You are on page 1of 25

Lịch Sử Đảng

GVHD TS.Trịnh Thị Mai Linh

Độc lập – tự do – hạnh phúc CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT Độc lập – tự do – hạnh phúc
NAM
Luận cứ phê phán quan điểm cho rằng: "Giai cấp
công nhân không thể lãnh đạo được cách mạng trong
điều kiện ngày nay, chỉ có trí thức mới lãnh đạo
được"
I. Chủ trương II. Các luận
của Đảng : điểm sai trái

III:Các luận IV:Trách


điểm bác bỏ nhiệm sinh
viên
HỒ CHủ tịch
I. Chủ trương của Đảng

1.1. Phân tích sai lầm của quan điểm

-Nhầm lẫn bản chất của giai cấp công nhân: Quan điểm này coi nhẹ vai trò lịch sử
của giai cấp công nhân, vốn là giai cấp cách mạng, có khả năng lãnh đạo cách mạng
do vị trí tiên tiến trong sản xuất, ý thức giai cấp cao, tinh thần đoàn kết và hy sinh

-Quá đề cao vai trò của trí thức: Quan điểm này đề cao vai trò của trí thức mà không
xem xét đầy đủ vai trò của giai cấp công nhân trong quá trình nhận thức và vận dụng
lý luận cách mạng. Trí thức có thể đóng góp quan trọng vào sự lãnh đạo cách mạng,
nhưng họ cũng có thể bị chi phối bởi lợi ích của giai cấp thống trị.

-Bỏ qua sự liên minh giai cấp: Quan điểm này bỏ qua vai trò quan trọng của liên
minh giai cấp công nhân - nông dân trong sự lãnh đạo cách mạng. Giai cấp công
nhân cần liên minh với các giai cấp, tầng lớp bị áp bức khác để tạo nên sức mạnh to
lớn, đủ sức lãnh đạo cách mạng.
I. Chủ trương của Đảng

1.2.Khẳng định vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân trong điều kiện hiện nay

Giai cấp công nhân vẫn giữ vị trí tiên


Bản chất cách mạng không thay đổi: tiến: Giai cấp công nhân ngày nay có
Mục tiêu của cách mạng vẫn là giải trình độ học vấn, nhận thức cao hơn, có
phóng giai cấp công nhân và toàn thể khả năng tiếp thu lý luận khoa học,
nhân dân khỏi ách áp bức, bóc lột, công nghệ tiên tiến, đủ sức lãnh đạo
hướng tới xã hội công bằng, văn minh cách mạng trong điều kiện mới.
I. Chủ trương của Đảng

1.2. NHỮNG QUAN ĐIỂM TRONG HỌC THUYẾT MÁC-LÊNIN

Thắng lợi của CMT10 Nga năm 1917 Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa Mác-
là minh chứng hùng hồn cho tính đúng đắn Lênin, xem đây là ánh sáng mới cho com
của tư tưởng đoàn kết trong học thuyết đường cách mạng, cho sự nghiệp giải phóng
Mác-Lênin rằng CM là sự nghiệp của quần dân tộc ta vì Mác-Lênin đã chỉ ra cho các dân
chúng ND, ND là người sáng tạo ra lịch sử, tộc bị áp bức con đường tự giải phóng, đã chỉ
liên minh công nông là cơ sở để xây dựng ra sự cần thiết trong việc tập hợp lại, đoàn kết
lực lượng to lớn của cách mạng ,.. các lực lượng cách mạng…
I. Chủ trương của Đảng

1.3.Chủ trương của Đảng về vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân

Đảng tiếp tục củng cố vai trò lãnh Tăng cường liên minh giai cấp công
đạo của giai cấp công nhân: Đảng chú nhân - nông dân: Đảng quan tâm giải
trọng nâng cao nhận thức, bản lĩnh cho quyết tốt những vấn đề liên quan đến
giai cấp công nhân, phát huy vai trò đời sống vật chất, tinh thần của giai cấp
tiên phong, gương mẫu của giai cấp công nhân và nông dân, củng cố và phát
công nhân trong mọi lĩnh vực của đời triển liên minh giai cấp công nhân -
sống xã hội. nông dân.
I. Chủ trương của Đảng

1.4.Chủ trương của Đảng trong thực tế :

Thúc đẩy quyền lợi và sự đại diện Đầu tư vào giáo dục và đào tạo cho
cho công nhân : Một đảng có thể chủ
công nhân : Đề xuất chính sách đầu tư
trương cho sự đại diện bình đẳng và
vào giáo dục và đào tạo cho công nhân,
thúc đẩy quyền lợi của công nhân
giúp họ phát triển kỹ năng lãnh đạo và
trong xã hội và chính trị. Họ có thể tôn
kiến thức cần thiết để đóng góp vào việc
trọng và đề cao vai trò của công nhân
thay đổi xã hội và cách mạng
trong cách mạng và khuyến khích họ
tham gia vào quyết định và lãnh đạo.
I. Chủ trương của Đảng

1.4.Chủ trương của Đảng trong thực tế :

Xây dựng cộng đồng liên kết xã Khuyến khích sự đa dạng và đối thoại :
hội : Khuyến khích việc xây dựng cộng Thúc đẩy việc khuyến khích sự đa dạng
đồng mạnh mẽ và liên kết xã hội, trong ý kiến và đối thoại xã hội, trong đó cả
đó công nhân có thể tìm thấy sự hỗ trợ công nhân và trí thức đều có thể đóng
và động viên từ nhau để thúc đẩy các góp ý kiến và ý tưởng vào việc xây dựng
mục tiêu cách mạng và thực hiện chính sách và cách mạng.
I. Chủ trương của Đảng

2. Chính sách của nhà nước

Chính sách chính trị : Hướng đến Chính sách giáo dục : Nhà nước đầu
việc phát triển lãnh đạo từ nhiều tầng tư vào giáo dục và đào tạo để phát triển
lớp xã hội khác nhau, bao gồm cả giai lãnh đạo từ nhiều phân khúc của xã hội.
cấp công nhân và trí thức. Chính sách Điều này có thể bao gồm việc cung cấp
này có thể khuyến khích sự đa dạng và cơ hội và hỗ trợ cho công nhân để nâng
bao hàm trong lãnh đạo, giúp đảm bảo cao trình độ học vấn và kỹ năng lãnh
rằng mọi phần tử trong xã hội được đại đạo.
diện
Chính sách Lao động và quyền
Chính sách xã hội : Thúc đẩy sự
công dân : Thiết lập các chính sách
tham gia chính trị và xã hội của mọi
để bảo vệ quyền của công nhân, đảm
tầng lớp, đảm bảo rằng cơ hội và công
bảo họ có cơ hội tham gia vào quyết
bằng xã hội được thực hiện. Điều này
định về các vấn đề ảnh hưởng đến cuộc
có thể giúp tạo ra một môi trường cho
sống và công việc của họ. Điều này có
mọi người, bao gồm cả công nhân, để
thể bao gồm việc thúc đẩy hình thức tự
thể hiện và phát triển tiềm năng lãnh
quản lý trong các doanh nghiệp và các
đạo của họ.
tổ chức lao động.
2.Các luận điểm sai
trái
1.1.CNXH không hiệu quả và được chứng
Thắng lợi của CMT10 Nga năm 1917 Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa Mác-
minh
là minh chứng hùng hồn cho tínhqua sự sụp
đúng đắn đổxemcủa
Lênin, Liên
đây là Xômới cho com
ánh sáng
của tư tưởng đoàn kết trong học thuyết đường cách mạng, cho sự nghiệp giải phóng
Mác-Lênin rằng CM là sự nghiệp của quần dân tộc ta vì Mác-Lênin đã chỉ ra cho các dân
chúng ND, ND là người sáng tạo ra lịch sử, tộc bị áp bức con đường tự giải phóng, đã chỉ
1.2.Thế giới ngày càng phát triển là nhờ thành
liên minh công nông là cơ sở để xây dựng ra sự cần thiết trong việc tập hợp lại, đoàn kết
lực lượng to lớn của cách mạng ,.. các lực lượng cách mạng…
tựu của chủ nghĩa tư bản như Cách mạng công
nghiệp, toàn cầu hóa...

1.3.Các nước theo chế độ tư bản có nền kinh tế


phát triển mạnh và xã hội ổn định
2.Các luận điểm sai
trái
1.1.CNXH không hiệu quả và được chứng minh qua sự sụp đổ của Liên Xô

-Nhấn mạnh vai trò lịch sử của giai cấp công nhân:
Giai cấp công nhân từ lâu đã được khẳng định là lực lượng cách mạng tiên phong, có vai trò lãnh đạo trong
các cuộc đấu tranh giành quyền lợi cho người lao động và giải phóng dân tộc.
Lịch sử đã chứng minh khả năng lãnh đạo của giai cấp công nhân qua các cuộc cách mạng thành công như
Cách mạng Tháng Mười Nga, Cách mạng Trung Quốc, Cách mạng Việt Nam,...
Nền tảng sức mạnh của giai cấp công nhân nằm ở tính tập thể, tinh thần đoàn kết, ý thức giai cấp và khả
năng tổ chức cao.

Lý giải sự xuất hiện của trí thức trong phong trào cách mạng:
Trí thức tham gia phong trào cách mạng là điều tất yếu do nhu cầu về tri thức và chuyên môn trong lãnh đạo
và vận hành tổ chức.
Tuy nhiên, trí thức chỉ đóng vai trò hỗ trợ, tham mưu cho giai cấp công nhân chứ không thể thay thế vai trò
lãnh đạo.
Lịch sử đã chứng minh nhiều ví dụ về việc sa ngã, phản bội của tầng lớp trí thức khi lợi ích cá nhân mâu
thuẫn với lợi ích chung của giai cấp.

Sự sụp đổ của Liên Xô là hệ quả của nhiều yếu tố:


Sai lầm trong đường lối lãnh đạo, vi phạm nguyên tắc của chủ nghĩa xã hội.
Ảnh hưởng tiêu cực từ cuộc chạy đua vũ trang và chiến tranh lạnh.
Hoạt động chống phá của các thế lực thù địch.
2.Các luận điểm sai
trái
1.1.CNXH không hiệu quả và được chứng minh qua sự sụp đổ của Liên Xô

Không thể đánh đồng sự sụp đổ của Liên Xô với sự thất bại của CNXH:
Mô hình CNXH ở Liên Xô có những sai sót và hạn chế nhất định, nhưng không phủ nhận những thành tựu
to lớn đạt được trong các lĩnh vực như giáo dục, y tế, an sinh xã hội,...
Hiện nay, nhiều quốc gia trên thế giới vẫn đang theo đuổi con đường xây dựng CNXH với những mô hình
phù hợp với điều kiện thực tiễn của mỗi nước.
-CNXH là một hệ tư tưởng và lý luận khoa học:

Tiếp tục được phát triển và hoàn thiện trong quá trình thực tiễn.
Cung cấp giải pháp cho những vấn đề cấp bách của xã hội như bất bình đẳng, phân hóa giàu nghèo, khủng
hoảng môi trường,...

Kết luận:
Quan điểm cho rằng "giai cấp công nhân không thể lãnh đạo được cách mạng trong điều kiện ngày nay, chỉ có
trí thức mới lãnh đạo được" là sai lầm và nguy hiểm.
Cần khẳng định vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân trong phong trào cách mạng và xây dựng xã hội.
Sự sụp đổ của Liên Xô không phủ nhận tính đúng đắn của CNXH, mà là bài học kinh nghiệm để hoàn thiện
mô hình CNXH phù hợp với điều kiện thời đại.
2.Các luận điểm sai trá

1.2.Thế giới ngày càng phát triển là nhờ thành tựu của chủ nghĩa tư bản như
Cách mạng công nghiệp, toàn cầu hóa...

Điểm đúng:
Chủ nghĩa tư bản đã đóng vai trò nhất định trong việc thúc đẩy phát triển khoa học kỹ thuật, sản xuất, và
kinh tế thế giới trong một giai đoạn lịch sử nhất định.
Cách mạng công nghiệp và toàn cầu hóa là những sự kiện lịch sử có tác động to lớn đến xã hội loài người,
dẫn đến nhiều thay đổi về kinh tế, văn hóa, chính trị,...

Điểm sai:
Gán cho chủ nghĩa tư bản vai trò duy nhất và quyết định trong việc thúc đẩy phát triển thế giới, phớt lờ vai trò của
các yếu tố khác như:
Nỗ lực và sáng tạo của con người thuộc mọi tầng lớp xã hội.
Tiến bộ khoa học kỹ thuật mang tính phổ quát, không phụ thuộc vào hệ thống chính trị hay kinh tế.
Hợp tác quốc tế và giao lưu văn hóa giữa các quốc gia.
Chưa nhìn nhận đầy đủ những mặt tiêu cực của chủ nghĩa tư bản như:
Khoảng cách giàu nghèo gia tăng, bất bình đẳng xã hội trầm trọng.
Tác động tiêu cực đến môi trường sinh thái.
Khủng hoảng kinh tế, chiến tranh, xung đột,...

Kết luận:
Quan điểm cho rằng thế giới ngày càng phát triển là nhờ thành tựu của chủ nghĩa tư bản như Cách mạng công
nghiệp, toàn cầu hóa là sai lầm, phiến diện, và có nguy cơ biện minh cho những hệ quả tiêu cực của chủ nghĩa tư
bản.
Cần có cái nhìn toàn diện, khách quan về lịch sử phát triển của xã hội loài người, ghi nhận vai trò của các yếu tố
khác nhau và đánh giá đúng đắn những mặt tích cực và tiêu cực của chủ nghĩa tư bản.
2.Các luận điểm sai trá

1.3Các nước theo chế độ tư bản có nền kinh tế phát triển mạnh và xã hội ổn định

-Sự phát triển kinh tế không đồng nghĩa với sự công bằng và ổn định xã hội:
Các nước tư bản tồn tại nhiều vấn đề bất bình đẳng, khoảng cách giàu nghèo lớn, mâu thuẫn giai cấp gay gắt.
Khủng hoảng kinh tế, thất nghiệp, bần cùng, tệ nạn xã hội... là những vấn đề nhức nhối trong xã hội tư bản.
-Sự ổn định bấp bênh:

"Ổn định" trong xã hội tư bản chỉ là sự ổn định tạm thời, dựa trên sự áp bức bóc lột, kiểm soát xã hội bằng các
biện pháp phi dân chủ.
Mâu thuẫn giai cấp luôn tiềm ẩn nguy cơ bùng nổ, dẫn đến cách mạng, bạo động.
-Sự bóc lột và áp bức:

Chế độ tư bản dựa trên sự bóc lột sức lao động của giai cấp công nhân, tạo ra sự bất công và bất bình đẳng.
Nhân dân lao động không có quyền tự do, dân chủ, bị áp bức về chính trị, kinh tế.
Kết luận:
Quan điểm cho rằng giai cấp công nhân không thể lãnh đạo cách mạng trong điều kiện ngày nay và các nước tư bản
có nền kinh tế phát triển mạnh, xã hội ổn định là hoàn toàn sai trái.
Giai cấp công nhân vẫn là lực lượng tiên phong của cách mạng trong thời đại ngày nay, có đủ năng lực và phẩm chất
để lãnh đạo cách mạng
Chế độ tư bản ẩn chứa nhiều mâu thuẫn, bất công, không thể mang lại sự phát triển bền vững cho xã hội.
Lịch Sử Đảng
GVHD TS.Trịnh Thị Mai Linh

Độc lập – tự do – hạnh phúc CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT Độc lập – tự do – hạnh phúc
NAM
Luận cứ phê phán quan điểm cho rằng: "Giai cấp
công nhân không thể lãnh đạo được cách mạng trong
điều kiện ngày nay, chỉ có trí thức mới lãnh đạo
được"
I. Chủ trương II. Các luận
của Đảng : điểm sai trái

III:Các luận IV:Trách


điểm bác bỏ nhiệm sinh
viên
HỒ CHủ tịch
III.Các luận điểm
bác bỏ

4. Cần có sự
2. Bản chất của tư 3.Mâu Thuẫn giữa giai cấp tư sản và
1.Tư bản tồn tại trong phân biệt giữa
bản vẫn là một chế độ giai cấp công nhân ở các nước tư bản
nó những mâu thuẫn "bỏ qua chế độ
áp bức, bóc lột và bất chủ yếu còn giữ được vẻ ngooài ổn
không thể nào giải tư bản" và "phủ
công định vì chủ nghĩa tư bản ở các
quyết được định sạch trơn"
nước này không chỉ nhắm vào giai cấp
những thành
vô sản làm đối tượng bóc lột mà còn
tựu của nền văn
lấy các thuộc địa cũ và các nước phụ
minh nhân loại
thuộc làm đối tượng bóc lột siêu
ngạch
III.Các luận điểm bác
bỏ

1.Tư bản tồn tại trong nó những mâu thuẫn không thể nào giải quyết được
- Mâu thuẫn cung cầu:
Bác bỏ:
Khả năng thích ứng: Thị trường tư bản có khả năng tự điều chỉnh cung cầu thông qua cơ chế giá cả. Khi cung vượt cầu, giá cả giảm xuống, kích thích sản xuất giảm và tiêu dùng tăng, ngược lại khi cầu vượt
cung.
Vai trò nhà nước: Nhà nước có thể can thiệp điều tiết thị trường thông qua chính sách tài khóa, tiền tệ nhằm giảm thiểu mâu thuẫn cung cầu.
Tiến bộ khoa học kỹ thuật: Ứng dụng khoa học kỹ thuật giúp nâng cao năng suất sản xuất, đáp ứng nhu cầu thị trường ngày càng tăng.
Ví dụ: Sự bùng nổ thương mại điện tử giúp kết nối cung và cầu hiệu quả hơn, giảm thiểu tình trạng tồn kho hay thiếu hụt hàng hóa.
- Vấn đề phân cực xã hội trên phạm vi toàn cầu:
Bác bỏ:
Sự phát triển: Chủ nghĩa tư bản đã tạo ra sự tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống cho một bộ phận lớn dân cư.
Chính sách xã hội: Nhà nước có thể thực hiện các chính sách an sinh xã hội, thuế thu nhập lũy tiến để giảm thiểu phân cực giàu nghèo.
Ý thức cộng đồng: Nâng cao ý thức trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và giới nhà giàu góp phần thu hẹp khoảng cách giàu nghèo.
Ví dụ: Các chương trình xóa đói giảm nghèo, trợ cấp xã hội đã giúp cải thiện đời sống cho người nghèo, người yếu thế ở nhiều quốc gia.
- Mâu thuẫn trong nội tại chủ nghĩa tư bản:
Bác bỏ:
Khả năng thích nghi: Chủ nghĩa tư bản có khả năng tự điều chỉnh, đổi mới để thích ứng với những thay đổi của môi trường kinh tế, xã hội.
Vai trò cạnh tranh: Cạnh tranh thúc đẩy đổi mới sáng tạo, nâng cao hiệu quả sản xuất, mang lại lợi ích cho người tiêu dùng.
Sự can thiệp của nhà nước: Nhà nước có thể điều chỉnh luật pháp, ban hành chính sách để hạn chế tác động tiêu cực của chủ nghĩa tư bản.
Ví dụ: Các quy định về bảo vệ môi trường, an toàn lao động, quyền lợi người lao động góp phần hạn chế tác động tiêu cực của chủ nghĩa tư bản.
-Kết luận:
Mâu thuẫn trong chủ nghĩa tư bản là có thật, nhưng không phải là không thể giải quyết.
Vai trò lãnh đạo cách mạng không phụ thuộc vào giai cấp mà phụ thuộc vào năng lực, phẩm chất và tầm nhìn của người lãnh đạo.
Giai cấp công nhân, với vai trò là lực lượng sản xuất chính, có tiềm năng và lợi thế to lớn trong việc lãnh đạo cách mạng trong điều kiện ngày nay.
III.Các luận điểm bác
bỏ

2.Bản chất của tư bản vẫn là một chế độ áp bức, bóc lột và bất công
-Phân tích sự thiếu sót của quan điểm:

Bỏ qua vai trò lịch sử: Giai cấp công nhân có vai trò tiên phong trong các cuộc cách mạng, đặc biệt là chống chủ nghĩa tư bản. Họ có khả năng đoàn kết, tổ chức và đấu tranh hiệu quả.
Khẳng định vai trò trí thức: Trí thức đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp tri thức, định hướng lý luận. Tuy nhiên, họ không thể thay thế vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân.
Bỏ qua sự thay đổi: Giai cấp công nhân ngày nay đã có trình độ học vấn, nhận thức và khả năng tổ chức cao hơn, có khả năng tiếp cận thông tin và huy động sức mạnh qua công nghệ mới.

-Phân tích luận điểm bác bỏ "Bản chất tư bản vẫn là bóc lột":

Chấp nhận thành tựu: Chủ nghĩa tư bản thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất, nâng cao năng suất lao động và mức sống. Tuy nhiên, cần nhìn nhận một cách khách quan và đánh giá tác động đến các tầng
lớp.
Phân tích mâu thuẫn: Mâu thuẫn, bất công vẫn tồn tại trong chủ nghĩa tư bản: chênh lệch thu nhập, bất bình đẳng xã hội, khủng hoảng kinh tế, đề cao lợi ích cá nhân, cạnh tranh dẫn đến hệ lụy tiêu cực.
Khẳng định vai trò đấu tranh giai cấp: Mâu thuẫn giai cấp là mâu thuẫn chủ yếu, cần đấu tranh để hướng tới xã hội công bằng, bình đẳng hơn. Hình thức, phương thức đấu tranh phù hợp với từng quốc gia,
giai đoạn lịch sử.
Kết luận:
Quan điểm sai lầm, thiếu cơ sở lý luận và thực tiễn.
Giai cấp công nhân vẫn giữ vai trò quan trọng trong đấu tranh cho xã hội công bằng, tiến bộ.
Cần nhìn nhận chủ nghĩa tư bản một cách khách quan, phân tích mâu thuẫn để có định hướng đúng đắn cho phong trào cách mạng.
III.Các luận điểm bác
bỏ

3.Mâu Thuẫn giữa giai cấp tư sản và giai cấp công nhân ở các nước tư bản chủ yếu còn giữ được vẻ ngooài ổn địng vì chủ nghĩa tư bản ở các
nước này không chỉ nhắm vào giai cấp vô sản làm đối tượng bóc lột mà còn lấy các thuộc địa cũ và các nước phụ thuộc làm đối tượng bóc lột
siêu ngạch
Sai lầm:
Nhầm lẫn mâu thuẫn chủ yếu với mâu thuẫn thứ yếu: Mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và giai cấp công nhân là mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội tư bản, chi phối mọi mâu thuẫn khác. Bóc lột siêu ngạch chỉ là
biểu hiện của mâu thuẫn này, không thể phủ nhận hay làm giảm nhẹ tính cấp bách của nó.
Thiếu phân tích: Luận điểm này bỏ qua thực tế rằng sự bóc lột siêu ngạch cũng làm gia tăng mâu thuẫn nội bộ trong các nước tư bản, dẫn đến bất ổn xã hội và nguy cơ bùng nổ cách mạng.
Bỏ qua sự phát triển của giai cấp công nhân: Giai cấp công nhân ngày nay không chỉ giới hạn trong công nhân công nghiệp, mà còn bao gồm nhiều tầng lớp lao động khác như dịch vụ, trí thức,... Nhận thức
và tinh thần đấu tranh của giai cấp công nhân ngày càng được nâng cao, tạo điều kiện cho họ lãnh đạo cách mạng hiệu quả hơn.
Kết luận:
Giai cấp công nhân vẫn là lực lượng tiên phong có khả năng lãnh đạo cách mạng trong điều kiện ngày nay.
Mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và giai cấp công nhân vẫn là mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội tư bản, và bóc lột siêu ngạch không thể làm giảm nhẹ tính cấp bách của nó.
Cần khẳng định vai trò chủ thể của giai cấp công nhân trong quá trình đấu tranh giành quyền lợi và giải phóng xã hội.
III.Các luận điểm bác
bỏ

4.Cần có sự phân biệt giữa "bỏ qua chế độ tư bản" và "phủ định sạch trơn" những thành tựu của nền văn minh nhân loại
- Phân biệt hai khái niệm:
Bỏ qua chế độ tư bản: Chỉ đơn giản là không duy trì hay tiếp tục áp dụng chế độ tư bản trong tương lai. Điều này không có nghĩa là phủ nhận hoàn toàn những đóng góp của chủ nghĩa tư bản trong quá
khứ.
Phủ định sạch trơn: Loại bỏ hoàn toàn, không thừa nhận bất kỳ giá trị nào của một sự vật, hiện tượng.
-Lý do cần phân biệt:

Tránh hiểu lầm: Việc gộp chung hai khái niệm này có thể dẫn đến hiểu lầm rằng phe cách mạng muốn xóa bỏ toàn bộ di sản của nền văn minh nhân loại, vốn là điều phi lý và không khả thi.
Đảm bảo tính kế thừa: Cách mạng nhằm thay đổi những khía cạnh lỗi thời, bất công của xã hội cũ, nhưng đồng thời cũng kế thừa và phát huy những giá trị tích cực của nền văn minh nhân loại, bao gồm cả
những thành tựu của chủ nghĩa tư bản.
Thể hiện thái độ cầu thị: Cách mạng cần tiếp thu tinh hoa của nhân loại, bao gồm cả những tư tưởng, thành tựu khoa học kỹ thuật của chủ nghĩa tư bản, để phục vụ cho mục tiêu chung của sự phát triển.
3. Ví dụ:
Cách mạng xã hội chủ nghĩa vẫn kế thừa và phát triển những thành tựu khoa học kỹ thuật do chủ nghĩa tư bản tạo ra, tuy nhiên sẽ sử dụng chúng theo hướng phục vụ lợi ích chung của xã hội chứ không phải
lợi ích của một thiểu số.
Cách mạng xóa bỏ chế độ phân biệt chủng tộc, nhưng vẫn tiếp thu những giá trị văn hóa, truyền thống tốt đẹp của các dân tộc khác nhau.
Kết luận:
Phân biệt hai khái niệm "bỏ qua chế độ tư bản" và "phủ định sạch trơn" những thành tựu của nền văn minh nhân loại là điều cần thiết để tránh hiểu lầm, đảm bảo tính kế thừa và thể hiện thái độ cầu thị trong
quá trình đấu tranh cách mạng.
Lịch Sử Đảng
GVHD TS.Trịnh Thị Mai Linh

Độc lập – tự do – hạnh phúc CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT Độc lập – tự do – hạnh phúc
NAM
Luận cứ phê phán quan điểm cho rằng: "Giai cấp
công nhân không thể lãnh đạo được cách mạng trong
điều kiện ngày nay, chỉ có trí thức mới lãnh đạo
được"
I. Chủ trương II. Các luận
của Đảng : điểm sai trái

III:Các luận IV:Trách


điểm bác bỏ nhiệm sinh
viên
HỒ CHủ tịch
IV:Trách nhiệm sinh
viên
1.Nâng cao nhận thức

Tự học hỏi và nghiên cứu: Nắm bắt được lịch sử của xã hội loài người và các hệ thống tư tưởng chính trị, đặc biệt là
chủ nghĩa tư bản và những thách thức và hạn chế của nó, kiên quyết chối bỏ tư tưởng sai lệch thiết chế tư bản chủ
nghĩa

Tham gia vào các hoạt động học tập: Tham gia vào các lĩnh vực như lịch sử, triết học, chính trị học, v.v. để có được
nền tảng kiến thức vững chắc củng cố niềm tin về chủ nghĩa Mác. Để nâng cao nhận thức và phân tích các vấn đề,
hãy tham gia các hội thảo và diễn đàn thảo luận về các vấn đề xã hội.
IV:Trách nhiệm sinh
viên
2.Truyền thông thông tin chính xác:

Sử dụng mạng xã hội: Sử dụng mạng xã hội Sử dụng nghệ thuật để truyền tải thông
để chia sẻ thông tin chính xác về chủ nghĩa điệp như “Sáng tác thơ văn, nhạc họa và
tư bản và phản bác những thông tin, suy nghĩ Tham gia các hoạt động văn hóa nghệ thuật
sai lệch một cách tích cực và hiệu quả những ” để tuyên truyền về chủ nghĩa xã hội, góp
luận điệu sai trái. phần nâng cao nhận thức của cộng động.

Tham gia các hoạt động tuyên


truyền: Tham gia các hoạt động tuyên
truyền và giảng dạy cho cộng đồng
về bản chất của Đảng, tác động và
hạn chế của chủ nghĩa tư bản.
IV:Trách nhiệm sinh
viên
3.Vận động , hợp tác với các tổ chức xã hội :

Hợp tác với các tổ chức phi chính phủ: Hợp tác với
các tổ chức phi chính phủ để thực hiện nghiên cứu và
phổ biến chủ nghĩa xã hội , phê phán , đấu tranh với
Tham gia các tổ chức thanh niên: Tham gia các tổ những hành vi đi ngược lại lợi ích của quốc gia, dân
chức thanh niên như Đoàn thanh niên hoặc Hội Liên tộc .
hiệp Thanh niên Việt Nam để được hỗ trợ và hướng
dẫn về tuyên truyền và giáo dục về chủ nghĩa xã hội.

You might also like