Professional Documents
Culture Documents
TPQT Chương 4 công nhận và thi hành
TPQT Chương 4 công nhận và thi hành
Năm 1991, Vietnam Airlines thuê cty Falcomar (Ý) làm đại lý tại Ý. Công ty này thuê ông
Maurizio Liberati thực hiện một số công việc cho Falcomar với tư cách đại diện cho
Vietnam Airlines. Do có tranh chấp liên quan đến việc thanh toán phí đại lý, ông Liberati đã
kiện lên tòa án Ý yêu cầu Vietnam Airlines và Falcomar bồi thường cho mình. Ngày
7/3/2000, Tòa án Rome ra phán quyết số 8395 buộc Vietnam Airlines bồi thường cho ông
Liberati hơn 4,8 tỉ lia, đồng thời thanh toán 58,5 triệu lia chi phí luật sư.
Liệu bản án này có được công nhận và cho thi hành tại VN không?
CHƯƠNG 4: CÔNG NHẬN VÀ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH
DÂN SỰ NƯỚC NGOÀI
1. Công nhận và cho thi hành quyết định, bản án của TANN
2. Công nhận và cho thi hành phán quyết của TTNN
1. Công nhận và cho thi hành bản án của TANN
Lưu ý: thời điểm “…có hiệu lực pháp luật”. Một số nước tính từ thời điểm “phát
sinh quyền yêu cầu”.
1. Công nhận và cho thi hành bản án của TANN
1.4. Trình tự, thủ tục: Chuẩn bị xét đơn yêu cầu (đ. 437).
Nota: Trình tự, thủ tục yêu cầu KHÔNG công nhận giống với trình tự, thủ tục yêu
cầu công nhận và cho thi hành nên được gộp chung.
Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu: 4 tháng (có thể + 2 tháng nếu có yêu cầu
giải thích), kể từ ngày thụ lý.
-Tạm đình chỉ việc xét đơn yêu cầu;
-Đình chỉ việc xét đơn yêu cầu;
-Mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
1. Công nhận và cho thi hành bản án của TANN
1.4. Trình tự, thủ tục: Chuẩn bị xét đơn yêu cầu (đ. 437).
Tạm đình chỉ việc xét đơn yêu cầu (437-4):
- Người phải thi hành là cá nhân chết hoặc người phải thi hành là cơ quan, tổ chức đã sáp
nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể mà chưa có cơ quan, tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và
nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó;
- Người phải thi hành là cá nhân bị mất năng lực hành vi dân sự mà chưa xác định được
người đại diện theo pháp luật;
- Chấm dứt đại diện hợp pháp của người phải thi hành mà chưa có người thay thế;
- Việc thi hành bản án, quyết định đã bị tạm đình chỉ tại nước có Tòa án đã ra bản án, quyết
định;
- Bản án, quyết định đang được xem xét lại hoặc đang chờ xem xét lại theo thủ tục tố tụng tại
nước nơi Tòa án đã ra bản án, quyết định đó.
1. Công nhận và cho thi hành bản án của TANN
1.4. Trình tự, thủ tục: Chuẩn bị xét đơn yêu cầu (đ. 437).
Đình chỉ việc xét đơn yêu cầu (437-5):
- Người được thi hành rút đơn yêu cầu hoặc người phải thi hành đã tự nguyện thi hành bản
án, quyết định của Tòa án nước ngoài;
- Người phải thi hành là cá nhân chết mà quyền, nghĩa vụ của người đó không được thừa
kế;
- Thẩm quyền giải quyết yêu cầu thuộc Tòa án khác và hồ sơ đã được chuyển cho Tòa án đó
giải quyết;
- Người phải thi hành là cơ quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản mà quyền, nghĩa vụ của cơ
quan, tổ chức đó đã được giải quyết theo quy định của pháp luật VN;
1. Công nhận và cho thi hành bản án của TANN
1.4. Trình tự, thủ tục: Chuẩn bị xét đơn yêu cầu (đ. 437).
Đình chỉ việc xét đơn yêu cầu (437-5):
- Người phải thi hành là cơ quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản mà không có cơ quan, tổ
chức, cá nhân nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó;
- Đã có quyết định của Tòa án mở thủ tục phá sản đối với người phải thi hành;
- Tòa án không xác định được địa chỉ của người phải thi hành và địa điểm nơi có tài sản
liên quan đến việc thi hành;
- Tòa án không xác định được địa điểm nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành tại VN
trong trường hợp cơ quan, tổ chức phải thi hành không có trụ sở chính tại VN, cá nhân phải
thi hành không cư trú, làm việc tại VN.
1. Công nhận và cho thi hành bản án của TANN
1.4. Trình tự, thủ tục: Chuẩn bị xét đơn yêu cầu.
Câu hỏi thảo luận:
- Liệu có không trường hợp “đã bị giải thể, phá sản mà không có cơ quan, tổ chức, cá nhân
nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó”?
- Liệu có nên coi “Đã có quyết định của Tòa án mở thủ tục phá sản đối với người phải thi
hành” là căn cứ để đình chỉ?
1. Công nhận và cho thi hành bản án của TANN
1.7. Hậu quả pháp lý của công nhận hoặc không công nhận (đ. 427-1 và 3)
Nếu được công nhận: Có hiệu lực pháp luật như bản án, QĐDS của TAVN đã có hiệu
lực pháp luật và được thi hành theo thủ tục thi hành án dân sự.
Nếu không được công nhận: Không có hiệu lực pháp luật tại VN, trừ trường hợp đương
nhiên được công nhận.
Chỉ được thi hành tại VN sau khi được công nhận.
2. Công nhận, thi hành phán quyết của TTNN
2.1. Nguyên tắc công nhận và cho thi hành (đ. 424)
Công nhận và cho thi hành dựa trên ĐƯQT
Công nhận và cho thi hành trên cơ sở có đi có lại
Lưu ý:
- Không có công nhận đương nhiên
- Phân biệt quyết định trọng tài và phán quyết trọng tài: phán quyết cuối cùng của Hội đồng
trọng tài giải quyết toàn bộ nội dung vụ tranh chấp, chấm dứt tố tụng trọng tài và có hiệu
lực thi hành.
- Phân biệt trọng tài trong nước với TTNN (dẫn chiếu tới Luật TTTM 2010)
2. Công nhận, thi hành phán quyết của TTNN
2.2. Công ước New York 1958 về công nhận và thi hành quyết định của TTNN
VN tham gia Công ước New York 1958 về công nhận và thi hành quyết định của TTNN
từ 1995.
2. Công nhận, thi hành phán quyết của TTNN
http://www.newyorkconvention.org/countries
2. Công nhận, thi hành phán quyết của TTNN
Thành phần trọng tài xét xử hoặc thủ tục xét xử trọng tài không phù hợp với thỏa thuận
của các bên hoặc, nếu không có thoả thuận đó, không phù hợp với luật của nước tiến hành
trọng tài;
Quyết định chưa có hiệu lực ràng buộc đối với các bên, hoặc bị hủy hay đình hoãn bởi cơ
quan có thẩm quyền của nước hoặc theo luật của nước nơi quyết định được lập.
Đối tượng của vụ tranh chấp không thể giải quyết được bằng trọng tài theo luật pháp của
nước đó;
Việc công nhận và thi hành quyết định sẽ trái với trật tự công cộng của nước đó.
2. Công nhận, thi hành phán quyết của TTNN
2.4. Trình tự, thủ tục yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết TTNN
Thời hiệu (đ. 451): 3 năm (có thể gia hạn khi có bất khả kháng hoặc trở ngại khách
quan), kể từ ngày phán quyết của TTNN có hiệu lực pháp luật,
Nơi nộp đơn: Bộ Tư pháp hoặc Tòa án có thẩm quyền của Việt Nam.
Nội dung đơn: đ. 452
2. Công nhận, thi hành phán quyết của TTNN
2.4. Trình tự, thủ tục yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết TTNN
Chuẩn bị xét đơn (đ. 457): trong thời hạn 2 tháng, kể từ ngày thụ lý:
- Tạm đình chỉ việc xét đơn yêu cầu;
- Đình chỉ việc xét đơn yêu cầu;
- Mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
2. Công nhận, thi hành phán quyết của TTNN
2.4. Trình tự, thủ tục yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết TTNN
Căn cứ tạm đình chỉ, đình chỉ (đ. 457-2-3): tương tự như đối với yêu cầu công nhận
và cho thi hành bản án, QĐDS của TANN.
Lưu ý tiêu chí: “Tòa án không xác định được địa điểm nơi có tài sản tại Việt Nam của
người phải thi hành theo yêu cầu của người được thi hành phán quyết trọng tài”.
2. Công nhận, thi hành phán quyết của TTNN
2.4. Trình tự, thủ tục yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết TTNN
Câu hỏi thảo luận:
- Có nên tách bạch hai vấn đề công nhận và cho thi hành?
- Hậu quả của việc đình chỉ xét đơn là gì?
- Yêu cầu công nhận và cho thi hành là “việc dân sự” hay “vụ án dân sự”?
2. Công nhận, thi hành phán quyết của TTNN
2.5. Căn cứ không công nhận và cho thi hành phán quyết TTNN (đ. 459): 9 căn cứ,
trong đó lưu ý:
Năng lực: Các bên ký kết thỏa thuận trọng tài không có năng lực để ký kết thỏa thuận đó
theo pháp luật được áp dụng cho mỗi bên.
Khác gì so với Công ước New York 1958?
Thỏa thuận TT vô hiệu: Thỏa thuận trọng tài không có giá trị pháp lý theo pháp luật
của nước mà các bên đã chọn để áp dụng hoặc theo pháp luật của nước nơi phán quyết đã
được tuyên, nếu các bên không chọn pháp luật áp dụng cho thỏa thuận đó.
2. Công nhận, thi hành phán quyết của TTNN
2.5. Căn cứ không công nhận và cho thi hành phán quyết TTNN (đ. 459): 9 căn cứ,
trong đó lưu ý:
Thông báo: Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải thi hành không được thông báo kịp thời và
hợp thức về việc chỉ định Trọng tài viên, về thủ tục giải quyết vụ tranh chấp tại Trọng tài
nước ngoài hoặc vì nguyên nhân chính đáng khác mà không thể thực hiện được quyền tố
tụng của mình.
Theo pháp luật VN, vụ tranh chấp không được giải quyết theo thể thức trọng tài.
Việc công nhận và cho thi hành tại VN phán quyết của TTNN trái với các nguyên tắc cơ
bản của pháp luật VN.
2. Công nhận, thi hành phán quyết của TTNN
2.5. Căn cứ không công nhận và cho thi hành phán quyết TTNN (đ. 459)
2.7. Hậu quả pháp lý của công nhận hoặc không công nhận và cho thi hành phán quyết
TTNN (đ. 427-2-3)
Nếu được công nhận: Có hiệu lực pháp luật như quyết định của TAVN đã có hiệu lực
pháp luật và được thi hành theo thủ tục thi hành án dân sự.
Chỉ được thi hành tại VN sau khi được công nhận.