Professional Documents
Culture Documents
Tăng khả năng thích ứng của đội ngũ nhân sự với môi trường, mô
Giảm thiểu chi phí dành cho việc in ấn, bảo quản giấy tờ thủ công.
Áp dụng kinh doanh năng động thích ứng theo các cấp độ từng
doanh nghiệp.
Chuẩn hóa quy trình kinh doanh trước khi ban hành tới các bộ phận.
Kiểm soát nguồn vốn, giảm chi phí hoạt động và cân bằng tài chính
cho tổ chức.
Tổng hợp, lưu trữ và tái sử dụng các dữ liệu giá trị của doanh
nghiệp…
Giúp nhà quản trị thực hiện các chức năng quản trị doanh nghiệp.
Dựa vào những báo cáo đa chiều, người lãnh đạo có điều kiện ra
quyết định chính xác, nhanh hơn và nắm bắt các cơ hội kinh doanh
hiệu quả.
Nâng cao tính khoa học trong quản trị, tránh tuỳ tiện, độc đoán trong
quản trị.
Nâng cao năng lực số của nhà quản trị, nhân viên.
Một hệ thống thông tin quản lý có thể được phát triển để thu thập
gần như bất kỳ loại thông tin nào được yêu cầu quản lý.
Chúng có thể xem xét những dữ liệu tài chính như doanh thu hay chi
phí hàng ngày nhanh chóng, tức thì theo từng bộ phận hoặc nhóm cụ
thể.
Các chỉ số hiệu suất như tính kịp thời của các dự án hoặc chất lượng
sản phẩm ra khỏi dây chuyền lắp ráp có thể giúp các nhà quản lý xác
Nhân viên có thể quản lý lịch trình cho ca làm việc, giao hàng đến và
Mục đích chính của hệ thống thông tin quản lý là làm cho việc ra
quyết định của nhà quản lý trở nên hiệu quả và năng suất hơn.
Bằng cách tổng hợp thông tin từ một loạt các nguồn vào một cơ sở
dữ liệu duy nhất và trình bày thông tin theo định dạng logic, hệ
thống thông tin quản lý có thể cung cấp cho người quản lý mọi thứ
họ cần để đưa ra quyết định sáng suốt và thực hiện phân tích chuyên
ERP là một thể hiện điển hình của MIS, phần mềm này tích hợp tất cả
các bộ phận của một tổ chức vào một cơ sở dữ liệu duy nhất. Nhờ
đó, thông tin được truyền đến người dùng chính xác, đúng lúc và kịp
thời, giúp cải thiện chất lượng của việc ra quyết định và hoạt động
Một trong những tính năng có giá trị nhất của hệ thống thông tin
quản lí là khả năng lấy dữ liệu bên trong và bên ngoài từ nhiều nguồn
Báo cáo nội bộ trình bày thông tin theo cách mà người quản lí có thể
hiểu, bằng cách tổng hợp tất cả dữ liệu có liên quan và nhóm dữ liệu
Một hệ thống thông tin quản lí có thể tạo điều kiện cho việc hợp tác
Nhân viên có thể chỉnh sửa và chia sẻ tài liệu và truyền đạt thông tin
liên quan về các phát triển và cảnh báo dự kiến trong toàn tổ chức…
Khối lượng thông tin được trao đổi giữa các doanh nghiệp là vô cùng
lớn như thông tin các đơn đặt hàng, chuyển tiền, thanh toán, cung
ứng vật tư… của một doanh nghiệp sản xuất. MIS giúp kết nối doanh
nghiệp sản xuất này với các doanh nghiệp khác như nhà cung cấp,
đại lý qua mạng sẽ giúp chuyển các thông tin này dễ dàng. Điều quan
trọng nhất trong chuỗi cung ứng là cần phải cung cấp thông tin chính
xác và kịp thời cho các bên liên quan để phối hợp.
CHƯƠNG 6
Mỗi doanh nghiệp có những bài toán khó trong công tác quản lý điều
hành khác nhau, do đó, dựa trên cách tiếp cận vấn đề của doanh nghiệp
mà hệ thống MIS cũng được bố trí phù hợp. Tuy MIS được xây dựng phù
hợp cho từng doanh nghiệp để phát huy hiệu quả, nhưng theo cấu của
hệ thống thông tin MIS gồm 2 thành phần là dữ liệu (Data) và thông tin
(Information), như:
Về cấu trúc, MIS có hai bộ phận là Data và thông tin (Information). Trong
đó, dữ liệu được xem như nền tảng của thông tin.
Nói tới MIS là nói đến Dữ liệu và Thông tin, hai cấu phần này không thể
tách rời nhau trong cùng một tổ chức và luôn có mối quan hệ gắn kết và
Vì vậy, nguồn lực của bộ phận MIS trong DN phải hội đủ các điều kiện,
yêu cầu về kiến thức, kỹ năng để quản trị, vận hành hệ thống MIS một
Tầng dữ liệu
Tầng Dữ liệu chính là nguyên liệu tạo ra các sản phẩm Thông tin có giá trị
phục vụ cho mục đích quản trị, điều hành và ra quyết định cho DN. Tầng
này cần yêu cầu kiến thức CNTT để quản lý, tổ chức dữ liệu khoa học và
Một là, Kho dữ liệu doanh nghiệp (EDW): Kho Lưu trữ dữ liệu điện tử,
được thiết kế để hỗ trợ việc phân tích dữ liệu và lập báo cáo trong một
tổ chức.
Hai là, Dữ liệu chủ (MDM): Đây là phương pháp giúp doanh nghiệp quản
lý những dữ liệu quan trọng của mình nhờ liên kết dữ liệu với một điểm
Ba là, Quản trị chất lượng dữ liệu (DQ): Quản lý chất lượng dữ liệu bao
gồm các chính sách và công nghệ thực thi các tiêu chuẩn chất lượng về
Tầng Thông tin chính là sản phẩm/kết quả của quá trình vận động và biến
DN sử dụng các thông tin này phục vụ cho mục đích quản trị, điều hành,
hoạch định chiến lược, lập kế hoạch và ra quyết định kinh doanh.
Bản thân Thông tin luôn hướng giá trị của nó cho lợi ích của DN và Dữ
liệu phải luôn đáp ứng, hỗ trợ cho Thông tin thực hiện mục tiêu của
Một là, Trí tuệ doanh nghiệp - (BIusiness Intelligence): Các kỹ năng, công
nghệ, quy trình giúp doanh nghiệp đưa ra quyết định, hành động và dự
Hai là, Mô hình dữ liệu doanh nghiệp: Mô hình biểu diễn khái niệm của
các đối tượng, sự liên kết giữa các đối tượng dữ liệu khác nhau.
Ba là, Thuật ngữ kinh doanh (Business Glossary): là một kho thông tin
chứa các khái niệm và định nghĩa của các thuật ngữ kinh doanh thường
được sử dụng trong các hoạt động hàng ngày trong một tổ chức. Bảng
thuật ngữ kinh doanh được sử dụng để các thành viên mới trong nhóm
bắt kịp các thuật ngữ và từ vựng viết tắt của tổ chức.
Bốn là, Phân tích nghiệp vụ (BA – Business Analyst): Nhiệm vụ chính của
phân tích là và đánh giá toàn bộ quá trình kinh doanh, nhu cầu của khách
hàng để xác định vấn đề cần cải thiện, từ đó đề xuất hướng giải quyết cụ
thể. BA có thể làm việc trực tiếp với khách hàng để nhận đóng góp ý
kiến, sau đó chuyển thông tin về team nội bộ để xử lý. Ngoài ra BA còn
Năm là, Chủ đề kinh doanh (Subject area): Được hiểu là các vấn đề cơ
bản được đề cập, quan tâm thực hiện trong kinh doanh của doanh
nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp có những bài toán khó trong công tác quản lý điều
hành khác nhau, do đó, dựa trên cách tiếp cận vấn đề của doanh nghiệp
mà hệ thống thông tin quản lý cũng được bố trí phù hợp. Tuy nhiên, MIS
thường bao gồm:
Một là, Hệ thống thông tin cho nhân viên: Thông tin phục vụ công việc
hành chính văn phòng, soạn thảo văn bản, sắp xếp thư từ, thông báo nội
bộ…
Hai là, Hệ thống thông tin trong quản lý sản xuất: Thông tin dùng cho
Ba là, Hệ thống thông tin phục vụ quá trình quyết định của quản lý: Tổng
hợp các thông tin có khả năng phân tích, đánh giá tình hình kinh doanh
để định hướng các quyết định “sống còn” của doanh nghiệp.
Bốn là, Quản lý công nghệ thông tin: Quản lý tài sản, tài nguyên công
Năm là, Lập kế hoạch hoạt động dựa trên tài nguyên công nghệ thông
tin.
Sáu là, Hệ thống thông tin cho chiến lược phát triển doanh nghiệp: Đây
là phần ứng dụng phức tạp, quan trọng và cũng nhiều ý nghĩa nhất, với
việc tổng hợp các nguồn thông tin, dữ liệu từ các hệ thống đang áp dụng
trong doanh nghiệp nó sẽ giúp bạn có được những chiến lược phát triển
Để đảm bảo việc truy cập tới cơ sở dữ liệu được an toàn cần rất nhiều
vấn đề. Bởi nếu muốn chắc chắn dữ liệu chỉ được trao quyền cho các cá
nhân hay ứng dụng đã được thẩm định và có thẩm quyền thì cần sử
dụng nhiều lớp bảo mật kết hợp với nhau một cách bài bản. Bài báo này
hệ thống những vấn đề an toàn cơ bản nhất được cung cấp bởi các hệ
quản trị cơ sở dữ liệu. Từ đó, đặt ra những vấn đề trọng tâm cơ bản nhất
Thực hiện các qui định về bảo mật thông tin, các qui định về áp dụng
Thực hiện các quy định, về đảm bảo thôn tin điện tử theo luật An ninh