You are on page 1of 8

A.

Lý Thuyết

1. Mục đích

 Xây dựng đồ thị Tafel từ phép đo phân cực thế động.


 Xác định thế mạch hở (OCP), độ đốc Tafel anot, catot.

 Xác định mật độ dòng ăn mòn và tốc độ ăn mòn theo phương pháp Tafel.
 Nghiên cứu cơ chế và hiệu quả của chất ức chế.

2. Giới thiệu

Nghiên cứu ăn mòn và bảo vệ chống ăn mòn kim loại có ý nghĩa to lớn về mặt kinh tế.

Hằng năm, lượng kim loại bị thất thoát do ăn mòn chiếm khoảng 10% tổng sản lượng
kim loại mà con người sản xuất được. Bên cạnh sự thất thoát đó, sự phá huỷ các công

trình và các tai nạn xảy ra do công trình bị hư hỏng đã gây ra một tổn thất vô cùng to
lớn về kinh tế và con người tại tất cả các quốc gia trên thế giới.

Hình 1 Tàu thuyền bị rỉ sét.

Quá trình ăn mòn phá huỷ kim loại thường xảy ra theo hai cơ chế hoá học và điện hoá

học, trong đó ăn mòn điện hoá học là phổ biến và nguy hại hơn cả.

Các giải pháp chống ăn mòn vật liệu gắn liền với việc xác định tốc độ ăn mòn của vật

liệu trong các môi trường khác nhau. Bên cạnh đó, việc áp dụng các phương pháp bảo
vệ chống ăn mòn cũng gắn liền với các phép đo ăn mòn.

Có thể nghiên cứu tốc độ ăn mòn kim loại trong môi trường sử dụng (phương pháp
phơi mẫu tự nhiên) hoặc môi trường gia tốc (trong phòng thí nghiệm) bằng nhiều
phương pháp khác nhau trong đó cổ điển nhất là phương pháp khối lượng (dựa trên
khối lượng kim loại bị hao hụt khi kim loại loại tiếp xúc với môi trường ăn mòn). Tuy

nhiên phương pháp này đòi hỏi thời gian thí nghiệm lâu và không cho biết thông tin
về cơ chế của quá trình ăn mòn. Sự ra đời của các phương pháp điện hoá giúp khắc

phục những nhược điểm trên. Về cơ bản, phương pháp điện hoá là một kỹ thuật gia
tốc ăn mòn để nghiên cứu độ bền ăn mòn, cơ chế ăn mòn và bảo vệ của chất ức chế

được thực hiện trong phòng thí nghiệm với sự hỗ trợ của các máy đo điện hoá.

Hình 2 Thiết bị đo điện hóa

Về cơ bản, kỹ thuật điện hoá chia thành hai nhóm chính là phương pháp kiểm soát thế

(Potentiostat) và phương pháp kiểm soát dòng (Galvanostat). Tuỳ thuộc vào mục đính
và đối tượng nghiên cứu, ta có thể kết hợp một hay nhiều phương pháp nêu trên. Các
phương pháp điện hoá thường gặp trong nghiên cứu điện hoá bao gồm: phương pháp
phân cực thế tĩnh và dòng tĩnh, phương pháp phân cực thế động và dòng động, quét

thế vòng tuần hoàn, tổng trở điện hoá, phân tích điện hoá…

Hình 3 Giáo sư Julius Tafel với phương tình thực nghiệm Tafel đưa ra vào năm 1995
3. Nguyên tắc

3.1. Cơ sở lý thuyết ngoại suy Tafel

Với phản ứng tuân theo động học điện hoá thuần tuý, dòng điện mạch ngoài i phụ
thuộc vào thế điện cực E biểu diễn theo phương trình:
∝𝑛𝐹𝜂 𝛽𝑛𝐹𝜂
𝑖 = 𝑖𝑐𝑜𝑟𝑟 (𝑒 𝑅𝑇 −𝑒 −𝑅𝑇 ) (1)

Trong đó, quá thế (𝜂) là độ phân cực thế điện cực so với thế ăn mòn, i là mật độ dòng
ăn mòn, F và R là hằng số Faraday và hằng số khí, T là nhiệt độ (K), ∝ 𝑣à 𝛽 là hằng số

biểu diễn quan hệ của năng lượng hoạt hóa phản ứng (catot) với năng lượng cân bằng

phản ứng.

Khi phân cực lớn, thì phương trình (1) có thể đơn giản gần đúng như sau:

Nếu độ phân cực dương lớn (phân cực anốt), thì phương trình catốt có thể bỏ qua. Khi
đó:

∝𝑛𝐹𝜂 2.3𝑅𝑇 2.3𝑅𝑇


𝑖 ≈ 𝑖𝑎 = 𝑖𝑐𝑜𝑟𝑟 𝑒 𝑅𝑇 ℎ𝑎𝑦 𝜂 = − log 𝑖𝑐𝑜𝑟𝑟 + log 𝑖𝑎 (2)
∝ 𝑛𝐹 ∝ 𝑛𝐹
Nếu độ phân cực âm lớn (phân cực catốt), thì phương trình anốt có thể bỏ qua. Khi đó:

𝛽𝑛𝐹𝜂 2.3𝑅𝑇 2.3𝑅𝑇


𝑖 ≈ 𝑖𝑐 = 𝑖𝑐𝑜𝑟𝑟 𝑒 − 𝑅𝑇 ℎ𝑎𝑦 𝜂 = log 𝑖𝑐𝑜𝑟𝑟 − log|𝑖𝑐 | (3)
𝛽𝑛𝐹 𝛽𝑛𝐹

Một cách tổng quát, phương trình (2), (3) có dạng chung là:

𝜂 = 𝑎 + 𝑏 log|𝑖|

Phương trình này phù hợp với phương trình thực nghiệm Tafel đưa ra năm 1905. Vì
vậy, phần đoạn thẳng của đồ thị 𝜂 − log|𝑖| được gọi là đường thẳng Tafel. Độ dốc của

đoạn thẳng gọi là độ dốc Tafel. Chúng có thể dùng để xác định các thông số động học
của phản ứng và hệ số chuyển điện tích (α).

3.2. Đồ thị Tafel


Đồ thị Tafel gồm hai nhánh anốt và catốt tương ứng với phản ứng anốt và phản ứng
catốt xảy ra trên điện cực. Đồ thị Tafel có thể xây dựng trên cùng một phép đo. Tiến

hành phân cực từ vùng thế catốt, khoảng -250 mV so với thế mạch hở (OCP), và tăng
dần về phía thế anốt đến khoảng +250 mV so với OCP.

Hình 4 Đồ thị Tafel với nhánh anốt và catốt trên cùng một phép đo

Cách xác định độ dốc Tafel: Trên đồ thị Tafel, phần đoạn thẳng tuyến tính giữa thế và
logi (được gọi là đoạn thẳng Tafel). Hệ số góc của đoạn thẳng Tafel gọi là độ dốc Tafel

(hay hệ số Tafel).

3.3. Cách xác định mật độ dòng ăn mòn theo phương pháp ngoại suy Tafel

Mật độ dòng ăn mòn được xác định trực tiếp từ đồ thị Tafel. Dòng ăn mòn được xác

định là giao điểm của phần nhánh anốt và catốt tuyến tính ngoại suy đến thế mạch hở.

Hình 5 Cách xác định mật độ dòng ăn mòn theo phương pháp ngoại suy Tafel

Từ mật độ dòng ăn mòn, có thể tính tốc độ ăn mòn theo phương trình sau:

Vcorr = K1 .(icorr / d). EW


Trong đó: Vcorr là tốc độ ăn mòn (mm/năm), icorr là mật độ dòng ăn mòn (mA/cm2), d
là khối lượng riêng của kim loại (g/cm3), EW là đương lượng điện hoá của kim loại (g)

và hệ số chuyển đổi K1 = 3,27 (mm/mA.cm.năm).

4. Ứng dụng của việc bảo vệ chống ăn mòn kim loại

Sau đây là cái ứng dụng của việc bảo vệ chống ăn mòn kim loại:

Hình 6 Bảo vệ tàu thuyền trước sự ăn mòn của nước biển

Hình 7 Gia tăng chất lượng vật liệu


Hình 8 Hợp kim Molypden bảo vệ ăn mòn trong các nhà máy hạt nhân

Hình 9 Thép không gỉ 410NiMo bảo vệ ăn mòn cho các tuabin thủy điện

B. Thực nghiệm

1. Chuẩn bị

1.1. Dụng cụ

 Máy đo Potentiostat kết nối với máy tính.


 Bình đo điện hoá, bộ lắp điện cực.

 Giấy nhám nhiều cỡ từ P300 đến P1200.


 Điện cực khảo sát làm bằng thép cacbon.

 Điện cực so sánh là Ag/AgCl (hay Cu/CuSO4).

 Điện cực đối là lưới platin (titan).


 Cân phân tích (4 số lẻ).

 Becher 1000 ml – 2 cái.


 Becher 500 ml – 2 cái.
 Bình định mức 1000 ml – 1 cái.

 Ống đong 500 ml – 1 cái.


 Pipet 10 ml – 1cái.

 Pipet 1 ml – 1cái

1.2. Hóa chất

 Dung dịch H2SO4 0,1M, aceton, nước cất.

 Hoá chất Urotropin, Kali iodua theo nồng độ sau:

Chất Nồng độ (ppm)


KI 0 10 20
Urotropin 0 50 150

2. TIến hành thí nghiệm

2.1. Chuẩn bị mẫu đo

2
Điện cực khảo sát làm bằng thép cacbon, diện tích tiếp xúc với dung dịch đo là 1cm .

Điện cực được mài nhám từ P300 đến P1200, tráng điện cực bằng acetone và sấy khô
trong bình hút ẩm. Xử lý lại điện cực sau mỗi lần đo.

Điện cực đối phải được rửa nhiều lần bằng nước thường và nước cất.

Dung dịch đo: cho vào bình điện hoá khoảng 250 ml dung dịch khảo sát sao cho các

điện cực được ngâm ngập trong dung dịch.

2.2. Sơ đồ mạch đo điện hóa


Hình 10 Sơ đồ mạch đo điện hóa

2.3. Quy trình thí nghiệm

Trong phần thí nghiệm này, chúng ta sử dụng kỹ thuật phân cực thế động để đo đường
cong phân cực trong dung dịch H2SO4 0,1M theo quy trình sau:

 Lắp ráp hệ điện cực vào máy đo Potentiostat như ở hình 12.
 Đo thế mạch hở (OCP) theo thời gian cho đến khi đạt giá trị ổn định.

 Quét thế catốt (OCP-250mV) sang anốt (OCP+250 mV).


 Tốc độ quét thế là 5 mV/s

3. Trình bày kết quả

3.1. Kết quả

3.2. Sai số

C. Trả lời câu hỏi

You might also like