You are on page 1of 18

QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG

Câu hỏi:
Câu 1: Phân tích mối quan hệ giữa phát triển và môi trường.
Bài làm
Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại
và phát triển của con người và sinh vật.
Phát triển là quá trình nâng cao điều kiện sống về vật chất và tinh thần cho con
người bằng hoạt động tạo ra của cải vật chất, cải tiến quan hệ xã hội, nâng cao chất
lượng văn hóa. Phát triển là xu thế chung của từng cá nhân và cả loài người trong quá
trình sống.
Môi trường và phát triển là 2 yếu tố luôn song hành với nhau, đặc biệt là môi
trường và phát triển bền vững. Môi trường là địa bàn và là đối tượng của phát triển
còn phát triển là nguyên nhân tạo nên các biến đối của môi trường.
Gia tăng dân số chủ yếu thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội gây suy thoái môi trường trong
hiện tại và tương lai. Có hai trường hợp gia tăng dân số, gia tăng dân số tự nhiên và gia tăng dân số
cơ học. Tỷ lệ gia tăng dân số trung bình là 1,7%/năm
dẫn đến sự bùng nổ dân số. Sự bùng nổ dân số hiện nay trên thế giới diễn ra chủ yếu ở các nước
đang phát triển. Các nước này chiếm khoảng 80% dân số và 95% số dân gia tăng của thế giới. Sự
gia tăng dân số nhanh trên thế giới thể hiện ở một số nguyên nhân chính như: Dân số và tập quán
sống di cư, du cư; đô thị hóa;

Các tác động tiêu cực của tình trạng gia tăng dân số biểu hiện ở các khía cạnh:

 Sức ép lớn tới tài nguyên thiên nhiên và môi trường trái đất do khai thác quá mức các
nguồn tài nguyên phục vụ cho các nhu cầu nhà ở, sản xuất lương thực, thực phẩm, sản xuất công
nghiệp v.v...
 Tạo ra các nguồn thải tập trung vượt quá khả năng tự phân huỷ của môi trường tự nhiên
trong các khu vực đô thị, khu sản xuất nông nghiệp, công nghiệp.
 Sự chênh lệch về tốc độ phát triển dân số giữa các nước công nghiệp hoá và các nước đang
phát triển gia tăng, dẫn đến sự nghèo đói ở các nước đang phát triển và sự tiêu phí dư thừa ở các
nước công nghiệp hoá. Sự chênh lệch ngày càng tăng giữa đô thị và nông thôn, giữa các nước phát
triển công nghiệp và các nước kém phát triển dẫn đến sự di dân ở mọi hình thức.
 Sự gia tăng dân số đô thị và sự hình thành các thành phố lớn - siêu đô thị làm cho môi
trường khu vực đô thị có nguy cơ bị suy thoái nghiêm trọng. Nguồn cung cấp nước sạch, nhà ở, cây
xanh không đáp ứng kịp cho sự phát triển dân cư. Ô nhiễm môi trường không khí, nước tăng lên.
Các tệ nạn xã hội và vấn đề quản lý xã hội trong đô thị ngày càng khó khăn (tình trạng phá rừng,
lâm tặc,...).

Câu 2: Quản lý môi trường có vai trò như thế nào đối với sự phát triển
kinh tế đất nước và phát triển bền vững
Bài làm
Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ
thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát triển bền
vững kinh tế xã hội quốc gia
Phát triển bền vững là phát triển mà đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà
không làm tổn hải đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của thế hệ tương lai trên cơ sở
kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, đảm bảo tiến bộ xã hội và bảo vệ
môi trường.
Môi trường tự nhiên và sản xuất xã hội quan hệ khăng khít, chặt chẽ, tác động lẫn
nhau trong thế cân đối thống nhất: Môi trường tự nhiên (bao gồm cả tài nguyên thiên
nhiên) cung cấp nguyên liệu và không gian cho sản xuất xã hội. Sự giàu nghèo của
mỗi nước phụ thuộc khá nhiều vào nguồn tài nguyên: Rất nhiều quốc gia phát triển
chỉ trên cơ sở khai thác tài nguyên để xuất khẩu đổi lấy ngoại tệ, thiết bị công nghệ
hiện đại,... Có thể nói, tài nguyên nói riêng và môi trường tự nhiên nói chung (trong
đó có cả tài nguyên) có vai trò quyết định đối với sự phát triển bền vững về kinh tế -
xã hội (KT-XH) ở mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ, địa phương vì:
Thứ nhất, môi trường không những chỉ cung cấp “đầu vào” mà còn chứa đựng
“đầu ra” cho các quá trình sản xuất và đời sống.
Chính các yếu tố môi trường (yếu tố vật chất và con người) là “đầu vào” của quá
trình sản xuất và các hoạt động sống của con người. Hay nói cách khác: Môi trường là
“đầu vào” của sản xuất và đời sống. Tuy nhiên, cũng phải nói rằng môi trường tự
nhiên cũng có thể là nơi gây ra nhiều thảm họa cho con người (thiên tai), và các thảm
họa này sẽ tăng lên nếu con người gia tăng các hoạt động mang tính tàn phá môi
trường, gây mất cân bằng tự nhiên.
Ngược lại môi trường tự nhiên cũng lại là nơi chứa đựng, đồng hóa “đầu ra” các
chất thải của các quá trình hoạt động sản xuất và đời sống. Quá trình sản xuất thải ra
môi trường rất nhiều chất thải (cả khí thải, nước thải, chất thải rắn). Trong các chất
thải này có thể có rất nhiều loại độc hại làm ô nhiễm, suy thoái, hoặc gây ra các sự cố
về môi trường. Quá trình sinh hoạt, tiêu dùng của xã hội loài người cũng thải ra môi
trường rất nhiều chất thải. Những chất thải này nếu không được xử lý tốt cũng sẽ gây
ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Vấn đề ở đây là phải làm thế nào để hạn chế được nhiều nhất các chất thải, đặc
biệt là chất thải gây ô nhiễm, tác động tiêu cực đối với môi trường.
Thứ hai, môi trường liên quan đến tính ổn định và bền vững của sự phát triển
kinh tế:
Ở các quốc gia có trình độ phát triển kinh tế khác nhau có các xu hướng gây ô
nhiễm môi truờng khác nhau. Ví dụ:
- Ô nhiễm do dư thừa: 20% dân số thế giới ở các nước giàu hiện sử dụng 80% tài
nguyên và năng lương của loài người. Sản xuất công nghiệp phát triển mạnh, hoạt
động của quá nhiều các phương tiện giao thông vận tải đã tạo ra một lượng lớn chất
thải độc hại vào môi trường (đặc biệt là khí thải).
- Ô nhiễm do nghèo đói: Mặc dù chiếm tới 80% dân số thế giới, song chỉ sử dụng
20% tài nguyên và năng lượng của thế giới, nhưng những người nghèo khổ ở các
nước nghèo chỉ có con đường duy nhất là khai thác tài nguyên thiên nhiên (rừng,
khoáng sản, đất đai,...) mà không có khả năng hoàn phục.
Thứ ba, môi trường có liên quan tới tương lai của đất nước, dân tộc.
Bảo vệ môi trường, chính là để giúp cho sự phát triển kinh tế cũng như xã hội
được bền vững. KT-XH phát triển giúp chúng ta có đủ điều kiện để đảm bảo an ninh
quốc phòng, giữ vững độc lập chủ quyền của dân tộc. Điều đó lại tạo điều kiện ổn
định chính trị xã hội để KT-XH phát triển. BVMT là việc làm không chỉ có ý nghĩa
hiện tại, mà quan trọng hơn, cao cả hơn là nó có ý nghĩa cho tương lai. Nếu một sự
phát triển có mang lại những lợi ích kinh tế trước mắt mà khai thác cạn kiệt tài
nguyên thiên nhiên, hủy hoại môi trường, làm cho các thế hệ sau không còn điều kiện
để phát triển mọi mặt (cả về kinh tế, xã hội, thể chất, trí tuệ con người...), thì sự phát
triển đó phỏng có ích gì! Nếu hôm nay thế hệ chúng ta không quan tâm tới, không
làm tốt công tác BVMT, làm cho môi trường bị hủy hoại thì trong tương lai, chắc
chắn sẽ phải gánh chịu những hậu quả tồi tệ.
Vì vậy, việc quản lý môi trường có vai trò thiết yếu đối với sự phát triển bền vững,
muốn phát triển nền kinh tế quốc gia bền vững phải tính đến yếu tố môi trường.
Xoay quanh các vấn đề về phát triển đã hình thành nên nhiều quan điểm và xu
hướng khác nhau, trong đó quan điểm nổi bậc nhất là giới hạn của sự phát triển:
Đây là một mô hình dự đoán sự phát triển hay còn gọi là “thế giới 3”
- Nó cho phép mô tả hệ thống thế giới như là tập hợp các yếu tố vật chất và
phi vật chất tương tác với nhau và thay đổi theo thời gian
- Thế giới 3 được xây dựng nhằm nghiên cứu năm quá trình cơ bản:
+ Dân số
+ Đầu tư công nghiệp
+ Ô nhiễm môi trường
+ Sản xuất lương thực
+ Tiêu thụ tài nguyên không tái tạo
=> Nhằm trả lời câu hỏi cốt yếu: Làm thế nào để dân số và nền sản xuất vật chất
không ngừng tăng trưởng có thể thích ứng được với trái đất có dung lượng tài nguyên
có hạn và đang dần bị cạn kiệt?

Câu 3: Xác định những thay đổi trong luật bảo vệ môi trường 2014 so
với luật bảo vệ môi trường 2005. Và phân tích những thay đổi đó.
Bài làm
Ÿ Thứ nhất, về quy hoạch BVMT: Đây là nội dung hoàn toàn mới của Luật BVMT năm
2014 Quy hoạch BVMT sẽ giúp chúng ta có cách nhìn tổng thể, dài hạn và chủ động triển khai công
tác bảo vệ môi trường, thực sự gắn bảo vệ môi trường với phát triển kinh tế, an sinh, xã hội, và là cơ
sở để điều chỉnh hoặc xây dựng các quy hoạch phát triển khác, đảm bảo phát triển bền vững.
Ÿ Thứ hai, về đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC): Luật BVMT năm 2014 quy định
danh mục các nhóm chiến lược, quy hoạch cần lập báo cáo ĐMC theo hướng cụ thể hơn, thu hẹp đối
tượng phải lập ĐMC; bổ sung nội dung cần tham vấn và đề xuất điều chỉnh chiến lược, quy hoạch
trong nội dung ĐMC.
Ÿ Thứ ba, về kế hoạch bảo vệ môi trường (KHBVMT): Luật BVMT năm 2005 có quy định
về cam kết BVMT nhưng trên thực tế, việc thực hiện cam kết BVMT có nhiều khó khăn, thiếu thực
thi, mang tính lý thuyết và trong nhiều trường hợp đã dẫn đến tiêu cực trong công tác quản lý.
Ÿ Thứ tư, Luật BVMT năm 2014 có một chương quy định về ứng phó với biến đổi khí hậu để
đáp ứng các yêu cầu cấp thiết về ứng phó với biến đổi khí hậu hiện nay.
Ÿ Thứ năm, Luật BVMT năm 2014 có một Chương quy định về bảo vệ môi trường biển và
hải đảo nhằm bảo đảm tính thống nhất và toàn diện của Luật BVMT năm 2014.
Ÿ Thứ sáu, Luật bổ sung các quy định về tăng trưởng xanh, cơ sở, sản phẩm thân thiện với
môi trường nhằm hướng tới sự phát triển bền vững;
Ÿ Thứ bảy, bổ sung quy định nội dung quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường trong một
điều riêng; quy định rõ trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ TN&MT, Bộ trưởng và Thủ trưởng các cơ
quan ngang Bộ khác, đặc biệt là trách nhiệm xây dựng văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường.
Ÿ Thứ tám, Luật BVMT năm 2014 quy định trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước,
chủ các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong việc bảo đảm quyền của các tổ chức xã hội, xã hội
- nghề nghiệp và cộng đồng dân cư.

Câu 4: Ưu khuyết điểm của các công cụ kinh tế trong quản lý môi
trường
Bài làm
1. Thuế tài nguyên
 Ưu điểm
Ÿ Dễ tính toán và dễ áp dụng
Ÿ Bổ sung cho nguồn ngân sách quốc gia
Ÿ Theo dõi và giám sát được việc khai thác và sử dụng tài nguyên.
 Khuyết điểm
Ÿ Tài nguyên không tái tạo cách tính thuế chưa phù hợp.
Ÿ Loại thuế này chỉ khuyến khích gây ô nhiễm mà không khuyến khích đầu tư xử lý ô nhiễm
trong quá trình sản xuất ra sản phẩm đó
Ÿ Các cơ quan quản lý còn lúng túng trong cách thu và tính phí. Các doanh nghiệp còn tìm
cách trốn tránh và nợ phí. Kết quả là tỷ lệ thu phí nước thải công nghiệp còn thấp.
Ÿ Điều kiện địa chất khác nhau nhưng tính thuế như nhau là không công bằng với chủ khai
thác
2. Thuế/phí môi trường
 Ưu điểm:
Ÿ Khuyến khích người gây ô nhiễm giảm lượng ô nhiễm thải ra môi trường
Ÿ Khuyến khích người sản xuất thay đổi công nghệ, sản phẩm, quy trình sản xuất để giảm
mức thuế phải đóng
 Khuyếtđiểm:
Ÿ Làm tăng chi phí đầu vào, giảm lợi nhuận
Ÿ Ảnh hưởng đến phân phối thu nhập
Ÿ Chi phí cao cho việc đầu tư hệ thống thiết bị, giám sát
3. Giấy phép và thị trường giấy phép môi trường (côta ô nhiễm)
 Ưu điểm:
Ÿ Sự kết hợp giữa tín hiệu giá cả và hạn mức ô nhiễm; thị trường giấy phép mang tính chắc
chắn, đảm bảo hơn về kết quả đạt được mục tiêu môi trường.
Ÿ Cho phép các doanh nghiệp lựa chọn các phương án mua thêm giấy phép để tiếp tục thải ra
hay tìm cách cải thiện hiện trạng, giảm thải xuống mức cho phép; tạo ra động cơ khuyến khích các
doanh nghiệp giảm thải nhiều hơn để có thể bán các giấy phép thừa ra đó.
Ÿ Áp dụng giấy phép xả thải đạt mục tiêu môi trường do tổng lượng giấy phép phát thải nằm
trong giới hạn phát hành ban đầu
Ÿ Cải thiện hiện trạng môi trường
 Khuyết điểm:
Ÿ Thị trường giấy phép vẫn chưa được sử dụng rộng rãi
Ÿ Việc quan trắc môi trường theo dõi mức độ ô nhiễm hoặc thành quả môi trường tại các
doanh nghiệp theo các chỉ tiêu đề ra trong chương trình giấy phép cũng như được coi là vấn đề khó
khăn, phức tạp.
Ÿ Tạo lập thị trường mua bán giấy phép phát thải cần có sự quản lý chặt chẽ của cơ quan quản
lý để vận hành hệ thống
Ÿ Thị trường giấy phép chỉ thực sự phát huy được hiệu quả trong điều kiện các doanh nghiệp
tự do cạnh tranh với nhau
4. Hệ thống đặt cọc- hoàn trả
 Ưu điểm:
Ÿ Công cụ này khuyến khích tái sử dụng rác thải, tái chế các chất phế thải an toàn đối với môi
trường. Công cụ này có tính linh hoạt với một số công cụ khác (giấy phép thải không chuyển
nhượng – phí thải)
Ÿ Số tiền hoàn trả phụ thuộc vào kết quả thu gom.
Ÿ Có thể sử dụng ngay địa điểm bán hàng để làm địa điểm thu gom và vận chuyển các chất
phế thải đến địa điểm quy định.
Ÿ Công cụ này không cần sự giám sát của cơ quan quản lý môi trường.
 Khuyết điểm:
Ÿ Công cụ này chỉ phát huy tác dụng khi công tác tổ chức việc tái chế, tái sử dụng rác thải
hoạt động tốt
Ÿ Các sản phẩm làm tăng lượng chất thải, cần các bãi thải có quy mô lớn và tốn nhiều chi phí
thiêu hủy
Ÿ Các sản phẩm chứa chất độc, gây khó khăn cho việc xử lý
5. Ký quỹ môi trường
 Ưu điểm:
Ÿ Áp dụng trong các ngành kinh tế dễ gây ô nhiễm trầm trọng như: khai thác khoáng sản,
khai thác rừng, xây dựng các nhà máy tiềm ẩn mức độ ô nhiễm môi trường cao,...
Ÿ Góp phần đưa nguồn vốn của nhà nước để thực hiện dự án môi trường hiệu quả.
Ÿ Bước đầu huy động được một phần nguồn lực từ trong và ngoài nước cho các hoạt động
bảo vệ môi trường.
Ÿ Nhà nước không cần bỏ chi phí từ ngân sách để khắc phục hậu quả môi trường.
Ÿ Công cụ có tác dụng thúc đẩy các doanh nghiệp tích cực bảo vệ môi trường để nhận lại
khoản vốn đã ký quỹ trước đó.
 Khuyết điểm:
Ÿ Chưa phát huy hết hiệu quả do nguồn vốn chưa đủ, các doanh nghiệp chưa có nhiều thông
tin về các thủ tục vay cũng như chưa có áp lực cần vay vốn đầu tư bảo vệ môi trường.
Ÿ Mức ký quỹ khó xác định chính xác
Ÿ Nếu khoản tiền ký quỹ nhỏ hơn chi phí thực tế doanh nghiệp có xu hướng không thực hiện
cam kết
6. Trợ cấp môi trường
 Ưu điểm:
Ÿ Khuyến khích các cơ quan nghiên cứu và triển khai các công nghệ sản xuất có lợi cho môi
trường hoặc các công nghệ xử lý ô nhiễm.
Ÿ Khuyến khích về thuế và vay vốn lãi suất thấp
Ÿ Nâng cao khả năng bảo vệ môi trường
 Khuyết điểm:
Ÿ Tuy nhiên trợ cấp có thể gây ra sự không hiệu quả. Các nhà sản xuất có thể đầu tư quá mức
vào kiểm soát và xử lý ô nhiễm (làm giảm ô nhiễm nhiều hơn so với mức tối ưu cũng không hiệu
quả). Trợ cấp tài chính tạo ra khó khăn cho ngân sách quốc gia
Ÿ Hạ thấp chi phí sản xuất cá nhân, làm tăng lợi nhuận.
Ÿ Trợ cấp chỉ là biện pháp tạm thời, nếu không vận dụng thích hợp hoặc kéo dài sẽ dẫn đến
phi hiệu quả kinh tế vì nó đi ngược với nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả tiền”.
Ÿ Không khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư kinh phí và công nghệ xử lý môi trường
Ÿ Không tạo ra sự bình đẳng cạnh tranh giứa các doanh nghiệp
7. Nhãn sinh thái
 Ưu điểm:
Ÿ Khẳng định uy tín của sản phẩm và của nhà sản xuất
Ÿ Sản phẩm có sức cạnh tranh cao hơn các sản phẩm cùng loại
Sản phẩm được dán nhãn:
Ÿ Sản phẩm tái chế từ phế thải
Ÿ Sản phẩm thay thế cho các sản phẩm xấu ảnh hưởng đến môi trường
Ÿ Sản phẩm có tác động tích cực đối với môi trường trong sản xuất và tiêu dùng
 Khuyết điểm:
Ÿ Nhiều doanh nghiệp Lạm dụng hình thức này để thu lợi nhuận. VD: Chuỗi hành trình sản
phẩm, chứng chỉ rừng

8. Qũy môi trường


 Ưu diểm:
Ÿ Khắc phục những thất bại của thị trường, có hiệu quả trong việc thay đổi hành vi gây ô
nhiễm
Ÿ Khuyến khích sự năng động và tự giác của người gây ô nhiễm
 Khuyết điểm:
Ÿ Không phải bao giờ và ở đâu các điều kiện trên đều được thỏa mãn
Ÿ Áp dụng công cụ kinh tế nêu trên thường khó định lượng

Câu 5: Ưu khuyết điểm của các công cụ Quan trắc môi trường trong
quản lý môi trường
Bài làm
 Ưu diểm:
Ÿ Phục vụ kịp thời cho việc phát hiện, đánh giá ô nhiễm môi trường, theo dõi, giám sát chất
lượng môi trường và xử lý khắc phục những bức xúc về ô nhiễm môi trường ở các vùng kinh tế
trọng điểm, các đô thị, lưu vực sông, đáp ứng một phần nhu cầu về số liệu, thông tin phục vụ công
tác bảo vệ môi trường. Giúp cấp quản lý đưa ra giải pháp khắc phục
Ÿ Cung cấp các đánh giá về diễn biến chất lượng môi trường trên quy mô quốc gia, phục vụ
việc xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường.
Ÿ Cung cấp các đánh giá về diễn biến chất lượng môi trường của từng vùng trọng điểm được
quan trắc để phục vụ các yêu cầu tức thời của các cấp quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
Ÿ Cảnh báo kịp thời các diễn biến bất thường hay các nguy cơ ô nhiễm, suy thoái môi trường.
Ÿ Xây dựng cơ sở dữ liệu về chất lượng môi trường phục vụ việc lưu trữ, cung cấp và trao đổi
thông tin trong phạm vi quốc gia và quốc tế.
 Khuyết điểm:
Ÿ Chưa thể quan chất đồng bộ và đầy đủ các thành phần môi trường như : nước ngầm, chất
thải sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp độc hại, thủy sinh và độc chất học thủy sinh.
Ÿ Tần suất quan trắc còn thấp nên chưa thể phản ánh diễn biến hiện trạng môi trường một
cách chính xác và kịp thời
Ÿ Khối lượng công việc nhiều nên kết quả giải quyết còn chậm so với yêu cầu và nhiệm vụ
thực tế đòi hỏi.
Ÿ Thiết bị quan trắc và phân tích thử nghiệm còn thiếu cũng như chưa đồng bộ chưa thể phân
tích đầy đủ các thành phần môi trường
Ÿ Chi phí tỉnh cấp hàng năm cho quan trắc và phân tích còn hạn chế so với yêu cầu về khối
lượng
Ÿ Còn hạn chế một số chỉ tiêu phân tích do thiết bị phân tích hiện đại, đòi hỏi chuyên viên sử
dụng phải được nghiên cứu đào tạo liên tục để từng bước ổn định.
Ÿ Chưa xây dựng được trạm quan trắc không khí, nước tự động ở một số khu vực trọng điểm
để theo dõi biểu biến hiện trạng môi trường 24/24 giờ.

Câu 6: Ưu khuyết điểm của các công cụ Đánh giá tác động môi trường
trong quản lý môi trường
Bài làm
 Ưu diểm:
Ÿ Làm giảm một cách tối đa các tác động xấu của dự án đó đến môi trường giúp môi trường
bền vững.
Ÿ Xác định và đánh giá những ảnh hưởng tiềm năng của dự án đến môi trường tự nhiên, xã
hội và sức khỏa con người.
Ÿ Giúp chọn phương án tốt để khi thực hiện dự án phát triển ít gây tác động tiêu cực đến môi
trường.
Ÿ Giúp nhà quản lý nâng cao chất lượng của việc đưa ra quyết định.
Ÿ Khuyến khích quy hoạch tốt hơn.
Ÿ Tiết kiệm thời gian và tiền trong phát triển lâu dài.
Ÿ Giúp Nhà nước, các cơ sở và cộng đồng có mối liên hệ chặt chẽ hơn
Ÿ Phân tích, đáng giá và dự báo các ảnh hưởng môi trường đáng kể của các hoạt động kinh tế
xã hội dự kiến sẽ tiến hành.
Ÿ Cung cấp các thông tin về tác động môi trường của dự án, chính sách cho các cơ quan ra
quyết định.
Ÿ Huy động được sự đóng góp của đông đảo tầng lớp trong xã hội
Ÿ Liên kết được các nhà khoa học ở các lĩnh vực khác nhau, nhằm giải quyết công việc
chung.
 Khuyết điểm:
Ÿ Chưa hiểu đúng, đầy đủ về bản chất của ĐTM.
Ÿ Chưa hiểu đúng, đầy đủ về vị trí và vai trò của ĐTM.
Ÿ Thiếu thông tin cần thiết cho ĐTM.
Ÿ Thiếu những chuẩn mực môi trường cần thiết cho ĐTM.
Ÿ Thiếu nhiều hướng dẫn kỹ thuật cần thiết về ĐTM.
Ÿ Năng lực lập và thẩm định báo cáo ĐTM còn hạn chế.
Ÿ Sự tham gia của cộng đồng trong ĐTM còn hạn chế.
Ÿ Chưa có cơ chế tài chính rõ ràng, thỏa đáng cho ĐTM.
+ Dự án từ ngân sách nhà nước không lập được kế hoạch dự trù kinh phí cho ĐTM;
+ Tình trạng đấu thầu, cạnh tranh không lành mạnh xảy ra gây lộn xộn giữa các cơ quan
liên quan.
Ÿ Hoạt động hậu ĐTM chưa tốt.
+ Không tuân thủ như đã cam kết; có thay đổi nhưng không báo cáo; đi vào vận hành
thực tế nhưng chưa được xác nhận đã hoàn thành các công trình xử lý môi trường
Ÿ Chưa tiến hành được công tác ĐTM tổng hợp.
+ Chưa nhìn thấy bức tranh tổng hợp về tác động của một vùng lãnh thổ, nên không đủ
căn cứ cho hay không cho thêm dự án đầu tư nào được bố trí thêm vào vùng này.
+ Bố trí thêm dự án đầu tư trong khi không tương thích với khả năng chịu tải về môi
trường của một vùng, nguy cơ xảy ra ô nhiễm, suy thoái môi trường nghiêm trọng sau này.

Câu 7: Ưu khuyết điểm của các công cụ Pháp luật và Chính sách trong
quản lý môi trường
Bài làm
 Ưu diểm:
Ÿ Công cụ này được coi là bình đẳng đối với mọi người gây ô nhiễm và sử dụng tài nguyên
môi trường vì tất cả mọi người đều phải tuân thủ những quy định chung.
Ÿ Có khả năng quản lý chặt chẽ các loại chất thải độc hại và các tài nguyên quý hiếm thông
qua các quy định mang tính cưỡng chế cao trong thực hiện.
Ÿ Mục đích của pháp luật quản lý chất thải nguy hại chủ yếu là bảo vệ môi trường và sức
khỏe cộng đồng.
Ÿ Pháp luật quản lý chất thải nguy hại đã phân định rõ quyền hạn cho các cơ quan nhà nước
giúp cho hoạt động quản lý của nhà nước đôi với vấn đề này đạt hiệu quả cao.
Ÿ Định hướng cho hành vi, xử sự của các chủ thể khi tham gia các hoạt động liên quan đến
chất thải nguy hại.
Ÿ Ngăn ngừa, hạn chế việc gia tang số lượng chất thải nguy hại vào môi trường, giảm thiểu
những ảnh hưởng bất lợi của nó đối với sức khỏe con người cũng như môi trường sống.
Ÿ Các quy định của pháp luật về quản lý chất thải đã góp phần đáng kể hạn chế các vi phạm
về môi trường thông qua các biện pháp cụ thể:
- Biện pháp pháp lý: với tư cách là hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh hành vi xử sự
của con người, đây là biện pháp đem lại hiệu quả cao nhất.
- Biện pháp kinh tế: các biện pháp kinh tế được sữ dụng khá hiệu quả trong hoạt động vi mô và
vĩ mô đối với nền kinh tế.
- Biện pháp khoa học công nghệ: công nghệ xữ lý chất thải đòi hỏi phải có những biện pháp
khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến.
- Biện pháp chính trị: là một trong những biện pháp quan trọng của bảo vệ môi trường.
 Khuyết điểm:
Ÿ Khoảng cách giữa quy định của luật với thực tiễn vẫn còn những bất cập hệ thống văn bản
pháp luật về vấn đề này còn chưa đồng bộ và đầy đủ:
+ Thực tế, khoảng cách giữa quy định của pháp luật với thực tiễn còn bất cập.
+ Thiếu nhiều văn bản hướng dẫn về chất thải gây khó khăn cho quá trình quản lý chất thải
+ Chưa có các quy định về chất thải nguy hại từ sinh hoạt, nông nghiệp, chất thải lỏng, chất thải
công nghiẹp, chất thải phóng xạ chưa được quan tâm thích đáng.
Ÿ Các chế tài xử phạt còn nhẹ đối với các hành vi vi phạm
+ Mức trần xử phạt hành chính trong lĩnh vực môi trường còn thấp, chế tài xử lý chưa phù hợp
không đủ sức răng đe.
+ Thiếu các quy định liên quan đến mua bán chất thải, kinh doanh chất thải.
Ÿ Hệ thống thanh tra môi trường ở các địa phương còn yếu, chưa có đủ chuyên môn và kinh
nghiệm cần thiết lực lượng còn mỏng trong khi địa bàn hoạt động rộng, số lượng doanh nghiệp
nhiều, các vi phạm về bảo vệ môi trường chưa được xữ lý kịp thời, chưa được áp dụng các biện
pháp mạnh có tính cưỡng chế.
Ÿ Đòi hỏi nguồn nhân lực và tài chính lớn để có thể giám sát được mọi khu vực, mọi hoạt
động nhằm xác định khu vực bị ô nhiễm và các đối tượng gây ô nhiễm. Đồng thời, để bảo đảm hiệu
quả quản lý, hệ thống pháp luật về môi trường đòi hỏi phải đầy đủ và có hiệu lực thực tế.
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
1. Các biện pháp quản lý môi trường không khí
 Trên thế giới:
Bố trí khu công nghiệp
+ Bố trí tập trung các cơ sở sản xuất vào các khu công nghiệp
+ Khu công nghiệp đặt ở cuôi hướng gió và cuối nguồn nước
+ Xung quanh khu công nghiệp có vành đai cây xanh ngăn cách với khu dân cư và các khu đô
thị
Quản lý các nguồn thải tĩnh
+ Kiễm soát các nguồn thải tĩnh (các ống khối công nghiệp): định ra các chuẩn phát thải chất ô
nhiễm của nguồn tĩnh
- Quản lý nguồn thải di động
+ Đặt ra tiêu chuẩn xả khí đối với các nguồn di động (các loại xe ô tô, xe máy)
+ Các xe mới xuất xưởng phải kiểm tra đảm bảo tiêu chuẩn môi trường
+ Tổ chức các trạm kiểm soát môi trường đối với các loại xe đang lưu thông trên các tuyến
đường
Ví dụ:
+ Luật không khí sạch của Mỹ
+ Lệ phí đăng ký rất cao đối với các loại xe nhập khẩu không đạt tiêu chuẩn môi trường của
Đan Mạch
+ Đánh thuế các loại xe không có bộ phận chuyển xúc tác (Hà Lan, Thụy Điển)
- Quản lý chất liệu nhiên liệu dùng cho phương tiện giao thông
+ Cấm sử dụng xăng pha chì tăng chỉ số octan: nhằm loại trừ ô nhiễm chì
+ Quy định hàm lượng lưu huỳnh trong dầu diesel dùng cho ô tô phải rất nhỏ: nhằm giảm bớt ô
nhiễm khí SO2
+ Quy định chất lượng xăng: chứa ít nhất 2% Oxy, không quá 25% các hợp chất hữu cơ thơm,
không quá 1% Benzen và chất tẩy rửa (Mỹ)
+ Nghiên cứu sản xuất ôtô sử dụng nhiên liệu thay thế: gas, năng lượng mặt trời, năng lượng
điện.
- Ưu tiên phát triển giao thông công cộng, hạn chế phát triển xe ô tô cá nhân
+ Giảm thuế, giảm lệ phí, thậm chí còn bù lỗ cho các phương tiện giao thông công cộng giảm
giá vé
+ Tăng thuế, tăng lệ phí và tiền vé đổ xe đối với xe ôtô tư nhân
- Quy định các khu vực hạn chế và cấm xe ôtô con hoạt động
+ Đặt biển khu vực cấm các xe ô tô con vào giờ cao điểm
+ Hoặc thu phí các loại xe ô tô con vào khu vực này, đồng thời miễn phí đối với các loại xe
công cộng chở nhiều khách
- Tăng cường hệ thống viễn thông và thông tin hiện đại
+ Cải thiện hệ thống điều hành quản lý giao thông đô thị
+ Sử dụng hệ thống thông tin để kiểm soát các luồn giao thông tốt hơn
+ Phát triện hệ thống thông tin liên lạc trong các hoạt động dịch vụ đô thị, giao tiếp giữa cá
nhân và giữa các cộng đồng
 Tại Việt Nam:
- Loại bỏ xăng pha chì
Giảm thiểu phát thải chất ô nhiễm vào không khí
Kiểm soát bụi trong xây dựng và giao thông vận tải
Xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
Từng bước loại bỏ các phương tiện cơ giới không đủ điều kiện lưu hành
Ban hành các TCVN về chất lượng môi trường không khí
Thực hiện quan trắc môi trường không khí
Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về môi trường không khí
2. Các biện pháp quản lý môi trường nước
 Trên thế giới:
Các biện pháp quản lý được đề ra trên 4 khía cạnh:
- Khía cạnh xã hội: Sử dụng công bằng các nguồn nước
- Khía cạnh kinh tế: sử dụng hiệu quả các nguồn nước và vai trò của nước đối với sự tăng
trưởng kinh tế
- Khía cạnh công bằng về mặt chính trị: thừa nhận mọi công dân có cơ hội như nhau trong quản
lý nước
- Khía cạnh bền vững môi trường: nâng cao tính sử dụng bền vững các nguồn nước và tinh toàn
vẹn của hệ sinh thái
Trên cơ sở đó LHQ đã nêu ra những biện pháp khắc phục tình trạng thiếu nước như sau:
- Cải thiện các phương thức sử dụng nước
- Đổi mới và xây dựng mới các cơ cấu sản xuất và phân phối nước
- Bảo vệ các nguồn tài nguyên nước và chống ô nhiễm
- Giải pháp khử mặn nước biển
- Ứng dụng nhiều phần mềm mô phỏng vào việc quản lý tài nguyên nước và thủy lợi
- Tổ chức các hội thảo quốc tế
- Xây dựng hệ thống luật tài nguyên quốc tế
- Nghiên cứu sử dụng nước hiệu quả nhất
 Tại Việt Nam:
Trước tình trạng nguồn nước bị suy giảm như hiện nay, nhà nước đã đưa ra các giải pháp quản lý
như sau:
- Đưa ra chính sách về nguồn tài nguyên nước, đánh giá đúng mức giá trị của nước.
- Thực hiện chiến lược phát triển có hiệu quả và bền vững nhằm khai thác và sử dụng tiết kiệm
tài nguyên nước
- Thực thi luật tài nguyên nước
- Phê chuẩn chiến lược quốc gia về tài nguyên nước
- Mở rộng hợp tác quốc tế trong công tác quản lý tài nguyên nước
- Hoàn thiện khung tổ chức, nâng cao năng lực quản lý của các cơ quan chuyên môn liên quan
đến lĩnh vực quản lý tài nguyên nước
Trước tình trạng nguồn nước bị suy giảm như hiện nay, nhà nước đã đưa ra các giải pháp quản lý
như sau:
- Đưa ra chính sách về nguồn tài nguyên nước, đánh giá đúng mức giá trị của nước.
- Thực hiện chiến lược phát triển có hiệu quả và bền vững nhằm khai thác và sử dụng tiết kiệm
tài nguyên nước
- Thực thi luật tài nguyên nước
- Phê chuẩn chiến lược quốc gia về tài nguyên nước
- Mở rộng hợp tác quốc tế trong công tác quản lý tài nguyên nước
- Hoàn thiện khung tổ chức, nâng cao năng lực quản lý của các cơ quan chuyên môn liên quan
đến lĩnh vực quản lý tài nguyên nước
Trước tình trạng nguồn nước bị suy giảm như hiện nay, nhà nước đã đưa ra các giải pháp quản lý
như sau:
- Xây dựng các kế hoạch dài hạn phòng ngừa và xử lý sự cố ô nhiễm môi trường
- Tăng cường và mở rộng hợp tác quốc tế về lĩnh vực môi trường
- Thực hiện các biện pháp tuyên truyền giáo dục cộng đồng,…
- Đưa ra chương trình mục tiêu quốc gia về nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ và sử dụng tổng
hợp tài nguyên nước, bảo đảm phát triển bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng
giai đoạn 2010 - 2020
3. Các biện pháp quản lý môi trường đất:
 Trên thế giới:
Chống xói mòn bằng cách kết hợp các biện pháp kỹ thuật như:
+ Trồng rừng
+ Cơ cấu cây trồng phù hợp
+ Xen canh gối vụ
+ Tạo lớp che phủ đất
+ Giảm độ dốc, độ dày sường dốc bằng tạo vật cản
+ Mương hứng theo hình bình đồ để giảm mức độ hình thành và sứ công pháp của dòng chảy
lỏng
- Bảo vệ và cải tạo đất bằng những giải pháp như sau:
+ Khai thác đất hợp lý, theo đúng các nguyên lý sinh thái học
+ Dùng nhiều chất hữu cơ khép kín chu trình sinh địa hóa và nuôi hệ sinh thái đất
+ Hạn chế sử dụng hóa chất đặc biệt là chất độc
+ Làm thủy lơi, làm đất đúng kỹ thuật, bón phân, canh tác hợp lý, cải tạo đất tăng độ phì nhiêu
+ Hạn chế tác động nhân tạo bất lợi lên các vùng đất có vấn đề
+ Cải tạo và sử dụng hợp lý đất có vấn đề
- Có chiến lược ứng phó với các nguy cơ hoan mạc hóa đất đai
 Tại Việt Nam:
Quy hoạch sử dụng đất hợp lý
Thực hiện tốt việc giao đất, giao rừng cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu
dài theo quy hoach, kế hoạch của nhà nước
Tăng cường quản lý đất đai về số lượng và chất lượng
Các chương trình, dự án nghiên cứu và triển khai về quản lý, sử dụng đất lâu dài, gắn kết chặt
chẽ với các chương trình phát triển kinh tế-xã hội ở phạm vi vĩ mô và vi mô
Phát triển mạnh thị trường về quản lý sử dụng đất, đồng thời tăng cường quản lý thị trường bất
động sản
Nghiêm chỉnh thực thi luật đất đai, kết hợp các biện pháp chính sách, nhằm khuyến khích quản
lý sử dụng đất đúng mục đích
4. Các biện pháp quản lý môi trường công nghiệp:
 Trên thế giới:
Giải pháp quản lý bằng luật pháp chính sách:
Nguyên tắc chủ đạo của việc ban hành và thực thi chính sách môi trường, như sau
+ Hợp hiến pháp, hệ thống và thống nhất
+ Người gây ô nhiễm phải trả tiền
+ Phòng bệnh hơn chữa bệnh
+ Hợp tác giữa các đối tác
+ Sự tham gia của cộng đồng
=> Điểm chung: Ban hành các tiêu chuẩn tải lượng chất thải, được xây dựng dựa trên khái niệm
“Công nghệ sản xuất tốt nhất hiện có và việc tính toán nộng độ chất thải ra môi trường xung quanh”
Giải pháp quản lý bằng kinh tế
+ Gồm các loại thuế, phí đánh vào thu nhập bằng tiền của hoạt động sản xuất kinh doanh (công
nghiệp sản xuất thị trường)
+ Sử dụng giải pháp kinh tế chất thải và kiểm toán môi trường để quản lý công nghiệp
Kinh tế chất thải bao gồm các khía cạnh:
+ Phát sinh
+ Thu gom
+ Vận chuyển
+ Tái chế
+ Thiêu đốt
+ Chôn lấp
=> Chất thải phát sinh từ các hoạt động của một nền kinh tế và những tác động về mặt kinh tế
của các chất thải phát sinh
Kiểm toán môi trường bao gồm:
- Ghi chép có hệ thống, có chu kỳ và đánh giá một cách khách quan công tác tổ chức quản lý
môi trường
- Sự vận hành các thiết bị, cơ sở vật chất với mục đích kiểm soát các hoạt động và đánh giá sự
tuân thủ của các doanh nghiệp đối với chính sách và tiêu chuẩn của nhà nước về môi trường
- Có 2 hình thức kiểm toán môi trường
+ Kiểm toán nội bộ
+ Kiểm toán bên ngoài
Các bước thực hiện công tác kiểm toán môi trường
- Xây dựng mục tiêu và phạm vi của đợt kiểm toán
- Lựa chọn các nhóm cán bộ kiểm toán
- Xây dựng kế hoạch kiểm toán
- Lập các thủ tục kiểm toán (phiếu điều tra, các danh mục điều tra)
- Nghiên cứu tài liệu trước khi kiểm toán
- Tổ chức và chủ trì cuộc họp bắt đầu kiểm toán
- Thu thập và đánh giá các chứng cứ kiểm toán
- Xác định các phát hiện mới của kiểm toán
- Tổ chức và chủ trì cuộc họp kết thúc kiểm toán
- Lập báo cáo kiểm toán
Giải pháp quản lý kỹ thuật
Hai giải pháp kỹ thuật được quan tâm nhiều nhất:
- Ngăn ngừa ô nhiễm
- Quản lý dòng đời sản phẩm
Ngăn ngừa ô nhiễm
- Mục tiêu:
+ Giảm thiểu tại nguồn
+ Thay thế sử dụng hóa chất độc hại
- Một số kỹ thuật được thực hiện
+ Phân loại tại nguồn
+ Thay thế nguyên liệu thô
+ Thay đổi quá trình sản xuất
+ Thay thế sản phẩm
Vòng đời sản phẩm
- Đánh giá và định lượng hóa mọi nguồn năng lượng và vật liệu đầu vào đầu ra trong toàn bộ
thời gian tồn tại của sản phẩm
Sản xuất - Lưu thông - Phân phối - Sử dụng - Tiêu hủy
- Các bước đánh giá LCA
+ Xác định và định lượng tất cả các nguồn năng lượng và vật liệu đầu vào đầu ra của sản
phẩm
+ Xác định ảnh hưởng và các tác động môi trường của sản phẩm trong toàn bộ thời gian
sống và di chuyển của chúng
+ Xác định và phân tích các khả năng giảm thiểu tác động môi trường của sản phẩm trong
từng công đoạn và di chuyển của sản phẩm.
 Tại Việt Nam:
Thực hiện chính sách phát triển gắn liền với BVMT và các văn bản có liên quan về QLMT KCN
Phân cấp nhà nước về BVMT KCN
Triển khai quy hoạch khu công nghiệp đồng bộ
Áp dụng công cụ kinh tế thông qua hình thức thu phí môi trường đối với nước thải và CTR
Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát chât luongj môi trường KCN

You might also like