You are on page 1of 106

NỘI DUNG ÔN TẬP VẤN ĐÁP CUỐI KỲ MÔN BẢO HIỂM

MỤC LỤC
Chương I: Khái quát chung về bảo hiểm ........................................................................4
Câu 1: Khái niệm và đặc điểm của bảo hiểm...............................................................4
Câu 2: Phân loại bảo hiểm và so sánh điểm khác nhau giữa BHXH và BHTM. .....5
Câu 3: Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm? Trị giá bảo hiểm và số tiền bảo hiểm
có quan hệ với nhau như thế nào? ................................................................................7
Câu 4: Thế quyền trong bảo hiểm là gì? Tác dụng và điều kiện để thực hiện thế
quyền. ...............................................................................................................................9
Câu 5: Đối tượng bảo hiểm? Các loại đối tượng bảo hiểm?.......................................9
Câu 6: Nguyên tắc lợi ích BH. .....................................................................................10
Câu 7: Trình bày các biện pháp đối phó với rủi ro mà con người đã và đang áp
dụng................................................................................................................................11
Câu 8: Các nguyên tắc của bảo hiểm. .........................................................................12
Câu 9: Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thương mại?....................................................15
Câu 10: Phí bảo hiểm? .................................................................................................16
Chương II: Bảo hiểm hàng hải .......................................................................................17
Câu 1: Bảo hiểm hàng hải và các loại hình bảo hiểm hàng hải?..............................17
Câu 2: Các rủi ro trong bảo hiểm hàng hải. ..............................................................18
Câu 3: Rủi ro phụ trong bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển. ..........22
Câu 4: Rủi ro loại trừ trong bảo hiểm hàng hóa chuyên chở bằng đường biển theo
ICC 1982. .......................................................................................................................22
Câu 5: Rủi ro được bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hóa chuyên chở bằng đường
biển theo ICC 1982. ......................................................................................................23
Câu 6: Tổn thất chung, tổn thất riêng trong bảo hiểm hàng hải. ............................25
Câu 7: Tổn thất toàn bộ thực tế, tổn thất toàn bộ ước tính trong bảo hiểm hàng
hải. ..................................................................................................................................28
Câu 8: Tổn thất toàn bộ ước tính. (Câu 7) .................................................................30
Câu 9: Khái niệm và đặc trưng của tổn thất chung. .................................................30
Câu 10: Cách tính toán phân bổ tổn thất chung. ......................................................31
Câu 11: Phân biệt tổn thất chung và tổn thất riêng. .................................................31
Câu 12: Trách nhiệm của các bên liên quan khi xảy ra tổn thất chung là gì? .......32
Câu 13: Luật lệ giải quyết vấn đề tổn thất chung. Những sửa đổi cơ bản của quy
tắc York – Antwerp 2004 và 2016 so với các quy tắc trước đó? ..............................32
Câu 14: Sự cần thiết của bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển. .........34
Câu 15: Các điều kiện bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển của Anh
và của Việt Nam ............................................................................................................34
Câu 16: Phạm vi trách nhiệm bảo hiểm theo điều kiện C – ICC 1982. ...................36
Câu 17: Phạm vi trách nhiệm bảo hiểm theo điều kiện B – ICC 1982. ...................37
Câu 18: Phạm vi trách nhiệm bảo hiểm theo điều kiện A – ICC 1982. ...................38
Câu 19: Phạm vi trách nhiệm bảo hiểm của người bảo hiểm theo hai điều kiện bảo
hiểm đặc biệt của ICC 1982. ........................................................................................38
Câu 20: Điều khoản bảo hiểm “từ kho đến kho” trong bảo hiểm hàng hóa vận
chuyển bằng đường biển ..............................................................................................40
Câu 21: Các loại hợp đồng bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển. ......41
Câu 22: Một lô hàng phân bón, chủ hàng chỉ muốn bảo hiểm hàng bị ướt nước
biển. Bạn tư vấn cho chủ hàng nên mua bảo hiểm như thế nào? ............................43
Câu 23: So sánh đơn bảo hiểm và giấy chứng nhận bảo hiểm hàng hóa vận chuyển
bằng đường biển. ..........................................................................................................43
Câu 24: Hồ sơ khiếu nại người bảo hiểm trong BH hàng hóa vận chuyển bằng
đường biển. ....................................................................................................................44
Câu 25: Các nguyên tắc bồi thường trong bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng
đường biển. ....................................................................................................................46
Câu 26: Bảo hiểm thân tàu: khái niệm, đối tượng bảo hiểm, sự cần thiết. .............48
Câu 27: Các loại hợp đồng bảo hiểm thân tàu? Sự khác nhau giữa các loại hợp
đồng này. .......................................................................................................................49
Câu 28: Phạm vi trách nhiệm bảo hiểm về mặt không gian và thời gian đối với
từng loại hợp đồng bảo hiểm thân tàu. .......................................................................51
Câu 29: Các rủi ro được bảo hiểm theo các điều kiện bảo hiểm của ITC 1995. ....51
Câu 30: Nội dung của các điều kiện bảo hiểm thân tàu theo ITC 1995. .................52
Câu 31: Nội dung của điều kiện bảo hiểm tổn thất toàn bộ TLO – ITC 1995........52
Câu 32: Nội dung của điều kiện bảo hiểm miễn tổn thất bộ phận FODabs – ITC
1995. ...............................................................................................................................53
Câu 33 : Nội dung của điều kiện bảo hiểm miễn tổn thất riêng FPAabs – ITC 1995.
........................................................................................................................................54
Câu 34: Nội dung của điều kiện bảo hiểm mọi rủi ro AR – ITC 1995. ...................54
Câu 35: Khi tai nạn đâm va xảy ra, người bảo hiểm thân tàu phải có trách nhiệm
đối với các tổn thất thiệt hại nào của tàu được bảo hiểm? .......................................58
Câu 36: Phân tích “phần trách nhiệm mà chủ hàng phải chịu theo điều khoản hai
tàu đâm va nhau cùng có lỗi”. .....................................................................................58
Câu hỏi khác: Phân tích và cho ví dụ minh họa về phần trách nhiệm mà chủ hàng
phải chịu theo điều khoản hai tàu đâm va nhau cùng có lỗi. Để được bồi thường
cho tổn thất này, chủ hàng phải tham gia bảo hiểm theo điều kiện nào? ...............59
Câu 37: Tổn thất của hàng hóa do tàu chuyên chở hàng đâm va vào tàu khác mà
cả hai tàu đều có lỗi sẽ được bồi thường như thế nào? .............................................59
Câu 38: Theo nguyên tắc trách nhiệm chéo, các chủ tàu sẽ chịu trách nhiệm bồi
thường tổn thất thiệt hại cho nhau như thế nào? ......................................................61
Câu 39: Định nghĩa và đặc điểm của bảo hiểm P&I? ...............................................61
Câu 40: Phí bảo hiểm thân tàu phụ thuộc những yếu tố gì? Hoàn phí bảo hiểm
trong bảo hiểm thân tàu? .............................................................................................63
Câu 41: Phân biệt trách nhiệm của bảo hiểm thân tàu và bảo hiểm P&I trong tai
nạn đâm va của tàu được bảo hiểm. ...........................................................................64
Câu 42: Trách nhiệm dân sự mà chủ tàu phải gánh chịu trong quá trình kinh
doanh khai thác tàu? ....................................................................................................65
Câu 43: Sự hình thành các hội bảo hiểm P&I và các nguyên tắc hoạt động của hội.
........................................................................................................................................67
Câu 44: Những điểm khác nhau cơ bản của hội bảo hiểm P&I và các công ty bảo
hiểm phi nhân thọ. ........................................................................................................68
Câu 45: Những rủi ro cơ bản thuộc nhóm bảo hiểm P&I. .......................................68
Câu 46: Trách nhiệm của người bảo hiểm trong bảo hiểm thân tàu sẽ tự động
chấm dứt trong những trường hợp nào? ...................................................................71
Chương III: Bảo hiểm hàng không ................................................................................71
Câu 1: Các rủi ro trong bảo hiểm thân máy bay. ......................................................71
Câu 2: Các rủi ro được bảo hiểm trong bảo hiểm trách nhiệm dân sự của hãng
hàng không đối với hành khách, hành lý, tư trang và hàng hóa theo QTC 1991. .72
Câu 3: Các rủi ro loại trừ chung trong bảo hiểm hàng không theo QTC 1991......73
Câu 4: Các rủi ro loại trừ trong bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng
không theo ICC 1982. ...................................................................................................74
Câu 5: Các rủi ro được bảo hiểm trong bảo hiểm trách nhiệm dân sự của hãng
hàng không đối với người thứ ba theo QTC 1991. ....................................................75
Câu 6: Thời hạn bảo hiểm đối với bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường
hàng không theo ICC 1982. .........................................................................................76
Câu 7: Bảo hiểm hàng không là gì? Các loại hình của bảo hiểm hàng không. ......76
Chương IV: Bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt ................................................78
Câu 1: Phí bảo hiểm hỏa hoạn phụ thuộc vào những yếu tố gì?..............................78
Câu 2: Bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt: Rủi ro nổ trong rủi ro cơ bản có
gì giống và khác với rủi ro nổ trong các rủi ro đặc biệt?..........................................79
Câu 3: Số tiền bảo hiểm trong bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt...............79
Câu 4: Giá trị bảo hiểm trong bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt ...............81
Câu 5: Phí bảo hiểm trong bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt ....................82
Câu 6: Phạm vi trách nhiệm của người bảo hiểm theo “Quy tắc bảo hiểm hỏa
hoạn và các rủi ro đặc biệt” ban hành kèm theo quyết định 142/TCQĐ ngày
2/5/1991. .........................................................................................................................84
Câu 7: Rủi ro cơ bản được bảo hiểm trong bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc
biệt là những rủi ro? .....................................................................................................87
Câu 8: Các rủi ro được bảo hiểm trong bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt.
........................................................................................................................................89
Câu 9: Các rủi ro đặc biệt trong bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt? .........89
Câu 10: Các rủi ro có thể lựa chọn để bảo hiểm theo “Quy tắc bảo hiểm hỏa hoạn
và các rủi ro đặc biệt” ban hành kèm theo quyết định 142/TCQĐ ngày 2/5/1991 .90
Câu 11: Đối tượng bảo hiểm của bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt là gì? 94
Câu 12: Phân tích sự cần thiết của bảo hiểm cháy nổ...............................................94
Chương V: Bảo hiểm xây dựng và lắp đặt ....................................................................94
Câu 1: Phí bảo hiểm tiêu chuẩn trong bảo hiểm xây dựng là gì? ............................94
Câu 2: Phân tích các thành phần của phí bảo hiểm xây dựng. ................................ 95
Câu 3: Trình bày phạm vi bảo hiểm trong bảo hiểm xây dựng ...............................98
Câu 4: Giá trị bảo hiểm trong bảo hiểm xây dựng là gì? .......................................100
Câu 5: Bảo hiểm xây dựng: khái niệm và đối tượng. ..............................................102
Câu 6: Thời hạn bảo hiểm trong BH xây dựng được quy định như thế nào? ......103

Chương I: Khái quát chung về bảo hiểm


Câu 1: Khái niệm và đặc điểm của bảo hiểm.
- Khái niệm: Bảo hiểm là một chế độ bồi thường về mặt kinh tế, trong đó người BH
cam kết sẽ bồi thường cho người được BH những tổn thất của đối tượng bảo hiểm
do các rủi ro đã thỏa thuận gây ra, với điều kiện người được BH đã đóng một
khoản tiền, gọi là phí BH cho đối tượng bảo hiểm và theo điều kiện bảo hiểm đã
quy định.
- Bản chất:
• Bảo hiểm là một hoạt động kinh doanh và đối tượng kinh doanh của bảo hiểm
chính là rủi ro
• Bảo hiểm là sự di chuyển rủi ro từ người được bảo hiểm sang cho người bảo
hiểm nhưng về mặt bản chất đó là sự phân tán rủi ro, chia nhỏ tổn thất giữa
những người tham gia bảo hiểm với nhau, tuân theo quy luật số đông
• Bảo hiểm là một biện pháp kinh tế giải quyết hậu quả của rủi ro về mặt tài chính

Câu 2: Phân loại bảo hiểm và so sánh điểm khác nhau giữa BHXH và BHTM.
- Phân loại bảo hiểm:
a. Căn cứ vào cơ chế hoạt động của bảo hiểm
• Bảo hiểm xã hội: Là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của
người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết trên cơ sở đóng vào quỹ bảo
hiểm xã hội (Luật BHXH 2014).
+ Các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc (Luật BHXH 2014): Ốm đau, Thai sản, Tai
nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, Hưu trí, Tử tuất.
+ Các chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện (Luật BHXH 2014): Hưu trí, Tử tuất
• Bảo hiểm thương mại (BHTM): là biện pháp chia nhỏ tổn thất của một hay một
số ít người khi gặp một loại rủi ro dựa vào một quỹ chung bằng tiền được lập bởi
sự đóng góp của nhiều người cùng có khả năng gặp rủi ro đó thông qua hoạt động
của công ty bảo hiểm (GT Bảo hiểm – Đại học KTQD)
- So sánh điểm khác nhau giữa bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thương mại:

BẢO HIỂM XÃ HỘI BẢO HIỂM THƯƠNG


MẠI
MỤC Mục tiêu mang tính xã hội, không vì mục Mang tính chất kinh
TIÊU tiêu lợi nhuận. Là chế độ BH của nhà nước, doanh, kiếm lời, hoạt động
của đoàn thể XH hoặc của các công ty vì mục tiêu lợi nhuận
nhằm trợ cấp cho các viên chức nhà nước,
người làm công, … trong trường hợp ốm
đau, bệnh tật, bị chết hoặc bị tai nạn trong
khi làm việc về hưu
TÍNH - Là loại BH bắt buộc. - Là loại BH không bắt
CHẤT, - Không tính tới từng loại rủi ro, mà chỉ buộc.
ĐẶC tính trên % lương, không tính đến mức độ - Người tham gia BH tham
ĐIỂM chịu rủi ro của mọi người. gia vì lợi ích của họ.
- Có rất nhiều loại hình của BH xã hội.
- BH thất nghiệp cũng là quỹ mọi người
đóng góp vào, trả cho người bị thất nghiệp.
BH thất nghiệp có trục lợi BH.

b. Căn cứ vào quy định của pháp luật:


• Bảo hiểm bắt buộc: Là loại hình BH do nhà nước quy định về ĐKBH, mức phí
BH và STBH tối thiểu mà người tham gia BH và người BH bắt buộc phải thực
hiện
➔ Áp dụng với các loại BH nhằm mục đích bảo vệ lợi ích công cộng và an toàn xã
hội (Luật KDBH 2000):
- BHTNDS của chủ xe cơ giới
- BHTNDS của HHK đối với hành khách
- BNTN nghề nghiệp đối với hoạt động tư vấn pháp luật
- BHTN nghề nghiệp của DN môi giới bảo hiểm
- BH cháy, nổ.

Bảo hiểm tự nguyện: Là những loại hình BH trong đó, Nhà nước không quy định về
ĐKBH, mức phí BH và số tiền BH tối thiểu của HĐBH → là loại BH không mang tích
chất bắt buộc.

c. Căn cứ vào đối tượng bảo hiểm:


- BH tài sản (property): đối tượng BH là tài sản, của tập thể hay cá nhân bao gồm
vật có thực,
- tiền, giấy tờ có giá.
- BH con người (life) (BH con người nhân thọ và BH con người phi nhân thọ): đối
tượng BH là con người hay các bộ phận của cơ thể con người hay các vấn đề liên
quan.
- BH trách nhiệm (liability): đối tượng BH là trách nhiệm dân sự của Người được
BH đối với Người thứ ba hay đối với sản phẩm, …

d. Căn cứ vào phạm vi hoạt động: BH đối nội và BH đối ngoại


e. Căn cứ vào tính chất của bảo hiểm:
- Bảo hiểm nhân thọ: BH cho trường hợp người được BH sống hoặc chết
+ Bảo hiểm sinh kỳ là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm
sống đến một thời hạn nhất định, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền
bảo hiểm cho người thụ hưởng, nếu người được bảo hiểm vẫn sống đến thời hạn
được thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
+ Bảo hiểm tử kỳ là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm
chết trong một thời hạn nhất định, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền
bảo hiểm cho người thụ hưởng, nếu người được bảo hiểm chết trong thời hạn
được thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
+ Bảo hiểm hỗn hợp là nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp bảo hiểm sinh kỳ và bảo hiểm
tử kỳ.
+ Bảo hiểm trọn đời là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm
chết vào bất kỳ thời điểm nào trong suốt cuộc đời của người đó.
+ Bảo hiểm trả tiền định kỳ là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được
bảo hiểm sống đến một thời hạn nhất định; sau thời hạn đó doanh nghiệp bảo
hiểm phải trả tiền bảo hiểm định kỳ cho người thụ hưởng theo thỏa thuận trong
hợp đồng bảo hiểm.
- Bảo hiểm phi nhân thọ: BH tài sản, TNDS và các nghiệp vụ BH không thuộc
BHNT.
+ BH hàng không
+ BH sức khỏe và tai nạn con người…
Câu 3: Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm? Trị giá bảo hiểm và số tiền bảo hiểm có quan
hệ với nhau như thế nào?
- Trị giá bảo hiểm (Insurance Value - V): Là trị giá bằng tiền của tài sản,
thường được xác định bằng giá trị thực tế của tài sản tại thời điểm ký kết HĐBH,
có thể bao gồm cả phí BH

TS mới: V = giá mua + CP liên quan (nếu có)

V hàng hóa = C+I+F = CIF

→Giá trị BH của hàng hóa là GT hàng hóa ghi trên hóa đơn ở nơi bốc hàng hoặc giá trị
thị trường ở nơi và thời điểm bốc hàng cộng với chi phí BH, tiền cước VC và có thể cả
tiền lãi ước tính
Cách tính

- Giá trị BH của hàng hóa (V) = Giá trị hàng tại cảng đi (C = FOB) + Phí BH (I) +
Cước phí VC (F) + Lãi dự tính (a%, nếu mua BH)
- V = C + I + F hay V = CIF + a% x CIF (a ≤ 10)
- Các công ty BH thường tính GT BH theo công thức:
- V = (C + F) / (1 – R) hay V = [(C + F) / (1 – R)] * (1 + a%)

TS đã qua sử dụng:

+ V = giá trị còn lại = nguyên giá – khấu hao

+ Với những tài sản không xác định được giá trị thị trường → V = giá trị đánh giá lại do
Hội đồng thẩm định giá đưa ra.

- Số tiền bảo hiểm (Insurance Amount - A): Là một khoản tiền (toàn bộ hay một
phần giá trị bảo hiểm) do người được BH yêu cầu và được người BH chấp nhận,
được ghi trong HĐBH, nhằm xác định giới hạn trách nhiệm của người BH
trong bồi thường hoặc trả tiền BH.

Về mặt nguyên tắc A ≤ V

A = V = (C + F) (1 + a) / (1 - R)

A < V : số tiền bồi thường bằng giá trị tổn thất nhân với tỷ lệ A/V

Trong hoạt động kinh doanh XNK, nếu số tiền bảo hiểm chỉ bằng trị giá hoá đơn hay giá
FOB hoặc giá CFR của hàng hoá thì người được bảo hiểm chưa bảo hiểm đầy đủ giá trị
hay bảo hiểm dưới giá trị (under insurance)

Trong trường hợp bảo hiểm trùng (mua bảo hiểm tại nhiều công ty khác nhau cho cùng
một rủi ro, một giá trị bảo hiểm), nếu có sự kiện bảo hiểm xảy ra, thì:

+ Nếu các công ty bảo hiểm phát hiện: công ty bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm theo tỷ
lệ giữa số tiền bảo hiểm đã thỏa thuận trên tổng số tiền bảo hiểm của tất cả các
hợp đồng mà bên mua bảo hiểm đã giao kết
+ Nếu các công ty bảo hiểm không phát hiện được: trục lợi bảo hiểm
- Mối quan hệ giữa A và V :

Số tiền bồi thường/ tiền trả BH ≤ A


+ BHTNDS và con người : A thỏa thuận giữa 2 bên

+ BH tài sản: A ≤ V

f. Bảo hiểm ngang/ đúng giá trị: A = V → STBT = GTTT ≤ V


g. Bảo hiểm dưới giá trị A < V → STBT = A/V x GTTT ≤ A
h. Bảo hiểm trên giá trị A > V → Trục lợi bảo hiểm (Cấm)

Câu 4: Thế quyền trong bảo hiểm là gì? Tác dụng và điều kiện để thực hiện thế quyền.
ND: Người BH, sau khi đã bồi thường, được phép thay mặt người được BH đi đòi người
thứ ba bồi thường phần tổn thất thuộc trách nhiệm của người đó, trong phạm vi số tiền đã
trả cho người được BH

Tác dụng:

- Đảm bảo nguyên tắc bồi thường được thực hiện


- Chống lại hành vi rũ bỏ trách nhiệm của người thứ ba có lỗi
Điều kiện thực hiện thế quyền:

- Người được BH phải bảo lưu quyền khiếu nại người thứ ba cho người BH
- Người BH phải đã thanh toán cho người được BH
Ví dụ thực tế: nhà ông A có giá trị 100 000 USD, được mua bảo hiểm với số tiền bảo
hiểm là 160 000 USD. Thợ điện điện đến sửa không may làm cháy nhà ông A toàn bộ.
Khi đó, công ty bảo hiểm sẽ bồi thường cho ông A 160 000 USD, với điều kiện là ông A
phải cung cấp đầy đủ chứng từ, bằng chứng giúp công ty bảo hiểm có thể đòi bồi thường
160 000 USD từ thợ điện.

Câu 5: Đối tượng bảo hiểm? Các loại đối tượng bảo hiểm?
Đối tượng bảo hiểm: ĐTBH là đối tượng nằm trong tình trạng chịu sự đe dọa của rủi ro:
tài sản, con người: tuổi thọ, sinh mạng, sức khỏe, tai nạn cá nhân, trách nhiệm dân sự:
TNDS của một chủ thể là trách nhiệm bồi thường thiệt hại về tài sản hoặc về người của
người thứ ba do lỗi của chủ thể đó gây ra.

Phân tích các loại đối tượng bảo hiểm

- Tài sản: bao gồm vật có thực, tiền, giấy tờ có giá trị giá được bằng tiền và các quyền
tài sản. Các tổn thất của tài sản do hao mòn tự nhiên hoặc do nội tì của tài sản thường
sẽ không được công ty bảo hiểm bồi thường, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận
khác.
- Con người: đối tượng của hợp đồng bảo hiểm trong trường hợp này là tuổi thọ, tính
mạng, sức khỏe và tai nạn con người. Theo quy định của pháp luật VN, bên mua bảo
hiểm chỉ được mua cho những người sau đây:
+ Bản thân bên mua bảo hiểm
+ Vợ, chồng, con, cha, mẹ của bên mua bảo hiểm
+ Anh, chị, em, ruột; người có quan hệ nuôi dưỡng, cấp dưỡng
+ Người khác, nếu bên mua bảo hiểm có quyền lợi có thể được bảo hiểm
- Trách nhiệm: là trách nhiệm dân sự, trách nhiệm nghề nghiệp, không phải trách nhiệm
hình sự. Trong trường hợp này, công ty bảo hiểm chỉ phát sinh trách nhiệm nếu người
thứ 3 yêu cầu người được bảo hiểm bồi thường thiệt hại do lỗi của người đó gây ra
cho người thứ 3 trong thời hạn bảo hiểm. Người thứ 3 không có quyền trực tiếp yêu
cầu công ty bảo hiểm trả tiền bồi thương.
Câu 6: Nguyên tắc lợi ích BH.
- Lợi ích BH (quyền lợi có thể bảo hiểm): quyền lợi liên quan đến, gắn liền với hay phụ
thuộc vào sự an toàn hay không an toàn của ĐTBH.
- Người có lợi ích BH là người mà khi ĐTBH không an toàn sẽ dẫn họ đến một khoản
thiệt hại về tài chính hoặc làm họ bị phát sinh một trách nhiệm pháp lý hoặc làm họ
mất đi các quyền lợi được pháp luật công nhận.
- Nội dung của nguyên tắc lợi ích BH:
• Chỉ những người có lợi ích BH trong ĐTBH mới được ký kết HĐBH và HĐ đó
mới có giá trị pháp lý.
• Khi sự kiện BH xảy ra, muốn được bồi thường thì phải có lợi ích BH vào thời xảy
ra tổn thất.

→ Lợi ích bảo hiểm có ý nghĩa to lớn trong bảo hiểm. Có lợi ích bảo hiểm mới được ký
kết hợp đồng bảo hiểm. Trong bảo hiểm hàng hải, lợi ích bảo hiểm không nhất thiết phải
có khi ký kết hợp đồng bảo hiểm, nhưng nhất thiết phải có khi tổn thất xảy ra.

→ Lợi ích cho người bảo hiểm: trên cơ sở thông tin mà người được bảo hiểm cung cấp,
công ty bảo hiểm sẽ đánh giá mức độ rủi ro để quyết định có bảo hiểm hay khô ng hoặc
nếu có bảo hiểm thì bảo hiểm với mức phí bào hiểm bao nhiêu.
→ Lợi ích cho người được bảo hiểm: nếu như người được bảo hiểm trung thực tuyệt đối
thì sẽ nhận được sự tư vấn của công ty bảo hiểm để giảm thiểu tối đa rủi ro xảy ra đối
với tài sản. Ví dụ: công ty bảo hiểm sẽ tư vấn có nên thuê con tàu ABC nào đó để chở
hàng hay không, cách đóng gói với loại hàng hóa X nào đó thì nên như thế nào là phù
hợp…Nếu người được bảo hiểm không trung thực tuyệt đối thì sẽ không được bồi thường.

Câu 7: Trình bày các biện pháp đối phó với rủi ro mà con người đã và đang áp dụng.
Để đối phó với các rủi ro, con người thường áp dụng các biện pháp sau đây:

a. Tránh rủi ro (risk avoidance)


Tránh rủi ro là không làm một việc gì đó quá mạo hiểm, không chắc chắn.

Nhược điểm: làm cho con người ta lúc nào cũng sợ sệt, không dám làm gì => không thu
được kết quả gì. Đồng thời, biện pháp này không làm rủi ro biến mất (có thể tránh được
rủi ro ở lĩnh vực này nhưng có thể gặp rủi ro ở lĩnh vực khác)

b. Ngăn ngừa, hạn chế rủi ro (risk prevention)


Ngăn ngửa, hạn chế rủi ro nghĩa là các công ty, cá nhân, tổ chức dùng những biện pháp
để phòng, ngăn ngừa, hạn chế rủi ro và hậu quả của nó. Ví dụ như sử dụng hệ thông
phòng cháy chữa cháy, hệ thống bảo vệ chống trộm cắp, các biện pháp bảo hộ lao động,...

Nhược điểm: các biện pháp ngăn ngừa không phải lúc nào cũng hiệu quả, và cũng không
làm rủi ro biến mất.

c. Tự khác phục rủi ro (risk assumption)


Tự khác phục rủi ro nghĩa là các công ty, cá nhân dự trữ một khoản tiền nhất định để khi
có rủi ro xảy ra thì dùng khoản tiền đó bù đắp khắc phục hậu quả.

Nhược điểm: không phải ai cũng có sẵn tiền để dự trữ; tiền dự trữ không thể bù đắp được
những rủi ro, tổn thất mang tính thảm họa; dự trữ có thể gây đọng vốn lớn trong xã hội
nếu ai cũng dự trữ như vậy.

d. Chuyển nhượng rủi ro (risk transfer)


Chuyển nhượng rủi ro nghĩa là một cá nhân, công ty sẽ tìm cách chuyển nhượng rủi ro
cho các công ty khác. Khi gặp rủi ro, các công ty khác đó phải bồi thường những thiệt
hại do rủi ro đã thỏa thuận gây ra, còn người chuyển nhượng rủi ro phải trả một khoản
tiền.
Ưu điểm: không gây đọng vốn trong xã hội; phạm vi bù đắp rộng lớn; có thể bù đắp
những rủi ro có tính chất thảm họa...và phát triển mạnh mẽ cho đến ngày nay.

Câu 8: Các nguyên tắc của bảo hiểm.


a. Nguyên tắc bảo hiểm chỉ bảo hiểm một rủi ro chứ không bảo hiểm một sự chắc
chắn

Rủi ro được bảo hiểm phải thỏa mãn các điều kiện sau:

- Xảy ra ngẫu nhiên, bất ngờ


- Rủi ro có tính quy mô
- Không phải rủi ro đầu cơ
- Rủi ro không mang tính chất thảm họa
- Rủi ro không trái với những chuẩn mực đạo đức và các quy tắc của xã hội
- Rủi ro được bảo hiểm phải là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến tổn thất.

b. Nguyên tắc trung thực tuyệt đối

Cả người BH lẫn người tham gia BH đều phải tuyệt đối trung thực, chân thành và tin
tưởng lẫn nhau để tiến tới ký kết và thực hiện HĐBH. Nếu một trong hai bên vi phạm
nguyên tắc này thì HĐBH đã ký vô hiệu

➔ Xem điều 18,19,21,22 Luật KDBH 2000 (quy định TN và nghĩa vụ của hai bên
nhằm thực hiện nguyên tắc tín nhiệm)
c. Nguyên tắc lợi ích bảo hiểm

Lợi ích BH (quyền lợi có thể bảo hiểm): quyền lợi liên quan đến, gắn liền với hay phụ
thuộc vào sự an toàn hay không an toàn của ĐTBH

Người có lợi ích BH là người mà khi ĐTBH không an toàn sẽ dẫn họ đến một khoản thiệt
hại về tài chính hoặc làm họ bị phát sinh một trách nhiệm pháp lý hoặc làm họ mất đi các
quyền lợi được pháp luật công nhận.

Nội dung của nguyên tắc lợi ích BH:

- chỉ những người có lợi ích BH trong ĐTBH mới được ký kết HĐBH và HĐ đó mới có
giá trị pháp lý.
- Khi sự kiện BH xảy ra, muốn được bồi thường thì phải có lợi ích BH vào thời xảy ra tổn
thất

d. Nguyên tắc bồi thường

• Không áp dụng cho BHNT và BH tai nạn cá nhân


Đội tượng trong BHNT và BH tai nạn cá nhân là con người. Tuổi thọ là sinh mạng của
con người -> Không áp dụng NT bồi thường mà việc thanh toán, chi trả quyền lợi bảo
hiểm được thực hiện theo NT khoán. Đối với các loại hình bảo hiểm khác như BH tài
sản, BH trách nhiệm dân sự thì việc bồi thường sẽ được áp dụng theo NT bồi thường. Khi
tổn thất xảy ra, DN bảo hiểm sẽ phải bồi thường một cách đầy đủ và kịp thời cho người
được BH

• Mục đích của bồi thường: Khôi phục tình trạng tài chính ban đầu cho người được
bảo hiểm, không tốt hơn hoặc không kém hơn so với trước khi xảy ra tổn thất ->
Đó là lý do tại sao BH có tác dụng làm triệt tiêu tổn thất, mang lại tình trạng TC
ban đầu cho người được BH, nhưng người được BH cũng phải mất 1 khoản tiền
phí BH để được BH của công ty BH.
• Cơ sở bồi thường: giá trị tổn thất thực tế trong sự kiện BH
➔ Xác định GTTT thực tế? Giá trị thị trường tại nơi và tại thời điểm xảy ra tổn thất
(điều 46 Luật KDBH 2000)
➔ Xác định STBT trên cơ sở đảm bảo tuân thủ các điều khoản và các nguyên tắc
khác của HĐBH
➔ Bồi thường đầy đủ: khôi phục lại cho người được BH tình trạng tài chính như
ngay trước khi rủi ro xảy ra, nhưng đảm bảo tuân thủ các điều khoản và các
nguyên tắc khác của HĐBH.
- Các điều khoản đó là gì? Nếu tham gia BH ngang giá trị với A = V thì công ty BH
họ sẽ bồi thường đầy đủ giá trị tổn thất phát sinh, STBT = GTTT. Nếu tham gia bảo
hiểm dưới giá trị với A < V thì STBH = A/V. GTTT. Ta có A < V -> A/V<1 -> A/V.
GTTT < GTTT -> Công ty BH sẽ bồi thường số tiền nhỏ hơn giá trị tổn thất thực tế.

➔ Điều khoản của HĐBH ngăn cản người BH thực hiện bồi thường đầy đủ: Khi
mua BH A < V có nghĩa là chỉ trả phí BH (I = A.r) cho số tiền BH A < V, tức là
chỉ mua BH tới A, không mua tới V, khoản chênh lệch V – A là người được BH tự
bảo hiểm cùng với CT BH. Công ty BH chỉ chịu trách nhiệm < A. Nếu phí BH
công ty bảo hiệm nhận được dựa trên số tiền BH A thì công ty BH vẫn thực hiện
nghĩa vụ bồi thường đầy đủ.
➔ Mức miễn thường: là một số tiền nhất định hay một tỷ lệ phần trăm của trị giá
bảo hiểm V mà nếu tổn thất xảy ra nhỏ hơn mức miễn thường thì người được BH
sẽ phải tự gánh chịu mà công ty BH sẽ không bồi thường. Công ty BH sẽ chỉ bồi
thường khi tổn thất vượt quá mức miễn thường.
VD: BH thân máy bay hay áp dụng mức miễn thường. Vietnam Airline ký với Bảo Minh
hợp đồng BH thân máy bay cho máy bay Boeing 747 trị giá V=170 triệu USD. Mức miễn
thường trong hợp đồng đó quy định là 5%V. Nếu tai nạn xảy ra, chiếc máy bay bị hư
hỏng, chi phí sửa chữa phát sinh nhỏ hơn 5%V thì Vietnam Airline sẽ phải tự gánh chịu,
Bảo Minh không bồi thường. Bảo Minh sẽ chỉ bồi thường khi giá trị tổn thất phát sinh lớn
hơn 5%V

➔ Phương pháp bồi thường:


+ MMT có khấu trừ: Khi tổn thất xảy ra và lớn hơn MMT, công ty BH sẽ bồi thường cho
người được BH, nhưng số tiền bồi thường (STBT) đó không phải là giá trị tổn thất phát
sinh mà là phần chênh lệch giữa GTTT phát sinh trừ đi MMT.

+ MMT không khấu trừ: Khi tổn thất xảy ra và lớn hơn MMT, công ty BH sẽ bồi thường
đầy đủ giá trị tổn thất mà không khấu trừ MMT.

Tại sao quy định MMT?

+ Nhằm mục đích tránh tổn thất phát sinh quá nhỏ, chi phí đòi bồi thường vượt quá TT
phát sinh, việc bồi thường không hiệu quả.

+ Nhằm tăng cường ý thức trách nhiệm của người được BH trong việc áp dụng các biện
pháp ngăn ngừa rủi ro, đề phòng, hạn chế tổn thất.

• Hình thức bồi thường:


- bằng tiền
- Sửa chữa tài sản bị thiệt hại
- Bằng hiện vật (Thay thế tài sản bị thiệt hại)
• Áp dụng hình thức bồi thường nào phụ thuộc quy định của:
- HĐBH
- Nguồn luật điều chỉnh
- Tập quán bảo hiểm
e. Nguyên tắc thế quyền

ND: Người BH, sau khi đã bồi thường, được phép thay mặt người được BH đi đòi người
thứ ba bồi thường phần tổn thất thuộc trách nhiệm của người đó, trong phạm vi số tiền đã
trả cho người được BH

Tác dụng:

- Đảm bảo nguyên tắc bồi thường được thực hiện


- Chống lại hành vi rũ bỏ trách nhiệm của người thứ ba có lỗi
Điều kiện thực hiện thế quyền:

- Người được BH phải bảo lưu quyền khiếu nại người thứ ba cho người BH
- Người BH phải đã thanh toán cho người được BH
Câu 9: Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thương mại?
Giống nhau:

- Có tham gia đóng góp bảo hiểm thì mới được hưởng quyền lợi, không đóng góp
thì không được đòi hỏi quyền lợi.
- Bù đắp tài chính cho các đối tượng tham gia bảo hiểm khi họ gặp phải những rủi
ro gây ra thiệt hại trong khuôn khổ bảo hiểm đang tham gia.
- Lấy số đông bù số ít" tức là dùng số tiền đóng góp của số đông người tham gia để
bù đắp, chia sẻ cho một số ít người gặp phải biến cố rủi ro gây ra tổn thất. (bản
chất của bảo hiểm-the law of large number)
Khác nhau:

BẢO HIỂM THƯƠNG MẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI


MỤC Mang tính chất kinh doanh, hoạt động vì Phi lợi nhuận với mục đích an
TIÊU mục tiêu lợi nhuận sinh xã hội
PHẠM Hoạt động bảo hiểm thương mại không chỉ Chỉ diễn ra trong phạm vi quốc
VI diễn ra trong từng quốc gia mà còn trải gia
HOẠT rộng xuyên quốc gia Phạm vi hoạt động của bảo
ĐỘNG Kinh doanh có mặt ở tất cả các lĩnh vực của hiểm xã hội chỉ gói gọn trong sự
đời sống kinh tế - xã hội như giao thông, nghiệp an sinh xã hội, điều
ngân hàng...bao gồm cả bảo hiểm nhân thọ chỉnh trực tiếp đến người lao
và bảo hiểm phi nhân thọ. động và các thân nhân
TÍNH Không mang tính bắt buộc Bắt buộc
CHẤT, Tuân theo thỏa thuận giữa người bảo hiểm Theo luật lệ cụ thể
ĐẶC và người được bảo hiểm Không tính đến rủi ro cụ thể
ĐIỂM Có tính đến rủi ro cụ thể
CÁCH Dựa trên khả năng xảy ra rủi ro của đối Xác định dựa trên tiên lương
TÍNH tượng bảo hiểm của người lao động
PHÍ
BẢO
HIỂM
ĐƠN VỊ Bộ Tài chính Bộ LĐTBXH
QUẢN

Câu 10: Phí bảo hiểm?


Phí bảo hiểm (Insurance Premium - I): Là khoản tiền mà người tham gia BH phải trả
để nhận được sự bảo đảm trước các rủi ro đã được người BH chấp nhận → Giá cả của sản
phẩm BH

I=AxR

R: tỷ lệ phí bảo hiểm: thường được xác định là tỷ lệ phần trăm của A (%)

i. Được tính trên cơ sở thống kê rủi ro tổn thất


j. Tại Việt nam: ban hành 5 năm một lần dựa trên khung phí bảo hiểm do Bộ Tài
chính ban hành
k. Phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố:
+ Loại hàng hoá, bao bì

+ Cách xếp hàng (trên boong hay trong hầm tàu)

+ Loại tàu (cắm cờ thường hay cờ phương tiện, tuổi tàu…)

+ Quãng đường vận chuyển

+ Điều kiện bảo hiểm


+ Quan hệ với công ty bảo hiểm

+ Chính sách của một quốc gia

→Phí BH được tính toán trên cơ sở xác xuất của những rủi ro gây tổn thất hoặc trên
cơ sở thống kê tổn thất nhằm đảm bảo trang trải tiền bồi thường và có lãi.

Phí bảo hiểm đối với hàng hoá XNK được tính toán trên cơ sở tỷ lệ phí bảo hiểm và phụ
thuộc vào số tiền bảo hiểm hay giá trị bảo hiểm.

+ Nếu A = V => I = Rx V hay I = (C + F)(1 + a)R/ (1 - R)

+ Nếu A < V => I = R x A

Theo QTC 1990:

+ đối với hàng nhập khẩu và hàng hoá được mua bảo hiểm tại VN thì a ≤ 10%

+ Đối với hàng XK (bán CIF) thì a bằng bao nhiêu là do thoả thuận giữa người mua và
người bán trong hợp đồng mua bán hàng hoá

+ Bán CIF/ CIP Incoterms 2010 mà trong hợp đồng mua bán không có quy định gì về a
thì thường mua bảo hiểm với điều kiện bảo hiểm tối thiếu C, nếu tính cả lãi dự tính thì
mua 110% trị giá CIF/CIP, đồng tiền bảo hiểm do L/C quy định

+ Incoterms 2010 quy định: ngày ghi trên hợp đồng bảo hiểm phải là ngày hoặc trước
ngày ghi trên B/L hay ngày hàng hoá được xếp lên tàu

Chương II: Bảo hiểm hàng hải


Câu 1: Bảo hiểm hàng hải và các loại hình bảo hiểm hàng hải?
* Định nghĩa:

- Bảo hiểm hàng hải là loại bảo hiểm cho những rủi ro tổn thất phát sinh trong hoạt
động hàng hải. (Theo GT Bảo hiểm – ĐH Tài chính kế toán)
- Bảo hiểm hàng hải là bảo hiểm cho những rủi ro trên biển, và những rủi ro trên bộ,
trên sông liên quan đến hành trình vận chuyển bằng đường biển, gây tổn thất cho
đối tượng bảo hiểm chuyên chở trên biển. (Theo GT Bảo hiểm trong kinh doanh –
ĐH Ngoại Thương)
- ĐTBH của BH hàng hải:
+ Tài sản: hàng hóa, tàu biển

+ Con người: thuyền viên, thủy thủ, hành khách

+ TNDS: TNDS của chủ tàu

* Phân loại BH hàng hải:

- Bảo hiểm thân tàu (hull insurance): là bảo hiểm những thiệt hại vật chất xảy ra đối với
vỏ tàu, máy móc và các thiết bị trên tàu đồng thời bảo hiểm cước phí, các chi phí hoạt
động của tàu và một phần trách nhiệm mà chủ tàu phải chịu tỏng trường hợp hai tàu
đâm va nhau.
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu (P&I Insurance): là bảo hiểm những thiệt
hại phát sinh từ trách nhiệm của chủ tàu trong quá trình sở hữu, kinh doanh, khai thác
tàu biển.
- Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển (Cargo Insurance)
Câu 2: Các rủi ro trong bảo hiểm hàng hải.
Rủi ro trong BH hàng hải là những tai nạn, tai họa, sự cố xảy ra một cách bất ngờ, ngẫu
nhiên hoặc những mối đe dọa nguy hiểm xảy ra thì gây tổn thất cho đối tượng BH hàng
hải.

Exp. Tàu bị mắc cạn, đắm, đâm va nhau…hàng bị hư hỏng, vỡ, thiếu hụt,

2.1. Căn cứ vào nguyên nhân sinh ra rủi ro:

- Thiên tai (Act of God): là những hiện tượng tự nhiên mà con người không chi phối
được
- Tai nạn bất ngờ trên biển (peril of the sea/ accident of the sea): là những tai nạn xảy ra
đối với con tàu ở ngoài biển
- Rủi ro do các hành động chính trị xã hội hoặc do lỗi của người được bảo hiểm gây
nên
- Rủi ro do các hành động riêng lẻ của con người
- Rủi ro do các nguyên nhân khác, thường là các rủi ro phụ (hàng hoá bị rách, vỡ, cong,
vênh, mất mùi, lây hại…)

2.2. Căn cứ vào nghiệp vụ bảo hiểm


Nhóm 1: Các rủi ro thông thường được bảo hiểm: là các rủi ro được bảo hiểm một
cách bình thường theo những điều kiện bảo hiểm gốc

* Rủi ro chính: Là các hiểm họa chủ yếu của biển, thường xuyên xảy ra, gây tổn thất lớn.
Được bảo hiểm trong mọi ĐKBH gốc

- Mắc cạn (stranding): Là hiện tượng đáy tàu chạm đáy biển hoặc nằm trên một chướng
ngại vật làm cho tàu không chạy được, hành trình bị gián đoạn và phải nhờ tác động của
ngoại lực để thoát cạn

→ BH bồi thường cho tổn thất mắc cạn do:

+ Hiện tượng ngẫu nhiên, bất thường

+ Cố tình cho tàu mắc cạn để cứu toàn bộ hành trình

➔ BH bồi thường tổn thất được “quy là hợp lý” do mắc cạn, bao gồm cả tổn thất toàn
bộ và bộ phận
- Chìm đắm (Sinking): Là hiện tượng phương tiện vận chuyển/ toàn bộ con tàu chìm hẳn
xuống nước, đáy tàu chạm đáy biển, không chạy được và hành trình bị chấm dứt (hủy bỏ
hoàn toàn)

+ Do thiên tai, tai nạn bất ngờ

+ Do chiến tranh, vũ khí chiến tranh

- Cháy nổ (Fire): Là hiện tượng ô xy hóa hàng hóa hay vật thể khác trên tàu có tỏa nhiệt
lượng cao

+ Cháy thông thường: do nguyên nhân từ bên ngoài hay do những nguyên nhân khách
quan như thiên tai, sơ suất của người không phải người được bảo hiểm, buộc phải thiêu
huỷ để tránh bị địch bắt hoặc tránh lây lan dịch bệnh…

+ Cháy nội tỳ: do bản thân hàng hoá tự bốc cháy mà người bảo hiểm chứng minh được là
do quá trình bốc xếp hàng hoá lên tàu không thích hợp hoặc do bản chất tự nhiên của
hàng hoá

➔ Công ty bảo hiểm chỉ bồi thường cháy bình thường


- Đâm va (Collision): Là hiện tượng phương tiện vận chuyển va chạm với bất kỳ vật thể
cố định hay di động nào trên biển, trừ nước (bao gồm cả nước đá)
+ Tàu đâm va với tàu

+ Tàu đâm va vào vật thể khác ngoài tàu biển (cầu cảng, tảng đá ngầm, băng trôi, các
công trình kiến trúc trên biển)

- Mất tích (Missing): Là hiện tượng tàu vận chuyển không đến cảng đích quy định và
sau một

Thời gian hợp lý kể từ ngày chủ tàu không nhận được tin tức gì về con tàu đó

Thời gian hợp lý: phụ thuộc quy định của mỗi nước

+ Pháp: 6 tháng đối với hành trình ngắn và 12 tháng đối với hành trình dài

+ Anh và các nước theo luật Anh: thời gian tuyên bố tàu mất tích bằng 3 lần hành trình
nhưng không nhỏ hơn 2 tháng và không lớn hơn 6 tháng

+ Việt Nam: thời gian tuyên bố tàu mất tích bằng 3 lần hành trình của tàu nhưng không
nhỏ hơn 3 tháng

- Vứt khỏi tàu (Jettision): Là hành động vứt tài sản khỏi tàu nhằm mục đích làm nhẹ tàu
hoặc làm cân đối tàu để cứu tàu, hàng khi có hiểm họa

→ TS vứt khỏi tàu: hàng hóa và một bộ phận của tàu ( vật phẩm và các trang thiết bị trên
tàu)

➔ BH không bồi thường: Hàng xếp trên boong trái TQTMQT và Hư hỏng do nội tỳ,
thời tiết xấu
* Rủi ro phụ: Là những rủi ro chủ yếu phát sinh đối với hàng hóa, Khả năng xảy ra và
mức độ tổn thất không quá lớn.

+ chỉ được BH trong ĐKBH có phạm vi BH rộng nhất

+ ĐKBH hẹp Kèm BH rủi ro phụ

1/ Hấp hơi 8/ Đổ vỡ
2/ Nóng 9/ Bẹp, cong, vênh
3/ Lây hại 10/ Mất cắp
4/ Lây bẩn 11/ Nước mưa
5/ Móc cẩu 12/ Cướp biển
6/ Hoen gỉ 13/ Giao thiếu hoặc không
7/ Rách giao hàng

Nhóm 2: Rủi ro riêng (phải bảo hiểm riêng)

Là những rủi ro không được bảo hiểm theo các ĐKBH thông thường trừ phi người được
BH tham gia thêm cho các rủi ro này bằng cách mua các ĐKBH đặc biệt

+ Rủi ro chiến tranh (war risk): chiến tranh, hành động thù địch, chiến sự, hành động
tương tự chiến tranh, khủng bố, tác hại của các vũ khí chiến tranh…

+ Rủi ro đình công (SRCC: strike, riots, civil commotions): đình công, công nhân bị cấm
xưởng gây rối loạn lao động…

Nhóm 3: Rủi ro loại trừ

Là những rủi ro không được người bảo hiểm chấp nhận bảo đảm trong mọi trường hợp

→ rủi ro loại trừ tuyệt đối, bao gồm:

1/ Lỗi cố ý của người được bảo hiểm

2/ Buôn lậu

3/ Nội tỳ

4/ Ẩn tỳ

5/ Tàu không đủ khả năng đi biển

6/ Tàu đi chệch hướng không có lý do chính đáng

7/ Mất khả năng tự chủ về tài chính của chủ tàu

8/ Các thiệt hại tài chính do chậm trễ ngay cả khi chậm trễ là do RRĐBH gây ra

9/ Hao hụt tự nhiên, hao hụt thương mại của hàng hóa

10/ Bao bì không đầy đủ hoặc đóng gói không thích hợp

11/ Xếp hàng quá tải hoặc sai quy cách


12/ Phóng xạ, nhiễm phóng xạ, phản ứng hạt nhân, năng lượng nguyên tử

Câu 3: Rủi ro phụ trong bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển.
Rủi ro phụ trong bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển là những rủi ro có
thể xảy ra với đối tượng bảo hiểm trên biển, trên bộ, trên không, trong quá trình vận
chuyển xếp dỡ, giao nhận, lưu kho, bảo quản hàng hóa.

→Là những rủi ro chủ yếu phát sinh đối với hàng hóa, Khả năng xảy ra và mức độ tổn
thất không quá lớn.

+ chỉ được BH trong ĐKBH có phạm vi BH rộng nhất

+ ĐKBH hẹp Kèm BH rủi ro phụ

Bao gồm:

- Hấp hơi/ Nóng: là tổn thất của hàng hóa do khí hậu thay đổi đột ngột, sự thoát hơi
nước từ bản thân hàng hóa, phương tiện chuyên chở hoặc thiết bị thông gió thông
gió trên tàu mất tác dụng, làm cho hơi nước trong khoang tàu đọng lại, dẫn đên
hàng hóa bị ẩm, bị nóng.
- Lây hại là hàng hóa bị hư hại kém phẩm chất từ hàng hóa khác hoặc phương
tiện chuyên chở
- Lây bẩn là hàng hóa bị làm bẩn dẫn tới kém phẩm chất
- Han gỉ: rủi ro xảy ra với hàng hóa là kim loại do nước mưa, nước biển hoặc từ
hàng hóa khác.
- Móc cẩu/rách/vỡ/chảy: rủi ro xảy ra khi trong quá trình xếp dỡ hàng hóa, khiến
cho bao bì bị rách, vỡ. (ví dụ với bột mì)
- Bẹp, cong, vênh: rủi ro xảy ra với kim loại
- Hàng hóa bị mất cắp, không tìm ra nguyên nhân.
- Giao thiểu hoặc không giao hàng: hàng không được giao đầy đủ tại cảng đến hoặc
nguyên một kiện hàng không được giao tại cảng đến.

Câu 4: Rủi ro loại trừ trong bảo hiểm hàng hóa chuyên chở bằng đường biển theo
ICC 1982.

Rủi ro loại trừ tuyệt đối:


- Việc làm xấu, cố ý của người được bảo hiểm
- Thiệt hại mà nguyên nhân chậm chễ là nguyên nhân trực tiếp
- Tàu hoặc xà lan không đủ khả năng đi biển hoặc phương tiện vận chuyển , cont
không thích hợp với việc chuyên chở hàng hóa mà người được bh hoặc người làm
công cho họ đã biết vào thời điểm xếp hàng lên tàu.
- Chủ tàu, người quản lý tàu, người thuê tàu không trả được nợ hoặc thiếu thốn về
mặt tài chính.
- Bao bì không đầy đủ, không thích hợp
- Xếp hàng quá tải
- Rò rỉ thông thường, hao hụt thông thường về trọng lượng hoặc khối lượng , hao
mòn tự nhiên của đối tượng bảo hiểm
Rủi ro loại trừ tương đối (bảo hiểm riêng)

- Rủi ro chiến tranh:


+ Chiến tranh, nội chiến, cách mạng, nổi loạn, khởi nghĩa hoặc hành
động thù địch gây ra bởi hoặc chống lại môt thế lực tham chiến
+ Bị kiềm chế, tịch thu, bị bắt, bị kiềm chế (không kể cướp biển)
+ Bom mìn, ngư lôi hoặc các vũ khí chiến tranh khác còn sót lại trong
các cuộc chiến tranh.
- Rủi ro đình công:
+ Người đình công, công nhân bị cấm xưởng hoặc bất kì người nào tham gia
gây rối loạn lao động, bạo động hoặc nổi loạn dân sự
+ Đình công, cấm xưởng, rối loạn lao động hoặc nổi loạn dân sự
+ Kẻ khủng bố hoặc bất kì người nào có hành động vì động cơ chính trị
- Hành động ác ý (trừ điều kiện A)

Câu 5: Rủi ro được bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hóa chuyên chở bằng đường biển theo
ICC 1982.
ICC 1982 gồm 3 điều kiện bh gốc là A, B, C và những điều kiện bh thêm (đình công,
chiến tranh).

• Điều kiện C – ICC 1982.


8 trường hợp BH + chi phí BH + rủi ro loại trừ
Người BH bồi thường những mất mát, hư hỏng do các nguyên nhân:

- Cháy hoặc nổ
- Tàu hoặc xà lan bị mắc cạn, đắm hoặc lật úp
- Tàu đâm va nhau hoặc đâm va phải bất kể vật thể gỡ không kể nước
- Ném hàng xuống biển
- Tàu và hàng mất tích
- Dỡ hàng tại cảng lánh nạn
- Phương tiện vận chuyển đường bộ bị lật đổ hoặc trật bánh
- Hy sinh GA
Người BH bồi thường các tổn thất và chi phí:

- Mức đóng góp vào TTC được phân bổ cho chủ hàng
- Chi phí cứu hộ hàng hóa
- Chi phí tố tụng khiếu nại người thứ ba
- Chi phí đề phòng/ hạn chế tổn thất
- Chi phí dỡ hàng, lưu kho và tiếp gửi hàng hóa tại cảng lánh mạn
- Chi phí giám định tổn thất
- Phần trách nhiệm mà chủ hàng phải chịu theo ĐK hai tàu đâm va nhau cùng có
lỗi (both-to-blame collision)
• Điều kiện B – ICC 1982.
= điều kiện bảo hiểm C + thiệt hại, chi phí do các rủi ro sau gây ra:

- động đất, núi lửa phun, sét đánh


- nước cuốn khỏi tàu
- nước biển hoặc nước sông hồ chảy vào tàu, xà lan, hầm hàng, phương tiện vận
chuyển, container hoặc nơi chứa hàng
- tổn thất tòan bộ của bất kỳ một kiện hàng nào do rơi khỏi tàu hoặc rơi khi đang
xếp hàng lên hoặc dỡ hàng khỏi tàu, xà lan
• Điều kiện A – ICC 1982.
= điều kiện bảo hiểm B + rủi ro phụ (đối với rủi ro loại trừ giống như B và C trừ rủi ro:
hành động ác ý của bất kỳ người nào)

Rủi ro phụ:
- Hành động ác ý hoặc phá hoại gây ra
- Trộm cắp và/hoặc không giao hàng
- Hư hại do nước mưa, nước ngọt, hấp hơi, nóng và đọng hơi
- nước
- Va đập phải hàng hóa khác
- Gỉ, ôxi hóa
- Vỡ, bẹp, cong, vênh
- Rò rỉ và/hoặc thiếu hụt hàng hóa
- Dây bẩn do dầu và/hoặc mỡ
• Điều kiện bh chiến tranh: những rủi ro được bh là
(1) Chiến tranh, nội chiến, cách mạng, nổi loạn hoặc xung đột dân sự phát sinh từ
những biến cố đó hoặc bất kì hành động thù địch nào gây ra bởi hay chống lại
một thế lực tham chiến
(2) Bị chiếm đoạt bị tịch thu, bị bắt, bị kiềm chế hoặc bị giữ lại từ những biến cố
trên và hậu quả của chúng hoặc âm mưu tiến hành những hoạt động đó
(3) Mìn, ngư lôi, bom hoặc các vũ khí chiến tranh khác còn sót lại
(4) Đóng góp tổn thất chung
• Điều kiện bh đình công: những rủi ro được bh là
(1) Người đình công, công nhân bị cấm xưởng hoặc những ngời tham gia gây rối
loạn lao động, bạo động hoặc nổi dậy của dân chúng
(2) Bất kì kẻ khủng bố nào hoặc người nào hành động vì mục đích chính trị
(3) Tổn thất chung và chi phí cứu nạn

Câu 6: Tổn thất chung, tổn thất riêng trong bảo hiểm hàng hải.
a. Tổn thất riêng (Particular Average - PA)
- Khái niệm: là tổn thất, thiệt hại chỉ xảy ra cho riêng quyền lợi của chủ sỡ hữu có
tài sản bị tổn thất chứ không liên quan đến các quyền lợi khác có mặt trong hành
trình

→Trách nhiệm của các quyền lợi có mặt trong hành trình: không có trách nhiệm
đóng góp và chia sẻ với tổn thất riêng, 1 tổn thất được xác định là TTR thì quyền lợi bị
tổn thất tự gánh chịu mà không được đòi các quyền lợi khác có mặt trong hành trình.
- Nguyên nhân: Do thiên tai và các tai nạn bất ngờ trên biển (tàu đâm va phải đá
ngầm, vỏ tàu bị thủng thiệt hại 50.000 USD), nằm ngoài ý muốn chủ quan của con
người, không thể lường trước được, rủi ro xảy ra ngẫu nhiên và bất ngờ → Chi phí
sửa chữa vỏ tàu → TTR → Chủ tàu bỏ ra 50.000 USD
- Tính chất: Ngẫu nhiên, khách quan
- Mức độ:

+ Tổn thất bộ phận: 18250 hàng bột mỳ bị ngấm nước biển, do nước biển tràn qua lỗ
thủng hầm tàu

+ Tổn thất toàn bộ: Hầm hàng bị nước biển tràn vào chứa hàng hóa của chủ sở hữu A,
toàn bộ lô hàng ngấm nước biển hư hỏng hết → CSH A bị thiệt hại toàn bộ do tai nạn
đâm va gây ra

➔ Là cơ sở để xem xét bồi thường tổn thất cho người được bảo hiểm
+ TTBP, rủi ro dẫn đến tổn thất là tai nạn đâm va (là rủi ro được bảo hiểm, rủi ro chính,
bảo hiểm trong mọi điều kiện bảo hiểm A, B, C →Tổn thất hàng hóa do đâm va gây ra thì
công ty bảo hiểm sẽ Bồi thường: Bảo hiểm ngang/ đúng giá trị: A = V → STBT = GTTT
≤ V; Bảo hiểm dưới giá trị A < V → STBT = A/V x GTTT ≤ A

+ TTTB: Lô hàng đã được tham gia bảo hiểm → CTBH sẽ bồi thường toàn bộ số tiền
BH A nếu tham gia bảo hiểm dưới giá trị , và bồi thường 100% trị giá bảo hiểm nếu tham
gia bảo hiểm ngang giá trị

- Địa điểm xảy ra: Bất cứ đâu, xảy ra đối với hàng hóa trong hành trình vận chuyển
nội địa từ kho đi cho đến cảng đi hoặc hành trình vận chuyển nội địa từ cảng đến
cho đến kho đến = PTVT nội địa (tàu sông, tàu hỏa, ô tô…) (VD: xe đầu kéo cont
bị trượt bánh, lật đổ → hàng hóa va đập vào nhau → TTR). TTR có thể xảy ra khi
hàng hóa trong quá trình chuyển tải, giao nhận tại các điểm chuyển tải → VD:
hàng hóa bị mất cắp nằm tại kho bãi ở cảng chờ xếp lên tàu, hoặc TTR xảy ra với
hàng hóa trong hành trình vận chuyển trên biển (VD: Tàu đâm va phải đá ngầm,
vỏ tàu bị thủng, nước tràn vào hầm hàng → hàng bột mỳ bị hư hỏng → TTR,
nguyên nhân do đâm va xảy ra). TTR có thể xảy ra đối với tàu trong thời gian tàu
lưu đậu tại các cảng để làm hàng (VD: Tàu thả neo ở cảng chở xếp hàng trên tàu,
bão lớn, tàu va đập vào nhau), TTR của tàu xảy ra trong hành trình trên biển từ
cảng đi đến cảng đến.
- Bộ phận:

+ Giá trị TTR:

+ Chi phí TTR: những chi phí hợp lý mà người được BH hoặc đại lý của họ chi ra nhằm
mục đích ngăn ngừa hoặc giảm nhẹ tổn thất và được người BH bồi hòan ngòai phạm vi
GA và chi phí cứu nạn

b. Tổn thất chung (General Average - GA)


- Khái niệm: là những hi sinh hoặc chi phí đặc biệt được tiến hành một cách cố ý
và hợp lý nhằm mục đích cứu tàu, hàng và cước phí thoát khỏi một sự nguy hiểm
chung, thực sự đối với chung trong hành trình trên biển.
- Đặc trưng của tổn thất chung

1. Phải có nguy cơ thật sự, đe dọa nghiêm trọng cho toàn bộ hành trình.

2. Phải có hành động tổn thất chung (là hành động hoàn toàn tự nguyện và có dụng ý của
người trên tàu nhằm mục đích cứu toàn bộ hành trình thoát khỏi hiểm họa).

3. Hi sinh và chi phí bỏ ra phải bất thường và vì an toàn chung.

4. Hi sinh và chi phí bỏ ra phải hợp lý.

5. Những chi phí phát sinh tuy không phải là cần thiết để tránh hiểm họa nhưng là hậu
quả trực tiếp của hành động tổn thất chung và vì lợi ích chung thì cũng được công nhận là
tổn thất chung.

6. Tổn thất chung chỉ xảy ra trên biển.

- Nội dung GA:


▪ Hy sinh GA (sacrifices): thiệt hại hoặc chi phí là hậu quả trực tiếp của hành
động GA
▪ Chi phí GA (expenditures): chi phí trả cho người thứ 3 trong việc cứu tàu,
hàng, cước phí thóat nạn hoặc chi phí làm cho tàu tiếp tục hành trình
+ Chi phí cứu nạn

+ Chi phí làm nổi tàu khi đã bị mắc cạn, chi phí thuê kéo, lai, dắt tàu khi bị nạn;
+ Chi phí tại cảng lánh nạn:

✓ Chi phí ra vào cảng lánh nạn


✓ Chi phí dỡ hàng, nhiên liệu
✓ Chi phí tái xếp hàng, lưu kho hàng hóa
✓ Tiền lương của thuyền trưởng và thuyền viên
✓ Tiền lương thực thực phẩm, nhiên liệu tiêu thục tại cảng lánh nạn…
Thủ tục, giấy tờ liên quan đến GA:

• Đối với thuyền trưởng:


+ Tuyên bố GA bằng văn bản
+ Mời giám định viên giám định tổn thất
+ Làm kháng nghị hàng hải (sea protest)
+ Chỉ định chuyên viên phân bổ GA (GA adjuster)
+ Gửi cho chủ hàng cam đoan đóng góp TTC: Average bond và Average
guarantee
o Bản cam đoan đóng góp TTC (Average Bond): Cam kết của chủ hàng đối với
việc đóng góp TTC → chủ hàng ký
o Giấy cam đoan đóng góp TTC (Average Guarantee): Bảo lãnh của người thứ 3
cho cam kết đóng góp TTC của chủ hàng → người thứ 3 ký
• Đối với chủ hàng:
+ Kê khai giá trị hàng hóa (nếu cần)
+ Nhận và điền vào các chứng từ
Câu 7: Tổn thất toàn bộ thực tế, tổn thất toàn bộ ước tính trong bảo hiểm hàng hải.
- Tổn thất toàn bộ (Total Loss): Là sự mất mát, hư hại hoặc giảm giá trị hoàn toàn
ĐTBH.
- Tổn thất toàn bộ thực tế (Actual Total Loss): Là tình trạng ĐTBH bị mất hoàn
toàn giá trị và giá trị sử dụng
+ Đối tượng bị hư hỏng trầm trọng không còn hình dạng như ban đầu
+ Chủ đối tượng bị mất hoặc bị tước đoạt quyền sở hữu
+ Hàng hóa bị mất tích cùng tàu biển
 Trong trường hợp xảy ro tổn thất toàn bộ thực tế, người bh phải bồi thường toàn
bộ giá trị bh hoặc số tiền bh.
Ví dụ: một lô hàng bị hư hỏng và biên bản giám định ghi là giảm giá trị thương mại
100%; lô xà phòng bánh bị nóng chảy thành từng tảng không còn nguyên dạng như lúc
ban đầu, hàng bị mất do tàu bị đắm hoặc bị mất tích...

- Tổn thất toàn bộ ước tính (Constructive Total Loss): Là tình trạng tổn thất của
ĐTBH chưa ở mức hoàn toàn nhưng xét thấy TTTBTT là không thể tránh khỏi
hoặc chi phí bỏ ra để cứu chữa, khôi phục và đưa về nơi đích lại lớn hơn giá trị
còn lại của tài sản cứu được.
+ Đối tượng bị hư hỏng chưa ở mức TTTBTT (TT bộ phận) hoặc chưa bị tổn thất
+ Đối tượng bị từ bỏ một cách hợp lý

→ Hai dạng TTTB ước tính:

+ Dạng thứ nhất là: Chắc chắn tổn thất toàn bộ thực tế sẽ xảy ra, ví dụ một lô ngô
được chở từ nước ngoài về Việt Nam, dọc đường ngô bị ngấm nước và bắt đầu
thối, nếu cố mang về Việt Nam thì ngô sẽ thối hết, tổn thất toàn bộ thực tế chắc chắn
sẽ xảy ra.
+ Dạng thứ 2 là: Xét về tài chính thì coi là tổn thấ t toàn bộ, ví dụ vận chuyển sắt
thép từ nước ngoài về Việt Nam, dọc đường tàu hỏng máy buộc phải vào Hồng
Kông để sửa chữa. Ðể chữa tàu phải dỡ sắt lên bờ, trong thời gian chữa phải lưu kho
lưu bãi sắt thép, khi chữa xong phải tái xếp sắt thép xuống tàu và đưa sắt thép về Việt
Nam. Tổng các chi phí phải bỏ ra trong trường hợp này có thể bằng hoặc lớn hơn trị
giá bảo hiểm của sắt thép.
- Từ bỏ đối tượng bảo hiểm: Là hành động của người được bảo hiểm tự nguyện từ bỏ
mọi quyền lợi liên quan đối với ĐTBH trong trường hợp TTTB ước tính để được bồi
thường như đối với TTTBTT.

→ Nguyên tắc từ bỏ đối tượng bảo hiểm

- Thông báo từ bỏ ĐTBH bằng văn bản – NOA (Notice of Abandonment): trong
180 ngày kể từ ngày phát sinh sự kiện dẫn đến TBĐTBH (QTC 1990 + Luật
HHVN)
- Khi từ bỏ đã được chấp nhận thì không thay đổi được
- TBĐTBH phải vô điều kiện và hợp lý: chỉ từ bỏ khi tàu và hàng còn trong hành
trình và từ bỏ khi chưa xảy ra TTTBTT
➔ Từ bỏ đối tượng BH là một biện pháp cứu vớt đối tượng BH

Câu 8: Tổn thất toàn bộ ước tính. (Câu 7)


Câu 9: Khái niệm và đặc trưng của tổn thất chung.
- Khái niệm: là những hy sinh hay chi phí đặc biệt được tiến hành một cách cố ý
và hợp lý nhằm mục đích cứu tàu, hàng hóa và cước phí chở trên tàu thoát khỏi
1 sự nguy hiểm chung, thực sự trong một hành trình chung trên biển.
 Muốn có GA phải có hành động GA (có hành động GA  có sự hy sinh hoặc chi
phí bất thường được tiến hành một cách cố ý và hợp lý vì an toàn chung nhằm cứu
các tài sản khỏi một cuộc tai họa trong một hành trinhfh chung trên biển).
- Đặc trưng của GA:

1. Phải có nguy cơ thật sự, đe dọa nghiêm trọng cho toàn bộ hành trình

2. Phải có hành động tổn thất chung (là hành động hoàn toàn tự nguyện và có dụng ý của
người trên tàu nhằm mục đích cứu toàn bộ hành trình thoát khỏi hiểm họa)

3. Hi sinh và chi phí bỏ ra phải bất thường và vì an toàn chung

4. Hi sinh và chi phí bỏ ra phải hợp lý

5. Những chi phí phát sinh tuy không phải là cần thiết để tránh hiểm họa nhưng là hậu
quả trực tiếp của hành động tổn thất chung và vì lợi ích chung thì cũng được công nhận là
tổn thất chung

6. Tổn thất chung chỉ xảy ra trên biển

Ví dụ minh họa: một con tàu chở hàng đang đi trên biển thì gặp bão lớn. Thuyền trưởng
và các thuền viên trên tàu tìm mọi cách chống đỡ với cơn bão nhưng bão ngày càng to và
tàu có nguy cơ bị đắm. Thuyền trưởng quyết định vứt bớt một số hàng để cho tàu nhẹ bớt
và tàu đã qua được cơn bão.

 Hành động vứt hàng xuống biển để cứu tàu gọi là hành động GA, thiệt hại do vứt
hàng xuống biển như vậy gọi là tổn thất GA.
Câu 10: Cách tính toán phân bổ tổn thất chung.
Cách tinh toán phân bổ tổn thất chung: 3 bước

- Bước 1: Xác định chỉ số chịu phân bổ

𝑳
Chỉ số chịu phân bổ =𝑪𝑽, trong đó, L là tổng giá trị GA, CV là tổng giá trị chịu

phân bổ.

- Bước 2: Tính giá trị đóng góp của mỗi quyền lợi:

𝐿
C=𝐶𝑉 . 𝑉 trong đó, L là tổng giá trị GA, CV là tổng giá trị chịu phân bổ, V là giá

trị chịu phân bổ của từng quyền lợi.

Bước 3: Tính số tiền phải đóng vào hoặc thu về.

Câu 11: Phân biệt tổn thất chung và tổn thất riêng.
TỔN THẤT CHUNG TỔN THẤT RIÊNG
KHÁI NIỆM là những hi sinh hoặc chi phí đặc là tổn thất, thiệt hại chỉ xảy ra
biệt được tiến hành một cách cố cho riêng quyền lợi của chủ sỡ
ý và hợp lý nhằm mục đích cứu hữu có tài sản bị tổn thất chứ
tàu, hàng và cước phí thoát khỏi không liên quan đến các quyền
một sự nguy hiểm chung, thực sự lợi khác có mặt trong hành trình
đối với chung trong hành trình
trên biển
NGUYÊN Do một hành động cố ý và hợp lý Do thiên tai, tai nạn bất ngờ xảy
NHÂN GÂY ra ngoài ý muốn
TỔN THẤT
ĐỊA ĐIỂM XẢY Chỉ xảy ra trên biển, không có Xảy ra ở bất kỳ đâu, có thể là tổn
RA tổn thất toàn bộ thất toàn bộ hoặc là tổn thất bộ
phận
ĐÓNG GÓP Các quyền lợi được cứu phải Kkhông có trách nhiệm đóng góp
VÀO TỔN đóng góp và chia sẻ với tổn thất riêng →
THẤT tổn thất của ai người đó tự chịu
BỒI THƯỜNG Bồi thường ngay lập tức không Tuỳ thuộc vào điều kiện bảo
xét đến điều kiện bảo hiểm hiểm
Ví dụ: tàu bị sóng đánh dẫn đến mắc cạn, vỏ tàu bị thủng một lỗ => thuyền trưởng
ra lệnh vứt bớt hàng cho nước khỏi tràn vào tàu, đồng thời thúc máy chạy về cảng
lánh nạn dẫn đến máy bị hư.

Trong trường hợp này, tổn thất ở vỏ tàu là tổn thất riêng; tổn thất ở số hàng bị vứt đi và
máy tàu là tổn thất chung.

Câu 12: Trách nhiệm của các bên liên quan khi xảy ra tổn thất chung là gì?
- Chủ tàu hoặc thuyền trưởng phải tiến hành một số công việc sau:
+ Tuyên bố tổn thất chung
+ Mời giám định viên tới giám định tổn thất của tàu và hàng
+ Gửi cho các chủ hàng Bản cam đoan đóng góp tổn thất chung (average bond) và
Giấy cam đoan đóng góp tổn thất chung (average guarantee).
+ Chỉ định chuyên viên phân bổ tổn thất chung
+ Làm kháng nghị hàng hải (mục đích là bảo vệ chủ hàng và chủ tàu khỏi những
trách nhiệm đối với hư hỏng hàng hóa, tàu...).
- Chủ hàng phải làm những công việc sau:
+ Kê khai giá trị hàng hóa (nếu được yêu cầu)
+ Nếu hàng được bh thì phải nhận, phải liên hệ với công ty bh để được hướng dẫn
điền và kí average bond và average guarantee, sau đó chuyển cho công ty bh.
+ Nếu hàng không được bh, phải ký quỹ bằng tiền mặt (cash deposit) hoặc nhận
bảo lãnh của ngân hàng (bank guarantee).
+ Xuất trình average bond và average guarantee khi đi nhận hàng.
- Công ty bảo hiểm phải thực hiện công việc sau:
+ Hướng dẫn người được bh kí average bond và average guarantee
+ Kí vào average guarantee
+ Bồi thường cho người được bh

Câu 13: Luật lệ giải quyết vấn đề tổn thất chung. Những sửa đổi cơ bản của quy tắc York
– Antwerp 2004 và 2016 so với các quy tắc trước đó?
❖ Luật lệ giải quyết vấn đề tổn thất chung gồm có các nguồn luật chính, đó là:
- Quy tắc về tổn thất chung lần đầu tiên được thông qua tại York (Anh) năm 1864 –
Quy tắc York.
- Quy tắc York được sửa đổi bổ sung tại Antwerp (Bỉ) năm 1924 – Quy tắc York
Antwerp. Gồm:
• Điều khoản thứ tự chữ cái từ A đến G: định nghĩa, đặc điểm của TTC
• Điều khoản thứ tự bằng số la mã từ I đến XXIII: các trường hợp cụ thể của
TTC
• Điều khoản giải thích: quy định TTC sẽ được giải quyết theo các điều
khoản bằng chữ trừ trường hợp do Điều khoản tối cao và Điều khoản đánh
bằng số quy định khác.
• Điều khoản tối cao: nói rằng trong mọi trường hợp chỉ được thừa nhận là
TTC khi các chi phí và hi sinh được chi ra một cách hợp lý.
- Quy tắc York-Antwerp đã đc sửa đổi, bổ sung vào các năm 1950, 1974, 1990,
2004.
❖ Những sửa đổi cơ bản của quy tắc York – Antwerp 2004 so với các quy tắc trước
đó.
- Loại bỏ nguyên tắc 2 (các chi phí vì lợi ích chung): chỉ có các tổn thất và chi phí
xảy ra vì an toàn chung của các tài sản trong hành trình mới được đưa vào tổn thất
chung còn các chi phí vì lợi ích chung sẽ bị hủy bỏ
➔ Thay đổi qui tắc XI (wages and maintenace of crew and other expenses bearing
up for and in a port of refuge, etc): tiền lương của sỹ quan thủy thủ trong thời
gian tàu lưu lại cảng lánh nạn sẽ không được đưa vào tổn thất chung, tuy nhiên
chi phí nhiên liệu và phụ tùng thay thế vẫn được đưa vào tổn thất chung
- Qui tắc VI (thù lao cứu hộ-salvage remuneraton): Chi phí cứu hộ bị loại trừ khỏi
tổn thất chung do nhiều trường hợp lãng phí và ko rõ ràng, tuy nhiên được cho vào
tt chung khi chi phí này được 1 bên đại diện cho bên khác liên quan tới hành trình
đã ứng trả trước (ví dụ: chủ tàu chẳng hạn)
- Khoản lãi suất 2% trong qui tắc XX (lập quỹ-provision of fund) bị bãi bỏ. Theo
quy định của các quy tắc trước thì số tiền chi cho TTC không kể lương và phụ cấp
cho thuyền trưởng, các sĩ quan và thủy thủ đoàn và các nhiên liệu và các dự trữ
khác không phải thay thế trong hành trình, sẽ được thừa nhận trong TTC và được
hưởng hóa hồng ở mức 2%. Nhưng đến York – Antwerp 2004 thì 2% này được
loại bỏ.
- Lãi suất trong qui tắc XXI (tiền lãi trên các tổn thất được coi là tổn thất chung)
vẫn được duy trì nhưng không phải là 7% (Lợi tức cho những thiệt hại được coi là
TTC) mà sẽ được Ủy ban hàng hải quốc tế (CMI) ấn định hàng năm. Theo các
quy tắc cũ thì chi phí và hy sinh GA sẽ được hưởng mức lãi suất 7% cho đến khi
được thanh toán đủ.
- Thời hiệu tố tụng: 1 năm kể từ ngày bản tính toán phân bổ tổn thất chung được
công bố, hoặc 6 năm kể từ ngày kết thúc hành trình trong đó đã xảy ra tổn thất
chung. Tuy nhiên các bên vẫn có thể thỏa thuận kéo dài thời hạn trên
Câu 14: Sự cần thiết của bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển.
- Hàng hóa vận chuyển bằng đường biển thường gặp rất nhiều rủi ro có thể gây ra
những hư hỏng, mất mát như tàu bị mắc cạn, đắm, đâm va nhau, cháy, nổ, mất
tích, ...
- Trách nhiệm của người chuyên chở đường biển rất hạn chế và việc khiếu nại đòi
bồi thường rất khó khăn
- Mua bảo hiểm mới bảo vệ được lợi ích của doanh nghiệp khi có tổn thất và tạo ra
tâm lý an tâm trong kinh doanh
- Mua bảo hiểm cho hàng hóa vận chuyển bằng đường biển là một tập quán thương
mại quốc tế
- Ngoài ra còn một vai trò nữa, bảo hiểm giúp tăng ý thức giữ gìn an toàn hàng hóa.
Ý này được giải thích từ phía trách nhiệm của bên bảo hiểm và ý thức tăng thêm
của bên mua bảo hiểm.
Câu 15: Các điều kiện bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển của Anh và của
Việt Nam
• Các điều kiện của Anh
Trên cơ sở Luật bảo hiểm hàng hải MIA 1906 và mẫu bh Lloyds SG form, Học hội các
nhà bảo hiểm London – ILU đã soạn thảo và đưa vào sử dụng ICC.

- ICC 1963 gồm có:


✓ FPA (Free from Particular Average): điều kiện miễn bồi thường tổn thất riêng
✓ WA (Wich Particular Average): điều kiện bảo hiểm tổn thất riêng
✓ AR (All Risk): điều kiện bảo hiểm mọi rủi ro
✓ WR (War Risk): điều kiện bảo hiểm các rủi ro chiến tranh
✓ SRCC: điều kiện bảo hiểm rủi ro đình công
3 điều kiện đầu là 3 điều kiện bảo hiểm gốc, điều kiện 4&5 là điều kiện bảo hiểm các rủi
ro đặc biệt.

➔ Nhược điểm của ICC 1963:


✓ gọi tên các điều kiện BH theo nghĩa vụ chính
✓ các điều kiện BH vẫn sử dụng tiếng Anh cổ
✓ áp dụng ICC1963: sử dụng SG Form
✓ rủi ro mất khả năng tài chính của chủ tàu và rủi ro cướp biển chưa được đưa
vào các điều kiện bh gốc.
- ICC 1982 (1/1/1983) gồm có:

+ 3 ĐKBH gốc: A, B, C

FPA – ICC 1963 → C

WA – ICC 1963 → B

AR – ICC 1963 → A

- Bổ sung thêm : Điều kiện BH hàng hóa VC bằng đường HK, trừ hàng hóa gửi
bằng đường bưu điện.
- Các điều kiện BH áp dụng cho một số loại hàng đặc biệt :

+ Điều kiện BH than.

+ Điều kiện BH dầu thô.

+ Điều kiện BH đay.

+ Điều kiện BH cao su tự nhiên.

+ Điều kiện BH thịt đông lạnh.

- 2 ĐKBH đặc biệt : WR và SRCC

WR SRCC
+ Điều kiện BH chiến tranh áp dụng cho + Điều kiện BH đình công áp dụng cho
hàng VC bằng đường biển; hàng VC bằng đường biển;
+ Điều kiện BH chiến tranh áp dụng cho + Điều kiện BH đình công áp dụng cho VC
hàng gửi bằng bưu điện, vận chuyển bằng dầu thô…;
đường HK; + Điều kiện BH thiệt hại do ác ý;
+ Điều kiện BH chiến tranh áp dụng cho + Điều kiện BH thiệt hại do mất trộm,mất
vận chuyển bằng đường HK, trừ những cắp và không giao hàng….
hàng gửi bằng bưu điện;
- ICC 2009:
Năm 1998, ILU sát nhập với LIRMA (Hiệp hội thị trường BH và tái BH quốc tế) tạo
thành IUA (Hiệp hội BH quốc tế London). Năm 2009, IUA đưa ra ICC 2009 (A, B, C) và
các điều kiện bh thêm. Tuy nhiên, lần sửa đổi này chỉ thay đổi nội dung bh và câu từ sao
cho phù hợp.
• Các điều kiện của Việt Nam:
- Bảo hiểm VN sử dụng các qui tắc chung về bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng
đường biển do Bộ tài chính ban hành với nội dung chủ yếu dựa trên các ICC:
▪ QTC 1965: FPA, WA, AR tương tự như ICC 1963 nhưng chưa đề cập tới
WR và SRCC
▪ QTC 1990: A, B, C như ICC 1982
- Ngoài ra còn sử dụng bộ quy tắc của Bảo Việt:
▪ QTCB 1995, QTCB 1998 và QTCB 2004 (gồm 16 chương): A, B, C
 Nếu muốn mua bh những điều kiện bh riêng, phải dẫn chiếu đến ICC trong hợp
đồng.
Câu 16: Phạm vi trách nhiệm bảo hiểm theo điều kiện C – ICC 1982.
- 8 trường hợp bảo hiểm: Người BH bồi thường những mất mát, hư hỏng do các
nguyên nhân:
1. Cháy hoặc nổ
2. Tàu hoặc xà lan bị mắc cạn, đắm hoặc lật úp
3. Tàu đâm va nhau hoặc đâm va phải bất kể vật thể gỡ không kể nước
4. Ném hàng xuống biển
5. Tàu và hàng mất tích
6. Dỡ hàng tại cảng lánh nạn
7. Phương tiện vận chuyển đường bộ bị lật đổ hoặc trật bánh
8. Hy sinh GA
- Người BH bồi thường các tổn thất và chi phí (5):
1. GA và chi phí cứu nạn
2. Chi phí dỡ hàng, lưu kho bãi và gửi tiếp hàng tại cảng dọc đường do hậu
quả của một rủi ro thuộc HĐBH
3. Chi phí riêng (được bồi thường ngoài tổn thất chung và chi phí khiếu nại)
4. Chi phí giám định hoặc xác định tổn thất
5. Phần trách nhiệm mà người được BH phải chịu theo điều khỏan Hai tàu
đâm va nhau cùng có lỗi
- Rủi ro loại trừ
• Loại trừ tuyệt đối: trong mọi trường hợp công ty bảo hiểm ko phải chịu
trách nhiệm
✓ Việc làm xấu, cố ý của người được BH
✓ Thiệt hại mà chậm trễ là nguyên nhân trực tiếp
✓ Tàu hoặc xà lan không đủ khả năng đi biển hoặc phương tiện vận chuyển,
container không thích hợp với việc chuyên chở hàng hóa mà người được BH
hoặc người làm công cho họ đã biết điều đó vào thời điểm xếp hàng lên tàu.
✓ Chủ tàu mất khả năng về tài chính
✓ Bao bì không đầy đủ thích hợp
✓ Hao hụt tự nhiên, rò chảy thông thường
✓ Xếp hàng hóa quá tải hoăc sai quy định
• Loại trừ tương đối: nằm trong 2 điều kiện bảo hiểm phụ. Ko thỏa thuận thì
ko được bảo hiểm, thỏa thuận thì được bảo hiểm)
✓ Chiến tranh, nội chiến, cách mạng…
✓ Đình công, bạo động, rối loạn lao động, …
✓ Chiếm bắt giữ, kiềm chế (trừ cướp biển)
✓ Sử dụng vũ khí chiến tranh có dùng năng lượng nguyên tử hạt nhân
✓ Khủng bố vỡ động cơ chính trị
✓ Khuyết tật vốn có hoặc tính chất đặc biệt của hàng hóa BH
✓ Hành động ác ý (trừ điều kiện A)

Câu 17: Phạm vi trách nhiệm bảo hiểm theo điều kiện B – ICC 1982.
Bằng điều kiện bảo hiểm C + thiệt hại, chi phí do các rủi ro sau gây ra:
- Động đất, núi lửa phun, sét đánh
- Nước cuốn khỏi tàu (theo tập quán là hàng xếp trên boong)
- Nước biển hoặc nước sông hồ chảy vào tàu, xà lan, hầm hàng, phương tiện vận
chuyển, container hoặc nơi chứa hàng.
- Tổn thất toàn bộ của bất kỳ một kiện hàng nào do rơi khỏi tàu hoặc rơi khi đang xếp
hàng lên hoặc dỡ hàng khỏi tàu, xà lan.
Câu 18: Phạm vi trách nhiệm bảo hiểm theo điều kiện A – ICC 1982.
- Bằng điều kiện bảo hiểm B + rủi ro phụ. Đối với rủi ro loại trừ giống như B và C
tuy nhiên trừ rủi ro:
• Hành động ác ý của bất kỳ người nào
• Rủi ro phụ:
o Hành động ác ý hoặc phá hoại gây ra
o Trộm cắp và/hoặc không giao hàng
o Hư hại do nước mưa, nước ngọt, hấp hơi, nóng và đọng hơi nước
o Va đập phải hàng hóa khác
o Gỉ, ôxi hóa
o Vỡ, bẹp, cong, vênh
o Rò rỉ và/hoặc thiếu hụt hàng hóa
o Dây bẩn do dầu và/hoặc mỡ
Câu 19: Phạm vi trách nhiệm bảo hiểm của người bảo hiểm theo hai điều kiện bảo hiểm
đặc biệt của ICC 1982.
2 điều kiện bảo hiểm đặc biệt gồm WR – bảo hiểm rủi ro chiến tranh và SRCC – bảo
hiểm rủi ro đình công.

Đây là 2 điều kiện bảo hiểm loại trừ trong các điều kiện bảo hiểm chính và người được
bảo hiểm phải mua thêm nếu muốn đc bảo hiểm. Cụ thể:

a) Điều kiện bảo hiểm chiến tranh (WR):


- Rủi ro được bảo hiểm:
• Chiến tranh, nội chiến, cách mạng, nổi loạn, khởi nghĩa hoặc xung đột dân
sự phát sinh từ những biến cố đó hoặc bất kì hành động thù địch nào gây ra
bởi hay chống lại 1 thế lực tham chiến.
• Bị chiếm đoạt, tích thu, bị bắt, bị kiềm chế hoặc bị giữ lại phát sinh từ
những biến cố nói trên và hậu quả của chúng, hoặc âm mưu tiến hành
những hoạt động đó.
• Mìn, ngư lôi, bom hoặc các vũ khí chiến tranh khác còn sót lại.
• Đóng góp tổn thất chung.
- Chỉ bồi thường những tổn thất là hậu quả trực tiếp của chiến tranh (nhưng chỉ ở
trên mặt nước).
- Thời hạn bảo hiểm: là khoảng thời gian và không gian mà công ty BH phải chịu
trách nhiệm đối với hàng hóa.
+ Cảng đi: Bắt đầu kể từ khi hàng được xếp xuống tàu

+ Cảng đến: Kết thúc một trong hai trường hợp sau:

• Đối tượng BH hoặc 1 phần được dỡ khỏi tàu biển tại cảng hoặc nơi dỡ hàng
cuối cùng
• Hết hạn 15 ngày kể từ nửa đêm của ngày tàu đến cảng nơi dỡ hàng cuối
cùng, tùy theo trường hợp nào xảy ra trước.
- Trường hợp đặc biệt trong thời hạn BH:
• Tại cảng cuối hàng không được dỡ và đi tiếp:
✓ Tiếp tục có hiệu lực với điều kiện thông báo ngay cho người BH và nộp phí
BH cho người BH.
✓ Kết thúc khi Đối tượng BH hoặc 1 phần được dỡ khỏi tàu biển tại cảng hoặc
nơi dỡ hàng cuối cùng khác đó; hoặc khi Hết hạn 15 ngày kể từ nửa đêm của
ngày tàu đến cảng nơi dỡ hàng cuối cùng, tùy theo trường hợp nào xảy ra
trước.
• Tàu ghé cảng dọc đường để chuyển tải hoặc dỡ hàng: trách nhiệm BH sẽ
kết thúc khi hàng dỡ khỏi tàu và sẽ bắt đầu lại nếu hàng tiếp tục được xếp
lên tàu trong thời hạn 15 ngày kể từ nửa đêm ngày tàu đến cảng để chở đến
cảng đích cuối cùng, người được BH phải thông báo cho người BH biết.
• Rủi ro: mìn, ngư lôi... BH mở rộng ra cả trường hợp khi đối tượng BH còn
ở trên xà lan để vận chuyển đến tàu hoặc từ tàu vào bờ. Nhưng ko vượt quá
60 ngày kể từ ngày hàng được dỡ khỏi tàu trừ khi có thỏa thuận đặc biệt.
b) Điều kiện BH đình công (SRCC)
- Rủi ro được BH:
• Người đình công, công nhân bị cấm xưởng, hoặc những người tham gia gây
rối loạn lao động, bạo động hoặc nổi dậy của dân chúng.
• Bất kì kẻ khủng bố nào hoặc người nào hành động vì mục đích chính trị
• Tổn thất chung và chi phí cứu nạn
- Chỉ bồi thường tổn thất là hậu quả trực tiếp của đình công.
Thời hạn BH: giống như các điều kiện A, B, C (điều khoản “từ kho tới kho”, câu 20)

- Bắt đầu có hiệu lực: Trách nhiệm Người BH bắt đầu từ khi hàng hóa được BH
rời kho hoặc nơi chứa hàng tại địa điểm ghi trong HĐ BH để bắt đầu VC và tiếp
tục có hiệu lực trong suốt quá trình VC.
- Kết thúc hiệu lực: Trách nhiệm Người BH kết thúc tại một trong 2 thời điểm tùy
theo trường hợp nào xảy ra trước:
+ TH1: Hàng được đưa vào kho đến an toàn.
+ TH2: Hết 60 ngày kể từ ngày hàng được dỡ ra khỏi tàu tại cảng đích.

Câu 20: Điều khoản bảo hiểm “từ kho đến kho” trong bảo hiểm hàng hóa vận chuyển
bằng đường biển
- Điều khỏan ‘từ kho tới kho’ (from warehouse to warehouse, transit clause): Trách
nhiệm của người BH bắt đầu từ khi hàng hóa BH rời kho hoặc nơi chứa hàng tại
địa điểm ghi trên hợp đồng BH, có hiệu lực trong suốt quá trình vận chuyển bình
thường và trách nhiệm đó kết thúc khi hàng hóa giao vào kho đến hoặc hết hạn 60
ngày kể từ khi hàng hóa dỡ ra tại cảng đến, tuỳ theo trường hợp nào xảy ra trước.

• Kho đi: là kho mà ở đó hàng hóa đã được đóng gói 1 cách hoàn chỉnh chờ
xếp lên phương tiện vận chuyển đường bộ, đường sông để mang ra cảng
biển hoặc là kho được ghi trên hợp đồng bảo hiểm. (tuy nhiên, người bảo
hiểm chỉ chịu trách nhiệm tổn thất nếu tổn thất xảy ra trong thời gian từ khi
hàng đc xếp lên phương tiện vận tải, chứ không dựa vào khái niệm “kho
đi” )
• Kho đến: là kho chứa hàng cuối cùng ghi trên HĐBH hoặc là kho mà người
được BH dùng làm nơi phân phối hàng trước khi tới nơi đến cuối cùng;
hoặc là kho mà người được BH dùng làm nơi chứa hàng ngoài hành trình
vận chuyển bình thường.
- Phạm vi không gian và thời gian BH:
• Bắt đầu có hiệu lực: Trách nhiệm Người BH bắt đầu từ khi hàng hóa được BH rời
kho hoặc nơi chứa hàng tại địa điểm ghi trong HĐ BH để bắt đầu VC và tiếp tục
có hiệu lực trong suốt quá trình VC (ICC2009: kể từ khi bắt đầu thực hiện việc
xếp hàng lên PTVT tại kho đi).
• Kết thúc hiệu lực:

Trách nhiệm Người BH kết thúc tại một trong 2 TH tùy theo trường hợp nào xảy ra trước:

+ TH1: Hàng được đưa vào kho đến an toàn (Hàng vẫn nằm trên PTVT)

+ TH2: Hết 60 ngày kể từ ngày hàng được dỡ ra khỏi tàu tại cảng đích.

• Trong thời hạn BH, nếu có chậm trễ ngoài kiểm soát của người được BH (tàu
chệch hướng, dỡ hàng bắt buộc, chuyển tải, thay đổi hành trình) thì phải báo người
BH & nộp phí BH tùy theo chặng đường mới dài hơn và rủi ro hơn không.

Câu 21: Các loại hợp đồng bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển.
- Định nghĩa: Là văn bản được ký giữa người BH và người được BH theo đó người
BH thu phí BH do người được BH trả và người được BH được người BH bồi
thường tổn thất của đối tượng BH do các hiểm họa hàng hải gây ra theo mức độ và
điều kiện đã thỏa thuận với người BH.
→Khái niệm hợp đồng bảo hiểm hàng hải (Đ303 – Bộ luật HHVN 2015)
Là HĐ bảo hiểm các rủi ro hàng hải, theo đó người được BH phải nộp phí BH theo
thỏa thuận và người BH cam kết bồi thường cho người được BH những tổn thất hàng
hải thuộc trách nhiệm bảo hiểm theo cách thức và điều kiện đã thỏa thuận trong hợp
đồng

- Tính chất:
• Hợp đồng bồi thường
• Hợp đồng tín nhiệm. thể hiện ở chỗ:
✓ Phải có lợi ích bảo hiểm mới được kí hợp đồng bảo hiểm. ( lợi ích ko nhất
thiết phải có khi kí hợp đồng nhưng nhất thiết phải có khi xảy ra tổn thất.)
✓ Người được BH phải trung thực tuyệt đối.
✓ Nguyên tắc “mất hay ko mất”
 Đối với người được BH, khi kí HĐBH mà hàng hóa đã bị tổn thất nhưng
người được BH chưa biết gì thì HĐ vẫn có hiệu lực và được bồi thường,
ngược lại thì vô hiệu và ko được bồi thường.
 Đối với người BH, khi ký HĐBH mà hàng hóa đã đến nơi an toàn nhưng
người BH chưa biết thì HĐ vẫn có hiệu lực và được thu phí BH, ngược lại
thì HĐ vô hiệu và phải hoàn lại phí BH.
• Là chứng từ có thể chuyển nhượng.
- HĐ được kí kết khi lời đề nghị của người được BH được người BH chấp nhận
bằng văn bản, gọi là Đơn BH hay Giấy chứng nhận BH
- Các loại HĐBH:
• Hợp đồng bảo hiểm chuyến (Voyage Policy):
✓ Định nghĩa: là hợp đồng bảo hiểm cho một chuyến hàng hoặc một lô hàng
được vận chuyển từ một cảng này đến một cảng khác.
✓ Trách nhiệm của người BH: luôn tuân theo điểu khoản từ kho đến kho.
✓ Chỉ có giá trị đối với từng chuyến hàng
✓ Hình thức: Đơn bảo hiểm (IP) hoặc Giấy chứng nhận bảo hiểm (IC) kèm với
các điều kiện và điều khoản BH
• HĐBH bao
✓ Định nghĩa: là HĐBH nhiều chuyến hàng trong 1 thời gian nhất định, thường
là 1 năm.
✓ Tính linh hoạt: công ty BH vẫn bồi thường trong trường hợp người được BH
gặp phải BKK mà ko thông báo cho công ty BH biết về chuyến hàng cụ thể
(chưa được cấp đơn BH hoặc giấy chứng nhận BH)
✓ Lợi ích cho cả 2 bên:
 Người BH: thu được khoản phí BH trong thời hạn BH
 Người được BH: phí BH rẻ hơn, vẫn được bồi thường nếu tàu đã bị tai nạn
rồi mà chưa kịp thông báo cho người BH
 Tiết kiệm thời gian và chi phí cho cả 2 bên khi đàm phán kí kết HĐ.
✓ Hiệu lực BH: kết thúc vào thời điểm hết thời hạn trên HĐBH bao.
✓ Hình thức: HĐBH khung/ nguyên tắc hoặc Đơn bảo hiểm (Insurance Policy) +
Giấy chứng nhận bảo hiểm/ Chứng thư bảo hiểm (Insurance Certificate)

• HĐBH định giá:


- Định nghĩa: Là HĐBH trong đó người BH đồng ý trước giá trị của ĐTBH ghi
trong đơn bảo hiểm, phù hợp với giá trị được bảo hiểm và được sử dụng khi bồi
thường tổn thất toàn bộ hoặc bồi thường tổn thất bộ phận (Đ307.2c – Bộ luật
HHVN 2015)
→là loại hợp đồng khi ký người ta ghi rõ trị giá hoặc số tiền bảo hiểm của hợp đồng bảo
hiểm

✓ Ưu điểm: Dễ tính toán phí bảo hiểm -> chủ hàng chắc chắn nhận được tiền
khi có tổn thất xảy ra.
✓ Nhược điểm: Không phản ánh đúng giá trị thực của lô hàng. Nếu biến động
theo hướng giá lên thì chủ hàng bị thiệt vì đơn vị bảo hiểm sẽ chỉ bồi thường
theo mức ban đầu -> nên sử dụng trong hành trình ngắn, đối với những lô
hàng có giá cả biến động ít trên thị trường.
• HĐBH không định giá
- Định nghĩa: Là HĐBH không ghi giá trị của ĐTBH nhưng số tiền bảo hiểm phải
ghi rõ trong đơn bảo hiểm (Đ307.2d – Bộ luật HHVN 2015)
→ (Unvalued Policy): là loại hợp đồng khi ký kết người ta không ghi rõ số tiền bảo hiểm
hay giá trị bảo hiểm mà chỉ nêu ra nguyên tắc để tính số tiền hay giá trị bảo hiểm: căn cứ
vào giá trị hàng hoá ở bến đến vào ngày tàu đến hoặc ngày tàu đăng ký phải đến hoặc trị
giá hàng hoá lúc xảy ra tổn thất, lúc bồi thường hoặc lúc chấp nhận bồi thường

✓ Áp dụng đối với hàng hóa có giá cả hay bị biến động trên thị trường.
VNam: không sử dụng loại hợp đồng này (theo Luật Kinh doanh Bảo hiểm 2000) nhưng
nếu giá trị tăng lên thì chủ hàng vẫn có thể yêu cầu BH thêm phần giá trị tăng lên đó

Câu 22: Một lô hàng phân bón, chủ hàng chỉ muốn bảo hiểm hàng bị ướt nước biển. Bạn
tư vấn cho chủ hàng nên mua bảo hiểm như thế nào?
Nên sử dụng loại hình bảo hiểm loại B. Do loại hình bảo hiểm loại C ko bồi thường
cho tổn thất loại này, còn loại hình bảo hiểm loại A thì không cần thiết vì chủ hàng
chỉ muốn bảo hiểm hàng bị ướt nước biển thôi (bảo hiểm loại A đắt tiền hơn)

Câu 23: So sánh đơn bảo hiểm và giấy chứng nhận bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng
đường biển.
- Giống nhau:

+ Là chứng từ do người bảo hiểm cấp cho người được bảo hiểm,nhằm xác định việc giao
kết hợp đồng bảo hiểm hàng hải và là cơ sở pháp lý điều chỉnh mối quan hệ giữa hai bên
+ Có mặt trước giống nhau. Mặt trước gồm các hộp thông tin bắt buộc:

▪ Người được BH/ đại diện của anh ta


▪ Đối tượng bảo hiểm
▪ Điều kiện bảo hiểm.
▪ Thời hạn bảo hiểm.
▪ Số tiền bảo hiểm.
▪ Nơi, ngày, tháng và giờ cấp đơn.
▪ Chữ ký xác nhận của người BH (Đ307.3 - bộ luật HHVN 2015)
▪ Có giá trị trong đòi bồi thường từ người bảo hiểm
▪ Có giá trị trong giải quyết Tranh chấp tại tòa án/ Trọng tài
- Khác nhau:

ĐƠN BẢO HIỂM GIẤY CHỨNG NHẬN BẢO


(INSURANCE POLICY – IP) HIỂM (INSURANCE
CERTIFICATE – IC)
ĐẶC ĐIỂM Có khả năng chuyển nhượng được Không có khả năng chuyển
nhượng
MẶT SAU Mặt sau in sẵn các điều kiện và Mặt sau để trống
điều khoản bảo hiểm → nhằm xác + Đi kèm với Các điều kiện/ điều
định TNBH, quyền và nghĩa vụ khoản BH trong BH chuyến
của các bên + Đi kèm với IP hoặc HĐBH
khung/ nguyên tắc trong BH thời
hạn
Giấy chứng nhận BH ko có các điều khoản BH (A,B,C), mặt sau để trống hoặc ghi 1 số
điều khoản chung chung (VD: rủi ro thì liên hệ với ai, hồ sơ khiếu nại bao gồm những
gì...)

Câu 24: Hồ sơ khiếu nại người bảo hiểm trong BH hàng hóa vận chuyển bằng đường biển.
Bộ hồ sơ khiếu nại người bảo hiểm phải chứng minh được:

- Có lợi ích bảo hiểm đối vơi hàng được bảo hiểm
- Đã thực hiện mọi biện pháp cần thiết, hợp lý nhằm mục đích ngăn ngừa, hạn chế
tổn thất
- Tổn thất thuộc một rủi ro được bảo hiểm và trong thời hạn bảo hiểm
- Giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm
- Mức độ tổn thất và số tiền đòi bồi thường
- Bảo lưu được quyền khiếu nại người thứ ba có trách nhiệm đối với tổn thất
Chứng từ trong bộ HSKN người BH:

1. Đơn khiếu nại


2. Đơn bảo hiểm/ Giấy chứng nhận BH/ Hợp đồng BH gốc
3. B/L bản gốc hoặc C/P
4. Hóa đơn thương mại (bản chính)
5. Kháng nghị hàng hải Sea Protest
6. Nhật ký hàng hải Logbook
7. Bản tính tiền bồi thường của các bên
8. Các chứng từ khác tùy trường hợp cụ thể theo yêu cầu của người BH

Các chứng từ khác trong trường hợp tổn thất riêng:

- Tổn thất rõ rệt (hư hỏng, đổ vỡ, giảm phẩm chất)


+ Biên bản hàng đổ vỡ, hư hỏng COR

+ Biên bản giám định (Survey Report)

→ Tổn thất rõ rệt: tổn thất có thể nhìn thấy được, việc thông báo tổn thất được thực hiện
bằng biên bản dỡ hàng do cảng và người nhận lập. Biên bản phải lập trong thời hạn:
trước hoặc trong lúc giao hàng (Hague, Hugue – Visby), hoặc không muộn hơn ngày làm
việc sau ngày giao hàng (Hamburg)

- Tổn thất không rõ rệt: thông báo tổn thất bằng Thư dự kháng (Letter of
Reservation) cho người chuyên chở trong thời hạn: 3 ngày kể từ ngày giao hàng
(Hague, Hague Visby) hoặc 15 ngày liên tục kể từ ngày giao hàng (Hamburg)
- Hàng thiếu nguyên bao/ kiện:
+ Giấy chứng nhận hàng thiếu

+ Biên bản kết toán nhận hàng với tàu ROROC

+ Bản kết toán lại (nếu có)

Các chứng từ khác trong trường hợp tổn thất chung:

+ Văn bản tuyên bố tổn thất chung do thuyền trưởng kí (G/A Declaration Letter)
+ Bản tính toán phân bổ tổn thất chung (G/A Adjustment) của chuyên gia tính toán phân
bổ tổn thất chung (Adjuster)

+ Các văn bản có liên quan như Valuation Form, G/A Bond (Cam kết đóng góp tổn thất
chung), G/A Guarantee (Bảo lãnh đóng góp tổn thất chung)...

Thời hạn khiếu nại người bảo hiểm: Khiếu nại trong thời hạn cho phép

- Bộ luật HHVN 2015: 2 năm kể từ ngày phát sinh tranh chấp


- QTC 1990: 2 năm kể từ khi phát sinh quyền khiếu nại
- Thực tế các công ty BH yêu cầu phải gửi bộ HSKN trong vòng 9 tháng kể từ ngày
có tổn thất/ phát hiện tổn thất
Câu 25: Các nguyên tắc bồi thường trong bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường
biển.
- Nguyên tắc bồi thường (4)

+ Bồi thường bằng tiền chứ không bằng hiện vật; nếu không có thoả thuận nào khác thì
nộp phí bảo hiểm bằng đồng tiền nào được bồi thường bằng đồng tiền đó

+ Về nguyên tắc, trách nhiệm của người bảo hiểm chỉ giới hạn trong phạm vi số tiền bảo
hiểm nhưng khi cộng thêm các chi phí hợp lý khác (chi phí cứu hộ, chi phí giám định, chi
phí đánh giá và bán lại hàng hoá tổn thất, chi phí đòi người thứ 3 bồi thường, tiền đóng
góp tổn thất chung) làm số tiền bồi thường vượt quá số tiền bảo hiểm thì công ty bảo
hiểm vẫn phải bồi thường → nguyên tắc: STBT max = A nhưng khi cộng thêm các chi
phí hợp lý được bồi thường thì cho dù STBT > A thì vẫn phải bồi thường

+ Khi thanh toán tiền bồi thường, người bảo hiểm có thể khấu trừ những khoản thu nhập
của người được bảo hiểm trong việc bán hàng và đòi bồi thường từ người thứ ba

+ Bồi thường đúng thời hạn. → Thời hạn bồi thường trong hàng hóa XNK chuyên chở
bằng đường biển là trong vòng 30 ngày kể từ ngày người được BH nộp hồ sơ khiếu nại
đầy đủ và hợp lệ.

- Cách tính tóan bồi thường


• Tổn thất toàn bộ thực tế: người bảo hiểm bồi thường toàn bộ số tiền bảo
hiểm hoặc giá trị bảo hiểm
A = V: Bồi thường 100% GTTT
A < V: bồi thường số tiền bảo hiểm A

• Tổn thất toàn bộ ước tính:


+ Nếu người được bảo hiểm có thông báo từ bỏ hàng và được người bảo hiểm chấp nhận
thì người bảo hiểm phải bồi thường toàn bộ (100% A hoặc 100%V)

+ Nếu người được bảo hiểm không từ bỏ hàng hoặc từ bỏ hàng không được người bảo
hiểm chấp nhận thì chỉ được bồi thường như tổn thất bộ phận (bồi thường theo giá trị tổn
thất thực tế tại cảng đến)

• Tổn thất bộ phận: về nguyên tắc, để đảm bảo việc bồi thường chính xác,
phải bồi thường dựa trên công thức:
P = (V – V1) x A/V

+ Nếu mua bảo hiểm ngang giá trị A = V thì A/V = 1 → STBT = P = V – V1

+ Nếu mua bảo hiểm A < V thì A/V < 1 → P = A/V * GT tổn thất < GT tổn thất phát
sinh

V: tổng giá trị hàng hóa khi còn nguyên vẹn

V1: tổng giá trị hàng hóa sau khi xảy ra tổn thất

➔ Thực tế căn cứ vào kết quả GĐTT để xác định mức độ tổn thất
Việc tính toán bồi thường tổn thất bộ phận tại Việt nam thường xảy ra các trường hợp:

- Bồi thường tổn thất do đổ vỡ, hư hỏng, thiếu hụt, giảm phẩm chất…có biên bản
giám định chứng minh:
✓ Nếu biên bản giám định có ghi mức giảm giá trị thương mại: P = m. A
VD: A = V = 100.000 USD. Lô hàng giảm 20% về mặt giá trị (m = 20%) → P =
m. A(V)
✓ Nếu biên bản giám định không ghi mức giảm giá trị thương mại mà chỉ ghi số
lượng, trọng lượng hàng hoá bị thiếu hụt: P = (T2/T1).A (T2: là trọng lượng/số
lượng hàng hoá bị thiếu hụt, T1: trọng lượng/ số lượng hàng hoá theo hợp đồng)
Bồi thường mất nguyên kiện: nếu các kiện có đơn giá thì số tiền bồi thường bằng số kiện
bị mất nhân với đơn giá; nếu không thì bồi thường như trường hợp tổn thất về số lượng,
trọng lượng
- Bồi thường các chi phí:
• Chi phí tố tụng và đề phòng hạn chế tổn thất hoặc để bảo vệ quyền lợi của hàng
hoá bảo hiểm hoặc những chi phí liên quan đến việc đòi người thứ ba bồi thường.
• Chi phí giám định tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm.
- Bồi thường tổn thất chung:
• Hy sinh tổn thất chung: nếu toàn bộ hay một phần của lô hàng bị hy sinh để cứu
tàu và được công nhận là tổn thất chung thì người bảo hiểm sẽ bồi thường giá trị
đã hy sinh
• Đóng góp tổn thất chung: trên cơ sở bản phân bổ tổn thất chung do chuyên viên
tính toán tổn thất chung lập nên, người bảo hiểm sẽ bồi hoàn phần đóng góp của
chủ hàng vào tổn thất chung, cho dù hàng hoá được bảo hiểm theo điều kiện gì.
- Thời hạn thanh toán tiền bồi thường: 30 ngày kể từ ngày người bảo hiểm nhận
được hồ sơ khiếu nại hợp lệ

Câu 26: Bảo hiểm thân tàu: khái niệm, đối tượng bảo hiểm, sự cần thiết.
- Khái niệm: BH thân tàu là BH những rủi ro vật chất xảy ra với vỏ tàu, máy móc
và thiết bị trên tàu đồng thời BH cước phí, các chi phí hoạt động của tàu và một
phần trách nhiệm mà chủ tàu phải chịu trong trường hợp hai tàu đâm va nhau.
- Đối tượng bảo hiểm của BHTT:
• BH tài sản: Vỏ tàu, máy móc, trang thiết bị (chủ tàu phải đảm bảo 3 cam kết: tàu
đủ khả năng đi biển, tàu không thay đổi quốc tịch trong thời hạn BH, hành trình
của tàu phải hợp pháp)
• Chi phí hoạt động của tàu (Disbursement):
• Cước phí (Freight):
• TMDS của chủ tàu trong trường hợp hai tàu đâm va nhau → trách nhiệm đâm va
(collision liability) 3⁄4 TNĐV <= 3⁄4 A (phần còn lại (1/4) do bảo hiểm TNDS
P&I và phải ở điều kiện bảo hiểm FOD trở đi mới có bảo hiểm rủi ro đâm va.)
- Sự cần thiết của bảo hiểm thân tàu:

(1) Hành trình vận tải trên biển của tàu phải đối mặt với nhiều rủi ro, nguy hiểm bất trắc.

(2) Tàu biển có trọng tải và dung tích lớn, vận tốc chậm, hành trình kéo dài, xác suất xảy
ra rủi ro cao.
(3) Tàu biển hoạt động độc lập trên biển nên việc ứng cứu, hạn chế tổn thất gặp nhiều
khó khăn.

(4) Trị giá tàu biển lớn.

(5) Chủ tàu có thể bị phát sinh trách nhiệm dân sự lớn khi tai nạn đâm va xảy ra với tàu.

(6) Chủ tàu có thể bị tổn thất mất mát do các hành vi ác ý của thuyền viên thủy thủ trên
tàu.

Câu 27: Các loại hợp đồng bảo hiểm thân tàu? Sự khác nhau giữa các loại hợp đồng này.
- Có 2 loại hợp đồng bảo hiểm thân tàu: hợp đồng bảo hiểm thời hạn thân tàu và
hợp đồng bảo hiểm chuyến thân tàu.
- Sự khác nhau giữa hai loại hợp đồng này:

HỢP ĐỒNG BH THỜI HẠN HỢP ĐỒNG BH CHUYẾN


KHÁI NIỆM Là hình thức bảo hiểm thân tàu Là hình thức bảo hiểm con tàu từ
trong một thời gian nhất định ( 3 cảng này đến cảng khác hoặc bảo
tháng ->1 năm) hiểm cho một chuyến khứ hồi
Áp dụng cho hầu hết các loại tàu Áp dụng đối với tàu đóng mới để
xuất khẩu hoặc tàu hỏng đem đi sửa
chữa.
THỜI GIAN - Không gian: phạm vi hoạt - Không gian: cảng - cảng
VÀ KHÔNG động của tàu - Thời gian:
GIAN PHÁT - Thời gian: + HĐBH “Tại và từ” một cảng quy
SINH + Bắt đầu từ 24h ngày ký kết định: có hiệu lực từ khi tàu vào
TRÁCH HĐBH phạm vi địa phận của cảng quy định
NHIÊM + Kết thúc tại 24h ngày hết hạn một cách an toàn với mục đích thực
hợp đồng. hiện hành trình và kết thúc lúc 24h
→Khái niệm giờ do 2 bên thỏa ngày tàu neo đậu tại cảng đích.
thuận, có thể là giờ địa phương + HĐBH “Từ” một cảng quy định:
hoặc quốc tế, nếu ko quy định có hiệu lực từ khi tàu khởi hành tại
thì coi như theo giờ GMT. cảng quy định để thực hiện hành
Tuy nhiên, bảo hiểm sẽ tự động trình và kết thúc lúc 24h ngày tàu
kết thúc trong các trường hợp neo đậu tại cảng đích
sau:
(1) Cấp hạng của tàu bị thay đổi
hoặc bị hủy bỏ theo yêu cầu của
công ty đăng kiểm hoặc thay đổi
công ty đăng kiểm của tàu
(2) Tàu thay đổi quyền sở hữu,
cờtàu, quyền quản lý hoặc cho
thuê định hạn trơn, bị tước
quyền sử dụng
Nếu hết 24h của ngày hết
hạn mà tàu chưa về đến cảng,
đang bị nạn hoặc mất tích thì tàu
vẫn được BH nếu có thông báo
cho người BH trước khi BH hết
hiệu lực; và cho đến khi tàu neo
đậu an toàn tại 1 cảng nào đó.
(chủ tàu phải nộp thêm phí bảo
hiểm cho thời hạn kéo dài)
- Lưu ý:
• Hợp đồng “Tại và từ”- “at and from”: Khi hợp đồng đã ký kết, con tàu đã có mặt
tại địa điểm quy định thì hợp đồng bảo hiểm bắt đầu có hiệu lực với mọi rủi ro, tổn
thất được bảo hiểm xảy ra từ cảng đó trở đi. Có trường hợp khi hợp đồng đã ký,
không nhất thiết con tàu phải có mặt tại cảng “tại và từ” đã quy định, nhưng cuộc
hành trình phải bắt đầu sau một khoảng thời gian hợp lý, nếu quá thời gian đó
người bảo hiểm có thể hủy bỏ hợp đồng. Hiệu lực của bảo hiểm bắt đầu ngay khi
con tàu đến cảng “tại và từ” để:
+ Thực hiện chuyến hành trình đã ký kết.
+ Tàu trong trạng thái an toàn.
• Hợp đồng “Từ”- “from”: một tàu được bảo hiểm từ một địa điểm riêng. Khi tàu
khởi hành rời địa điểm riêng đó, trách nhiệm bảo hiểm mới bắt đầu và tiếp tục khi
tàu đến cảng đến quy định.
Câu 28: Phạm vi trách nhiệm bảo hiểm về mặt không gian và thời gian đối với từng loại
hợp đồng bảo hiểm thân tàu.
- Bảo hiểm thân tàu thời hạn – ITC 1995:
• Không gian: phạm vi hoạt động của tàu
• Thời gian:
+ Bắt đầu từ 24h ngày ký kết HĐBH
+ Kết thúc tại 24h ngày hết hạn hợp đồng. Tuy nhiên, bảo hiểm sẽ tự động kết
thúc trong các trường hợp sau:

(1) Cấp hạng của tàu bị thay đổi hoặc bị hủy bỏ theo yêu cầu của công ty đăng kiểm hoặc
thay đổi công ty đăng kiểm của tàu

(2) Tàu thay đổi quyền sở hữu, cờtàu, quyền quản lý hoặc cho thuê định hạn trơn, bị tước
quyền sử dụng

→ Nếu đến hết 24h của ngày hết thời hạn mà tàu chưa về đến cảng thì sẽ chờ cho đến khi
tàu neo đậu an toàn tại một cảng nào đó hoặc cảng đến (chủ tàu phải nộp thêm phí bảo
hiểm cho thời hạn kéo dài)

- Bảo hiểm thân tàu chuyến – IVC 1995:


• Không gian: cảng - cảng
• Thời gian:
+ HĐBH “Tại và từ” một cảng quy định: có hiệu lực từ khi tàu vào phạm vi địa
phận của cảng quy định một cách an toàn với mục đích thực hiện hành trình và kết
thúc lúc 24h ngày tàu neo đậu tại cảng đích.
+ HĐBH “Từ” một cảng quy định: có hiệu lực từ khi tàu khởi hành tại cảng quy
định để thực hiện hành trình và kết thúc lúc 24h ngày tàu neo đậu tại cảng đích

Câu 29: Các rủi ro được bảo hiểm theo các điều kiện bảo hiểm của ITC 1995.
- Bảo hiểm cho những tổn thất hoặc thiệt hại của đối tượng bảo hiểm gây ra bởi:
• Tai họa của biển, sông hồ, hoặc các vùng nước khác
• Cháy, nổ
• Cướp bạo động bởi người ngoài tàu
• Vứt hàng xuống biển
• Cướp biển
• Đâm va phải phương tiện vận chuyển nội địa, cầu cảng hoặc trang thiết bị của
cảng
• Động đất, núi lửa phun, sét đánh
• Tai nạn trong việc xếp dỡ hoặc di chuyển hàng hóa, nhiên liệu
- Và các rủi ro sau đây, miễn là các tổn thất, thiêt hại ko do sự thiếu cần mẫn của
người được BH
• Nổ nồi hơi, gãy trục hoặc các ẩn tỳ trong máy móc và vỏ tàu
• Sơ suất của thuyền trưởng, sĩ quan, thỷ thủ hoặc hoa tiêu
• Sơ suất của người sửa chữa, người thuê tàu với điều kiện người sửa chữa hoặc
người thuê tàu không phải là người được BH
• Phá hoại của thuyền trưởng, sỹ quan thủy thủ
• Đâm va phải máy bay hoặc các vật thể rơi từ máy bay
Câu 30: Nội dung của các điều kiện bảo hiểm thân tàu theo ITC 1995.
(học thuộc những câu sau về TLO, POD, PFA và AR)

Câu 31: Nội dung của điều kiện bảo hiểm tổn thất toàn bộ TLO – ITC 1995.
❖ Các rủi ro được bảo hiểm:
- Bảo hiểm này sẽ bồi thường các tổn thất toàn bộ (thực tế và ước tính) gây ra bởi
các rủi ro sau:
• Tai nạn của biển, sông hồ và vùng nước khác;
• Cháy hoặc nổ;
• Cướp bạo động từ ngoài tàu;
• Vứt hàng xuống biển;
• Cướp biển;
• Đâm va phải phương tiện vận chuyển nội địa, cầu cảng hoặc thiết bị của cảng;
• Động đất núi lửa phun sét đánh;
• Tai nạn trong việc xếp dỡ, di chuyển hàng hóa hoặc nhiên liệu.
- Và các rủi ro sau đây với điều kiện không do sự thiếu cần mẫn của người được bảo
hiểm, người quản lí tàu, chủ tàu:
• Nổ nồi hơi, gãy trục, ẩn tì của vỏ tàu và máy móc trên tàu;
• Sơ suất của thuyền trưởng, thủy thủ, hoa tiêu;
• Sơ suất của người sửa chữa, người thuê tàu với điều kiện người sửa chữa,
người thuê tàu không phải là người được bảo hiểm;
• Phá hoại của thuyền trưởng, thủy thủ, thuyền viên;
• Đâm va phải máy bay hoặc các vật thể rơi từ máy bay.
❖ Cứu nạn: BH này bồi thường phần của tàu về cứu hộ, cứu nạn bị giảm do BH dưới
giá trị.
❖ Ô nhiễm dầu:
- Bảo hiểm này bồi thường những tổn thất mà người được bảo hiểm phải chịu là hậu
quả cả hành động/yêu cầu của chính quyền liên quan đến việc phòng ngừa, hạn
chế thiệt hại về môi trường.
- Đối tượng bảo hiểm ở đây là vật chất của con tàu chứ không phải là trách nhiệm
do con tàu làm ô nhiễm phát sinh với một bên thứ 3; người được bảo hiểm phải
cần mẫn hợp lí trong việc ngăn chặn dầu tràn ra ngoài thì mới được bảo hiểm bồi
thường.
- Ví dụ: tàu bị đâm phải cầu cảng => đắm tàu + dầu tràn ra ngoài, chính quyền địa
phương yêu cầu phải trục vớt con tàu đi chỗ khác để tránh gây ô nhiễm. Trong
quá trình trục vớt con tàu làm cho con tàu bị hư hỏng thì sẽ được bảo hiểm bồi
thường. Còn các chi phí phát sinh để thu gom dầu tràn, chi phí trục với tàu không
được bảo hiểm thân tàu bồi thường mà sẽ được bồi thường trong bảo hiểm trách
nhiệm dân sự của chủ tàu.
Câu 32: Nội dung của điều kiện bảo hiểm miễn tổn thất bộ phận FODabs – ITC 1995.
- Bảo hiểm này bồi thường tổn thất của đối tượng bảo hiểm trực tiếp gây ra bởi:
• Tai nạn trong việc xếp dỡ, di chuyển hàng hóa nhiên liệu;
• Nổ trên tàu hoặc nơi khác;
• Nổ hay tai nạn đối với lò phản ứng hạt nhân ở trên tàu hoặc nơi khác;
• Nổ nồi hơi, gãy trục hoặc ẩn tỳ trong máy móc hay vỏ tàu;
• Sơ suất của thuyền trưởng, thủy thủ hoặc hao tiêu;
• Sơ suất của người sửa chữa với điều kiện người sửa chữa không phải là người
được bảo hiểm;
• Đâm va phải máy bay;
• Đâm va phải phương tiện vận chuyển nội địa; cầu cảng hoặc thiết bị của cảng;
• Động đất núi lửa phun sét đánh.
- Với điều kiện các tổn thất nói trên không do sự thiếu cần mẫn của người được bảo
hiểm, chủ tàu, người quản lý tàu hoặc bất kì người quản lý nào của họ trên bờ.
- Chi phí tố tụng khiếu nại
- Chi phí đề phòng hạn chế tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm
- Trách nhiệm đâm va
- Mức đóng góp tổn thất chung

(= TLO + 4trường hợp cuối)

Câu 33 : Nội dung của điều kiện bảo hiểm miễn tổn thất riêng FPAabs – ITC 1995.
Người bảo hiểm không bồi thường tổn thất riêng là tổn thất bộ phận và các khiếu nại về
tổn thất chung liên quan đến vỏ tàu, trừ 2 trường hợp sau (FOD + 2 trường hợp) :

- Tổn thất bộ phận do hành động tổn thất chung chỉ giới hạn ở một số bộ phận nhất
định.
- Tổn thất riêng là tổn thất bộ phận do cứu hỏa hoặc đâm va khi thực hiện cứu nạn
trên biển.

Câu 34: Nội dung của điều kiện bảo hiểm mọi rủi ro AR – ITC 1995.
1. Rủi ro được bảo hiểm:

a. Bảo hiểm này sẽ bảo hiểm những tổn thất hoặc thiệt hại của đối tượng bảo
hiểm gây ra bởi:
- Tai nạn của biển, sông hồ, hoặc các vùng nước khác
- Cháy, nổ
- Trộm cướp từ ngoài tàu
- Vứt hàng xuống biển
- Cướp biển
- Đâm va phương tiện vận chuyển nội địa, cầu cảng hoặc trang thiết bị của cảng
- Động đất, núi lửa phun, sét đánh
- Tai nạn trong việc xếp dỡ hoặc di chuyển hàng hóa hoặc nhiên liệu
b. Và các rủi ro sau:
- Nổ nồi hơi, gẫy trục hoặc các ẩn tỳ trong máy móc và vỏ tàu
- Sơ suất của thuyền trưởng, sỹ quan thủy thủ hoặc hoa tiêu
- Sơ suất của người sửa chữa, người thuê tàu với điều kiện người sửa chữa, người
thuê tàu không phải là người được bảo hiểm
- Phá hoại của thuyền trưởng, sỹ quan thủy thủ
- Đâm va phải máy bay hoặc các vật thể rơi từ máy bay
Với điều kiện là các tổn thất , thiệt hại nói trên không do sự thiếu cần mẫn của người
được bảo hiểm, người quản lý tàu gây nên.

2. Trách nhiệm do ô nhiễm dầu:

Bảo hiểm này cũng bảo hiểm những tổn thất hoặc thiệt hại cho tàu bắt nguồn từ quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm ngăn ngừa hoặc giảm thiểu ô nhiễm
phát sinh từ các hư hỏng của tàu mà người bảo hiểm phải chịu trách nhiệm theo bảo
hiểm này, với điều kiện là những quyết định như vậy không phải do thiếu mẫn cấn
hợp lý của người được bảo hiểm, chủ tàu hoặc người quản lý tàu trong việc ngăn
ngừa, làm giảm ô nhiễm

3. Trách nhiệm do tàu đâm va nhau:


a. Người bảo hiểm đồng ý bồi thường cho người được bảo hiểm ¾ số tiền mà
người được bảo hiểm phải trả cho 1 hay nhiều người khác, mà theo quy
định của luật pháp thì người được bảo hiểm phải chịu trách nhiệm về:
- Mất mát hoặc hư hỏng của tàu khác hoặc của tài sản trên tàu khác đó.
- Chậm trễ hoặc mất tác dụng cho tàu khác hoặc tài sản trên tàu đó.
- Tổn thất chung hay cứu nạn/ cứu hộ theo hợp đồng của tàu khác hay tài sản
trên đó mà người được bảo hiểm phải trả do tàu được bảo hiểm đâm va phải
bất kỳ tàu nào.
b. Việc bồi thường theo điều kiện này và các điều kiện khác sẽ theo nguyên
tắc sau:
- Khi tàu được bảo hiểm đâm va tàu khác và cả hai đều có lỗi thì, trừ khi trách
nhiệm của hai tàu bị giới hạn bởi pháp luât nếu không việc bồi thường theo
điều khoản này sẽ được tính toán trên cơ sở nguyên tắc trách nhiệm chéo.Cụ
thể là các chủ tàu coi như phải bồi thường cho nhau toàn bộ thiệt hại của bên
kia mà không khấu trừ đi số tiền chênh lệch.
- Trong mọi trường hợp tổng trách nhiệm của người bảo hiểm trong 1 vụ đâm va
không vượt quá ¾ giá trị bảo hiểm của tàu
4. Tổn thất chung và chi phí cứu nạn:
- Bảo hiểm này bảo hiểm phần chi phí cứu nạn, cứu hộ và/ hoặc tổn thất chung
của tàu đã được giảm trừ về bảo hiểm dưới giá trị, nhưng trong trường hợp hy
sinh tổn thất chung của tàu, người được bảo hiểm sẽ được bồi thường toàn bộ
thiệt hại mà không cần phải có chứng nhận đóng gớp của các quyền lợi khác.
- Việc giải quyết vấn đề tổn thất chung phải theo luật lệ, tập quán của nơi kết
thúc hành trình nếu hợp đồng vận tải không có quy định đặc biệt khác.
5. Cam kết bảo hiểm chi phí hoạt động của tàu:

Người bảo hiểm có thể nhận bảo hiểm thêm các chi phí và các khoản tiền sau đây:

- Các chi phí hoạt động của tàu, hoa hồng của người quản lý, tiền lãi, tiền vượt
quá hoặc giá trị tăng thêm của vỏ tàu và máy móc nhưng tất cả những khoản
này không vượt quá 25% giá trị của hợp đồng này.
- Tiền cước, tiền thuê tàu, tiền thuê tàu theo thời hạn nhưng không vượt quá
25% giá trị của hợp đồng này sau khi đã trừ đi 25% nói trên.
- Tiền cước hoặc tiền thuê tàu chuyến.
- Tiền cước ứng trước của tàu chạy không có hàng và không theo hợp đồng.
- Tiền thuê tàu của nhiều chuyến.
- Phí bảo hiểm.
- Phí bảo hiểm hoàn lại.
6. Chi phí bảo tồn và tố tụng:

Người bảo hiểm phải bồi hoàn:

- Chi phí cần thiết, hợp lý để ngăn ngừa làm giảm tổn thất.
- Chi phí để thực hiện hoặc bảo lưu quyền khiếu nại đối với người thứ ba.
- Chi phí bảo vệ quyền lợi của mình trước 1 vụ kiện.
7. Hoàn lại phí bảo hiểm do tàu nằm xó hay do hủy hợp đồng:

Phí bảo hiểm sẽ được hoàn trả như sau:

- Theo tỷ lệ đối với mỗi tháng chưa bắt đầu bảo hiểm, nếu bảo hiểm này bị hủy
do thỏa thuận
- Khi tàu bị nằm xó trong thời hạn 30 ngày liên tục trong cảng hay trong khu
vực với điều kiện cảng hay khu vực đó được người bảo hiểm chấp nhận.
8. Rủi ro loại trừ:
a. Loại trừ rủi ro chiến tranh: chiến tranh, nội chiến, cách mạng., khởi
nghĩa...bị chiếm đoạt, bị tịch thu, bị bắt...
b. Loại trừ rủi ro đình công: người đình công, công nhân bị cấm xưởng, bọn
khủng bố...
c. Loại trừ hành động ác ý : do các vụ nổ hoặc do vũ khí chiến tranh khác gây
ra bởi bất kỳ người nào có hành động ác ý hoặc vì động cơ chính trị.
d. Loại trừ rủi ro phóng xạ, hạt nhân:

Trong mọi trường hợp bảo hiểm này không bảo hiểm những tổn thất, thiệt hại hoặc chi
phí trực tiếp hoặc gián tiếp gây ra bởi hoặc phát sinh từ:

- Tia i-on hóa do hoạt động phóng xạ của việc sửu dụng nhiên liệu hạt nhân, chất
thải hạt nhân hay nổ hạt nhân
- Việc nhiễm xạ, chất độc, chất nổ hay những chất độc hại khác phát sinh do việc
lắp đặt các lò phản ứng hạt nhân
- Bất kỳ vũ khí chiến tranh nào sử dụng năng lượng nguyên tử hay năng hạt nhân
và/ hoặc phản ứng phân- nhiệt hạch hoặc phản ứng tương tự sức phóng xạ hay
chất phóng xạ.
e. Các rủi ro loại trừ khác:
- Cơ quan đăng kiểm thay đổi cấp hạng hay cấp hạng bị bỏ.
- Khi tàu chạy ngoài phạm vi kinh doanh quy định, ngoài thời hạn quy định (đối với
bảo hiểm theo thời hạn) hoặc tàu chạy theo tuyến không bình thường hay đi chệch
đường hoặc thay đổi hành trình (đối với bảo hiểm chuyến).
- Khi có thay đổi chủ tàu hoặc người thuê tàu định hạn.
- Khi cấu trúc tàu có thay đổi lớn.
- Khi tàu chạy vào vùng có chiến tranh, chiến sự hay được thuê phục vụ cho chiến
tranh, cho mục đích quân sự.
- Hành động cố ý hoặc sơ suất của người mua bảo hiểm, người được bảo hiểm hoặc
đại lý.
- Tàu không đủ khả năng đi biển ngay từ lúc khởi hành, do tuổi của tàu hoặc thời
gian sử dụng, bốc lên tàu những chất hoặc những hàng hóa nguy hiểm, nếu người
được bảo hiểm biết nhưng người bảo hiểm lại không biết việc đó.
Câu 35: Khi tai nạn đâm va xảy ra, người bảo hiểm thân tàu phải có trách nhiệm đối với
các tổn thất thiệt hại nào của tàu được bảo hiểm?

Khi tai nạn đâm va xảy ra, nguời bảo hiểm thân tàu phải có trách nhiệm đối với:

- Tổn thất đâm va: Bồi thường thiệt hại vật chất của tàu được bảo hiểm (vỏtàu,
máy móc, trang thiết bị trên tàu) tùy theo ĐKBH (không chịu trách nhiệm về thiệt
hại kinh doanh, thiệt hại về hàng hóa và con người trên tàu).
- Trách nhiệm đâm va:

+ TNĐV của tàu ĐBH đối với tàu bị đâm va.

+ TNĐV của tàu ĐBH đối với tài sản, hàng hóa trên tàu bị đâm va.

+ TNĐV của tàu ĐBH đối với thiệt hại kinh doanh của tàu bị đâm va (do chậm trễ
hoặc do mất tác dụng).

+ TNĐV của tàu ĐBH đối với TTC/ chi phí cứu hộ do tai nạn đâm va gây ra.

→ BHTT chỉ bồi thường 3⁄4 TNĐV <= 3⁄4 A (Bảo hiểm giới hạn bồi thường ở mức ¾
trách nhiệm đâm va phát sinh và không vượt quá ¾ số tiền bảo hiểm)

- Người BH loại trừ các tổn thất sau:


+ Bất động sản, động sản, tài sản không thuộc vỏ tàu, máy móc trang thiết bị của
tàu được chuyên chở trên tàu được BH.
+ Hàng hoá, vật phẩm được chuyên chở trên tàu được BH.
+ Người bị chết, đau ốm, thương tật trên tàu được BH.
+ Trách nhiệm về ô nhiễm môi trường do tai nạn đâm va gây ra.
+ Chi phí di chuyển, phá huỷ, thắp sáng đánh dấu báo hiệu xác tàu đắm.

Câu 36: Phân tích “phần trách nhiệm mà chủ hàng phải chịu theo điều khoản hai tàu đâm
va nhau cùng có lỗi”.

Vận đơn do Tàu A (người chuyên chở) ký cho chủ hàng A. Trong quá trình vận chuyển,
Tàu A và tàu B xảy ra tai nạn đâm va, và thường trong tai nạn đâm va sẽ xảy ra trường
hợp 2 tàu cùng có lỗi. Khi đó sẽ có thiệt hại đối với hàng của A, nhưng chủ hàng A lại ko
thể đi đòi Tàu A được, và chỉ có thể đòi tàu B. Tàu B bồi thường cho hàng A toàn bộ
thiệt hại hàng, song lại đòi tàu A phần trách nhiệm đâm va của họ đối với hàng A. Tàu A
trả cho tàu B phần trách nhiệm này, sau đó đòi lại hàng A phần trách nhiệm đâm va đó
(vì vốn dĩ tàu A ko phải trả những gì liên quan tới hàng A).

Với điều khoản trên trên vận đơn, phần trách nhiệm đâm va đó sẽ do người được bảo
hiểm trả cho tàu A thay cho chủ hàng A.

Khi tàu được BH đâm va phải tàu khác và cả 2 đều có lỗi thì, trừ khi trách nhiệm của 2
tàu bị giới hạn bởi luật pháp nếu ko việc bồi thường theo điều khoản này sẽ được tính
toán trên cơ sở nguyên tác trách nhiệm chéo “cross-liability”.

Câu hỏi khác: Phân tích và cho ví dụ minh họa về phần trách nhiệm mà chủ hàng phải
chịu theo điều khoản hai tàu đâm va nhau cùng có lỗi. Để được bồi thường cho tổn thất
này, chủ hàng phải tham gia bảo hiểm theo điều kiện nào?
Để được bồi thường phần trách nhiệm đâm va, chủ hàng phải mua điều kiện bảo hiểm
hàng hoá, cả 3 điều kiện A, B, C đều được bảo hiểm. Vì vậy có thể chỉ cần mua điều
kiện bảo hiểm tối thiểu là C là đã được bồi thường trách nhiệm đâm va rồi.

Giả sử 2 tàu A, B dâm va nhau với lỗi lần luợt là 60% và 40%. Tàu A chở hàng đã được
mua bảo hiểm. Khi đó chỉ có tàu B bồi thuờng tổn thất về hàng trên tàu A, còn tàu A
được miễn trách đối với hàng trên tàu A. (Hầu hết các vận đơn đường biển đều quy định
theo quy tắc Hague –Visby 1968, theo quy tắc này lỗi hải vận duợc miễn trách cho chủ
tàu dối với chủ hàng. Như vậy, khi truờng hợp dâm va xảy ra, chủ tàu không phải chịu
trách nhiệm về mất mát, thiệt hại cho hàng hóa chở trên tàu mình) .

Nếu tàu B bồi thuờng 100% tổn thất cho hàng trên tàu A thì sẽ đòi tàu A trả lại mình 60%.
Nhưng vì tàu A duợc miễn trách đối với tổn thất trên tàu mình nên sẽ đòi chủ hàng trên
tàu A 60% tổn thất của hàng trên tàu A để trả lại cho chủ tàu B. Trong trường hợp này
bảo hiểm sẽ thay mặt chủ hàng trên tàu A trả lại chủ tàu A số tiền ứng với 60% tổn thất
đó, mọi chi phí phát sinh cho việc bồi thuờng này BH tự chịu →điều khoản 2 tàu dâm
va cùng có lỗi.

Câu 37: Tổn thất của hàng hóa do tàu chuyên chở hàng đâm va vào tàu khác mà cả hai
tàu đều có lỗi sẽ được bồi thường như thế nào?
- Tổn thất của hàng hóa:
• Trên tàu bị đâm va (tàu B) : sẽ có thể được bồi thường bởi :
+ Chủ tàu được bảo hiểm1 ( của tàu A): vì 2 tàu đều có lỗi:
Khoản này sẽ được bồi thường gián tiếp bởi các chủ thể sau:
▪ Công ty bảo hiểm của tàu được bảo hiểm2 (tàu A): vì rủi ro đâm va theo điều
khoản “2 tàu đâm va nhau cùng có lỗi” là loại rủi ro được bảo hiểm trong bảo
hiểm thân tàu.
▪ P&I của tàu được bảo hiểm3 (tàu A): (trong TH tàu được bảo hiểm tham gia
vào hội P&I), hội sẽ chịu nốt phần trách nhiệm đâm va còn lại của chủ tàu,
trong đó có một phần trách nhiệm đối với hàng hóa trên tàu bị đâm.
▪ Công ty bảo hiểm của hàng hóa đó (trên tàu B): (trong TH hàng hóa đã được
mua bảo hiểm) vì rủi ro đâm va là một rủi ro cơ bản luôn được bảo hiểm trong
mọi loại điều kiện bảo hiểm hàng hóa
• Trên tàu được bảo hiểm : (tương tự) sẽ có thể được bồi thường bởi :
+ Chủ tàu bị đâm va :
▪ Công ty bảo hiểm của tàu bị đâm va
▪ P&I của tàu bị đâm va
▪ Công ty bảo hiểm của hàng hóa đó

Ghi chú:

(1) chủ tàu bồi thường theo tỷ lệ lỗi (tỷ lệ này do tòa phán xử, nhưng thường được xác
định dựa trên giá trị so sánh 2 con tàu)

(2) bảo hiểm giới hạn bồi thường ở mức ¾ trách nhiệm đâm va phát sinh và không vượt
quá ¾ số tiền bảo hiểm

(3) trong rủi ro đâm va, P&I bồi thường cho cả 2 chủ tàu:

• Tàu được BH: tổn thất về người + hàng chuyên chở trên tàu .
• Tàu bị đâm : ¼ trách nhiệm của tàu được BH với tàu bị đâm + phần trách nhiệm
vượt quá ¾ số tiền BH + thiệt hại tài sản khác do bị tàu được BH đâm va.

Ví dụ:

Tàu A được bảo hiểm ngang giá trị, đâm va với tàu B, lỗi mỗi bên 50%. Tổn thất tàu A là
10.000$, tổn thất hàng trên tàu A là 4000$; tổn thất tàu B là 20.000$, hàng trên tàu B là
8000$.

Khi đó:
• Hàng trên tàu B được bồi thường như sau:
+ Tàu A bồi thường: 50% * 8000 = 4000$. Trong đó:
Bảo hiểm tàu A đóng góp: ¾ * 4000 = 3000$
Tàu A tự chiu hoặc hội P&I của tàu A chịu thay: ¼ * 4000 = 1000$
+ Bảo hiểm của hàng hóa tàu B bồi thường (TH hàng hóa được mua bảo hiểm):
50% * 8000 = 4000$
• Hàng trên tàu A được bồi thường như sau:
+ Tàu B bồi thường: 50% * 4000 = 2000$. Trong đó:
Bảo hiểm tàu B đóng góp (TH tàu B mua bảo hiểm): ¾ * 2000 = 1500$
Tàu B tự chịu hoặc hội P&I tàu B chịu thay: ¼ * 2000 = 500$
+ Bảo hiểm của hàng hóa tàu A bồi thường: 50% * 4000 = 2000$

Câu 38: Theo nguyên tắc trách nhiệm chéo, các chủ tàu sẽ chịu trách nhiệm bồi thường
tổn thất thiệt hại cho nhau như thế nào?
Theo nguyên tắc trách nhiệm chéo, các chủ tàu sẽ bồi thường tổn thất của nhau theo tỷ lệ
lỗi của mình mà không khấu trừ phần chênh lệch giữa trách nhiệm của các bên.

Ví dụ:

Tàu A và tàu B đâm va nhau, 2 tàu cùng có lỗi. Tàu A thiệt hại 15000$, tàu B thiệt hại
10000$, tỷ lệ lỗi của tàu A và tàu B là 1:4

Như vậy:

- Chủ tàu A sẽ bồi tường cho chủ tàu B: 1/5 * 10000 = 2000$

- Chủ tàu B sẽ bồi thường cho chủ tàu A: 4/5 * 15000 = 12000$

Do đó, chủ tàu B sẽ bồi thường cho chủ tàu A: 12000 - 2000 = 10000$

Câu 39: Định nghĩa và đặc điểm của bảo hiểm P&I?
- Khái niệm: là nghiệp vụ BH cho những thiệt hại phát sinh từ trách nhiệm của chủ
tàu đối với người thứ ba trong quá trình sở hữu, kinh doanh và khai thác tàu biển
➔ Đối tượng bảo hiểm: Trách nhiệm dân sự của chủ tàu phát sinh theo luật định
hoặc hợp đồng.
1. Trách nhiệm gây ra bởi bản thân con tàu:
• TNDS trong tai nạn đâm va
• TNDS đối với xác tàu đắm
• TNDS đối với rủi ro ô nhiễm
2. Trách nhiệm dân sự đối với con người :
• Thuyền viên
• Hành khách
• Người thứ ba khác
3. Trách nhiệm đối với hàng hóa chuyên chở:
• Hàng bị giao thiếu số lượng bao/ kiện
• Do tàu không đủ khả năng đi biển
• Lỗi thương mại của chủ tàu
• Do lây lan/ rò rỉ từ hàng hóa khác
• Bị mất cắp khi còn trong sự bảo quản của chủ tàu
- Đặc điểm:
• Đối tuợng BH mang tính chất trừu tuợng, khi thiết lập hợp dồng BH, đối
tuợng BH chưa phát sinh mà chỉ biểu hiện cụ thể khi có sự cố xảy ra làm
phát sinh nghia vụ bồi thuờng của chủ tàu.
• Dựa trên nguyên tắc tương hỗ.
• Mọi khoản chi tiêu của hội đều do tất cả các thành viên đóng góp.
• Hoạt động của hội ko vì mục đích kdoanh kiếm lời từ các hội viên (phi lợi
nhuận).
• Thành viên tham gia hội P&I vừa là người bảo hiểm, vừa là người được bảo
hiểm.
• Số phí bảo hiểm là không cố định. Số phí này sẽ được Hội phân bổ dựa trên số
GRT, loại tàu, khu vực hoạt động và rủi ro của tàu mà hội viên đăng ký. Hàng
năm, hội viên đóng phí tạm tính ( phí đóng trước), sau khi có số liệu về các
khoản chi tiêu của hội trong năm nghiệp vụ ( thường sau 2-3 năm), hội sẽ tiến
hành phân bổ khoản đóng góp thêm của hội viên thuộc năm nghiệp vụ ấy, gọi
là phí đóng sau.
• Là loại hình bảo hiểm mà dường như không có giới hạn về trách nhiệm bảo
hiểm: hội P&I ko thể đánh giá được mức độ tối đa của tổn thất khi thiết lập
hợp đồng, và trách nhiệm của người bảo hiểm cũng là ko giới hạn miễn là tổn
thất do rủi ro BH gây ra ( trừ trường hợp ô nhiễm dầu mức tối đa bồi thường là
500 triệu USD).

Câu 40: Phí bảo hiểm thân tàu phụ thuộc những yếu tố gì? Hoàn phí bảo hiểm trong bảo
hiểm thân tàu?
1. Phí bảo hiểm thân tàu phụ thuộc:
I = phí bồi thường TTTB + phí bồi thường tổn thất bộ phận + phụ phí khác

Trong đó, phí bồi thường TTTB=A x R

R phụ thuộc vào các yếu tố: tuổi tàu, kích cỡ, trang thiết bị trên tàu...

- Phí bồi thường thân tàu bộ phận phụ thuộc vào: tình trạng sửa chữa bảo
dưỡng tàu, trình trạng tổn thất những năm trước, tuyến đường, trình độ nghề
nghiệp của thuyền bộ...
- Ngoài ra, phí bh còn phụ thuộc vào các yếu tố như điều kiện bh, thời gian bh,
mức miễn thường...
2. Hoàn phí bảo hiểm trong bảo hiểm thân tàu được quy định như sau:
- Khi tàu ngưng hoạt động liên tục 30 ngày trở lên (dể sửa chữa hay không sửa
chữa, tùy vào thỏa thuận của các bên, thông thuờng, nguời duợc bảo hiểm phải
thông báo truớc cho công ty bảo hiểm và duợc chấp nhận; việc hoàn phí chỉ
thực hiện sau khi hết hạn bảo hiểm; một số công ty còn yêu cầu trong thời hạn
bảo hiểm dó phải không có tổn thất xảy ra thì mới hoàn lại phí bảo hiểm).
- Hủy hợp dồng bảo hiểm do nguời duợc bảo hiểm yêu cầu ( Bảo Việt hoàn 80%
phí bảo hiểm cho thời gian hủy, có thể là một con số khác tùy vào thỏa thuận
của các bên).
- Hủy hợp dồng bảo hiểm do nguời bảo hiểm yêu cầu (hoàn 100% phí bảo hiểm
cho thời gian hủy).
- Hoàn phí khi không có tổn thất: Một số công ty bảo hiểm có chính sách hoàn
phí bảo hiểm khi hết hạn bảo hiểm mà không có tổn thất nào xảy ra hoặc tổn
thất không dáng kể thì sẽ hoàn lại phí cho nguời duợc bảo hiểm nếu NÐBH tiếp
tục kí hợp dồng bảo hiểm thân tàu vào nam BH kế tiếp. Mục dích của các công
ty bảo hiểm là giữ chân khách hàng. Mức hoàn phí do 2 bên thỏa thuận
Câu 41: Phân biệt trách nhiệm của bảo hiểm thân tàu và bảo hiểm P&I trong tai nạn đâm
va của tàu được bảo hiểm.
Bảo hiểm thân tàu Bảo hiểm P&I
Trường hợp tàu đâm va phải tàu
- Tổn thất đâm va: Bồi thường thiệt hại - Tổn thất đâm va: tổn thất hàng hóa chuyên
vật chất của tàu được bảo hiểm (vỏtàu, chở trên tàu , tổn thất về người1
máy móc, trang thiết bị trên tàu) tùy theo - Phần trách nhiệm dân sự phát sinh trong
ĐKBH (không chịu trách nhiệm về thiệt tai nạn đâm va giữa tàu được bảo hiểm với
hại kinh doanh, thiệt hại về hàng hóa và tàu biển khác chưa được bồi thường bởi bảo
con người trên tàu) hiểm thân tàu:
- Trách nhiệm đâm va: + 1⁄4 TNĐV (đối với tổn thất của tàu bị
+ TNĐV của tàu ĐBH đối với tàu bị đâm đâm va; tài sản/ hàng hóa trên tàu bị đâm
va va; thiệt hại kinh doanh của tàu bị đâm va;
+ TNĐV của tàu ĐBH đối với tài sản, tổn thất chung và chi phí cứu hộ của tàu bị
hàng hóa trên tàu bị đâm va đâm va)
+ TNĐV của tàu ĐBH đối với thiệt hại + Hoặc TNĐV – 3⁄4 A nếu TNĐV vượt quá
kinh doanh của tàu bị đâm va (do chậm trễ 3⁄4 số tiền bảo hiểm thân tàu
hoặc do mất tác dụng) + Và toàn bộ các trách nhiệm dân sự khác
+ TNĐV của tàu ĐBH đối với TTC/ chi phát sinh trong tai nạn đâm va nhưng không
phí cứu hộ do tai nạn đâm va gây ra thuộc phạm vi bảo hiểm của BHTT:
→ BHTT chỉ bồi thường 3⁄4 TNĐV <= 3⁄4 ✓ bất động sản, động sản, tài sản không
A (Bảo hiểm giới hạn bồi thường ở mức ¾ thuộc vỏ tàu, máy móc trang thiết bị
trách nhiệm đâm va phát sinh và không của tàu được chuyên chở trên tàu
vượt quá ¾ số tiền bảo hiểm) được BH
- Người BH loại trừ các tổn thất sau: ✓ hàng hoá, vật phẩm được chuyên chở
+bất động sản, động sản, tài sản không trên tàu được BH
thuộc vỏ tàu, máy móc trang thiết bị của ✓ người bị chết, đau ốm, thương tật
tàu được chuyên chở trên tàu được BH trên tàu được BH
+hàng hoá, vật phẩm được chuyên chở trên ✓ trách nhiệm về ô nhiễm môi trường
tàu được BH do tai nạn đâm va gây ra

1
Trong TNDS phát sinh, có tính người, nhưng với bảo hiểm thân tàu, coi như không kể người
vào đó, còn với bảo hiểm P&I sẽ bảo hiểm cho toàn bộ phần TN liên quan tới người.
+người bị chết, đau ốm, thương tật trên tàu ✓ chi phí di chuyển, phá huỷ, thắp sáng
được BH đánh dấu báo hiệu xác tàu đắm
+trách nhiệm về ô nhiễm môi trường do tai
nạn đâm va gây ra
+chi phí di chuyển, phá huỷ, thắp sáng
đánh dấu báo hiệu xác tàu đắm
Tàu đâm va phải cảng, cầu cảng hay vật thể cố định khác
BH chỉ bồi thường về mặt vật chất trên tàu Toàn bộ các trách nhiệm dân sự phát sinh
được BH, không bồi thường trách nhiệm trong tai nạn đâm va giữa tàu được bảo
phát sinh sau đó hiểm với những vật thể khác

Câu 42: Trách nhiệm dân sự mà chủ tàu phải gánh chịu trong quá trình kinh doanh khai
thác tàu?
1. Trách nhiệm dân sự đối với con người:
- Trách nhiệm bồi thường thiệt hại hay bù đắp về thương tật, ốm đau hoặc chết của
thuyền viên/ hành khách/ người thứ ba khác.
- Trách nhiệm bồi thường chi phí khám chữa bệnh, thuốc men, viện phí hoặc chi phí
mai táng đối với thuyền viên/ hành khách/ người thứ ba khác.
- Đối với thuyền viên: chi phí khám sức khỏe khi tuyển dụng, chi phí hồi hương và
thay thế thuyền viên, lương và bồi thường thất nghiệp khi tàu đắm.
- Đối với hành khách: chi phí tiếp gửi hành khách tới cảng đích hoặc chi phí gửi trả
lại cảng lên tàu; tổn thất thiệt hại đối với hành lý và tư trang của hành khách (trừ
vàng bạc, tiền, đồ trang sức, tranh cổ, chứng khoán).
2. Trách nhiệm dân sự của chủ tàu trong tai nạn đâm va:
- Phần trách nhiệm dân sự phát sinh trong tai nạn đâm va giữa tàu được bảo hiểm
với tàu biển khác chưa được bồi thường bởi bảo hiểm thân tàu:
• 1⁄4 TNĐV (đối với tổn thất của tàu bị đâm va; tài sản/ hàng hóa trên tàu bị
đâm va; thiệt hại kinh doanh của tàu bị đâm va; tổn thất chung và chi phí cứu
hộ của tàu bị đâm va).
• Hoặc TNĐV – 3⁄4 A nếu TNĐV vượt quá 3⁄4 số tiền bảo hiểm thân tàu.
• Và toàn bộ các trách nhiệm dân sự khác phát sinh trong tai nạn đâm va nhưng
không thuộc phạm vi bảo hiểm của BHTT.
- Toàn bộ các trách nhiệm dân sự phát sinh trong tai nạn đâm va giữa tàu được bảo
hiểm với những vật thể khác.
3. Trách nhiệm dân sự của chủ tàu đối với xác tàu đắm:
- Chi phí thắp sáng, đánh dấu báo hiệu vị trí tàu đắm.
- Chi phí trục vớt, di chuyển hay phá hủy xác tàu đắm
4. Trách nhiệm dân sự của chủ tàu đối với rủi ro ô nhiễm:
- Chi phí bao vây, ngăn chặn, tẩy rửa vùng biển bị ô nhiễm.
- Trách nhiệm bồi thường thiệt hại về sản xuất kinh doanh thủy hải sản hoặc du lịch
tại các vùng biển bị ỗ nhiễm.
- Tiền phạt của chính phủ/ chính quyền địa phương.

Theo Công ước về trách nhiệm dân sự đối với thiệt hại ô nhiễm dầu năm 1969:
mức phạt gây ô nhiễm dành cho chủ tàu là 160 USD/ 1 tấn dầu gây ô nhiễm và mức
trách nhiệm tối đa mà chủ tàu phải chịu là 16,8 triệu USD.

5. Trách nhiệm dân sự của chủ tàu đối với hàng hóa chuyên chở:
- Trách nhiệm bồi thường tổn thất của hàng hóa do lỗi của chủ tàu (thiếu hụt, tàu
không đủ khả năng đi biển, lỗi thương mại, bị mất cắp hoặc lây lan/ rò rỉ từ hàng
hóa xếp chung trong hầm tàu).
- Chi phí phụ trội liên quan đến việc dỡ hàng hay xử lý hàng hư hỏng mà chủ tàu
không đòi được từ bên thứ ba khác.
- Số tiền đóng góp TTC mà chủ tàu không đòi được từ chủ hàng.
- Trách nhiệm bồi thường tổn thất của hàng hóa khi được vận chuyển bởi một
phương tiện khác không phải là tàu được bảo hiểm nhưng chủ tàu phải chịu theo
một vận đơn chở suốt mà anh ta đã cấp cho chủ hàng.

Lưu ý: áp dụng mức miễn thường có khấu trừ:

- 3000 USD/ hàng bao kiện;


- 2000 USD/ hàng rời
Câu 43: Sự hình thành các hội bảo hiểm P&I và các nguyên tắc hoạt động của hội.

- Sự độc quyền của hãng bảo hiểm Lloyd và một số hãng bảo hiểm lớn khác ở London
khiến cho phí bảo hiểm vỏ tàu cao quá mức chấp nhận được, do đó các chủ tàu phải
liên kết lại với nhau, tự bảo hiểm theo hình thức tương hỗ nhau, nhằm giảm phí bảo
hiểm thân tàu, chia sẻ những tổn thất trong quá trình quản lý và kinh doanh khai
thác tàu. Đó là tiền thân của hội P&I.
- Tình trạng độc quyền chấm dứt thì một số rủi ro mới chưa được bảo hiểm hoặc chưa
bảo hiểm hết xuất hiện
o ¼ trách nhiệm đâm va
o Tổn thất về con người
- Trị giá thân tàu ngày càng lớn nên nguy cơ các chủ tàu không có khả năng bù đắp
khi tổn thất xảy ra càng cao.
 Hội chuyển sang hoạt động vì mục đích tương hỗ bảo hiểm cho những rủi ro nói
trên.

Hiện nay, hội đã mở rộng phạm vi bảo hiểm ra nhiều rủi ro khác cũng chưa được bảo
hiểm trong bảo hiểm thân tàu như rủi ro điều phạt, rủi ro ô nhiễm, …

1. Nguyên tắc tương hỗ:


- Mục đích: cân bằng các khoản thu chi chứ không nhằm mục đích kinh doanh kiếm
lời với các hội viên (Chủ tàu hội viên = Người bảo hiểm = Người được bảo hiểm)
- Tích cực giúp đỡ các chủ tàu hội viên:
+ Cung cấp thông tin và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nghiệp vụ.
+ Giải quyết tranh chấp kiện tụng.
+ Cấp bảo lãnh để giải thoát tàu bị bắt giữ
2. Nguyên tắc bảo hiểm không giới hạn:
- Không hạn chế trách nhiệm bồi thường trong phạm vi số tiền bảo hiểm A
- Số tiền tổn thất phát sinh bao nhiêu được bồi thường bấy nhiêu (nếu rủi ro thuộc
trách nhiệm bảo hiểm của hội P&I)
3. Nguyên tắc hội viên:
- Điều kiện gia nhập Hội: Tàu đã tham gia BH thân tàu + Viết đơn xin gia nhập Hội.
- HĐBH giữa Hội P&I và chủ tàu hội viên được ký kết theo quy tắc thể lệ bảo hiểm
của Hội.
- Không được cầm cố, chuyển nhượng tàu được bảo hiểm P&I nếu không có sự
đồng ý của Hội.
Câu 44: Những điểm khác nhau cơ bản của hội bảo hiểm P&I và các công ty bảo hiểm phi
nhân thọ.
- Hội P&I là tổ chức bảo hiêm trong đó hội viên vừa là người BH vừa là người được
BH
- Mục đích hoạt động là phục vụ, giúp đỡ các chủ tàu hội viên trên nguyên tắc
tương hỗ cân bằng các khoản thu chi của từng năm nghiệp vụ
- Phí bảo hiểm là loại phí đặc biệt, không xác định theo một tỷ lệ hay một mức phí
cố định, thay đổi phụ thuộc vào các khoản chi của năm nghiệp vụ.
- Căn cứ chủ yếu để xác định phí bảo hiểm của chủ tàu hội viên là dung tích đăng
ký toàn phần của tàu được bảo hiểm:
• Cung cấp bảo hiểm không giới hạn: không hạn chế trách nhiệm bồi thường trong
phạm vi số tiền bảo hiểm.
• Tích cực giúp đỡ chủ tàu hội viên trong giải quyết tranh chấp phát sinh, cấp bảo
lãnh giải thoát tàu bị bắt giữ, cung cấp thông tin và đào tạo bồi dưỡng cán bộ
nghiệp vụ cho chủ tàu hội viên.

Câu 45: Những rủi ro cơ bản thuộc nhóm bảo hiểm P&I.
1. Trách nhiệm dân sự đối với con người:
- Trách nhiệm bồi thường thiệt hại hay bù đắp về thương tật, ốm đau hoặc chết của
thuyền viên/ hành khách/ người thứ ba khác.
- Trách nhiệm bồi thường chi phí khám chữa bệnh, thuốc men, viện phí hoặc chi phí
mai táng đối với thuyền viên/ hành khách/ người thứ ba khác.
- Đối với thuyền viên: chi phí khám sức khỏe khi tuyển dụng, chi phí hồi hương và
thay thế thuyền viên, lương và bồi thường thất nghiệp khi tàu đắm.
- Đối với hành khách: chi phí tiếp gửi hành khách tới cảng đích hoặc chi phí gửi trả
lại cảng lên tàu; tổn thất thiệt hại đối với hành lý và tư trang của hành khách (trừ
vàng bạc, tiền, đồ trang sức, tranh cổ, chứng khoán).
2. Trách nhiệm dân sự của chủ tàu trong tai nạn đâm va:
- Phần trách nhiệm dân sự phát sinh trong tai nạn đâm va giữa tàu được bảo hiểm
với tàu biển khác chưa được bồi thường bởi bảo hiểm thân tàu:
+ 1⁄4 TNĐV (đối với tổn thất của tàu bị đâm va; tài sản/ hàng hóa trên tàu bị đâm
va; thiệt hại kinh doanh của tàu bị đâm va; tổn thất chung và chi phí cứu hộ của
tàu bị đâm va).
+ Hoặc TNĐV – 3⁄4 A nếu TNĐV vượt quá 3⁄4 số tiền bảo hiểm thân tàu.
+ Và toàn bộ các trách nhiệm dân sự khác phát sinh trong tai nạn đâm va nhưng
không thuộc phạm vi bảo hiểm của BHTT.
- Toàn bộ các trách nhiệm dân sự phát sinh trong tai nạn đâm va giữa tàu được bảo
hiểm với những vật thể khác.
3. Trách nhiệm dân sự của chủ tàu đối với xác tàu đắm:
- Chi phí thắp sáng, đánh dấu báo hiệu vị trí tàu đắm.
- Chi phí trục vớt, di chuyển hay phá hủy xác tàu đắm.
4. Trách nhiệm dân sự của chủ tàu đối với rủi ro ô nhiễm:
- Chi phí bao vây, ngăn chặn, tẩy rửa vùng biển bị ô nhiễm.
- Trách nhiệm bồi thường thiệt hại về sản xuất kinh doanh thủy hải sản hoặc du lịch
tại các vùng biển bị ỗ nhiễm.
- Tiền phạt của chính phủ/ chính quyền địa phương.

Theo công ước về trách nhiệm dân sự đối với thiệt hại ô nhiễm dầu năm 1969: mức
phạt gây ô nhiễm dành cho chủ tàu là 160 USD/ 1 tấn dầu gây ô nhiễm và mức trách
nhiệm tối đa mà chủ tàu phải chịu là 16,8 triệu USD.

5. Trách nhiệm dân sự của chủ tàu đối với hàng hóa chuyên chở:
- Trách nhiệm bồi thường tổn thất của hàng hóa do lỗi của chủ tàu (thiếu hụt, tàu
không đủ khả năng đi biển, lỗi thương mại, bị mất cắp hoặc lây lan/ rò rỉ từ hàng
hóa xếp chung trong hầm tàu).
- Chi phí phụ trội liên quan đến việc dỡ hàng hay xử lý hàng hư hỏng mà chủ tàu
không đòi được từ bên thứ ba khác.
- Số tiền đóng góp TTC mà chủ tàu không đòi được từ chủ hàng.
- Trách nhiệm bồi thường tổn thất của hàng hóa khi được vận chuyển bởi một
phương tiện khác không phải là tàu được bảo hiểm nhưng chủ tàu phải chịu theo
một vận đơn chở suốt mà anh ta đã cấp cho chủ hàng.

Lưu ý: áp dụng mức miễn thường có khấu trừ:

- 3000 USD/ hàng bao kiện;


- 2000 USD/ hàng rời
6. Tiền phạt của tòa án, chính quyền, cảng, hải quan...:
- Tiền phạt do tàu vi phạm luật lệ an toàn lao động
- Tiền phạt do tàu vi phạm luật lệ hoặc thủ tục nhập cư
- Tiền phạt do tàu vi phạm luật lệ hải quan
- Tiền phạt do tàu không tuân thủ luật lệ về khai báo hàng hóa hoặc
- Tiền phạt do tàu không tuân thủ luật lệ về các giấy tờ, chứng từ của tàu

Lưu ý:

- Hội không bồi thường các khoản tiền phạt do xếp hàng quá tải hoặc đánh cá bất
hợp pháp
- Áp dụng mức miễn thường có khấu trừ: 1000 USD/ vụ
7. Các trách nhiệm khác:
- Trách nhiệm dân sự phát sinh liên quan đến hợp đồng lai dắt tàu
- Phần đóng góp TTC không thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm của người BHTT
- Trách nhiệm bồi thường tổn thất thiệt hại của tài sản trên tàu được bảo hiểm
- Các chi phí khác như:
+ Chi phí đề phòng hạn chế tổn thất.
+ Chi phí kiểm dịch.
+ Chi phí thay đổi tuyến đường vì lý do chính đáng (chữa bệnh cho người trên tàu/
đưa nạn nhân cứu được lên bờ...).
+ Chi phí phát sinh khi hành động theo các chỉ thị của Hội.
Câu 46: Trách nhiệm của người bảo hiểm trong bảo hiểm thân tàu sẽ tự động chấm dứt
trong những trường hợp nào?
Trừ khi nguời bảo hiểm đồng ý tiếp tục bảo hiểm bằng văn bản, bỏ hiểm này sẽ tự động
kết thúc khi:

1. Thay đổi công ty đăng kiểm của tàu.


2. Thay đổi, đình chỉ, gián đoạn, thu hồi hoặc hết hạn cấp hạng tàu.
3. Giám định định kỳ của tàu bị quá hạn, trừ trường hợp công ty đăng kiểm đồng ý
gia hạn
4. Thay đổi sở hữu tàu hay cờ tàu, chuyển quyền quản lý tàu, hoặc cho thuê định hạn
trơn, bị tước quyền sở hữu hay sử dụng...

Chương III: Bảo hiểm hàng không


Câu 1: Các rủi ro trong bảo hiểm thân máy bay.
Theo quy tắc chung về bảo hiểm hang không của Việt Nam 1991 thì người bảo hiểm thân
máy bay phải chịu trách nhiệm những rủi ro theo 2 điều kiện bảo hiểm, điều kiện A –
bảo hiểm mọi rủi ro và điều kiện B – bảo hiểm bảo hiểm tổn thất toàn bộ.

a. Điều kiện bảo hiểm A:


- Tổn thất toàn bộ hoặc tổn thất bộ phận xảy ra đối với máy bay do tai nạn bất ngờ
gây ra (kể cả trường hợp máy bay bị mất tích) trong thời gian được bảo hiểm.
- Chi phí cần thiết và hợp lý trong trường hợp khẩn cấp mà Người được bảo hiểm
đã phải chịu nhằm đảm bảo an toàn cho máy bay ngay sau khi hư hỏng hoặc phải
hạ cánh bắt buộc, nhưng tối đa không vượt quá 10% giá trị bảo hiểm của chiếc
máy bay đó → ∑ STBT cho chi phí ≤ 10%V.
- Chi phí giám định tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm.
b. Điều kiện bảo hiểm B:

Bồi thường TTTBTT hoặc TBƯT xảy ra đối với máy bay do tai nạn bất ngờ gây ra (kể cả
trường hợp máy bay bị mất tích) trong thời gian được bảo hiểm

➔ Loại trừ BH
1/ TTBP do tác dụng phá huỷ dần lâu dài của một bộ phận bất kỳ khác gây ra

2/ TTBP do hao mòn tự nhiên hoặc suy giảm về mặt chất lượng
→ Ngoại lệ: nếu gây ra tai nạn bất ngờ dẫn đến tổn thất toàn bộ cho máy bay sẽ được bồi
thường theo cả ĐK A và B.

Câu 2: Các rủi ro được bảo hiểm trong bảo hiểm trách nhiệm dân sự của hãng hàng
không đối với hành khách, hành lý, tư trang và hàng hóa theo QTC 1991.
Theo quy tắc về bảo hiểm hàng không 1991 của Việt Nam, những rủi ro được bảo hiểm
trong bảo hiểm trách nhiệm dân sự của hãng hàng không đối với hành khách, hành lý, tư
trang và hàng hóa như sau:

1. Tử vong hoặc thương tật của hành khách khi ở trong máy bay hoặc khi lên
xuống máy bay.
✓ CƯ Vacxava: 125.000 Fr vàng/người (8.300 SDR)
✓ NDT Hague: 16.600 SDR
✓ CƯ Montréal 1966: 75.000 USD (58.000 USD)
✓ NDT Guatemala 1971: 120.000 USD
✓ CƯ Montréal 1999: 100.000 SDR
2. Tổn thất về tư trang, hành lý xách tay của hành khách do hành khách tự bảo
quản trong quá trình vận chuyển trong trường hợp máy bay bị tổn thất toàn
bộ.
✓ CƯ Vacxava: 5000 Fr vàng/người (332 SDR)
✓ NDT Guatemala 1971: 15.000 Fr vàng/người (1000 SDR)
3. Tổn thất về hành lý ký gửi và hàng hoá.

250 Fr vàng/kg (17SDR, 20 USD)

→Đối với cả 3 trường hợp trên: STBT ≤ Hạn mức trách nhiệm bảo hiểm: có thể là

+ GHTN của HHK theo luật định

+ hoặc mức khác theo thoả thuận trong HĐBH

4. Án phí dân sự và các chi phí cần thiết, hợp lý.


5. Chi phí giám định, xác định tổn thất.

→ Loại trừ BH:


(1) Tổn thất về người và tài sản của Người được bảo hiểm hoặc bên cùng tham gia
kinh doanh với Người được bảo hiểm khi những người này đang thi hành nhiệm
vụ của họ đối với Người được bảo hiểm.
(2) Tổn thất về người và tài sản của nhân viên tổ bay khi họ đang làm nhiệm vụ trên
máy bay.

Câu 3: Các rủi ro loại trừ chung trong bảo hiểm hàng không theo QTC 1991.
Các rủi ro loại trừ chung là:

1) Khi máy bay được sử dụng vs mục đích khác vs mục đích ghi trên giấy chứng nhận
BH.
2) Khi máy bay vượt ra ngoài phạm vi địa lý nêu trong giấy chứng nhận BH, trừ trường
hợp do những đk không thể tránh khỏi.
3) Khi máy bay hoạt động dưới sự điều khiển của bất kì người nào khác với quy định
trong giấy chứng nhận BH, trừ trường hợp máy bay chạy trên mặt đất vs sự điều
khiển của những ng được phép làm việc đó.
4) Khi máy bay hạ, cất cánh ở những nơi ko phù hợp vs tính năng kĩ thuật của máy bay,
trừ trường hợp do những đk ko thể tránh khỏi.
5) Khi máy bay được vận chuyển = bất kì phương tiện vận chuyển nào, trừ TH đó là hậu
quả của 1 tai nạn có thể dẫn đến khiếu nại thuộc loại BH thứ 2 của quy tắc này.
6) Đối vs những TN và quyền lợi mà ng được BH chấp nhận hoặc từ bỏ theo bất kì 1
thỏa thuận nào khác vs vé hành khách, phiếu hành lý hoặc vận đơn đã phát hành liên
quan đến loại BH thứ 2.
7) Đối vs những khiếu nại mà ng được BH có thể dc bồi thường theo quy định trong các
HĐ khác đó mà vẫn thuộc phạm vi BH trong quy tắc này.
8) Đối vs những hiện tượng tổn thất do hiện tượng phóng xạ hoặc nhiễm phóng xạ gây
ra trực tiếp hoặc gián tiếp hoặc có thể quy cho những hiện tượng ấy.
9) Đối vs những khiếu nại, tổn thất do:
- Chiến tranh, nội chiến, xâm lược và các hành động thù địch khác của nước ngoài,
dù có tuyên chiến hay ko, cũng như mọi biến cố chính trị ở nước ngoài.
- Tiến hành có tính chất thù địch các vụ nổ của bất kì loại vũ khí chiến tranh nào có
sử dụng năng lượn nguyên tử hoặc các chất phản ứng phân hủy hoặc liên kết hạt
nhân hoặc các năng lượng hoặc các chất phản ứng và phóng xạ tương tự khác.
- Đình công, bãi công, gây rối dân sự, phá rối lao động.
- Mọi hành động của 1 ng hay 1 nhóm ng nhằm mục đích chính trị hoặc khủng bố
và dù những thiệt hại bắt nguồn từ đó có tính chất và tai nạn bất ngờ.
- Mọi hành động ác ý hay phá hoại.
- Bị tịch thu, trưng thu, chiếm giữ, chiếm đoạt, khống chế, bắt giữ để chiếm hữu
hoặc sử dụng theo lệnh của bất kì một người hay một nhóm người trên máy bay
bắt cóc, cưỡng đoạt hoặc khống chế một cách phi pháp khi máy bay đang bay, kể
cả những cố gắng nhằm thực hiện những hành động đó.
- Những khiếu nại phát sinh khi máy bay vượt ra ngoài sự kiểm soát của ng được
BH do những nguyên nhân nói trên.
Câu 4: Các rủi ro loại trừ trong bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không
theo ICC 1982.
Các rủi ro loại trừ:

(1) Tổn thất hay chi phí do lỗi của người được bảo hiểm;
(2) Dò chảy thông thường, mất mát thông thường về trọng lượng, thể tích, khối lượng
hay hoa mòn, rách thông thường của đối tượng bảo hiểm;
(3) mất mát, hư hại, hay chi phí do bao bì không đầy đủ hay ko phù hợp với đối tượng
BH,
(4) Tổn thất hay chi phí do nội tỳ hay bản chất của đối tượng bảo hiểm;
(5) Tổn thất hay chi phí phát sinh từ sự không phù hợp của máy bay, phương tiện vận
chuyển, container hay băng chuyền, đối với việc vận chuyển an toàn đối tượng bảo
hiểm, khi người được bảo hiểm hay người làm công của họ đã biết trước sự không phù
hợp như vậy vào lúc xếp hàng;
(6) Mất mát, hư hại hay chi phí do chậm trễ gây ra bởi một rủi ro được bảo hiểm;
(7) Mất mát, hư hại hoặc phát sinh chi phí do tình trạng thua lỗ tài chính mất khả năng
chi trả của những người chủ, người quản lý , người thuê hay người khai thác máy bay.
(8) Mất mát, hư hại do việc sử dụng vũ khí chiến tranh, hạt nhân nguyên tử;
(9) Chiến tranh, nội chiến, cách mạng;
(10) Bị bắt, tịch thu, câu thúc, câu lưu;
(11) Bom, mìn và các vũ khí chiến tranh;
(12) Tổn thất do những người khủng bố, hay bất cứ người nào hành động vì mục đích
chính trị.
Câu 5: Các rủi ro được bảo hiểm trong bảo hiểm trách nhiệm dân sự của hãng hàng
không đối với người thứ ba theo QTC 1991.
Người BH chịu trách nhiệm bồi thường:

(1) Tử vong và thương tật của người thứ ba


✓ CƯ Rome 1933: 250.000 Fr Vàng/ 1 người
✓ CƯ Rome 1952: 125.000 SDR/ 1 người
✓ Luật HKDD VN 1995: 150.000 USD/ 1 người
✓ Luật HKDD VN 2006: 150.000 SDR/ 1 người
(2) Tổn thất về tài sản của người thứ ba

GHTN: trọng lượng của máy bay khi cất cánh

(3) Án phí dân sự và các chi phí cần thiết, hợp lý


(4) Chi phí giám định, xác định tổn thất

→ Loại trừ BH:

1. Tổn thất về người và tài sản xảy ra đối với Người được bảo hiểm hoặc bên cùng tham
gia kinh doanh với Người được bảo hiểm khi những người này đang thi hành nhiệm vụ
của họ đối với Người được bảo hiểm.

2. Tổn thất về người và tài sản xảy ra đối với nhân viên tổ bay khi họ đang làm nhiệm vụ
trên chuyến bay.

3. Tổn thất về người và tài sản xảy ra đối với hành khách khi họ đang ở trong máy bay
hoặc đang lên xuống máy bay.
4. Tổn thất hoặc hư hỏng xảy ra đối với bất kỳ tài sản nào thuộc quyền quản lý và sở hữu
của Người được bảo hiểm.

5. những khiếu nại phát sinh trực tiếp hoặc gián tiếp từ những hiện tượng sau đây:

• Tiếng động (dù tai người có nghe thấy hay không), sự chấn động sóng âm thanh,
nổ do kích sóng đột biến khi máy bay bay vượt tốc độ tiếng động và bất kỳ rủi ro
nào khác gắn liền với những hiện tượng nói trên.
• Ô nhiễm và tất cả các loại nhiễm bẩn.
• Nhiễu sóng điện và sóng điện từ.
• Những trở ngại trong việc sử dụng tài sản.

Trừ trường hợp, những hiện tượng nói trên là hậu quả của tai nạn bất ngờ như: máy bay
rơi, cháy, nổ, đâm va, hoặc một tình trạng khẩn cấp được ghi nhận của máy bay trong khi
bay.

Câu 6: Thời hạn bảo hiểm đối với bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không
theo ICC 1982.
1. Không gian bảo hiểm: Từ kho đến kho
- Bảo hiểm có hiệu lực kể từ khi đối tượng bảo hiểm rời kho, nơi chứa hàng, hay
nơi lưu giữ để bắt đầu vận chuyển bình thường và kết thúc khi:
- Giao vào kho của người nhận hàng, kho hay nơi chứa hàng cuối cùng khác hay lưu
kho ở nơi đến có ghi trong hợp đồng bảo hiểm.
- Giao đến bất kì hay một kho hay nơi chứa hàng nào khác hay nơi lưu kho cho dù
trước khi đến hay ở nơi đến mà người được bảo hiểm lựa chọn để:
+ Lưu kho ngoài quá trình vận chuyển bình thường hay
+ Phân phối hay cung cấp hàng hóa
2. Thời gian bảo hiểm: 30 ngày sau khi dỡ đối tượng bảo hiểm ra khỏi máy bay tại nơi
dỡ hàng.
Nếu một trong 2 điều trên xảy ra thì điều còn lại không có giá trị.
Câu 7: Bảo hiểm hàng không là gì? Các loại hình của bảo hiểm hàng không.
- Khái niệm: BH rủi ro xảy ra với thân máy bay và trách nhiệm của hãng HK với
hành khách, hành lý, hàng hóa, tư trang của hành khách và người thứ 3 trên mặt
đất.
- Giải thích các thuật ngữ:
• Phương tiện vận chuyển hàng không – máy bay: là thiết bay phục vụ cho mục đích
dân dụng hoặc quân sự được nâng giữ trong khí quyển nhờ tác động tương hỗ với
không khí
• Hành khách: là người được chuyên chở bằng máy bay do cơ quan vận chuyển thỏa
thuận
• Hành lý: là đồ vật của hành khách mang theo chuyến bay, gồm 2 loại: hành lý ký
gửi và hành lý xách tay
• Tư trang: là đồ vật mà hành khách mang bên mình theo chuyến bay
• Hàng hoá: là vật phẩm được chuyên chở bằng máy bay theo một vận đơn hàng
không
• Người thứ ba: là người ở dưới mặt đất, bị tổn thất thiệt hại về người hoặc về tài
sản do tai nạn máy bay gây ra.
- Các loại hình bảo hiểm hàng không:
(1) Bảo hiểm thân máy bay
(2) Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của hãng hàng không đối với hành khách, hành lý, hàng
hoá và tư trang của hành khách.
(3) Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của hãng hàng không đối với người thứ ba
(4) Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đường hàng không

→4 loại bảo hiểm hàng không cơ bản

(5) Bảo hiểm tai nạn cá nhân


- Người được BH: hành khách hoặc nhân viên tổ bay → có thể trực tiếp ký kết
HĐBH với công ty BH hoặc ký thông qua cơ quan chủ quản hoặc cơ quan vận
chuyển
- Thanh toán tiền bảo hiểm:
+ Trong trường hợp chết
+ Trong trường hợp bị thương
(6) BHTNDS của chủ sân bay và người điều hành bay
- Bồi thường bảo hiểm: TNDS của chủ sân bay và người điều hành bay phát sinh
trong quá trình hoạt động của sân bay.
- Bồi thường:
• Tổn thất về người hoặc tài sản của người thứ ba trong khu vực quy định do hoạt
động của sân bay hoặc nhân viên của họ gây ra.
• Tổn thất của máy bay và các trang thiết bị trên máy bay không thuộc quyền sở hữu
của họ khi máy bay đang đậu ở sân bay hoặc nhân viên của họ gây ra.
• Tổn thất về người và tài sản do việc cung cấp lương thực, thực phẩm và các sản
phẩm khác gây ra.
(7) Bảo hiểm dưới mức miễn thường tổn thất đến với thân máy bay:

→ BH cho những tổn thất nhỏ hơn MMT mà người bảo hiểm thân máy bay không chịu
trách nhiệm

(8) Bảo hiểm mất khả năng sử dụng máy bay:

→ BH cho phần thu nhập bị mất do máy bay bị tai nạn bất ngờ phải ngừng bay để sửa
chữa

→ Không áp dụng đối với tổn thất toàn bộ

(9) Bảo hiểm rủi ro chiến tranh


(10) Bảo hiểm rủi ro chiếm đoạt và bắt cóc
(11) Bảo hiểm TN đối với sản phẩm

Chương IV: Bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt
Câu 1: Phí bảo hiểm hỏa hoạn phụ thuộc vào những yếu tố gì?
- Những yếu tố ảnh hưởng tới phí bảo hiểm hỏa hoạn:
• Vật liệu xây dựng chịu được lâu bền hay không đối với sức nóng;
• Ảnh hưởng của các tầng nhà, sức chịu của tầng, sàn khi có hỏa hoạn xảy ra;
• Hệ thống phòng cháy chữa cháy, độ xa gần nguồn nước;
• Cách phân chia đơn vị rủi ro hoặc tường chống cháy;
• Loại HH, bao bì có dễ cháy hay không; tính chất các kho hàng và vị trí các kho
hàng.
• Thời hạn bảo hiểm
• Mức miễn thường
(Đơn vị rủi ro là nhóm tài sản tách biệt khỏi nhóm tài sản khác, với khoảng cách
không cho phép từ nhóm này lan san g nhóm khác – tối thiểu là 12m. Mục đích: quy
vùng trách nhiệm bồi thường.
Tường chống cháy giữa các đơn vị rủi ro (ví dụ như các tầng của tòa nhà) – chịu
lửa được ít nhất 90 phút, xây kín hết ở các tầng và không so le nhau, không có vật
liệu dễ cháy vắt n gang tường ngăn cháy)

 Tóm lại, là tùy khả năng chịu đựng và khả năng xử lý kịp thời khi hỏa
hoạn xảy ra.

Câu 2: Bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt: Rủi ro nổ trong rủi ro cơ bản có gì giống
và khác với rủi ro nổ trong các rủi ro đặc biệt?
- Rủi ro cơ bản (rủi ro A) là rủi ro hỏa hoạn, bao gồm cháy, sét, nổ.
- Giống: đều là hiện tượng “cháy cực nhanh tạo ra và giải phóng một áp lực lớn
kèm theo tiếng động mạnh phát sinh từ sự giãn nở nhanh, mạnh của chất lỏng,
chất rắn hoặc chất khí”.
- Khác nhau ở phạm vi bảo hiểm:
• Ở nhóm rủi ro cơ bản, chỉ có những trường hợp sau mới được bảo hiểm:
+ Nổ nồi hơi phục vụ sinh hoạt
+ Nổ hơi đốt phục vụ sinh hoạt, thắp sáng, sưởi ấm trong một ngôi nhà không phải
là xưởng thợ làm các công việc sử dụng hơi đốt, nhưng loại trừ các thiệt hại do nổ
mà nguyên nhân gây nổ do ảnh hưởng của cháy, động đất hoặc lửa ngầm dưới đất
gây ra
→Loại trừ các thiệt hại đó gây ra bởi động đất, núi lửa phun hoặc thiên tai khác.
• Rủi ro nổ trong nhóm rủi ro đặc biệt được định nghĩa là tất cả thiệt hại do nổ gây
nên nhưng loại trừ:
+ Tài sản được BH bị hư hại do nồi hơi, thùng đun nước bằng hơi đốt, bình chứa,
máy móc thiết bị mà áp suất bên trong hoàn toàn do hơi nước tạo ra bị nổ nếu
nồi hơi và những thiết bị máy móc đó thuộc quyền sở hữu của người được BH.
+ Bình chứa, máy móc thiết bị hoặc chất liệu bên trong các dụng cụ đó bị hư hại
hay bị phá huỷ do nổ các chất liệu đó (không áp dụng trong cháy nổ xăng dầu)
+ Áp suất sóng gây ra do máy bay hoặc các phương tiện hàng không khác bay
với tốc độ bằng hoặc vượt quá tốc độ âm thanh không được coi là nổ

Câu 3: Số tiền bảo hiểm trong bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt.
- Khái niệm: Số tiền BH là mức bồi thường tối đa trong trường hợp tài sản được
BH bị tổn thất toàn bộ.
- Người được BH có thể tham gia BH tài sản của mình lớn hơn Giá trị BH nhưng
không được vượt quá 10% Giá trị BH.
- ∑ STBT ≤ A dù bồi thường được thực hiện cho 1 lần duy nhất hay nhiều lần → A
có thể được khôi phục nếu đóng thêm I
- A được quy định riêng cho từng tài sản được bảo hiểm theo 1 đơn BH
- Cách xác định A: trên cơ sở kiểm tra thực tế tài sản, các chứng từ liên quan →hai
bên thỏa thuận A cho các tài sản được bảo hiểm:
+A≤V
+ A > V (khi tính đến sự biến động giá cả, Amax = 110%V)
- Riêng đối với tài sản có số lượng thường xuyên biến động (hàng hóa trong kho,
trong cửa hàng):
+ Bảo hiểm theo giá trị trung bình: trên cơ sở kiểm tra sổ sách kế toán,
người được bảo hiểm sẽ ước lượng và khai báo cho công ty bảo hiểm giá trị
trung bình của tài sản trong kho hoặc cửa hàng trong thời gian bảo hiểm. Đây
được coi là số tiền bảo hiểm của hàng hóa đó. Phí bảo hiểm được tính dựa trên
giá trị này.
+ Bảo hiểm theo giá trị tối đa: đầu kỳ bảo hiểm, người dược bảo hiểm ước
tính và thông báo cho công ty bảo hiểm giá trị tối đa có thể đạt được của hàng
hóa trong kho là bao nhiêu. Trên cơ sở đó công ty bảo hiểm tính phí bảo hiểm
của giá trị khai báo này nhưng chỉ thu trước 75% số phí bảo hiểm. Nếu có tổn
thất xảy ra thì sẽ bồi thường theo giá trị này.
+ Đầu mỗi tháng/quý người được bảo hiểm khai báo giá trị tối đa trong tháng
trước đó cho công ty bảo hiểm để khi kết thúc kỳ hạn bảo hiểm, công ty bảo
hiểm sẽ tính toán lại giá trị tối đa bình quân trong thời gian bảo hiểm và trên cơ
sở đó tính lại phí bảo hiểm.
+ Nếu phí bảo hiểm tính lại lớn hơn số phí đã nộp thì người được bảo hiểm
nộp thêm cho đủ. Nếu phí bảo hiểm tính lại nhỏ hơn thì công ty bảo hiểm sẽ trả
lại phí bảo hiểm nhưng số phí trả lại này không vượt quá 1/3 số phí đã nộp ban
đầu.

Nếu như trong thời hạn bảo hiểm mà có tổn thất xảy ra và công ty bảo hiểm đã bồi
thường một số tiền lớn hơn giá trị tối đa bình quân, thì phí bảo hiểm được tính dựa vào
giá trị tối đa bình quân này và số tiền bồi thường coi như số tiền bảo hiểm
Slide cô Trâm:

Cách 1: A = giá trị trung bình : là giá trị trung bình ước tính của tài sản có trong kho,
trong cửa hàng → I = giá trị trung bình (A) x R.

Cách 2: A = giá trị tối đa (giá trị điều chỉnh): là giá trị tối đa ước tính tại một thời điểm
nào đó trong thời hạn bảo hiểm → Itạm tính

+ đóng trước 75% Itạm tính

+ Cuối mỗi tháng (quý), xác định giá trị tối đa thực tế → xác định giá trị tối đa bình quân
thực tế

V max bình quân thực tế = ∑ (Vmax)1-4 /4 = ∑ (Vmax)1-12 /12

→I thực tế = V max bình quân thực tế x R

+ Nếu 75% Itạm tính < I thực tế : nộp thêm

+ Nếu 75% Itạm tính > I thực tế : hoàn phí (75% Itạm tính - I thực tế)

→Lưu ý: Số phí hoàn lại < 1/3 số phí đã nộp ban đầu

Câu 4: Giá trị bảo hiểm trong bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt
Là giá trị của tài sản cần bảo hiểm, có thể là giá trị thực tế hoặc mua mới của tài sản.

→Tùy từng loại đối tượng BH mà định giá khác nhau

Nhà cửa, công Máy móc, thiết bị, Thành phẩm, bán Hàng hóa vật tư
trình kiến trúc TSCĐ thành phẩm trong kho
+ V = Giá trị mới: V = giá trị thay thế/ →Theo giá thành V = giá mua (hóa
tổng chi phí để xây giá trị còn lại sản xuất hoặc giá đơn) + chi phí vận
dựng ngôi nhà = giá mua mới – bán chuyển + CP khác
(NVL, CP nhân khấu hao + nếu GTSX < giá có liên quan
công, CP khảo sát bán →V = GTSX
thiết kế,…) + nếu GTSX > giá
+ V = Giá trị còn lại bán →V = giá bán
= →GTSX = giá trị
giá trị mới – hao NVL + CP nhân
mòn do sử dụng công + CP hợp lý
theo thời gian khác
Câu 5: Phí bảo hiểm trong bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt
- Khái niệm: Phí BH là khoản tiền mà Người được BH phải nộp cho Người BH để
được bồi thường trong trường hợp có tổn thất do rủi ro được BH gây ra.
- Phí BH được quy định riêng cho từng loại rủi ro.
- Thời điểm nộp phí BH do 2 bên thỏa thuận. Có thể nộp một lần hay nộp nhiều lần.
- Đối với trường hợp hủy bỏ HĐ BH, căn cứ vào khoản thời gian hiệu lực còn lại
của HĐ, Người BH sẽ xác định việc hoàn phí cho Người được BH.
- Công thức:

I = A * R ( 0/00)

R: tỷ lệ phần nghìn của A

→ Khác nhau tùy thuộc từng loại rủi ro có thể lựa chọn để bảo hiểm

→ Được xác định căn cứ vào biểu phí BHHH& RRĐB ( ban hành kèm theo quy tắc
142/TC-QĐ năm 1991)

→ Các yếu tố ảnh hưởng đến I:

+ Vật liệu xây dựng chịu được lâu bền hay không đối với sức nóng;
+ Ảnh hưởng của các tầng nhà, sức chịu của tầng, sàn khi có hỏa hoạn xảy ra;
+ Hệ thống phòng cháy chữa cháy, độ xa gần nguồn nước;
+ Cách phân chia đơn vị rủi ro hoặc tường chống cháy;
+ Loại HH, bao bì có dễ cháy hay không; tính chất các kho hàng và vị trí các kho
hàng.
+ Thời hạn bảo hiểm
+ Mức miễn thường
+ Tỷ lệ phí BH cho rủi ro cơ bản → Tỷ lệ phí cơ bản
Rcơ bản = Rtrung bình x hệ số phí

→Rtrung bình = 2,9 0/00

→Hệ số phí khác nhau tùy thuộc từng loại ĐTBH →Rcơbản thay đổi tùy thuộc từng
loại ĐTBH.
Các loại tỷ lệ phí BH

− Tỷ lệ phí BH áp dụng cho tất cả các ngành


− Tỷ lệ phí BH áp dụng cho cửa hàng, kho hàng
− Tỷ lệ phí BH áp dụng cho các kho hàng đặc biệt
− Tỷ lệ phí BH áp dụng cho các ngành sản xuất, dịch vụ
− Tỷ lệ phí BH cho các rủi ro phụ:
+ Nổ: 0,15‰
+ Máy bay rơi: 0,1 ‰
+ Nổi loạn: 0,2 ‰
+ Động đất: 0,2 ‰
+ Cháy do tự lên men: 0,15%
+ Vỡ tràn nước: 0,1 ‰
+ Va đụng xe cộ: 0,05 ‰

Tỷ lệ phí bh gồm 2 bộ phận: tỷ lệ phí thuần (tổn thất năm trước đó) và tỷ lệ phụ phí.

Câu 6: Phạm vi trách nhiệm của người bảo hiểm theo “Quy tắc bảo hiểm hỏa hoạn và các
rủi ro đặc biệt” ban hành kèm theo quyết định 142/TCQĐ ngày 2/5/1991.
- Là các rủi ro quy định trong Phụ lục “Những rủi ro có thể lựa chọn để bảo hiểm”
ban hành kèm theo quyết định 124/TC-QĐ.

→ Được đánh số thứ tự theo các chữ cái, bao gồm:

+ Rủi ro A: rủi ro cơ bản→ được bảo hiểm một cách tự động

+ Các rủi ro B, C, E, G, K, L, N, P, Q, S: rủi ro phụ/ rủi ro đặc biệt → chỉ được bảo
hiểm khi có yêu cầu và đóng thêm I

- Rủi ro A: rủi ro hoả hoạn gồm cháy, sét, nổ


• Rủi ro cơ bản – cháy:

→Hoả hoạn: là cháy xảy ra không kiểm soát được ngoài nguồn lửa chuyên dụng, gây
thiệt hại cho tài sản và con người

→Cháy: là phản ứng hoá học có toả nhiệt và phát ra ánh sáng

→ Điều kiện được bảo hiểm:

+ Phải thực sự có lửa;

+ Lửa không phải là lửa chuyên dùng;

+ Cháy do nguyên nhân khách quan do nổ, sét đánh hay do các nguyên nhân khác →lửa
phải bất ngờ hay ngẫu nhiên gây ra;
+ Không do lỗi cố ý của người được BH;

- Người BH bồi thường những thiệt hại vật chất do hoả hoạn hoặc do ảnh hưởng của
khói và nhiệt gây ra

→ Người BH sẽ bồi thường cho:

+ Thiệt hại của tài sản được BH bị cháy

+ Thiệt hại của tài sản được BH do ảnh hưởng của khói từ đám cháy

+ Thiệt hại của tài sản được BH do nước chữa cháy

+ Thiệt hại do phá dỡ để ngăn chặn cháy lây lan

+ Thiệt hại do thực hiện các nhiệm vụ chữa cháy khác

+ Thiệt hại do mất mát tài sản được BH trong hỏa hoạn

+ Những thiệt hại khác mà người được BH phải chịu do việc bảo về tài sản hoặc kiểm
soát ngọn lửa

→ Loại trừ riêng đối với rủi ro cháy:

a. Nổ do ảnh hưởng của hỏa hoạn

b. Động đất hoặc lửa ngầm dưới đất (cháy ngầm ở mỏ than, giếng dầu...)

c. Tài sản được BH bị phá hủy hoặc hư hỏng do tự lên men hoặc tỏa nhiệt hoặc quá trình
xử lý bằng nhiệt

→ Nhưng không loại trừ các hậu quả hỏa hoạn tiếp theo từ đám cháy

• Rủi ro cơ bản - Sét:

→ bồi thường cho các tài sản bị phá hủy trực tiếp do sét đánh mà không gây cháy

→ Loại trừ hậu quả kế tiếp

• Rủi ro cơ bản - Nổ:

→Bồi thường tổn thất của tài sản do nổ không gây cháy

→ Chỉ bồi thường: nổ nồi hơi và hơi đốt được sử dụng với mục đích duy nhất là phục vụ
sinh hoạt (đun nấu, thắp sang, sưởi ấm...)
→ Loại trừ các thiệt hại đó gây ra bởi động đất, núi lửa phun hoặc thiên tai khác.

- Rủi ro B- rủi ro nổ: BH cho các rủi ro nổ dù nổ không có sét, không có cháy, hoả
hoạn do áp

lực lớn phát ra tiếng kêu

→Loại trừ riêng trong rủi ro B:

• Tài sản được BH bị hư hại do nồi hơi, thùng đun nước bằng hơi đốt, bình chứa,
máy móc thiết bị mà áp suất bên trong hoàn toàn do hơi nước tạo ra bị nổ nếu nồi
hơi và những thiết bị máy móc đó thuộc quyền sở hữu của người được BH.
• Bình chứa, máy móc thiết bị hoặc chất liệu bên trong các dụng cụ đó bị hư hại hay
bị phá huỷ do nổ các chất liệu đó (không áp dụng trong cháy nổ xăng dầu).
• Áp suất sóng gây ra do máy bay hoặc các phương tiện hàng không khác bay với
tốc độ bằng hoặc vượt quá tốc độ âm thanh không được coi là nổ
- Rủi ro C: máy bay hoặc các phương tiện hàng không khác hay các thiết bị trên
các phương tiện đó rơi trúng, nhưng loại trừ nổ âm thanh (các tài sản bị phá hủy
hay hư hại bởi áp suất sóng do máy bay, phương tiện hàng không khác bay với tốc
độ ngang hoặc vượt tốc độ âm thanh gây ra).
- Rủi ro E: nổi loạn, bạo động dân sự, đình công, cấm xưởng , hoặc hành động của
những người tham gia gây rối, bạo động hay hành vi ác ý nhưng không mang tính
chất chính trị

→Loại trừ tài sản bị:

• Mất mát hư hại do bị tịch thu, phá huỷ hoặc trưng dụng theo lệnh của chính phủ
hoặc nhà cầm quyền.
• Mất mát hư hại do ngừng công việc.
- Rủi ro G: động đất (được bồi thường trong mọi trường hợp dù có gây hoả hoạn
hay không).
- Rủi ro K: lửa ngầm dưới đất (được bồi thường trong mọi trường hợp dù có gây
hoả hoạn hay không).
- Rủi ro L: cháy do nguyên nhân duy nhất là do tài sản lên men toả nhiệt và bốc
cháy.
- Rủi ro N: giông tố, bão táp, lũ lụt.
→ Loại trừ:

• Tài sản bị phá huỷ hay hư hại do sương muối, sụt lở đất
• Hàng rào, cổng ngõ và các động sản ngoài trời bị phá huỷ hay hư hỏng (bạt che
nắng, bình phong, biển quảng cáo,các trang thiết bị lắp đặt phía ngoài,..).
- Rủi ro P: vỡ hoặc tràn nước từ các bể chứa, các thiết bị chứa nước hoặc đường
ống dẫn loại trừ những tài sản bị phá huỷ hay hư hại do nước chảy, rò rỉ từ hệ
thống thiết bị phòng cháy chữa cháy tự động.
- Rủi ro Q: xe cộ hay súc vật không thuộc quyền sở hữu hay kiểm soát của người
được bảo hiểm hay những người làm công cho họ đâm vào.
- Rủi ro S: nước chảy hay rò rỉ từ thiết bị vòi phun tự động (Sprinkle) lắp đặt sẵn
trong nhà nhưng loại trừ:
• Thiệt hại do nước thoát ra từ thiết bị vòi phun được lắp đặt tự động
• Thiệt hại do những công trình, ngôi nhà bỏ trống không có người sử dụng

➔Trong số các rủi ro trên, rủi ro hoả hoạn là rủi ro chủ yếu, ngoài ra người BH còn
bồi thường cho người được BH các chi phí hợp lý.

Câu 7: Rủi ro cơ bản được bảo hiểm trong bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt là
những rủi ro?
- Rủi ro A: rủi ro hoả hoạn gồm cháy, sét, nổ
• Rủi ro cơ bản – cháy:

→Hoả hoạn: là cháy xảy ra không kiểm soát được ngoài nguồn lửa chuyên dụng, gây
thiệt hại cho tài sản và con người

→Cháy: là phản ứng hoá học có toả nhiệt và phát ra ánh sáng

→ Điều kiện được bảo hiểm:

+ Phải thực sự có lửa

+ Lửa không phải là lửa chuyên dùng

+ Cháy do nguyên nhân khách quan do nổ, sét đánh hay do các nguyên nhân khác →lửa
phải bất ngờ hay ngẫu nhiên gây ra

+ Không do lỗi cố ý của người được BH


Người BH bồi thường những thiệt hại vật chất do hoả hoạn hoặc do ảnh hưởng của khói
và nhiệt gây ra

→ Người BH sẽ bồi thường cho:

+ Thiệt hại của tài sản được BH bị cháy

+ Thiệt hại của tài sản được BH do ảnh hưởng của khói từ đám cháy

+ Thiệt hại của tài sản được BH do nước chữa cháy

+ Thiệt hại do phá dỡ để ngăn chặn cháy lây lan

+ Thiệt hại do thực hiện các nhiệm vụ chữa cháy khác

+ Thiệt hại do mất mát tài sản được BH trong hỏa hoạn

+ Những thiệt hại khác mà người được BH phải chịu do việc bảo về tài sản hoặc kiểm
soát ngọn lửa

→ Loại trừ riêng đối với rủi ro cháy:

a. Nổ do ảnh hưởng của hỏa hoạn

b. Động đất hoặc lửa ngầm dưới đất (cháy ngầm ở mỏ than, giếng dầu...)

c. Tài sản được BH bị phá hủy hoặc hư hỏng do tự lên men hoặc tỏa nhiệt hoặc quá trình
xử lý bằng nhiệt

→ Nhưng không loại trừ các hậu quả hỏa hoạn tiếp theo từ đám cháy

• Rủi ro cơ bản - Sét:

→ bồi thường cho các tài sản bị phá hủy trực tiếp do sét đánh mà không gây cháy

→ Loại trừ hậu quả kế tiếp

• Rủi ro cơ bản - Nổ:

→Bồi thường tổn thất của tài sản do nổ không gây cháy

→ Chỉ bồi thường:

+ Nổ nồi hơi phục vụ sinh hoạt;


+ Nổ hơi đốt phục vụ sinh hoạt, thắp sáng, sưởi ấm trong gia đình, không áp
dụng đối với nhà xưởng có xử dụng hơi đốt; nhưng loại trừ các thiệt hại do
noor mà nguyên nhân gây nổ là do ảnh hưởng của cháy, động đất, hoặc lửa
ngầm dưới đất gây ra.
Loại trừ các thi ệt hại:

Thiệt hại do các biện pháp cứu chữa gây ra;

Thiệt hại do mất trộm mất cắp trong khi có hỏa hoạn xảy ra.

→ Loại trừ các thiệt hại đó gây ra bởi động đất, núi lửa phun hoặc thiên tai khác.

Câu 8: Các rủi ro được bảo hiểm trong bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt.
(Như câu 6)

Câu 9: Các rủi ro đặc biệt trong bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt?
Các rủi ro B, C, E, G, K, L, N, P, Q, S: rủi ro phụ/ rủi ro đặc biệt → hỉ được bảo hiểm khi
có yêu cầu và đóng thêm I

- Rủi ro B – rủi ro nổ: BH cho các rủi ro nổ dù nổ không có sét, không có cháy,
hoả hoạn do áp lực lớn phát ra tiếng kêu.

→Loại trừ riêng trong rủi ro B:

• Tài sản được BH bị hư hại do nồi hơi, thùng đun nước bằng hơi đốt, bình chứa,
máy móc thiết bị mà áp suất bên trong hoàn toàn do hơi nước tạo ra bị nổ nếu nồi
hơi và những thiết bị máy móc đó thuộc quyền sở hữu của người được BH.
• Bình chứa, máy móc thiết bị hoặc chất liệu bên trong các dụng cụ đó bị hư hại hay
bị phá huỷ do nổ các chất liệu đó (không áp dụng trong cháy nổ xăng dầu).
• Áp suất sóng gây ra do máy bay hoặc các phương tiện hàng không khác bay với
tốc độ bằng hoặc vượt quá tốc độ âm thanh không được coi là nổ.
- Rủi ro C: máy bay hoặc các phương tiện hàng không khác hay các thiết bị trên
các phương tiện đó rơi trúng, nhưng loại trừ nổ âm thanh (các tài sản bị phá hủy
hay hư hại bởi áp suất sóng do máy bay, phương tiện hàng không khác bay với tốc
độ ngang hoặc vượt tốc độ âm thanh gây ra).
- Rủi ro E: nổi loạn, bạo động dân sự, đình công, cấm xưởng , hoặc hành động của
những người tham gia gây rối, bạo động hay hành vi ác ý nhưng không mang tính
chất chính trị
→Loại trừ tài sản bị:

• Mất mát hư hại do bị tịch thu, phá huỷ hoặc trưng dụng theo lệnh của chính phủ
hoặc nhà cầm quyền
• Mất mát hư hại do ngừng công việc.
- Rủi ro G: động đất (được bồi thường trong mọi trường hợp dù có gây hoả hoạn
hay không).
- Rủi ro K: lửa ngầm dưới đất (được bồi thường trong mọi trường hợp dù có gây
hoả hoạn hay không).
- Rủi ro L: cháy do nguyên nhân duy nhất là do tài sản lên men toả nhiệt và bốc
cháy.
- Rủi ro N: giông tố, bão táp, lũ lụt

→ Loại trừ:

• Tài sản bị phá huỷ hay hư hại do sương muối, sụt lở đất
• Hàng rào, cổng ngõ và các động sản ngoài trời bị phá huỷ hay hư hỏng (bạt che
nắng, bình phong, biển quảng cáo, các trang thiết bị lắp đặt phía ngoài,..).
- Rủi ro P: vỡ hoặc tràn nước từ các bể chứa, các thiết bị chứa nước hoặc đường
ống dẫn loại trừ những tài sản bị phá huỷ hay hư hại do nước chảy, rò rỉ từ hệ
thống thiết bị phòng cháy chữa cháy tự động.
- Rủi ro Q: xe cộ hay súc vật không thuộc quyền sở hữu hay kiểm soát của người
được bảo hiểm hay những người làm công cho họ đâm vào.
- Rủi ro S: nước chảy hay rò rỉ từ thiết bị vòi phun tự động (Sprinkle) lắp đặt sẵn
trong nhà nhưng loại trừ:
• Thiệt hại do nước thoát ra từ thiết bị vòi phun được lắp đặt tự động
• Thiệt hại do những công trình, ngôi nhà bỏ trống không có người sử dụng

Câu 10: Các rủi ro có thể lựa chọn để bảo hiểm theo “Quy tắc bảo hiểm hỏa hoạn và các
rủi ro đặc biệt” ban hành kèm theo quyết định 142/TCQĐ ngày 2/5/1991
- Theo “quy tắc bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt” ban hành kèm theo quyết
định 142/TCQĐ ngày 2/5/1991, các rủi ro có thể lựa chọn để bảo hiểm gồm có:
• Rủi ro A: rủi ro cơ bản→ được bảo hiểm một cách tự động
• Các rủi ro B, C, E, G, K, L, N, P, Q, S: rủi ro phụ/ rủi ro đặc biệt → chỉ được bảo
hiểm khi có yêu cầu và đóng thêm I
- Rủi ro A: rủi ro hoả hoạn gồm cháy, sét, nổ
• Rủi ro cơ bản – cháy:

→Hoả hoạn: là cháy xảy ra không kiểm soát được ngoài nguồn lửa chuyên dụng, gây
thiệt hại cho tài sản và con người

→Cháy: là phản ứng hoá học có toả nhiệt và phát ra ánh sáng

→ Điều kiện được bảo hiểm:

+ Phải thực sự có lửa;

+ Lửa không phải là lửa chuyên dùng;

+ Cháy do nguyên nhân khách quan do nổ, sét đánh hay do các nguyên nhân khác →lửa
phải bất ngờ hay ngẫu nhiên gây ra;

+ Không do lỗi cố ý của người được BH;

- Người BH bồi thường những thiệt hại vật chất do hoả hoạn hoặc do ảnh hưởng của
khói và nhiệt gây ra

→ Người BH sẽ bồi thường cho:

+ Thiệt hại của tài sản được BH bị cháy

+ Thiệt hại của tài sản được BH do ảnh hưởng của khói từ đám cháy

+ Thiệt hại của tài sản được BH do nước chữa cháy

+ Thiệt hại do phá dỡ để ngăn chặn cháy lây lan

+ Thiệt hại do thực hiện các nhiệm vụ chữa cháy khác

+ Thiệt hại do mất mát tài sản được BH trong hỏa hoạn

+ Những thiệt hại khác mà người được BH phải chịu do việc bảo về tài sản hoặc kiểm
soát ngọn lửa

→ Loại trừ riêng đối với rủi ro cháy:

a. Nổ do ảnh hưởng của hỏa hoạn

b. Động đất hoặc lửa ngầm dưới đất (cháy ngầm ở mỏ than, giếng dầu...)
c. Tài sản được BH bị phá hủy hoặc hư hỏng do tự lên men hoặc tỏa nhiệt hoặc quá trình
xử lý bằng nhiệt

→ Nhưng không loại trừ các hậu quả hỏa hoạn tiếp theo từ đám cháy

• Rủi ro cơ bản - Sét:

→ bồi thường cho các tài sản bị phá hủy trực tiếp do sét đánh mà không gây cháy

→ Loại trừ hậu quả kế tiếp

• Rủi ro cơ bản - Nổ:

→Bồi thường tổn thất của tài sản do nổ không gây cháy

→ Chỉ bồi thường: nổ nồi hơi và hơi đốt được sử dụng với mục đích duy nhất là phục vụ
sinh hoạt (đun nấu, thắp sang, sưởi ấm...)

→ Loại trừ các thiệt hại đó gây ra bởi động đất, núi lửa phun hoặc thiên tai khác.

- Rủi ro B- rủi ro nổ: BH cho các rủi ro nổ dù nổ không có sét, không có cháy, hoả
hoạn do áp

lực lớn phát ra tiếng kêu

→Loại trừ riêng trong rủi ro B:

• Tài sản được BH bị hư hại do nồi hơi, thùng đun nước bằng hơi đốt, bình chứa,
máy móc thiết bị mà áp suất bên trong hoàn toàn do hơi nước tạo ra bị nổ nếu nồi
hơi và những thiết bị máy móc đó thuộc quyền sở hữu của người được BH.
• Bình chứa, máy móc thiết bị hoặc chất liệu bên trong các dụng cụ đó bị hư hại hay
bị phá huỷ do nổ các chất liệu đó (không áp dụng trong cháy nổ xăng dầu).
• Áp suất sóng gây ra do máy bay hoặc các phương tiện hàng không khác bay với
tốc độ bằng hoặc vượt quá tốc độ âm thanh không được coi là nổ
- Rủi ro C: máy bay hoặc các phương tiện hàng không khác hay các thiết bị trên
các phương tiện đó rơi trúng, nhưng loại trừ nổ âm thanh (các tài sản bị phá hủy
hay hư hại bởi áp suất sóng do máy bay, phương tiện hàng không khác bay với tốc
độ ngang hoặc vượt tốc độ âm thanh gây ra).
- Rủi ro E: nổi loạn, bạo động dân sự, đình công, cấm xưởng , hoặc hành động của
những người tham gia gây rối, bạo động hay hành vi ác ý nhưng không mang tính
chất chính trị

→Loại trừ tài sản bị:

• Mất mát hư hại do bị tịch thu, phá huỷ hoặc trưng dụng theo lệnh của chính phủ
hoặc nhà cầm quyền.
• Mất mát hư hại do ngừng công việc.
- Rủi ro G: động đất (được bồi thường trong mọi trường hợp dù có gây hoả hoạn
hay không).
- Rủi ro K: lửa ngầm dưới đất (được bồi thường trong mọi trường hợp dù có gây
hoả hoạn hay không).
- Rủi ro L: cháy do nguyên nhân duy nhất là do tài sản lên men toả nhiệt và bốc
cháy.
- Rủi ro N: giông tố, bão táp, lũ lụt.

→ Loại trừ:

• Tài sản bị phá huỷ hay hư hại do sương muối, sụt lở đất
• Hàng rào, cổng ngõ và các động sản ngoài trời bị phá huỷ hay hư hỏng (bạt che
nắng, bình phong, biển quảng cáo, các trang thiết bị lắp đặt phía ngoài,..).
- Rủi ro P: vỡ hoặc tràn nước từ các bể chứa, các thiết bị chứa nước hoặc đường
ống dẫn loại trừ những tài sản bị phá huỷ hay hư hại do nước chảy, rò rỉ từ hệ
thống thiết bị phòng cháy chữa cháy tự động.
- Rủi ro Q: xe cộ hay súc vật không thuộc quyền sở hữu hay kiểm soát của người
được bảo hiểm hay những người làm công cho họ đâm vào.
- Rủi ro S: nước chảy hay rò rỉ từ thiết bị vòi phun tự động (Sprinkle) lắp đặt sẵn
trong nhà nhưng loại trừ:
• Thiệt hại do nước thoát ra từ thiết bị vòi phun được lắp đặt tự động
• Thiệt hại do những công trình, ngôi nhà bỏ trống không có người sử dụng

➔Trong số các rủi ro trên, rủi ro hoả hoạn là rủi ro chủ yếu, ngoài ra người BH còn
bồi thường cho người được BH các chi phí hợp lý.
Câu 11: Đối tượng bảo hiểm của bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt là gì?
- TS thuộc quyền sở hữu và quản lý hợp pháp của các đơn vị sản xuất kinh doanh,
dịch vụ, các tổ chức và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế, bao gồm:
• Công trình XD, kiến trúc đã đưa vào sử dụng (trừ đất đai)
• Máy móc thiết bị, phương tiện LĐ phục vụ SXKD
• Sản xuất vật tư hàng hóa dự trữ trong kho
• NVL, thành phẩm, bán thành phẩm
• Các loại TS khác (kho, bãi, chợ, cửa hàng, khách sạn).
- Chia làm 2 loại chính:
• Bất động sản: thuộc các loại hình SXKD hoặc các công trình dân dụng (nhà
cửa, công trình...)
• Động sản:
✓ Tài sản cá nhân: đồ đạc, vật nuôi...
✓ Tài sản doanh nghiệp: máy móc thiết bị, phương tiện lao động phục vụ sản xuất
kinh doanh
✓ Hàng hóa: sản phẩm vật tư, hàng hóa trong kho, NVL, thành phẩm, bán thành
phẩm trên dây chuyền sản xuất…
Câu 12: Phân tích sự cần thiết của bảo hiểm cháy nổ.
- Mọi vật xung quanh ta đều dễ cháy, đặc biệt là tài sản: máy móc, trang thiết bị và
đồ vật quý hiếm
- Cháy hay hỏa hoạn có thể xảy ra ở bất kỳ nơi nào, bất kỳ thời điểm nào → nguy
cơ cháy lớn
- Nền văn minh hiện đại phụ thuộc rất nhiều vào các nguồn năng lượng, mà các
nguồn năng lượng hiện nay đều dễ cháy
- Khi tham gia bảo hiểm, các công ty bảo hiểm sẽ trợ giúp cho người được bảo hiểm
thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro và cách PCCC

Chương V: Bảo hiểm xây dựng và lắp đặt


Câu 1: Phí bảo hiểm tiêu chuẩn trong bảo hiểm xây dựng là gì?
- Phí BH tiêu chuẩn là phí BH đối với các RR tiêu chuẩn được BH quy định trong
đơn BH XD tiêu chuẩn của công ty Munich Re (Đơn bảo hiểm mọi rủi ro cho nhà
thầu -Contrachtor’s all Risks-CAR policy )

→Các RR tiêu chuẩn gồm:


• Các RR thiên tai như: động đất, núi lửa, sóng thần, sét đánh…
• Các RR: cháy nổ, đâm va, trộm cắp, tay nghề kém, thiếu kinh nghiệm…
- Phí tiêu chuẩn = phí cơ bản + phụ phí tiêu chuẩn (động đất, lũ lụt)
Phí BH tiêu chuẩn gồm: (3)
+Phí cơ bản
+Phụ phí động đất
+Phụ phí cho RR lũ lụt
- Phí cơ bản: là mức phí tối thiểu đối với 1 công trình - tính trên cơ sở phần nghìn(
‰) GT BH của công trình và cho các công việc :
• Lưu kho NVL tại công trường (< 3 tháng khi XD kể từ khi dỡ hàng xuống tới khi
khởi công công trình)
• XD hoặc lắp đặt công trình
• Chạy thử nếu có cả hạng mục LĐ và nằm trong khoảng thời gian XD.
- Phụ phí tiêu chuẩn: là phần phụ phí tính cho rủi ro động đất và lũ lụt (chưa được
tính trong phí cơ bản), được xác định theo tỷ lệ phần nghìn giá trị công trình theo
năm, nếu thời hạn thi công công trình dưới một năm thì tính theo tháng.
• Phụ phí động đất: được tính căn cứ vào độ nhạy cảm của công trình và khu vực
xây dựng công trình. Theo mức độ tăng dần, độ nhạy cảm của công trình được xếp
thành 5 loai: C, D, E, F,G. Mỗi khu vực thi công có cấu tạo địa chất khác nhau nên
khả năng xảy ra động đất khác nhau. Vì vậy để xác định phụ phí rủi ro động đất
chính xác, người bảo hiểm còn phân chia khu vực theo khả năng xảy ra động đất.

→Xác định trên các yếu tố:

- Tính chất của từng loại công trình


- Khu vực động đất

Lưu ý: Khi BH rủi ro động đất cần quy định giới hạn bồi thường cao nhất

• Phụ phí cho RR lũ lụt: căn cứ vào tính chất của từng loại công trình chịu tác động
của RR lũ lụt và được quy định sẵn trên biểu phí tiêu chuẩn, có thể được điều
chỉnh theo thời gian thi công, mực nước biển, sông, hồ cận kề.

Câu 2: Phân tích các thành phần của phí bảo hiểm xây dựng.
- Phí BH phụ thuộc:
• Kinh nghiệm của chủ đầu tư
• Tiến độ và thời gian thi công
• Phương án thi công
• Các biện pháp an tòan
• Loại công trình
• Khu vực XD
• Nhóm rủi ro
• Mức miễn thường
- Phí toàn bộ của HĐBH = phí tiêu chuẩn + phụ phí mở rộng tiêu chuẩn + phụ
phí mở rộng ngoài tiêu chuẩn + các chi phí khác + thuế

Phí BH tiêu chuẩn Phụ phí mở rộng tiêu Phụ phí mở rộng ngoài
chuẩn tiêu chuẩn
Phí BH tiêu chuẩn là phí Phụ phí mở rộng tiêu Phụ phí mở rộng ngoài
BH đối với các RR tiêu chuẩn: Được xác định tiêu chuẩn: Đây là phụ phí
chuẩn được BH quy định bằng tỷ lệ phụ phí mở rộng áp dụng cho các rủi ro nằm
trong đơn BH XD tiêu tiêu chuẩn nhân với giá trị ngoài phạm vi bảo hiểm của
chuẩn của công ty Munich tài sản được bảo hiểm. Bao đơn bảo hiểm tiêu chuẩn và
Re (Đơn bảo hiểm mọi rủi gồm phụ phí bảo hiểm cho được bảo hiểm bằng những
ro cho nhà thầu - chi phí dọn dẹp sau tổn điều khoản bổ sung. Ví dụ
Contrachtor’s all Risks- thất, phụ phí bảo hiểm cho điều khoản bổ sung 002-bảo
CAR policy ) tài sản xung quanh và tài hiểm cho trách nhiệm chéo,
→Các RR tiêu chuẩn gồm : sản hiện có trên công điều khoản bổ sung 003 bảo
+ Các RR thiên tai như: trường của người được bảo hiểm cho thời gian bảo
động đất, núi lửa, sóng thần, hiểm, phụ phí bảo hiểm cho hành, 004 bảo hiểm bảo
sét đánh… máy móc trang thiết bị xây hành mở rộng...Các nhà bảo
+ Các RR: cháy nổ, đâm va, dựng công trình. hiểm có quyền được tính
trộm cắp, tay nghề kém, Cách tính : thêm phụ phí tương ứng với
thiếu kinh nghiệm… + Phụ phí BH các CP dọn phần mở rộng.
Phí tiêu chuẩn = phí cơ dẹp sau tổn thất (= Tỷ lệ Các RR ngoài BH tiêu
bản + phụ phí tiêu chuẩn phí tiêu chuẩn x GT của CP chuẩn như sau:
(động đất, lũ lụt) dọn dẹp) thường 2% - 10% + RR chiến tranh, đình
Phí BH tiêu chuẩn gồm: (3) GT công trình công, bạo động, khởi
+Phí cơ bản + Phụ phí BH các tài sản nghĩa…
+Phụ phí động đất trên và xung quanh công + BH trách nhiệm chéo (là
+Phụ phí cho RR lũ lụt trình thuộc quyền quản lý, trách nhiệm giữa nhà thầu
Phí cơ bản: là mức phí tối sở hữu, kiểm tra, giám sát này với nhà thầu khác)
thiểu đối với 1 công trình - của người được BH (= GT + BH RR khi bảo hành
tính trên cơ sở phần của TS x Tỷ lệ phí tiêu + BH chi phí làm thêm giờ,
nghìn( ‰) GT BH của công chuẩn) làm đêm, làm trong ngày lễ
trình và cho các công việc : + Phụ phí BH trách nhiệm + BH cước phí vận chuyển
- Lưu kho NVL tại công đối với người thứ ba (= Tỷ nhanh, cước phí vận chuyển
trường (< 3 tháng khi XD kể lệ phần trăm (%) so với máy bay…
từ khi dỡ hàng xuống tới khi mức phí tiêu chuẩn) →Người BH và người được
khởi công công trình) →Phụ thuộc hai yếu tố: BH thỏa thuận để đưa ra
- XD hoặc lắp đặt công trình - Mức độ nguy hiểm ở khu mức phụ phí cho hợp lý.
- Chạy thử nếu có cả hạng vực xung quanh công - VD
mục LĐ và nằm trong trường + Phụ phí cho BH trách
khoảng thời gian XD. - Giới hạn trách nhiệm cao nhiệm chéo được tính bằng
Phụ phí tiêu chuẩn: là phần nhất (không vượt quá giá trị 25% mức phí BH trách
phụ phí tính cho rủi ro động BH của công trình) nhiệm đối với người thứ 3
đất và lũ lụt (chưa được tính + Phụ phí BH trang thiết bị + Phụ phí cho BH giai đoạn
trong phí cơ bản), được xác phục vụ cho công tác XD bảo hành được tính bằng
định theo tỷ lệ phần nghìn (= TL tiêu chuẩn x GT 10% đến 20% phí BH “tổn
giá trị công trình theo năm, trang thiết bị) thất vật chất”
nếu thời hạn thi công công + Phụ phí BH máy móc XD + Phụ phí BH làm thêm giờ
trình dưới một năm thì tính (= TL phần nghìn (‰) GT tính bằng 10% phụ phí BH
theo tháng. của các máy móc và tính của phần “tổn thất vật chất”
- Phụ phí động đất: được cho từng năm)
tính căn cứ vào độ nhạy cảm Nếu chỉ yêu cầu BH cho
của công trình và khu vực máy móc XD thì đơn BH
xây dựng công trình. Theo không chịu trách nhiệm với
mức độ tăng dần, độ nhạy thiệt hại do các máy móc
cảm của công trình được xếp này gây ra đối với người
thành 5 loai: C, D, E, F,G. thứ ba.
Mỗi khu vực thi công có cấu + Phụ phí thời gian XD kéo
tạo địa chất khác nhau nên dài
khả năng xảy ra động đất - Công trình kéo dài thêm 3
khác nhau. Vì vậy để xác tháng
định phụ phí rủi ro động đất P = (m.r)/t x 1,1
chính xác, người bảo hiểm - Công trình kéo dài từ 3-6
còn phân chia khu vực theo tháng
khả năng xảy ra động đất P = (m.r)/t x 1,25
→xác định trên các yếu tố: P: phụ phí BH cho thời gian
- Tính chất của từng loại kéo dài (phần nghìn)
công trình m: thời gian kéo dài tính
- Khu vực động đất theo tháng
Lưu ý: Khi BH rủi ro động r: phí BH của công trình
đất cần quy định giới hạn t: thời gian xây dựng của
bồi thường cao nhất công trình tính theo tháng
- Phụ phí cho RR lũ lụt: →Áp dụng cho các loại
căn cứ vào tính chất của công trình có mã số 1000
từng loại công trình chịu tác đến 4900 trong biểu số
động của RR lũ lụt và được
quy định sẵn trên biểu phí
tiêu chuẩn, có thể được điều
chỉnh theo thời gian thi
công, mực nước biển, sông,
hồ cận kề
➔ Ngoài phí BH tiêu chuẩn, phụ phí mở rộng BH tiêu chuẩn và phụ phí mở rộng
ngoài BH tiêu chuẩn thì phụ phí BH XD còn được tính dựa trên mức khấu trừ được
quy định cho mỗi loại hình công trình khác nhau.

Câu 3: Trình bày phạm vi bảo hiểm trong bảo hiểm xây dựng
a. Những rủi ro được BH
(1) Công trình bị sập (cần cẩu bị lật đổ hoặc bị các phương tiện giao thông, máy bay
đâm va vào);
(2) Hỏa hoạn và nổ;
(3) Các thiệt hại do nước (lũ lụt, rò đường ống...);
(4) Các thiệt hại do thiên tai;
(5) Trộm cắp;
(6) Vỡ máy;
(7) Thiếu kinh nghiệm, sơ suất, hành động ác ý hay cố tình nhầm lẫn nhưng không
phải là người được BH hay đại diện của họ gây ra;
(8) Rủi ro trong vận chuyển vật liệu XD hay máy móc;
(9) TNDS của người được BH đối với người thứ ba về các thiệt hại không thể tránh
khỏi trong việc thi công công trình;
(10) Thiệt hại tài chính của những thiệt hại được BH gây ra;
b. Những rủi ro loại trừ:
- Các loại trừ chung cho mọi đơn BH:
(1) TT xảy ra do chiến tranh hay các hành động tương tự
(2) TT xảy ra do đình công, bãi công, bế xưởng hay nổi loạn, gián đoạn hay ngừng
công việc theo lệnh của nhà chức trách
(3) TT xảy ra do sự tỏa nhiệt hay phóng xạ (phản ứng hạt nhân, phóng xạ hạt nhân,
nhiễm phóng xạ)
(4) TT xảy ra do hành động cố ý của người được BH hay đại diện của họ
(5) TT có tính chất hậu quả do chậm trễ như tiền phạt do vi phạm hợp đồng hay mất
thu nhập…
- Các loại trừ riêng cho bảo hiểm XD
(1) TT do hỏng hóc, cơ khí hoặc về điện hay những trục trặc của máy móc XD (trừ
những thiệt hại có tính chất tai nạn có thể xảy ra sẽ được BH bình thường)
(2) TT sinh ra từ giảm giá trị do hao mòn, do bị phá hoại dần dần, do sự già cỗi, hoen
rỉ, ôxy hóa
(3) Mất mát hư hại tài liệu bản vẽ, biểu mẫu, chứng từ thanh toán, tiền, séc…
(4) Các tổn thất phát hiện khi kiểm kê
(5) Tổn thất của xe cơ giới lưu hành trên công lộ, của các phương tiện thủy hay máy
bay
(6) Thiệt hại phát sinh từ việc gián đoạn thi công,
(7) Mức khấu trừ đối với mỗi trường hợp có sự cố thuộc trách nhiệm của BH.
Câu 4: Giá trị bảo hiểm trong bảo hiểm xây dựng là gì?
GIÁ TRỊ BẢO HIỂM
Công trình xây Trang thiết bị Máy móc xây Chi phí xây Tài sản trên và
dựng XD dựng dựng xung quanh
(5-10%A) công trình
→Có thể được Xác định giá trị →Là GT thay - Người BH căn Thực tế để
xác định theo 3 này rất phức thế tương đương cứ vào tổn thất giảm bớt phí
phương pháp: tạp. của máy móc đó dự kiến để xác BH, người
+ Giá trị khôi →Dự tính GT được mua mới định CP dọn được BH nên
phục lại toàn tại thời điểm tại dẹp. Vì vậy cần xem xét và yêu
bộ công trình tập trung cao thời điểm thay tính tới khả cầu BH những
trong trường nhất trong quá cho máy bị tổn năng phải di TS nào có khả
hợp có tổn thất trình XD. thất chuyển nhiều năng dễ bị tổn
Chú ý: Dự toán →Có thể xác - Tổn thất bộ nhất trong thất trong khi
mức tăng các định GT của phận của máy trường hợp xảy tiến hành thi
CP về NVL trang thiết bị móc → Bồi ra những tổn công công trình
Tiền lương CN theo thường tiền sửa thất lớn.
do sự biến động từng giai đoạn chữa/thay thế - Cụ thể như dự
của giá cả. của công việc các bộ phận bị kiến chi phí cần
Những thay đổi hay BH toàn bộ hư hại và không thiết để dọn dẹp
trên đây sẽ tác GT của trang khấu trừ khoản phế thải XD,
động vào giá cả thiết bị cần khấu hao của đất đá, mảnh
công trình dùng cho cả các bộ phận đó. vỡ, hay
→Khó tính toán công - Người BH có chi phí bơm
chính xác giá trị trình. quyền không nước vét bùn…
khôi phục lại nhận BH đối
công trình với
+ Giá trị bằng mm có GTSD <
hoặc nhỏ hơn 30%
tổn thất lớn
nhất có thể xảy
ra
→Khó tính
toán, giải quyết
bồi thường khi
có sự cố
+Giá trị dự
toán của công
trình theo hợp
đồng XD →
thường được
áp dụng
+ Khi ký kết
HĐBH, ước
tính giá trị XD
của công trình
theo HĐXD →
xác định I
+ Khi kết thúc
công trình, V sẽ
được điều chỉnh
theo giá trị thực
tế → điều chỉnh
I cho phù hợp
+ Trong quá
trình thi công
XD, có thể điều
chỉnh V ngay
mà không cần
phải chờ đến
khi công trình
hoàn thành
Câu 5: Bảo hiểm xây dựng: khái niệm và đối tượng.
- Khái niệm: Bảo hiểm XD là BH những thiệt hại phát sinh từ một rủi ro bất ngờ
hoặc từ trách nhiệm đối với người thứ ba trong việc XD một công trình có sử dụng
bê tông và xi măng.

→ Mục đích:

- Bù đắp về tài chính cho chủ đầu tư hay chủ thầu để sửa chữa những thiệt hại bất
ngờ xảy ra khi XD một công trình.
- Đây là thiệt hại cho bản thân công trình, cho các thiết bị, cho các dụng cụ của công
trường hoặc bồi thường thiệt hại gây ra cho người khác.
→Người được BH:

• Cho đầu tư
• Chủ thầu chính
• Các nhà thầu phụ
• Các kiến trúc sư, kỹ sư, cố vấn chuyên môn

→ Có rất nhiều người được BH nên khi ký hợp đồng BH chỉ cần có một người đứng ra
đại diện (chủ đầu tư hay chủ thầu chính)

- Đối tượng bảo hiểm:


• Các công trình XD công nghiệp: nhà máy, xí nghiệp, kho hàng, đơn vị sản xuất...
• Các công trình lớn về dân sự: đường sá, cầu cống, nhà ga, bến cảng, sân bay, đê
đập, các công trình thoát nước.
• Các bất động sản lớn dùng cho thương mại, các công trình công cộng hoặc dân
dụng như nhà ở, trường học, bệnh viện, nhà hát, rạp chiếu phim, các công trình
văn hóa khác.
Trong đó, các hạng mục chủ yếu được BH gồm:

• Công tác thi công XD :


✓ Chuẩn bị mặt bằng
✓ XD các công trình tạm thời để phục vụ cho thi công
✓ Làm móng, đóng cọc, XD các cấu trúc chủ yếu của công trình
✓ Chi phí chạy thử các máy móc thiết bị được lắp đặt.
• Các trang thiết bị XD: các loại công cụ, đồ nghề, lán trại tạm thời, nhà kho, xưởng,
dàn giáo, cốp pha, thùng chứa bê tông, băng tải, cáp điện, mô tơ điện…
+ Máy móc XD dùng trong quá trình XD (trừ phương tiện lưu hành trên công lộ vì
thuộc BH xe cơ giới)
Chú ý: Giá trị lắp đặt máy móc, thiết bị → Nếu < 50% tổng giá trị của cả công trình XD
thì có thể BH theo đơn BH XD. Nếu > 50% → áp dụng đơn BH lắp đặt riêng.

+ TS có sẵn và xung quanh khu vực công trường thuộc QSH, trông nom, chăm sóc của
người được BH.

+ Chi phí dọn dẹp vệ sinh (là chi phí phát sinh do phải di chuyển, dọn dẹp mảnh vụn, các
chất phế thải XD, đất đá do sự cố thuộc trách nhiệm BH gây ra, với mục đích làm sạch để
tiếp tục thi công).

+ Trách nhiệm đối với người thứ ba (trừ công nhân, người làm thuê cho chủ đầu tư, hoặc
cho chủ thầu được BH bằng đơn BH tai nạn lao động hoặc BH trách nhiệm của chủ thầu
đối với người làm thuê)

Câu 6: Thời hạn bảo hiểm trong BH xây dựng được quy định như thế nào?
→ Được ghi rõ trong HĐBH (to dd/mm/yy from dd/mm/yy)

→ Thời hạn BH trong BH xây dựng là thời gian bắt đầu thi công cho đến khi công trình
xây dựng được nghiệm thu (thời gian thi công dự kiến)

+ Thời gian bắt đầu thi công được tính từ khi tiến hành khởi công XD (san nền, đào
đắp…), có thể tính cả thời gian lưu kho NVL trước đó nhưng không quá 3 tháng

+ Kết thúc công trình (khi công trình được bàn giao và đưa vào sử dụng hoặc hoàn tất lần
vận hành đầu tiên có tải nếu có cả phần việc lắp đặt)

→Riêng đối với máy móc, thiết bị XD: trách nhiệm của người BH chỉ thực sự:

+ Bắt đầu khi tháo dỡ các máy móc thiết bị xuống khu vực công trường

+ Kết thúc khi di chuyển khỏi công trường (thường máy móc và thiết bị XD được sử
dụng tại nhiều công trình nên khi kết thúc ở công trình này sẽ được chuyển đi nơi khác).

• Nếu công trình hoàn thành và đưa vào sử dụng từng hạng mục: trách nhiệm của người
BH đối với từng hạng mục sẽ kết thúc ngay sau khi bàn giao hạng mục đó
• Nếu công trình hoàn thành và đưa vào sử dụng từng bộ phận: TN của người BH đối với
từng bộ phận kết thúc ngay sau khi nó được bàn giao đưa vào sử dụng.

Mỗi loại công trình có một thời gian xây dựng tiêu chuẩn.

• Nếu Tthi công thực tế < Tthi công dự kiến: Hiệu lực của hợp đồng BH sẽ kết thúc ngay
khi công trình được bàn giao đưa vào sử dụng.

• Nếu Tthi công thực tế > Tthi công dự kiến → kết thúc theo Tthi công dự kiến nhưng có
thể đóng thêm I để ra hạn thời hạn BH.

• Nếu người được BH thấy phải kéo dài thời gian thi công →thông báo cho người BH
biết và yêu cầu BH cho thời gian kéo dài.

→Khi người được BH yêu cầu thì thời hạn BH có thể mở rộng cho cả thời gian bảo hành

PHẦN BÀI TẬP (8 bài)

Bài 1:

Tàu (trị giá 1.100.000 USD) chở hàng (trị giá 1.000.000 USD) gặp bão, bị đánh dạt và
mắc cạn làm hư hỏng về hàng là 63.000 USD (do đổ vỡ), hư hỏng về tàu là 50.000 USD.
Để làm nổi tàu, thuyền trưởng ra lệnh: vứt hàng trên tàu (trị giá 150.000 USD), thúc máy
tàu làm hỏng nồi hơi (trị giá 45.000 USD), chi phí ném hàng xuống biển: 3.700 USD.
Hãy phân bổ tổn thất chung

Bài 2:

Tàu trị giá 120.000 USD chở hàng kính xây dựng trị giá 60.000 USD và hàng nhựa PVC
trị giá 40.000 USD gặp bão lớn thổi tàu trôi dạt và bị mắc cạn. Khi bị mắc cạn, tàu bị hư
hại 10.000 USD, hàng kính bị đổ vỡ 6.000 USD, hàng nhựa PVC bị hư hại 4.000 USD.
Để làm nổi tàu, thuyền trưởng ra lệnh ném hàng kính (trị giá 5.000 USD) cho nhẹ tàu,
đồng thời thúc máy tàu chạy hết công suất làm máy tàu hỏng (trị giá 5.000 USD). Hãy
phân bổ tổn thất chung nói trên.

Bài 3:

Tàu chở hàng vải trị giá 200.000 USD và hàng bột trị giá 350.000 USD bị va phải đá
ngầm, vỏ tàu thủng,ước tính chi phí sửa chữa là 50.000 USD. Nước biển tràn vào hầm
hàng làm hàng vải hư hại 50.000 USD, bột hư hại 100.000 USD. Để đối phó với tình
hình, thuyền trưởng ra lệnh dùng hàng bột bị tạm thời lỗ thủng (trị giá 50.000 USD),
đồng thời thúc máy tàu hết công suất để tàu nhanh về cảng đích làm hỏng một máy tàu
(trị giá 150.000 USD). Giá trị tàu tại cảng đến (trong trạng thái hỏng) là 1.050.000 USD.
Hãy phân bổ tổn thất chung nói trên.

Bài 4:

Tàu trị giá 1.000.000 USD chở hàng trị giá 700.000 USD bị đâm phải đá ngầm, vỏ tàu
thủng, nước biển tràn vào hầm hàng làm hư hại 155.000 USD. Để cứu tàu, thuyền trưởng
ra lệnh vứt 100.000 USD hàng để làm nhẹ tàu và thúc máy tàu nhanh chóng về cảng lánh
nạn để sửa chữa làm hỏng một nồi hơi (trị giá 60.000 USD). Chi phí ra vào cảng lánh nạn
6.000 USD, chi phí sắp xếp dịch chuyển hàng hóa, nhiên liệu trên tàu phục vụ công tác
sửa chữa tàu là 5.000 USD. Hãy phân bổ tổn thất chung nói trên.

Bài 5:

Tàu trị giá 1.241.500 chở 400 kiện vải trị giá 600.000 USD và hàng điện máy trị giá
1.010.000 USD từ Singapore về Hải Phòng thì bị hỏa hoạn. Một bộ phận của tàu trị giá
1.500 USD và 100 kiện vải bị cháy. Thuyền trưởng ra lệnh phun nước biển để chữa cháy
làm 200 kiện vải bị ngấm nước, giảm giá trị 40%. Chi phí chữa cháy là 15.000 USD. Hãy
phân bổ tổn thất chung nói trên.

Bài 6:

Một lô hàng (5.000 MT) có giá FOB là 300USD/MT, cước phí là 20USD/MT, tỷ lệ phí
bảo hiểm là 1%. Ở cảng đến tình hình tổn thất như sau: 100MT bị rơi trong khi xếp hàng
lên tàu ở cảng đi tổn thất toàn bộ, 200MT bị ngấm nước biển hỏng 50%, 200MT bị mất
trộm.

a) Ai là người mua bảo hiểm cho lô hàng? Tính V, I.

b) Chủ hàng được bồi thường bao nhiêu nếu hàng được mua bảo hiểm theo điều kiện B -
ICC1982, V = 100% CIF.

Bài 7:

Lô hàng bột mì (50.000 bao, 50kg/bao) có ghi giá 250 USD/MT FOB Singapore,
Incoterms 2010. Hỏi ai là người mua bảo hiểm cho lô hàng này? Tính V, I biết F = 10
USD/MT, R =2%. Trong quá trình vận chuyển có 2000 bao bị nước cuốn trôi khỏi tàu,
2000 bao bị ngấm nước biển giảm giá trị 40%, 3000 bao bị rơi xuống biển khi dỡ hàng tại
cảng đến bị tổn thất toàn bộ. Xác định số tiền bồi thường mà công ty bảo hiểm phải trả
biết chủ hàng mua điều kiện A – QTC 1990, V = 110% CIF.

Bài 8:

Lô hàng vải (400 kiện, trị giá 400.000 USD) tham gia bảo hiểm với số tiền bảo hiểm
300.000 USD theo điều kiện B, QTC 1990. Tại cảng đến, biên bản giám định tổn thất cho
biết: 100 kiện vải bị cháy đen, 50 kiện bị ngấm nước biển giảm giá trị 40%, 10 kiện vải bị
rách giảm giá trị 20%. Tính số tiền bồi thường mà công ty bảo hiểm phải trả cho chủ
hàng.

You might also like