Professional Documents
Culture Documents
Mục Lục
1
Hệ thống Thông Tin- Quản Lý Công Nghiệp
2
Hệ thống Thông Tin- Quản Lý Công Nghiệp
3
Hệ thống Thông Tin- Quản Lý Công Nghiệp
-Thông tin thu thập được phải được cung cấp cho đối tượng phù hợp với vị trí của
họ trong tổ chức
-Những người làm tại các cấp thấp cần những dữ liệu thực tế, người làm quản lý
cấp trung bình cần thông tin đa dạng hơn trong khi những người quản lý cấp cao,
cấp chiến lược, thường cần những bản báo cáo tóm tắt cung cấp cái nhìn tổng quan
về một vấn đề hay tình huống.
+ Thông Tin Quản Lý
Thông tin quản lý : là những dữ liệu được xử lý và sẵn sàng phục vụ công tác
quản lý của tổ chức. Có 3 loại thông tin quản lý trong một tổ chức, đó là thông tin
chiến lược, thông tin chiến thuật, và thông tin điều hành
Có 3 loại thông tin quản lý trong một tổ chức
-Thông tin chiến lược
- Thông tin chiến thuật
- Thông tin điều hành
Thông tin chiến lược lược:
-Là thông tin sử dụng cho chính sách dài hạn của tổ chức, chủ yếu phục vụ cho
các nhà quản lý cao cấp khi dự đoán tương lai. Loại thông tin này đòi hỏi tính khái
quát, tổng hợp cao.
-Dữ liệu để xử lý ra loại thông tin này thường là từ bên ngoài tổ chức (đồng nghiệp
ở cấp tương đương thuộc các tổ chức khác, phương tiện thông tin đại chúng,…).
Đây là loại thông tin được cung cấp trong những trường hợp đặc biệt.
4
Hệ thống Thông Tin- Quản Lý Công Nghiệp
5
Hệ thống Thông Tin- Quản Lý Công Nghiệp
6
Hệ thống Thông Tin- Quản Lý Công Nghiệp
7
Hệ thống Thông Tin- Quản Lý Công Nghiệp
8
Hệ thống Thông Tin- Quản Lý Công Nghiệp
Hệ thống thông tin phù hợp với cách phân chia cấp độ môi trường để phân tích và
dự báo chiến lược kinh doanh.
9
Hệ thống Thông Tin- Quản Lý Công Nghiệp
Bước 6-Tổng hợp kết quả phân tích và dự báo môi trường kinh doanh
10
Hệ thống Thông Tin- Quản Lý Công Nghiệp
Bước 7- Phân tích cơ hội, nguy cơ, điểm mạnh và yếu của Doanh nghiệp
Đánh giá thứ tự ưu tiên các cơ hội và nguy cơ:
-Do nguồn lực luôn là phạm trù có hạn nên nhìn chung Doanh nghiệp không thể có
đủ nguồn lực để khai thác hết cơ hội cũng như không thể sẵn sàng đối phó mọi
nguy cơ tiềm ẩn sẽ xảy ra trong thời kì chiến lược. Vì vậy, việc xác định thứ tự ưu
tiên đối với các cơ hội, nguy cơ là hoàn toàn cần thiết.
-Để xác định thứ tự ưu tiên đối với các cơ hội, nguy cơ có thể sử dụng ma trận cơ
hội và nguy cơ.
11
Hệ thống Thông Tin- Quản Lý Công Nghiệp
Có đầy đủ thông tin môi trường kịp thời và bảo đảm chất lượng thông tin, hệ thống
thông tin cho Doanh nghiệp
12
Hệ thống Thông Tin- Quản Lý Công Nghiệp
13
Hệ thống Thông Tin- Quản Lý Công Nghiệp
14
Hệ thống Thông Tin- Quản Lý Công Nghiệp
Để xác định hiệu quả trực tiếp người ta thường sử dụng các phương pháp lượng
hóa cụ thể trên cơ sở số liệu thống kê kế toán. Các yếu tố mang lại hiệu quả bao
gồm:
+Một là Tin học đẩy nhanh các quá trình thống kê, kế toán đảm bảo số liệu chính
xác cung cấp cho các bộ phận quản lý
+Hai là Tin học hóa làm giảm thiểu thời gian và lao động cho các công đoạn xử lý
thông tin
+Ba là nhờ Tin học hóa các quyết đinh quản lý được thông qua trên cơ sở tính toán
cụ thể nhằm đảm bảo hiệu quả cao
+Bốn là nhờ hệ thống thông tin quản lý các nhà lãnh đạo luôn được cấp thông một
cách kịp thời
Để phân tích hiệu quả người ta thường tiến hành so sánh các tình huống có và
không có dự án. Có 3 trường hợp xảy ra :
-Trường hợp 1 : Sản xuất trước khi có hệ thống thông tin quản lý không gia tăng,
nhờ có hệ thống thông tin quản lý mà sản xuất tăng lên đáng kể
-Trường hợp 2 : Sản xuất đang phát triển, nhờ có hệ thống thông tin quản lý mà tốc
độ phát triển tăng nhanh hơn
- Trường hợp 3 : Sản xuất đang suy giảm, nhờ có hệ thống thông tin quản lý đã góp
phần ngăn chặn sự suy giảm
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
Để thẩm định hiệu quả kinh tế của hệ thống thông tin quản lý chúng ta thường sử
dụng 2 chỉ tiêu chính sau đây :
-Chỉ tiêu 1 : Giá trị hiện tại ròng NPV(Net Present value) của hệ thống thông tin
quản lý
-Chỉ tiêu 2 : Chỉ số doanh lợi PI (Profitability Index) của hệ thống thông tin quản
lý
Chỉ tiêu 1
15
Hệ thống Thông Tin- Quản Lý Công Nghiệp
Giá trị hiện tại ròng NPV(Net Present value) của hệ thống thông tin
quản lý
Chỉ tiêu 2
Chỉ số doanh lợi PI (Profitability Index) của hệ thống thông tin quản
lý
16
Hệ thống Thông Tin- Quản Lý Công Nghiệp
17
Hệ thống Thông Tin- Quản Lý Công Nghiệp
Dành cho các ứng dụng kỹ thuật (CAD/CAM), phát triển phần mềm, thiết kế đồ
họa
-Máy tính cá nhân
Phục vụ nhu cầu cá nhân
4.2.Phần mềm của hệ thống thôn tin
+Đĩnh nghĩa: Phần mềm là một tập hợp những câu lệnh được viết bằng ngôn ngữ
lập trình theo trật tự xác định nhằm thực hiện một số nhiệm vụ hay chức năng cụ
thể.
+Phân loại:
-Phần mềm hệ thống
-Phần mềm ứng dụng
+Mối quan hệ giữa phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng
Bộ nhớ dự án
cứn
phụ Ứng dụng
a.Phần mềm hệ thống
g
+Là Ngoại vi
tập hợp chương trình quản lý tài nguyên phần cứng
khácvà ngoại vi, cho phép
người dùng và các phần mềm ứng dụng tương tác với phần cứng.
+Có 3 loại phần mềm hệ thống cơ bản:
Hệ điều hành
+Là phần mềm hệ thống quan trong nhất đối với mỗi máy tính
Chức năng:
- Quản lý tài nguyên
- Cung cấp giao diện người dùng
- Chạy các ứng dụng
- Khởi động hệ thống
+Phân loại Hê điều hành
18
Hệ thống Thông Tin- Quản Lý Công Nghiệp
HĐH desktop
19
Hệ thống Thông Tin- Quản Lý Công Nghiệp
20
Hệ thống Thông Tin- Quản Lý Công Nghiệp
-Mạng đô thị (MAN): áp dụng cho đô thị, trung tâm kinh tế xã hôi, bán kính
100km trở lại
-Mạng diện rộng (WAN): phạm vi xuyên quốc gia, lục địa
-Mạng toàn cầu (GAN): phạm vi trải khắp các lục địa của trái đất
+Theo kỹ thuật chuyển mạch
-Mạng chuyển mạch kệnh
-Mạng chuyển mạch thông báo
-Mạng chuyển mạch kệnh
Cấu trúc mạng:
Là sự sắp xếp các phần tử khác nhau (liên kết , nút mạng) của một mạng máy tính
Các loại cấu trúc liên kết cơ bản :
Mạng hình sao (Star)
Ưu điểm:
-Cấu trúc đơn giản và ổn định
-Thiệt bị hoạt động song song nhau
-Dễ dàng mở rộng hoặc thu hẹp
Nhược điểm:
-Khả năng mở rộng phụ thuộc vào trung tâm
-Chi phi cáp dẫn cao
Mạng hình Bus
Ưu điểm:
-Dùng dây cáp ít, dễ lắp đặt
-Không giới hạn độ dài cáp
Nhược điểm:
-Nghẽn mạng khi lượng dữ liệu lớn
-Khi một trạm trên đường truyền bị hỏng thì các trạm khác cũng phải ngưng hoạt
động
Mạng hình vòng (Ring)
Ưu điểm:
-Có thể mở rộng ra xa
-Tổng đường dây là rất ít
Nhược điểm:
-Tính ổn định không cao
-Đường dây luôn luôn phải được khép kín
4.4 Cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin
Khái niệm: Cơ sở dữ liệu là tập hợp có tổ chức của các dữ liệu về thế giới thực
trong một lĩnh vực nào đó có liên quan với nhau về mặt logic.
Ưu điểm của việc sử dụng CSDL:
-Giảm bớt dư thừa dữ liệu
-Tránh sự không nhất quán trong dữ liệu
21
Hệ thống Thông Tin- Quản Lý Công Nghiệp
22
Hệ thống Thông Tin- Quản Lý Công Nghiệp
HTTT được xây dựng là nhằm đáp ứng các nhu cầu kinh doanh này của doanh
nghiệp, qua đó phản ánh sự tiến hóa rất nhanh của CNTT. Kết quả là có một phổ
rất rộng các HTTT dùng cho doanh nghiệp. Có nhiều cách để phân loại các HTTT
đó.
Các hệ thống hỗ trợ hoạt động, hay các HTTT tác nghiệp, xử lý các dữ liệu dùng
cho các hoạt động kinh doanh và sinh ra trong các hoạt động đó. Các hệ thống này
sinh ra nhiều sản phẩm thông tin dùng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Tuy
nhiên, chúng không chú trọng vào việc tạo ra các sản phẩm thông tin mang đặc thù
quản lý (muốn có các thông tin dạng đó phải tiến hành xử lý tiếp trong các HTTT
quản lý). Các hệ thống hỗ trợ hoạt động này thường đảm nhận các vai trò: Xử lý
một cách hiệu quả các giao dịch kinh doanh; Điều khiển các tiến trình công nghiệp
(thí dụ quá trình chế tạo sản phẩm); Hỗ trợ việc giao tiếp và cộng tác trong toàn xí
nghiệp. Cập nhật các cơ sở dự liệu cấp Công ty.
Các hệ thống hỗ trợ quản lý, trợ giúp các nhà quản lý trong việc ra quyết định.
Chúng cung cấp các thông tin và các hỗ trợ để ra quyết định về quản lý là các
nhiệm vụ phức tạp do các nhà quản trị và các nhà kinh doanh chuyên nghiệp thực
hiện. Về mặt ý niệm, thường chia ra các loại hệ thống chính, nhằm hỗ trợ các chức
+ Các HTTT quản lý - cung cấp thông tin dưới dạng các báo cáo theo mẫu định
sẵn, và trình bày chúng cho các nhà quản lý và các chuyên gia khác của DN.
+ Các hệ thống hỗ trợ quyết định - cung cấp trực tiếp các hỗ trợ về mặt tính toán
cho các nhà quản lý trong quá trình ra quyết định (không theo mẫu định sẵn, và
làm việc theo kiểu tương tác, không phải theo định kỳ.).
+ Các HTTT điều hành - cung cấp các thông tin có tính quyết định từ các nguồn
khác nhau, trong nội bộ cũng như từ bên ngoài, dưới các hình thức dễ dàng sử
dụng cho các cấp quản lý và điều hành.
23
Hệ thống Thông Tin- Quản Lý Công Nghiệp
Ngoài các HTTT trên, còn có thể kể đến một số loại khác như:
Các hệ chuyên gia: Đây là các hệ thống cung cấp các tư vấn có tính chuyên gia và
hoạt động như một chuyên gia tư vấn cho người dùng cuối. Thí dụ : các hệ tư vấn
tín dụng, giám sát tiến trình, các hệ thống chẩn đoán và bảo trì.
Các hệ quản trị tri thức: Đây là các HTTT dựa trên tri thức, hỗ trợ cho việc tạo, tổ
chức và phổ biến các kiến thức của doanh nghiệp cho nhân viên và các nhà quản
lý trong toàn công ty. Thí dụ: truy nhập qua mạng intranet đến các kinh nghiệm và
thủ thuật kinh doanh tối ưu, các chiến lược bán hàng, đến hệ thống chuyên trách
giải quyết các vấn đề của khách hàng.
Các hệ thống chức năng doanh nghiệp (hoặc các hệ thống tác nghiệp): Hỗ trợ
nhiều ứng dụng sản xuất và quản lý trong các lĩnh vực chức năng chủ chốt của
công ty. Ví dụ: các HTTT hỗ trợ kế toán, tài chính, tiếp thị, quản lý hoạt động,
quản trị nguồn nhân lực
Các HTTT chiến lược: HTTT loại này có thể là một HTTT hỗ trợ hoạt động hoặc
hỗ trợ quản lý, nhưng với mục tiêu cụ thể hơn là giúp cho công ty đạt được các sản
phẩm, dịch vụ và năng lực tạo lợi thế cạnh tranh có tính chiến lược. Thí dụ: buôn
bán cổ phiếu trực tuyến, các hệ thống web phục vụ thương mại điện tử (TMĐT,
hoặc theo dõi việc chuyển hàng (đối với các hãng vận chuyển).
Các HTTT tích hợp, liên chức năng: Đây là các HTTT tích hợp trong chúng nhiều
nguồn thông tin và nhiều chức năng tổng hợp nhằm chia sẻ các tài nguyên thông
tin cho tất cả các đơn vị trong tổ chức. Còn gọi là các hệ thống “xí nghiệp” trợ giúp
việc xử lý thông tin cấp toàn doanh nghiệp . Điển hình là các hệ thống: hoạch định
nguồn lực xí nghiệp (viết tắt trong tiếng Anh là ERP), quản trị quan hệ với khách
hàng (CRM), quản lý chuối cung ứng (SCM) và một số hệ khác.
Tiếp cận hệ thống
Nhìn chung, các doanh nghiệp nên hướng đến xây dựng cho mình các hệ thống
thông tin (HTTT). Vì HTTT tập trung trong nó hầu như tất cả các công nghệ của
CNTT-TT. Khi triển khai các hệ thống này, doanh nghiệp sẽ biết cách tiếp cận căn
bản để giải quyết các bài toán ứng dụng CNTT trong doanh nghiệp của mình đó là
tiếp cận hệ thống.
Các thành phần của HTTT trong doanh nghiệp
Ở đây, vòng trong của hệ thống chính là mạng máy tính gồm các đơn vị chức năng
thực hiện việc nhập, xử lý, xuất, lưu giữ (các “bộ” xử lý, “bộ” nhớ, thiết bị nhập,
thiết bị xuất) dữ liệu và thông tin - đầu vào hoặc đầu ra của quá trình xử và đơn vị
kiểm soát (“bộ” điều khiển) quá trình tạo ra sản phẩm thông tin trên. Để đảm bảo
cho việc thực hiện các quá trình trên, cần có các tài nguyên (còn gọi là dự trữ hay
nguồn lực) của hệ thống, biểu diễn ở vành ngoài của sơ đồ. Đó là các tài nguyên
về phần cứng, phần mềm, mạng, dữ liệu và nhân lực.
Tài nguyên về nhân lực gồm: Các chuyên gia HTTT: phân tích viên hệ thống, lập
trình viên, nhân viên đứng máy…; Người dùng cuối: tất cả những người sử dụng
24
Hệ thống Thông Tin- Quản Lý Công Nghiệp
HTTT trong doanh nghiệp, từ các nhà lãnh đạo, các cấp quản lý, đến các nhân
viên thừa hành và tác nghiệp.
-Tài nguyên phần cứng: Máy móc: máy tính, màn hình, các ổ đĩa, máy in, máy
quét…(các thiết bị dùng trong xử lý); Môi trường (hay media): đĩa mềm, đĩa cứng,
đĩa CD, bìa nhớ, giấy…(các phương tiện dùng để lưu trữ).
-Tài nguyên phần mềm: Các chương trình: Hệ điều hành, các chương trình ứng
dụng…dùng để điều khiển máy tính xử lý thông tin; Các thủ tục: cho nhập liệu, để
sửa lỗi, kiểm tra, v.v. (dùng để điều chỉnh hoạt động của con người).
-Tài nguyên dữ liệu: Mô tả dữ liệu: các bản ghi của khách hàng, các hồ sơ nhân
viên, CSDL, Cơ sở tri thức.
-Tài nguyên mạng: Môi trường truyền thông; Các dịch vụ mạng.
Trong sơ đồ này, môi trường (media) dùng lưu giữ thông tin và truyền thông là
một phần của “phần cứng”. Các thủ tục được xem như một thành phần của “phần
mềm”, phần liên quan đến con người. Còn cơ sở tri thức được xếp vào tài nguyên
dữ liệu của HTTT.
Các sản phẩm thông tin nhắc đến tron sơ đồ trên bao gồm các báo cáo cho lãnh
đạo, các tài liệu kinh doanh, dưới dạng biểu mấu, đồ thị, audio, video và các thông
tin khác.
5.2 Quan điểm của người quản lý :
Việc xây dựng một HTTT với các thành phần như ví dụ trên đòi hỏi phải có một
cái nhìn hệ thống không chỉ về mặt công nghệ, mà còn về tổ chức doanh nghiệp ,
và một tầm nhìn xa về các biện pháp đưa hệ thống CNTT tổ chức đó phục vụ cho
công việc kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là một cách nhìn, một cách tiếp cận
cơ bản, xem xét các sự vật trong các mối tương quan của chúng khi hoạt động
nhằm đạt đến mục tiêu đã định
Là người quản lý em xác định 5 giai đoạn của chu trình phát triển HTTT :
1. Khảo sát hệ thống: Giai đoạn này có thể được bắt đầu từ việc hoạch định HTTT
và lựa chọn các cơ hội đầu tư. Thông thường giai đoạn này bao gồm việc phân tích
chi phí/ợi ích và một phần của nghiên cứu khả thi.
2. Phân tích hệ thống: Phân tích các nhu cầu thông tin của người dùng cuối, môi
trường doanh nghiệp và tất cả các hệ thống hiện dùng, đ
3. Thiết kế hệ thống: Đưa ra các đặc tả về phần cứng, phần mềm, nhân lực, và dữ
liệu của hệ thống, cũng như các sản phẩm thông tin mong ể đưa ra các yêu cầu
chức năng đối với hệ thống mới. muốn của hệ thống.
4. Thể hiện (cài đặt) hệ thống: Phát triển hoặc mua các phần cứng, phần mềm cần
cho việc thể hiện bản thiết kế. Kiểm thử hệ thống được xây dựng. Huấn luyện nhân
lực để vận hành và sử dụng hệ thống. Và chuyển đổi ứng dụng sang hệ thống mới.
25
Hệ thống Thông Tin- Quản Lý Công Nghiệp
5. Bảo trì hệ thống: Xem xét hệ thống sau cài đặt. Giám sát, đánh giá và thay đổi
hệ thống theo nhu cầu
=> Tạo ra lợi nhuận với mức tối đa bằng cánh áp dụng hệ thống thông tin trong
quản lý công nghiệp
5.3 Quan điểm của người làm công
Người làm công với mức lương hợp lý , công việc tốt, đúng theo năng lực của
mình sẽ thực hiện tốt các nội dung chỉ đạo của doanh nghiệp, học hỏi thêm các
kiến thức chuyên môn. Dốc hết sức vì sự phát triển của công doanh nghiệp
26