You are on page 1of 26

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

BÁO CÁO THẢO LUẬN

HỌC PHẦN BẢO HIỂM

Đề tài: Nghiên cứu Bảo hiểm cháy nổ bắt buộc của công ty Bảo hiểm
Bảo Việt và so sánh với công ty Bảo hiểm MIC

Nhóm thực hiện: Nhóm 6


Lớp học phần: 2208FMGM2311
Giảng viên giảng dạy: Ngô Thùy Dung

Hà Nội 2022
2

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................................4
PHẦN 1: TỔNG QUAN...................................................................................................5
1.1. Bảo hiểm cháy nổ bắt buộc....................................................................................5
1.1.1. Khái niệm.........................................................................................................5
1.1.2. Sự cần thiết của bảo hiểm cháy nổ bắt buộc.................................................5
1.2. Sản phẩm bảo hiểm cháy nổ bắt buộc tại Bảo Việt.............................................5
1.2.1. Đối tượng bảo hiểm.........................................................................................5
1.2.2. Phạm vi bảo hiểm............................................................................................5
1.2.3. Số tiền bảo hiểm..............................................................................................6
1.2.4. Mức phí bảo hiểm và mức khấu trừ bảo hiểm..............................................6
1.2.5. Điều kiện để mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc tại Bảo Việt yêu cầu..........11
1.2.6. Quy trình tham gia bảo hiểm.......................................................................11
1.2.7. Thủ tục bồi thường........................................................................................11
1.2.8. Nguyên tắc bồi thường..................................................................................12
1.2.9. Hình thức bồi thường....................................................................................13
1.3. Sản phẩm cháy nổ bắt buộc tại bảo hiểm MIC..................................................13
1.3.1. Đối tượng bảo hiểm.......................................................................................13
1.3.2. Phạm vi bảo hiểm..........................................................................................13
1.3.3. Số tiền bảo hiểm............................................................................................13
1.3.4. Mức phí bảo hiểm và mức khấu trừ bảo hiểm............................................13
1.3.5. Điều kiện để mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc tại MIC:.............................14
1.3.6. Quy trình tham gia bảo hiểm.......................................................................14
1.3.7. Thủ tục yêu cầu bồi thường..........................................................................14
1.3.8. Hình thức bồi thường ...................................................................................15
1.3.9. Nguyên tắc bồi thường..................................................................................15
PHẦN 2: SO SÁNH........................................................................................................16
2.1. So sánh bảo hiểm cháy nổ bắt buộc tại Bảo hiểm Bảo Việt và Bảo hiểm MIC16
2.2. Lý do chọn sản phẩm tại Bảo Việt và MIC........................................................20
PHẦN 3: LIÊN HỆ THỰC TẾ......................................................................................22
3

3.1. Lý do sử dụng dịch vụ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc............................................22


3.2. Đề xuất nâng cao chất lượng dịch vụ bảo hiểm.................................................23
KẾT LUẬN..................................................................................................................... 25
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................25
4

LỜI MỞ ĐẦU
Trong cuộc sống và sinh hoạt hằng ngày cũng như các hoạt động sản xuất, con
người luôn luôn phải đối mặt với những rủi ro tiềm ẩn không lường trước được, một khi
rủi ro xảy ra thì việc giải quyết hậu quả là vô cùng tốn kém và khó khăn sẽ gây ra những
xáo trộn trong cuộc sống. Chính vì thể, bảo hiểm ra đời như một tất yếu khách quan
nhằm san sẻ những rủi ro trong xã hội, sự san sẻ giữa con người với con người, giúp ổn
định cuộc sống cũng như sản xuất kinh doanh khi rủi ro ập đến. Đây cũng là mối quan
tâm lớn đối với các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam, nhất là từ khi thị trường bảo hiểm
đã chuyển từ "thị trường của người bán" thành "thị trường của người mua". Vấn đề
nghiên cứu, cải tiến, áp dụng và triển khai các loại hình bảo hiểm mới đang trở thành một
trong những chiến lược quan trọng mà các công ty bảo hiểm sử dụng để cạnh tranh trên
thị trường. Trong đó nghiệp vụ Bảo hiểm Cháy nổ đã không còn xa lạ gì đối với những
người quan tâm thị trường bảo hiểm, những năm gần đây Chính phủ và Bộ Tài chính đã
đưa vào áp dụng chế độ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc. Để hiểu rõ hơn về loại bảo hiểm này,
nhóm chúng tôi đã chọn công ty bảo hiểm Bảo Việt để thực hiện đề tài, nội dung thực
hiện nghiên cứu về “Bảo hiểm hiểm cháy nổ bắt buộc ở công ty Bảo Việt” và sẽ chọn
công ty bảo hiểm MIC để so sánh về hai loại bảo hiểm này tại hai công ty.
5

PHẦN 1: TỔNG QUAN


1.1. Bảo hiểm cháy nổ bắt buộc
1.1.1. Khái niệm
Là sản phẩm bảo hiểm bắt buộc áp dụng đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh có
nguy cơ cao về rủi ro cháy, nổ được quy định cụ thể trong Nghị định số 23/2018/NĐ-CP
và Nghị định số 97/2021/NĐ-CP.
1.1.2. Sự cần thiết của bảo hiểm cháy nổ bắt buộc.
Hiện nay, tình trạng cháy nổ trên phạm vi cả nước đang ngày một tăng cao do các
lỗi kỹ thuật từ hệ thống nguồn điện và các thiết bị điện, cùng với những sự cố ngoài ý
muốn do diễn biến phức tạp của thời tiết và khí hậu. Việc mua bảo hiểm cháy nổ không
chỉ là bắt buộc đối với các đối tượng được nhà nước quy định, mà nó còn giúp khách
hàng phòng tránh những rủi ro và giảm thiểu thiệt hại khi sự cố xảy ra đối với tài sản của
doanh nghiệp. Bên cạnh đó, định kỳ hàng năm, các đơn vị, cơ sở thuộc đối tượng phải
mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc sẽ được các cơ quan PCCC tiến hành kiểm tra các công
tác an toàn cũng như các điều kiện về giao thông nội bộ phục vụ chữa cháy, điều kiện
thoát nạn, hệ thống điện, kiểm tra hiện các giải pháp an toàn, huấn huyện và tập huấn
công tác PCCC. Nếu không tham gia bảo hiểm đúng quy định, những cơ sở kinh doanh vi
phạm sẽ bị xử phạt và mua bổ sung theo đúng quy định. Qua đó, ta thấy việc tham gia
bảo hiểm cháy nổ bắt buộc là một hành động cần thiết và đúng đắn.
1.2. Sản phẩm bảo hiểm cháy nổ bắt buộc tại Bảo Việt
1.2.1. Đối tượng bảo hiểm
Đối tượng bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc là toàn bộ tài sản của cơ sở có nguy hiểm về
cháy, nổ, bao gồm:
- Nhà, công trình và các tài sản gắn liền với nhà, công trình; máy móc, thiết bị.
- Các loại hàng hóa, vật tư (bao gồm cả nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành
phẩm).
1.2.2. Phạm vi bảo hiểm
Bảo hiểm bồi thường cho những tổn thất hoặc thiệt hại vật chất ngẫu nhiên bất ngờ
và không lường trước được đối với tài sản được bảo hiểm và gây ra bởi cháy, sét đánh,
nổ, quy định tại khoản 1 điều 4 nghị định số 23/2018/NĐ-CP do Chính Phủ ban hành.
Bảo Việt sẽ không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm trong các trường hợp sau:
- Động đất, núi lửa phun hay những biến động khác của thiên nhiên.
- Tài sản tự lên men hoặc tự toả nhiệt.
- Tài sản chịu tác động của một quá trình xử lý có dùng nhiệt.
- Nguyên liệu vũ khí hạt nhân gây cháy, nổ.
- Sét đánh trực tiếp vào tài sản được bảo hiểm nhưng không gây cháy, nổ.
- Những thiệt hại do hành động cố ý gây cháy, nổ của bên mua bảo hiểm nhằm mục
đích đòi bồi thường thiệt hại theo Hợp đồng bảo hiểm.
- Những thiệt hại do cháy, nổ gây ra cho bên thứ ba.
- Những thiệt hại đối với dữ liệu, phần mềm và các chương trình máy tính.
6

1.2.3. Số tiền bảo hiểm


Là số tiền bồi thường tối đa mà Bảo Việt trả cho người được bảo hiểm khi có tổn
thất đối với tài sản được bảo hiểm. Số tiền bảo hiểm do người được bảo hiểm tự tính toán
và quyết định. Số tiền bảo hiểm phải thể hiện toàn bộ giá trị thị trường của tài sản được
bảo hiểm tại thời điểm tham gia bảo hiểm.
Trường hợp số lượng tài sản thường xuyên tăng giảm thì STBH có thể được xác
định theo giá trị trung bình hoặc giá trị tối đa theo thoả thuận của Bảo Việt và khách
hàng.
Trường hợp không xác định được giá thị trường của tài sản thì số tiền bảo hiểm sẽ
do hai bên thoả thuận.
Ví dụ: Giá trị thực tế của toà nhà (giá trị xây dựng mới, giá trị này có ghi trên sổ
sách) là 200 tỉ. Do lỗi bất cẩn của nhân viên, toà nhà bị cháy, khoảng hai tầng lầu bị thiệt
hại nặng nhất, tổng thiệt hại ước tính 20 tỉ đồng.
Nếu khách hàng tham gia bảo hiểm với số tiền bảo hiểm = 200 tỉ (bảo hiểm đúng
giá trị) thì khi xảy ra tổn thất khách hàng sẽ được bồi thường đầy đủ giá trị tổn thất. Cụ
thể trong trường hợp trên, Khách hàng sẽ được bồi thường 20 tỉ.
Nếu khách hàng tham gia bảo hiểm với số tiền = 100 tỉ (bảo hiểm dưới giá trị 50%)
thì khi xảy ra tổn thất trên, Khách hàng sẽ chỉ được bồi thường: 20 tỉ x 50% = 10 tỉ. Do
vậy khách hàng sẽ không được bồi thường đầy đủ. Điều này càng nguy hại hơn trong
trường hợp tổn thất toàn bộ hoặc nghiêm trọng.
1.2.4. Mức phí bảo hiểm và mức khấu trừ bảo hiểm
1.2.4.1. Mức phí bảo hiểm
Phí bảo hiểm tại Bảo Việt được tính theo công thức
Phí bảo hiểm = Số tiền bảo hiểm x Tỷ lệ phí + 10 % VAT
Tỷ lệ phí được Bảo Việt áp dụng theo bảng tỷ lệ được quy định theo Nghị định số
97/2021 NĐ-CP
Mức
Tỷ lệ phí
khấu
STT Danh mục cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ bảo hiểm/
trừ
năm (%)
(loại)
Trụ sở cơ quan nhà nước các cấp cao từ 10 tầng trở lên
1 hoặc có tổng khối tích của các khối nhà làm việc từ 25.000 M 0,05
m3 trở lên
Nhà chung cư, nhà tập thể, nhà ở ký túc xá cao từ 7 tầng trở
lên hoặc có tổng khối tích từ 10.000 m3 trở lên; nhà hỗn
2
hợp cao từ 5 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 5.000
m3 trở lên
Nhà chung cư, nhà tập thể, nhà ở ký túc xá, nhà hỗn hợp có
2.1 M 0,05
hệ thống chữa cháy tự động (sprinkler)
2.2 Nhà chung cư, nhà tập thể, nhà ở ký túc xá, nhà hỗn hợp M 0,1
7

không có hệ thống chữa cháy tự động (sprinkler)


Nhà trẻ, trường mẫu giáo, mầm non có từ 350 cháu trở lên
hoặc có tổng khối tích các khối nhà học tập, phục vụ học
tập từ 5.000 m3 trở lên; trường tiểu học, trung học cơ sở,
trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học có
tổng khối tích các khối nhà học tập, phục vụ học tập từ
3 5.000 m3 trở lên; trường cao đẳng, đại học, học viện, M 0,05
trường trung cấp chuyên nghiệp, trường dạy nghề, cơ sở
giáo dục thường xuyên cao từ 7 tầng trở lên hoặc có tổng
khối tích các khối nhà học tập, phục vụ học tập từ 10.000
m3 trở lên; cơ sở giáo dục khác được thành lập theo Luật
Giáo dục có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên
Bệnh viện có từ 250 giường bệnh trở lên; phòng khám đa
khoa, khám chuyên khoa, nhà điều dưỡng, phục hồi chức
năng, chỉnh hình, nhà dưỡng lão, cơ sở phòng chống dịch
4 M 0,05
bệnh, trung tâm y tế, cơ sở y tế khác được thành lập theo
Luật Khám bệnh, chữa bệnh cao từ 5 tầng trở lên hoặc có
tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên
Nhà hát, rạp chiếu phim, rạp xiếc có từ 600 chỗ ngồi trở
lên; trung tâm hội nghị, tổ chức sự kiện cao từ 5 tầng trở lên
hoặc có tổng khối tích của các nhà tổ chức hội nghị, sự kiện
5 từ 10.000 m3 trở lên; nhà văn hóa, cơ sở kinh doanh dịch
vụ karaoke, vũ trường, quán bar, câu lạc bộ, thẩm mỹ viện,
kinh doanh dịch vụ xoa bóp, công viên giải trí, vườn thú,
thủy cung có khối tích từ 5.000 m3 trở lên
5.1 Cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường, quán bar N 0,4
Nhà hát, rạp chiếu phim, rạp xiếc; trung tâm hội nghị, tổ
5.2 chức sự kiện; nhà văn hóa, câu lạc bộ, thẩm mỹ viện, kinh M 0,1
doanh dịch vụ xoa bóp
5.3 Công viên giải trí, vườn thú, thủy cung M 0,05
Chợ hạng 1, chợ hạng 2; trung tâm thương mại, điện máy,
siêu thị, cửa hàng bách hoá, cửa hàng tiện ích, nhà hàng,
6
cửa hàng ăn uống có tổng diện tích kinh doanh từ 500
m2 trở lên hoặc có khối tích từ 5.000 m3 trở lên
6.1 Trung tâm thương mại M 0,06
6.2 Siêu thị, cửa hàng bách hóa, điện máy, cửa hàng tiện ích M 0,08
6.3 Nhà hàng, cửa hàng ăn uống M 0,15
6.4 Chợ N 0,5
7 Khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, cơ sở lưu trú khác
8

được thành lập theo Luật Du lịch cao từ 7 tầng trở lên hoặc
có tổng khối tích của các khối nhà phục vụ lưu trú từ
10.000 m3 trở lên
Khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, cơ sở lưu trú khác
7.1 được thành lập theo Luật Du lịch có hệ thống chữa cháy tự M 0,05
động (sprinkler)
Khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, cơ sở lưu trú khác
7.2 được thành lập theo Luật Du lịch không có hệ thống chữa M 0,1
cháy tự động (sprinkler)
Nhà làm việc của doanh nghiệp, tổ chức chính trị, xã hội
8 cao từ 7 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích của các khối M 0,05
nhà làm việc từ 10.000 m3 trở lên
Bảo tàng, thư viện, triển lãm, nhà trưng bày, nhà lưu trữ,
9
nhà sách, nhà hội chợ có khối tích từ 10.000 m3 trở lên
9.1 Bảo tàng, thư viện, nhà trưng bày, nhà lưu trữ M 0,075
9.2 Triển lãm, nhà sách, nhà hội chợ M 0,12
Bưu điện, cơ sở truyền thanh, truyền hình, viễn thông cao
từ 5 tầng trở lên hoặc có khối tích của khối nhà chính từ
10 M 0,075
10.000 m3 trở lên; nhà lắp đặt thiết bị thông tin, trung tâm
lưu trữ, quản lý dữ liệu có khối tích từ 5.000 m3 trở lên
Sân vận động có sức chứa từ 40.000 chỗ ngồi trở lên; nhà
thi đấu thể thao; cung thể thao trong nhà có sức chứa từ 500
chỗ ngồi trở lên; trung tâm thể dục thể thao, trường đua,
11 trường bắn có tổng khối tích của các nhà thể thao từ 10.000 M 0,06
m3 trở lên hoặc có sức chứa từ 5.000 chỗ trở lên; cơ sở thể
thao khác được thành lập theo Luật Thể dục, thể thao có
khối tích từ 5.000 m3 trở lên
Cảng hàng không; đài kiểm soát không lưu; bến cảng biển;
cảng cạn; cảng thủy nội địa loại I, loại II; bến xe khách loại
1, loại 2; trạm dừng nghỉ loại 1; nhà ga đường sắt, nhà chờ
cáp treo vận chuyển người có khối tích từ 5.000 m3 trở lên;
12
công trình tàu điện ngầm; cơ sở đăng kiểm phương tiện
giao thông cơ giới; cửa hàng kinh doanh, sửa chữa, bảo
dưỡng ô tô, mô tô, xe gắn máy có diện tích kinh doanh từ
500 m2 trở lên hoặc có khối tích từ 5.000 m3 trở lên
Ben cảng biển; cảng cạn; cảng thủy nội địa; bến xe khách;
trạm dừng nghỉ; nhà chờ cáp treo vận chuyển người; công
12.1 M 0,1
trình tàu điện ngầm; cơ sở đăng kiểm phương tiện giao
thông cơ giới
12.2 Nhà ga đường sắt; công trình tàu điện ngầm N 0,12
9

12.3 Cảng hàng không; đài kiểm soát không lưu M 0,08
Cửa hàng kinh doanh, sửa chữa, bảo dưỡng ô tô, mô tô, xe
12.4 N 0,15
gắn máy
13 Gara để xe có sức chứa từ 10 xe ô tô trở lên N 0,12
Cơ sở sản xuất, kinh doanh, bảo quản, sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp và tiền chất thuốc nổ; kho vật liệu nổ công
14 N 0,5
nghiệp, tiền chất thuốc nổ; cảng xuất, nhập vật liệu nổ công
nghiệp, tiền chất thuốc nổ; kho vũ khí, công cụ hỗ trợ
Cơ sở khai thác, chế biến, sản xuất, vận chuyển, kinh
doanh, bảo quản dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, khí đốt trên
đất liền; kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, kho khí đốt;
15 cảng xuất, nhập dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, khí đốt; cửa
hàng kinh doanh xăng dầu; cửa hàng kinh doanh chất lỏng
dễ cháy, cửa hàng kinh doanh khí đốt có tổng lượng khí tồn
chứa từ 200 kg trở lên
Cơ sở khai thác, chế biến, sản xuất, vận chuyển, kinh
15.1 doanh, bảo quản dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, khí đốt trên N 0,35
đất liền
Kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, kho khí đốt; cảng xuất,
nhập dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, khí đốt; cửa hàng kinh
15.2 N 0,3
doanh xăng dầu; cửa hàng kinh doanh chất lỏng dễ cháy,
cửa hàng kinh doanh khí đốt
Cơ sở công nghiệp có hạng nguy hiểm cháy, nổ A, B có
tổng khối tích của các khối nhà có dây chuyền công nghệ
sản xuất chính từ 5.000 m3 trở lên; hạng nguy hiểm cháy,
16 nổ C có tổng khối tích của các khối nhà có dây chuyền
công nghệ sản xuất chính từ 10.000 m3 trở lên; hạng nguy
hiểm cháy, nổ D, E có tổng khối tích của các khối nhà có
dây chuyền công nghệ sản xuất chính từ 15.000 m3 trở lên
a) Cơ sở sản xuất công nghiệp có hạng nguy hiểm
16.1 N 0,2
cháy nổ A, B, C (trừ cơ sở sản xuất gỗ, giầy, giấy)
b) Cơ sở sản xuất gỗ N 0,5
c) Cơ sở sản xuất giầy N 0,35
d) Xưởng sản xuất giấy, chế biến giấy N 0,35
Cơ sở sản xuất công nghiệp có hạng nguy hiểm cháy nổ D,
16.2 M 0,15
E
17 Nhà máy điện; trạm biến áp có điện áp từ 110 kv trở lên
17.1 Nhà máy nhiệt điện N 0,15
17.2 Nhà máy thủy điện; nhà máy điện nguyên tử, điện địa nhiệt, N 0,12
10

điện thủy triều, điện rác, điện sinh khối, điện


khí biogas, điện đồng phát và nhà máy điện khác
17.3 Nhà máy điện gió, điện mặt trời nối trên mặt nước N 0,5
Trạm biến áp trạm biến áp có điện áp từ 110 kv trở lên,
17.4 N 0,2
đường dây truyền tải điện
Hầm có hoạt động sản xuất, bảo quản, sử dụng chất cháy,
nổ có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên; kho hàng hóa, vật
18
tư cháy được hoặc hàng hóa vật tư không cháy đựng trong
các bao bì cháy được có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên
Hầm có hoạt động sản xuất, bảo quản, sử dụng chất cháy,
18.1 N 0,5
nổ
Kho hàng hóa, vật tư cháy được (kho độc lập, không nằm
18.2 N 0,2
trong phạm vi nhà máy, cơ sở có hoạt động sản xuất)
Hàng hóa vật tư không cháy đựng trong các bao bì cháy
18.3 được (độc lập, không nằm trong phạm vi nhà máy, cơ sở có M 0,1
hoạt động sản xuất)
Lưu ý: Tỷ lệ phí ở trên chưa bao gồm 10% thuế GTGT
Phí bảo hiểm tại Bảo Việt là mức phí bảo hiểm được tính trên cơ sở 1 năm.
Đối với số tiền bảo hiểm được xác định theo giá trị trung bình thì phí bảo hiểm
được tính trên cơ sở giá trị trung bình đó.
Đối với số tiền bảo hiểm được xác định theo giá trị tối đa thì phí bảo hiểm được tính
toán cụ thể như sau:
- Khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, phí bảo hiểm được tính trên cơ sở giá trị tối đa
theo thông báo của bên mua bảo hiểm. Công ty Bảo Việt chỉ thu trước 75% số phí bảo
hiểm tính trên cơ sở giá trị tối đa này.
- Cuối thời hạn bảo hiểm, căn cứ các giá trị tối đa được thông báo theo quy định,
Bảo Việt sẽ tính giá trị tài sản tối đa bình quân của cả thời hạn bảo hiểm và tính lại phí
bảo hiểm trên cơ sở giá trị tối đa bình quân này. Nếu phí bảo hiểm được tính lại nhiều
hơn phí bảo hiểm đã nộp thì bên mua bảo hiểm phải trả thêm cho doanh nghiệp bảo hiểm
số phí bảo hiểm còn thiếu. Nếu số phí bảo hiểm được tính lại này thấp hơn số phí bảo
hiểm đã nộp thì doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn trả số chênh lệch cho bên mua bảo
hiểm. Số phí bảo hiểm chính thức phải nộp không được thấp hơn 2/3 số phí bảo hiểm đã
nộp.
- Nếu trong thời hạn bảo hiểm đã có tổn thất được Bảo Việt bồi thường và số tiền
bồi thường vượt quá giá trị tối đa bình quân tính đến thời điểm xảy ra tổn thất thì số tiền
đã bồi thường được coi là số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm được tính trên cơ sở số tiền
bảo hiểm này.
1.2.4.2. Mức khấu trừ bảo hiểm
- Đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ (trừ cơ sở hạt nhân) có tổng số tiền bảo
hiểm của các tài sản tại một địa điểm dưới 1.000 tỷ đồng:
11

+ Đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ thuộc loại M: Bảo Việt áp dụng mức
khấu trừ 1% số tiền bảo hiểm và không thấp hơn mức khấu trừ bảo hiểm tại bảng khấu
trừ.
+ Đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ thuộc loại N: Bảo Việt áp dụng mức khấu
trừ 10% số tiền bảo hiểm và không thấp hơn mức khấu trừ bảo hiểm tại bảng khấu trừ.
+ Trong mọi trường hợp, mức khấu trừ bảo hiểm tại hai trường hợp trên không thấp
hơn mức khấu trừ bảo hiểm sau:
Số tiền bảo hiểm (tỷ đồng) Mức khấu trừ (triệu đồng)
Dưới 2 tỷ 4
2 tỷ - 10 tỷ 10
10 tỷ - 50 tỷ 20
50 tỷ - 100 tỷ 40
100 tỷ - 200 tỷ 60
200 tỷ - 1000 tỷ 100
Trên 1000 tỷ Hai bên tự thỏa thuận
- Đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ có tổng số tiền bảo hiểm của các tài sản
tại một địa điểm từ 1.000 tỷ đồng trở lên và cơ sở hạt nhân Bảo Việt và bên mua bảo
hiểm sẽ tự thoả thuận mức khấu trừ
Ví dụ: Mức khấu trừ trên hợp đồng là 20 triệu đồng / mỗi vụ tổn thất.
Khi xảy ra tổn thất với giá trị thiệt hại nhỏ hơn 20 triệu đồng: Quý khách phải tự chi
trả.
Khi xảy ra tổn thất với giá trị thiệt hại trên 20 triệu: Bảo Việt sẽ bồi thường giá trị
tổn thất trừ đi 20 triệu đồng.
Mức miễn bồi thường được quy định rõ trong mỗi hợp đồng bảo hiểm để khách
hàng có trách nhiệm tự giữ gìn tài sản của mình.
1.2.5. Điều kiện để mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc tại Bảo Việt yêu cầu
- Khách hàng cung cấp thông tin đầy đủ trung thực mọi chi tiết có liên quan tới việc
giao kết, thực hiện hợp đồng cháy nổ
- Khách hàng cung cấp biên bản kiểm tra phòng cháy chữa cháy
- Khách hàng tuân thủ các quy định về phòng cháy chữa cháy
1.2.6. Quy trình tham gia bảo hiểm
- Khách hàng tải về và tham khảo quyền lợi BH trong quy tắc BH cháy nổ bắt buộc.
- Khách hàng tải về: Giấy yêu cầu bảo hiểm.
- Khách hàng ghi đầy đủ thông tin vào giấy yêu cầu bảo hiểm và gửi vào hộp mail
của ibaoviet.vn: kinhdoanh@ibaoviet.vn
- Khách hàng gọi thông báo với hotline của ibaoviet.vn và nhận báo giá.
- Khách hàng nhận giấy chứng nhận và thanh toán phí bảo hiểm cho ibaoviet.vn.
1.2.7. Thủ tục bồi thường
1.2.7.1. Các bước thực hiện khi xảy ra sự cố
12

Bước 1: Ngay lập tức thực hiện các biện pháp chữa cháy tại chỗ (trong khả năng của
mình để giảm thiểu tổn thất)
Bước 2: Báo ngay cho PCCC (114)
Bước 3: Thông báo cho Bảo Việt bằng phương tiện nhanh nhất, sau đó trong vòng
05 ngày xác nhận lại bằng văn bản.
Trong vòng 24 giờ kể từ khi nhận được thông báo tổn thất, Bảo Việt sẽ cùng Người
được bảo hiểm và Công Ty Giám Định độc lập tiến hành giám định hiện trường. Nếu quá
thời hạn trên Bảo Việt sẽ phải chấp nhận hiện trường và biên bản giám định do Người
được bảo hiểm cùng Cơ quan chức năng và chính quyền nơi xảy ra sự cố lập ra.
1.2.7.2. Hồ sơ yêu cầu bồi thường
- Hợp đồng bảo hiểm cháy nổ.
- Giấy yêu cầu bồi thường của bên mua bảo hiểm.
- Biên bản giám định nguyên nhân tổn thất của cơ quan phòng cháy chữa cháy, cứu
hộ cứu nạn hoặc các cơ quan có thẩm quyền khác.
- Giấy chứng nhận, xác nhận cơ sở đủ điều kiện phòng cháy chữa cháy .
- Kê khai những thiệt hại cùng các giấy tờ chứng minh thiệt hại.
- Biên bản giám định của công ty hoặc người được công ty ủy quyền.
1.2.7.3. Quy trình giám định tổn thất
- Mức độ thiệt hại sẽ do cơ quan giám định độc lập xem xét (phí giám định do Bảo
Việt thanh toán) và được sự nhất trí của Bảo Việt và người được bảo hiểm.
- Nếu hai bên không thống nhất được mức độ thiệt hại, sự việc sẽ được đưa lên Toà
Án Kinh Tế để giải quyết.
1.2.7.4. Thời hạn yêu cầu bồi thường và thanh toán tiền bảo hiểm
Trong thời hạn 1 năm kể từ ngày xảy ra sự kiện cháy nổ trừ những trường hợp chậm
trễ do những nguyên nhân khách quan và bất khả kháng thì doanh nghiệp bảo hiểm sẽ
tiến hành bồi thường
Kể từ 15 ngày kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ, thủ tục theo quy định thì doanh
nghiệp sẽ tiến hành bồi thường cho bên mua bảo hiểm. Trong trường hợp phải tiến hành
xác minh hồ sơ, thời hạn thanh toán tiền bồi thường không quá 30 ngày.
Đối với trường hợp từ chối bồi thường thì doanh nghiệp bảo hiểm cháy nổ cần phải
thông báo cho bên mua bảo hiểm bằng văn bản biết được lý do trong thời gian 15 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu bồi thường
1.2.8. Nguyên tắc bồi thường
Bảo Việt thực hiện xem xét, giải quyết bồi thường bảo hiểm theo quy định pháp luật
về kinh doanh bảo hiểm và theo nguyên tắc sau:
- Số tiền bồi thường bảo hiểm đối với tài sản bị thiệt hại không vượt quá số tiền bảo
hiểm của tài sản đó (đã được thỏa thuận và ghi trong hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng
nhận bảo hiểm), trừ đi mức khấu trừ bảo hiểm quy định
- Giảm trừ tối đa 10% số tiền bồi thường bảo hiểm trong trường hợp cơ sở có nguy
hiểm về cháy, nổ không thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn các kiến nghị tại Biên bản kiểm
13

tra an toàn về phòng cháy, chữa cháy của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy, dẫn
đến tăng thiệt hại khi xảy ra cháy, nổ.
- Không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm đối với những khoản tiền phát sinh,
tăng thêm do hành vi gian lận bảo hiểm theo quy định tại Bộ luật hình sự.

1.2.9. Hình thức bồi thường


Bên mua bảo hiểm và bên bảo hiểm có thể thoả thuận một trong các hình thức bồi
thường sau đây:
- Sửa chữa tài sản bị thiệt hại;
- Thay thế tài sản bị thiệt hại bằng tài sản khác có giá trị tương đương;
- Trả tiền bồi thường.
Trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm không thoả thuận
được về hình thức bồi thường thì việc bồi thường sẽ được thực hiện bằng tiền.
Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền thu hồi tài sản bị thiệt hại sau khi đã thay thế hoặc
bồi thường toàn bộ theo giá thị trường của tài sản.
1.3. Sản phẩm cháy nổ bắt buộc tại bảo hiểm MIC
1.3.1. Đối tượng bảo hiểm
Các loại tài sản là nhà cửa, công trình kiến trúc, trang thiết bị, máy móc, nhà xưởng,
hàng hóa lưu kho theo Nghị định 23/2018/NĐ-CPC
1.3.2. Phạm vi bảo hiểm
Bồi thường cho những thiệt hại vật chất bất ngờ xảy ra đối với những tài sản được
bảo hiểm bởi các rủi ro cháy, nổ theo nghị định 23/2018/NĐ-CP.
1.3.3. Số tiền bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm là giá trị tính thành tiền theo giá thị trường của tài sản phải tham
gia bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm.
Trường hợp không xác định được giá thị trường của tài sản thì số tiền bảo hiểm do các
bên thỏa thuận. Cụ thể như sau:
- Trường hợp đối tượng được bảo hiểm là tài sản thì số tiền bảo hiểm là giá trị tính
thành tiền theo giá trị còn lại hoặc giá trị thay thế mới của tài sản tại thời điểm giao kết
hợp đồng bảo hiểm.
- Trường hợp đối tượng được bảo hiểm là hàng hoá (nguyên vật liệu, bán thành
phẩm, thành phẩm) thì số tiền bảo hiểm là giá trị tính thành tiền căn cứ theo hóa đơn
chứng từ hợp lệ hoặc các tài liệu có liên quan.
1.3.4. Mức phí bảo hiểm và mức khấu trừ bảo hiểm
1.3.4.1. Mức phí bảo hiểm
Phí bảo hiểm = Số tiền bảo hiểm x Tỉ lệ phí (chưa tính 10% phí VAT)
Tỷ lệ phí được quy định trong Nghị định số 97/2021/NĐ-CP
1.3.4.2. Mức khấu trừ bảo hiểm
14

- Đối với các cơ sở có nguy hiểm về cháy nổ có tổng số tiền bảo hiểm của các tài
sản tại một địa điểm dưới 1.000 tỷ đồng phí bảo hiểm quy định trong NĐ số
97/2021/NĐ-CP.
- Đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ có tổng số tiền bảo hiểm của các tài sản
tại 1 địa điểm từ 1.000 tỷ đồng trở lên và cơ sở hạt nhân: Doanh nghiệp bảo hiểm và bên
mua bảo hiểm thỏa thuận mức phí bảo hiểm trển cơ sở được doanh nghiệp nhận tái bảo
hiểm chấp thuận.

1.3.5. Điều kiện để mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc tại MIC:
- Khách hàng cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực mọi chi tiết có liên quan đến
giao kết, thực hiện hợp đồng cháy nổ
- Khách hàng cung cấp biên bản kiểm tra, giám định về PCCC
- Khách hàng tuân thủ các quy định về PCCC
1.3.6. Quy trình tham gia bảo hiểm
- Điền thông tin về tài sản bảo hiểm theo mẫu
- Gửi thông tin tới Bảo hiểm MIC
- Bảo hiểm MIC kiểm tra thông tin và báo giá sản phẩm
1.3.7. Thủ tục yêu cầu bồi thường
1.3.7.1. Các bước thực hiện khi sự cố xảy ra
Bước 1: Thông báo với công ty bảo hiểm khi có sự cố cháy nổ xảy ra.
Bước 2: Nhân viên giám định của đơn vị bảo hiểm sẽ tới hiện trường để khảo sát và
đánh giá mức độ thiệt hại.
Bước 3: Chuẩn bị hồ sơ bồi thường bảo hiểm cháy nổ.
1.3.7.2. Hồ sơ yêu cầu bồi thường
- Yêu cầu bồi thường của bên mua bảo hiểm;
- Giấy chứng nhận bảo hiểm;
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện về Phòng cháy chữa cháy;
- Biên bản giám định của DN bảo hiểm hoặc người được DN bảo hiểm ủy quyền;
- Biên bản giám định nguyên nhân tổn thất của cảnh sát phòng cháy và chữa cháy
hoặc cơ quan có thẩm quyền khác;
- Bản kê khai thiệt hại và các giấy tờ chứng minh thiệt hại;
- Các giấy tờ khác theo yêu cầu của MIC (nếu có).
1.3.7.3. Quy trình giám định tổn thất
Mức độ thiệt hại sẽ do cơ quan giám định độc lập xem xét và chi phí giám định thiệt
hại do MIC thanh toán. Ngoài ra, bảo hiểm còn chi trả thêm một số chi phí như chi phí
chữa cháy, chi phí dọn dẹp hiện trường, chi phí bảo vệ tạm thời.
Nếu hai bên không thống nhất được mức độ thiệt hại, sự việc sẽ được đưa lên Toà
Án Kinh Tế để giải quyết.
1.3.7.4. Thời hạn yêu cầu bồi thường và thanh toán tiền bảo hiểm:
15

Thời hạn yêu cầu bồi thường của bên mua bảo hiểm là một năm kể từ ngày xảy ra
sự kiện bảo hiểm, trừ trường hợp chậm trễ do nguyên nhân khách quan và bất khả kháng
theo quy định của pháp luật.
Thời hạn thanh toán tiền bồi thường của MIC là 15 ngày kể từ khi nhận hồ sơ đầy
đủ và hợp lệ. Trong trường hợp phải tiến hành xác minh hồ sơ, thời hạn thanh toán tiền
bồi thường không quá 45 ngày.
Trường hợp từ chối bồi thường, MIC phải thông báo bằng văn bản cho bên mua bảo
hiểm biết lý do trong 15 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ yêu cầu bồi thường.
1.3.8. Hình thức bồi thường
Bên mua bảo hiểm và công ty bảo hiểm có thể thỏa thuận một trong các hình thức
bồi thường sau đây:
- Sửa chữa tài sản bị thiệt hại;
- Thay thế tài sản bị thiệt hại bằng tài sản khác có giá trị tương đương;
- Trả tiền bồi thường.
Trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm không thoả thuận
được về hình thức bồi thường thì việc bồi thường sẽ được thực hiện bằng tiền.
Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền thu hồi tài sản bị thiệt hại sau khi đã thay thế hoặc
bồi thường toàn bộ theo giá thị trường của tài sản.
1.3.9. Nguyên tắc bồi thường
MIC thực hiện xem xét, giải quyết bồi thường bảo hiểm theo quy định pháp luật về
kinh doanh bảo hiểm và theo nguyên tắc sau:
- Số tiền bồi thường bảo hiểm đối với tài sản bị thiệt hại không vượt quá số tiền bảo
hiểm của tài sản đó (đã được thỏa thuận và ghi trong hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng
nhận bảo hiểm), trừ đi mức khấu trừ bảo hiểm quy định
- Giảm trừ tối đa 10% số tiền bồi thường bảo hiểm trong trường hợp cơ sở có nguy
hiểm về cháy, nổ không thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn các kiến nghị tại Biên bản kiểm
tra an toàn về phòng cháy, chữa cháy của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy, dẫn
đến tăng thiệt hại khi xảy ra cháy, nổ.
- Không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm đối với những khoản tiền phát sinh,
tăng thêm do hành vi gian lận bảo hiểm theo quy định tại Bộ luật hình sự.
16

PHẦN 2: SO SÁNH
2.1. So sánh bảo hiểm cháy nổ bắt buộc tại Bảo hiểm Bảo Việt và Bảo hiểm MIC
Điểm giống: Do bảo hiểm cháy nổ bắt buộc hoạt động theo quy tắc: Thực hiện theo
Nghị định 23/2018 và Nghị định 97/2021 về bảo hiểm cháy nổ bắt buộc, vì vậy, các công
ty bảo hiểm trên thị trường nói chung cũng như công ty bảo hiểm Bảo Việt và MIC có
những tiêu chí cũng như đặc điểm giống nhau. Cụ thể:
Đối tượng bảo hiểm
Các loại tài sản là nhà cửa, công trình kiến trúc, trang thiết bị, máy móc, nhà xưởng,
hàng hóa lưu kho theo Nghị định 23/2018/NĐ-CPC
Phạm vi bảo hiểm
Bồi thường cho những tổn thất hoặc thiệt hại vật chất ngẫu nhiên bất ngờ và không
lường trước được đối với tài sản được bảo hiểm và gây ra bởi cháy, sét đánh, nổ, quy
định tại khoản 1 điều 4 nghị định số 23/2018/NĐ-CP của Chính Phủ .
Cả 2 công ty không bồi thường bảo hiểm trong các trường hợp sau:
- Động đất, núi lửa phun hay những biến động khác của thiên nhiên.
- Tài sản tự lên men hoặc tự toả nhiệt.
- Tài sản chịu tác động của một quá trình xử lý có dùng nhiệt.
- Nguyên liệu vũ khí hạt nhân gây cháy, nổ.
- Sét đánh trực tiếp vào tài sản được bảo hiểm nhưng không gây cháy, nổ.
- Những thiệt hại do hành động cố ý gây cháy, nổ của bên mua bảo hiểm nhằm mục
đích đòi bồi thường thiệt hại theo Hợp đồng bảo hiểm.
- Những thiệt hại do cháy, nổ gây ra cho bên thứ ba.
- Những thiệt hại đối với dữ liệu, phần mềm và các chương trình máy tính.
Mức phí bảo hiểm và mức khấu trừ bảo hiểm
Cả 2 công ty bảo hiểm đều áp dụng tỷ lệ phí bảo hiểm và mức khấu trừ bảo hiểm
theo quy định tại NĐ 97/2021/NĐ-CP (Đã trình bày tại mục 1.2.4)
Điều kiện mua bảo hiểm
- Khách hàng cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực mọi chi tiết có liên quan đến
giao kết, hợp đồng cháy nổ;
- Khách hàng cung cấp biên bản kiểm tra, giám định về PCCC
- Khách hàng tuân thủ các quy định về PCCC.
Thủ tục mua bảo hiểm
Về cơ bản, thủ tục mua bảo hiểm tại 2 công ty bảo hiểm tương đối giống nhau.
Khách hàng sẽ điền các thông tin cần thiết vào mẫu đơn có sẵn trên websize của công ty
17

bảo hiểm và gửi vào địa chỉ mail của công ty. Sau đó công ty bảo hiểm sẽ tiếp nhận, phản
hồi, liên lạc và tư vấn về mức phí cũng như mọi thông tin về gói bảo hiểm cho khách
hàng.
Hồ sơ yêu cầu bồi thường: 
Hồ sơ yêu cầu bảo hiểm của 2 công ty cơ bản tuân theo Khoản 2 Điều 8 NĐ
23/2018/NĐ-CP (Đã trình bày tại mục 1.2.7.2 và 1.2.7.3)
Quy trình giám định tổn thất
Mức độ thiệt hại sẽ do cơ quan giám định độc lập xem xét (phí giám định do công
ty bảo hiểm thanh toán) và được sự nhất trí của công ty và người được bảo hiểm.
Nếu hai bên không thống nhất được mức độ thiệt hại, sự việc sẽ được đưa lên Toà
Án Kinh Tế để giải quyết.
Nguyên tắc bồi thường
Cả 2 công ty đều tuân theo nguyên tắc bồi thường trong NĐ 97/2021/NĐ-CP (Đã
trình bày tại mục 1.2.8 và 1.3.8)
Hình thức bồi thường
Bên mua bảo hiểm và bên bảo hiểm có thể thoả thuận một trong các hình thức bồi
thường sau đây:
- Sửa chữa tài sản bị thiệt hại;
- Thay thế tài sản bị thiệt hại bằng tài sản khác có giá trị tương đương;
- Trả tiền bồi thường.
Trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm không thoả thuận
được về hình thức bồi thường thì việc bồi thường sẽ được thực hiện bằng tiền.
Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền thu hồi tài sản bị thiệt hại sau khi đã thay thế hoặc
bồi thường toàn bộ theo giá thị trường của tài sản.
Điểm khác:
Chỉ tiêu Bảo Việt MIC
- Số tiền bảo hiểm phải thể hiện toàn - Số tiền bảo hiểm là giá trị tính
Số bộ giá trị thị trường của tài sản được thành tiền theo giá thị trường của tài
tiền bảo hiểm tại thời điểm tham gia bảo sản phải tham gia bảo hiểm cháy, nổ
bảo hiểm. bắt buộc tại thời điểm giao kết hợp
- Trường hợp số lượng tài sản đồng bảo hiểm .
hiểm
thường xuyên tăng giảm thì số tiền - Trường hợp không xác định được
bảo hiểm có thể được xác định theo giá thị trường của tài sản thì số tiền
giá trị trung bình hoặc giá trị tối đa bảo hiểm do các bên thỏa thuận
theo thoả thuận của Bảo Việt và bên + Trường hợp đối tượng được bảo
mua bảo hiểm. hiểm là tài sản thì số tiền bảo hiểm là
- Trường hợp không xác định được giá trị tính thành tiền theo giá trị còn
giá thị trường của tài sản thì số tiền lại hoặc giá trị thay thế mới của tài
bảo hiểm sẽ do hai bên thoả thuận. sản tại thời điểm giao kết hợp đồng
bảo hiểm.
+ Trường hợp đối tượng được bảo
18

hiểm là hàng hoá (nguyên vật liệu,


bán thành phẩm, thành phẩm) thì số
tiền bảo hiểm là giá trị tính thành
tiền căn cứ theo hóa đơn chứng từ
hợp lệ hoặc các tài liệu có liên quan.

- Đối với số tiền bảo hiểm được xác - Phí bảo hiểm = Số tiền bảo hiểm x
định theo giá trị trung bình thì phí Tỉ lệ phí
bảo hiểm được tính trên cơ sở giá trị (Không có các trường hợp tính số
trung bình đó. tiền bảo hiểm cụ thể)
- Đối với số tiền bảo hiểm được xác
Mức định theo giá trị tối đa thì phí bảo
phí hiểm được tính toán cụ thể như sau:
bảo + Khi giao kết hợp đồng bảo hiểm,
hiểm phí bảo hiểm được tính trên cơ sở giá
trị tối đa theo thông báo của bên mua
bảo hiểm. Công ty Bảo Việt chỉ thu
trước 75% số phí bảo hiểm tính trên
cơ sở giá trị tối đa này.
+ Cuối thời hạn bảo hiểm, căn cứ các
giá trị tối đa được thông báo theo
quy định, Bảo Việt sẽ tính giá trị tài
sản tối đa bình quân của cả thời hạn
bảo hiểm và tính lại phí bảo hiểm
trên cơ sở giá trị tối đa bình quân
này. Nếu phí bảo hiểm được tính lại
nhiều hơn phí bảo hiểm đã nộp thì
bên mua bảo hiểm phải trả thêm cho
doanh nghiệp bảo hiểm số phí bảo
hiểm còn thiếu. Nếu số phí bảo hiểm
được tính lại này thấp hơn số phí bảo
hiểm đã nộp thì doanh nghiệp bảo
hiểm phải hoàn trả số chênh lệch cho
bên mua bảo hiểm. Số phí bảo hiểm
chính thức phải nộp không được thấp
hơn 2/3 số phí bảo hiểm đã nộp.
+ Nếu trong thời hạn bảo hiểm đã có
tổn thất được Bảo Việt bồi thường và
số tiền bồi thường vượt quá giá trị tối
đa bình quân tính đến thời điểm xảy
ra tổn thất thì số tiền đã bồi thường
được coi là số tiền bảo hiểm và phí
19

bảo hiểm được tính trên cơ sở số tiền


bảo hiểm này.

Bước 1: Ngay lập tức thực hiện các Bước 1: Thông báo với công ty bảo
biện pháp chữa cháy tại chỗ (trong hiểm khi có sự cố cháy nổ xảy ra.
khả năng của mình để giảm thiểu tổn Bước 2: Nhân viên giám định của
thất) đơn vị bảo hiểm sẽ tới hiện trường
Các Bước 2: Báo ngay cho PCCC (114) để khảo sát và đánh giá mức độ thiệt
Bước 3: Thông báo cho Bảo Việt hại.
bước
bằng phương tiện nhanh nhất, sau đó Bước 3: Chuẩn bị hồ sơ bồi
thực
trong vòng 05 ngày xác nhận lại thường bảo hiểm cháy nổ.
hiện bằng văn bản.
khi Trong vòng 24 giờ kể từ khi nhận
xảy được thông báo tổn thất, Bảo Việt sẽ
ra cùng Người được bảo hiểm và Công
sự Ty Giám Định độc lập tiến hành
cố giám định hiện trường. Nếu quá thời
hạn trên Bảo Việt sẽ phải chấp nhận
hiện trường và biên bản giám định
do Người được bảo hiểm cùng Cơ
quan chức năng và chính quyền nơi
xảy ra sự cố lập ra.

Thời - Trong thời hạn 1 năm kể từ ngày - Thời hạn yêu cầu bồi thường của
hạn xảy ra sự kiện cháy nổ trừ những bên mua bảo hiểm là 1 năm kể từ
yêu trường hợp chậm trễ do những ngày xảy ra sự kiện bảo hiểm, trừ
cầu nguyên nhân khách quan và bất khả trường hợp chậm trễ do các nguyên
kháng thì doanh nghiệp bảo hiểm sẽ nhân khách quan và bất khả kháng
bồi
tiến hành bồi thường theo quy định của pháp
thường luật .
- Kể từ 15 ngày kể từ khi nhận được
và đầy đủ hồ sơ, thủ tục theo quy định - Thời hạn thanh toán tiền bồi
thanh thì doanh nghiệp sẽ tiến hành bồi thường của MIC là 15 ngày kể từ khi
toán thường cho bên mua bảo hiểm. nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ. Trong
thiệt Trong trường hợp phải tiến hành xác trường hợp phải tiến hành xác minh
hại minh hồ sơ, thời hạn thanh toán tiền hồ sơ, thời hạn thanh toán tiền bồi
bồi thường không quá 30 ngày. thường không quá 45 ngày
- Đối với trường hợp từ chối bồi .
thường thì doanh nghiệp bảo hiểm - Trường hợp từ chối bồi thường,
cháy nổ cần phải thông báo cho bên MIC phải thông báo bằng văn bản
mua bảo hiểm bằng văn bản biết cho bên mua bảo hiểm biết lý do
được lý do trong thời gian 15 ngày trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được đầy đủ hồ sơ yêu cầu bồi
20

kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu thường.


bồi thường

Nhận Xét
Về số tiền bảo hiểm: Số tiền bảo hiểm được định giá theo giá thị trường của tài sản
hoặc theo thỏa thuận giữa hai bên trong trường hợp tài sản không được xác định theo giá
thị trường. Tuy nhiên, Bảo Việt có cách xác định số tiền bảo hiểm cho tài sản cụ thể và
chi tiết hơn, đặc biệt là trong trường hợp số lượng tài sản được bảo hiểm của khách hàng
thường xuyên tăng, giảm, không cố định. Điều này tạo điều kiện thuận lợi hơn cho khách
hàng trong việc xác định số tiền bảo hiểm, bên mua bảo hiểm có thể xác định theo giá trị
trung bình và tối đa tùy thuộc vào nhu cầu, đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Trong khi đó, MIC quy định rõ ràng hơn về trường hợp không xác định rõ được
giá thị trường của tài sản.
Về mức phí bảo hiểm: Ngoài việc áp dụng mức phí bảo hiểm trong NĐ 97 NĐ/CP
quy định, Bảo Việt còn phân chia ra các trường hợp cụ thể đối với STBH theo giá trị
trung bình và tối đa. Khi tính theo giá trị tối đa, để đảm bảo lợi ích khi mua bảo hiểm của
khách hàng, công ty cũng không thu 100% phí bảo hiểm mà chỉ thu 75%, và số phí sẽ
được xác định lại vào cuối thời hạn bảo hiểm.
Về các bước khi xảy ra sự cố: Ngoài bước thông báo với công ty bảo hiểm thông
thường, Bảo Việt chủ trương hướng dẫn khách hàng thực hiện các bước để có thể giảm
thiểu tối thiểu các tổn thất cho bên mua bảo hiểm. Thời gian giám định tổn thất cũng
được thực hiện nhanh chóng và quy định củ thể.
Về thời gian tiến hành hồ sơ thanh toán bồi thường: Trong trường hợp phải xác
minh hồ sơ, thời hạn thanh toán tiền bối thường của Bảo Việt nhnh hơn so với MIC, điều
này thể hiện quy trình tiến hành bồi thường của Bảo Việt khá tốt, bên mua bảo hiểm sẽ
nhanh chóng nhận được đền bù để bù đắp các tổn thất và thiệt hại của sự cố.
2.2. Lý do chọn sản phẩm tại Bảo Việt và MIC
Trên thị trường hiện nay có rất nhiều công ty bảo hiểm cung cấp sản phẩm bảo hiểm
cháy nổ bắt buộc, tuy nhiên, nhóm đã chọn tìm hiểu dịch vụ tại hai công ty bảo hiểm lâu
đời và uy tín: công ty bảo hiểm Bảo Việt và công ty bảo hiểm MIC. Để giải thích lý do vì
sao nhóm lựa chọn nghiên cứu sản phẩm tại hai công ty nói trên, chúng ta cần đi vào tìm
hiểu về Bảo Việt và MIC.
Thứ nhất: Bảo hiểm Bảo Việt là công ty được thành lập bởi Chính phủ, thuộc Bộ
Tài Chính, hiện nay đứng top 1 trong bảng xếp hạng các công ty bảo hiểm tốt nhất tại
Việt Nam. Trải qua hơn 55 không ngừng cải thiện và phát triển từ những ngày đầu thành
lập năm 1965, đến nay Bảo Việt sở hữu gần 70 công ty thành viên, hơn 300 phòng kinh
doanh và hơn 3000 cán bộ nhân viên có trình dộ chuyên môn cao trên toàn quốc để luôn
sẵn sàng phục vụ khách hàng ở mọi miền tổ quốc. Mỗi năm, Bảo Việt phục vụ khoảng 20
triệu khách hàng một năm, tương đương gần 20% dân số của Việt Nam. Đây là con số
biết nói đáng kinh ngạc không chỉ thể hiện niềm tin và tình cảm của khách hàng đối với
21

Bảo Việt mà còn thể hiện chất lượng dịch vụ mà công ty cung cấp. Bảo Việt là đơn vị có
mạng lưới kinh doanh sâu rộng trên toàn quốc, phục vụ đa dạng các loại hình sản phẩm
cho các đối tượng khách hàng. Song song với mở rộng mạng lưới toàn quốc, Bảo Việt
cũng tập trung vào phát triển các sản phẩm dịch vụ bảo hiểm. Đặc biệt, Bảo Việt là doanh
nghiệp tiên phong phát triển các sản phẩm đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế xã
hội, danh mục sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ đa dạng nhất, với khoảng 80 sản phẩm và
dịch vụ.
Khi tham gia bảo hiểm cháy nổ bắt buộc Bảo Việt thì khách hàng sẽ được công ty
bảo hiểm bồi thường và chi trả những thiệt hại, rủi ro cho bên mua bảo hiểm. Số tiền bồi
thường bảo hiểm cháy nổ sẽ được chi trả theo quy định trong hợp đồng bảo hiểm. Với sự
quan tâm về an toàn cả về giá trị tài sản về cả tinh thần và vật chất. Bảo hiểm Bảo Việt
sẵn sàng đồng hành cùng gia đình, doanh nghiệp trước mọi rủi ro cháy nổ. Bên cạnh các
khoản thu phí bắt buộc thì Bảo Việt cũng có các chương trình ưu đãi dành cho khách
hàng sử dụng dịch vụ của công ty.
Thứ hai: Bảo hiểm MIC là một trong những công ty bảo hiểm lớn nhất tại Việt
Nam. Công ty bảo hiểm MIC tên viết tắt là tổng công ty cổ phần Quân Đội. Hiện tại,
MIC là một đơn vị bảo hiểm tốt nhất thuộc Bộ Quốc Phòng. MIC có đến hơn 100 gói sản
phẩm khác nhau đáp ứng được tất cả mọi đối tượng khách hàng . MIC luôn có đội ngũ tư
vấn và chăm sóc khách hàng khi bạn cần bất cứ thắc mắc hoặc liên hệ nào. Bảo hiểm
MIC luôn mang đến cho khách hàng những giải pháp ưu việt nhất, đưa tới quyền lợi lớn,
bồi thường nhanh chóng, hạn chế phát sinh tổn thất, dịch vụ chăm sóc kịp thời và chu
đáo. Bảo hiểm MIC còn nổi tiếng với độ uy tín và thông tin bảo mật cao, sản phẩm đa
dạng, phạm vi bảo hiểm rộng, mức đóng phí bảo hiểm thấp. Nên rất được các khách hàng
tin tưởng lựa chọn.
Khi tham gia bảo hiểm cháy nổ tại MIC, khách hàng được công ty cung cấp toàn bộ
các thông tin liên quan đến việc giao kết hợp đồng, thỏa thuận với công ty bảo hiểm về
nội dung hợp đồng, yêu cầu doanh nghiệp bồi thường nhanh chóng khi sự cố xảy ra theo
giá trị được quy định khi ký kết hợp đồng,..vv…
Qua những giai đoạn phát triển và khả năng thành công, sự vững bước đến thời
điểm này của cả hai công ty Bảo hiểm Bảo Việt và Bảo hiểm MIC là một minh chứng
cho chất lượng dịch vụ của cả hai công ty. Không những thế cả hai công ty còn có rất
nhiều sự đa dạng, các chương trình ưu đãi trong việc cung cấp các sản phẩm Bảo hiểm
cháy nổ bắt buộc. Đó chính là lí do mà Nhóm lựa chọn Công ty Bảo hiểm Bảo Việt và
Công ty bảo hiểm MIC trong việc nghiên cứu bảo hiểm cháy nổ bắt buộc.
22

PHẦN 3: LIÊN HỆ THỰC TẾ


3.1. Lý do sử dụng dịch vụ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc
Mỗi năm có hàng nghìn vụ cháy nổ xảy ra trên cả nước. Dù tỉ lệ này đang có xu
hướng giảm theo từng năm nhưng những thiệt hại mà cháy nổ gây ra cả về người và của
đều rất nặng nề. Ví dụ như vụ cháy tại Quận Nam Từ Liêm, Hà Nội đã thiêu rụi cả 4 khu
nhà xưởng gồm: Xưởng kho lạnh của công ty CP cơ điện lạnh; xưởng làm hạt chống ẩm
của Công ty TNHH P.L; một kho chứa đồ gỗ mộc thành phẩm và xưởng sản xuất thùng
nhựa đựng rác của Công ty Môi trường 79, dẫn tới thiệt hại hơn 1000m2 nhà xưởng và 8
người chết và mất tích. Hay vụ cháy lớn xảy ra tại Trung tâm Điện máy Hoàng Gia trên
đường Lê Hồng Phong, quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng khiến 4 tầng nhà và toàn
bộ thiệt bị điện tử, điện gia dụng bên trong bị lửa thiêu rụi, thiệt hại lên tới nhiều tỷ đồng.
Rủi ro liên quan đến cháy nổ có thể bắt nguồn từ rất nhiều nguyên nhân: chủ quan và
khách quan và chúng ta không thể lường trước được thời gian và hậu quả của nó. Trên
thực tế, khi gặp rủi ro cháy, nổ, không phải cá nhân nào cũng có điều kiện, năng lực tài
chính để khắc phục thiệt hại, khôi phục hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh. Khi đó,
việc mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc là hết sức cần thiết. Mua bảo hiểm cháy nổ chính là
cách tốt nhất để chuyển giao rủi ro, thiệt hại và tổn thất do cháy nổ gây ra cho công ty
bảo hiểm. Bởi nếu xảy ra cháy nổ thì những tổn thất, thiệt hại về tài sản có thể lên tới
hàng trăm hàng nghìn tỷ đồng do đó nếu không có bảo hiểm thì các cơ sở kinh doanh sẽ
gặp rất nhiều vấn đề khó khăn tài chính trong việc ổn định hoạt động kinh doanh, sản
xuất.
Sau khi phân tích và tìm hiểu về bảo hiểm cháy nổ bắt buộc tại công ty bảo hiểm
Bảo Việt, với tư cách là người sửu dụng dịch vụ, nhóm thấy Bảo Việt là địa chỉ uy tín để
người mua lựa chọn trao gửi niềm tin để sử dụng dịch vụ bảo hiểm cho tài sản.
Đầu tiên, Bảo Việt là công ty bảo hiểm có lịch sử phát triển lâu đời, luôn đứng trong
vị trí top đầu trong danh sách các công ty bảo hiểm tại Việt Nam với doanh thu hoạt động
khổng lồ mỗi năm, hệ thống đại lý rộng khắp và dịch vụ bảo hiểm đa dạng phục vụ cho
mọi đối tượng khách hàng.
Tiếp theo, dịch vụ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc Bảo Việt cung cấp có chất lượng khá
tốt.
Một điều đặc biệt về dịch vụ sản phẩm bảo hiểm cháy nổ bắt buộc được cung cấp
tại các công ty bảo hiểm hiện nay là quy tắc hoạt động của bảo hiểm phải tuân theo quy
định bởi Chính phủ ban hành về bảo hiểm cháy nổ bắt buộc, cụ thể tại Nghị định
23

23/2018/NĐ-CP và Nghị định 97/2021/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Nghị định 23/2018/NĐ-
CP. Vì vậy, sản phẩm này tại các công ty bảo hiểm có rất nhiều chỉ tiêu giống nhau như
đối tượng, phạm vi, hồ sơ,..., đặc biệt, tỷ lệ phí bảo hiểm – chỉ tiêu quan trọng được
khách hàng quan tâm khi tìm hiểu mua dịch vụ cũng không có sự khác biệt. Như vậy,
điểm khác biệt gì khiến Bảo Việt trở thành nơi người mua dịch vụ nên đặt niềm tin.
Về mức phí bảo hiểm: Mức phí bảo hiểm của Bảo Việt được đánh giá là khá hợp lý
để có thể đảm bảo quyền lợi và đảm bảo về tài sản của người mua. Trường hợp số lượng
tài sản được bảo hiểm của chúng ta không cố định và có sự tăng giảm liên tục trong thời
gian được bảo hiểm, chúng ta có thể thỏa thuận với Bảo Việt xác định số tiền bảo hiểm
theo phương pháp trung bình hay tối đa. Nếu khách hàng lựa chọn phương pháp trung
bình thì “Giá trị trung bình” là số tiền được bên mua bảo hiểm ước tính và thông báo cho
doanh nghiệp bảo hiểm về giá trị trung bình của tài sản trong thời hạn bảo hiểm. Nếu
khách hàng lựa chọn phương pháp tối đa thì “Giá trị tối đa” là số tiền được bên mua bảo
hiểm ước tính và thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm giá trị tối đa của tài sản có thể đạt
vào một thời điểm nào đó trong thời hạn bảo hiểm. Tùy theo thỏa thuận, đầu mỗi tháng
hoặc quý, bên mua bảo hiểm thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm giá trị tối đa của tài
sản được bảo hiểm trong tháng hoặc quý trước đó. Khi xác định theo giá trị tối đa, Bảo
Việt cũng chỉ thu 75% số phí bảo hiểm tính trên cơ sở tối đa khi giao kết hợp đồng. Đến
cuối thời hạn bảo hiểm, căn cứ các giá trị tối đa được thông báo theo các tháng, các quý
tùy theo thỏa thuận của hai, doanh nghiệp bảo hiểm tính giá trị tài sản tối đa bình quân
của cả thời hạn bảo hiểm và tính lại phí bảo hiểm trên cơ sở giá trị tối đa bình quân này.
Trong trường hợp số phí tính lại thấp hơn số đã nộp, Bảo Việt cũng sẽ hoàn trả lại khách
hàng số chênh lệch.
Qua đó, ta thấy việc xác định mức phí tại Bảo Việt được quy định rất rõ ràng, công
ty chia ra các trường hợp cụ thể, chi tiết để phục vụ cho việc xác định số tiền bảo hiểm
một cách chính xác và khách quan nhất, bảo đảm lợi ích tối đa cho người mua dịch vụ
bảo hiểm. Điều này cũng khiến khách hàng cảm thấy được ưu đãi hơn so với sản phẩm
cùng loại tại các công ty khác.
Về thủ tục đền bù: Với đội ngũ nhân viên tận tình và có chuyên môn cao tại hơn 300
chi nhánh trên mọi miền đất nước, bên cạnh hệ thống chăm sóc khách hàng chuyên
nghiệp, người mua sẽ luôn dễ dàng tìm được đại lý của Bảo Việt để được hướng dẫn cụ
thể các bước để bên mua bảo hiểm được đền bù tối đa; thời gian đền bù, quy trình tiến
hành bồi thường. Các thắc mắc được giải đáp một cách nhanh chóng và bảo minh bạch
nhất. Khi các sự cố không mong muốn xảy ra, các đại lý của Bảo Việt tại địa chỉ được
bảo hiểm sẽ trực tiếp có mặt kịp thời để hướng dẫn khách hàng thủ tục cần thiết. Đây là
một ưu điểm lớn Bảo Việt, được xây dựng và phát triển qua lịch sử hơn 50 năm mà rất ít
các công ty bảo hiểm khác có được.
Về thời gian bồi thường: Người được bảo hiểm sẽ được nhận toàn bộ số tiền bồi
thường tổn thất trong 15 ngày kể từ ngày công ty nhận hồ sơ đầy đủ và không quá 30
ngày trong trường hợp cần xác minh hồ sơ bồi thường (nhanh hơn so với MIC là 45
ngày). Đây là khoảng thời gian khá nhanh chóng để khách hàng kịp thời giảm thiểu các
tổn thất, ổn định lại công việc sản xuất kinh doanh.
24

Sau khi mua bảo hiểm, nếu có sự cố xảy ra, Bảo việt cam kết sẽ đền bù thiệt hại cho
khách hàng, khách hàng có quyền yêu cầu công ty bồi thường một cách nhanh chóng và
đầy đủ theo hợp đồng. Nếu công ty không làm đúng theo yêu cầu, khách hàng hoàn toàn
có quyền khởi kiện lên tòa án.
Đó là một số ưu điểm mà khách hàng hoàn toàn có thể cân nhắc để lựa Bảo Việt
cung cấp dịch vụ bảo vệ cho tài sản của mình.
3.2. Đề xuất nâng cao chất lượng dịch vụ bảo hiểm
Qua tìm hiểu, ta thấy Bảo hiểm cháy nổ bắt buộc của công ty đáp ứng nhiều quyền
lợi và sự đảm bảo cho tài sản của con người và doanh nghiệp. Tuy nhiên trong chính sách
kinh doanh của công ty Bảo Việt vẫn tồn tại một vài bất cập về các loại phí và sự minh
bạch khiến khách hàng chưa sãn sàng đặt bút ký vào hợp đồng của công ty. Vì vậy dưới
danh nghĩa một khách hàng có nhu cầu quan tâm đến sản phẩm của công ty ,nhóm nghĩ
công ty nên đổi mới một vài điểm để thu hút khách hàng hơn :
Do bảo hiểm được quy định theo NĐ 23/2108/NĐ-CP và NĐ 97/2021/NĐ-CP nên
để thu hút khách hàng, công ty cần tạo ra điểm khác biệt về việc mở rộng phạm vi bảo
hiểm cháy, nổ. Cụ thể như sau:
Về rủi ro tài sản:, Trong những điểm loại trừ mà bảo hiểm không có trách nhiệm
bồi thường bảo hiểm có các trường hợp sau: “Máy móc, thiết bị điện hay các bộ phận của
thiết bị điện bị thiệt hại do chịu tác động trực tiếp của việc chạy quá tải, quá áp lực, đoản
mạch, tự đốt nóng, hồ quang điện, rò điện do bất kỳ nguyên nhân nào, kể cả do sét đánh”
Và “Tài sản tự lên men hoặc tự tỏa nhiệt; tài sản chịu tác động của một quá trình xử lý có
dùng nhiệt”. Hai điều này hoàn toàn có thể xem xét cho vào đối tượng được bảo hiểm do
nguyên nhân của nó không cố ý gây ra, hậu quả cũng rất nặng nề. Nếu như rủi ro xảy ra,
tài sản của doanh nghiệp hay cá nhân bị thiệt hại là rất lớn. Vì vậy, Bảo Việt có thể
nghiên cứu thêm về các đối tượng đó và xây dựng mức bồi thường phù hợp cho khách
hàng.
Về quyền lợi của khách hàng: Phía công ty cần tiếp tục đào tạo đội ngũ nhân viên
bồi thường dày dặn kinh nghiệm, hỗ trợ, giải đáp các thắc mắc của khách hàng về dịch vụ
24/7.
Về phí dịch vụ: Thứ nhất, mỗi người sử dụng dịch vụ như chúng ta mong muốn về
mức khấu trừ bảo hiểm cao hơn, và cách tính phí ưu đãi cho người dùng hơn, chia nhiều
mức giá cho người sử dụng dịch vụ, có thêm những lựa chọn theo mức độ an toàn của
dịch vụ hơn. Vì vậy Bảo Việt có thể xây dựng thêm các mức khấu trừ khác ngoài NĐ
97/2021/NĐ-CP. Thứ hai, Bảo Việt nên mở rộng bảo hiểm mọi rủi ro tài sản với mức phí
tượng trưng (phù hợp theo Luật định) để mở rộng nhóm khách hàng của mình.
Về dịch vụ chăm sóc khách hàng: Bảo Việt cần đưa ra những gói ưu đãi, nâng cao
chất lượng dịch vụ cho những gói bảo hiểm cháy nổ bắt buộc để người sử dụng hay
doanh nghiệp thấy rằng “mình được ưu tiên hơn khi sử dụng dịch vụ của bảo hiểm cháy
nổ bắt buộc của bảo việt hơn so với những gói bảo hiểm cháy nổ bắt buộc của công ty
khác” điều đó khiến cho dịch vụ được hấp dẫn hơn với rất nhiều sự lựa chọn trên thị
trường đa dạng hiện nay.
25

Về truyền thông: Bảo hiểm Bảo Việt - cháy nổ bắt buộc cần làm tốt hơn công tác
tuyên truyền về bảo hiểm nhằm nâng cao nhận thức của công chúng về ý nghĩa, tác dụng,
vai trò của bảo hiểm, sản phẩm bảo hiểm và các hoạt động của ngành bảo hiểm, tuyên
truyền về lợi ích tham gia bảo hiểm cháy nổ bắt buộc của bảo hiểm. Cần phối hợp với
nhiều doanh nghiệp bảo hiểm tổ chức Hội nghị tuyên truyền về vai trò của của bảo hiểm
tài sản với nền kinh tế xã hội, phát triển sản phẩm bảo hiểm liên kết đầu tư… tổ chức
nhiều nội dung và chương trình tuyên truyền đảm bảo chế độ bảo hiểm trách nhiệm dân
sự như các bài viết, phóng sự, trả lời phỏng vấn trên các phương tiện thông tin đại chúng;
in áp phích, tờ rơi tuyên truyền, khảo sát, học tập để có cách nhìn sâu và rõ ràng về bảo
hiểm bắt buộc, và ưu tiên sử dụng bảo hiểm Bảo Việt - bảo hiểm cháy nổ bắt buộc.

KẾT LUẬN
Bảo hiểm tài sản nói chung và bảo hiểm cháy nổ bắt buộc nói riêng đã trở thành một
lĩnh vực tài chính rất quan trọng đối với các quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng.
Không chỉ là một biện pháp di chuyển rủi ro, Bảo hiểm phi tài sản ngày càng đã và đang
trở thành một trong những kênh huy động vốn hiệu quả cho nền kinh tế. Thực tế hoạt
động kinh doanh Bảo hiểm thời gian qua đã cho thấy sự lớn mạnh không ngừng của loại
Bảo hiểm tài sản và nhiều tiềm năng phát triển trong tương lai của hệ thống bảo hiểm.
Tuy nhiên để hoàn thành những mục tiêu phát triển ngành Bảo hiểm như đã đề ra ngành
Bảo hiểm tài sản nói riêng, Bảo hiểm nói chung vẫn còn nhiều việc phải làm trong đó
Nhà nước, doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân liên quan đều phải hết sức nỗ lực và có
sự phối hợp tích cực với nhau.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Nghị định số 23/2018/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định về bảo hiểm cháy, nổ bắt
buộc. https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bao-hiem/Nghi-dinh-23-2018-ND-CP-quy-
dinh-bao-hiem-chay-no-bat-buoc
2. Nghị định số 97/2021/NĐ-CP của Chính phủ: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 23/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định về bảo
hiểm cháy, nổ bắt buộc
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bao-hiem/Nghi-dinh-97-2021-ND-CP-sua-doi-Nghi-
dinh-23-2018-ND-CP-bao-hiem-chay-no-bat-buoc
3. Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt (1964)
https://www.baoviet.com.vn
4. Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Quân đội. (2007).
https://www.mic.vn/
26

You might also like