Professional Documents
Culture Documents
Bài 1: Thông tin và vai trò thông tin trong đời sống kinh
tế - xã hội
Bài 2: Quy trình xử lý thông tin kinh tế.
Bài 3: Khái niệm, đặc điểm và các thành phần của hệ
thống thông tin.
Bài 4: Các hệ thống thông tin, đặc trưng HTTT.
Bài 5: Các giai đoạn phân tích, thiết kế, cài đặt HTTT.
Thông tin
Thông tin là một thông báo nhận được làm tăng sự hiểu biết, làm
tăng tri thức, làm tăng kiến thức,... của đối tượng nhận tin về một vấn
đề nào đó
Thông tin là những vấn đề, sự kiện, công việc,... có liên quan đến
hoạt động của con người.
Xét từng thông tin thì giá trị của nó được đánh giá tùy theo yêu cầu
của người sử dụng.
Trong cuộc sống hàng ngày, khái niệm thông tin phản ánh các tri
thức, hiểu biết của chúng ta về một đối tượng nào đó.
Theo các quan điểm và định nghĩa ở trên thì thông tin có một điểm
chung, đó là tính chất phản ánh
Thông tin
Một số định nghĩa về thông tin:
Brilen: Thông tin là sự nghịch đối của độ bất định Entropia
Shenon: Thông tin là quá trình nhằm loại bỏ độ bất định.
Sluskov: Thông tin bao gồm cả những tri thức, hiểu biết mà con người sử
dụng để trao đổi lẫn nhau và cả những tri thức, hiểu biết tồn tại không phụ
thuộc vào con người.
Vật mang tin: Ngôn ngữ, chữ cái, chữ số, các ký hiệu, xung điện, điện từ,…
Nội dung thông tin: Là khối lượng tri thức mà thông tin đó mang lại.
Hình thức truyền đạt và cảm nhận thông tin: Văn nói, văn viết. Qua các
giác quan của con người.
Đơn vị đo trong tin học: Bit, Byte, Kb,Mb,Gb,Tb
Khái niệm
XLTT kinh tế là quy trình sử dụng các công cụ tính toán điện tử và
các phương pháp chuyên dụng để biến đổi các dòng thông tin
nguyên liệu ban đầu thành các dòng thông tin kết quả.
Mỗi quy trình XLTT kinh tế đều bao gồm 4 công đoạn chính.
Các dữ liệu phản ánh các hoạt động kinh doanh/dịch vụ của doanh
nghiệp, cơ quan hay một tổ chức
Các xử lý
Gồm các chức năng, nhiệm vụ, các quy trình, quy tắc làm biến đổi thông
tin để có thể đạt được hai mục đích chính là
Sản sinh các thông tin theo thể thức quy định
Giải thích sơ đồ
Khối 1 (bước 1): Khảo sát mô tả, phát hiện hệ thống cũ làm việc như thế nào?.
Khối 2 (bước 2): Mô tả, tìm hiểu xem hệ thống cũ là gì? Đang làm gì? Lúc này
hệ thống chỉ xác định các yếu tố bản chất và loại bỏ các yếu tố vật lý.
Khối 3 (bước 3): Xác định hệ thống mới là gì? sẽ làm gì? Dựa trên khối 2 ta cần
bổ sung các yêu cầu mới cho hệ thống và khắc phục hoặc lược bỏ các nhược
điểm của hệ thống cũ. Sau khi đã nắm được bản chất của hệ thống thực, người
phân tích sẽ tự tưởng tượng xem để thực thi mục đích này nên làm như thế nào
và làm như thế nào thì hiệu quả nhất. Cộng thêm các yêu cầu cải tiến từ phía
người dùng, người phân tích xác định mục đích hoạt động của hệ thống mới (sẽ
là cái gì?)
Khối 4 (bước 4): Xác định hệ thống mới sẽ làm việc (hoạt động) như thế nào?
Cuối cùng khi đã hiểu rõ mọi nhu cầu, người phân tích sẽ làm công việc cuối
cùng là xây dựng mô hình của hệ thống mới. (Sẽ như thế nào).