Professional Documents
Culture Documents
Ứng dụng giao thông thông minh (ITS) và giải pháp bãi đỗ xe thông minh
Khai thác những tài liệu hiện có về giao thông thông minh hiện nay.
Sử dụng những ứng dụng đã được thực hiện và thành công cả ở trong
nước và trên thế giới.
Tiến hành thử nghiệm trong phạm vi nhỏ có thể thực hiện được rồi dần
dần áp dụng rộng rãi.
NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
2. Nghiên cứu ứng dụng giao thông thông minh trên thế giới và Việt Nam.
• Phân theo quan hệ giữa các bộ phận hợp thành của hệ thống giao thông
3
Xe đi qua
Nhận dạng Phân loại Giao dịch hay bị
xe xe thanh toán cưỡng chế
vi phạm
CHƯƠNG 3: BÃI ĐỖ XE THÔNG MINH
3.2.1. Hệ thống quản lý bãi đỗ xe thông minh
3.2.1.1. Mô hình chung
a. Nhận dạng xe
Nhận dạng xe tự động là quá trình xác định xem một
phương tiện giao thông có chịu phí hay không.
Tại đó, các thiết bị có nhiệm vụ là
nhận dạng chiếc xe trong khu vực
trước cổng.
Có các công nghệ sau:
+ Mã vạch (QR code)
+ RFID, DRSC
+ Nhận dạng biển số tự động
+ GPS
+ Điện thoại di động
CHƯƠNG 3: BÃI ĐỖ XE THÔNG MINH
3.2.1. Hệ thống quản lý bãi đỗ xe thông minh
3.2.1.1. Mô hình chung
b. Phân loại xe
Việc phân loại xe có quan hệ chặt chẽ với việc nhận
dạng xe nêu trên. Mục đích của việc phân loại xe là xác
định xem xe thuộc mức phí nào.
Camera phân loại xe và sử dụng thêm các cảm biến để
gửi thông tin các thông số đo đạc cho người giám sát hoặc
hệ thống quản lý.
Xác định bằng thiết bị cùng hình ảnh xe sẽ được tự
động kiểm chứng để thông báo khi có hiện tượng chênh
lệch và lưu trữ xử lý trong quy trình hậu kiểm thu phí.
CHƯƠNG 3: BÃI ĐỖ XE THÔNG MINH
3.2.1. Hệ thống quản lý bãi đỗ xe thông minh
3.2.1.1. Mô hình chung
c. Giao dịch thanh toán
Quá trình này chủ yếu gồm việc liên hệ với tài khoản
khách hàng, thực hiện giao dịch và thanh toán của khách
hàng vào tài khoản, và xử lý các yêu cầu khác.
Việc thanh toán có thể theo hình thức trả sau, ngân hàng
định kỳ thực hiện giao dịch và gửi giấy yêu cầu hóa đơn cho
khách hàng, hoặc trả trước dưới dạng nào đó, số dư trong tài
khoản được trừ đi sau giao dịch.
Hiện nay có các công nghệ như sau:
- Công nghệ vé từ, DSRC, thẻ thông minh (Smart Card)
- Công nghệ in trực tiếp trên băng giấy thường
- Công nghệ vé giấy, mã vạch, thanh toán qua tiền điện tử
CHƯƠNG 3: BÃI ĐỖ XE THÔNG MINH
3.2.1. Hệ thống quản lý bãi đỗ xe thông minh
3.2.1.1. Mô hình chung
d. Cưỡng chế vi phạm
Việc cưỡng chế vi phạm có mục đích là phát hiện và xử lý
những trường hợp không thanh toán hoặc thanh toán dưới
mức cần trả.
Để hệ thống có cơ sở pháp lý chắc chắn, tại hầu hết các
nước, đều có quy định đã được các cấp có thẩm quyền phê
duyệt để xử phạt vi phạm trong thu phí.
Trong cưỡng chế (VES) này, số lượng hình ảnh cần xử lý
nhỏ hơn nhiều so với khí phân loại xe (AVI) nên có thể xử lý
bằng nhân công kết hợp phương pháp tự động để có độ chính
xác cao.
CHƯƠNG 3: BÃI ĐỖ XE THÔNG MINH
3.2.1. Hệ thống quản lý bãi đỗ xe thông minh
3.2.1.2. Cấu tạo hệ thống quản lý
Thẻ/dữ liệu đăng kí: lưu trữ tất cả những dữ liệu lên quan
về biển số xe, hình ảnh phương tiện xe, ngày giờ xe vào/ ra,
….,có thể không cần dùng thẻ chỉ cần quét biển số xe như
công nghệ LPR,ANPR, tuy nhiên vẫn dùng thẻ trong trường
hợp phát sinh.
Đầu đọc thẻ/dữ liệu khách hàng: đây là thiết bị có tác dụng
truyền tất cả những dữ liệu được ghi lại mỗi khi phương tiện
vào vị trí kiểm tra.
Camera chuyên dụng được sử dụng để cung cấp dữ liệu
chính xác về biển số cũng như hình ảnh cho các phương tiện,
Máy tính lưu trữ dữ liệu : thống kê, quản lý xe ra vào, đổi
làn, hiển thị các thông số,thông tin qua bảng led,….
CHƯƠNG 3: BÃI ĐỖ XE THÔNG MINH
3.2.1. Hệ thống quản lý bãi đỗ xe thông minh
3.2.1.3. Nguyên lý hoạt động chung
Các xe khi vào bãi đỗ xe thông minh đã đăng ký trong hệ thống.
Khi đi vào vùng kiểm tra, nếu hệ thống kiểm tra đúng với dữ liệu khách hàng trong hệ
thống thì Barie sẽ mở và camera chụp biển số xe và phân tích thành số.
Số thẻ và biển số xe sẽ được lưu trữ đồng thời với hình ảnh của lái xe do camera thứ 2
chụp để truy vấn khi cần thiết.
Thời gian xe vào bắt đầu được tính và là cơ sở tính toán thời gian đỗ xe.
CHƯƠNG 3: BÃI ĐỖ XE THÔNG MINH
3.2.1. Hệ thống quản lý bãi đỗ xe thông minh
3.2.1.4. Một số hệ thống quản lý bãi đỗ xe thông minh
Mã vạch:
• Trong những năm gần đây, xu hướng của một xã hội không tiền mặt lên ngôi phương thức thanh toán
mã vạch, QR Code cũng ngày càng được sử dụng rộng rãi hơn. Nó thường được đặt trực tiếp ở các quầy
thu bằng một chiếc bảng nhựa, bên trong là hình màu đen nền trắng, chứa nhiều ô vuông nhỏ và các ký
tự chồng chéo, dùng máy quét để quét mã vạch của người gửi xe khi có tiếng bíp phát ra là xác nhận đã
thanh toán
RFID:
• Đây là một phương pháp nhận dạng tự động dựa trên việc lưu trữ dữ liệu từ xa, sử dụng thiết bị
thẻ RFID và một đầu đọc RFID qua sóng vô tuyến. Một ăng -ten tại nơi thu phí liên lạc với
một đầu phát đáp (transponder) gắn trên xe qua sóng ngắn chuyên dụng.
• Thẻ RFID đã được chứng minh có độ chính xác tuyệt vời, và có thể được đọc ở mọi
tốc độ di chuyển của phương tiện.
Nhận dạng biển số tự dộng:
• Một hệ thống camera chụp hình ảnh của xe đi qua khu vực thu phí, và hình ảnh của biển số được trích
xuất và sử dụng để xác định chiếc xe. Điều này cho phép xe đi qua mà không cần bất kỳ sự tương tác
trước với bộ phận thu phí.
• Điểm lợi là công nghệ nhận hoàn toàn tự động nhưng bất lợi là cần nhiều thiết bị máy móc phức tạp,
có tỷ lệ lỗi đáng kể, dẫn đến sai sót thanh toán và chi phí xử lý giao dịch (trong đó y êu cầu định vị và
tương ứng với khách hàng) có thể là đáng kể. Hệ thống có thể kết hợp dùng nhân công quan sát có tỷ
lệ lỗi thấp hơn nhiều, nhưng đòi hỏi một chi phí nhân sự tiếp tục.
GPS:
• Việc này có thể thực hiện bằng cách sử dụng tín hiệu vệ tinh định vị toàn cầu GPS (Global Position
System). Máy tự động xác định chính xác vị trí của xe và liên tục so sánh thông tin này với các dữ liệu
bản đồ khu vực thu phí đã lưu trữ.
• Nếu xe không đi trên đoạn đường thu phí, vị trí của xe sẽ không được hiển thị. Khi xe vào đoạn đường
có thu phí, hệ thống tự động phát hiện. Máy sẽ tính phí dựa trên quy định trước như quãng đường đi
và/hoặc tải trọng xe, một số nước tính phí cả theo cấp khí thải của xe.
GSM/GPRS:
• Đây tuy mới ở bước đầu nhưng đã có thể coi như một phương án công nghệ đột phá cho tương lai gần.
• Về nguyên tắc, tài khoản của chủ nhân điện thoại có thể dùng để thanh toán phí cầu đường, vấn đề chỉ là
giải pháp kỹ thuật. Có nhiều phương án đặt ra như thanh toán qua tin nhắn gửi về một số điện thoại dành
riêng cho trạm thu phí, hoặc trừ tiền tự động….
• Trở ngại lớn nhất hiện nay là không phải mọi lái xe đều có điện thoại và giải pháp kỹ thuật cho việc thu
tiền chưa chặt chẽ. Tuy nhiên, với đà phát triển hiện nay, có thể hy vọng nhưng vấn đề này sẽ sớm được
giải quyết.
CHƯƠNG 3: BÃI ĐỖ XE THÔNG MINH
3.2.2. Hệ thống đỗ xe tự động
3.2.2.1. Mô hình chung
Hệ thống đỗ xe tự động là loại kết cấu có trang bị
hệ thống nâng để di chuyển xe ô tô từ mặt đất lên
điểm đỗ xe ở trên cao (đối với loại hệ thống nổi)
hoặc chuyển xe xuống điểm đỗ ô tô dưới lòng đất
(đối với loại hệ thống ngầm) một cách hoàn toàn tự
động, không cần người lái.
Với khả năng tận dụng tối đa không gian đất hạn
chế, các nhà quản lý cũng như các chủ đầu tư đang
ngày càng ưu tiên và lựa chọn hệ thống đỗ xe tự
động kiểu này.
CHƯƠNG 3: BÃI ĐỖ XE THÔNG MINH
3.2.2. Hệ thống đỗ xe tự động
3.2.2.2. Nguyên lý hoạt động chung
Hệ thống đang ở trạng thái sẵn sàng, lái xe vào buồng thang đúng vị trí.
Người lái xe ra khỏi xe và đi ra ngoài cửa buồng thang.
Nhấn nút xác nhận gửi xe
Thang nâng tự động và thiết bị trượt ngang di chuyển xe đến tầng cần gửi.
Khi lấy xe chỉ cần nhấn nút lấy xe xe tự động chuyển đến vị trí xác nhận
Lái xe
Cơ cấu Xe được
vào vị trí
Lái xe nâng hạ chuyển
Yêu cầu của cơ Xác nhận
đến trước sẽ đến vị cấu đến vị trí
gửi xe gửi xe
vị trí trí và chờ đỗ tự
đã chỉ động
xe
định
CHƯƠNG 3: BÃI ĐỖ XE THÔNG MINH
3.2.2. Hệ thống đỗ xe tự động
3.2.2.3. Một số hệ thống đỗ xe tự động
Model xoay vòng ngang:
• Gồm 2 thang máy lắp ở hai đầu. Các tấm pallet được kết nối theo chiều ngang xoay tròn đưa xe vào/ra.
• Hiệu suất không gian của hệ thống này đặc biệt cao nên lý tưởng cho các tòa nhà cỡ nhỏ và cỡ trung.
Đặc điểm:
– Hiệu suất cao hơn 8 lần so với hệ thống đỗ xe thông thường.
– Đặc biệt hiệu quả với không gian tầng hầm nhỏ.
– Đỗ xe thuận lợi nhờ bàn xoay quay đầu xe khi ra cùng phương pháp nâng tốc độ cao nên giảm thời gian
đỗ và lấy xe.
• Tin học hóa tất cả các cơ quan, ban, ngành liên quan đến giao thông như trung
tâm vận tải hành khách công cộng, các bến xe lớn và các bến xe buýt,…
KIẾN NGHỊ • Cần tự động hóa hệ thống thanh toán tại các trạm thu phí, trạm đăng kiểm nhằm
giảm bớt thời gian dừng xe, giảm tốc độ di chuyển.
• Giáo dục ý thức tham giao thông cho toàn dân