You are on page 1of 16

ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

KHOA TOÁN ỨNG DỤNG VÀ TIN HỌC

BÁO CÁO MÔN HỌC


NHẬP MÔN HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ
Đề tài: Hệ thống thông tin và khoa học dữ liệu

Giáo viên hướng Vũ Thành Nam


dẫn
Lớp 144586
Sinh viên thực hiện Nguyễn Doãn Nam-20223449
Hoàng Bình Nguyên-20237467

1
2
MỤC LỤC
I. Hiểu biết về ngành học
1. Hệ thống thông tin quản lý là gì? 4

2. Về ngành học Hệ thống thông tin quản lý của Đại học Bách khoa Hà
Nội. 6
II. Khoa học dữ liệu 7
1. Định nghĩa 7
2. Chức năng 7
3. So sánh hệ thống thông tin và Khoa học dữ liệu: 7
4. Cơ hội nghề nghiệp và mức lương ngành khoa học dữ liệu 9
III. Cụ thể hơn về Data Scientist trong Data Science (Định hướng bản
thân) 10

3
Lời cảm ơn
Đầu tiên, chúng em xin cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô khoa Toán
ứng dụng và Tin học cùng với các anh, chị cố vấn đến từ các doanh nghiệp
nhằm trang bị cho chúng em kiến thức về nghề nghiệp, các kĩ năng chuyên
môn cùng với các yêu cầu về kỹ năng bổ trợ cho quá trình học tập và làm việc
sau này.
Do sự thiếu sót về kiến thức nên thiếu sót về cách hiểu cách trình bày là
không thể tránh khỏi. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy để
hoàn thành được môn học với hiệu quả tốt nhất.

Giới thiệu
328.77 triệu- đây là con số terabyte dữ liệu được tạo ra mỗi ngày. Bước
sang thời đại kỹ thuật số, thế giới chìm đắm trong thông tin. Từ danh sách
nhạc cho đến danh bạ điện thoại, từ những trò chơi được lưu trữ trong máy
tính đến thông tin trong profile facebook, từ các thông tin được trường học
lưu trữ đến dữ liệu khám bệnh của bác sĩ . Các thông tin đó cần được lưu trữ,
phân loại, tra cứu và lọc. Vậy để quản lý lượng dữ liệu không lồ đã được lưu
trữ này. Người ta đã xây dựng nên một khái niệm là hệ thống thông tin. Từ đó
một ngành học đặc thù dành cho việc vận hành và xây dựng hệ thống thông
tin được tạo ra gọi là Hệ thống thông tin quản lý hay tên tiếng anh là
Management information systems (MIS).
Trong bài báo cáo này, ta sẽ tìm hiểu sâu hơn về ngành học cùng với
một lĩnh vực tương quan là khoa học dữ liệu.

4
I. Hiểu biết về ngành học
1. Hệ thống thông tin quản lý là gì?
Hệ thống thông tin quản lý là ngành học về con người, công nghệ , tổ
chức và mối liên hệ giữa chúng. Những chuyên gia MIS giúp doanh nghiệp
nhận ra lợi ích lớn nhất từ việc đầu tư vào con người, trang thiết bị và quy
trình kinh doanh.

Các thành phần của hệ thống thông tin và mối quan hệ của chúng: Hệ
thống thông tin được cấu thành từ 5 thành phần gồm con người , quy trình
kinh doanh, dữ liệu, phần cứng và phần mềm. Để đạt được mục tiêu, doanh
nghiệp phải phối hợp tất cả những thành phần trên cùng vận hành tốt:
 Con người: đây là người sử dụng hệ thống thông tin nhằm ghi lại quá
trình kinh doanh. Đối tượng này thường là những người có trình độ
chuyên môn về kế toán, quản lý nguồn nhân lực…Bên cạnh đó có sự
tham gia của bên công nghệ thông tin với nhiệm vụ đảm bảo hệ thống
hoạt động ổn định.
 Pháp lý trong kinh doanh: Những quy định, hướng dẫn người dung và
các thành phần khác để hoạt động một cách có hiệu quả. Những quy
định này được phát triển bởi người dungf kế toán…
 Dữ liệu: Giao dịch của doanh nghiệp được ghi lại ngày qua ngày. Với
ngân hang, dữ liệu được thu thập từ hoạt động gửi rút tiền…

5
 Phần cứng: được tạo nên từ các máy tính, máy in, thiết bị mạng…Phần
cứng cung cấp khả năng tính toán cho việc xử lý dữ liệu. Nó cũng cung
cấp hệ thống và in ấn.
 Phần mềm: là chương trình hoạt động trên phần cứng. Phần mềm được
chia ra làm hai mảng là phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng.
Phần mềm hệ thống được quy ra hệ điều hành. Ví dụ: Ubuntu,
Windows, MacOS…Phần mềm ứng dụng là những phần mềm đặc thù
phục vụ cho các doanh nghiệp như chương trình thanh toán, Hệ thống
ngân hàng, …
Có thể nói rằng, MIS là một hệ thống trung gian giữa CNTT và công
ty, doanh nghiệp, giúp cho quá trình thu thập, xử lí và cung cấp thông tin một
cách thuận lợi nhất. Vai trò của MIS với doanh nghiệp được thể hiện qua 2
mặt là bên ngoài và bên trong doanh nghiệp.
- Về bên ngoài: MIS có vai trò thu thập các dữ liệu từ môi trường bên
ngoài, và đưa thông tin từ trong doanh nghiệp ra bên ngoài. Các loại
thông tin được thu thập và cung cấp bao gồm thông tin về giá cả, sức
lao động, thị hiếu của người tiêu dùng, nhu cầu mặt hàng, lạm phát, các
chính sách của chính phủ,…
- Về nội bộ: MIS như 1 cây cầu, liên kết giữa những bộ phận doanh
nghiệp với nhau. Nó thu thập, cung cấp thông tin cho những đơn vị cần
thiết để thực hiện những mục đích khác do những doanh nghiệp đề ra.
Chức năng của hệ thống thông tin: về chức năng, MIS thường có những
chức năng chủ yếu sau:
- Nhập dữ liệu: Hoạt động thu thập và nhận dữ liệu từ trong một doanh
nghiệp hoặc từ môi trường bên ngoài để xử lý trong một hệ thống thông
tin
- Xử lí thông tin: Quá trình chuyển đổi từ những dữ liệu hỗn hợp bên
ngoài thành dạng có ý nghĩa đối với người sử dụng
- Xuất dữ liệu: Sự phân phối các thông tin đã được xử lí tới những người
hoặc những hoạt động cần sử dụng những thông tin đó
- Lưu trữ thông tin: Các thông tin không chỉ được xử lí để sử dụng ngay
tại thời điểm doanh nghiệp nhân được nó, hơn thế trong tương lai khi
tiến hành phân tích để xây dựng kế hoạch mới hoặc đưa ra các quyết
định có tính hệ thống, các thông tin này vẫn cần để sử dụng. Các thông

6
tin được lưu trữ thường được tổ chức dưới dạng các trường, các file,
các báo cáo và các cơ sở dữ liệu.
- Thông tin phản hồi: Hệ thống thông tin thường được điều khiển thông
qua các thông tin phản hồi. Thông tin phản hồi là những dữ liệu xuất,
giúp cho bản thân những người điều hành mạng lưới thông tin có thể
đánh giá lại và hoàn thiện quá trình thu thập và xử lí dữ liệu mà họ
đang thực hiện.

MIS là ngôn ngữ mà doanh nghiệp sử dụng để kể về một câu chuyện về


sự hiệu quả và thành công của mình trong thế giới kĩ thuật số. Với tầm quan
trọng của dữ liệu và phân tích đối với sự thành công của doanh nghiệp, ngành
MIS cho ra những con người để đáp ứng yêu cầu đó. Với thị trường việc làm
vô cùng tiềm năng nhưng bên cạnh đó là sự cạnh tranh cao. Tuy nhiên sự đa
dạng và sự linh hoạt trong nhiệm vụ làm cho ngành này trở nên hấp dẫn với
những người muốn thách thức bản thân trong môi trường công nghệ động và
đầy tiềm năng. Theo một khảo sát của Hoa Kỳ, 54% sinh viên tốt nghiệp
chuyên ngành MIS hài lòng với nghề nghiệp lựa chọn, có sự thỏa mái nghề
nghiệp trong nhóm đầu 5 ngành nghề, và có mức lương khởi điểm cao thứ
15/144 nghề nghiệp. Hàng trăm trường đại học đào tạo cử nhân về ngành Hệ
thống thông tin quản lý và các ngành liên quan cho thấy đây là xu hướng toàn
cầu.
2. Về ngành học Hệ thống thông tin quản lý của Đại học
Bách khoa Hà Nội.
Học MIS tại ĐH BK HN, sinh viên sẽ được cung cấp kiến thức cơ bản
và chuyên sâu về liên ngành Toán ứng dụng – Tin học - Quản trị kinh doanh,
tài chính để lập kế hoạch, phân tích, xây dựng giải pháp, triển khai các hệ
thống thông tin phục vụ công tác quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh của
các tổ chức, doanh nghiệp
Được học các môn chuyên ngành để định hướng nghề nghiệp: Tích hợp
quy trình kinh doanh với ERP (Enterprise Resources Planning) học về cách
doanh nghiệp áp dụng các hệ thống, phần mềm vào quản lý, hoạch định các
quy trình), Phân tích và thiết kế hệ thống học về cách phân tích và thiết kế
một hệ thống, phần mềm), Phân tích dữ liệu trong kinh doanh, Hệ thống
thông tin kế toán, Thương mại điện tử...

7
Được cung cấp các kiến thức về các phương pháp, kỹ thuật và công
nghệ để thu thập, lưu trữ, xử lý thông tin và phát hiện tri thức nhằm thiết kế,
phát triển, vận hành, bảo trí và đánh giá các hệ thống thông tin.
Sinh viên được nghiên cứu phát triển và áp dụng các kiến thức quản trị
kinh doanh, mô hình toán học và công cụ tin học trong nhiều lĩnh vực:
 Quản trị doanh nghiệp
 Kinh tế, tài chính
 Quản trị rủi ro
 Bảo mật thông tin
 eMarketing, eBusiness….
Trong chương trình học ta sẽ học về:
- Phân tích hệ thống thông tin của tổ chức
- Khái niệm hóa và thiết kế giải pháp kinh doanh bằng truyền đạt và
công nghệ thông tin
- Thực thi phương án và quản lý nhóm dự án.
- Quản lý hệ thống xuyên suốt vòng đời của chúng.
- Áp dụng kỹ thuật cơ sở dữ liệu, mạng lưới và phân tích dữ liệu kinh
doanh.

II. Khoa học dữ liệu


 Định nghĩa
Khoa học dữ liệu (Data science) là ngành khoa học về việc khai phá,
quản trị và phân tích dữ liệu để dự đoán các xu hướng trong tương lai và đưa
ra các quyết định, chiến lược hành động. Khoa học dữ liệu (Data science)
gồm ba phần chính: tạo và quản trị dữ liệu, phân tích dữ liệu, và áp dụng kết
quả phân tích thành những hành động có giá trị. Việc phân tích và sử dụng dữ
liệu dựa vào ba nguồn tri thức: toán học (thống kê toán học – Mathematical
Statistics), CNTT (máy học – Machine Learning) và tri thức của lĩnh vực ứng
dụng cụ thể.
Số liệu lớn (Big Data) đã cách mạng hóa các công ty và đem lại cho họ
một lợi thế cạnh tranh. Các công ty này cần những người chuyên môn, thành
thạo trong việc xử lý, quản lý, phân tích và hiểu xu hướng trong dữ liệu.
Chính vì thế mà ngành học big data càng ngày càng trở thành xu hướng và
được nhiều bạn trẻ săn đón.

8
 Chức năng
Khoa học dữ liệu là sự kết hợp của toán học và thống kê, lập trình
chuyên sâu, phân tích nâng cao, trí tuệ nhân tạo (AI) và học máy (Machine
Learning) với kiến thức chuyên ngành cụ thể để khám phá những thông tin
hữu ích ẩn sau dữ liệu của tổ chức. Những thông tin này có thể được sử dụng
để hướng dẫn quá trình đưa ra quyết định và lập kế hoạch chiến lược.
Sự gia tăng nhanh chóng về nguồn thông tin và theo sau đó, lượng dữ
liệu đã khiến cho khoa học dữ liệu trở thành một trong những lĩnh vực phát
triển mạnh mẽ nhất ở mọi ngành công nghiệp. Do đó, không ngạc nhiên khi
vai trò của nhà khoa học dữ liệu được coi là “công việc hấp dẫn nhất của thế
kỷ 21” bởi Harvard
Business Review. Các tổ chức ngày càng phụ thuộc vào họ nhằm giải thích
dữ liệu và đưa ra những đề xuất hành động để cải thiện kết quả kinh doanh.
 So sánh hệ thống thông tin và Khoa học dữ liệu:
Hệ thống thông tin quản lý Khoa học dữ liệu

Đào tạo Kỹ sư hệ thống thông tin Nhà khoa học dữ liệu


Nhiệm vụ Tập trung vào việc quản lý và xử Tập trung vào việc phân tích và
lý thông tin để đáp ứng nhu cầu khai thác dữ liệu để tạo ra thông tin
thông tin của các tổ chức. hữu ích cho các doanh nghiệp và tổ
chức.

9
 Về cơ bản đây là hai ngành học có vai trò khác nhau, làm 2 việc khác
nhau. Tuy nhiên, 2 lĩnh vực này đều sử dụng các kỹ thuật và công nghệ
tương tự nhau, bao gồm các phương thức khai thác dữ liệu và các công
cụ phân tích dữ liệu.
 Lợi ích to lớn của khoa học dữ liệu: Khoa học dữ liệu đang cách
mạng hóa phương thức hoạt động của các công ty. Nhiều doanh nghiệp,
bất kể quy mô, đều cần một chiến lược khoa học dữ liệu hiệu quả để
thúc đẩy tăng trưởng và duy trì lợi thế cạnh tranh. Một số lợi ích chính
bao gồm:
 Khám phá các mẫu biến đổi tiềm ẩn: Khoa học dữ liệu cho phép các
doanh nghiệp phát hiện ra những mẫu và mối quan hệ mới có tiềm năng
biến đổi toàn bộ tổ chức. Nó có thể hé lộ những thay đổi với chi phí
thấp trong việc quản lý nguồn nhân lực để tạo ra tác động tối đa đến tỷ
suất lợi nhuận.
 Sáng tạo ra các sản phẩm và giải pháp mới: Khoa học dữ liệu có thể
hé lộ những lỗ hổng và vấn đề thường bị bỏ sót. Thông tin chuyên sâu
hơn về quyết định mua hàng, phản hồi của khách hàng và quy trình
kinh doanh có thể thúc đẩy sự đổi mới sáng tạo trong hoạt động nội bộ
cũng như các giải pháp bên ngoài
 Tối ưu hóa trong thời gian thực: Các doanh nghiệp, đặc biệt là những
doanh nghiệp có quy mô lớn, gặp rất nhiều thách thức trong việc phản
ứng với những điều kiện thay đổi trong thời gian thực. Điều này có thể
gây ra những tổn thất và gián đoạn đáng kể trong hoạt động kinh
doanh. Khoa học dữ liệu có thể hỗ trợ các công ty dự đoán thay đổi và
phản ứng một cách tối ưu với những tình huống khác nhau.

 Quy trình của một dự án khoa học dữ liệu: Quy trình làm việc của
khoa học dữ liệu liên quan đến nhiều vai trò, công cụ và quy trình khác
nhau, giúp các nhà phân tích thu được những thông tin hữu ích có thể
áp dụng . Thông thường, một dự án khoa học dữ liệu trải qua các giai
đoạn sau:

Lưu trữ và Giao tiếp


Thu thập dữ Phân tích
xử lý dữ với các bên
liệu dữ liệu
liệu liên quan

10
 Công việc gì dành cho sinh viên có định hướng theo khoa học dữ
liệu?
Rất nhiều sinh viên thắc mắc Khoa học dữ liệu làm gì. Sau khi tốt
nghiệp, người học sẽ có nhiều sự lựa chọn các công việc khác nhau. Sau đây
là một số ngành nghề mà người học có thể lựa chọn:
- Nhà Khoa học dữ liệu (Data Scientist): cần có khả năng phân tích một
lượng lớn thông tin và đưa ra xu hướng cũng như chiến lược kinh
doanh phù hơp.
- Nhà phân tích dữ liệu (Data Analyst): chịu trách nhiệm chuyển đổi và
thao tác các tập dữ liệu lớn để phù hợp với phân tích mong muốn cho
các công ty. Họ cũng hỗ trợ quá trình đưa ra quyết định bằng cách
chuẩn bị các báo cáo cho các nhà lãnh đạo tổ chức để truyền đạt hiệu
quả các xu hướng và hiểu biết sâu sắc thu thập được từ phân tích của
họ.
- Kỹ sư học máy (Machine Learning Engineer): tạo kênh dữ liệu và cung
cấp giải pháp phần mềm. Ngoài ra, họ cũng chịu trách nhiệm chạy các
bài kiểm tra và thử nghiệm để theo dõi hiệu suất và chức năng của các
hệ thống đó.
- Kỹ sư dữ liệu (Data Engineer): chịu trách nhiệm xây dựng và duy trì
các đường ống dẫn dữ liệu, tạo ra một hệ sinh thái dữ liệu mạnh mẽ và
được kết nối với nhau trong một tổ chức, giúp các nhà khoa học dữ liệu
có thể truy cập thông tin.
- Nhà phát triển Business Intelligence (BI): Các nhà phát triển BI thiết kế
và phát triển các chiến lược để hỗ trợ các phòng ban trong doanh
nghiệp nhanh chóng tìm thấy thông tin họ cần để đưa ra quyết định
kinh doanh tốt hơn.

 Công cụ khoa học dữ liệu


Nhà khoa học phụ thuộc vào các ngôn ngữ lập trình phổ biến để thực
hiện phân tích dữ liệu thám hiểm và hồi quy thống kê. Các công cụ mã nguồn
mở này hỗ trợ việc xây dựng sẵn các mô hình thống kê, học máy và khả năng
đồ họa. Những ngôn ngữ này bao gồm những ngôn ngữ sau đây:
- R Studio: Một ngôn ngữ lập trình và môi trường mã nguồn mở để phát
triển tính toán thống kê và đồ họa.
- Python: Đây là một ngôn ngữ lập trình linh hoạt. Python bao gồm nhiều
thư viện như NumPy, Panda, Matplotlib, giúp phân tích dữ liệu một
cách nhanh chóng.

11
- Để thuận tiện cho việc chia sẻ mã nguồn và thông tin khác, nhà khoa
học dữ liệu có thể sử dụng GitHub và các sổ tay Jupyter

 Cơ hội nghề nghiệp và mức lương ngành khoa học dữ liệu:


 Cơ hội nghề nghiệp trong mảng Khoa học dữ liệu tiếp tục mở rộng
nhanh chóng trên nhiều lĩnh vực. Dữ liệu từ LinkedIn cho thấy nhu cầu
tuyển dụng trong ngành này tăng trưởng 37% trong vòng ba năm. Theo
báo cáo Thị trường nhân lực ngành công nghệ của Vietnamwork, mảng
khoa học dữ liệu có số lượng đăng tin tuyển dụng tăng 41% và ứng
tuyển tăng đột biến 147%.
 Theo khảo sát mới nhất về mảng khoa học dữ liệu thì mức lương dao
động trong khoảng từ 12-50 triệu/tháng, tùy thuộc vào kinh nghiệm làm
việc của ứng viên. Theo khảo sát mới nhất từ Prospects, mức lương thu
nhập trong lĩnh vực này bắt đầu từ 25,000 Bảng Anh/năm cho các
chuyên viên và lên tới 60,000 Bảng Anh/năm cho các chuyên gia cấp
cao về khoa học dữ liệu. Mức lương khác nhau tùy thuộc vào nhiều yếu
tố bao gồm kinh nghiệm, trình độ, vị trí và lĩnh vực làm việc.

 Cụ thể hơn về Data Scientist trong Data Science (Định


hướng bản thân)
Khoa học dữ liệu được coi là một lĩnh vực, trong khi nhà khoa học dữ
liệu (Data Scientist) là những chuyên gia thực hành trong lĩnh vực đó. Những
nhà khoa học dữ liệu không cần nhất thiết phải chịu trách nhiệm trực tiếp cho
tất cả các quá trình trong quy trình làm việc với dữ liệu. Ví dụ, các quy trình
xử lý dữ liệu thường do các kỹ sư dữ liệu thực hiện, nhưng nhà khoa học dữ
liệu có thể đưa ra đề xuất về loại dữ liệu nào là hữu ích hoặc cần thiết. Trong

12
khi nhà khoa học dữ liệu có thể xây dựng các mô hình học máy, việc mở rộng
những nỗ lực này ở mức độ lớn hơn đòi hỏi kỹ năng kỹ thuật phần mềm để tối
ưu hóa chương trình chạy nhanh hơn. Do đó, thường thấy nhà khoa học dữ
liệu hợp tác với các kỹ sư máy học để mở rộng các mô hình học máy.
Công việc của nhà khoa học dữ liệu có thể bị chồng chéo với một nhà
phân tích dữ liệu (Data Analyst), đặc biệt là trong việc phân tích dữ liệu và
trực quan hóa dữ liệu. Tuy nhiên, bề dày kỹ năng của nhà khoa học dữ liệu
thường rộng hơn so với một nhà phân tích dữ liệu trung bình. Nhà khoa học
dữ liệu sử dụng các ngôn ngữ lập trình phổ biến như R và Python để thực hiện
nhiều hơn là suy luận thống kê và trực quan hóa dữ liệu.
Để thực hiện những công việc này, nhà khoa học dữ liệu cần có kỹ
năng máy tính và kỹ năng khoa học thuần túy vượt xa so với một nhà phân
tích kinh doanh (Business Analyst) hoặc nhà phân tích dữ liệu (Data Analyst)
điển hình. Nhà khoa học dữ liệu cũng phải hiểu rõ về ngành kinh doanh.
 Tóm lại, một nhà khoa học dữ liệu cần có khả năng:
 Hiểu biết về doanh nghiệp để đặt những câu hỏi thích hợp và xác định
điểm yếu của doanh nghiệp.
 Áp dụng thống kê và khoa học máy, kết hợp với sự hiểu biết về doanh
nghiệp vào phân tích dữ liệu.
 Sử dụng một loạt các công cụ và kỹ thuật để chuẩn bị và trích xuất dữ
liệu – từ cơ sở dữ liệu và SQL đến khai thác dữ liệu và các phương
pháp tích hợp dữ liệu.
Trích xuất thông tin từ dữ liệu lớn bằng cách sử dụng phân tích dự đoán
và trí tuệ nhân tạo (AI), bao gồm các mô hình học máy, NLP và học
sâu.
 Viết các chương trình tự động hóa xử lý dữ liệu và tính toán.
 Thuyết trình và minh họa quá trình một cách rõ ràng để truyền đạt ý
nghĩa của kết quả đến những người ra quyết định và các bên liên quan
ở mọi cấp độ hiếu biết kỹ thuật.
 Hợp tác với các thành viên khác trong nhóm khoa học dữ liệu, chẳng
hạn như các nhà phân tích dữ liệu và kinh doanh, kiến trúc sư IT, kỹ sư
dữ liệu và các nhà phát triển ứng dụng.

13
Những kỹ năng này được đặt ra nhiều yêu cầu, và do đó, nhiều người bắt đầu
thường tìm hiểu về những chương trình khoa học dữ liệu, chẳng hạn như các
chứng chỉ, các khóa học và các chương trình cấp bằng liên quan đến mảng
khoa học dữ liệu.

14
Lời kết:
Báo cáo này đã làm rõ rằng hệ thống thông tin và big data đóng vai trò quan
trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển và đổi mới trong các tổ chức. Tuy
nhiên, việc quản lý và sử dụng chúng đòi hỏi sự cẩn trọng và tuân thủ nghiêm
ngặt để đảm bảo rằng lợi ích của chúng được hợp nhất với mức độ bảo vệ và
tôn trọng quyền lợi của cộng đồng và cá nhân.

Tài liệu tham khảo:


https://bizfluent.com/info-8611506-objectives-mis.html
https://www.guru99.com/rol-component-mis.html
https://web.archive.org/web/20150509003228/http://mays.tamu.edu/
info/what-is-mis/
What is Data Science? | The Data Science Career Path (berkeley.edu)
What Is Data Science? A Complete Guide. | Built In
» Giới thiệu chuyên ngành đào tạo Hệ thống thông tin quản lý (hust.edu.vn)
MIS vs. Data Science – What's the Right Choice? | AdmitEDGE Blog\
How similar is data science to information systems? : r/datascience (reddit.com)

15
16

You might also like