You are on page 1of 16

Raman Amplification Design in WDM Systems

Thiết Kế Khuếch Đại Raman trong Các hệ thống WDM


Definition
Raman amplification is based on stimulated Raman scattering (SRS), a nonlinear effect in fiber-optical
transmission that results in signal amplification if optical pump waves with the correct wavelength and power
are launched into the fiber.

Định Nghĩa
Sự Khuếch đại Raman được căn cứ trên phân tán Rman mô phỏng (SRS), một hiệu ứng không thẳng trong sự
truyền quang sợi Cho kết quả trong sự khuếch đại tín hiệu nếu những sóng bơm quang học với bước sóng đúng
và năng lượng được sử dụng trong sợi.

Overview
This tutorial gives an introduction into the complex design issues of wavelength division multiplexing (WDM)
systems applying Raman amplification. It first presents an overview of traditional WDM systems, predicts
problems that might arise for future configurations, and shows how Raman amplification could be of
help. Then, a behavioral description of SRS is provided, and repeater designs are discussed. Finally, several
system examples are shown to demonstrate typical fields of applications of Raman amplification.

Tổng Quan
Hướng dẫn này đưa ra một lời giới thiệu trong các thiết kế phức tạp của các hệ thống bước sóng phân chia đa
thành phần (WDM) áp dụng sự khuếch đại Raman. Nó được giới thiệu đầu tiên một tổng quan của các hệ thống
WDM truyền thống, dự đóan các vấn đề mà có thể xuất hiện cho những cấu hình tương lai, và chỉ ra sự khuếch
đại Raman có thể giúp như thế nào. Sau đó, một sự miêu tả chính xác của SRS được cung cấp, và các thiết kế bộ
chuyển tiếp có được tranh luận. Cuối cùng, vài ví dụ hệ thống đa năng đưa ra để chứng minh các lĩnh vực tiêu
biểu của việc ứng dụng của sự khuếch đại Raman.

Topics
1. Traditional Configuration of WDM Systems
2. How Can Raman Amplification Be of Help?
3. Erbium-Doped Fiber versus Raman Amplification
4. Raman Amplification in Wideband WDM Transmission
5. Raman Amplification to Build Bidirectional WDM Systems
6. Raman Amplification and Fiber Nonlinearities
7. Conclusion
Glossary

Các tiêu đề
1. Cấu hình truyền thống của các hệ thống WDM
2. Sự khuếch đại Raman có thể giúp như thế nào?
3. Phân biệt sợi Erbium-Doped và sự khuếch đại Raman
4. Sự khuếch đại Raman trong việc truyền băng thông WDM
5. Sự khuếch đại Raman để xây dựng các hệ thống WDm hai chiều
6. Sự khuếch đại Raman và các sợi không thẳng
7. Kết luận
Các từ chuyên môn

1. Traditional Configuration of WDM Systems


1. Cấu hình truyền thống của các hệ thống WDM

A typical configuration of a point-to-point WDM system is comprised mostly of the following:


• A number of optical transmitters
• An optical multiplexer
• Spans of optical transmission fiber, such as standard single-mode fiber (SSMF)
• Optical amplifiers, usually erbium-doped fiber amplifiers (EDFAs)
• Dispersion compensating devices, like spans of dispersion compensating fiber (DCF) or chirped
fiber Bragg gratings (FBGs)
• An optical demultiplexer
• A number of optical receivers

Một cấu hình điển hình của một hệ thống WDM điểm đến điểm bao gồm hầu hết những thứ sau:
• Một số của các máy phát quang
• Một bộ đa hợp quang học
• Các cặp của sợi truyền quang học, như là sợi chuẩn chế độ đơn (SSMF)
• Những bộ khuếch đại quang học, thường thường là các bộ khuếch đại sợi erbium-doped (EDFAs)]
• Các thiết bị bù đắp tán sắc, giống như các cặp của sợi bù đắp tán sắc (DCF) hoặc chirped fiber
Bragg gratings (FBGs)
• Một bộ không đa hợp quang học.
• Một số các máy thu quang học

Figure 1 shows the layout of such a WDM system.


Hình 1 cho thấy trình bày của một hệ thống WDM như trên.

Figure 1. Typical WDM Transmission Link


Hình 1. Đường dây truyền WDM điển hình

The dramatically increasing service demand driven by the rapid growth of the Internet generates new challenges
for WDM system designers. Common design approaches reach their limits, and the usage of comprehensive
modeling techniques becomes more and more important. Additionally, to achieve the demanding targets created
by the application-oriented business developments, future systems must comply with upgraded performance
criteria, such as the following:
• Transmission of higher total data capacities through increased channel bit rates and number of
wavelength-multiplexed channels
• Cost-reduction by allowing longer amplifier spacing and, thus, reduction of the number of EDFAs
per optical link
• Reduction of signal distortion to allow transmission over longer all- optical transmission links

Nhu cầu dịch vụ tăng lên một cách đột ngột cùng với sự phát triển nhanh chóng của Internet phát sinh ra nhiều
thử thách mới cho người thiết kế hệ thống WDM. Thiết kế thông thường đạt đến gần tầm giới hạn của chúng, và
cách dùng của những kỹ thuật mô hình kỹ thuật đã ngày càng trở nên quan trọng. Đồng thời, để đạt được những
yêu cầu cao được tạo ra bởi sự phát triển kinh tế theo hướng ứng dụng, các hệ thống tương lai phải tuân theo
việc nâng cấp tiêu chuẩn thực hiện, theo như những tiêu chuẩn sau đây:
• Sự truyền của tổng sức chứa dữ liệu cao hơn thông qua việc tăng kênh tốc độ truyền theo bit và số
của các kênh bước sóng đa năng.
• Tiết kiệm chi phí bằng cách cho khoảng cách của bộ khuếch đại dài hơn và, theo cách đó, tiết kiệm
được một số EDFA trong từng mắc xích quang học.
• Hạn chế sự bóp mé tín hiệu cho phép truyền dài hơn trong tất cả các mắt xích truyền quang học

There are several new design approaches to meet these criteria, including the
following:
• New transmission windows in wavelength domain
• New types of optical amplifiers covering a very high signal bandwidth to increase data capacity
• Bidirectional WDM transmission allowing suppression of nonlinear fiber interactions

Các thiết kế mới khác nhau gần như đã đạt được những tiêu chuẩn trên, bao gồm những điều sau:
• Những cửa sổ truyền mới trong miền bước sóng
• Những bộ khuếch đại quang học kiểu mới bao gồm một băng thông tín hiệu rất cao để tăng thêm
sức chứa dữ liệu
• Việc truyền WDM trực tiếp hai chiều cho phép xảy ra triệt tiêu những sự ảnh hưởng của cáp không
thẳng.

All of these techniques require a thorough understanding of the underlying physical effects and the interplay
between diverse optical devices to judge their impact on system performance measures, using numerical
simulation tools.

Tất cả các kỹ thuật này yêu cầu một sự hiểu biết một cách kỹ lưỡng về các hiệu ứng vật lý cơ bản và sự tác động
lẫn nhau giữa các thiết bị quang học đa dạng để xét đoán tác động của chúng trên hệ thống chỉ tiêu về đo lường,
sử dụng những công cụ mô phỏng số.

2. How Can Raman Amplification Be of Help?


2. Sự khuếch đại Raman có thể giúp như thế nào?

One of the most recent and interesting developments includes the constructive usage of the so-called Raman
effect in optical fibers. A Raman amplifier uses intrinsic properties of silica fibers to obtain signal amplification.
This means that transmission fibers can be used as a medium for amplification, and hence that the intrinsic
attenuation of data signals transmitted over the fiber can be combated within the fiber. An amplifier working on
the basis of this principle is commonly known as a distributed Raman amplifier (DRA).

Một trong những sự phát triển phổ biến và tuyệt vời bao gồm cách sử dụng công trình của cách gọi là hiệu ứng
Raman trong các cáp quang học. Một bộ khuếch đại Raman sử dụng đặc tính nội lai của các cáp silica để thu
được những tín hiệu khuếch đại. Chính ý nghĩa này mà các cáp truyền có thể được sử dụng giống như là một
môi trường của sự khuếch đại, và từ đây sự suy giảm nội lai của các tín hiệu dữ liệu truyền thông qua các có thể
xảy ra bên trong cáp. Một bộ khuếch đại làm việc trên cơ sở của nguyên lý này thông thường được biết giống
như là một bộ khuếch đại Raman phân tán (DRA).

The physical property behind DRAs is called SRS. This occurs when a sufficiently large pump wave is co-
launched at a lower wavelength than the signal to be amplified. The Raman gain depends strongly on the pump
power and the frequency offset between pump and signal. Amplification occurs when the pump photon gives up
its energy to create a new photon at the signal wavelength, plus some residual energy, which is absorbed as
photons (vibrational energy) as shown in Figure 2.

Tính chất vật lý đằng sau những DRA được gọi là SRS. Điều này xảy ra khi một sóng bơm lớn đủ được chạy
cùng nhau ở một bước sóng thấp hơn tín hiệu đã được khuếch đại. Độ lợi của Raman phụ thuộc mạnh mẽ vào
năng lượng bơm và khuỷu ống tần số giữa kích thích và tín hiệu. Sự khuếch đại xảy ra khi photon kích thích bỏ
đi năng lượng của chính nó để tạo ra một photon ở bước sóng tín hiệu, cộng thêm một số năng lượng dư thừa,
năng lượng này thu hút như các photon (năng lượng có dao động) giống như ở hình 2.

Figure 2. Energy States during SRS


Hình 2. Những trạng tháo năng lượng trong SRS
As there is a wide range of vibrational states above the ground state, a broad range of possible transitions are
providing gain. This is shown in Figure 2 by means of the shaded region. Generally, Raman gain increases
almost linearly with wavelength offset between signal and pump peaking at about 100 nm and then dropping
rapidly with increased offset. Figure 3 shows a typically measured Raman gain curve. The usable gain
bandwidth is about 48 nm.

Như có một phạm vi rộng của những trạng thái có dao động trên trạng thái nền, một phạm vi rõ ràng của những
sự chuyển tiếp hợp lý đang cung cấp độ lợi. Điều đó được biểu diễn trong Hình 2 bởi những phương pháp miền
bóng. Nói chung, độ lợi Raman tăng gần như là tuyến tính với khuỷu ống bước sóng giữa tín hiệu và đỉnh bơm
ở khoảng 100 nm và sau đó rơi xuống nhanh chóng với khuỷu ống tăng lên. Hình 3 biểu diễn một đường cong
độ lợi của Raman đo lường điển hình. Băng thông độ lợi hữu dụng là khoảng 48 nm.

Figure 3. Typical Raman Gain Curve versus Wavelength Offset


Hình 3. So sánh đường cong độ lợi điển hình với khuỷu ống bước sóng

The position of the gain bandwidth within the wavelength domain can be adjusted simply by tuning the pump
wavelength. Thus, Raman amplification potentially can be achieved in every region of the transmission window
of the optical transmission fiber. It only depends on the availability of powerful pump sources at the required
wavelengths. The disadvantage of Raman amplification is the need for high pump powers to provide a
reasonable gain.

Vị trí của băng thông độ lợi bên trong miền bước sóng có thể được điều chỉnh đơn giản bằng cách điều hòa
bước sóng bơm. Như vậy, sự khuếch đại Raman tiềm tàng có thể đạt được trong mỗi vùng của cửa sổ truyền của
cáp truyền quang học. Nó chỉ dựa vào tính sẵn có của nguồn bơm mạnh ở những bước sóng yêu cầu. Bất lợi của
sự khuếch đại Raman là nhu cầu năng lượng bơm cao để cung cấp một độ lợi hợp lý.

This opens a new range of possible applications. It is possible, for instance, to partially compensate fiber
attenuation using the Raman effect and, thus, to increase the EDFA spacing. The Raman pump wave can be
conveniently placed at the EDFA locations. This saves costs as less EDFAs are needed on the link, and the
number of sites to be maintained is reduced.

Điều này mở ra một phạm vi mới cho việc ứng dụng hiệu quả. Nó hiệu quả, ví dụ, để bù đắp sự suy giảm trong
cáp khi sử dụng hiệu ứng Raman và, như vậy, để tăng khoảng cách EDFA. Sóng bơm Raman có được đặt
thuận lợi ở những vị trí EDFA. Điều này tiết kiệm chi phí khi ít những EDFA cần trên mắt xích, và số lượng
những vị trí để bảo trì sẽ được giảm bớt.

Another application of the Raman effect is given with hybrid EDFA/Raman amplifiers characterized by a flat
gain over especially large bandwidths. Repeaters can be built that compensate the nonflatness of the EDFA gain
with a more flexible Raman gain. Multiwavelength pumping could be used to shape the Raman gain such that it
equalizes for the EDFA gain shaping.

Ứng dụng khác của hiệu ứng Raman là cho ra được bộ lai các đặc điểm giữa EDFA/bộ khuếch đại Raman bởi
một mặt phẳng tranh thủ thông qua các băng thông lớn đặc biệt. Những bộ chuyển tiếp có thể được xây dựng
bằng cách bù đắp độ không phẳng của độ lợi EDFA với một độ lợi Raman linh hoạt hơn. Sự kích thích bước
sóng đa năng có thể được sử dụng để định hướng độ lợi Raman sao cho nó bằng với khuôn mẫu độ lợi EDFA.

Also, the Raman effect on its own might be used for signal amplification in transmission windows that cannot
be covered properly by EDFAs. Some frequency regions of a wideband WDM signal could be amplified by
common EDFA structures, while others are amplified using the Raman effect and proper pumping. The upgrade
of already existing systems by opening another transmission window where Raman amplification is applied
could be an attractive application.

Đồng thời, hiệu ứng Raman tự nó có thể sử dụng để khuếch đại tín hiệu trong các cửa sổ truyền mà không ảnh
hưởng đến các EDFA. Một số vùng tần số của một tín hiệu WDM dải băng rộng có được khuếch đại bằng các
cấu trúc EDFA thông thường, trong lúc một số khác được khuếch đại bằng cách sử dụng hiệu ứng Raman và
kích thích hợp lý (đúng đắn). Việc nâng cấp của những hệ thống này đã được hiện thực bằng việc mở cửa sổ
truyền khác nơi mà sự khuếch đại Raman được áp dụng đã có thể là một ứng dụng hấp dẫn.

3. Erbium-Doped Fiber versus Raman Amplification


3. Phân biệt sợi Erbium-Doped và sự khuếch đại Raman

Raman amplifiers offer several advantages compared to EDFAs, including the following:
• Low noise buildup
• Simple design, as direct signal amplification is achieved in the optical fiber, and no special
transmission medium is needed.
• Flexible assignment of signal frequencies, as Raman gain depends on the pump wavelength and not
on a wavelength-sensitive material parameter of the medium, such as the emission cross-section of
dopant in the erbium-doped fiber (EDF).
• Broad gain bandwidth is achievable by combining the Raman amplification effect of several pump
waves that are placed carefully in the wavelength domain.

Các bộ khuếch đại Raman thường có nhiều ưu điểm so với những EDFA, bao gồm những đặc điểm sau:
• Lắp kín độ nhuyễn thấp
• Thiết kế đơn giản, như sự khuếch đại tín hiệu trực tiếp đã thành công trong cáp quang học, và môi
trường truyền không đặc biệt là cần thiết.
• Sự phân chia linh hoạt của các tần số tín hiệu, như độ lợi Raman dựa vào bước sóng kích thích và
không phải trên bước sóng tham số vật chất nhạy cảm của môi trường, như là mặt cắt ngang phát xạ
của chất kích tạp trong cáp erbium-doped (EDF).
• Băng thông độ lợi rộng đã được thực hiện bằng cách kết hợp hiệu ứng khuếch đại Raman của các
sóng bơm đa năng mà được đặt cẩn thận trong miền bước sóng.

However, despite the many advantages of Raman amplification, there can be some degradation effects. For
example, not only the specially launched pump waves but also some of the WDM channels may provide power
to amplify the other channels. This would result in power exchange between WDM channels and thus cross-talk
leading to signal degradation.

Mặc dù, bất chấp nhiều ưu điểm của sự khuếch đại Raman, chính điều đó có thể là một số những hiệu ứng suy
giảm. Ví dụ, không chỉ đặc biệt chạy các sóng bơm nhưng cũng một số trong các kênh WDM có thể cung cấp
năng lượng để khuếch đại các kênh khác. Điều đó dẫn đến sự trao đổi năng lượng giữa các kênh WDM và chính
sự trao đổi chéo nhau như vậy dẫn tới sự suy giảm tín hiệu.

These negative effects occur in unidirectional and bidirectional WDM transmission. So for accurate analysis of
advanced WDM systems, it is crucial to model all Raman interactions. Additionally, degrading effects like
spontaneous Raman scattering and backward Rayleigh scattering have to be considered.
Các hiệu ứng tiêu cực này xảy ra sự truyền WDM không trực tiếp và trực tiếp 2 chiều. Vì thế sự phân tích chính
xác của các hệ thống WDM hiện đại, nó là chủ yếu để đối chiếu tất cả sự ảnh hưởng của Raman. Đồng thời, các
hiệu ứng suy giảm như sự tán xạ Raman tự phát và sự phát tán Rayleigh ngược phải được xem xét.

Table 1 gives an overview of important characteristics of Raman and EDF amplifiers. Note that hybrid
amplification schemes, using Raman and EDF amplification in concatenation, can be designed to take
advantage of both types.

Bảng 1 đưa ra một miêu tả chung về những đặc điểm quan trọng của các bộ khuếch đại Raman và EDF. Chú ý
các lược đồ sự khuếch đại kết hợp, sử dụng sự khuếch đại Raman và EDF trong xích chuỗi, có thể được thiết kế
để mang lại ưu điểm của cả 2 kiểu.

Table 1. Comparison of Raman and Doped-Fiber Amplifier Characteristics


Bảng 1. So sánh của các đặc điểm của bộ khuếch đại Raman và Doped-Fiber

Characteristic Doped-Fiber Amplifier Raman Amplifier


Amplification Band depends on dopant depends on availability of pump
wavelengths
Amplification Bandwidth 20 nm, more for multiple dopants/fibers48 48 nm, more for multiple pump
nm, more for multiple pump waves waves
Gain 20 dB or more, depending on ion 4–11 dB, proportional to pump
concentration, fiber length, and pump intensity and effective fiber length
configuration
Saturation Power depends on gain and material constants equals about power of pump waves
Pump Wavelength 980 nm or 1480 nm for EDFAs 100 nm lower then signal
wavelength at peak gain

Đặc điểm Bộ khuếch đại Doped-Fiber Bộ khuếch đại Raman
Dải khuếch đại Dựa vào dopant Dự vào tính sẵn có của các bước
sóng bơm
Băng thông khuếch đại 20 nm, nhiều hơn đối với các dopant/cáp 48 nm, nhiều hơn cho các sóng bơm
48nm, nhiều hơn cho các sóng bơm đa đa năng
năng
Độ lợi 20 dB hoặc hơn, phụ thuộc vào sự tập 4 – 11 dB, cân xứng bơm cường độ
trung ion, độ dài của cáp, và cấu hình kích và chiều dài cáp có hiệu quả
thích
Tập trung năng lượng Dựa vào độ lợi và những hằng số vật chất Bằng nhau về năng lượng của các
sóng bơm
Bước sóng bơm 980 nm hoặc 1480 nm đối với những 100 nm thấp hơn bước sóng tín hiệu
EDFA ở đỉnh độ lợi

Raman amplifiers are topologically simpler to design than doped-fiber amplifiers, as the existing transmission
fiber can be used as a medium if properly pumped. However, the selection of pump powers and wavelengths, as
well as the number and separation of pumps, strongly determines the wavelength behavior of Raman gain and
noise.

Các bộ khuếch đại Raman là mô hình topo đơn giản để thiết kế hơn các bộ khuếch đại doped-fiber, trong các
cáp truyền hiện nay có thể sử dụng giống như là một môi trường nếu bơm một cách đúng đắn. Mặc dù, việc
chọn lựa năng lượng bơm và các bước sóng, cũng như số và việc tách ra của các bơm, mạnh mẽ xác định đường
đi bước sóng của độ lợi Raman và độ nhuyễn.

When building distributed Raman amplifiers, designers face the question of using forward or backward
pumping (or even both) with respect to signal propagation. The backward pumping scheme is most commonly
used as it offers several advantages. Pump noise strongly affects the WDM signals to be amplified if forward
pumping is applied, as the Raman process is nearly instantaneous. When the Raman pump wave has slight
random power fluctuations in time, which is almost always the case, individual bits might be amplified
differentially, which leads to amplitude fluctuations or jitter. If backward pumping is applied, power fluctuations
of the Raman pump will be averaged out, as each individual bit will see several milliseconds of the Raman
pump wave. Figure 4 shows the general setup of a backward pumped DRA and the counter-propagation of
signal and pump.

Khi tòa cao ốc phân bổ các bộ khuếch đại Raman, những người thiết kế phải đối mặt với câu hỏi về việc sử
dụng bơm tới hay bơm ngược (hoặc là cả hai) với chi tiết cụ thể về sự lan truyền tín hiệu. Sơ đồ bơm ngược
thường sử dụng nhiều nhất bởi vì nó đưa ra những đặc điểm đa năng. Nhuyễn bơm ảnh hưởng mạnh mẽ các tín
hiệu WDM được khuếch đại nếu bơm trước đã được ứng dụng, trong khi xử lý Raman gần như là tức thời. Khi
sóng bơm Raman có những dao động năng lượng ngẫu nhiên yếu ớt trong đúng lúc đó, nó hầu như luôn luôn là
trường hợp, các bit riêng lẻ có thể được khuếch đại chênh lệch, nó dẫn tới những dao động biên độ hay biến
động phức tạp. Nếu bơm ngược đựơc áp dụng, những dao động năng lượng của bơm Raman sẽ được tính trung
bình ở ngòai, trong khi từng bít riêng lẻ sẽ nhìn thấy vài mili giâycủa sóng bơm Raman. Hình 4 cho thấy cách
cài đặt chung của một DRA bơm ngược và sự đếm lan truyền của tín hiệu và bơm.

Figure 4. Backward-Pumped Raman Amplifier Showing Counter-Propagation of Pump Wave and Signal
Hình 4. Bộ khuếch đại Raman bơm ngược biểu diễn sự đếm lan truyền của sóng bơm và tín hiệu

Hybrid (EDF and Raman) amplification has been used successfully in recent designs to obtain the necessary
optical signal-to-noise ratio (OSNR) for high-capacity dense wavelength division multiplexing systems
(DWDM) or to achieve very large amplifier spacing in, for example, festoon applications. Figure 5 shows a
possible design of a hybrid EDF/Raman amplifier. The doped fiber is pumped remotely via the transmission
fiber where Raman amplification occurs.

Sự khuếch đại lai (EDF và Raman) đã được sử dụng thành công trong những thiết kế gần đây để thu được tỷ lệ
nhuyễn tới tín hiệu quang học cần thiết (OSNR) cho những hệ thống bộ đa hợp đa lộ hóa dồn kênh bộ phận
bước sóng dày đặc có khả năng cao (DWDM) hoặc để đạt được không gian bộ khuếch đại rất lớn, chẳng hạn,
các ứng dụng tràng hoa. Hình 5 cho thấy một thiết kế khả thi của một bộ khuếch đại lai EDF/Raman. Cáp
Doped đã được bơm từ xa qua cáp truyền dẫn nơi mà ứng dụng Raman xảy ra.

Figure 5. Hybrid EDF/Raman Amplifier


Hình 5. Bộ khuếch đại lai EDF/Raman

The transversal power distribution of the signal over an amplified fiber span is strongly dependent on the
applied amplification scheme and can be controlled by the Raman pump power and pump direction. Figure 6
shows the transversal span power profile employing different hybrid EDF/Raman amplification schemes.

Sự phân phối năng lượng ngang của tín hiệu qua một khỏang cáp khuếch đại là mạnh mẽ tùy thuộc vào sơ đồ
khuếch đại ứng dụng và có thể đựơc điều khiển bởi năng lượng bơm Raman và bơm trực tiếp. Hình 6 cho thấy
vết cắt khỏang phân phối năng lượng thông qua các sơ đồ sự khuếch đại lai EDF/Raman khác nhau.

Figure 6. Span Power Profile for EDFA–Based Systems (1), System Using Hybrid Schemes with
Backward Raman Amplification Only (2), and Bidirectional Raman Amplification (3)
Hình 6. Mô tả sơ lược cặp năng lượng cho các hệ thống EDFA cơ bản (1), hệ thống sử dụng sơ đồ lai với
chỉ sự khuếch đại ngược Raman (2), và sự khuếch đại Raman trực tiếp hai chiều (3).
By properly selecting pump laser wavelengths, transmission fiber lengths, and types, many optimization targets
can be reached—flattening of the EDFA gain through an optimized design of the frequency-dependent Raman
gain, for example. Optimization can be achieved using numerical simulation.

Bằng cách lựa chọn đúng đắn các bước sóng lazer bơm, các độ dài cáp truyền dẫn, và các kiểu, nhiều chỉ tiêu tối
ưu hóa có thể đạt được độ phẳng của độ lợi EDFA thông qua một thiết kế tối ưu hóa của độ lợi Raman phụ
thuộc vào tần số, chẳng hạn. Tối ưu hóa có thể đạt được bằng cách sử dụng sự mô phỏng số.

4. Raman Amplification in Wideband WDM Transmission


4. Sự khuếch đại Raman trong việc truyền băng rộng WDM

This example demonstrates the design of a distributed Raman amplifier for ultra-wideband WDM transmission,
using multiple pumps to achieve a gain flatness over an 80-nm signal bandwidth as designed after the work of
Kidorf et al. As mentioned earlier, a very wideband flat amplification can be achieved by selecting launched
powers and emission wavelengths of the Raman pumps properly. Figure 7 shows the general design setup.

Ví dụ này giải thích thiết kế của một bộ khuếch đại Raman phân tán cho việc truyền băng rộng WDM lớn, sử
dụng các bơm đa năng để đạt được một độ lợi phẳng qua một băng thông tín hiệu 80 nm giống như thiết kế sau
công việc của Kidorf et al. Như được đề cập trước đó, một sự khuếch đại phẳng rất băng rộng có thể đạt được
bằng cách chọn ra các năng lượng chạy và các bước sóng phát xạ của các bơm Raman đúng mức. Hình 7 cho
thấy cách cài đặt thiết kế cài đặt chung.

Figure 7. Design Setup for Wideband Raman Amplifier Evaluation


Hình 7. Thiết kế cài đặt cho sự ước lượng bộ khuếch đại băng rộng Raman

One hundred test carriers are used to sample the Raman gain response over a bandwidth of approximately 82
nm. Each launched with an average power of –3 dBm into 60 km SSMF. The accumulated fiber attenuation is
completely compensated using the SRS effect of eight counter-propagating Raman pumps.

Một triệu phân tử mang kiểm tra được sử dụng để lấy mẫu phản ứng lại độ lợi Raman qua một băng thông của
xấp xỉ 82 nm. Từ phân tử phóng ra với một năng lượng của -3 dBm trong 60 km SSMF. Sự suy giảm cáp tích
lũy là hòan thành đền bù việc sử dụng hiệu ứng SRS của 8 bơm Raman đếm lan truyền.

At the receiver, 100 power detectors are used to evaluate the Raman gain response at the output of the fiber.
Figure 8 shows the optical spectrum at the receiver. The gain ripple is less than 2 dB over 81 nm. Note that there
is still enough power margin to introduce a gain-flattening filter at the output of the fiber span to achieve a total
gain ripple of less than 0.5 dB.

Ở thiết bị thu, 100 bộ dò năng lượng đã được sử dụng để ứơc lượng sự phản ứng lại của độ lợi Raman ở ngòai
cáp. Hình 8 cho thấy quang phổ quang học ở thiết bị thu. Sự gợn sóng độ lợi ít hơn 2 dB qua 81 nm. Chú ý rằng
vẫn còn có đủ năng lượng dự trữ để bắt đầu một bộ lọc độ phẳng của độ lợi ở ngòai khỏang cách cáp để đạt
được một tổng độ gợn sóng độ lợi ít hơn 0.5 dB.
Figure 8. Optical Output Spectrum after Propagation over 60 km SSMF Applying Backward Raman
Amplification Using Eight Raman Pumps
Hình 8. Quang phổ quang học ngọai sau sự lan truyền qua 60 km SSMF áp dụng sự khuếch đại Raman
ngược sử dụng tám bơm Raman

The average launch powers of the eight Raman pumps vary only between 19.5 and 21.5 dBm. The flat gain
response of the amplifier is achieved by selecting the emission frequencies of the pumps carefully. The eight
Raman pumps are spaced unequally over about 86 nm, with an offset to the WDM signal band of 77 nm to 163
nm, as depicted in Figure 9. Note that the four pumps emitted at the smallest wavelengths are about equally
spaced and that the other four are spaced much wider.

Năng lượng chạy trung bình của 8 bơm Raman chỉ thay đổi trong khỏang 19.5 và 21.5 dBm. Sự phản ứng lại
của độ lợi phẳng của bộ khuếch đại đạt được bằng cách chọn cẩn thận những tần số phát xạ của các bơm. 8 bơm
Raman có khỏang cách không bằng nhau khỏang 86 nm, với một khủyu ống đến dải tín hiệu WDM của 77 nm
đến 163 nm, như đã miêu tả trong Hình 9. Chú ý rằng 4 bơm phát xạ ở những sóng nhỏ nhất là được cách
khoảng bằng nhau và điều đó 4 bơm khác được cách khoảng nhiều hơn.

Intuitively, there are two reasons for this spacing arrangement. First, the Raman gain response is strongly
asymmetrical. It has an almost linear increase for wavelength offsets between signal and pump of less than 100
nm and then a sudden decrease after the gain peak (see Figure 3).

Bằng trực giác, hai lý do cho việc sắp xếp khoảng cách này. Đầu tiên, sự phản ứng lại của độ lợi Raman là tính
không đối xứng mạnh mẽ. Nó có một sự tăng gần như tuyến tính cho các khuỷu ống bước sóng giữa tín hiệu và
bơm của ít hơn 100 nm và sau đó một sự giảm sút đột ngột sau khi ở đỉnh độ lợi (xem Hình 3).

Figure 9. Spectral Distribution of the Eight Raman Pumps at the Backward Input of the Fiber (Red) and
the Forward Output of the Fiber (Blue)
Hình 9. Sự phân bố quang phổ của 8 bơm Raman ở đầu vào ngược lại của cáp (Đỏ) và đầu ra tới của cáp
(Xanh)
Second, there are strong pump-to-pump interactions, as the Raman pumps are spaced over 86 nm for which the
Raman efficiency is already very large. Pumps emitted at the very low wavelengths amplify the WDM signal
band as well as the pumps at the higher wavelengths.

Thứ 2, đó là các sự tương tác bơm tới bơm mạnh mẽ, trong khi các bơm Raman được cách khoảng quá 86 nm
cho ra hiệu ứng Raman thật sự là rất lớn. Các bơm đã phát ra ở các bước sóng rất thấp khuếch đại dải tín hiệu
WDM tốt giống như là các bơm ở các bước sóng cao hơn.

Figure 10. Propagation of the Eight Raman Pumps over the Fiber
Hình 10. Sự lan truyền của 8 bơm Raman qua cáp

Figure 10 shows the pumps' power profile along the fiber. Starting with almost equal pump powers at the far
end of the fiber, the pumps at the higher wavelengths are first amplified by the pumps at the lower wavelengths.
Further down the fiber, when the power of the low-wavelength pumps is reduced due to energy transfer to high
wavelengths and fiber attenuation, the effect of pump-to-pump amplification is reduced. As can be concluded
from Figure 10, interaction of the different pump waves is nonnegligible.

Hình 10 cho thấy mặt nghiêng năng lượng của bơm theo cáp. Bắt đầu với các năng lượng bơm gần như bằng
nhau ở điểm kết thúc xa của cáp, các bơm ở các bước sóng cao hơn được khuếch đại đầu tiên bởi các bơm ở các
bước sóng thấp hơn. Xa hơn nữa xuống cáp, khi năng lượng của các bơm bước sóng thấp đã được giảm bớt vì
năng lượng truyền đến các bước sóng cao và sự suy giảm cáp, hiệu ứng của sự khuếch đại bơm tới bơm bị giảm
sút. Như đã được kết luận ở Hình 10, sự ảnh hưởng của các sóng bơm khác là không đáng kể.

5. Raman Amplification to Build Bidirectional WDM Systems


5. Sự khuếch đại Raman để xây dựng các hệ thống WDM trực tiếp hai chiều

This example demonstrates the bidirectional WDM signal transmission and Raman pumping to compensate
attenuation in the transmission fiber. Figure 11 shows the design.
Ví dụ này giải thích sự truyền dẫn tín hiệu WDM trực tiếp 2 chiều và việc bơm Raman bù đắp lại sự suy giảm
trong sự truyền dẫn cáp. Hình 1 chỉ ra một thiết kế.

Figure 11. Bidirectional DWDM System Exploiting C and L Bands Using Hybrid EDF/Raman
Amplification
Hình 11. Hệ thống DWDM trực tiếp 2 chiều khai thác các tầng C và L sử dụng sự khuếch đại lai
EDF/Raman

In this system configuration, the C band is employed for signal transmission in one direction and the L band to
propagate signals in the opposite direction. The fiber attenuation is partly compensated by the distributed
Raman amplifier. Accordingly, applying the backward pumping scheme for each band requires the L-band pump
to be placed at the same fiber end as the C-band transmitter and vice versa. Obviously, this configuration
implies the bidirectional pumping.

Trong cấu hình hệ thống này, tầng C được mượn như sự tuyền dẫn tín hiệu trong một phương hướng và tầng L
để truyền các tín hiệu trong phương đối diện. Sự suy giảm cáp một phần được bù bởi bộ khuếch đại Raman
phân tán. Tương ứng, áp dụng cho sơ đồ bơm ngược cho mỗi tầng yêu cầu bơm tầng L phải được đặt ở cùng cáp
cuối với bộ phát tầng C và ngược lại. Rõ ràng, cấu hình này ngụ ý chỉ bơm trực tiếp 2 chiều.

When modeling such systems, it is crucial that the power exchange between the co- and counter-propagating
signals and pumps (pump-to-pump, pump-to-signal, and signal-to-signal) is accurately considered. Therefore,
simplified approaches neglecting, for example, pump depletion are not suitable. Accurate modeling is only
possible if all bidirectional interactions are modeled.

Khi làm mô hình các hệ thống như vậy, nó quan trọng cho việc trao đội năng lượng giữa các tín hiệu truyền
đồng bộ và các tín hiệu truyền đếm và các bơm (bơm tới bơm, bơm tới tín hiệu, và tín hiệu tới tín hiệu) phải
được xem xét một cách đúng đắn. Bởi vậy, những cách tiếp cận được đơn giản hóa không cần chú ý, ví dụ, làm
rỗng bơm là không phù hợp. Làm mô hình chỉ khả thi nếu tất cả các sự ảnh hưởng trực tiếp 2 chiều là đúng
khuôn mẫu.

Typical signal and pump spectra are shown in Figure 12. The nonflatness of the signal spectrum is due to the
Raman gain shape. It can be overcome with gain flattening filters placed right after the EDFAs.

Tín hiệu đơn giản và quang phổ bơm được chỉ trong Hình 12. Độ không phẳng của các quang phổ tín hiệu có
được là nhờ có hình dạng độ lợi Raman. Nó có thể bị vượt qua với các bộ lọc làm phẳng độ lợi được đặt sau
các EDFA.

Figure 12. Spectrum at Output of Transmission Fiber (Both Directions)


Hình 12. Các quang phổ ở đầu ra của cáp truyền dẫn (cả hai phương)
It is quite interesting to look at Figure 13, which shows the signal and pump propagation in both directions. The
L-band signal launched in the backward direction at the far fiber end (z = 100 km) experiences a significant
Raman amplification of the backward-propagating C-band pump wave, which is also launched at the far end.
On the other hand, the C-band signal, which is launched in the forward direction at the near fiber end (z = 0 km)
experiences Raman amplification of the forward-propagating L-band pump. Such signal amplification by
foreign pump waves is possible because of the large bandwidth of Raman gain. Thus, the signal is amplified two
times, one time by the foreign pump in the vicinity of the launch point and the second time by its own pump at
the fiber output.

Khá thú vị khi nhìn vào Hình 13, nó cho thấy sự lan truyền tín hiệu và bơm trong cả hai phương. Tín hiệu tầng L
chạy trong phương ngược ở điểm cáp kết thúc xa (z = 100 km) trải qua một sự khuếch đại Raman đầy đủ tính
chất của sóng bơm tầng C truyền ngược, nó chỉ chạy ở điểm kết thúc xa. Mặt khác, tín hiệu tầng C, nó được
chạy theo hướng tới ở gần điểm cáp kết thúc xa (z = 0 km) trải qua sự khuếch đại Raman của bơm tầng L truyền
xuôi. Như vậy sự khuếch đại tín hiệu bằng các sóng bơm ngoại hợp lý bởi vì băng thông lớn của độ lợi Raman.
Như vậy, tín hiệu được khuếch đại 2 lần, một lần bởi bơm ngoại trong vùng lân cận của điểm chạy và lần thứ
hai là chính nó bơm cho nó ở đầu ra cáp.

This example also shows that careful modeling of pump-to-pump interactions is of importance. At the far fiber
end, the C-band pump significantly amplifies the L-band pump. Pump depletion of the C-band pump occurs at
the near fiber end.

Ví dụ này cũng cho thấy cách làm mô hình cẩn thận của những sự ảnh hưởng của bơm tới bơm là quan trọng. Ở
điểm kết thúc xa, bơm tầng C khuếch đại đáng kể bơm tầng L. Sự suy giảm bơm của bơm tầng C xảy ra ở điểm
gần cuối cáp.

Figure 13. Propagation of C-Band and L-Band Signals and Pumps


Hình 13. Sự lan truyền của các tin hiệu tầng C và tầng L và các bơm
6. Raman Amplification and Fiber Nonlinearities
6. Sự khuếch đại Raman và các sợi không thẳng

This example presents results of a case study investigating the importance of nonlinear propagation effects
when deciding on optimum signal power conditions. The considered DWDM system is shown in Figure 14.

Ví dụ này giới thiệu những kết quả của một cách nghiên cứu nghiên cứu về sự quan trọng của các hiệu ứng lan
truyền không thằng khi chọn những điều kiện năng lượng tín hiệu quang học. Hệ thống DWDM quyết định
được đưa vào Hình 14.

Figure 14. DWDM System for Investigation of Optimized Span Input Power Using Different Types of
Hybrid EDF/Raman Amplification
Hình 14. Hệ thống DWDM cho việc nghiên cứu về năng lượng cặp đầu vào quang học sử dụng nhiều kiểu
khác nhau của sự khuếch đại lai EDF/Raman

Advantages of hybrid amplification were investigated for a 40-channel DWDM system. Channels transmit at 10
Gbps and are placed equidistantly 50 GHz apart. The dispersion map consists of a span of 100 km dispersion
shifted fiber (DSF) or SSMF. The accumulated fiber attenuation is 20 dB. Ideal precompensation of chromatic
dispersion is assumed for both cases.

Các ưu điểm của sự khuếch đại lai đã được nghiên cứu cho một hệ thống DWDM 40 kênh. Các kênh truyền ở
10 Gbps và đựơc đặt cách đều 50 GHz riêng ra. Bản đồ tán sắc bao gồm một cặp 100 km cáp luân phiên tán sắc
(DSF) hoặc SSMF. Sự suy giảm cáp tích lũy là 20 dB. Sự bù đắp lý tưởng của sự tán sắc nửa cung được giả
thiết cho cả 2 trường hợp.

Three different amplification scenarios are compared—first, backward Raman amplification, second,
bidirectional Raman amplification, and third, pure EDF amplification (with noise figure of 4 dB). The span
power profile for the three scenarios was shown in Figure 6. To investigate impact of fiber nonlinearities on one
hand and amplifier noise on the other hand, channel launch powers are varied between -5 dBm and 20 dBm.
The eye-closure of the central channel (1550 nm) is measured after a receiver unit consisting of optical drop
filter, photodiode, and post-detection filter before and after fiber propagation.

3 viễn cảnh sự khuếch đại khác nhau được so sánh----Thứ nhất, sự khuếch đại Raman ngược, thứ hai, sự khuếch
đại Raman trực tiếp 2 chiều, và thứ ba, sự khuếch đại EDF sạch (với hỉnh nhuyễn của 4 dB). Mô tả sơ lược cặp
năng lượng cho 3 viển cảnh được chỉ ra trong Hình 6. Nghiên cứu sự ảnh hưởng của cáp không thẳng trên một
mặt và nhuyễn bộ khuyếch đại ở trong mặt khác, năng lượng chạy kênh thay đổi giữa -5 dBM và 20 dBm. Mắt
đóng kín của kênh trung tâm (1550 nm) là chính xác sau khi một bộ đơn vị thu bao gồm bộ lọc giọt quang học,
điốt quang, và bộ lọc tham dò trước và sau sự lan truyền cáp.

Figure 15 shows the eye-closure penalty versus channel power for the three investigated amplification schemes
after propagation over the DSF.

Hình 15 cho thấy so sánh sự bất lợi mắt đóng kín và năng lượng kênh cho 3 sơ đồ nghiên cứu sự khuếch đại sau
sự lan truyền qua DSF.

Figure 15. Eye-Closure Penalty versus Channel Power for Different Amplification Schemes after
Propagation over DSF
Hình 15. So sánh sự bất lợi mắt đóng kín và năng lượng kênh cho các lược đồ sự khuếch đại khác nhau
sau khi lan truyền qua DSF

Figure 15 clearly indicates optimum values for the channel powers with respect to eye-closure penalty. At low
channel powers, performance is limited by amplifier noise, while for high channel powers, it is limited by fiber
nonlinearities, namely cross-phase modulation (XPM) and four wave mixing (FWM). Regardless of the applied
amplification scheme, all three penalty curves rise with almost equal gradient.

Hình 15 chỉ rõ ràng giá trị tối ưu cho các năng lượng kênh đối với sự bất lợi mắt đóng kín. Ở các năng lượng
kênh thấp, sự thực thi bị hạn chế bởi nhuyễn bộ khuếch đại, trong khi những năng lượng kênh cao, nó giới hạn
bởi các cáp không thẳng, ấy là sự điều biến pha ngang (XPM) và sự trộn lẫn 4 sóng (FWM). Bất chấp về lược
đồ sự khuếch đại được ứng dụng, tất cả 3 đường cong bất lợi tăng lên với gần như đường dốc bằng nhau.

The systems using Raman amplification outperform the one using an EDFA by the optimum achievable eye-
closure penalty and the tolerance to power fluctuations. For the given set of parameters, widest tolerance with
respect to the launch power is found for the case of bidirectional Raman amplification.

Các hệ thống sử dụng sự khuếch đại Raman làm tốt hơn sự khuếch đại Raman sử dụng một EDFA bởi sự tốt ưu
bất lợi của mắt đóng kín thực thi và dung sai tới những dao động năng lượng. Bởi vì cài đặt cho trước của các
thông số, dung sai rộng nhất đối với năng lượng chạy được tìm cho trường hợp trong sự khuếch đại Raman.
For comparison, Figure 16 shows the eye-closure penalty versus channel power for the three investigated
amplification schemes after propagation over standard SMF.

Để so sánh, Hình 16 chỉ sự so sánh sự bất lợi của mắt đóng kín với năng lượng kênh cho 3 lược đồ nghiên cứu
sự khuếch đại sau khi lan truyền thông qua tiêu chuẩn SMF.

Figure 16. Eye-Closure Penalty versus Channel Power for Different Amplification Schemes after
Propagation over Standard SMF
Hình 16. So sánh sự bất lợi mắt đóng kín với năng lượng kênh cho các lược đồ sự khuếch đại khác nhau
sau khi lan truyền thông qua chuẩn SMF.

Again, Figure 16 indicates optimum channel powers with respect to eye-closure penalty. However, there is now
a clear difference visible with respect to tolerance of fiber nonlinearities.

Xin nhắc lại, Hình 16 chỉ báo các năng lượng kênh tối ưu đối với sự bất lợi mắt đóng kín. Tuy nhiên, bây giờ có
một sự chênh lệnh rõ ràng có thể thấy đối với sự lan truyền của cáp không thằng.

For both considered propagation fibers, the optimum launch powers differ by up to 7 dBm, depending on the
applied amplification scenario. This has an impact on WDM systems using a high number of channels, as more
channels can be amplified with the same amount of pump power. Also, the minimum values of eye-closure
penalty differ, which indicates that different total transmission distances are possible.

Đối với cả hai cáp lan truyền quan trọng, năng lượng chạy tối ưu bằng cách tăng đến 7 dBm, dựa trên viển cảnh
sự khuếch đại đã ứng dụng. Điều này có một ảnh hưởng đối với các hệ thống sử dụng một số cao của các kênh,
như nhiều kênh có thể được khuếch đại với cùng số lượng của năng lượng bơm. Đồng thời, giá trị nhỏ nhất của
sự bất lợi mắt đóng kín khác, nó chỉ ra những tổng độ dài truyền dẫn là khả thi.

The results of this example case study show the importance of including nonlinear propagation effects in the
system design process when deciding on optimum signal and pump powers.

Những kết quả của nghiên cứu tình huống ví dụ này chi ra sự quan trọng của tất cả các hiệu ứng truyền không
thẳng trong xử lý thiết kế hệ thống khi quyết định tối ưu hóa tín hiệu và các năng lượng bơm.

7. Conclusions
7. Kết luận

First, this tutorial described how Raman amplification could be helpful when designing future fiber-optical
communication systems requiring throughput of large capacity. Then, a general introduction of the Raman effect
was presented, and advantages of certain amplifier topologies were discussed. With the help of three application
examples, general problems arising from the design of systems considering Raman amplification were
presented. It was shown that careful modeling of all relevant physical propagation effects is crucial for system
design.

Thứ nhất, hướng dẫn này miêu tả sự khuếch đại Raman có thể giúp ích khi thiết kế các hệ thống viễn thông cáp
quang tương lai yêu cầu thông lượng của điện dung lớn. Sau đó, một giới thịêu chung về hiệu ứng Raman đựơc
giới thiệu, và các ưu điểm của các mô hình topo bộ khuếch đại nào đó đã được tranh luận. Với sự giúp ích của 3
ví dụ sự khuệch đại Raman, các vấn đề chung xuất hiện từ thiết kế của các hệ thống quyết định sự khuếch đại
Raman đã đựơc giới thiệu. Nó đã chỉ ra cách làm mô hình cẩn thẩn của tất cả các hiệu ứng lan truyền vật lý có
liên quan quyết định cho thiết kế hệ thống.

Glossary
Các từ chuyên môn

DCF: dispersion compensating fiber (cáp bù đắp tán sắc)


DRA: distributed Raman amplifier (bộ khuếch đại Raman đựơc phân bổ)
DSF: dispersion shifted fiber (cáp di chuyển tán sắc)
DWDM: dense wavelength division multiplexing (bộ chia đa thành phần bước sóng dày đặc)
EDF: erbium-doped fiber (cáp erbium-doped)
EDFA: erbium-doped fiber amplifier (bộ khuếch đại cáp erbium-doped)
FBG: fiber Bragg grating
FWM: four wave mixing (4 sóng hòa hợp)
OSNR: optical signal-to-noise ratio (số truyền quang học tín hiệu tới nhuyễn)
SRS: stimulated Raman scattering (việc mô phỏng Raman phân tán)
SSMF: standard single mode fiber (cáp chuẩn chế độ đơn)
WDM: wavelength division multiplexing (bước sóng chia đa thành phần)
XPM: cross-phase modulation (sự mô phỏng pha chéo)

TPHCM, ngày 14 tháng 11 năm 2007


Người biên dịch tài liệu

Phạm Lê Hải bằng

ANH VIỆT THIẾU EM 2


CHẦU TRƯỚC + 2 CHẦU
DỊCH TÀI LIỆU NÀY = 4
CHẦU (KHÀ KHÀ LẦN
NÀY LỜI TO) (CẤM XÙ À)

You might also like