Professional Documents
Culture Documents
2.6 Găng tay nitrile xanh: Bảo vệ đôi tay, chống các
hóa chất độc hại khi tiếp xúc .
Dùng xong có thể giặt để khô sau đó sử dụng
lại nhiều lần
2.7 Găng tay vải:Bảo vệ tay khỏi các cạnh sắc nét và
hạn chế các vết cắt vào da khi làm việc
2.8 Mũ trùm đầu
Là loại mũ được sử dụng để giữ gọn phần tóc lại tránh
hiện tượng tóc rụng xuống ảnh hưởng tới công việc và
sản phẩm
Cách sử dụng mũ trùm đầu
Để sử dụng mũ trùm đầu, việc đầu tiên các bạn cần
phải làm là buộc gọn phần tóc lại, cuốn tròn lại cho
chắc. Sau đó, bạn đội mũ lên đầu, kéo phần dây chun
xuống cho qua phần tóc đã buộc. Phần dây chun có tác
dụng ôm sát đầu giữ tóc lại tránh cho tóc rụng xuống.
PPE: Đồ áo bảo hộ, găng tay cao su, ủng PVC, tạp
dề, khẩu trang, kính bảo hộ
Nhận dạng tác hại:
Tác hại chính : Kích ứng nếu tiếp xúc trực tiếp
– Mắt : Dị ứng với mắt.
– Da : Dị ứng với da.
– Uống vào : Kích ứng miệng, cổ họng và đường tiêu
hóa.
– Hít vào : Kích ứng mũi, cổ họng và đường hô hấp
Cách xử lý khi tiếp xúc với hóa chất
Đối với mắt: Rửa nhiều với nước sạch trong ít nhất 15 phút
Đối với da: rửa nhiều với nước sạch, nếu hóa chất dây vào đồ
bảo hộ thì ngay lập tức cởi đồ bảo hộ ra, dùng thuốc nếu bị dị
ứng.
Nuốt phải: Không được gây nôn, uống sữa, gelatin, lòng trắng
trứng, gelatin hoặc thức uống có sẵn, uống nhiều nước, gặp bác
sĩ nếu cần thiết
5. Sodium Carbonate ( Soda)
Ngoại quan: Dạng bột, màu trắng, không mùi.
Hướng dẫn sử dụng: Pha bột soda vào nước với
một tỷ lệ thích hợp, nếu dùng với nước ấm sẽ cho
hiệu quả hòa tan tốt hơn. Chỉ dùng soda để làm
sạch bên trong máy móc.
PPE: Kính, đồ bảo hộ, găng tay, tấm che mặt
khẩu trang, găng tay, ủng cao su.
Nhận dạng tác hại:
- Không cháy. Hóa chất có thể gây độc cho phần
trên hệ hô hấp, da, mắt. Tiếp xúc nhiều lần và kéo
dài
hóa chất sẽ gây tổn thương cho các cơ quan trong cơ
thể.
- Nguy hiểm nếu nuốt phải, có thể gây ảnh hưởng
tới thận.
- Chất này có thể bị hấp thụ vào cơ thể qua đường
hô hấp và qua đường tiêu hóa.
B. Nhóm hóa chất vệ sinh
Phụ thuộc vào thời gian và tác dụng của dòng điện
Dòng điện từ tay qua tay có 3.3% dòng tổng qua tim
Dòng điện từ tay trái qua chân có 3,7% dòng tổng qua tim
Dòng điện từ tay phải qua chân có 6,7% dòng tổng qua tim
Dòng điện từ chân qua chân có 0,4% dòng tổng qua tim
Dòng điện từ đầu qua tay có 7% dòng tổng qua tim
Dòng điện từ đầu qua chân có 6,8% dòng tổng qua tim
6 . Ảnh hưởng của thời gian
Ảnh hưởng đến điện trở của Xác xuất trùng hợp với thời điểm chạy
người qua tim với pha T
Phải che chắn các thiết bị và bộ phận của mạng điện để tránh nguy hiểm
khi tiếp xúc bất ngờ vào vật dẫn điện.
Phải chịu đúng điện áp sử dụng và thực hiện nối đất hoặc nối dây trung
tính các thiết bị điện cũng như thắp sáng theo đúng tiêu chuẩn.
Nghiêm chỉnh sử dụng các thiết bị, dụng cụ an toàn và bảo vệ khi làm
việc.
Tổ chức kiểm tra, vận hành theo đúng các quy tắc an toàn.
Phải thường xuyên kiểm tra cách điện của các thiết bị cũng như của hệ
thống điện.
Dùng điện áp thấp ở những nơi cần thiết: đèn xách tay, đèn chiếu sáng
công cụ 36v
Treo biển báo những chỗ nguy hiểm (có điện nguy hiểm, cấm đóng
điện…);
8. Các biện pháp bảo vệ cá nhân
Loại A: Rắn. Vd. Gỗ, giấy, vải, rác và vật liệu thông thường khác
Loại B: Chất lỏng: Xăng, dầu, sơn và chất lỏng dễ cháy khác
Loại C: Các thiết bị điện, các đám cháy liên quan tới điện
Loại bình
Đặc điểm
Bình bột ABC Bình khí CO2
Chất chữa cháy phun ra Bột Khí
Vỏ Tôn mỏng Thép đúc
Trọng lượng Nhẹ Nặng
sử dụng Dễ di chuyển và thao tác Khó di chuyển và thao tác
Giá thành trang bị ban đầu
Giá thành trang bị ban đầu đắt,
Giá thành rẻ, tuy nhiên không thể tái sử
có thể tái sử dụng
dụng
5. CÁC PHƯƠNG PHÁP CHỮA CHÁY
Báo cháy
Chữa cháy
Thoát nạn
9. Sơ cấp cứu người bị tai nạn do cháy nổ
Khi đám cháy xảy ra cần bình tĩnh tìm ra nguồn khói từ đâu và di chuyển theo hướng
ngược lại.
Một số nguyên tắc cần lưu ý:
- Hạn chế hit phải khí độc, nếu có thể, lấy khăn thấm nước ướt che kín miệng và mũi để
lọc không khí khi hít thở, tránh bị ngạt khói gây nguy hiểm.
- Khi di chuyển, nên cúi thấp người hoặc di chuyển bằng cách bò xuống sát dưới nền đất
vì khói luôn luôn bay lên cao, nhằm tránh lượng khói hít vào thấp nhất.
a. Sơ cấp cứu đối với người bị ngạt khí.
Nhanh chóng đưa nạn nhân ra khỏi nơi nguy hiểm đến nơi có không khí trong lành và
thoáng.
Nới lỏng quần áo cho nạn nhân.
Nếu nạn nhân bất tỉnh, kiểm tra nhịp thở và mạch đập của nạn nhân rồi chuẩn bị hô
hấp nhân tạo nếu cần thiết. Khi được đưa đến phòng cấp cứu, nạn nhân sẽ được tiếp
oxy, kiểm tra nhịp thở, mạch đập và mức phản ứng của nạn nhân.
Cần đưa người bị nạn đến phòng cấp cứu nhanh nhất có thể để hạn chế di chứng.
Trong quá trình tới viện nếu nạn nhân thở yếu hoặc bất tỉnh, cần phải hà hơi thổi ngạt.
Nặng hơn thì đặt ống thở nội khí quản.
b. Đối với người bị bỏng
Dập tắt lửa đang cháy trên đồ áo và làm mát vết bỏng
Xé bỏ phần quần áo đang cháy âm ỉ hoặc bị thấm nước nóng, dầu.
Bọc vùng bỏng chắc chắn rồi xả nước lên
Thảo bỏ vật cứng trên vùng bỏng như giày, ủng, vòng nhẫn trước khi vùng
bỏng sưng nề
Che phủ vùng bỏng bằng gạc, vải vô khuẩn hoặc vải sạch
Đưa người bị bỏng đến cơ sở y tế gần nhất