Professional Documents
Culture Documents
Giáo Án PP M I - NG D NG Nguyên Hàm, Tích Phân - File Word PDF
Giáo Án PP M I - NG D NG Nguyên Hàm, Tích Phân - File Word PDF
Cổng trường Đại học Bách khoa Hà Nội có dạng như một Parabol, chiều rộng
là 8m, chiều cao là 12, 5 m. Người ta cần lắp một cửa sắt khép kín. Biết rằng 1m2
cửa sắt có giá 900.000. Hỏi Nhà trường phải trả bao nhiêu tiền để làm cửa sắt như
vậy?
Ông An có một mảnh vườn elip có độ dài trục lớn bằng 16m và độ dài trục bé
bằng 10m. Ông muốn trồng hoa trên dải đất rộng 8m và nhận trục bé của elip làm
trục đối xứng (như hình vẽ). Biết kinh phí để trồng hoa là 100.00 đồng/1m2. Hỏi
ông An cần bao nhiêu tiền để trồng hoa trên dải đất đó? (Số tiền được làm tròn đến
hàng nghìn)
S f x dx
a
Diện tích S của hình phẳng giới hạn bởi các đồ thị của hàm số y = f(x) liên tục,
trục hoành và hai đường thẳng x =a, x=b được tính theo công thức
b
S f ( x) dx
a
Trang | 2
Ví dụ 1. Tính diện tích S của hình phẳng giới hạn bởi các đường:
y = x – 1; trục Ox, đường thẳng x = 0, x = 3.
Ví dụ 2. Tính diện tích S của hình phẳng giới hạn bởi đồ thị hàm số y = cos2 x,
trục hoành, trục tung và đường thẳng x .
b
A. S f x sx
a
b
B. S f x dx
a
c b
C. S f x dx f x dx
a c
c b
D. S f x dx f x dx
a c
0 2
Trang | 3
HĐ3.3. Cho C : y x3 mx 2 2 x 2m . Giá trị m 0; sao cho hình phẳng
1 1 5
3 3 6
giới hạn bởi đồ thị C , y 0, x 0, x 2 có diện tích bằng 4 là:
1 1 3 3
A. m . B. m . C. m . D. m .
2 2 2 2
HĐ3.4. Diện tích hình phẳng giới hạn bởi các đường y mx cos x ; Ox ; x 0; x
bằng 3 . Khi đó giá trị của m là:
A. m 3 . B. m 3 . C. m 4 . D. m 3 .
2. DIỆN TÍCH HÌNH PHẲNG GIỚI HẠN BỞI HAI ĐƯỜNG CONG.
HĐ1.1. Diện tích hình phẳng (phần tô Có thể tính S thông qua S1 và S2 không?
màu) ở các hình dưới đây được tính như
và tính như thế nào?
thế nào?
y = f1 (x) lt u c/[a;b]
'
y = f 2 (x) lt u' c/[a;b]
x = a; x = b
Khi đó S = S1 - S2
Trang | 4
Từ kết quả trên, ta có
Diện tích S của hình phẳng giới hạn bởi các đồ thị của hàm số f(x), g(x) liên tục
trên a;b và hai đường thẳng x = a, x = b được tính theo công thức
b
S f1 x f2 x dx
a
Ví dụ 1. Tính diện tích các hình phẳng giới hạn bởi đồ thị các hàm số y = x2 – 4, y = -
x2 – 2x, và hai đường thẳng x = -3 , x = -2
Ví dụ 2. Tính diện tích các hình phẳng giới hạn bởi đồ thị hai hàm số y = x2 – 4 và y
= -x2 – 2x
c b
A. S g x f x dx f x g x dx
a c
b
B. S f x g x dx
a
c b
C. S f x g x dx g x f x dx
a c
c b
D. S f x dx g x dx
a c
Trang | 5
HĐ3.2. Tính diện tích hình phẳng giới hạn bởi các
đường thẳng y ex ;y e x ;x 1
e2 2e 1 e2 2e 1
A. B.
e e
e2 2e 1 e2 2e 1
C. D.
e e
Trang | 6
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG.
Gợi ý:
Giả sử parabol có phương trình
y ax 2 bx c a 0
25
Đi qua C 0; , D 4;0 nên ta có hệ
2
phương trình:
Trang | 7
25
c 2 c 2
25 25
b 0 b 0 y x2
32 2
25 25
16a 0 a
2 32
4
25 2 25 200 2
S 2 x dx m
0
32 2 3
Gợi ý:
x 2 y2
Giả sử elip có phương trình 1 . Từ giả
a 2 b2
thiết ta có 2a 16 a 8;2b 10 b 5
Trang | 8
4 4
5 5
S 2 64 x 2 dx 64 x 2 dx
4
8 20
Khi đó số tiền
3
T 80 .100000 7652891,82 7.653.000
6 4
Gợi ý:
2,5 3
55 55
S S1 S2 T .700000 6417000
6 6
đồng
Những phép tính tích phân đầu tiên đã được thực hiện từ cách đây 2.000
năm bởi Archimedes (287–212 trước Công nguyên), khi ông tính diện tích bề mặt
và thể tích khối của một vài hình như hình cầu, hình parabol và hình nón. Phương
pháp tính của Archimedes rất hiện đại dù vào thời ấy chưa có khái niệm về đại
số, hàm số hay thậm chí cách viết số dạng thập phân.
Tích phân, vi phân và môn toán học của những phép tính này, giải tích, đã
chính thức được khám phá bởi Leibniz (1646–1716) và Isaac Newton (1642–
1727). Ý tưởng chủ đạo là tích phân và vi phân là hai phép tính nghịch đảo của
nhau. Sử dụng mối liên hệ hình thức này, hai nhà toán học đã giải được một số
lượng khổng lồ các bài toán quan trọng trong toán học, vật lý và thiên văn học.
J. B. Fourier (1768–1830) khi nghiên cứu sự truyền nhiệt đã tìm ra chuỗi các
hàm lượng giác có thể dùng để biểu diễn nhiều hàm số khác. Biến
đổi Fourier (biến đổi từ hàm số thành chuỗi các hàm lượng giác và ngược lại) và
biến đổi tích phân ngày nay được ứng dụng rất rộng rãi không chỉ trong khoa học
cơ bản mà cả trong Y học, âm nhạc và ngôn ngữ học.
Người đầu tiên lập bảng tra cứu các tích phân tính sẵn là Gauss (1777–
1855). Ông đã cùng nhiều nhà toán học khác ứng dụng tích phân vào các bài toán
của toán học và vật lý. Cauchy (1789–1857) mở rộng tích phân sang cho số
phức. Riemann (1826–1866) và Lebesgue (1875–1941) là những người tiên phong
đặt nền tảng lô-gíc vững chắc cho định nghĩa của tích phân.
Trang | 10
Kí hiệu tích phân là do nhà toán học Leibniz đưa ra, tích phân của hàm số f
trên đoạn [a;b] được ông định nghĩa là giới hạn của một
tổng: (1). Về sau hiệu được kí hiệu lại là (do
chữ d là chữ bắt đầu của “diferentia”, nghĩa là “hiệu số”), kí hiệu tổng số cũng
như chữ S có nguốc từ chữ La-tinh “summa” (nghĩa là “tổng số”), dấu tích
phân là một biến dạng đơn giản của chữ S. Thành thử, giới hạn (1) được kí hiệu
là .
Tính độ dài đường cong đồ thị f(x) giới hạn giữa hai đường thẳng x=a và x=b
Ta có thể chia nhỏ đường cong này thành vô số đoạn “gần thẳng” rồi lấy
tổng của chúng lại với nhau. Xét và sao cho .
Với đủ nhỏ, ta xem độ dài đường cong đồ thị f(x) giới hạn giữa 2 đường
thẳng và là độ dài của đoạn thẳng nối 2
điểm và , cũng do nhỏ, ta xem đoạn thẳng này
thuộc tiếp tuyến tại của . Như vậy độ dài của đoạn thẳng nối 2
điểm và được tính bằng , trong đó là
góc tạo bởi tiếp tuyến tại của và trục Ox nên . Tóm
lại
Trang | 11
Lấy tổng độ dài các đoạn thẳng nhỏ lại với nhau, ta được công thức tính độ
dài đường cong đồ thị f(x) giới hạn giữa 2 đường thẳng và là
Trang | 12