Professional Documents
Culture Documents
C3 San Pham Bao Hiem
C3 San Pham Bao Hiem
CHƯƠNG 3
SẢN PHẨM BẢO HIỂM
KẾT CẤU CỦA CHƯƠNG 3
3.1. TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM BẢO HIỂM
3.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại sản phẩm bảo hiểm:
3.1.4. Chu kỳ sống của sản phẩm bảo hiểm
3.2. BẢO HIỂM TÀI SẢN
3.2.1. Khái niệm, đặc trưng của bảo hiểm tài sản
3.2.3. Một số nghiệp vụ bảo hiểm tài sản
3.3. BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ
3.3.1. Khái niệm, đặc trưng của bảo hiểm trách nhiệm dân sự
3.3.3. Nguyên tắc xác định bồi thường trong bảo hiểm trách nhiệm dân sự
3.3.4. Một số nghiệp vụ bảo hiểm tài sản bảo hiểm trách nhiệm dân sự
3.4. BẢO HIỂM CON NGƯỜI
3.4.1. Khái niệm, đặc trưng, phân loại của bảo hiểm con người
3.4.4. Một số nghiệp vụ bảo hiểm con người
2
3.1. TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM BẢO HIỂM
SPBH là sự cam kết của DNBH đối với bên mua bảo hiểm về việc bồi
thường hay trả tiền bảo hiểm khi có các sự kiện bảo hiểm xảy ra.
Nội dung cơ bản của một hợp đồng bảo hiểm thường bao gồm:
+ Các qui định về giải quyết bồi thường và xử lý tranh chấp nếu có.
3
3.1. TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM BẢO HIỂM
4
3.1. TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM BẢO HIỂM
5
3.1. TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM BẢO HIỂM
7
3.1. TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM BẢO HIỂM
8
3.1. TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM BẢO HIỂM
3.1.3.2. Đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
- Nhóm sản phẩm bảo hiểm con người phi nhân thọ
- Nhóm các sản phẩm dành cho các tổ chức (cho nhu cầu công việc):
12
3.1. TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM BẢO HIỂM
3.1.3. Phân loại sản phẩm bảo hiểm
3.1.3.2. Đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
c. Phân loại theo loại hình sản phẩm (kết cấu sản phẩm)
- Nhóm các SPBH riêng lẻ
- Nhóm các SPBH trọn gói
d. Phân loại theo phương thức phân phối sản phẩm
- Nhóm các sản phẩm phân phối qua kênh phân phối truyền thống
- Nhóm các SP phân phối qua kênh phân phối “phản hồi trực tiếp”:
e. Phân loại theo hình thức triển khai sản phẩm
- Nhóm các sản phẩm bắt buộc
- Nhóm sản phẩm không bắt buộc (sản phẩm tự nguyện):
13
3.1. TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM BẢO HIỂM
Sản phẩm bảo hiểm, cũng như các sản phẩm khác đều được coi là
có một “chu kỳ sống” hay một “vòng đời” nhất định.
- Trong giai đoạn giới thiệu sản phẩm
- Trong giai đoạn tăng trưởng
- Trong giai đoạn trưởng thành
- Trong giai đoạn suy thoái
14
3.2. BẢO HIỂM TÀI SẢN
3.2.1. Khái niệm bảo hiểm tài sản
Theo điều 40, mục 3, chương II, Luật kinh doanh bảo hiểm CHXHCN
Việt Nam: Đối tượng của hợp đồng bảo hiểm tài sản là tài sản (bao gồm
vật có thực, tiền, giấy tờ trị giá được bằng tiền) và các quyền tài sản.
Như vậy, bảo hiểm tài sản là thể loại bảo hiểm có đối tượng bảo hiểm
là tài sản và các quyền tài sản.
* Tài sản là đối tượng bảo hiểm bao gồm nhiều chủng loại khác nhau,
mỗi chủng loại lại có tính năng, mục đích sử dụng, môi trường hoạt
động, bảo quản … khác nhau
* Quyền tài sản được bảo hiểm có thể là quyền sở hữu hoặc quyền sử
dụng tài sản.
15
3.2. BẢO HIỂM TÀI SẢN
Bất kỳ tài sản nào cũng gắn với quyền sở hữu của chủ tài sản. Theo
bộ luật dân sự Việt Nam điều 164 thì quyền sở hữu bao gồm quyền
chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu
theo quy định của pháp luật
Để bảo vệ tài sản trước những rủi ro tổn thất, chủ sở hữu có thể thoả
thuận với công ty bảo hiểm đảm bảo cho các tài sản của mình. Như
vậy, việc tham gia bảo hiểm tài sản là các chủ sở hữu hoặc người
được uỷ quyền
16
3.2. BẢO HIỂM TÀI SẢN
3.2.2.2. Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm theo giá trị tài sản
Khi tham gia bảo hiểm tài sản, các chủ sở hữu phải kê khai đúng
giá trị của tài sản.
Giá trị của tài sản đó là giá trị thực tế hay giá trị thị trường tại
thời điểm tham gia bảo hiểm và các chủ sở hữu chỉ có quyền tham
gia bảo hiểm tối đa bằng giá trị tài sản.
17
3.2. BẢO HIỂM TÀI SẢN
19
3.2. BẢO HIỂM TÀI SẢN
Mục đích của nguyên tắc bồi thường là không cho phép việc kiếm
lời không hợp lý từ quan hệ bảo hiểm, từ đó nhằm ngăn chặn những
hành vi gian lận, trục lợi, làm giàu bất chính từ các hợp đồng bảo hiểm
tài sản.
Trong mọi trường hợp, DNBH không chấp nhận bồi thường cho bên
được bảo hiểm một số tiền lớn hơn thiệt hại thực tế của bên được bảo
hiểm trong sự kiện bảo hiểm.
20
3.2. BẢO HIỂM TÀI SẢN
22
3.2. BẢO HIỂM TÀI SẢN
26
3.2. BẢO HIỂM TÀI SẢN
Ví dụ: Một chiếc xe ôtô có giá trị 300 triệu VNĐ được bảo hiểm bởi hai hợp
đồng bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới với cùng điều kiện bảo hiểm:
+ Hợp đồng 1, với doanh nghiệp bảo hiểm A, số tiền bảo hiểm: 200 triệu VNĐ
+ Hợp đồng 2, với doanh nghiệp bảo hiểm B, số tiền bảo hiểm: 300 triệu VNĐ
Trong một vụ tai nạn, thiệt hại xảy ra với chiếc xe ôtô đó là 50 triệu VNĐ,
thuộc trách nhiệm bồi thường của cả hai hợp đồng bảo hiểm.
Yêu cầu: Xác định mức bồi thường cho từng hợp đồng
27
1. Căn cứ theo trách nhiệm bồi thường của các hợp đồng bảo hiểm
Trách nhiệm bồi thường độc lập và tổng trách nhiệm bồi thường của
các hợp đồng bảo hiểm
ĐVT: Triệu đồng
Hợp đồng Trách nhiệm bồi thường độc lập
1 = (200/300)*50 = 33,33
2 = (300/300)*50 = 50
Tổng trách nhiệm bồi thường 83,33
- Số tiền bồi thường của các hợp đồng bảo hiểm
ĐVT: Triệu đồng
Hợp đồng Số tiền bồi thường của từng hợp đồng
1 =(33,33/83,33)*50 = 20
2 = (50/83,33)*50 = 30
Tổng số tiền bồi thường 50
28
2. Căn cứ theo số tiền bảo hiểm của các hợp đồng bảo hiểm.
Số tiền bồi thường của các hợp đồng bảo hiểm
ĐVT: Triệu đồng
1 =50* 200/(200+300) = 20
2 = 50* 300/(200+300) = 30
Tổng số tiền bồi thường 50
29
3.2. BẢO HIỂM TÀI SẢN
30
3.2. BẢO HIỂM TÀI SẢN
32
3.2. BẢO HIỂM TÀI SẢN
33
3.2. BẢO HIỂM TÀI SẢN
34
3.3. BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ
3.3.1. Khái niệm bảo hiểm trách nhiệm dân sự
35
3.3. BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ
3.3.1. Khái niệm bảo hiểm trách nhiệm dân sự
Theo cách hiểu thông thường, trách nhiệm dân sự bao gồm trách
nhiệm phải thực hiện nghĩa vụ dân sự và trách nhiệm bồi thường
thiệt hại.
+ Nghĩa vụ dân sự được hiểu là việc mà theo quy định của pháp
luật thì một hoặc nhiều chủ thể phải làm hoặc không được làm
một công việc nào đó vì lợi ích của một hoặc nhiều chủ thể khác.
+ Thiệt hại phải bồi thường của người chịu trách nhiệm dân sự có
thể bao gồm cả thiệt hại về vật chất lẫn thiệt hại về tinh thần.
36
3.3. BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ
3.3.1. Khái niệm bảo hiểm trách nhiệm dân sự
Trong thực tế, trách nhiệm dân sự được thể hiện dưới hai dạng: Trách
nhiệm dân sự ngoài hợp đồng và trách nhiệm dân sự theo hợp đồng
- Trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng là trách nhiệm phát sinh giữa
những chủ thể không có quan hệ hợp đồng hoặc nếu có quan hệ hợp
đồng thì việc phát sinh trách nhiệm dân sự cũng không liên quan đến
việc thực hiện hợp đồng đó.
- Trách nhiệm dân sự theo hợp đồng được xác định dựa trên cơ sở thoả
thuận giữa người này (hoặc bên này) với người khác (hoặc bên khác)
trong hợp đồng.
37
3.3. BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ
3.3.1. Khái niệm bảo hiểm trách nhiệm dân sự
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự
Luật kinh doanh bảo hiểm CHXHCN Việt Nam
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự là loại hình bảo hiểm đảm bảo cho
trách nhiệm dân sự của người được bảo hiểm đối với người thứ ba
theo quy định của pháp luật
BHTNDS là một loại bảo hiểm theo đó, để đổi lấy phí bảo hiểm của
người tham gia bảo hiểm, người bảo hiểm cam kết bồi thường phần
trách nhiệm dân sự của người được bảo hiểm theo cách thức và mức
độ đã được hai bên thỏa thuận trong hợp đồng.
38
3.3. BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ
39
3.3. BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ
3.3.2. Đặc trưng của bảo hiểm trách nhiệm dân sự
3.3.2.2. Phương thức bảo hiểm có giới hạn hoặc không có giới hạn
* Bảo hiểm có giới hạn trách nhiệm:
Trách nhiệm của nhà bảo hiểm là có giới hạn khi trong hợp đồng bảo
hiểm trách nhiệm dân sự, số tiền bảo hiểm được ấn định trước.
Bời vì:
Đối tượng bảo hiểm là trách nhiệm bồi thường theo pháp luật của người
được bảo hiểm đối với thiệt hại của bên thứ ba nên có nhiều trường hợp
khi giao kết hợp đồng bảo hiểm không định lượng trước được về giá trị
thiệt hại tối đa của đối tượng bảo hiểm có thể phát sinh trong một sự cố
cũng như trong thời hạn bảo hiểm.
40
3.3. BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ
Giới hạn trách nhiệm thường được phân biệt đối với thiệt hại về người
và thiệt hại về tài sản của bên thứ ba
Đối với thiệt hại về người, mức trách nhiệm được tính cho mỗi
người /1 sự cố và có thể đi kèm tổng mức trách nhiệm /1 sự cố.
Đối với thiệt hại về tài sản, mức trách nhiệm thường được tính cho
mỗi cũng nhưmọi thiệt hại về tài sản của một cũng nhưnhiều người thứ
ba trong một sự cố.
41
3.3. BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ
3.3.2. Đặc trưng của bảo hiểm trách nhiệm dân sự
3.3.2.2. Phương thức bảo hiểm có giới hạn hoặc không có giới hạn
* Bảo hiểm có giới hạn trách nhiệm:
Phương pháp xác định số tiền bồi thường của bảo hiểm đối với các hợp
đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự thông thường phải theo trình tự sau:
Bước 1: Xác định số tiền bồi thường mà người được bảo hiểm phải trả
cho bên thứ ba - Trách nhiệm bồi thường của người được bảo hiểm (ký
hiệu là A)
Bước 2: Xác định số tiền bồi thường của bảo hiểm bằng cách so sánh số
tiền bồi thường mà người được bảo hiểm phải trả cho bên thứ ba (A) và
mức trách nhiệm của hợp đồng bảo hiểm (ký hiệu là B):
Nếu A < B; số tiền bồi thường của bảo hiểm = A
Nếu A ≥ B; số tiền bồi thường của bảo hiểm = B
42
Thiệt hại của bên thứ ba bao gồm:
Thiệt hại về TS: Bao gồm tài sản bị mất, hư hỏng, bị hủy hoại, thiệt hại liên
quan đến việc sử dụng tài sản và các chi phí hợp lý để ngăn ngừa, hạn chế và
khắc phục thiệt hại.
Thiệt hại về con người
Thiệt hại về sức khỏe người thứ 3
- Các chi phí hợp lý cho công việc cứu chữa, bồi dưỡng phục hồi sức khỏe và
chức năng bị mất hoặc giảm sút
- Chi phí hợp lý và phần thu nhập bị mất của người chăm sóc bệnh nhân và
khoản tiền cấp dưỡng cho người mà bệnh nhân có nghĩa vụ nuôi dưỡng
- Khoản thu nhập bị mất hoặc giảm sút của người đó
- Thu nhập bị giảm sút do chênh lệch thu nhập trước và sau khi điều trị tai nạn
- Thu nhập bị mất do người thứ 3 phải điều trị nội trú.
- Khoản tiền bù đắp về tinh thần.
Thiệt hại về tính mạng
- Chi phí chăm sóc, cứu chữa người thứ 3 trước khi chết
- Chi phí hợp lý cho việc mai táng
43
- Trợ cấp cho những người mà người thứ 3 phải nuôi dưỡng
3.3. BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ
Thiệt hại thực tế của người thứ ba = Thiệt hại về Tài sản + Thiệt hại
về người
Khi đó:
STBT = Mức độ lỗi của người được BH * Thiệt hại thực tế của bên
thứ ba
Trong trường hợp có cả lỗi của người khác gây thiệt hại cho bên thứ ba thì
STBT = ( Mức độ lỗi của người được BH + Lỗi của người khác) *
Thiệt hại thực tế của bên thứ ba
44
Bài tập BH TNDS
Trong một vụ tai nạn giao thông, hai xe máy A và B va quệt nhau. Thiệt hại của
các bên theo giám định như sau:
- Xe máy A bị thiệt hại 50% giá trị. Lái xe A bị thương, chi phí khám chữa bệnh
là 2.000.000 đồng. Bồi thường tinh thần là 500.000 đồng.
Xe máy B bị thiệt hại 30% giá trị. Lái xe B bị thương, vào viện điều trị 15 ngày,
chi phí khám chữa bệnh là 3.000.000 đồng.
Giá trị thực tế của xe máy A là 40.000.000 đồng. Giá trị thực tế của xe máy B là
30.000.000 đồng.
Thu nhập thực tế của lái xe A là 9.000.000 đồng/ tháng.
Thu nhập thực tế của lái xe B là 7.000.000 đồng/ tháng.
Xe A có lỗi 80% và xe B có lỗi 20%
Hai xe máy A và B mua BHTNDS chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tương
ứng tại hai công ty bảo hiểm X và Y với mức trách nhiệm về tài sản là
50.000.000 đồng/vụ; về con người là 20.000.000 đồng/người/vụ. Biết rằng mỗi
ngày nằm viện, nạn nhân được bồi dưỡng 0,1% mức trách nhiệm về người.
Yêu cầu: Xác định số tiền bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm X và Y cho
ông A và B.
Xe máy A (1điểm) Xe máy B (1điểm)
Thiệt hại về TS: 40 trđ * 50% = 20 trđ Thiệt hại về TS: 30 trđ * 30% = 9 trđ
Thiệt hại về con người: 2.500.000 đồng Thiệt hại về con người: 6.800.000 đồng
+ Viện phí: 2.000.000 đồng + Khám chữa bệnh: 3.000.000 đồng
+ Bồi thường tinh thần: 500.000 đồng +Bồi dưỡng: 20trđ*0,1%*15 = 300.000 đồng
+ Thiệt hại thu nhập: 7.000.000 * (15/30) =
3.500.000 đồng
Tổng thiệt hại: 22.500.000 đồng Tổng thiệt hại: 15.800.000 đồng
Sau khi xác định được thiệt hại của mỗi bên, căn cứ vào mức độ lỗi của các bên
đó, bảo hiểm tiến hành bồi thường như sau:
Số tiền TNDS của chủ xe A đối với xe B như sau: (1điểm)
- Về tài sản: 9.000.000 đồng * 80% = 7.200.000 đồng
- Về con người: 6.800.000 đồng * 80% = 5.440.000 đồng
Tổng STBT của doanh nghiệp bảo hiểm X với chủ xe A là 12.640.000 đồng
Xe máy A (1điểm) Xe máy B (1điểm)
Thiệt hại về TS: 40 trđ * 50% = 20 trđ Thiệt hại về TS: 30 trđ * 30% = 9 trđ
Thiệt hại về con người: 2.500.000 đồng Thiệt hại về con người: 6.800.000 đồng
+ Viện phí: 2.000.000 đồng + Khám chữa bệnh: 3.000.000 đồng
+ Bồi thường tinh thần: 500.000 đồng +Bồi dưỡng: 20trđ*0,1%*15 = 300.000 đồng
+ Thiệt hại thu nhập: 7.000.000 * (15/30) =
3.500.000 đồng
Tổng thiệt hại: 22.500.000 đồng Tổng thiệt hại: 15.800.000 đồng
Nạn
nhân Con Con Con
Tài sản Tài sản Tài sản
(bên thứ người người người
ba)
A 18.000 22.000 13.500 16.500 11.500 16.500
B 17.000 19.000 12.750 14.250 10.750 14.250
C 20.000 35.000 15.000 26.250 13.000 25.000
D 24.000 25.000 18.000 18.750 16.000 18.750
3.3. BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ
50
3.3. BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ
Trách nhiệm của người được bảo hiểm phát sinh bao nhiêu thì nghĩa vụ
bồi thường của nhà bảo hiểm là bấy nhiêu
3.3.2.3. Sự gắn kết và tính độc lập trong mối quan hệ giữa người
bảo hiểm, người được bảo hiểm và bên thứ ba.
- Sự gắn kết
- Tính độc lập
52
3.3. BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ
3.3.3. Nguyên tắc xác định bồi thường trong bảo hiểm TNDS
Khi xác định mức độ thanh toán bồi thường cho người được bảo hiểm,
người bảo hiểm cũng áp dụng nguyên tắc bồi thường
Theo nguyên tắc này, số tiền bồi thường mà người được bảo hiểm, cũng
như người thứ ba có thể nhận được tối đa chỉ bằng thiệt hại của họ
trong sự kiện bảo hiểm
Thực hiện nguyên tắc bồi thường đòi hỏi phải áp dụng một số biệp pháp
cần thiết trong những trường hợp đặc biệt.
+ Thứ nhất: Thế quyền.
+ Thứ hai: Biện pháp chia sẻ trách nhiệm bồi thường được sử dụng
trong trường hợp bảo hiểm trùng.
53
3.3. BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ
3.3.3. Nguyên tắc xác định bồi thường trong bảo hiểm TNDS
Nếu sự kiện bảo hiểm làm phát sinh trách nhiệm bồi thường của nhiều
hợp đồng bảo hiểm, việc chia sẻ trách nhiệm bồi thường được giải quyết
nhưsau:
+ Xác định trách nhiệm bồi thường độc lập của từng hợp đồng bảo hiểm
+ Xác định tổng trách nhiệm bồi thường độc lập của các hợp đồng bảo
hiểm (A)
+ So sánh tổng trách nhiệm bồi thường độc lập của các hợp đồng bảo
hiểm (A) và số tiền (trách nhiệm) bồi thường của người được bảo hiểm
cho người thứ ba hoặc bên thứ ba (B).
54
3.3. BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ
3.3.3. Nguyên tắc xác định bồi thường trong bảo hiểm TNDS
a) Trường hợp A ≤ B : số tiền bồi thường của từng hợp đồng bảo hiểm
bằng trách nhiệm bồi thường độc lập của hợp đồng đó.
b) Trường hợp A > B: thực hiện việc chia sẻ trách nhiệm bồi thường.
Thông thường áp dụng công thức sau:
Số tiền bồi Số tiền bồi thường của Trách nhiệm bồi thường độc lập của
thường của người được bảo hiểm hợp đồng bảo hiểm đó
= *
từng hợp đồng cho người thứ ba Tổng trách nhiệm bồi thường độc
bảo hiểm (hoặc bên thứ ba) lập của các hợp đồng bảo hiểm
55
3.4. BẢO HIỂM CON NGƯỜI
3.4.1. Khái niệm bảo hiểm con người
Bảo hiểm con người là loại bảo hiểm có mục đích chi trả những
khoản tiền đã thỏa thuận trước cho người được bảo hiểm hoặc người
thụ hưởng bảo hiểm, trong trường hợp xảy ra những sự kiện tác động
đến chính bản thân người được bảo hiểm.
Những rủi ro này là tai nạn, bệnh tật, ốm đau, tử vong, tuổi già và
những bấp bênh khác về tuổi thọ con người
56
3.4. BẢO HIỂM CON NGƯỜI
3.4.2. Phân loại bảo hiểm con người
3.4.2.1. Phân loại rủi ro được bảo hiểm
a. Bảo hiểm nhân thọ
Bảo hiểm nhân thọ tử kỳ: BH cho sự cố tử vong của người được bảo
hiểm. Thời hạn hợp đồng bảo hiểm được xác định rõ, nếu sự cố tử vong
thuộc phạm vi bảo hiểm xảy ra trong thời hạn đó, người bảo hiểm sẽ trả
số tiền bảo hiểm thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
Bảo hiểm trọn đời: Loại bảo hiểm nhân thọ này có đặc tính cơ bản là
bảo hiểm cho sự cố tử vong của người được bảo hiểm.
Thời hạn hợp đồng bảo hiểm không được xác định, kể từ thời điểm bắt
đầu hiệu lực bảo hiểm thì sự cố tử vong thuộc phạm vi bảo hiểm xảy ra
bất kỳ thời diểm nào, người bảo hiểm sẽ trả số tiền bảo hiểm thoả thuận
trong hợp đồng bảo hiểm
57
3.4. BẢO HIỂM CON NGƯỜI
3.4.2. Phân loại bảo hiểm con người
3.4.2.1. Phân loại rủi ro được bảo hiểm
a. Bảo hiểm nhân thọ
Bảo hiểm sinh kỳ: Loại bảo hiểm nhân thọ này có đặc tính cơ bản là bảo
hiểm cho sự kiện sống của người được bảo hiểm.
Thời hạn hợp đồng bảo hiểm được xác định rõ, nếu người được bảo hiểm
sống đến thời điểm đáo hạn hợp đồng, người bảo hiểm sẽ trả số tiền bảo
hiểm thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
Niên kim nhân thọ: Loại bảo hiểm nhân thọ này có đặc tính cơ bản là bảo
hiểm cho sự kiện sống của người được bảo hiểm.
Người tham gia bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để từ một thời điểm thoả
thuận trong hợp đồng bảo hiểm, người bảo hiểm sẽ trả khoản tiền bảo
hiểm định kỳ theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm (có thể trả trong
một thời hạn nhất định hoặc cho đến khi người được bảo hiểm chấm dứt
58
cuộc sống).
3.4. BẢO HIỂM CON NGƯỜI
3.4.2. Phân loại bảo hiểm con người
3.4.2.1. Phân loại rủi ro được bảo hiểm
a. Bảo hiểm nhân thọ
Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp: Loại bảo hiểm nhân thọ này có đặc tính
cơ bản là bảo hiểm đồng thời cho cả sự kiện sống và tử vong của người
được bảo hiểm.
Thời hạn hợp đồng bảo hiểm được xác định rõ, nếu người được bảo
hiểm bị chết trong thời hạn bảo hiểm hoặc sống dến thời điểm đáo hạn
hợp đồng, người bảo hiểm đều trả số tiền bảo hiểm theo thoả thuận
trong hợp đồng bảo hiểm.
Bảo hiểm nhân thọ liên kết đầu tư
Bảo hiểm liên kết đầu tư là loại sản phẩm bảo hiểm nhân thọ có khả
năng đáp ứng đồng thời nhu cầu chuyển giao hậu quả tài chính của rủi
ro và nhu cầu đầu tư của người mua bảo hiểm 59
3.4. BẢO HIỂM CON NGƯỜI
60
3.4. BẢO HIỂM CON NGƯỜI
3.4.2. Phân loại bảo hiểm con người
3.4.2.1. Phân loại rủi ro được bảo hiểm
b. Bảo hiểm phi nhân thọ
Bảo hiểm tai nạn : Loại bảo hiểm này có đặc tính cơ bản là bảo hiểm
cho sự cố tai nạn của người được bảo hiểm.
Các hợp đồng bảo hiểm được thiết kế nhằm bảo đảm cho những hậu quả
khác nhau của sự cố tai nạn có thể xảy ra với con người như là chết,
thương tật vĩnh viễn, thương tật tạm thời.
Bảo hiểm bệnh tật: Loại bảo hiểm phi nhân thọ này có đặc tính cơ bản
là bảo hiểm sự cố bệnh tật của người được bảo hiểm.
Các hợp đồng bảo hiểm được thiết kế nhằm bảo đảm cho những hậu quả
của bệnh tật, ốm đau như là: bị chết, phải nằm viện, phẫu thuật, phát
sinh chi phí y tế…
61
3.4. BẢO HIỂM CON NGƯỜI
Các tổ chức này là các nhóm người góp chung vốn và được một công ty
quản lý. Đến kỳ hạn ấn định sau khi trừ đi các chi phí quản lý công ty
này thực hiện phân chia số vốn còn lại cho những người sống sót của
hội, hoặc phân chia cho những người kế thừa của những người đã chết.
62
3.4. BẢO HIỂM CON NGƯỜI
Đó là các hợp đồng qua đó, những người tham gia đóng góp phí định kỳ
cho một công ty tồn tích vốn (công ty bảo hiểm tiết kiệm).
Công ty này cam kết sẽ trả cho người góp vốn một khoản ấn định theo
hợp đồng vào thời điểm đáo hạn hợp đồng hoặc thông qua việc rút thăm
định kỳ.
63
3.4. BẢO HIỂM CON NGƯỜI
Đó là các cam kết bảo hiểm, trong đó người được bảo hiểm trả phí bảo
hiểm cho một thời hạn ngắn thông thường là 1 năm. Người bảo hiểm
cam kết thanh toán trợ cấp khi rủi ro xẩy ra trong bảo hiểm đó.
• Các hợp đồng bảo hiểm con người dài hạn
Đó là các cam kết bảo hiểm, trong đó người được bảo hiểm trả phí bảo
hiểm cho một thời hạn dài thông thường là 5, 10, 20 … năm. Người bảo
hiểm cam kết thanh toán trợ cấp khi rủi ro xẩy ra trong bảo hiểm đó.
64
3.4. BẢO HIỂM CON NGƯỜI
3.4.2. Phân loại bảo hiểm con người
3.4.2.3. Phân loại bảo hiểm con người theo kỹ thuật quản lý
•Các nghiệp vụ bảo hiểm con người được quản lý theo kỹ thuật phân
chia
Đây là cách quản lý nhằm cân bằng các khoản thu và chi của một hợp
đồng bảo hiểm trong một thời hạn ngắn thường là 1 năm trở xuống. Sở
dĩ phải quản lý theo kỹ thuật phân chia là vì các rủi ro được bảo hiểm
trong nghiệp vụ này có tính chất tương đối ổn định và độc lập với tuổi
thọ con người.
+ Các nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ: Bảo hiểm tai nạn,
bệnh tật, ốm đau và bảo hiểm tử vong trong ngắn hạn
+ Đôi khi trong bảo hiểm nhân thọ, các bảo hiểm trong trường hợp tử
vong cũng được quản lý kỹ thuật phân chia
65
3.4. BẢO HIỂM CON NGƯỜI
68
3.4. BẢO HIỂM CON NGƯỜI
69
3.4. BẢO HIỂM CON NGƯỜI
3.4.3. Đặc trưng bảo hiểm con người
3.4.3.4. Sự vận hành của phần lớn các nghiệp vụ bảo hiểm con người
được tuân thủ theo nguyên tắc khoán.
Nguyên tắc bồi thường có thể được sử dụng đối với các loại nghiệp vụ
bảo hiểm con người mang đặc tính có phát sinh và xác định được hậu
quả thiệt hại về mặt vật chất, tài chính của người được bảo hiểm trong
sự kiện bảo hiểm.
Phần lớn nghiệp vụ bảo hiểm con người buộc phải (hoặc thích hợp hơn)
khi áp dụng nguyên tắc khoán trong việc chi trả tiền bảo hiểm
70
3.4. BẢO HIỂM CON NGƯỜI
3.4.3. Đặc trưng bảo hiểm con người
3.4.3.4. Sự vận hành của phần lớn các nghiệp vụ bảo hiểm con người
được tuân thủ theo nguyên tắc khoán.
• Nội dung nguyên tắc khoán
Khi xảy ra các sự kiện bảo hiểm, DNBH căn cứ vào số tiền bảo hiểm
của hợp đồng đã ký kết và các quy định đã thỏa thuận trong hợp đồng
bảo hiểm để trả tiền cho người thụ hưởng. Khoản tiền này không nhằm
mục đích bồi thường thiệt hại mà chỉ mang tính chất thực hiện cam kết
của hợp đồng bảo hiểm theo mức khoán đã quy định.
71
3.4. BẢO HIỂM CON NGƯỜI
3.4.3. Đặc trưng bảo hiểm con người
3.4.3.4. Sự vận hành của phần lớn các nghiệp vụ bảo hiểm con người
được tuân thủ theo nguyên tắc khoán.
• Điểm khác biệt cơ bản giữa nguyên tắc bồi thường và nguyên tắc
khoán:
- Mục đích:
+ Mục đích của bồi thường là nhằm bù đắp thiệt hại của người được bảo
hiểm đưa họ trở lại khả năng tài chính ban đầu như trước khi gặp rủi ro
+ Mục đích của nguyên tắc khoán là trả tiền bảo hiểm như cam kết
trong hợp đồng bảo hiểm
72
3.4. BẢO HIỂM CON NGƯỜI
3.4.3. Đặc trưng bảo hiểm con người
3.4.3.4. Sự vận hành của phần lớn các nghiệp vụ bảo hiểm con người
được tuân thủ theo nguyên tắc khoán.
• Điểm khác biệt cơ bản giữa nguyên tắc bồi thường và nguyên tắc
khoán:
- Số tiền bảo hiểm
+ Nguyên tắc bồi thường: STBH phụ thuộc vào giá trị thiệt hại thực tế
của người được bảo hiểm và các điều khoản chi phối về cách tính STBH
+ Nguyên tắc khoán: STBH không phụ thuộc vào giá trị thiệt hại thực tế
của đối tượng bảo hiểm mà phụ thuộc vào STBH đã ký kết và các thỏa
thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm.
73
3.4. BẢO HIỂM CON NGƯỜI
3.4.3. Đặc trưng bảo hiểm con người
3.4.3.4. Sự vận hành của phần lớn các nghiệp vụ bảo hiểm con người
được tuân thủ theo nguyên tắc khoán.
• Hệ quả của nguyên tắc khoán
Hệ quả 1: Không đề cập đến vấn đề bảo hiểm trùng
Đối với cùng một người được bảo hiểm, đồng thời có thể ký kết nhiều
hợp đồng bảo hiểm con người khác nhau cho chính mình, với các số
tiền bảo hiểm bằng nhau hoặc khác nhau, tùy theo ý muốn và khả năng
tài chính để đóng góp phí bảo hiểm của anh ta
Hệ quả 2: Không áp dụng thế quyền
Nhìn chung, trong bảo hiểm con người luật pháp không cho phép áp
dụng thế quyền ngoại trừ một vài trường hợp đặc biệt 74
3.4. BẢO HIỂM CON NGƯỜI
Hệ quả 2: Không áp dụng thế quyền
Do không áp dụng thế quyền nên nếu có người thứ ba có lỗi trong thiệt
hại của đối tượng bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm con người thì việc
trả tiền bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm hoàn toàn độc lập với trách
nhiệm bồi thường theo pháp luật của người thứ ba.
Nếu người thứ ba đó lại được bảo hiểm bằng hợp đồng bảo hiểm trách
nhiệm dân sự tương ứng thì việc trả tiền bảo hiểm của hợp đồng bảo
hiểm con người cũng hoàn toàn độc lập với bồi thường của hợp đồng
bảo hiểm trách nhiệm dân sự.
75
3.4. BẢO HIỂM CON NGƯỜI
3.4.4. Một số nghiệp vụ bảo hiểm con người
3.4.4.1. Bảo hiểm nhân thọ
Bảo hiểm nhân thọ là một nghiệp vụ qua đó để nhận được phí bảo hiểm
của người tham gia bảo hiểm (người ký kết hợp đồng), người bảo hiểm
cam kết sẽ trả cho một hoặc nhiều người thụ hưởng bảo hiểm một số
tiền nhất định (trong trường hợp người được bảo hiểm bị tử vong) hoặc
trả người được bảo hiểm khi họ sống đến một thời điểm đã được ghi rõ
trên hợp đồng.
76
3.4. BẢO HIỂM CON NGƯỜI
3.4.4. Một số nghiệp vụ bảo hiểm con người
3.4.4.1. Bảo hiểm nhân thọ
Đặc trưng của bảo hiểm nhân thọ
• Thứ nhất, BHNT vừa mang tính tiết kiệm vừa mang tính rủi ro
• Thứ hai, BHNT đáp ứng được rất nhiều mục đích khác nhau của
người tham gia bảo hiểm
• Thứ ba, các loại hợp đồng trong BHNT rất đa dạng và phức tạp
• Thứ tư, phí BHNT chịu tác động tổng hợp của nhiều nhân tố, vì vậy
quá trình định phí khá phức tạp
• Thứ năm, BHNT ra đời và phát triển trong những điều kiện kinh tế –
xã hội nhất định
77
3.4. BẢO HIỂM CON NGƯỜI
3.4.4. Một số nghiệp vụ bảo hiểm con người
3.4.4.2. Bảo hiểm tai nạn và sức khỏe
3.4.4.3. Bảo hiểm sức khỏe.
3.4.4.4. Bảo hiểm hỗn hợp tai nạn và sức khỏe
78