You are on page 1of 146

Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia

Việt Nam - Vinare

Bảng viết tắt


- Vinare: Vietnam National Reinsurance Company – Công ty tái bảo hiểm
Quốc Gia Việt Nam.
- BM: Bảo Minh.
- BL: Bảo Long.
- PJICO: Petrolimex Joint Stock Insurance Company – Công ty cổ phần bảo
hiểm xăng dầu.
- UIC: United International Company- Công ty bảo hiểm liên hiệp Quốc tế.
- PTI: Post Telecom Joint Stock Insurance Company – Công ty cổ phần bảo
hiểm bưu điện.
- PVIC: Petro Vietnam Insurance Company – Công ty bảo hiểm dầu khí Việt
Nam.
- BIDV – QBE: Công ty liên doanh bảo hiểm Việt Úc.
- A-AGF: Công ty bảo hiểm Allianz-AGF.
- KRIC: Korean Reinsurance Company: Công ty tái bảo hiểm Hàn Quốc.
- SVI: Samsung Vietnam Insurance: Công ty bảo hiểm Samsung Việt Nam.
- VIA:Vietcombank Insurance Asian- Công ty bảo hiểm Châu Á
- IAI: Incombank Asia Insurance- Công ty bảo hiểm Incombank Asia.
- XL: Excess of Loss- hợp đồng vượt mức bồi thường.
- MGL: mức giữ lại.
- M&F: Marine & Fire- bảo hiểm hàng hải và cháy.
- CAR: Contractor’s All Ricks – Bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng.
- EAR: Erection All Ricks – Bảo hiểm mọi rủi ro lắp đặt.
- ALOP: Advence Loss of Profit- bảo hiểm mất lợi nhuận dự tính.
- CERC: Civil Engineering Completed Ricks – Bảo hiểm mọi rủi ro đối với
công trình xây dựng dân dụng đã hoàn thành.

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 1


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

- CPE: Contractor’s Plan & Equipment – Bảo hiểm máy móc thiết bị xây
dựng.
- BE: Boiler and Pressuel Vesel Explosion – Bảo hiểm nổ nồi hơi và thùng
áp suất.
- MB: Machinery Breakdown – Bảo hiểm đổ vỡ máy móc.
- MLOP: Machinery Loss of Profit – Bảo hiểm mất thu nhập do đổ vỡ máy
móc.
- CAR: Computer All Ricks – Bảo hiểm mọi rủi ro máy tính.
- LVEE: Low Voltage Electronic Equipment – Bảo hiểm thiết bị điện tử điện
áp thấp.

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 2


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

Mục Lục
Trang
Lời mở đầu ................................................................................................... 1
Chương I: Khái quát chung về tái bảo hiểm ...................................... 3
I. Khái quát chung về tái bảo hiểm............................................................. 3
1. Tái bảo hiểm và sự phát triển của tái bảo hiểm ....................................... 3
1.1 Tái bảo hiểm là gì ................................................................................... 3
1.1.1 Sự cần thiết của tái bảo hiểm ............................................................... 3
1.1.2 Phân biệt tái bảo hiểm với đồng bảo hiểm ......................................... 5
1.2 Lịch sử phát triển của tái bảo hiểm ...................................................... 6
2. Các hình thức tái bảo hiểm...................................................................... 9
2.1 Tái bảo hiểm tạm thời ........................................................................... 10
2.2 Tái bảo hiểm cố định............................................................................... 11
2.3 Tái bảo hiểm lựa chọn- bắt buộc ............................................................ 12
3. Các phương pháp tái bảo hiểm................................................................. 14
3.1 Tái bảo hiểm theo tỷ lệ ........................................................................... 14
3.1.1 Tái bảo hiểm số thành.......................................................................... 15
3.1.2 Tái bảo hiểm mức dôi........................................................................... 15
3.1.3 Tái bảo hiểm kết hợp số thành - mức dôi ............................................. 15
3.2 Tái bảo hiểm phi tỷ lệ ............................................................................. 16
3.2.1 Tái bảo hiểm vượt mức bồi thường ...................................................... 16
3.2.2 Tái bảo hiểm vượt tỷ lệ bồi thường ..................................................... 16

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 3


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

3.2.3 Tái bảo hiểm kết hợp mức dôi - vượt mức bồi thường ......................... 17
4. Hợp đồng tái bảo hiểm.............................................................................. 17
4.1 Định nghĩa............................................................................................... 17
4.2 Những nội dung cơ bản trong hợp đồng tái bảo hiểm ............................. 19
4.2.1 Hoa hồng tái bảo hiểm, thủ tục phí...................................................... 19
4.2.2 Phí tạm giữ........................................................................................... 20
II. Bảo hiểm kỹ thuật và tái bảo hiểm kỹ thuật ......................................... 21
1. Bảo hiểm kỹ thuật ..................................................................................... 21
1.1 Lịch sử ra đời của bảo hiểm kỹ thuật ...................................................... 21
1.2 Phân loại đơn bảo hiểm kỹ thuật............................................................. 23
1.2.1 Đơn bảo hiểm không thể tái tục ........................................................... 23
a. Đơn bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng ............................................................ 24
b. Đơn bảo hiểm mọi rủi ro lắp đặt ................................................................ 25
c. Đơn bảo hiểm mất lợi nhuận dự tính.......................................................... 26
1.2.2 Đơn bảo hiểm có thể tái tục ................................................................. 27
a. Bảo hiểm mọi rủi ro đối với công trình dân dụng đã hoàn thành ............... 27
b. Bảo hiểm máy móc thiết bị xây dựng ........................................................ 28
c. Bảo hiểm nổ nồi hơi và thùng áp suất ........................................................ 29
d. Bảo hiểm đổ vỡ máy móc .......................................................................... 30
e. Bảo hiểm mất thu nhập do đổ vỡ máy móc ................................................ 32
f. Bảo hiểm mọi rủi ro máy tính.................................................................... 32
g. Bảo hiểm thiết bị điện tử điện áp thấp ....................................................... 35
2. Tái bảo hiểm kỹ thuật ............................................................................... 36
2.1 Sự cần thiết của tái bảo hiểm kỹ thuật..................................................... 36
2.2 Nội dung của tái bảo hiểm kỹ thuật......................................................... 37
- Điều kiện cho việc nhượng tái bảo hiểm...................................................... 37
- Năng lực nhận bảo hiểm.............................................................................. 38
- Tư vấn giải quyết bồi thường....................................................................... 38
- Rút vốn trong trường hợp huỷ hợp đồng...................................................... 39

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 4


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

Chương II: Thực trạng triển khai nghiệp vụ tái bảo hiểm kỹ thuật tại
công ty tái bảo hiểm Quốc Gia Việt Nam................................................... 40
I. Vài nét về công ty tái bảo hiểm Quốc Gia Việt Nam ............................. 40
1. Lich sử ra đời của công ty tái bảo hiểm Quốc Gia Việt Nam .................. 41
2. Nhiệm vụ, vai trò, chức năng và cơ cấu của công ty tái bảo hiểm
Quốc Gia Việt Nam ....................................................................................... 41
2.1 Vai trò ..................................................................................................... 41
2.2 Chức năng và quyền hạn ......................................................................... 43
2.3 Cơ cấu tổ chức ........................................................................................ 44
3. Tình hình kinh doanh của công ty tái bảo hiểm Quốc Gia Việt Nam
từ khi thành lập tới nay ............................................................................... 44
3.1 Năng lực nhận tái bảo hiểm .................................................................... 44
3.2 Nhượng tái bảo hiểm............................................................................... 45
3.3 Thu nhận phí và kết quả kinh doanh ....................................................... 46
3.4 Hoạt động đầu tư tài chính ...................................................................... 46
II. Thực tiễn triển khai nghiệp vụ bảo hiểm kỹ thuật ............................... 47
1. Thời kì trước năm 1994 ............................................................................ 47
2. Thời kì sau năm 1994 ............................................................................... 48
III. Tình hình triển khai nghiệp vụ tái bảo hiểm kỹ thuật tại công ty
tái bảo hiểm Quốc Gia Việt Nam ................................................................ 50
1. Công tác nhận và nhượng tái bảo hiểm ................................................... 50
1.1 Tái bảo hiểm theo hình thức hợp đồng.................................................... 50
1.2 Tái bảo hiểm theo hình thức tự nguyện................................................... 59
2. Công tác đề phòng hạn chế tổn thất......................................................... 61
3. Công tác bồi thường.................................................................................. 62
4. Kết quả kinh doanh của nghiệp vụ........................................................... 66
4.1 Tình hình nhận tái bảo hiểm kỹ thuật tại Vinare ................................... 66
4.2 Tình hình nhượng tái bảo hiểm kỹ thuật tại Vinare................................. 72

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 5


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

4.2 Kết quả kinh doanh ................................................................................. 80


IV. Một số thuận lợi và khó khăn ............................................................... 84
1. Thuận lợi................................................................................................... 84
2. Khó khăn ................................................................................................... 86

Chương III: Một số giải pháp nhằm phát triển nghiệp vụ tái bảo hiểm
kỹ thuật tại công ty tái bảo hiểm Quốc Gia Việt Nam .............................. 89
I. Phương hướng phát triển nghiệp vụ tái bảo hiểm kỹ thuật tại
công ty trong thời gian tới ........................................................................... 89
1. Dự báo nhu cầu bảo hiểm kỹ thuật trên thị trường bảo hiểm
Việt Nam trong thời gian tới......................................................................... 89
2. Phương hướng .......................................................................................... 90
II. Một số giải pháp nhằm phát triển nghiệp vụ tái bảo hiểm kỹ thuật
tại công ty tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam ............................................... 96
1. Về phía nhà nước...................................................................................... 96
1.1 Hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách và môi trường kinh doanh
ổn định ........................................................................................................... 96
1.2 Công tác đào tạo nguồn cán bộ bảo hiểm , công tác tuyên truyền
giáo dục cho các tầng lớp nhân dân ............................................................... 97
1.3 Quy định chính sách đầu tư hợp lý, tạo môi trường đầu tư tốt................ 98
1.4 Nâng cao hiệu quả trong việc kiểm tra, giám sát hoạt động của Vinare
về nghiệp vụ bảo hiểm- tái bảo hiểm kỹ thuật ............................................... 99
2. Về phía công ty tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam ................................. 100
2.1 Tăng cường tỷ lệ hoa hồng...................................................................... 100
2.2 Tăng cường phạm vị nhận tái từ thị trường quốc tế ................................ 101
2.3 Tăng cường nhận tái các nghiệp vụ mới trong bảo hiểm kỹ thuật .......... 102
2.4 Tăng cường mối quan hệ với các tổ chức lớn trên thế giới ..................... 102
2.5 Phát triển hệ thống môi giới.................................................................... 104
2.6 Nâng cấp hệ thống thông tin ................................................................... 105

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 6


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

2.7 Chính sách khách hàng ........................................................................... 106


Kết luận ....................................................................................................... 109

Tài liệu tham khảo

Phụ lục

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 7


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

Lời Mở Đầu
Sự chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường ở nước ta đã đưa nền kinh tế
đang hoà nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới. Xã hội càng văn minh
thì nhu cầu cần được bảo vệ của con người ngày càng lớn. Để được bảo vệ, con
người đã sử dụng nhiều biện pháp: tích luỹ, để dành, đi vay, tương trợ lẫn nhau.
Nhưng biện pháp hữu hiệu hơn cả là bảo hiểm- việc chuyển giao rủi ro cho công
ty bảo hiểm.
Tuy nhiên, ngay chính bản thân công ty bảo hiểm có thể gặp phải rủi ro đòi
hỏi được bảo vệ. Và công ty bảo hiểm cũng đi tìm kiếm người bảo vệ cho mình,
đó là hình thức tái bảo hiểm. Tái bảo hiểm như là một công đoạn trong chu trình
hoạt động kinh doanh để phân tán rủi ro đảm bảo kinh doanh và sự sống còn cho
mỗi tổ chức bảo hiểm và cả thị trường bảo hiểm nói chung.
Bảo hiểm nói chung và nghiệp vụ bảo hiểm kỹ thuật nói riêng là một trong
những ngành đóng góp nhiều cho sự phát triển kinh tế. Tuy liên tục tăng trưởng
nhưng khả năng khai thác nghiệp vụ bảo hiểm kỹ thuật ở Việt Nam vẫn chưa sánh
với tiềm năng của nghiệp vụ này. Hơn nữa, khả năng đóng góp của bảo hiểm kỹ
thuật cho nền kinh tế Việt Nam còn phụ thuộc vào kết quả kinh doanh tái bảo
hiểm kỹ thuật có hiệu quả hay không. Hiệu quả ở đây được hiểu là các công ty
bảo hiểm trong nước cần nghiên cứu các phương pháp tái bảo hiểm hợp lý sao
cho: “bằng một mức phí ít nhất, bảo vệ được tối đa trách nhiệm bảo hiểm”, đồng
thời ổn định kinh doanh cho công ty bảo hiểm gốc.
Thị trường bảo hiểm và tái bảo hiểm kỹ thuật ở Việt Nam còn non trẻ. Do
vậy, đối với các công ty bảo hiểm thì đây là một mảnh đất màu mỡ cần được khai
thác sao cho có hiệu quả và sinh nhiều lợi nhuận. Đối với nhà nước thì đây là một

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 8


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

hoạt động cần có sự quan tâm thích đáng, quản lý, hỗ trợ để các công ty bảo hiểm
trong nước có thể cạnh tranh được với các công ty bảo hiểm nước ngoài đang
hoạt động tại Việt Nam. Đối sinh viên thuộc khối kinh tế đặc biệt là sinh viên
ngoại thương thì đây là một lĩnh vực bổ ích để nghiên cứu.
Từ những lý do trên em đã chọn đề tài :ʺTình hình triển khai nghiệp vụ tái
bảo hiểm kỹ thuật tại công ty tái bảo hiểm Quốc Gia Việt Nam - Vinareʺ làm đề
tài cho khoá luận tốt nghiệp. Bên cạnh đó, em cũng muốn đóng góp một phần
công sức của mình vào quá trình hoàn thiện nghiệp vụ tái bảo hiểm kỹ thuật ở
Việt Nam.
Trong quá trình thực hiện, em có sử dụng phương pháp phân tích, tổng
hợp, thống kê. Khoá luận trình bày những nội dung cơ bản về nghiệp vụ, thực
trạng và phương hướng phát triển nghiệp vụ tái bảo hiểm kỹ thuật ở Vinare, để từ
đó đưa ra những giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động này phát triển. Khoá luận
gồm 3 chương:

Chương I: Khái quát chung về tái bảo hiểm


Chương II: Thực trạng triển khai nghiệp vụ tái bảo hiểm kỹ thuật tại công
ty tái bảo hiểm Quốc Gia Việt Nam.
Chương III: Một số giải pháp nhằm phát triển nghiệp vụ tái bảo hiểm kỹ
thuật tại Công ty tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn
hạn chế nên khoá luận không tránh khỏi những thiếu sót, bất cập. Vì vậy em rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp từ các thầy cô giáo và bạn đọc.
Nhân đây, em xin được bày tỏ sự cảm ơn chân thành đến cô giáo Phạm
Thanh Hà đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện khoá luận tốt
nghiệp này. Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ của Công ty táii
bảo hiểm Quốc gia Việt Nam, các anh chị trong phòng tái bảo hiểm kỹ thuật- dầu
khí đã giúp đỡ em hoàn thành khoá luận này.

Hà Nội- 12/2003
Sinh viên: Triệu Thị Bảo Hoa

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 9


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

CHƯƠNG I : KHÁI QUÁT CHUNG VỀ


TÁI BẢO HIỂM

I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÁI BẢO HIỂM.


1. TÁI BẢO HIỂM VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TÁI BẢO HIỂM.
1.1. Tái bảo hiểm là gì?
1.1.1. Sự cần thiết của tái bảo hiểm.
Một công ty bảo hiểm cũng giống như các công ty trách nhiệm hữu hạn hay
một công ty cổ phần hay một doanh nghiệp nhà nước khác được thành lập với
một số vốn nhất định nên phải chịu trách nhiệm với phần vốn của mình đối với
mọi hoạt động kinh doanh của mình trên thương trường, và tất nhiên một công ty
bảo hiểm thì khả năng nhận bảo hiểm bị giới hạn trong phạm vi số vốn này.
Chính vì vậy, trong quá trình kinh doanh bảo hiểm, các công ty bảo hiểm luôn bị
đe dọa bởi sự phá sản bởi:
- Có những đối tượng tham gia bảo hiểm với số tiền tham gia bảo hiểm quá
lớn vượt quá khả năng tài chính của công ty bảo hiểm, do đó nếu chấp nhận rủi ro
và khi tổn thất xảy ra chắc chắn công ty sẽ bị phá sản.
- Khi những rủi ro được bảo hiểm xảy ra liên tục trong một thời gian ngắn,
lúc đó công ty bảo hiểm không đủ khả năng để đánh giá kiểm soát rủi ro, công tác
chi trả, bồi thường cũng không thể làm một cách chặt chẽ và khi đó khả năng phải
tuyên bố phá sản là rất lớn.
- Đối với công ty bảo hiểm mới thành lập, mạng lưới đại lý chưa rộng và
thiếu kinh nghiệm, các khâu chưa hoàn chỉnh cũng dễ bị phá sản...
- Có những trường hợp phương pháp tính phí chưa thật chuẩn xác vì có
những rủi ro mới xuất hiện, ngành bảo hiểm chưa có số liệu thống kê đầy đủ hoặc
không đủ khả năng quản lý rủi ro nên chưa có biện pháp quản lý hữu hiệu.
Đứng trước thực trạng có thể bị phá sản và để đảm bảo hoạt động kinh
doanh có hiệu quả mà vẫn có thể nhận được những hợp đồng bảo hiểm có giá trị
bảo hiểm lớn, các công ty bảo hiểm phải liên kết với nhau để phân tán bớt phần

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 10


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

rủi ro mà mình có thể gặp phải trong hợp đồng bảo hiểm mà mình đã nhận, một
trong những cách để phân tán rủi ro đó là tái bảo hiểm. Vì vậy, một nghiệp vụ
mới xuất hiện trong các công ty bảo hiểm là các công ty tái bảo hiểm chuyên
nghiệp đã ra đời để đáp ứng nhu cầu cho các công ty bảo hiểm và đảm bảo cho
người tham gia bảo hiểm.
Như vậy, "tái bảo hiểm là sự bảo hiểm cho những rủi ro mà người bảo hiểm
phải gánh chịu". Nói cách khác tái bảo hiểm là một loại nghiệp vụ mà người bảo
hiểm sử dụng để chuyển một phần trách nhiệm đã chấp nhận với người được bảo
hiểm cho người bảo hiểm khác, trên cơ sở nhượng lại cho người bảo hiểm đó một
phần phí bảo hiểm thông qua hợp đồng tái bảo hiểm.
Trong tái bảo hiểm, công ty bảo hiểm gốc (hay công ty nhượng tái bảo
hiểm) nhận bảo hiểm cho người tham gia, sau đó chuyển giao một phần rủi ro đã
nhận bảo hiểm cho các công ty nhận tái bảo hiểm (hay nhà tái bảo hiểm). Khi tổn
thất xảy ra thuộc phạm vi bảo hiểm, công ty bảo hiểm gốc phải bồi thường cho
người được bảo hiểm trên cơ sở khả năng tài chính của mình, sau đó đòi lại phần
trách nhiệm từ công ty nhận tái bảo hiểm. Ở đây, người được bảo hiểm không có
quan hệ trực tiếp với công ty nhận tái bảo hiểm.
Tái bảo hiểm đã được các nhà kinh tế, các nhà bảo hiểm công nhận và đánh
giá cao. Nhưng nhìn chung nó được thể hiện trên một số mặt sau:
* Phân tán rủi ro, góp phần ổn định tài chính cho các công ty bảo hiểm gốc,
đặc biệt trong trường hợp xảy ra sự cố thảm họa mang tính chất tích tụ, tập trung
rủi ro.
* Đảm bảo sự ổn định của ngân sách và đây cũng là một nguồn thu ngoại
tệ.
* Giúp cho các công ty nhỏ mới thành lập ổn định và phát triển nhờ sự tư
vấn về nghiệp vụ từ các công ty tái bảo hiểm.
* Góp phần ổn định đời sống cho công nhân viên trong công ty bảo hiểm
gốc do công ty bảo hiểm bị phá sản và gián tiếp bảo hiểm quyền lợi của người
tham gia.

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 11


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

Ngoài ra, tái bảo hiểm còn góp phần ổn định ngân sách nhà nước, đồng
thời thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế, xã hội giữa các nước ,.... Ngày nay, tái bảo
hiểm ngày càng phát huy tác dụng và trở thành phương thức hoạt động quan trọng
của hoạt động kinh doanh bảo hiểm của các nước.

1.1.2. Phân biệt tái bảo hiểm với đồng bảo hiểm.
Trong phương pháp san sẻ rủi ro trong các công ty bảo hiểm thì người ta
thường nói tới hai phương pháp đó là tái bảo hiểm và đồng bảo hiểm, vậy hai
phương pháp này có điểm nào giống và khác nhau, ưu và nhược điểm của hai
phương pháp này là gì? Trong phần này chúng ta sẽ so sánh sự giống và khác
nhau của hai phương pháp này:
* Giống nhau: Cả hai phương pháp đều là phương pháp phân tán rủi ro,
chuyển rủi ro có thể xảy ra đối với người tham gia bảo hiểm sang người bảo hiểm
hoặc các nhà tái bảo hiểm.
* Sự khác nhau giữa hai phương pháp:

Hình thức Tái bảo hiểm Đồng bảo hiểm

Tiêu chí
Điểm xuất phát Được xuất phát từ người bảo Xuất phát từ người
hiểm. tham gia.
Tính chịu trách nhiệm Chỉ trịu trách nhiệm đối với Chịu trách nhiệm
công ty bảo hiểm gốc. trước người tham
gia bảo hiểm.
Các bên tham gia Có thể chỉ cần một nhà tái Phải có ít nhất hai
bảo hiểm hoặc nhiều hơn. nhà bảo hiểm trở
lên.
Khi có tổn thất xảy ra Có thể huy động vốn bồi Huy động vốn bồi
thường một cách nhanh thường rất khó
chóng, công ty tái bảo hiểm khăn và mất nhiều
có thể trích trước để giải thời gian gây khó
quyết sự cố. khăn cho người

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 12


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

tham gia bảo hiểm.


Để hiểu rõ hơn ta đi nghiên cứu quan hệ giữa tái bảo hiểm và đồng bảo
hiểm thông qua sơ đồ sau:

Sơ đồ1: Mối quan hệ giữa nhà tái bảo hiểm và đồng bảo hiểm.

Nhà Tái bảo Nhà Tái bảo Nhà Tái bảo Nhà Tái bảo
hiểm A hiểm B hiểm C hiểm D

Người bảo hiểm

Người tham gia

Công ty A Công ty B Công ty C Công ty D

1.2. Lịch sử phát triển của tái bảo hiểm.

Trên thị trường bảo hiểm thế giới.

Vào giai đoạn cuối cùng của thời Đại Trung Cổ, khi ngành bảo hiểm bắt
đầu phát triển và mở rộng ở Châu Âu thì nhu cầu tái bảo hiểm đã xuất hiện và
ngày càng tăng nhanh cùng với sự phát triển của nền kinh tế Tư Bản Chủ Nghĩa.
Bản giao ước cổ nhất được biết đến có tính chất pháp lý như một hợp đồng tái
bảo hiểm được ký kết vào tháng 12/1370 tại thành phố Genoa - Italy, bảo hiểm

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 13


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

cho một chuyến hàng từ Genoa tới Flader (Belgium). Với sự phát triển rộng rãi
các mối quan hệ thương mại giữa các thành phố của Italia cũng như các nước
Bắc Âu dịch vụ tái bảo hiểm cũng phát triển theo. Điển hình là ở Anh, nhưng sau
đó do có nhiều vụ lợi dụng tái bảo hiểm nên chính phủ Hoàng Gia Anh đã ra lệnh
cấm hoạt động tái bảo hiểm trong lĩnh vực vận chuyển hàng hóa trên biển từ
1746-1864. Tuy nhiên các loại hình tái bảo hiểm khác vẫn phát triển như: tái bảo
hiểm cháy, tái bảo hiểm nhân thọ...

Đến giữa thế kỷ XIX, nhờ áp dụng các thành tựu khoa học vào sản xuất,
kinh tế các nước tư bản phát triển mạnh, giao lưu hàng hoá được tăng cường cho
nên tái bảo hiểm cũng có điều kiện hình thành các tổ chức độc lập. Năm 1864,
công ty tái bảo hiểm chuyên nghiệp đầu tiên ra đời tại Đức lấy tên là Công ty tái
bảo hiểm Cologne (Kolnishe Ruck AG). Tiếp theo đó là sự ra đời của hàng loạt
các công ty tái bảo hiểm chuyên nghiệp như:

* Công ty tái bảo hiểm Thụy Sĩ (Swiss Re) năm 1863.

* Công ty tái bảo hiểm London (London Guarantee Reinsurance Co.,Ltd)


năm 1869.

* Công ty tái bảo hiểm Munich (Munchenes Ruck AG) năm 1880.

Việc thành lập các công ty tái bảo hiểm chuyên nghiệp là một sự kiện có
tính chất quan trọng trong việc phát triển của ngành bảo hiểm. Bằng cách tái bảo
hiểm, các công ty bảo hiểm đã có sẵn trong tay nguồn đảm bảo đắc lực cho hoạt
động kinh doanh của họ. Do đó, khả năng cạnh tranh của các công ty bảo hiểm
gốc và khả năng phục vụ của các công ty tái bảo hiểm cũng được cải tiến bằng
việc mở rộng tái bảo hiểm cho các loại hình bảo hiểm với các thị trường bảo hiểm
nước ngoài. Hai cuộc chiến tranh thế giới làm ảnh hưởng tới sự phát triển của
ngành bảo hiểm nói chung và tái bảo hiểm nói riêng, nhất là các công ty tái bảo
hiểm ở Đức. Đặc biệt là chiến tranh thế giới lần thứ II đã ảnh hưởng đến nền kinh

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 14


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

tế các nước là rất lớn, làm cho hoạt động bảo hiểm và tái bảo hiểm bị ngưng trệ,
thậm chí ở một số nước, nhà cầm quyền còn trưng dụng cả quỹ bảo hiểm để phục
vụ chiến tranh. Vì vậy mà hoạt động tái bảo hiểm gặp rất nhiều khó khăn. Tuy
nhiên, hoạt động bảo hiểm và tái bảo hiểm ở Thụy Sĩ vẫn rất phát triển.

Sau chiến tranh thế giới lần thứ II, cục diện Thế giới đã thay đổi, hệ thống
xã hội chủ nghĩa đã ra đời và phát triển, phong trào giải phóng dân tộc ở các nước
thuộc địa giành nhiều thắng lợi, kinh tế các nước tư bản chủ nghĩa bị khủng
hoảng đã ảnh hưởng rất nhiều tới hoạt động tái bảo hiểm. Cụ thể là thời kỳ này
hoạt động tái bảo hiểm trên thế giới có 3 đặc điểm sau:

* Sự phục hồi các công ty tái bảo hiểm của cộng hoà liên bang Đức.

* Thành lập các công ty tái bảo hiểm của các nước xã hội chủ nghĩa với
đặc điểm thực hiện độc quyền về tái bảo hiểm và hạn chế các mối quan hệ với các
nước tư bản.

* Các nước chậm phát triển mới giành độc lập cũng thực hiện độc quyền
tái bảo hiểm như Achentina, Brazil, Chile, Thổ Nhĩ Kỳ, Ai Cập và một số nước ở
Châu Phi, Đông Nam Á... làm thu hẹp thị trường tái bảo hiểm quốc tế.

Cho đến nay, hoạt động tái bảo hiểm ngày càng phát triển mạnh mẽ, rộng
khắp và có mối quan hệ giữa các nước làm cho sức cạnh tranh trong hoạt động tái
bảo hiểm tăng lên đáng kể.

Trên thị trường bảo hiểm Việt Nam.

Hoạt động bảo hiểm ở nước ta ra đời muộn hơn so với thế giới rất nhiều.
Năm 1965, một công ty hoạt động với tính chất thương mại ra đời gọi là Công ty
bảo hiểm Việt Nam, hoạt động độc quyền trong khoảng 30 năm, sau đó đổi thành
Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam (Bảo Việt). Năm 1993 khi chuyển sang nền
kinh tế thị trường, nước ta đã có những bước phát triển đáng kể và ngành bảo

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 15


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

hiểm cũng có sự khởi sắc. Trước đây, các nghiệp vụ bảo hiểm và tái bảo hiểm đều
do Bảo Việt đảm nhận thì nay, sau khi nghị định 100 - CP (18/12/1993) của
Chính Phủ ban hành, một loạt các công ty bảo hiểm được thành lập và đi vào hoạt
động như: Bảo Minh, Bảo Long, Pjico, PVI, PTI, Allianz, VIA, IAI, BIDV-QBE,
SamsungVina, .... ngoài ra còn có các công ty bảo hiểm nước ngoài đang hoạt
động trên thị trường bảo hiểm Việt Nam (mới chỉ trong lĩnh vực bảo hiểm nhân
thọ) tạo ra sự sôi động cho thị trường bảo hiểm Việt Nam. Tuy nhiên, đối với một
thị trường bảo hiểm còn non trẻ và mới bắt đầu phát triển thì việc hình thành một
công ty tái bảo hiểm chuyên nghiệp là rất cần thiết cho hoạt động của thị trường
bảo hiểm trong nước, đồng thời tăng cường mối quan hệ với thị trường bảo hiểm
và tái bảo hiểm thế giới. Chính vì vậy, cùng với sự ra đời và phát triển của các
công ty bảo hiểm gốc, hoạt động tái bảo hiểm ở Việt Nam cũng ra đời và phát
triển.

Có thể khái quát một số nét về hoạt động tái bảo hiểm ở nước ta như sau:

* Từ năm 1965-1975: giai đoạn độc quyền của Bảo Việt nhưng cũng chỉ
thực hiện tái bảo hiểm cho hàng hoá xuất nhập khẩu và thân tàu thuỷ với các
nước xã hội chủ nghĩa. Đây là giai đoạn thử nghiệm quá trình phát triển hoạt
động bảo hiểm và tái bảo hiểm.

* 1975-1994: hoạt động tái bảo hiểm đã được mở rộng và phát triển hơn.
Trước tháng 2-1993 Bảo Việt giữ lại 5% và tái đi 10% cho các nước xã hội chủ
nghĩa và 85% cho hội tái bảo hiểm Tây Âu. Đối với dịch vụ bảo hiểm hàng
không, tái bảo hiểm toàn bộ giá trị bảo hiểm thân máy bay, mức trách nhiệm giữ
lại rất ít (2%). Còn tái bảo hiểm dầu khí là 80-90% cho các công tái bảo hiểm trên
thế giới.

* Tuy hoạt động tái bảo hiểm có sự phát triển nhưng mức giữ lại của các
công ty bảo hiểm gốc là rất thấp và hầu như tái đi toàn bộ, dù được hưởng phần
hoa hồng nhưng ảnh hưởng tới lợi nhuận của công ty tái. Để khắc phục những

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 16


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

hiện trạng đó, chính phủ đã ra quyết định thành lập công ty tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam (viết tắt là Vinare) ngày 20/12/1994 với vốn điều lệ là 40 tỷ đồng và
chính thức đi vào hoạt động ngày 01/01/1995.

2. CÁC HÌNH THỨC TÁI BẢO HIỂM.


Có 2 hình thức tái bảo hiểm chính là tái bảo hiểm tạm thời và tái bảo hiểm
cố định. Xét về xuất xứ thì tái bảo hiểm tạm thời ra đời trước, tuy nhiên hình thức
này dần bộc lộ nhiều nhược điểm khiến nó được sử dụng ít đi và thay vào đó là
hình thức tái bảo hiểm cố định. Ngoài ra còn có một hình thức tái bảo hiểm nữa là
sự kết hợp giữa 2 hình thức trên gọi là tái bảo hiểm lựa chọn-bắt buộc.

2.1. Tái bảo hiểm tạm thời (Facultative Reinsurance).


a. Khái niệm.
Tái bảo hiểm tạm thời hay còn gọi là tái bảo hiểm tuỳ ý lựa chọn, là hình
thức tái bảo hiểm cơ bản và cổ điển nhất. Theo hình thức này, công ty bảo hiểm
gốc chuyển nhượng cho công ty tái bảo hiểm từng dịch vụ hay từng đơn bảo hiểm
một cách riêng lẻ. Về phần mình, công ty tái bảo hiểm có quyền nhận hay từ chối
dịch vụ và đơn bảo hiểm đó. Công ty bảo hiểm gốc có toàn quyền quyết định tái
bảo hiểm cho dịch vụ nào, với tỷ lệ bao nhiêu, cho công ty tái bảo hiểm nào là tuỳ
họ. Mặt khác công ty tái bảo hiểm có quyền nhận hay từ chối hoặc chỉ nhận tái
bảo hiểm với một tỷ lệ mà họ cho là thích hợp.
Công ty bảo hiểm gốc có nghĩa vụ phải cung cấp cho công ty tái bảo hiểm
mọi thông tin có liên quan đến dịch vụ được bảo hiểm. Trên thực tế nhà tái bảo
hiểm cũng tiến hành đánh giá mức độ rủi ro của dịch vụ rồi quyết định có nhận tái
bảo hiểm hay không mà không cần đầy đủ các chi tiết.
b. Ưu nhược điểm.
* Ưu điểm:

- Phương pháp này cho phép các công ty bảo hiểm nhỏ, với kinh nghiệm
tương đối hạn chế có thể cạnh tranh để nhận những dịch vụ lớn nằm ngoài khả

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 17


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

năng của mình, bởi vì họ có thể sử dụng được chuyên môn nghiệp vụ và khả năng
vốn của các thị trường tái bảo hiểm quốc tế.

- Cho phép công ty bảo hiểm gốc nhận những dịch vụ nằm ngoại phạm vi
khai thác thông thường của mình. Những dịch vụ như vậy chủ yếu là theo yêu cầu
đặc biệt của khách hàng mà công ty bảo hiểm gốc phải chấp nhận để giữ uy tín
cho mình.

- Một nhóm các công ty bảo hiểm gốc có quan hệ thân thiết có khả năng
trao đổi các rủi ro được đánh giá là tốt trên cơ sở tạm thời để tiến hành phân tán
rủi ro và đảm bảo doanh thu ổn định.

* Nhược điểm

- Đòi hỏi nhiều thời gian vì mỗi dịch vụ phải được giải quyết riêng lẻ.
Công ty bảo hiểm gốc phải thu xếp tái bảo hiểm tạm thời trước khi nhận một dịch
vụ, do đó việc quyết định nhận bảo hiểm sẽ bị chậm lại cho đến khi thu xếp xong
toàn bộ tái bảo hiểm tạm thời. Như vậy, công ty bảo hiểm gốc có khả năng phải
nhường dịch vụ cho những đối thủ cạnh tranh lớn mạnh hơn, hoặc nhận bảo hiểm
mà không được bảo vệ đầy đủ bằng tái bảo hiểm và đôi khi làm mất thiện chí với
khách hàng do chậm trễ.

- Những công việc liên quan đến đàm phán, soạn thảo hợp đồng và thanh
toán rất tốn kém và do đó giảm lợi nhuận thu được.
- Trước mỗi thời kỳ tái bảo hiểm tiếp tục, công ty bảo hiểm gốc lại phải lặp
lại toàn bộ quy trình đàm phán trước khi trao đổi với khách hàng của mình. Chưa
kể việc hủy bỏ hay thay đổi có thể gây ra thêm nhiều công việc khác không cần
thiết.
- Sự cần thiết phải tiết lộ những thông tin về dịch vụ nhận bảo hiểm có thể
dẫn đến việc rò rỉ tin tức cho các đối thủ cạnh tranh.

2.2. Tái bảo hiểm cố định (Obligatory-Reinsurance).

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 18


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

a. Khái niệm.
Tái bảo hiểm cố định hay còn gọi là tái bảo hiểm bắt buộc, là hình thức tái
bảo hiểm mà theo đó công ty nhượng phải nhượng cho nhà tái bảo hiểm tất cả các
đơn vị rủi ro bảo hiểm gốc mà hai bên đã thoả thuận và quy định trong hợp đồng.
Ngược lại, nhà tái bảo hiểm cũng buộc phải chấp nhận bảo hiểm toàn bộ các rủi
ro đó.

b. Ưu, nhược điểm.


* Ưu điểm:
- Giúp công ty nhượng chủ động chấp nhận, định phí bảo hiểm cho rủi ro
bảo hiểm gốc mà không phải mất thời gian tham khảo ý kiến của của nhà tái bảo
hiểm, do đó hợp đồng bảo hiểm sẽ nhanh chóng được ký kết .
- Công ty nhượng được nhà tái bảo hiểm bảo vệ cho mọi rủi ro thuộc phạm
vi hợp đồng, do đó khả năng an toàn của công ty bảo hiểm được đảm bảo.

- Việc nhận tái bảo hiểm theo hợp đồng cố định cho phép công ty tái bảo
hiểm nhận được nhiều dịch vụ hơn so với việc nhận từng hợp đồng tạm thời đơn
lẻ. Nhà tái bảo hiểm có điều kiện thu được phí lớn, phù hợp với nguyên tắc "quy
luật số đông" giúp nhà tái bảo hiểm có điều kiện đẩy mạnh tiến bộ kỹ thuật của ngành
bảo hiểm bằng việc chấp nhận rủi ro mới.

* Nhược điểm:

- Thông thường nó có tính ổn định cho một giai đoạn nhất định, do đó thiếu
tính linh hoạt trước những thay đổi của công ty chuyển nhượng.
- Vì mọi rủi ro phải đem tái đi cho nên đứng về phía công ty nhượng những
đơn vị rủi ro có số tiền bảo hiểm nhỏ vẫn phải đem tái đi trong khi khả năng tài
chính của họ vẫn có khả năng đảm đương được.

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 19


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

- Nếu công ty nhượng thiếu kinh nghiệm, đặc biệt sơ suất việc ký kết hợp
đồng bảo hiểm gốc thì hậu quả đối với các nhà tái bảo hiểm rất khó lường trước
được.

2.3. Tái bảo hiểm lựa chọn - bắt buộc (Facultative-Obligatory Reinsurance).
a. Khái niệm.

Tái bảo hiểm hiểm lựa chọn - bắt buộc là một hình thức bảo hiểm mà công
ty nhượng không bắt buộc phải nhượng tất cả những dịch vụ mà mình nhận bảo
hiểm, nhưng ngược lại nhà tái bảo hiểm bắt buộc phải chấp nhận các dịch vụ mà
công ty nhượng đã đưa vào thoả thuận này với điều kiện là những dịch vụ đó phải
phù hợp với nội dung và điều khoản đã qui ước của hợp đồng tái bảo hiểm thoả
thuận. Các bên tham gia hợp đồng tái bảo hiểm tuỳ ý lựa chọn- bắt buộc cần phải
có sự trung thực tuyệt đối để đảm bảo lợi ích cho các nhà nhận tái bảo hiểm.
b. Ưu, nhược điểm.
* Ưu điểm:
- Công ty nhượng tái bảo hiểm không bắt buộc phải nhượng tất cả những
dịch vụ mà mình nhận bảo hiểm. Họ có lựa chọn dịch vụ để chào tái bảo hiểm
từng phần trách nhiệm vượt quá khả năng giữ lại của mình cho một hoặc một số
nhà tái bảo hiểm mà họ lựa chọn, thay vì đem phân chia toàn bộ các phần vượt
quá khả năng ấy cho các nhà tái bảo hiểm. Tuy nhiên, công ty nhượng không
được lợi dụng hình thức tái bảo hiểm này để lựa chọn những rủi ro xảy ra tổn thất
đưa vào hợp đồng và giữ lại những rủi ro có độ an toàn cao hơn. Để phòng ngừa
trường hợp này xảy ra, nhà tái bảo hiểm phải nắm được ý đồ của công ty nhượng,
xem xét kỹ các rủi ro mà công ty nhượng đem tái bảo hiểm và thường xuyên canh
chừng diễn biến của thoả ước mà mình đã ký kết.
- Người nhận tái bảo hiểm có điều kiện thu được một nguồn phí tái bảo
hiểm lớn hơn và có phần thăng bằng hơn so với các hình thức tái bảo hiểm tạm
thời.

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 20


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

- Công ty nhượng tái bảo hiểm có điều kiện đem chào tái bảo hiểm bảo
hiểm từng phần trách nhiệm thặng dư so với khả năng tự giữ lại của mình cho
một nhà tái bảo hiểm duy nhất hay cho một số nhà tái bảo hiểm mà họ lựa chọn
thay cho việc phải đem phân chia tất cả phần thặng dư so với khả năng tự giữ lại
của mình cho các nhà tái bảo hiểm. Tuy nhiên, cách tái bảo hiểm như thế này
thường chỉ có thể thực hiện được bằng cách chào cho các nhà tái bảo hiểm có
tiềm lực thật lớn vì chỉ có họ mới có thể nhận các giá trị bảo hiểm cao.

* Nhược điểm:
- Nhà tái bảo hiểm không có quyền từ chối nhưng rủi ro mà người tái bảo
hiểm chuyển cho họ. Tuy nhiên, những rủi ro đó phải phù hợp với nội dung và
điều khoản đã quy ước trong hợp đồng tái bảo hiểm cố định.

- Hình thức này không thuận lợi lắm cho các nhà tái bảo hiểm, bởi vì
nguồn dịch vụ đưa vào hợp đồng này không thường xuyên và tổn thất gây ra rất
thất thường. Các bên tham gia hợp đồng cần phải có sự trung thực tuyệt đối để
đảm bảo cho các nhà tái bảo hiểm nhận được các dịch vụ hợp lý.

- Trường hợp công ty nhượng có nhiều đơn vị rủi ro cần đem tái bảo hiểm
thì chi phí hành chính cho việc áp dụng hình thức này rất tốn kém.

3. CÁC PHƯƠNG PHÁP TÁI BẢO HIỂM.

* Tái bảo hiểm theo tỷ lệ (tái bảo hiểm theo số tiền bảo hiểm).

* Tái bảo hiểm phi tỉ lệ (tái bảo hiểm theo mức bồi thường).

3.1. Tái bảo hiểm theo tỷ lệ.

Tái bảo hiểm theo tỷ lệ hay còn gọi là tái bảo hiểm theo số tiền bảo hiểm,
là phương thức tái bảo hiểm mà trong đó trách nhiệm của công ty nhượng tái bảo
hiểm và nhà tái bảo hiểm đối với đơn vị rủi ro được bảo hiểm phân bố theo tỷ lệ

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 21


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

tham gia của mỗi bên trên cơ sở số tiền được bảo hiểm. Phương thức này được
chia làm hai loại:

- Tái bảo hiểm số thành.

- Tái bảo hiểm mức dôi.

3.1.1. Tái bảo hiểm số thành.

Theo phương thức này, công ty nhượng giữ lại cho mình một tỷ lệ nhất
định so với số tiền bảo hiểm, phần còn lại tái đi. Do đó, phí bảo hiểm và số tiền
bảo hiểm cũng được phân bổ giữa công ty nhượng và nhà tái bảo hiểm theo tỷ lệ
tương ứng. Ưu điểm của phương thức này là tính toán đơn giản, ít tốn kém và
công ty nhận tái bảo hiểm tham gia vào mọi rủi ro cho nên phân tán đều tổn thất.
Do đó, đảm bảo cân đối thu chi cho cả hai công ty nhượng và công ty nhận tái.
Tuy nhiên, phương thức này buộc công ty nhượng phải tái đi mọi rủi ro cho nên
không khai thác hết khả năng của công ty làm ảnh hưởng đến lợi nhuận, mặt
khác công ty nhượng không khống chế được tỷ lệ bồi thường đối với mức giữ lại
nên cũng ảnh hưởng đến kết quả kinh doạnh.

Tái bảo hiểm số thành được sử dụng trong bảo hiểm trách nhiệm dân sự,
bảo hiểm vận chuyển hàng hoá, ... và thường kết hợp tái bảo hiểm mức dôi.

3.1.2. Tái bảo hiểm mức dôi.

Đặc trưng của của tái bảo hiểm mức dôi là công ty nhượng ấn định mức
giữ lại, số dôi ra tái đi. Trong tái bảo hiểm mức dôi trách nhiệm của người nhận
được xác nhận theo lớp, tức là bội số của mức giữ lại. Do đó, phí bảo hiểm và số
tiền bảo hiểm bồi thường được phân bổ theo tỷ lệ tương ứng giữa công ty nhượng
và nhà tái bảo hiểm. Phương thức này có nhiều điểm tích cực hơn so với tái bảo
hiểm số thành. Thứ nhất là người nhượng có thể chủ động tính toán và giữ lại
được một cách ổn định số phí cho phù hợp với khả năng tài chính của mình. Thứ

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 22


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

hai là đối với những hợp đồng có số tiền bảo hiểm nhỏ thì người nhượng có thể
được giữ lại toàn bộ. Khác với tái bảo hiểm số thành, người nhận tái trong tái bảo
hiểm theo mức dôi sẽ không tham gia vào mọi đơn vị rủi ro mà chỉ can thiệp khi
đơn vị rủi ro có số tiền bảo hiểm lớn hơn mức giữ lại của người nhượng.

Hạn chế của tái bảo hiểm dưới hình thức này là người nhượng này vẫn có
bị đe doạ bởi những trường hợp tích tụ rủi ro và không thể áp dụng cho bảo hiểm
trách nhiệm dân sự không giới hạn. Hơn nữa đây còn là một hình thức đòi hỏi
công tác quản lý hợp đồng phức tạp và tốn kém.

3.1.3. Tái bảo hiểm kết hợp số thành - mức dôi.

Việc phân chia trách nhiệm và quyền lợi giữa các bên được tiến hành theo
trình tự từng hợp đồng. Trước hết tiến hành phân bổ cho hợp đồng mức dôi. Kết
hợp giữa hình thức tái bảo hiểm số thành và tái bảo hiểm mức dôi có tác dụng
làm giảm nhẹ trách nhiệm của hợp đồng số thành, đồng thời công ty nhượng phải
lo thu xếp tái bảo hiểm tạm thời.

3.2. Tái bảo hiểm phi tỷ lệ.


Tái bảo hiểm phi tỷ lệ hay còn gọi là tái bảo hiểm theo mức bồi thường bảo
hiểm, là một phương thức tái bảo hiểm mà trong đó công ty nhượng tái bảo hiểm
ấn định giới hạn bồi thường bằng một số tiền mà họ có thể tự gánh chịu cho tổn
thất, là hậu quả của từng sự cố đối với một hoặc nhiều loại bảo hiểm mà mình
đảm trách, còn phần tổn thất vượt quá mức giới hạn đó được chuyển cho nhà tái
bảo hiểm gánh chịu. Các phương thức tái bảo hiểm theo tỷ lệ liên quan đến các
mức tỷ lệ của giá trị đối tượng chịu rủi ro. Trong khi các phương thức tái bảo
hiểm phi tỷ lệ nhìn nhận theo cách khác và được dựa trên các tổn thất chứ không
phải là số tiền bảo hiểm. Có hai phương thức tái bảo hiểm cơ bản sau:
* Tái bảo hiểm vượt mức bồi thường.
* Tái bảo hiểm vượt tỷ lệ bồi thường.

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 23


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

3.2.1. Tái bảo hiểm vượt mức bồi thường.

Theo phương thức này, công ty nhượng ấn định số tổn thất vượt quá điểm
tự bồi thường chuyển giao cho nhà tái bảo hiểm, và nhà tái bảo hiểm nhận tái theo
từng lớp.

Tái bảo hiểm vượt mức bồi thường có các dạng sau:

- Tái bảo hiểm vượt mức bồi thường đảm bảo nghiệp vụ không hạn mức.

- Tái bảo hiểm vượt mức bồi thường có hạn mức từng sự cố.

- Tái bảo hiểm vượt mức bồi thường đảm bảo tai hoạ khốc liệt.

3.2.2. Tái bảo hiểm vượt tỷ lệ bồi thường.

Theo phương thức này, công ty nhượng khống chế trách nhiệm bồi thường
một tỷ lệ nhất định, tỷ lệ bồi thường vượt quá mức quy định được chuyển giao
cho nhà tái bảo hiểm. Phương pháp này giúp cho công ty nhượng chống lại sự gia
tăng đột biến của tỷ lệ bồi thường trong một ngành bảo hiểm hay một dạng dịch
vụ bảo hiểm nào đó trong một thời gian quy định, bất luận tình trạng đó do
nguyên nhân nào xảy ra.
Số tiền bồi thường
Tỷ lệ bồi thường = ------------------------------
Phí thu

3.2.3. Tái bảo hiểm kết hợp mức dôi và vượt mức bồi thường.

Theo phương thức này việc phân chia trách nhiệm ban đầu được tiến hành
cho hợp đồng mức dôi trước. Khi tổn thất xảy ra các nhà tái bảo hiểm vượt mức
bồi thường sẽ bảo vệ cho công ty nhượng hoặc công ty nhận tái bảo hiểm mức đòi
tuỳ theo yêu cầu, và công ty nào được bảo vệ thì công ty đó phải nộp phí đặt cọc.
Nếu năm sau đó tổn thất không xảy ra, công ty được bảo hiểm không được đòi lại
khoản phí này. Phương pháp này có tác dụng làm giảm nhẹ trách nhiệm cho công

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 24


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

ty nhượng hay công ty nhận tái bảo hiểm mức dôi khi có tổn thất lớn xảy ra.
Đồng thời phương pháp này cũng có tác dụng đối với công ty mới thành lập, ít
kinh nghiệm. Hơn nữa phương pháp này còn rất phù hợp với những nghiệp vụ tái
bảo hiểm ngắn hạn, giúp công ty nhượng tái bảo hiểm mức dôi không phải mở
những hợp đồng tạm thời vào dịp cuối năm nghiệp vụ.

4. HỢP ĐỒNG TÁI BẢO HIỂM.

4.1. Định nghĩa:

" Hợp đồng tái bảo hiểm là thoả thuận được ký kết giữa công ty nhượng và
nhà tái bảo hiểm, trong đó nhà tái bảo hiểm cam kết bồi thường phần trách nhiệm
mà công ty nhượng phải gánh chịu trong hợp đồng khi sự kiện bảo hiểm xảy ra
với điều kiện công ty nhượng phải chuyển giao một số phí bảo hiểm tương ứng
với mức trách nhiệm của nhà tái bảo hiểm ".

Nhà tái bảo hiểm cam kết bồi thường cho công ty nhượng với điều kiện
công ty nhượng chuyển giao một số phí tương ứng cho nhà tái bảo hiểm mà
không được yêu cầu bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm, có thể bồi thường
toàn bộ hoặc một phần đối với trách nhiệm mà công ty nhượng phải gánh chịu,
còn công ty nhượng phải gánh chịu toàn bộ và duy nhất đối với bên mua bảo
hiểm trong trường hợp bảo hiểm gốc. Như vậy, hợp đồng tái bảo hiểm là hợp
đồng riêng biệt giữa nhà tái bảo hiểm và công ty nhượng còn người được bảo
hiểm tham gia vào hợp đồng này và do đó không được đòi nhà tái bảo hiểm bồi
thường trực tiếp cho mình mà chỉ được đòi người bảo hiểm (công ty nhượng).

Thông thường hợp đồng tái bảo hiểm được thực hiện dưới 3 hình thức sau:

a. Hợp đồng tái bảo hiểm tuỳ ý lựa chọn (FACULTATIVE REINSURANCE):
đây là hình thức tái bảo hiểm cơ bản nhất, theo đó công ty nhượng toàn quyền lựa
chọn rủi ro cần phải tái bảo hiểm và công ty nhận có quyền nhận hay từ chối rủi
ro đó.

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 25


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

b. Hợp đồng tái bảo hiểm bắt buộc (OBLIGTORY REINSURENCE): đây là
thoả thuận giữa công ty nhượng và nhà tái bảo hiểm trong đó công ty nhượng bắt
buộc phải nhượng cho nhà tái bảo hiểm tất cả các đơn vị rủi ro bảo hiểm gốc mà
hai bên đã thoả thuận từ trước. Ngược lại nhà tái bảo hiểm bắt buộc phải nhận
toàn bộ tất cả các đơn vị rủi ro đó. Công ty nhượng toàn quyền trong việc chấp
nhận bảo hiểm gốc, định phí ,... mà không phải tham khảo ý kiến của nhà tái bảo
hiểm. Đây là tái bảo hiểm ràng buộc các bên một cách chặt chẽ.

c. Hợp đồng tái bảo hiểm tuỳ ý lựa chọn - bắt buộc (FUCULTATIVE -
OBLIGATORY REINSURANCE): đây là hình thức kết hợp của cả hai hình thức
trên. Theo đó công ty nhượng không bắt buộc phải nhượng tất cả các rủi ro bảo
hiểm đã nhận, ngược lại nhà tái bảo hiểm bắt buộc phải chấp nhận các dịch vụ mà
công ty nhượng chuyển giao. Mỗi hình thức hợp đồng yêu cầu công ty nhượng
thông báo những thông tin khác nhau. Nếu người bảo hiểm cung cấp thông tin
không chính xác về rủi ro bảo hiểm đã được chấp nhận trong hợp đồng tái bảo
hiểm gốc và là cơ sở để xây dựng hợp đồng tái bảo hiểm thì nhà tái bảo hiểm có
quyền từ chối trách nhiệm bồi thường khi phát hiện ra sự thiếu trung thực đó.

4.2. Những nội dung cơ bản trong hợp đồng tái bảo hiểm.

4.2.1. Hoa hồng tái bảo hiểm - Thủ tục phí (commision).

Thủ tục phí tái bảo hiểm (hoa hồng tái bảo hiểm) là một khoản tiền tái bảo
hiểm mà người nhận tái bảo hiểm trả cho công ty nhượng khi họ nhận tái bảo
hiểm của công ty nhượng. Thủ tục phí này nhằm mục đích chi phí cho điều hành
dịch vụ của công ty nhượng, nó được tính toán trên cơ sở tỷ lệ bồi thường của
dịch vụ bảo hiểm tỷ lệ.

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 26


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

Các loại thủ tục phí: thủ tục phí thường có 3 loại:

* Thủ tục phí cố định: theo loại hình này nhà tái bảo hiểm trả cho công ty
nhượng theo một tỷ lệ cố định của số phí tái bảo hiểm.

* Thủ tục phí theo thang luỹ tiến: theo loại hình này, thủ tục phí tăng giảm
theo tỷ lệ bồi thường, mỗi công ty đều có một bảng thủ tục phí theo thang luỹ tiến
riêng. Chúng ta có thể tham khảo thang luỹ tiến theo tỷ lệ 1- 2, có ý nghĩa là tỷ lệ
thủ tục phí tăng 1% khi tỉ lệ bồi thường giảm 2%, như sau:

Tỷ lệ bồi thường Tỷ lệ thủ tục phí


75% 20%
73% 21%
71% 22%
69% 23%
67% 24%
65% 25%
63% 26%
61% 27%
59% 28%
57% 29%
= <55% 30%
(Nguồn Vinare)

Tỷ lệ thủ tục phí thấp nhất là 20%,


Cuối mỗi kỳ, thủ tục phí tái bảo hiểm sẽ được tính lại và điều chỉnh lại theo
tỷ lệ của thang luỹ tiến trên cơ sở bồi thường của năm nghiệp vụ.
Tổn thất phải bồi thường
Tỷ lệ bồi thường thuần tuý = ------------------------------------ × 100 %.
Phí thực thu
* Thủ tục phí theo lãi (Profit commission).

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 27


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

Mục đích phương pháp này là thu lại một phần lãi cho công ty nhượng
trong trường hợp kết quả kinh doanh thực tế tốt hơn nhiều so với tỷ lệ bồi thường
trung bình dự kiến.
Theo phương pháp này, nhà tái bảo hiểm sẽ phải trả thêm cho công ty
nhượng một khoản lợi nhất định.
Kết quả kinh doanh của nhà tái bảo hiểm được xác định trên cơ sở "Tài
khoản lỗ, lãi", chênh lệch dương giữa thu và chi được gọi là lãi và thủ tục phí tái
bảo hiểm theo lãi được tính trên cơ sở số lãi thu được đó. Thông thường mức phí
theo lãi khoảng từ 10% đến 20%, tuỳ thuộc sự thoả thuận giữa các bên tham gia
hợp đồng.

4.2.2 Phí tạm giữ.


Phí tạm giữ là khoản dự phòng riêng giúp cho công ty nhượng có thuận lợi
trong việc giải quyết bồi thường cho nghiệp vụ bảo hiểm gốc trước khi quyết toán
đòi bồi thường của nhà tái bảo hiểm, trong trường hợp nhà tái bảo hiểm không
tiếp tục tham gia hợp đồng năm sau thì phí tạm giữ sẽ được giải quyết như sau:
* Hoặc tiếp tục chịu trách nhiệm đối với những rủi ro còn hiệu lực cho đến
khi chấm dứt toàn bộ những rủi ro được bảo hiểm trong năm nghiệp vụ bảo hiểm
đó.
* Hoặc chuyển giao toàn bộ phần trách nhiệm còn tồn tại sang cho các nhà
tái bảo hiểm mới cho năm tới.

II. BẢO HIỂM KỸ THUẬT VÀ TÁI BẢO HIỂM KỸ THUẬT.


1. BẢO HIỂM KỸ THUẬT.
1.1. Lịch sử ra đời của bảo hiểm kỹ thuật.

Vào giữa thế kỷ 19, nền công nghiệp Anh phát triển và đó cũng là sự bắt
đầu cho sự phát triển của bảo hiểm kỹ thuật, xuất phát từ việc kiểm tra nồi hơi.

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 28


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

Vào thời gian này, đã xảy ra nhiều vụ nổ nồi hơi tại nhà máy bông ở
LAUCSHINE. Các vụ nổ nồi hơi đó có thể do nguyên nhân như: sai sót thiết kế,
thiếu kinh nghiệm, hay các rủi ro đạo đức như: Sử dụng nồi hơi quá công suất
bình thường hoặc các tập quán, lề thói làm việc nhằm nâng cao năng suất ... Đến
năm 1854, một số người quan tâm đến việc sử dụng hơi nước MAN (Manchesrer
Steam user‘s Association). Hội viên của hiệp hội được quyền sử dụng các dịch vụ
giám định nồi hơi do hiệp hội thuê, được tư vấn phòng ngừa các vụ nổ và được
hướng dẫn các biện pháp sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm nhất các loại máy móc.
Ngày nay, những quy định đó vẫn được duy trì, chủ các nhà máy có thể yêu cầu
các kỹ sư giám sát tư vấn và gợi ý về việc vận hành, bảo dưỡng máy móc.

Tuy nhiên, các dịch vụ của hiệp hội vẫn chưa đủ đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của các chủ nhà máy. Năm 1858, một số hội viên đã thành lập công ty
bảo hiểm cho nồi hơi đầu tiên, đây là tiền đề cho bảo hiểm kỹ thuật ra đời. Ban
đầu người ta chỉ bảo hiểm cho nồi hơi, nhưng sau đó phạm vi bảo hiểm đã mở
rộng cho các loại dẫn áp suất khác. Vào đầu thế kỷ 20, đơn bảo hiểm đầu tiên cho
việc mất thu nhập do đổ vỡ máy móc đã được cấp cùng thời điểm này, đơn bảo
hiểm lắp đặt (bảo hiểm cho việc lắp đặt máy móc công trường) đã xuất hiện. Đơn
này thuộc loại đơn có xác định rủi ro và không bảo hiểm cháy nhưng nó đã đưa ra
được sự bảo hiểm cho các dự án lắp đặt vừa và nhỏ.

Đơn bảo hiểm lắp đặt được triển khai vào những năm 1920 - 1930 dựa trên
đơn bảo hiểm các toà nhà dân dụng. Tuy nhiên, phải đến sau chiến tranh thế giới
thứ II kết thúc, các nước bước sang giai đoạn tái thiết đất nước, loại đơn này mới
được chuẩn mực như hiện nay.

Bảo hiểm kỹ thuật có mặt trong hầu hết các lĩnh vực của hoạt động kinh tế,
xã hội trên toàn thế giới. Từ việc bảo hiểm cho máy móc sản xuất, các thiết bị,
dụng cụ tinh vi trong phòng y tế, phòng thí nghiệm cho tới việc bảo hiểm các
công trình xây dựng khổng lồ như bến cảng, sân bay, hay lắp đặt các dàn khoan

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 29


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

trên biển, các con tàu vũ trụ,... Thông thường bảo hiểm kỹ thuật bao gồm các loại
chính như sau:

* Bảo hiểm mọi rủi ro cho chủ thầu.

* Bảo hiểm mọi rủi ro lắp đặt.

* Bảo hiểm đổ vỡ máy móc.

* Bảo hiểm các thiết bị điện tử.

* Bảo hiểm mất thu nhập do máy móc ngừng hoạt động.

* Bảo hiểm thăm dò và khai thác dầu khí.

Các loại hình bảo hiểm kỹ thuật trên có liên quan chặt chẽ với nhau. Mỗi
loại hình đảm bảo cho một giai đoạn hay một phần của quá trình sản xuất. Có thể
diễn giải mối quan hệ đó theo sơ đồ sau:

Bảo hiểm thiết bị


điện tử

Bảo hiểm Bảo hiểm Bảo hiểm máy móc


xây dựng lắp đặt

Bảo hiểm bảo hành

...............

Thoạt nhìn, bảo hiểm kỹ thuật có vẻ không quan trọng lắm. Năm 1994,
doanh thu phí bảo hiểm kỹ thuật ước tính trên thế giới gần 900 triệu USD, chỉ
chiếm hơn 1% so với tổng doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ của năm 1994
khoảng 800.000 triệu USD. Bởi vậy, có thể chúng ta đánh giá sai lầm về tầm
quan trọng của bảo hiểm kỹ thuật. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của nền kinh

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 30


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

tế, của khoa học- kỹ thuật và công nghệ tiên tiến là sự lớn lên ngày càng nhanh
chóng của số tiền đầu tư vào các dự án với giá trị lớn của công trình, nó liên quan
đến sự sống còn không chỉ của một công ty mà còn liên quan đến rất nhiều công
ty khác, đôi khi nó còn tác động lớn đến sự ổn định của nền kinh tế. Chúng ta có
thể thấy được qua vụ khủng bố ngày 11/09/2001 xảy ra tại Mỹ, nếu bỏ qua vấn đề
chính trị, thì ta thấy rằng vụ khủng bố đó đã làm cho nước Mỹ thiệt hại khoảng
100 tỷ USD, hàng loạt công ty phải sa thải công nhân ... Bởi vậy, ta có thể khẳng
định sự ra đời tồn tại của bảo hiểm kỹ thuật là một nhu cầu tất yếu khách quan của
xã hội, của doanh nghiệp, của cá nhân.

Chúng ta có thể kể được một số tác dụng chính của bảo hiểm kỹ thuật như
sau:

* Ổn định sản xuất kinh doanh cho cá nhân, doanh nghiệp trong trường hợp
có rủi ro gây tổn thất.
* Giúp cho các cá nhân, công ty, doanh nghiệp nhanh chóng khắc phục
được hậu quả, tạo điều kiện cho các chủ thể đó yên tâm hơn để sản xuất kinh
doanh có hiệu quả.
* Ổn định xã hội, tránh những tệ nạn xã hội do thất nghiệp gây ra.
* Ổn định nền kinh tế vĩ mô, tránh suy thoái kinh tế.
* Tăng nguồn thu ngân sách quốc gia và các quỹ của công ty bảo hiểm lại
là nguồn đầu tư lớn vào nền kinh tế nước nhà.

1.2. Phân loại đơn bảo hiểm kỹ thuật.


1.2.1. Đơn bảo hiểm không thể tái tục.
Đơn bảo hiểm không thể tái tục thường bảo hiểm cho các dự án xây dựng,
lắp đặt, số tiền bảo hiểm của từng đơn bảo hiểm có thể lên tới hàng triệu, hàng tỷ
USD. Và thực tế là nhu cầu bảo hiểm đến từ các chủ công trình cũng như các chủ
thầu; hầu hết các tổ chức tài chính sẽ không cấp kinh phí cho các dự án nếu công
trình đó không được đảm bảo bằng một hợp đồng bảo hiểm, thông thường là hợp

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 31


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

đồng bảo hiểm toàn diện, bởi vậy tham gia bảo hiểm các công trình xây dựng lắp
đặt có thể coi là điều kiện bắt buộc trong loại đơn bảo hiểm kỹ thuật không thể tái
tục có 3 loại là: CAR, EAR và ALOP.
a. Đơn bảo hiểm rủi ro xây dựng (CAR- Contractor ,s All Risks).
Đây là loại đơn bảo hiểm "mọi rủi ro" bảo vệ cho chủ đầu tư và chủ thầu
đối với thiệt hại vật chất bất ngờ và không lường trước được gây ra cho các tòa
nhà và các công trình dân dụng trong quá trình xây dựng. Đơn bảo hiểm này cũng
bảo hiểm trách nhiệm đối với người thứ ba (TPL - Third Party Liability) có giới
hạn cho các bên bảo hiểm. Các loại công trình có thể được bảo hiểm có thể là::
nhà ở, các toà nhà công nghiệp, văn phòng, kênh, đường bộ, đường sắt, đường
hầm, bồn chứa, ụ tàu, cầu cống, cầu cảng, sân bay,...

Trong loại đơn này thì thường chỉ có chủ đầu tư, các chủ thầu và những
người thầu phụ được coi là bên được bảo hiểm.

Số tiền bảo hiểm: là tổng giá trị công trình vào lúc hoàn thành bao gồm :
Nguyên vật liệu, tiền công, tiền lương, cước phí, thuế hải quan và các loại thuế
khác. Sau khi hoàn thành cần khai báo giá trị cuối cùng của công trình và phí bảo
hiểm sẽ được điều chỉnh tương ứng.

Phạm vi bảo hiểm: Trong thời gian xây dựng, đơn bảo hiểm bảo hiểm cho
những thiệt hại bất ngờ và không thể lường trước được do nhiều loại rủi ro gây ra:

* Cháy, sét đánh và nổ.

* Điều khiển và vận hành sai.

* Thiệt hại do nước, lũ lụt, bão tố.

* Sụp đổ, sạt lở đất, động đất, núi lửa phun.

* Trộm cắp, thiệt hại do hành vi ác ý.

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 32


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

* Khuyết tật của nguyên liệu và tay nghề yếu kém.

Các điểm loại trừ chính:

* Tiền bồi thường: định trước theo hợp đồng, tiền phạt do chậm trễ, các tổn
thất có tính chất hậu quả.

* Hao mòn tự nhiên, bảo dưỡng thông thường.

* Mất bản vẽ, tài liệu.

* Các rủi ro chiến tranh, chính trị, hạt nhân.

b. Đơn bảo hiểm rủi ro lắp đặt (EAR - Erection All Risks).

Loại đơn này bảo hiểm cho chủ đầu tư và chủ thầu đối với thiệt hại vật chất
bất ngờ và không lường trước được gây ra cho máy móc cơ khí điện hoặc từng
máy móc trong quá trình lắp đặt và chạy thử. Thông thường chỉ có chủ đầu tư,
các chủ thầu và những người thầu phụ là các bên được bảo hiểm kể từ khi nó
được vận chuyển đến địa điểm công trình. Các loại máy móc, thiết bị đó có thể là:
nồi hơi, tua bin, máy phát điện, máy chế biến, thiết bị chuyển mạch, máy nén khí,
các thiết bị sản xuất, các kết cấu bằng sắt như bồn chứa, bình khí, thiết bị lọc
dầu,... Đơn bảo hiểm này cũng bao gồm cả bảo hiểm trách nhiệm đối với người
thứ 3 (TPL) có giới hạn cho các bên được bảo hiểm.

Số tiền bảo hiểm: là tổng trị giá ước tính của máy móc vào lúc hoàn chỉnh
bao gồm: Nguyên vật liệu, tiền công, tiền lương, cước phí, thuế hải quan và các
loại thuế khác. Sau khi hoàn thành công trình, cần phải thông báo giá trị cuối
cùng của công trình và phí bảo hiểm sẽ được điều chỉnh tương ứng.

Phạm vi bảo hiểm: Đơn này bảo hiểm cho những thiệt hại bất ngờ không
thể lường trước được của các loại máy móc thiết bị do nhiều nguyên nhân gây ra:

* Cháy, sét đánh và nổ.

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 33


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

* Điều khiển và vận hành sai.

* Thiệt hại do nước, lũ lụt, bão tố.

* Sụp đổ, sạt lở đất, động đất, núi lửa phun.

* Trộm cắp, thiệt hại do hành vi ác ý.

* Khuyết tật của nguyên liệu và tay nghề yếu kém.

Các điểm loại trừ chính:

* Tiền bồi thường: định trước theo hợp đồng, tiền phạt do chậm trễ, các tổn
thất có tính chất hậu quả.

* Hao mòn tự nhiên, bảo dưỡng thông thường.

* Mất bản vẽ, tài liệu.

* Các rủi ro chiến tranh, chính trị, hạt nhân.

Tuy nhiên trong mỗi hợp đồng bảo hiểm thường có các phần phạm vi mở
rộng riêng cho từng loại đơn.

Trong thực tế, nhiều dự án xây dựng bao gồm sự kết hợp của các công
trình dân dụng, nhà điện, cơ, ... trong trường hợp đó người ta thường phải tham
gia cả hai loại đơn CAR và EAR. Và chúng ta thấy rắng sẽ có sự kết hợp của hai
loại đơn trên thành đơn bảo hiểm mọi rủi ro xây lắp (CWAR – Contract Work
All Risks).

c. Đơn bảo hiểm mất lợi nhuận dự tính (ALOP-Advence Loss of Profit).

Đây là loại đơn bảo hiểm tổn thất có tính chất hậu quả, bảo hiểm thiệt hại
lợi nhuận gộp cho chủ đầu tư phát sinh từ sự chậm trễ trong việc bắt đầu hoạt
động thương mại do xảy ra thiệt hại vật chất (được bảo hiểm theo đơn CAR hoặc

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 34


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

EAR). Đơn bảo hiểm Alop chỉ bảo hiểm cho chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu. Cần lưu
ý rằng số tiền bảo hiểm chỉ bị rủi ro sau khi chủ thầu đã bàn giao dự án đó cho
chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu. Đối tượng bảo hiểm ở đây là lợi nhuận thực tế trong
thời hạn bồi thường theo đơn bảo hiểm trong việc hoàn thành công trình gây ra
bởi tổn thất có thể được bồi thường theo đơn bảo hiểm CAR hoặc EAR kèm theo
.

Những điểm loại trừ đó là sự chậm trễ do:

* Động đất, núi lửa phun, các phần mở rộng phạm vi bảo hiểm qui định
trong các điều khoản bổ sung theo đơn bảo hiểm CAR, EAR.

* Thiệt hại đối với tài sản xung quanh, máy móc và thiết bị xây dựng,
phương tiện hoạt động và nguyên vật liệu.

* Các hạn chế do chính quyền công cộng áp đặt, không có sẵn nguồn tiền,
hoàn thành chậm hay không hoàn thành đơn đặt hàng, các loại tiền phạt.

* Những bổ sung, thay đổi, cải tiến.

1.2.2. Đơn bảo hiểm có thể tái tục.

Loại đơn này chủ yếu cho các dự án lắp đặt các máy móc thiết bị đã sẵn
sàng cho hoạt động kinh doanh, tức là sau khi quá trình xây dựng đã hoàn thành
và việc chạy thử đã thành công. Những đơn này được tái tục hàng năm và sau 12
tháng đó các điều kiện, điều khoản đó lại được xem xét lại. Các loại đơn này bao
gồm một số loại sau: CECR, CPE, BE, MLOP, EDP, LVEE, DOS.

a. Bảo hiểm mọi rủi ro đối với công trình xây dựng dân dụng đã hoàn thành
(CECR- Civil Engineering Completed Risks).

Loại hợp đồng này bảo hiểm chỉ đích danh có thể tái tục hàng năm cho
nhiều loại công trình xây dựng đã hoàn thành đối với thiệt hại vật chất gây ra bởi

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 35


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

các hiểm hoạ chính bên ngoài. Các loại công trình có thể được bảo hiểm thông
thường là các công trình dân dụng rất ít khi gặp rủi ro cháy như: đê kè, đập đá,
đường hầm, kè chắn sông, ....Việc khai thác bảo hiểm các rủi ro này đòi hỏi phải
có thông tin kỹ thuật toàn diện hoặc báo cáo giám định của các kỹ sư độc lập.
Người được bảo hiểm ở đây là chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu vì đây là công trình đã
hoàn thành và bàn giao cho họ.

Số tiền bảo hiểm: là tổng chi phí thay thế công trình, bao gồm: Nguyên
liệu, tiền công, tiền lương, cước phí, thuế hải quan và các loại thuế khác.

Phạm vi bảo hiểm: là tổn thất hoặc hư hại vật chất bất ngờ và không
lường trước được, gây ra bởi:

* Cháy, sét đánh, nổ, va chạm với phương tiện chuyên chở đường bộ hoặc
đường thuỷ.

* Động đất, núi lửa phun, sóng thần.

* Bão gió (Từ cấp 8 trở lên).

* Lũ lụt, tác động của sóng hoặc nước.

* Sương mù, tuyết lở hoặc bất kỳ sự chuyển dịch nào khác của đất.

* Hành động phá hoại, bất cẩn hoặc ác ý của người làm thuê.

Các điểm loại trừ chính:

* Khuyết tật vốn có, hao mòn tự nhiên, giảm dần giá trị, co giãn do thay
đổi nhiệt độ.

* Thiệt hại do thiếu sự bảo dưỡng thích hợp.

* Tổn thất có tính chất hậu quả.

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 36


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

* Các rủi ro chiến tranh, chính trị, hạt nhân.

,
b.Bảo hiểm máy móc thiết bị xây dựng (CPE- Contractor s Plan &
Equipment).

Đây là loại đơn bảo hiểm "mọi rủi ro" thiệt hại vật chất có thể tái tục hàng
năm cho thiết bị xây dựng và máy móc di động hạng nặng (thường thuộc quyền
sở hữu của chủ thầu hay do chủ thầu thuê mượn) đối với các hiểm họa chính bên
ngoài.
Số tiền bảo hiểm của từng hạng mục máy móc sẽ là giá trị thay thế mới,
bao gồm: Cước phí, và các loại thuế (được sửa đổi vào mỗi lần tái tục). Tuy
nhiên, hạn mức bồi thường tối đa theo đơn bảo hiểm là giá trị thực tế của các
hạng mục máy móc (có nghĩa là giá trị cũ hoặc giá trị thay thế mới trừ giá trị khấu
hao). Đối với tổn thất bộ phận, tổng chi phí sửa chữa được bồi thường không
được quá giá trị thực tế của máy móc thiết bị đó.
Phạm vi bảo hiểm: Đơn bảo hiểm này bảo hiểm cho những thiệt hại bất
ngờ hoặc không lường trước được do nhiều loại rủi ro gây ra cho máy móc, thiết
bị do các nguyên nhân sau:
* Vận hành sai, hành động bất cẩn hoặc ác ý của người làm công.
* Thiên tai như: bão lụt, mưa đá, sạt lở đất, động đất, núi lửa phun.
* Cháy, sét đánh và nổ.
* Đâm, va lật đổ và trật đường ray.
Các điểm loại trừ chính:
* Các bộ phận dễ thay đổi (lốp, ắc quy...)
* Xe cơ giới hoạt động trên đường bộ công cộng.
* Hao mòn tự nhiên, bảo dưỡng thông thường.
* Thiệt hại do hoạt động toàn bộ hay từng bộ phận của thuỷ triều.
* Tổn thất có tính hậu quả.
* Các rủi ro chiến tranh, chính trị, hạt nhân.

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 37


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

c. Bảo hiểm nổ nồi hơi và thùng áp suất (BE-Boiler and Pressuel Vesel
Explosion).

Loại đơn này bảo hiểm thiệt hại vật chất với nồi hơi của người được bảo
hiểm và tài sản xung quanh, cũng như trách nhiệm đối với công chúng về thương
tật thân thể và thiệt hại tài sản phát sinh từ sự cố nổ nồi hơi và thùng áp suất đó.
Người được bảo hiểm ở đây chủ sở hữu của máy móc đó.

Phạm vi bảo hiểm: bảo hiểm cho hậu quả của nổ hay sụp đổ nồi hơi hoặc
thùng áp suất dược bảo hiểm đặc biệt là:

* Thiệt hại của chính hạng mục được bảo hiểm.

* Thiệt hại đối với tài sản khác của người được bảo hiểm.

* Trách nhiệm đối với thiệt hại tài sản không thuộc sở hữu của người được
bảo hiểm.

* Trách nhiệm đối với người thứ ba vì thương tật thân thể gây chết người
hay không gây chết người.

Các điểm loại trừ chính:

* Thiệt hại do cháy trước và sau nổ.

* Thiệt hại do bão tố, núi lửa phun, động đất hoặc thiên tai khác.

* Hư hỏng của từng ống trong nồi hơi thùng tiết kiệm nhiên liệu, thiết bị
tăng nhiệt có nhiều ống (từ khi dẫn đến nổ, sụp đổ).

* Tổn thất có tính chất hậu quả.

* Các rủi ro chiến tranh, chính trị, hạt nhân.

d. Bảo hiểm đổ vỡ máy móc (MB - Machinery Breakdown).

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 38


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

Loại đơn này bảo hiểm rủi ro, thiệt hại vật chất có thể tái tục hàng năm đối
với những hư hỏng có tính chất bất ngờ với máy cơ khí và điện, người được bảo
hiểm ở đây là chủ sở hữu.

Số tiền bảo hiểm của từng hạng mục máy móc sẽ là giá trị thay thế mới,
bao gồm: Cước phí, các loại thuế (được sửa đổi vào mỗi lần tái tục). Tuy nhiên,
hạn mức bồi thường tối đa theo đơn bảo hiểm là giá trị thực tế của hạng mục máy
móc (có nghĩa là giá trị cũ hoặc giá trị thay thế mới trừ giá trị khấu hao). Đối với
tổn thất bộ phận, tổng chi phí sửa chữa được bồi thường không quá giá trị thực tế
của máy móc thiết bị đó.

Phạm vi bảo hiểm: Đơn bảo hiểm này bảo hiểm cho những thiệt hại bất
ngờ hoặc không lường trước được do nhiều loại rủi ro gây ra cho máy móc:

* Tai nạn ngẫu nhiên trong khi hoạt động như là: lắp đặt sai, dơ, lỏng các
bộ phận, hỏng hóc các dụng cụ bảo vệ, các vật thể ngoại lai xâm nhập.

* Xé rách do lực ly tâm.

* Đoản mạch, quá điện áp.

* Sai sót hoặc lỗi trong thiết kế, khuyết tật của nguyên vật liệu hoặc sai sót
hoặc lỗi trong sản xuất và sai sót trong lắp đặt.

* Vận hành sai, hành động bất cẩn hoặc ác ý của những người làm thuê.

* Áp lực quá cao, thiếu nước trong nồi hơi và thùng áp suất.

* Bão tố.

Các điểm loại trừ chính:

* Ăn mòn cơ học, ăn mòn do hoá học, hao mòn hoặc hư hỏng bất kỳ bộ
phận nào của máy móc gây ra bởi quá trình hoạt động thông thường.

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 39


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

* Hư hỏng gây ra bởi chạy thử hoặc chạy quá tải một cách cố ý.

* Cháy, nổ, sét đánh, động đất, sụt lún, sạt lở đất, lũ lụt, núi lửa phun.

* Trộm cắp.

* Tổn thất có tính chất hậu quả.

* Các rủi ro chiến tranh, chính trị, hạt nhân.

e. Bảo hiểm mất thu nhập do đổ vỡ máy móc (MLOP - Machinery Loss of
Profit).

Đơn bảo hiểm này bảo hiểm cho tổn thất có tính hậu quả có thể tái tục hàng
năm gây ra cho lợi nhuận gộp của chủ đầu tư bởi tai nạn đối với máy móc. Đơn
này thường đi kèm với đơn bảo hiểm đổ vỡ máy móc, nó cũng bảo hiểm cho đầu
tư hoặc chủ sở hữu.

Số tiền tái bảo hiểm ở đây là lợi nhuận gộp hàng năm của chủ đầu tư. Số
tiền bảo hiểm dựa vào số liệu tài chính của các năm trước và để tránh bảo hiểm
dưới giá trị, số tiền bảo hiểm sẽ được điều chỉnh vào mỗi lần tái tục bảo hiểm
hàng năm để phản ánh xu hướng kinh doanh.

Đơn bảo hiểm này bảo hiểm cho thiệt hại thực tế lợi nhuận gộp phát sinh
trong thời hạn bồi thường do tổn thất có thể được bồi thường theo đơn bảo hiểm
đổ vỡ máy móc. Thời hạn bảo hiểm cũng giống như trong đơn bảo hiểm MP.

Các điểm loại trừ chính: Vì loại bảo hiểm này chỉ bắt đầu khi có khiếu
nại có thể bồi thường đổ vỡ máy móc nên các điểm loại trừ cũng có liên quan đến
bảo hiểm mất thu nhập do đổ vỡ máy móc. Hơn nữa, các điểm loại trừ của bảo
hiểm mất thu nhập do đổ vỡ máy móc là sự chậm trễ do:

* Sự thay đổi quan trọng của rủi ro ban đầu.

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 40


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

* Thay đổi, cải tiến hoặc bổ sung thêm bất kỳ hạng mục máy móc nào.

* Sai lệch so với các điều kiện hoạt động đã mô tả.

* Thay đổi quyền sở hữu của người được bảo hiểm.

f. Bảo hiểm mọi rủi ro máy tính (CAR - Computer All Risks).

CAR bảo hiểm mọi thiệt hại vật chất, các chi phí bổ sung để duy trì hoạt
động của máy tính cho các hệ thống máy tính lớn và lưu trữ liên quan, đơn này
được tái tục hàng năm. Người được bảo hiểm trong đơn này là người chủ sở hữu,
nhưng đôi khi lại là công ty thuê thiết bị.

Số tiền bảo hiểm và cơ sở bồi thường trong loại đơn này ta chia ra làm
hai loại thiệt hại:

- Phần thiệt hại vật chất (Phần cứng của máy tính): Số tiền thiệt hại là giá
trị thay thế mới của thiết bị máy tính, bao gồm cả cước phí và thuế. Tuy nhiên,
phần bồi thường tối đa trong phần thiệt hại vật chất này là giá trị thực tế.

Phần tổn thất dữ liệu và phương tiện lưu trữ: giá trị bảo hiểm là giá trị thay
thế mới của phương tiện lưu trữ dữ liệu cộng chi phí phục hồi dữ liệu.

- Phần chi phí bổ sung: Các chi phí bổ sung ước tính hàng năm để duy trì
việc xử lý dữ liệu trên thiết bị thay thế trong thời gian 12 tháng trong trường hợp
xảy ra gián đoạn hoạt động có thể được bồi thường.

Phạm vi bảo hiểm: đơn bảo hiểm này bảo hiểm cho những thiệt hại bất
ngờ hoặc không lường trước được do nhiều loại rủi ro gây ra cho máy tính và
thiết bị điện tử bao gồm:

* Tai nạn ngẫu nhiên trong khi hoạt động như là lắp đặt sai, dơ lỏng các bộ
phận, hỏng hóc các dụng cụ bảo vệ, các vật thể ngoại lai xâm nhập.

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 41


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

* Trộm cắp.

* Cháy, sét đánh và nổ dưới mọi hình thức.

* Cháy xém và cháy thành than, khói, bồ hóng.

* Đoản mạch, quá điện áp, hiện tượng cảm ứng.

* Sai sót trong thiết kế, khuyết tật của nguyên vật liệu.

* Vận hành sai, hoạt động bất cẩn hoặc ác ý của những người làm thuê.

* Thiên tai.

* Nước, ẩm ướt, ăn mòn phát sinh từ nước và ẩm ướt.

Các điểm loại trừ chính:

Có thể áp dụng cho tất cả các phần.

Các rủi ro chiến tranh, chính trị và hạt nhân.

* Hành động cố ý, nhầm lẫn hoặc bất cẩn hiển nhiên của người được bảo
hiểm.

Áp dụng cho phần thiệt hại vật chất.

* Tổn thất hoặc hư hại mà người được bảo hiểm hoặc người bảo dưỡng bảo
hành phải gánh chịu theo quy định của pháp luật hoặc theo hợp đồng.

* Tổn thất sau khi đã có tổn thất xảy ra mà chưa được sửa chữa, tu bổ.

* Tổn thất hoặc hư hại đối với hạng mục dễ thay đổi, các khuyết tật thẩm
mỹ, hao mòn tự nhiên, giảm dần giá trị do ít sử dụng và do điều kiện không khí
thông thường.

* Các hoạt động địa chấn như là động đất, núi lửa phun, sóng thần.

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 42


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

* Tổn thất có tính chất hậu quả.

Áp dụng cho phần các thiệt hại dữ liệu và phương tiện lưu trữ.

* Hao mòn thông thường của phương tiện lưu trữ.

* Lập trình, đục lỗ, nhập vào hoặc in sai.

Áp dụng cho phần các chi phí bổ sung.

* Các chi phí ngăn chặn tổn thất trừ khi các chi phí đó là hậu quả của việc
thực hiện có sự thoả thuận của người bảo hiểm.

* Các tổn thất có tính chất hậu quả như mất thị trường hoặc lãi.

g. Bảo hiểm thiết bị điện tử điện áp thấp (LVEE- Low Voltage Electronic
Equipment).

Đó là đơn bảo hiểm mọi rủi ro về thiệt hại vật chất cho các thiết bị điện tử,
điện áp thấp, thí dụ như: thiết bị viễn thông, thiết bị y tế, thiết bị bảo vệ, thiết bị
điều khiển quá trình công nghệ,... đây là đơn có thể tái tục hàng năm. Người được
bảo hiểm ở đây là chủ sở hữu, nhưng đôi khi lại là công ty thuê thiết bị.

Số tiền bảo hiểm: là giá trị thay thế mới của thiết bị điện tử, bao gồm cả
cước phí, các loại thuế khác. Tuy nhiên, hạn mức bồi thường tối đa là giá trị thực
tế.

Phạm vi bảo hiểm: bảo hiểm cho những thiệt hại bất ngờ hoặc không thể
lường trước được do nguyên nhân gây ra như:

* Tai nạn ngẫu nhiên trong khi hoạt động như là lắp đặt sai, dơ lỏng các bộ
phận, hỏng hóc các dụng cụ bảo vệ, các vật thể ngoại lai xâm nhập.

* Trộm cắp.

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 43


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

* Cháy, sét đánh, nổ dưới mọi hình thức.

* Cháy xém và cháy thành than, khói, bồ hóng.

* Đoản mạch, quá điện áp, hiện tượng cảm ứng.

* Sai sót trong thiết kế, khuyết tật của nguyên vật liệu.

* Vận hành sai, hoạt động bất cẩn hoặc ác ý của những người làm thuê.

* Thiên tai.

* Nước, ẩm ướt, ăn mòn phát sinh từ nước và ẩm ướt.

Các điểm loại trừ:


* Tổn thất hoặc hư hại mà người được bảo hiểm hoặc người bảo dưỡng bảo
hành phải gánh chịu theo quy định của pháp luật hoặc theo hợp đồng.
* Tổn thất sau khi đã có tổn thất xảy ra mà chưa được sửa chữa, tu bổ.
* Tổn thất hoặc hư hại đối với hạng mục dễ thay đổi, các khuyết tật thẩm
mỹ, hao mòn tự nhiên, giảm dần giá trị do ít sử dụng và do điều kiện không khí
thông thường.
* Các hoạt động địa chấn như là động đất, núi lửa phun, sóng thần.
* Tổn thất có tính chất hậu quả.
* Các rủi ro chiến tranh, chính trị và hạt nhân.
Ngoài các loại hình bảo hiểm trên chúng ta còn có thể thấy một loại hình
bảo hiểm nữa gọi là bảo hiểm hư hỏng hàng hoá trong kho (DOS - Deterioration
of Stock). Đây là đơn bảo hiểm tổn thất có tính hậu quả, có thể tái tục hàng năm,
bảo hiểm cho các loại hàng hoá dễ hư hỏng bị thiệt hại trực tiếp của tai nạn đối
với máy làm lạnh hoặc các máy có liên quan.

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 44


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

Trong các loại đơn trên thì thông thường trong thực tế có phần các điều
khoản mở rộng để có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của chủ đầu tư, chủ
sở hữu hoặc các bên liên quan.

2. TÁI BẢO HIỂM KỸ THUẬT.


2.1. Sự cần thiết của tái bảo hiểm kỹ thuật.
Như đã trình bày ở trên, chúng ta đã thấy được tầm quan trọng của bảo
hiểm kỹ thuật, của tái bảo hiểm nói chung. Ở phần này chúng ta đi nghiên cứu sự
cần thiết của tái bảo hiểm kỹ thuật, mối liên hệ chặt chẽ giữa tái bảo hiểm kỹ
thuật với bảo hiểm kỹ thuật và các công ty bảo hiểm kỹ thuật.
Thật vậy, với số tiền bảo hiểm rất lớn cho mỗi công trình, nó không chỉ là
sự sống còn của mỗi công ty, mỗi doanh nghiệp chủ sở hữu mà nó còn có thể
quyết định đến cả sự sống còn của cả các công ty bảo hiểm. Năng lực tài chính
của các công ty bảo hiểm không thể chi trả được hết các rủi ro liên tiếp với số tiền
bồi thường cực lớn so với tiềm lực tài chính của công ty. Bởi vậy, nhu cầu tái bảo
hiểm trong bảo hiểm kỹ thuật là một nhu cầu tất yếu của các công ty bảo hiểm.
Hơn thế nữa, ngành bảo hiểm là một trong những khối ngành tài chính quan trọng
đặt dưới sự kiểm soát chặt chẽ của nhà nước, nó có thể mang tính ổn định của nền
kinh tế một quốc gia, bởi vậy nhà nước chỉ cho phép các công ty bảo hiểm chịu
trách nhiệm trong một phần nhất định tuỳ ý theo khả năng cạnh tranh. Trong kinh
doanh bảo hiểm bị hạn chế rất nhiều và tái bảo hiểm là biện pháp tốt nhất mà các
công ty thường lựa chọn.
Công nghệ, khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển thì nhu cầu bảo hiểm kỹ
thuật cũng phải phát triển theo kịp để đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn đó. Điều đó
thể hiện sự phát triển không ngừng của xã hội và ngành bảo hiểm.
2.2. Nội dung của tái bảo hiểm kỹ thuật.
Về cơ bản tái bảo hiểm kỹ thuật cũng có thể nói là giống với các nghiệp vụ
tái bảo hiểm khác, nó cũng được chia theo các hình thức tái bảo hiểm số thành và
tái bảo hiểm mức dôi. Nhưng chúng ta cần chú ý là trong tái bảo hiểm kỹ thuật thì

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 45


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

yếu tố kỹ thuật là yếu tố cần phải nắm vững để có thể đánh giá, triển khai nghiệp
vụ sát với thực tế. Chúng ta có thể tóm tắt sự khác biệt của tái bảo hiểm kỹ thuật
với các loại tái bảo hiểm khác sau:
* Thiếu sự phân tán rủi ro vì số lượng các loại rủi ro liên quan tương đối ít.
* Số phí của nghiệp vụ thường chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng phí bảo hiểm của
các công ty.
* Có nhiều rủi ro thay đổi công nghệ như: vật liệu mới, phương pháp xây
dựng mới, những mẫu thiết kế mới, kích thước mới, chịu nhiệt cao hơn, ...
* Thường phải chịu rủi ro trên mức trung bình do các hiểm hoạ tự nhiên,
bản chất kéo dài của bảo hiểm CAR và EAR.
Bởi vậy, trong việc xem xét các điều kiện điều khoản của hợp đồng tái bảo
hiểm thì các điểm khác biệt đó thường rất có ích. Chúng ta đi phân tích một số
điều khoản sau:
Điều kiện cho việc nhượng tái bảo hiểm.
Đối với nghiệp vụ khác như: bảo hiểm hoả hoạn hay trách nhiệm, nhiều thị
trường đã có các hiệp hội và tổ chức soạn thảo các mẫu đơn và biểu phí để công
ty bảo hiểm nước mình tuân theo thực hiện. Chỉ ở vài nước điều này không được
áp dụng cho bảo hiểm kỹ thuật. Hơn thế nữa, ở rất nhiều các công ty bảo hiểm,
nghiệp vụ bảo hiểm kỹ thuật chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng doanh thu phí.
Kết quả là, vì những lý do về chi phí nên việc khai thác bảo hiểm kỹ thuật thường
được đặt ở phòng các rủi ro đặc biệt. Điều này sẽ rất khó khăn trong việc tích luỹ
kinh nghiệm của các nhân viên khai thác bảo hiểm kỹ thuật. Trong hợp đồng tái
bảo hiểm, điều kiện này được viết như sau: "nhà nhận tái bảo hiểm sẽ cung cấp
cho công ty bảo hiểm gốc những điều kiện hợp đồng và những nguyên tắc tính
phí bảo hiểm cho dịch vụ nhượng tái theo hợp đồng nhượng tái bảo hiểm này",
công ty bảo hiểm gốc buộc phải tuân theo nguyên tắc và tỷ lệ phí của họ.
Năng lực nhận bảo hiểm.
So với tái bảo hiểm cháy, tái bảo hiểm kỹ thuật thường mất cân đối. Một
hợp đồng tái bảo hiểm cháy thường có tỷ lệ giữa tổng phí bảo hiểm và năng lực

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 46


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

nhận bảo hiểm là 1-1 hoặc 1-2, nhưng trong tái bảo hiểm kỹ thuật thì tỷ lệ là 1-10,
có thể lên tới 1-20 hoặc cao hơn. Nguyên nhân là việc nhượng tái bảo hiểm
những rủi ro CAR và EAR thường không ổn định bởi tính không tái tục số tiền
bảo hiểm và có thể dao động từ thấp lên cao.
Tuy nhiên những rủi ro trong bảo hiểm có thể tái tục hàng năm thì tính dao
động của nó thường ít hơn và có sự cân đối hơn giữa số tiền bảo hiểm và năng lực
nhận bảo hiểm. Chúng ta còn phải dựa vào đặc điểm từng loại hợp đồng để có thể
nhận tái bảo hiểm, khai thác, tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm một cách hợp lý.
Khả năng nhận bảo hiểm có thể tăng thêm bằng cách bao gồm các hợp
đồng tái bảo hiểm mức dôi thứ hai vượt quá khả năng nhận khi số lượng rủi ro
nhượng là đủ lớn và quan hệ giữa khả năng tăng thêm và tần số rủi ro là cân đối.
Việc sử dụng hình thức tái bảo hiểm tạm thời cho số tiền bảo hiểm vượt quá giới
hạn mức dôi thứ nhất là hợp lý hơn, bởi vì những chương trình bảo hiểm kỹ thuật
thường rủi ro lớn hơn và chỉ cần một điểm tổn thất lớn có thể tiêu huỷ kết quả
hoạt động trong nhiều năm.
Tư vấn giải quyết bồi thường.
Vì đặc thù của bảo hiểm kỹ thuật nên trong công tác khiếu nại bồi thường
các công ty tái bảo hiểm có các điều khoản hướng dẫn thật chi tiết.
Các công ty bảo hiểm gốc phải cung cấp cho công ty tái bảo hiểm những
thông số chi tiết có liên quan đến hợp đồng, đồng thời khi có tổn thất xảy ra thì
cần phải thông báo cho công ty tái bảo hiểm gấp để kịp thời phối hợp với công ty
bảo hiểm gốc giải quyết hậu quả.
Rút vốn trong trường hợp huỷ hợp đồng.
Trong hầu hết các hợp đồng bảo hiểm tài sản đều dựa trên cơ sở "Clear-
cut". Hệ thống này không thật phù hợp với bảo hiểm kỹ thuật, đặc biệt với các
đơn CAR, EAR, đơn bảo hiểm gốc thường có thể kéo dài trong nhiều năm.
Doanh thu phí bảo hiểm tăng lên tương ứng với việc hoàn thành từng bước công
việc được bảo hiểm cùng với thị phần không tỷ lệ phân bố cho các giai đoạn cuối
của công trình xây lắp, là tích tụ những rủi ro chủ yếu (do giá trị công trình ngày

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 47


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

càng lớn hơn). Phần phí bảo hiểm có thể tính chưa đúng nhưng sẽ mất rất nhiều
thời gian tính toán khi phải tính cho từng đơn vị rủi ro. Vì vậy, chừng nào mà các
đơn CAR, EAR còn có hiệu lực thì các rủi ro bảo hiểm còn được tiếp tục cho đến
khi hoàn thành dự án. Đối với những đơn bảo hiểm tái tục hàng năm như bảo
hiểm đổ vỡ máy móc, hợp đồng tái bảo hiểm sẽ được tiếp tục có hiệu lực theo
đơn gốc đã được tái tục.

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 48


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ TÁI BẢO


HIỂM KỸ THUẬT TẠI CÔNG TY TÁI BẢO HIỂM QUỐC GIA VIỆT
NAM (VINARE).

I. VÀI NÉT VỀ CÔNG TY TÁI BẢO HIỂM QUỐC GIA VIỆT NAM (VINARE).

1. LỊCH SỬ RA ĐỜI CỦA CÔNG TY TÁI BẢO HIỂM QUỐC GIA VIỆT NAM
(VINARE).

Trong cơ chế mới, đa dạng hoá các loại hình kinh doanh bảo hiểm phục vụ cho
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội là một đòi hỏi thiết thực, xuất phát từ yêu cầu
đảm bảo cho nền kinh tế thị trường được phát triển ổn định, góp phần huy động
và khai thác mọi tiềm năng trong nước, đặc biệt thu hút nguồn vốn đầu tư nước
ngoài phục vụ cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Đáp ứng yêu
cầu cấp bách trên, ngày 18/12/1993 chính phủ ban hành nghị định 100/CP về kinh
doanh bảo hiểm, sự đánh dấu bước ngoặt mới cho sự hình thành và phát triển của
thị trường bảo hiểm Việt Nam, kết thúc 30 năm hoạt động độc quyền của tổng
công ty bảo hiểm Việt Nam (Bảo Việt). Hàng loạt công ty bảo hiểm mới ra đời
như:: Bảo Long, Bảo Minh, PJICO, PVIC, ..., cùng với các nghiệp vụ bảo hiểm
ngày càng phong phú, đa dạng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng cả về chất
lượng lẫn số lượng của thị trường. Có thể nói, ngành bảo hiểm Việt Nam đang
thực sự trở thành tấm lá chắn vững chắc cho sự phát triển và ổn định kinh tế - xã
hội, thực hiện tốt chức năng duy trì khả năng tài chính của doanh nghiệp, góp
phần ổn định đời sống của tầng lớp nhân dân trên cơ sở bồi thường đầy đủ, kịp
thời cho các tổ chức và cá nhân khi gặp rủi ro thiên tai, tai nạn bất ngờ xảy ra.

Ngoài ra, cũng do nhu cầu của nền kinh tế thị trường, nhu cầu của ngành
bảo hiểm Việt Nam thì một công ty tái bảo hiểm chuyên nghiệp ra đời là một tất
yếu khách quan. Thực hiện nghị định 100/CP ngày 18/12/1993 của chính phủ và
quyết định số 920TC/QĐ/TCCB ngày 27/09/1994 của bộ tài chính, công ty tái

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 49


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

bảo hiểm quốc gia Việt Nam được thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ
ngày 01/01/1995.

Theo đó, VINARE là một pháp nhân, hạch toán độc lập, tự chủ về tài
chính, được mở tài khoản tại ngân hàng, có con dấu riêng và thực hiện mọi nghĩa
vụ theo qui định của nhà nước. Ngày 01/01/1995 công ty đã chính thức đi vào
hoạt động với số vốn pháp định là 40 tỷ đồng. Như vậy hoà nhịp với sự phát triển
chung của ngành bảo hiểm Việt Nam, VINARE đã được phép thành lập và hoạt
động nhằm kinh doanh nhận tái bảo hiểm tại thị trường trong nước và quốc tế,
nâng phần dịch vụ giữ lại thị trường trong nước, góp phần vào sự phát triển chung
của thị trường Việt Nam. Thực tế 8 năm qua đã chứng minh sự ra đời của công ty
là kịp thời và hiệu quả.

2. NHIỆM VỤ, VAI TRÒ, CHỨC NĂNG VÀ CƠ CẤU CỦA CÔNG TY TÁI BẢO HIỂM
QUỐC GIA VIỆT NAM.

2.1. Vai trò.

Từ ngày thành lập và đi vào hoạt động cho đến nay, VINARE đang ngày
càng phát triển, bước đầu thực hiện tốt nhiệm vụ được giao và ngày càng khẳng
định vai trò của mình đối với thị trường bảo hiểm trong nước.

VINARE là đầu mối điều tiết dịch vụ bảo hiểm cho thị trường trong
nước:

Điều tiết dịch vụ nhằm nâng phần giữ lại cho thị trường trong nước và hạn
chế chuyển phí tái bảo hiểm bằng ngoại tệ ra thị trường nước ngoài là một chủ
trương, nhiệm vụ chính của công ty.

Thông qua việc nhận tái bảo hiểm bắt buộc theo qui định của nhà nước và trên cơ
sở phí nhận tái bảo hiểm ngoài phần bắt buộc của công ty bảo hiểm gốc, sau khi
giữ lại dịch vụ theo khả năng tài chính của mình, phần còn lại VINARE đã ưu
tiên chuyển nhượng tối đa dịch vụ cho thị trường trong nước. Các doanh nghiệp

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 50


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

bảo hiểm gốc cũng đã thấy rõ lợi ích của việc nhận nhượng dịch vụ qua VINARE
và nhận thức đầy đủ hơn đến tính hiệu quả và lợi ích kinh doanh của tái bảo hiểm.

Công ty có thể tham mưu, tư vấn giúp đỡ các doanh nghiệp bảo hiểm
về kỹ thuật bảo hiểm, tái bảo hiểm như: khai thác bảo hiểm, giải quyết bồi
thường, ...

Công ty đã cố gắng thực hiện chức năng nhiệm vụ của một công ty tái bảo
hiểm chuyên nghiệp, đó là cung cấp các điều kiện, điều khoản, biểu phí bảo hiểm
cho doanh nghiệp bảo hiểm và khách hàng bảo hiểm, môi giới bảo hiểm. Khi có
sự tổn thất, công ty coi đó như là của chính mình và kết hợp chặt chẽ với các
doanh nghiệp bảo hiểm để xử lý. Nhờ đó, một mặt công ty góp phần nâng cao
hiệu quả kinh doanh cho các doanh nghiệp bảo hiểm, mặt khác công ty cũng bảo
vệ được quyền lợi của khách hàng bảo hiểm.

Công ty là đầu mối cung cấp thông tin bảo hiểm, tái bảo hiểm cho thị
trường trong nước và quốc tế:

Nhằm mục đích trao đổi thông tin và tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau giữa
thị trường bảo hiểm trong nước và quốc tế, từ năm 1997 công ty đã cho xuất bản
hàng năm 04 số thông tin bằng tiếng Việt và 02 số thông tin bằng tiếng Anh về thị
trường bảo hiểm trong nước và quốc tế cung cấp cho các doanh nghiệp bảo hiểm,
khách hàng bảo hiểm và các tổ chức bảo hiểm quốc tế tham khảo trong quá trình
hoạt động kinh doanh của mình. Mặc dù còn nhiều hạn chế về nội dung cũng như
chất lượng nhưng bản tin của công ty đã có tác dụng thiết thực và được các doanh
nghiệp bảo hiểm, khách hàng bảo hiểm cũng như các tổ chức bảo hiểm quốc tế
đánh giá cao.

Công ty là đầu mối cho việc đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho
cán bộ ngành bảo hiểm:

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 51


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

Công ty đã cố gắng hợp tác với các tổ chức bảo hiểm trong nước và quốc tế
như: (Bảo Việt, Bảo Minh, Munich Re, Willis Corroon Aerospace, W.O.E P&I
Club,...) tổ chức nhiều lớp học, hội thảo chuyên ngành phục vụ cho cán bộ toàn
thị trường. Trong 8 năm qua đã tổ chức được 65 hội thảo, hội nghị cho hơn 2.500
lượt cán bộ. Việc tổ chức học tập nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ
ngành bảo hiểm Việt Nam được các doanh nghiệp bảo hiểm và khách hàng hết
sức hoan nghênh và đánh giá cao.

Với những vai trò quan trọng như trên VINARE có nhiệm vụ cơ bản sau :

- Kinh doanh tái bảo hiểm nhằm điều tiết hoạt động kinh doanh của thị
trường, tăng phần phí giữ lại trong nước, giảm phí ngoại tệ chuyển ra nước ngoài.

- Hỗ trợ giúp đỡ thị trường trong nước phát triển, đặc biệt là các doanh
nghiệp mới thành lập.

2.2. Chức năng và quyền hạn.

Là doanh nghiệp tái bảo hiểm chuyên nghiệp duy nhất trong nước, công ty
có chức năng cơ bản sau:

* Nhận và nhượng các dịch vụ tái bảo hiểm của thị trường bảo hiểm Việt
Nam và nước ngoài.

* Nhận làm đại lý, môi giới về các hoạt động bảo hiểm, tái bảo hiểm.

* Tổ chức tiếp nhận và cung cấp thông tin về thị trường bảo hiểm, tái bảo
hiểm trên thế giới cho các doanh nghiệp trong nước.

* Được phép đầu tư vốn theo qui định của nhà nước.

* Thông tin tuyên truyền, mở rộng và phát triển kinh doanh bảo hiểm.

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 52


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

* Tăng cường các cơ hội tuyển dụng và đào tạo cán bộ bảo hiểm cho các
doanh nghiệp trong nước.
* Được phép vay vốn bằng tiền Việt Nam hoặc ngoại tệ của các ngân hàng
và huy động vốn của các tổ chức kinh tế khác theo qui định của nhà nước khi cần
thiết để phục vụ hoạt động kinh doanh.
* Khởi kiện các tranh chấp trong quan hệ với khách hàng trước cơ quan toà
án kinh tế.
2.3. Cơ cấu tổ chức.
Bộ máy tổ chức của công ty khá đơn giản, và hiệu quả, ta có thể thấy điều
này qua sơ đồ sau:
Sơ đồ2: Cơ cấu tổ chức của Vinare.

Giám đốc

Phó giám đốc Phó giám đốc

phòng phi Phòng phòng hàng Phòng kỹ thuật Phòng nhân thọ
hàng hải hàng hải không dầu khí

Phòng tổng hợp hành Phòng kế toán tài


chính quản trị vụ

Chi nhánh TP.


HCM

3. TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY VINARE TỪ KHI THÀNH LẬP CHO
TỚI NAY.

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 53


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

3.1. Năng lực nhận tái bảo hiểm.


Hiện nay công ty đang thực hiện việc nhận tái bảo hiểm qua 2 hình thức đó
là: Tái bảo hiểm bắt buộc, Tái bảo hiểm tự nguyện từ các công ty trong nước và
nhận tái bảo hiểm từ nước ngoài.
Đối với nhận tái bảo hiểm từ nước ngoài: Do hiện nay công ty còn nhiều
hạn chế như vốn ít, uy tín chưa cao trên thị trường quốc tế nên hình thức này chưa
có tỷ trọng lớn trong tổng thể năng lực nhận tái. Tuy nhiên, công ty xác định nhận
tái từ thị trường nước ngoài là mục tiêu chiến lược của công ty.
Đối với nhận tái trong nước thì ngoài 20% tái bảo hiểm bắt buộc theo qui
định của nhà nước, công ty khuyến khích việc tái bảo hiểm tự nguyện. Qua những
năm đầu hoạt động thì có thể nói tỷ lệ bắt buộc và tự nguyện là cân bằng nhau.
Điều này được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 1: Phí nhận tái bảo hiểm trong nước.
Đơn vị: Nghìn USD.
Năm Phí nhận tái bảo hiểm Tốc độ
Bắt buộc Tự nguyện Tổng số tăng trưởng
(%)
1995 2.484,5 5.044,3 7.528,8
1996 7.559,4 8.189,5 15.748,9 209,18
1997 9.269,6 9.314,3 18.583,9 116%
1998 10.939 9.427,1 20.366,3 109,59
1999 9.001,6 8.292,3 17.293,9 84,91
2000 9.297,6 8.245,1 17.542,7 101,44
2001 10.864,8 9.658,7 20.523,5 116,99
2002 12.452,6 11.134,9 23.587,5 114,93
Tổng 71.843,1 69.306,2 141.149,3 -
(Nguồn:Annual Report 1995-2002)
3.2. Nhượng tái bảo hiểm.

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 54


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

Với số vốn ít ỏi của mình, trong những năm đầu hoạt động gần như
VINARE phải nhượng tái phần lớn các đơn bảo hiểm đã nhận được nhằm đảm
bảo an toàn cho chính mình, và đây cũng là công cụ để Vinare thực hiện nhiệm
vụ điều tiết thị trường. Nếu làm tốt công tác này, không những đảm bảo ổn định
kinh doanh cho chính mình, công ty còn góp phần đảm bảo an toàn cho khách
hàng. Vì vậy công ty luôn chú ý tìm kiếm những nhà tái bảo hiểm có uy tín trên
thế giới để nhượng tái bảo hiểm. Ngoài những công ty bảo hiểm ở trong nước,
công ty chủ yếu nhượng tái cho Munich Re (đây là công ty luôn được xếp danh
sách 10 tập đoàn bảo hiểm lớn nhất trên thế giới nên độ tin cậy gần như tuyệt
đối).

3.3. Thu nhập phí và kết quả kinh doanh.

Tổng số phí khai thác được của công ty vẫn tăng hàng năm và ở mức khá
cao, cụ thể trong các năm ở bảng 2. Với năng lực của mình, công ty đã giữ lại phí
tái bảo hiểm cho mình ở mức khoảng 30% tổng số phí khai thác được.

* Lợi nhuận trước thuế năm 2001 là 14,461 tỷ đồng.

* Lợi nhuận trước thuế năm 2002 là 15,521 tỷ đồng.

* Lợi nhuận trước thuế dự kiến năm 2003 là 20 tỷ đồng.

3.4. Hoạt động đầu tư tài chính.


Từ năm 1995 đến nay, hoạt động đầu tư của công ty đã dược triển khai trên
diện rộng trong tất cả các lĩnh vực: Mua công trái, tín phiếu, kinh doanh bất động
sản, cho vay, góp vốn cổ phần, gửi tiền tại ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
Tổng thu nhập từ hoạt động đầu tư trong giai đoạn 1995 - 2003 ước đạt trên 55 tỷ
đồng. Kết quả kinh doanh của Vinare được thể hiện ở bảng 2.

Bảng 2: Tổng hợp kết quả kinh doanh của Vinare giai đoạn 1998 - 2002
Đơn vị: Triệu VND
Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000 2001 2002

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 55


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

Tổng giá trị tài sản 152.895 199.541 237.765 268.127 313.659 356.560
Tổng số phí khai thác 204.447 239.855 240.133 263.140 417.893 530.885
Tổng số phí giữ laị 60.541 62.485 56.835 73.407 75.094 86.373
Các khoản dự phòng 44.226 65.564 86.705 116.861 135.598 167.842
kỹ thuật
Lợi nhuận trước thuế 9.199 11.065 11.704 12.411 14.461 15.521
(Nguồn: Annual Report 1997 - 2002)

Với những thành tích hoạt động kinh doanh nhận, nhượng tái bảo hiểm,
điều tiết hỗ trợ thị trường bảo hiểm Việt Nam phát triển, ngay sau 5 năm hoạt
động, công ty đã vinh dự được nhà nước tặng thưởng huân chương lao động
hạng III, minh chứng vai trò và nhiệm vụ của công ty hiện nay và trong thời gian
tới là rất cần thiết.

II. THỰC TIỄN TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM KỸ THUẬT.


1. THỜI KỲ TRƯỚC NĂM 1994.
Trong chiến tranh, ở Miền Bắc nước ta chỉ có một công ty bảo hiểm trong
khi ở Miền Nam thị trường bảo hiểm lại rất sôi động với khoảng 50 công ty bảo
hiểm mà hầu hết thuộc sở hữu tư nhân. Sau ngày Miền Nam hoàn toàn giải
phóng, theo qui định của chính phủ thì tổng công ty bảo hiểm Việt Nam (Bảo
Việt) là tổ chức bảo hiểm duy nhất được phép hoạt động tại Việt Nam. Trong
điều kiện đó, ngành bảo hiểm Việt Nam thực sự không có thành tựu nào đáng kể.
Năm 1986, nền kinh tế nước ta chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung sang
kinh tế thị trường và các yếu tố của nền kinh tế hàng hoá đã thực sự xuất hiện
vào năm 1989, đó cũng là mốc đánh dấu cho sự phát triển kinh tế nói chung và
của ngành bảo hiểm nói riêng. Nền kinh tế Việt Nam tăng nhanh, nhiều cơ sở hạ
tầng được xây dựng, đầu tư nước ngoài ngày càng tăng và tất yếu phải có bảo
hiểm nhằm đảm bảo an toàn cho nguồn vốn này, tạo môi trường đầu tư an toàn,
thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài. Bảo hiểm kỹ thuật đã thật sự phát triển
dựa vào cơ hội này. Đơn bảo hiểm đầu tiên được cấp là bảo hiểm cho đơn bảo
hiểm lắp đặt (EAR) cho trạm thu phát vệ tinh mặt đất Láng Trung của Bảo Việt

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 56


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

vào năm 1988. Kể từ đó đến nay bảo hiểm kỹ thuật Việt Nam đã không ngừng
phát triển với nhiều loại hình bảo hiểm khác nhau, góp phần không nhỏ vào sự
ổn định kinh doanh cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Trong những năm đầu, bảo hiểm kỹ thuật đã có tốc độ phát triển rất cao.
Nếu năm 1988 tổng phí là 131.000 USD thì đến năm 1993 tổng phí thu được
khoảng 2.429.000 USD, đạt tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm khoảng
78,5%. Với tốc độ tăng trưởng như vậy nghiêp vụ này luôn được đánh giá cao
trong việc tăng lợi nhuận của Bảo Việt và được thể hiện như bảng 3.

Bảng 3. Tốc độ tăng phí bảo hiểm kỹ thuật của Bảo Việt
Đơn vị: USD

Tỷ lệ tăng
Năm Phí bảo hiểm Số tương đối(%) Số tuyệt đối
1988 131.000 - -
1989 186.000 42 55.000
1990 253.100 36 67.100
1991 430.400 70 177.300
1992 1.483.000 245 1.052.600
1993 2.429.000 64 946.000
1994 2.790.000 15 361.000

(Nguồn: Annual Report of Engineering & Energy Dept)


2. THỜI KỲ SAU NĂM 1994.

Bắt đầu từ năm 1994 thế độc quyền của Bảo Việt đã bị phá vỡ với việc ra
đời của nghị định 100/CP ngày 18/12/1993 của chính phủ là một loạt những
công ty bảo hiểm khác ra đời, trong đó có cả công ty tái bảo hiểm quốc gia Việt
Nam (VinaRe). Vào lúc này thị trường bảo hiểm Việt Nam rất sôi động, đặc biệt

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 57


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

cùng với tốc độ tăng nhanh và mạnh của vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam là
sự phát triển hết sức nhanh chóng của bảo hiểm Việt Nam mà trong số những
nghiệp vụ được coi là phát triển nhanh nhất là bảo hiểm kỹ thuật.

Bảng 4: Tốc độ tăng phí bảo hiểm kỹ thuật thời kỳ 1995 - 1998.

Đơn vị: ngàn USD

Tỷ lệ tăng
Năm Phí bảo hiểm
Số tương đối (%) Số tuyệt đối

1995 5.531,269 - -

1996 8.450,202 53 2.918,933

1997 11.025,400 30 2.575,198

1998 12.864,556 5 1.839,156

1999 7.003,366 -54 -5.861,190

2000 8.817,931 26 1.814,565

2001 9.697,901 10 879,970

2002 11.470,317 18 1.772,416

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 58


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

Tổng 74.860,942 - -

(Nguồn: Annual Report of Engineering & Energy Dept)

Trong giai đoạn này bảo hiểm kỹ thuật đã phát triển một cách nhanh chóng. Nếu
như năm 1988 phí chỉ có 131.000 USD thì đến năm 1998 đã là hơn 12.800.000
USD. Điều này càng khẳng định hơn nhận định ở trên về sự phát triển của nghiệp vụ
trong những năm đổi mới.

III. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ TÁI BẢO HIỂM KỸ THUẬT TẠI CÔNG
TY VINARE.

1. CÔNG TÁC NHẬN VÀ NHƯỢNG TÁI BẢO HIỂM .

Đối với VinaRe, là một công ty tái bảo hiểm chuyên nghiệp duy nhất ở
Việt Nam nên có những thuận lợi nhất định trong công tác nhận tái và nhượng tái
của công ty. Thuận lợi đầu tiên đó là các công ty được các công ty bảo hiểm gốc
tái 20% theo qui định của nhà nước trước khi tái phần còn lại cho các công ty
khác, bởi vậy việc thu xếp hợp đồng được thực hiện bằng thương lượng trực tiếp.
Hiện nay các công ty bảo hiểm được phép triển khai nghiệp vụ bảo hiểm kỹ thuật
thì hầu hết các công ty đều thu xếp một hợp đồng cố định với Vinare ngay từ khi
triển khai nghiệp vụ. Như vậy, ngay từ khi công ty bảo hiểm gốc triển khai
nghiệp vụ thì các cán bộ của Vinare đã chủ động gặp gỡ công ty bảo hiểm gốc để
ký kết hợp đồng.

Hiện nay tái bảo hiểm kỹ thuật tại Vinare đang triển khai 2 hình thức là :

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 59


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

Tái theo hợp đồng (Treaty) và tái theo hình thức tạm thời (Facultative). Để có thể
hiểu hết được kỹ thuật tái của Vinare trong nghiệp vụ tái bảo hiểm kỹ thuật ta đi
xem xét từng cách thực hiện tái theo 2 hình thức trên.

1.1 Tái bảo hiểm theo hình thức hợp đồng (Treaty).

a. Cách nhận hợp đồng treaty.

Hiện nay trên thị trường có khoảng 10 công ty bảo triển khai nghiệp vụ
bảo hiểm kỹ thuật, Vinare đã có hợp đồng tái bảo hiểm với các công ty đó. Theo
đó, các công ty bảo hiểm gốc sẽ xem xét tất cả các hợp đồng mà công ty nhận
được trong khoảng thời gian 3 tháng, nếu hợp đồng nào phù hợp với điều kiện,
điều khoản của hợp đồng mà công ty đã ký với Vinare, sau đó họ sẽ tự động tái
đi phần tái cho Vinare theo qui định. Thông thường, các điều khoản, điều kiện
trong hợp đồng của công ty bảo hiểm gốc với Vinare được định sẵn theo đơn của
Munich Re hoặc Swiss Re. Đây là 2 công ty lớn trên thế giới và đã hoạt động
trên thị trường châu Á từ lâu, sở dĩ cả 2 loại đơn của 2 công ty đều được chấp
nhận là vì:

* Các điều khoản, điều kiện của 2 loại đơn này gần như là tương tự nhau,
chỉ khác rất ít.

* Cả 2 công ty đều chấp nhận đơn của nhau (nếu một công trình nào đó
mà cấp theo đơn của Munich Re nhưng tái theo hợp đồng cho Swiss Re thì công
ty Swiss vẫn chấp nhận và ngược lại).

Tình hình nhận tái bảo hiểm của nghiệp vụ kỹ thuật trong năm 2003 của
Vinare từ các công ty gốc cụ thể như sau:

1. Bảo Việt:

- Hợp đồng của Bảo Việt và Vinare trong năm 2003 chỉ có tái bảo hiểm
theo bắt buộc.

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 60


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

. 20% hợp đồng bắt buộc với mức hoa hồng tái bảo hiểm 26%.

. Hoa hồng theo lãi 18% (tính theo năm tài chính và chuyển trừ lỗ đến hết).

- Phí tái bảo hiểm cho Vinare ước đạt 418.399 USD.

- Tổn thất đã bồi thường: chưa có.

- Tổn thất chưa giải quyết: Vinare chưa nhận được thông báo nào về các
tổn thất năm 2003 đến thời điểm này.

Trên cơ sở thống kê sơ bộ từ năm 1997 đến nay, hợp đồng tái bảo hiểm kỹ
thuật của Bảo Việt và Vinare đều có lãi, tỷ lệ tổn thất trung bình trong 7 năm
khoảng 43%. Hướng của Vinare là đến năm 2004 vẫn duy trì hợp đồng với Bảo
Việt và tăng cường quan hệ để có thể tăng tỷ lệ nhận tái tự nguyện của Vinare.

2. Bảo Minh.

Từ năm 2003, Vinare nhận được từ Bảo Minh 20% bắt buộc (Không duy
trì được hợp đồng nhận tái 20% trong phần giữ lại của Bảo Minh như vài năm
trước đây), hoa hồng theo lãi là 15% và chuyển trừ lỗ đến hết.

- Phí tái bảo hiểm cho Vinare ước đạt: 328.018 USD.

- Tổn thất đã bồi thường: 427.000 USD.

- Tổn thất chưa giải quyết: Vinare chưa nhận được thông báo nào về các
tổn thất năm 2003 đến thời điểm này.

Trên cơ sở thống kê sơ bộ từ năm 1997 đến nay, hợp đồng tái bảo hiểm kỹ
thuật của Bảo Minh và Vinare đều có lãi, tỷ lệ tổn thất trung bình trong 7 năm
hơn 10% (chưa có số liệu thống kê đầy đủ của các tổn thất đối với dự án đường
Hồ Chí Minh).

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 61


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

Hướng trong năm 2004 tới, Vinare sẽ cố gắng thuyết phục Bảo Minh tiếp
tục duy trì việc tái bảo hiểm cho Vinare như năm 2003.
3. PJICO.
- Hợp đồng của Vinare với PJICO bao gồm:
. 20% bắt buộc với mức hoa hồng tái bảo hiểm theo qui định và hoa hồng
theo lãi 15% (tính theo năm nghiệp vụ và chuyển trừ lỗ đến hết).
. 30% hợp đồng 1st Surplus, tương ứng với hạn mức trách nhiệm là
3.600.000USD và hoa hồng là 30%.
. 100% hợp đồng 2nd Surplus, tương ứng với hạn mức trách nhiệm là
12.000.000USD và hoa hồng là 30%.
- Phí tái bảo hiểm cho Vinare của các hợp đồng trên ước: 327.482USD
trong đó:
. Phần phí nhận hợp đồng 20% bắt buộc là 198.719USD
. Phần phí nhận hợp đồng 1st Surplus là 81.630USD.
. Phần phí nhận hợp đồng 2st Surplus là 47.133USD.
Nhìn chung, từ năm 1997 đến nay, cả ba hợp đồng trên đều có lãi, trừ năm
1998. Tỉ lệ tổn thất trung bình hơn 21% ở mức cho phép tiếp tục duy trì việc
tham gia nhận tái của Vinare.
Hướng tới năm 2004 Vinare sẽ cố gắng thuyết phục PJICO tiếp tục duy trì
cơ cấu hợp đồng năm 2004 như năm 2003 vì thị phần của PJICO trong nghiệp vụ
kỹ thuật chiếm tỉ trọng khá cao trong thị trường.

4. UIC.

Năm 2003, ngoài 20% tái bảo hiểm bắt buộc UIC tái tự nguyện thêm cho
Vinare 7% với mức hoa hồng áp dụng chung là 27%, giảm 1% so với năm 2002
và không tính hoa hồng theo lãi.
- Phí tái bảo hiểm cho Vinare ước 36.049USD
- Phần thực hiện hợp đồng như sau:
. Phần phí nhận hợp đồng 20% bắt buộc là 26.703USD.

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 62


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

. Phần phí nhận hợp đồng là 7% tự nguyện là: 9.346 USD.


- Tổn thất đã bồi thường: chưa có.
- Tổn thất chưa giải quyết: Vinare chưa nhận được thông báo nào về tổn
thất năm 2003 đến thời điểm này.

Nhìn chung, từ năm 1998 đến nay, hợp đồng tái bảo hiểm giữa UIC và
Vinare đều có lãi. Tỷ lệ tổn thất trung bình là 27%. Tuy nhiên, trong hai năm gần
đây, lượng phí phát sinh từ hợp đồng này giảm đáng kể trên 70%.

Hướng Vinare trong năm 2004 tới sẽ tiếp tục thương lượng với UIC để
duy trì tỷ lệ tái tự nguyện 7% như năm 2003.

5. PTI.

Từ năm 1999 đến nay, Vinare hầu như chỉ nhận được 20% hợp đồng bắt
buộc với PTI với mức hoa hồng tái bảo hiểm theo qui định và hoa hồng theo lãi
là 15% (tính theo năm nghiệp vụ và chuyển trừ lỗ đến hết). Phí tái bảo hiểm cho
Vinare từ PTI như sau:

- Phí tái Vinare ước 410.748USD.

- Tổn thất đã bồi thường 3.708USD.

- Tổn thất chưa giải quyết: Vinare chưa nhận được thông báo nào về các
tổn thất năm 2003 đến thời điểm này.

Nhìn chung, doanh thu phí của PTI tương đối lớn và khá ổn định giữa các
năm vì dịch vụ của PTI hầu hết là các đơn bảo hiểm thiết bị điện tử tái tục hàng
năm. Tỷ lệ tổn thất trung bình trong 6 năm kể từ năm 1998 tương đối thấp gần
6%.

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 63


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

Hướng tới năm 2004 tới, Vinare sẽ cố gắng mở rộng quan hệ trên cơ sở
trao đổi dịch vụ tái bảo hiểm tạm thời qua lại giữa hai công ty để nâng cao phần
tỷ lệ tham gia của Vinare trong các dịch vụ mà PTI khai thác được.

6. PVI.

Nhìn chung, các dịch vụ bảo hiểm kỹ thuật của PVI đều có liên quan đến
dầu khí và có mức độ rủi ro khá cao nên phần tỷ lệ chấp nhận vào hợp đồng tái
bảo hiểm giữa PVI và Vinare nhiều khi không đến 20% tái bảo hiểm bắt buộc do
bị chi phối bởi hạn mức trách nhiệm của hợp đồng. Phần lớn các dịch vụ kỹ thuật
này đều tái cho Vinare trên cơ sở tạm thời. Mặc dù trong thời gian gần đây, PVI
đã mở rộng phạm vi hoạt động của họ ra ngoài ngành dầu khí và đã giành được
một số dịch vụ nhưng với điều khoản, điều kiện mức phí khá cạnh tranh. Cụ thể
phí tái bảo hiểm cho Vinare từ PVI như sau:

- Phí tái cho Vinare ước 160.558 USD.

- Tổn thất đã bồi thường: chưa có.

- Tổn thất chưa giải quyết: Vinare chưa nhận được thông báo nào về các tổ
thất năm 2003 đến thời điểm này.
Nhìn chung, từ năm 1997 đến nay, cả ba hợp đồng trên đều có lãi, trừ năm

1999 với tỷ lệ tổn thất gần 21,5 tỷ lệ tổn thất trung bình trong 7 năm từ 1997

khoảng 18%.

Hướng tới năm 2004, Vinare duy trì sự hợp tác trên cơ sở hỗ trợ nhận tái

bảo hiểm tạm thời như đã thực hiện trong thời gian qua.

7. Đối với Bảo Long, BIDV-QBE, A-AGF, VIA, SVI và IAI.

Các công ty trên chiếm tỷ trọng doanh thu phí nghiệp vụ kỹ thuật không
lớn nên trong năm 2004 tới ta vẫn duy trì hợp đồng như năm 2003 và tăng cường

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 64


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

quan hệ để nhận các dịch vụ trên cơ sở tạm thời. Tuy nhiên, đối với VIA trong
thời gian qua tỷ lệ bảo hiểm của một số công trình là khá thấp. Có lẽ tỷ lệ phí đó
có nguồn gốc từ thị trường Nhật vì đại đa số các dịch vụ của VIA đều là các công
trình/ dự án có vốn đầu tư của Nhật.

8. Nhận từ công ty nước ngoài (KRIC).

Trong các năm từ 1998 đến nay Vinare đã tham gia nhận hợp đồng từ công
ty nước ngoài. Cụ thể năm 2003, Vinare tham gia 0,6% của hợp đồng 1st Surplus
và 2nd Surplus (12 tháng từ 01/04) với mức trách nhiệm tối đa tương ứng của
Vinare trong mỗi hợp đồng là 150.000USD. Doanh thu phí của hợp đồng này
trong năm 2003 khoảng 32.899 USD (1 quí). Tỷ lệ tổn thất trung bình từ năm
1998 đến nay là 25,55%. Kết quả trên là tương đối tốt.

- Với việc nhận các hợp đồng của nước ngoài, để tăng cường khả năng
cũng như quan hệ với các thị trường quốc tế, trong năm 2004 Vinare chủ trương
cho nhận các dịch vụ tạm thời từ các thị trường lân cận đối với các dịch vụ kỹ
thuật như sau:

. 50% mức giữ lại của Vinare đối với các dịch vụ tạm thời từ các thị
trường: Asean,Trung quốc, Hàn quốc.

. Đối với các dịch vụ hợp đồng cố định thì sẽ tuỳ thuộc vào từng trường
hợp cụ thể.

b. Cách nhượng tái bảo hiểm hợp đồng Treaty.

Trước đây nếu có một hợp đồng nào của Vinare nhận được đều tái cho tất
cả các công ty mà đã có hợp đồng nhận tái lại của Vinare. Tuy nhiên, cách làm đó
tỏ ra không được hợp lý trong điều kiện hiện nay của thị trường Việt Nam và của
Vinare vì :

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 65


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

. Trong những năm đầu thành lập, các công ty nhà nước đã giúp Vinare rất
nhiều trong việc nhận phần tái đi, trong việc đào tạo, ... Bởi vậy cách phân chia
như cũ là giới hạn phần trách nhiệm giữ lại là 4 triệu USD, như vậy phần tái ra
nước ngoài sẽ còn lại rất ít và có thể là không có, và điều này đã cản trở mối quan
hệ hợp tác của Vinare với các công ty nước ngoài.

. Nếu Vinare nhận được một hợp đồng thì phải chia cho tất cả các công ty.
Vì vậy nên khi nhận được một hợp đồng không lớn lắm (đây là hợp đồng chủ yếu
của bảo hiểm kỹ thuật Việt nam) thì các công ty nhận được rất ít.

Chính vì thế mà hiện nay công ty đang áp dụng phân chia nhượng tái bằng
cách chia công ty nhận dịch vụ nhượng tái trong nước thành 2 nhóm:

Nhóm 1: Bao gồm các công ty Bảo Việt, Bảo Long, PTT, QBE.

Nhóm 2: Bao gồm các công ty Bảo Minh, PJCO, PVIC, UIC, A- AGF.

Nếu như có hợp đồng của nhóm 1 khai thác được thì các thành viên của
nhóm 2 đều nhận được phần % của hợp đồng này theo tỷ lệ ký kết trong hợp đồng
Treaty (Trừ công ty A - AGF - không ký nhận tái từ Vinare) và ngược lại nếu một
hợp đồng của nhóm 2 nhận được thì các thành viên của nhóm 1 đều nhận được
(trừ QBE).

Những công ty trong cùng một nhóm này có các mối liên hệ với nhau như
đóng góp cổ đông hay góp vốn liên doanh nên thông thường các công ty này đồng
bảo hiểm hoặc đã tái tạm thời cho nhau. Vì vậy các công ty này không nhận dịch
vụ của nhau thông qua Vinare.

Bảng 5: Cấu trúc hợp đồng nhượng tái bảo hiểm năm 2003

nghiệp vụ kỹ thuật.

1.3M 3.5M 31.5M 45.5M

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 66


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

VINARE :77% First Surplus


Second Surplus Third Surplus
Group A Group B

SVI : 23% BV: 50% BH: 32% Munich Re: 65% Swiss Re: 70%

PTI: 22,5% UIC: 10% Swiss Re: 17% Munich Re: 20%

BL: 27,5% PVIC: 30% China Re: 8% KRIC: 5%

QBE PJICO: 28% KRIC: 5% Tokyo: 5%

VIA A-AGF Tokyo: 5%

(Nguồn: Annual Report of Egineering & Energy Dept )

1. Hợp đồng nhượng tái bảo hiểm cho thị trường trong nước

Đây là hợp đồng ưu tiên đối với các công ty bảo hiểm trong nước. Số phí
tái cho hợp đồng này chiếm khoảng 50% trong tổng số phí tái của Vinare trong
năm nghiệp vụ 2003.

Trong các năm qua hợp đồng này đã được các công ty bảo hiểm trong
nước đánh giá cao vì tính đa dạng và số đông của các rủi ro. Trên thực tế, có một
số công ty đang nhận được số phí tái từ Vinare còn lớn hơn số phí họ tái cho
Vinare.

Ước phí tái bảo hiểm 2003: 319.000USD.

Ước phí tái cho SVI: 196.000USD.

Tổng phí tái từ năm 1997 - 2003: 2.700.000USD với tỷ lệ tổn thất trung bình
11,32%.

2. Hợp đồng nhượng tái bảo hiểm cho thị trường nước ngoài (2nd Surplus)

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 67


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

Hợp đồng này được chia cho thị trường quốc tế với Munich Re là leading
(65% của 100%). Hoa hồng nhượng tái bảo hiểm là 35%, hao hồng theo lãi là
27,5% (tính theo năm nghiệp vụ).

Ước cả năm 800.000 USD.

Tổng phí tái từ năm 1997- 2003: 4.632.432USD; tỷ lệ tổn thất trung bình
22,36%.

3. Hợp đồng 3rd Surplus:

Hợp đồng này cũng được thu xếp cho thị trường bảo hiểm quốc tế. Công ty
đứng đầu nhận tái bảo hiểm là Swiss Re tham gia với tỷ lệ là 70%, Munich Re
20%, KRIC 5% và TOKYO M&F 5% với hoa hồng tái bảo hiểm là 32,5%. Đây
là hợp đồng Vinare thu xếp thêm để bảo vệ cho các dịch vụ có số tiền bảo hiểm
cao vượt quá mức trách nhiệm của hợp đồng 2 nd Surplus. Vì vậy phí tái bảo hiểm
cho hợp đồng này không lớn, ước năm 2003 chỉ khoảng 55.000 USD.

4. Hợp đồng XL (Excess of Loss) bảo vệ MGL (mức giữ lại) của Vinare.

Hợp đồng XL được thu xếp thông qua môi giới Benfield với người đứng
đầu nhận tái bảo hiểm là Swiss Re 100%. Chi tiết cụ thể như sau:

. 40.000 USD đến 900.000USD cho từng rủi ro (per risk) và cho thảm họa
(per event).

. Phí đặt cọc tối thiểu: 60.800 USD.

. Tỷ lệ phí điều chỉnh: 8% trên GNPI (Gross Net Premium Income).

. Số lần tái lập trách nhiệm hợp đồng: 3.

Cho đến thời điểm này, chưa có tổn thất nào rơi vào trách nhiệm của hợp
đồng này. Lý do là đặc trưng của nghiệp vụ kỹ thuật có MGL rất cao (300.000

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 68


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

USD/dịch vụ cho những rủi ro tốt nhất) song rủi ro tổn thất toàn bộ công trình có
xác suất rất nhỏ và hiếm khi xảy ra. Chính vì thế trong năm 2003 mặc dù có nhiều
tổn thất phải bồi thường song trách nhiệm cao nhất mà Vinare phải thanh toán là
60.800USD.

1.2. Tái bảo hiểm theo hình thức tự nguyện (Facultative).

Tái bảo hiểm theo hình thức tự nguyện là rất linh động trong hoạt động
kinh doanh, nó không được thực hiện theo các bước nhất định mà đôi khi nó có
thể làm một cách linh hoạt để đạt hiệu quả cao nhất, bởi vậy trong phần này
chúng ta không xét riêng qui trình nhận tái và nhượng tái mà sẽ xem xét cả qui
trình thực hiện của nghiệp vụ.

Đối với những đơn được cấp không phải theo đơn của Munich Re hay
Swiss Re đều phải tái theo hình thức Facultative, thông thường những loại đơn
này sẽ có những điều kiện, điều khoản riêng biệt. Các công ty bảo hiểm gốc gửi
bản đề nghị tái bảo hiểm cho Vinare (Reinsurance place), các yếu tố có thể được
xem xét là:

* Đối với công ty nhượng.

Khi công ty nhận được bản chào tái (hay bản đề nghị tái) thì công ty phải
xem xét các khía cạnh như: phải biết rõ khả năng tài chính của công, uy tín của
đội ngũ cán bộ nhân viên của công ty có đảm bảo hay không và từ đó có thể đánh
giá chất lượng của dịch vụ được nhượng. Tuy nhiên, đối với Vinare thì nhận tái
chủ yếu cho các công ty bảo hiểm trong nước, và chỉ có khoảng 10 công ty có
quan hệ tái bảo hiểm cho Vinare nói chung và đối với phòng tái bảo hiểm kỹ
thuật dầu khí nói riêng.

* Đối với bản thân dịch vụ thì công ty xem xét đến các yếu tố như:

. Số tiền bảo hiểm.

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 69


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

. Vị trí của công trình (có gần sông, biển hay không, vùng có chịu lũ lụt
thường xuyên không).

. Đặc trưng của công trình: công trình thuộc lĩnh vực nào (hoá chất hay
điện).

. Nhà thầu chính và các nhà thầu phụ, các đơn vị thi công nào, có đảm bảo
uy tín hay không.

. Điều kiện, điều khoản của các đơn bảo hiểm, các quy định loại trừ hoặc
mở rộng, tỷ lệ phí áp dụng.

. Tỷ lệ hoa hồng đề nghị (nếu là phần tái bảo hiểm tự nguyện).

. Mức giữ lại của công ty bảo hiểm gốc.

Các nhân viên của phòng tái bảo hiểm kỹ thuật sẽ dựa vào các căn cứ đó để
đánh giá rủi ro và đánh giá tổn thất tối đa có thể xảy ra (PML - Possible
Maximum Loss) sau đó xem xét đến việc có nhận tái cho công trình này hay
không.

Trong thời gian khoảng hai ngày Vinare phải nhanh chóng liên lạc với các
công ty có quan hệ với Vinare đề nghị nhận tái. Tỉ lệ chào tái như thế nào là tuỳ
thuộc vào nhận định của các cán bộ phòng tái về công ty này. Vinare phải gửi cho
các công ty bản Facisimile Message trong đó trình bày với công ty đó toàn bộ tài
liệu về công trình, sau đó công ty sẽ nhận được một bản confirm của công ty nhận
dịch vụ của Vinare để xác nhận về việc có nhận bản Reinsurance place và đối tác
sẽ chấp nhận những gì, bao nhiêu.

Đối với các công ty trong nước thông thường Vinare gọi điện liên hệ trước
với các công ty đó, nếu chấp nhận công ty Vinare sẽ gửi bản chào tái và các thông
tin cần thiết để các công ty này xem xét và sau đó Vinare sẽ gửi bản R/I
(Reinsurance) Slip chính thức.

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 70


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

Khi đã chào tái xong, Vinare sẽ xác nhận chấp nhận dịch vụ, công ty
nhượng sẽ phải gửi cho Vinare 2 bản chào tái (R/I Slip) giống nhau. Sau khi kiểm
tra bản chào tái, nếu không có gì để thảo luận nữa thì công ty sẽ ký vào bản chào
tái và gửi lại cho công ty nhượng một bản. Bản chào tái này có giá trị như hợp
đồng tái bảo hiểm.

2. CÔNG TÁC ĐỀ PHÒNG HẠN CHẾ TỔN THẤT.

Trong bảo hiểm kỹ thuật, đặc biệt là bảo hiểm CAR và EAR, công tác hạn
chế tổn thất có ý nghĩa hết sức quan trọng. Các công trình được bảo hiểm thường
là các công trình có giá trị cao và chịu sự tác động của rất nhiều yếu tố đa dạng và
phức tạp. Nếu không có biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất tốt thì mức rủi ro
xảy ra chắc chắn sẽ rất lớn và hậu quả hết sức nặng nề.

Việc đề phòng hạn chế tổn thất không chỉ thuộc trách nhiệm người được
bảo hiểm và công ty bảo hiểm gốc. Người nhận tái cũng cần phải chú trọng công
tác đề phòng hạn chế tổn thất. Hai khía cạnh khiến cho người nhận tái bảo hiểm
kỹ thuật phải quan tâm đến công tác đề phòng hạn chế tổn thất là:
- Để có biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất hữu hiệu phải đánh giá được
những tiềm năng rủi ro có thể xảy ra. Đây là một trong những công việc khó khăn
nhất trong bảo hiểm kỹ thuật đòi hỏi phải có những chuyên gia có trình độ và
kinh nghiệm. Và đây là một trong những lý do công ty bảo hiểm gốc cần tới
người nhận tái. Người nhận tái trong nhiều trường hợp phải trực tiếp cùng người
bảo hiểm đánh giá rủi ro và tư vấn cho người bảo hiểm, người được bảo hiểm
các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất.

- Kết quả nghiệp vụ tái bảo hiểm phụ thuộc rất lớn vào kết quả của nghiệp
vụ bảo hiểm gốc. Người nhận tái và người bảo hiểm cùng chia sẻ rủi ro. Như vậy
việc đề phòng hạn chế tổn thất liên quan trực tiếp đến người nhận tái, đặc biệt là
những dịch vụ mà phần tham gia của người nhận tái lớn.

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 71


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

Ở Việt Nam, các công ty bảo hiểm hầu hết mới ra đời nên khả năng thực
hiện việc đề phòng hạn chế tổn thất cho các công trình còn rất hạn chế, các công
ty này mới chỉ dừng lại ở việc khai thác dịch vụ còn công việc đề phòng hạn chế
tổn thất chủ yếu do các công ty nhận tái đảm nhận.

Nhận thức được tầm quan trọng của công tác đề phòng hạn chế tổn thất
trong nghiệp vụ tái bảo hiểm kỹ thuật, Vinare đã rất chú trọng tới công tác này.
Công tác đề phòng hạn chế tổn thất được thực hiện dưới các hình thức:

. Tư vấn hỗ trợ các công ty bảo hiểm gốc trong việc tăng cường công tác đề
phòng hạn chế tổn thất cho các công trình được bảo hiểm.

. Đối với dịch vụ mà Vinare tham gia nhận tương đối lớn hoặc các dịch vụ
mà công ty là người đứng đầu nhận tái, các cán bộ của công ty phối hợp với các
cán bộ nghiệp vụ của công ty bảo hiểm gốc đến tận công trình để khảo sát đánh
giá rủi ro, từ đó đề xuất các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất mà người được
bảo hiểm và các công ty bảo hiểm gốc phải thực hiện. Chi phí cho những công
việc như vậy là do Vinare tài trợ.

. Phối hợp với công ty bảo hiểm gốc hoặc người tham gia bảo hiểm tổ chức
các cuộc hội thảo về bảo hiểm cho các công trình lớn. Chi phí cho các biện pháp
đó chiếm tỷ trọng lớn trong mục khoản chi khác (80-85%).

Các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất mà Vinare thực hiện không chỉ
góp phần giảm bớt tổn thất mà còn có tác dụng lớn trong việc tuyên truyền cho
công ty, nâng cao uy tín của công ty góp phần thắt chặt mối quan hệ với các công
ty bảo hiểm gốc.

3. CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG.

Bồi thường là một trong những nhiệm vụ chủ yếu của hoạt động bảo hiểm
nhằm khôi phục lại tình trạng tài chính ban đầu của người được bảo hiểm trong
trường hợp xảy ra tổn thất. Bồi thường là một tiêu chuẩn đánh giá chất lượng dịch

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 72


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

vụ cũng như uy tín của người bảo hiểm. Trước khi bồi thường thì cần thiết phải
thực hiện giám định nhằm bảo đảm việc bồi thường chính xác, thoả đáng.

Trong nghiệp vụ tái bảo hiểm kỹ thuật ở Vinare việc bồi thường được thực
hiện theo qui định sau:

Công ty sẽ bồi thường cho người bảo hiểm theo phần trách nhiệm đã qui
định toàn bộ số tiền bồi thường mà công ty nhượng đã trả cho người được bảo
hiểm và tất cả các chi phí phát sinh trong giải quyết bồi thường, tất nhiên loại trừ
lương và các khoản trả theo lương cho công nhân viên và các chi phí quản lý nội
bộ. Công ty có quyền nhận một phần các khoản bồi hoàn và các khoản có thể thu
hồi được.

Đối với hợp đồng cố định (Treaty).

Khoản bồi thường thuộc trách nhiệm của Vinare như quy định trên sẽ được
ghi nợ vào bảng thanh toán, đồng thời ghi vào bảng kê bồi thường (Loss
Borderaux) và sẽ được thanh toán định kỳ theo quy định trong hợp đồng nhượng
thường là theo quý.

Trong trường hợp tổn thất vượt quá số tiền qui định trong hợp đồng tái bảo
hiểm (Cash- Loss Limit) thường quy định là 50.000USD công ty bảo hiểm gốc có
thể yêu cầu Vinare thanh toán ngay mà không cần đợi đến định kỳ. Trong trường
hợp đó công ty nhượng phải:

- Thông báo ngay cho Vinare khi thiệt hại xảy ra. Sau đó Vinare có thể
cùng với công ty bảo hiểm giải quyết khiếu lại. Thông thường Vinare cử một đại
diện tham gia vào việc này với chi phí riêng của công ty.

- Gửi thông báo tổn thất và biên bản giám định kèm theo nhằm chứng minh
cho sự cần thiết phải thanh toán ngay.

- Các thông tin, bảng kê phải thanh toán về các rủi ro của công ty bảo hiểm
theo như đã thoả thuận phải đến tay Vinare đầy đủ, đúng hạn.

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 73


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

Đối với hợp đồng tạm thời (Faculative).

- Khi xảy ra tổn thất nhất thiết phải thông báo ngay cho Vinare bằng cách
nhanh nhất có thể. Vinare sẽ trực tiếp tham gia giải quyết bồi thường trong các vụ
tổn thất lớn nhất.

- Tài liệu phải có khi yêu cầu Vinare thanh toán bồi thường là thông báo
tổn thất, biên bản giám định.

Để đánh giá toàn diện công tác giải quyết bồi thường của Vinare nghiệp vụ
tái bảo hiểm kỹ thuật cần xem xét cụ thể tình hình hàng năm. Số liệu thống kê tổn
thất của Vinare nghiệp vụ tái bảo hiểm kỹ thuật trong các năm như bảng 6.

Bảng 6: Số liệu thống kê tổn thất nghiệp vụ tái bảo hiểm kỹ thuật.
Đơn vị: USD
Nhận bồi thường
Năm Treaty Faculative Tổng tổn thất
từ công ty khác
1995 81.320,07 47.956,04 129.276,11 108.177,03
1996 308.478,68 325.161,20 633.639,92 523,608,85
1997 331.476,86 572.852,10 904.328,96 843.895,69
1998 668.821,43 82.978,26 751.799,69 46.987,23
1999 425.622,85 360.628,77 786.251,62 489.626,08
2000 257.355,56 512,02 257.867,58 157.844,34
2001 30.439,46 2.400 32.839,46 20.314,48
2002 14.182,03 9.105,56 23.286,59 19.385,63
Tổng 2.117.696,94 1.401.593,95 3.519.289,93 2.209.839,33
(Nguồn: Annual Report of Engineering & Energy Dept)

Năm 1995 có ít tổn thất lớn xảy ra nên trách nhiệm bồi thường của Vinare
khá thấp.

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 74


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

Trong 2 năm 1996-1997 xảy ra nhiều tổn thất lớn trong nghiệp vụ bảo hiểm
kỹ thuật. Nhất là năm 1997 có 20 tổn thất lớn trong đó có 2 tổn thất trên
300.000USD, 3 tổn thất trên 100.000USD. Vụ tổn thất của nhà máy xi măng
Morning Star ở Hòn Chông - Kiên Giang ngày 24/05/1997 có giá trị thiệt hại lên
tới 307.002USD. Mưa lớn và bão làm hỏng toàn bộ khung nhà của công ty Fujisu
Computer ở Biên hoà - Đồng Nai ngày 09/09/1997 gây thiệt hại trị giá
200.00USD. Trong 2 năm 1998-1999 số lượng tổn thất có giảm so với năm 1997
nhưng không nhiều nên trách nhiệm bồi thường của Vinare trong 2 năm này cũng
khá lớn. Từ năm 2000 đến năm 2002 số lượng tổn thất giảm đáng kể. Năm 2002
là năm có ít tổn thất nhất nên việc bồi thường trong năm này không đáng kể.
Bước sang năm 2003 là năm có nhiều tổn thất nhất. Tính đến thời điểm
hiện nay (15/11/2003) đã có một số tổn thất lớn xảy ra cụ thể như sau:
- Tổn thất công trình Phú Mỹ 3 - BOT ngày 15/01/2003 ước bồi thường
khoảng 6.000 USD.
- Tổn thất công trình Phú Mỹ 3 - BOT ngày 22/08/2003 ước bồi thường
khoảng 260.000 USD.
- Tổn thất tại công trình Morning Star Cement ngày 04/06/2003 ước bồi
thường khoảng 250.000USD.
- Tổn thất công trình Dung Quất 5B ngày 9/3/2003 ước bồi thường
120.000USD.
- Tổng số bồi thường trong năm 2003 là 978.808USD.
Tuy xảy ra nhiều tổn thất với số lượng lớn, song các công ty nhận tái bảo
hiểm vẫn thực hiện đúng nghĩa vụ hợp đồng, thanh toán bồi thường cho công ty
đầy đủ kịp thời.
Tình hình bồi thường của Vinare trong nghiệp vụ này phản ánh đúng kết
quả của nghiệp vụ bảo hiểm kỹ thuật trên thị trường và việc xử lý có hiệu quả của
các cán bộ nghiệp vụ. Việc xác định mức giữ lại của nghiệp vụ được lãnh đạo
công ty đánh giá là hợp lý góp phần đáng kể vào việc hạn chế tổn thất thuộc trách
nhiệm Vinare.

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 75


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

Tuy nhiên Vinare luôn cho rằng việc giải quyết bồi thường đúng, đủ, kịp
thời là việc rất quan trọng, là vấn đề cốt yếu nhất để tạo được uy tín đối với khách
hàng bảo hiểm. Trong những năm qua trong nghiệp vụ tái bảo hiểm kỹ thuật
cũng như trong các nghiệp vụ tái bảo hiểm khác Vinare đã kết hợp tốt với các
công ty trong nước để xử lý, giải quyết ngay từ đầu, tham mưu tư vấn cho các
công ty gốc phương thức giải quyết, kết hợp tốt nhất các bên liên quan nhà nhận
tái và khách hàng bảo hiểm với mục đích giải quyết nhanh nhất nhằm ổn định
kinh doanh cho khách hàng tham gia bảo hiểm. Đồng thời được các công ty gốc
trong nước và khách hàng bảo hiểm đánh giá cao.
4. KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA NGHIỆP VỤ.
Qua hơn 8 năm hoạt động, nghiệp vụ tái bảo hiểm kỹ thuật đã đạt được
những kết quả rất đáng kể:
4.1. Tình hình nhận tái bảo hiểm kỹ thuật tại Vinare:
Nhận tái bảo hiểm cũng như khâu khai thác trong nghiệp vụ bảo hiểm gốc
có vai trò và ý nghĩa hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm.
Đây là khâu đầu tiên của nghiệp vụ tái bảo hiểm kỹ thuật tại Vinare nên nó có vai
trò chi phối, quyết định trực tiếp đến khâu tiếp theo của nghiệp vụ và do đó nó
ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng của nghiệp vụ.
Mặt khác hoạt động tái bảo hiểm luôn mang tính chất quốc tế vì dựa vào
hoạt động này Vinare có thể thực hiện nhận tái bảo hiểm cho cả công ty bảo hiểm
trong nước và quốc tế. Nhưng hiện tại đối với Vinare, do khả năng tài chính cũng
như kinh nghiệm hoạt động còn hạn chế nên bước đầu kinh doanh nhận tái bảo
hiểm chủ yếu là từ các doanh nghiệp trong nước. Nghiệp vụ tái bảo hiểm kỹ thuật
ở Vinare hiện nay cũng đã và đang nhận dịch vụ từ các công ty bảo hiểm nước
ngoài nhưng với khối lượng dịch vụ còn nhỏ và chủ yếu nhận từ các công ty bảo
hiểm của các nước trong khu vực và ở châu Á trên cơ sở trao đổi dịch vụ.

Như đã nói ở phần trên, Vinare tiến hành hoạt động khi đã có quyết định về
tái bảo hiểm bắt buộc- đây là điều kiện rất thuận lợi cho công ty cho việc nhận tái
bảo hiểm từ thị trường nội địa nhưng đây chỉ là một phần hoạt động của Vinare,

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 76


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

ngoài phần nhận tái bảo hiểm bắt buộc Vinare còn thúc đẩy tiến hành khai thác
phần nhận tái bảo hiểm tự nguyện. Là một pháp nhân kinh doanh hạch toán độc
lập nên mục tiêu hàng đầu của Vinare khi triển khai các nghiệp vụ nói chung,
nghiệp vụ tái bảo hiểm nói riêng đó là phải thu hút tối đa tái bảo hiểm kỹ thuật từ
các công ty bảo hiểm trong nước và nước ngoài nhất là trong tương lai khi nhà
nước và Bộ tài chính bãi bỏ quy định về tỷ lệ tái bảo hiểm bắt buộc.

Để có thể nhìn nhận một cách cụ thể hơn về cơ cấu phí nhận tái bảo hiểm
bắt buộc và tự nguyện trong ngiệp vụ tái bảo hiểm kỹ thuật ở Vinare chúng ta
xem bảng sau:

Bảng 7: Cơ cấu doanh thu phí nhận tái bảo hiểm kỹ thuật theo hình thức bắt
buộc và tự nguyện ở Vinare 1995-2002

Đơn vị: USD


Phí nhận tái bảo Phí nhận tái bảo hiểm tự Tổng phí nhận tái
hiểm bắt buộc nguyện bảo hiểm
Năm
Giá trị % Giá trị % Giá trị %

1995 371.151,61 32,9 753.522,06 67,1 1.124.703,67 100

1996 1.062.556,10 47,9 1.151.123,52 52,1 2.213.679,62 100

1997 1.253.592,02 49.8 1.259.637,11 50.2 2.513.229,13 100

1998 901.237,76 53,7 776.675,97 46.3 1.677.913,73 100

1999 945.184,56 52,1 870.706,75 47,9 1.815.891,31 100

2000 1.175.492,36 52,9 1.042.425,15 47,1 2.217.917,51 100

2001 614.514,10 50 614.019,22 50 1.228.533,32 100

2002 660.528,5 50,3 645.437,2 49,7 1.314.965,7 100

Tổng 6.984.457,01 49,5 7.122.576,98 50,5 14.107.033,99 100

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 77


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

(Nguồn: Annual Report of Engineering & Energy Dept)

Từ bảng 7 cho thấy phí nhận tái bảo hiểm tự nguyện có xu hướng giảm
dần. Năm 1995 phí nhận tái bảo hiểm tự nguyện chiếm tỷ trọng 67,1% trong tổng
phí nhận tái ứng với số tuyệt đối là 753 nghìn USD trong khi phí bắt buộc chỉ
chiếm 32,9% tức là tương đương 371 nghìn USD. Đến năm 1998 thì tỷ trọng phí
nhận tái bảo hiểm tự nguyện chỉ còn 46,3%. Tuy nhiên trong mấy năm gần đây đã
có xu hướng tăng lên một chút. Điều này cũng phù hợp với thực tế. Vào những
năm đầu thì hầu hết các công ty đều tái cho Vinare, đến các năm sau thì các công
ty bảo hiểm gốc có năng lực tài chính lớn hơn thêm vào đó thì các công ty bảo
hiểm đã chủ động tái cho các công ty nước ngoài. Cũng có thể là do chất lượng
dịch vụ của Vinare không đáp ứng được yêu cầu nói chung hay do năng lực cạnh
tranh của Vinare kém hoặc do các khách hàng tái bảo hiểm của công ty đòi hỏi
hoa hồng quá cao. Cũng có thể do sự khó khăn chung của thị trường, do tình trạng
hạ phí bảo hiểm gốc của các doanh nghiệp bảo hiểm gốc. Vì vậy nhằm mục đích
đảm bảo an toàn trong kinh doanh tái bảo hiểm, Vinare đã phải thận trọng hơn
trong khi nhận tái bảo hiểm tự nguyện từ các công ty bảo hiểm gốc, dù sự thay
đổi này là do nguyên nhân gì thì cũng đều ảnh hưởng không tốt đến Vinare.

Để có thể thấy rõ hơn kết quả cụ thể của tình hình nhận tái bảo hiểm kỹ
thuật ở Vinare ta xem bảng số liệu sau:

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 78


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

Qua bảng số liệu có thể thấy rằng doanh thu phí nhận tái bảo hiểm kỹ thuật
tương đối ổn định qua các năm. Năm 1995 tổng phí nhận tái bảo hiểm chỉ có
1.124.704 USD nhưng sang đến năm 1996 con số này đã tăng vọt lên 2.213.680
USD tức là tăng 96,82% so với năm 1995. Năm 1997 tổng phí nhận đạt 2.506.372
USD tăng 13,22% so với năm 1996. Giai đoạn 1997-1998 thì tổng phí này đã
giảm đi và chỉ đạt 2.096.709 USD tức là giảm 46,34% so với năm 1997 thời điểm
đó có sự giảm doanh thu phí nhận tái bảo hiểm kỹ thuật tại Vinare có thể là:
- Một số doanh nghiệp như: Bảo Minh, PJICO, PVIC,…trước năm 1999
đã thu xếp tái bảo hiểm 100% dịch vụ cho Vinare, nhưng từ năm 1999
trở lại đây các doanh nghiệp này chỉ thu xếp tái bảo hiểm 20% dịch vụ
bảo hiểm kỹ thuật theo quy định tái bảo hiểm bắt buộc cho Vinare.
- Riêng trường hợp của Bảo Việt chỉ thực hiện tái bảo hiểm cho Vinare
phần trên mức giữ lại nên họ tăng mức giữ lại đã làm giảm lượng phí
chuyển nhượng cho Vinare.
- Năm 1999 có áp dụng thuế Giá trị gia tăng (VAT) vì vậy biểu phí có
giảm đi (10%) so với quy định chung. Đồng thời khi đó tình hình cạnh
tranh trên thị trường đã có biểu hiện gay gắt giữa các doanh nghiệp kinh
doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm dẫn đến doanh thu phí có sự dàn đều
giữa các công ty.
Năm 2000 phí nhận tái bảo hiểm đã tăng 19,5% so với năm 1999. Năm
2001 phí nhận tăng 15,39% so với năm 2000 và đạt 2.597.029 USD. Có thể nói
năm 2001 là năm có phí nhận cao nhất. Có được kết quả như vậy là do sự nỗ lực
không ngừng của các cán bộ, chuyên viên tái bảo hiểm kỹ thuật trong việc khai
thác tái bảo hiểm, doanh thu phí bảo hiểm kỹ thuật của toàn thị trường tiếp tục
tăng. Năm 2002 phí nhận tái bảo hiểm kỹ thuật đã giảm 15.74% so với năm 2001.
Điều này có thể là do tác động của luật bảo hiểm Việt Nam quy định chỉ tái bảo
hiểm bắt buộc cho Vinare khi có nhượng tái bảo hiểm ra nước ngoài. Hơn nữa do

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 79


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

khó khăn chung của thị trường thế giới nên nhiều dịch vụ tạm thời không thể thu
xếp tái bảo hiểm được do tỷ lệ phí quá cạnh tranh.
Trong cơ cấu doanh thu phí nhận tái bảo hiểm kỹ thuật thì tỷ trọng doanh
thu phí nhận tái bảo hiểm theo hợp đồng tạm thời thường ở mức thấp trung bình
khoảng 28,79%. Năm có tỷ trọng thấp nhất là 1999 chỉ đạt 11,24%. Năm có tỷ
trọng cao nhất là năm 1998 đạt 49,11%. Như vậy tỷ trọng doanh thu phí nhận tái
bảo hiểm tạm thời luôn ở mức thấp hơn và không ổn định. Đây là điều đáng
mừng vì thực tế tái bảo hiểm tạm thời là rất tốn kém và ít phải tái bảo hiểm tạm
thời tức là giúp cho cả doanh nghiệp bảo hiểm gốc và Vinare đều tiết kiệm chi phí
và thời gian, nhưng hơn cả là chúng ta đã chủ động trong khai thác. Điều này
cũng thể hiện sự thành công của Vinare và các doanh nghiệp bảo hiểm gốc trong
việc thoả thuận thu xếp các hợp đồng tái bảo hiểm cố định. Tuy nhiên do xu
hướng của các công ty bảo hiểm gốc là chỉ ký hợp đồng cố định theo tỷ lệ Bộ Tài
chính quy định, vì vậy cán bộ nghiệp vụ đã xác định việc khai thác các hợp đồng
này gặp rất nhiều khó khăn. Vì thế tăng cường khai thác hợp đồng cố định cũng là
một mục tiêu quan trọng chung cho toàn công ty.
Qua bảng trên ta thấy rằng tổn thất thuộc trách nhiệm hợp đồng tái bảo
hiểm kỹ thuật thay đổi thất thường. Năm 1995 tổn thất mới chỉ 129.276 USD
nhưng đến năm 1996 đã tăng lên 633.640 USD. Năm 1996 cũng là năm có mức
tổn thất cao nhất trong giai đoạn này nhưng xét về tỷ lệ bồi thường thì năm 1998
cao nhất chiếm 29,74% tương ứng với mức bồi thường là 623.645 USD. Mấy
năm trở lại đây tỷ lệ bồi thường có xu hướng giảm mà nguyên nhân chủ yếu là
do tổn thất thuộc trách nhiệm hợp đồng giảm trong khi đó doanh thu phí nhận
giảm không nhiều. Điều này chứng tỏ đã có sự tăng cường phối hợp chặt chẽ
giữa Vinare và các công ty bảo hiểm gốc về các điều kiện, điều khoản xét nhận
bảo hiểm cũng như mức phí bảo hiểm tương xứng với các rủi ro được bảo hiểm.
Và cũng phải nhìn nhận một thực tế rằng không thể vì cạnh tranh gay gắt để chạy
theo mục đích doanh thu sẵn sàng chấp nhận bảo hiểm cho những rủi ro có chất

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 80


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

lượng xấu hoặc do những đòi hỏi quá cao của khách hàng vì khi tổn thất xảy ra
quá lớn, các nhà bảo hiểm và tái bảo hiểm khó có thể đảm bảo được quỹ tài
chính của mình.
Từ đó ta cũng thấy rằng tái bảo hiểm ngày càng trở nên quan trọng và cần
thiết đối với các công ty bảo hiểm gốc. Trong tương lai với những tổn thất lớn
nếu không có tái bảo hiểm thì ai sẽ đứng bên cạnh các doanh nghiệp tái bảo hiểm
gốc hỗ trợ họ bồi thường tổn thất. Và như vậy, tái bảo hiểm đã thực sự đóng vai
trò san sẻ bớt rủi ro, tổn thất cho các nhà bảo hiểm đồng thời gián tiếp bảo vệ
quyền lợi của người được bảo hiểm.
Từ bảng kết quả trên đã cho thấy thủ tục phí tái bảo hiểm nghiệp vụ thường
từ 20% đến 27% tổng phí nhận tái bảo hiểm trong các năm.
Tỷ lệ phí tái bảo hiểm kỹ thuật theo hợp đồng tạm thời và cố định là khác
nhau tuỳ theo sự thoả thuận của các bên trong hợp đồng tái bảo hiểm. Tuy nhiên,
để thu hút thêm khách hàng cho mình, Vinare vẫn cần phải tìm cách nâng hoa
hồng tái bảo hiểm lên một cách hợp lý hơn với khách hàng thì mới có thể cạnh
tranh được. Bởi vì thực tế khi các công ty bảo hiểm gốc trong nước thực hiện
nhượng tái bảo hiểm cho các công ty bảo hiểm nước ngoài thì thủ tục phí họ thu
được thường rất cao có thể trên 30% phí nhượng mà họ đã nhượng cho công ty
đó, trong khi đó thủ tục phí trung bình mà Vinare trả cho họ chỉ khoảng 25,78%
phí nhượng. Dù tình hình cạnh tranh hiện tại rất gay gắt nhưng Vinare vẫn thu hút
được khách hàng trong nước là bởi vì đối với các công ty bảo hiểm gốc trong
nước, ngoài trách nhiệm liên quan tới hợp đồng tái bảo hiểm, Vinare còn luôn ở
bên cạnh các công ty này để giúp đỡ họ một phần khó khăn trong quá trình hoạt
động tư vấn cho họ trong việc tính toán phí bảo hiểm, lựa chọn rủi ro bảo hiểm.
Như vậy trong quan hệ bảo hiểm với các công ty bảo hiểm gốc, Vinare luôn xác
định mục đích chính là luôn giúp đỡ các công ty này. Mặt khác, về phía các công
ty bảo hiểm gốc, các hợp đồng tái bảo hiểm do Vinare thu xếp luôn có độ an toàn

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 81


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

cao, mang lại kết quả tốt, việc chuyển nhượng cho Vinare luôn được tiến hành
thuận lợi, với các điều khoản, điều khoản ưu đãi hơn và chi phí đỡ tốn kém hơn.
Nói tóm lại, qua việc đánh giá phân tích tình hình thực hiện nghiệp vụ tái
bảo hiểm kỹ thuật ở Vinare trong những năm qua như trên, một điều chắc chắn có
thể tin tưởng rằng với những thành tích đã đạt được, cùng với sự cố gắng nố lực
không ngừng của các cán bộ nhân viên phòng kỹ thuật thì trong tương lai nghiệp
vụ tái bảo hiểm kỹ thuật ở Vinare sẽ có những bước phát triển mạnh mẽ hơn.
4.2. Tình hình nhượng tái bảo hiểm kỹ thuật tại Vinare.
Nhượng tái bảo hiểm cần thiết đối với công ty tái bảo hiểm cũng giống như
sự cần thiết của tái bảo hiểm đối với công ty bảo hiểm gốc. Đối với Vinare,
nhượng tái bảo hiểm kỹ thuật không chỉ vì mục đích đơn thuần là bảo vệ cho bản
thân mình mà nhượng tái bảo hiểm còn là công cụ quan trọng để điều tiết thị
trường nhằm nâng cao mức giữ lại dịch vụ cho thị trường trong nước.
Trên cơ sở các dịch vụ nhận tái bảo hiểm từ các doanh nghiệp bảo hiểm
gốc Vinare đã chuyển nhượng tái bảo hiểm đối với những dịch vụ vượt quá mức
giữ lại để đảm bảo an toàn cho hoạt động của chính bản thân công ty. Chấp hành
nghiêm chỉnh quy định của Bộ Tài chính, việc chuyển nhượng tái bảo hiểm của
Vinare luôn tuân theo nguyên tắc: Tận dụng tối đa khả năng của thị trường bảo
hiểm trong nước trước khi chuyển nhượng tái bảo hiểm ra nước ngoài. Để thấy
được năng lực tài chính của Vinare ta xét bảng sau:

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 82


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

Bảng 9: Tỷ lệ giữ lại của nghiệp vụ tái bảo hiểm kỹ thuật


Đơn vị: USD

Năm Tổng phí Tái đi Giữ lại Tỷ lệ giữ lại (%)


(1) (2) (3) (4)=(3)/(2)*100

1995 1.124.704 826.920 297.784 36,01

1996 2.213.680 1.835.443 378.237 20,61

1997 2.506.372 2.005.702 500.670 24,96

1998 2.096.709 1.361.391 735.318 54,01

1999 1.883.246 1.190.882 692.364 58,14

2000 2.250.554 1.297.497 953.057 73,45

2001 2.597.029 1.656.858 940.171 56,74

2002 2.188.256 1.435.872 752.384 52,39

Tổng 16.860.550 11.610.565 5.249.985 45,22

(Nguồn: Annual Report of Engineering & Energy Dept)

Nhìn vào bảng 9 ta thấy được tỷ lệ giữ lại của nghiệp vụ ngày càng tăng.
Điều này cho thấy khả năng tài chính của công ty ngày càng lớn và cũng chứng tỏ
kinh nghiệm hoạt động đã cao hơn trước. Giai đoạn 2001-2002 tỷ lệ giữ lại của
nghiệp vụ tuy có giảm so với năm 2000 song con số này vẫn trên 50%. Để thấy
rõ hơn thực trạng chuyển nhượng tái bảo hiểm kỹ thuật của Vinare ở thị trường
trong nước và thị trường nước ngoài ta tiến hành phân tích tổng hợp. Cụ thể với
bảng số liệu sau đây:

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 83


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

Qua bảng số liệu 10 cho thấy:


Lượng phí tái bảo hiểm kỹ thuật mà Vinare chuyển nhượng đi là khá cao,
trung bình chiếm khoảng 69,08% phí nhận tái bảo hiểm. Có thể phân chia giai
đoạn chuyển nhượng tái bảo hiểm kỹ thuật ở Vinare từ năm 1995 đến năm 2002
thành 2 giai đoạn như sau:
- Giai đoạn từ năm 1995 đến năm 1997: đặc điểm của giai đoạn này là phí
chuyển nhượng tái bảo hiểm và giá trị tuyệt đối chuyển nhượng là rất lớn. Trung
bình phí tái bảo hiểm chuyển nhượng chiếm xấp xỉ 80% phí nhận tái bảo hiểm.
Điển hình năm 1996 với tổng phí nhận tái bảo hiểm là 2.213.680 USD thì giá trị
chuyển nhượng đã vào khoảng 1.835.443 USD và chiếm tới 82,91% phí nhận tái.
Nhưng ngược lại nếu nhìn vào tốc độ tăng trưởng phí chuyển nhượng lại thấy có
sự giảm đi: như tốc độ tăng trưởng phí tái bảo hiểm năm 1996 so với năm 1995 là
121,96% thì tốc độ tăng của năm 1997 so với năm 1996 chỉ còn 9,28%. Có được
điều này có thể là do sau 3 năm hoạt động Vinare đã có thể chủ động và có kinh
nghiệm hơn trong hoạt động chuyển nhượng của mình. Tuy nhiên giá trị tăng
tuyệt đối của phí chuyển nhượng tái bảo hiểm kỹ thuật vẫn tăng cao là do trong
thời gian đầu thành lập với khả năng tài chính có hạn, để đảm bảo độ an toàn
trong kinh doanh Vinare không thể không chuyển nhượng tái bảo hiểm kỹ thuật
với một tỷ lệ khá cao trong tổng phí.
- Giai đoạn từ năm 1998-2002: thời điểm mốc giữa năm 1997 và năm 1998
đã có một biến động lớn trong tình hình chuyển nhượng tái bảo hiểm: từ tổng phí
năm 1997 là 2.005.702 USD đến năm 1998 chỉ còn 1.361.391USD tương đương
với việc giảm tỷ trọng phí tái bảo hiểm chuyển nhượng trong phí nhận tái của
Vinare từ 80,02% xuống còn 64,93%. Tỷ lệ tăng trưởng phí tái bảo hiểm chuyển
nhượng cũng giảm với một tỷ lệ rất cao 32,12%. Và tiếp theo là cả một giai đoạn
từ năm 1999-2002 tổng phí chuyển nhượng tái bảo hiểm kỹ thuật có tăng nhưng
không đáng kể. Nhưng đến năm 2002 lại giảm 13,54%. Tỷ trọng phí tái bảo hiểm

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 84


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

chuyển nhượng trong giai đoạn này cũng giữ mức ổn định, trung bình chiếm
khoảng 62% tổng phí nhận tái bảo hiểm kỹ thuật. Tất cả những đặc điểm này đã
chứng tỏ được sự trưởng thành lớn mạnh dần của Vinare. Sự hoạt động thành
công và hiệu quả đó đã tạo điều kiện tích luỹ tăng dần vốn, khả năng tài chính của
Vinare đang dần lớn mạnh. Do đó khả năng giữ lại của Vinare cũng tăng rõ rệt.
- Trong tổng phí tái bảo hiểm kỹ thuật chuyển nhượng đi thì số được
chuyển nhượng theo hợp đồng cố định luôn chiếm một tỷ trọng cao, tỷ trọng
trung bình trong thời gian qua là 66,17% tổng phí chuyển nhượng, tổng giá trị
chuyển nhượng theo hợp đồng tái bảo hiểm cố định đạt 7.706.403USD và giai
đoạn đạt giá trị chuyển nhượng cao nhất vẫn nằm trong giai đoạn 1999-2002.
Trong khi đó hợp đồng tái bảo hiểm tạm thời chỉ đạt tổng giá trị chuyển nhượng
là 3.940.163 USD chiếm 33,83%. Năm 2001 là năm có giá trị chuyển nhượng
theo hợp đồng tạm thời đạt giá trị cao nhất là 782.295 USD tương đương với việc
chiếm 47,22% phí chuyển nhượng năm 2001. Việc chuyển nhượng tái bảo hiểm
theo hình thức tạm thời thể hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa Vinare với các công
ty bảo hiểm gốc trong nước cũng như các tái bảo hiểm nước ngoài. Đồng thời
những nỗ lực của cán bộ, nhân viên trong việc xây dựng các hợp đồng chuyển
nhượng tái bảo hiểm cố định đã được bù đắp xứng đáng vì các hợp đồng này tỏ ra
rất thiết thực và phù hợp với thực tế kinh doanh do đó giảm thiểu được việc thu
xếp chuyển nhượng tái bảo hiểm, tiết kiệm được chi phí và thời gian.
- Thủ tục phí tái bảo hiểm chuyển nhượng mà Vinare đã thu được qua việc
chuyển nhượng trong thời gian qua trung bình đạt 30,93% giá trị hợp đồng
chuyển nhượng tái bảo hiểm kỹ thuật. Qua 8 năm hoạt động, hoa hồng chuyển
nhượng tái bảo hiểm kỹ thuật mà Vinare thu được là 3.601.785 USD, đóng góp
một phần quan trọng vào doanh thu nghiệp vụ của Vinare.
- Những tổn thất thuộc trách nhiệm của các doanh nghiệp nhận tái bảo
hiểm kỹ thuật từ Vinare đã khẳng định hơn nữa tính thiết thực của hợp đồng
nhượng tái bảo hiểm đối với Vinare. Các nhà nhận, nhượng tái bảo hiểm kỹ thuật

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 85


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

không chỉ đóng vai trò như những người được hưởng phí mà dưới sự thu xếp
nhượng tái bảo hiểm hợp lý của Vinare họ đã thực sự phân tán bớt rủi ro cho
Vinare. Cùng với sự tăng trưởng của số phí chuyển nhượng tái bảo hiểm thì số
tiền bồi thường của các nhà nhận chuyển nhượng tái bảo hiểm cũng có xu hướng
tăng dần. Năm 1995, giá trị tổn thất thuộc trách nhiệm nhà nhận chuyển nhượng
tái bảo hiểm là 11.856 USD thì năm 1997 đã là 506.741 USD. Nhưng tiếp theo
một số năm sau đó, từ năm 1998 đến năm 2002 tuy xảy ra nhiều vụ tổn thất lớn
trong thực tế nhưng phần tổn thất thuộc trách nhiệm nhà nhận tái bảo hiểm lại
theo xu hướng giảm dần: năm 1998, phần tổn thất này là 205.123 USD thì đến
năm 2000 đã giảm xuống còn 80.792 USD; đến năm 2002 tuy phần tổn thất này
tăng lên so với năm 2000 với giá trị là 120.368 USD nhưng còn thấp hơn nhiều
so với năm 1997. Tuy nhiên với nhiều vụ tổn thất lớn thuộc phạm vi được bảo
hiểm nhờ thu xếp nhượng tái bảo hiểm tốt, thu đòi bồi thường nhượng tái bảo
hiểm kịp thời nên Vinare vẫn đạt hiệu quả cao trong kinh doanh.
Để thấy rõ hơn tình hình nhượng tái bảo hiểm nghiệp vụ kỹ thuật ở Vinare
cần phải xem xét cụ thể riêng biệt ở mỗi mạng nhượng tái.
Thứ nhất, đối với chuyển nhượng tái bảo hiểm cho thị trường trong nước
được thể hiện ở bảng sau:

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 86


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

Bảng 11: Tình hình chuyển nhượng tái bảo hiểm kỹ thuật trong nước
của Vinare 1995-2002

Phí tái bảo hiểm chuyển nhượng trong Phí


Tốc độ
nước TBHCN
tăng
Theo hợp đồng cố Theo hợp đồng trong
Tổng phí tái trưởng
định tạm thời nước so
Năm bảo hiểm [Tổng phí
với tổng
chuyển Tỷ Tỷ (USD) TBHCN
Giá trị Giá trị phí
nhượng trọng trọng trong
(USD) (USD) TBHCN
(USD) (%) (%) nước(%)
(%)
1995 826,920 0 0.00 554 100.00 554 - 0.07
1996 1,835,443 66,994 39.58 102,258 60.42 169,252 30450.90 9.22
1997 2,005,702 108,828 29.91 255,022 70.09 363,850 114.98 18.14
1998 1,361,391 283,114 64.33 156,973 35.67 440,087 20.95 32.33
1999 1,190,882 568,189 89.55 66,279 10.45 634,468 44.17 53.28
2000 1,297,497 328,479 76.02 103,628 23.98 432,107 -31.89 33.30
2001 1,656,858 381,271 55.84 301,467 44.16 682,738 58.00 41.21
2002 1,435,872 430,918 65.27 229,340 34.73 660,258 -3.29 45.98
Tổng 11,646,566 2,173,793 64.14 1,215,521 35.86 3,389,314 - 29.10

(Nguồn: Annual Report of Engineering & Energy Dept)

Cùng với sự tăng trưởng của phí nhận tái bảo hiểm, phí tái bảo hiểm kỹ
thuật trong nước đã tăng khá nhanh trong các năm qua. Nếu như năm 1995, tổng
phí chuyển nhượng tái bảo hiểm kỹ thuật của Vinare cho thị trường trong nước
chỉ đạt 554 USD thì đến năm sau đó tức là năm 1996 con số này đã lên tới
169.252 USD tăng lên rất nhiều so với năm 1995. Vẫn theo xu hướng này năm
1999 tổng phí mà Vinare chuyển nhượng cho thị trường trong nước đã đạt
634.468 USD. Nhưng sang đến năm 2000 con số này giảm xuống còn 432.107
USD tức là giảm đi 31,89% so với năm 1999. Giai đoạn 2001-2002 phí tái bảo

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 87


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

hiểm chuyển nhượng trong nước đã tăng dần lên. Điển hình là năm 2001đã đạt
688.738 USD tăng 59,39% so với năm 2000.

Tương ứng với sự tăng lên của giá trị tuyệt đối thì giá trị tương đối tức là tỷ
trọng phí tái bảo hiểm chuyển nhượng trong nước so với tổng phí tái bảo hiểm
chuyển nhượng cũng tăng dần lên. Từ việc chỉ chiếm 0,07% năm 1995 thì đến
năm 2002 phí tái bảo hiểm chuyển nhượng trong nước đã chiếm 45,98% tổng phí
tái bảo hiểm chuyển nhượng của Vinare. Nhìn chung, tỷ lệ trung bình mà phí tái
bảo hiểm kỹ thuật chuyển nhượng trong nước chiếm là 29,10% vẫn còn ở mức
thấp. Nguyên nhân làm cho tỷ trọng này còn ở mức thấp nhất là so với số chuyển
nhượng ra nước ngoài có thể là do vốn, khả năng tài chính của các doanh nghiệp
bảo hiểm trong nước nói chung vẫn còn hạn hẹp nên hạn chế khả năng nhận
nhượng tái bảo hiểm từ Vinare. Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp trong nước
có kinh doanh nhận tái bảo hiểm đều có nhận tái bảo hiểm nghiệp vụ kỹ thuật từ
Vinare, nhưng các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước nhận chủ yếu là Bảo Việt,
Bảo Minh, PVI,…đây là những doanh nghiệp có đủ khả năng tài chính để nhận
tái bảo hiểm.
Một đặc điểm nữa cho thấy từ bảng số liệu trên là trong cơ cấu phí tái bảo
hiểm kỹ thuật trong nước thì phí tái bảo hiểm được chuyển nhượng theo hợp đồng
cố định chiếm một tỷ trọng khá lớn, trung bình chiếm 72,19%. Điển hình là năm
1999 tỷ trọng theo hợp đồng cố định lên tới 89,55%. Nếu như trong năm đầu triển
khai nghiệp vụ tái bảo hiểm kỹ thuật ở Vinare (1995) khi thực hiện chuyển
nhượng tái bảo hiểm trong nước không có một hợp đồng cố định nào, chiếm
100% là hợp đồng tái bảo hiểm tạm thời. Đến năm 2002 giá trị mà hợp đồng
chuyển nhượng tái bảo hiểm cố định đạt được là 430.918 USD chiếm 65,27%.
Đặc điểm này rất có lợi đối với thị trường bảo hiểm Việt Nam vì thực tế phí bảo
hiểm kỹ thuật giữ lại ở thị trường trong nước được nâng lên với chi phí thấp và
rủi ro được phân tán đều hơn, rộng hơn trên thị trường. Đồng thời số phí tái bảo
hiểm kỹ thuật được chuyển nhượng theo hợp đồng cố định là chủ yếu đã phản ánh

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 88


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

mối quan hệ hợp tác chặt chẽ và ngày càng được cải thiện giữa Vinare và các
doanh nghiệp bảo hiểm gốc trong nước. Kết quả này đã thể hiện sự nỗ lực rất lớn
của Vinare trong việc tạo mọi điều kiện cho doanh nghiệp bảo hiểm gốc trong
nước nhận tái bảo hiểm từ công ty với hoa hồng tái bảo hiểm ưu đãi.
Thứ hai, đối với chuyển nhượng tái bảo hiểm nghiệp vụ kỹ thuật ra nước
ngoài được thể hiện ở bảng số liệu dưới đây:
Bảng 12: Tình hình chuyển nhượng tái bảo hiểm kỹ thuật ra nước ngoài của
Vinare (1995-2002).
Phí TBH chuyển nhượng ra nước ngoài Phí TBH
Theo hợp đồng cố Theo hợp đồng tạm chuyển
Tổng phí bảo định thời nhượng ra
Năm hiểm chuyển Tổng nước ngoài so
Tỷ Tỷ
nhượng Giá trị Giá trị (USD) với tổng phí
trọng trọng
(USD) (USD) TBH chuyển
(%) (%)
nhượng (%)
1995 826.920 520.700 63.01 305.666 36.99 826.366 99.93
1996 1.835.443 1.180.330 70.84 485.862 29.16 1.666.192 90.78
1997 2.005.702 1.120.098 68.22 521.754 31.78 1.641.852 81.86
1998 1.361.391 558.246 60.59 363.059 39.41 921.305 67.67
1999 1.190.882 430.548 77.40 125.866 22.60 556.414 46.72
2000 1.297.497 617.104 71.31 428.285 28.69 865.389 66.69
2001 1.656.856 487.292 50.33 480.828 49.67 968.120 58.43
2002 1.435.872 618.292 79.72 157.322 20.28 775.614 54.02
Tổng 11.646.566 5.532.610 67.29 2.688.642 32.71 8.221.252 70.59

(Nguồn: Annual Report of Enegering & Energy Dept)

Tổng phí tái bảo hiểm kỹ thuật chuyển nhượng ra nước ngoài, trung bình
chiếm 70.59% tổng phí tái bảo hiểm chuyển nhượng của Vinare.
- Từ năm 1995-1996: trong giai đoạn này phí chuyển nhượng tái bảo hiểm
kỹ thuật ra nước ngoài của Vinare tăng mạnh. Năm 1995 tổng phí chuyển nhượng
mới chỉ có 826.366 USD thì đến năm 1996 đã tăng lên 1.666.192 USD (tăng
101.63% so với năm 1995). Và giai đoạn này phí tái bảo hiểm kỹ thuật chuyển
nhượng ra nước ngoài luôn chiếm một tỷ trọng trên 90% tổng phí tái bảo hiểm

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 89


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

chuyển nhượng. Có thể nói, thời kỳ này thị trường bảo hiểm Việt Nam mới được
mở cửa, năng lực tài chính của các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước còn rất yếu
chưa đủ khả năng nhận dịch vụ của Vinare vì vậy tỷ lệ chuyển nhượng ra nước
ngoài là rất cao.
- Từ năm 1996-2002: Giai đoạn này, phí tái bảo hiểm chuyển nhượng ra
nước ngoài có dấu hiệu chững lại và có xu hướng giảm dần. Năm 1997 phí
nhượng tái bảo hiểm kỹ thuật ra nước ngoài là 1.641.852USD, năm 1999 giảm
xuống còn 556.414 USD. Giai đoạn 2000-2002 phí nhượng lại tăng lên song nếu
xét về tỷ trọng thì cũng không nhiều, trung bình chiếm 60%. Đây là những con số
đáng mừng đối với thị trường bảo hiểm kỹ thuật Việt Nam vì đồng nghĩa với sự
sụt giảm phí tái bảo hiểm chuyển nhượng ra nước ngoài là sư tăng lên của mức
giữ lại của thị trường trong nước.
Trong cơ cấu phí tái bảo hiểm nghiệp vụ kỹ thuật chuyển nhượng ra nước
ngoài, có thể thấy số lượng chuyển nhượng theo hợp đồng cố định luôn chiếm tỉ
trọng cao hơn so với hợp đồng tạm thời, trung bình là 67.29% tương đương với
5.532.610USD. Với kết quả tỉ trọng hợp đồng tái bảo hiểm cố định luôn chiếm
cao hơn hợp đồng tái bảo hiểm tạm thời đã thể hiện sự thành công của Vinare
trong việc thu xếp được những hợp đồng chuyển nhượng tái bảo hiểm rất hợp lý,
phù hợp với điều kiện kinh doanh thực tế, do đó đã giảm đáng kể được chi phí và
thời gian nếu phải thu xếp theo hợp đồng tạm thời.
Khi thực hiện nghiệp vụ chuyển nhượng tái bảo hiểm kỹ thuật ra nước
ngoài, Vinare luôn tìm tới trước tiên là các nhà bảo hiểm, tái bảo hiểm có uy tín
và được xếp thứ hạng an toàn cao trên thế giới chẳng hạn như Munich Re, Swiss
Re, Asian Re, Malaysia Re, Korean Re.
Tóm lại, có thể nói hoạt động nhượng tái bảo hiểm của Vinare đối với
nghiệp vụ tái bảo hiểm kỹ thuật trong những năm vừa qua là rất thành công, vừa
đảm bảo an toàn, vừa có tác dụng nâng cao mức giữ lại của thị trường trong nước

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 90


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

qua đó giữ lại một nguồn ngoại tệ lớn cho thị trường nội địa, giúp cho tiến trình
phát triển kinh tế, xã hội được thuận lợi hơn.

4.3. Kết quả kinh doanh.

Để đánh giá một hoạt động kinh doanh thì điều quan trọng trước tiên là
phải xem xét và đánh giá kết quả mà hoạt động kinh doanh đó đạt được. Kết quả
kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh quá trình thực hiện tất cả các khâu của
qui trình nghiệp vụ từ nhận tái bảo hiểm đến giám định bồi thường và cả kết quả
của hoạt động nhượng tái bảo hiểm kỹ thuật. Để có thể xem xét và đánh giá được
kết quả kinh doanh tái bảo hiểm kỹ thuật tại Vinare thì yếu tố quan trọng là phải
xem xét tổng hợp thu chi nghiệp vụ qua các năm và kết quả chênh lệch tổng thu,
tổng chi.

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 91


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

Với bảng tổng kết tình hình thu, chi hoạt động của nghiệp vụ tái bảo hiểm
kỹ thuật tại Vinare như trên có thể nhận xét tổng quát rằng: tuy chênh lệch thu
chi của nghiệp vụ qua các năm luôn có sự biến động nhất định nhưng nhìn chung
năm nào công ty cũng có lãi. Cụ thể:

*Với các khoản thu:

- Tổng phí nhận tái bảo hiểm kỹ thuật sau 8 năm hoạt động là 16.860549
USD và có sự biến động không đều qua các năm. Giai đoạn 1995-1997 tăng
nhanh, đến năm 1998-1999 có dấu hiệu giảm xuống so với năm 1997. Đến năm
2000 doanh thu phí lại có biểu hiện tăng trở lại. Năm 2001 doanh thu phí lên đến
2.597.029 USD. Đây là khoản thu chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng doanh thu
hoạt động của nghiệp vụ tái bảo hiểm kỹ thuật, chiếm khoảng 76,72%.

- Với khoản thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm cũng là một khoản thu đóng
góp qua trọng vào tổng thu chiếm khoảng 16,38%. Tuy nhiên khoản thu này biến
động không đều và nó phụ thuộc rất lớn vào hoa hồng mà các công ty nhận dịch
vụ từ Vinare trả cho và vào cả mức phí nhượng tái bảo hiểm mà công ty thực
hiện. Hoa hồng cao nhất mà công ty thu được là năm 1997 đạt 616.041 USD
tương đương với mức phí nhượng tái là 2.005.702USD. Sau đó sang năm 1998
khoản thu này đã giảm xuống, đến năm 2001 lại có biểu hiện tăng lên .

- Với khoản thu bồi thường nhượng tái bảo hiểm cho thấy sự trưởng thành

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 92


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

dần của Vinare trong việc thu xếp chuyển nhượng tái bảo hiểm kỹ thuật đã thiết
thực và hiệu quả hơn. Đồng thời các nhà tái bảo hiểm kỹ thuật của Vinare đã thực
sự phân tán bớt rủi ro cho công ty. Khoản thu này cũng có tác dụng thiết thực với
tổng thu hoạt động tái bảo hiểm kỹ thuật , chiếm khoảng 6,89% tổng thu.

*Với các khoản chi:

- Chi về phí nhượng tái bảo hiểm kỹ thuật: khoản phí nhượng mà Vinare
thực hiện chuyển nhượng chiếm một tỷ lệ khá cao trong tổng phí mà Vinare nhận
được. Tổng chi thuộc về phí nhượng tái bảo hiểm khoảng 11.646.566 USD,
chiếm khoảng 62,32% tổng chi chung của nghiệp vụ.

- Chi về hoa hồng nhận tái bảo hiểm: đây là khoản chi mà Vinare phải trả
cho các công ty bảo hiểm gốc nhằm thu hút họ nhượng tái bảo hiểm cho mình .Vì
vậy khoản chi này cũng chiếm tới 23,26% tổng chi hoạt động của nghiệp vụ tái
bảo hiểm kỹ thuật.

- Chi về bồi thường nhận tái bảo hiểm: thể hiện trách nhiệm của Vinare
trong các hợp đồng nhận tái bảo hiểm. Khoản chi này phụ thuộc vào tình hình tổn
thất trên thị trường bảo hiểm kỹ thuật. Và theo bảng số liệu trên thì chi bồi thường
là khá cao, chiếm tới 14,42% tổng chi hoạt động cho nghiệp vụ này.

Nhìn chung, với tình hình thu chi như ở trên của nghiệp vụ tái bảo hiểm kỹ
thuật cho thấy kết quả hoạt động kinh doanh của nghiệp vụ này (chênh lệch thu-
chi) là một thành công bước đầu của Vinare. Trung bình lãi hoạt động mà Vinare
đạt được trong nghiệp vụ tái bảo hiểm kỹ thuật là 411 nghìn USD một năm. Tổng
chênh lệch thu - chi sau 8 năm hoạt động đạt trên 4 triệu USD và có những năm
cho lãi suất rất cao, điển hình như năm 2002 mức lãi hoạt động là 744.813USD
chiếm tới 22,64% tổng lãi của nghiệp vụ này trong 8 năm (1995-2002). Nhưng lại

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 93


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

có những năm như năm 1997, đây là năm có kết quả hoạt động thấp nhất trong 8
năm qua.

Như vậy, với một kết quả hoạt động tái bảo hiểm kỹ thuật ở Vinare như
trên thì vấn đề đặt ra là Vinare nên chăng tiến hành xem xét lại các rủi ro nhận
bảo hiểm của nghiệp vụ bảo hiểm kỹ thuật. Cần tiến hành xem xét lại các hoạt
động tái bảo hiểm, nếu cần có thể sửa đổi hoặc bổ sung thêm một số điều khoản
để giảm bớt các rủi ro quá nguy hiểm được chuyển tái qua các hợp đồng tái bảo
hiểm nghiệp vụ bảo hiểm kỹ thuật. Bên cạnh đó, Vinare nên thực hiện biện pháp
mang tính lâu dài và có hiệu quả hơn đó là phối hợp với các công ty bảo hiểm gốc
tham mưu, tư vấn cho họ trong viêc xét nhận bảo hiểm cho các dịch vụ không quá
xấu và phí bảo hiểm phải tương ứng với các rủi ro được chuyển giao.
IV. MỘT SỐ THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN.
1. THUẬN LỢI.
Vượt qua những biến động và sự cố của tình hình thế giới và khu vực, nền
kinh tế Việt Nam đã đạt được những kết quả khả quan (trong 6 tháng đầu năm
2003, tốc độ tăng trưởng GDP đạt 6,9% tuy có thấp hơn so với kế hoạch cả năm
đề ra từ 7-7,3% song lại là mức tăng trưởng cùng kỳ cao nhất kể từ năm 1998 đến
nay). Thị trường bảo hiểm đã cố gắng khắc phục những khó khăn thách thức, tận
dụng những cơ hội do sự phát triển kinh tế trong nước mang lại để góp phần bảo
đảm ổn định cho các hoạt động kinh tế và đời sống nhân dân.
Tình hình kinh tế- xã hội và tình hình đầu tư tiếp tục ổn định và phát triển
trong 6 tháng đầu năm 2003 là những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát
triển của nghiệp vụ kỹ thuật ở Việt Nam. Trong nửa đầu năm nay, khá nhiều dự
án lớn nhỏ đã được triển khai như là nhà máy thuỷ điện Đại Ninh với số tiền bảo
hiểm gần 140 triệu USD (phần xây dựng), nhà máy điện Formosa (73 triệu USD),
cầu Bãi Cháy (90 triệu USD), cầu Thanh Trì (93 triệu USD-gói xây dựng
cầu)…Thêm vào đó, còn có một số dự án lớn khác đang trong quá trình đàm phán
và thương lượng về điều khoản, điều kiện bảo hiểm như nhà máy nhiệt điện Cao

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 94


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

Ngạn, nhà máy thuỷ điện Sesam 3… Có thể nói năm 2003 là năm của những
công trình nhà máy điện, xi măng và cầu. Trong 6 tháng đầu năm 2003, theo ước
tính sơ bộ, doanh thu phí bảo hiểm nghiệp vụ kỹ thuật của toàn thị trường đạt
khoảng 14,2 triệu USD (tính theo năm tài chính đến ngày 30/6/2003), tăng gần
4,5% so với cùng kỳ năm ngoái.
Hơn nữa, với sự ra đời của Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam (2001) bước đầu
đã có vai trò quan trọng giúp cho cơ quan quản lý nhà nước trong việc giám sát
hoạt động của các doanh nghiệp bảo hiểm, kết nối mối quan hệ giữa các doanh
nghiệp với các cơ quan quản lý, giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp và giữa
doanh nghiệp với người tham gia bảo hiểm, nhằm duy trì môi trường cạnh tranh
lành mạnh, thúc đẩy sự hợp tác giữa các doanh nghiệp bảo hiểm.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng, ổn định của thị trường bảo hiểm, vai
trò và vị thế của Việt Nam được nâng cao trên trường quốc tế và khu vực, thông
qua các cơ chế hợp tác thương mại, dịch vụ tài chính đa phương và song phương
như với các nước ASEAN, liên minh Châu Âu, Hoa Kỳ và Nhật Bản. Thị trường
bảo hiểm Việt Nam đã từng bước hội nhập với các nước trong khu vực và thế giới
thông qua:
Diễn đàn các cơ quan quản lý bảo hiểm ASEAN: mục tiêu của diễn đàn là
điều phối hội nhập về lĩnh vực bảo hiểm, hài hoà hoá môi trường pháp lý,
thống nhất các chỉ tiêu tài chính để giám sát kiểm tra các doanh nghiệp bảo
hiểm trong khu vực ASEAN, thành lập Hội đồng cơ quan quốc gia về bảo
hiểm xe quá cảnh giữa các nước ASEAN và Học viện bảo hiểm ASEAN,
thúc đẩy trao đổi dịch vụ bảo hiểm, tái bảo hiểm giữa các doanh nghiệp bảo
hiểm trong khối ASEAN.
Hiệp hội các cơ quan quản lý bảo hiểm quốc tế (IAIS): với việc tham gia
tích cực các hoạt động của Hiệp hội, Việt Nam đã từng bước tiến tới thực
hiện các nguyên tắc và chuẩn mực quốc tế trong lĩnh vực kinh doanh bảo
hiểm, thúc đẩy trao đổi thông tin thị trường, đào tạo cán bộ và chuyển giao

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 95


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

công nghệ, kinh nghiệm quản lý và kinh doanh bảo hiểm cho phía Việt
Nam.
Mở cửa thị trường bảo hiểm: từ năm 1996, Việt Nam đã từng bước mở cửa
thị trường bảo hiểm cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Hoạt
động của các doanh nghiệp này đã góp phần làm tăng doanh thu phí bảo
hiểm, nâng cao năng lực tài chính của thị trường, tăng nguồn thu cho ngân
sách nhà nước, tạo lập môi trường cạnh tranh, thúc đẩy sự phát triển của thị
trường…
Đàm phán và thực hiện các cam kết hội nhập về tự do hoá thương mại và
dịch vụ tài chính: trong quá trình tự do hoá thương mại và dịch vụ tài
chính, bảo hiểm là điều kiện quan trọng trong việc đàm phán và thực hiện
các cam kết hội nhập theo lộ trình trong các phương án đàm phán thương
mại Việt Nam- Hoa Kỳ. Nhờ đó góp phần gia tăng quy mô trao đổi thương
mại hàng hoá và dịch vụ, thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ của Việt
Nam ra nước ngoài.
Vì vậy, có thể nói việc đẩy nhanh quá trình hội nhập đã đem lại nhiều lợi
ích, đóng góp cho sự phát triển kinh tế- xã hội và là xu thế tất yếu trong bối cảnh
tự do hoá thương mại và dịch vụ tài chính.

2. KHÓ KHĂN.
Trong những năm qua tình hình tái bảo hiểm kỹ thuật nói riêng và tái bảo
hiểm nói chung đang gặp rất nhiều khó khăn do đó dã làm ảnh hưởng không nhỏ
đến tình hình phát triển chung của toàn ngành. Những khó khăn này xuất phát từ
nhiều nguyên nhân.
2.1 Khách quan.
* Do các sự kiện trên thế giới: Thị trường bảo hiểm và tái bảo hiểm thế giới
trong đó có tái bảo hiểm kỹ thuật trong những năm qua vẫn chịu tác động nghiêm
trọng của sự kiện 11/9 tại Mỹ. Bằng chứng là từ sau sự kiện trên đến nay nhiều

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 96


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

công ty tái bảo hiểm thế giới phải đánh giá lại các rủi ro mà họ đang có ý định
tham gia và sắp xếp lại hoặc giảm bớt khối lượng rủi ro của họ.
Nền kinh tế thế giới đang trong thời kỳ phục hồi khó khăn và chậm chạp
cộng thêm nhiều sự kiện xảy ra trong thời kỳ này: giá cổ phiếu tiếp tục sụt giảm
mạnh trên các thị trường chứng khóan chủ chốt trên thế giới, đôla Mỹ giảm giá và
lãi suất giảm tới mức thấp kỷ lục, tất cả những yếu tố đó đã gây trở ngại cho thị
trường bảo hiểm thế giới. Một số công ty bảo hiểm, tái bảo hiểm rơi vào tình
trạng “thiếu hụt” khả năng thanh toán, trong khi đó ở một số công ty khác thu
nhập đầu tư, nguồn vốn và giá trị thị trường sụt giảm mạnh kéo theo năng lực
nhận tái bảo hiểm giảm đáng kể.
* Môi trường kinh doanh: môi trường pháp lý cho kinh doanh bảo hiểm còn
lạc hậu, chưa đầy đủ và chứa nhiều mâu thuẫn, chồng chéo trong hướng dẫn thực
hiện. Có thể thấy được điều này qua thực tế là luật kinh doanh bảo hiểm qui định,
chỉ có các doanh nghiệp bảo hiểm được cấp giấy phép hoạt động tại Việt Nam
mới được kinh doanh trong lĩnh vực bảo hiểm, còn những văn phòng đại diện thì
không được phép kinh doanh khai thác hoạt động bảo hiểm tại Việt Nam. Tuy
nhiên, trong thông tư của bộ Tài chính về thuế nhà thầu thì lại cho phép những
công ty môi giới bảo hiểm không có giấy phép tại Việt Nam được khai thác các
hoạt động kinh doanh bảo hiểm ở Việt Nam đóng góp cho ngân sách thông qua
hình thức nộp thuế nhà thầu. Điều này đã dẫn đến nhiều công ty môi giới được
thành lập, gây ra sự cạnh tranh lộn xộn trên thị trường.
Tình trạng cạnh tranh giữa các công ty bảo hiểm gốc diễn ra không lành
mạnh, các doanh nghiệp thi nhau giảm phí để thu hút dịch vụ dẫn đến phí thu
không đủ để bồi thường tổn thất. Sự phối hợp, hợp tác giữa các doanh nghiệp còn
yếu và không thường xuyên, chưa tập hợp được ý kiến từ thị trường để có tiếng
nói chung và đánh giá tình hình khai thác, tỷ lệ phí bảo hiểm và thống kê nghiệp
vụ.

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 97


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

* Hoạt động quản lý của nhà nước: bảo hiểm là một ngành dịch vụ đóng
góp đáng kể cho nền kinh tế quốc dân song việc quản lý Nhà nước đối với hoạt
động này chỉ là một phòng quản lý bảo hiểm thuộc Vụ hành chính - ngân hàng
của Bộ tài chính. Hơn nữa, trình độ chuyên môn của các cán bộ quản lý còn thấp
nên chưa đáp ứng được nhu cầu đặt ra.
Trong khi đó, việc quản lý các văn phòng đại diện của các công ty bảo hiểm
nước ngoài về môi giới bảo hiểm lại không được qui về một mối cụ thể mà do cả
Bộ tài chính và Bộ thương mại quản lý. Đây là nguyên nhân của sự quản lý lỏng
lẻo đối với các hoạt động môi giới bảo hiểm tự do mà không cần xin giấy phép.
Thậm chí, điều này còn được xem như là lợi thế trong kinh doanh môi giới bảo
hiểm vì việc không xin giấy phép kinh doanh sẽ giúp cho các văn phòng đại diện
có thuận lợi là không phải tuân theo các chế độ báo cáo phức tạp cũng như sự
kiểm soát chặt chẽ như đối với các doanh nghiệp bảo hiểm.
2.2 . Chủ quan.
* Năng lực kinh doanh: hiện nay năng lực kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm
kỹ thuật vẫn chưa sánh với tiềm năng của nghiệp vụ này. Hơn nữa, thị trường bảo
hiểm và tái bảo hiểm kỹ thuật còn rất non trẻ, uy tín đối với khách hàng nước
ngoài chưa cao và chưa rộng cho nên nhiều đối tác chưa biết đến bảo hiểm Việt
Nam và nếu biết vẫn chưa thực sự tin tưởng về mức độ an toàn, khả năng và thủ
tục giải quyết bồi thường.
* Yếu tố con người: Trình độ và phong cách làm việc của các cán bộ, nhân
viên khai thác chưa thay đổi kịp với tình hình đòi hỏi của thị trường. Một số
nghiệp vụ chưa cao nên chưa thuyết phục được khách hàng. Khâu thống kê tổn
thất chưa được quam tâm.
* Mức phí hoa hồng tái bảo hiểm kỹ thuật: so với các công ty tái bảo hiểm
nước ngoài thì tỷ lệ hoa hồng mà công ty tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam trả cho
các công ty gốc trong nước luôn thấp hơn khoảng 5%. Chính vì thế mà các công

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 98


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

ty gốc thường tìm các đối tác nhượng ra nước ngoài và điều này đã làm cho
doanh thu phí của Vinare giảm đáng kể.

CHƯƠNG III- MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN NGHIỆP


VỤ TÁI BẢO HIỂM KỸ THUẬT TẠI CÔNG TY TÁI BẢO HIỂM
QUỐC GIA VIỆT NAM.

I. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ TÁI BẢO HIỂM KỸ THUẬT TẠI
CÔNG TY VINARE TRONG THỜI GIAN TỚI .

1. DỰ BÁO NHU CẦU BẢO HIỂM KỸ THUẬT TRÊN THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM
VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI.

Qua hơn 8 năm hoạt động, nghiệp vụ tái bảo hiểm kỹ thuật đã ngày càng
khẳng định được tầm quan trọng. Cùng với sự phát triển của đất nước thị trường
bảo hiểm kỹ thuật cũng tăng lên mạnh mẽ. Nhu cầu bảo hiểm kỹ thuật ở Việt
Nam chắc chắn sẽ phát triển mạnh vì:

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 99


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

- Nền kinh tế Việt Nam phát triển mạnh, GDP dự tính đạt 7% năm 2003
và phấn đấu đạt 7,5-8% trong năm tới.

- Nhu cầu bức thiết phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật như cầu, đường…
đảm bảo theo kịp yêu cầu phát triển về kinh tế, xã hội (cầu Thanh Trì
bắc qua sông Hồng giúp gảm trọng tải qua cầu Chương Dương...).

- Nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội tăng: biểu hiện là hàng loạt các dự án
nhà máy thuỷ điện, nhiệt điện, lọc dầu…

- Nhận thức của khách hàng (các nhà đầu tư, các doanh nghiệp, chủ thầu
xây dựng) về tầm quan trọng của bảo hiểm kỹ thuật ngày càng sâu sắc
hơn.

Với các nhu cầu mạnh như trên đòi hỏi các doanh nghiệp bảo hiểm, tái bảo
hiểm hoạt động trên thị trường bảo hiểm kỹ thuật Việt Nam phải đáp ứng được
các yêu cầu về bảo hiểm cho các công trình (phí, điều kiện, điều khoản bảo hiểm
đảm bảo tương ứng với rủi ro) có nghĩa là đảm bảo thu xếp tái bảo hiểm kỹ thuật
an toàn, đảm bảo bồi thường nhanh chóng, đầy đủ chính xác khi có sự cố được
bảo hiểm của công trình, dự tính phí bảo hiểm kỹ thuật toàn thị trường năm 2004
là 21 triệu USD so với 16 triệu năm 2003. Ước năm tới lượng phí tăng khoảng
15-20% so với năm 2003.

2. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ TÁI BẢO HIỂM KỸ THUẬT TẠI
VINARE TRONG THỜI GIAN TỚI.

Các yếu tố ảnh hưởng đến phương án tái bảo hiểm của nghiệp vụ này trong
thời gian tới (2004):

- Dự đoán tình hình thị trường đối với nghiệp vụ này trong năm 2004 vẫn
phát triển theo chiều hướng thuận lợi, phí và số lượng dịch vụ đều tăng.

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 100


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

- Kết quả kinh doanh lãi- lỗ của các công ty bảo hiểm ở thị trường Việt
Nam liên quan đến nghiệp vụ kỹ thuật tương đối khả quan. Tỷ lệ tổn
thất trung bình trong 7 năm từ năm 1997 vẫn rất tốt.

- Vinare có nhiều lợi thế trong việc áp đặt thị trường do một số công ty tái
bảo hiểm lớn thay đổi chính sách từ bỏ các công ty nhỏ. Đây chính là lợi
thế cạnh tranh của Vinare trong thời điểm hiện tại.

- Việc quan tâm khai thác và đánh giá rủi ro của các công ty trong thị
trường có nhiều tiến bộ, doanh thu không còn là yếu tố chính thúc đẩy
khai thác dịch vụ dẫn đến cạnh tranh gay gắt.

- Đây là thời điểm có tính chất bước đệm quan trọng trước khi Vinare
chuyển sang cơ chế hoạt động kinh doanh mới khi tái bảo hiểm bắt buộc
không còn.

- Năng lực thị trường vẫn còn hạn hẹp, đặc biệt trong bối cảnh nhiều dịch
vụ lớn sẽ có trong năm 2004.

Vinare đã đưa ra một số phương án cho năm 2004:

Phương án 1:

a. Mức giữ lại (MGL).

Năm 2004 Vinare đề xuất tăng mức giữ lại từ 1.300.000 USD lên
1.800.000 USD cho một rủi ro tổn thất với những lý do sau:

- SVI sẽ tham gia vào mức giữ lại trên cơ sở hợp đồng Quota Share theo
tỷ lệ SVI: 25% (tương đương 450.000USD), Vinare: 75% (tương đương
1.350.000USD). Qua theo dõi Vinare nhận thấy số lượng rủi ro trong
phạm vi trách nhiệm đến 1.350.000USD là tương đối nhiều và chiếm tỷ
trọng phí khá lớn khoảng 50% tổng phí nhận của Vinare.

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 101


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

- Mức giữ lại của hợp đồng kỹ thuật có đặc tính là chịu theo bảng phân
loại rủi ro của Munich Re (table of retention) nên tính an toàn tương đối
cao.

- Nghiệp vụ kỹ thuật có đặc tính là số tiền bảo hiểm tương đối lớn. Theo
thống kê cho đến thời điểm này thì thị trường Việt Nam chưa xảy ra tổn
thất toàn bộ nào. Hơn nữa theo đánh giá của các chuyên gia nước ngoài,
tổn thất toàn bộ có xác suất nhỏ và hiếm khi xảy ra (trừ các trường hợp
bị động đất hoặc khủng bố mà các nguyên nhân này hầu hết đã được
loại trừ trong các đơn bảo hiểm kỹ thuật).

- Sau khi tham khảo MGL của một số công ty trong nước như Bảo Việt
giữ lại 1.500.000 USD (Không có hợp đồng XL bảo vệ), PVIC:
1.000.000USD, Bảo Minh: 1.000.000USD, PJICO: 800.000 USD.
Chúng ta vẫn duy trì hợp đồng bảo vệ cho MGL của Vinare.

- Do nhận dịch vụ từ tất cả các công ty trong nước nên Vinare có lợi thế
số đông các rủi ro (nếu so với Bảo Việt và Bảo Minh).

- Việc tăng MGL của Vinare sẽ tạo điều kiện đàm phán với Munich Re và
Swiss Re để tăng hạn mức trách nhiệm của các hợp đồng nhượng tái ra
nước ngoài.

Theo ước tính nếu tăng MGL lên 1.8 triệu USD thì số phí mà Vinare (bao
gồm cả SVI) giữ lại tăng khoảng 40%, tỷ lệ tổn thất nếu căn cứ theo Risk Profile
của 5 năm gần đây thì tỷ lệ tổn thất của phần này sẽ khoảng 19,6%, hoa hồng
trung bình ta trả cho gốc là 24,5%.

b. Hợp đồng 1st Surplus (cho thị trường trong nước).

Vinare dự kiến sẽ giữ nguyên trách nhiệm của hợp đồng này 2,2 triệu USD
cho một rủi ro tổn thất. Cơ cấu hợp đồng vẫn như cũ gồm 2 nhóm công ty nhận

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 102


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

dịch vụ của nhau (tỷ lệ tham gia của các công ty có thể thay đổi theo nhu cầu và
khả năng của từng công ty). Lý do:

- Do SVI đã tham gia vào mức giữ lại của Vinare như đã nêu trên nên
SVI không tham gia vào hợp đồng này.

- Khả năng tham gia hợp đồng này của các công ty trong nước đã đến
giới hạn tối đa vì năm 2002 cả ba công ty (Bảo Long, Bảo Việt và UIC)
đã đề nghị giảm phần tỷ lệ tham gia của họ trong hợp đồng của Vinare
khi còn ở mức 2,5 triệu USD cho một rủi ro tổn thất. Hơn nữa, thực tiễn
thu xếp tái của hợp đồng trên trong năm 2003 cho thấy không thể tăng
mức trách nhiệm lên được nữa.

- Kết quả của hợp đồng này cho đến nay rất tốt với tỷ lệ tổn thất khoảng
11,32%.

- Duy trì sự ổn định của hợp đồng này và dần dần tiến tới xem xét việc
hủy bỏ hợp đồng khi MGL của Vinare đạt tới giới hạn xấp xỉ 4 triệu USD.

c. Hợp đồng 2nd Surplus/ 3rd Surplus.

- Tập trung vào việc đàm phán với Munich Re để cố gắng duy trì cấu trúc
9 lớp (line) như hiện nay đối với hợp đồng mức dôi 2. Nếu đạt được,
hạn mức trách nhiệm của hợp đồng này có thể tăng lên đến 36 triệu
USD từ 31,5 triệu USD trong năm 2003.

- Cố gắng tới mức tối đa để duy trì mức hoa hồng tái bảo hiểm hiện đang
áp dụng bởi mức 35% hiện nay là tương đối cao so với tình hình thu xếp
tái bảo hiểm khu vực Đông Nam Á và so với thực tiễn trong quá trình
thu xếp tái bảo hiểm tạm thời cuả các dịch vụ lớn trong năm 2003.

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 103


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

- Vừa qua Minich Re có yêu cầu hợp nhất 2 hợp đồng tái đi nước ngoài
của ta. Hiện tại Vinare còn chưa nắm được ý định cụ thể của Munich Re
về đề xuất trên và sẽ làm việc cụ thể với họ vào đầu tháng 12 tới. Định
hướng của Vinare là tập trung vào việc duy trì “capacity”, trong trường
hợp cần thiết sẽ xem xét và trình lãnh đạo cho phép giảm hoa hồng
xuống 33%-34% để duy trì “capacity” ở mức có thể chấp nhận được.

d. Hợp đồng 3rd Surplus.

Năm 2004, Vinare dự kiến vẫn duy trì cấu trúc hợp đồng như năm 2003 tức
là Swiss Re: 70% và Munich Re: 20%, KRIC: 5% và Tokyo M&F: 5% với mức
hoa hồng tái bảo hiểm 32,5%. Hoa hồng theo trách nhiệm tăng lên tương ứng với
MGL của Vinare và của hợp đồng 2nd Surplus nói trên trên cơ sở giữ nguyên số
lượng (line).

Vinare đã cố gắng thuyết phục “Leader” cuả hợp đồng này là Swiss Re giữ
nguyên điều kiện điều khoản mặc dù nhận thấy khối lượng phí và mức trách
nhiệm của hợp đồng này là chưa tương xứng.

Bảng 14: Cơ cấu các hợp đồng năm 2004 dự kiến như sau:

Đơn vị: ngàn USD

4.000 4.000 52.000


1.800
First Surpus Second Surpus Third
Surplus

Group A Group B Munich Re: 67% Swiss Re: 70%

Bảo Việt: 50% Bảo Minh: 28% Swiss Re: 15% China Re: 20%

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 104


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

VNR: 75% PTI: 22,5% UIC:26% China Re: 8% KRIC: 5%

SVI: 25% Bảo Long: 27,5% PJICO:24% KRIC: 5% Tokyo: 5%

QBE,VIA,SVI PVIC: 22% Tokyo: 5%

Allianz, IAI Tỷ lệ trên có thể


thay đổi tuỳ theo
đàm phán

(Nguồn: Vinare)

e. Hợp đồng XL (Excess of Loss) bảo vệ mức giữ lại.

Tính đến nay, Vinare đã thu xếp hợp đồng bảo vệ XL trong 5 năm liên tục.
Tuy nhiên, cho đến thời điểm này vẫn chưa có một tổn thất nào rơi vào hợp đồng
này. Năm 2004, Vinare đề xuất thu xếp hợp đồng bảo vệ trên cơ sở “per risk and
per event” với mức:

Phương án 1: 400.000 xs 950.000 (Sẽ chỉ bảo vệ cho Vinare).

Phương án 2: 400.000 xs 1.400.000 (có bảo vệ cho SVI).

Giữ nguyên mức giữ lại như năm trước nhưng không thu xếp hợp đồng bảo
vệ XL vì tổn thất lớn nhất thuộc phần giữ lại của Vinare từ năm 1998 (năm bắt
đầu thu xếp hợp đồng XL) đến nay là 134.751 USD.

Hơn nữa trong vài năm gần đây, mặc dù tình hình lũ lụt (bao gồm cả các
trận lũ quét tại các tỉnh Miền Trung) xảy ra nhiều, mức độ lớn với chu kỳ 20-30
năm mới có, song các tổn thất mang tính chất thảm hoạ và tích tụ phát sinh từ một
sự kiện cũng chưa có thông báo nào tính đến thời điểm này vượt quá mức tự bồi
thường của Vinare là 400.000USD. Sở dĩ như vậy có thể là vì mật độ của các dự
án có bảo hiểm ở Việt Nam, nhất là Miền Trung còn khá thấp. Đại đa số các thiệt
hại do lũ lụt gây ra đều chưa mua bảo hiểm và mang tính chất thiệt hại kinh tế.

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 105


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

Phương án 3: Hợp nhất 2 hợp đồng 2nd Surplus và 3rd Surplus sẵn có thành
một hợp đồng mức dôi duy nhất. Đây cũng là phương án mà Munich Re đã đề
xuất trong công điện gửi Vinare gần đây.

Theo dự đoán của Vinare, việc hợp nhất 2 hợp đồng này cũng có một số
điểm thuận lợi và khó khăn cho Vinare.

Thuận lợi:

+ Dễ dàng trong việc thống kê, theo dõi dịch vụ/ rủi ro vào một đầu mối
duy nhất.

+ Đơn giản trong việc thanh toán phí, thu hồi bồi thường.

+ Dễ dàng chào tái bảo hiểm.

Khó khăn:

+ Khó có thể đàm phán duy trì hạn mức trách nhiệm hợp đồng, số lớp (line)
theo yêu cầu của Vinare.

+ Khó khăn trong việc duy trì tỷ lệ tham gia cao hiện có 65% của Munich
Re cho sức ép đôi tăng tỷ lệ tham gia phía Swiss Re và các bên khác.

+ Không còn có lợi thế từ hợp đồng mức dôi 1 để gây sức ép đàm phán với
các nhà nhận tái khác.

II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ TÁI BẢO HIỂM KỸ
THUẬT TẠI CÔNG TY TÁI BẢO HIỂM QUỐC GIA VIỆT NAM .

1. VỀ PHÍA NHÀ NƯỚC.

Trong khi các công ty đang cố gắng để hoạt động kinh doanh trong nghề
bảo hiểm một cách có hiệu quả nhất, nhưng do còn nhiều hạn chế nên không thể

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 106


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

tránh khỏi những bất lợi, những thiệt thòi của công ty đối với các công ty nước
ngoài. Bởi vậy, nhà nước cần phải có những việc làm, chính sách cụ thể để hỗ trợ
giúp đỡ các công ty bảo hiểm nói chung và công ty tái bảo hiểm quốc gia Việt
Nam nói riêng. Các công ty bảo hiểm và tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam rất cần
nhà nước giúp đỡ họ trong một số lĩnh vực như sau:

1.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách và môi trường kinh doanh ổn
định.

Việt Nam hiện nay đang được đáng giá là rất tiềm năng cho sự phát triển, là
một “miếng mồi ngon” đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên một thực tế
là hiện nay vấn đề đầu tư nước ngoài vào Việt Nam còn hạn chế. Một trong
những nguyên nhân của hạn chế này là do cơ chế, chính sách, môi trường kinh
doanh chưa đồng bộ, chưa tạo được sự tin tưởng để thu hút, hấp dẫn các nhà đầu
tư nước ngoài vào Việt Nam. Đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung thì
luật pháp làm cho các công ty cởi mở trong làm ăn, dám làm ăn lớn, liên doanh
kiên kết với các công ty nước ngoài.

Đối với riêng các công ty tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam, là công ty hoạt
động kinh doanh quan hệ với nhiều nước trên thế giới cho nên hệ thống pháp luật
rất quan trọng tới sự hợp tác làm ăn của công ty nhất là các luật và các bộ luật liên
quan đến quan hệ làm ăn với nước ngoài.

Ngày 09/02/2000, quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã
thông qua luật kinh doanh bảo hiểm, đồng thời nhà nước cũng đang từng bước
hoàn thiện các luật như: Luật đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, luật kinh doanh
bảo hiểm …đây là những dâu hiệu đáng mừng cho sự phát triển của thị trường
bảo hiểm Việt Nam trong thời gian tới.

Hơn thế nữa, đối với việc quy định tỷ lệ tái bảo hiểm bắt buộc của bộ tài
chính là 20% như vậy còn hạn chế so với khu vực. Ở Trung Quốc hiện nay quy

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 107


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

định phải tái bảo hiểm bắt buộc cho công ty tái bảo hiểm quốc gia Trung Quốc
như sau: 20% trên cơ sở tất cả các loại hình dịch vụ kể cả bảo hiểm nhân thọ. Còn
ở Philipin quy định 10% tỷ lệ tái bảo hiểm bắt buộc đối với các nghiệp vụ phải tái
bảo hiểm từ các doanh nghiệp hoạt động ở Philipin…Ở Việt Nam tuy quy định tái
bảo hiểm bắt buộc là 20% nhưng chỉ áp dụng với các nghiệp vụ có tái. Nếu so
chúng với tổng phí của các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ chỉ chiếm 6,8%. Quy
định này của Việt Nam chỉ phù hợp với tình hình hiện nay, còn trong tương lai
không xa khi các doanh nghiệp bảo hiểm lớn mạnh thì lượng dịch vụ theo tái bảo
hiểm bắt buộc sẽ giảm dần. Điều này sẽ làm cho Vinare khó thực hiện điều tiết và
bảo vệ thị trường bảo hiểm Việt Nam vì nếu như các công ty giữ lại nhiều thì khi
tổn thất xảy ra công ty bảo hiểm gỗc đó sẽ bị thiệt hại nặng nề. Hơn nữa thị
trường bảo hiểm cũng là một dạng của thị trường tài chính bởi vậy vận mệnh của
các công ty liên quan chặt chẽ với nhau. Nếu một công ty bị phá sản thì nhiều
công ty khác cũng sẽ gặp khó khăn và còn tác động đến cả thị trường Việt Nam.

1.2. Công tác đào tạo nguồn cán bộ bảo hiểm, công tác tuyên truyền giáo dục
cho các tầng lớp nhân dân.

Nhà nước cần có các chính sách hỗ trợ đào tạo nguồn cán bộ bảo hiểm.
Trong điều kiện hiện tại thì chỉ có đại học Kinh tế Quốc đân, đại học Tài chính kế
toán và đại học Công đoàn là các cơ sở đào tạo cử nhân bảo hiểm chính quy, có
hệ thống. Tuy nhiên, số lượng những cử nhân này ra trường chỉ có khoảng 20%
được tuyển dụng trong các doanh nghiệp bảo hiểm, số còn lại hoạt động trong các
lĩnh vực khác. Đây là một vấn đề nan giải cho thấy sự lãng phí và không hiệu quả
trong sử dụng nguồn nhân lực ở Việt Nam hiện nay. Hơn nữa nhà nước cũng cần
chú ý đến việc nâng cao năng lực quản lý đi liền với việc nâng cao năng lực cán
bộ, công chức. Các giải pháp trong công tác này là:

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 108


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

Đánh giá đội ngũ cán bộ, công chức nhằm xác định số lượng, chất lượng
của đội ngũ cán bộ, công chức. Trên cơ sở đó quy hoạch, xây dựng kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức.

Công tác đào tạo, bồi dưỡng thực hiện dưới nhiều hình thức như đào tạo
dài hạn, ngắn hạn, tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ, hội thảo, nghiên
cứu, khảo sát trong, ngoài nước và tự nghiên cứu. Nội dung đào tạo tập
trung vào các chủ đề như: phân tích tài chính, đánh giá rủi ro trong hoạt
động của các doanh nghiệp bảo hiểm, định phí và trích lập dự phòng, quản
lý nhà nước, quản trị kinh doanh, nghiệp vụ bảo hiểm, tái bảo hiểm, môi
giới bảo hiểm, pháp luật về kinh doanh bảo hiểm, các kiến thức về hội nhập
quốc tế.

Thêm vào đó nhà nước cũng cần nâng cao nhận thức của nhân dân về bảo
hiểm. Cụ thể là thông qua đội ngũ đại lý bảo hiểm chuyên nghiệp trực tiếp tiếp
cận khách hàng để tuyên truyền, giới thiệu ý nghĩa, vai trò và sự cần thiết của bảo
hiểm. Từ đó khuyến khích mọi người trong xã hội quan tâm đến bảo hiểm trong
việc bảo vệ gia đình, bảo vệ trong sản xuất kinh doanh, coi đây là giải pháp ổn
định tài chính mà không trông đợi vào các hoạt động cứu trợ hoặc các hoạt động
bao cấp từ ngân sách nhà nước.

1.3. Qui định chính sách đầu tư hợp lý, tạo môi trường đầu tư tốt.

Đầu tư là một trong những hoạt động quyết định đến sự tồn tại và phát triển
của một doanh nghiệp bảo hiểm nói chung và của công ty tái bảo hiểm Quốc gia
bảo hiểm nói riêng. Trong giai đoạn 1995-2002, hoạt động đầu tư đã đem lại cho
công ty khoảng 65 tỷ VND- một con số không nhỏ đối với một công ty mới đi
vào hoạt động hơn 8 năm. Đó là một thực tế rõ ràng cho thấy vai trò và tầm quan
trọng của đầu tư đến một công ty chỉ có vốn pháp định ban đầu là 40 tỷ VND.

Chính vì vậy, Nhà nước cần có các chính sách đầu tư hợp lý để cho các
công ty bảo hiểm nói chung và Vinare nói riêng có thể đạt được kết quả kinh

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 109


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

doanh tốt, tăng trưởng và phát triển ổn định, có điều kiện đuổi kịp các công ty
nước ngoài. Hiện nay Vinare đang tăng cường hoạt động đầu tư của mình vào
chính ngành bảo hiểm thông qua hình thức thành lập các công ty cổ phần bảo
hiểm trong đó Vinare chiếm một số lượng cổ phần tương đối. Nhà nước có thể
khuyến khích đầu tư bằng cách ưu đãi về các điều kiện, điều khoản để đầu tư vào
một hạng mục nào đó cho Vinare …, ổn định chính trị, đưa ra các điều khoản ưu
đãi để tăng cường khuyến khích đầu tư nước ngoài, khuyến khích các doanh
nghiệp mở rộng phạm vi đầu tư: mua cổ phiếu, trái phiếu, bất động sản.
Bên cạnh đó, chính sách thuế của Nhà nước cũng là một nhân tố tác động
đến quyết định tham gia bảo hiểm của người mua bảo hiểm, tác động đến các
quyết định tái bảo hiểm của các công ty bảo hiểm, công ty tái bảo hiểm… Nếu
chính sách thuế hợp lý sẽ khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm
ngày càng nhiều hơn và ngược lại.

1.4. Nâng cao hiệu quả trong việc kiểm tra, giám sát hoạt động của Vinare về
nghiệp vụ bảo hiểm- tái bảo hiểm kỹ thuật.
Đây là hoạt động kiểm tra sau khi doanh nghiệp bảo hiểm được cấp giấy
phép hoạt động giúp cho doanh nghiệp tuân thủ đúng hành lang pháp luật.
- Thứ nhất là kiểm tra tính pháp lý của hợp đồng bảo hiểm - tái bảo hiểm:
cơ quan chức năng quản lý nhà nước về bảo hiểm kiểm tra các quy tắc, điều
khoản, biểu phí bảo hiểm mà các tổ chức bảo hiểm phải đăng kí trước khi áp dụng
(được qui định rõ trong Nghị định 74/CP của chính phủ) .
- Thứ hai là giám sát về mặt tài chính: mục đích nhằm đảm bảo cho các
doanh nghiệp bảo hiểm luôn có đủ khả năng tài chính để thực hiện các trách
nhiệm của mình phát sinh từ các hợp đồng bảo hiểm. Nó bao gồm nhiều qui định
như việc xác định khả năng thanh toán( thể hiện ở nhiều mặt: vốn điều lệ, vốn dự
trữ, tài sản có...), dự phòng nghiệp vụ, đầu tư vốn… Tất cả các nước trên thế giới
đều có qui định về phương thức giám sát kiểm tra kiểu này.

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 110


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

- Thứ ba là giám sát về mặt nghiệp vụ: mục đích để kiểm tra doanh nghiệp
có tuân thủ những qui định về mặt nghiệp vụ hay không. Việc giám sát này
thường tập trung vào giám sát sản phẩm, biểu phí bảo hiểm, dự phòng nghiệp vụ.

2. VỀ PHÍA CÔNG TY TÁI BẢO HIỂM QUỐC GIA VIỆT NAM .

2.1. Tăng cường tỷ lệ hoa hồng.

Như đã trình bày ở phần khái quát chung, phương pháp tái bảo hiểm kỹ
thuật là phương pháp tỷ lệ. Trong tái bảo hiểm tỷ lệ, giá mà nhà nhận tái phải trả
để nhận được dịch vụ là hoa hồng tính bằng một tỷ lệ phần trăm của phí nhượng
tái. Một thực tế hiện nay là tỷ lệ hoa hồng nhượng tái mà Vinare trả cho các công
ty bảo hiểm gốc trong nước khi tái dịch vụ cho Vinare thấp hơn so với các công
ty tái bảo hiểm nước ngoài ít nhất là 5%. Đó là nguyên nhân chính dẫn tới việc
các công ty bảo hiểm gốc không muốn nhượng cho Vinare phần bắt buộc mà
thường muốn tái ra nước ngoài. Như vậy để tăng cường tính cạnh tranh trong thời
gian tới, đặc biệt là khi tiến hành cổ phần hoá công ty, xoá bỏ qui định tái bảo
hiểm bắt buộc qua Vinare. Do đó mà Vinare cần phải đưa ra tỷ lệ hoa hồng mang
tính cạnh tranh cao hơn so với tỷ lệ mà các công ty nước ngoài trả.

Cho đến nay, nghiệp vụ tái bảo hiểm kỹ thuật vẫn là nghiệp vụ có kết quả
rất tốt hoàn toàn có thể cho phép Vinare tăng tỷ lệ hoa hồng. Mặc dù tăng tỷ lệ
hoa hồng có thể làm giảm kết quả kinh doanh của từng dịch vụ nhưng xét tổng
thể Vinare sẽ thu được tổng lợi nhuận lớn do số lượng dịch vụ tăng lên. Hiệu ứng
này giống như chính sách giảm giá bán sản phẩm trong lĩnh vực sản xuất nhằm
tăng lượng sản phẩm bán ra.

Tăng tỷ lệ hoa hồng là một trong những giải pháp hiệu quả để tăng khối
lượng dịch vụ tự nguyện nhận được của Vinare. Thực tế kinh doanh năm 1998
cũng chứng minh điều ấy. Trong năm 1998, hơn 50% tổng phí nhận tái của
nghiệp vụ tái bảo hiểm kỹ thuật là phí thu được từ các hoạt động tạm thời bằng

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 111


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

cách tham gia đấu thầu với tỷ lệ hoa hồng cạnh tranh. Công ty cần áp dụng
phương pháp này vào khai thác các hợp đồng cố định. Tỷ lệ hoa hồng cạnh tranh
cộng với những lợi thế của công ty chắc chắn sẽ góp phần không nhỏ giúp công
ty tăng được lượng dịch vụ tự nguyện từ trong nước.

Mặt khác, tăng tỷ lệ hoa hồng cũng giúp công ty tạo uy tín, tạo mối quan hệ
với các công ty bảo hiểm gốc.
Bên cạnh việc tăng tỷ lệ hoa hồng, bổ sung điều khoản hoa hồng theo lãi
vào các hợp đồng tái bảo hiểm cũng là một trong những biện pháp hoàn thiện sản
phẩm, tăng cường khả năng cạnh tranh của công ty.
Tóm lại, việc tăng hoa hồng phí hiện nay là cần thiết. Nó không những cho
cho phép công ty đạt được kết quả kinh doanh tốt hơn mà còn đảm bảo phần giữ
lại cho thị trường trong nước, hạn chế bớt ngoại tệ chuyển ra nước ngoài.

2.2. Tăng cường phạm vi nhận tái từ thị trường quốc tế.
Bản chất của tái bảo hiểm đã mang tính quốc tế. Vì vậy để tăng doanh số
phí nhận tái cũng như phân tán rủi ro trong nước và ngoài khu vực thì Vinare cần
phải đẩy mạnh hoạt động nhận tái từ nước ngoài. Tất nhiên công việc này không
đơn giản vì thị trường tái bảo hiểm thế giới và khu vực hiện nay có tính cạnh
tranh rất cao do năng lực tái bảo hiểm dư thừa. Các công ty bảo hiểm lớn trong
lĩnh vực bảo hiểm kỹ thuật như Munich Re, Swiss Re có chi nhánh ở khắp nơi
trên thế giới và đặc biệt đang rất quan tâm đến các thị trường đang phát triển ở
Châu Á nói chung và Đông Nam Á nói riêng. Sở dĩ như vậy là vì các nước ở châu
Á mà đặc biệt là Đông Nam Á phần lớn là các nước đang phát triển. Các nước
này đều ưu tiên cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng làm tiền đề cho phát triển kinh tế
vì vậy tiềm năng của bảo hiểm kỹ thuật, đặc biệt là bảo hiểm CAR và EAR là rất
lớn.
Tuy nhiên Vinare có thể tăng cường nhận tái bảo hiểm từ nước ngoài bằng
cách:

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 112


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

- Tăng cường trao đổi dịch vụ với các công ty nhận tái bảo hiểm nước
ngoài nhất là các nước châu Á và ASEAN.
- Mở văn phòng đại diện ở khu vực.

2.3. Tăng cường nhận tái các nghiệp vụ mới trong bảo hiểm kỹ thuật.

Nghiệp vụ kỹ thuật là một nghiệp vụ có kết quả tốt, tỷ lệ tổn thất thường rất
thấp vì thế hầu hết các công ty bảo hiểm gốc triển khai nghiệp vụ này đếu ấn định
mức giữ lại khá cao. Việc ấn định mức giữ lại cao như vậy sẽ rất nguy hiểm cho
công ty bảo hiểm nếu xảy ra tổn thất lớn do sự tích tụ tập trung rủi ro thiên tai. Để
không ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh các công ty bảo hiểm trong nước chắc
chắn sẽ muốn có những đảm bảo cho mức giữ lại bằng cách tìm đến hợp đồng phí
tỷ tỷ lệ mà thông thường là hợp đồng vượt mức (XL- exsess of loss). Nhưng mặt
khác công ty bảo hiểm gốc (trừ Bảo Việt) có doanh số phí thu được từ nghiệp vụ
bảo hiểm kỹ thuật không lớn lắm trong cơ cấu phí. Như vậy, nếu thu xếp một hợp
đồng vượt mức chỉ để bảo vệ cho một số ít dịch vụ thì sẽ không có lợi về mặt
kinh tế. Các công ty bảo hiểm gốc sẽ phải tìm tới giải pháp thu xếp một hợp đồng
vượt mức bảo vệ cho nghiệp vụ kỹ thuật. Trong các nghiệp vụ thì chỉ có nghiệp
vụ bảo hiểm cháy là có bản chất gần giống bảo hiểm kỹ thuật: rủi ro khác nhau
đáng kể về quy mô, tỷ lệ tổn thất thấp. Và trong thực tế thì nghiệp vụ bảo hiểm kỹ
thuật và bảo hiểm cháy thường do một phòng nghiệp vụ của công ty bảo hiểm gốc
phụ trách.

Từ những phân tích trên có thể thấy, Vinare có thể triển khai tái bảo hiểm
theo tỷ lệ cung cấp sự bảo vệ mức giữ lại nghiệp vụ bảo hiểm kỹ thuật và bảo
hiểm cháy cho các công ty bảo hiểm gốc. Phòng nghiệp vụ tái bảo hiểm kỹ thuật
cần phải phối hợp với phòng tái bảo hiểm phi hàng hoá để soạn ra các điều kiện,
điều khoản hợp đồng tái bảo hiểm vượt mức để đáp ứng nhu cầu khách hàng. Như

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 113


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

vậy vừa cạnh tranh được sự đơn điệu trong hoạt động sản xuất kinh doanh lại tăng
thêm phần nhận tái cho nghiệp vụ tái bảo hiểm kỹ thuật và phi hàng hải.

2.4. Tăng cường mối quan hệ với các tổ chức lớn trên thế giới.

Hoạt động nhượng tái về bản chất là việc tái bảo hiểm một lần nữa của
người nhận tái bảo hiểm nhằm phân tán rủi ro. Nhượng tái cũng là một chức năng
quan trọng của Vinare. Phương châm của hoạt động nhượng tái là ưu tiên chuyển
nhượng tối đa dịch vụ cho các công ty bảo hiểm trong nước và phải đạt hiệu quả
cao nhất. Trong năm 1998 Vinare đã nghiên cứu kỹ và thu xếp hợp đồng chuyển
nhượng mới cho các công ty bảo hiểm trong nước với điều kiện, điều khoản tốt
nhất có thể. Nhờ vậy các công ty trong nước nhận được lượng dịch vụ đáng kể.
Trong các năm tới cần tiếp tục phát huy hơn nữa và có chú ý đến sự an toàn, hiệu
quả. Cụ thể cần:

- Tiếp tục tăng tỷ lệ nhượng cho các công ty trong nước, giảm tỷ lệ
nhượng cho các công ty nước ngoài từ đó có thể giảm phần ngoại tệ
chuyển ra nước ngoài.

- Thực tế cho thấy khả năng tài chính của các công ty tài chính trong
nước càng ngày càng tăng lên, có đủ khả năng để nhận thêm dịch vụ.
Các cán bộ nghiệp vụ tiếp tục thay đổi cấu trúc hợp đồng nhượng tái
theo hướng giảm phần của các công ty nước ngoài, tăng phần nhượng
cho các công ty trong nước. Nhượng cho các công ty trong nước không
những là biện pháp để thực tốt nhiệm vụ của công ty mà còn có tác dụng
thắt chặt mối quan hệ với các công ty trong nước, tăng cường trao đổi
dịch vụ.

- Thu xếp hợp đồng bảo vệ cho mức giữ lại nghiệp vụ.

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 114


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

Mức giữ lại phần thuần nghiệp vụ tái bảo hiểm kỹ thuật tăng dần và mức
như hiện nay là khá cao. Sự gia tăng mức giữ lại kéo theo sự gia tăng rủi ro. Nếu
như có một sự cố thiên tai xảy ra thì trách nhiệm bồi thường của Vinare sẽ rất lớn.

Vì vậy, trước khi tính tới việc phát triển nghiệp vụ, mở rộng thị trường cần
phải chú trọng đến sự ổn định, bảo toàn vốn. Sự bất ổn về thời tiết và sự xuất hiện
của các cơn bão với sự tàn phá lớn là những nguy cơ đe dọa tới hoạt động kinh
doanh nghiệp vụ tái bảo hiểm kỹ thuật. Công ty cần phải thu xếp cho một hợp
đồng vượt mức cho sự cố thiên tai để bảo vệ phần giữ lại của công ty để tránh ảnh
hưởng tới kết quả kinh doanh của nghiệp vụ.

2.5. Phát triển hệ thống môi giới.

Trong hoạt động tái bảo hiểm, các nhà môi giới đóng vai trò rất quan trọng.
Hiện nay trên thị trường Việt Nam chỉ có hai công ty môi giới bảo hiểm là công
ty liên doanh Inchibroker và công ty cổ phần môi giới Bảo Quốc. Nghiệp vụ tái
bảo hiểm chủ yếu được giải quyết thông qua môi giới tái bảo hiểm. Đó là cách
làm thông thường và thành công nhất trên thế giới. Trong nghiệp vụ tái bảo hiểm
kỹ thuật, Vinare vẫn nhận tái trực tiếp từ công ty bảo hiểm gốc mà không thông
qua môi giới. Nhưng các công ty bảo hiểm trong nước chỉ chiếm 30-40% thị
trường bảo hiểm kỹ thuật, trong khi đó phần còn lại 60-70% là của các công ty
bảo hiểm nước ngoài, dù các công ty này chưa được phép hoạt động tại Việt
Nam. Phần 60-70% này về mặt danh nghĩa là do các công ty tái bảo hiểm trong
nước tái theo chỉ định nhưng thực tế chính các công ty bảo hiểm nước ngoài mới
là người bảo hiểm chính bời vì các công ty này thực hiện khai thác bất hợp pháp
rồi giới thiệu cho một công ty bảo hiểm trong nước cấp đơn với điều kiện, điều
khoản, biểu phí do họ áp đặt và phải ưu tiên tái bảo hiểm cho họ. Như vậy Vinare
đã mất đi một phần lớn các dịch vụ trên thị trường.

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 115


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

Nhận tái bảo hiểm qua mối giới “đắt” hơn việc nhận trực tiếp vì phải trả
hoa hồng môi giới. Tuy nhiên môi giới là người am hiểu thị trường và thường
được các khách hàng uỷ thác. Đây là ưu thế mà các công ty nhận tái bảo hiểm,
công ty bảo hiểm không có được. Chính các môi giới đem lại nhiều dịch vụ cho
các công ty nhận tái hoặc công ty bảo hiểm. Như vậy các môi giới có ý nghĩa hết
sức quan trọng đối với các công ty nhận tái cũng như các công ty bảo hiểm.

Khi thị trường bảo hiểm phát triển, quan hệ tái bảo hiểm chủ yếu thực hiện
qua các môi giới tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm. Vì thế để tăng được nguồn dịch
vụ Vinare cần thiết phải có kế hoạch cho mình hệ thống môi giới. Các môi giới có
vai trò như những người khai thác dịch vụ cho công ty nhưng tất nhiên phải theo
đúng nguyên tắc hoạt động môi giới: đạt được điều kiện tốt nhất cho khách hàng.
Các môi giới riêng của công ty tất nhiên luôn ưu tiên mang lại dịch vụ cho công
ty đến mức tối đa có thể.

Việc xây dựng được một hệ thống môi giới riêng như vậy không đơn giản.
công ty phải nghiên cứu kỹ những môi giới có uy tín và xác lập mối quan hệ trên
cơ sở hai bên cùng có lợi. Môi giới sẽ ưu tiên giao dịch cho Vinare, đổi lại Vinare
cũng phải có những ưu tiên cho môi giới.

2.6. Nâng cấp hệ thống thông tin.

Trong thời đại bùng nổ thông tin, vai trò của công nghệ thông tin hết sức
quan trọng. Trong kinh doanh bảo hiểm ngày nay không thể không nói đến vai trò
của hệ thống thông tin. Công nghệ thông tin với sự xuất hiện của máy tính đã góp
phần rất lớn vào việc giảm nhẹ sức lao động trong ngành bảo hiểm. Hiện nay hầu
hết các công ty bảo hiểm đều sử dụng các chương trình tính phí trên máy tính,
dùng máy tính để quản lý các hợp đồng và xử lý thông tin.
Vinare đưa máy tính vào giải quyết công việc xử lý nghiệp vụ, quản lý hợp
đồng ngay từ khi thành lập. Nghiệp vụ tái bảo hiểm kỹ thuật là nghiệp vụ áp dụng

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 116


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

tin học nhiều nhất và có hiệu quả nhất vì trong lực lượng cán bộ nghiệp vụ có một
chuyên gia tin học phụ trách thiết lập mạng máy tính của Vinare và viết chương
trình xử lý nghiệp vụ. Hiện nay hệ thống quản là dữ liệu mà công ty đang dùng là
chương trình Foxpro và Exel là phổ biến nhất. Nhờ vậy khối lượng công việc
được giảm đáng kể mà chất lượng xử lý nghiệp vụ rất cao, nhanh chóng.
Trong thời gian tới để nâng cao hơn nữa chất lượng của công việc, công ty
nên đầu tư cải tiến hệ thống thông tin. Cụ thể:
- Đầu tư nâng cấp hệ thống máy tính: thay thế các máy tính cũ bằng các
máy mới có chất lượng đảm bảo, tăng tốc độ xử lý dữ liệu của máy tính
nhằm tăng hiệu quả trong việc thực hiện quá trình triển khai nghiệp vụ.
- Có biện pháp khuyến khích, hoàn thiện, cải tiến các chương trình máy
tính, tận dụng tiềm năng chất xám của những cán bộ có trình độ tin học
cao.
- Tích cực đào tạo nhân viên về các mảng kỹ thuật máy tính, nghiên cứu
lập trình các chương trình quản trị riêng đặc thù phục vụ cho nghiệp vụ
tái bảo hiểm kỹ thuật như: Excel, Acces, Visual Basic…Hiện nay công
ty đang có chương trình tái tự động các loại hợp đồng theo hình thức
Treaty. Tuy nhiên công ty vẫn cần phải tiếp tục nghiên cứu những
chương trình mới để bắt kịp với tốc độ phát triển như vũ bão của khoa
học kỹ thuật trên thế giới.
2.7. Chính sách khách hàng.
Muốn duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh nói chung, nghiệp vụ tái
bảo hiểm kỹ thuật nói riêng trong điều kiện thị trường bảo hiểm cạnh tranh. Trước
hết công ty phải bảo vệ được phần thị trường hiện có của mình. Nhất là trong điều
kiện hiện nay khi Vinare mất một phần đáng kể phần tái bảo hiểm tự nguyện từ
các công ty bảo hiểm gốc do khách hàng cũng không duy trì hợp đồng tái bảo
hiểm như những năm đầu mà công ty này hoạt động. Vinare phải hết sức chú
trọng tới việc giữ khách hàng, đảm bảo các hợp đồng ký kết được tái tục ngầm,

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 117


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

không để xảy ra tình trạng các công ty bảo hiểm gốc không tái tục phần tái bảo
hiểm tự nguyện.
Có thể dễ dàng thấy được lợi ích của việc giữ lại một khách hàng cũ so với
khách hàng mới ở các điểm sau:
- Tiết kiệm được chi phí: để có được một khách hàng mới công ty phải
bỏ ra các chi phí nhất là các chi phí ban đầu như chi phí thông tin để lôi
kéo khách hàng, chi phí cho hoạt động thương mại, thậm chí cả chi phí
“chiêu đãi khách hàng” và cuối cùng là chi phí quản lý gắn với việc lập
một khách hàng mới… Tất nhiên công ty sẽ tiết kiệm được chi phí này
nếu như khách hàng cũ tái tục hợp đồng. Bên cạnh đó cũng cần phải nêu
lên lợi ích của cả hai bên để công ty bảo hiểm gốc có thể so sánh và
quyết định tái tục với Vinare.
- Xác định được kết quả kỹ thuật: đối với các công ty bảo hiểm-các khách
hàng cũ Vinare sẽ xác định được các kết quả kỹ thuật như phí gốc thu
được, tỷ lệ tổn thất…, từ đó có chiến lược thích hợp cho việc kinh
doanh.
Việc giữ khách hàng cũng góp phần ổn định các đảm bảo đã ký kết, ổn
định số phí và điều quan trọng là quan hệ tin cậy- một nguyên tắc hàng đầu cần
coi trọng trong tái bảo hiểm .
- Tăng mức nhượng tái của khách hàng: tuỳ thuộc vào tiến triển về kinh
tế, thay đổi liên quan, chính sách, thái độ của công ty, công ty bảo hiểm
gốc sẽ có nhu cầu ký kết các đảm bảo mới, tăng phần nhượng tái bảo
hiểm tự nguyện cho công ty. Bởi vậy trong khi khai thác cần phải tích
cực vận động công ty bảo hiểm gốc nhượng phần ngoài bảo hiểm cho
công ty mà không chuyển ra nước ngoài. Bên cạnh đó cần nhắc tới lợi
ích quốc gia khi để Vinare nhận tái và thực hiện công tác điều tiết thị
trường.

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 118


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

- Lôi kéo khách hàng mới: việc giữ khách hàng không những làm ổn định
và tăng doanh số phí nhận tái của công ty mà còn có tác dụng mang lại
cho công ty những khách hàng mới, nhất là những công ty bảo hiểm
gốc ra đời mà khách hàng cũ là cổ đông hoặc cổ phần vốn góp lớn. Mối
liên hệ này sẽ như một dây chuyền nếu được mở rộng hoặc khuyến
khích bằng các công cụ hay đòn bẩy kinh tế liên quan đến lợi ích của
khách hàng.
Để nâng cao chất lượng dịch vụ tái bảo hiểm cung cấp cho khách hàng
trong bảo hiểm kỹ thuật trên cơ sở phân tích, đánh giá dịch vụ tái bảo hiểm đã
cung cấp các cán bộ nghiệp vụ cần:
- Luôn chủ động tiếp xúc với các công ty bảo hiểm gốc khi các hợp đồng
tái bảo hiểm sắp sửa kết thúc để thảo luận, trao đổi với các công ty về
việc thực hiện hợp đồng, sửa đổi bổ sung các điều kiện, điều khoản của
hợp đồng cho phù hợp với sự biến đổi của thị trường và các yếu tố liên
quan nhằm đảm bảo lợi ích giữa hai bên.
- Thu xếp các hợp đồng nhanh chóng đặc biệt là các hợp đồng nhận tạm
thời để khách hàng chủ động trong khai thác dịch vụ, khi nhận được bản
chào tái phải lập tức xem xét kỹ và nhanh để ra quyết định.
- Giải quyết bồi thường nhanh gọn, cố gắng tối đa trong việc phối hợp,
giúp đỡ các công ty bảo hiểm gốc giải quyết khiếu nại lớn, phức tạp.
- Tăng cường công tác tư vấn, giúp đỡ các công ty bảo hiểm gốc trong
khai thác dịch vụ.
Sự trung thành của khách hàng dựa trên việc xây dựng mối quan hệ tích
cực và thường xuyên giữa công ty và khách hàng. Mối quan hệ giữa Vinare và
các công ty bảo hiểm gốc không chỉ hạn chế ở mối quan hệ gọi phí và thanh toán
bồi thường. Bên cạnh đó Vinare cần tăng cường vai trò của công ty tái bảo hiểm
chuyên nghiệp: giúp đỡ, tư vấn cho các công ty bảo hiểm gốc các vấn đề có liên
quan đặc biệt là việc khai thác dịch vụ.

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 119


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

Kết Luận
Tái bảo hiểm kỹ thuật ở Việt Nam đã trải qua những giai đoạn phát triển
của lịch sử và đang góp phần đáng kể trong sự sự phát triển chung của thị trường
bảo hiểm Việt Nam. Bên cạnh những dấu hiệu tích cực thì hoạt động này vẫn còn
bộc lộ những vấn đề cần được khắc phục cả về phía nhà nước lẫn phía công ty
bảo hiểm.
Trong cơ chế mới, thương mại quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ làm cho thị
trường bảo hiểm ngày càng trở nên sôi động. Các công ty này cũng ngày càng
khẳng định vị thế của mình trên thị trường. Công ty Tái bảo hiểm Quốc Gia Việt
Nam cũng không nằm ngoài quy luật đó. Mặc dù mới hoạt động được 8 năm
nhưng với tất cả những gì mà Vinare đã làm được trong thời gian qua chúng ta có
thể khẳng định Vinare luôn là cầu nối đáng tin cậy của các công ty bảo hỉêm

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 120


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

trong và ngoài nước. Tuy nhiên, trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt như hiện nay,
Vinare cần nỗ lực hơn nữa để hoàn thiện mình, trở thành công ty tái bảo hiểm
chuyên nghiệp có uy tín không những ở Việt Nam mà còn có uy tín trên thị
trường quốc tế.
Trên đây là một số nội dung về nghiệp vụ tái bảo hiểm kỹ thuật ở Vinare,
từ đó em đưa ra một số kiến nghị chủ quan của mình. Song do điều kiện có hạn
nên bài viết chắc chắn không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong muốn
được thầy cô, các anh chị phòng kỹ thuật - dầu khí và các bạn góp ý kiến để bài
viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 121


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

Tài liệu tham khảo


1. Giáo trình Bảo hiểm trong kinh doanh- PGS.TS Hoàng Văn Châu- TS Vũ
Sĩ Tuấn- TS Nguyễn Như Tiến.
2. Reinsurance in Practice- 1991. Tác giả Robert Hiln.
3. Introduction to Reinsurance - 1990 - Tác giả Dr. Christoph Pferffer.
4. Nguyên tắc và thực hành bảo hiểm- David Bland- NXB Tài Chính-1998.
5. Luật kinh doanh bảo hiểm - NXB Chính trị Quốc gia - 2000.
6. Nghị định của Chính phủ 100-CP ngày 18/12/1993 về kinh doanh bảo
hiểm.
7. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 175/2003/QĐ-TTg ngày
29/8/2003 về phê duyệt “ chiến lược phát triển thị trường bảo hiểm Việt
Nam từ 2003-2010”.
8. Thông tư số 78/Thị trường/Bộ Tài Chính ngày 09/06/1998. quy định về
hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm.
9. Tạp chí Thông tin thị trường bảo hiểm-tái bảo hiểm : số 1/2002; số 2/2002;
số 1/2003; số 2/2003.
10. Tạp chí bảo hiểm-tái bảo hiểm Việt Nam: số 4 tháng 11/2003
11. Tạp chí Annual Report 2002-2003- VietNam National Reinsurance
Company.
12. Các đơn bảo hiểm kỹ thuật- Swiss Re.
13. Hợp đồng tái bảo hiểm của Vinare.
14. Hợp đồng tái bảo hiểm của Munich Re.
15. Hợp đồng tái bảo hiểm của Swiss Re.

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 122


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

Phụ lục
Phụ lục 1:

BẢN THỎA THUẬN

VỀ TÁI BẢO HIỂM KỸ THUẬT NĂM 2003


giữa
CÔNG TY TÁI BẢO HIỂM QUỐC GIA VIỆT NAM (VINARE)

TỔNG CÔNG TY BẢO HIỂM VIỆT NAM (BẢOVIỆT)

Thực hiện thông tư số 71/2001/TT-BTC ngày 28 tháng 08 năm 2001 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 01 tháng 08 năm
2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều luật kinh doanh bảo
hiểm, trên cơ sở trao đổi và thống nhất giữa BẢOVIỆT và VINARE, hai bên
đồng ý thỏa thuận về vấn đề tái bảo hiểm nghiệp vụ bảo hiểm kỹ thuật của
BẢOVIỆT cho VINARE như sau :

1. THỜI HẠN CHUYỂN NHƯỢNG TÁI BẢO HIỂM:

1.1. Việc tái bảo hiểm bắt đầu thực hiện từ khi rủi ro phát sinh hay tái tục vào
hoặc sau ngày 01 tháng 01 năm 2003.

1.2. Thông báo về tổn thất :

Mọi khiếu nại và mọi khoản thanh toán về bồi thường phát sinh vào
và sau ngày 01 tháng 01 năm 2003 đều phải được thông báo bằng văn bản.

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 123


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

1.3. Thanh toán :

Theo quý, bắt đầu từ Quý 1 năm 2003.

2. LOẠI HÌNH BẢO HIỂM PHẢI TÁI BẢO HIỂM

2.1. Các loại hình phải tái bảo hiểm :

(a) Bảo hiểm mọi rủi ro cho chủ thầu (CAR)

(b) Bảo hiểm mọi rủi ro lắp đặt (EAR)

(c) Bảo hiểm hư hỏng máy móc (MB), bao gồm cả nồi hơi (BPV)

(d) Bảo hiểm thiết bị điện tử (EE)

(e) Bảo hiểm kho lạnh (DOS)

(f) Bảo hiểm mất thu nhập do hư hỏng máy móc (MLoP)

(g) Bảo hiểm mất thu nhập dự kiến (ALOP)

(h) Bảo hiểm máy móc và thiết bị xây dựng của chủ thầu (CPM)

(i) Bảo hiểm cho các công trình dân dụng đã hoàn thành (CECR)

(j) Các loại hình khác, nếu có nhu cầu và được VINARE chấp thuận.

2.2. Tất cả các loại hình bảo hiểm nói trên, dù là đơn bảo hiểm 100% hay đơn
đồng bảo hiểm đều thuộc diện tái bảo hiểm cho VINARE.

3. PHẠM VI CHUYỂN NHƯỢNG TÁI BẢO HIỂM

3.1. Phạm vi lãnh thổ :

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 124


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

Mọi đơn bảo hiểm được cấp cho các tài sản nằm trên lãnh thổ Việt Nam và
các tài sản thuộc sở hữu của các cá nhân hay tổ chức Việt Nam ở bất kỳ
nơi nào, nếu các tài sản đó là một phần của tài sản chính được bảo hiểm.

Các đơn bảo hiểm được cấp cho các tài sản nằm trên lãnh thổ Lào,
Campuchia có tổng giá trị được bảo hiểm không vượt quá 4,000,000
USD (100%).

Trường hợp tài sản được bảo hiểm nằm ngoài phạm vi lãnh thổ Việt
Nam, và các đơn bảo hiểm được cấp cho các tài sản nằm trên lãnh thổ
Lào, Campuchia có tổng giá trị được bảo hiểm vượt quá 4,000,000 USD
nói trên, có thể được chấp nhận nếu có sự đồng ý trước bằng văn bản của
VINARE.

3.2. Các rủi ro loại trừ :

- Mọi loại hình bảo hiểm không được đề cập ở mục 2.1. của bản thoả
thuận này, ví dụ:
Bảo hiểm mọi rủi ro công nghiệp
Các rủi ro liên quan tới công nghệ năng lượng ngoài khơi
Các rủi ro về vệ tinh và liên quan đến vệ tinh như vệ tinh, tàu vũ
trụ, tên lửa dùng để phóng tàu vũ trụ và các bộ phận chính rơi
xuống từ đó kể từ khi bắt đầu vận chuyển tới địa điểm phóng; tại
địa điểm phóng
- Các điều khoản liên quan đến tiền phạt (thí dụ: giao sai hoặc giao
chậm hàng hoá được bảo hiểm), các loại bảo hành chất lượng hoặc
sản phẩm;
- Các rủi ro về ô nhiễm/nhiễm bẩn theo điều khoản NMA 1685 đính
kèm
- Các loại hình bảo hiểm trách nhiệm của người chủ lao động/bồi
thường cho người lao động;

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 125


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

- Các công trình hầm mỏ/đường hầm ngầm thuần tuý (loại trừ công
trình loại khác có bao gồm đường hầm ngầm)
- Bảo hiểm các đường dây truyền tải và phân phối điện, thông tin liên
lạc, vô tuyến viễn thông trong quá trình vận hành;
- Các tổn thất/khiếu nại liên quan đến chất Amiăng theo Điều khoản
LSW 903 đính kèm;
- Các loại trừ khác: tuân theo các điểm loại trừ quy định trong đơn bảo
hiểm gốc;

3.3. Các hợp đồng loại trừ :

Các hợp đồng tái bảo hiểm do BẢOVIỆT nhận dưới hình thức:
(a) Hợp đồng tái bảo hiểm mù, hợp đồng môi giới, hợp đồng của các
công ty bảo hiểm nội bộ;
(b) Hợp đồng tái bảo hiểm tạm thời;
(c) Hợp đồng tái bảo hiểm vượt mức bồi thường.

4. MỨC CHUYỂN NHƯỢNG :

4.1. 20% của 100% giá trị bảo hiểm theo dạng hợp đồng số thành với các
dịch vụ/đơn bảo hiểm và do BẢOVIỆT khai thác hoặc đồng bảo hiểm.
Căn cứ vào bảng tỷ lệ giữ lại của từng loại rủi ro/công trình cụ thể đính
kèm (Table of Retention), giá trị bảo hiểm cao nhất không vượt quá:

- 40.000.000 USD hay đồng Việt Nam tương đương đối với loại hình
bảo hiểm mọi rủi ro cho chủ thầu (CAR) và mọi rủi ro lắp đặt (EAR).

- 25.000.000 USD hay đồng Việt nam tương đương đối với loại hình
bảo hiểm hư hỏng máy móc (MB) và nồi hơi (BPV).

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 126


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

- 25.000.000 USD hay đồng Việt nam tương đương đối với loại hình
bảo hiểm thiết bị điện tử (EEI), bảo hiểm máy móc và thiết bị xây
dựng của chủ thầu (CPM).

- 7.000.000 USD hay đồng Việt Nam tương đương đối với loại hình bảo
hiểm kho lạnh (DOS).

- 11.000.000 USD hay đồng Việt nam tương đương đối với loại hình
bảo hiểm mất thu nhập do hư hỏng máy móc (MLoP),

- 7.000.000 USD hay đồng Việt Nam tương đương đối với loại hình bảo
hiểm mất thu nhập dự kiến (ALOP).

- 7.000.000 USD hay đồng Việt Nam tương đương đối với loại hình bảo
hiểm cho các công trình dân dụng đã hoàn thành

Chú ý: Khi loại hình bảo hiểm ALOP được bảo hiểm cùng với loại hình bảo
hiểm CAR/EAR trong cùng một đơn bảo hiểm thì tỷ lệ tái bảo hiểm áp
dụng cho loại hình bảo hiểm ALOP sẽ tuân theo tỷ lệ tái bảo hiểm của
loại hình bảo hiểm CAR/EAR đã được thu xếp vào hợp đồng, trừ trường
hợp có thoả thuận khác bằng văn bản giữa BẢOVIỆT và VINARE.

Riêng đối với loại hình bảo hiểm MLoP có giá trị bảo hiểm tính theo tỷ
lệ tái bảo hiểm cho VinaRe vượt quá 1.400.000 USD, BẢOVIỆT sẽ thông
báo và trao đổi bằng văn bản với VINARE trước khi cấp đơn bảo hiểm.

- Bảo hiểm trách nhiệm đối với bên thứ ba (TPL):

Đơn bảo hiểm CAR/EAR có thể bao gồm cả phần “Trách nhiệm đối
với bên thứ ba” bổ sung thêm vào phần “Thiệt hại vật chất”. Trong
trường hợp này, tỷ lệ tái bảo hiểm áp dụng cho phần bảo hiểm trách
nhiệm sẽ tuân theo tỷ lệ tái bảo hiểm của phần bảo hiểm thiệt hại vật

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 127


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

chất. Hạn mức trách nhiệm đối với bên thứ ba của đơn bảo hiểm được
giới hạn

không vượt quá 2.000.000 USD (100%) nếu giá trị bảo hiểm của
phần thiệt hại vật chất từ 2.000.000 trở xuống

không vượt quá 50% giá trị bảo hiểm của phần thiệt hại vật chất và
không vượt quá 5.000.000 USD (100%) trên mỗi đơn bảo hiểm
nếu giá trị bảo hiểm phần vật chất lớn hơn 2.000.000 USD.

Các đơn bảo hiểm CAR/EAR có phần bảo hiểm trách nhiệm đối với
bên thứ ba vượt quá hạn mức trách nhiệm quy định trên đây có thể
được chấp nhận nếu có sự đồng ý trước bằng văn bản của VINARE.

4.2. Trong trường hợp đồng bảo hiểm giữa hai hay nhiều công ty, các hạn
mức trách nhiệm (giá trị bảo hiểm) quy định tại mục 4.1 nêu trên sẽ giảm
50%. Điều khoản này áp dụng đối với tất cả hạn mức trách nhiệm (giá trị
bảo hiểm) cho các rủi ro liên quan được nêu trong bảng "Table of
Retention" đính kèm.

4.3. Đối với các đơn bảo hiểm BẢOVIỆT không đưa vào hợp đồng tái bảo
hiểm cố định mà thu xếp tái bảo hiểm tạm thời, kể cả hợp đồng tái bảo
hiểm tạm thời thu xếp cho phần giá trị bảo hiểm vượt quá giá trị bảo
hiểm nêu ở điểm 4.1. nêu trên, BẢOVIỆT sẽ thông báo ngay cho
VINARE (chậm nhất là 07 ngày) trước khi cấp đơn bảo hiểm. Trường
hợp nếu vì một lý do nào đó BẢOVIỆT không thực hiện được yêu cầu
về thời gian này, để đảm bảo cho việc thu xếp tái bảo hiểm kịp thời cho
nghiệp vụ của mình, BẢOVIỆT sẽ trao đổi trước với VINARE bằng
cách nhanh nhất (telephone, fax, e-mail v.v...)

Chú ý: Tỷ lệ 20% là tỷ lệ cố định và không thay đổi trong suốt thời hạn của
đơn bảo hiểm cho dù có thay đổi về giá trị bảo hiểm.

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 128


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

5. ĐIỀU KHOẢN BẢO HIỂM:

Theo như điều kiện, điều khoản của đơn bảo hiểm gốc (đơn bảo hiểm của
Munich Re, Swiss Re hay tương tự). Trường hợp đơn bảo hiểm được cấp ra
khác với mẫu đơn của Munich Re, Swiss Re, BẢOVIỆT sẽ thông báo cho
VINA RE biết và vẫn áp dụng tỷ lệ tái bảo hiểm nêu ở điểm điều 4.1. nói trên.

Đối với rủi ro đóng cọc trong bảo hiểm xây dựng có thể được chấp nhận nếu có
sự đồng ý trước bằng văn bản của VINARE.

6. PHÍ BẢO HIỂM :

Theo như phí của đơn bảo hiểm gốc (100%) (không bao gồm thuế VAT)

7. HOA HỒNG TÁI BẢO HIỂM :

Hoa hồng tái bảo hiểm là 26% bao gồm cả môi giới phí và môi giới phí
không lớn hơn 15%. Trong trường hợp môi giới phí lớn hơn 15% thì hai
bên thoả thuận một mức hoa hồng cụ thể cho từng trường hợp đảm bảo lợi
ích của hai công ty.

Hoa hồng theo lãi: 18% tính theo năm tài chính

trong đó:
Dự trữ phí tái bảo hiểm: 40%
Dự trữ bồi thường: 100%
Chi phí quản lý của công ty nhận TBH: 3.5%
Chuyển trừ lỗ đến hết

8. THÔNG BÁO TỔN THẤT

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 129


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

8.1 Các tổn thất lớn từ US$ 50.000 hay đồng Việt Nam tương đương trở lên
(100%), BẢOVIỆT sẽ thông báo cho VINARE sau khi nhận được thông
báo tổn thất của Người được bảo hiểm trong vòng 14 ngày.

8.2 Các tổn thất dưới US$ 50.000 hay đồng Việt Nam tương đương được
thông báo theo quý (bao gồm cả các tổn thất nêu ở mục 8.1 trên).

9. CUNG CẤP THÔNG TIN :

BẢOVIỆT sẽ tạo mọi điều kiện thuận lợi cho VINARE có được đầy đủ mọi
thông tin liên quan đến việc thanh toán phí tái bảo hiểm và bồi thường (nếu cần
thiết) đối với VINARE.

10. THANH TOÁN :

10.1. Hàng quý, BẢOVIỆT sẽ gửi cho VINARE bản thanh toán quý theo mẫu
đính kèm trong vòng 45 ngày kể từ ngày bắt đầu của quý kế tiếp.

10.2. VINARE sẽ xác nhận bản thanh toán quý trong thời gian sớm nhất,
không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được bản thanh toán nói trên của
BẢOVIỆT.

10.3. BẢOVIỆT sẽ thanh toán cho VINARE số tiền phí tái bảo hiểm trong
vòng 10 ngày kể từ khi nhận được xác nhận của VINARE.

Số phí tái bảo hiểm phải thanh toán hàng quý bằng tỷ lệ tái bảo hiểm bắt
buộc theo quy định nhân với tổng số phí gốc thực thu (là phí bảo hiểm
sau khi đã trừ các khoản hoàn phí) và trừ hoa hồng tái bảo hiểm như đã
nêu trong mục 7 và các khoản bồi thường thuộc trách nhiệm của
VINARE (nếu có).

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 130


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

Đối với trường hợp đồng bảo hiểm, số phí tái bảo hiểm xác định ở đây
sẽ tương ứng với tỷ lệ tái bảo hiểm bắt buộc tính trên phần trách nhiệm
của BẢOVIỆT trong đơn bảo hiểm gốc.

10.4. Đối với khoản bồi thường trả ngay (Cash Loss) tương ứng với phần
trách nhiệm của VINARE từ USD 100,000 trở lên, VINARE sẽ thanh
toán cho BẢOVIỆT trong vòng 10 ngày kể từ khi nhận được thông báo
của BẢOVIỆT.

10.5. Loại tiền thanh toán :

Bằng VND và/hoặc USD (phí và bồi thường)

- Đối với các đơn bảo hiểm được cấp bằng đồng Việt Nam, phí tái bảo
hiểm và bồi thường (nếu có) sẽ được thanh toán bằng đồng Việt Nam;

- Đối với các đơn bảo hiểm được cấp bằng Đôla Mỹ và/hoặc các
ngoại tệ khác, phí tái bảo hiểm và bồi thường (nếu có) sẽ được thanh toán bằng
Đôla Mỹ hoặc Đôla Mỹ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá bán do
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam công bố tại thời điểm thanh toán tuân theo
các quy định hiện hành của Nhà nước về chính sách quản lý ngoại hối.
Riêng đối với việc tính toán hoa hồng theo lãi (Profit Commision) của
từng năm tài chính, bảng thanh toán hoa hồng theo lãi sẽ được thể hiện
bằng đồng Việt Nam và Đôla Mỹ. Khi tính kết quả chung cuối cùng,
Đôla Mỹ sẽ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá bán do Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam công bố vào ngày 31 tháng 12 của năm
tài chính đó.

10.6. Trường hợp một trong hai bên không thực hiện đúng thời hạn thanh
toán nêu trên, thì bên đó phải chịu một khoản tiền phạt về thời gian

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 131


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

chậm trễ bằng lãi suất do Ngân hàng Nhà nước quy định đối với tiền gửi
không kỳ hạn.

11. CÁC ĐIỀU KIỆN KHÁC :

Điều khoản về "Clarification Agreement" như đính kèm.

Điều khoản sửa đổi bổ sung loại trừ rủi ro chiến tranh và khủng bố NMA2919
như đính kèm

Các điều kiện, điều khoản khác tuân theo thông lệ thị trường bảo hiểm quốc
tế.

Bản thỏa thuận này được lập thành hai bản, mỗi bên giữ một bản có giá trị
pháp lý như nhau.

Hà Nội, ngày . . . tháng ..... năm 2003 Hà Nội, ngày . . . tháng ....năm 2003

C.TY TÁI BẢO HIỂM Q.G. VIỆT NAM TỔNG C.TY BẢO HIỂM VIỆTNAM

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 132


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

Phụ lục 2: Hợp đồng nhượng tái bảo hiểm kỹ thuật.

Schedule No. 1/2002

to the

Retrocession Agreement
For the Engineering Insurance

between

Công ty Tái Bảo hiểm Quốc gia Việt Nam


Vietnam National Reinsurance Company (VINARE)
in Hanoi
(Hereafter called the "Company")
of the one part

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 133


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

and

Swiss Reinsurance Company (Malaysia Branch)


in Kuala Lumpur
(Hereafter called the "Reinsurer")
of the other part

1. Object and Scope of the Agreement (Article 1)

Classes of insurance:
- Machinery (M) incl. Boiler pressure Vessel (BPV)
- Electronic Equipment (EE)
- Loss of Profit following Machinery Breakdown (MLOP)
- Deterioration of Stock in Cold Storage (DOS)
- Erection All Risks (EAR)
- Contractors' All Risks (CAR)
- Contractors' Plant and Machinery (CPM)
- Advanced Loss of Profit (ALOP)
- Civil Engineering Completed Risks (CECR)

Geographical area:
- Risks situated in Vietnam
- Risks situated in Laos and Cambodia up to US$5,000,000 , higher amounts
subject to prior referal.

2. Additional Exclusions (Article 1)

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 134


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

- All classes of business not explicitly mentioned as being covered under this
Agreement, e.g.
Industrial All Risks
Offshore Technology Risks
Space Risks and Space-Related Risks such as sattelites, spacecraft, launch
vehicles and major components thereof from the beginning of transit to
launch site; launch sites
- Penalty clauses (i.e. faulty or belated delivery of the insured objects) and
guarantees of performance or production
- Pollution / contamination
- Employers' Liability / Workmen's compensation
- Transmission and Distribution Lines
- Clarification Agreement as attached
- War and terrorism Exclusion Endorsement NMA2919 as attached

3. Retention (Article 3)

The Gross retention is fixed according to the annexed table of limits and
amounts to the following maximum (factor 100%) sum insured:

US$ 3,500,000 for EAR, CAR (Material Damage)


US$ 2,000,000 for M, BPV , EE, CPM
US$ 1,000,000 for DOS, CECR
US$ 800,000 for MLoP, ALoP

4. Reinsurer's Share (Article 4)

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 135


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

Type of cession:
- First surplus of:
9 lines for EAR , CAR (Material Damage),
8 lines for M, BPV, EE, CPM
3 lines for DOS
9 lines for MLoP, ALoP

One line corresponds to 100% of the gross retention as defined above.

Amount of cession:
- First surplus up to:
US$ 31,500,000 for EAR, CAR (Material Damage)
US$ 16,000,000 for M, BPV, EE, CPM
US$ 3,000,000 for DOS/CECR
US$ 7,200,000 for MLoP, ALoP

The cession limit shall apply on a sum insured basis.

Reinsurer's share of cession:


- First surplus: 15.0%
i.e. maximum liability (sum insured) is up to:
US$ 4,725,000 for EAR, CAR (Material Damage)
US$ 2,400,000 for M, BPV, EE, CPM
US$ 450,000 for DOS/CECR
US$ 1,080,000 for MLoP, ALoP

Third Party Liability (TPL) :

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 136


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

EAR/CAR insurance policies may include a Third Party Liability Section in


addition to the Material Damage Section. In this case, the same percentage part
of the Liability Section as of the Material Damage Section shall be
automatically ceded.

The cession of the Liability section shall, except for risks with a Material
Damage section of up to US$ 2,000,000 sum insured, not exceed 50% of the
Material Damage section and is limited amount wise to a sum insured (i.e. limit
of indemnity any one event) of US$ 5,000,000 per policy. Amounts exceeding
these limits may only be ceded after prior consultation with the Reinsurer.

5. Reinsurance Commission (Article 5)

Commission :
37.5%

Profit commission:
27.5%

Unearned premiums:
40%

Loss reserves:
100%

Reinsurer's management expenses:


5%

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 137


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

Carry-forward of losses:
Until extinction

6. Bordereaux (Article 6)

Risk ceded:
Quarterly bordereaux within four weeks after the close of the quarter, broken
down according to classes of insurance.

Losses incurred:
Quarterly bordereaux within four weeks after the close of the quarter, broken
down according to classes of insurance.

Claim advice:
Immediate claims advice if the loss is larger than US$ 50,000 for 100% of
the treaty.

Loss reserves:
Yearly per 31.12 within three months, broken down according to classes of
insurance and to years of occurrence.

7. Claims (Article 7)

Cash loss limit:


US$ 50,000 for 100% of the shares of all reinsurers participating in this
Reinsurance Agreement.

8. Claims Assistance (Article 9)

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 138


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

Claims assistance if the claim is larger than US$ 100,000 for 100% loss or US$
50,000 for 100% of the shares of all reinsurers participating in this Reinsurance
Agreement.

9. Accounts (Article 10)

Broken down according to:


classes of insurance

Accounting period :
Quarterly

Period allowed for rendering of accounts:


12 weeks

Accounting currency:
Original

Settlement currency:
US$

Reference currency:
US$

Period for confirmation of accounts:


4 weeks

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 139


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

Period for settlement of balances:


Company: with rendering of accounts
Reinsurer: with confirmation

Latest due date:


12 weeks

10. Arbitration (Article 13)

See contract wording


Comment [DB1]:

11. Commencement and Termination of the Agreement (Article 14)

Date and time of treaty commencement:


1st January 1998

Date and time of schedule commencement:


1st January 2002

Date and time of termination:


31.12. any year

Period of notice:
3 months

12. Portfolio (Article 15)

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 140


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

Commencement of the Agreement:


Premiums:
No entry

Losses:
No entry

Termination of the Agreement:


Premiums:
Natural expiry/next policy renewal

Losses:
Run off

13. Other conditions:

Policy Conditions, Rating


The Reinsurer shall place at the disposal of the Company its experience in the
classes of insurance covered by this Agreement and the Reinsurer shall furnish
the Company with the policy conditions and rating guidelines which will form
the basis for the underwriting activities of the Company.

Policy wordings similar to Munich Re standard can also be used but in case of
major deviations or broker wordings prior approval should be obtained from
the Reinsurer.

The cession of risks with “market rates” (i.e. rates clearly below Munich Re
Standard) is limited to the 20% compulsory share received by the Company.

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 141


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

Cession of MLoP, ALoP


In respect of MLoP the Company shall consult the Reinsurer prior to any
cession exceeding US$ 1,000,000 to this Agreement.

Risks with an IP of more than 12 months can be ceded prior to approval by the
Reinsurer. The retention will be 50%.

With regard to ALoP the Company shall obtain prior approval from the
Reinsurer before any cession, which is not originating from compulsory shares,
is made.

MLoP/ALoP Claims
In respect of MLoP/ALoP it is a condition precedent to any liability of the
Reinsurer under this Agreement that the Company shall notify the Reinsurer of
any such claim exceeding US$ 10,000 (for 100% of the treaty) by the fastest
possible means (e.g. telex, telecopy) within 72 hours before gaining knowledge
of the claim and shall furnish the Reinsurer with all essential information about
the claims, particularly with regard to its estimated amount, probable cause and
planned settlement.

A further precedent to any liability of the Reinsurer under this Agreement is


that the Company, before final settlement of any MLoP/ALoP claims
exceeding US$ 10,000 (for 100% of the treaty), shall have submitted the
relevant documents to the Reinsurer and shall have obtained its prior approval.

Moreover, the Reinsurer may require in particular that the Company, after
consultation with the Reinsurer, appoint a recognized firm of independent loss

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 142


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

adjusters and that it be kept informed of the progress of the settlement and/or
be given the opportunity to take part, as its own expense in the settlement of
the claim by delegating a duly authorized representative.

Transmission and Distribution Lines


Cession are subject to prior approval by the Reinsurer.

Executed and signed

in Ha Noi in Kuala Lumpur


in this ............ day of ............ 2002 in this ............ day of .............. 2002

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 143


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

WAR AND TERRORISM EXCLUSION ENDORSEMENT (Reinsurance)

Notwithstanding any provision to the contrary within this reinsurance or any


endorsement thereto it is agreed that this reinsurance excludes loss, damage, cost
or expense of whatsoever nature directly or indirectly caused by, resulting from
or in connection with any of the following regardless of any other cause or event
contributing concurrently or in any other sequence to the loss:

(1) war, invasion, acts of foreign enemies, hostilities or warlike operations


(whether war be declared or not), civil war, rebellion, revolution, insurrection,
civil commotion assuming the proportions of or amounting to an uprising,
military or usurped power; or:

(2) any act of terrorism.


For the purpose of this endorsement an act of terrorism means an act,
including but not limited to the use of force or violence and/or the threat
thereof of any person or group(s) of persons, whether acting alone or on behalf
of or in connection with any organisation(s) or government(s), committed for
political, religious, ideological or similar purposes including the intention to
influence any government and/or to put the public, or any section of the
public, in fear.

This endorsement also excludes loss, damage, cost or expense of whatsoever


nature directly or indirectly caused by, resulting from or in connection with any
action taken in controlling, preventing, suppressing or in any way relating to (1)
and/or (2) above.

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 144


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

If the Reinsures allege that by reason of this exclusion, any loss, damage, cost or
expense is not covered by this reinsurance the burden of proving the contrary
shall be upon the Reassured.

In the event any portion of this endorsement is found to be invalid or


unenforceable, the remainder shall remain in full force and effect.

NMA2919
08/10/2001

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 145


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

CLARIFICATION AGREEMENT

Property damage covered under this Agreement shall mean physical damage to
the substance of property.

Physical damage to the substance of property shall not include damage to data or
software, in particular any detrimental change in data, software or computer
programs that is caused by a deletion, a corruption or a deformation of the
original structure.

Consequently the following are excluded from this Agreement:

a. Loss of or damage to data or software, in particular any detrimental change in


data, software or computer programs that is caused by a deletion, a corruption
or a deformation of the original structure, and any business interruption losses
resulting from such loss or damage. Notwithstanding this exclusion, loss of or
damage to data or software which is the direct consequence of insured
physical damage to the substance of property shall be covered.

b. Loss or damage resulting from an impairment in the function, availability,


range of use or accessibility of data, software or computer programs, and any
business interruption losses resulting from such loss or damage.

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT 146

You might also like