Professional Documents
Culture Documents
Mô Hình Hóa Và Mô Phỏng Hệ Thống Truyền Thông
Mô Hình Hóa Và Mô Phỏng Hệ Thống Truyền Thông
-------------------oo0oo------------------
Đà Nẵng, 7 - 2018
1
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA THÔNG TIN DI ĐỘNG ...... 3
1.1. Giới thiệu: ............................................................................................................. 3
1.2. Các thế hệ mạng di động: ...................................................................................... 3
1.2.1. Mạng 1G: ....................................................................................................... 3
1.2.2. Mạng 2G: ....................................................................................................... 3
1.2.3. Mạng 3G: ....................................................................................................... 4
1.2.4. Mạng 4G/LTE: ............................................................................................... 5
1.3. Kết luận chương:................................................................................................... 6
CHƯƠNG 2: KỸ THUẬT OFDM VÀ ĐIỀU CHẾ QAM TRONG MẠNG 4G/LTE 7
2.1. Giới thiệu .............................................................................................................. 7
2.2. Nguyên lý cơ bản của OFDM ............................................................................ 7
2.2.1. Khái niệm ....................................................................................................... 7
2.2.2. Tính trực giao trong hệ thống .......................................................................... 7
2.2.3. Sơ đồ khối của hệ thống OFDM...................................................................... 9
2.2.4. Bộ IFFT và FFT .............................................................................................. 9
2.3. Điều chế số m-QAM trong OFDM ...................................................................... 11
2.4. Kết luận chương.................................................................................................. 12
CHƯƠNG 3: MÔ PHỎNG – ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ......................................... 13
3.1. Giới thiệu ............................................................................................................ 13
3.2. Lưu đồ thuật toán ................................................................................................ 13
3.3. Kết quả mô phỏng ............................................................................................... 13
3.3.1. Kích thước bộ FFT=32 ................................................................................. 13
3.3.2. Kích thước bộ FFT=64 ................................................................................. 15
3.4. Kết luận chương.................................................................................................. 16
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 17
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 18
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 19
2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA THÔNG TIN DI ĐỘNG
1.1. Giới thiệu:
Chương này trình bày sơ lược về quá trình phát triển của cuộc cách mạng thông
tin di động từ lúc ra đời cho tới hiện tại.
1.2. Các thế hệ mạng di động:
1.2.1. Mạng 1G:
Thông tin di động thế hệ thứ nhất 1G là công nghệ analog sử dụng kỹ thuật đa
truy cập phân chia theo tần số (FDMA). Năm 1979, hai hãng Nippon Telephone and
Transmit (NTT) đã triển khai mạng 1G tại Tokyo, Nhật Bản. Ở châu Âu hai mạng 1G
cơ bản là NMT (Nordic Mobile Telephone) và TACS được xây dựng và sau đó phát
triển rộng ra trên khắp châu Âu vào thập niên 80.
Các mạng 1G không cho phép hoạt động liên quốc gia (roaming) với nhau, đó
chính là nhược điểm cơ bản của hệ thống thông tin di động 1G. Ngoài ra, dung lượng
cũng như chất lượng truyền tín hiệu của mạng 1G rất kém. Các thiết bị di động 1G sử
dụng anten thu phát sóng gắn ngoài, kết nối theo tín hiệu analog tới các trạm thu phát
sóng BTS (Base Transceiver Station) và nhận tín hiệu xử lý thoại thông qua các
module gắn trong máy di động. Chính vì thế mà các thế hệ máy di động đầu tiên trên
thế giới có kích thước khá to và cồng kềnh do tích hợp cùng lúc 2 module thu và phát
tín hiệu.
1.2.2. Mạng 2G:
Thông tin di động thế hệ thứ hai - 2G là hệ thống thông tin vô tuyến số với các
tính năng vượt trội so với 1G như cho phép gửi tin nhắn SMS (Short Messaging
Service), tin nhắn hình ảnh MMS (Multi-media Messaging Service), thoại liên vùng
cũng như liên quốc gia. Công nghệ 2G cho phép bảo mật thông tin tốt dựa trên các
thuật toán mã hóa và giải mã số. Mạng 2G sử dụng kỹ thuật đa truy cập phân chia theo
thời gian TDMA (Time Divsion Multiple Access), có khả năng hỗ trợ 8 user trong 1
kênh tần số.
Mạng GSM (Global System for Mobile Communications) được xem như là
chuẩn 2G đầu tiên được công nhận rộng rãi trên thế giới. Dịch vụ GSM được sử dụng
bởi hơn 2 tỷ người trên 212 quốc gia và vùng lãnh thổ. Các mạng thông tin di động
3
GSM cho phép có thể roaming với nhau do đó những máy điện thoại di động GSM của
các mạng PLMN khác nhau ở có thể sử dụng được nhiều nơi trên thế giới.
4
Hình 2. Kiến trúc mạng 3G cơ bản
Truy cập gói đường xuống tốc độ cao HSDPA (High Speed Data Packet Access)
cho phép tốc độ tải dữ liệu đường downlink đạt 8-10 Mbps và lên tới 20 Mbps nếu sử
dụng MIMO (Multiple Input Multiple Output) với độ rộng kênh là 5 MHz. Các kỹ
thuật chính được sử dụng trong HSDPA gồm thích ứng điều chế và mã hóa AMC
(Adaptive Modulation & Coding), MIMO, phản hồi HARQ (Hybrid-Automatic
ReQuest), …
Truy cập gói đường lên tốc độ cao HSUPA (High Speed Uplink Packet Access)
cho tốc độ truyền dữ liệu hướng uplink lên tới 5,8 Mbps. Sự kết hợp HSDPA/HSUPA
sẽ là bước đệm cho sự phát triển của mạng 4G/LTE sau này.
1.2.4. Mạng 4G/LTE:
Mạng di động thế hệ thứ tư 4G, là công nghệ truyền thông cho phép truyền tải
dữ liệu với tốc độ tối đa trong điều kiện lý tưởng lên tới 1-1,5 Gbps nhờ sử dụng kỹ
thuật đa truy cập phân chia theo tần số trực giao OFDMA và MIMO.
Công nghệ 4G được xem là chuẩn trong tương lai gần của các thiết bị không
dây. Các nghiên cứu đầu tiên của NTT DoCoMo cho biết, điện thoại 4G có thể nhận
5
dữ liệu với tốc độ 100 Mbps khi di chuyển và tới 1 Gbps khi đứng yên, cũng như cho
phép người sử dụng có thể tải và truyền lên các hình ảnh, video clip chất lượng cao.
Tính tới tháng 8/2017, hơn 80.000 trạm thu phát sóng 4G đã và đang được triển khai
nhằm mục tiêu phủ sóng 4G trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam,
1.3. Kết luận chương:
Chương đã trình bày sự phát triển công nghệ của các thế hệ thông tin di động
theo tiến trình thời gian. Sự phát triển của mạng 4G/LTE là tất yếu để xây dựng một hệ
thống thông tin có khả năng đáp ứng nhu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và
IoT trong tương lai.
6
CHƯƠNG 2: KỸ THUẬT OFDM VÀ ĐIỀU CHẾ QAM TRONG MẠNG
4G/LTE
2.1. Giới thiệu
Chương này trình bày các vấn đề cơ bản nhất của thông tin di động 4G/LTE
cũng như cơ sở lý thuyết kỹ thuật ghép kênh phân chia theo tần số trực giao OFDM và
kỹ thuật điều chế m-QAM được sử dụng trong mạng 4G/LTE hiện nay.
2.2. Nguyên lý cơ bản của OFDM
2.2.1 Khái niệm
Kỹ thuật ghép kênh phân chia theo tần số trực giao OFDM (Orthogonal
frequency-division multiplexing) là một trường hợp đặc biệt của phương pháp ghép
kênh phân chia theo tần số FDM, chia luồng dữ liệu thành nhiều đường song song sau
đó sử dụng để điều chế các sóng mang phụ (sub-carrier) trực giao với nhau. Do vậy,
phổ tín hiệu của các sóng mang phụ này được phép chồng lấn lên nhau mà phía đầu
thu vẫn khôi phục lại được tín hiệu ban đầu. Sự chồng lấn phổ tín hiệu này làm cho hệ
thống OFDM có hiệu suất sử dụng phổ lớn hơn nhiều so với các kĩ thuật điều chế
thông thường.
7
Với g * t là liên hợp phức của g t , khoảng thời gian từ a đến b là chu kì của
1
đều nhau một khoảng f .
T
8
2.2.3. Sơ đồ khối của hệ thống OFDM
9
cần một khối phát sóng sin, một bộ điều chế ở phía máy phát và một bộ giải điều chế ở
phía máy thu. Trong trường hợp số lượng kênh phụ lớn thì cách làm trên không hiệu
quả và gần như không thể thực hiện được trong thực tế. Nhằm giải quyết vấn đề này,
khối thực hiện chức năng biến đổi IDFT/DFT được dùng để thay thế toàn bộ các bộ
tạo dao động sóng sin, bộ điều chế, giải điều chế dùng trong mỗi kênh sóng mạng phụ.
IFFT/FFT là một thuật toán giúp cho việc thực hiện phép biến đổi IDFT/DFT nhanh và
gọn hơn bằng cách giảm số phép nhân phức khi thực hiện phép biến đổi DFT/IDFT và
giúp giảm tải các bộ xử lý tín hiệu.
Ta quy ước: Chuỗi tín hiệu vào X k , 0 k N 1
trong đó:
N 1
xa t X k e j 2 k ft là tín hiệu băng gốc với 0 t TS
k 0
Ở băng gốc:
-Nếu lấy mẫu tín hiệu với một chu kỳ Ts/N, tức là chọn N mẫu trong một chu kỳ
tín hiệu, phương trình xa(t) được viết lại như sau :
n N 1
T
j 2 nk f S
xa t xa TS X k e N
(2.5)
N k 0
1
-Nếu thỏa mãn điều kiện fTS 1 với f thì các sóng mang sẽ trực giao
TS
Phương trình trên chứng tỏ tín hiệu ra của bộ IDFT là một tín hiệu rời rạc trong
miền thời gian có chiều dài là N .
Tại máy thu, bộ DFT được sử dụng để lấy khôi phục tín hiệu X k ban đầu.
10
Ta có :
N 1 mk
k
1 N 1 N 1
DFT xa n xa n e
j 2 n j 2 n
n 0
N
N n 0 m 0
X m e N
N 1 N 1 mk N 1 N 1
1 j 2 n 1
N
X m e
m0 n 0
N
N
X m N m k X m m k X k
m0 m0
(2.7)
1 m k
m k
0 m k
2.3. Điều chế số m-QAM trong OFDM
Trong hệ thống OFDM, tín hiệu đầu vào là ở dạng bit nhị phân cho nên điều
chế trong OFDM là các quá trình điều chế số. Dạng điều chế có thể quy định bởi số bit
ngõ vào M và số phức d n an bn ở ngõ ra. Các kí tự an , bn có thể được chọn là {±
1,±3} cho điều chế 16-QAM và {±1} cho QPSK.
2 BPSK 1
4 QPSK 1
16 16-QAM 1 , 3
64 64-QAM 1 , 3 , 5 , 7
Kiểu điều chế được sử dụng thực tế trong mạng LTE tùy vào việc dụng hòa giữa
điều kiện kênh truyền vô tuyến CQI (Channel Quality Indicator), chất lượng truyền
dẫn và QoS của dịch vụ.
11
Hình 2.4. Giản đồ chòm sao của tín hiệu điều chế 16-QAM và 64-QAM
2.4. Kết luận chương
Chương này đã trình bày nguyên lý hoạt động cơ bản của hệ thống OFDM và kỹ
thuật điều chế số m-QAM được sử dụng trong mạng LTE thực tế hiện nay. Dựa trên
nền tảng cơ bản đó để xây dựng mô hình mô phỏng đánh giá hiệu năng của kỹ thuật
điều chế QAM khi kích thước của bộ FFT thay đổi.
12
CHƯƠNG 3: MÔ PHỎNG – ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
3.1 Giới thiệu
Nội dung chương trình bày về các kết quả mô phỏng của việc khảo sát hiệu năng
của các kỹ thuật điều chế m-QAM khi thay đổi kích thước bộ FFT, so sánh hiệu năng
về mặt lý thuyết so với thực tế mô phỏng để có thể chọn ra kỹ thuật QAM tối ưu đối
với từng kích thước của bộ FFT.
3.2. Lưu đồ thuật toán
Sử dụng phần mềm Matlab R2015b để mô phỏng đánh giá theo lưu đồ dưới đây:
13
Hình 3.2. SER ứng với các kỹ thuật điều chế 16, 32, 64-QAM – kích thước bộ FFT=32
Hình 3.3. SER ứng với các kỹ thuật điều chế 128, 256, 512-QAM – kích thước bộ
FFT=32
Nhận xét: Với cùng một giá trị Es/No tại máy thu, khi tăng số lượng bit được
chứa trong QAM symbol lần lượt là 4 bit, 5 bit, 6 bit, 7 bit, 8 bit và 9 bit thì kỹ thuật
16-QAM (4 bit) cho kết quả tốt nhất về tỉ lệ SER theo lý thuyết cũng như mô phỏng.
14
Khi Es/No=20dB thì SERtheory _16QAM 105 và 103 SERsimulation_16QAM 102 , còn
Hình 3.4. SER ứng với các kỹ thuật điều chế 16, 32, 64-QAM – kích thước bộ FFT=64
15
Hình 3.5. SER ứng với các kỹ thuật điều chế 128, 256, 512-QAM – kích thước bộ
FFT=64
Nhận xét: Khi tăng kích thước bộ điều chế FFT=64 thì tỉ lệ lỗi SER của các kỹ
thuật điều chế QAM tương ứng gần như trùng nhau về mặt lý thuyết lẫn mô phỏng.
Một lần nữa thì kỹ thuật 16-QAM lại cho hiệu năng tốt nhất khi với mức thu
Es/No=20dB thì SER16QAM 105 , trong khi các kiểu điều chế còn lại có tỉ lệ lỗi ký tự
16
KẾT LUẬN
Trong phạm vi tiểu luận, việc khảo sát đánh giá hiệu năng của của các kỹ thuật
điều chế m-QAM (16, 32, 64, 128, 256, 512) trong cả hai trường hợp lý thuyết và mô
phỏng đã được trình bày ứng với các kích thước bộ FFT khác nhau lần lượt là 32 và 64
để chọn ra kỹ thuật điều chế QAM thích hợp nhất để thực thi trong thực tế. Trong
tương lai, đề tài sẽ bổ sung thêm một vấn đề mở rộng là hiệu tượng mất đồng bộ giữa
thiết bị di động và trạm thu phát 4G do hiệu ứng dịch tần số Doppler để đề xuất một kỹ
thuật điều chế và kích thước bộ FFT tối ưu hơn.
17
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Khan, Mohd Abuzer, Sonu Pal, and Ankita Jose. "BER Performance of BPSK,
QPSK & 16 QAM with and without using OFDM over AWGN, Rayleigh and Rician
Fading Channel."
[2] Chide, Nilesh, Shreyas Deshmukh, and P. B. Borole. "Implementation of OFDM
System using IFFT and FFT." International Journal of Engineering Research and
Applications (IJERA) 3.1 (2013): 2009-2014.
[3] Zhang, Xu. "Modeling & performance analysis of QAM-based COFDM system."
(2011).
[4] Lokanadhan, Krishnaih, and Sarojanarayanamurthy Rajavari. "Implementation of
64-point FFTs as a building block for OFDM-based standards with respect to different
criteria." (2013).
[5] SM, Rashmi R. Sarala. "OFDM: Modulation Technique for Wireless
Communication." (2014).
[6] Rony Paul, Mohammed Sabbir Rahman. "A thesis on performance analysis of
various modulation techniques used in ODFM with the impact of FFT for 4G
networks" (2014).
18
PHỤ LỤC
Contact
Email: cuongphamquoc@outlook.com
Mobile: 0901 704 156
19