Professional Documents
Culture Documents
Quá trình thực tập tại công ty cổ phần tự động hóa công nghiệp SISIA.VN
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
3.Điểm báo cáo:...............................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
LỜI MỞ ĐẦU.
Là một sinh viên ngành kĩ thuật chuẩn bị ra trường, quá trình thực tập là
một cơ hội để tiếp xúc với công việc sắp tới và định hướng cho mình những bước
Sinh Vên: Lê Văn Long. Lớp: ĐH CNKT ĐT2-K1
đi sau khi ra trường. Quá trình thực tập cũng là một thử nghiệm trong quá trình tìm
việc sau này.Chắc rằng mỗi người đều định hướng cho mình con đường đi sắp tới
sau khi ra trường, ai cũng nỗ lực để tìm ra cho mình một cơ hội tốt. Những kiến
thức học ở trường là chưa đủ để bước vào những thử thách trong công việc cũng
như trong cuộc sống, Thực tập là một cơ hội tốt để có thêm những hiểu biết nhất
định về ngành nghề mình đang theo học và cho công việc sau này.
Em thấy việc đi thực tập là rất cần thiết và bổ ích.
Ngành điện tử là một lĩnh vực khá là rộng lớn bao gồm nhiều mặt, nhiều lĩnh
vực, em cũng rất lúng túng không biết sau khi ra trường sẽ theo con đường nào,
nhưng trong quá trình thực tập em thấy điện tử tự động hóa là ngành mà em cảm
thấy rất hay và thú vị.
Trong quá trình thực tập có nhiều khó khăn nhưng được sự quan tâm giúp đỡ của
thầy HÀ QUANG THANH và được sự chỉ bảo tận tình của các anh chị trong công
ty, đặc biệt là giám đốc VŨ VĂN TÔN đã giúp em hoàn thành tốt quá trình thực
tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
SISIA.VN – nhà phân phối thiết bị điện, tự động hóa công nghiệp.
. Máy tính công nghiệp . Contactor
. PLC . Đèn báo
. Biến tần . Công tắc
. Màn hình điều khiển . Nút nhấn
. Động cơ servo . Thiết bị bảo vệ động cơ
. Bộ đếm . Thiết bị đo điều khiển nhiệt
độ
. Sensor . Thiết bị đo độ ẩm
. Aptomat . Thiết bị đo lưu lượng
. Bộ điền khiển ATS . Súng đo nhiệt độ
SISIA.VN đã thực hiện thành công rất nhiều công trình thiết kế, cung cấp hệ
thống điện điều khiển, DCS, SCADA, tủ điện phân phối trong các ngành:
. Thực phẩm . Dệt . Thép . Hóa chất
. Xử lý nước . Sợi . Gạch . Xăng dầu
. Cáp điện . Xi măng . Nhựa . Chế tạo máy
Có rất nhiều chi phí để tạo thành một sản phẩm trong đó chi phí nhân công và
chi phí năng lượng đang là vấn đề cấp bách mà bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng
quan tâm và tìm cách giảm bớt.
Ứng dụng và triển khai thành công các giải pháp giúp:
+ Tiết kiệm năng lượng .
+ Tối ưu hoá công nghệ .
+ Giảm chi phí nhân công .
+ Nâng cao chất lượng sản phâm
+ Bảo vệ môi trường sống.
2.1. Giải pháp lắp cho máy bơm nước
Hệ thống bơm nước làm mát cho các máy hàn ống Inox của công ty TNHH
Gia Anh Hưng Yên, có 10 đầu van cấp cho 10 máy hàn ống.
Sau thao tác tuần tự chương trình sẽ dẫn đến một thời gian trẽ khi bộ đếm
của chương trinh đi qua một chu trình đầy đủ, sau đó bắt đầu lại từ đầu.
Để tránh thời gian quá trễ người ta đo thời gian quét của một chương trình
dài 1 Kbyte và coi đó là chỉ tiêu để so sánh các PLC. Với nhiều loại thiết bị thời
gian trễ này có thể tới 20ms hoặc hơn. Nếu thời gian trễ gây trở ngại cho qua trình
điều khiển thì phải dùng các biện pháp đặc biệt, chẳng hạn như lắp đặt những lần
gọi quan trọng trong thời gian một lần quét, hoặc là điều khiển các thông tin
chuyển giao để bỏ bớt đi những lần gọi ít quan trọng khi thời gian quét dài tới mức
không thể chấp nhận được. nếu các giải pháp trên không thỏa mãn thì phải dùng
PLC có thời gian quét ngắn hơn.
2.2.2. Bộ nguồn.
Bộ nguồn có nhiệm vụ chuyển đổi điện áp AC thành điện áp thấp cho bộ vi xử lý
(thường là 5v) và cho các mạch điênh trong các module còn lại ( thường là 24v).
Hình 14: sơ đồ nguyên lý chung của các công tắc tơ điện từ.
Trong sơ đồ hình 14 ta thấy có 2 bộ phận cơ bản: cơ cấu điện tử và cơ cấu truyền
động. Cơ cấu truyền động gồm hệ thống tay đòn và tiếp điểm động. Cơ cấu truyền
động phải có kết cấu hợp lý để giảm thời gian thao tác đóng cắt, tăng lực ép các
tiếp điểm và giảm được tiếng kêu va đập.
3.4.1. Cơ cấu điện từ.
Cơ cấu điện từ của công tắc tơ gồm có mạch từ và cuộn hút.
Mạch từ của công tác tơ điện xoay chiều là các lõi thép được ghép bằng lá
thép kỹ thuật điện có chiều dày 0.35mm đến 0.5mm để giảm tổn hao sắt từ do dòng
điện xoáy. Mạch từ có dạng hình chữ E hoặc U, gồm 2 thành phần tĩnh (1) được
ghép chặt cố định, phần động (2) là nắp còn gọi là phần ứng được nối với các tiếp
điểm (3) qua hệ thống tay đòn (4).
Cuộn hút (5) có điện trở rất bé so với điện kháng. Khi có dòng điện qua cuộn
hút, sẽ có lực điện từ hút nắp (phần động 2), thông qua hệ thống tay đòn, đóng tiếp
điểm (3), duy trì vị trí đóng mạch điện của công tắc tơ (hình 14).
Hình 15: 1.lõi sắt; 2. cuộn dây; 3. lò xo; 4.k1 ký hiệu tiếp điểm thường mở; 5. k2
ký hiệu tiếp điểm thường đóng.
Khi có dòng điện vào cuộn dây, lõi sắt hút xuống một lực thắng lực đẩy lò
xo phản làm cho tiếp điểm thường bị đóng mở ra và tiếp điểm thường hở bị đóng
lại. Nếu cuộn dây bị mất điện, do tác dụng của lực đẩy của lò xo, hệ thống cacs
tiếp điểm trở về vị trí ban đầu.
Các số liệu kỹ thuật của công tắc tơ là:
- Điện áp định mức Uđm là điện áp mạng điện tương ứng mà tiếp điểm chính
phải đóng cắt, thường có các cấp 110V; 220V; 440V điện một chiều và
127V; 220V; 380V; 500V xoay chiều.
Cuộn hút có thể làm việc bình thường ở điện áp trong giới hạn 85% đến
105% điện áp định mức.
Hình 16: sơ đồ khởi động từ đơn để đóng điều khiển đông cơ điện.
5. Động cơ SEVOR
5.1. Khái niêm
Động cơ DC và động cơ bước vốn là những hệ hồi tiếp vòng hở - ta cấp
điện để động cơ quay nhưng chúng quay bao nhiêu thì ta không biết, kể cả đối
với động cơ bước là động cơ quay một góc xác định tùy vào số xung nhận
được. Việc thiết lập một hệ thống điều khiển để xác định những gì ngăn cản
chuyển động quay của động cơ hoặc làm động cơ không quay cũng không dễ
dàng.
Mặt khác, động cơ servo được thiết kế cho những hệ thống hồi tiếp vòng
kín. Tín hiệu ra của động cơ được nối với một mạch điều khiển. Khi động cơ
quay, vận tốc và vị trí sẽ được hồi tiếp về mạch điều khiển này. Nếu có bầt
kỳ lý do nào ngăn cản chuyển động quay của động cơ, cơ cấu hồi tiếp sẽ
nhận thấy tín hiệu ra chưa đạt được vị trí mong muốn. Mạch điều khiển tiếp
tục chỉnh sai lệch cho động cơ đạt được điểm chính xác.
Động cơ servo có nhiều kiểu dáng và kích thước, được sử dụng trong
nhiếu máy khác nhau, từ máy tiện điều khiển bằng máy tính cho đến các mô
hình máy bay và xe hơi. Ứng dụng mới nhất của động cơ servo là trong các
robot, cùng loại với các động cơ dùng trong mô hình máy bay và xe hơi.
Các động cơ servo điều khiển bằng liên lạc vô tuyến được gọi là động cơ servo
R/C (radio- controlled). Trong thực tế, bản thân động cơ servo không phải
được điều khiển bằng vô tuyến, nó chỉ nối với máy thu vô tuyến trên máy bay
hay xe hơi. Động cơ servo nhận tín hiệu từ máy thu này. Như vậy có nghĩa là
ta không cần phải điều khiển robot bằng tín hiệu vô tuyến bằng cách sử dụng
một động cơ servo, trừ khi ta muốn thế. Ta có thể điều khiển động cơ servo
bằng máy tính, một bộ vi xử lý hay thậm chí một mạch điện tử đơn giản dùng
IC 555.
Hình 18: Một động cơ SEVOR R/C kích thước chuẩn điển hình trong mô hình máy
bay và xe đua.
Động cơ servo được thiết kế để quay có giới hạn chứ không phải quay
liên tục như động cơ DC hay động cơ bước. Mặc dù ta có thể chỉnh động cơ
servo R/C quay liên tục (sẽ trình bày sau) nhưng công dụng chính của động cơ
servo là đạt được góc quay chính xác trong khoảng từ 90o – 180o. Việc điều
khiển này có thể ứng dụng để lái robot, di chuyển các tay máy lên xuống, quay
một cảm biến để quét khắp phòng…
5.3. SEVOR và điều biến độ rộng xung.
Trục của động cơ servo R/C được định vị nhờ vào kỹ thuật gọi là đi62u
biến độ rộng xung (PWM). Trong hệ thống này, servo là đáp ứng của một dãy
các xung số ổn định. Cụ thể hơn, mạch điều khiển là đáp ứng của một tín hiệu số
có các xung biến đổi từ 1 – 2 ms. Các xung này được gởi đi 50 lần/giây. Chú ý
rằng không phải số xung trong một giây điều khiển servo mà là chiều dài của các
kỳ) được cung cấp. Các servo chuẩn được thiết kế để quay tới và lui từ 90o –
180o khi được cung cấp toàn bộ chiều dài xung. Phần lớn servo có thể quay được
thường đòi hỏi servo phải đảm bảo góc quay ít nhất là 170o. Các servo này
thường nhỏ hơn kích thước chuẩn vì không gian giới hạn trong mô hình máy
bay.
6. Động cơ bước
6.1. Khái niệm
Động cơ bước có thể được mô tả như là một động cơ điện không đồng bộ
chuyển mạch. Cụ thể, các mấu trong động cơ là stato, và roto là nam châm vĩnh
cữu hoặc trong trường hợp của động cơ biến từ trở, là những khối răng làm bằng
vật liệu nhẹ có từ tính. Tất cả các mạch đảo phải được điều khiển bên ngoài bởi bộ
điều khiển, và đặc biệt, các động cơ và bộ điều khiển được thiết kế để động cơ có
thể giữ nguyên bất kỳ vị trí cố định nào cũng như là quay đến bất kỳ vị trí nào. Hầu
hết các động cơ bước có thể chuyển động ở tần số âm thanh, cho phép chúng quay
khá nhanh, và với một bộ điều khiển thích hợp, chúng có thể khởi động và dừng lại
dễ dàng ở các vị trí bất kỳ.
Trong một vài ứng dụng, cần lựa chọn giữa động cơ servo và động cơ bước.
Cả hai động cơ này đều như nhau vì có thể xác định được vị trí chính xác, nhưng
chúng cũng khác nhau ở một số điểm. Servo motor đòi hỏi tín hiệu hồi tiếp anolog.
Đặc biệt, điều này đòi hỏi một bộ tắc-cô để cung cấp tín hiệu hồi tiếp về vị trí của
roto, và một số mạch phức tạp để điều khiển sự sai lệch giữa vị trí mong muốn và
vị trí tức thời vì lúc đó dòng qua động cơ sẽ dao động tắt dần.
Để lựa chọn giữa động cơ bước và động cơ sevor, phải xem xét một số vấn
đề và nó phụ thuộc vào các ứng dụng thực tế.
Động cơ bước có thể được dùng trong các hệ thống điều khiển vòng hở đơn
giản; những hệ thống này đảm bảo cho hệ thống điều khiển gia tốc với tải trọng
Sinh Vên: Lê Văn Long. Lớp: ĐH CNKT ĐT2-K1
tĩnh, nhưng khi tải trọng thay đổi hoặc điều khiển ở gia tốc lớn, người ta vẫn dùng
hệ điều khiển vòng kín với động cơ bước. Nếu một động cơ bước trong hệ điều
khiển vòng mở quá tải, tất cả các giá trị về vị trí của động cơ đều bị mất và hệ
thống phải nhận diện lại; sevor motor thì không sảy ra vấn đề này.
6.2. Phân loại động cơ bước.
Động cơ bước được chia làm 2 loại, nam châm vĩnh cữu và biến từ trở. Nếu mất đi
nhãn trên động cơ, chúng ta vẫn có thể phân biệt hai loại động cơ này bằng cảm
giác mà không cần cấp điện cho chúng. Động cơ nam châm vĩnh cữu dường như
có các nấc khi ta xoay nhẹ roto của chúng, trong khi động cơ có biến từ trở thì
dường như xoay tụ do.
6.2.1. Động cơ biến từ trở.
cực Bắc trong stator trong khi đó cực còn lại của stator là cực Nam. Nếu điện
ở mấu 1 bị ngắt và kích mấu 2, rotor sẽ quay 30 độ, hay 1 bước. Để quay động
cơ một cách liên tục, chúng ta chỉ cần áp điện vào hai mấu của đông cơ theo dãy.
II. QUÁ TRÌNH THỰC TẬP TẠI CÔNG TY
1. Cài đặt, lắp đặt biến tần.
1.1. Cài đặt biến tần DELTA
VLFD007L21A
a.
Chúng ta có thể thấy sơ đồ các chân kết nối của biến tần. Chân U/T1, V/T2,
W/T3 là 3 chân kết nối với động cơ. R/L1, S/L2, T/L3 là 3 chân cấp nguồn( với
điện áp 1 pha thì chỉ cần 2 trong số 3 chân). Chân M0, M1 dùng để điều khiển
đông cơ chạy thuận/nghịch hoặc start/stop (tùy vào chế độ cài đặt) bằng công tắc
ngoài. Chân AVI, GND, +10V(+15V) dùng để tăng/giảm tần số bằng triết áp.
Chân M2 dùng để reset biến tần bằng công tắc ngoài. M2, M3 dùng để lựa chọn
các bước tần số, ví dụ khi M2=1 thì tần số là 20Hz, M3=1 tần số là 30Hz,
M2=M3=1 thì tần số là 40Hz(các tần số này được cài đặt tùy theo yêu cầu). Ngoài
ra chúng ta có thể cài đặt điều khiển biến tần bằng các phím nhấn và triết áp trên
bề mặt của biến tần.
Dưới đây là sơ đồ kết nối bằng các chân điều khiển ngoài:
1-00: là bước cài đặt tần số sử dụng max. Ví dụ ta cài đặt bước 1-00 là 80 thì
khi vặn triết áp lên mức tối đa thì tần số max là 80Hz. Tần số này nằm trong
khoảng từ 50~400Hz.
1-05 và 1-06 là tần số và điện áp ra min.
1-02: là dải điện áp đầu ra (từ 2.5~255V).
Ngoài ra còn có thông số cài đặt thời gian khởi động và thời gian tắt động cơ
(1-09, 1-10, 1-11, 1-12). Ví dụ ta muốn động cơ đạt được tốc độ max (tần số ra
max) trong khoảng thời gian 5s thì ta cài đặt thông số 1-09 là 5s và muốn động
cơ dừng hoạt động trong vòng 3s thì cài đặt thông số 1-10 là 3s.
Sinh Vên: Lê Văn Long. Lớp: ĐH CNKT ĐT2-K1
* Cài đặt cho phép chạy thuận-nghịch.
Biến tần được cài đặt mặc định chạy thuận. Để cài đặt cho phép động cơ chạy
thuận- nghịch ta chọn bước cài đặt 2-04. d0-là cho phép chạy ngược; d1-là
không cho phép chạy ngược; d2 là không cho phép chạy thuận
* Đặt chế độ cho chân M0, M1, M2, M3
5-00: cài đặt tần số ở buóc 1. Khi M2=1 thì tần số đầu ra sẽ là tần số cài đặt ở
bước 5-00 này. 5-01 là tần số bước 2, áp dụng khi M3=1. 5-02 là tần số ở bước
3, áp dụng khi M2=M3=1.
Bước 4-06 cài đặt M3: d7, d8 giống như M2.
Có thể thấy trên thân biến tần còn có dòng chữ: ACS150-03E-08A8-4. Ý nghĩa:
-ACS150: phiên bản biến tần.
Để điều khiển các chân này còn phụ thuộc vào việc cài đặt các chế độ ở thông
số 9902 như hình vẽ sau:
* Hình 26: 9902=1.
Hình 26: Kết nối ngoài với thông số 9902 đặt bằng 1.
.-DI1=0 là Stop,DI1=1 là Start.
-DI2=0 là quay thuận, DI2=1 là quay ngược.
-DI3 và DI4 là 2 chân chọn các bước tần số (các mức logic như trong bảng),
tần số ở các bước này tùy ý do ta cài đặt.
Sinh Vên: Lê Văn Long. Lớp: ĐH CNKT ĐT2-K1
-Chân 2, 3, 4 (AI, GND, 24V): kết nối biến trở để điều khiển tần số đầu ra.
-Chân 5, 6 nối tắt.
-Chân 12, 13, 14 là chân ra Rơle. 12-13: thường đóng, 12-14: thường mở.
* Hình 27: 9902=2.
Muốn chọn chế độ điều khiển bằng các phím bấm hay điều khiển bằng công tắc
ngoài thì ta ấn phím LOC/REM và quan sát trên màn hình phía góc trên cùng
Sinh Vên: Lê Văn Long. Lớp: ĐH CNKT ĐT2-K1
bên trái ( vị trí 1a tren hình vẽ): LOC-điều khiển bằng bàn phím, REM- điều
khiển bằng công tắc ngoài. Nếu điều khiển bằng công tắc ngoài thì ta cần cài
đặt thông số 9902 như sau: Để cài đặt, đầu tiên ta ấn phím ENTER (vị trí số 3
trên hình). Sau đó sử dụng phím lên, xuống (phím 4, 5) để lựa chọn chô đến khi
màn hình hiện dòng chữ “Par L”. Tiếp tục ấn ENTER để lựa chọn các bước
thông số cài đặt (99xx,10xx,11xx…). Lúc này trên màn hình sẽ hiển thị các con
số. Để vào thông số 9902 ta sử dụng phím tăng/giảm (phím 4, 5) đến khi màn
hình hiển thị số 99 thì ấn ENTER. Màn hình sẽ hiện 9901. Ấn phím tăng để đến
thông số 9902. Ấn và giữ phím ENTER trong 3s ( khi màn hình hiện dòng chữ
SET). Sau đó ta sẽ lựa chọn cài đặt 9902 =1, 2, 3, 4 hay 5 là tùy mục đích yêu
cầu. Cuối cùng ấn ENTER để kết thúc. Muốn thoát ra ngoài thì ấn EXIT (phím
Ví dụ cài đặt để điều khiển 1 cầu trục: ấn nút nhấn 1 thì cầu trục di chuyển
sang trái, ấn nút nhấn 2 thì cầu trục di chuyển sang phải. Nếu không ấn nút
nhấn hoặc ấn cả 2 nút nhấn thì cầu trục đứng yên. Để đáp ứng yêu cầu này ta
cần cài thông số 9902=3. Sơ đồ các chân:
Tính năng:
Đây là đồng hồ đếm áp dụng đếm sảm phẩm và đo chiều dài; hiển thị 1
dòng 6 Led (Led 7 thanh) với 1 hoặc 2 số sau dấu phảy:
Nguồn nuôi 90-270 VAC/DC 50-60Hz, khối lượng 250gram, cấp nguồn
sesor +12V-30mA. Kích thước:
Chức năng các chân đã được chú thích trong bảng trên. Các chân cần quan tâm:
-2, 4, 6: đây là 3 chân kết nối với Sensor (cảm biến điện dung).
-1, 2, 3: lựa chọn kiểu PNP hay NPN của Sensor (cảm biến điện dung).
-L, N: chân nối nguồn.
-9, 10: là 2 chân cài đặt.
-5, 6: 2 chân Reset ngoài bằng công tắc.
-4: chân +12V; 6: chân GND.
2.2.Nguyên lý hoạt động của đồng hồ
Đồng hồ được kết nối với 1 cảm biến điện dung(Sensor từ). Khi có kim loại gần
Sensor (khoảng cách phát hiện kim loại khoảng 0.5mm) thì đồng hồ sẽ đếm. Mỗi
lần đếm tăng bao nhiêu đơn vị là do việc cài đặt hệ số đếm. Hệ số đếm mặc định
của đồng hồ là 1, tức là mỗi lần đếm đồng hồ sẽ tăng 1 đơn vi (tăng từ 1 lên 2, lên
3,…..).
2.3. Kết nối với cảm biến điện cảm.
Sensor từ có 3 dây kết nối: Red, Grên, Black hoặc Brown, Black, Blue.
Khi nối chân 9, 10 với nhau và cấp nguồn cho đồng hồ, màn hình sẽ hiện
1.00000 và nhấp nháy số 1. Hệ số đếm mặc định là 1(1.00000). Để thay đổi hệ số
- 0: hệ số nhân là 1.
- 1: hệ số nhân là 10.
- 2 : hệ số nhân là 100.
- -3: hệ số nhân là 0.001.
- -2: hệ số nhân là 0.01.
- -1: hệ số nhân là 0.1.