You are on page 1of 20

BÀI THẢ O LUẬ N: Ý THỨ C XÃ HỘ I

- TRình bày : Tổ 6 – D1BK18


-

1
IV – Ý THỨC XÃ HỘI

1. Khái niệm tồ n tạ i xh và các yếu tố cơ bả n củ a tồ n tạ i xã hộ i


( NGUYỄN TƯỜNG VỊ )
a) Khái niệm tồn tại xã hội
- Tồn tại xã hội:
+ Là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội
+ Là những mỗi quan hệ vật chất- xã hội giữa con người với tự nhiên và giữa
con người với con người .( Trong đó, quan hệ giữa con người với tự nhiên và
quan hệ vật chất, kinh tế giữa con người với nhau là hai quan hệ cơ bản )

b) Các yếu tố cơ bản của tồn tại xã hội


( LÊ THẢO LY )
Tồn tại xã hội bao gồm 3 yếu tố cơ bản : Phương thức sản xuất vật chất
Điều kiện tự nhiên – Hoàn cảnh địa lý
Dân số và mật độ dân số
- Yếu tố thuộc về Phương thức sản xuất vật chất là sản xuất ra của của cải
vật chất của xã hội đó
VD : phương thức kỹ thuật canh nông lúa nước là nhân tố cơ bản tạo thành
điều kiện sinh hoạt vật chất truyền thống của người Việt Nam.
- Các yếu tố thuộc về Điều kiện tự nhiên – Hoàn cảnh địa lý như : các điều
kiện khí hậu, đất đai, sông hồ,... tạo nên đặc điểm riêng có của không
gian sinh tồn của cộng đồng xã hội.
- Các yếu tố dân số và mật độ dân số , bao gồm : cách thức tổ chức dân cư,
tính chất lưu dân cư, mô hình tổ chức dân cư, ...
= > Các yếu tố đó tồn tại trong mối quan hệ thống nhất biện chứng, tác động
lẫn nhau tạo thành điều kiện sinh tồn và phát triển của xã hội, trong đó phương
thức sản xuất vật chất là yếu tố cơ bản nhất.
Ví dụ, trong điều kiện địa lý tự nhiên nhiệt đới,
gió mùa, nhiều sông ngòi,... tất yếu làm hình
thành nên phương thức canh tác lúa nước là thích
hợp nhất đối với người Việt Nam trong suốt
chiều dài lịch sử hàng nghìn năm qua. Để tiến
hành được phương thức đó, người Việt buộc phải
co cụm lại thành tổ chức dân cư làng, xã, có tính
ổn định bền vững,... Hợp tác xã

2
Chính vì vậy : trình độ của phương thức sản xuất như thế nào sẽ quyết định sự
tác động của con người đến môi trường tự nhiên và quy mô phát triển dân số
như thế ấy .
=> phương thức sản xuất vật chất là yếu tố cơ bản nhất.
( LÊ MINH PHONG ) - phần mở rộng
- Phương thức sản xuất là gì ?
Theo định nghĩa giáo trình triết học Mac-Lenin đưa ra giải thích phương thức
sản xuất là gì như sau: “Phương thức sản xuất là cách thức con người thực hiện
quá trình sản xuất vật chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài
người”.
- Các phương thức sản xuất : Theo Mac, xã hội loài người trong các giai
đoạn lịch sử và ở các khu vực khác nhau có thể trải qua 7 phương thức sản xuất
khác nhau. Cụ thể là:
+ Phương thức sản xuất cộng sản nguyên thủy
+ Phương thức sản xuất châu Á.
+ Phương thức sản xuất chiếm hữu nô lệ
+ Phương thức sản xuất phong kiến.
+ Phương thức sản xuất tư bản.
+ Phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa.
+ Phương thức sản xuất cộng sản.
- Phương thức sản xuất đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội
Phương thức sản xuất vật chất có vai trò quyết định đối với sự phát triển của xã
hội được thể hiện qua 4 phương diện sau:
+ Phương thức sản xuất là động lực cơ bản để con người phân hóa tách biệt
khỏi thế giới động vật, và cũng là dấu hiệu cơ bản để phân biệt con người với
động vật.
+ Phương thức sản xuất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
Con người muốn tồn tại được, đầu tiên phải giải quyết vấn đề về tư liệu vật chất
cho cuộc sống, mà điều này chỉ có thể có được nhờ hoạt động Sản xuất vật chất.
+ Phương thức sản xuất là cơ sở cho mọi mối quan hệ trong xã hội loài người.
+ Phương thức sản xuất quyết định tính chất và sự thay thế của các chế độ xã
hội. Nền sản xuất xã hội không ngừng phát triển, sự thay đổi của sản xuất tất
yếu sẽ kéo theo sự thay đổi của phương thức sản xuất, do đó hình thái xã hội
cũng sẽ thay đổi, xã hội chuyển sang một trình độ cao hơn.
 Môi trường tự nhiên ( hoàn cảnh địa lý )
- Môi trường là tất cả mọi thứ tồn tại xung quanh chúng ta. Môi trường có thể
là những vật sống (sinh học) hoặc vật không sống (phi sinh học). Môi trường
bao gồm vật lý, hóa học, và các hiện tượng tự nhiên khác.
- Môi trường là một vấn đề quan trọng ngay cả khi xã hội đang phải đối mặt
với khủng hoảng kinh tế, chiến tranh, hay bất kỳ vấn đề xã hội kéo dài nào
3
khác. Điều đặt môi trường nằm trên mọi thứ là vì Trái Đất là ngôi nhà duy nhất
mà con người hiện đang có và chính nó cung cấp không khí, thức ăn, và các nhu
cầu khác của con người.
- Môi trường tự nhiên là một môi trường bao gồm tất cả các sinh vật sống và
không sống xuất hiện tự nhiên trên Trái Đất. Sự tương tác giữa các vật thể sống
tạo ra một môi trường sống chung giữa các loài với nhau.
 Môi trường tự nhiên với hoạt động kinh doanh sản xuất
- Môi trường tự nhiên bao gồm các nguồn lực tự nhiên tạo thành các yếu tố
đầu vào cần thiết cho kinh doanh. Những biên đổi của môi trường tự nhiên đang
ngày càng được cả nhân loại quan tâm và là lực lượng đáng kể ảnh hưởng tới
các quyết định marketing của doanh nghiệp.
 Các yếu tố của môi trường tự nhiên
- Môi trường không khí: Là tất cả không
khí bao quanh Trái đất, bao gồm các tầng
khí quyển và tương tác của không khí với
bề mặt rắn hoặc lỏng của Trái đất.
- Môi trường nước: Là tổng lượng nước
trên một hành tinh. Môi trường nước bao
gồm nước ở trên bề mặt hành tinh, dưới
lòng đất và trên không, cũng có thể là chất
lỏng, hơi hoặc băng.
- Môi trường đất: Là phần rắn, bên
ngoài của Trái đất. Môi trường đất hay còn gọi là thạch quyển bao gồm phần
trên của lớp phủ và lớp vỏ, các lớp ngoài cùng của cấu trúc Trái đất.
- Môi trường sinh vật: Khi chúng ta nói về môi trường sinh vật, tức là chúng
ta đang đề cập đến tất cả các loài sinh sống trên Trái Đất.
- Môi trường biển: Là môi trường biển hay còn gọi là môi trường đại dương,
là khu vực sinh thái hoặc môi trường của một hoặc nhiều loài động vật biển sinh
sống.
- Môi trường vi mô: Là môi trường vi mô hay còn gọi là môi trường sống,
chẳng hạn như lượng độ ẩm,nhiệt độ tối thiểu.
- Môi trường vĩ mô: Là môi trường vĩ mô là tất cả các điều kiện vật lý và sinh
học bao quanh bên ngoài sinh vật/ cá thể chẳng hạn như môi trường xã hội.
- Môi trường sinh thái: Là có nghĩa là hệ sinh thái của Trái Đất, chủ yếu là
một hệ thống của các môi trường như đất, nước, khí, sinh vật tác động tích cực
lẫn tiêu cực đến nhau.
- Môi trường chân không: Là môi trường chân không là môi trường không có
bất kì loại không khí hay áp suất nào cả.
 Vai trò của môi trường tự nhiên

4
- Tất cả các tài nguyên thiên nhiên đều là những vật chất sản sinh bởi quá
trình tự nhiên. Ngày nay việc khai thác tài nguyên thiên nhiên cũng có ảnh
hưởng không nhỏ đến môi trường và những biến đổi về khí hậu. Nếu con người
chỉ biết khai thác thiên nhiên mà không bảo vệ chúng thì khó có thể tồn tại lâu
dài được.
- Môi trường là nơi chứa đựng các loại chất thải
 Dân số và mật độ dân số
- Dân số là tập hợp người sinh sống trong một quốc gia, khu vực, vùng địa lý
kinh tế hoặc một đơn vị hành chính.
- Mật độ dân số Là số người sinh sống trên một đơn vị diện tích và được lấy
theo giá trị trung bình. Căn cứ vào chỉ số này, chúng ta có thể tính toán lượng
tài nguyên cần có cho khu vực đó và so sánh giữa các khu vực khác nhau.
 Tác động tương hỗ của các yếu tố dân số và phát triển
- Dân số và tăng trưởng kinh tế
+ Dân số vừa là người sản xuất, vừa là
người tiêu dùng. Bởi vậy, số lượng, cơ cấu
dân số có ảnh hưởng lớn đến quy mô, cơ cấu
sản xuất, tiêu dùng và tích luỹ, ảnh hưởng
đến sự phát triển chung của xã hội.
+ Trình độ phát triển kinh tế ảnh hưởng đến
tốc độ gia tăng dân số. Ở các nước phát triển,
tỷ lệ gia tăng dân số thấp hơn nhiều so với
các nước chậm phát triển. Đó là kết quả
đồng thời của việc hạ thấp mức sinh và mức chết.
+ Trong khi đó, ở các nước chậm phát triển thì một trong số những nguyên
nhân dẫn đến mức sinh cao là do chưa có một chế độ bảo hiểm xã hội tin cậy
cho người già.
+ Qua phân tích trên cho thấy, để giảm mức sinh thì cần phải có điều kiện vật
chất kỹ thuật, phải phát triển kinh tế, phát triển giáo dục, y tế và đẩy mạnh
chương trình kế hoạch hóa gia đình, song để có thể phát triển kinh tế thì lại cần
hạn chế tốc độ tăng dân số.
- Dân số và giáo dục
+ Dân số và giáo dục tác động lẫn nhau trong sự liên hệ và tác động của nhiều
yếu tố khác như kinh tế, chính trị, truyền thống văn hoá, tôn giáo,...
+ Giáo dục tác động đến quá trình sinh, tử của dân số, cũng như các quá trình
dân số tác động tới quy mô và chất lượng của giáo dục phải sau một thời gian ít
nhất là hằng năm mới thấy được kết quả.
+ Trong các yếu tố dân số có ảnh hưởng đến quy mô và cơ cấu của hệ thống
giáo dục thì quy mô và cơ cấu dân số có tác động mạnh nhất. Quy mô dân số
lớn, tỷ lệ phát triển dân số cao, cơ cấu dân số trẻ, dẫn tới quy mô dân số trong
độ tuổi đi học lớn và phát triển nhanh, sẽ làm cho yêu cầu đầu tư, cung cấp ngân

5
sách cho ngành giáo dục lớn để đáp ứng giáo dục cho dân số trong độ tuổi đi
học. Các gia đình nghèo thường phải bắt buộc lựa chọn đầu tư giáo dục cho con
trai hay con gái.
+ Không những dân số có ảnh hưởng đến giáo dục mà ngược lại, giáo dục
cũng có ảnh hưởng lớn đến các quá trình dân số. Giáo dục trực tiếp mở rộng,
nâng cao sự hiểu biết, ý thức của con người. Do vậy, nó có tác động rất lớn đến
sự hiểu biết, thái độ và hành vi dân số của họ như: điều chỉnh hành vi sinh sản
một cách hợp lý, nguyên nhân và cách hạn chế tỷ lệ tử vong ở trẻ em, sự di dân
giữa các khu vực, vùng miền.
- Dân số và y tế
+ Sự phát triển của hệ thống y tế của mỗi quốc gia phụ thuộc chủ yếu vào các
yếu tố sau: trình độ phát triển kinh tế xã hội; điều kiện vệ sinh môi trường; tình
hình phát triển dân số; chính sách của nhà nước đối với y tế và các điều kiện
chăm sóc sức khỏe nhân dân. Như vậy, dân số là một yếu tố có tính chất khách
quan và cùng với các yếu tố khác, nó quy định sự phát triển của y tế về số
lượng, chất lượng cũng như cơ cấu.
- Dân số và môi trường
+ Hiện nay, tác động của gia tăng dân số với môi trường và ảnh hưởng của môi
trường bị ô nhiễm đối với con người là một trong những chủ đề, nội dung của
toàn cầu hoá, được thảo luận rộng rãi trên phạm vi toàn thế giới.
+ Gia tăng dân số trước hết tác động đến nguồn tài nguyên. Dân số tăng nhanh,
càng khiến người ta gia tăng mức độ “bóc lột” đất đai và làm kiệt quệ độ màu
mỡ của đất. Diện tích đất canh tác giảm do nhu cầu diện tích đất để xây dựng
nhà ở, trường học, bệnh viện và các công trình công cộng khác tăng lên. Đây
cũng là một nguyên nhân làm cho tình trạng thiếu lương thực trên thế giới trầm
trọng hơn và nạn đói có thể còn nhiều hơn. Diện tích rừng ngày càng bị thu hẹp
do con người đốt rừng để lấy đất trồng trọt, khai thác rừng, chặt phá rừng bừa
bãi, không thể kiểm soát được. Điều này tiềm ẩn những nguy cơ: đất bị bào mòn
ở miền núi, bị nhiễm mặn, bị lấp cát ở vùng đồng bằng ven biển. Việc mất rừng
nhiệt đới, khí hậu bị thay đổi, tài nguyên sinh vật bị thu hẹp, đe dọa sự phát
triển bền vững của mỗi quốc gia, dân tộc.
+ Ô nhiễm môi trường không khí, môi trường đất, môi trường nước, là những
nguyên nhân chính tạo điều kiện cho bệnh tật phát triển.

2. Khái niệm, kết cấ u, tính giai cấ p,


các hình thái củ a ý thứ c xã hộ i
( TẠ NGỌC BẢO TRÂM + TRẦN THỊ VÂN ANH )
a) Khái niệm ý thức xã hội:
- Ý thức xã hội:
+ Là phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử được vận dụng để giải quyết vấn đề
cơ bản của triết học trong lĩnh vực xã hội.

6
+Ý thức xã hội chỉ phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội, nảy sinh từ tồn
tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội.
+là một tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm những quan điểm, tư tưởng
cùng những tình cảm, tâm trạng, truyền thống… của cộng đồng xã hội được
sinh ra trong quá trình xã hội tồn tại và phản ánh tồn tại xã hội trong từng giai
đoạn lịch sử nhất định. văn hóa tinh thần xã hội
+Văn hóa tinh thần của xã hội mang nặng dấu ấn đặc trưng của hình thái kinh
tế-xã hội, của các giai cấp đã tạo ra nó
- Một số hình ảnh về phương diện sinh hoạt tinh thần

( HOÀNG TRUNG HIẾU + NGUYỄN TRƯỜNG GIANG )


b) Kết cấu của ý thức xã hội
* Ý thức xã hội thông thường:
– Ý thức xã hội thông thường là những tri thức, những quan niệm của con người
hình thành một cách trực tiếp trong hoạt động thực tiễn hàng ngày, chưa được
hệ thống hóa, khái quát hóa.
– Ý thức xã hội thông thường phản ánh sinh động, trực tiếp nhiều mặt cuộc
sống hàng ngày, thường xuyên chi phối cuộc sống đó. Trình độ ý thức thông
thường tuy thấp hơn ý thức lý luận, nhưng tri thức kinh nghiệm phong phú của
nó là tiền đề quan trọng cho sự hình thành các lý thuyết khoa học.Chính những
tri thức kinh nghiệm phong phú của của ý thức thông thường là chất liệu , là cơ
sở và tiền đề quan trọng cho sự hình thành ý thức lý luận
*Ý thức lý luận :
– Ý thức lý luận là những tư tưởng, quan điểm được hệ thống hóa, khái quát hóa
thành các học thuyết xã hội, được trình bày dưới dạng những khái niệm, phạm
trù, quy luật…
-Ý thức lý luận (lý luận khoa học) có khả năng phản ánh hiện thực khách quan
một cách khái quát, sâu sắc và chính xác, vạch ra mối liên hệ bản chất của các
sự vật, hiện tượng.
*Tâm lý xã hội :
– Tâm lý xã hội là khái niệm chỉ toàn bộ tình cảm, ước muốn, thói quen, tập
quán… của con người, của một bộ phận xã hội hoặc của toàn xã hội hình thành

7
dưới ảnh hưởng trực tiếp của đời sống hàng ngày của họ và phản ánh đời sống
đó.
Đặc điểm của tâm lý xã hội:
+ Phản ánh một cách trực tiếp điều kiện sống
hàng ngày của con người;
+ Là sự phản ánh co tính tự phát, thường ghi lại
những mặt bề ngoài của tồn tại xã hội;
+ Không có khả năng vạch ra đầy đủ, rõ ràng,
sâu sắc bản chất các mối quan hệ xã hội của
con người.
+ Còn mang tính kinh nghiệm, chưa được thể
hiện về mặt lý luận, còn yếu tố trí tuệ thì đan
xen với yếu tố tình cảm.
– Tuy nhiên, không thể phủ nhận vai trò quan trọng của tâm lý xã hội trong sự
phát triển của ý thức xã hội, cần coi trọng vai trò của tâm lý xã hội trong việc
sớm nắm bắt những dư luận xã hội thể hiện trạng thái tâm lý và nhu cầu xã hội
đa dạng của nhân dân trong những hoàn cảnh , điều kiện khác nhau.
- Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác – Lênin rất coi trọng nghiên cứu trạng
thái tâm lý xã hội của nhân dân để hiểu nhân dân, giáo dục nhân dân, đưa nhân
dân thamg gia tích cực, tự giác vào cuộc đấu tranh cho một xã hội tốt đẹp hơn.
*Hệ tư tưởng :
– Hệ tư tưởng là khái niệm chỉ trình độ cao hơn của ý thức xã hội, được hình
thành khi con người nhận thức sâu sắc về những điều kiện sinh hoạt vật chất
của mình.
Đặc điểm của hệ tư tưởng:
+ Được hình thành khi con người nhận thức sâu sắc về sự vật, hiện tượng;
+ Có khả năng đi sâu vào bản chất các mối quan hệ xã hội;
+ Được hình thành tự giác bởi các nhà tư tưởng của những giai cấp nhất định và
truyền bá trong xã hội.
+ Hệ tư tưởng là nhận thức lý luận về tồn tại xã hội, là hệ thống những quan
điểm, tư tưởng (chính trị, triết học, đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo…), kết quả sự
khái quát hóa những kinh nghiệm xã hội.
– Cần phân biệt hệ tư tưởng khoa học và hệ tư tưởng không khoa học, thậm chí
phản động. Hệ tư tưởng không khoa học tuy cũng phản ánh các mối quan hệ vật
chất của xã hội nhưng dưới một hình thức sai lầm, hư ảo, xuyên tạc.ngược lai hệ
tư tưởng khoa học phản ánh các quan hệ , các quá trình và hiện tượng xã hội
một cách khách quan , chính xác.
– Với tính cách là một bộ phận của ý thức xã hội, hệ tư tưởng ảnh hưởng lớn
đến sự phát triển khoa học. Lịch các khoa học tự nhiên đã cho thấy tác dụng
quan trọng của hệ tư tưởng, đặc biệt là tư tưởng triết học, đối với quá trình khái
quát những tài liệu khoa học.

8
* Mặc dù tâm lý xã hội và hệ tư tưởng thuộc hai trình độ khác nhau của ý thức
xã hội nhứng chúng có mối liên hệ qua lại và tác động qua lại lẫn nhau. Nếu
tâm lý xã hội có thể thúc đẩy hoặc cản trở sự hình thành và sự tiếp nhận một hệ
tư tưởng nào đó, có thể giảm bớt sự xơ cứng hoặc công thức cứng nhắc của hệ
tư tưởng, thì trái lại , hệ tư tưởng khoa học có thể bổ sung, làm gia tăng hàm
lượng trí tuệ cho tâm lý xã hội, góp phần thúc đẩy tâm lý xã hội phát triển theo
chiều hướng tích cực
( PHẠM THANH NGA + NGUYỄN ÁI MINH)
c) Tính giai cấp của ý thức xã hội
 Trong xã hội có giai cấp, các giai cấp có điều kiện sinh hoạt vật chất khác
nhau, lợi ích khác nhau do địa vị xã hội => Ý thức xã hội cũng khác nhau
 Tính giai cấp của ý thức xã hội thể hiện ở 2 mặt:
- Tâm lý xã hội: bao gồm toàn bộ tình cảm, ước muốn, thói quen, tập quán...
của con người, của một bộ phận xã hội hoặc của toàn xã hội hình thành dưới
ảnh hưởng trực tiếp của đời sống hàng ngày của họ và phản ánh nó.
- Hệ tư tưởng xã hội: là trình độ cao của ý thức xã hội, nó ra đời bằng kết quả
hoạt động tự giác, tích cực của con người trên cơ sở khái quát những kinh
nghiệm xã hội đã được tích lũy của những giai cấp, những tập đoàn xã hội nhất
định.
>>> Tâm lý xã hội và hệ tư tưởng có mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau:
+ Tâm lý tình cảm giai cấp tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp thu hệ tư tưởng
của giai cấp
+ Hệ tư tưởng củng cố và phát triển tâm lý tình cảm giai cấp
>>> Những tư tưởng thống trị của một thời đại bao giờ cũng là tư tưởng của
giai cấp thống trị về kinh tế và chính trị ở thời đại đó.
 Hệ tư tưởng của giai cấp bóc lột thống trị là bảo vệ địa vị => Hệ tư tưởng của
giai cấp bị trị, bị bóc lột sẽ thể hiện nguyện vọng và lợi ích của quần chúng lao
động chống lại xã hội người bóc lột
>>> Xây dựng một xã hội công bằng không có áp bức, bóc lột.
 Chủ nghĩa Mác-Lênin là hệ tư tưởng cách mạng và khoa học của giai cấp
công nhân
 Đây là ngọn cờ giải phóng những người bị áp bức, bóc lột
 Phản ánh tiến trình khách quan của sự phát triển lịch sử
 Hệ tư tưởng Mác Lênin >< Hệ tư tưởng tư sản
>>> Cả giai cấp thống trị và giai cấp bị thống trị đều chịu ảnh hưởng của nhau.
Điều này xảy ra trong giai đoạn phong trào cách mạng của giai cấp bị thống trị
lên cao
 Vì thế có nhiều người tiến bộ trong giai cấp thống trị, nhất là những trí thức,
đã từ bỏ giai cấp xuất thân để chuyển sang hàng ngũ của giai cấp cách mạng.

9
( NGUYỄN QUANG SƠN + TRẦN QUỐC ĐẠT )
d) Các hình thái ý thức xã hội
Trên thực tế, ý thức xã hội tồn tại nhiều dạng hình thái khác nhau và mỗi hình
thái ấy nắm bắt khác nhau về các mặt tinh thần trong hiện thực xã hội.
Gồm 7 hình thái chủ yếu của ý thức xã hội:

*1* Ý thức chính trị
- Hình thái ý thức chính trị là hình thái ý thức chỉ xuất hiện và tồn tại trong
các xã hội có giai cấp và nhà nước. Nó phản ánh các quan hệ chính trị, kinh tế,
xã hội giữa các giai cấp, các dân tộc và các quốc gia, cũng như thái độ của các
giai cấp đối với quyền lực nhà nước.
- Ý thức chính trị (đặc biệt hệ tư tưởng chính trị) có vai trò rất quan trọng đối
với sự phát triển xã hội bởi hệ tư tưởng chính trị được thể hiện trong đường lối,
cương lĩnh chính trị của các chính đảng của các giai cấp khác nhau cũng như
trong luật pháp, chính sách nhà nước, đồng thời cũng là công cụ thông trị xã hội
của của giai cấp thống trị.
- Hệ tư tưởng chính trị cũng giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần của
xã hội. Nó thâm nhập vào các hình thái ý thức xã hội khác.
- Hệ tư tưởng chính trị tiến bộ có tác dụng tích cực đến sự phát triển xã
hội.Hệ tư tưởng chính trị lạc hậu, phản động tác động tiêu cực, kìm hãm phát
triển xã hội.
*2* Ý thức pháp quyền
- Ý thức pháp quyền là toàn bộ các tư tưởng, quan điểm của một giai cấp về
bản chất và vai trò của pháp luật, về quyền và nghĩa vụ của nhà nước, các tổ
chức xã hội và công dân, về tính hợp pháp và không hợp pháp của hành vi con
người trong xã hội, cùng với nhận thức và tình cảm của con người trong việc
thực thi luật pháp của Nhà nước.
- Cũng như ý thức chính trị, ý thức pháp quyền ra đời cùng với nhà nước.
Giữa hai hình thái này có sự gần nhau về cả nội dung và hình thức. Tư tưởng
chính trị thấm nhuần trong luật pháp; và luật pháp thể hiện mục tiêu chính trị;
bộ máy nhà nước với cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp là công cụ quyền
lực to lớn đảm bảo thực thi luật pháp, thực hiện đường lối chính trị.
- Ý thức pháp quyền phản ánh trực tiếp các quan hệ kinh tế của xã hội bằng
ngôn ngữ pháp luật
- Pháp luật là ý chí của giai cấp thống trị được thể hiện thành luật lệ, do đó
mỗi chế độ xã hội, mỗi nhà nước chỉ có một hệ thống pháp luật của giai cấp
nắm chính quyền.Nhưng trong xã hội có giai cấp đối kháng, các giai cấp khác
nhau lại có những ý thức khác nhau về pháp luật, phản ánh lợi ích của giai cấp
mình. Do đó, hiệu lực của pháp luật không những phụ thuộc vào sức mạnh
cưỡng chế của nhà nước mà còn phụ thuộc vào trình độ hiểu biết và tâm lý pháp
luật của xã hội.
*3* Ý thức đạo đức
10
- Ý thức đạo đức là toàn bộ những quan niệm, tri thức và các trạng thái xúc
cảm tâm lý chung của các cộng đồng người về các giá trị thiện, ác, lương tâm,
trách nhiệm, hạnh phúc, công bằng… và về những quy tắc đánh giá, điều chỉnh
hành vi ứng xử giữa cá nhân với xã hội, giữa cá nhân với cá nhân trong xã hội.
- Một số hình ảnh thế hiện ý thwusc đạo đức trong đời sống xã hội:

- Hình thái ý thức đạo đức là một trong những hình thái ý thức ra đời từ rất
sớm trong lịch sử, ngay từ xã hội nguyên thuỷ.
- Sự ý thức về lương tâm, danh dự và lòng tự trọng… phản ánh khả năng tự
chủ của con người là sức mạnh đặc biệt của đạo đức, là nét cơ bản quy định
gương mặt đạo đức của con người, cũng là biểu hiện bản chất xã hội của con
người. Với ý nghĩa đó, sự phát triển ý thức đạo đức là nhân tố biểu hiện tiến bộ
xã hội.
- Trong ý thức đạo đức, yếu tố tình cảm đạo đức là yếu tố đặc biệt quan trọng,
nếu thiếu nó thì những khái niệm, phạm trù đạo đức và mọi tri thức đạo đức thu
nhận được bằng con đường lý tính không thể chuyển hóa thành hành vi đạo đức.
- Trong xã hội có giai cấp thì nội dung chủ yếu của đạo đức mang tính giai cấp.
Mỗi giai cấp trong những giai đoạn phát triển nhất định của lịch sử xã hội đều
có những quan niệm đạo đức riêng của mình.
- Giai cấp tiêu biểu cho xu thế phát triển đi lên của xã hội thì đại diện cho một
nền đạo đức tiến bộ, còn các giai cấp phản động thì đại diện cho một nền đạo
đức suy thoái.
- Trong tiến trình phát triển của xã hội đã hình thành những giá trị đạo đức
mang tính toàn nhân loại, tồn tại trong mọi xã hội và ở các hệ thống đạo đức
khác nhau. Đó là những quy tắc đơn giản nhằm điều chỉnh hành vi của con
người, cần thiết cho việc giữ gìn trật tự xã hội chung và sinh hoạt thường ngày
của mọi người.
*4*Ý thức thẩm mỹ
- Ý thức thẩm mỹ là sự phản ánh hiện thực vào ý thức con người trong quan hệ
với nhu cầu thưởng thức và sáng tạo cái đẹp. Trong các hình thức hoạt động
thưởng thức và sáng tạo cái đẹp thì nghệ thuật là hình thức biểu hiện cao nhất
của ý thức thẩm mỹ.
- Nghệ thuật ra đời từ rất sớm ngay từ khi xã hội chưa phân chia thành giai
cấp. Quá trình hình thành nghệ thuật gắn liền với lao động của con người, với
thực tiễn xã hội.
11
- Cũng như các hình thái ý thức xã hội khác, ý thức thẩm mĩ phản ánh tồn tại
xã hội. Tuy nhiên nghệ thuật không phải bao giờ cũng phản ánh tồn tại xã hội
một cách trực tiếp, dễ thấy.
- Khác với khoa học và triết học, phản ánh thế giới hiện thực bằng khái niệm,
phạm trù, quy luật, nghệ thuật phản ánh thế giới một cách sinh động, cụ thể
bằng hình tượng nghệ thuật.
- Hình tượng nghệ thuật là sự nhận thức cái chung trong cái riêng, nhận thức
cái bản chất trong cái hiện tượng, nhận thức cái phổ biến trong cái cá biệt nhưng
mang tính điển hình.
- Nghệ thuật chân chính gắn bó với đời
sống hiện thực của nhân dân; là nhân tố
thúc đẩy mạnh mẽ tiến bộ xã hội thông
qua việc đáp ứng những nhu cầu thẩm mỹ
của con người.
- Khi phản ánh thế giới hiện thực trong
các hình tượng nghệ thuật chân thực và
có giá trị thẩm mỹ cao, nghệ thuật đã tác
động đến lý trí và tình cảm của con
người, kích thích tính tích cực của con người, xây dựng ở con người những
hành vi đạo đức tốt đẹp.
- Trong xã hội có giai cấp, nghệ thuật bao giờ cũng mang tính giai cấp và chịu
sự chi phối của các quan điểm chính trị, quan hệ kinh tế.Tuy nhiên nghệ thuật
và ý thức thẩm mĩ vẫn có những yếu tố mang tính nhân loại. Do vậy nhiều nền
nghệ thuật, nhiều tác phẩm của các tác giả ở các giai cấp và các dân tộc khác
nhau đã trở thành những giá trị văn hóa chung tiêu biểu, trường tồn và vô giá
của nhân loại.
*5* Ý thức tôn giáo
Tôn giáo trực tiếp thể hiện thế giới quan của con người, phản ánh thế giới hiện
thực một các hoang đường, hư ảo và thần thánh hóa.
Đối với C.Mác và Ph.Ănghen, tôn giáo có trước triết học. Theo C.Mác, tôn giáo
xuất hiện rất sớm, mang tính chất hạn chế của trình độ thấp kém trong lao động
để làm ra vật chất nên đã phản ánh vào trong những tôn giáo cổ đại, thần thánh
hoá thiến nhiên và trong tín ngưỡng của nhân dân.
Nguồn gốc xuất hiện của Tôn giáo:
Nguồn gốc xã hội (chủ yếu)
Do sự bất lực, sợ hãi của con người trước những lực thế lực xã hội gây ra nhiều
tai họa cho con người (áp bức, bóc lột, dồn đến đường cùng) đã làm nảy sinh ra
tín ngưỡng tôn giáo với những ước mơ, khát vọng vào cuộc sống sau khi đã chết
(một lối thoát cả thế giới bên kia).
Nguồn gốc về nhận thức
Do tuyệt đối hóa vai trò của ý thức, tách ý thức ra khỏi con người, mặt khác
còn do sự bất lực của con người trước các hiện tượng tự nhiên dẫn đến thần

12
thánh hóa các hiện tượng tự nhiên, hình thành biểu tượng và tình cảm tôn giáo
v.v…
Tôn giáo cũng bao gồm có: tâm lý tôn giáo và tư tưởng tôn giáo.
Tâm lý tôn giáo
Là những tình cảm, niềm tin, tập quán và biểu tượng về tín ngưỡng tôn giáo.
Hệ tư tưởng tôn giáo
Là hệ thống giáo lý được các nhà thần học và các nhà chức sắc giáo sỹ tôn giáo
tạo dựng và truyện bá.
Tâm lý tôn giáo và hệ tư tưởng tôn giáo có quan hệ chặt chẽ với nhau. Tâm lý
tôn giáo tạo cơ sở cho hệ tư tưởng tôn giáo dễ dàng thâm nhập vào quần chúng.
Chức năng của ý thức tôn giáo là đền bù hư ảo  Tôn giáo có sức sống
lâu dài trong xã hội, gây ảo tưởng bề sự đến bù ở thế giới bên kia, tức là thừa
nhận rằng, bên cạnh tồn tại tự nhiên và xã hội thực sự còn có một thế giới thứ
hai, và ở đó, mọi mâu thuẫn bế tắt trần gian làm của con người đều được giải
quyết một cách lý tưởng, tốt đẹp.
Hình thái ý thức này mang tính chất tiêu cực, cản trở sự nhận thức đúng đắn
của con người về thế giới, xã hội…
Nâng cao nhận thức, trình độ học vấn của con người.
*6*Ý thức lý luận ( hay ý thức khoa học )
Là hệ thống tri thức phản ánh chân thực dưới dạng lôgic trừu tượng về thế giới
đã được kiểm nghiệm qua thực tiễn.
Đối tượng phản ánh
Bao quát mọi lĩnh vực của tự nhiên, xã hội thông qua các khái niệm, phạm trù,
quy luật và các lý thuyết.
Đối lập với tôn giáo:nếu ý thức tôn giáo là sự phản ánh hư ảo sức mạnh của giới
tự nhiên bên ngoài lẫn các mqh xã hội vào đầu óc con người thì ý thức khoa học
phản ánh hiện thực một cách chân thực và chính xác dựa vào sự thật và lý trí
của con người.
Nhiệm vụ
Ý thức khoa học hướng con người vào việc tiếp tục thay đổi, cải tạo thế giới
nhằm phục vụ cho nhu cầu sống càng ngày càng tốt hơn, cao hơn của con
người.
Vai trò
 Hiện nay, vai trò của khoa học ngày càng quan trọng khi tri thức về khoa học
lẫn tự nhiên, xã hội, con người đang trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp,
khi nhân loại bước vào thời đại phát triển mạnh mẽ của công nghệ kỹ thuật
số và trí tuệ nhân tạo.
 Góp phần quan trọng vào việc giải quyết các vấn đề toàn cầu của thời đại,
ngăn chặn các tác động xấu.
*7*Ý thức triết học
Triết học là hình thức đặc biệt và cao nhất của tri thức cũng như của ý thức xã
hội.
13
Triết học, nhất là triết học Mác – Lênin cung cấp cho con người tri thức về thế
giới như một chỉnh thể thông qua việc tổng kết toàn bộ lịch sử phát triển của
khoa học và của chính bản thân triết học.
Hegel khẳng định rằng:” Xét từ góc độ tinh thần chúng ta có thể gọi triết học
chính là cái cần thiết nhất.”
Khẳng định về sự phát triển của triết học của C.Mác
Triết học sẽ tiếp xúc tác động qua lại tới thế giới hiện thực của thời đại, khi mà
không chỉ nội dung bên trong mà sự biểu hiện bên ngoài của nó được bộc lộ.
Nó sẽ trở thành triết học nói chung đối với thế giới, trở thành triết học của thế
giới hiện đại.
Triết học là linh hồn sống của văn hoá.
Triết học duy vật biện chứng nói riêng có sứ mệnh trở thành thế giới
quan. Chính thế giới quan đó (mang cơ sở và hạt nhân là tri thức) giúp con
người trả lời cho câu hỏi được nhân loại từ xưa đến này thường xuyên đặt ra
cho mình.
Ví dụ như: Thế giới xung quanh ta là gì? Thế giới ấy có điểm bắt đầu và kết
thúc không? Con người là gì, sinh ra từ đâu?...
Thế giới quan triết học bao gồm cả nhân sinh quan.
Thế giới quan khoa học chân chính nhất chính là thế giới quan duy vật biện
chứng – có vai trò to lớn để nhận thức đúng đắn về các ý thức xã hội khác, xác
định vị trí, nhận thức tính quy luật, những đặc điểm, sự phát triển của chúng
trong cuộc sống.

3. Quan hệ biện chứ ng giữ a tồ n tạ i XH và ý thứ c XH,


tính độ c lậ p tương đố i củ a ý thứ c XH
( NGUYỄN THỊ LINH )
 Hai mặt: Tồn tại Xã hội – Ý thức Xã Hội
*TỒN TẠI XÃ HỘI là toàn bộ đời sống vật chất của XH và những điều
kiện sinh hoạt vật chất của nó. Đây là hình thức biểu hiện của vật chất trong lĩnh
vực XH, bao gồm 3 yếu tố cơ bản:
+ Phương thức SX: đầu tiên nhất, quyết định nhất.
+ Môi trường tự nhiên
+ Điều kiện dân số
*Ý THỨC XÃ HỘI là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng, những tâm tư,
tình cảm, những tập tục truyền thống, những thiên hướng, hứng thú… của XH
phản ánh lại tồn tại XH ở từng giai đoạn phát triển lịch sử nhất định.
- Nếu phân chia theo chiều ngang (tạo các cấp độ cao thấp) thì ý thức xã hội XH
bao gồm 2 cấp độ cơ bản:
+ Ý thức xã hội thông thường
+ Ý thức lý luận (ý thức xã hội khái quát từ kinh nghiệm hoạt động thực tiễn)
Trong hai cấp độ trên, thì vai trò quan trọng nhất thuộc về hai yếu tố là tâm lý
XH và hệ tư tưởng.
14
+ Tâm lý XH là bộ phận của ý thức xã hội thông thường, nó bao gồm những
tâm tư tình cảm, những tập tục truyền thống, những thói quen, tập quán… của
XH phản ánh trực tiếp những điều kiện sinh hoạt vật chất hàng ngày của XH,
đây là bộ phận có tính bền vững và bảo thủ cao.
+ Hệ tư tưởng là bộ phận của ý thức lý luận, nó bao gồm những quan điểm tư
tưởng đã được hệ thống hóa thành chỉnh thể học thuyết để phản ánh những lợi
ích cơ bản và địa vị của một giai cấp nhất định.
- Nếu phân chia ý thức xã hội theo chiều dọc thì ý thức xã hội bao gồm các hình
thái ý thức xã hội khác nhau: ý thức chính trị, ý thức pháp quyền, ý thức đạo
đức, ý thức tôn giáo, ý thức thẩm mỹ, triết học, khoa học
(TRẦN THỊ THU HOÀI)
*Tồn tại 2 mặt ý thức xã hội và tồn tại xh
- theo quan điểm TGQ Duy vật thì vật chất có trước, nó sinh ra và quyết định ý
thức
- Trong lĩnh vực XH thì quan hệ này được biểu hiện là: tồn tại XH có trước,nó
sinh ra và quyết định ý thức XH, điều đó được biểu hiện cụ thể là
+ Tồn tại XH nào thì sinh ra ý thức XH ấy. Tức là người ta không thể tìm nguồn
gốc tư tưởng trong đầu óc con người, mà phải tìm nó trong chính tồn tại XH. Do
đó phải tồn tại XH để lý giải cho ý thức XH
+ Khi tồn tại XH thay đổi 1 cách căn bản, nhất là khi phương thức sản xuất đã
thay đổi thì sớm hay muộn thì ý thức XH cũng phải thay đổi theo . Tuy nhiên,
mức độ và nhịp điệu thay đổi của ý thức XH diễn ra khác nhau.
 Ý thức XH chỉ là cái phản ánh Tồn tại XH.

( PHẠM NGỌC ANH + HÀ PHƯƠNG CHI )


Vai trò của tồn tại xã hội với ý thức xã hội
*, Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
- Theo hệ tư tưởng Đức: “Không phải ý thức quyết định đời sống mà chính đời
sống quyết định ý thức.”
- Theo quan điểm thế giới quan duy vật thì vật chất có trước, nó sinh ra và quyết
định ý thức. Trong lĩnh vực xã hội thì quan hệ này được biểu hiện là: tồn tại xã
hội có trước, nó sinh ra và quyết định ý thức xã hội, điều đó thể hiện cụ thể qua:
+ Tồn tại xã hội nào thì sinh ra ý thức xã hội ấy. Tức là người ta không thể tìm
nguồn gốc tư tưởng trong đầu óc con người, mà phải tìm nó trong chính tồn tại
xã hội. Do đó, phải có tồn tại xã hội để giải thích cho ý thức xã hội.
+ Khi tồn tại xã hội một thay đổi một cách căn bản, nhất là khi phương thức sản
xuất thay đổi thì sớm hay muộn ý thức xã hội cũng phải thay đổi theo.
*, Sự biến đổi của một thời đại nào đó cũng sẽ không thể giải thích được
nếu chỉ căn cứ vào ý thức xã hội của thời đại đó.
- Tồn tại xã hội không tác động đến ý thức xã hội theo cách đơn giản, trực tiếp
mà thường thông qua các khâu trung gian. Không phải bất kì tư tưởng, quan
niệm, lí luận, hình thái ý thức xã hội nào cũng phản ánh rõ ràng và trực tiếp
15
những quan hệ kinh tế của thời đại, mà chỉ khi xét đến cùng mới thấy rõ những
mối quan hệ kinh tế được phản ánh, bằng cách này hay cách khác, trong các tư
tưởng ấy. Như vậy, sự phản ánh tồn tại xã hội của ý thức xã hội phải được xem
xét một cách biện chứng.
- Nhân tố bên trong của sự biến đổi thời đại bao gồm: môi trường vật chất,
công nghệ, sức ép dân số, giao lưu văn hóa, xung đột xã hội... Đó đều là những
yếu tố thuộc về tồn tại xã hội. Có thể thấy, tồn tại xã hội đã lí giải được sự biến
đổi thời đại cùng với ý thức xã hội
*,Một số ví dụ
Ví dụ 1: trong xã hội cộng sản nguyên thủy,
do trình độ của lực lượng sản xuất còn yếu
kém, hoạt động lao động được diễn ra đồng
nhất và của cải đều được chia đều cho mọi
người. Tuy nhiên khi chế độ công xã
nguyên thủy tan rã, quan hệ sản xuất chiếm
hữu nô lệ dần xuất hiện, xã hội đã bắt đầu
có sự phân chia giàu nghèo.
Từ đây mà mầm mống của sự bóc lột bắt
đầu hình thành, kéo theo sự ra đời của chủ
nghĩa cá nhân, tư tưởng chủ nô. Khi quan
hệ sản xuất phong kiến bị quan hệ sản xuất
tư bản chủ nghĩa dần thay thế thì vị trí đặc
trưng trong đời sống tinh thần xã hội của hệ
tư tưởng phong kiến bị xóa bỏ, được thay
thế hoàn toàn bởi hệ tư tưởng tư sản.
Những luận điểm của C.Mác đã bác bỏ hoàn toàn những quan điểm sai lầm của
chủ nghĩa duy tâm trước đó là muốn đi tìm ý thức tư tưởng trong bản thân ý
thức tư tưởng, xác định tinh thần, tư tưởng là nguồn gốc của xã hội, quyết định
ý thức xã hội, chính là sự phản ánh của tồn tại xã hội, phụ thuộc vào tồn tại xã
hội, ý thức xã hội.
Ngoài ra, giữa hình thái ý thức xã hội và tồn tại xã hội vẫn luôn có sự tác động
quan lại lẫn nhau. Cụ thể trong mỗi thời đại tùy vào từng hoàn cảnh lịch sử, có
những hình thái ý thức xã hội nào đó nổi lên hàng đầu tác động và chi phối các
hình thái ý thức xã hội khác. Điều này nói lên rằng, các hình thái ý thức xã hội
không chỉ chịu sự tác động quyết định
của tồn tại xã hội, ngoài ra còn chịu sự
tác động qua lại lẫn nhau. Sự tác động
này làm cho mỗi hình thái ý thức xã
hội có những tính chất và những mặt
không thể giải thích trực tiếp bằng các
quan hệ vật chất.

16
Ví dụ 2: trong một thời đại mà giai cấp quý tộc thống trị thì những khái niệm về
danh dự, trung thành... chiếm địa vị thống trị và trong thời đại giai cấp tư sản
thống trị thì những khái niệm bình đẳng, tự do... chiếm địa vị thống trị (hệ tư
tưởng Đức).
Ví dụ 3: thực tiễn đầy mâu thuẫn giữa giai cấp địa chủ, tầng lớp tăng lữ với
quảng đại quần chúng nhân dân (giai cấp tư sản là giai cấp cách mạng) và nhu
cầu cải tạo xã hội (lật đổ chế độ quân chủ chuyên chế, thiết lập chế độ tư sản) đã
được phản ánh dưới dạng lí luận của những nhà tư tưởng vĩ đại của thời đại khai
sáng Pháp (Rút xô, Vôn te,...) mở đường cho cách mạng tư sản Pháp (1789-
1794).

(LÊ THỊ KIM OANH + NGUYỄN QUỲNH HƯƠNG + CAO THỊ HUYỀN)
Tính độc lập tương đối của Ý thức XH
1-Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội
Nguyên nhân:
+ Do bản chất của YTXH chỉ là sự phản ánh của TTXH cho nên YTXH chỉ
biến đổi sau khi có sự biến đổi của TTXH. Mặt khác sự biến đổi của TTXH do
sự tác động mạnh mẽ thường xuyên và trực tiếp của hoạt động thực tiễn diễn ra
với tốc độ nhanh mà YTXH không thể phản ánh kịp và trở nên lạc hậu.
+ Do tính lạc hậu, bảo thủ của 1 số hình thái YTXH và điều kiện tồn tại xã hội
mới chưa đủ để làm cho những YTXH (thói quen, tập quán, truyền thống ) cũ
mất đi.
+ YTXH mang tính giai cấp và luôn gắn liền với lợi ích của những tập đoàn
người nào đó trong xã hội do đó lực lượng phản tiến bộ luôn lưu giữ, bảo vệ
những tư tưởng lạc hậu đem lại lợi ích cho họ để chống lại các lực lượng tiến bộ
trong xã hội.
Ý nghĩa: Những tư tưởng lạc hậu , tiêu cực thường không mất dễ dàng
nên phải thường xuyên đấu tranh xóa bỏ các tàn dư của xã hội cũ đồng thời cần
gìn giữ những tư tưởng văn hóa tốt đẹp, xây dựng và
phát triển ý thức xã hội mới.
Ví dụ: Trong thời hiện đại ngày nay vẫn còn tồn tại
đâu đó tư tưởng trọng nam khinh nữ, tâm lý ưa thích
con trai để nối dõi của các gia đình hay tư tưởng gia
trưởng của người đàn ông trong gia đình,… đó đều là
những tàn dư của xã hội cũ để lại.
2-Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội
Biểu hiện:
+ Thực tế trong những điều kiện nhất định ,nhiều tư tưởng khoa học và triết
học có thể vượt trước tồn tại xã hội của thời đại rất xa bởi nó phản ánh đúng
những mối liên hệ logic, khách quan tất yếu và bản chất của tồn tại xã hội điều
đó đúng ở cả quá khứ, hiện tại và còn dự báo đúng TTXH trong tương lại , (tuy
nhiên có những tư tưởng vượt trước là phản khoa học rơi vào sai lầm khi nó
17
xuất phát từ ý muốn chủ quan của con người chứ không phải hiện thực khách
quan).
+ YTXH có khả năng vượt trước TTXH là do YTXH có tính độc lập tương
đối nhưng dù có vượt trước thì không có nghĩa ý thức xã hội không còn bị
TTXH quyết định mà YTXH phải xuất phát từ TTXH và phản ánh TTXH chính
xác hơn, sâu sắc hơn do nó nắm được bản chất tính tất yếu, quy luật sự phát
triển của tồn tại xã hội.
Ý nghĩa:
Những tư tưởng khoa học vượt trước có vai trò đinh hướng chỉ đạo hoạt động
của con người nếu ko có tư tưởng ý thức dẫn đường con người sẽ mòn mẫn
trong hoạt động dẫn đến thất bại, ngoài ra YTXH vượt trước TTXH còn phát
huy tính năng động, sáng tạo, tích cực của YTXH; phát huy nhân tố con người,
khắc phục triệt để bệnh bảo thủ, trì trệ, thái độ tiêu cực thụ động, thiếu sáng tạo
trong cuộc sống.
Ví dụ: sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật giúp con người chinh phục
không gian và tiên đoán được những
điều xảy ra trong tương tai như dự báo
thời tiết, các hiện tượng thiên nhiên,
….Hay chủ nghĩa Mác- Lenin cũng là 1
minh chứng cho việc YTXH vượt trước
TTXH bởi cho đến nay chủ nghĩa Mác-
Lenin vẫn là TGQ và PPL chung nhất về sự
nhận thức.
3-Ý thức xã hội có tính kế thừa
Lịch sử phát triển của đời sống tinh thần xã hội cho thấy rằng, những quan
điểm lý luận của mỗi thời đại không xuất hiện trên mảnh đất trống không mà
được tạo ra trên cơ sở kế thừa những tài liệu lý luận của các thời đại trước. Thí
dụ, chủ nghĩa Mác đã kế thừa những tinh hoa tư tưởng của loài người mà trực
tiếp là nền triết học Đức, kinh tế học cổ điển Anh và chủ nghĩa xã hội không
tưởng Pháp.
 Trong xã hội có giai cấp, tính chất kế thừa của ý thức xã hội gắn với tính
chất giai cấp của nó. Những giai cấp khác nhau kế thừa những nội dung ý
thức khác nhau của các thời đại trước. Các giai cấp tiên tiến thường kế
thừa những di sản tư tưởng tiến bộ của xã hội cũ để lại.
Ví dụ, khi làm cuộc cách mạng tư sản chống phong kiến, các nhà tư tưởng của
giai cấp tư sản đã khôi phục những tư tưởng duy vật và nhân bản của thời đại cổ
đại.
 Ngược lại, những giai cấp lỗi thời thì tiếp thu, khôi phục những tư tưởng,
lý thuyết phản tiến bộ của thời kỳ lịch sử trước.

18
Ví dụ, vào nửa sau thế kỷ XIX và đầu thế
kỷ XX, các thế lực tư sản phản động đã
khôi phục và phát triển những trào lưu triết
học duy tâm, tôn giáo dưới những cái tên
mới như chủ nghĩa Cantơ mới, chủ nghĩa
Tômát mới, để chống lại phong trào cách
mạng của giai cấp công nhân.
 Do ý thức xã hội có tính kế thừa,
nên khi nghiên cứu một tư tưởng nào đó phải dựa vào quan hệ kinh tế hiện và
phải chú ý đến các giai đoạn phát triển tư tưởng trước đó.Sự phát triển của ý
thức xã hội không phải bao giờ cũng song hành với sự phát triển kinh tế và các
quan hệ kinh tế. Có như vậy mới hiểu rõ vì sao một nước có trình độ phát triển
tương đối kém về kinh tế nhưng tư tưởng lại ở trình độ cao.
Ví dụ, nước Đức ở đầu thế kỷ XIX lạc hậu về kinh tế, nhưng đã đứng ở trình độ
cao hơn về triết học.
Quan điểm của triết học Mác – Lenin về tính kế thừa của ý thức xã hội có nghĩa
to lớn đối với sự nghiệp xây dựng văn hóa tinh thần của dân tộc ta hiện nay.
4-Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự phát triển của
chúng
Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội là một nguyên nhân làm
cho trong mỗi hình thái ý thức có những mặt, những tính chất không thể giải
thích được một cách trực tiếp từ tồn tại xã hội.
Lịch sử phát triển của ý thức xã hội cho thấy, thông thường ở mỗi thời đại,
tùy theo những hoàn cảnh lịch sử cụ thể có những hình thái ý thức nào đó nổi
lên hàng đầu và ác động mạnh đến các hình thái ý thức khác.
Ở Hy Lạp thời cổ đại, triết học và nghệ thuật đã từng đóng vai trò đậc biệt
quan trọng. Ở Tây Âu thời trung cổ, tôn giáo đã có một ảnh hưởng mạnh mẽ
đến mọi mặt tinh thần của xã hội
như: triết học, đạo đức, nghệ thuật,
chính trị, pháp quyền. Các nước Tây
Âu ở giai đoạn lịch sử sau này thì ý
thức chính trị lại đóng vai trò to lớn,
tác động mạnh mẽ đến các hình thái
ý thức xã hội khác. Ở Pháp từ nửa
sau thế kỷ XVIII và ở Đức cuối thế
kỷ XIX, triết học và văn học là công cụ quan trọng nhất để tuyên truyền những
tư tưởng chính trị, là vũ đài của cuộc đấu tranh chính trị của các lực lượng xã
hội tiên tiến.
Ngày nay, trong sự tác động lẫn nhau giữa các hình thái ý thức xã hội, ý thức
chính trị thường có vai trò đặc biệt quan trọng. Ý thức chính trị của giai cấp
cách mạng định hướng cho sự phát triển theo chiểu hướng tiến bộ của các hình
thái ý thức khác.
19
5-Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội :
- Ý thức xã hội do tồn tại xã hội quy định, song lại tác động trở lại tồn tại xã
hội, điều đó vừa thể hiện tính độc lập tương đối vừa nói lên vai trò của ý thức xã
hội.
- Sự tác động của ý thức xã hội phụ thuộc vào các yếu tố như sau:
+ Vai trò lịch sử của giai cấp chủ thể của tư tưởng
+ Trình độ phù hợp của ý thức đối với ttxh
+ Mức độ xâm nhập của ý thức vào quần chúng
Ví dụ: Tư tưởng trọng nam khinh nữ nếu còn tồn
tại trong xã hội hiện đại này thì nó sẽ kìm hãm sự
phát triển của phụ nữ và ngược lại nếu chúng ta xóa
bỏ được tư tưởng trọng nam khinh nữ, những cái
quan niệm cổ hủ lạc hậu; xóa bỏ được cái hệ tư tưởng
cũ trong đó quan hệ tư tưởng Nho giáo chúng ta xóa
bỏ là xóa bỏ những mặt tiêu cực của nó, trong đó có
tư tưởng trọng nam khinh nữ- tư tưởng Phục Uy
Quyền gia trưởng thì sẽ tạo điều kiện cho phụ nữ phát
triển, góp phần xây dựng một xã hội công bằng dân
chủ văn minh.
► Ý thức xã hội có thể tác động tích cực thúc đẩy
tồn tại xã hội phát triển, cũng có thể tác động tiêu cực kìm hãm sự phát triển của
tồn tại xã hội. Điều đó do yếu tố 1 và 2 quy định.
► Ý thức xã hội tác động mạnh hay yếu do yếu tố 2 và 3 quy định.
► Sự tác động của ý thức xã hội không phải là trực tiếp biến đổi tồn tại xã
hội, mà tác động thông qua hoạt động của con người, ở chỗ ý thức xã hội chỉ ra
nội dung vấn đề, phương thức của ttxh từ đó xác định đúng đắn các mục tiêu,
lựa chọn biện pháp tối ưu cho hoạt động thực tiễn.

20

You might also like