Professional Documents
Culture Documents
NHÓM4
ĐỀ TÀI : PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ
TOÁN TSCĐ.
Khi nói đến việc điều hành một doanh nghiệp, điều đầu tiên
xuất hiện trong đầu bạn là gì? Là tài chính, phải không? Đối với bất
kỳ doanh nghiệp nào, để hoạt động trơn tru, nó đòi hỏi sự tối ưu
dòng tiền và luồng báo cáo và thông tin phù hợp.
Kế toán là một bộ phận quan trọng hàng đầu của hệ thống
quản lý kinh tế tài chính, đóng vai trò to lớn trong việc kiểm soát,
quản lý và điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng dụng công nghệ vào tổ
chức thực hiện công tác kế toán với mục đích tạo ra một hệ thống
thông tin kế toán hiệu quả. Hệ thống đó phải hợp lý, chặt chẽ, cung
cấp thông tin trung thực, kịp thời, đáng tin cậy với kỹ thuật xử lý tiên
tiến nhất.Các nghiệp vụ kinh tế được thu nhập, lưu trữ, xử lý và báo
cáo dữ liệu qua hệ thống thông tin kế toán.
Mục lục
Nêu các định nghĩa, khái niệm, quy trình phát triển, công thức, mô
hình, công cụ, …Hay tất các các kiến thực cơ bản của tin học làm cơ
sở khoa học cho đề tài này.
- Hệ thống (system) là một tập hợp các bộ phận hoạt động phụ thuộc
lẫn nhau để đạt mục đích chung.
- Tổ chức: Là tập hợp của các cá nhân ít nhất là hai người trở lên hoạt
động trong cùng một cơ cấu hướng tới việc thực hiện 1 mục tiêu
chung nào đó.
=> Sự khác biệt lớn nhất là tổ chức có sự tham gia của con người nên
nó bị nhiều yếu tố khác chi phối như lợi ích cá tính, tinh thần hợp tác.
- Hệ thống thông tin là tập hợp phần cứng, phần mềm và cơ sở dữ liệu
được thiết lập phục vụ mục đích tạo lập, cung cấp, truyền đưa, thu
thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin trên mạng (Theo quy định tại
khoản 3 Điều 3 Luật an toàn thông tin mạng 2015).
-quản lí là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng, có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý để chỉ
huy, điều khiển, liên kết các yếu tố tham gia vào hoạt động thành một
chỉnh thể thống nhất, điều hoà hoạt động của các khâu một cách hợp
quy luật nhằm đạt đến mục tiêu xác định.
- Hệ thống thông tin quản lý là ngành học về con người, thiết bị và
quy trình thu thập, phân tích, đánh giá và phân phối những thông tin
chính xác cho những người soạn thảo các quyết định trong tổ chức -
doanh nghiệp.
- thông tin là có thể nhận biết được, được hiểu là một thông điệp theo
cách thức cụ thể, cung cấp ý nghĩa cho dữ liệu.
- dữ liệu là nguyên liệu thô, không phân tích, không có tổ chức, không
liên quan, không bị gián đoạn được sử dụng để lấy thông tin, sau khi
phân tích.
CƠ SỞ CHO SO
DỮ LIỆU THÔNG TIN
SÁNH
Dữ liệu là các số liệu
và số liệu chưa được
Thông tin là đầu ra
tinh chỉnh và được sử
Ý nghĩa của dữ liệu được xử
dụng làm đầu vào
lý.
cho hệ thống máy
tính.
Dữ liệu là một đơn vị
Thông tin là sản
riêng lẻ chứa nguyên
phẩm và nhóm dữ
Đặc điểm liệu thô và không
liệu mang ý nghĩa
mang bất kỳ ý nghĩa
logic chung.
nào.
Nó không phụ thuộc
Sự phụ thuộc Nó dựa vào dữ liệu.
vào Thông tin.
Đặc biệt Mơ hồ Riêng.
Đo bằng các đơn vị
Đơn vị đo lường Đo bằng bit và byte. có ý nghĩa như thời
gian, số lượng, vv
- công thức là một hình thức trình bày thông tin chính xác bằng cách
dùng các biểu tượng, như trong công thức toán học hay công thức hóa
học. Trong toán học, một công thức là một thể thức xây dựng từ các kí
hiệu và sử dụng những luật quy định theo ngôn ngữ logic
- mô hình là mô phỏng cấu tạo, hoạt động của một vật khác để trình
bày, là Hình thức diễn đạt hết sức gọn theo một ngôn ngữ nào đó các
đặc trưng chủ yếu của một đối tượng, để nghiên cứu đối tượng ấy.
-Hệ thống thông tin kế toán (AIS) là cấu trúc mà cơ quan hoặc doanh
nghiệp sử dụng để thu thập, tổng hợp, quản lý, lưu trữ, xử lý, truy xuất
và báo cáo dữ liệu tài chính-kế toán của mình.
-Hệ thống thông tin kế toán có thể được sử dụng bởi nhân viên kế
toán, chuyên gia tư vấn, chuyên gia phân tích kinh doanh, ban lãnh
đạo, giám đốc tài chính (CFOs), kiểm toán viên, hay các nhà quản lý
và cơ quan thuế.
- quy trình thực hiện là trình tự (thứ tự, cách thức) thực hiện một hoạt
động đã được quy định, mang tính chất bắt buộc, đáp ứng những mục
tiêu cụ thể của hoạt động quản trị (quản lý và cai trị).
-Một hệ thống thông tin kế toán cơ bản thường bao gồm 4 thành phần
chính: con người, thủ tục và hướng dẫn, dữ liệu, phần mềm.
-Thu thập và lưu trữ các dữ liệu về hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
-Xử lý và cung cấp thông tin hữu ích cho các đối tượng liên
quan như:
+Cung cấp báo cáo tài chính cho các đối tượng bên ngoài doanh
nghiệp (khách hàng, nhà đầu tư, kiểm toán viên, các công ty cung cấp
dịch vụ kế toán thuế.
+Cung cấp thông tin chính xác, kịp thời và tin cậy phục vụ cho việc
lập kế hoạch.
+Cung cấp thông tin hữu ích cho hoạt động quản lý, kiểm tra, kiểm
soát việc thực hiện kế hoạch.
+Cung cấp thông tin nhanh chóng và chính xác cho hoạt động điều
hành doanh nghiệp hàng ngày.
-Hỗ trợ hoạt động kiểm soát trong doanh nghiệp.
+Kiểm soát việc tuân thủ các quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp.
+Bảo vệ các tài sản vật chất, tài sản trí tuệ của doanh nghiệp.
+Kiểm soát hoạt động liên quan đến thông tin trong doanh nghiệp để
đảm bảo chúng luôn được xử lý một cách chính xác và kịp thời.
Mục tiêu của hầu hết các tổ chức là cung cấp giá trị gia tăng cho
khách hàng của họ. Giá trị gia tăng có nghĩa là làm cho giá trị của sản
phẩm/dịch vụ cuối cùng lớn hơn tổng số do các bộ phận rời rạc khác
cộng lại. Nói cách khác, điều này có thể có nghĩa là:
o Làm nhanh hơn;
o Làm cho tin cậy hơn;
o Cung cấp dịch vụ tốt hơn hoặc lời khuyên hữu ích hơn;
o Cung cấp những sản phẩm mà nguồn cung hạn hẹp;
o Cung cấp các đặc trưng đã được tăng cường;
o Hướng đến khách hàng…
Hệ thống thông tin kế toán có vai trò là bộ phận sản xuất ra
thông tin phục vụ cho việc ra quyết định. Thông tin phải có chất lượng
cao và phải với chi phí có được các thông tin ở mức thấp nhất. Các
đặc tính đo lường tính hữu ích của thông tin:
Phù hợp (Relevance);
Tin cậy (Reliability);
Đầy đủ (Completeness);
Kịp thời (Timeliness);
Có thể hiểu được (Understandability);
Có thể kiểm chứng (Verifiability);
Có thể tiếp cận (Accessibility).
e. Phân biệt hệ thống thông tin kế toán (AIS) và hệ thống thông tin
quản lý (MIS)
f. Các giai đoạn ứng dụng công nghệ thông tin trong kế toán:
+Giai đoạn 1, đầu những năm 1960, hệ thống thông tin chưa phát
triển, IT mới chỉ sử dụng vào một số nghiệp vụ hoặc đối tượng có sự
tính toán nhiều. Giai đoạn này chưa có sự gắn kết giữa dữ liệu và
chương trình xử lý.
+ Giai đoạn 2, vào những năm 1970 – 1980
o Phạm vi áp dụng IT vào kế toán được mở rộng, cung cấp một số
thông tin hữu ích bên cạnh các thông tin tài chính (truyền thống).
o Ứng dụng IT vào một số vùng xử lý khác như sản xuất, marketing.
o Chi phí đầu tư vào công nghệ thông tin lớn hơn và mang lại hiệu
quả cao hơn.
o Database và mạng ra đời. Sự độc lập dữ liệu và chương trình cao.
+Giai đoạn 3, cuối những năm 1980
o Sử dụng phổ biến hệ quản trị cơ sở dữ liệu.
o Mô hình tổ chức kế toán được xây dựng một cách rõ ràng.
o Hệ thống mạng máy tính được áp dụng và dần phát triển nhanh.
-Các mức độ ứng dụng IT trong kế toán:
o Xử lý bán thủ công: Máy tính trợ giúp kế toán – Excel.
o Tự động xử lý kế toán, theo đó chứng từ giấy, nhập dữ liệu từ
chứng từ vào máy, tự động xử lý số liệu, tạo báo cáo cần thiết, dữ liệu
không được chia sẻ ra bên ngoài phòng kế toán.
o Tự động hoạt động quản lý (ERP: Enterprise Resource Planning
System)
+Sử dụng mạng máy tính xử lý.
+Tích hợp các chức năng kế toán, marketing, nhân sự, sản xuất,
lập kế hoạch…
+Các phần mềm quản lý đều có thể chia sẻ dữ liệu. Các phòng
ban đều có thể chia sẻ dữ liệu với các phòng ban, bộ phận khác trong
doanh nghiệp.
+Dữ liệu được nhập từ nhiều nguồn: Bộ phận, kế toán, hệ thống
nhập liệu thông thường, mạng EDI, chứng từ điện tử.
II. Nghiệp vụ kế toán TSCĐ
Nêu các định nghĩa, khái niệm, phương pháp kế toán, quy trình hạch
toán các nghiệp vụ, công thức, sơ sồ, hồ sơ kế toán sử dụng, …Tất các
các kiến thức cơ bản của kế toán và các quy định của chế độ kế toán
làm cơ sở để nghiên cứu đề tài này.
1. Nghiệp vụ kế toán?
-Nghiệp vụ được hiểu là các kỹ năng, trình độ chuyên môn nhất định
mà ứng viên/ nhân sự tại một vị trí nào đó nên có để hoàn thành tốt
những nhiệm vụ công việc được giao.
- kế toán là công việc ghi chép, thu nhận, xử lý và cung cấp các thông
tin về tình hình hoạt động tài chính của một tổ chức, một doanh
nghiệp, một cơ quan nhà nước, một cơ sở kinh doanh tư nhân…
-Đây là một bộ phận đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực quản lý
kinh tế. (đối tượng của Kế toán chính là sự hình thành, biến động của
tài sản mà kế toán cần phản ánh, được thể hiện ở hai mặt là tài sản và
nguồn vốn trong quá trình hoạt động của đơn vị.)
-Phương pháp tài khoản kế toán là một phương pháp kế toán nhằm
phần loại đối tượng kế toán thành các đối tượng cụ thể chi tiết, từ đó
theo dõi một cách có hệ thống về tình hình hiện có cùng những biến
động về đối tượng kế toán phục vụ cho công tác kế toán và công tác
quản lý.
-Nghiệp vụ kế toán là công việc hàng ngày phải thực hiện của người
làm kế toán. Bao gồm các hoạt động: thu/chi tiền bán hàng hóa, kê
khai thuế, báo cáo tài chính, nhập/xuất quỹ tiền mặt…
- thông tin kế toán là thông tin kinh tế, tài chính với thước đo chủ
yếu& bắt buộc là thước đo tiền tệ.
-kì kế toán là thời gian kế toán thu nhận ,xử lí& cung cấp thông tin về
các hoạt động kinh tế-tài chính của đơn vị xảy ra trong khoảng thời
gian đó.
- báo cáo tài chính là sản phẩm của quy trình kế toán là phương tiện
chủ yếu để truyền đạt thông tin kế toán đến các đối tượng sd thông tin,
phục vụ cho việc ra quyết định.
-Quy trình kế toán là tổng hợp các bước và công việc của kế toán liền
kề, Được áp dụng theo trật tự nhất định, có mối liên hệ giữa các phòng
ban, tổ chức, Và được quy đổi theo mức độ quan trọng, quyền hạn và
trách nhiệm nhất định.
– Chuẩn mực kế toán là tập hợp những nguyên tắc, các yêu cầu cơ bản
để hướng dẫn người làm kế toán nhận thức, ghi chép và phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh
nghiệp, tổ chức.
– Kết cấu của một chuẩn mực kế toán gồm các phần sau:
+ Mục đích của chuẩn mực
+ Phạm vi của chuẩn mực
+ Các định nghĩa sử dụng trong chuẩn mực
+ Phần nội dung chính gồm các nguyên tắc, các phương pháp,
các yêu cầu về lập và trình bày báo cáo tài chính.
+Chế độ kế toán là quy định cách hoạch toán, các biểu mẫu, các công
việc cụ thể để lên bctc
Ví dụ :Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa: Thông tư
133/2016/TT-BTC
Điều 6-quy định :. Doanh nghiệp có nghiệp vụ thu, chi chủ yếu bằng
ngoại tệ căn cứ vào quy định của Luật Kế toán, để xem xét, quyết định
lựa chọn đơn vị tiền tệ trong kế toán và chịu trách nhiệm về quyết
định đó trước pháp luật. Khi lựa chọn đơn vị tiền tệ trong kế toán,
doanh nghiệp phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
+Chuẩn mực kế toán là đề ra các phương pháp các định hướng ,nội
dung định nghĩa ,quy định chung, cách gọi tên tài khoản
Ví dụ :Ngày 31/12/2001 ban hành 4 chuẩn mực
-Kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp được hiểu đơn giản là
những nghiệp vụ của kế toán liên quan đến tài sản cố định.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ của kế toán tài sản cố định trong doanh
nghiệp thì điều quan trong là cần nắm vững được quy trình kế toán
tài sản cố định. Cụ thể quy trình đó như sau:
- Lập và thu thập các chứng từ ban đầu có liên quan đến TSCĐ,
các chứng từ gồm:
+ Biên bản bàn giao TSCĐ
+ Biên bản thanh lý TSCĐ
+ Biên bản giao nhận TSCĐ, SCL đã hoàn thành
+ Biên bản kiểm kê TSCĐ
+ Biên bản đánh giá lại TSCĐ
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Tại nơi sử dụng, bảo quản tài sản: Việc theo dõi TSCĐ tại nơi sử
dụng nhằm xác định trách nhiệm sử dụng và bảo quản, góp phần nâng
cao trách nhiệm và hiệu quả sử dụng. Tại nơi sử dụng các phòng ban,
phân xưởng sẽ sử dụng sổ “TSCĐ theo đơn vị sử dụng” để theo dõi
trong phạm vi bộ phận quản lý.
- Tổ chức kế toán tài sản cố định chi tiết tại bộ phận kế toán: Bộ phận
kế toán sử dụng “thẻ TSCĐ” và “Sổ TCSĐ” toàn doanh nghiệp để
theo dõi tình hình tăng giảm, hao mòn TSCĐ.
+ Thẻ TCSĐ: Do kế toán lập cho từng đối tượng ghi TSCĐ của
doanh nghiệp. Thẻ được thiết kế để phản ánh các chỉ tiêu chung về
TSCĐ, nguyên giá, hao mòn, giá trị còn lại đồng thời theo dõi được
tình hình tăng giảm.
+ Sổ TSCĐ: Được mở để theo dõi tình hình tăng giảm, hao mòn
TSCĐ toàn doanh nghiệp. Mỗi loại TSCĐ có thể dùng riêng 1 sổ hoặc
một số trang sổ.
Tăng TSCĐ
TSCĐ tăng do các trường hợp mua mới, nhận góp vốn, điều chuyển từ
đơn vị cấp trên, tăng do đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành hoặc do
đánh giá lại TSCĐ. Kế toán phản ánh trên các tài khoản: 211,212,
213,
Giảm TSCĐ
Tài sản sử dụng ở các doanh nghiệp giảm do các nguyên nhân: thanh
lý khi hết hạn sử dụng, nhượng bán lại cho đơn vị khác, góp vốn liên
doanh… kế toán phải lập các chứng từ ban đầu hợp lệ, hợp pháp.
Khấu hao TSCĐ
- là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ
trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó vào giá trị sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ được sáng tạo ra.
=> Đây là một biện pháp chủ quan của con người nhằm thu hồi số
vốn đã đầu tư mua sắm để sử dụng nên được hiểu như một lượng giá
trị hữu dụng được phân phối cho SXKD trong suốt thời gian sử dụng
hữu ích.
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn và hư hỏng từng bộ phận
do nhiều nguyên nhân khác nhau. Do tính chất, mức độ hao mòn và
hư hỏng của TSCĐ rất khác nhau nên tính chất và quy mô của việc
sửa chữa được chia thành 2 loại
Sửa chữa thường xuyên, bảo dưỡng
Sửa chữa lớn
Mang tính chất khôi phục hoặc nâng cấp, cải tạo khi TSCĐ bị hư
hỏng nặng hoặc theo yêu cầu kỹ thuật. Thời gian sửa chữa lớn
thường dài, chi phí sửa chữa phát sinh nhiều do vậy doanh nghiệp
phải lập kế hoạch, dự toán.
nghiệp vụ
Tên công ty: CÔNG TY KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI
HÒA BÌNH
II. Các vấn đề trong hoạt động nghiệp vụ và giải pháp chung
+ Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp đích danh.
+ Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác : theo
tỷ giá ngân hàng báo tại thời điểm hạch toán (tỷ giá thực tế)
c. Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng trong kế toán tài sản cố định
TK241(2413):
Sổ kế toán
Báo cáo kế toán
+ TSCĐ hữu hình như nhà cửa, vật kiến trúc : là TSCĐ của DN
được hình thành sau quá trình thi công xây dựng như làm việc , nhà
kho, xưởng sản xuất, cửa hàng,…
+ TSCĐ vô hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả
chậm:
Nguyên giá TSCĐ vô hình được phản ánh theo giá mua là trả ngay
tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa tổng số tiền là phải thanh
toán và giá mua trả ngay được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh
doanh theo kì hạn thanh toán. Trừ khi số chênh lệch đó được tính
vào nguyên giá TSCĐ vô hình theo quy định chuẩn mực kế toán “chi
phí đi vay”
+ TSCĐ vô hình quyền sử dụng đất có thời hạn
+ TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi
+TSCĐ vô hình được nhà nước cấp hoặc biếu tặng
Ngoài các nguyên giá TSCĐ vô hình trên thì còn có nguyên giá
TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp . Bao gồm tất cả
các chi phí liên quan trực tiếp hoặc được phân bổ theo tiêu thức hợp
lý và nhất quán các khâu thiết kế, xây dựng sản xuất thử nghiệm đến
chuẩn bị đưa tài sản đó và sử dụng theo dự tính
Nhược điểm :
-Hệ thống bộ máy kế toán rắc rối, nhiều lỗi mất thiếu DL về
chứng từ gây thiệt hại thất thoát.
-Mất thêm chi phí để trả lương cho phòng ban kế toán-> chưa
tốt ưu tổ chức quản lí.
-Dễ mất DL, mất khả năng kiểm soát tuyệt đối TSCĐ của công
ty/DN.
-Tổ chức, quản lí kém hiệu quả , mất mát dữ liệu làm mất tính
tuyệt đối->báo cáo tài chính không chính xác-> dễ đưa ra những
quyết định sai lầm.
-Ghi chép ,phản ánh tổng hợp số liệu 1 cách đầy đủ ,kịp thời về số
lượng ,hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có,tình hình tăng ,giảm và di
chuyển TSCĐ ,kiểm tra việc bảo quản,bảo dưỡng và sử dụng TSCĐ
-Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ và chi phí sản
xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn của TSCĐ và chế độ quy
định
-Lập dự toán sửa chữa lớn TSCĐ
-Kiểm kê và đánh giá TSCĐ theo quy định nhà nước ,lập báo cáo về
TSCĐ của doanh nghiệp, tiến hành phân tích tình hình trang bị ,huy
động,bảo quản và sử dụng TSCĐ nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế
của TSCĐ.
b. Liệt kê các nghiệp vụ chủ yếu liên quan TSCĐ.
Mức khấu hao Mức khấu Mức khấu hao Mức khấu hao
TSCĐ trong ¿ hao cơ bản + cơ bản tăng - cơ bản giảm
tháng này tháng trước trong tháng trong tháng
Trong đó
Bảng tính và phân bổ khấu hao do kế toán tài sản cố định lập vào
cuối tháng làm cơ sở cho việc tính khấu hao vào chi phí.
Cụ thể việc tính khấu hao TSCĐ của công ty được thực hiện như
sau:
Tháng 02 năm 2003 công ty mua một máy nổ cho chi nhánh Kim
Bồi có nguyên giá trị là 7.800.000 đồng, việc tính khấu hao được
tính như sau:
Cùng với việc hạch toán TSCĐ hàng năm theo định kì ,công ty tiến
hành kiểm kê đánh giá lại TSCĐ vào đầu mỗi năm hạch toán.Trước
mỗi đợt kiểm kê,công ty lập ban chỉ đạo kiểm kê đánh giá lại
TSCĐ ,tập trung bồi dưỡng cán bộ ,xác định đối tượng kiểm kê
chính xácccó phân tổ theo địa điểm sử dụng), chuẩn bị biểu mẫu báo
cáo, dự trữ kinh phí Phòng kế toán công ty có nhiệm vụ chuẩn bị
chứng từ, sổ sách và các tài liệu có liên quan để chuẩn bị cho công ty
tổng hợp số liệu sau khi tiến hành kiểm kê đánh giá lại TSCĐ cùng
với hệ thống biểu mẫu báo cáo. Khi tiến hành kiểm kê, ban chỉ đạo
kiểm kê đánh giá bị TSCĐ của công ty có nhiệm vụ lập biên bản
kiêm kê đánh giá lại TSCĐ. Kết quả kiểm kê đánh giá lại TSCĐ vào
bảng kiểm kê đánh giá lại TSCĐ và bảng tổng hợp kiểm kê đánh giá
lại TSCĐ. Kết quả kiểm kê đọc xử lý theo đúng chế độ kế toán đã
nêu , mặt khác đọc phân tích để phục vụ cho công tác quản lý TSCĐ
của công ty.
Thanh lý
Kế toán căn cứ vào biên bản thanh lý TSCĐ để ghi giảm TSCĐ
o Chứng từ:
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 21/11/2003 Mẫu số 02-BH
Đơn vị : Công ty KTCT thủy lợi Hòa Bình
Địa chỉ : Tứ Hiệp -Thanh Trì
Họ và tên đơn vị mua:Cty kinh doanh máy móc và thiết bị
Địa chỉ :Phan Đình Phùng
Xuất kho : Thanh lý
Hình thức thanh toán :Chuyển khoản
Đơn vị: đồng
STT Tên hàng hóa Mã số Số lượng Thành tiền
1 Máy bơm 1000m /h 3
05 01 19.922.000
2 Máy bơm 450m /h3
06 01 5.940.000
3 Máy bơm 07 01 7.163.000
Tổng cộng 33.025.000
Số tiền bằng chữ: Ba mươi ba triệu không trăm hai lăm nghìn
Người lập phiếu Khách hàng Thủ trưởng đơn vị
Thủ kho