Professional Documents
Culture Documents
Trước khi triết học xuất hiện thế giới quan thần
thoại đã chi phối hoạt động nhận thức của con
người
Triết học là hình thức tư duy lý luận đầu tiên
và thể hiện khả năng tư duy trừu tượng,
năng lực khái quát của con người để giải
quyết tất cả các vấn đề nhận thức chung về tự
nhiên, xã hội, tư duy
11/20/22
* Nguồn gốc xã hội:
哲学
PHILOSOPHY PHỔ BiẾN NHẤT
CHUNG NHẤT
Tri thức triết học là tri thức:
• Có tính hệ thống. Hệ thống là gì
• Được thể hiện dưới dạng lý luận Tri
thức có mấy loại? Sự khác biệt giữa các
loại?
• Có tính khái quát cao điểm chung của
các sự vật, hiện tượng
• Mang tính chỉnh thể (tự nhiên, xã hội và tư
duy)
* Triết học khác với các khoa học khác ở
tính đặc thù của hệ thống tri thức khoa học và
phương pháp nghiên cứu.
Về tri thức khoa học, triết học có tính khái
quát cao dựa trên sự trừu tượng hóa sâu sắc về
thế giới, về bản chất cuộc sống con người.
Về phương pháp nghiên cứu, triết học xem
xét thế giới như một chỉnh thể trong mối quan hệ
giữa các yếu tố và tìm cách đưa lại một hệ thống
các quan niệm về chỉnh thể đó.
Như vậy, vì triết học là sự diễn tả thế giới
quan bằng lí luận chung nhất nên nó chỉ có thể
thực hiện bằng cách tổng kết toàn bộ lịch sử của
khoa học và lịch sử của bản thân tư tưởng triết
học.
c. Vấn đề đối tượng của triết học trong lịch sử.
- Thời Cổ đại, triết học nghiên cứu mọi lĩnh
vực của thế giới song triết học phương Đông
thiên về hướng nội (???) còn triết học
phương Tây thiên về hướng ngoại (???).
Ở phương Đông:
- Ấn Độ: Sàmkhya, Vedànta, Nỳaya, Jaina,
Buddha.
-Trung Quốc: Nho gia, Mặc gia, Đạo gia, Danh
gia, Âm – dương gia, Pháp gia.
Ở phương Tây:
Talét, Hêraclít, Xôcrát, Đêmôcrít, Platôn,
Arixtốt,…
c. Vấn đề đối tượng của triết học trong lịch sử.
- Ở phương Tây, ngay từ khi ra đời, triết học đã
được xem là “Nền triết học tự nhiên”, bao hàm
trong nó tri thức của tất cả các lĩnh vực.
- Ở thời kỳ Hy Lạp Cổ đại, nền triết học tự
nhiên với “các hình thức muôn hình muôn vẻ của
nó đã có mầm mống và đang nảy nở hầu hết tất
cả các loại thế giới quan sau này” (Ph.Ănghen).
- Ở Tây Âu thời Trung cổ, khi quyền lực của
Giáo hội bao trùm mọi lĩnh vực đời sống xã hội
thì triết học trở thành nô lệ của thần học. Nền triết
học tự nhiên bị thay bằng nền triết học kinh viện.
- Ở Tây Âu thời Trung cổ, khi quyền lực của
Giáo hội bao trùm mọi lĩnh vực đời sống xã hội
thì triết học trở thành nô lệ của thần học. Nền triết
học tự nhiên bị thay bằng nền triết học kinh viện.
- Triết học thời kỳ phục hưng, giai cấp tư
sản cần KH-KT để phát triển, Triết học, văn học,
nghệ thuật từng bước thoát khỏi ách thống trị của
thần học. Chủ nghĩa duy vật được khôi phục, chủ
nghĩa nhân văn, nhân đạo phát triển
- Từ thế kỷ XIX đến nay: Hoàn cảnh kinh tế -
xã hội và sự phát triển mạnh mẽ của khoa học
vào đầu thế kỷ XIX đã dẫn đến sự ra đời của triết
học Mác.
Đoạn tuyệt triệt để với quan niệm triết học là
“khoa học của các khoa học”, triết học Mác xác
định đối tượng nghiên cứu của mình là:
Tiếp tục giải quyết mối quan hệ giữa tồn tại
và tư duy, giữa vật chất và ý thức trên lập trường
duy vật triệt để và nghiên cứu những quy luật
chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy:
+ Những vấn đề về thế giới
+ Những vấn đề về con người, xã hội loài
người
+ Vị trí, vai trò của con người trong thế giới
Triết học TN bao gồm tất cả những tri thức
Thời kỳ
Hy Lạp
mà CN có được, trước hết là các tri thức
Cổ đại thuộc KHTN sau này như toán học, vật lý
học, thiên văn học...
Thời
Trung cổ
Triết học kinh viện, triết học mang tính TG
Ý THỨC
VÀ LÝ VÀ KHÍ
VẬT CHẤT
LINH HỒN
TÂM VÀ VẬT VÀ
THỂ XÁC
2. Vấn đề cơ bản của triết học
Vấn đề cơ bản của các khoa học: đóng vai
trò là nền tảng, mang tính định hướng để giải
quyết những vấn đề mà ngành khoa học ấy
nghiên cứu
2. Vấn đề cơ bản của triết học
a. Nội dung vấn đề cơ bản của triết học
Ph.Ăngghen “Vấn đề cơ bản lớn của mọi
triết học, đặc biệt của triết học hiện đại, là mối
quan hệ giữa tư duy với tồn tại”, được hiểu là mối
quan hệ giữa ý thức và vật chất (thực chất là mối
quan hệ giữa con người với thế giới con người
đang sống) VĐCB của Triết học có một và chỉ
có một mà thôi.
TƯ DUY VÀ BẢN THỂ LUẬN
TỒN TẠI
Ý THỨC VÀ
NHẬN THỨC LUẬN
VẬT CHẤT
Hai mặt của vấn đề cơ bản:
Thứ nhất: Giữa vật chất và ý thức, cái nào
có trước, cái nào có sau? Cái nào quyết định?
Thứ hai: Con người có khả năng nhận thức
được thế giới hay không ?
VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
KHÔNG
Ý THỨC VẬT CHẤT NHẬN THỨC
NHẬN THỨC
CÓ TRƯỚC CÓ TRƯỚC ĐƯỢC
ĐƯỢC
TẬN
NHÂN
LỰC
TRI
THIÊN
MỆNH
Ba hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy vật:
+Chủ nghĩa duy vật chất phác
+Chủ nghĩa duy vật siêu hình
+Chủ nghĩa duy vật biện chứng (cao nhất)
CNDVBC
CNDVSH
(TK XVII-XVIII) Do C.Mác &
CNDV chất phác Ph.Ănghen sáng lập
(thời Cổ đại) Quan niệm thế – V.I.Lênin phát
giới như một cổ triển: Khắc phục
Quan niệm về máy khổng lồ, hạn chế của CNDV
thế giới mang các bộ phận biệt trước đó => Đạt tới
tính trực quan, lập tĩnh tại. Tuy trình độ: DV triệt
còn hạn chế về để trong cả TN &
cảm tính, chất
phương pháp XH; biện chứng
phác nhưng đã trong nhận thức; là
lấy bản thân luận siêu hình,
máy móc nhưng công cụ để nhận
giới tự nhiên thức và cải tạo TG
để giải thích đã chống lại quan
TG. điểm DT tôn giải
Hình thức cao nhất
11/20/22
thích về TG. của CNDV
Tinh thần khách
Duy tâm quan có trước và
khách tồn tại độc lập với
quan con người (Platon;
Hêghen)
Chủ
nghĩa
duy tâm Thừa nhận tính thứ
nhất của ý thức
Duy tâm từng người cá
chủ quan nhân -
G.Berkeley,
11/20/22 Hume, G.Fichte)
Một số nguyên nhân dẫn đến việc thừa nhận
tính thứ nhất của một lực lượng siêu nhiên:
• Không giải thích được các hiện tượng tự
nhiên
• Không giải thích được hoạt động của hệ
thần kinh
• Sử dụng học thuyết là một công cụ để bảo
vệ quyền lợi, quyền lực
• Sự tồn tại của sự vật là phức hợp các cảm
giác (Geogre Berkeley)
Đặc điểm
KHÔNG
Ý THỨC VẬT CHẤT NHẬN THỨC
NHẬN THỨC
CÓ TRƯỚC CÓ TRƯỚC ĐƯỢC
ĐƯỢC
Khả tri luận Bất khả tri luận Hoài nghi luận
HÊGHEN
KHÔNG AI TẮM HAI LẦN TRÊN
MỘT DÒNG SÔNG
PH. ĂNGGHEN
Đặc trưng cơ bản của PBCDV.
- PBCDV được xây dựng trên nền tảng của
thế giới quan duy vật triệt để, khoa học
- PBCDV vừa là lý luận, vừa là phương pháp
+ Vì nó là học thuyết về các mối liên hệ, học
thuyết về sự vận động và phát triển
+ Vì nó là hệ thống về những yêu cầu đòi
hỏi con người phải thực hiện trong nhận thức và trong
hoạt động thực tiễn
- PBCDV không chỉ giải thích các mối liên hệ,
sự vận động, phát triển trong thế giới mà nó đã trở
thành công cụ để nhận thức và cải tạo thế giới
Tóm lại:
- Triết học trang bị thế giới quan và phương
pháp luận chung nhất.
- Triết học có vai trò định hướng cho chúng
ta trong nhận thức và hoạt động thực tiễn.
II. TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN VÀ VAI TRÒ CỦA
T.HỌC MÁC-LÊNIN TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
1. Sự ra đời và phát triển của Tr.h Mác - Lênin
a. Những điều kiện lịch sử của sự ra đời tr.h Mác
76
+ Tiền đề khoa học tự nhiên
- Sự phát triển của KHTN cuối TK 18 - đầu TK 19,
đặc biệt là 3 phát minh:
+ Quy luật bảo toàn và
chuyển hóa năng lượng
đã chứng minh khoa học
về sự không tách rời
nhau, sự chuyển hóa lẫn
nhau và được bảo toàn
của các hình thức vận
động của vật chất.
+ Tiền đề khoa học tự nhiên
V.I.Lênin đã kế thừa Định luật bảo toàn và
chuyển hóa năng lượng:
Chỉ có một thế giới duy nhất
là thế giới vật chất, thế giới
vật chất không do ai sinh ra,
không ai tiêu diệt được nó.
Thế giới vật chất không có
điểm khởi đầu về thời gian,
không có điểm kết thúc về
thời gian và không có giới hạn
về không gian
+ Thuyết tiến hóa:
đem lại cơ sở khoa
học về sự phát sinh,
phát triển đa dạng
bởi tính di truyền,
biến dị và mối liên
hệ hữu cơ giữa các
loài thực vật, động
vật trong quá trình
chọn lọc tự nhiên.
https://coccoc.com/search?query=thuy
%E1%BA%BFt%20ti%E1%BA%BFn
%20h%C3%B3a%20darwin&tbm=vid
+ Thuyết tế bào: đã
xác định thống nhất
về mặt nguồn gốc,
hình thái và cấu tạo
vật chất của cơ thể
thực vật, động vật
và giải thích quá
trình phát triển
trong mối liên hệ
của chúng.
* Ba là, nhân tố chủ quan trong sự hình
thành triết học Mác.
- Thiên tài và hoạt động thực tiễn của C.Mác
và Ph.Ăngghen,
- Lập trường giai cấp công nhân và tình cảm
đặc biệt của hai ông đối với nhân dân lao động,
- Tình bạn vĩ đại của hai nhà cách mạng
Hi ốn nền trên
hư g
tần
kh ng ng
ểu
ng
tro đứ
và
sâ ổ
ừ
đã CN
u
Ph Mác trê n t
thự m đều
n
GC
kh SX l ợ
sắ của CN c
c t g ia
th â
c
n
iễn
cu G nê
ạt ực en
lớ ất
ng tha
ộc CC n
Xu
gh
TB ích
C. p
số N
Nhân tố chủ
tíc .Ăn
ng
i
c
quan trong sự
độ
h
hình thành
ủa
ho
CNTB ở Tây Âu
XUẤT
KinhHiỆN
Chủ MỘT
tế chính
nghĩa trịSỐ
xã hội
Tiền
Triết đềcổ
học LÝđiển
LUẬNĐức
HỌC THUYẾT
cổ điển
không TiẾN
Anh
tưởng Pháp BỘ CHỦ NGHĨA MÁC
ĐÃ ĐỦ ĐIỀU KIỆN
NHỮNG Tiền
Quy luật bảođềtoàn
THÀNH TỰU
và ĐỂ XUẤT HIỆN
Thuy
Thuyếtếttiến
tế bào
hoá
KHOA HỌC
chuyển TỰ NHIÊN
hoá năng lượng
b. Những thời kỳ chủ yếu trong sự hình
thành và phát triển của Triết học Mác
* Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa duy tâm và
dân chủ cách mạng sang chủ nghĩa duy vật và
chủ nghĩa cộng sản (1841 - 1844)
C.MÁC ĂNGGHEN
+ Bàn về vấn đề Do Thái +Lược thảo phê phán
+ Góp phần phê phán triết khoa kinh tế chính trị
học pháp quyền Hêghen + Tình cảnh nước Anh
+ Lời nói đầu (Niên giám + Tômát Cáclây
Đức – Pháp) 1843 + Quá khứ và hiện tại
chuyển sang
CNDV và CNCS
1842 hai ông là nhà duy tâm triết học và dân chủ cách mạng về chính trị
CNTB
Cuối XIX đầu XX LÊNIN
TỰ DO
CẠNH TRANH CHỦ NGHĨA ĐẾ QUỐC
CNXHKH
11/20/22
Dưới góc độ người sáng lập
Triết học Mác - Lênin trở thành TGQ, PPL khoa học của
GCCN và các lực lượng tiến bộ trên thế giới
Ngày nay, triết học Mác - Lênin đang đứng ở đỉnh cao
của tư duy triết học nhân loại, là hình thức phát triển cao
nhất trong số các hình thức triết học từng có lịch sử
11/20/22
b. Đối tượng của triết học Mác – Lênin
Đó là giải quyết vấn đề cơ bản của triết học
trên lập trường duy vật biện chứng và nghiên
cứu những quy luật vận động, phát triển chung
nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
Triết học Mác -
Lênin phân biệt rõ
ràng đối tượng của Triết học Mác -
triết học và đối Lênin có mối quan
tượng của các hệ gắn bó chặt chẽ
khoa học cụ thể với các khoa học cụ
thể
11/20/22
c. Chức năng của triết học Mác - Lênin
* Chức năng thế giới quan
Thế giới quan là toàn bộ những quan điểm
về thế giới và về vị trí của con người trong thế
giới đó.
* Nhân sinh quan (???)
THẾ GIỚI
QUAN
NSQ
TGQ dựa vào học thuyết Thiên mệnh
NSQ đề cao nhân, hiếu, nghĩa, chính danh,
định phận,…