You are on page 1of 522

BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.

com

THÀY GIÁO - THÀY THUỐC


BS.CKII. TRƯƠNG TẤN HƯNG



THUẬT NGỮ TIẾNG TRUNG


TRONG Y HỌC CỔ TRUYỀN

BẮC GIANG, THÁNG 10 NĂM 2011

1
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

THUẬT NGỮ TIẾNG TRUNG TRONG YHCT VẦN A


Điểm đau, được chọn làm huyệt
để châm cứu, không có vị trí cố
阿是穴 ā shì xué A thị huyệt định như vị trí huyệt của king
lạc(cũng gọi là huyệt "Thiên
ứng" hoặc"Bất định".).
Khoa nhi, vì trẻ con chưa biết nói
哑科 yǎ kē Á khoa chưa kể được bệnh nên gọi như
vậy(á là câm).
Một thứ bệnh ăn uống như
哑风 yǎ fēng Á phong thường, mất tiếng không nói
được.
yǎ tāi Á thai Chứng bệnh khi có thai không
哑胎 nói được.
yǎ hé Ác hạch Hạch độc, hạch nổi to có thể
哑核 nguy hiểm.
yǎ xiě Ác huyết Huyết xấu.
哑血
è qì Ác khí Khí trái thường trong trời đất, có
恶气 hại đến sự sống của sinh vật.
è lù Ác lộ Sản dịch, huyết hôi theo âm đạo
恶露 bài xuất ra ngoài sau khi đẻ.
è lù Ác lộ Sản dịch không xuống
恶露不
bù xià bất hạ

è è lù Ác lộ Sản dịch ra nhiều
恶露不
bù jué bất tuyệt

è chuāng Ác sang Mụn nhọt độc lở loét, máu mủ
恶疮 đầm đìa.
Sắc mặt biểu lộ rõ sự không hao
恶色 è sè Ác sắc không tươi, mất hết sinh khí, báo
hiệu bệnh nặng hoặc chết.
Lợm giọng nôn mửa, ngại ăn ,ăn
恶阻 è zǔ Ác trở vào thì nôn, xuất hiện trong khi
có thai khoảng 2 tháng.
è xìng Ác tính U ác tính
恶性肿 zhǒng liú thũng lựu

2
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com


è xìng Ác tính Thiếu máu ác tính
恶性贫
pín xiě bần huyết

huàn jué Ảo giác Ảo giác
幻觉
ne nì Ách nghịch Nấc, nất cụt.
呢逆
ài fǔ Ái hủ Ợ mùi hăng .
嗳腐
ài qì Ái khí Ợ hơi .
嗳气
yì sǐ Ái tử Chết do thắt cổ.
缢死
àn jīng Ám kinh Phụ nữ suốt đời không hành kinh
暗经 mà bộ máy sinh dục và thai
nghén vẫn bình thường.
Đinh mọc ở dưới nách ,cứng rắn
tím đen vừa ngứa vừa đau,
暗疔 àn dīng Ám đinh thường phát sốt phát rét chân tay
co quắp, phiền nóng và đau ran
đến nửa người.
ān tāi An thai Phép chữa làm cho thai khỏi
安胎 động, đề phòng sẩy thai.
Phép chữa làm cho tâm thân
ān shén An thần. được yên tĩnh hết rối loạn có 2
安神 cách là :trọng trấn an thần" và
"dưỡng tâm an thần".
Làm cho hoạt động sinh lý của tỳ
安中 ān zhōng An trung vị được yên hoà không bị rối
loạn.
(Còn đọc là án cược) Phép chữa
按蹻 àn qiāo Án kiều bằng xoa bóp để làm cho gân
xương được thư giãn, huyết mạch
được lưu thông.
àn mài Án mạch Bắt mạch.
按脉
àn mó kē Án ma khoa Khoa dạy bấm nắn xoa bóp.
按摩科
3
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
àn fǎ Án pháp Thủ thuật ấn trong môn xoa bóp.
按法
àn lǐ Án quý Kinh nguyệt 3 tháng mới có một
按理 lần (cũng gọi là cư kinh).
àn, nǔ Án, nỗ Đè, cong
按,弩
Tuyến giáp trạng sưng to, vì có
hình dạng và tính chất bệnh khác
瘿气 yǐng qì Anh khí nhau nên đã chia thành 5 loại
"Nhục anh", "cân anh", "Huyết
anh", "Khí anh", "Thạch anh".
Nhọt mọc ở chính giữa xương
瘿瘤 yǐng liú Anh lựu. sống, chỗ gần 3 huyệt Đại chuỳ,
Đào đạo, Thân trụ.
ào nǎo Áo não Trong lòng phiền não.
懊恼
Thuộc loại hàn tả chất đại tiện
压唐 yā táng Áp đường nước lổn nhổn, lẫn phân xanh
giống phân vịt.
yā tòng diǎn Áp thống điểm Chỗ ấn vào đau(điểm ấn đau ).
压痛点
yīn àn Âm án 1 tác phẩm nổi tiếng của Hải
阴案 Thượng Lãn ông
Chứng mất tiếng, không nói
yā tòng diǎn Âm bài được, thường xẩy ra sau khi sốt
阴排 cao, kinh giật, do thận khí bị suy
hao.
(1). Phát ban thuộc hư hàn, biểu
yīn bān Âm ban hiện chủ yếu là điểm ban xuất
阴斑 hiện lờ mờ ở vùng ngực bụng,
sắc hồng nhợt. (2). Xuất huyết
dưới da mạn tính, sắc tối sậm.
yīn bù zú Âm bất túc Phần âm suy kém.
阴不足
yīn bù Âm bất Hiện tượng bệnh lý như âm hư
阴不抱
bào yáng bão dương dương cang, âm thịnh cách
阳 dương.

yīn bìng Âm bệnh. (1) Bệnh ở 3 kinh âm. (2) Bệnh


阴病 thuộc chứng hư chứng hàn.
yīn bó Âm bác Mạch tượng ở người có thai
阴博阳 yáng bié dương biệt mạch Xích bộ đập mạnh và hoạt

4
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
hơn mạch thốn bộ.

yīn bì Âm bế Chứng trạng nằm trong phạm vi
阴闭 bế chứng.
Khí âm và khí dương giữ được
阴平阳 yīn píng Âm bình sự cân bằng tương tối, điều hoà
lẫn nhau, là điều kiện cơ bản của
yáng mì dương bí hoạt đông sống, sách xưa nói:
秘 "Âm bình dương bí thì tinh thần
không rối loạn".
yīn bù Âm bộ Bộ phận sinh dục ngoài của nam
阴部 nữ.
yīn bù Âm bộ Thần kinh sinh dục
阴部神
shén jīng thần kinh

yīn gān Âm can Phơi khô nơi chỗ rợp mát không
阴干 có ánh mặt trời.
Tất cả chứng bệnh trên lâm sàng
yīn zhèng Âm chứng tổng hợp thành 2 loại, chứng âm
阴症 và chứng dương, những chứng
thuộc về âm, hàn, hư, đều là âm
chứng .
yīn yè Âm dịch Nói chung về các thứ thể dịch
阴液 dinh dưỡng .
Một trong 8 mạch kỳ kinh, bắt
đầu ở trên mắt cá trong đi ở phía
yīn wéi Âm duy trong chân, lên bụng, lên ngực,
阴维 lên họng đến phía sau gáy, có
công dụng giằng giữ các kinh
tâm.
yìn wéi mài Âm duy mạch Mạch Âm duy
荫维脉
(1). Một thứ triết học thời cổ đại,
xuất xứ từ kinh Dịch, giải thích
về quy luận vận động biến hoá
chung của vũ trụ, của trời đất và
yīn yáng Âm dương của muôn vật .Lão tử đã khái
阴阳 quát như sau: "một sinh hai, hai
sinh ba, ba sinh vạn vật " (một là
bầu không gian vô tận, hai là
động và tĩnh, động sinh khí
dương, tĩnh sinh khí âm, ba là
5
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
khí âm khí dương giao hợp với
nhau mà hoá sinh tất cả ) .(2).
Qủa đất vận chuyển trong không
gian, phía có ánh nắng mặt trời
là dương, phía không có ánh
nắng mặt trời là âm, từ đó mà có
lý luận 1 mà là 2, 2 mà là 1, ngày
là dương đêm là âm, nóng là
dương lạnh là âm, sáng là dương,
tối là âm.bốc ra là dương, thu
vào là âm v.v...
yīn yáng dú Âm dương độc Chứng bệnh cảm nhiễm dịch độc
阴阳毒 ẩn náu trong họng rồi tiến sâu
vào huyết phận.
yīn yáng Âm dương 2 phía âm dương đều lấy sự tồn
阴阳互
hù gēn hỗ căn tại của bên kia mà tồn tại.

yīn yáng liǎng xū Âm dương Trạng thái âm dương đều hư.
阴阳两
lưỡng hư

yīn yáng Âm dương Sự tan vỡ của quan hệ âm dương
阴阳离
lí jué ly quyết hỗ căn.

yīn yáng Âm dương Đó là sự biến hoá của cái này.
阴阳消
xiāo zhǎng tiêu trưởng Tiêu thì cái kia trưởng.

Một thứ bệnh phụ khoa, ngứa âm
hộ hoặc ngứa âm đạo, nặng hơn
yīn yǎng Âm dưỡng thì thường có thuỷ dịch rỉ ra, đau
阴痒 ngứa khó chịu, vì ngứa gãi làm
cho âm đạo lở loét là bệnh nặng,
thì gọi là "âm thực".
yīn dào Âm đạo Đường ống trong cửa mình.
阴道
yīn dào yán Âm đạo viêm Viêm âm đạo
阴道炎
yīn tóu Âm đầu Đầu dương vật, cũng gọi là "quy
阴头 đầu".

6
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
yīn dú Âm đỉnh Sa dạ con
阴挺
Khí độc hàn lạnh xâm nhâp vào
da thịt gân xương, làm cho khí
huyết không lưu hành được,
yīn dú Âm độc ngưng trệ ở kinh lạc đau nhức
阴毒 khó chịu, lúc mới phát không đỏ,
không sưng, không nóng, dần
dần rồi sưng đỏ, hư nát không
khỏi nước thối chảy ra đầm đìa,
là bệnh không chữa được.
Tử cung lồi ra không thu vào
阴颓 yīn tuí Âm đồi được, nguyên nhân là do khí
huyết đều hư.
Ở âm hộ lồi ra như cái nấm,
xung quanh sưng đau, người
阴茄 yīn qié Âm già bệnh phát sốt, tiểu tiện đi luôn
mà phải rặn nhiều (cũng gọi là
"âm khuẩn" ).
yīn xián Âm giản Bệnh động kinh thuộc âm, có
阴痫 đặc trưng là trước khi phát thì
người lạnh, mạch trầm tế.
yīn hàn Âm hãn: Chứng vùng âm hộ thường ra
阴汗 nhiều mồ hôi.
yīn jīng Âm hành Dương vật
阴茎
yīn huǒ Âm hoả Hoả ở thận
阴火
Chứng hoàng đản thuộc âm do
yīn huáng Âm hoàng màu vàng tối như xông khói,
阴黄 khác với chứng dương hoàng sắc
vàng tươi, như màu nghệ, màu
quả quýt chín.
yīn hù Âm hộ Cửa mình
阴户
Phần âm suy kém, trên lâm sàng
thường biểu hiện các triệu chứng
yīn xū Âm hư như : nóng ở lòng bàn tay, bàn
阴虚 chân, phát sốt nhẹ vào lúc quá
trưa, môi đỏ miệng khô, chất
lưỡi do nhợt, đại tiện khố táo,
tiểu tiện vàng, mạch tế sác.
yīn xū Âm hư Âm khí khuy tổn, dương khí mất
阴虚阳 yáng kàng dương cang sự chế ước sẽ cang thịnh.
7
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com


yīn xū Âm hư Chân âm bất túc, tân dịch thiếu
阴虚阳
yáng fú dương phù kém, làm cho dương khí phù
浮 vượt lên trên.

yīn xū Âm hư Âm tinh hao tổn, hư hoả cang


阴虚火
huǒ wàng hoả vượng thịnh.

yīn xū Âm hư Trạng thái âm dịch trong cơ thể
阴虚朝
cháo rè triều nhiệt bất túc, thường phát sốt về ban
热 đêm và ra mồ hôi trộm.

Đại tiện bí kết do tỳ thận hư hàn,


yīn xián Âm kết thường kèm theo các triệu
阴结 chứng: bụng có cảm giác đầy tay
chân mát, tiểu tiện trong, mạch
trầm trì.
Khí âm cùng với dương ở trong
阴气 yīn qì Âm khí 1 cơ thể thống nhất của âm
dương.
yīn qiào Âm khiếu Lỗ thông đại tiểu tiện.
阴窍
yīn chóng Âm kiển Một bên hoặc hai bên âm hộ kết
阴茧 sưng hình như tổ kén.
yīn jié Âm kiệt Bệnh nặng, khí âm dương mất
阴竭阳
yáng tuō dương thoát quan hệ hỗ trợ nhau, âm dương
脱 ly quyết.

1 mạch trong 8 mạch kỳ kinh,


đường mạch này bắt đầu ở huyệt
chiếu hải phía dưới mắt cá trong
chân, đi lên mé trong đùi, qua
yīn qiāo Âm kiểu vùng âm hộ, lên trong ngực, vào
阴蹻 chỗ khuyết bồn, lên cuống họng,
ra phía trước huyệt Nhân nghinh,
qua phía trong gò má đến khoé
mắt trong hội với mạch dương
kiểu và mạch thái dương cùng đi
lên não, lại vào chỗ mí mắt.

8
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
yìn qiào mài Âm kiều mạch Mạch âm kiều
荫翘脉
6 đường kinh thuộc tạng, tức là
yīn jīng Âm kinh Thái âm phế, thiếu âm tâm,
阴经 quyết âm tâm bào lạc, thái âm tỳ,
thiếu âm thận, quyết âm can.
Chứng co giật thuộc âm tính,
yīn jìng Âm kính miệng mắt méo xếch, tay chân
阴痉 run giật, người lạnh, chân tay
lạnh, mạch trầm tế.
yīn luò Âm lạc Đường lạc mạch từ kinh âm đi rẽ
阴络 ra
(1). Tức là "Âm hàn" âm hộ của
phụ nữ có cảm giác lạnh, nặng
hơn bụng dưới cũng cảm thấy
lạnh, thường ảnh hưởng đến vấn
yīn lěng Âm lãnh đề sinh dục, phần nhiều vì hạ
阴冷 nguyên hư hàn mà sinh ra..(2).
bộ phận sinh dục của nam giới
lạnh không ấm, phần nhiều vì
mệnh môn hoả suy, hàn khí
ngưng trệ ở thận mà gây ra.
Nói chung về 6 kinh âm và mạch
阴脉 yīn mài Âm mạch xung, mạch nhâm, mạch âm duy,
mạch âm kiểu.
yīn mài Âm mạch Tên gọi khác của mạch nhâm.
阴脉之
zhī hǎi chi hải

yīn máo Âm mao Lông mu.
阴毛
yīn mén Âm môn Cũng là âm hộ.
阴门
yīn náng Âm nang Bìu dái.
阴囊
(1). Âm hư sinh phát sốt, phát sốt
yīn rè Âm nhiệt nhẹ, người suy yếu dần, thuộc
阴热 mãn tính (2). Sau khi bị bệnh
nhiệt cấp tính, tân dịch bị tiêu hao
mà sinh hiện tượng phát sốt.
yīn luǎn Âm noãn Hòn dái.
阴卵
9
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
yīn wěi Âm nuy Dương vật không cương lên
阴痿 được(cũng gọi là liệt dương ).
yīn jué Âm quyết Chứng quyết lạnh tay chân vì
阴厥 hàn thịnh dương suy.
Dương vật mềm rũ thun lại,
阴缩 yīn suō Âm súc chứng này do thận dương suy
kém mà sinh.
Chứng hơi phù ra từ cửa mình
阴吹 yīn chuī Âm xuy của phụ nữ, có phát ra thành
tiếng.
Nhân tố gây bệnh ngoài xâm vào
thuộc về âm tính, dễ làm tổn
yīn suō Âm tà thương khí dương, cản trở hoạt
阴邪 đông khí hoá trong cơ thể, như
hàn tà , thấp tà là thuộc về âm
tà .
Chỉ vào những người có thể chất

阴脏 yīn zàng Âm tạng âm thịnh hơn dương, thường


phải dùng những loại thuốc khô
ráo, tính dương mới thích hợp.
Chứng bồn chồn, vật vã, thần khí
không yên, vì âm hàn cực thịnh
yīn zào Âm táo mà sinh ra, thường kiêm có các
阴躁 chứng chân tay giá lạnh, mồ hôi
lạnh, mạch nhỏ yếu như không
có mạch, phần nhiều là bệnh
nặng.
Một cách châm chữa chứng hàn
yīn cì Âm thích quyết, cách châm là châm hai
阴刺 huyệt Thái khê của kinh thiếu
âm thận ở phía sau mắt sau mắt
cá trong chân.
Phần âm thịnh hơn phần dương,
阴盛 yīn shèng Âm thịnh biểu hiện chung là ôn độ giảm
sút, mạch đập chậm.
yīn shí Âm thực Ngứa âm đạo
阴蚀
Một cơ chế bệnh vì âm hàn quá
thịnh ở trong, khí dương bị cách
阴盛格 yīn shèng Âm thịnh li ra ngoài, xuất hiện triệu chứng
chân hàn ở trong, giả nhiệt ở
阳 gé yáng cách dương
ngoài, ví dụ như người bệnh phát
sốt khát nước, tay chân vật vã
không yên, đó là hiện tượng

10
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
nhiệt ở ngoài, nhưng tuy sốt mà
lại thích đắp chăn mặc áo, tuy
khát nước mà lại không uống
nhiều, hoặc đưa nước đến lại
không uống, như vậy là có hiện
tượng giả nhiệt ở ngoài mà thực
chất là do âm hàn thịnh ở trong,
thúc khí dương cách li ra ngoài.
Chứng bệnh cửa mình mở ra
阴脱 yīn tuō Âm thoát không khép kín, đau ngứa chảy
nước ra.
Chứng âm hộ phụ nữ sưng đau
阴痛 yīn tòng Âm thống do âm hộ bị thương tổn lại cảm
nhiễm độc khí.
yīn zhǒng Âm thũng Phụ nữ âm hộ sưng đau.
阴肿
Bệnh thuỷ thũng chia làm 2 loại
hình, dương thuỷ và âm thuỷ, âm
thuỷ là vì khí dương của tỳ thận
yīn shuǐ Âm thuỷ hư không hoá dược thuỷ dịch,
阴水 mà thành bệnh thuỷ thũng, biểu
hiện trên lâm sàng thường là
chân phù trước, sắc da trắng
nhợt, hoặc xám đen, miệng nhạt,
đại tiện lỏng, mạch trầm tế.
Bị cảm lạnh trong mùa hạ nóng
bức, xuất hiện các triệu chứng
yīn shǔ Âm thử phát sốt, sợ rét, không có mồ hôi,
阴署 thân mình đau nhức nặng nề,
tinh thần rã rời mỏi mệt chất lưỡi
nhợt, rêu lưỡi vàng, mạch huyền
tế.
yīn zhì Âm trĩ Tên riêng của chứng âm đỉnh.
阴痔
Khí âm cách tuyệt, không hoà
yīn jué Âm tuyệt hợp với khí dương, như mạch chỉ
阴绝 có ở bộ xích mà không lên đến
bộ quan, bộ thốn.
(1). Chứng tê đau do khí hàn
yīn bì Âm tý thấp. (2). Chứng tê đau phát ở
阴痹 phần các kinh âm đi qua và ở
ngũ tạng.
yīn chuī Âm xuy Thứ bệnh khí hơi trong âm đạo
阴吹 tiết ra có tiếng phì phào.

11
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
yīn fèi Âm phi Nói ngọng của bệnh trúng
瘖痱 phong.
(1). Loại nước thuốc sắc cần
yǐn Ẩm uống nguội gọi là ẩm (2). Bệnh
饮 do uống nước bị ứ đọng đầy
bụng (ẩm thống, ẩm thương).
yǐn zhèng Ẩm chứng Tên gọi chung cho các loại thuỷ
饮症 ẩm gây nên bệnh.
Người đang có bệnh thuỷ ẩm,
饮家 yǐn jiā Ẩm gia triệu chứng là khát nước, uống
nước vào thì nôn.
yǐn jī Ẩm tích Có nước đọng lại không vận hoá
饮积 được mà sinh ra bệnh.
yǐn pì Ẩm tích Nước đọng kết lại thành khối ở
饮癖 vùng sườn, vùng bụng.
yīn zhōng Âm trung Trong âm có dương
阴中隐
yǐn yáng ẩn dương

Chỗ giữa 2 lông mày ở trên sống
印堂 yìn táng Ấn đường mũi người xưa xem chỗ này là
vùng tương ứng với phế (Huyệt
ấn đường).
Một loại bệnh dị ứng, ở da
thường xuất hiện như hạt sởi,
như vỏ đậu, thành từng mảng,
yìn táng Ẩn chẩn nếu sắc hồng tươi ngứa nhiều là
瘾诊 thuộc phong hàn, sắc hơi hồng là
thuộc phong thấp, nếu phát rồi
lại khỏi, khỏi rồi lại phát kéo dài
năm này đến năm khác là do khí
huyết hư suy.
yǐn jí Ẩn tật Bệnh ở chỗ kín (như bộ phận
瘾疾 sinh dục)
yǐn tòng Ẩn thống Đau âm ỉ không đau dữ dội.
瘾痛
Thiên can thứ 2 trong 10 thiên
乙 yǐ Ất can, ất thuộc mộc trong ngũ
hành, thuộc tạng can trong ngũ
tạng.
yǐ gān Ất can Viêm gan B
乙肝
12
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Ất thuộc mộc, thuộc can, quý
乙癸同 yǐ guǐ Ất quý thuộc thuỷ, thuộc thận, vì can
với thận có liên quan rất mật
tóng yuán đồng nguyên thiết cho nên nói "ất quý đồng
源 nguyên" có nghĩa là can với thận
cùng một nguồn gốc.
yǐ xíng Ất hình Bệnh viêm não B
乙型脑
nǎo yán não viêm

yòu kē Ấu khoa Khoa trẻ con, khoa nhi.
幼科
ǒu yǒng Ẩu dũng Nôn vọt ra.
呕涌
ǒu yǒng Ẩu đởm Tà ở mật đi ngược lên vị, nôn ra
呕胆 nước mật, miệng đắng.
ǒu jiā Ẩu gia Chỉ vào người có chứng nôn
呕家 mửa.
ǒu xiě Ẩu huyết Nôn ra máu.
呕血
ǒu xiě Ẩu nghịch Nôn xốc ngược lên.
呕逆
ǒu xiě Ẩu nùng Nôn ra mủ.
呕脓
ǒu xiè Ẩu tả Vừa nôn mửa vừa ỉa chảy.
呕泻
ǒu tǔ Ẩu thổ nôn mửa.
呕吐
ǒu xiè Ẩu tiết Vừa nôn mửa, vừa ỉa chảy.
呕 泄
yī hào Ấp hiệu Lấy thẻ
揖号
THUẬT NGỮ TIẾNG TRUNG TRONG YHCT VẦN B
bā Ba Cái sẹo, cái thẹo

bó zhān Bạc niêm Thuốc cao dùng trong nội khoa
薄粘 và ngoại khoa.
bó jué Bạc quyết Chứng hôn quyết (ngất, choáng).
薄厥
bǎi hái Bách hài Xương lớn bé trong toàn thân.
百骸
13
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Một loại bệnh do tâm phế âm hư,
có triệu chứng: trầm lặng ít nói,
muốn ngủ không ngủ được,
muốn đi không đi được, muốn ăn
không ăn được, giống như sốt,
như rét mà không phải sốt rét,
bǎi hé bìng Bách hợp bệnh tinh thần có lúc không yên, tự
百合病 nói một mình, nóng ở trong,
miệng đắng, nước tiểu đỏ, mạch
nhanh, gần giống với bệnh ít tê
ri, phương thuốc có đặc hiệu đối
với bệnh này là bách hợp địa
hoàng thang, cho nên mới gọi là
bệnh bách hợp.
bǎi rì ké Bách nhật khái Bệnh ho gà trẻ em.
百日咳
bǎi jié Bách tiết Các đốt xương trong toàn thân.
百节
Bǎi suì sòu Bạch toái thấu 1 chứng ho ở trẻ sơ sinh
百碎嗽
Một thứ bệnh sắc thịt ở mặt đến
bái bó fēng Bạch bác phong cổ gáy, bỗng nhiên trắng ra
白驳风 giống như từng đám ban, không
đau không ngứa, nếu không chữa
thì sẽ lan dần khắp toàn thân.
Trong âm hộ phụ nữ tiết ra thứ
百崩 bǎi bēng Bạch băng nước trắng như nước vo gạo
hoặc như keo dính.
Mụn nước nhỏ trắng nổi lên trên
bái yīn da ở các vùng cổ gáy ngực bụng
Bạch bồi trong quá trình bị bệnh thấp ôn,
白喑 phá vỡ thì có nước dịch màu
vàng nhợt chẩy ra, cũng gọi là
"bệnh chẩn".
Màng mắt trắng dày hoặc nhân
白障 bái zhàng Bạch chướng mắt bị đục, gây chướng ngại ở
mắt, làm thị lực giảm sút.
bái yín Bạch dâm Bệnh có nước dịch trong âm đạo
白淫 chảy ra.
bǎi tái Bạch đài Rêu lưỡi màu trắng.
百苔
Bệnh phụ nữ có dịch dính như
白带 bái dài Bạch đái lòng trắng trứng gà từ âm đạo
chảy ra, nặng thì có mùi hôi tanh
14
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
thường gọi là khí hư.
Điểm ban màu trắng phát ra ở
vùng lưng, gáy ngực, mặt, lúc
bái diàn fēng Bạch điến phong đầu không đau, không ngứa, hơi
白癜风 lâu thì có cảm giác ngứa và có
thể lan rộng ra thành từng đám,
lan toả khắp toàn thân, còn gọi là
bệnh biển.
Màng trắng nổi lên ở tròng mắt
白翳 bái yì Bạch ế kết lại như vẩy cá (cũng gọi là
sẹo giác)
Bệnh bạch hầu, một thứ bệnh
truyền nhiễm cấp tính thường
bái hóu Bạch hầu phát ở trẻ em vào mùa đông mùa
白喉 xuân khi phát thì niêm mạc họng
thấy trắng ra, thành từng khối
trắng nặng hơn thì khắp họng
đều trắng.
Gọi tắt là "lịch tiết" bệnh có đặc
白虎历 bái hǔ lì Bạch hổ lịch điểm là nhiều khớp xương đỏ,
jié fēng tiết phong sưng, đau dữ dội, không co duỗi
节风 được.
Bệnh lị đi đại tiện ra phân màu
白痢 bái lì Bạch lị trắng như nước mũi, hoặc như óc
cá (tương ứng với lị amip).
bái mó Bạch mạc Thứ màng trắng mỏng sinh ra ở
白膜 tròng mắt.
Trên mặt lưỡi nổi lên như hạt
bái méi tái Bạch mai đài cơm trắng hoặc như cháo nát, lúc
白霉苔 đầu ở cuống lưỡi, sau tràn lan
khắp lưỡi, một dấu hiệu của
bệnh nguy nặng.
bái yǎn Bạch nhãn Tròng trắng mắt(cũng gọi là
白眼 bạch tình).
bái nóng Bạch nùng Mủ trắng chảy ra khi nhọt vỡ
白脓 mủ.
Cũng gọi là ngũ nhuyễn: đầu
白痴 bái chī Bạch si mềm, cổ mềm, chân tay mềm, cơ
nhục nhẽo, miệng mềm.
bái chuāng Bạch sang 1 loại mụn lở sần sùi như vỏ cây
白疮 thông (còn gọi là tùng bì tiển)
bái jīn Bạch tân Thuỷ dịch trắng.
白津
15
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Bạch thốc Vẩy trắng mọc lên ở đầu, rất
白秃 bái tū
(cũng gọi là "lạt
ngứa rồi lan dần thành nấm, lâu
thì tóc sẽ khô rụng hết mà thành
lợi") chứng đầu thụi hết tóc.
Vẩy gầu đầu, một loại bệnh
thường phát sinh ở tuổi thành
niên, khi chải đầu hoặc ngứa gãi
bái xiè fēng Bạch tiết phong thì vẩy gầu rụng nhiều, rồi lại
白屑风 sinh ra, cũng có trường hợp ra
thứ gầu như vẩy mụn, màu hơi
vàng mà nhờn dính, rất ngứa, gãi
thì máu nước chảy ra, hay phát ở
vùng đỉnh đầu.
bái jīng Bạch tình Tròng trắng mắt.
白睛
Chứng bệnh ở quy đầu thường
chảy ra thứ uế trọc như nước vo
bái zhuó Bạch trọc gạo, hoặc như mủ nhọt, hoặc như
白浊 di mắt, đầm đìa không dứt, nóng
đau như lửa đốt, như dao đâm rất
khó chịu.
bái yù fēng Bạch tự phong Chứng bề mặt lớp da xuất hiện
白驭风 mảng ban trắng.
Bái xuè bìng Bạch huyết bệnh Ung thư máu
白血病
Bái xì bāo Bạch tế bào Đếm số lượng bạch cầu
白细胞
jì shù kế số
计数
pái zhēn Bài châm Rút kim châm ra (cũng gọi là
排针 xuất châm, dẫn châm, bạt châm).
pái nóng Bài nùng Phép chữa làm cho mủ nhọt
排脓 được bài tiết ra ngoài.
Phép chữa mụn nhọt, dùng thuốc
pái tuō Bài thác bổ ích khí huyết để phù trợ chính
排托 khí, đẩy độc ra ngoài không cho
độc hãm vào trong.
Huyết dịch đã hoại tử, không ở
bài xiě Bại huyết trong kinh mạch nữa, chứa đọng
败血 ở các chỗ hở của các tổ
chức(cũng gọi là ác huyết)
Bài xuè bìng Bại huyết bệnh Bệnh nhiễm trùng máu
败血病
16
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
bài xiě Bại huyết Sau khi đẻ, máu hôi ra không
败血冲 hết, xuất hiện các triệu chứng
chōng wèi xung phế vùng ngực phiền táo, mặt đỏ, thở
胃 gấp, suyễn nghịch.
bài xiě Bại huyết Sau khi đẻ, máu hôi ra không
败血冲
chōng fèi xung vị được, xuất hiện các triệu chứng
肺 tiêu hoá bị chướng ngại.

Hình to thành mảng, sắc đỏ hoặc


bān zhěn Ban chẩn tím, không nổi cao trên mặt da
斑疹 gọi là ban, hình nhỏ như hạt tấm,
sắc hồng hoặc tím nổi cao trên
mặt da gọi là chẩn.
Phương pháp cứu thành mủ,
斑痕灸 bān hén jiǔ Ban ngân cứu thành sẹo bằng mồi ngải còn gọi
là hoá nùng cứu.
bān tū Ban thốc Cũng gọi là du phong, là chứng
斑禿 tóc rụng từng mảng.
pán Bàn Xoay quanh

pán shàn Bàn sán Bệnh đau xoắn ở vùng rốn.
盘疝
Chứng sán khí đau ở trong
盘肠气 pán cháng qì Bàn trường khí khoang bụng, ở vùng tiểu trường
(gọi là "sán khí", "Tiểu trường
khí", “tiểu trường khí thống")
Ung nhọt ở ruột mà có xu thế
盘肠痈 pán cháng yōng Bàn trường ung làm mủ chảy ra ở thành bụng
hoặc vùng rốn.
Bệnh đang ở vị trí của kinh thiếu
dương đã ly khai phần biểu của
半表半 kinh thái dương, nhưng chưa vào
bàn biǎo Bán biểu phần lí của kinh Dương minh,
里 bàn lǐ bán lý cho nên gọi là bán biểu bán lí, có
các triệu chứng: nóng rét qua lại,
ngực sườn đầy đau, tâm phiền,
nôn mửa, không muốn ăn, miệng
đắng, họng khô, chóng mặt.
Có thai được hơn 3 tháng, thai
bàn chǎn Bán sản nhi đã thành hình rồi bị sảy thai,
半产 thì gọi là "Tiểu sản" hoặc "bán
sản".

17
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Di chứng của bệnh trúng phong,
半身不 bàn shēn Bán thân một phía người tê liệt, vận động
khó khăn, lâu ngày khô teo dần,
遂 bù suì bất toại
tê dại không cử động được thì
gọi là "Thiên khô".
bàn shēn hàn Bán thân hãn Mùa nóng mà chỉ ra mồ hôi ở
半身汗 một bên người .
Một thủ thuật châm để chữa
bàn cì Bán thích bệnh ở phế, cách châm là châm
半刺 kim vào rất nông và rút kim ra
rất nhanh không làm tổn hại đến
phần thịt.
bàn jiàn jī Bán kiện cơ Cơ bán gân
半腱肌
bàn mó jī Bán mạc cơ Cơ bán mạc
半膜肌
Sách ghi chép các vị thuốc, vị
本草 běn cǎo Bản thảo thuốc tuy gồm đủ các loại động
vật, thực vật, khoáng vật, nhưng
loại thảo nhiều nhất, nên đặt tên
sách là bản thảo.
běn jié Bản tiết Đốt gốc, đốt thứ nhất của ngón
本节 tay ngón chân.
bìn Bận Xương đầu gối

Pín xuè Bần huyết Thiếu máu
贫血
Cách châm 1 huyệt mà dùng 2
旁针刺 páng zhēn cì Bàng châm thích kim, một kim châm thẳng, một
kim châm xiên.
Cơ quan chứa đụng tân dịch và
bǎng guāng Bàng quang bài tiết nước tiểu, là 1 phủ trong
膀胱 6 phủ, có quan hệ biểu lí với
thận.
bǎng guāng ké Bàng quang khái Chứng ho thuộc bệnh bàng quang,
膀胱咳 khi ho thì bật nước đái ra
Cơ năng khí hoá của bàng quang
膀胱气 bǎng guāng qì bì Bàng quang bị trở ngại, xuất hiện các chứng
khí bế bụng dưới đầy chướng, tiểu tiện
闭 bí, không thông lợi.
bǎng guāng xū hán Bàng quang Chứng trạng són đái, đái vội, đái
膀胱虚 hư hàn vặt.

18
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com


Bàng quang Bàng quang bị thấp nhiệt, sinh ra
膀胱湿 bǎng guāng shī rè các chứng đi tiểu luôn, đi tiểu
thấp nhiệt gấp, đi tiểu ít mà đau, nước tiểu
热 vàng đỏ, hoặc ra huyết.
Páng guāng yán Bàng quang Viêm bàng quang
膀胱炎 viêm
Páng guāng jiē shí Bàng quang Sỏi bàng quang
膀胱结
kết thạch

Cách chế thuốc bằng nước, cho
pào Bào thuốc ngâm vào nước một lúc để
泡 giảm bớt tính mãnh liệt của
thuốc.
Cách chế thuốc bằng lửa, đổ
thuốc vào nồi có nhiệt độ cao,
pào Bào sao nhanh một lúc, đến khi bốc
炮 khói và thuốc vàng khô là được,
mục đích để giảm bớt tính mãnh
liệt của thuốc.
Nói chung về chế các vị thuốc,
dùng nước dùng lửa, hoặc cả
pào zhì Bào chế nước và lửa, tác động vào thuốc
炮制 bằng các cách khác nhau, để làm
thay đổi tính chất của thuốc, theo
ý định của thầy thuốc.
Tên gọi chung cho cách gia công
炮炙 pào zhì Bào chích xử lý dược liệu, vốn là 2 phương
pháp chế biến khác nhau.
bāo gōng Bào cung Tử cung, dạ con.
胞宫
bāo qì Bào khí Khí trong huyết hải (bào cung) ở
胞气 bụng dưới.
Mi mắt cũng gọi là mục bào,
胞脸 bāo liǎn Bào kiểm nhãn bào, mục lý, mục sào, nhục
luân.
Chứng bệnh sau khi đẻ ở âm đạo
胞漏 bāo lòu Bào lậu có thứ dịch như huyết chảy ra
mà bụng không đau.
bāo mài Bào mạch Đường mạch phân bố ở trên tử
胞脉 cung trong đó bao gồm cả mạch
19
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
xung và mạch nhâm có tác dụng
chính đối với vấn đề kinh nguyệt
và nuôi dưỡng thai nhi.
bāo mén Bào môn Miệng tử cung.
胞门
bāo zàng Bào tạng Cũng gọi là bào cung, nữ tử bào,
胞脏 tử tạng.
bāo tuō Bào thoát Sa dạ con.
胞脱
bāo shuǐ Bào thuỷ Nước đầu ối (cũng gọi là thai
胞水 thuỷ)
Bàng quang bị tắc không thông,
xuất hiện các chứng: bụng dưới
trướng đầy, tiểu tiện sáp rít
bāo bì Bào tý không thông, đè bụng dưới có
胞痹 điểm đau, nguyên nhân là do tà
khí phong hàn thấp xâm phạm
vào bàng quang làm cho khí hoá
của bàng quang bị mất bình
thường mà gây nên.
Phụ nữ có thai đau bụng, có khi
bāo zǔ Bào trở âm đạo ra huyết, do khí huyết ở
胞阻 bào mạch rối loạn gây trở ngại
đến bào thai.
bāo zhí Bào trực Niêm mạc tử cung.
胞殖
Rau thai nhi, màng bọc thai dính
胞衣 bāo yī Bào y với tử cung, mặt dưới có cuống
rau thông với rốn thai nhi.
Sau khi thai nhi đã ra một thời
胞衣不 bāo yī Bào y gian lâu mà rau thai không ra
bù xià bất hạ được.

Một cách châm để chữa chứng
đau nhức không có chỗ cố định,
cách châm là tìm ra chỗ đau,
bào cì Báo thích châm thẳng vào một kim, lưu
报刺 kim không rút ra, lấy tay trái tìm
ra điểm đau, khác rồi mới rút
kim, lại châm kim vào chỗ đau
thứ hai.
bào wén cì Báo văn thích Một thứ châm đẻ chữa bệnh của
豹文刺 tâm tạng cách châm là nhiều chỗ

20
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
xung quanh chô đau châm vào
mạch máu nhỏ để đưa huyết ứ
đọng ra ngoài.
Chứng trạng phụ nữ mang thai,
bào ér láo Báo nhi lao ho kéo dài, kèm theo ngũ tâm
报儿痨 phiền nhiệt, thai động không
yên.
bào yīn Bạo âm Mất tiếng đột ngột.
暴喑
bào bìng Bạo bệnh Bệnh mới phát dữ dội, bệnh đột
暴病 nhiên phát ra nguy cấp.
bào zhù Bạo chú Đột nhiên đi tả, ỉa chảy dữ dội
暴注 như rót nước xuống rất mạnh.
bào lóng Bạo lung Điếc đột ngột
暴聋
bào máng Bạo manh Mất thị lực đột ngột
暴盲
bào rè Bạo nhiệt Sốt cao đột ngột
暴热
bào pū Bạo phốc Đột nhiên hôn mê ngã ra.
暴仆
bào jué Bạo quyết Đột nhiên ngã ra mê man, mạch
暴厥 đập nhanh, vì khí bốc lên mạnh.
bào tuō Bạo thoát Bệnh lý nguy hiểm, biểu hiện
暴脱 cuối cùng là thoát chứng.
bǎo yīng Bảo anh Bảo vệ trẻ em.
保婴
Một cách luyện tập để bảo vệ
bǎo jiàn gōng Bảo kiện công sức khoẻ bằng tự xoa bóp ngũ
保健功 quan, vận động gân cốt, kết hợp
với hô hấp.
(1)Vị trí chính của 8 phương,
như đông, tây, nam bắc, đông
bā zhèng Bát chính nam, tây nam, đông bắc, tây bắc
八正 (2) Chính khí trong 8tiết: lập
xuân, lập hạ, lập thu, lập đông,
đông chí, hạ chí, xuân phân, thu
phân.
bā gāng Bát cương 8 nội dung: âm, dương, biểu, lý,
八纲 hư, thực, hàn, nhiệt.
bā xià Bát hà 8 chứng hà (kết thành khối trong
八疜 bụng) thanh hà, hoàng hà, táo hà,
21
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
huyết hà, chi hà, xà hà, miết hà.
8 triệu chứng của bệnh kinh
phong trẻ em: (1). Súc(co dật),
bā hòu Bát hậu (2) Ních (nắm tay, mở tay) (3)
八候 Xiết (xo vai rụt cổ) (4) Chiên
(run ) (5) Phản (uốn ván ) (6)
Dẫn (dương tay ra) (7) Thoán
(trợn mắt) (8) Thị (đờ mắt ).
8 huyệt quan trọng có liên quan
với 1 số cơ năng sinh lý của toàn
thân (1) Khí hội ở huyệt Đản
trung, (2) Huyết hội ở huyệt cách
bā huì xué Bát hội huyệt du (3) Cốt hội ở huyệt đại trữ (4)
八会穴 Cân hội ở huyệt dương lăng
tuyền (5) Tuỷ hội ở huyệt huyền
chung (6) Mạch hội ở huyệt thái
uyên (7) Tạng hội ở huyệt
Chương môn (8) Phủ hội ở huyệt
trung quản.
8 nơi xung yếu của chân khí và
bā xū Bát hư huyết dịch thường qua lại: 2
八虚 khuỷu tay, 2 hố nách, 2 khoeo
chân.
8 chỗ lõm nhỏ trên đường tiếp
bā xī Bát khê giáp lẫn nhau của các cơ thịt, 2
八溪 khuỷu tay, 2 cổ tay, 2 đầu gối, 2
cổ chân.
8 huyệt ở 8 lỗ xương cùng, 2
bā liáo Bát liêu huyệt thương liêu, 2 huyệt thứ
八髎 liêu, 2 huyệt trung liêu, 2 huyệt
hạ liêu.
8 mạch thường thuộc về bệnh ở
八里脉 bā lǐ mài Bát lý mạch phần lí: vi, trầm, hoãn, sắc, trì,
phục, nhu, nhược.
Các pháp chữa bệnh được tổng
hợp lại thành 8 phép chính: (1)
Hãn (làm cho ra mồ hôi) (2) Hoà
(điều hoà, hoà giải) (3) Hạ (xổ
bā fǎ Bát pháp cho đi đại tiện) (4 ) Tiêu (làm
八法 cho tiêu tán chất tích trệ nhưng
kết). (5) Thổ (làm cho nôn mửa)
(6) Thanh (làm cho mát giảm bớt
nhiệt) (7) Ôn (làm cho ấm, tăng
thêm nhiệt lương). (8) Bổ (bồi
bổ các phần suy yếu trong cơ

22
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
thể).
Gió từ 8 phương đến.(1) Gió
nam gọi là Đại nhược phong. (2).
Gió tây nam gọi là Mưu phong,
(3) Gió tây gọi là Cương phong.
(4) Gió tây bắc gọi là Chiết
phong. (5) Gió bắc gọi là đại
bā fēng Bát phong cương phong.(6) Gió đông bắc
八风 gọi là Hung phong. (7) Gió đông
gọi là Anh nhi phong .(8) Gió
đông nam gọi là nhược phong.Vì
mỗi thứ gió đến thường có đúng
lúc và không đúng lúc và đều có
ảnh hưởng đến thời tiết, khí hậu,
đến sự sống, nên mới có các tên
gọi khác nhau.
Quách cũng như thành quách, có
nghĩa là để bảo vệ chống đỡ,
bā kuò Bát quách Nhãn khoa thời xưa chia mắt
八廓 thành 8 quách gọi là: Thuỷ
phong, thiên, địa, hoả, lôi, trạch,
sơn.
bā xié Bát tà 8 thứ tà khí sinh bệnh, gió, rét,
八邪 nắng, ẩm thấp, no, đói, mệt nhọc,
nhàn rỗi.
8 huyệt ở chỗ giữa nhánh xương
của 5 ngón tay trên mu bàn tay,
bā xié xué Bát tà huyệt gồm 2 huyệt: Đại đô, 2 huyệt
八邪穴 thượng đô, 2 huyệt trung đô, 2
huyệt hạ đô, chủ trị ngón tay
đau, tê và đầu gáy cứng đau.
(1) Khớp xương ở đùi và 2 cẳng
八节 bā jié Bát tiết tay, mỗi bên có 4 khớp, 2 bên có
8 khớp.
8 điều cốt yếu cần xét kỹ trong
八要 bā yào Bát yếu việc trị bệnh hư, thực, hàn, nhiệt,
tà, chính, nội, ngoại.
bá zhēn Bạt châm Rút kim châm ra.
拔针
bá huǒ guàn Bạt hoả quyền Phép giác, để rút khí độc, máu
拔火罐 xấu hoặc mủ nhọt ra.
bá shēn Một thủ thuật trong việc nắn
Bạt thân xương, kéo 2 đầu xương của
拔伸 bệnh nhân thẳng ra để nắn hai
đầu xương gãy vào thẳng trục.
23
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Bá yá Bạt nha Nhổ răng
拔牙
bīng xiá zhàng Băng hà chướng Chứng viêm giác mạc gây mủ
冰瑕障 trong nhãn khoa.
bēng xiě Băng huyết Phụ nữ bị xuất huyết từ âm đạo,
崩血 máu ra nhiều như đổ nước.
bēng lòu Băng lậu Băng là băng huyết, băng kinh;
崩漏 Lậu là rong huyết, rong kinh.
bēng dài Băng đới(đái) Vải băng
绷带
Péng suān Bằng toan Axit boric, hàn the
硼酸
Nam giới không có năng lực sinh
bù yù Bất dục dục như vì tinh lạnh, thận yếu
不育 hoặc vì bộ phận sinh dục phát
triển không được hoàn chỉnh.
bù yùn Bất dựng Phụ nữ không chửa đẻ .
不孕
bù de mián Bất đắc miên Mất ngủ hoặc ngủ không say,
不得眠 cũng gọi là bất mị.
bù de Bất đắc Không đại tiểu tiện được .
不得前
qián hòu tiền hậu

bù dìng xué Bất định huyệt Cũng là Á thị huyệt, huyệt không
不定穴 định trước.
bù mèi Bất mị Mất ngủ, không ngủ sâu.
不寐
bù néng shùn Bất năng thuấn Mắt không chuyển động được.
不能瞬
bù yuè Bất nguyệt Phụ nữ không thấy kinh nguyệt.
不月
bù yǔ Bất ngữ Không nói được .
不语
bù rén Bất nhân Tê dại, da thịt tê dại không có
不仁 cảm giác.
Trẻ đã sinh được 12 giờ rồi,
不乳 bù rǔ Bất nhũ miệng họng không có bệnh gì
mà không bú được.
bù nèi Bất nội Nguyên nhân gây bệnh không
不内外 wài yīn ngoại nhân phải do tác nhân của ngoại cảm,
24
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
tác nhân của xã hội mà là do hoạt
因 động của con người gây ra, như
ăn uống làm bụng thất thường, bị
đâm chém, bị trùng thú cắn, bị
chết đuối, bị trúng độc, giun
sán…
Không thích nghi với khí hậu và
不服水 bù fú Bất phục nước uống vùng mới đến cư trú.
shuǐ tǔ thuỷ thổ

Không co lại được, như "tứ chi
不收 bù shōu Bất thu bất thu" là tay chân không co lại
được.
bú biàn Bất tiện (1) Không đi lại được (2) Cử
不便 đông không thuận tiện .
bù xǐng Bất tỉnh Mê man không biết gì .
不省人
rén shì nhân sự

Bệnh ngoại cảm, tà còn ở tại một
不传 bù chuán Bất truyền kinh, chưa truyền sang kinh
khác.
Chứng bế, trong quá trình tấn
công mạnh của tà khí nếu chính
khí không chống đỡ nổi thì tà khí
sẽ hãm ở trong làm cho công

闭症 bì zhèng Bế chứng năng của tạng phủ bị bế tắc và


sinh ra chứng bế, ví dụ ở bệnh
trúng phong nếu tinh thần hôn
mê, hàm răng mím chặt, 2 tay
nắm chặt, đờm dãi nghẹn tắc thì
gọi là chứng bế của trúng phong.
bì jīng Bế kinh Không có kinh, tắt kinh .
闭经
Đóng kín lại không phát tiết ra,
ví dụ như nói mùa đông là mùa
bì cáng Bế tàng bế tàng, cho nên đến mùa đông
闭藏 thì côn trùng ẩn nấp, cây cối
rụng hết lá, nước đông thành
băng, lỗ chân lông khép kín.
bì shǔ Bế thử Khí nắng ẩn náu ở trong người
闭暑
25
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
bì gú Bế cốt Xương đùi .
髀骨
bì kǒng Bế khổng Thần kinh bịt
闭孔神
shén jīng thần kinh

Xương hoàn khiêu, vì là chỗ lắp
髀枢 bì shū Bễ khu vào của xương bễ cốt, có tác
dung quay trở, cho nên gọi là bễ
khu .
bìng gēn Bệnh căn Gốc bệnh
病根
bìng jī Bệnh cơ Cơ chế sinh bệnh
病机
Nguyên nhân của bệnh, như nói
病主 bìng zhǔ Bệnh chủ "bệnh chủ yên tại" tức là nguyên
nhân bệnh ở đâu.
bìng zhèng Bệnh chứng Triệu chứng của bệnh.
病症
bìng hòu Bệnh hậu Hiện tương của tật bệnh phản
病候 ảnh ra, bao gồm cả triệu chứng
hình thể người bệnh .
bìng lǐ Bệnh lý Nguyên lí chung, quy luật chung
病理 của bệnh tật.
Bìng lǐ qiē piàn Bệnh lý thiết Bệnh phẩm
病理切 phiến


bìng mài Bệnh mạch Mạch của bệnh, trái với mạch
病脉 bình thường .
bìng rén Bệnh nhân Người bệnh
病人
bìng rén Bệnh nhân 1 trong những phương pháp biện
病人辩
biàn zhèng biện chứng chứng thi trị.

bìng wēn Bệnh ôn Những bệnh nhiễm khuẩn,
病温 truyền nhiễm do ôn tà gây nên.
Sự biến hoá của bệnh tật phản
病色 bìng sè Bệnh sắc ánh ra ở màu sắc, khi chẩn đoán
lấy màu sắc ở mặt làm chủ yếu,

26
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
có chia ra sắc "thiện" (bệnh dễ
chữa ), sắc "ác" bệnh khó chữa.
bìng qíng Bệnh tình Tình hình chuyển biến của bệnh.
病情
Bìng qíng hǎo Bệnh tình Bệnh tình thuyên chuyển
病情好
zhuǎn hảo chuyển

Bệnh tình xấu đi, chuyển thành
病情恶 Bìng qíng Bệnh tình ác tính
è huà ác hóa

Sự truyền biến của bệnh tật, như
bệnh từ kinh này truyền sang
bìng chuán Bệnh truyền kinh khác (có tuần kinh truyền,
病传 quá kinh truyền, bất truyền, tái
truyền, thuận truyền, nghịch
truyền).
bìng fáng Bệnh phòng Phòng bệnh
病房
bìng chuáng Bệnh sàng Giường bệnh
病床
Bìng lì Bệnh lịch Bệnh án
病历
Bìng shǐ Bệnh sử Lịch sử bệnh tật
病史
Từng vùng da thuộc sự chi phối
của từng đường kinh chính. Theo
pí bù Bì bộ đường đi khác nhau của 12 kinh
皮部 chính chia thành 12 vùng da, gọi
là "thập nhị bì bộ" chúng cũng là
nơi phản ánh của 12 kinh mạch ở
phần ngoài da.
Pí bàn Bì biện Mảnh da
皮瓣
Pí máo Bì mao Phương pháp châm gài kim dưới
皮毛梅
méi zhēn mai châm da

Pí xià Bì hạ Xuất huyết dưới da
皮下出 chū xiě xuất huyết

27
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com


Pí xià Bì hạ Tiêm dưới da
皮下注
zhù shè chú xạ

pí zhí xià Bì chất hạ Dưới võ não
皮质下
pí máo Bì mao Nói chung về da và lông.
皮毛
Châm trong da, châm hội bì,
pí nèi zhēn Bì nội châm dùng hào châm dài khoảng một
皮内针 thốn, châm xiên vào trong da,
dùng băng dính dán cố định, rồi
lưu kim từ 1 đến 7 ngày.
pí fān zhèng Bì phiên chứng Chứng lộn mí mắt (hay phát ở
皮翻症 mí mắt dưới ) .
Bì là da người, phu là da dính
皮肤 pí fū Bì phu với thịt ở trong, nói chung là lớp
da.
Pí fū kē Bì phu khoa Khoa da liễu (bệnh ngoài da)
皮肤科
Pí fū bìng Bì phu bệnh Bệnh da, ngoài da
皮肤病
Tức là mai hoa châm hoặc thất
tinh châm, dùng 5~7 cái kim
pí fū zhēn Bì phu châm may buộc lại với nhau, xếp mũi
皮肤针 kim ngang bằng rồi cố định vào
một cái cán nhỏ, làm chuỗi kim
gõ nhẹ mũi kim trên mặt da.
pí còu Bì thấu (1) Đường vân của da thịt .(2)
皮腠 Chỗ giáp tiếp da với thịt.
Một loại trong bệnh thuỷ thũng có
đặc trưng là: bệnh phát từ từ, phù
khắp toàn thân, mình mẩy nặng
pí shuǐ Bì thuỷ nề, đau nhức, không có mồ hôi,
皮水 da lạnh, ấn tay vào thì lõm sâu,
mạch phù, phần nhiều vì tỳ hư
thấp nhiều, nước tràn ra da, gây
nên.
pí bì Bì tý Chứng tý ở da, da lạnh mà tê.
皮痹
28
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
pí bié Bì biệt Quá trình tiêu hoá và phân gạn
皮別清
qīng zhuó thanh trọc thức ăn.

bì mén Bí môn Miệng trên dạ dày.
贲门
mì fāng Bí phương Phương thuốc kinh nghệm không
秘方 truyền ra ngoài.
1 trong 5 thứ bệnh tích, thuộc về
bệnh của tỳ, có khối sưng lồi lên
pǐ qì Bĩ khí như cái khay úp ở bên phải dạ
痞气 dày, lâu ngày không khỏi thì sinh
vàng da, ăn uống kém, người gầy
róc, chân tay yếu sức.
pǐ kuài Bĩ khối Khối tích ở trong bụng .
痞块
Bĩ là cảm thấy ở trong vùng
pǐ mǎn Bĩ mãn ngực bụng có sự trở tắc khó
痞满 chịu. Có khi vì nhiệt tà ưng trệ,
có khi vì khí hư khí trệ, mãn là
cảm giác đầy.
biān fǎ Biêm pháp Cách chích mụn nhọt của thời
砭法 xưa.
biān shí Biêm thạch Đá mài nhọn để châm ở thời đồ
砭石 đá.
Dùng miếng sành hoặc đá mài
砭射 biān shè Biêm xạ nhọn rạch cho rách da, để chữa
sưng nóng kết ở cục bộ.
biān tóu fēng Biên đầu phong Đầu nhức như búa bổ, một bên
边头风 đầu sưng đỏ như nổi hạch.
biǎn táo tǐ Biên đào thể Amidan
扁桃体
biǎn táo Biên đào Amidal
扁桃体
tǐ yán thể viêm

Biǎn táo tǐ Biển đào thể Cắt bỏ amiđan
扁桃体
qiē chú thiết trừ
切除

29
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
pián chǎn Biền sản Sinh đôi (cũng gọi là song kinh)
骈产
(1) Hiện tượng phát sốt ở trẻ
nhỏ.(2) Từng thời kỳ biến đổi
theo sự phát dục của trẻ nhỏ, trẻ
sinh được 32 ngày gọi là một
biến, 64 ngày gọi là một chưng,
192 ngày gọi là một đại chưng, 3
biàn zhēng Biến chưng lần đại chưng mới hết thời kỳ
变蒸 biến chưng, "biến " là tính tình
biến đổi, "chưng" là phát sốt nhẹ.
Biểu hiện của biến chứng trên
lâm sàng là: sốt nhẹ, tai và vùng
mông lạnh, ngoài ra không có
chứng trạng gì khác. Đây là hiện
tượng sinh lý bình thường trong
quá trình phát dục của trẻ nhỏ.
biàn zhèng Biến chứng Triệu chứng lâm sàng chuyển
变证 nặng hơn, phức tạp hơn.
Phương pháp biện chứng, căn cứ
biàn zhèng Biện chứng vào sự diễn biến của triệu chứng,
辨证 vận dụng kinh nghiệm và lý luận
mà tìm ra nguyên nhân và cơ chế
sinh bệnh.
Phương pháp chẩn đoán phân
辨证论 biàn zhèng lùn zhì Biện chứng tích và hệ thống những triệu
chứng bệnh từ đó đề ra phương
治 luận trị
pháp điều trị, cũng gọi là biện
chứng thi trị.
biàn luò mài Biện lạc mạch Phép xem đường lạc mạch nổi
辨络脉 lên ở da, để tìm ra bệnh ở tạng
phủ kinh lạc.
Cách nhận xét phân biệt về chất
辨舌 biàn shé Biện thiệt lưỡi, rêu lưỡi và hình dạng cử
động của lưỡi để chẩn đoán
bệnh.
biàn zi Biện tử Cái bím, đuôi sam
辫子
Đường lạc mạch tách từ đường
别络 bié luò Biệt lạc kinh mạch ra, để nối tiếp kinh
này với kinh khác.
Chứng bệnh khi tà khí còn ở
表症 biǎo zhèng Biểu chứng phần biểu, tà khí lục dâm xâm
nhập vào phần bì mao kinh lạc

30
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
gây nên những triệu chứng như
phát sốt, sợ rét, nhức đầu, đau
thân mình, ho, ngạt mũi, mạch
phù, rêu lưỡi mỏng trắng, thì gọi
là biểu chứng.
Tà khí phong hàn xâm phạm vào
phần biểu của cơ thể, gây nên
biǎo hán Biểu hàn các triệu chứng phát sốt, sợ rét,
表寒 không có mồ hôi, nhức đầu,
cứng gáy, đau các khớp xương,
rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù
khẩn.
biǎo hán Biểu hàn 1 loại biểu hiện biểu lý hàn nhiệt
表寒里
lǐ rè lý nhiệt lẫn lộn.

Khí dương bảo vệ ở phần biểu bị
biǎo xū Biểu hư hư xuy, tầng thấu lí không kín
表虚 chặt, có triệu chứng là ra mồ hôi,
sợ gió, mạch phù hoãn vô lực.
biǎo xū Biểu hư 1 loại biểu hiện biểu lý hư thực
表虚里
lǐ shí lý thực lẫn lộn.

Biểu là phần kinh dương và phần
biǎo lǐ Biểu lí ngoài, lí là phần kinh âm và tạng
表里 phủ ở trong, biểu lí là sự phân
biệt về vị trí nông sâu của bệnh.
biǎo lǐ Biểu lí Tình trạng biểu khí không bền
表里不
bù gù bất cố vững.

biǎo lǐ chuán Biểu lí truyền Sự truyền biến của bệnh, tà từ
表里传 biểu vào lí hoặc từ lí ra biểu.
Tà khí phong nhiệt ở ngoài, xâm
phạm vào phần biểu của cơ thể,
biǎo rè Biểu nhiệt thường xuất hiện các triệu chứng
表热 phát sốt, sợ gió, nhức đầu, khát
nước rêu lưỡi trắng mỏng hoặc
hơi vàng, mạch phù sác.
Khi hàn tà từ ngoài xâm phạm
表实 biǎo shí Biểu thực vào cơ thể làm cho tầng thấu lí bị
bít kín lại, khí dương của cơ thể

31
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
dồn ra cơ biểu để chống lại với
tà khí, gây nên các triệu chứng
như nhức đầu, không có mồ hôi,
đau thân mình, mạch phù mà có
lực, thì gọi là biểu thực.
Tình trạng biểu và lý cùng xuất
表里同 biǎo lǐ Biểu lý hiện 1 số bệnh có tính chất như
tóng bìng đồng bệnh nhau.

Sử dụng cùng 1 lúc thuốc giải
表里双 biǎo lǐ Biểu lý biểu và thuốc công hạ hoặc
shuāng jiě Song giải thanh lý.

Biǎo pí Biểu bì Biểu bì (lớp da trên mặt)
表皮
píng àn Bình án Mức ấn tay trung bình không
平按 nặng không nhẹ khi xem mạch .
Phép chữa làm cho can khí bình
píng gān Bình can thường lại khi can dương cang
平肝 thịnh lên, để chữa các chứng như
nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt …
Lúc mờ sáng, như nói "bình tán
平旦 píng dàn Bình đán nhiệt" là chứng phát sốt lúc mờ
sáng.
(1) Khí hâu đúng lúc không sớm
平气 píng qì Bình khí không muộn .(2) Điều hoà cho
khí âm dương được thăng bằng.
Mạch không có bệnh, mạch nhân
nghinh với mạch thốn khẩu nhịp
nhang tương ứng bằng nhau,
píng mài Bình mạch không to không nhỏ gọi là bình
平脉 mạch. 1 lần trở ra mạch đập 2
lần, hít vào mạch đập 2 lần,
mạch không to, không nhỏ, cũng
gọi là bình mạch.
Người âm dương quân bình, khí
平人 píng rén Bình nhân huyết điều hoà khoẻ mạnh không
bệnh tật.
píng xī Bình tức Hơi thở bình thường .
平息
píng héng qū Bình hành khu Khu thăng bằng
平衡区
32
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Tên can thứ 3 trong 10 thiên can,
bính thuộc dương hoả, tương ứng
bǐng Bính với tiểu trường, với phương nam:
丙 như nói tâm là "đinh hoả" (âm
hoả) tiểu trường là "bính
hoả"(dương hoả) .
bū rè Bô nhiệt Sốt vào khoảng sau buổi trưa, từ
晡热 3~5 giờ .
bǔ rǔ Bộ nhũ Bú sữa .
哺乳
Bù mén rén yuán Bộ môn nhân Nhân viên của ngành
部门人
viên

Bù fen Bộ phận Cắt bỏ bộ phận, bộ phận bị cắt
部分切
qiē chú thiết trừ bỏ

bǔ Bổ Bồi bổ vào chỗ suy thiếu của cơ
补 thể.
bǔ yīn Bổ âm Phép chữa chứng âm hư.
补阴
bǔ yáng Bổ dương Phép chũa chứng dương hư.
补阳
Bǔ yào Bổ dược Thuốc bổ
补药
bǔ yǎng Bổ dưỡng Phương pháp chữa các chứng hư,
补养 cũng gọi là bổ pháp, bổ ích.
Phép chữa chứng mệnh môn,
hoả suy, ví dụ chứng đi tả vào
bǔ huǒ Bổ hoả lúc mờ sáng, gọi là "ngũ cạnh tả”
补火 hoặc "kê minh tả" thì phép chữa
là bổ mệnh môn hoả, vì nguyên
nhân của chứng này là do mệnh
môn hoả suy.
bǔ huǒ Bổ hoả Cũng gọi là ôn bổ mệnh môn.
补火生 Phương pháp ôn bổ mệnh môn
shēng tǔ sinh thổ để khôi phục công năng vận hoá
土 của tỳ.
bǔ xiě Bổ huyết Phép chữa chứng huyết hư.
补血
33
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
bǔ xū Bổ hư Phép chữa chính khí hư, bồi bổ
补虚 chính khí.
bǔ qì Bổ khí Phép chữa chứng khí hư.
补气
补气止 bǔ qì Bổ khí Phương pháp chữa chứng xuất

zhǐ xiě chỉ huyết huyết kéo dài do khí hư, cũng
血 gọi là bổ khí huyết.

bǔ qì Bổ khí Phép chữa chứng ra mồ hôi bằng


补气固
gù biǎo cố biểu bổ khí.

bǔ qì Bổ khí Cũng gọi là ích khí giải biểu,
补气解
jiě biǎo giải biểu chữa chứng khí hư cảm mạo.

Một cách bổ gián tiếp, bổ vào
mẹ để bồi dưỡng các con, ví dụ
như lý thuộc thổ là tạng mẹ, phế
thuộc kim là tạng con, phế bị suy
bǔ mǔ Bổ mẫu hư ho lâu ngày, nói yếu, thở
补母 ngắn hơi, người mệt, uống thuốc
bổ phế, không có công hiệu, sau
dùng thuốc bổ tỳ thì bệnh khỏi,
đó là vì lẽ "làm cho mẹ mạnh lên
để mẹ đủ nuôi con" .
bǔ fǎ Bổ pháp Phép bồi bổ để chữa các loại
补法 bệnh thuộc về suy nhược.
Bổ là bổ chính khí, tả là công
补泻 bǔ xiè Bổ tả trục tà khí, có tà khí thực thì phải
tả, có chính khí hư thì phải bổ.
bǔ xiè fǎ Bổ tả pháp Phép bổ tả
补泻法
bǔ jì Bổ tễ Những phương thuốc bổ để chữa
补剂 các loại bệnh suy nhược.
bǔ shèn Bổ thận Phương pháp chữa thận không
补肾纳
nà qì nạp khí nạp khí gây hen suyễn.

bǔ zhōng Bổ trung Bổ vào trung tiêu tỳ vị.
补中
34
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Bǔ yá Bổ nha Trám răng, đắp răng, hàn răng
补牙
Bǔ yá liào Bổ nha liệu Vật liệu hàn răng, xi măng trám
补牙料 răng
Bồi bổ tỳ thổ, để làm cho cơ
培土 péi tǔ Bồi thổ năng vận hoá của tỳ được bình
thường.
péi tǔ Bồi thổ Cũng gọi là kiện tỳ, sơ can, dùng
培土抑
yì mù ức mộc để chữa can vượng tỳ hư.

péi tǔ Bồi thổ Phương pháp bổ tỳ thổ nhằm
培土生
yì mù sinh kim chữa các tật bệnh phế tạng suy
金 hư, cũng gọi là bổ tỳ ích phế.

bèi Bối Mặt sau cơ thể gồm vùng sau


背 ngực lưng và thắt lưng.
bèi gú Bối cốt 12 đốt sống lưng.
背骨
bèi yú Bối du Huyệt du của tạng phủ ở phía
背俞 lưng.
bèi fǎn zhāng Bối phản trương Uốn ván.
背反张
bèi yōng Bối ung (cũng gọi là phát bối) mụn nhọt
背痈 mọc ở vùng lưng.
bèi kuò jī Bối khoát cơ: Cơ cân lưng
背阔肌
Bệnh thuộc về thận, phát ra từng
cơn, mỗi khi phát thì có luồng
khí từ bụng dưới xông ngược lên
bēn tún Bôn đồn họng, bụng đau xoắn, ngực tức,
奔豚 thở gấp, choáng đầu, hoa mắt,
tim hồi hộp, phiền nóng, vật vã,
có khi còn có hiện tượng nóng
rét, nôn ra mủ, hết cơn thì phát
lại như bình thường.
pén qiāng Bồn khang Khung chậu
盆腔
Pén qiāng yán Bồn khang viêm Viêm hố chậu
盆腔炎
35
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
bī xiě Bức huyết Huyết bị nhiệt chứng gây xuất
偪血妄
wàng xíng vọng hành huyết.

THUẬT NGỮ TIẾNG TRUNG TRONG YHCT VẦN C
gé Cách Cách mô

Sự biến hoá bệnh lí vì nhiệt tà
kết sâu ở trong làm cho khí
gé yīn Cách âm dương bị ngăn chặn lại không
格阴 thấu đạt ra ngoài được, mà xuất
hiện triệu chứng trong thì thực
nhiệt, ngoài thì giả hàn.
Sự biến hoá bệnh lí, vì âm hàn
gé yáng Cách dương quá thịnh ở trong, làm cho khí
格阳 dương bị ngăn cách ở ngoài mà
xuất hiện triệu chứng: trong thì
thực hàn, ngoài thì giả nhiệt.
gé yán jiǔ Cách diêm cứu Phép cứu cách muối.
格盐灸
gé jiāng jiǔ Cách khương Phép cứu cách gừng.
格姜灸 cứu
gé suàn jiǔ Cách toán cứu Phép cứu cách tỏi.
格蒜灸
gé dòng Cách động Bệnh trên thì không ăn uống
膈洞 được, dưới thì ỉa chảy.
"Cách" là hoành cách mô (cách
mạc) chỗ phân biệt ranh giới
giữa khoang ngực khoang bụng,
trên thì tâm phế, dưới thì trường
gé máng Cách hoang vị. Trong hệ kinh lạc có nhiều
膈盲 đường kinh đi xuyên qua hoành
cách mô. "Hoang” là cái màng ở
dưới tim trên cách mạc, màng ở
phía ngoài ruột cũng gọi là
hoang.
gé mó Cách mạc Hoành cách mô, cơ hoành (còn
隔膜 đọc là mô).
Mạch cách, trong 28 loại mạch,
gé mài Cách mạch mạch đến cứng và to, nhưng ấn
膈脉 tay vào thì ở giữa trống rỗng
thường xuất hiện các trường hợp
mất máu, mất tinh.
36
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
gé sòu Cách thấu Chứng ho xuất phát từ hoành
膈嗽 cách mô, chứng này ho ra đờm
cục .
Chứng đau ở vùng ngực, cơ
gé sòu Cách thống hoành, không phải như chứng
膈痛 tâm thống, chỉ đau ở chỗ kẽ
xương sườn .
(1) Là thượng tiêu. (2) Chứng
cách tiêu, có triệu chứng là uống
nước rất nhiều, thường có kiêm
gé xiāo Cách tiêu các chứng miệng khô, lưỡi đỏ,
膈消 rêu lưỡi vàng, đi tiểu nhiều hoặc
uống 1 phần đi tiểu 2 phần, gầy
nhanh, người mệt, sức yếu, thở
ngắn, mạch trầm trì.
(1) Ở trong lồng ngực.(2) Trong
lồng ngực có sự ngăn cách tắc
膈中 gé zhōng Cách trung
trở không thông, ăn vào thì nôn
ra, sau nôn ra cả nước bọt.
gé cháng Cách trường Trong ruột khô kết như có vật gì
膈肠 ngăn cách ở trong.
Bệnh cam trẻ con, có đặc trưng
gān bìng Cam bệnh là: da vàng, người gầy, bụng to,
疳病 tiêu hoá không tốt, có nguyên
nhân và diễn biến khác nhau, nên
có nhiều tên gọi khác nhau.
Chứng cam chuyển biến đến cực
gān jí Cam cực xấu, xuất hiện triệu chứng lông
疳極 khô, tóc rụng, bụng nổi gân
xanh, thích ăn của lạ.
Thuốc có vị ngọt tính hàn, có tác
甘寒 gān hán Cam hàn dụng sinh tân dịch, chữa những
trường hợp nhiệt làm cho tân
dịch bị hao tổn.
gān huáng Cam hoàng Vàng da, do bệnh cam sinh ra.
疳黃
Khát nước do bệnh cam sinh ra,
gān kě Cam khát có đặc trưng là ngày thì khát
疳渴 nước, đêm thì không khát, nhác
ăn, nóng nảy bứt rứt, uống nước
nhiều .
Nước khuấy kỹ nổi bọt lăm tăm
疳澜水 gān lán shuǐ Cam lan thuỷ như nước sôi, cũng gọi là lao
thuỷ.

37
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
gān láo Cam lao Lao do bệnh cam sinh ra, có hiện
疳勞 tượng sốt nhẹ, ho, ra mồ hôi
trộm, người bồn chồn bứt rứt.
gān lì Cam lỵ Kiết lỵ do bệnh cam sinh ra .
疳痢
Cam mũi, trẻ em trong mũi đỏ
gān mò Cam mặc ngứa, lở môi, sốt cao, khóc đêm,
疳纆 da khô, người gầy mòn, ho, kiết
lỵ kéo dài.
Chứng cam có hiện tượng phát
疳熱 gān rè Cam nhiệt sốt, người gầy, ăn uống vào
không sinh ra thịt, khát nước
uống nhiều.
Chứng nhọt lở do bệnh cam sinh
gān chuāng Cam sang ra, nhọt lở ở mũi, ở thân mình,
疳瘡 không ngứa không đau, thường
có nước chảy ra, nước chảy đến
đâu thì lở đến đấy.
gān shòu Cam sấu Người gầy gò do bệnh cam sinh
疳瘦 ra.
Tiết tả do bệnh cam sinh ra, có
đặc trưng là sắc mặt vàng xanh,
gān xiè Cam tả bụng to, chân mềm, nhác ăn, sốt
疳泻 về đêm, bụng có khối tích, phân
có nhiều màu và rất thối, 1 tháng
hoặc 5-10 ngày ỉa chảy một lần.
Phù do bệnh cam sinh ra, thân
疳 肿 gān zhǒng Cam thũng mình phù nề, bụng đầy trướng
kéo dài.
gān jū Cam thư Nhọt mọc ở vùng thịt nở nang 2
疳 疽 bên ngực.
gān shí Cam thực Nhọt lở sinh khắp toàn thân và
疳蚀 kéo dài, do bệnh cam sinh ra.
Trẻ em bị bệnh cam mà có sự
gān jī Cam tích ngưng tích, đặc trưng là sắc mặt
疳积 xanh vàng, người gầy, bụng to,
tóc dựng đứng, mình nóng, bụng
đau âm ỉ.
Bị bệnh cam lâu ngày, rồi sinh
疳虫 gān chóng Cam trùng giun sán, người vàng gầy, ỉa
không bình thường.
Bụng trướng to do bệnh cam
疳胀 gān zhàng Cam trướng sinh ra, ngày càng gầy mòn,
bụng to, không đi được, tóc dựng
38
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
đứng, phát sốt, tinh thần ủ rũ, hơi
thở ngắn yếu .
Cảm nhẹ tà khí phong hàn, sinh
gǎn mào Cảm mạo các triệu chứng như: sợ rét, phát
感冒 sốt, nhức đầu, đau nhức các
khớp xương, không ra mồ hôi
hoặc buồn nôn.
Bị cảm phong hàn, phong hàn
gǎn fēng hán Cảm phong hàn xâm phạm vào phần biểu của cơ
感风寒 thể, xuất hiện các triệu chứng
phát sốt, nhức đầu, không ra mồ
hôi, sợ rét, đau thân mình.
Bị cảm phong nhiệt, phong nhiệt
gǎn fēng rè Cảm phong nhiệt xâm nhập vào phần biểu của cơ
感风热 thể xuất hiện các triệu chứng
như: phát sốt, nhức đầu, ra mồ
hôi, chảy nước mũi, hắt hơi.
gǎn shǔ Cảm thử Chứng cảm nhiễm thử tà mùa hạ,
感暑 cũng gọi là thương thử.
gǎn jué qū Cảm giác khu Khu cảm giác
感觉区
Gan 1 tạng trong 5 tạng, thuộc
mộc trong ngũ hành, thuộc
phong trong lục khí, có công
gān Can năng chủ yếu là: (1) Chủ việc sơ
肝 tiết. (2) Chủ việc tàng huyết. (3)
Chủ việc mưu lự. (4) Chủ về hệ
thống gân, khai khiếu ra mắt, về
tình chí là giận, về âm thanh là
tiếng nói to.
Phần đối lập với can dương, tức
là âm huyết tàng chứa ở can,
bình thường thì can dương với
can âm ở thế thăng bằng tương
đối, nếu can dương quá mạnh sẽ
làm tổn hại đến can âm, mà can
gān yīn Can âm âm suy giảm, cũng có thể làm
肝阴 cho can dương thịnh lên, can âm
suy giảm thường sẽ xuất hiện các
triệu chứng như nhức đầu, chóng
mặt, mắt mờ, mắt khô, kinh bế, ít
kinh…can âm suy làm cho can
dương bốc mạnh lên, thì xuất
hiện những triệu chứng như:
huyết áp cao, tai ù, tai điếc, mặt
39
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
nóng, tay chân tê dại, run rẩy,
nóng nẩy, vật vã, khó ngủ.
Cũng gọi là can âm hư, do huyết
肝阴不 gān yīn Can âm không nuôi dưỡng can gây nên.
bù zú bất túc

gān dǎn qū Can đởm Khu gan mật
肝胆区 (đảm) khu
gān ǒu Can ẩu Nôn khan, nôn mửa có tiếng mà
乾呕 không có vật gì.
gān bìng Can bệnh Bệnh gan.
肝病
Do ăn bú không điều độ, kinh
can bị nhiệt mà sinh ra bệnh
cam, có đặc trưng là người gầy,
gān gān Can cam bung to, sắc mặt xanh vàng,
肝疳 nhiều mồ hôi, ỉa nhiều lần, trong
phân có máu tươi hoặc niêm
dịch, đầu lắc, mắt quáng gà hoặc
không muốn mở mắt.
gān zhǔ Can chủ Công năng của can
肝主谋
móu lú mưu lự

gān zhǔ Can chủ Công năng của can.
肝主疏
shū xiè sơ tiết

Chứng gân mạch ở chân co lại,
干脚气 gān jiǎo qì Can cước khí chân khô nhỏ đi mà không sưng
phù.
Phần đối lập với can âm, tức là
khí dương của can, bình thường
thì can âm với can dương có sự
gān yáng Can dương thăng bằng tương đối, nếu can
肝阳 âm hư không kiềm chế được can
dương, thì can dương sẽ bốc
mạnh lên mà sinh ra các triệu
chứng như: ù tai, đau đầu, chóng
mặt, hay giận, khó ngủ …
gān yáng Can dương Chứng bệnh có biểu hiện lâm
肝阳化 huà huǒ hoá hoả sàng giống với chứng mộc kết
hoá hoả, là bước phát triển của
40
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
can dương thượng cang, dương
火 cang thì nhiệt, nhiệt cực sinh
hoả.
Cũng gọi là can dương thượng
肝阳偏 gān yáng Can dương cang, biểu hiện đau đầu, chóng
mặt, mặt đỏ, hoa mắt, tai ù,
piān wàng thiên vượng miệng đắng, lưỡi đỏ, mạch
旺 huyền, thường gặp ở bệnh cao
huyết áp.
gān yí Can di Chứng di tinh do can nhiệt
肝遗
Chứng vàng da do can, có hiện
肝疸 gān dǎn Can đản tượng nóng ở dạ dày, uống nước
nhiều.
Bệnh động kinh do can: mặt
gān xián Can giản xanh, môi xanh, mắt trợn ngược,
肝 痫 tay chân co giật, có tiếng phát ra
như gà gù.
(1). Khí dương ở can không đủ,
cơ năng bị suy thoái, thường
xuất hiện những triệu chứng
như: hay lo nghĩ, hay khiếp sợ,
gān hán Can hàn người mệt, lao động giảm sút,
肝寒 tay chân lạnh, mạch trầm tế mà
trì.(2). Hàn tà ngừng trệ ở kinh
can, thường có các triệu chứng:
bụng dưới trướng đau, đau ran
đến hòn dái, hòn dái cứng rắn
đau.
Hoả của can, do cơ năng của can
quá thịnh mà xuất hiện những
hiện tượng nhiệt hoặc những cơn
gān huǒ Can hoả nóng xông bốc lên đầu, gọi
肝火 chúng là can hoả. Biểu hiện lâm
sàng như: nhức đầu, chóng mặt,
đỏ mắt, đỏ mặt, đắng miệng, dễ
nóng, cuồng, nôn ra huyết, chảy
máu mũi.
Can hoả Bệnh thực hoả ở can kinh. Hay
肝火上 gān huǒ shàng yán gặp ở bệnh cao huyết áp, chảy
thượng viêm máu đường tiêu hoá, viêm kết
炎 mạc cấp.
gān huò luàn Can hoắc loạn Xem từ hoắc loạn.
肝霍乱
41
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
gān xiě Can huyết Huyết tàng ở can.
肝血
gān xiě xū Can huyết hư Cũng gọi là can huyết bất túc, là
肝血虚 bệnh huyết hư.
Nói chung về sự suy kém của
gān xū Can hư can âm, can dưong, can khí, can
huyết, làm cho công năng sinh lý
肝虚 của can bị suy giảm.
Chứng ho do can, có đặc trưng
gān ké Can khái là: khi ho thì đau ran đến 2 bên
肝咳 sườn, nặng thì thân mình không
quay trở được, quay trở thì vùng
2 sườn sẽ trướng đầy lên.
gān ké Can khái Ho khan, ho không có đờm,
干咳 họng khô và ngứa, vùng ngực
sườn đau.
(1).Khí của can, như nói can khí
thông ra mắt, can hoà thì mắt
tinh sáng nhìn rõ màu sắc
gān qì Can khí (2).Tên bệnh, có triệu chứng là 2
肝气 sườn trướng đau, ngực tức khó
chịu, có khi ảnh hưởng đến
trường vị, mà sinh ra nôn mửa
hoặc tiết tả.
Khí của tạng can suy kém,
肝气虚 gān qì xū Can khí hư thường xuất hiện triệu chứng
như sắc mặt không tươi, môi
nhợt, yếu sức, tai ù, dễ sợ hãi.
Khí của can bị uất kết quá độ rồi
bốc ngược lên hoặc đi ngang ra,
bốc ngược lên thì sinh các chứng
gān qì nì Can khí nghịch nhức đầu, chóng mặt, đau tức
肝气逆 ngực sườn, đỏ mặt ù tai, điếc tai,
có khi nôn ra máu, đi ngang ra
thì sinh các chứng bụng trướng,
bụng đau, ợ hơi, nuốt chua.
gān qì Can khí Bệnh do can khí thiên cang, sơ
肝气犯
fàn wèi phạm vị tiết quá mức, ảnh hưởng tỳ vị
胃 làm rối loạn cơ năng tiêu hoá.

Khí của can bị uất kết lại không


gān qì yù Can khí uất vươn lên toả theo bản tính của
肝气郁 nó được, biểu hiện chủ yếu trên
lâm sàng là: 2 bên sườn trướng
42
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
đầy hoặc đau hoặc tức ,khó chịu,
can khí uất kết thường ảnh
hưởng đến vị, sinh ra các
chứng :đau dạ dày, nôn mửa, nôn
ra nước chua, ăn uống khó tiêu,
ảnh hưởng đến tỳ, sinh ra các
chứng đau bụng, ỉa chảy, can khí
uất kết mà làm cho khí trệ huyết
ứ, thì đau nhói một chỗ ở vùng
sườn, hoặc dần dần sinh ra tích
tụ kết thành khối.
1 trong 5 chứng lao: nguyên
nhân là do tinh thần bị kích thích
gān láo Can lao tổn thương đến khí, có những
肝劳 triệu chứng chính như: mắt mờ
trông không rõ, đau từ 2 bên
sườn lan đến ngực, gân mạch
trùng dãn, cử động khó khăn.
gān nuè Can ngược Sốt rét do can, có đặc chưng là
肝疟 sắc mặt xanh nhợt, hay thở dài.
Can bị nhiệt tà hoặc vì can khí
uất hoá nhiệt mà gây ra bệnh,
triệu chứng chủ yếu là phiền
gān rè Can nhiệt nóng khó chịu, miệng đắng,
肝热 miệng khô, tay chân nóng, tiểu
tiện vàng đỏ, nặng hơn thì có thể
bồn chồn phát cuồng, vật vã,
không nằm yên.
gān wěi Can nuy Chứng liệt gan .
肝痿
Phong là bản khí của can, trong
quá trình bệnh xuất hiện những
gān fēng Can phong triệu chứng choáng váng xầy
肝风 xẩm, co giật, run lắc, thường là
do phong khí ở can động lên ở
trong mà sinh ra, nền gọi là can
phong .
Bệnh do can khí quyết nghịch
xông bốc lên có đặc trưng là: dễ
gān jué Can quyết sinh tức giận, mỗi khi tức giận
肝厥 thì tay chân quyết lạnh, nôn
mửa, xây xẩm choáng váng,
nặng thì mê man không biết gì.

43
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
gān jué Can quyết Cũng gọi quyết đầu thống, 1
肝厥
tóu tòng đầu thống chứng đau đầu nội thương do
头痛 can khí mất điều hoà gây nên.

gān shèn Can thận Can và thận có mối liên hệ tư


肝肾同
tóng yuán đồng nguyên dưỡng lẫn nhau.

Chứng thuỷ thũng do can, có đặc
肝水 gān shuǐ Can thuỷ trưng là: bụng trướng to, không
quay trở được, vùng dưới sườn
đau, tiểu tiện khi nhiều khi ít.
Cũng gọi là đinh thư, 1 loại nhọt
肝疽 gān jū Can thư mọc ở phía trước cánh tay gần
vai.
Chứng thực ở can, can thực
thường có trường hợp nóng tính,
gān shí Can thực hay giận, vùng bụng trên đầy
肝实 rắn, 2 sừon đau, đầu choáng, mi
mắt đỏ, lưng cổ cứng thẳng, gân
căng, mạch ở bộ quan phù đại
mà sác.
gān cáng xiě Can tàng huyết Công năng của can.
肝藏血
Cũng gọi là bệnh phì khí, có
gān jī Can tích triệu chứng chính là: Ở dưới
肝积 sườn bên trái có khối sưng lồi
lên như cái chén úp, lâu thì sinh
ho, nôn mửa, mạch huyền tế.
Chứng tý thuộc can, có triệu
chứng là: nhức đầu, đêm ngủ hay
gān bì Can tý chiêm bào, kinh sợ, uống nước
肝痹 nhiều, đi tiểu nhiều, bụng
trướng, sườn đau, eo lưng đau,
chân lạnh.
Chứng bệnh do khí huyết ở can
Gān zhe Can trước bị uất trệ, gây nên chứng ngực
肝着 sườn khó chịu, nặng hơn thì
trướng đau, xoa ấn cho nóng thì
dễ chịu.
(1) Can trướng đầy lên, có triệu
gān zhàng Can trướng trứng: vùng dưới sườn đầy và
肝胀 đau ran đến bụng dưới (2)
Chứng tròng mắt bỗng nhiên sa
44
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
xuống và đau không thể chịu
được, thỉnh thoảng đại tiện ra
huyết.
Can hết sinh khí có đặc trưng là
肝绝 gān jué Can tuyệt miệng môi tái xanh, chân tay ra
dâm dấp mồ hôi.
gān yù Can uất Can khí uất kết dẫn đến công
肝郁裨
bì xū tỳ hư năng tiêu hoá bị rối loạn.

Nhọt ở can, lúc đầu có điểm đau
ở sườn phải dần dần đau nhiều
hơn, nặng thì không nằm
gān yōng Can ung nghiêng bên phải được, khó thở,
肝痈 thường kiêm có phát sốt, gai rét,
về sau thì gan sưng to dần, bụng
đầy, co giật người bệnh gầy róc
(giống áp xe gan).
Chứng chân tay lạnh, lạnh từ
鼾厥 hān jué Cán quyết xương ống chân lạnh lên, bụng
sôi và đày.
Khí dương không có khí âm điều
hoà, bốc mạnh lên, và sinh ra
bệnh, như thận âm không nuôi
dưỡng được can, hoặc can âm
kàng yáng Cang dương kém không kiềm giữ được can
亢阳 dương, thì can dương cang thịnh
lên và sinh ra các chứng nhức
đầu, choáng đầu, đỏ mặt, hoa
mắt, tai ù, miệng đắng, lưỡi đỏ,
mạch huyền, thường thấy ở
người huyết áp cao.
Lí luận trong học thuyết ngũ
hành, học thuyết ngũ hành cho
rằng giữa các sự vật có quan hệ
tương sinh và tương khắc. Nếu
chỉ có sinh không có khắc thì tất
亢阳承 kàng yáng chéng Cang hại nhiên sẽ cang thịnh đến cực độ
mà gây ra tác hại, khắc là để
制 zhì thừa chế
kiềm chế sự cang thịnh, mà duy
trì được sự sinh trưởng phát triển
bình thường của các sự vật, ví dụ
như sinh vật đều từ thấp nhỏ đến
cao lớn, nhưng chỉ cao lớn đến
một mức độ mà thôi hoặc từ mùa
45
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
xuân đến mùa hạ, nhiệt độ cứ
tăng lên dần, nhưng chỉ tăng đến
một mức độ nhất định, rồi lại
đến mùa thu mát, mùa đông lạnh
mà cũng chỉ lạnh đến một mức
độ nhất định. Trong bệnh tật
những trường hợp bệnh thực
nhiệt kết ở trong, vì nhiệt ở trong
bốc mạnh làm hao tổn tân dịch
mà sinh chứng đại tiện bí, nhiệt
bốc lên làm loạn tâm thần mà
sinh nói mê, chữa trường hợp
này phải dùng bài "Thừa khí
thang" hạ nhiệt thì mới ức chế
được thứ nhiệt tà cang thịnh ấy.
gèng yī Canh y Đại tiện
更衣
jǐng lì Cảnh lịch Bệnh tràng nhạc, lao hạch cổ.
颈 历
jǐng gú Cảnh cốt Nhóm 7 đốt xương sống cổ,
颈骨 cũng gọi là thiên trụ cốt.
jǐng yōng Cảnh ung Nhọt phát ở hai bên cổ.
颈痈
Đầu xương quay, chỗ cao nhất
膏骨 gāo gú Cao cốt tiếp giáp với xương bàn tay, phía
ngón tay út.
gāo yào Cao dược Thuốc chế thành cao để dán.
膏药
gāo dǎn Cao đản Chứng hoàng đản, da vàng đi
膏疸 tiểu tiện ra chất nhờn.
(1) Cao là vùng ở dưới tâm,
hoang là vùng ở dưới tâm trên
cách mạc, cao hoang chủ yếu nói
nói về chỗ ẩn sâu của bệnh, cho
gāo huāng Cao hoang nên nói :bệnh vào cao hoang thì
膏肓 khó chữa hoặc không chữa được.
(2) Huyệt của kinh Thái dương
bàng quang từ cột sống ngang ra
ba thốn dưới đốt sống thứ 4, trên
đốt sống thứ 5.
1 trong 5 chứng tâm, đái không
gāo lín Cao lâm thông, nước tiểu đục như nước
膏淋 vo gạo hoặc như mỡ hoặc như
nước mũi.
46
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
gāo liáng Cao lương Loại thức ăn xào nấu béo ngọt
膏粱厚
hòu wèi hậu vị đậm đà.

gāo mó Cao ma Dùng thuốc cao để xoa bóp cục
膏摩 bộ.
gāo fēng Cao phong Mắt quáng gà, ban ngày trông
膏风雀
què mù tước mục như thường, đến tối hoặc chỗ tối
目 thì trông lờ mờ không rõ .

Bệnh thuỷ thũng, bắt đầu sưng


高水 gāo shuǐ Cao thuỷ phù từ bụng dưới, rồi cứ sưng
dần lên trên.
Ngậm cho tan thuốc, có khi
噙化 qín huà Câm hoá ngậm một lúc rồi nhổ ra, có khi
ngậm một lúc rồi nuốt vào bụng.
Những trường hợp và những vị
trí không được châm: ví dụ
người có thai thì không được
jìn zhēn Cấm châm châm ở bụng, trẻ nhỏ thì không
禁针 được châm ở chỗ thóp thở, khi
say rượu, khi quá đói, quá no,
quá mệt nhọc, quá tức giận, quá
sợ khiếp, đều không nên châm.
Những trường hợp và những vị
jìn jiǔ Cấm cứu trí không được châm cứu, ví dụ
禁灸 như người khô gầy, có nhiệt tà,
một số huyệt ở mặt, ở ngực
không được châm cứu.
Kiết lị nặng không muốn ăn
噤口痢 jìn kǒu lì Cấm khẩu lỵ uống hoặc nôn mửa mà không ăn
gì.
Chứng trẻ con mới sinh ,ở lưỡi
nổi lên như hạt gạo, hàm răng
jìn fēng Cấm phong khép chặt, không bú được, tiếng
噤风 khóc nhỏ dần, miệng chảy nước
bọt, sau 7 ngày không chữa khỏi
được thì sẽ chết.
Chứng gân mạch xoắn lại, lồi lên
jīn yǐng Cân anh ở vùng cổ họng, trông như hình
筋瘿 con giun, một chứng bệnh vì can
hoả thịnh đốt nóng can huyết mà
sinh ra.

47
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
jīn zhī fǔ Cân chi phủ Cũng gọi là phủ của gân.
筋之府
jīn gú Cân cốt Chứng gân xương rã rời khó
筋骨解
jiě zhuì giải đoạ chống đỡ nổi thân mình.

1 thứ bệnh hư lao thương tổn
筋极 jīn jí Cân cực nặng ở gân, có hiện tựong co
quắp, run gân .
jīn tì Can dịch Chứng gân thịt máy giật vì tân
筋惕肉
ròu rùn nhục nhuận dịch bị tổn thương nhiều.

jīn huì Cân hội Chỗ tụ hội của gân ở huyệt
筋会 Dương lăng tuyền.
Chứng nổi những hạt cứng rắn,
jīn lì Cân lịch to nhỏ không đều nhau, ở trên
筋 历 đường gân 2 bên gấy ân 2 bên
gáy, thường kiêm có hiện tượng
phát sốt, gai rét, người gầy yếu.
jīn liú Cân lựu Chứng gân xanh tím xoắn lại
筋瘤 từng hòn, kết thành như con
giun, nổi lên ở vùng bụng chân.
Màng gân, phần gân của thịt, thứ
bám vào khớp xương gọi là gân,
jīn mó Cân mạc thứ bọc ở ngoà phần gân gọi cân
筋 膜 mạc, cân và mạc đều nhờ sự nuôi
dưỡng của can huyết cho nên nói
can làm chủ gân.
Chứng bại liệt do gân mất sự
jīn wěi Cân nuy nuôi dưỡng, có triệu chứng hoạt
筋痿 tinh, miệng đắng, dương vật
không cương cứng được.
jīn shàn Dương vật săn lại mà đau hoặc
Cân sán ngứa hoặc sưng hoặc chảy mủ
筋疝 hoặc liệt dương mà đái ra niêm
dịch màu trắng.
Chứng tý ở gân, biểu hiện trên
jīn bì Cân tý lâm sàng là gân mạch co quắp,
筋痹 khớp xương đau nhức khó duỗi
ra.
jìn xiě Cận huyết Đại tiện ra máu mà chỗ xuất
近血 huyết tiếp cận trực trường hoặc
hậu môn, máu thường đỏ tươi,
48
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
máu ra trước, phân ra sau, phần
nhiều vì nhiệt độ ở đại trường
mà gây ra.
jìn shì Cận thị Mắt nhìn gần thì rõ, nhìn xa thì
近视 không rõ.
jí zhě Cấp giả Nguyên tắc điều trị bệnh.
急者缓
huǎn zhī hoãn chi

Dùng thuốc xổ cho đi đại tiện
jí xià ngay, một phép chữa chứng ngực
Cấp hạ nhiệt đốt mạnh làm tân dịch hao
急下 tổn nhiều, dùng thuốc tả hạ xổ
mạnh tống thực nhiệt ra ngoài,
để bảo tồn tân dịch.

急下存 jí xià Cấp hạ 1 phép chữa bệnh nhiệt tính sốt

cún yīn tồn âm cao kéo dài, miệng khô, khát, đại
阴 tiện bí kết.

Bệnh hoàng đản nặng, bệnh phải


nhanh gấp, mình mắt vàng, sốt
jí huáng Cấp hoàng cao, khát nước, bụng trướng đầy,
急黄 mê sảng, chảy máu mũi hoặc đại
tiện ra máu hoặc phát ban, lưỡi
đỏ, rêu vàng khô, mạch huyền
hoạt sác.
Hội chứng não cấp của trẻ em,
bệnh phát nhanh, sốt cao, mặt đỏ
jí jīng fēng Cấp kinh phong hôn mê, co giật, uốn ván, mắt
急惊风 trợn ngược, răng nghiến chặt,
miệng sùi nước bọt, thở thò khè
như vướng đờm.
Phương thuốc chữa bệnh nguy
cấp, có 4 ý nghĩa: (1). Thế bệnh
nguy cấp cần phải chữa gấp. (2).
jí fāng Cấp phương Dùng thuốc nước tẩy xổ để có
急方 tác dụng nhanh (3). Dùng thuốc
có tính mãnh liệt, có khí vị nồng
hậu (4) Theo chứng nguy cấp mà
chữa trước.
jí jiù Cấp cứu Cấp cứu
急救

49
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
jí zhěn Cấp chẩn Chữa bệnh gấp rút.
急诊
jí zhì biāo huǎn Cấp trị tiêu, Nguyên tắc trị liệu.
急治标
zhì běn hoãn trị bản
缓治本
jū jí Câu cấp Gân mạch có rút không duỗi ra
拘急 được.
jū qiáng Câu cường Co rút và cứng rắn.
拘强
jū huǎn Câu hoãn Co rút lại và buông thả lỏng ra.
拘缓
Theo lẽ âm dương, dương phải
có âm, âm phi có dương, thì mới
có sự sinh trưởng, cô dưong là
chỉ có dương mà không có âm,
không có âm thì không có vật
chất để sinh hoá, cho nên nói "cô
gū yáng Cô dương dương bất sinh" Trong bệnh tật,
孤阳 trường hợp thận dương suy kém,
âm thịnh ở dưới, làm cho thứ khí
dương yếu kém đó phải bốc lên
trên mà sinh các chứng đỏ mặt,
nóng đầu v.v..thì gọi là cô dương
thượng việt (cô dương vượt lên
trên)
gū fǔ Cô phủ Là tam tiêu
孤腑
gù bēng Cố băng Phép chữa băng huyết, lậu huyết
固崩 và khí hư ra đầm đìa của phụ nữ.
Phép làm cho phần biểu (ngoài
固表 gù biǎo Cố biểu da) được kín chặt, để chữa các
chứng ra mồ hôi.
Một thứ bệnh đường ruột, có
gù jiǎ Cố hà triệu chứng đại tiện trước rắn sau
固瘕 lỏng và phân rắn và phân lỏng
lẫn lộn do hàn khí kết tụ ở đường
ruột gây ra.
Tình trạng bên trong cơ thể có
gù lěng Cố lãnh hàn khí tích trữ đã lâu, thường
固冷 gặp ở những tỳ bị hư yếu, bên
trong có hàn thấp, hàn ẩm, có
chứng tê dại kéo dài.
50
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Phép chữa các chứng hoạt thoát
gù shè Cố nhiếp không thu liễm được, như đi ỉa
固摄 lỏng lâu ngày, di tinh, hoạt tinh,
xấu huyết, băng lậu, khí hư, ra
mồ hôi …
gū jí Cố tật Bệnh đã lâu ngày không khỏi
痼疾 được .
Phép chữa thận khí không kiên
固肾 gù shèn Cố thận cố sinh ra di tinh đi tiểu nhiều
lần.
Phép làm cho tinh được giữ
固精 gù jīng Cố tinh vững ở trong, để chữa các chứng
hoạt tinh, di tinh.
gù chǐ Cố xỉ Phép chữa làm cho răng được
固齿 vững chắc.
shǎi wài cè Cổ ngoại trắc Thần kinh da đùi ngoài
骰外侧
pí shén jīng bì thần kinh
皮神经
gǔ yīn Cổ âm Phía trong của đùi.
股阴
gǔ zhù lì Cổ chú lị Lị có trùng, đại tiện phân như
蛊疰痢 gan gà, ngực nóng, bụng đau.
(1) Thuốc độc thời xưa, làm cho
người ta mất tri giác. (2) Kí sinh
蛊毒 gǔ dú Cổ độc
trùng ở trong ruột làm cho người
ta sinh bệnh trùng trướng.
Nhọt mọc ở đùi hoặc ống chân,
lúc đầu cứng rắn thành khối, to
gǔ jìng jū Cổ hĩnh thư như đầu ngón tay, màu da không
蛊胫疽 thay đổi rồi sưng lan hoá mủ, mủ
sâu ở tận xương, khó vỡ mủ, khó
thu miệng, không chữa gấp
khoảng 30 ngày sẽ chết.
gǔ lì Cổ lật Rét run, hàm răng đánh lập cập.
鼓栗
Bệnh bụng trướng to như cái
鼓胀 gǔ zhàng Cổ trướng trống, da vàng ải, các đường
mạch lộ rõ ra.
gǔ guān Cổ quan Khớp đùi
股关
gǔ dǎn Cốc đản 1 trong 5 loại bệnh hoàng đản,
毂疸 có đặc trưng là: ăn vào thì chóng
51
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
mặt, nóng nẩy khó chịu, bụng
đầy, đại tiện lỏng, tiểu tiểu tiện
không lợi, mình mặt mắt vàng.
gǔ qì Cốc khí Những chất dinh dưỡng sinh ra
毂气 từ thức ăn uống.
gǔ zhàng Cốc trướng Bụng trướng do ăn vào không
毂胀 tiêu hoá.
Phép chữa vừa công tà vừa bổ
攻补兼 gōng bǔ Công bổ chính, (trong công tà có tác dụng
jiān shī kiêm thi bổ chính, trong bổ chính có tác
施 dụng công tà).
Phép chữa dùng những vị thuốc
gōng xià Công hạ có tác dụng xổ hạ, để thông lợi
攻下 đại tiện, trừ hết tích trệ trong
ruột.
Phép chữa làm cho mủ độc ở
攻溃 gōng kuì Công hội mụn nhọt tiết ra ngoài để hết
sưng đau.
gōng lǐ Công lí Phép chữa tông tích nhiệt ở ruột
攻里 ra ngoài.
gōng jì Công tễ Thuốc để công phá sự tịch trệ
攻剂 của khí huyết.
gú zhé Cốt chiết Xương gẫy.
骨折
Nóng chưng bốc ở tầng sâu bên
骨蒸 gú zhēng Cốt chưng trong, ra mồ hôi trộm, thường có
ở bệnh lao phổi.
gú jí Cốt cực 1 trong 6 chứng suy hao nặng,
骨极 cốt cực thì răng dô ra, chân bại
liệt.
Phân đoạn dài ngắn của các
骨度 gú dù Cốt độ xương, theo cách đo xương của
thời xưa.
gú huì Cốt hội Chỗ khí của xương tụ hội, huyệt
骨会 đai trữ.
gú kōng Cốt không Chỗ hở trống ở những nơi các
骨空 khớp xương giáp nhau.
gú láo Cốt lao Bệnh lao xương.
骨劳
Bệnh bướu (u) xương, Xương lồi
骨瘤 gú liú Cốt lựu lên như vỏ quả lựu, màu tím đen,
cứng rắn như đá, đẩy không di

52
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
dịch, nguyên nhân là do ứ huyết
ngưng tụ ở xương mà sinh ra.
Bệnh liệt xương, xương sống đau
gú wěi Cốt nuy nhức, không đứng thẳng được,
骨痿 chân bại liệt, sắc mặt đen hãm,
răng khô.
gú fēng Cốt phong Chứng đầu gối sưng to như cái
骨风 chày.
gú jué Cốt quyết Chứng xương khô, móng chân,
骨厥 móng tay đau.
Nhọt mọc ở xương bánh chè,
xương mu bàn chân, lúc đầu phát
sốt rét, đau nhức gân xương, đau
như dùi đâm, không nóng không
gú jū Cốt thư đỏ, không vận động được, lâu thì
骨疽 thành mủ (khi có sưng và màu da
có điểm đỏ là ở trong đã có mủ,
mủ ra trắng đặc là thuận, mủ
loảng ra như nước đậu là nghịch
khó chữa).
gú suǐ Cốt tuỷ Tuỷ xương .
骨髓
Cứng tý ở xương, do khí huyết
suy kém, phong hàn thấp xâm
vào tuỷ xương sinh ra các triệu
gú bì Cốt tý chứng: đau nhức xương, mình
骨痹 nặng, có cảm giác tê dại, tay
chân nặng, khó cử động, bệnh
nặng có thể dính khớp hoặc khớp
biến dạng.
gú gé Cốt cách Xương
骨格
Cách sắp xếp tổ chức 1 phương
qí zhì Cơ chế thuốc theo số lẻ: 1 vị làm quân, 2
奇制 vị làm thần, 2 vị làm quân, 3 vị
làm thần là cơ chế.
1 trong 6 thứ bệnh lao thương hư
肌极 jī jí Cơ cực tổn, cơ thịt gầy róc, người vàng
ải.
jī hé Cơ hạch Hạch ở da thịt.
肌核
Cơ là thịt ở giáp da, nhục là thịt
肌肉 jī ròu Cơ nhục bọc ở ngoài xương, nói chung là
cơ thịt.
53
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
jī nǜ Cơ nục Máu từ lỗ chân lông chảy ra.
肌衄
jī fēng Cơ phong Chứng khắp minh đau ngứa.
肌风
Da khô ráp, sừng hoá quá độ,
肌肤甲 jī fū jiǎ cuò Cơ phu màu đen, sùi lên như vẩy cá,
giáp thác nguyên nhân là có ứ huyết ở
错 trong.
(1). Phương thuốc chỉ dùng 1 vị.
肌方 jī fāng Cơ phương (2). Phương thuốc có vị thuốc
theo số lẻ 1, 3, 5, 7, 9.
jī còu Cơ thấu (1) Đường vân của thịt, cũng là
肌腠 chỗ hở trong tổ chức của thịt.
jī bì Cơ tý Chứng tý ở cơ thịt, thường có
肌痹 đau, mệt mỏi, ra mồ hôi.
kuáng yán Cuồng ngôn Nói một cách sai lạc, thô lỗ, mất
狂言 hết lí trí trong khi bệnh phát.
kuáng yuè Cuồng nhiệt Cử động vội vã, hoảng hốt
狂热 không bình tĩnh.
kuáng wàng Cuồng vong Rất chóng quên.
狂忘
kuáng wàng Cuồng vọng Người bệnh cười nói cử động
狂妄 mất bình thường.
jù qì Cự khí Khí quân hoả.
巨气
jū jīng Cự kinh Kinh nguyệt 3 tháng mới có một
居经 lần.
jù àn Cự án Đau không cho ấn tay vào, vì ấn
拒按 tay vào thì đau thêm.
jù yáng Cự dương Cũng là thái dương, sự thịnh
巨阳 nhất của khí dương.
jù qì Cự khí Đại khí trong vũ trụ, cũng là
巨气 chính khí.
jù qū Cự khuất Xương bánh chè.
巨屈
jù fēn Cự phân Phía trong đùi.
巨分
Một cách châm, bệnh ở phía bên
巨刺 jù cì Cự thích này người, châm vào phía bên
kia người, thường ứng dụng
trong 2 trường hợp ( a) Đau ở
54
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
phía bên này mà mạch ở phía
ben kia xuất hiện khác thường
( b ) Bệnh ở kinh mạch.
jiǎo hàn Cước hãn Mồ hôi chỉ ra ở lòng bàn chân.
脚汗
jiǎo zhǐ Cước chỉ Ngón chân
脚 趾
Một thứ bệnh ở chân do phong
hàn thấp gây ra, có trường hợp
thì từ đầu gối đến chân tê lạnh
đau nhức, có trường hợp thì chân
bại liệt co rút, có trường hợp thì
chân phù thũng, có trường hợp
jiǎo qì Cước khí thì chân khô teo. Khô teo thì gọi
脚气 là "Can cước khí", phù thũng thì
gọi là "Thấp cước khí", còn có
trường hợp thì như có vật gì
bằng ngón tay, phát từ bụng chân
đưa khí xông ngược lên bụng,
lên tim, thì gọi là "cước khí xung
tâm".
jiǎo zhǐ jiǎ Cước chỉ giáp Móng chân
脚趾甲
jiǎo zhǐ jiān Cước chỉ tiêm Đầu ngón chân
脚趾尖
jiǎo gēn Cước cân Gót chân
脚跟
jiǎo dǐ Cước để Lòng bàn chân
脚底
Chứng từ bàn chân đến đầu gối
jiǎo qì chuāng Cước khí sang sưng cứng ngứa đau, vỡ thì chảy
脚气疮 ra nước vàng, kết thành vẩy
vàng, lâu ngày khó khỏi.
Trong 10 thiên can: giáp ất bính
đinh mậu kỉ canh tân nhâm quý,
gāng gān Cương can thì giáp bính mậu canh nhâm ở
刚干 số lẻ là "dương can" cũng là
"cương can" ất, đinh, kỉ, tân,
quý, ở số chẵn là "âm can" cũng
là "nhu can".
Chứng phong co cứng, uốn ván,
刚劲 gāng jìn Cương kính miệng cắn chặt, sốt cao, không
có mồ hôi.

55
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
gāng yào Cương dược Thứ thuốc khô táo, có công dụng
刚药 rút nước, uống vào hao âm dịch.
gāng róu Cương nhu Cũng là âm dương, dương là
刚柔 cương, âm là nhu.
Gió trái thường từ phương tây
刚风 gāng fēng Cương phong đến, gió này có tác hại làm cho
khô ráo.
Hiện tượng bỗng nhiên ngã ra
僵仆 jiāng pū Cương phó mê man (có người đọc là cương
phác hoặc cương phốc)
Qiáng yīn Cường âm Vị thuốc có công năng làm mạnh
强阴 âm tinh.
qiáng zhuàng Cường tráng Một phép luyện khí công, có tác
强壮功 gōng công dụng làm cho thân thể khoẻ
mạnh.
qiáng zhōng Cường trung Dương vật cứng lên mà tinh xuất
强中 ra.
Phép chữa chứng vong dương,
jiù yáng Cứu dương như mình lạnh, tay chân lạnh,
救阳 mồ hôi lạnh và nhiều, đó là hiện
tượng dương khí sắp thoát hết,
thì phải cứu dương.
Cứu vãn khí dương ở phần lí,
救里 jiù lǐ Cứu lý hàn tà xâm phạm vào phần lí, khí
dương bị suy kiệt thì phải dùng
thuốc ôn nhiệt để cứu lí.
Phép cứu, dùng mồi ngải đặt lên
灸法 jiǔ fǎ Cứu pháp huyệt hoặc trực tiếp hoặc gián
tiếp, đốt lửa để cứu.
jiǔ chuāng Cứu sang Vết loét do cứu gây ra.
灸疮
jiù tuō Cứu thoát Phép cứu vãn sự vong thoát của
救脱 khí chân âm, chân dương.
jiǔ bìng Cửu bệnh Bệnh lâu ngày.
久病
Cũng là cửu thích, 9 cách biến
đổi trong phép châm: (1)Thâu
jiǔ biàn Cửu biến thích (2) Viễn đạo thích (3) Kinh
九变 thích (4) Lạc thích (5) Phân thích
(6)Đại tả thích (7) Mao thích (8)
Cự thích (9) Tôi thích.
jiǔ zhēn Cửu châm 9 thứ kim châm khác nhau: (1)
九针 Sàm châm. (2) Viên châm. (3)

56
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Đề châm. (4) Phong châm. (5)
Phi châm. (6) Viên lợi châm. (7)
Hào châm. (8) Trường châm. (9)
Đại châm .
9 thứ đau khác nhau ở vùng
bụng trên và trước ngực, có 2
cách phân loại: (a) Theo sách
Kim quỹ yếu lược: (1) Trùng
tâm thống. (2) Chú tâm thống.
(3) Phong tâm thống. (4) Quý
tâm thống. (5) Thực tâm thống.
九种心 jiǔ zhòng Cửu chủng (6) Ẩm tâm thống. (7) Lạnh tâm
thống. (8) Nhiệt tâm thống. (9)
痛 xīn tòng tâm thống
Khứ lai tâm thống. ( b) Theo
sách Thiên kim yếu phương:
(1)Ẩm tâm thống. (2) Thực tâm
thống. (3) Khí tâm thống. (4)
Huyết tâm thống. (5) Lạnh tâm
thống. (6) Nhiệt tâm thống. (7)
Quý tâm thống. (8) Trùng tâm
thống. (9) Chấn tâm thống.
9 loại hình trong bệnh hoàng
đản: can đản, tâm đản, thận đản,
九疸 jiǔ dǎn Cửu đản
tỳ đản, vị đản, nhục đản, thiệt
đản, cao đản, tuỷ đản.
jiǔ hóu Cửu hậu (xem tam bộ cửu hậu)
九侯
9 thứ tác động đến khí làm cho
khí mất bình thường (1) Giận thì
khí bốc lên .(2) Mừng thì khí hoà
jiǔ qì Cửu khí hoãn .(3) Buồn thì khí tiêu hao
九气 (4) Khiếp sợ thì khí giáng xuống
(5)Lạnh thì khí thu lạI (6) Nóng
thì khí tiết ra (7) Kinh hoảng thì
khí rôi loạn (8) Mệt nhọc thì khí
hao (9) Suy nghĩ thì khí kết.
9 lỗ để khí trong cơ thể thông ra
九窍 jiǔ qiào Cửu khiếu ngoài: 2 mắt, 2 lỗ tai, 2 lỗ mũi, 1
miệng, 1 tiền âm, 1 hậu âm.
9 chứng bệnh rò gọi là: (1) Lang
lậu. (2) Thứ hậu. (3)Lâu cô lậu.
jiǔ lòu Cửu lậu (4) Cổ lậu. (5) Tỳ phù lậu. (6) Tề
九漏 tào lậu. (7) Loa lịch lậu. (8)
Chuyển mạch lậu, đều là nhứng
thứ nhọt cứng như đá, lổn nhổn
57
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
từng hòn kết thành chuỗi, không
nóng, không đau, mọc ở vùng cổ
gáy và dưới nách, lâu thành lỗ
rò.
jiǔ bìng Cửu lỵ Cũng gọi là thiên diên lỵ, chứng
久痢 lỵ kéo dài không khỏi.
jiǔ rè Cửu nhiệt Tà nhiệt dai dẳng không lui,
久热伤
shāng yīn thương âm nung nấu tân dịch, đến nỗi thành
阴 bệnh lý phần âm bị hao tổn.

jiǔ cì Cửu thích Chín phép châm khác nhau: mao


久刺 tích, lạc thích, kinh thích.
9 hiện tượng chết trong bệnh hư
lao: (1) Chân tay sắc xanh (2)
Tay chân phù lâu ngày (3) Mạch
khô ,răng khô (4) Tiếng nói tán
jiǔ sǐ Cửu tử mạn, lỗ mũi phồng (5) Môi lạnh
九死 vêu lạnh (6) Môi sưng răng khô
(7) Tay lần tà áo như bắt chuồn
chuồn (8) Mồ hôi đọng lại không
chảy (9) Dái thun lên, lưỡi rụt
vào.
jiǔ liù shù Cửu lục số Số 9, 6
九六数
jiù chǐ Cữu xỉ Răng cấm
臼齿
gè rén Cá nhân Vệ sinh cá nhân
个人卫
wèi shēng vệ sinh

gōng gòng Công cộng Vệ sinh công cộng
公共卫
wèi shēng vệ sinh

THUẬT NGỮ TIẾNG TRUNG TRONG YHCT VẦN CH
Phép chữa bệnh của thời xưa,

针灸 zhēn jiǔ Châm cứu theo vào kinh lạc và du huyệt mà


dùng kim để châm hoặc dùng
mồi ngải để cứu.
zhēn jiǔ Châm cứu Mô hình người bằng đồng, có
针灸铜 tóng rén đồng nhân khắc những chỗ huyệt để học
châm cứu.

58
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com


Phương pháp châm bằng cách
zhēn lào Châm lạc dùng lửa hơ nóng kim rồi châm
针烙 vào nhanh, rút ra nhanh . (2)
Nung dùi sắt đỏ lên để châm cho
nhọt vỡ mủ ra.
zhēn má Châm ma Châm tê, cũng gọi là "châm
针麻 chích ma tuý" .
Chắp lẹo, ở mí mắt nổi lên
针眼 zhēn yǎn Châm nhãn những mụn nhỏ hình như hạt đậu
có đầu nhọn và nhức.
zhēn fǎ Châm pháp Những phép tắc của việc dùng
针法 kim châm chữa bệnh.
zhēn shí Châm thạch Đá mài nhọn dùng làm kim
针石 châm.
Phương pháp dùng kim kích
针刺 zhēn cì Châm thích thích ở phần ngoài cơ thể, để đạt
được mục đích chữa bệnh.
zhěn gú Chẩm cốt Xương chẩm, xương ở phía sau
枕骨 đầu dưới xương sọ.
Xương chẩm lõm vào, một dấu
枕陷 zhěn xiàn Chẩm hãm hiệu bệnh đã nặng, nguyên khí
đã suy bại.
Cũng gọi là nguyên âm, thận âm,
zhēn yīn Chân âm chân thuỷ, thận thuỷ là phần âm
真阴 đối lập với phần dương trong khí
bẩm sinh của tiên thiên.
Cũng gọi là "nguyên dương",
"thận dương", "chân hoả",
zhēn yáng Chân dương "mệnh môn hoả", “tiên thiên
真阳 hoả" là phần dương đối lập với
phần âm trong khí bẩm sinh của
tiên thiên.
Bệnh đau đầu dữ dội, đau khắp
zhēn tóu tòng Chân đầu thống cả đầu, chân lạnh đến quá đầu
真头痛 gối, tay lạnh đến qúa khuỷu tay,
thuộc loại nguy nặng.
Chân là bản chất thực của sự vật,
giả là hiện tượng giả tạo của nó,
zhēn jiǎ Chân giả trong bệnh tật cũng có trường
真假 hợp hiện tượng không phản ảnh
trung thực bản chất, nên cần phải
có sự phân biệt đúng đắn về chân
59
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
và giả.
Bản chất bệnh là hàn nhưng có
một số triệu chứng bệnh, là nhiệt
ví dụ như bệnh nhân đã đau
bụng, ỉa chảy, chân tay lạnh,
真寒假 zhēn hán Chân hàn mạch trầm trì (chân hàn) mà lại
khát nước, bồn chồn vật vã, mặt
热 jiǎ rè giả nhiệt
đỏ hồng lên (giả nhiệt) Đây là vì
âm hàn có kết ở trong, khí dương
không hoà hợp được với âm hàn
nên phải bốc lên trên hoặc
khuyếch tán ra ngoài.
Hoả vô hình được bẩm thụ từ lúc
cha mẹ giao hợp với nhau khi có
zhēn huǒ Chân hoả thai, tồn tại cho đến khi chết, là
真火 nguồn gốc của mọi hoạt động
sống và sự ôm dưỡng trong cơ
thể.
Bản chất bệnh là hư, nhưng có
một số triệu chứng bệnh là
thực,Ví dụ như; Bệnh nhân bị
bệnh đã lâu ngày, người yếu mệt,
真虚假 zhēn xū Chân hư ăn uống giảm sút, mạch trì
nhược (chân hư) nhưng lại có
实 jiǎ shí giả thực
hiện tượng bụng đầy, trướng
từng lúc, 2-3 ngày không đi đại
tiện (giả thực) đây là do tỳ vị hư
nhược không vận hoá được mà
gây nên.
Cũng là "chính khí" do ở khí
bẩm sinh (tức là chân khí, khí
người) khí hơi thở (tức là thiên
khí, khí trời) khí trong đò ăn
zhēn qì Chân khí uống (tức là địa khí, khí đất) kết
真气 hợp với nhau. Chân khí lưu hành
trong hệ thống kinh lạc nuôi
dưỡng khắp toàn thân, làm động
lực cho mọi hoạt động sống của
cơ thể và chống đỡ ngoại tà.
Răng khôn, nam giới khoảng 24
真牙 zhēn yá Chân nha tuổi, nữ giới khoảng 21 tuổi, thì
thứ răng này mới mọc lên.
zhēn yuán Chân nguyên Khí bẩm sinh của tiên thiên.
真元
60
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Bản chất bệnh là nhiệt nhưng có
một số triệu chứng bệnh là hàn,
nguyên nhân là vì nhiệt tà kết lại
真热假 zhēn rè Chân nhiệt ở trong, khí dương bị hãm lại
không thông suốt ra ngoài
jiǎ hán giả hàn được,Ví dụ người bệnh hôn mê,
寒 bụng trướng, đại tiện bí, lưỡi
khô, răng khô mách sác thực
(chân nhiệt) nhưng tay chân giá
lạnh (giả hàn).
Hiện tựong mạch của chân khí
ngũ tạng đã suy kiệt. Mạch
không có vị thần, mất hết vẻ
nhịp nhàng mềm mại, ví dụ như
mạch căng cứng sờ vào như sờ

真臓脉 zhēn zàng mài Chân tạng mạch trên lưỡi dao, là mạch chân tạng
của can hoặc mạch to nhưng ấn
vào thì không thấy nữa, là mạch
chân tạng của phế v.v…mạch
chân tạng đã xuất hiện là bệnh
chết mà phải chuẩn bị quan tài
trước.
Màu sắc biểu hiện tinh khí của
zhēn zàng sè Chân tạng sắc ngũ tạng đã suy kiệt, mất hết sự
真臓色 tươi nhuận, như màu vàng của
hoàng thổ, màu trắng của xương
khô …
Đau dữ dội ở vùng tim, chân
zhēn xīn tòng Chân tâm thống lạnh đến đầu gối, tay lạnh đến
真心痛 cùi tay, ra nhiều mồ hôi, bệnh
này chết rất nhanh.
zhēn shuǐ Chân thuỷ Như chữ chân âm.
真水
Bản chất bệnh là thực, nhưng có
một số triệu chứng bệnh là hư, ví
dụ, bệnh nhân có tích trệ ở
đường ruột, đau bụng, ấn tay vào
真实假 zhēn shí Chân thực thì đau thêm, đại tiện bí, mạch
trầm thực (chân thực) người rất
虚 jiǎ xū giả hư
mệt không muốn ăn uống, ngại
nói, ngại cử động, tiếng nói nhỏ
yếu (giả hư). Đây là do có sự
ngưng trệ, cản trở làm cho tỳ vị
không vận hoá được mà gây nên.

61
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
zhēn zhòng fēng Chân trúng Xem trúng phong.
真中风 phong
Một cách châm nông để chữa
zhèn āi Chấn ai bệnh ở phần dương, như châm
振埃 huyệt thiên dung để chữa chứng
ho thở, tức ngực do khí dương
nghịch lên.
Đồ dùng để đánh gõ để vào làm
振挺 zhèn tǐng Chấn đĩnh cho tan ứ huyết, tiêu sưng thũng,
chữa những bệnh về xương.
zhèn hán Chấn hàn Rét run.
振寒
zhèn sù Chấn lật Rét run, hàm răng đánh lập cập.
振粟
Vận dụng 4 phép: vọng, văn,
vấn, thiết để tập hợp hết các triệu
chứng của bệnh rồi trên cơ sở
zhěn duàn Chẩn đoán triệu chứng đó, vận dụng sự hiểu
诊断 biết của thầy thuốc mà quyết
đoán về nguyên nhân và cơ chế
của bệnh, tìm ra phương pháp
chữa đúng bệnh.
zhěn zhǐ wén Chẩn chỉ văn Xem vân ngón tay ở trẻ dưới 3
诊指纹 tuổi.
zhěn xiōng fù Chẩn hung phúc Phép khám ngực bụng trong thiết
诊胸腹 chẩn.
Phương pháp khám bệnh bao
诊法 zhěn fǎ Chẩn pháp gồm 2 phần: tứ chẩn và biện
chứng.
zhěn mén Chẩn môn Môn chữa về bệnh sởi.
诊门
zhěn liáo suǒ Chẩn liệu sở Phòng thăm mạch
诊 疗

zhōu dōu Châu đô Danh từ chỉ chức năng của bàng
州都之
zhī guān chi quan quang.

zhì róng Chế nhung 1 phương pháp chế lá ngải thành
制绒 ngải nhung dùng trong phép cứu.

62
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Bệnh do đờm ẩm đọng ở lồng
ngực (màng phổi có nước) làm
zhī yǐn Chi ẩm cho sự lên xuống của khí bị trở
支饮 ngại mà sinh ra các triệu chứng:
ho, suyễn thở, ngực đầy tức, khó
thở không nằm ngửa được, nặng
hơn thì phù thũng.
Người bệnh cảm thấy như có
支膈 zhī gé Chi cách một khối khí bí tắc ở ngực khó
chịu .
Chứng đau như dùi đâm ở vùng
zhī jiǎ Chi hà eo lưng và 2 bên bụng, người
脂瘕 mệt, đại tiện ra máu, nguyên
nhân là do tà khí ẩn ở trong lớp
mỡ.
zhī jìng Chi hĩnh Xương cẳng chân, cẳng tay.
脂胫
zhī qū Chi khư Vùng sườn.
支胠
zhī luò Chi lạc Đường lạc mạch ở tay, chân.
脂络
Một loại bướu thường phát ở đầu
zhī liú Chi lựu mặt, cổ lưng và vùng mông nhỏ
脂瘤 thì bằng hạt đậu to thì bằng quả
trứng gà và mềm, sắc da hơi
hồng (u mỡ).
zhī nì Chi nghịch Chứng trạng lạnh từ tay tới
脂逆 khuỷu, từ chân tới gối.
zhī rén Chi nhân Người béo (nhiều mỡ).
脂人
zhī féi Chi phì Lớp mỡ béo dày.
脂肥
zhī tòng Chi thống Đau ở các vùng nhánh gân.
支痛
zhī zhǒng Chi thũng Chứng tay chân phù, người
肢肿 không phù.
zhī jié Chi tiết Khớp xương chân tay.
肢节
zhī jié Chi tiết Triệu chứng các khớp tay, chân
肢节
fán téng phiền đông phiền nhiệt và đau.
烦疼
63
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
(1) Nói về phần âm của tỳ, như
zhì yīn Chí âm nói tỳ là chí âm của ở trong
至阴 âm .(2) Cũng nói về phần âm của
thận. (3) Huyết chí âm. (4) Chỉ
vào tháng 6 âm lịch.
zhì yáng Chí dương (1) Cũng là thái dương (2) Huyệt
至阳 chí dương .
zhì xū Chí hư Hư suy đến cực độ.
至虚
Mạch đập, 1 lần thở ra mạch đập
至脉 zhì mài Chí mạch 2 lần là bình thường, 3 lần là li
kinh, 4 lần là mất tinh, 5 lần là
chết.
zhì jì Chí tễ Thuốc quá mức, như bổ quá
至剂 mức, tả quá mức.
Châm bằng ngón tay, tức là lấy
指针 zhǐ zhēn Chỉ châm ngón tay thay kim tác động vào
các huyệt để chữa bệnh.
zhǐ dīng Chỉ đinh Tên gọi loại đinh nhọt mọc ở đầu
指 钉 ngón tay.
zhǐ xiě Chỉ huyết Phương pháp chữa chứng xuất
止血 huyết.
Bệnh nhân có cơn rét run sau đó
vã mồ hôi rồi khỏi bệnh, đây là
trường hợp chính khí tuy có hư
zhàn hàn Chiến hãn suy nhưng đã chiến thắng tà khí
战汗 đẩy được tà khí ra ngoài, nếu
chính khí không hư thì chỉ ra mồ
hôi rồi tà giải, không có hiện
tượng rét run.
zhàn lì Chiến lật Trạng thái run rẩy, hàm răng lập
战栗 cập ở loại bệnh sốt rét.
zhé bì Chiết bế Gẫy xương đùi.
折髀
zhé zhēn Chiết châm Gẫy kim trong khi châm.
折针
zhé niǔ Chiết nữu Đầu gân bị tổn thương.
折纽
Gió trái thường từ phương tây
折风 zhé fēng Chiết phong bắc đến thường xâm nhập vào
kinh tiểu trường.

64
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
zhé guó Chiết quắc Gẫy khoeo chân.
折腘
zhé shōu Chiết thu Danh từ vận khí học.
折收
zhé jí Chiết tích Xương sống đau như gẫy không
折脊 đứng lên được.
zhé yāo Chiết yêu Vùng eo lưng đau như gẫy.
折腰
zhēng chōng Chính xung Chứng tim đập hồi hộp kéo dài
怔忡
Danh từ vận khí học, chỉ năm
正宫 zhèng gōng Chính cung thổ vận bình thường khống thái
quá không bất cập.
(1) Xương trụ. (2) Khoa xương,
正骨 zhèng gú Chính cốt 1 chuyên khoa trong 13 khoa của
y học thời xưa.
zhèng gú Chính cốt Dụng cụ để bó xương gẫy như
正骨工
gōng jù công cụ nẹp tre bột bó ... để cố định
具 xương gẫy.

zhèng gú Chính cốt Phương pháp chữa gẫy xương,


正骨手
shǒu fǎ thủ pháp bong gân té ngã như xoa, nắm,
法 lắc, rung, ấn, bóp...

zhèng tóu tòng Chính đầu thống Cũng như chân đầu thống.
正头痛
Một thứ nhọt mọc ở gáy, lúc đầu
正对口 zhèng duì Chính đối ngứa không đau, có miệng nhỏ,
kǒu dīng khẩu đinh trên đỉnh có điểm bằng hạt vừng
疔 hoặc đỏ hoặc đen.
Danh từ vận khí, chỉ năm mộc
正角 zhèng jiǎo Chính giác vận bình thường khống thái quá,
không bất bập.
Sự biến hoá của khí hậu theo quy
luật nhất định, như: nóng, lạnh,
zhèng huǒ Chính hoả mưa gió,ví dụ những năm tý,
正火 năm ngọ thì thường nóng nhiều,
những năm sửu, năm mùi thì
thường mưa nhiều.
(1) Sức sống của cơ thể, sức
正气 zhèng qì Chính khí chống bệnh của cơ thể. (2) Khí
bình thường của trời đất nuôi
65
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
sống muôn vật (trái ngược với
chính khí là tà khí).
zhèng xū Chính hư Bệnh trạng khi tà khí quá mạnh
正虚邪
xié shí tà thực trong khi sức chống đỡ bệnh của
实 chính khí bị giảm sút

Đường kinh chính, trực tiếp với


zhèng jīng Chính kinh các tạng phủ, trong hệ thống
正经 kinh lạc có 12 kinh chính: 3 kinh
dương tay, 3 kinh dương chân, 3
kinh âm tay, 3 kinh âm chân.
Gió đúng với phương hướng và
thời tiết cũng tức là chính khí
zhèng fēng Chính phong của trời đất, như gió đông của
正风 mùa xuân, gió nam của mùa hạ,
gió tây của mùa thu, gió bắc của
mùa đông.
zhèng chǎn Chính sản Sinh đẻ đúng quy luật sinh lí,
正产 không xẩy ra trắc trở gì.
Sắc có sinh khí, biểu hiện tinh
thần khí huyết đầy đủ, có 2 phần
chủ sắc và khách sắc, chủ sắc là
zhèng sè Chính sắc màu sắc cơ bản của mỗi người
正色 vốn bẩm sinh khác nhau, khách
sắc là màu sắc theo khí hậu,
hoàn cảnh và trạng thái sinh lí
lúc bấy giờ mà biến đổi, không
phải là sắc bệnh.
zhèng xié Chính tà Tình trạng chính khí và tà khí
正邪相
xiāng zhēng tương tranh giao tranh nhau.

Một loại hình của bênh thuỷ
thống, toàn thân phù, bụng đầy
mà suyễn, mạch trầm trì, phần
zhèng shuǐ Chính thuỷ nhiều vì khí dương ở tỳ thận
正水 kém, không vận hoá được nước,
nước đọng lại ở bụng ngực, ảnh
hưởng đến phế mà gây ra, bệnh
này ngọn ở phế gốc ở tỳ thận.
zhèng shāng Chính thương Danh từ vận khí học nói về năm
正商 kim vận bình thường.

66
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
zhèng shāng hán Chính thương Bị cảm bởi khí lạnh mùa đông.
正伤寒 hàn
Dùng thuốc có tính đối kháng
zhèng zhì Chính trị với bệnh để trị bệnh, như dùng
正治 thuốc hàn để chữa bệnh nhiệt,
dùng thuốc nhiệt để chữa bệnh
hàn.
zhèng zhēng Chính trưng Danh từ vận khí học năm hoả
正征 vận bình thường.
zhèng yǎn Chính yển Nằm ngửa
正偃
(1) Mốc tính thời gian, 60 năm là
một chu, 30 năm là kỉ. (2)
zhōu jì Chu kỷ Đường đi vòng thường xuyên,
周纪 như quả đất vòng quanh mặt trời,
kinh mạch quay vòng trong thân
thể.
Chứng đau nhức thân mình, đau
zhōu bì Chu tý chạy chỗ này đến chỗ khác, đau
周痹 từ trên rồi đau xuống dưới, đau
từ dưới rồi đau lên trên.
zhù xià Chú hạ Ỉa chảy phân ra như rót nước .
注下
Một loại bệnh chân bại liệt ở trẻ
con suy nhược thường phát ở
mùa hạ, có 2 dạng: (a). Do tỳ vị
hư nhược là chính, thì có triệu
chứng: người yếu mệt, ngực khó
chịu, lười nói, kém ăn, đại tiện
zhù xià Chú hạ lỏng, kéo dài không khỏi thì
注夏 người gầy róc chân bại liệt. ( b).
Do bị nắng nóng là chính, thì có
triệu chứng: sốt cao về buổi
chiều, ra mồ hôi, khát nước,
thích uống nước, đi tiểu nhiều,
nếu sốt kéo dài không khỏi thì
người sẽ gầy róc, chân tay bại
hoại, tinh thần ủ rũ.
zhǔ bìng Chỗ căn bản của bệnh.như nói
Chủ bệnh bệnh của 12 kinh mạch đều phát
主病 sinh ở ngay tạng hoặc phủ của
nó.
zhǔ zhèng Chủ chứng Triệu chứng chính của bệnh ,như
主症 bệnh hoàng đản thì mắt vàng, da
67
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
vàng, nước tiểu vàng là chủ
chứng, còn các triệu chứng khác
đều là kiêm chứng.
Khí làm chủ trong bốn mùa như
主气 zhǔ qì Chủ khí mùa xuân thì phong khí là chủ
khí, mùa hạ hoả khí là chủ khí …
Công hiệu chủ yếu của một
zhǔ zhì Chủ trị phương thuốc đối với một thứ
主治 bệnh, như bệnh thái dương trúng
phong thì chủ trị là bài Quế chi
thang.
zhǔn tóu Chuẩn đầu Chóp mũi, chỗ để xem xét về
准头 bệnh ở tỳ (cũng gọi là tỳ chuẩn).
Một khoa chữa bệnh ở thời cổ
đại, bằng các dùng lời cầu chúc
zhù yóu Chúc do và phù phép để tác động vào tâm
祝由 thần, chứ không dùng thuốc,
hiện nay ai dùng thì cho là lừa
đảo.
Mụn cóc, mụn cơm, mụn thịt
zhuì yóu Chuế vưu bằng hạt đậu thường mọc ở mu
赘疣 bàn tay, ở ngón tay ngón chân
hoặc ở đầu mặt, không đau
không ngứa.
Chỉ có khí âm mà không có khí
专阴 zhuān yīn Chuyên âm dương hoặc chỉ thấy mạch âm
không thấy mạch dương.
Chứng bí tiểu khi có thai do bào
转胞 zhuǎn bāo Chuyển bào hệ úng tắc, người bệnh phải ngồi
thở không nằm được.
zhuǎn jīn Chuyển cân Chuột rút ở cơ.
转筋
zhuǎn zhēn Chuyển châm Vê kim.
转针
Một hiện tượng mạch kỳ quái,
转豆 zhuǎn dòu Chuyển đậu hình mạch đến như hạt đậu xoay
tròn.
zhuǎn shī qì Chuyển thất khí Trung tiện (đánh rắm)
转失气
Bệnh tà hết ở kinh này rồi mới
zhuǎn shǔ Chuyển thuộc truyền sang kinh khác. Ví dụ như
转属 bệnh thương hàn tà đã thoát li
kinh thái dương rồi hiện ra
chứng trạng của kinh dương
68
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
minh thì gọi là chuyển thuộc
dương minh.
zhuó gōng Chuyết công Thầy thuốc kém, vụng về.
拙工
zhòng zi Chủng tử Nam nữ giao hợp để thụ thai.
种子
Nấu cho thuốc vào nước hoặc
dấm hoặc rượu hoặc một dịch
thể khác, nấu để giảm bớt độc
zhǔ Chử hoặc làm cho thuốc được tinh
煮 khiết hơn, như Nguyên hoa nấu
với dấm thì giảm bớt độc tính,
Phác tiêu nấu với la bạc thành ra
Huyền minh phấn …
zhǔ sǎn Chử tán Tán thuốc ra, thành bột to, cho
煮散 vào nước nấu bỏ bã uống .
(1) Đồ, một cách chế thuốc bằng
蒸 zhēng Chưng hơi nước .(2) Mình nóng hâm
hấp, nóng từ trong bốc ra.
zhēng rǔ Chưng nhũ Chứng phát sốt của phụ nữ mới
蒸乳 sinh đẻ bị tắc tia sữa .
Phép chườm nóng để làm ấm
蒸熨 zhēng yùn Chưng úy kinh lạc, đồ thuốc cho nóng bọc
bọc vải rồi chườm.
zhèng hóu Chứng hậu Hội chứng của các loại bệnh.
症侯
Tình trạng phát sốt cao, sờ tay
灼热 zhuó rè Chước nhiệt lên bì phu cảm thấy nóng trên
tay.
Khí độc ở vùng rừng núi do
瘴毒 zhàng dú Chướng độc nắng, nước chưng bốc không lưu
thông được gây nên.
zhàng qì Chướng khí Cũng là chướng độc.
瘴气
zhàng nuè Chướng ngược Sốt rét do chướng khí. .
瘴疟
zhǎng xīn fēngChưởng tâm Chứng bệnh lòng bàn tay khô
掌心风 phong ngứa, da sần sùi.
THUẬT NGỮ TIẾNG TRUNG TRONG YHCT VẦN D
yè tí Dạ đề Trẻ con khóc đêm.
夜啼

69
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
yè máng Dạ manh Quáng gà.
夜盲
yè máng zhèng Dạ manh chứng Quáng gà.
夜盲症
yè míng Dạ minh Đêm nằm ngủ nhắm mắt.
夜瞑
yè nuè Dạ ngược Sốt rét phát về ban đêm
夜疟
yè chù Dạ súc Trẻ em sinh kinh giật vào lúc
夜搐 nửa đêm.
yě zhàn jūn dã chiến Bệnh viện dã chiến
野战军
yī yuàn quân y viện
医院
yáo tóu Dao đầu Đầu lắc không yên.
摇头
yín yī Dâm dật Phóng túng quá độ.
淫泆
Dâm là thẩm dần dần ra, khí là tà
yín qì khí hoặc chính khí, như tà khí
Dâm khí thẩm dần ra gây nên là bệnh dâm
淫气 khí, tinh hoa của thức ăn uống
thấm dần ra nuôi dưỡng da thịt,
gân xương cũng gọi là dâm khí.
Chỉ thứ 3 trong 12 địa chi, tương
ứng với không gian là phương
yín Dần đông, với thời gian là tháng
寅 giêng là giờ dần (khoảng từ 3 giờ
đến 5 giờ sáng) với ngũ hành là
mộc khí. Rút kim ra, sau khi đã
châm kim vào.
yǐn zhēn Dẫn châm Rút kim ra, sau khi đã châm kim
引针 vào.
yǐn huǒ Dẫn hoả Đưa hoả về nguồn gốc, phép
引火归
guī yuán quy nguyên chữa hư hoả ở thận bốc lên.

yǐn jīng Dẫn kinh Một số vị thuốc có tác dụng dắt
引经报
bào shǐ báo sứ dẫn các vị thuốc khác đến chỗ có
使 bệnh, giống người dẫn đường.

70
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Thuốc đưa thuốc khác vào từng
đường kinh, như bệnh ở kinh
yǐn jīng yào Dẫn kinh dược Thái dương thì lấy vị khương
引经药 hoạt làm thuốc dẫn kinh, bệnh ở
kinh Dương minh thì lấy vị Cát
căn làm thuốc dẫn kinh …
yǐn shēn fǎ Dẫn thân pháp Thủ thuật kéo dãn làm dãn gân.
引申法
yǐn zhuàng jī Dẫn trạng cơ Cơ giun
蚓状肌
6 kinh âm đầy tràn lên, mạch
Thốn khẩu thịnh hơn mạch Nhân
yì yīn Dật âm nghinh 4 lần vừa to vừa mạnh
溢阴 gọi là dật âm, dật âm là dương
bế tắc ở ngoài, âm bế tắc ở trong
không thông được với nhau.
Chứng bệnh do thuỷ dịch ngưng
yì yǐn Dật ẩm đọng ở tổ chức dưới da, xuất
溢饮 hiện các triệu chứng thân mình
đau nhức, chân tay phù, nặng nề
có khi ho suyễn.
6 kinh dương đầy tràn lên mạch
Nhân nghinh thịnh hơn mạch
yì yáng Dật dương thốn khẩu 4 lần, vừa to vừa
溢阳 nhanh gọi là dật dương, dật
dương là dương bị ngăn cách ở
ngoài.
Huyết tràn ra ở đường miệng
溢血 yì xiě Dật huyết mũi, thành thổ huyết, chảy máu
cam.v.v…
Chỉ thứ 10 trong 12 địa chi,
tương ứng với không gian là
yǒu Dậu phương tây, với thời gian là
酉 tháng 8 âm lịch ,với giờ dậu (vào
khoảng từ 17 đến 19 giờ) với
ngũ hành là kim.
yí Di Tuỵ

Cách xê dịch ngón tay cho vừa
移指 yí zhǐ Di chỉ mức với 3 bộ mạch ở tay, khi đặt
ngón tay xem mạch.
Thứ độc di truyền lại, như cha
遗毒 yí dú Di độc mẹ bị giang mai di độc lại cho
con từ khi bẩm sinh.

71
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
yí hán Di hàn Hàn ở tạng phủ truyền sang cho
移寒 nhau, như tỳ di hàn cho can, phế
di hàn cho thận …
Nhiệt ở tạng phủ truyền sang cho
移热 yí rè Di nhiệt nhau, như tỳ di nhiệt cho can,
can di nhiệt cho tâm …
yí niào Di niệu (1) Đái dầm (2) Tiểu tiện không
遗尿 cầm được (són đái).
yí shǐ Di thỉ Ỉa ra không biết (són ỉa).
遗矢
yí xiè Di tiết Cũng là di tinh.
遗泄
Khi ngủ tinh tự chẩy ra gọi là di
yí jīng Di tinh tinh, khi thức tỉnh mà tự chẩy ra
遗精 gọi là hoạt tinh, khi ngủ ngủ mơ
với nữ tinh chẩy ra gọi là mộng
tinh .
yǐ dú Dĩ độc Phương pháp sử dụng thuốc có
以毒攻
gōng dú công độc độc tính chữa bệnh có tính chất
毒 ác độc hiểm nghèo.

yì bìng Dịch bệnh Bệnh truyền nhiễm.


疫病
Đườn thông của tân dịch, như
nói “tông mạch bị bệnh, thì dịch
液道 yè dào Dịch đạo
đạo mở, từ đó nước mắt nước
mũi chảy ra”.

以左治
yǐ zuǒ zhì yòu, Dĩ tả trị hữu, Phương pháp châm cứu bên đối
右,以 yǐ yòu zhì zuǒ dĩ hữu trị tả diện bị bệnh.

右治左
yì bìng Dị bệnh Nguyên tắc điều trị bệnh không
异病同
tóng zhì đồng trị giống nhau bằng phương pháp
治 giống nhau.

1 loại tà khí có tính chất truyền


异气 yì qì Dị khí nhiễm mãnh liệt, cũng gọi là lệ
khí, tạng khí, độc khí.
yì dú Dịch độc Độc của các loại bệnh truyền
疫毒 nhiễm.
72
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Một thứ đinh nhọt có tính truyền
nhiễm, thường phát sinh ở người
thường mổ súc vật, đinh mọc
yì dīng Dịch đinh như mụn đậu, trước có họng
疫疔 nước, sau đập, nước chẩy ra
đóng thành vẩy đên, không đau,
không hoá mủ, sưng xung quanh,
lâu ngày không khỏi thì sẽ sinh
sốt cao, phát rét, hôn mê.
yè hàn Dịch hãn Chứng bệnh chỉ ra mồ hôi ở
腋汗 nách và trên sườn.
Những bệnh ở họng có tính
疫喉 yì hóu Dịch hầu truyền nhiễm như bệnh bạch hầu
v.v…
yì ké Dịch khái Bệnh ho có tính truyền nhiễm
疫咳 như bệnh ho gà.
yè qì Dịch khí Hôi nách.
腋气
yì qì Dịch khí Khí độc truyền nhiễm.
疫气
Bệnh lị do dịch khí sinh ra, lị
phát nhanh nặng, sốt cao, rét run,
yì lì Dịch lị khát nước, bụng đau dữ dội,
疫痢 phân ra máu mủ đặc dính đại tiện
đi luôn, lợm giọng, nôn mửa có
khi phát ban và có tính truyền
nhiễm.
Bệnh sốt rét phát sinh ở một
疫疟 yì nuè Dịch ngược vùng rồi lây sang các vùng lân
cận (dịch sốt rét).
Chứng họng nổi lên như mụn sởi
疫痧 yì shā Dịch sa vỡ loét ra và có tính truyền
nhiễm.
yì shì Dịch thất Nhà ở của người bị bệnh dịch .
疫室
Thể dịch bị tiêu thoát, dịch thoát
yè tuō Dịch thoát thì khó co duỗi, sắc khô không
液脱 nhuận, não tuỷ sút giảm, ống
chân nhức, tai ù.
yè yōng Dịch ung Nhọt phát ở trong hố nách (ổ gà)
液痈
yè chòu Dịch xú Hôi nách.
腋臭
73
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Dùng nước muối nhạt để chế
thuốc như tẩm nước muối, tẩm
yán zhì Diêm chế nước muối sao, rử nước muối có
盐制 mục đích đưa đưa thuốc về thận,
làm mềm chất rắn, đưa thuốc đi
xuống, bớt tính khô ráo của
thuốc.
Thứ mụn đinh xung quanh đỏ, ở
yán fū dīng Diêm phu đinh giữa có hạt như hạt thóc màu
盐肤疔 đen, do kinh đởm bị nhiễm độc
mà sinh ra.
xián xià Diên hạ Chẩy nước miếng.
涎下
Cũng là thứ nước ở miệng,
nhưng "diên" là thứ nhạt hơn,
lỏng hơn, có tác dụng làm ướt,
xián tuò Diên thoả nhuận xoang miệng, "thoả" là
涎唾 thứ tương đối đặc hơn, có tác
dụng giúp cho việc tiêu hoá thức
ăn, diên được sinh ra do công
năng của tỳ, thoả được sinh ra là
do công năng của thận.
miàn bái Diện bạch Mặt trắng nhợt, bệnh ở phế thì
面白 mặt trắng nhợt, không tươi.
Trên má như có cáu bẩn, nhưng
miàn gòu Diện cấu không rửa sạch được, là dấu hiệu
面垢 của tích trệ ở trong hoặc bị cảm
thử tà.
Chứng mặt mắt sưng phù, ngứa
như có trùng bò, da mặt khô,
thỉnh thoảng sinh vẩy trắng, càng
miàn yóu fēng Diện du phong lâu càng ngứa nhiều, gãi lở chẩy
面游风 ra nước vàng hoặc ra máu, đau
rất khó chịu, chứng này vì kinh
Dương minh bị thấp nhiệt và bị
cảm phong tà, nên mới gọi là
"diện du phong".
Sắc mặt đỏ nhợt, khí dương ở
miàn dài yáng Diện đới dương dưới vượt lên, như người bị bệnh
面戴阳 hư lao đến quá trưa thì hơi sốt và
2 gò má đỏ hồng .
miàn hán Diện hàn Lạnh ở mặt.
面寒
74
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
miàn hēi Diện hắc Da mặt đen, một phản ảnh của
面黑 bệnh ở thận .
miàn huáng Diện hoàng Da mặt vàng, một phản ảnh của
面黄 bệnh ở tỳ.
Chứng 2 má đỏ sưng lên như
miàn fēng Diện phong mọc mụn sởi, nhẹ thì từng hạt
面风 thưa thớt, nặng thì kết liền thành
từng mảng.
miàn chuāng Diện sang Nhọt ở mặt.
面疮
miàn sè Diện sắc Sắc mặt, phản ảnh trạng thái sinh
面色 lí bệnh lí của cơ thể.
miàn qīng Diện thanh Sắc mặt xanh, một phản ảnh của
面青 bệnh ở gan.
miàn tuō Diện thoát Chứng các cơ ở mặt cứ gầy róc
面脱 dần.
miàn tòng Diện thống Đau ở mặt.
面痛
miàn chén Diện trần Sắc mặt xạm lại như có bụi bẩn.
面尘
miàn wáng Diện vương Chóp mũi, chỗ phản ánh sinh lý,
面王 bệnh lý của tỳ.
Mặt đỏ khác với bình thường,
面赤 miàn chì Diện xích phản ảnh có nhiệt ở trong bốc
lên.
miàn jiá Diện giáp Mặt má
面颊
miàn zhēn Diện châm Châm quanh mặt
面针
yíng qì Doanh khí Tình trạng doanh khí vận hành
营气不
bù cóng bất tùng trong mạch bị trở ngại, xuất hiện
从 bệnh ung thũng.

yíng qì Doanh khí Tinh khí vận hành trong mạch,


营气 sinh ra từ thuỷ cốc.
yú dù Du đạc Cách đo huyệt.
俞度
yíng wèi Doanh vệ Chứng tự ra mồ hôi trong biểu
营卫不
bù hé bất hoà chứng.

75
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
shū niào guǎn Du niệu quản Ống dẫn tiểu
输尿管
shū niào Du niệu quản Sỏi niệu quản
输尿管
guǎn jié shí kết thạch
结石
Du hãn (cũng Mồ hôi lạnh mà nhờn dính như
油汗 yóu hàn
gọi là nhu hãn)
dầu như nói bệnh hoàng đản, mà
có "du hãn" là tỳ tuyệt, cho nên
chết.
(1) 1 huyệt trong huyệt ngũ du ở
tay chân (tinh, huỳnh, du,
nguyên, kim, hợp) huyệt du là
nơi khí của kinh mạch chảy dồn
đến. (2) Huyệt châm cứu, chỗ
lưu thông gọi là du, chỗ hở gọi là
yú xué Du huyệt huyệt, một thứ nói về tính chất,
俞穴 một thứ nói về bộ vị, ban đầu là
2 từ về sau trong lại thành 1 từ
(du huyệt). (3) Huyệt du của các
tạng phủ trên kinh Thái dương
bàng quang ở lưng, là khí của
tạng phủ ở trong thông ra ở
ngoài như tâm du, can du …
yú qì Du khí Khí của du huyệt.
俞气
Lỗ hở của du huyệt, sâu từ chỗ
yú qiào Du khiếu huyệt tán ra, gần với khoảng gân
俞窍 xương, như nói mùa đông thì
châm vào du khiếu, tức là châm
vào sâu.
Cũng gọi là "ban thóc" một thứ
油风 yóu fēng Du phong bệnh trong thời gian ngắn, tóc
rụng từng đám, da đầu trở nên
trơn mứt .
yóu fēng Du phong, Rụng tóc da đầu
油风,
bān tū ban ngốc
班秃
Một thứ bệnh ngoài da nổi lên
yóu fēng Du phong từng đám như hạt thóc hoặc
游风 trắng hoặc đỏ, sưng nóng ngứa,
đau, chạy chỗ này sang chỗ khác
trắng thì gọi là bệnh du phong,
76
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
đỏ gọi là xích du phong.
wéi jīn Duy cân Đường gân của mạch Dương
维筋 duy.
wéi jué Duy quyết Khí của mạch Dương duy, mạch
维厥 âm duy nghịch lên.
yán gāng zhì Duyên giang trĩ Bệnh giang mai, ở da quanh hậu
沿肛痔 môn mọc mụn sắc trắng, hoặc
xám, ngứa nhiều.
yáo Diêu Lay động

róng mào Dung mạo Dung mạo
容貌
yǒng tǔ Dũng thổ Nôn vọt ra.
涌吐
yǒng shuǐ Dũng thuỷ Nước ở thận tràn lên.
涌水
Nhọt mọc ở huyệt Thái dương
gần mí mắt, lúc đầu như hạt
thóc, rồi sưng đau dần hình như
yǒng jū Dũng thư con chuột nấp, mặt mắt sưng
勇疽 phù, nếu sau 7 ngày vẫn chưa vỡ
mủ thì hoả độc sẽ cộng vào mắt,
làm loét, nếu độc công vào não
thì chảy ra huyết loảng màu đen
là chết.
yǒng xiè Dũng tiết Nôn mửa và tiết tả .
涌泄
Nhọt mọc ở huyệt Dũng tuyền
giữa lòng chân, có 2 loại khác
yǒng quán jū Dũng tuyền thư nhau, màu đen tối, không đau,
涌泉疽 khoảng 21 ngày chưa vỡ mủ là
loại thư, khó chữa, khoảng 14
ngày đã vỡ mủ là loại ung, thì sẽ
tự khỏi.
yú dú Dư độc Như di độc.
馀毒
yùn fù Dựng phụ Đàn bà có thai.
孕妇
yào dú Dược độc Tính chất độc của thuốc.
药毒
yào qì Dược khí Mùi hơi của thuốc, như nói mùi
药气 hôi vào can, mùi khét vào tâm,

77
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
mùi thơm vào tỳ, mùi tanh vào
phế, mùi thối vào thận hoặc như
nói mùi thơm có thể thông khí,
có thể sơ tán, có thể bổ tỳ âm, có
thể thông tâm khí, có thể hoà
hợp ngũ tạng.
Lý luận về thuốc, như nói thầy
药理 yào lǐ Dược lí thuốc phải thông hiểu y lý, dược
lý.
Khả năng của thuốc, như trừ
yào lì Dược lực được úng tắc thông được ngưng
药力 trệ bổ được suy nhược, khai
được uất bế, nhuận được khô táo,
khô được ẩm ướt.
yào néng Dược năng Tính năng của thuốc, như bốc
药能 lên, giáng xuống, thu vào, tán ra.
yào wán Dược hoàn Thuốc viên, hoàn.
药丸
yào mián Dược miên Bông gòn thuốc
药棉
yào bāo Dược bao Thuốc có vỏ bọc.
药包
yào sǎn Dược tán Thuốc bột.
药散
yào piàn Dược phiến Viên thuốc (Dẹt).
药片
yào gāo Dược cao Thuốc bôi.
药膏
Phẩm chất của thuốc, thời xưa
chia thuốc thành 3 loại: thượng
yào pǐn Dược phẩm phẩm, trung phẩm, hạ phẩm, cho
药品 nên gọi là dược phẩm, cách phân
loại dựa vào 2 phương diện: vật
chất hoặc tính chất.
yào sè Dược sắc Màu sắc của thuốc như xanh,
药色 vàng, đỏ, trắng, đen. …
Thể chất của thuốc như rễ,
药体 yào tǐ Dược thể ngọn, thân, cành, hạt, vỏ, đầu,
thân, đuôi, nhẹ, xốp, nặng, đặc,
khô ráo, ướt nhuận v.v…
Tính của thuốc: hàn (lạnh), nhiệt
药性 yào xìng Dược tính (nóng), ôn (ấm), lương (mát),
bình (bình hoà) như nói hoàng
78
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
liên có tính hàn, phụ tử có tính
nhiệt…
yào yùn Dược uý Thuốc chườm.
药熨
yào wù xué Dược vật học Môn học về thuốc.
药物学
Vị của thuốc, chua, cay, đắng,
药味 yào wèi Dược vị mặn, ngọt, nhạt, như nói vị ngọt
thì bổ, vị cay thì tán.
yào jì shī Dược tễ sư Dược sĩ
药剂师
药物电
yào wù diàn lí zi Dược vật điện ly Phép trị bằng cho thuốc vào
离子穴
xué wèi tòu rù fǎ tử huyệt vị thấu huyệt qua dòng điện
位透入 nhập pháp


yào fáng Dược phòng Phòng dược (nhà thuốc)
药房
yáng zhōng Dương trung Trong dương có âm
阳中隐
yǐn yīn ẩn âm

Chứng nấc thuốc dương, chứng
yào è Dương ách này có kiêm các hiện tượng phát
药呃 sốt, nôn ra nước đắng, ngực đầy,
mạch sác.
Phát ban thuộc nhiệt, do nhiệt từ
阳斑 yào è Dương ban trong bốc ra, nóng bừng, ban
màu đỏ tươi.
Chứng băng huyết vì nhiệt tà, ra
阳崩 yáng bēng Dương băng huyết màu đỏ tươi, bụng dưới
đau.
(1) Bế là nói chung về các chứng
bệnh do công năng của tạng phủ
bị bế tắc không thông, ví dụ như
yáng bì Dương bế hàm răng nghiến chặt, 2 tay nắm
阳闭 chặt, tinh thần mê man, đờm dãi
đầy tắc, mồ hôi không ra
được … trong đó nếu có kiêm
hiện tượng nhiệt là dương bế,
79
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
hiện tượng hàn là âm bế. (2)
Chứng trẻ con bí đái, bụng đầy
tức, do nhiệt tà làm ủng trệ,
không tuyên thông được gây
nên.
(1) Bệnh ở 3 kinh dương. (2)
阳病 yáng bìng Dương bệnh Những bệnh thuộc nhiệt, thuộc
thực.
Nói chung các triệu chứng thuộc
yáng zhèng Dương chứng nhiệt, thuộc thực như sốt cao,
阳症 khát nước nhiều, thích mát, vật
vã, phiến nóng, mặt đỏ, mạch
sác …
yáng kuáng Dương cuồng Bệnh cuồng thuộc nhiệt, thuộc
阳狂 dương tính.
Một trong 8 mạch kỳ kinh, bắt
đầu ở phía dưới mắt cá ngoài,
yáng wéi Dương duy theo phía ngoài chân lên phía
阳维 ngoài bụng, phía ngoài ngực, lên
vai, ra sau gáy, dừng lại ở đầu,
có công dụng giằng giữ các kinh
dương, nên gọi là "dương duy".
(1) Chứng cấp kinh phong của
trẻ em (2) Chứng động kinh, khi
yáng xián Dương giản phát thì cứng gáy, mắt trợn
阳痫 ngược, mê man, hàm răng
nghiến chặt, phần nhiều vì tích
nhiệt ở kinh can mà sinh ra.
yáng huà qì yīn Dương hoá khí Hiện tượng chuyển hoá của âm
阳化气
chéng xíng âm thành hình dương.
阴成形
yáng huǒ Dương hoả (1) Tâm hoả (2) Lửa ở loài mộc.
阳火
Bệnh hoàng đản thuộc dương,
yáng huáng Dương hoàng mặt mắt da hoàng sáng, thường
阳黄 kiêm các chứng miêng khô,
miệng đắng, bụng đầy, ngực tức,
đại tiện đỏ, mạch huyền sác.
Khí dương suy kém, thường xuất
yáng xū Dương hư hiện các triệu chứng như: sắc
阳虚 mặt trắng bợt, tay chân không
ấm, dễ ra mồ hôi, đại tiện lỏng
loảng, tiểu tiện trong trắng, sắc
80
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
môi nhợt, miệng nhạt, chất lưỡi
nhợt, lưỡi trắng nhuận, mạch hư
nhược.
Cũng gọi là nhiệt kết, do nhiệt tà
阳结 yáng jié Dương kết phạm vị đại tiện táo, kết thuộc
dương minh phủ thực chứng.
yáng xū Dương hư Bệnh lý thuỷ thũng mạn tính,
阳虚水 dương hư thuỷ phiếm, gặp ở
shuǐ fàn thuỷ phiếm bệnh viêm thận mạn tính, suy
泛 tim.
(1) Khí trời. (2) Khí dương, phía
đối lập với khí âm, như khí của
phủ là khí dương, khí của tạng là
khí âm, khí của các kinh dương
yáng qì Dương khí là khí dương, khí ở các kinh âm
阳气 là khí âm, vệ khí là khí dương,
vinh khí là khí âm.(3) Phía đối
lập với âm dịch, âm dịch phải có
dương khí để chuyển hoá, dương
khí phải có âm dịch để tồn tại.
yáng qiào Dương khiếu 7 khiếu ở mắt, tai, mũi, miệng.
阳窍
1 mạch trong 8 mạch kỳ kinh,
đường mạch này bắt đầu ở huyệt
Thân mạch đi qua phía dưới mắt
cá ngoài chân, theo mé ngoài
chân lên phía ngoài đùi, lên sườn
đi lên phía ngoài vai, theo cổ lên
phía ngoài môi đến khoé mắt
trong, cùng với mạch âm kiểu,
với mạch thái dương đi lên não,
yáng qiāo mài Dương kiểu lại quay xuống khoé ngoài mắt,
阳跷脉 mạch một nhánh từ mí mắt đi lên chân
tóc, quay ra phía sau, đến huyệt
phong trì, đường mạch nay đi
quá các huyệt Thân mạch, Bộc
tham, phụ dương, Cự liêu, Kiên
ngưng, Nhu du, Cự cốt, Địa
thương, Cự liêu, Thừa khấp đến
huyệt phong trì, người ta khi
thức ngủ, mở mắt, nhắm mắt, là
có liên quan đến mạch Dương
kiểu, Ấm kiểu.

81
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
yáng wéi mài Dương duy Mạch dương duy
阳维脉 mạch
Các đường kinh thuộc lục phủ,
阳经 yáng jīng Dương kinh gồm 3 kinh dương tay và 3 kinh
dương chân.
yáng jié Dương kết Chứng đại tiện không thông vì
阳结 dương tà kết lại gây ra táo bón.
(1) Lạc mạch từ các kinh dương
đi rẽ ra. (2) Lạc mạch đi lên hoặc
yáng luò Dương lạc đi nông ở ngoài, máu tràn ra
阳络 ngoài thì thành chứng chảy máu
mũi (3) Lạc mạch của kinh
Dương minh vị.
Chứng đau mắt, ban ngày thường
阳漏 yáng lòu Dương lậu chảy ra nước vàng đỏ rất tanh
thối, 2 mắt đau nhức.
yáng mài Dương mạch Nói chung các kinh dương mạch
阳脉 Đốc, mạch Dương duy, mạch
Dương kiểu .
yáng mài Dương mạch Tên gọi riêng của đốc mạch.
阳脉之
zhī hǎi chi hải

yáng méi chuāng Dương mai sang 1 loại nhọt độc gồm nhiều loại
阳梅疮 bệnh biến ở bì phu, cũng gọi là
mai độc.
(1) Tên đường kính của vị và đại
yáng míng Dương minh trường .(2) Một trong 3 phần của
阳明 khí dương, Thái dương, Thiếu
dương, Dương minh.
yáng míng bìng Dương minh 1 trong những bệnh của lục kinh.
阳明病 bệnh
yáng rén Dương nhân Người thiên về phần dương.
阳人
yáng wěi Dương nuy Dương vật mềm rũ (liệt dương).
阳痿
yáng fēng Dương phong Gió trái thường ở mùa hạ.
阳风
yáng fù Dương phục Dương khí hồi phục trở lại.
阳复
Dương quyết Hiện tượng tay chân giá lạnh, do
阳厥 yáng jué (cũng là nhiệt nhiệt tà quá thịnh, tân dịch bị tổn
quyết) thương ảnh hưởng đến sự lưu
82
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
thông bình thường của khí
dương, khí dương không thông
suốt ra tay chân được mà sinh
quyết lạnh.
yáng shā Dương sa Chứng đau bụng tay chân ấm vì
阳痧 khí uất không thông gây nên.
Thời kỳ khí dương gây ra bệnh,
阳杀 yáng shā Dương sát như bói bệnh ở 3 tháng mùa
xuân là "Dương sát".
yáng shēng Dương sinh 1 trong những mối quan hệ của
阳生阴
yīn cháng âm trưởng âm dương.

yáng suō Dương súc Dương vật co thụt vào (săn lại) .
阳缩
yáng shì Dương sự Việc giao hợp với nam giới .
阳事
(1) Tà khí xâm nhập vào kinh
Dương. (2) 4 thứ tà khí Phong,
yáng xié Dương tà thử, táo, hoả trong lục dâm, vì
阳邪 những thứ tà khí này thường
biểu hiện ra triệu chứng nhiệt và
làm hao tổn âm dịch.
(1)Người thiên về dương, người
阳臓 yáng zàng Dương tạng dễ bị bệnh nhiệt, thích ăn những
thứ mát là người tạng dương. (2)
Tâm can là tạng dương.
Nhiệt tà thịnh, ví dụ như nói
阳盛 yáng shèng Dương thịnh dương thịnh thì sinh bệnh nhiệt
(nóng nhiều).
yáng shèng Dương thịnh Hiện tượng nhiệt bệnh làm
阳盛
yīn shāng âm thương thương âm.
阴伤
yáng shuǐ Dương thuỷ Loại hình của bệnh thuỷ thũng.
阳水
Do lao động mệt nhọc dưới nắng
阳暑 yáng shǔ Dương thử gắt mùa hè mà mắc bệnh gọi là
dương thử.
Là mạch tượng chỉ thấy đập ở
阳绝 yáng jué Dương tuyệt thốn khẩu thuộc thốn bộ, còn 2
bộ quan, xích thì không.

83
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
yáng yī Dương y Thầy thuốc chuyên trị các bệnh ở
疡医 ngoài da, mụn nhọt.
yáng wù Dương vật Dương vật (Ngọc hành) .
阳物
Phép chữa các chứng âm hư, tức
yǎng yīn Dưỡng âm là tăng thêm sự nhu nhuận cho
养阴 cơ thể, cũng gọi là "Ích âm", "tư
âm", "bổ âm" để chữa các hiện
tượng khô ráo.
yǎng yīn Dưỡng âm Phương pháp chữa chứng âm hư
养阴清
qīng fèi thanh phế phế nhiệt.

yǎng gān Dưỡng can Phương pháp chữa bệnh can âm
养肝 hư, huyết bất túc, cũng gọi là
nhu can.
yǎng xiě dưỡng huyết Phép chữa các chứng huyết dịch
养血 suy thiếu .
yǎng xiě Dưỡng huyết Phép chữa phối hợp dùng thuốc
养血解
jiě biǎo giải biểu dưỡng huyết với thuốc giải biểu.

yǎng xiě Dưỡng huyết Phương pháp chữa táo bón do
养血润
rùn zào nhuận táo huyết hư.

yǎng xīn Dưỡng tâm Phương pháp chữa tâm thần
养心安 không yên do âm hư, tâm huyết
ān shén an thần sút kém gây hồi hộp, mất ngủ,
神 hoảng hốt.
Phép bồi dưỡng trong khi có
养胎 yǎng tāi dưỡng thai thai để thai nhi phát dục bình
thường.
yǎng wèi Dưỡng vị Phương pháp chữa vị âm bất túc.
养胃
Phương pháp phòng chống bệnh
养生 yǎng shēng Dưỡng sinh tật, giữ gìn sức khoẻ, nuôi dưỡng
sự sống, kéo dài tuổi thọ.
THUẬT NGỮ TIẾNG TRUNG TRONG YHCT VẦN Đ
duō yǐn Đa ẩm Uống nhiều nước.
多饮
84
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
duō hàn Đa hãn Ra mồ hôi nhiều.
多汗
duō wò Đa ngoạ Nằm nhiều.
多卧
dǎ shāng Đả thương Bị đánh thành thương tật.
打伤
dài mài Đái mạch 1 trong tám mạch kỳ kinh.
帶脉
dà bìng Đại bệnh Đường lạc mạch lớn của tạng tỳ
大病
dà bāo Đại bao Đườn lạc mạch lớn của tạng tỳ.
大包
dà bìng Đại bệnh Bệnh nặng.
大病
dà bǔ Đại bổ Bổ mạnh.
大补
dà jīn Đại cân Cân lớn ở 2 bên gáy, ở cánh tay,
大筋 ở trên mắt cá.
1 trong 9 thứ kim châm của thời
dà zhēn Đại châm xưa, thân kim to, mũi kim hơi
大针 tròn, dùng để chữa các loại bệnh
phù toàn thân, trưng, hà, kết khối
ở bụng.
dà gǔ Đại cốc Chỗ hở hoặc chỗ lõm ở những
大谷 chỗ cơ nhục tiếp giáp nhau, to
gọi là cốc, nhỏ gọi là khê.
dà gú Đại cốt Mỏm xương to ở chỗ eo lưng,
大骨 xương cánh tay, xương đùi.
Đại cương Gió lạnh từ phương bắc đến gọi
大刚风 dà gāng fēng
phong
là đại cương phong, thường xâm
phạm vào thận, vào xương, vào
gân ở thắt lưng mà gây ra bệnh.
Một thứ bệnh ôn độc, trán mũi,
大头瘟 dà tóu wēn Đại đầu ôn mắt, mặt đỏ sưng, đầu to ra khác
thường.
dà tóu fēng Đại đầu phong Cũng là đại đầu ôn.
大头风
dà dīng Đại đinh Đinh nhọt phát ở chân.
大疔
dà dú Đại độc Rất độc.
大毒
85
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
dà xià xiè Đại hà tiết 1 trong 5 chứng tiết, có triệu
大疜泄 chứng đau bụng, đại tiện mót
rặn.
dà hàn Đại hãn Mồ hôi ra rất nhiều, ra như tắm.
大汗
dà huǒ Đại hoả Sự hợp lại của quân hoả và
大火 tướng hoả, tạo thành đốt mạnh.
Không khí bao la trong vũ trũ
大气 dà qì Đại khí hoặc khí hô hấp ở trong lồng
ngực.
Một chứng bệnh do uống nhầm
dà jié xiōng Đại kết hung thuốc xổ hạ mà sinh ra, từ bụng
大结胸 trên đến bụng dưới cứng đầy mà
đau, sờ ấn vào càng đau thêm.
dà jīng Đại kinh Những đường kinh mạch lớn.
大经
Những đường lạc mạch to nhất,
dà luò Đại lạc gồm có 15 đường tức là lach
大络 mạch 12 đường chính kinh, của
mạch Đốc, mạch Nhâm và đại
lạc của tỳ.
Dà lóu Đại lũ Còng lưng, gù lưng.
大偻
dà má fēng Đại ma phong Một thể bệnh phong (hủi).
大麻风
Mạch đến vừa to, vừa đầy dưới
大脉 dà mài Đại mạch ngón tay, to gấp đôi lúc bình
thường (đại là to) .
Mạch đại mạch đập chậm mà
yếu, đang đập rồi dừng lại, dừng
lại hơi lâu, như có vẻ không
động trở lại được nữa, rồi mới
dài mài Đại mạch động tiếp, mà dừng lại sau một
代脉 số nhịp đều đặn lúc dừng như có
nhịp đập khác thây thế vào nên
mới gọi là Đại (đại là thay thế),
mạch đại chủ về tạng khí suy
hao.
dà ròu Đại nhục Các bắp thịt nối cao lên, như bắp
大肉 thịt ở đùi, ở cánh tay.
dà ròu Đại nhục Loại bệnh tật làm cho cơ thể tiêu
大肉陷 xiàn xià hãm hạ hao gầy mòn, thuộc loại bệnh
khó phục hồi.

86
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com


Đại nhược Gió nóng từ phương nam đến,
dà ruò fēng khi xâm phạm vào cơ thể thường
大弱风 phong làm hại đến tâm mạch của người
ta.
Giận dữ quá độ, một nguyên
dà nù Đại nộ nhân gây ra bệnh, như người có
大怒 thái tức giận quá rồi truỵ thai thì
gọi là "đại nộ tiểu sản".
Miệng mũi cùng xuất huyết,
大衄 dà nǜ Đại nục thâm chí cả mắt tai, miệng, mũi,
tiền âm, hậu âm, đồng thời xuất
huyết.
Những đường vân của thịt thì gọi
dà fēn Đại phân là "tiểu phân" thịt ở đùi, ở cánh
大分 tay thì có giới hạn rõ ràng thì gọi
là "đại phân".
dà fū Đại phu Thầy thuốc.
大夫
Phúc là bụng, bụng trên (từ rốn
dà fù Đại phúc trở lên) gọi là "đại phúc", bụng
大腹 dưới (từ rốn trở xuống)gọi là
"tiểu phúc".
Phương thuốc có tác dụng mạnh
大方 dà fāng Đại phương hoặc có nhiều vị thuốc hoặc
lượng thuốc nhiều.
dà fāng mài Đại phương 1 phân khoa y học của thời cổ
大方脉 mạch đại chuyên chữa bệnh người lớn.
dà jué Đại quyết Như bạo quyết
大厥
dà xié Đại tà Tà khí mạnh dữ.
大邪
Một thủ thuật trong phép châm
tả, cách làm là châm kim vào
dà xiè Đại tả huyệt, rồi một tay ấn chặt trên da
大泻 chỗ xung quanh kim, tay khác
cầm chuôi kim lay vê sang 2 bên
để cho lỗ châm rộng ra.
dà xiè cì Đại tả thích Dùng phi châm để chích cho mủ
大泻刺 ở nhọt chẩy ra.
dà tuō xiě Đại thoát huyết Lượng huyết chẩy ra quá nhiều.
大脱血
87
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
dà tuǐ gú Đại thoái cốt Xương đùi .
大腿骨
Ở đùi bỗng nhiên sưng lên một
khối cứng, màu da như thường,
dà tuǐ yōng Đại thoái ung không đau, dần dần làm mủ ở
大腿痈 phía trong, mủ sâu đến tận
xương, khó vỡ mủ, vỡ mủ rồi
khó thu miệng.
dà shí Đại thực Bệnh do thực tà kết tụ đã đến
大实 mức độ nặng.
Ỉa khó, phân táo kết.
大便秘 dà biàn mì jié Đại tiện bí kết

dà jié Đại tiết Nhữnh khớp xương lớn.
大节
1 phủ trong 6 phủ, phía trên tiếp
với tiểu trường, phía dưới liền
dà cháng Đại trường với hậu môn, chia thành 3 phần
大肠 hồi trường, quảng trường, trực
trường, có đường kinh là Thủ
dương minh.
dà cháng bìng Đại trường bệnh Bệnh đại trường.
大肠病
Thiếu dịch ở đại trường, thường
大肠液 dà cháng Đại trường xuất hiện các triệu chứng đại tiện
yè kuī dịch khuy táo bón, người gầy, da khô,
亏 mạch tế .
Hàn kết với phân ở đại trường,
大肠寒 dà cháng Đại trường gây bí đại tiện, thường có kèm
hán jié hàn kết các chứng bụng đau, miệng nhạt,
结 mạch trầm.
Dương của đại trường hư, sinh
hàn làm cho đại trường không
大肠虚 dà cháng Đại trường thực hiện được chức năng,
thường xuất hiện các triệu chứng
寒 xū hán hư hàn
như: đại tiện lỏng koảng, kém
ăn, tay chân lạnh, sợ lạnh, mạch
trầm tế.
dà cháng ké Đại trường khái Chứng ho thuộc đại trường, khi
大肠咳 ho thì phân vãi ra.

88
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Nhiệt kết với phân ở đại trường,
大肠热 dà cháng Đại trường thường gây ra các chứng đại tiện
bí, đau sợ ấn tay vào, lưỡi khô,
结 rè jié nhiệt kết
rêu lưỡi vàng, mạch trầm thực có
lực.
dà cháng Đại trường Thấp nhiệt xâm nhập vào đại
大肠湿 trường, thường gây ra các triệu
shī rè thấp nhiệt chứng: kiết lị, đau bụng, mót rặn,
热 nước tiểu đỏ, mạch hoạt sác.
Một trong 5 chứng tiết, có triệu
chứng chính là: sôi bụng, đau
dà cháng xiè Đại trường tiết bụng, ăn vào khó chịu, phân màu
大肠泄 trắng, người lạnh, không khát
nước, tiểu tiện trong, mạch trầm
trì.
dà cháng zhǎng Đại trường Chứng sôi bụng cuồn cuộn, mà
大肠涨 trướng đầy đau, ỉa ra thức ăn không tiêu.
dà cháng jué Đại trường tuyệt Đại trường hết sinh khí, có triệu
大肠绝 chứng đi ỉa liên tục không cầm
được.
Chứng tý ở đại trường, không bài
大肠痹 dà cháng bì Đại trường tý tiết được phân, thỉnh thoảng lại ỉa
lỏng.
Tiếng xưng hô thời xưa đối với
大医 dà yī Đại y những thầy thuốc giỏi có đạo
đức.
Chứng nấc do đờm đọng ở trong
痰呃 tán è Đàm ách quản, cản trở sự lên xuống của
khí.
Các chất chuyển hoá không hoàn
tán yǐn Đàm ẩm toàn của nước, do chức năng vận
痰饮 hoá của tỳ bị rối loạn, thứ đặc đục
gọi là đờm, thứ trong loảng gọi là
ẩm .
Nang mọc ở dưới lưỡi, sờ vào
mềm trong bên ngoài màu vàng, ở
tán bāo Đàm bao trong có niêm dịch như lòng đỏ
痰包 trứng gà, ở tại chỗ có cảm giác tê
đau, khi sưng to thì khó nói, khó
nuốt.
Chứng đại tiện bí do đờm ẩm kết
tán mì Đàm bí với thấp nhiệt, có kiêm các
痰秘 chứng: đầu ra mồ hôi, suyễn thở,
ngực sườn đầy tức, chóng mặt,

89
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
sôi bụng.
Bệnh có liên quan với đờm như
痰病 tán bìng Đàm bệnh các bệnh điên, cuồng, động
kinh.v.v...
tán zhù Đàm chú Chỗ đờm chảy dồn đến.
痰注
Chứng bệnh ở lưng nổi lên như
cái túi hoặc như quả dưa, có cảm

痰注发 tán zhù fā Đàm chú phát giác hơi đau, không nóng không
đỏ, do đờm thấp ngưng kết lâu
ngày trong cơ thịt mà thành (như
u mỡ).
tán dú Đàm độc Đàm ẩm lâu ngày hoá thành độc
痰毒
Hạch ở dưới da, không đỏ,
tán hé Đàm hạch không sưng không rắn, không
痰核 đau, phần nhiều do đờm thấp
dồn đến tụ lại mà thành.
Đàm hoà với hoả nhiệt là nguyên
痰火 tán huǒ Đàm hoả nhân gây ra nhiều bệnh như: ù
tai, điếc tai, nhức đầu.
tán huǒ Đàm hoả Đờm hoả quấy nhiễu tâm thần
痰火扰
rǎo xīn nhiễu tâm dẫn đến thần trí rối loạn.

tán xiě Đàm huyết Máu cùng với đàm khi khạc.
痰血
tán jié Đàm kết Trong họng nổi như tràng nhạc
痰结 khi đau, khi không đau.
tán ké Đàm khái Ho đờm, tiếng ho nặng, đờm
痰咳 nhiều, dễ khạc ra đờm thì bớt ho.
Chứng hạch nổi lên khắp người,
tán lì Đàm lịch to nhỏ như qủa mận, lâu thì đỏ
痰疬 sưng, vỡ mủ và cũng dễ thu
miệng.
Loại tràng nhạc phát sinh ở trước
痰瘰 tán luǒ Đàm loa cổ, nơi đường kinh dương minh
vị đi qua.
tán mí Đàm mê Đàm cản trở tâm khiếu sinh
痰迷心 chứng hôn mê, họng có tiếng
xīn qiào tâm khiếu đờm, ngực tức, rêu lưỡi nhờn,
窍 mạch hoạt.

90
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Bệnh sốt rét do đờm, sốt nhiều,
痰疟 tán nuè Đàm ngược rét ít chóng mặt, nhức đầu, nôn
mửa, nhiều đờm, mạch huyền
hoạt.
Chứng quyết do đờm, có triệu
tán jué Đàm quyết chứng chân tay quyết lạnh, bỗng
痰厥 nhiên ngã ra mê man, miệng
chảy đờm dãi, suyễn thở.
tán chuǎn Đàm suyễn Chứng khó thở, nghe thấy khò
痰喘 khè trong bụng vì có đờm.
Chứng bụng trướng to như có
tán tāi Đàm thai thai, nhưng không phải có thai do
痰胎 đờm và huyết kết ở tử cung làm
kinh bế lại bụng to ra, dùng thuốc
trừ đờm chữa mới lành được.
Thuỷ thấp không được vận hoá
痰湿 tán shī Đàm thấp tốt, đình trệ lâu ngày sinh ra đờm
thấp .
tán shù Đàm thấu Ho đờm, đờm ra thì ho giảm.
痰漱
Bệnh vì đờm cản trở, khí không
lưu thông được, nước đọng
ngưng tụ lại ở lồng ngực, thường
tán jī Đàm tích xuất hiện các triệu chứng: ngực
痰积 tức đầy đau, đờm tắc, ho khạc
không ra, váng đầu, chóng mặt,
trong bụng có khối cứng, họ
vướng khó nuốt.
tán zǔ Đàm trở Đàm tắc nghẽn trở ở phế, xuất
痰阻肺
fèi luò phế lạc hiện triệu chứng đàm thịnh, khí
络 nghịch, suyễn khái.

Chứng ỉa chẩy vì đờm ngưng kết


tán xiè Đàm tiết ở phế, có đặc chưng là khi ỉa
痰泄 lỏng, khi không,chóng mặt, buồn
nôn, mạch huyền hoạt, tiểu tiện
đỏ, ăn kém.
tán zhuó Đàm trọc Cũng là đờm thấp.
痰浊
tán yù Đàm uất Uất vì đờm kết, chứng này hễ cử
痰郁 động thì ho suyễn.
tán yōng Đàm úng Đờm úng tắc cản trở lưu thông.
痰壅
91
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
tán jì Đạm tễ Phương thuốc có tác dụng thảm
谈剂 thấp, lợi tiểu.
tán shèn Đạm thẩm Thuốc có vị nhạt, có công dụng
谈渗 thảm thấp, lợi tiểu.
Có 3 vị trí có tên là đan điền,
dān tián Đan điền dưới rốn gọi là hạ đan điền, giữa
丹田 2 vú gọi là trung đan điền, giữa 2
lông mày gọi là thượng đan điền.
Một loại bệnh của trẻ con, ở da
dān dú nổi lên những quầng đỏ tươi và
Đan độc nóng, trước phát ở một chỗ, sau
丹毒 lan dần ra nhiều chỗ, khi phát thì
thường có hiện tượng sốt, hay
khóc, kinh giật không yên.
dān liú Đan lựu Bướu màu đỏ, do huyết nhiệt
丹瘤 ngưng kết mà thành.
dān tiān Đan thiên Da trời màu đỏ, thuộc hoả, một
丹天 danh từ trong vận khí học.
Một trong 7 quái mạch, mạch đặt
dàn shí Đàn thạch nhẹ tay thì không thấy, ấn tay
弹石 xuống thì cứng tay như đá đánh
vào tay, hiện tượng của thận khí
suy kiệt, là mạch chết.
dǎn nuè Đản ngược Bệnh sốt rét, nhưng chỉ sốt
疸疟 không rét, khát nước, ra mồ hôi,
cơ thể gầy nhanh.
dǎn rén Đản nhân Người bị bệnh vàng da.
疸人
dǎn rè Đản nhiệt Ruột nóng nhiều làm tiêu hao
疸热 thuỷ dịch trong ruột.
(1) Huyệt đản trung (2) Chỗ giữa
檀中 tán zhōng Đản trung 2 vú ở vùng ngực nơi chứa tông
khí.
tán zhōng jū Đản trung thư Nhọt mọc ở chỗ giữa 2 vú, chỗ
檀中疽 huyệt đản trung.
dāo guī Đao khuê Đồ dùng đong thuốc thời xưa,
刀圭 đựng được 64 hạt gạo nếp.
dāo lián dīng Đao liêm đinh Một thứ đinh nhọt mọc hình như
刀臁疔 lá hẹ màu sắc tím bầm.
dāo shāng Đao thương Vết thương do đâm chém.
刀伤
92
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
dāo yūn Đao vựng Chứng trạng choáng váng.
刀晕
Một thứ bệnh thường có ở những
người không có chồng, không có
vợ, cơ thể cứ gầy mòn mà sắc
mặt càng sáng tươi, có khi sốt
táo huā zhù Đào hoa chú hoặc ho hoặc nhiều đờm, nhiều
桃花疰 mồ hôi, hoặc tiết tinh hoặc bế
kinh hoặc nôn máu, chảy máu
mũi hoặc ỉa lỏng hoặc ăn nhiều
mà gầy, nguyên nhân vì âm hoả
ở trong đốt mạnh, làm cho tân
dịch bị tiêu hao.
dǎo yǐn Đạo dẫn Vận động thân thể .
导引
dào hàn/hán Đạo hãn Mồ hôi chỉ ra khi ngủ, không ra
盗汗 khi thức, gọi là mồ hôi trộm.
Một thủ thuật trong khi châm,
导气 dǎo qì Đạo khí tiến kim vào từ từ, rút kim ra từ
từ, để dẫn khí .
dǎo fǎ Đạo pháp Phương pháp thông đại tiện.
导法
dǎo zhì Đạo trệ Làm cho lưu thông hết ngưng
导滞 trệ.
dǎo zhì Đạo trệ Phép tả hạ nhằm khai thông sự
导滞通
tōng fǔ thông phủ tích trệ ở các tạng phủ cơ thể.

Trong thời kỳ hành kinh thì
dào jīng Đảo kinh huyết đi ngược lên, sinh ra các
倒经 chứng nôn máu, chảy máu mũi
hoặc chảy máu ở mắt tai.
dào chǎn Đảo sản Khi đẻ chân thai ra trước.
倒产
dào jié Đảo tiệp Lông quặm ở mí mắt.
倒睫拳
quán máo quyền mao

dā shǒu Đáp thủ Nhọt sinh ở 2 bên eo lưng.
撘手
de qì Đắc khí Khi châm, bệnh nhân có cảm
得气 giác nặng, tức, tê, đau, người
93
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
cầm kim thấy dưới kim như bó
chặt lại, thì gọi là đắc khí, là
kinh khí đã đến ở dưới kim.
tóu pí yǎng Đầu bì dưỡng Bệnh ngứa da đầu.
头皮痒
tóu gài gú Đầu cái cốt Xương đầu, hộp sọ.
头盖骨
tóu gòu Đầu cấu Cấu bẩn ở trên da đầu, gầu ở da
头垢 đầu.
1 phương pháp chữa bệnh bằng
tóu zhēn Đầu châm các châm từng vùng tương ứng
头针 với các vùng của vỏ não ở da
đầu.
Xương đầu, gồm có xương đỉnh
tóu gú Đầu cốt đầu, xương trán, xương chẩm,
头骨 xương thái dương và xương nền
sọ, hợp thành hộp sọ, bảo vệ cho
não tuỷ.
tóu qiáng Đầu cường Đầu không cúi ngẩng được.
头强
tóu jiǎo Đầu giác 2 bên góc trán.
头角
tóu yáo Đầu dao Đầu không yên cứ lắc luôn.
头摇
tóu hàn Đầu hãn Mồ hôi chỉ ra ở đầu.
头汗
tóu xuàn Đầu huyễn Đầu mắt xây xẩm.
头眩
tóu lú gú Đầu lô cốt Xương đầu.
头颅骨
Đau đầu do phong hoả, khi đau,
头风 tóu fēng Đầu phong khi không, khi có sự xúc động thì
đau.
tóu tòng Đầu thống Đau đầu, nhức đầu.
头痛
Đau đầu, đau từ trong não, người
头痛痧 tóu tòng shā Đầu thống sa bệnh mê man, mắt nhắm, tai
điếc, người phù nề.
Đầu nặng như bị bó chặt, khó
头重 tóu zhòng Đầu trọng chịu hơn đau, nguyên nhân do
đờm thấp bốc lên.

94
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
tóu zhàng Đầu trướng Đầu có cảm giác trướng căng
头胀 khó chịu.
dòu chuāng Đầu sang Bệnh đậu mùa.
痘疮
1 thứ kim trong 9 loại kim châm,
tì zhēn Đề châm thân kim to, mũi kim nhọn sắc,
揥针 dùng để chữa bệnh ở huyết mạch
và bệnh nhiệt.
tì fǎ Đề pháp Thủ pháp nắn xương ngoại khoa.
揥法
tì chā Đề sáp 1 thủ pháp châm thích, thời xưa
揥插补
bǔ xiè bổ tả gọi là tam tài bổ tả.

tì shēng Đế thanh Tiếng hắt hơi.
嚏声
dǐ gǔ Để cốt Xương cùng .
骶骨
dì gé Địa các Vùng cằm, phía dưới huyệt thừa
地阁 tương.
dì dào Địa đạo Đường mạch ở phía dưới, tức là
地道 kinh Túc thiếu âm.
dì qì Địa khí Khí của đất, tức là khí âm.
地气
dì kuò Địa quách Mí trên và dưới mắt..
地廓
Sự vận hành của khí tại tuyền
地运 dì yùn Địa vận (tức là khí làm chủ về nửa cuối
năm)
diǎn yǎn yào Điểm nhãn dựoc Thuốc nhỏ mắt.
点眼药
diǎn cì Điểm thích Thủ pháp châm thích, phép châm
点刺 nhanh.
diān dǐng Điên đỉnh Đỉnh đầu .
颠顶
diān dǐng gú Điên đỉnh cốt Xương đỉnh đầu.
颠顶骨
diān dǐng fēng Điên đỉnh phong Đỉnh đầu đau nhức như dùi
颠顶风 đâm .
diān jí Điên tật Bệnh điên (tâm thần phân lập)
癫疾 thường là do đàm và uất trở trắc ở
95
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
tâm bào.
Một thứ mụn mọc ở lòng bàn
chân lúc đầu mọc một mụn màu
vàng, hình như hạt đậu, vừa
tián luó bāo Điền loa bào cứng vừa đau, rồi sau sinh nhiều
田螺苞 mụn khác tiếp liền với nhau
thành từng đám, chân đau không
đạp xuống đất được, lâu thì sưng
cả mu bàn chân và phát nóng rét.
Một thứ bệnh ngoại da, do nổi
diān fēng Điến phong lên từng điểm nhỏ kết thành từng
癫风 vùng hoặc đỏ hoặc trắng, đỏ gọi
là xích điến, trắng gọi là bạch
điến.
Dùng hào châm, châm vào huyệt
rồi cho một dòng điện với cường
diàn zhēn Điện châm độ thích hợp vào kim. Điện
电针 châm có thể áp dụng rộng rãi vào
các khoa nội, ngoại, phụ, nhi,
ngũ quan và châm tê.
Phép chữa làm cho mất sự rối
tiáo hé Điều hoà loạn giữa bộ phận này với bộ
调和 phận khác, ví dụ như điều hoà
can vị, điều hoà can tỳ, điều hoà
vinh vệ ...
(1) Phép chữa bệnh để điều hoà
sự rối loạn của khí (2) Tác dụng
diào qì của châm cứu, thở, dưỡng sinh,
Điều khí thuốc, để chữa các chứng khí trệ,
调气 khí nghịch, làm cho sự lưu hành
của khí được thuận lợi, cũng tức
là phép giáng khí, hành khí, lí
khí.
diào jīng Điều kinh Phép chữa bệnh kinh nguyệt
调经 không đều.
diào fú Điều phục Dùng thuốc bột hoà vào thuốc
调服 thang để uống.
Một thứ nhọt sinh ở ngón tay cái
diào jū Điều thư lúc đầu như hạt đậu, dần dần như
调疽 quả mận tê dại đau buốt đến tận
tim, nếu vỡ ra mủ đặc huyết tươi
là tốt, mủ đen là rất nguy hiểm.
tiáo jì Điều tễ Phương thuốc điều hoà sự bất
调剂 hoà trong cơ thể.

96
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
diào xī Điều tức Điều hoà hơi thở, như điều hoà
调息 hơi thở trong luyện khí công,
điều hoà hơi thở để xem mạch.
Tên can, thứ 4 trong 10 thiên
dīng Đinh can, thuộc hành hoả trong ngũ
丁 hành, thuộc tạng tâm trong ngũ
tạng.
dīng bā Đinh ba Vẩy mụn .
丁疤
1 loại bệnh cam trẻ em, có đặc
丁奚疳 dīng xī gān Đinh hề cam trưng là bụng to, cổ bé, mắt
vàng, người gầy còm.
Nhọt mọc cứng rắn, có rễ vào
sâu, hình như cái đinh, vì phát ra
dīng chuāng Đinh sang ở nhiều chỗ khác nhau, nên có
疔疮 nhiều tên gọi khác nhau như diện
đinh (phát ở mặt), chỉ đinh (phát
ở ngón tay), túc đinh (phát ở
chân)...
Đinh độc, độc chạy vào trong,
疔疮走 dīng chuāng Đinh sang xâm phạm vào phần huyết gây
zǒu huáng tẩu hoàng nên hiện tượng mê man, mụn
黄 đinh sứng lan ra nhanh.
dīng jū Đinh thư Đinh mọc ở 2 bên má.
疔疽
tǐng Đĩnh 1 loại bệnh cam.
颋?
tíng yǐn Đình ẩm Thuỷ ẩm ứ đọng.
停饮
tíng kǒng Đình khổng Cửa mình .
廷孔
tíng ěr Đình nhĩ Tai chẩy nước vàng.
聤耳
tíng shuǐ Đình thuỷ Nước ứ đọng.
停水
tíng shí Đình thực Thức ăn ứ đọng không tiêu hoá
停食 được.
dǐng gú Đỉnh cốt Xương đỉnh đầu.
顶骨
Nhọt mọc ở phía trước đỉnh đầu,
顶门疽 dǐng mén jū Đỉnh môn thư chỗ huyệt Thuợng tinh của mạch
Đốc.
97
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
dǐng xīn Đỉnh tâm Chỗ chính giữa đầu, nơi cao nhất
顶心 của thân thể.
dí tán Địch đàm Phương pháp quét bỏ ngoan
涤痰 đàm.
dìng zhì Định chí Làm cho tâm thần bình tĩnh ổn
定志 định.
dìng fēng Định phong Làm hết hiện tượng run, giật, co
定风 cứng do phong tà gây nên.
dìng chuǎn Định suyễn Làm hết cơn suyễn thở.
定喘
dìng tòng Định thống Làm hết cơn đau.
定痛
duò tāi Đoạ thai Sẩy thai .
堕胎
duò yào Đoạ dược Thuốc phá thai, thuốc gây truỵ
堕药 thai.
duàn rǔ Đoạn nhũ Cai sữa.
断乳
duàn chǎn Đoạn sản Cai đẻ.
断产
duàn jì Đoạn tễ Cắt rốn.
断剂
duǎn zhēn Đoản châm Loại kim ngắn .
短针
duǎn gú Đoản cốt Loại xương ngắn, như xương ở
短骨 bàn tay, xương ở bàn chân.
duǎn qì Đoản khí Thở ngắn gấp mà hơi thở không
短气 điều hoà.
Mạch Đoản, mạch đập ngắn
không suốt được cả 3 bộ mạch,
bộ quan ở giữa thì rõ, bộ thốn ở
duǎn mài Đoản mạch trên hoặc bộ xích ở dưới không
短脉 khắp hết, Chủ về bệnh của khí,
mạch Đoản mà có lực là khí uất
khí trệ, không có lực là tỳ khí
phế khí yếu.
1 cách trong 12 cách châm, để
duǎn cì Đoản thích chữa bệnh tê nhức xương, cách
短刺 châm là vừa tiến kim vừa lay
kim, châm sâu vào tận xương rồi
dùng thủ thuật mổ cò.

98
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
duǎn xī Đoản tức Đoản hơi, hơi thở ngắn yếu.
短息
duó xiě Đoạt huyết Mất máu.
夺血
duó jì Đoạt tễ Phương thuốc làm cho thông lợi
夺剂 hết bế tắc.
Chứng ở đầu cuống họng hoặc ở
2 bên cuống lưỡi hoặc ở hàm
夺食风 duó shí fēng Đoạt thực phong trên, nổi lên một bọng hoặc 2
bọng huyết, rồi lớn dần lên, đầy
tắc cổ họng.
duó jīng Đoạt tinh Mất tinh.
夺精
dù yōng Đỗ ung Nhọt ở bụng.
肚痈
1mạch trong 8 mạch kỳ kinh, bắt
đầu từ chỗ hội âm, theo đường
chính giữa xương sống đi lên cổ,
dū mài Đốc mạch vượt qua đỉnh đầu, đến mặt, theo
督脉 đường chính giữa mặt vào đến
lợi răng hàm rồi dừng lại. Trên
đường tuần hành thì có liên hệ
với tuỷ sống, với não và các kinh
dương trong cơ thể.
Âm đơn độc, không có dương,
như nói "cô dương bất sinh"
dú yīn Độc âm dương không có âm thì không
独阴 sinh ra được "độc âm bất
trưởng", âm không có dương thì
không lớn lên được.
dú zhù Độc chú Chứng lao di truyền.
毒疰
dú yào Độc dược Thuốc độc.
毒药
Phương pháp sử dụng vị thuốc
毒药攻 dú yào Độc dược có độc tính để chữa bệnh.
gōng xié công tà

dú xiàn Độc hãm Chất độc hãm ở trong không thải
毒陷 ra được.
dú lì Độc lị Kiết lị vì nhiễm độc, như bị bệnh
毒痢 sởi, độc không phát ra được,

99
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
hãm vào trong sinh kiết lị có
máu mủ.
dú yǔ Độc ngữ Nói lẩm bẩm một mình, hễ thấy
独语 người thì không nói nữa.
dú fēng Độc phong Mụn lở ở mặt .
毒风
Phương phát xem mạch ở cổ tay,
独取寸 dú qǔ Độc thủ chỉ xem mạch ở một chỗ thốn
cùn kǒu thốn khẩu khẩu cũng có thể biết được sinh
口 lí và bệnh lí của cơ thể.
tuí hú lú Đồi hồ lô Sa dạ con nặng, dạ con thoát ra
颓葫芦 không co vào được.
tuí fēng Đồi phong Ngứa bìu dái
颓风
Thoát vị bìu, chứng bìu dái sưng
颓疝 tuí shàn Đồi sán cứng to sa xuống đau căng hoặc
tê không biết đau ngứa.
Nhọt mọc ở 2 huyệt Thái dương,
duì dīng Đối đinh ở 2 gò má hoặc ở 2 tai, loại nhọt
对疔 này rất nặng thường gây sốt rét
và tinh thần hoảng hốt.
Chứng ở trước ngực nổi lên một
对胸痧 duì xiōng shā Đối hung sa đường gân cứng hoặc xanh hoặc
đỏ hoặc tím hoặc đen.
duì xīn fā Đối tâm phát Nhọt mọc ở lưng, chỗ ngang với
对心发 tim.
duì qí fā Đối tề phát Nhọt mọc ở lưng, chỗ ngang với
对脐发 rốn.
Danh từ vận khí học nói về năm
敦埠 dūn bù Đôn phụ thổ vận thái quá, như các năm
giáp là năm thổ vận thái quá.
tún gú Đồn cốt Xương mông.
臀骨
dùn ké Đốn khái Ho gà.
顿咳
Chứng ỉa lỏng, ban ngày thì bình
dùn xiè Đốn tiết thường, ban đêm thì bụng trướng
顿泄 lên, sôi bụng rất khó chịu, sáng
hôm sau ỉa lỏng.
dōng wēn Đông ôn Bệnh do cảm khí ôn nhiệt mùa
冬温 đông.

100
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
dōng shí Đông thạch Sự biến hoá bình thường của
冬石 mạch tượng trong mùa đông.
dōng sòu Đông thấu Chứng ho phát ở mùa đông.
冬嗽
téng tòng Đông thống Đau nhức.
疼痛
Sự chuyển hoá từ khí nay sang
同化 tóng huà Đồng hoá khí khác, khí yếu sẽ đồng hoá
với khí mạnh (danh từ vận khí
học)
Cùng 1 khí có tính giống nhau
tóng qì Đồng khí như lục khí trong cơ thể người
同气 ta, cũng giống với lục khí của
trời đất.
Vì có địa phương, khí hậu, cơ
同病异 tóng bìng Đồng bệnh thể người bệnh, hoàn cảnh sinh
yì zhì dị trị hoạt ... khác nhau .

tóng nán Đồng nam Nam giới ở tuổi nhi đồng.
童男
tóng rén Đồng nhân Con ngươi, cũng gọi là đồng
瞳人 thần, đồng tử.
tóng nǚ Đồng nữ Nữ giới ở tuổi nhi đồng.
童女
Thốn của bản thân người đó. Ví
dụ một số đồng thân thốn: (1)
Đồng thân thốn ở ngón tay giữa,
cong ngón tay giữa lại, khoảng
cách giữa hai nếp gấp của đốt
tóng shēn cùn Đồng thân thốn giữa là một thốn. (2) Đồng thân
同身寸 thốn theo ngón tay cái, bề rộng
của ngón tay cái chỗ rộng nhất là
một thốn. (3) Đồng thân thốn
theo con mắt: khoảng cách từ
đầu khoé mắt trong đến khoé
mắt ngoài là một thốn.
tóng shén Đồng thần Là con ngươi mắt, cũng gọi là
瞳神 đồng tử, thuỷ luân, đồng nhân.
tóng biàn Đồng tiện Nước tiểu trẻ con .
童便
tóng zi gāo Đồng tử cao Mắt nhìn ngược lên, 1 triệu
瞳子高 chứng thường xuất hiện trong

101
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
bệnh trúng phong .
dòng chǎn Đống sản Sản phụ bị giá lạnh, kinh huyết
冻产 ngưng trệ, thai không ra được.
dòng chuāng Đống sang Vết loét do giá lạnh.
冻疮
dòng sǐ Đống tử Chết rét.
冻死
dòng xīn Động tâm Trong tâm lâng lâng trống rỗng
洞心 như là không có vật gì.
Chứng ỉa lỏng do thấp tà gây nên
có đặc trưng: người nặng nề, ngực
dòng xiè Động tiết tức, không khát nước, không đau
洞泄 bụng hay hơi đau, đại tiện lỏng,
tiểu tiện ít, rêu lưỡi trơn nhờn
mạch nhu, cũng gọi là "nhu tiết"
hoặc "thấp tả".
(1) Chứng khí đông ở vùng
动气 dòng qì Động khí rốn.(2) Khí động ở giữa 2 quá
thận.
Mạch đến trơn có lực đánh vào
ngón tay như hạt đậu, nhịp đập
动脉 dòng mài Động mạch không đều, thường xuất hiện ở
người có thai, người bị khiếp sợ,
người bị đau nhức.
Âm ở dưới suy hao không giữ
戴阳 dài yáng Đới dương được dương khí, khí dương vượt
lên trên mà sinh chứng trạng mặt
đỏ, chân lạnh, mạch trầm tế.
Khí hư của phụ nữ, ở âm đạo
dài xià Đới hạ chẩy ra chất nhờn dính, kéo dài
带下 liên miên không dứt, có nhiều
màu sắc khác nhau và cũng có
mùi hôi thối tanh khác nhau.
dài xià yī Đới hạ y Thầy thuốc chuyên chữa bệnh
带下医 phụ khoa, vì bệnh khí hư là phổ
biến nhất trong phụ khoa.
1 mạch trong 8 mạch kỳ kinh,
dài mài Đới mạch đường mạch này bắt đầu ở chỗ
带脉 sườn cụt, vòng quanh thân mình
1 vòng như cái dây thắt lưng,
nên gọi là mạch đới.
dài yǎn Đới nhãn Mắt trợn ngược lên mà không
戴眼 chuyển động.

102
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
1 phủ trong lục phủ, cũng gọi là
phủ kỳ hằng, hình như cái túi,
dǎn Đởm cho nên gọi là túi mật, chứa
胆 đựng và phân bố nước mật để
giúp cho việc tiêu hoá, có đường
kinh là Túc thiếu dương Đởm.
Bệnh của đởm, có đặc trưng là
dǎn bìng Đởm bệnh đắng miệng, hay thở dài, hay sợ
胆病 sệt, trong họng vương vướng hay
nhổ khạc.
dǎn zhēng Đởm chưng Một chứng sốt của trẻ em, có
胆蒸 hiện tượng mặt trắng nhợt, thần
sắc kém.
dǎn dǎn Đởm đản Bệnh do đởm nhiệt, có đặc trưng
胆疸 là miệng đắng.
Bệnh vàng da do đởm bị, tổn
胆 dǎn Đởm hoàng thương lúc đầu vàng ít, dần dần
vàng nhiều thêm.
Đởm yếu, có các triệu chứng:
胆 虚 dǎn xū Đởm hư hay ngờ vực, hay than thở, dễ sợ
khiếp, tim hồi hộp, hoảng loạn,
nóng ngực, khó ngủ.
Ho do đởm, có đặc trưng là khi
胆咳 dǎn ké Đởm khái ho thì nôn ra nước mật, hoặc
nước đắng màu xanh .
Nhiệt ở đởm, thường có các triệu
chứng như ngực sườn đầy tức,
dǎn rè Đởm nhiệt miệng đắng, họng khô, nôn mửa
胆热 nước đắng, choáng đầu hoa mắt,
tai điếc, nóng rét qua lại, hoàng
đản, hoặc mũi chẩy nước đục.
dǎn sòu Đởm thấu Chứng ho thuộc đởm, khi ho thì
胆嗽 không nằm được.
Đởm khí bị uất, xuất hiện các
dǎn shí Đởm thực triệu chứng thuộc thực như: ngực
胆实 đầy tức, dưới sườn trướng đau,
miệng đắng, miệng khô, đau ở 2
bên đầu và khoé mắt.
dǎn zhī Đởm trấp Nước mật.
胆汁
Đởm trướng thì dưới sườn
胆胀 dǎn zhàng Đởm trướng trướng đau, miệng đắng, hay thở
dài.

103
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
dān àn Đơn án Khi xem mạch dùng 1 ngón tay
单按 để thăm dò kỹ vào một bộ mạch
nào đó, gọi là đơn án.
Thuốc chỉ dùng 1 vị để phát huy
单行 dān xíng Đơn hành hiệu năng, như Độc sâm thang
chỉ dùng một vị sâm.
dān hóu yōng Đơn hầu ung Nhọt mọc ở một bên họng.
单喉痈
dān rǔ é Đơn nhũ nga Sưng đau một bên amiđan
单乳蛾
dān fù zhàng Đơn phúc trướng Chỉ có bụng trướng to như cái
单腹胀 trống còn chân tay bình thường.
Phương thuốc chỉ dùng 1, 2 vị để
单方 dān fāng Đơn phương chuyên chữa vào 1- 2 chứng,
công hiệu nhanh.
dāng xīn tòng Đương tâm Đau vùng tim.
当心痛 thống
dāng qí tòng Đương tề thống Đau vùng rốn.
当脐痛
Chứng trẻ con mới sinh trong
螳螂子 táng láng zi Đường lang tử vòng 1 tháng, khóc không ra
tiếng bên mép má sưng cứng
không bú được.
tǎng xiè Đường tiết Ỉa tướt, phân sền sệt .
淌泄
tǎng jiǎ xiè Đường hà tiết Ỉa tướt, phân sền sệt mà trong
淌瘕泄 bụng có khối.
Thuật ngữ tiếng Trung trong YHCT Vần E
yì Ế Màng che tròng mắt

Ế: có cảm giác vướng khi nuốt.
噎膈 yē gé Ế cáchCách: hung cách bị nghẽn gây
tiếng nấc, ăn uống không trôi.
THUẬT NGỮ TIẾNG TRUNG TRONG YHCT VẦN G
Dùng phương thuốc có sẵn rồi
加减 jiā jiǎn Gia giảm thêm vị này, bớt vị kia để phù hợp
với bệnh.
Dùng phương thuóc có sẵn rồi
加味 jiā wèi Gia vị thêm một ít vị thuốc khác cho phù
hợp bệnh.
jiā jiè Già giới Vảy của mụn nhọt .
痂疥
104
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
jiā lài Già lại Bệnh hủi sùi vảy
痂癞
qié zi jí Già tử tật Sa dạ con
茄子疾
Bệnh vốn là nhiệt (chân nhiệt)
mà lại xuất hiện triệu chứng hàn
jiǎ hán Giả hàn (giả hàn) do nhiệt kết ở trong,
假寒 khí dương không thông suốt ra
ngoài được, nên tay chân gía
lạnh.
Bệnh vốn là hàn (chân hàn) mà
lại xuât hiện triệu chứng nhiệt
jiǎ rè Giả nhiệt (giả nhiệt) do hàn khí ở trong,
假热 khí dương bị ngăn cách ở ngoài
mà xuất hiện các triệu chưng như
người sốt nóng, mặt đỏ, tay chân
vật vã …
Chứng đầu gáy cứng, lưng uốn
角弓反 jiǎo gōng Giác cung cung như cái cung, thương xuất
hiện ở bệnh kinh phong, ở bệnh
胀 fǎn zhàng phản trương
viêm não, viêm màng não (uốn
ván).
jiǎo huā Giác hoa Cũng là âm tính.
角花
jiě biǎo Giải biểu Phép làm cho ra mồ hôi để giải
解表 trừ tà khí ở bì mao.
jiě jī Giải cơ Phép giải trừ tà khí ở phần cơ
解肌 nhục.
jiě jìng Giải kính Phép chữa hết chứng run dật co
解痉 quắp
jiě yì Giải diệc Cơ thể mỏi mệt chân tay rã rời .
解亦
xiè zhū Giải châu Tròng mắt lồi ra như mắt cua
蟹珠
jiě dú Giải độc Cách chữa hết ngộ độc.
解毒
jiě jié Giải kết Châm cho tan chỗ huyết mạch
解结 ngưng kết.
jiě lú Giải lô Chỗ thóp thở không đóng kín.
解颅
xiè yǎn shā Giải nhãn sa Chứng mắt lồi ra và đau nhức
蟹眼痧 lên khắp cả đầu.

105
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
jiě pǒ Giải phẫu Mổ xẻ
解剖
jiě rè Giải nhiệt Phép giải trừ tà để hạ sốt
解热
1 mạch trong 7 quái mạch, biểu
jiě suǒ mài Giải sách mạch hiện mạch khi thưa khi nhặt,
解索脉 nhịp đập rối loạn, báo hiệu bệnh
nguy hiểm.
jiě shǔ Giải thử Phép giải trừ thử tà, chữa cảm
解暑 nắng.
jiě yù Giải uất Phép làm cho khí hết uất, chữa
解郁 những thứ bệnh tình chí uất ức.
6 khí phong, hàn, thử, thấp, táo,
hoả xoay vòng thay nhau chủ trì
jiān qì Gián khí từng năm, khí làm chủ nửa năm
间气 về trước là khí tư thiên, khí làm
chủ nửa năm về sau là khí tại
truyến, khí ở 2 bên khí tư thiên
và khí tại truyền là gián khí.
jiān rì nuè Gián nhật ngược Sốt rét cách nhật, 2 ngày phát 1
间日疟 cơn.
Bệnh ở tạng mẹ truyền đến tạng
间臓 jiānzàng Gián tạng con, như bệnh tâm (hoả) truyền
đến tỳ (thổ) bệnh tỳ (thổ) truyền
đến phế (kim)…
Cũng như nặng nhẹ, gián tà nói
间甚 jiān shèn Gián thậm bệnh ở nông, thậm là nói bệnh ở
sâu.
Động kinh, bệnh phát ra từng
cơn, khi phát thì đột nhiên ngã
xián zhèng Giản chứng ra, miệng sùi nước bọt, mắt trợn
痫症 ngược, tay chân co dật, phát ra
tiếng như tiếng dê, tiếng lợn, khi
tỉnh lại thì như thường.
Xián jué Giản quyết Động kinh mà hôn mê quyết
痫厥 lạnh.
gāng lòu Giang lậu Lỗ dò hậu môn.
肛漏
gāng mén Giang môn Hậu môn.
肛门
gāng mén yǎng Giang môn Ngứa hậu môn.
肛门痒 dưỡng

106
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
gāng mén yōng Giang môn ung Nhọt mọc ở hậu môn.
肛门痈
Đưa hoả xuống,khi âm hư hoả
jiàng huǒ Giáng hoả bốc lên sinh ra các chứng chẩy
降火 máu mũi, chảy máu răng, mặt
đỏ, nhức đầu …thì phép chữa
phải tư âm giáng hoả.
Đưa khí xuống, khí bốc ngược
jiàng qì Giáng khí lên sinh các chứng thở dốc, ho
降气 suyễn…thì phép chữa là phải
giáng khí.
jiàng nì Giáng nghịch Phương pháp chữa khí của phế
降逆下
xià qì hạ khí vị nghịch lên.

jiāo gòu Giao cấu Nam nữ giao hợp.
交媾
jiāo gú Giao cốt Xương mu
交骨
Phép chữa làm cho tâm thận giao
thông với nhau, tâm thận không
交通心 jiāo tōng Giao thông giao nhau thường biểu hiện ra
các triệu chứng như: hồi hộp,
肾 xīn shèn tâm thận
nóng ngực, mất ngủ, choáng đầu,
tai ù, tai điếc, hay quên, đau
lưng, mỏi gối …
Nhọt sưng bằng không có đầu,
sinh ở phía ngoài đùi, phát sốt,
yǎo gú jū Giảo cốt thư phát rét, không nóng, đau như
咬骨疽 dùi đâm, đau nhức gân xương,
không co duỗi được, lâu thì có
một điểm đỏ sáng, là lúc đã
thành mủ.
yǎo yá fēng Giảo nha phong Chứng họng sưng to như quả
咬牙风 trứng gà, họng tắc không thông,
nhiều đờm mà suyễn.
jiǎo tòng Giảo thống Đau xoắn, đau quặn.
绞痛
jiǎo sǐ Giảo tử Chết treo cổ.
绞死
jiǎo zhàng shā Giảo trường sa Cũng là can hoắc loạn.
绞胀痧
107
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
jiǎ Giáp Tên can thứ 1 trong 10 thiên can,
甲 thuộc hành mộc trong ngũ hành,
thuộc đởm phủ trong nội tạng.
jiá Giáp Má phía trước tai, bên ngoài
颊 xương gò má.
jiǎ zhī yōng Giáp chi ung Loại ung thư nhọt mọc ở nách
甲肢痈 thuộc dương chứng.
jiá yáng Giáp dương Nhọt mọc ở má.
颊疡
jiá kǒu chuāng Giáp khẩu sang Trẻ con chốc mép (ở mép loét ra
夹口疮 có màu trắng).
Chứng bệnh trẻ con bỗng nhiên
jiá jīng shā Giáp kinh sa đờm sọc lên thở gấp, không nói
颊惊痧 được, tay chân co dật, bụng
trướng đầy.
jiá chuāng Giáp sang Lở má.
颊疮
jiǎ cuò Giáp thác Da dọp vẩy.
甲错
jiá zhǒng Giáp thũng Má sưng
颊肿
jiǎ jū Giáp thư Lở loét ở chỗ móng chân móng
甲疽 tay.
jiá shāng Giáp thương Vết thương vì bị kẹp.
夹伤
jiá chē Giáp xa Vùng giáp xa ở má.
颊车
jiá chē gú Giáp xa cốt Xương hàm.
颊车骨
jiá chē yōng Giáp xa ung Nhọt ở vùng giáp xa.
颊车痈
yì yǐn Giật ẩm Chứng thuỷ dịch ứ đọng tại các
溢饮 tổ chức dưới da ở thể biểu.
yì xiě Giật huyết Chứng xuất huyết
溢血
jiè chuāng Giới sang Ghẻ lở (mụn lở).
疥疮
jiè xiǎn Giới tiễn Hắc lào.
疥癣
xiè chǐ Giới xỉ Nghiến răng trong khi ngủ.
骱齿 Nguyên nhân do vị nhiệt hay có
108
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
chứng tích (giun sán) gây nên.

角弓反 jiǎo gōng Giốc cung Bệnh đầu gáy cứng đau, lưng

fǎn zhāng phản trương ưỡn cong về phía sau như cánh
张 cung.

THUẬT NGỮ TIẾNG TRUNG TRONG YHCT VẦN H


hé yè xiǎn Hà diệp tiễn Lở ở đầu mặt, chỗ lở hình như
荷叶癣 lá sen.
Một trong 7 quái mạch, mạch
xiā yóu mài Hà du mạch biểu hiện như con tôm bơi, khí
虾游脉 đến thì lờ đờ, khi đi thì nhảy lên
rồi mất, báo hiệu bệnh rất nguy.
kē dú Hà độc Độc nặng
苛毒
kē jí Hà tật Bệnh nặng
苛疾
Trong bụng có khối, khi tụ khi
瘕聚 jiǎ jù Hà tụ tán không khi tụ khi tán không
nhât định
jiǎ jù Hạ âm Sinh dục ngoài của nam nữ.
下阴
xià bó Hạ bác Cẳng tay
下膊
Hiện tượng muốn đi đại tiện gấp,
下迫 xià pò Hạ bách nhưng phải rặn nhiều, phân khó
ra.
xià bǔ Ha bộ Khoảng thời gian vào lúc 4 - 5
下哺 giờ chiều.
xià bù Hạ bộ (1) Sinh dục ngoài của nam nữ.
下部 (2) Phần nửa dưới người.
xià gé Hạ cách Phía dưới hành cách mô.
下膈
Bệnh hạ cam, dương vật sưng
下疳 xià gān Hạ cam loét ngứa đầu, mủ máu nước bẩn
chảy ra
xià gōng Hạ công Thầy thuốc ở trình độ thấp kém.
下工
xià zhī Hạ chi Chân, chi dưới.
下肢
Tiết hạ chí, vào khoảng tháng 5
夏至 xià zhì Hạ chí âm lịch, là ngày khí dương
trong1 năm đã lên đến tột độ.
109
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Mụn nhọt ở ống chân hoặc tím
下疰疮 xià zhù chuāng Hạ chú sang hoặc đen trông như mắt trâu, khi
phá vỡ thì thịt lở loét, mủ nước
dầm dề.
xià jí Hạ cực (1) Hậu môn (2) Chỗ hội âm.
下极
xià yín Hạ dâm Tràn đầy chẩy xuống dưới.
下淫
xià yú Hạ du Huyệt du ở chân.
下俞
xià yào Hạ dược Thuốc xổ.
下药
xià dān tián Hạ đan điền Vùng dưới rốn, nơi mà khi luyện
下丹田 khí công chú ý đưa khí về đó.
xià dā shǒu Hạ đáp thủ Nhọt sinh ở 2 bên vùng eo lưng.
下搭手
Bị hãm xuống dưới, không lên
xià xiàn Hạ hãm đúng vị trí được, ví dụ như các
下陷 trứng sa dạ dầy, sa tử cung, lòi
dom …
xià hàn gú Hạ hạm cốt Xương hàm dưới.
下颌骨
xià héng gú Hạ hoành cốt Xương mu.
下横骨
xià xiě Hạ huyết Đại tiện ra máu.
下血
(1) Phép đưa khí xuống không
xià qì Hạ khí cho khí bốc ngược lên (2) Khí ở
下气 phía dưới cơ thể .(3) Khí từ trong
đường ruột tiết ra (đánh rắm)
xià jīng Hạ kinh Bộ sách kinh điển thời cổ đại nói
下经 về sự biến hoá của bệnh .
xià qiào Hạ khiếu 2 khiếu ở dưới, tiền âm và hậu
下窍 âm.
xià lì Hạ lợi Ỉa chảy.
下利
xià liú Hạ lưu Chảy xuống phía dưới
下流
xià lì Hạ lị Kiết lị.
下痢
110
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
xià è Hạ ngạc Phía dưới của khoang miệng.
下腭
xià yuán Hạ nguyên Nguyên khí ở phía dưới, chỉ vào
下元 thân âm thận dương.
xià rǔ Hạ nhũ Phép làm ra sữa, để chữa sản phụ
下乳 ít sữa hoặc không có sữa.
xià wěi Hạ nuy Chứng bại liệt phát sinh ở mùa
夏痿 hạ.
Phép chữa làm cho đi đại tiện, để
下法 xià fǎ Hạ pháp tống ra vật ứ đọng trong đường
ruột.
xià fā bèi Hạ phát bối Nhọt phát ở phía dưới lưng.
下发背
xià guǎn Hạ quản (1) Miệng dưới dạ dầy, môn vị.
下脘 (2). Huyệt hạ quản.
Thứ nhọt cứng rắn như đá, to
bằng quả đào quả mận,nổi lên ở
xià shí dǎn Hạ thạch thư 2 bên đầu gối, sắc da như
下石疸 thường, khó tiêu, khó làm mủ,
đau nhức, đầu gối khó cử động
(một loại u xương)
xià tāi fǎ Hạ thai pháp Phương pháp làm cho ra thai.
下胎法
xià sòu Hạ thấu Chứng ho phát ở mùa hạ.
夏嗽
xià tǐ Hạ thể Phần dưới thân thể.
下体
xià shèng Hạ thịnh (1) Nói mạch ở bộ xích thịnh. (2)
下盛 Tà khí thịnh ở phía dưới.
Chứng bệnh vì dâm dục quá độ
mà gây nên có triệu chứng nóng
xià tuō Hạ thoát hâm hấp, người mệt không muốn
下脱 ăn, đại tiện lỏng mà đi luôn tiểu
tiện trong mà nhiều, mộng tinh,
di tinh.
xià shuǐ Hạ thuỷ Rút nước xuống làm cho xẹp
下水 nước.
xià shí Hạ thực Tiêu thức ăn ngưng đọng.
下食
Phần dưới của tam tiêu, phạm vi
下焦 xià jiāo Hạ tiêu từ dưới dạ dày trở xuống ,bao
gồm các tạng can, thận, tiểu
111
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
trường, đại trường, bàng quang.
Bệnh đái tháo mà nước tiểu đục,
下消 xià xiāo Hạ tiêu như mỡ, như cao, cũng gọi là
chứng thận tiêu .
xià sǔn Hạ tổn Bệnh biến do hư tổn từ bộ phận
下损及
jí shàng cập thượng dưới liên luỵ tới bộ phận trên.

xià zhòng Hạ trọng Phía dưới thân thể nặng nề, trầm
下重 trệ không nhẹ nhàng nhanh nhẹn.
xià cháng gòu Hạ trường cấu Đại tiện ra phân lầy nhầy đặc
下场垢 dính.
xià quán Hạ tuyền Nước tiểu.
下泉
xià sǐ tāi Hạ tử thai Phép chữa đẩy thai đã chết ra.
下死胎
Thời xưa chia thầy thuốc thành
ba bực thượng y, trung y, hạ y,
xià yī Hạ y như nói thượng y chữa khi chữa
下医 có bệnh, trung y chữa bệnh mới
phát, hạ y chữa khi bệnh đã
thành.
xià yàn Hạ yết Nuốt xuống khỏi họng.
下咽
hè dǐng shā Hạc đỉnh sa Chứng giữa lông mày đỏ sưng
鹤顶痧 đau nhức.
Danh từ vận khí học chỉ năm
涸流 hé liú Hạc lưu thuỷ vận bất cập, ý nói là nguồn
nước khô cạn.
hè xī fēng Hạc tất phong Chứng phong ống chân teo nhỏ,
鹤膝风 đầu gối sưng to, như gối con hạc.
hè xī Hạc tất 1 loại lưu đàm phát sinh ở khớp
鹤膝风
fēng tán phong đàm gối tương tự lao khớp gối.

Chứng trẻ con gầy róc hết thịt,
鹤节 hè jié Hạc tiết khớp xương lồi ra hết, như chân
con hạc
Danh từ vận khí học, chỉ năm hoả
赫曦 hè xī Hách hi vận thái quá, ý là nói mặt trời
sáng rực.

112
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
hè yōng Hách ung Nhọt mọc ở huyệt kiến lí.
赫痈
Chỗ xương lồi ra như cái hạch,
核骨 hé gú Hạch cốt ví dụ như xương mắt cá ngoài ra
v.v..
hé tán Hạch đàm Chứng đàm đặc kết lại thành
核痰 hạch.
Chứng khắp mình nổi lên từng
核桃风 hé táo fēng Hạch đào phong hạt bằng hạt đậu kết liền với
nhau thành từng hàng.
hé táo zhì Hạch đào trĩ Bệnh trĩ có mụn lồi ra như hạt
核桃痔 đào.
hái gú Hài cốt Xương cằm.
颏骨
hái dú yōng Hài độc ung Nhọt mọc ở cằm.
颏毒痈
hái ér Hài nhi Trẻ mới đẻ.
孩儿
hǎi dǐ yōng Hải để ung Nhọt mọc ở hội âm.
海底痈
xián hán Hàm hàn Phương pháp sử dụng thuốc có
咸寒增
zēng yè tăng dịch vị mặn lạnh có tác dụng nhuận
液 hạ để chữa chứng táo kết.

hàn xià yōng Hàm hạ ung Nhọt mọc ở dưới hàm dưới.
颌下痈
hàn mài Hàm mạch Đường mạch ở phía trước cổ
颌脉 dưới cằm.
hàn sāi chuāng Hàm tai sang - Nhọt má ở trẻ sơ sinh. - Chứng
颌腮疮 sạ tai (quai bị).
hàn zhǒng Hàm thũng Sưng cằm .
颌肿
xiàn jīng Hãm kinh Kinh nguyệt bị hãm ở dưới, như
陷经 băng huyết, rong huyết.
Cơ thể vốn có tích nhiệt,lại bị
cảm hàn, hàn bọc ở ngoài, nhiệt
hán bāo huǒ Hàn bao hoả bức ở trong, thường thấy ở các
寒包火 bệnh hen suyễn, ho lâu ngày,
mất tiếng, đau họng, sưng lơi
răng.

113
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
hán bāo Hàn bao Bệnh hen nhiệt gặp lạnh thì phát
寒包热
rè xiāo nhiệt háo ra.

hán bāo Hàn báo Bệnh suyễn gặp lạnh thì phát ra.
寒包热
rè xiāo nhiệt suyễn

Chứng đại tiện bí, do hàn ngưng
寒秘 hán mì Hàn bí kết, khí dương ở trong ruột
không vận hành được phải chữa
bằng thuốc ôn nhiệt.
hán biàn Hàn biến Trước vốn là nhiệt, rồi sau biến
寒变 thành nhiệt.
Những triệu chứng do hàn tà,
hoặc khí dương suy nhược gây
hán zhèng Hàn chứng ra, ví dụ như: thể ôn giảm sút,
寒症 sắc mặt trắng nhợt, tinh thần rã
rời, nằm co, thích ấm, sợ lạnh,
đau nhức, được nóng thì dễ
chịu …
hán yín Hàn dâm Khí lạnh quá độ.
寒淫
hán yì Hàn dịch Bệnh dịch do hàn tà gây ra.
寒疫
hán yáng Hàn dương Bệnh nhọt lở có hàn độc, thường
寒疡 chẩy nước ra không sốt.
hán tán Hàn đàm Đờm hàn.
寒痰
Phép dùng những vị thuốc thuốc
hán xià Hàn hạ mát lạnh có tác dụng xổ ra để
寒下 thông đại tiện, chữa tích nhiệt ở
đường ruột.
hán hàn Hàn hãn Mồ hôi lạnh.
寒汗
Từ chứng nhiệt biến thành chứng
hàn, như tà khí từ kinh dương
truyền vào kinh âm, hoặc thời kỳ
hán huà Hàn hoá cuối của bệnh nhiệt vì khí dương
寒化 suy nhược, mà có các triệu
chứng như: tinh thần mỏi mệt,
tay chân lạnh sợ lạnh, tiểu tiện
trong nhiều, lưỡi nhợt, rêu lưỡi
114
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
trắng, mạch vi nhược…
Chứng hậu môn bị lở loét chẩy
hán huǒ chuāng Hàn hoả sang nước, đến chiều thì gầy rét, rồi
寒火疮 nóng như lửa đốt, ngứa nhiều
đau ít.
hán huò luàn Hàn hoắc loạn Chứng thổ tả do hàn.
寒霍乱
Đại tiện bí kết vì âm hàn ngưng
hán jié Hàn kết trệ cũng gọi là "lãnh bí" có
寒结 những triệu chứng kèm theo
như: môi nhợt, miệng nhạt, tiểu
tiện trong, ruột sôi.
hán ké Hàn khái Cảm hàn rồi sinh ho.
寒咳
hán lì Hàn lật Rét run.
寒慄
寒 栗 hán lì Hàn lật Bệnh chứng run rẩy lập cập
trong chứng ôn dịch hoặc sốt rét
gǔ hàn cổ hạm
鼓 颔 có khi ố hàn.

hán luán Hàn loan Chứng co rút do bị lạnh .


寒挛
Kết lị thuộc hàn, thường là ỉa
寒痢 hán lì Hàn lị phân chất lỏng, mùi tanh, màu
trắng.
hán níng Hàn ngưng Hàn tà làm cho huyết mạch
寒凝 ngưng trệ .
hán níng Hàn ngưng Hàn tà ngưng tụ làm khí huyết
寒凝
qì zhì khí trệ ngưng trệ gây nên đau nhức co
气滞 giật.

Bệnh sốt rét do hàn tà gây ra, sốt


寒疟 hán nuè Hàn ngược ít rét nhiều, nhức đầu, không có
mồ hôi, mạch huyền khẩn có lực.
hán rén Hàn nhân Phép phản trị chữa chứng chân
寒人寒
hán yòng hàn dụng nhiệt giả hàn.

(1) 2 thuộc tính của nước và lửa,
hán rè Hàn nhiệt nước thuộc âm và có tính hàn,
寒热 lửa thuộc dương có tính nhiêt. 2)
2 thuộc tính của chứng và bệnh

115
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
ví dụ: rét run, nằm co là chứng
hàn, khát nước, thích mát là
chứng nhiệt, lạnh làm cho ngưng
kết co lại là bệnh hàn, nóng làm
cho dãn nở chừng bốc mạnh là
bệnh nhiệt.
hán rè Hàn nhiệt Tình trạng hàn chứng và nhiệt
寒热
cuò zá thác tạp chứng thay đổi nhau xuất hiện.
错雜
hán rè Hàn nhiệt Tình trạng ở hàn và nhiệt chứng
寒热
wǎng lái vãng lai thay đổi nhau xuất hiện.
往来
Hiện tượng từ ngón chân đến
寒厥 hán jué Hàn quyết đầu gối buốt lạnh, do khí dương
suy ở dưới, khí âm đi ngược lên.
(1) Chứng sán khí vì hàn tà xâm
vào kinh can, có hiện tượng bìu
dái sưng cứng, lạnh đau ở hòn
hán shàn Hàn sán dái, người lạnh, chân lạnh (thoát
寒疝 vị bìu). (2) Một dạng đau bụng
cấp tính, đau xoắn ở vùng rốn,
đau ran đến bụng dưới và 2 bên
sườn, chân tay, buốt lạnh, ra mồ
hôi lạnh, mạch trầm khẩn.
hán xié Hàn tà Khí lạnh ngoài trời trái thường
寒邪 trở thành nguyên nhân gây bệnh.
Nội tạng hư hàn sinh bệnh ỉa
寒泻 hán xiè Hàn tả chẩy, phân lỏng loảng, bụng đau
lầm râm, tiển trong, ăn không
tiêu, mạch trầm trì vô lực.
hán jì Hàn tễ Những phương thuốc có tính hàn
寒剂 để chữa bệnh nhiệt.
hán shī Hàn thấp Bệnh hàn và thấp kết hợp với
寒湿 nhau.
1 loại hình của bệnh lị do tỳ vị
寒湿痢 hán shī lì Hàn thấp lị dương hư, thấp trọc nghẽn trở ở
trong.
hán sòu Hàn thấu Ho do hàn .
寒嗽
hán tòng Hàn thống Đau do hàn
寒痛
116
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
hán zhǒng Hàn thũng Phù thũng thuộc hàn.
寒肿
hán shí Hàn thực Chứng bệnh chính khí không hư
寒实 mà hàn tà kết trệ ở trong.
hán shí Hàn thực 1 loại hình của chứng kết hung.
寒实结
jié xiōng kết hung

hán jī Hàn tích Tích do hàn.
寒积
hán xiè Hàn tiết Ỉa chẩy do hàn.
寒泄
hán cóng Hàn tòng Bệnh do dương khí hư làm cho
寒从中 công năng tạng phủ không thực
zhōng shēng trung sinh hiện đầy đủ, nên có chứng âm
生 hàn.
hán zhōng Hàn trung Hàn ở trung tiêu tỳ vị.
寒中
hán zhì Hàn trệ Hàn ở trung tiêu tỳ vị.
寒滞肝
gān mài can mạch

hán zhàng Hàn trướng Chứng trướng do hàn.
寒胀
hán bì Hàn tý Chứng tý do hàn cũng gọi là
寒痹 "thống tý "
Hàn tà xâm phạm vào cơ thể rồi
hán yù Hàn uất bị uất lại gây nên bệnh, như đau
寒郁 bụng do hàn uất, khối u do hàn
uất …
Nổi ban ra mồ hôi, chứng này
汗斑 hàn bān Hãn ban sinh ra thường vì mùa nắng nóng
lấy khăn phơi nắng lau mồ hôi.
hàn zhěn Hãn chẩn Rôm sẩy.
汗诊
hàn yè Hãn dịch Mồ hôi.
汗液
hàn yào Hãn dược Thuốc có tác dụng làm ra mồ
汗药 hôi.
hàn jiā Hãn gia Người có nhiều mồ hôi hoặc
汗家 người bệnh đã uống nhiều nước
117
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
phát hãn.
hàn kǒng Hãn khổng Lỗ thông mồ hôi.
汗孔
hàn fǎ Hãn pháp Phép chữa làm cho ra mồ hôi, 1
汗法 phép trong "bát pháp".
Chứng dạ lở chẩy nước ra, đau
汗渍疮 hàn zì chuāng Hãn tứ sang rất khó chịu, vì mồ hôi, người
béo về mùa nóng ít tắm rửa
thường bị bệnh này.
hàn chū Hãn xuất Mồ hôi ra thành giọt như hạt
汗出如
rú zhū như châu châu (vã mồ hôi hột)

hàn chū Hãn xuất Mồ hôi ra dính đặc như dầu.
汗出如
rú yóu như du

hàn chū Hãn xuất Mồ hôi ra đặc như dầu.
汗出
wán sǎng Hàng tảng Chỗ đường thông giữa mũi với
顽颡 hàm trên .
xíng gú Hành cốt Xương ống chân .
胻骨
xíng jīng Hành kinh Phụ nữ ra kinh nguyệt.
行经
xíng qì Hành khí Làm cho khí được lưu thông
行气
Thời lệnh của khí hậu hằng năm,
xíng lìng Hành lệnh ví dụ như mùa đông thì khí hậu
行令 hành lệnh đông thì khí hàn hành
lệnh khí hàn, mùa hạ thì khí
nhiệt hành lệnh …
xíng fáng Hành phòng Nam nữ giao hợp.
行房
Người còn sống, đi lại được,
行尸 xíng shī Hành thi nhưng đã mất thần hồn rồi, sẽ
chết.
xíng zhì Hành trệ Làm cho hết ngưng trệ.
行滞
xíng chí Hành trì Trẻ con chậm biết đi.
行迟
118
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
xíng bì Hành tý Chứng đau nhức chạy chỗ này
行痹 chỗ khác không ở một chỗ cố
định.
Ho là hen, suyễn là khó thở, 2
chứng này thường xuất hiện với
nhau, cho nên có tên gọi chúng
xiāo chuǎn Háo suyễn là hen suyễn. Háo là chỉ vào
哮喘 tiếng đờm kéo khò khè trong cổ,
suyễn là chỉ vào hơi thở không
điều hoà, thở khó đưa lên nhiều,
đưa xuống ít.
1 loại kim trong 9 loại kim châm
háo zhēn Hào châm thời cổ đại, kim làm theo hình
毫针 cái lông, đầu kim như vòi con
muỗi, dài khoảng 1.5 cm, là thứ
kim thường dùng hiện nay.
gé gàn Hạt cán Xương ngực.
齃骭
gé gài Hạt cái Xương vai.
齃钙
hēi bān zhěn Hắc ban chẩn Mụn cóc.
黑斑诊
hēi pào shā Hắc bào sa Trên lưỡi nổi bọng nước màu
黑泡痧 đen.
hēi bēng Hắc băng Băng huyết ra máu cục tím đen.
黑崩
hēi zhū shā Hắc châu sa Nốt ruồi đen có nhiều ở mặt và ở
黑珠痧 thân mình.
hēi zhì Hắc chí Nốt ruồi.
黑痣
hēi yè Hắc dạ Mắt bỗng nhiên thấy tối đen.
黑夜晴
qíng míng tình minh

hēi tái Hắc đài Rêu lưỡi đen màu than, 1 dấu
黑苔 hiệu của bệnh nặng.
Bệnh chứng khí hư có sắc đen:
黑 带 hēi dài Hắc đái nguyên nhân do nhiệt thịnh nung
nấu, thận thuỷ hư gây nên.
hēi tán Hắc đàm Trong đờm thường xen có màu
黑痰 đen.

119
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
hēi jū Hắc đản Chứng ngoài da xạm đen.
黑疽
Đinh nhọt màu đen mọc ở trong
hēi dīng Hắc đinh tai, ở lợi răng hoặc ở trên nhọt đã
黑疔 vỡ mủ mọc lên cái đinh như đầu
chiếc đũa màu đen cứng rắn đau
nhức.
Một thể bệnh đới hạ, trong âm
hēi dài Hắc đới đạo phụ nữ chảy ra thứ dịch như
黑带 nước đậu đen hoặc loảng hoặc
đặc hoặc thối hoặc tanh.
hēi lài Hắc lại Bệnh hủi vẩy màu đen.
黑癞
hēi mài Hắc mạch Mạch của thận (thận thuộc thuỷ,
黑脉 màu đen).
hēi yǎn Hắc nhãn Tròng đen của mắt.
黑眼
Hắc như thai màu đen như mồ
黑如炲 hēi rú tái Hắc như thai hóng, một dấu hiệu của bệnh
nặng.
hēi xīn shé Hắc tâm thiệt Giữa lưỡi xuất hiện màu đen,
黑心舌 một dấu hiệu của âm hư ở trong.
Bệnh thuỷ thũng màu da đen tối
黑水 hēi shuǐ Hắc thuỷ mà thường phát ở bộ phận sinh
dục nam nữ.
hēi shé shā Hắc thiệt sa Chứng lưỡi trở lên màu đen rồi
黑舌痧 khô cứng dần.
Hiện tượng lưỡi màu hồng nhợt,
黑尖舌 hēi jiān shé Hắc tiêm thiệt đầu lưỡi màu đen, nguyên nhân
do thận nhiệt.
hēi jīng Hắc tình Tròng đen mắt.
黑睛
hēi cháng Hắc trường Tên gọi khác của bàng quang.
黑肠
hēi chǐ shā Hắc xỉ sa Chứng răng biến dần ra màu đen.
黑齿痧
xī mén Hấp môn Là hội yếm, lưỡi gà trong họng.
吸门
Phương pháp dùng dược vật
吸入 xī rù Hấp nhập cuốn thành điếu thuốc châm lửa
đốt hút lấy khói chữa bệnh.

120
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
hóu bì Hầu bế Tắc họng.
喉闭
hóu yīn Hầu âm Câm do bệnh ở họng.
喉瘖
hóu hé Hầu hạch Hạch hầu cũng gọi là biển đào
喉核 thể.
hóu yán Hầu viêm Họng viêm.
喉炎
hóu tòng Hầu thống Họng đau.
喉痛
Một chứng bệnh ở họng, lúc đầu
họng khô ráo, trong họng như có
hóu gān Hầu cam vật gì vướng mắc, nuốt không
喉疳 xuống được, nôn ra nước chua, ợ
ra nước bọt ngọt, hơi đỏ hơi
sưng, không đau sắc tím đen
không tươi, như màu của lựu.
hóu zhèng Hầu chứng Chứng bệnh ở họng.
喉症
hóu gú Hầu cốt Xương họng.
喉骨
hóu dǐ Hầu để Vách sau của họng.
喉底
Nhọt sinh ở 2 bên họng, có rễ
hóu dīng Hầu đinh sâu hình như đóng vào đấy, chỗ
喉疔 đau cảm thấy đau và ngứa tê, nếu
sưng đỏ rồi vỡ mủ là thuận, nếu
cứ loét sâu vào là nghịch.
Chứng trong họng có sự trở tắc
喉介 hóu jiè Hầu giới như có cái rễ cây rau vướng mắc
ở trong.
hóu hé Hầu hạch Hạch trong họng.
喉核
Chỗ đầu ống phía trong họng lồi
喉结 hóu jié Hầu kết ra ở trướng cổ, nam giới mới có,
người gầy thì lồi cao hơn, người
béo thì ẩm ở trong khó thấy.
hóu kē Hầu khoa Khoa chuyên chữa bệnh ở họng.
喉科
Chứng trong họng mọc lên như
喉菌 hóu jùn Hầu khuẩn cái nấm, hơi cao và dầy, sau khi
vỡ mủ thì chảy nước thối và khó

121
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
thở (ung thư họng).
hóu lóng Hầu lung Cuống họng,cổ họng.
喉咙
hóu liú Hầu lựu U ở 1 bên hay 2 bên họng.
喉瘤
hóu é Hầu nga Amiđan
喉哦
hóu wǔ Hầu ngỗ Chứng họng sưng to và rất đau.
喉忤
hóu yán Hầu nham Cũng là hầu khuẩn ,ung thư
喉岩 họng .
Chứng họng tự nhiên sưng đau,
hóu fēng Hầu phong khó thở khó nuốt, thường có kèm
喉风 theo các hiện tượng đờm bọt tắc
họng, tinh thần mê man, hàm
răng xiết chặt.
hóu guān Hầu quan Cổ họng .
喉关
Chứng họng đau, họng đỏ sưng,
喉痧 hóu shā Hầu sa vỡ loét, toàn thân nổi lên như
mụn sởi, thường kiêm có hiện
tượng sốt, rét, nhức đầu.
hóu chuāng Hầu sang Lở họng.
喉疮
hóu cì Hầu thích Ở hàm trên chỗ gần họng nổi lên
喉刺 điểm đỏ như muỗi đốt.
Chứng ở họng nổi lên những hạt
hóu xiǎn Hầu tiễn như hạt cải, màu xanh hoặc trắng
喉癣 thành từng đám, không sưng hơi
đỏ, uống nước vào thì rất đau,
khàn tiếng, ho không ra đờm.
Tý có nghĩa là bế tắc không
thông, hầu tý là nói chung về
hóu bì Hầu tý những thứ bệnh ở họng, do khí
喉痹 huyết ứ trễ trở tắc, như họng
sưng đau, họng vướng mắc, họng
khó nuốt.
hóu yōng Hầu ung Chứng họng đỏ sưng mà đau.
喉痈
hóu yīn Hậu âm Tức là hậu môn.
喉阴
122
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
hòu pí Hậu bì Da dầy.
厚皮
hòu yào Hậu dược Thuốc có khí vị nồng đậm.
后药
Phương pháp sắc thuốc cho 1 số
后下 hòu xià Hậu hạ vị thuốc vào sắc sau để vị thuốc
phát huy tác dụng tốt.
Phương pháp châm sau khi châm
后气 hòu qì Hậu khí kim vào huyệt, lưu kim thời gian
dài để cho khí đến.
hòu xié Hậu hiếp Phía sau của sườn giáp với lưng.
后胁
hòu xiě Hậu huyết Ỉa máu.
后血
hòu lè Hậu lặc Phía sau xương sườn giáp với
后肋 đốt sống lưng.
hòu shān gú Hậu sơn cốt Xương chẩm.
后山骨
hòu tāi Hậu thai Khám thai.
候胎
(1) Nói về chứng năng của tỳ vị.
(2) Giai đoạn sau của sự sống,
hòu tiān Hậu thiên người ta lúc còn ở trong thai là
后天 giai đoạn tiên thiên, lúc đã lọt
lòng mẹ ra đời cho đến lúc già
chết là giai đoạn hậu thiên.
hòu tiān Hậu thiên Tức là hoả của tỳ vị.
后天之
zhī huǒ chi hoả

hòu xiè Hậu tiết Ỉa lỏng, ỉa chảy.
后泄
hòu zhòng Hậu trọng Cảm giác hậu môn nặng nề
后重 xuống, như bệnh kiết lị mót rặn
là có hiện tượng hậu trọng.
xiàn rǔ Hiện nhũ Trẻ con bú vào rồi trớ sữa ra.
哯乳
lè yǐn gú Hiếp ẩn cốt Xương sườn cụt.
肋隐骨
lè tòng Hiếp thống Đau sườn.
肋痛
123
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Nhọt mọc ở sườn, lúc đầu như
肋疽 lè jū Hiếp thư quả mơ quả mận, lúc đầu lên
cứng rắn mà đau, không nóng,
không đỏ.
Nhọt mọc ở sừơn, lúc đầu như
肋痈 lè yōng Hiếp ung quả mơ quả mận, dần dần to ra
và lồi cao lên đỏ, nóng đau.
xié rè Hiệp nhiệt Ỉa chảy vì nhiệt.
协热下
zì lì hạ lợi

hǎo wàng Hiếu vọng Hay quên.
好忘
xíng hán Hình hàn Cơ thể lạnh.
形寒
2 mặt tương quan lẫn nhau giữa
xíng qì Hình khí vật chất và vận động, hình là vật
形气 chất khí là vận động, hình thuộc
âm, khí thuộc dương, hình là thể
xác, khí là tinh thần.
Thân thể sưng nề, do trong da
形满 xíng mǎn Hình mãn thịt có nhiều nước không vận
hoá hết, ví dụ phù thũng.
xíng zàng Hình tạng Danh từ chung về 4 cơ quan: vị,
形 脏 đại trường, tiểu trường, bàng
quang.
xíng tǐ Hình thể Thân hình và thể chất.
形 体
jìng gú Hình cốt Xương ống chân.
胫骨
jìng jū Hình thư Nhọt mọc ở ống chân hơi sưng
胫疽 đỏ, sâu vào đến xương.
xǐ àn Hỷ hán Thích xoa ấn, xoa ấn thì dễ chịu.
喜按
xǐ bēi Hỉ bi Dễ buồn dầu.
喜悲
xǐ zhōng Hỷ trúng Vui mừng quá rồi bỗng nhiên
喜中 ngất đi.
Bệnh điên vì nhớ người yêu mà
花颠 huā diān Hoa điên thất vọng, gặp ai cũng ảo là
người yêu.

124
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
huā fēng Hoa phong Chứng phạm phòng chết ngay
花风 trên giường.
huǒ sè Hoả sắc Màu tươi sáng của mặt.
火色
1 thứ bệnh ngoài da phát ở mùa
huā xiǎn Hoa tiễn xuân, lúc đầu như rôm sẩy, sau
花癣 thành mụn nhỏ vừa đau vừa
ngứa.
huá chí Hoa trì Miệng.
华池
hé gān Hoà can Phép làm cho can khí được
和肝 thông lợi.
hé de Hào đắc Hoà thuận, vui vẻ, tương đắc với
和得 nhau, như nói kinh lạc thông
suốt, âm dương "hoà đắc".
Phép chữa bệnh ở kinh Thiếu
hé jiě Hoà giải dương, nội dung là điều hoà giữa
和解 nóng và lạnh, giữa phần biểu và
phần lí, một mặt là phù trợ chính
khí, một mặt là trừ khử tà khí
hé huǎn Hoà hoãn Ôn hoà từ từ không quyết liệt,
和缓 nóng vội.
Phép chữa chứng huyết hư, can
和血息 hé xiě Hoà huyết phong động lên ở trong sinh các
hiện tượng như sốt cao, kinh dật,
风 xī fēng tức phong
uốn ván, mắt trợt ngược, mê
man.
Điều hoà sự rối loạn của khí, ví
hé qì Hoà khí dụ như trước khi hành kinh đau
和气 bụng thường là do khí bị rối loạn
mà sinh ra, uống bài Hoà khí
thang sẽ khỏi.
Phương pháp dùng thuốc có tác
和法 hé fǎ Hoà pháp dụng sơ thông điều hoà để đạt
mục đích giải trừ bệnh tà.
hé zhōng Hoà trung Điều hoà sự rối loạn ở trung
和中 tiêu ,tỳ ,vị ,cũng gọi là " hoà vị "
hé wèi Hoà vị Phư pháp chữa vị khí không hoà,
和胃 cũng gọi là hoà trung.

化饮解 huà yǐn Hoá ẩm Phép chữa những trường hợp ở

jiě biǎo giải biểu trong có nước ngưng đọng, ở


表 ngoài có tà khí phong hàn.

125
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
huà bān Hoá ban Làm cho những điểm ban được
化斑 phát hết ra ngoài, để giải trừ
bệnh tà.
huà pǐ Hoá bĩ Làm cho hết sự đầy tức ở ngực
化痞 bụng.
huà tán Hoá đàm Làm cho hết đờm.
化痰
huà tán Hoá đàm Phương pháp chữa đàm hoả
化痰开
kāi qiào khai khiếu nhiễu tâm, đàm mê tâm khiếu.

Làm cho tiêu hết độc, ví dụ như
huà dú Hoá độc chữa bệnh tràng nhạc uống bài
化毒 hoá độc đơn, chữa bệnh dương
mai uống bài hoá độc tán.
Một biểu tượng bệnh lý trong
huà huǒ Hoá hoả quá trình phát triển của bệnh
化火 nhiệt, nghĩa là lúc đầu không
phải nhiệt nhưng bị uất lâu lại rồi
hoá thành nhiệt.
Làm cho khí dương thông lợi
huà qì Hoá khí không bị trở trệ, để chữa những
化气 chứng bệnh khí trệ như ngực
bụng trướng đầy, đau.
Phương pháp chữa thuỷ hàn lấn
化气利 huà qì Hoá khí áp dương khí khiến cho bệnh
như bên trong chứa thuỷ thấp,
水 lì shuǐ lợi thuỷ
bên ngoài có biểu hàn, cũng gọi
là ôn dương lợi thấp.
Bệnh ngoài cảm lúc đầu chưa
phải nhiệt, dần dần trở vào trong
huà rè Hoá nhiệt rồi thành nhiệt, ví dụ như người
化热 bệnh lúc mới bị cảm chỉ có nóng
rét, nhức đầu không khát nước
mấy ngày sau thì hết rét, khô
họng, khát nước, bắt quạt…
1 thứ biến hoá bệnh lí trong quá
huà fēng Hoá phong trình bệnh nhiệt hoặc bệnh âm
化风 hư huyết kém, xuất hiện một số
chứng giống với phong co dật,
run rẩy, chóng mặt, sây sẩm.
Một thứ biến hoá bệnh lí do tà
化燥 huà zào Hoá táo khí làm tiêu hao tân dịch, thường
có những đặc trưng như: miệng
126
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
khô, họng khô, khát nước, đại
tiện táo bón.
Làm cho hết thấp tà, bằng cách
化湿 huà shī Hoá thấp theo đường cho ra mồ hôi hoặc
đường tiểu tiện.
Làm cho thứ huyết động được
huà yū Hoá ứ chuyển hoá hết, ví dụ như "hoá
化淤 ứ, hành huyết" là cách làm cho ta
hết thứ ứ huyết đọng để cho
huyết mạch được lưu thông.
huà nóng xìng Hoá nùng tính
化 脓 zhōng ěr yán trung nhĩ viêm
Tai chẩy mủ

中耳

huǒ Hoả Một hành trong ngũ hành.

huǒ è Hoả ách Chứng nấc vì hoả thịnh.
火呃
huǒ bǐng Hoả bính Mồi ngải đốt lên để chữa bệnh.
火炳
Hoả là thận dương, là mệnh môn
hoả, thổ là tỳ vị, khi thận dương
hư nhược, mệnh môn hoả suy,
thì tỳ vị không nhận đủ sự chưng
火不生 huǒ bù Hoả bất nóng của thứ khí dương ấy, ảnh
hưởng đến công năng tiêu hoá
shēng tǔ sinh thổ thức ăn mà sinh ra những chứng
土 trạng như: ăn uống không tiêu,
tiểu tiện không thông, phù thũng,
đau lưng, sợ lạnh như vậy thì
nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh
là "Hoả bất sinh thổ".
Một thứ bệnh cấp tính, do hoả tà
và nhiệt độc xâm phạm vào
huǒ gān Hoả cam trong mắt, làm cho lồi tròng mắt
火疳 ra, đỏ, đau, chói, chảy nước mắt,
trông không rõ, nặng hơn thì có
thể vỡ mủ, chảy nước thành lỗ
rò.

127
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
huǒ gé chuāng Hoả cách sang Chứng lở ở vú, máu mủ ra đầm
火革疮 đìa, đau ngứa lâu khỏi.
1 cách châm riêng biệt, đốt nóng
huǒ zhēn Hoả châm mũi kim rồi châm vào nhanh và
火针 rút ra nhanh để chữa những
trường hợp viêm khớp do phong
thấp.
huǒ zhì Hoả chế Dùng lửa để bào chế thuốc, như:
火制 nướng, sao, đốt, rang.
huǒ yì Hoả dịch Vì hoả khí thịnh mà sinh ra bệnh
火疫 dịch.
Nhọt mọc ở môi hoặc ở phía
huǒ yàn dīng Hoả diệm đinh trong móng ngón tay, lúc đầu nổi
火焰疔 lên một điểm đỏ vàng, đau ngứa,
tê,nặng thì phát sốt rét, phiền
nóng, vật vã, nói mê.
Đàm với hoả hợp lại làm thành
huǒ tán Hoả đàm nguyên nhân của một số bệnh
火痰 như: viêm họng, điên cuồng, cồn
cào, choáng váng, bứt rứt, hồi
hộp.
Chứng bệnh nhiệt độc ở bì phu
火丹 huǒ dān Hoả đan thuộc cấp tính, cũng gọi là lưu
hoả, đan độc.
Đinh phát ở những chỗ như
trong kẽ tóc, trong lỗ tai, sau tai,

火疔 huǒ dīng Hoả đinh dưới mắt, dưới lưỡi, hố nách,


lòng bàn chân, âm hộ, hậu môn,
xem kỹ thì có hình như muỗi đốt
hoặc có ban đỏ như đồng tiền.
Khí hoả nhiệt uất kết lại thành
huǒ dú Hoả độc độc, như mụn nhọt, đơn độc,
火毒 sưng tấy... thường là có liên quan
đến hoả độc.
Da bỗng nhiên sưng lên từng
火丹 huǒ dān Hoả đơn đám đỏ như bôi son và nóng,
thường phát ở chân ở mặt.
Những mụn sở màu đỏ, kết
火带疮 huǒ dài chuāng Hoả đới sang thành hình như con rắn bò, nổi
lên ở vùng sườn và eo lưng.
1 hiện tượng của độc ở mụn nhọt
huǒ yàn Hoả hãm công phá vào trong, xuất hiện
火焰 các triệu chứng: sốt cao, khát
nước, bí đại tiện, bồn chồn, vật

128
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
vã, lưỡi đỏ, nói mê, tinh thần
không tỉnh táo.
Một thể bệnh hủi do hoả độc, da
huǒ lài Hoả lại cứ nứt ra, nổi nhọt lên rất nóng,
火癞 to nhỏ không đều nhau, hết rồi
lại phát.
huǒ jī Hoả lệ Vì khí trời nóng nắng nhiều quá
火疠 mà sinh ra bệnh dịch.
Đau răng do hoả uất, kết thành
火牙痛 huǒ yá tòng Hoả nha thống hạch, lợi răng sưng, đau từng
cơn, khi phát khi không.
huǒ yǎn Hoả nhãn Viêm kết mạc cấp tính.
火眼
huǒ kuò Hoả quách Khoé mắt.
火廓
Phép giác, dùng lửa đốt lên lửa
ngọn trong ống giác, rồi úp lên
huǒ guàn qì Hoả quyền khí da chỗ có bệnh, da thịt sẽ hút
火罐气 chặt ống giác lại, đến khi hết hơi
lửa ống giác sẽ rời ra, thường
dùng để chữa các thường hợp tê,
nhức đau.
huǒ chuǎn Hoả suyễn Vì hoả bốc lên mà sinh chứng
火喘 khó thở.
1 thứ tà khí trong lục dâm
火邪 huǒ xié Hoả tà (phong hàn, thử, thấp, táo, hoả)
là nhân tố gây bệnh từ ngoài xâm
vào.
Trong quá trình diễn biến của
火泻 huǒ xiè Hoả tả bệnh có xu thế nóng bốc, đốt
khô, hao âm mất nước.
Nhiệt tà tác động vào đường ruột
sinh ra ỉa chảy, có những chứng
kèm theo như phân nát, màu
trắng vàng, mùi thối nồng nặc,
huǒ zào Hoả táo sôi bụng, đau bụng, lúc cơn đau
火燥 là vừa đau vừa ỉa chảy, sau khi ỉa
rồi vẫn cảm thấy còn muốn đi
nữa, nóng hậu môn, tiểu tiện ít
và đỏ, khát nước nhiều, rêu lưỡi
vàng, mạch sác .
Khô táo mà có tính hoả nhiệt, vì
火剂 huǒ jì Hoả tễ nhiệt nấp ở trong làm tiêu hao
tân dịch, mà sinh hiện tượng khô
129
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
ráo da khô, móng tay chân khô,
miệng khô.
Những phương thuốc vị thuốc
huǒ xìng Hoả tính chữa được bệnh do hoả, hoả có
火性 tính bốc lên, những hiện tương
bệnh lí có xu thế bốc lên dều có
liên quan đến hoả.
huǒ xìng Hoả tính Hiện tượng bệnh lí hoả tà bốc
火性炎
yán shàng viêm thượng lên gây ra bệnh.

huǒ sòu Hoả thấu Chứng ho do hoả .
火嗽
Hoả quá mạnh ,gây nên sự
huǒ shèng Hoả thịnh chuyển động nhanh, bốc lên
火盛 mạnh, đốt khô dịch, rối loạn tâm
thần, rồi sinh ra các triệu chứng
thuộc về hoả nhiệt.
Nhiệt tà nung nấu, sẽ tổn thương
火盛刑 huǒ shèng Hoả thịnh phế, dẫn đến chứng nhiệt khái
hoặc đởm nhiệt ngăn trở phế,
金 xíng jīn hình kim
cũng gọi là hoả vượng hình kim,
hoả nhiệt bách phế.
Chứng bỗng nhiên ngã ra hôn
火中 huǒ zhōng Hoả trúng mê không biết gì, mà nguyên
nhân là do tâm hoả quá mạnh.
huǒ zhàng Hoả trướng Hoả uất lại mà sinh ra bệnh
火胀 trướng.
Hoả là thứ khí làm chủ khí trong
火运 huǒ yùn Hoả vận năm đó như năm mậu, năm quý
là hoả mậu.
Vị trí của hoả khí ở trong không
火位 huǒ wèi Hoả vị gian, như mùa hạ thuộc hoả,
phương nam thuộc hoả.
huǒ wàng Hoả vượng Cũng là hoả thịnh .
火旺
Một thứ bọng nước mềm màu
đỏ, to bằng hạt sen hoặc bằng hạt
huǒ chì chuāng Hoả xích sang đậu, nổi lên ở 2 tay rồi dần dần
火赤疮 lan ra khắp người, vừa nóng vừa
đau, khi vỡ ra nước không thối,
chứng này là do độc của nắng
uất lại ở phế gây nên.

130
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Hoả không được lưu thông điều
火郁 huǒ yù Hoả uất hoà tức là hoả uất, hoả uất sẽ gây
nên những hiện tựong bệnh lí
thuộc nhiệt.
huǒ yù Hoả uất Phương pháp điều trị phát tiết
火郁发
fā zhī phát chi hoả uất.

huái yùn Hoài dựng Có thai
怀孕
huài bìng Hoại bệnh Bệnh không chữa được vì hư
坏病 hoại.
huài rén Hoại nhân Người tàn phế.
坏人
wán Hoàn Dạng thuốc viên

wán gǔ Hoàn cốc Ỉa sống phân, vì thức ăn không
完谷不
bù huà bất hoá tiêu hoá được.

wán gú Hoàn cốt Xương chũm ở sau tai.
完骨
Xương huàn khiêu, xương này
环跳骨 huán tiào gú Hoàn khiêu cốt hình như cái cối tiếp với đầu
xương đùi.
huài rén jū Hoàn khiêu thư Nhọt mọc ở đầu xương hông,
环跳疽 chính huyệt hoàn khiêu.
wán jì Hoàn tễ Thuốc hoàn (viên).
丸剂
huàn fēng Hoán phong Bệnh phong chân tay tê liệt, co
痪风 quắp, liệt cứng.
huǎn bǔ Hoãn bổ Bổ từ từ.
缓补
huǎn xià Hoãn hạ Xổ nhẹ.
缓下
Mạch hoản có 2 dạng: mạch đập
có vẻ thong dong hoà hoãn, nhịp
huǎn mài Hoãn mạch đập đều đặn là mạch hoãn của
缓脉 người bình thường, mạch đập có
vẻ oẻ oải lờ đờ chậm chạp như
sợi dây chùng là mạch hoãn của

131
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
bệnh, thường là bệnh về thấp tà
(nhưng không chậm như mạch
trì)
Phương thuốc thích dụng với
những bệnh suy nhược mãn tính
có 6 ý nghĩa: (1) Có nhiều vị,
chế ước lẫn nhau, lực tác dụng
không mạnh (2) Thuốc không có
độc, làm cho bệnh tà hết dần dần
không hại đến chính khí (3)
huǎn fāng Hoãn phương Thuốc có khí vị nhẹ, không yêu
缓方 cầu kết quả nhanh (4) Dùng
nhiều thuốc có nhiều vị ngọt, lợi
dụng tính hoà hoãn của ngọt để
giảm bớt tác dụng của những vị
thuốc mãnh liệt khác. (5) Dùng
thuốc làm cho chính khí mạnh
lên để tà khí tự rút hết dần. (6)
Dùng bằng thuốc hoàn để trừ
bệnh tà một cách từ từ.
máng mó Hoang mạc (1) Màng mỡ bụng .(2) Màng mỡ
盲膜 vùng dưới tim trên các mạc.
Da vàng bệu mà trắng nhợt,
huáng pàng Hoàng bạn giống như bệnh hoàng đản,
黄胖 nhưng mắt không vàng, thỉnh
thoảng nôn ra nước vàng.
huáng bēng Hoàng băng Băng huyết ra màu vàng.
黄崩
huáng tái Hoàng đài Rêu lưỡi màu vàng, chủ bệnh
黄苔 nhiệt tà ở phần lí.
huáng dǎn Hoàng đản Bệnh gồm cả 3 chứng, chính da
黄疸 vàng, mắt vàng, nước tiểu vàng.
huáng dīng Hoàng đinh Đinh nhọt phát ra ở môi .
黄疔
Ở âm đạo phụ nữ chẩy ra chất
黄带 huáng dài Hoàng đới khí hư đặc dính, thối, màu vàng
nhợt.
huáng jiā Hoàng gia Người có bệnh hoàng đản.
黄家
1 thứ bệnh phụ khoa, do khí hình
huáng jiǎ Hoàng hà khinh bị cảm phong tà gây nên,
黄瘕 dưới sườn bên trái kết rắn đau
như dùi đâm, đau xoắn ở bụng
dưới đến âm bộ, ran đến sau
132
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
lưng, có khi bí tiểu tiện, hoặc
nước tiểu đỏ vàng.
huáng hàn Hoàng hãn Mồ hôi ra ướt áo, làm áo có màu
黄汗 vàng.
huáng hūn Hoàng hôn Giờ tuất từ 19 giờ đến 21 giờ.
黄昏
huáng hūn ké Hoàng hôn khái Ho vào lúc hoàng hôn.
黄昏咳
huáng qì Hoàng khí Thổ khí (thổ khí màu vàng).
黄气
huáng mài Hoàng mạch Mạch của tỳ.
黄脉
Một bộ phận ở tròng đen, cái
黄仁 huáng rén Hoàng nhân màng cong ở phía sau giác mạc
nhãn cầu
huáng nóng Hoàng nùng Mủ vàng.
黄浓
huáng fēng Hoàng phong Bệnh mắt, con người vàng dần.
黄风
huáng shuǐ Hoàng thuỷ Phù thũng mà da vàng.
黄水
Ở da mụn lở, nổi lên như hạt
黄水疮 huáng shuǐ chuāng Hoàng thuỷ sang thóc, đau ngứa, chảy nước vàng
rồi kết thành từng phiến.
huáng gé Hoàng cách Mạch không lên xuống được, ví
黄格 như bị cây gỗ nằm ngang chặn
lại, là loại mạch chết.
héng gú Hoành cốt (1) Xương mu. (2)Xương ở phía
横骨 trong cuống lưỡi.
Héng yì Hoành ế Màng trắng nổi cao lên ở trong
横翳内
nèi zhàng nội chướng mắt che kín con ngươi.

Nói chung về các thứ hạch sưng
Héng hèng xuán Hoành huyễn to ở từng vùng và đùi, nóng đỏ,
横痃 sưng, cứng đau, sau khi vỡ mủ
rồi rất khó thu miệng.
héng luò Hoành lạc Đường lạc ngang.
横络
héng chǎn Hoành sản Đẻ ngôi ngang, thai nhi chân tay
横产 ra trước.

133
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
héng cì Hoành thích Châm xiên, đưa ngang kim vào
横刺 tới huyệt, thường dùng ở những
chỗ dưới da là xương.
héng wén Hoành văn Những đường vân ngang.
横纹
Một thứ bệnh mắt, có điểm màng
滑翳内 huá yì Hoạt ế trắng hơi vàng che kín giữa con
ngươi, không ngứa không đau,
nèi zhàng nội chướng không chảy nước, cứ thế rồi mờ
瘬 dần, lúc đầu một mắt sau dần cả
2 mắt.
Mạch hoạt, mạch đi lại lưu lợi,
dưới ngón tay cảm thấy như viên
huá mài Hoạt mạch bi lăn trên cái mâm, chủ về các
滑脉 bệnh thực tích, đờm ẩm, người
có thai và người khoẻ cũng
thường thấy mạch hoạt.
huá xiě Hoạt huyết Làm cho huyết hết ứ trệ, lại lưu
滑血 thông tốt.
Phương thuốc làm cho trơn
滑剂 huá jì Hoạt tễ nhuận, thông lợi, hết sự ngưng
bám dính.
huá tāi Hoạt thai Dễ có thai và truỵ thai nhiều lần.
滑胎
Tinh dịch tự chảy ra mà không
滑精 huá jīng Hoạt tinh biết, do cửa tinh không tự đóng
kín được.
huá xiè Hoạt tiết Ỉa lỏng không cầm được.
滑泄
huá cháng Hoạt trường Làm cho đường ruột được trơn
滑肠 nhuận.
Chứng bệnh trên thổ dưới tả, có
chia ra 2 loại khác nhau, thư tả
huò luàn Hoắc loạn có vật gọi là "thấp hoắc loạn
霍乱 "Bụng đau xoắn nóng ruột người
vật vã, muốn nôn không nôn
được, muốn ỉa không ỉa được gọi
là "can hoắc loạn".
huò luàn Hoắc loạn Thổ tả mất nước nhiều gây chuột
霍乱转
zhuǎn jīn chuyển cân rút ở cơ.

134
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
hū xī Hô hấp Thở, hơi thở .
呼吸
1 trong 8 chứng hà, có hiện
hú jiǎ Hồ hà tượng bụng dưới ứ trễ, đau từ
狐瘕 ngực, sườn bụng, eo lưng đến
rốn, trong âm hộ đau, tiểu tiện
khó đi.
hú huǒ dān Hồ hoả đơn Đơn độc đỏ vàng mà sưng, phát
胡火丹 ở phía trên rốn.
Chứng ở họng thì đau, ở hậu
狐惑 hú huò Hồ hoặc môn thì có nhọt mủ, người bệnh
tinh thần rối loạn không ổn định,
hay nghi ngờ.
hú qì Hồ khí Hôi nách
狐气
Chứng nhức đầu, nôn khan,
狐狸痧 hú lí shā Hồ ly sa không muốn ăn, mồ hôi ra khắp
mình, ngẩng mặt lên nói mê.
(1) Chứng tiểu trường sa xuống
âm nang khi lên khi xuống, nằm
hú shàn Hồ sán ngửa hoặc lấy tay đẩy lên thì thu
狐疝 vào bụng, đứng lên lại sa xuống
âm nang như con cáo khi vào khi
ra không nhất định nên gọi là hồ
sán.
hú chòu Hồ xú Mồ hôi ở hố nách, quần vú, rốn,
狐臭 háng âm hộ, có mùi hôi..
hù mén Hộ môn Răng .
户门
hù chǎn Hộ sản Hộ sản, đỡ đẻ, hộ sinh.
护产
hù shì Hộ sĩ Y tá .
护士
Chỗ lõm ở góc tạo thành bởi 2
虎口 hǔ kǒu Hổ khẩu xương bàn tay 1, bàn tay 2 (chỗ
huyệt hợp cốc ).
hǔ fēng Hổ phong Bệnh phát ra tiếng như dê kêu
虎风 rống lên.
hǔ xū dīng Hổ tu đinh Đinh nhọt mọc ở mép.
虎须疔
hǔ zī dú Hổ tỳ độc Nhọt mọc ở chỗ thừa tương dưới
虎髭毒 môi dưới.

135
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Cam do có giun đũa có đặc trưng
蛔疳 huí gān Hồi cam là :hay khóc, nhăn mày, nôn ra
nước dãi, bụng đau nổi gân xanh,
môi tím đen, lắc đầu ngứa răng.
Phép làm cho dương khí hồi
phục để chữa các trường hợp
huí yáng Hồi dương vong dương, có các triệu chứng
逥阳 như: vã mồ hôi, mồ hôi lạnh,
người lạnh tay chân lạnh, thích
uống nóng, thở nhỏ yếu, mạch vi
tế …
Độc sởi công vào đường ruột
huí jié shā Hồi kết sa làm giun đũa chết trong ruột rồi
蛔结痧 hợp với thức ăn không tiêu ,sinh
chứng đau bụng nôn ra giun
hoặc ỉa ra giun.
Vì giun mà sinh ra bệnh cấp, tay
huí jué Hồi quyết chân giá lạnh, đau toát mồ hôi,
蛔厥 nôn ra nước dãi hoặc ra giun
đũa.
huí chóng Hồi trùng Giun đũa .
蛔虫
huí cháng Hồi trường Phần trên đại trường chỗ ngang
逥肠 với rốn quành vùng xuống.
(1) Vùng ở giữa tiền âm và hậu
会阴 huì yīn Hội âm âm.(2) Huyệt Hội âm của mạch
Nhâm.
Đường mạch chính giữa của kinh
会阴脉 huì yīn mài Hội âm mạch Túc Thái dương, đường mạch
này đi xuống hội ở vùng hậu
môn.
huì yīn kuò Hội âm quách Tức là tâm bào lạc, chỗ âm huyết
会阴廓 tụ hội.
kuì yáng Hội dương Loét lở .
溃疡
Nơi tụ hội của khí, tức là 8 huyệt
会气 huì qì Hội khí hội của phủ, tạng, cân, tuỷ,
huyết, cốt, mạch, khí.
kuì jiān Hội kiên Làm cho tán vỡ những thứ kết
溃坚 cứng.
kuì shàn Hội sán Chứng sưng tinh hoàn chảy máu
溃疝 mủ.

136
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Cái lưỡi gà ở đầu khí quản, có
huì yàn Hội yếm chất giống như da, giống như
会厌 màng, khi phát âm thì mở ra, khi
nuốt ăn thì đóng lại, là cửa ngõ
của âm thanh .
hūn mí Hôn mê Mê man không biết gì .
昏迷
hūn jué Hôn quyết Bỗng nhiên ngã ra tay chân lạnh
昏厥 giá, mê man không biết gì.
2 mặt âm dương của thần người
ta, hồn tác động ở phương diện
tâm thần, phách tác động ở
phương diện thể chất. Ví dụ đứa
trẻ nhìn người quen rồi cười, là
do hồn, biết khóc để đòi bú là
hún pò Hồn phách phách, tri giác trong chiêm bao
魂魄 là do hồn, biết đau, ngứa, no, đói
là do phách, nói chung thì hồn
phách cũng ở trong phạm trù của
thần, nhưng có tính chất âm
dương khác nhau, hồn động
thuộc dương, phách tĩnh thuộc
âm, hồn phách không tách rời
nhau .
Bỗng nhiên ở lỗ chân lông mọc
hóng zhū shā Hồng châu sa những nốt tròn đỏ, khắp người
红珠痧 đau nhức, mắt trợn ngược, răng
mím chặt, mê man không biết gì.
Chứng cửa mình lồi ra như cái
hóng qié Hồng già nấm màu đỏ xung quanh sưng
红茄 đau, phát sốt, đi tiểu luôn và khó
đi.
hóng hàn Hồng hãn (1) Mồ hôi ra như máu (2) Bệnh
红汗 cảm sốt, ra máu mũi rồi hết sốt .
hóng lì Hồng lỵ Kiết lị ra máu.
红痢
Mạch hồng, khí huyết trong
mạch đến như nước tràn lên, to
hóng mài Hồng mạch đầy dưới ngón tay, khi đến
洪脉 mạnh, khi đến yếu, như sống vỗ
vào mạn thuyền, chủ về bệnh
nhiệt về kinh lạc.
hóng yìng shé Hồng ngạnh Lưỡi đỏ cứng không nói ra tiếng,
红硬舌 thiệt nặng hơn thì không nói được
137
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
nữa.
hóng wěi shé Hồng nuy thiệt Lưỡi khô mà liệt có màu đỏ sẫm
红萎舌 không tươi.
hóng shā Hồng sa Những điểm đỏ nhỏ lờ mờ mọc
红痧 lên ở da như sởi.
hóng sè shé Hồng sắc thiệt Lưỡi sắc đỏ hồng.
红色舌
Chứng lúc đầu có cái mụn nhỏ
dần dần lan ra như sợi chỉ đỏ
hóng sī dīng Hồng ty đinh chạy ra chạy ra rất nhanh, nếu ở
红丝疔 tay thì sợi đỏ chạy vào tim, nếu ở
chân thì chạy vào rốn, nếu ở đầu
mặt thì chạy đến họng.
Bướu ở những trẻ nhỏ dưới 2
hóng sī liú Hồng ty lựu tuổi, lúc đầu nhỏ, sau to dần,
红丝瘤 màu đỏ ở trong có những tia
máu, có khi tự vỡ ra.
Nhọt mọc ở đầu chót ngón tay
giữa, lúc đầu chỉ là một cái bọng
kim lúc đầu chỉ là cái bọng nước
hóng sī chuāng Hồng ty sang trong sáng bằng hạt sen, ở dưới
红丝疮 bọng có nhiều bọng kim nhỏ,
xung quanh bọng có một chùm
sợi tơ nhỏ, ẩn ở trong da, không
đau không ngứa chạy rất nhanh.
Chỉ thứ 12 trong 12 địa chi,
tương ứng với không gian là

亥 hài Hợi phương bắc, với thời gian là


tháng 10 âm lịch, là giờ hợi
(khoảng từ 21~23 giờ) với ngũ
hành là thuỷ.
Nói về bệnh thương hàn, cùng 1
lúc 2 kinh hoặc 3 kinh đều bị
hé bìng Hợp bệnh bệnh và đều xuất hiện chủ chứng
合病 của các kinh, như hợp bệnh Thái
dương Dương minh, hợp bệnh
Thái dương, Thiếu dương.
Đinh mọc ở huyệt hợp cốc, chỗ
hé gǔ dīng Hợp cốc đinh kẻ giữa đầu xương bàn tay 1 bàn
合谷疔 tay 2, có rễ sâu, có giây đỏ chạy
vào đến trong nách.
1 cách châm chuyên chữa bệnh
合谷刺 hé gǔ cì Hợp cốc thích cơ tý, dùng 2 kim châm xiên vào
2 bên, 1 kim châm thẳng vào chỗ

138
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
đau, giống như hình móng chân
con gà.
hé gú Hợp cốt Xương mắt cá trong.
合骨
hé yáng jū Hợp dương thư Nhọt mọc ở dưới đầu gối phía
合阳疽 ngoài ống chân.
Ở lợi nổi lên những hạt tròn
合架风 hé jià fēng Hợp giá phong nóng, sưng, đau không há miệng
được.
Huyệt hợp trong huyệt ngũ du
hé xué Hợp huyệt (tỉnh, huỳnh, du, kinh, hợp).
合穴 Huyệt hợp là chỗ kinh khí dồn
vào, cũng ví như chỗ hội họp của
các dòng sông để chảy vào biển.
hé xié Hợp tà Nhiều loại tà khí kết hợp với
合邪 nhau xâm nhập vào cơ thể.
Phương pháp điều chế thuốc.
合剂 hé jì Hợp tễ Dùng 2 loại hoặc trên 2 loại
thuốc nấu chung với nước.
Sự kết hợp tinh vi, như nói thanh
合微 hé wéi Hợp vi hợp ngũ âm, sắc hợp ngũ hành,
mạch hợp âm dương.
Rêu lưỡi nổi lên như bã đậu, tơi
腐苔 fǔ tá Hủ đài xốp và dày, dễ cạo bỏ thường
gặp trong chứng túc thực.
xūn zhēng fǎ Huân chưng Phương pháp xông
熏蒸法 pháp
xūn xǐ fǎ Huân tẩy pháp Phương pháp xông và rửa.
熏洗法
xūn jì Huân tễ Thuốc xông.
熏剂
Nước đọng ở sườn, tràn dịch vào
悬饮 xuán yǐn Huyền ẩm màng phổi khi ho thì đau ran ở
sườn và nôn.
xuán zhū zhì Huyền châu trĩ Bệnh trĩ hình như hạt châu.
悬珠痔
xuán qí fēng Huyền kỳ phong Mụn mọc dưới chân răng hoặc
悬旗风 trên lợi sưng đỏ mà dài dần ra.
Hiện tượng mạch căng cứng như
弦缕 xián lǚ Huyền lù giây kéo căng ra, biểu hiện của
bệnh nặng khó chữa.
xián mài Huyền mạch Mạch huyền, mạch sờ vào dài
弦脉 mà căng thẳng như sờ trên dây
139
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
đàn căng, thường xuất hiện ở
bệnh của can đởm, bệnh cao
huyết áp, bệnh sốt rét, bệnh vì
uất giận.
xuán mén Huyền môn Mũi, mũi thông với khí trời, nên
玄门 gọi là huyền môn.
Lỗ ra mồ hôi ở da, vì hết sức tinh
xuán fǔ Huyền phủ vi khó thấy được, nên gọi là
玄府 huyền, cũng gọi là khí môn, quỷ
môn.
xuán xīn Huyền tâm Tâm lâng lâng như treo trên
悬心 không.
Vùng trời có khí màu đen, thuộc
xuán tiān Huyền thiên hành thuỷ, đi qua 4 sao Trương,
玄天 Dực, Lâu, Vĩ ở phương Bắc của
thiên cầu.
xuán yōng Huyền ung Cái lưỡi nhỏ ở trên họng thở, khi
玄雍 há miệng thì thấy, là cửa ngõ của
thanh âm (lưỡi gà, tiểu thiệt).
Nhọt như quả nho, mọc ở hàm
xuán yōng Huyền ung trên làm cho lưỡi khó cử động,
玄痈 miệng khó đóng, chảy máu mũi,
thỉnh thoảng phát sốt, phát rét.
xuàn diào Huyễn điệu Choáng váng, lảo đảo, muốn
昡掉 ngã.
xuàn mào Huyễn mạo Chóng mặt, hoa mắt rồi ngã ra
昡冒 bất tỉnh.
xuàn pū Huyễn phác Chóng mặt, hoa mắt, rồi ngã ra
昡仆 bất tỉnh.
xuàn yūn Huyễn vựng Chóng mặt, hoa mắt (huyễn là
昡晕 hoa mắt, vựng là choáng váng).
xiě yǐng Huyết anh Bướu cổ có những đường mạch
血瘿 máu chằng chéo.
xiě bái Huyết bạch Bệnh bạch đới, trong âm đạo rỉ
血白 ra huyết trắng.
xiě bēng Huyết băng Đột nhiên máu từ âm đạo ào ào
血崩 chảy ra.
xiě bù Huyết bất Bệnh xuất huyết trong huyết
血不归
guī jīng quy kinh chứng: băng lậu, thổ huyết, tiện
经 huyết, nục huyết.

140
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
xiě gān Huyết cam Da nổi hình như hạt sởi màu tím,
血疳 đau ngứa, có khi vỡ ra chảy máu
lan khắp toàn thân.
xiě zhī fǔ Huyết chi phủ Huyết mạch.
血之府
Ngoài da nổi lên những nốt ruồi
血痣 xiě zhì Huyết chí đỏ dần dần to như hạt đậu, vỡ thì
chảy máu tươi ra.
Những chứng bệnh về huyết
血症 xiě zhèng Huyết chứng như: ho máu, nôn máu, đái máu,
ỉa máu, chảy máu dưới da.
Bệnh cổ trướng, có sắc đen,
血鼓 xiě gǔ Huyết cổ trong da có những đám tím đen,
cũng gọi là xúc huyết cổ.
xiě gǔ Huyết cổ Chứng bụng to trướng đầy, do
血蛊 huyết ứ tích lại lâu ngày.
Huyết suy bại đến cực độ, huyết
血极 xiě jí Huyết cực cực thì tóc rụng, hay quên, sắc
mặt nhợt.
xiě yè Huyết dịch Máu và thể dịch
血液
xiě yào Huyết dược Thuốc chữa các loại bệnh của
血葯 huyết
xiě tán Huyết đàm Đàm có lẫn máu.
血痰
xiě dào Huyết đạo Đường lưu thông của máu
血道
Nhọt mọc ở khuỷu tay, ở khoé
xiě dīng Huyết đinh mắt, ở 2 huyệt Thái dương, khi
血疔 vỡ ra thì có lỗ nhỏ, như lỗ kim
châm, máu chảy ra rỉ không cầm.
xiě dān Huyết đơn Chứng đơn độc trong thịt sưng
血丹 ngứa tựa như sởi mọc.
1 loại bệnh kết khối ở bụng dưới,
phần nhiều vì khi hành kinh, tà
khí với huyết kết tụ làm trở tắc
xiě jiǎ Huyết hà kinh lạc mà thành bệnh, có các
血瘕 triệu chứng kết khối ở bụng,
bụng đau căng, âm đạo có cảm
giác lạnh, eo lưng đau, bụng
ngẩng lên, cúi xuống.
xiě hǎi Huyết hải - Tức là mạch xung, là bể của
血海 huyết. - Huyệt huyết hải.
141
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
xiě hán Huyết hàn Huyết bị lạnh.
血寒
xiě hàn Huyết hãn Mồ hôi ra màu đỏ như huyết.
血汗
xiě huì Huyết hội Chỗ hội của huyết ở huyệt cách
血会 du.
Huyết thiếu lượng hoặc thiếu
thành phần mà sinh các loại bệnh
chứng, như: Tâm huyết hư
xiě xū Huyết hư thường sinh ra các chứng sắc
血虚 mặt xanh nhạt, tim hồi hộp, hay
chiêm bao, nóng ngực. Can
huyết hư thường sinh các chứng
sắc mặt vàng ải, thị lực giảm sút,
nóng vật vã, khó ngủ.
Tà nhiệt với huyết kết tụ ở lồng
xiě jié xiōng Huyết kết hung ngực sinh chứng ngực hơi rắn
血结胸 mà đau, ấn vào càng đau hơn,
hay quên, tiểu tiện lợi, không
khát nước.
xiě kě Huyết khát Mất máu nhiều sinh khát nước.
血渴
xiě qì Huyết khấp Huyết ngưng lại
血泣
Thực thể của âm và dương trong
cơ thể, huyết là âm, là vật chất
cho dương tồn tại, khí là dương,
xiě qì Huyết khí là động lực năng lượng cho âm
血气 vận động, không có vật chất thì
không có động lực năng lượng,
không có động lực năng lượng
thì không có sự vận động biến
hoá của vật chất.
xiě kū Huyết khô Nói về những loại bệnh do mất
血枯 huyết, huyết dịch khô cạn.
xiě kuài Huyết khối Huyết ứ lại thành khối màu tím
血塊 đen.
- Đường lạc của huyết. - Chỗ lạc
xiě luò Huyết lạc mạch có nhiều mao mạch kết lại,
血络 thường nói “châm chữa bệnh
nóng rét phần nhiều châm vào
huyết lạc”.

142
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
xiě láo Huyết lao Bệnh lao huyết, thường có chứng
血劳 thịt nóng, gầy róc.
Đái máu, niệu quản nóng, rít,
血淋 xiě lín Huyết lâm đau nhức, bụng dưới trướng căng
đau.
xiě lì Huyết lỵ Kiết lỵ ỉa máu, cũng gọi là xích
血痢 lỵ.
xiě lún Huyết luân 2 khoé của tròng mắt.
血轮
xiě liú shā Huyết lưu sa Chứng da tự nhiên chảy máu
血流痧 không cầm.
U máu, bướu sắc đỏ hoặc tím,
血瘤 xiě liú Huyết lựu chỗ mềm chỗ cứng, nếu vỡ thì
máu cứ chảy ra mãi không cầm.
xiě mài Huyết mạch Đường lưu thông của khí huyết,
血脉 mạch máu.
chứng trướng tức không ăn
血沫痧 xiě mò shā Huyết mạt sa uống, 2 sườn đau dữ dội, nước
bọt đỏ như ruột dưa hấu.
Sốt rét mà có kiêm bệnh về
血疟 xiě nuè Huyết ngược huyết, như chảy máu mũi, đái
máu, hoặc hành kinh.
xiě rè Huyết nhiệt Nhiệt tà ở trong máu.
血热
xiě rè Huyết nhiệt Chứng nhiệt bức huyết vọng
血热崩
bēng lòu băng lậu hành gây ra kinh nguyệt nhiều.

xiě rè Huyết nhiệt Đang có thai sinh ra các chứng
血热小 khát nước, nóng chảy, lưỡi nổi
xiǎo chǎn tiểu sản nhọt, môi sưng nứt, đại tiện táo
产 bón, rồi đau bụng, sẩy thai.
Bị cổ trướng vì huyết nhiệt, có
Huyết nhiệt đặc trưng là nóng nảy, vật vã,

血热胀 xiě rè zhàng


trướng
đau tức, suyễn thở, ra mồ hôi,
chân tay lạnh, nước tiểu đỏ, đại
tiện phân đen, kinh sợ, hoảng
loạn.
xiě nǜ Huyết nục Chảy máu mũi, chảy máu cam.
血衄
xiě fēn Huyết phận Phần huyết, để phân biệt với
血分 phần khí, như nói huyết phận
143
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
hàn là hàn ở phần huyết, huyết
phận nhiệt là nhiệt ở phần huyết.
xiě fēn Huyết phận - Ôn bệnh nhiệt vào huyết phận.
血分热
rè dú nhiệt độc - Mụn lở trong ngoại khoa.

xiě fēn zhèng Huyết phận Bệnh tình của ôn bệnh ở phần
血分症 chứng huyết.
Chứng thịt đỏ sưng lên như bị
血风 xiě fēng Huyết phong đánh, rồi mới bọng huyết khắp
mình.
xiě fēng láo Huyết phong lao Bệnh lao của phụ nữ, vì phong tà
血风痨 kết hợp với huyết mà thành.
Huyết phong Chứng nổi mụn khắp người,mình
xiě fēng chuāng như hạt thóc, rất ngứa, chẩy
血风疮 sang nước đầm đìa kết thành từng
mảng.
xiě pēi Huyết phôi Huyết ngưng kết lại thành màu
血衃 đen.
xiě guǎn Huyết quản Mạch máu.
血管
xiě jué Huyết quyết Từ bệnh huyết mà sinh ra chứng
血瘚 chân tay lạnh giá.
Độc của sởi chạy vào ngũ tạng,
như chạy vào tâm thì hôn mê,
xiě shā Huyết sa chạy vào phế thì khó thở, đờm
血痧 tắc, có khi chẩy máu mũi, chạy
vào can thì ngực sườn đau không
quay trở lại được, nặng thì nôn
máu, đái máu hoặc ỉa máu.
- Ứ huyết sưng đau ở âm nang. -
血疝 xiě shàn Huyết sán Bướu sưng to ở bụng dưới gần
bộ phận sinh dục ngoài.
xiě sè Huyết sắc Huyết sáp trệ khó lưu thông.
血濇
xiě zào Huyết táo Huyết khô ráo, vì có nhiệt đốt ở
血燥 trong.
xiě tāi Huyết thai Kinh bế, huyết ứ trệ trong tử
血胎 cung, làm bụng to như có thai.
xiě shī Huyết thất - Tử cung. - Mạch xung. - Can.
血湿
144
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
xiě sòu Huyết thấu Ho máu, khạc máu.
血嗽
- Mất máu quá nhiều. - Người
xiě tuō Huyết thoát bệnh xuất huyết mãn tính, sắc
血脱 mặt trắng nhợt không tươi, người
gầy róc, mạch nhu nhược.
xiě tuō Huyết thoát Bệnh trạng do xuất huyết quá
血脱气
qì tuō khí thoát nhiều dẫn đến dương khí hư
脱 thoát.

Thuỷ với huyết kết hợp với


血肿 xiě zhǒng Huyết thũng nhau gây thành phù thũng, chân
tay phù, trong da thịt có những
sợi đỏ, vết đỏ.
Huyết ứ lại thành tích, chứa ở
血积 xiě jī Huyết tích trong bụng, có đặc trưng là mặt
vàng, phân đen.
xiě xiè Huyết tiết Ỉa máu
血泄
Bệnh nhân khi ăn thì cảm thấy
xiě xīng shā Huyết tinh sa mùi tanh của máu, ở dưới lưới,
血腥痧 hố nách, các chỗ lỗm tay chân
đều có bọc nước màu tím nổi
lên.
Chứng tí ở huyết, đau tê ở từng
血痹 xiě bì Huyết tý vùng, do huyết bị trở tắc không
thông.
xiě zhì Huyết trệ Huyết ngưng trệ không thông .
血滞
Ở người bị bệnh trĩ, mỗi khi đại
血痔 xiě zhì Huyết trĩ tiện thì máu tươi chẩy ra theo
phân.
Huyết tích lại thành khối cứng,
xiě zhèng Huyết trưng có hiện tượng đau ở các vùng
血症 ngực, bụng, sườn, người gầy yếu
dần, không muốn ăn uống.
xiě a Huyết trước Huyết không lưu thông được
血著 đọng lại ở một chỗ nào đó.
Chứng trướng do huyết, người
血胀 xiě zhàng Huyết trướng bệnh bồn chồn vật vã, khó thở,
ra mồ hôi, tay chân lạnh, nước
tiểu đỏ, phân đen.

145
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Chứng uất do huyết ngưng trệ,
xiě yù Huyết uất có triệu chứng như kim châm ở
血郁 vùng ngực, tay chân yếu sức, ỉa
máu đái nhỏ giọt, ăn bình
thường.
xiě yū Huyết ứ Huyết không lưu thông được, ứ
血瘀 đọng lại.
xiě yū Huyết ứ Chứng tử cung ra nhiều máu do
血瘀崩
bēng lòu băng lậu huyết ứ đọng.

Vì huyết dồn lên đầu mà sinh
血晕 xiě yūn Huyết vựng choáng váng hôn mê, tay chân
lạnh.
Cũng là "khí huyệt", "du huyệt"
lỗ hở ở những chỗ các cơ thịt,
xué Huyệt các đốt xương giáp tiếp với nhau
穴 mà thần khí người ta theo đó đi
lại ra vào, thầy thuốc châm cứu
theo đó mà chữa các loại bệnh.
Chỗ hội giữa huyệt với lạc.
Huyệt sâu ở trong, lạc nông ở
xué huì Huyệt hội ngoài, trong ngoại hội lai nên
穴会 nên gọi là huyệt hội, huyệt hội là
chỗ tà khí dóng mà cũng là chỗ
khí vinh vệ thông nhau.
Lỗ hở của huyệt, sách loại kinh
có giải thích về huyệt như sau:
chỗ thịt hội với nhau là bám vào
xương, chỗ xương thịt với nhau
xué kōng Huyệt không là ở các khớp, giữa những chỗ
穴空 hội ấy hình thành những lỗ hở
lớn và nhỏ, lớn gọi là "cốc"(hang
núi) nhỏ gọi là "khê" (khe núi),
khê cốc là nơi lưu thông khí
huyết cũng là nơi để thần khí đi
lại ra vào.
xiōng pǐ Hung bĩ Ngực đầy tắc, khó chịu.
胸痞
xiōng gú Hung cốt Xương ức .
胸骨
xiōng hàn Hung hãn Mồ hôi chỉ ra nhiều ở ngực.
胸汗
146
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
xiōng xià Hung hạ Chứng trạng ngứa đầy bĩ rắn và
胸下结
jié yìng kết ngạnh đau ở vùng hung cách.

xiōng xié Hung hiếp Chứng ngực sườn đầy tức khó
胸胁苦
kǔ mǎn khổ mãn chịu, đây là 1 chứng trạng của
满 kinh thiếu dương mất điều hoà.

xiōng mǎn Hung mãn Ngực đầy.


胸满
xiōng mèn Hung muộn Ngực bứt rứt không khoan khái.
胸闷
xiōng tòng Hung thống Ngực đau.
胸痛
xiōng zhōng Hung trung Vùng lưng.
胸中之
zhī fǔ chi phủ

Vùng ngực bế tắc mà đau, do
胸痹 xiōng bì Hung tý khí dương không vận hành, do
lạnh, do đàm ẩm trở tắc .
Ban màu đỏ nhợt, chân tay hơi
虚斑 xū bān Hư ban lạnh, do hư nhiệt, khác với ban
màu đỏ tươi, đỏ tím, do thực
nhiệt.
xū mì Hư bí Bí đại tiện do dương hư không
虚秘 đủ sức đẩy phân ra hoặc do âm
hư đường ruột khô ráo.
Những triệu chứng của chính khí
không đủ sức chống bệnh của cơ
xū zhèng Hư chứng thể suy yếu, cơ năng sinh lý
虚症 giảm sút, ví dụ như sắc mặt trắng
nhợt, tinh thần rũ rời, người mệt,
yếu sức, tim hồi hộp, thở ngắn,
ra mồ hôi, mạch nhỏ yếu .
xū yáng Hư dương Chứng dương do âm dịch hư.
虚阳
xū yáng Hư dương Chứng bệnh do thận dương suy
虚阳
shàng fú thượng phù vi, âm thịnh ở dưới đến nỗi
上浮 dương khí vượt lên trên.

147
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
xū jiā Hư gia Người thể chất hư nhược .
虚家
Hư không hồi phục, ví dụ như
xū xiàn Hư hãm mụn nhọt tuy đã hết mủ, hết thối
虚陷 rồi mà thịt mới không sinh ra
được.
xū hán Hư hàn Chứng hàn do dương hư .
虚寒
xū huǒ Hư hoả Chứng hoả nhiệt do chân âm
虚火 suy hao.
xū huǒ Hư hoả Thận âm suy tổn, thuỷ không chế
虚火上
shàng yán thượng viêm được hoả, bệnh lí do hư hoả bốc
炎 lên.

xū huáng Hư hoàng Chứng vàng da do hư suy.


虚黄
xū luò Hư lạc Những đường lạc mạch thiếu khí
虚络 huyết.
Bệnh do ngũ tạng hư suy lao tổn,
虚劳 xū láo Hư lao khí huyết không đủ, tinh thần bại
hoại mà sinh ra.
Đường lạc mạch của vị, từ vị
虚里 xū lǐ Hư lý xuyên qua cơ hoành vào phế đi
đến phía dưới vú bên trái (mõm
tím)
xū lì Hư lỵ Kết lị lâu ngày thuộc hư.
虚痢
xū lóng Hư lung Điếc tai do thận hư,. khí huyết
虚聋 hư.
Mạch hư 1 trong 28 loại mạch,
mạch đi phù ở ngoài vừa to vừa
mềm, ấn nhẹ tay vào thấy mạch
xū mài Hư mạch đập không có lực, ấn nặng tay
虚脉 vào thì thấy trống rỗng như
không có mạch nữa, chủ về
chính khí hư, như khí hư, huyết
hư, âm hư, dương hư.
xū mǎn Hư mãn Chứng đầy do hư, ở ngực bung
虚满 có cảm giác như no đầy.
xū ruò Hư nhược Hư yếu, suy nhược..
虚弱
148
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
xū rè Hư nhiệt Sốt nóng do hư.
虚热
Bệnh sốt rét sắp trở thành bệnh
虚疟 xū nuè Hư ngược hư lao có hiện tượng nhiều mồ
hôi và ăn uống giảm sút dần.
xū fán Hư phiền Bồn chồn trong lòng do hư.
虚烦
xū fēng Hư phong Gió trái thường gây ra bệnh.
虚风
xū fēng Hư phong Bệnh lí huyết hư hoặc can thận
虚风内 âm hư, âm không tiềm được
nèi dòng nội động dương mà can dương bốc lên đều
动 có thể dần đến can phong.
Khó thở do hư, có đặc trưng thở
虚喘 xū chuǎn Hư suyễn ngắn và gấp, hễ cử động thì khó
thở nhiều lên, mạch nhỏ và yếu.
(1) Tà khí nhân lúc chính khí hư
xū xié Hư tà gây ra bệnh. (2) Bệnh ở tạng mẹ
虚邪 truyền đến tạng con, như bệnh tỳ
(thổ) truyền đến phế (kim).
Rối loạn tiêu hoá kéo dài do tỳ
thận dương hư, biểu hiện trên
lâm sàng là đi đại tiện nhiều lần

虚泻 xū xiè Hư tả phân lỏng và hoặc phân còn


nguyên thức ăn chưa tiêu hoá,
tinh thần mỏi mệt, sắc mặt trắng
nhợt, môi lưỡi trắng nhợt, mạch
nhỏ yếu, đau eo lưng, lạnh chân.
xū zé Hư tắc Phương pháp điều trị: chứng hư
虚则补
bǔ zhī bổ chi dùng phép bổ để điều trị.

xū tuō Hư thoát Bệnh lâu ngày nguyên khí hư
虚脱 nhược tinh khí mất hết dần.
Chính khí yếu là hư, tà khí mạch
虚实 xū shí Hư thực là thực, sách xưa có câu "Tà khí
thịnh là thực, tinh khí mất là hư".
Bệnh phù thũng do hư, có những
xū zhǒng Hư thũng đặc trưng như: nước tiểu màu
虚肿 vàng nhợt phân lỏng, khí sắc
không tươi sáng, tiếng nói nhỏ
yếu, mạch nhỏ yếu.

149
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
xū xiè Hư tiết Ỉa chẩy mà mạch nhỏ yếu.
虚泄
Bệnh lâu ngày cơ thể suy yếu là
hư, hư lâu ngày không khôi phục
xū sǔn Hư tổn được là tổn, hư tổn lâu ngày là
虚损 lao, hư tổn lao là có tương quan
với nhau trong quá trình diễn
biễn của bệnh.
xū zhōng Hư trung Trong chứng bệnh hư nhược lại
虚中夹
jiá shí giáp thực kèm theo thực chứng.

Chứng trướng do hư, trước
trướng ở phần ngoài, sau trướng
虚胀 xū zhàng Hư trướng ở phần trong, nước tiểu vàng
nhợt, phân lỏng loảng, tiếng nói
nhỏ yếu, mạch huyền mà nhỏ.
xiū xī lì Hưu tức lị Bệnh kiết lị khi phát khi lành,
休息痢 lành rồi lại phát, lị mạn tính.
THUẬT NGỮ TIẾNG TRUNG TRONG YHCT VẦN I
Tăng thêm âm, phép chữa các
益阴 yì yīn Ích âm loại bệnh âm hư, cùng nghĩ
với:dưỡng âm, tư âm, bổ âm.
yì huǒ Ích hoả Phương pháp điều trị phù dương,
益火之
zhī yuán chi nguyên ích hoả để làm hư âm thịnh.

yì qì Ích khí Phương pháp chữa chứng khí hư
益气
yì qì Ích khí Dùng thuốc bổ khí phối hợp
益气解
jiě biǎo giải biểu thuốc giải biểu để chữa chứng
表 khí hư cảm mạo.

yì qì Ích khí Phương pháp chữa phần khí và


益气生
shēng jīn sinh tân tân dịch đều bị hư.

yì pí Ích tỳ Phương pháp chữa chứng vị hư.
益脾
Tăng thêm âm, phép chữa các
益胃 yì wèi Ích vị loại bệnh âm hư, cùng nghĩa với:
dưỡng âm, tư âm, bổ âm.
150
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
yì yīn Ích âm Tăng thêm âm, phép chữa các
益阴 loại bệnh âm hư, cùng nghĩa với:
dưỡng âm, tư âm, bổ âm.
yì gān Ích can Họng khô ráo .
嗌干
yì huǒ Ích hoả Bổ thận hoả, tức là bổ mạch môn
益火 hoả.
yì qì Ích khí Tăng thêm khí, phép chữa các
益气 chứng bệnh khí hư .
yì luò Ích lạc Đường lạc mạch ở họng.
嗌络
yì sāi Ích tắc Họng bị vướng tắc không thông .
嗌塞
yì tòng Ích thống Họng đau.
嗌痛
yì pí Ích tỳ Cũng là bổ tỳ
益脾
yì wèi Ích vị Tăng thêm vị âm, vị khí .
益胃
THUẬT NGỮ TIẾNG TRUNG TRONG YHCT VẦN K
jī gān zhì Kê can trĩ Bệnh trĩ có hình như gan gà.
鸡肝痔
Bệnh động kinh, có triệu chứng

鸡痫 jī xián Kê giản mặt xanh môi xanh,mắt trợn


ngược, tay chân co dật có tiếng
kêu như tiếng gà .
Trẻ em tiên thiên bất túc, hậu
jī xiōng Kê hung thiên suy tổn, xương ngực mềm
鸡胸 yếu làm cho vùng xương ngực
nổi gồ lên giống như bụng gà.
jī ké Kê khái Bệnh ho gà.
鸡咳
jī máng Kê manh Quáng gà, khi nhá nhem tối
鸡盲 không nhìn thấy gì.
jī yǎn Kê nhãn Chai chân.
鸡眼
jī xīn zhì Kê tâm trĩ Bệnh trĩ có hình như tim gà.
鸡心痔
Tà khí phong hàn kết lại ở các
jié yīn Kết âm kinh âm tổn thương các đường
结阴 lạc mạch, làm cho huyết tràn ra ở
trong,sinh chứng ỉa máu.
151
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Kết dương chứng phù tay chân
结阳 jié yáng Kết dương do khí dương ngưng kết, nước
không vận hành được, đọng lại
gây phù.
jié dú Kết độc Bệnh do độc.
结毒
jié zhě Kết giả Phương pháp điều trị chứng kết
结者散
sǎn zhī tán chi tụ nên làm tiêu tan.

(1) Chứng bệnh trong da, nổi lên
jié hé Kết hạch những hạt như hạt quả cây, cứng
结核 rắn mà không đau, lúc đầu bệnh
nhân có hiện tượng phát sốt phát
rét. (2) Bệnh lao phổi .
jié hóu Kết hầu Chỗ lồi cao ở chính giữa phía
结喉 trước cổ, nam giới thì cao rõ ra,
nữ giới không rõ mấy.
Thứ bệnh do tà khí ngưng kết ở
jié xiōng Kết hung ngực làm cho ngực đầy cứng và
结胸 đau, có chia làm 2 loại là thuỷ
kết hung và nhiệt kết hung.
Mạch kết, 1 loại trong 28 loại
mạch, mach đập chậm, thỉnh
jié mài Kết mạch thoảng lại dừng lại không có
结脉 nhịp nhất định, rồi mới đập tiếp,
chủ về sự uất kết ngưng trệ ở
trong hoặc vong dương.
jié qì Kết khí Tà khí kết tụ lại.
结气
jié luò Kết lạc Chỗ bám của gân vào xương.
结络
jié rè Kết nhiệt Nhiệt khí kết tụ lại.
结热
(1) Đoạn giữa của đại tràng (2)
结肠 jié cháng Kết trường Thức ăn không tiêu kết lại ở đại
tràng.
jī pū Kích phác Bỗng nhiên hôn mê, ngã ra.
击扑
jù tòng Kịch thống Đau dữ dội.
剧痛
jiān fāng Kiêm phương Đem các phương thuốc có tác
兼方 dụng khác nhau sắp thành 1
152
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
phương mà dùng chung gọi là
kiêm phương.
Liǎn Kiểm Mặt

jiān yīn Kiên âm Phương pháp cố tinh, bình tướng
坚阴 hoả.
Chỗ giáp nhau giữa xương vai
肩解 jiān jiě kiên giải với xương cánh tay, chỗ hội giữa
mạch dương duy với kinh thủ
thiếu dươngvà túc thiếu dương.
Jiān bǎng Kiên bàng Vai
肩膀
Jiān jiǎ gǔ Kiên giáp cốt Xương bả vai
肩胛骨
jiān jiǎ Kiên giáp Bả vai.
肩胛
jiān fēng dú Kiên phong độc Nhọt sinh ở chỗ huyệt kiên
肩风毒 ngung trên mỏm vai.
jiān guān jié Kiên quan tiết Khớp vai.
肩关节
jiān yù Kiên ngung (1) Đầu mỏm vai (2) Huyệt kiên
肩禺 ngung.
Phải nhô vai lên mới thở được,
肩息 jiān xī Kiên tức bệnh huyên suyễn hay có hiện
tượng này.
jiàn pí Kiện tỳ Tăng cường công năng của tỳ.
健脾
jiàn pí Kiện tỳ Phương pháp chữa can khí uất
健脾疏
shū gān sơ can kết tỳ hư.

jiàn yùn Kiện vận Tăng cường sự vận hoá của tỳ.
健运
jiàn wàng Kiện vong Chóng quên.
健忘
chóng chún Kiển thần Mụn như tổ kén tằm mọc ở môi.
茧唇
jiǎo mài Kiểu mạch Mạch âm kiểu và mạch dương
矫脉 kiểu trong 8 mạch kỳ kinh.
jīn Kim Một hành trong 5 hành,tương
金 ứng với không gian là phương
153
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
tây, với thời gian là mùa thu, với
màu sắc là màu trắng, với ngũ
tạng là phế.
Bệnh mắt chói nhặm, chẩy nước
jīn gān Kim cam mắt, tròng trắng nổi lên như hạt
金疳 gạo nhỏ xung quanh có tia máu
bọc.
jīn yáng Kim dương Vết thương vì kim loại lở loét
金疡 thịt mưng mủ.
jīn hán Kim hàn Chứng bệnh phế thận hư hàn.
金寒水
shuǐ lěng thuỷ lãnh

jīn pò Kim phá Chứng khàn tiếng do phế khí bị
金破不
bù míng bất minh tổn thương.

(1) Cái hòm bằng vàng để cất
jīn guì Kim quỹ dấu những tài liệu quý về y học
金柜 thời xưa. (2) Bộ kinh điển y học
chuyên nói về tạp bệnh.
jīn chuāng Kim sang Vết thương vì kim loại, như dao,
金疮 búa, gương, giáo, súng, đạn…
jīn yù Kim uất Khí của phế bị uất, không được
金郁 thông lợi.
5 khí kim, mộc, thuỷ, hoả, thổ,
vận chuyển trong không gian,
jīn yùn Kim vận lần lượt thay nhau làm chủ khí
金运 của hằng năm, kí hiệu bằng 10 tư
trong thiên can, những năm có kí
hiệu "Ất", "Canh" như ất sửu,
canh tý…là thuộc về kim vận.
Bệnh ở da nổi lên như đám đỏ
金钱癣 jīn qián xiǎn Kim tiền tiễn bằng đòng tiền như là bọc nước,
bọc mủ hoặc sủi vẩy, đóng vẩy.
jīn wèi Kim vị Vị trí của kim khí trong 1 năm, ở
金位 vào 61 ngày sau tiết thu phân.
jīn yù Kim uất Dùng phép tuyên thông chữa phế
金郁泄
xiè zhī tiết chi khí không lợi.

154
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
jīng bēng Kinh băng Trong kỳ hành kinh lượng huyết
经崩 ộc ra quá nhiều.
jīng bì Kinh bế Kinh nguyệt bị bế tắc, đến kỳ
经闭 hành kinh mà không hành kinh.
jīng bìng Kinh bệnh (1) Bệnh ở kinh mạch. (2) Bệnh
经病 về kinh nguyệt .
Đường kinh nhánh tách từ đường
kinh chính ra, nếu là tách từ kinh
dương thì lại trở về hợp với bản
thân kinh chính dương. Nếu là
jīng bié Kinh biệt tách từ kinh âm thì cuối cùng sẽ
经别 hợp với kinh chính dương quan
hệ biểu lí với kinh chính âm,
toàn thân có 12 đường kính
chính, nên cũng gọi là 12 đường
kinh biệt.
jīng bù Kinh bố Kinh sợ
经怖
Bệnh cam trẻ con, có triệu chứng
jīng gān Kinh cam uất nhiệt ở tâm như phát sốt,
惊疳 thích nằm đất, mặt đỏ, môi đỏ,
miệng lưỡi lở, ra mồ hôi trộm,
nghiến răng, ỉa máu mủ.
jīng gé sòu Kim cách thấu Trẻ con trước bị kinh phong rồi
惊膈嗽 sau sinh ho.
Hệ thống gân cơ, mỗi đường
kinh chính nuôi dưỡng chi phối 1
bộ phận gân cơ, nơi đường kinh
jīng jīn Kinh cân đó đi qua, bộ phận gân cơ này
经筋 mang tên kinh cân của kính
chính đó, ví dụ kinh cân Thái âm
tỳ, kinh cân Thiếu âm tâm
v.v…trong cơ thể có 12 kinh
cân.
Triệu chứng bệnh của các đường
kinh, như mạch phù, đầu gáy
jīng zhèng Kinh chứng cứng đau, sợ rét, là bệnh của
经症 kinh Thái dương:nóng rét qua
lại, đắng miệng, tức ngực, đau
sườn, mạch huyền là bệnh của
kinh thiếu dương…
jīng kuáng Kinh cuồng Vì kinh khiếp mà sinh ra phát
惊狂 cuồng.

155
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
jīng tán Kinh đàm Phụ nữ ở bụng dưới có khối đàm
经痰 kết lại khi phát ra thì đau không
chịu được, quay trở vật vã.
jīng dàn Kinh đạm Máu kinh màu nhợt nhạt.
经淡
jīng tí Kinh đề Trẻ con khi ngủ kinh sợ khóc
惊啼 thét lên.
jīng duàn Kinh đoạn Thời kỳ hết kinh, mãn kinh.
经断
Chứng đơn độc của trẻ con mới
惊丹 jīng dān Kinh đơn khoảng 6 tháng vì kinh sợ mà
phát ra.
jīng xián Kinh giản Bệnh động kinh.
惊痫
jīng xíng Kinh hành Chứng muộn kinh, hành kinh so
经行后
hòu qī hậu kỳ với bình thường chậm tới 1 tuần
期 trở lên.

jīng xíng Kinh hành Cũng gọi là đảo kinh, nghịch


经行吐
tǔ nǜ thổ nục kinh, là chứng thổ huyết hoặc
衄 nục huyết trong kỳ hành kinh.

jīng xíng Kinh hành Khi hành kinh, bệnh nhân đại
经行便
biàn xiě tiện huyết tiện ra máu, cũng gọi là thác
血 kinh.

jīng xíng Kinh hành Chứng ỉa chảy trước hoặc đang


经行泄
xiè xiè tiết tả khi hành kinh.

jīng xíng Kinh hành Chứng hành kinh trước chu kỳ
经行先
xiān qī tiên kỳ có khi sớm tới 1 tuần.

jīng hài Kinh hãi Kinh sợ quá độ.
惊骇
jīng hòu Kinh hậu Sau khi hành kinh.
经后
(1). Những huyệt trên các đường
经穴 jīng xué Kinh huyệt kinh. (2). Huyệt "kinh" ở trong
huyệt ngũ du (tỉnh, huỳnh, du,
156
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
kinh, hợp).
jīng qì Kinh khí (1) Khí của các đường kinh. (2)
经气 Chính khí .
jīng qī Kinh kỳ Thời kỳ phụ nữ hành kinh.
经期
Đường thẳng của mạch lạc gọi là
经纪 jīng jì Kinh kỷ kinh, đường ngang gọi là kỉ,
mạch có kinh kỉ, vận hành có
kinh kỉ.
(1) Đường của khí huyết vận
jīng luò Kinh lạc hành trong thân thể, thứ to thứ
经络 dọc là kinh, thứ nhỏ thứ ngang là
lạc. (2) Ở nam giới mạch Âm
kiểu là kinh, Dương kiểu là lạc.
Mạch xung, mạch Nhâm bắt đầu
经络之 jīng luò Kinh lạc trong bào cung, theo phần trong
zhī hǎi chi hải lưng đi lên, là bể của kinh lạc.

jīng luò hàn Kinh lạc hãn Mồ hôi theo kinh lạc mà ra.
经络汗
jīng lòu Kinh lậu Rong kinh.
经漏
jīng luàn Kinh loạn Hành kinh khi sớm khi muộn
经乱 không đúng chu kỳ.
Đường chủ yếu của khí huyết
jīng mài Kinh mạch vận hành liên hệ giữa các bộ
经脉 phận trong thân thể, có chia ra 2
loại chính kinh và kỳ kinh.
jīng yàn fāng Kinh nghiệm Những phương thuốc kinh
经验方 phương nghiệm.
Những huyệt châm cứu có tác
经外奇 jīng wài Kinh ngoại dụng tốt với chứng bệnh nhất
qí xué kỳ huyệt định, có vị trí nhất định nằm ở
穴 ngoài đường kinh.
jīng yuè Kinh nguyệt Phụ nữ hành kinh hàng tháng.
经月
Bệnh kinh giật thường thấy ở trẻ
em, thường có các triệu chứng:
jīng fēng Kinh phong (1) Tay co duỗi luôn. (2) Vai
惊风 chuyển động (3) Tay chân run
rẩy (4) Bàn tay nắm chặt hoặc 10
ngón tay cứ duỗi ra quắp lại (5)

157
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Uốn ván (6) Cánh tay như lên
gân (7) Mắt trợn ngược. (8) Mắt
nhìn xiên tròng mắt lờ đờ. Bệnh
này có chia làm 2 loại là cấp
kinh và mạn kinh.
jīng fāng Kinh phương Phương thuốc trong các sách
经方 kinh điểm y học.
jīng jì Kinh quý Chứng tim đập hồi hộp.
惊悸
Tinh thần bị kích thích cao độ,
惊厥 jīng jué Kinh quyết làm cho khí huyết bị rối loạn, rồi
bỗng nhiên ngã ra hôn mê.
jīng chuāng Kinh sang Bệnh lở nhọt của trẻ con phát ra
惊疮 sau khi bị kinh phong.
jīng xié Kinh tà Vì kinh khiếp mà sinh ra bệnh.
惊邪
jīng xiè Kinh tả Bệnh kinh phong kiêm ỉa chảy.
惊泻
jīng zào Kinh táo Kinh hãi mà bồn chồn vật vã.
惊燥
( 1 ) Bệnh ở kinh nào châm vào
经刺 jīng cì Kinh thích huyệt của kinh đó. (2) Châm vào
chỗ có kết tụ không thông trên
đường kinh.
jīng shuǐ Kinh thuỷ Kinh nguyệt.
经水
Chứng ỉa tướt phân như nước
惊积 jīng jī Kinh tích gạo, phát sinh sau khi bị bệnh
kinh phong.
jīng qián Kinh tiền Trước khi hành kinh.
经前
jīng chí Kinh trì Kinh muộn, đến kỳ hành kinh
经迟 mà chưa hành kinh.
jīng zhì Kinh trị Đã chữa có kinh nghiệm một thứ
经治 bệnh nào đó.
Đường mạch đi chìm sâu ở
经遂 jīng suì Kinh toại trong, như nói đường thông ra
của ngũ tạng đều ở kinh toại.
jīng sǐ Kinh tử Kinh khiếp quá rồi chết ngất.
惊死
jìng bìng Kính bệnh Bệnh kinh có triệu chứng thân
痉病 mình cứng rắn, uốn ván, miệng
158
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
cắn chặt không nói được.
jìng jué Kính quyết Co cứng lạnh giá hết cả người.
痉厥
Phủ khác thường 6 thứ :não, tuỷ,
xương, mạch, đởm, tử cung, gọi
là phủ Kỳ hằng vì những thứ này
奇恒之 qí héng Kỳ hằng về hình thể thì giống với phủ, về
tác dụng thì giống với tạng, nên
腑 zhī fǔ chi phủ
gọi là Kỳ hằng, Kỳ hằng có
nghĩa là khác thường, không
phải là phủ, cũng không phải là
tạng.
Bệnh lỵ nguy cấp, kiết lị kiêm có
奇恒痢 qí héng lì Kỳ hằng lỵ các triệu chứng đau bụng, suyễn
thở, khí nghịch.
8 mạch không luân lưu trong hệ
qí jīng Kỳ kinh thống 12 kinh chính gồm: Xung,
奇经 nhâm, Đốc, đái, Âm duy,
Dương duy.
(1) Tà khí bất chính có tính chất
qí xié Kỳ tà riêng biệt, không vào đường kinh
奇邪 chẩy tràn ở các đường lạc lớn,
bệnh phát triển khác thường,
không theo quy luật chung.
Tên thiên can thứ 6 trong 10 can,
己 jǐ Kỷ thuộc hành thổ trong ngũ hành,
thuộc tạng tỳ trong ngũ tạng.
THUẬT NGỮ TIẾNG TRUNG TRONG YHCT VẦN KH
Chạm vía, trẻ con còn non tháng
nghe tiếng động lớn hoặc nhìn
客仵 kè wǔ Khách ngỗ thất vật gì lạ, ảnh hưởng đến tâm
thần mà sinh ra các triệu chứng
như: mặt tái xanh, nhổ nước bọt.
kè xié Khách tà Tà khí bên ngoài xâm nhập vào
客邪 cơ thể .
Làm cho khai thông để chữa các
开痞 kāi pǐ Khai bĩ trứng đầy tức khó chịu ở ngực,
sườn, bụng
Phép chữa chứng bỗng nhiên ngã
开噤 kāi jìn Khai cấm ra hôn mê, hàm răng nghiến
chặt, miệng không nói được.
kāi dá Khai đạt Dùng vị thuốc có tác dụng tiêu
开达膜 mó yuán mạc nguyên trừ uế trọc để trục bệnh tà bế tắc
mạc nguyên.

159
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com


Khai là trừ bỏ nhiệt ở biểu lí, đề
开提 kāi tí Khai đề là thăng thanh khí, ví dụ bài Cát
căn cầm liên thang.
Khai: mở ra, hạp: đóng lại, quy
kāi hé Khai hạp luật vận động 2 chiều của hoạt
开阖 động sinh lí, như thở ra là khai,
thở vào là hạp, hấp thu vào là
hạp, bài tiết ra là khai.
Một thứ bổ tả trong phép châm
开阖补 kāi hé Khai hạp như: Khi rút kim châm ra rồi lấy
ngón tay bít kín lỗ kim lại, gọi là
bǔ xiè bổ tả hạp, là phép bổ, khi rút lay lắc
泻 cho lỗ kim rộng ra và không bít
gọi là khai, là phép tả.
3 đặc điểm về sinh lí của kinh
lạc,như các kinh Thái dương,
Thái âm chủ khai, khai là mở để
kāi hé shū Khai hạp khu đưa ra ngoài, các kinh Dương
开阖枢 minh quyết âm chủ hạp, hạp là
đóng lại để giữ ở trong, các kinh
Thiếu âm thiếu dương chủ khu,
khu là bàn lề để đưa trong ra
ngoài, đưa ngoài vào trong.
kāi huā dīng Khai hoa đinh Đinh mọc ở phía bên lưỡi.
开花疔
Dùng lụa mềm tẩm nước sắc
开口法 kāi kǒu fǎ Khai khẩu pháp cam thảo, lau cho sạch các chất
bẩn trong miệng trẻ em mới sinh.
kāi qiào Khai khiếu Làm cho khiếu mở ra để chữa
开窍 hôn mê .
Làm cho ra mồ hôi, quỷ môn
开鬼门 kāi guǐ mén Khai quỷ môn cũng là phách môn, là lỗ chân
lông.
Tán biểu tà, tiết nội nhiệt dùng
kāi xiè Khai tiết thuốc có cả vị cay và vị đắng,
开泄 cay để tán biểu tà, đắng để tiết
nội nhiệt.
Làm cho khí được sơ tiết thông
开郁 kāi yù Khai uất đạt để chữa những trường hợp
bệnh vì tình chí uất ức.
kāi wèi Khai vị Dùng thuốc kích thích tiêu hoá
开胃 chữa chứng kém ăn

160
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
ké xián Khái diên Ho ra bọt dãi.
咳涎
ké xiě Khái huyết Ho máu .
咳血
ké nì Khái nghịch Ho do khí ngược lên. .
咳逆
ké nì Khái nghịch Chứng bệnh khái thấu, khí
咳逆上
shàng qì thượng khí suyễn.

ké sòu Khái thấu Ho có tiếng và có đờm .
咳嗽
qiāng Khang Lỗ, hốc (Sâu răng)

kāng chuāng Khang sang Bệnh sởi.
糠疮
jǐn hóu fēng Khẩn hầu phong Họng sưng đau không nói được,
紧喉风 không nuốt nước được, có tiếng
đờm kéo cưa.
Mạch khẩn, mạch đâp có vẻ
jǐn mài Khẩn mạch khẩn cấp có lực, đánh bần bật ở
紧脉 2 bên đầu ngón tay như dây
thừng xoắn lại chủ bệnh là hàn
và đau .
Chứng bệnh đau bụng dữ dội,
紧痧 jǐn shā Khẩn sa một chốc thì xây xẩm ngã ra rồi
chết.
jǐn chún Khẩn thần Môi quăn lại, co dúm lại .
紧唇
Kǎo gǔ Khao cốt Xương cùng
拷骨
qì tì Khấp thế Khóc chảy nước mắt, nước mũi .
泣涕
qì chū Khấp xuất Nước mắt tự trào ra.
泣出
Mạch khâu, mạch nổi to mà
kōu mài Khâu mạch rỗng, ấn vào ở giữa trống không
芤脉 như sờ dọc hành, thường xuất
hiện ở những trường hợp mất
huyết nhiều.
kòu fǎ Khấu pháp Phép gõ dùng 4 ngón tay chụm
扣法 lại gõ vào vùng huyệt, vùng
161
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
bệnh.
Gõ răng, răng hàm dưới gõ lên
叩齿 kòu chǐ Khái xỉ răng hàm trên để làm cho bền
răng .
kǒu bù rén Khẩu bất nhân Miệng lưỡi tê dại không biết mùi
口不仁 vị.
kǒu gài gú Khẩu cái cốt Xương khẩu cái.
口盖骨
kǒu gān Khẩu cam Cam loét mồm.
口疳
kǒu jìn Khẩu cấm Răng nghiến chặt, miệng không
口噤 mở được.
kǒu gú Khẩu cốt Xương xoang miệng.
口骨
kǒu yáng Khẩu dương Nhọt ở miệng.
口疡
kǒu dàn Khẩu đạm Miệng nhạt.
口淡
kǒu tíng Khẩu đình Xoang miệng.
口庭
kǒu jiǎo Khẩu giác Mép.
口角
kǒu xián Khẩu hàm Miệng mặn
口咸
kǒu tíng Khẩu khát Miệng khát
口渴
kǒu kǔ Khẩu khổ Miệng đắng
口苦
Trong miệng sưng mủ từng điểm
口糜 kǒu mí Khẩu mi như đám rêu trắng đau trở ngại
việc ăn uống .
kǒu yǎn Khẩu nhãn Miệng méo mắt xếch không
口眼窝
wō xié oa tà nhắm kín được.

kǒu wō Khẩu oa Miệng méo.
口窝
kǒu yā chuāng Khẩu a sang Chứng chốc mép.
口丫疮
kǒu chuāng Khẩu sang Lở miệng.
口疮
162
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
kǒu zào Khẩu táo Miệng khô.
口燥
kǒu shuǐ Khẩu thuỷ Nước miếng .
口水
kǒu bì Khẩu tịch Miệng méo.
口辟
kǒu suān Khẩu toan Miệng chua .
口酸
kǒu zhōng hé Khẩu trung hoà Miệng bình thường .
口中和
kǒu chòu Khẩu xú Miệng hôi .
口臭
xī dú Khê độc Độc của loại trùng ở tròng nước .
溪毒
Chỗ hở lớn của thịt là khê, chỗ
溪谷 xī gǔ Khê cốc hở nhỏ của thịt là cốc, khê cốc là
những chỗ hở để khí lưu thông
qì è Khí ách Nấc do khí nghịch
气呃
1 loại bướu cổ, sưng lan rộng ở
một bên hoặc 2 bên, không có bờ
qì yǐng Khí anh rõ ràng, màu da không thay đổi,
气瘿 mềm, không đau tuỳ theo lúc
mừng lúc giận mà lớn hơn hoặc
nhỏ bớt, hay phát ở tuổi thanh nữ
(bướu cổ).
qì bó Khí bạc Mùi thoảng nhẹ, nói về vị thuốc
气薄 không có khí nồng.
qì bù zú Khí bất túc Chính khí không đủ .
气不足
qì bì Khí bế Khí bị bế tắc không thông .
气闭
Bệnh của khí, khi không điều
hoà mà sinh ra bệnh, như nói:
trăm thứ bệnh đều sinh do khí,
giận thì khí đưa lên, mừng thì
qì bìng Khí bệnh khí hoà hoãn, buồn thì khí tiêu
气病 dần, khiếp sợ thì khí đưa xuống,
lạnh thì khí thu vào, nóng thì khí
tiết ra, kinh hãi thì khí rối loạn,
nhọc thì khí hao tổn, nghĩ thì khí
kết lại .

163
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
qì mì Khí bí (1) Hơi thở bị tắc không thông.
气秘 (2) Chứng đại tiện bí vì khí kết.
qì pǐ Khí bĩ Đầy tức vì khí không thông.
气痞
Da thịt khắp toàn thân mấp máy
气奔 qì bēn Khí bôn dập dờn như sóng, ngứa không
chịu được, gãi thì ra máu.
qì gé Khí cách Hơi thở bị ngăn cách không
气膈 thông sinh khó thở .
qì jǐng Khí cảnh Cổ , họng sưng phồng lên, do
气颈 tình chí uất ức khí kết.
Khí đến, nhưng như châm kim
气至 qì zhì Khí chí vào thấy khí đến thì gọi là đắc
khí.
qì zhēng Khí chưng Phế khí chưng bốc, sinh phát sốt
气蒸 khó thở, khô mũi.
(1) 1 loại trong cổ trướng, vì tỳ
hư khí trệ, làm cho ngực bụng
qì gǔ Khí cổ trướng đầy ợ hơi, đưa hơi lên, đè
气鼓 vào bụng vẫn mềm. (2) Chứng
bụng to, nổi gân xanh, da vàng,
người gầy rộc, vì tình khí uất
kết, khí cơ bị ủng tắc.
1 phương pháp luyện tập dưỡng
气功 qì gōng Khí công sinh, gồm luyện thở, luyện ý,
luyện hình.
qì jī Khí cơ Hoạt động công năng của khí.
气机
6 thứ bệnh hư lao đến cực điểm,
qì jí Khí cực gọi là "lục cực", khí cực là 1
气极 trong 6 thứ bệnh đó, có triệu
chứng ngắn hơi, khó thở, thở
gấp.
Khí của ngũ tạng, khi tạng này
气淫 qì yín Khí dâm thắng quá xâm hại đến tạng
khác, thì gọi là khí dâm.
qì yíng Khí doanh Bệnh cơ tà nhiệt nung nấu mạnh
气营两
liǎng fán lưỡng phồn mẽ ở phần khí và doanh phần.

qì yíng Khí doanh Dùng thuốc thanh khí và doanh
气营两 liǎng qīng lưỡng thanh phận để chữa chứng nhiệt tà xâm
phạm khí phận và doanh phận.
164
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com


Tác dụng của 6 thứ khí phong,
hàn, thử, thấp, táo, hoả, phong để
qì yòng Khí dụng làm cho động, hàn để làm cho
气用 rắn, thử để chưng bốc lên, thấp
để làm cho nhuận, táo để làm
cho khô, hoả để làm cho ấm.
Thuốc chuyên chữa bệnh ở phần

气药 qì yào Khí dược khí, như chỉ xác, thanh bì, trần
bì, mộc hương, nhân sâm, hoàng
kỳ…
qì dào Khí đạo Đường đi của khí.
气道
Khí âm, khí dương giao nhau,
khí trời là dương ở trên, khí đất
qì jiāo Khí giao là âm ở dưới, giữa khoảng khí
气交 trời khí đất giao tiếp nhau gọi là
khí giao, sự sống hình thành ở
khoảng khí giao, người ta sinh
sống, giữa khoảng khí giao.
qì xià Khí hạ Khí đưa xuống, như nói sợ thì
气下 khí hạ.
(1) Bể chứa khí tức là vùng Đản
气海 qì hǎi Khí hải trung ở ngực, vùng Đan điền ở
bụng dưới. (2) Huyệt khí hải.
qì hán Khí hàn Khí lạnh .
气寒
Khí bị hao tổn, như lao động quá
气耗 qì hào Khí hao sức phải thở nhiều, ra mồ hôi
nhiều, thì khí bị hao tổn.
Khí nồng đặm, vị thuốc có khí
qì hòu Khí hậu nồng đặm thì nói là khí hậu, như
气厚 khương hoạt, thương truật, mộc
hương, hồi hương…
Sự biến hoá của lục khí, sự vận
chuyển hoá từ không đến có, từ
có đến không là do công dụng
qì huà Khí hoá của khí hoá, thứ vật chất này
气化 chuyển hoá thành khí, khí ngưng
tụ lại chuyển hoá thành thứ vật
chất khác, cũng là công dụng của
khí hoá, hơi nước được nóng
chưng bốc lên chuyển thành
165
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
mây, mây gặp lạnh ngưng đọng
lại thành mưa, từ mưa thành
mây, từ mây thành mưa, đó cũng
là công dụng của khí hoá.
Công năng khí hoá của thận và
气化不 qì huà Khí hoá bàng quang bị trở ngại hoặc sút
bù lì bất lợi kém làm cho đi tiểu khó khăn.

qì huǎn Khí hoãn Khí hoà hoãn, mừng thì khí
气缓 hoãn.
qì huì Khí hội Chỗ khí tụ hội, khí hội ở đản
气会 trung.
Vật chất có tác dụng nuôi dưỡng,
sự sống và động lực thúc đẩy
mọi hoạt động chức năng của
qì xiě Khí huyết thân thể, là thực thể của âm và
气血 dương, khí là dương, huyết là
âm, thông qua khí huyết để biến
âm dương, thông qua âm dương
để biến quan hệ giữa khí với
huyết.
qì xiě Khí huyết Phương pháp biện chứng nội
气血辨
biàn zhèng biện chứng thương, tạp bệnh và lấy khí,
证 huyết làm cương lĩnh.

qì xiě Khí huyết Bệnh lí do khí huyết không điều


气血失
shī tiáo thất điều hoà.

Cũng là huyệt, chỗ huyệt mà khí
气穴 qì xué Khí huyệt của kinh lạc dồn đến nên gọi là
khí huyệt.
Khí kém, thường xuất hiện các
qì xū Khí hư triệu chứng như: thở ngắn hơi,
气虚 tiếng nói nhỏ yếu, ngại nói, tay
chân rũ rời, cử động mệt mỏi.
qì xū Khí hư Kinh nguyệt kéo dài do khí hư.
气虚崩
bēng lòu băng lậu

qì jié Khí kết Khí không hoạt động được
气结 ngưng kết lại.

166
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Chỗ huyệt Thái uyên trên đường
气口 qì kǒu Khí khẩu kinh Thủ thái âm phế, ở gần cổ
tay, cũng gọi là Thốn khẩu, chỗ
để xem mạch ở tay.
Khiếp có nghĩa là hư nhược hoặc
qì qiè Khí khiếp kinh hoảng. Người dễ kinh sợ,
气怯 hoảng hốt hoặc hơi thở ngắn,
tiếng nói yếu, chóng mệt mỏi, là
hiện tượng của khí khiếp.
qì lín Khí lâm Đái dắt, đái buốt,do khí bị ủng
气淋 tắc.
qì xū Khí hư Tỳ vị khí hư mất khả năng kiện
气虚中
zhōng mǎn trung mãn vận gây nên bụng trướng đầy.

qì lì Khí lỵ Kiết lị vì khí uất, màu phân như
气痢 gạch cua, phải rặn nhiều, nặng
thì sinh co rút.
qì luǒ Khí loa Tràng nhạc vì khí kết.
气瘰
Khí bị rối loạn không vận hành
气乱 qì luàn Khí loạn đúng quy luật bình thường, như
nói kinh hãi thì khí loạn.
qì lún Khí luân Lòng trắng mắt .
气轮
Bướu khí, bướu mềm, màu da
qì liú Khí lựu như thường không nóng không
气瘤 rét, tuỳ theo lúc mừng lúc giận
mà lớn hơn hoặc nhỏ bớt.
qì biē Khí miết Báng trong bụng khi lên khi
气鳖 xuống.
qì mén Khí môn Lỗ ra mồ hôi, lỗ chân lông.
气门
qì gěng Khí ngạnh Khí tắc họng ,không phát âm
气哽 được .
Khí đưa ngược lên,phế khí, vị
qì nì Khí nghịch khí đưa xuống là thuận, đưa lên
气逆 là nghịch, như phế khí nghịch thì
sinh ho, suyễn, vị khí nghịch thì
sinh nôn mửa, ợ, nấc.
qì jiē Khí nhai Đường vận hành của khí trong
气街 thân thể.

167
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
qì rè Khí nhiệt Khí nóng.
气热
Bệnh khí trái ngược, như bốc lên
trên thì sinh bệnh ở dưới, dồn
xuống dưới thì sinh bệnh ở trên,
mạch ở trong thì sinh bệnh ở
qì fǎn Khí phản ngoài, mạch ở ngoài thì sinh
气反 bệnh ở trong, chữa bệnh khí
phản, thì bệnh ở trên lấy bệnh ở
dưới, bệnh ở dưới lấy bệnh ở
trên, bệnh ở giữa lấy mạch ở 2
bên.
qì fēn Khí phận Phạm vi của khí, phần khí.
气分
qì fēn zhèng Khí phận chứng Bệnh ôn nhiệt ở giai đoạn khí
气分症 phận.
qì fǔ Khí phủ Chỗ khí của các chính mạch giao
气俯 hội.
Trong cách xem vân tay của trẻ
con, lấy đường vân hiện ra ở
ngón tay trỏ để xem, đốt thứ nhất
(ở dưới) gọi là phong quan, đốt
qì guān Khí quan thứ hai (ở giữa) gọi là khí quan,
气关 đốt thứ ba (ở trên) gọi là mệnh
quan. Đường vân xuất hiện ở đốt
thứ nhất là bệnh còn nhẹ, lên đốt
thứ hai là bệnh đã nặng, lên đốt
thứ ba là bệng rất nặng.
qì guǎn Khí quản Khí quản.
气管
Khí nghịch lên làm cho âm
dương mất điều hoà, nhẹ thì tay
气厥 qì jué Khí quyết
chân lạnh buốt, nặng thì mê man
không biết gì.
Hiện tượng 1 bìu dái sa xống mà
qì shàn Khí sán sưng đau (hoặc không đau) khi
气疝 giận thì phát ra, lúc bình thường
thì không phát.
qì chuǎn Khí suyễn Khó thở, thở gấp do khí xông
气喘 ngược lên.
Tắt kinh, bụng to dần như có
qì tāi Khí thai thai, nhưng không phải có thai,
气胎 nguyên nhân là do khí huyết
ngưng kết ở tử cung.
168
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Ho vì khí nghịch, có các triệu
chứng như thở gấp, ở cổ họng có
qì sòu Khí thấu khối có hình như quả mơ, khạc
气嗽 không ra, nuốt không xuống,
phần nhiều vì uất giận mà sinh
ra.
qì shuǐ Khí thuỷ Bệnh thuỷ thũng thuộc về khí,
气水 khi phù nhiều, khi phù ít.
qì tòng Khí thống Đau do đường khí bị trở tắc hoặc
气痛 khí hư .
qì shuò Khí thước Chính khí tiêu mòn dần
气烁
qì shàng Khí thượng Khí đưa lên, giận thì khí thượng .
气上
qì shàng Khí thượng Khí từ bụng dưới xông lên ngực.
气上冲
chōng xīn xung tâm

Tích hơi, do đường khí không
气积 qì jī Khí tích lưu thông thường xuất hiện các
trứng như ợ đầy tức.
qì xiāo Khí tiêu Khí bị tiêu hao dần .
气消
qì xiè Khí tiết Khí theo mồ hôi tiết ra ngoài.
气泄
qì zhì Khí trệ Khí bị ngưng trệ không lưu
气滞 thông được.
Bệnh trĩ có triệu chứng, mỗi khi
qì zhì Khí trĩ uất giận lo sợ thì sưng đau, đi đại
气痔 tiện phải rặn nhiều, trĩ lòi ra
không thu vào được.
Bỗng nhiên ngã ra hôn mê, hàm
气中 qì zhōng Khí trúng răng khép chặt, người mát lạnh,
vì khí cơ bị trở tắc.。
qì zhàng Khí trướng Trướng do khí trệ
气胀
qì jù Khí tụ Khí không lưu thông được nhóm
气聚 tụ lại.
Khí ở 1 đường kinh hoặc nhiều
气绝 qì jué Khí tuyệt đường kinh, ở 1 tạng hoặc cả 5
tạng bị mất hết không còn nữa.

169
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
qì yù Khí uất Khí không lưu thông được rồi
气郁 uất lại.
Mỗi vị thuốc đều có 4 thứ hình,
qì wèi Khí vị sắc, vị khác nhau, ngửi thấy khác
气味 nhau đó là khí, nếm thấy khác
nhau đó là vị, còn hình sắc thì
dùng mắt phân biệt.
Hiện tượng sinh lí, phụ nữ sau
xì jīng Khích kinh khi mang thai mà kinh nguyệt
隙经 vẫn ra theo định kỳ, người mẹ và
thai nhi vẫn bình thường.
1 loại huyệt ở những chỗ khe sau
khí tụ hội nhiều, có 16 huyệt
khích: Trung đô (kinh can), Âm
khích (Kinh phế), Thuỷ tiền
(Kinh thận), Khích môn (kinh
tâm bào), Ngoại khâu (kinh
隙穴 xì xué Khích huyệt đởm), Lương khâu (kinh vị),
Dưỡng lão (kinh tiểu trường), Ôn
lưư (kinh đại trường), Kim môn
(kinh bàng quang), Hội tông
(kinh tam tiêu), phụ dương
(mạch dương kiều), Giao tin
(mạch âm kiểu), Dương giao
(mạch dương duy), Trúc tân
(mạch âm duy ).
qiàn Khiếm Ngáp

qiē chún Khiết thần Cắn môi.
啮唇
niè zòng Khiết túng Chứng trạng kinh phong ở trẻ
啮 瘲 em.
qiē chǐ Khiết xỉ Cắn răng.
啮齿
qiào bì Khiếu bế Các lỗ thông ra bị bít lại.
窍闭
qīng àn Khinh án Ấn nhẹ, khi xem mạch đặt nhẹ
轻按 ngón tay trên mạch.
qīng fāng Khinh phương Phương thuốc có liều lượng nhẹ,
轻方 ít.
qīng qīng Khinh thanh Sử dụng thuốc có dược lực nhẹ
轻清疏 shū jiě sở giải để giải biểu

170
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com


qīng xuān Khinh tuyên Phương pháp chữa ngoại cảm táo
轻宣润
rùn zào nhuận táo nhiệt làm tổn thương phế.

Bài thuốc có tính nhẹ, tính nhẹ
轻剂 qīng jì Khinh tễ bốc để làm cho thông lên, phát
ra.
qīng xuān Khinh tuyên Phương pháp dùng thuốc nhẹ để
轻宣肺
fèi qì phế khí tuyên thông phế khí, thanh nhiệt
气 tà ở khí phận.

Zhuan gǔ Khoả cốt Xương mắt cá chân (cũng gọi là


倮骨 hoá cốt).
Kuān gǔ Khoan cốt Xương chậu.
髋骨
huō tán Khoát đàm Làm cho long đờm.
豁痰
Những bọng nước trắng mà khô
枯痰 kū tán Khô bồi phát ra ở da sau những cơn sốt
cao, biểu hiện tân dịch đã khô
kiệt.
Vị đắng, tính lạnh, thuốc có vị
苦寒 kǔ hán Khổ hàn đắng tính lạnh gọi là thuốc khổ
hàn.
kǔ hán Khổ hàn Dùng các vị thuốc đắng lạnh
苦寒燥
zào shī táo thấp như: Hoàng liên, Hoàng cầm để
湿 chữa thấp nhiệt trung tiêu.

kǔ jiǔ Khổ tửu Dấm


苦酒
Một thủ thuật châm để chữa
chứng cơ nhục co cứng đau, cách
huī cì Khôi thích châm là châm thẳng kim vào 1
恢刺 bên chỗ đau, rồi lay mũi kim ra
xung quanh để làm cho thịt ở
chỗ đó lơi lỏng ra.
kuài tán Khối đàm Đờm kết thành khối.
块痰
kǒng qiào Khổng khiểu Lỗ hở để thông ra ngoài da lông.
孔窍
171
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Dùng những thuốc có tác dụng
起泡 qǐ pào Khởi bào kích thích da đắp lên da, làm cho
nổi bọng nước lên, mục đích để
đẩy độc ra ngoài.
Nề nếp sinh hoạt hàng ngày như
起居 qǐ jū Khởi cư ăn ở, thức ngủ, làm lụng, nghỉ
ngơi
qū gān Khu cán Phần thân mình của thân thể.
躯干
shū jī Khu cơ Cái bàn lề ở giữa để đưa từ trong
枢机 ra ngoài từ ngoài vào trong.
kòu jiǎ gú Khu giáp cốt 2 khối xương 2 bên ở sau xương
佝胛骨 khuyết bồn.
kòu lóu Khu lậu Còng lưng, gù lưng.
佝偻
qū fēng Khu phong Trừ hết phong tà.
驱风
qū fēng Khu phong Chữa huyết mạch không hoà,
驱风养
yǎng xiě dưỡng huyết phong thấp ở kinh lạc

qū xié Khu tà Trừ hết tà khí.
驱邪
shū zhōng Khu trung Chỗ giáp nhau giữa khớp háng
枢中 với xương đùi.
qū chóng Khu trùng Dùng thuốc có tác dụng tẩy giun
驱虫 sán.
qū ké Khu xác Phần thể xác của con người.
躯壳
qū xún Khuất tuần Đường tuần hành quanh co của
屈循 kinh mạch.
qū qū lòu Khuất khúc lậu Lỗ dò cong queo ở hậu môn.
屈曲漏
qū gú Khúc cốt Xương mu.
曲骨
qū jiá Khúc giáp Chỗ cong ở xương má, góc hàm.
曲颊
kuī sǔn Khuy tổn Sút kém
亏损
quǎn chǐ Khuyển xỉ Răng nanh
犬齿
172
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
quē pén Khuyết bồn (1) Huyết khuyết bồn (2) Hố trên
缺盆 xương đòn.
quē tíng Khuyết đình Vùng ở giữa trán phía trên 2
缺庭 lông mày .
quē rǔ Khuyết nhũ Thiếu sữa cho con bú .
缺乳
kǒng zhōng Khủng trúng Ngất đi do khủng khiếp quá .
恐中
qù qiàn Khư khiếm Ngáp
呿欠
qū yū Khư ứ Phương pháp dồn bỏ ứ huyết để
祛瘀止
zhǐ xiě chỉ huyết chỉ huyết.

qù tán Khứ đàm Tiêu trừ nguyên nhân bệnh sinh
去痰 ra đàm.
qū yū Khư ứ Chữa ứ huyết do ngoại thương.
祛瘀消
xiāo zhǒng tiêu thũng

Làm bớt dầu trong thuốc để
qù yóu Khứ du giảm bớt tính mãnh liệt hoặc tính
去油 độc của thuốc, như cách nướng,
ép.
Trừ bỏ hoả độc trong thuốc cao,
thuốc cao khi dán vào da thường
có những phản ứng như ngứa,
qù huǒ dú Khứ hoả độc nổi bọng nước hoặc sưng mủ vỡ
去火毒 loét, đó là do hoả độc, cho nên
nấu thuốc cao xong phải ngâm
vào nước lạnh hoặc phơi trong
chỗ rợp để trừ hoả độc.
1 trong 9 chứng đau ở ngực
去徕痛 qù lái tòng Khứ lai thống bụng, đau chạy chỗ này sang chỗ
khác.
qù fǔ Khứ hủ Trừ bỏ tổ chức chết.
去腐
qù xīn Khứ tâm Rút bỏ lõi trong vị thuốc .
去心
qù zhuǎ Khứ trảo Một cách châm vào đường lạc
去爪 mạch ở các khớp.

173
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
qù wǎn Khứ uyển Trừ ứ đọng uất kết lâu ngày.
去宛尘
chén cuò trần toả

Trừ huyết ứ, sinh huyết mới,
去淤生 qù yū Khứ ứ huyết dịch vì bị trở tắc ngưng trệ
mà thành ra huyết ứ, có trừ huyết
新 shēng xīn sinh tân
ứ đi, thì huyết mạch mới được
lưu thông.
què bìng Khước bệnh Không để cho bệnh tật phát sinh.
却病
jiāng zhì Khương chế Cách chế thuốc bằng nước gừng.
姜制
chòu jué Khứu giác Giác quan để biết mùi trong
臭觉 thiên nhiên (mũi)
Xiù shén jīng Khứu thần kinh Thần kinh khứu giác
嗅神经
THUẬT NGỮ TIẾNG TRUNG TRONG YHCT VẦN L
luó gé La cách Cách mạc, cơ hoành.
罗膈
luó luò La lạc Màng lưới lạc mạch.
罗络
luò yú Lạc du Huyệt ở đường lạc mạch.
络俞
luò xià gāi Lạc hạ hài Trật quai hàm.
落下胲
lào huǒ dān Lạc hoả đơn Loại đơn độc phát ra những điểm
烙火丹 đỏ ở 2 chân.
kǎ xiě Lạc huyết Khạc ra máu .
咯血
luò xiě Lạc huyết Huyết ở trong đường lạc .
络血
luò mài Lạc mạch Mạch máu nổi ở phần ngoài.
络脉
luò cì Lạc thích Châm vào mạch máu nhỏ ở da .
络刺
lái qì Lai khí Khí đến, như mùa đông khí lạnh
莱气 đến, mùa hạ khí nóng đến.
Khí này đến kiềm chế khí khác
莱夏 lái xià Lai phục lại không cho phát triển quá độ,
ví dụ như mùa hạ khí nóng lên
174
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
đến một độ nào đó, thì có khí
mát mùa thu đến kiềm chế lại,
mùa đông khí lạnh phát triển đến
một độ nào đó thì có khí âm mùa
xuân kiềm chế lại…
lài bìng Lại bệnh Bệnh hủi.
癞病
lài fēng Lại phong Bệnh hủi.
癞风
Chốc đầu, đầu sinh nhữnh vẩy
癞头疮 lài tóu chuāng Lại đầu sang trắng bằng hạt đậu hoặc bằng
đồng tiền, ngứa gãi khó chịu, lâu
ngày thì rụng hết tóc.
lán zhàng Lam chướng Khí độc rừng núi.
蓝瘴
lán tāi shé Lam thai thiệt Lưỡi màu chàm, 1 dấu hiệu của
蓝胎舌 bệnh nặng.
lán wén shé Lam văn thiệt Mặt lưỡi nổi rõ lên những đường
蓝纹舌 vân màu chàm.
lán wéi shé Lam vi thiệt Lưỡi có màu chàm nhợt.
蓝微舌
lán mén Lan môn Chỗ giáp nhau giữa đại trường
蓝门 và tiểu trường .
lán wěi Lan vĩ Ruột thừa .
兰尾
làn jiǎo fēng Lạn cước phong Góc bàn chân lở loét chảy nước .
烂脚风
Đinh mụn mọc ở cánh tay hoặc ở
烂头疔 làn tóu dīng Lạn đầu đinh mu bàn tay, đầu đinh vỡ loét mủ
ra nhiều sắc mụn đen dần.
làn hóu fēng Lạn hầu phong Bệnh dịch hầu:họng loét môi đỏ,
烂喉风 miệng nứt.
làn hóu shā lạn hầu sa Bệnh dịch hầu họng viêm loét.
烂喉痧
làn hóu bì Lạn hầu tý Chứng họng lở loét sưng đau
烂喉痹 không ăn được.
làn hóu yōng Lạn hầu ung Nhọt ở trong họng vỡ loét ra.
烂喉痈
làn lì Lạn lịch Tràng nhạc vỡ loét.
烂疬
175
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
làn rǔ é Lạn nhũ nga Amiđan sưng đỏ, vỡ loét, đau
烂乳鹅 không ăn được.
làn ròu Lạn nhục Thịt loét.
烂肉
Vì độc sởi chạy vào đường ruột
烂肠痧 làn cháng shā Lạn trường sa sinh chứng đau từ sườn đến bụng
dưới.
láng shàn Lang sán Chứng sán khí đau từ bụng dưới
狼疝 xuống âm hộ, đại tiện khó đi.
lěng è Lãnh ách Chứng nấc vì bệnh lạnh.
冷呃
lěng yǐn Lãnh ẩm Uống lạnh.
冷饮
lěng mì lãnh bí Đại tiện bí do âm hàn ngưng kết
冷秘 cũng gọi là hàn kết.
Đại tiện bí do lạnh, mắt sưng
冷疳 lěng gān Lãnh cam bụng to, ỉa lỏng, người vàng gầy
róc.
lěng zhù Lãnh chú Một chứng lao truyền nhiễm .
冷疰
lěng tán Lãnh đàm Đờm trong loảng màu trắng
冷痰 thuộc loại hàn đờm.
Thứ đinh nhọt mọc ở chân nổi
lěng dīng Lãnh đinh bọng nước bằng quả táo, màu
冷疔 tím bạc, đau buốt đến xương,
dần dần vỡ loét có lỗ sâu, luôn
luôn có nước và máu chảy ra.
lěng hàn Lãnh hãn Mồ hôi lạnh .
冷汗
Bệnh hen lạnh có triệu chứng:
冷哮 lěng xiāo Lãnh háo đờm trong loảng có bọt dính,
màu trắng, ngực tức, không khát
nước.
lěng ké Lãnh khái Ho lanh.
冷咳
lěng qì Lãnh khí Khí lạnh.
冷气
Bệnh hư lao ở phụ nữa do bị
lěng láo Lãnh lao lạnh, có hiện tượng dưới rốn
冷劳 lạnh đau, chân tay lạnh, người
gầy mòn dần.

176
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
lěng lèi Lãnh lệ Mắt không đau mà nước mắt
冷泪 thường chảy ra.
lěng lì Lãnh lỵ Cũng là hàn lỵ.
冷痢
lěng fēng Gió lạnh xâm vào các khớp, sinh
冷风 Lãnh phong chứng tê dại đau nhức, gặp trời
lạnh thì đau thêm.
lěng fú Lãnh phục Để thuốc cho nguội rồi mới
冷服 uống.
Lở nhọt không biết đau ngứa, lâu
lěng chuāng Lãnh sang ngày không khỏi, vì bị phong
冷疮 hàn xâm vào làm cho huyết
ngưng sáp lại, không vận hành
được mà sinh ra.
lěng sòu Lãnh thấu Ho vì lạnh.
冷嗽
lěng tǔ Lãnh thổ Nôn mửa vì bị lạnh.
冷吐
lěng tòng Lãnh thống Đau vì bị lạnh.
冷痛
lěng xiè Lãnh tiết Ỉa chảy vì bị lạnh.
冷泄
lěng bì Lãnh tý Cũng là Hàn tý.
冷痹
lěng yōng Lãnh ung Mụn nhọt rắn cứng không có đầu
冷痈 nhọn vì khí lạnh mà phát sinh.
Bệnh vì lao lực hoặc lao tâm quá
láo bìng Lao bệnh độ mà phát sinh, có đặc trưng là
痨病 người mệt và càng ngày càng
mệt thêm.
láo zhù Lao chú Bệnh lao có vi trùng và dễ lây.
劳疰
láo hé Lao hạch Bệnh lao hạch .
劳核
láo hàn Lao hãn Mồ hôi ra vì lao động mệt nhọc .
劳汗
láo lín Bệnh đái dắt đái buốt lâu ngày
劳淋 Lao lâm không khỏi, hễ khó nhọc lại phát
ra.
láo lóng Lao lung Chứng tai điếc vì lao lực hoặc
劳聋 dâm dục quá độ.

177
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Mạch lao, mạch đi chìm ở trong,
牢脉 láo mài Lao mạch ấn tay vào thấy to, dài, cứng, hơi
căng, chủ về các bệnh có kết
khối ngưng tích ở trong.
Chứng phát sốt nhẹ trong các
劳热 láo rè Lao nhiệt bệnh mãn tính do có sự suy
nhược.
Bệnh sốt rét lâu ngày cơ thể bị
劳疟 láo nuè Lao ngược suy nhược chuyển thành bệnh
lao.
(1). Bệnh lao có hiện tượng phát
láo fā Lao phát sốt. (2). Người nguyên khí suy
劳发 nhược hễ gặp khó nhọc thì sinh
phát sốt phát rét và nổi hạch ở
nách ở bẹn.
láo fēng Lao phong Lao động khó nhọc ra mồ hôi rồi
劳风 bị phong tà xâm vào.
Bệnh đã khỏi rồi, vì lao động
劳复 láo fù Lao phục khó nhọc hoặc dâm dục mà bệnh
phát trở lại.
láo juàn Lao quyện Mệt nhọc rũ rồi không muốn cử
劳倦 động.
láo chuāng Lao sang Bệnh nhọt lở có kết hạch như
劳疮 loại bệnh tràng nhạc.
láo sǎi Lao sái Bệnh lao phổi truyền nhiễm.
劳嗮
láo sòu Lao thấu Bệnh ho lao.
劳嗽
láo shāng Lao thương Bị tổn thương vì khó nhọc mà
劳伤 sinh ra các loại bệnh.
láo chóng Lao trùng Vi trùng lao.
劳虫
lǎo bìng Lão bệnh Những hiện tượng bệnh theo quy
老病 luật sinh lý của tuổi già.
lǎo tán Lão đàm Đờm đặc quánh.
老痰
lǎo fù Lão phụ Hiện tượng tuổi già còn hành
老妇行
xíng jīng hành kinh kinh .

lǎo fù Lão phụ Bệnh băng huyết của bà già.
老妇血 xuè bēng huyết băng
178
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com


lèi gǔ/gū Lặc cốt Xương sườn.
肋骨
lèi jū Lặc thư Nhọt ở vùng xương sườn.
肋疽
líng zhēn Lăng châm Kim tam lăng.
凌针
lín bìng Lâm bệnh Bị bệnh.
临病
lín pén Lâm bồn Lúc sắp đẻ .
临盆
Thứ bệnh đái không thông, đái
lín zhèng Lâm chứng phải rặn nhiều và đau buốt, phân
淋症 biệt thành 5 loại khác nhau gọi là
thạch lâm, khí lâm, cao lâm, lao
lâm, huyết lâm.
lín jiā Lâm gia Người vốn có bệnh lâm.
淋家
lín lì Lâm lịch Chảy xuống từng giọt.
淋沥
lín lí Lâm ly Chảy dầm dề.
淋漓
lín rù Lâm nhục Lúc sắp đẻ.
临缛
lín chǎn Lâm sản Cũng như lâm nhục, lâm bồn.
临产
lín chuáng Lâm sàng Thực tiễn chữa bệnh tại giường
临床 bệnh.
lín sōu Lâm sưu Tiểu tiện nhỏ giọt.
淋溲
lì gú Lập cốt 2 khối xương 2 bên ở dưới
立骨 xương ống chân (xương chày).
Tiết lập đông ở vào khoảng đầu
tháng 10 âm lịch, vào ngày 7
hoặc 8 tháng 11 dương, lập có
lì dōng Lập đông nghĩa là dựng lên, khí mùa đông
立冬 được dựng lên trong dịp đó, nên
gọi là lập đông, những từ lập hạ,
lập thu, lập xuân sau nay cũng có
ý nghĩa như vậy.

179
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
lì xià Lập hạ Tiết lập hạ.vào khoảng đầu tháng
立夏 4 âm lịch, vào 6 hoặc 7 tháng 5
âm lịch.
Tiết lập thu vào khoảng đầu
立秋 lì qiū Lập thu tháng 7 âm lịch, vào ngày 8 hoặc
9 tháng 8 dương lịch.
lì chí Lập trì Trẻ con chậm biết đứng.
立迟
Tiết lập xuân vào khoảng đầu
立春 lì chūn Lập xuân tháng 1 âm lịch, vào ngày 4 hoặc
5 tháng 2 dương lịch.
lóu kū lòu Lâu cô lậu Lỗ rò ở đại trường.
蝼骷漏
lóu kū chuàn Lậu cô quán Lỗ rò ở cánh tay có nhiều đường
蝼骷串 thông với nhau.
Mạch lươn, trẻ con nổi nhọt ở
蝼骷节 lóu kū jié Lâu cô tiết đầu, sau thành lỗ rò ra máu mủ
kéo dài.
lòu bāo Lậu bào Có thai ra huyết.
漏胞
lòu bìng Lậu bệnh Bệnh rò có nước mủ chảy ra.
漏病
Mồ hôi tự chảy ra, như ở nách, ở
漏夜 lòu yè Lậu dịch phía trong đùi, ở lòng bàn chân,
bàn tay.
lòu dài Lậu đái Bệnh khí hư hết rồi lại phát, kéo
漏带 dài không khỏi.
lòu tí fēng Lậu đề phong Chứng lỗ rò phát ở lòng bàn
漏蹄风 chân, nước vàng cứ chảy ra.
lòu xià Lậu hạ Chứng bệnh huyết ra liên tục mà
漏下 ít.
lòu hàn Lậu hãn Hiện tượng ra mồ hôi không
漏汗 cầm.
lòu dǐng Lâu hạng Mụn tràng nhạc vỡ ra rồi không
漏顶 thu liễm được.
lòu xiě Lậu huyết Rong huyết.
漏血
lòu jiān fēng Lậu kiên phong Sưng khớp vai.
漏肩风
lòu liú Lậu lựu Bướu có nước vàng chảy ra luôn
漏瘤 và rất ngứa .

180
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Chứng bệnh dễ ra mồ hôi, mồ
漏风 lòu fēng Lậu phong hôi thường ra ướt áo, người mệt,
miệng khô, khát nước vì uống
rượu vào gặp gió lạnh.
lòu chuāng Lậu sang Mụn nhọt có lỗ rò.
漏疮
lòu tāi Lậu thai Có thai ra huyết (cũng như lậu
漏胎 bào).
Dễ ra mồ hôi,như ăn vào thì mồ
漏泄 lòu xiè Lậu tiết hôi ra ướt cả mặt, lưng, ngực,
bụng.
Chứng tinh dịch dễ tiết ra, như
lòu jīng Lậu tinh nghĩ đến chuyệt tình dục hoặc
漏精 trông thấy gái đẹp thì tinh tự tiết
ra.
lòu jīng chuāng Lậu tình sang Khoé mắt nổi nhọt thường chảy
漏睛疮 ra mủ và nước.
lòu zhì Lậu trĩ Trĩ có lỗ rò.
漏痔
lì qì Lệ khí Cũng như dịch khí.
厉气
lì fēng Lệ phong Bênh hủi .
厉风
lì yáng fēng Lịch dương Những mụn hạt tròn màu tím nổi
厉疡风 phong lên liền nhau ở cổ, gáy, ngực,
nách .
lì jié Lịch tiết Chứng đau khắp các khớp
厉节 xương .
lián jìng gú Liễm hĩnh cốt Xương cẳng chân.
廉胫骨
lián rèn Liêm nhẫn Bờ trước xương chày.
廉韧
Chứng ngứa lở sủi vẩy thành
廉疮 lián chuāng Liêm sang từng đám ở 2 bên bởi xương
cẳng chân.
liàn yīn Liễm âm Thu liễm âm khí làm cho âm
敛阴 dịch không tiết ra nữa .
Thu liễm dương khí làm cho
敛阳 liàn yáng Liễm dương dương khí không phù việt ra
hoặc bốc lên trên nữa.
liàn hàn Liễm hãn Làm cho mồ hôi không chảy ra
敛汗 nữa.

181
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
liàn fèi Liễm phế Thu liễm phế khí làm cho hết ho.
敛肺止
zhǐ ké chỉ khái

Chứng dưới lưỡi nổi lên một cái
连珠疳 lián zhū gān Liên châu cam bọng nước, rồi dần dần nổi lên
5~6 cái tiếp liền nhau.
lián zhū é Liên châu nga Chứng trong họng sưng đỏ, mọc
连珠蛾 các mụn tiếp liền nhau.
lián huā shé Liên hoa thiệt Trong cuống lưỡi nổi mụn lên
莲花舌 như cánh hoa sen.
lián shèn fā Liên thận phát Nhọt sưng ở chỗ huyệt thận du
连肾发 hoặc huyệt yêu du .
lián zi lì Liên tử lịch Một loại bệnh tràng nhạc, nổi lên
莲子历 ở cổ nhiều hạch như hạt sen.
lián zi zhì Liên tử trĩ Bệnh trĩ có búi hình như hạt sen.
莲子痔
líng yè Linh dịch Nước bọt.
灵液
líng tái Linh đài Nhà để cất dấu những sách quý
灵台 của nhà vua thời cổ đại.
Dùng khoáng vật kim loại qua
灵药 líng yào Linh dược chế biến thăng hoa tạo nên dạng
thuốc thăng đơn, giáng đơn.
líng dān Linh đan Bài thuốc có kinh nghiêm hay.
灵丹
Bộ sách kinh điển của y học
灵枢 líng shū Linh khu đông phương chủ yếu nói về
châm cứu .
líng guī Linh quy Linh quy bát pháp, cũng gọi là
灵龟飞 phi đằng bát pháp. Chọn huyệt
fēi téng phi đằng châm theo bát quái, theo ngày,
腾 giờ.
(1). Huyết đi ra đường kinh. (2).
lí jīng Ly kinh Tà khí đóng ở kinh này dời sang
离经 kinh khác (3). Mạch một lần thở
ra đập 3 lần, 1 lần thởi vào đập 3
lần, gọi là ly kinh.
lǐ jí Lí cấp (1) Gân mạch thu co lại (2) Khí
里急 thôi thúc gấp ở trong bụng.

182
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
lǐ jí Lí cấp Chứng chủ yếu của bệnh kết lỵ,
里急后 bụng đau quặn muốn đi đại tiện
hòu zhòng hậu trọng gấp, nhưng rặn mãi phân không
重 ra được.
(1). Triệu chứng của bệnh ngoại
lǐ zhèng Lí chứng cảm khi tà đã vào đến các kinh
里症 âm và phủ tạng, không ở các
kinh dương nữa. (2). Vị trí bệnh
ở sâu bên trong.
Hàn ở phần lí, tức là ở các kinh
lǐ hán Lí hàn âm trở vào trong, thường có các
里寒 triệu chứng như: chân tay lạnh,
đau bụng ỉa chảy, không khát
nước, nằm co, thích nóng ấm.
(1). Tên gọi khác của chứng âm
里寒格 lǐ hán Lí hàn thịnh cách dương. (2). Bệnh
gé rè cách nhiệt danh gặp trong lỵ kéo dài do hư
热 hàn.
lǐ hòu yōng Lí hậu ung Nhọt sinh ở thành sau họng ăn.
里后痈
Hư sinh ở phần lí, có các triệu
lǐ xū Lí hư chứng của khí huyết không đủ,
里虚 cơ năng của các tạng phủ suy
thoái.
lǐ xiě Lý huyết Điều chỉnh làm cho phần huyết
理血 trở lại bình thường.
lǐ jié Lí kết Ngưng kết ở phần lí .
里结
lǐ qì Lí khí Điều chỉnh làm cho phần khí trở
理气 lại bình thường .
Nhiệt ở phần lí,thường có các
lǐ rè Lí nhiệt triệu chứng như: sốt cao, khát
里热 nước, nóng nảy, vật vã, tiểu tiện
ngắn đỏ, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng,
thích mát, mạch sác có lực…
Phần lí ,tức là chỉ vào phạm vi từ
lǐ fēn Lý phận các kinh âm vào gân xương ,vào
里分 nội tạng.Các knh dương là ở
ngoài phạm vi của phần lí .
Nước đọng ở phần lí, có các
里水 lǐ shuǐ Lí thuỷ triệu chứng như: tiểu tiện không
thông lợi hoặc phù toàn thân,
mặt mắt da vàng, mạch trầm .
183
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Có thực tà ở phần lý, có các triệu
里实 lǐ shí Lý thực chứng như bụng đầy, cứng, đau,
đại tiện bí kết, rêu lưỡi vàng dầy,
sốt cao, mạch sác thực…
lǐ shāng Lí thương Phương pháp điều trị các bệnh
里伤续 xù duàn tục đoạn về xương trong ngoại khoa.


lǐ pí Lí tỳ Điều chỉnh công năng vận hoá
理脾 của tỳ.
lǐ zhōng Lý trung Điều chỉnh công năng của trung
理中 tiêu tỳ vị.
lǐ chuī rǔ Lí xuy nhũ Có thai được 6~7 tháng buồng
里吹乳 vú sưng đau kết khối .
lì jí Lỵ tật Bệnh kiết lỵ.
痢疾
luǒ lì Loa lịch Bệnh tràng nhạc, lao hạch.
瘰疬
Bộ sách giải thích những điều
类经 lèi jīng Loaị kinh khó hiểu trong kinh điển của y
học phương đông.
Loại trung Những chứng bỗng nhiên ngã ra
类中风 lèi zhòng fēng
phong
hôn mê giống như chứng trúng
phong mà không phải trúng
phong.
luán bìng Loan bệnh Chứng bệnh gân thịt co rút lại .
挛病
luán bì Loan tý Tê dại mà co rút lại.
挛痹
Khí bị rối loạn, vận hành không
luàn qì Loạn khí bình thường, đáng đưa xuống lại
乱气 đưa lên, đáng đưa ra lại đưa vào,
đáng đưa vào lại đưa ra.
lóng mì Long bí Chứng bí đại tiện và tiểu tiện .
癃秘
lóng huǒ Long hoả Mệnh môn hoả .
龙火
lóng huǒ Long hoả Chứng thận hoả thiên cang
龙火内
nèi fán nội phồn

184
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
lù hàn Lộc hãn Mồ hôi thấm ra ri rỉ.
漉汗
Nhức đầu mà nổi hạch lên hoặc
雷头风 léi tóu fēng Lôi đầu phong ở trong đầu có tiếng rầm như
tiếng sấm.
léi huǒ Lôi hoả Hoả ở can.
雷火
léi kuò Lôi quách Chỗ phía dưới khoé mắt trong.
雷廓
Thai đã đủ tháng, bụng có khi
弄胎 nòng tāi Lộng thai đau khi không, nhưng chưa đau
lưng .
nòng shé Lộng thiệt Lưỡi thường thè ra.
弄舌
Làm cho vùng cách mạc được
利膈 lì gé Lợi cách thông lợi, khoan khoái, không có
sự vướng mắc.
lì yào Lợi dược Thuốc thông lợi đại tiện.
利药
lì tán Lợi đàm Làm cho long đờm.
利痰
lì qì Lợi khí Thông khí
利气
lì qiào Lợi khiếu Thông khiếu.
利窍
lì jì Lợi tễ Phương thuốc thông lợi.
利剂
lì shī Lợi thấp Phương pháp thông lợi tiểu tiện
利湿
lì shuǐ Lợi thuỷ Làm cho đường nước thông lợi,
利水 cũng là lợi tiểu .
Một trường hợp mạch có tính
liù yīn mài Lục âm mạch riêng biệt, người bình sinh có 6
六阴脉 bộ mạch thốn, quan, xích ở 2 tay
đều nhỏ yếu, nhưng không có
bệnh gì cả.
(1). Sự diễn biến khác nhau về
chứng của bệnh, chứng biểu,
liù biàn Lục biến chứng lí, chứng hàn, chứng
六变 nhiệt, chứng hư, chứng thực. (2).
6 điều khác nhau cơ bản của
mạch 1. Cấp: mạch nhanh. 2.
185
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Hoãn: mạch chậm. 3. Đại: mạch
to. 4. Tiểu: mạch nhỏ. 5. Sáp:
tuần hoàn trong mạch có sự
ngưng tắc, không lưu lợi. 6.
Hoạt: tuần hoàn trong mạch lưu
lợi.
6 bước đi của khí trong một năm,
bước thứ nhất gồm 4 tiết khí Đại
hàn, Lập xuân, Vũ thuỷ, Kinh
trập, Bước thứ hai gồm 4 tiết
khí: Xuân phân, Thanh minh,
Cốc vũ, Lập hạ, bước thú ba
liù bù Lục bộ gồm 4 tiết khí: Tiểu mãn, Mang
六步 chủng, Hạ chí, Tiểu thử, bước
thứ 4 gồn 4 tiết khí: Đại thử, Lập
thu, Xử thử, Bạch lộ, bước thứ
năm gồm 4 tiết khí: Thu phân,
Hàn lộ, Sương giáng, Lập đông,
Bước thư sáu gồm 4 tiết khí:
Tiểu tuyết, Đại tuyết, Đông chí,
Tiểu hàn.
6 dấu hiệu của sự hư suy trầm
trọng: 1. "Huyết cực": tóc rụng,
hay quên. 2. "Cân cực": run, gân
liù jí Lục cực co quắp. 3. "Nhục cực": da vàng,
六极 thịt róc. 4. "Khí cực": ngắn hơi,
thở gấp. 5. "Cốt cực": răng lồi ra,
chân liệt. 6. "Tinh cực": mắt mờ,
tai điếc.
Một hiện tượng mạch có tính
liù yáng mài Lục dương mạch riêng biệt, người bình thường có
六阳脉 6 bộ mạch thốn quan xích ở 2 tay
đều thực, đại (to, đẫy chắc)
nhưng không có bệnh gì cả .
liù yín Lục dâm 6 thứ tà khí phong, hàn, thử,
六淫 thấp, táo, hoả.
6 vòng giáp tý trong 1 năm, 1
六甲 liù jiǎ Lục giáp vòng giáp tý là 60 ngày, 6 vòng
giáp tý là 365 ngày hết 1 năm.
(1). 4 phương Đông Tây Nam
Bắc và trên dưới. (2). 6 lần hợp
liù hé Lục hợp của 12 kinh mạch như Thái âm
六合 hợp với Dương minh, Thiếu âm
hợp với Thái dương, Quyết âm
hợp với Thiếu dương, kinh tay
186
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
cũng như kinh chân. (3) Hợp thứ
6 sự hợp nhất của kinh Dương
minh đại trường với kinh nhánh
của kinh Thái âm tỳ.
(1). 6 thứ tinh, khí, huyết, mạch,
liù qì Lục khí tân, dịch của cơ thể. (2). 6 thứ
六气 khí lưu hành biến hoá trong trời
đất phong, hàn, thử, thấp, táo,
hoả.
6 đường kinh Thái dương,
六经 liù jīng Lục kinh Dương minh, Thái âm, Thiếu
âm, Quyết âm.
liù jīng Lục kinh Phương pháp biện chứng bệnh
六经辨
biàn zhèng biện chứng ngoại cảm.

6 thứ bệnh bướu: "cốt
liù liú Lục lựu lựu"(xương), "chi lựu" (mỡ),
六瘤 "nhục lựu"(thịt ), "nung lựu"
(mủ) , "huyết lựu" (huyết), "phấn
lựu" (bã đậu).
(1). Chỉ vào 6 đường kinh mạch
âm. (2). 6 thứ mạch mà sách nạn
liù liú Lục mạch kinh cho là mạch cơ bản: phù,
六脉 trầm, trường, đoản hoạt, sáp. (3)
6 bộ mạch ở 2 tay, mỗi tay có 3
bộ thốn, quan, xích .
liù fēng Lục phong Bệnh thanh manh, quen gọi là
六风内
nèi zhàng nội chướng thong manh.

6 thứ khí phòng, hàn, thử, thấp,
táo, hoả, làm nguồn gốc ban đầu
六元 liù yuán Lục nguyên
cho 3 khí âm, 3 khí dương,
"nguyên" là nguồn gốc ban đầu.
6 phủ trong nội tạng, có công
năng chính trong việc thu nạp,
liù fǔ Lục phủ bài tiết, chuyển vận, tiêu hoá
六腑 thức ăn uống, gồm: Đởm, Vị,
Đại trường, Tiểu trường, Bàng
quang, Tam tiêu.
Bệnh khí của lục phủ như đởm
六腑气 liù fǔ qì Lục phủ khí gây nên giận, Vị gây nên nôn,
đại trường, tiểu trường gây ra tiết
187
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
tả, bàng quang gây ra són đái, hạ
tiêu gây ra thuỷ thũng.
liù zàng Lục tạng 6 tạng Tâm.Can,Tỳ, Phế,Thận
六脏 và Tâm bào lạc .
Đường mạch luân lưu của lục
六输 liù shū Lục thâu kinh như nói: khí nghịch lên thì
lục thâu không thông.
liù jié Lục tiết (1). Sự điều tiết bình thường của
六节 3 khí âm, 3 khí dương. (2). Tuần
hoàn bình thường của lục khí.
6 vị trí của 6 khí trong một năm,
六位 liù wèi Lục vị mỗi vị trí 60 ngày và 87 khắc
rưỡi.
liù yù Lục uất 6 chứng uất, khí uất, hoả uất,
六郁 thấp uất, thực uất.
yíng ruò Luy nhược Người gầy yếu.
赢弱
liàn gōng Luyện công Luyện tập, rèn luyện.
练功
liàn qì Luyện khí Tập thở, luyện tập cách điều
练气 khiển khí.
liàn shén Luyện thần Luyện cho tâm thần được yên
炼神 tĩnh.
liàn jīng Luyện tinh Luyện cho tinh thần được dồi
练精 dào.
lóng gú Lung cốt Xương sụn giáp .
咙骨
lù sī Lư từ Ho gà.
鹭鸶
lù sī ké Lư từ ôn Dịch ho gà.
鹭鸶瘟
lǚ jīn Lữ cân Gân bám ở thăn thịt sống lưng.
旅筋
lǚ gú Lữ cốt Xương sống.
旅骨
liáng gōng Lương công Thầy thuốc giỏi.
良工
liáng yào Lương dược Thuốc mát.
凉药
liáng xiě Lương huyết Làm cho mát huyết để chữa
凉血 chứng huyết nhiệt.

188
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
liáng xiě Lương huyết Phương pháp chữa chứng ôn
凉血解
jiě dú giải độc dịch, ôn độc do nhiệt độc bốc
毒 mạnh.

liáng yī Lương y Thầy thuốc giỏi.


良医
liáng jīng Lương kinh Làm mát để trấn kinh.
凉惊
liáng rùn Lương nhuận Dùng thuốc vừa mát vừa nhuận
凉润 để hạ nhiệt, hết khô ráo.
liáng fāng Lương phương Phương thuốc hay.
良方
liáng zào Lương táo Táo khí mát và khô của mùa thu.
凉燥
liáng jì Lương tễ Phương thuốc có tính mát để
凉剂 chữa bệnh nhiệt.
(1). 2 kinh âm dương biểu lí
cùng bị bệnh, như kinh Thái

两感 liǎng gǎn Lưỡng cảm dương (là kinh biểu) và kinh


Thiếu âm (là kinh lí) cùng bị
bệnh. (2) Đã cảm một thứ tà khí
rồi, lại cảm thêm thứ tà khí khác.
liǎng xiě Lưỡng huyết Bệnh trạng 2 bên sườn có cảm
两血拘
jū jí câu cấp giác co rút khó chịu, thường do
急 thuỷ ẩm hoặc can khí uất kết.

liǎng qì Lưỡng khí (1). Chính khí với tà khí. (2). Tà


两气 khí cũ với Tà khí mới.
liǎng qiáo Lưỡng kiểu 2 mạch Âm kiểu và Dương kiểu.
两跷
liǎng yí Lưỡng nghi 2 phía đối lập trong 1 thể thống
两仪 nhất, tức là âm và dương
(1) Huyệt ngoại quan và Huyệt
两关 liǎng guān Lưỡng quan nội quan. (2) 2 bộ quan ở tay
phải và tay trái.
liǎng shí Lưỡng thực Khí trời trong lành và khí người
两实 mạnh khoẻ.
liú yǐn Lưu ẩm Thuỷ ẩm ngưng đọng ở vùng
留饮 ngực cách mạc.
liú zhēn Lưu châm Sau khi châm kim vào huyệt, lưu
留针 kim một thời gian nhất định rồi
189
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
mới rút ra.
(1) Độc tà lưu động không
ngừng dồn xuống một chỗ (2)
Một loại nhọt thường hay phát ở
liú zhù Lưu chú chỗ sâu trong da thịt, không có
流注 huyệt vị để gọi tên, chỉ do căn
bệnh khác nhau mà phân biệt
thành từng loại như thử thấp lưu
chú, dư độc lưu chú, ứ huyết lưu
chú.
liú tán Lưu đàm Bệnh lao khớp xương, cũng gọi
流痰 là cốt lao, thương lao.
liú dú Lưu độc Độc lưu lại trong cơ thể.
留毒
liú zhě gōng zhī Lưu giả công chi Bệnh tà lưu trở trong cơ thể, phải
留者攻
dùng thuốc để công trục nó.

Bệnh truyền nhiễm phát ra thành
流行病 liú xíng bìng Lưu hành bệnh dịch trong một thời gian nhất
định.
Tràng nhạc mọc khắp thân thể,
流行疠 liú xíng jī Lưu hành dịch tán mạn và mềm, trong có nhân
rắn.
(1). Chứng tý, chạy đau nhức
chỗ này qua chỗ khác (2) Khí
流火 liú huǒ Lưu hoả nóng trái thường trong tự nhiên
(3). Chứng đơn độc mọc ở gót
chân và cẳng chân.
liú lèi Lưu lệ Chảy nước mắt .
流泪
liú nóng Lưu nùng Chảy mủ .
流脓
Bệnh sởi biến chứng, do độc khí
luân lưu không ổn định, buổi
sáng phát ở chân thì chân chân
sưng đau, buổi chiều phát ở tay
liú shā Lưu sa thì tay sưng đau, nóng giống như
流痧 lửa bốc đến, sưng giống như
đờm dồn đến, khi ẩn khi hiện,
khi đi khi lại có khi chỉ thấy
nóng đau, có khi vừa nóng vừa
đau.

190
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
liú chǎn Lưu sản Sẩy thai.
流产
liú xiè Lưu tiết Tiết tả như nước chảy.
流泄
liú bì Lưu tý Chứng tê đau cố định ở một chỗ.
留痹
liú bìng Lựu bệnh Bệnh bướu lâu không khỏi thành
瘤病 cố tật.
liú zhuì Lựu chuế Cục bướu.
瘤赘
THUẬT NGỮ TIẾNG TRUNG TRONG YHCT VẦN M
má zhěn Ma chẩn Bệnh sởi (cũng gọi là: sa tử, bồi
麻疹 tử, chẩn tử, khang sang).
má yào Ma dược Thuốc tê.
麻药
Một loại bệnh hủi, khắp mình
麻癞 má lài Ma lai phát mụn giống như hắc lào, đau
ngứa khó chịu hoặc ở tay chân
sần sùi loang lổ.
má mù Ma mộc Tê dại.
麻木
má fēng Ma phong Bệnh hủi.
麻风
má bì Ma tý Tê liệt.
麻痹
Mốt loại mụn đinh thuộc thận,
麻子疔 má zi dīng Ma tử đinh đầu đinh cao như hạt lúa nép, sắc
đen, xung quanh đỏ và ngứa.
má cù mài Ma xúc mạch 1 trong mười quái mạch, mạch
麻促脉 đập gấp xúc và rối loạn.
mǎ pí xiǎn Mã bì tiễn Chứng lở da, hơi ngứa và thành
马皮癣 những điểm trắng liền nhau.
Nhọt sinh ở nách, đỏ rắn mà
马刀 mǎ dāo Mã đao không làm mủ, cũng là loại bệnh
tràng nhạc.
Mụn nhọt sinh ở nách gọi là mã
马刀侠 mǎ dāo Mã đao đao, sinh ở bên cổ như chuỗi
ngọc gọi là hiệp anh. Ở 2 chỗ có
瘿 xiá yǐng hiệp anh
quan hệ với nhau, cho nên gọi
chung thành 1 tên bệnh.
mǎ jiǎn Mã giản Chứng động kinh, khi phát thì
马简 mặt đỏ, mắt trợn ngược, thè lưỡi,
191
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
cắn răng, có tiếng phát ra như
ngựa hý.
mǎ jiè Mã giới Chứng lở ngứa gãi không biết
马疥 đau
Thứ đinh nhọt mọc ở phía trong
mǎ huáng dīng Mã hoàng đinh hàm trên hình như lá hẹ sắc trắng
马黄疔 không sưng mà đau, phát sốt,
phát rét.
Bệnh mắt, tròng đen có màng
玛瑙障 mǎ nǎo zhàng Mã não chướng che, hình tròn mà mỏng, sắc
trắng vàng, hơi đỏ giống như mã
não.
Một loại mụn, mọc thành chuỗi
mǎ yǐ dú Mã nghị độc từng hạt tròn liền nhau, màu đỏ
蚂蚁毒 hoặc trắng vỡ thì chảy nước rất
dễ phát lại.
mǎ yǐ shā Mã nghị sa Chứng chân tay tê buồn như kiến
蚂蚁痧 bò.
Chứng lở ở chân tay, hình như ổ
蚂蚁巢 mǎ yǐ cháo Mã nghị khoa kiến, có từng lỗ như kim châm
rất ngứa vỡ ra thì chẩy nước.
Trể mới sinh, lợi răng nổi lên
mǎ yá gān Mã nha cam những cái bọc trắng nhỏ giông
马牙疳 như xương sụn lúc mới mọc thì
hắt hơi, bú vào thì nôn ra.
Chứng trẻ con phát ra từng cơn
马脾风 mǎ pí fēng Mã tỳ phong suyễn đột ngột, đờm nghẹt, tiếng
khản, bí đại tiểu tiện.
mó bìng Mạc bệnh Bệnh ở mạc (Mô) nguyên.
膜病
mó yuán Mạc nguyên Vùng cách mạc.
膜原
mài bó Mạch bác Mạch đập, khi xem mạch thấy
脉搏 mạch động dưới ngón tay.
Phương pháp xem xét mạch
脉诊 mài zhěn Mạch chẩn tượng, cũng gọi là thiết mạch, án
mạch.
Tình trạng đột ngột xuất hiện rất
脉暴出 mài bào chū Mạch bạo xuất rõ của loại mạch vi tế minh
tuyệt.
mài zhèng Mạch chứng Đối chiếu cả mạch tượng và
脉证合 hé cān hợp tham chứng hậu để biện chứng.

192
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com


mài dù Mạch độ Độ số dài ngắn của các đường
脉度 kinh mạch.
mài huì Mạch hội Chỗ mạch khí tụ hội, mạch hội ở
脉会 huyệt Thái uyên.
Chỗ xem mạch ở cổ tay, cũng
脉口 mài jìng Mạch khẩu gọi là "thốn khẩu" hoặc "khí
khẩu".
Tinh khí của thức ăn uống vận
mài qì Mạch khí hành ở trong kinh mạch, như
脉气 nói:"Mạch khí chảy vào kinh,
kinh khí đi vào phế ".
Nói lên vị khí sắp hết, sinh mạng
脉不胃 mài bù Mạch bất sắp nguy.
wèi qì vị khí

mài ruǎn Mạch nhuyển Mạch sờ thấy mềm mại không
脉软 rắn không mạnh.
Bệnh bại liệt do hư suy ở trong
mài wěi Mạch nuy mạch xuất hiện triệu chứng
脉萎 là :thịt ở chân mềm, ống chấn
yếu không đứng đứng được,
khớp gối không co duỗi được.
Cách chẩn đoán kết hợp giữa
mạch với sắc xem có tương ứng
mài sè Mạch sắc với nhau hay không, tương ứng
脉色 là thuận, bệnh dễ chữa, không
tương ứng là nghịch, bệnh khó
chữa.
mài zào Mạch táo Trong quá trình bệnh mạch càng
脉燥 ngày càng động nhanh, gấp hơn,
biểu tượng bệnh càng trầm trọng.
Mạch trái nghịch với mạch táo,
脉静 mài jìng Mạch tĩnh mạch đập hoà hoãn bình tĩnh,
biểu hiện bệnh chuyển biến tốt.
Búi trĩ mọc ở bờ hậu môn, từng
脉痔 mài zhì Mạch trĩ hòn kết với nhau, vừa đau vừa
ngứa khi đại tiện ra máu.
Mạch trương căng lên, do các
mài zhāng Mạch trương chất dinh dưỡng tuần hoàn trong
脉张 mạch có sự rối loạn, thường có
đặc trưng là gân bụng lồi ra, màu
sắc ở tĩnh mạch có sự biến đổi.
193
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
mài xī Mạch tức Nhịp mạch đập.
脉息
Hình tượng của mạch, có phân
biệt thành 28 loại gọi là phù,
mài xiàng Mạch tượng trầm, trì, sác, hoạt, sáp, hư, thực,
脉象 trường, đoản, hồng, vi, khẩu,
cách, lao, nhu, nhược, tán, tế,
phục, động, xúc, kết, đại, tật.
Chứng tý ở mạch đau nhức, phát

脉痹 mài bì Mạch tý sốt da có cảm giác nóng hoặc nổi


da đỏ, do có sự ngưng tắc, không
thông ở trong mạch.
Mạch phù hợp với bệnh, như
脉应 mài yìng Mạch ứng bệnh nhiệt mạch sác (nhanh),
bệnh hàn mạch trì (châm ).
méi dú Mai độc Bệnh giang mai.
梅毒
méi huā zhēn Mai hoa châm Kim hoa mai.
梅花针
méi lòu Mai lậu Chứng lậu do giang mai.
梅漏
méi chuāng Mai sang Lở loét do giang mai .
梅疮
Họng sưng mạn tính phát từ từ,
慢喉风 màn hóu fēng Mạn hầu phong thế sưng nhẹ, màu nhợt, họng
khô, rêu lưỡi trắng.
Một thứ bệnh kinh giật trẻ con,
màn jīng fēng Mạn kinh phong có triệu chứng bệnh phát chậm,
慢惊风 mặt trắng nhợt, tinh thần mệt,
muốn ngủ, thở nhỏ yếu, bụng
lõm sâu vào, co dật uốn ván.
màn lín pén Mạn lâm bồn Lời dặn khi sắp đẻ nên khoan
慢临盆 thai bình tĩnh, không nên nóng
vội.
Một loại bệnh nặng của trẻ con,
vì bệnh mạn kinh phong lâu
ngày hoặc bị thổ tả lâu ngày rồi
xuất hiện các triệu chứng: Mắt

慢脾风 màn pí fēng Mạn tỳ phong xanh nhợt, ra mồ hôi trán, lưỡi
rụt vào, đầu gục xuống, mắt
nhắm, khi ngủ thì lắc đầu thè
lưỡi, cấm khẩu, nghiến răng,
chân tay buông xuôi, chân tay
lạnh, mạch trầm trì.
194
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
mǎn bìng Mãn bệnh Bệnh đầy.
满病
mǎn mù Mãn mục Mắt toả đom đóm như có nhiều
满 目
yíng xīng huỳnh tinh ngôi sao nhỏ toả ra trước mắt.
萤 星
mǎn yuè Mãn nguyệt Có thai đã đến tháng đẻ.
满月
mèng dōng bì Mạnh đông tý Bệnh tê đau ở hệ thống gân, phát
孟冬痹 sinh vào tháng 10 âm lịch.
mèng xià bì Mạnh hạ tý Bệnh tê đau ở hệ thống gân, phát
孟夏痹 sinh vào tháng 4 âm lịch.
mèng qiū bì Mạnh thu tý Bệnh tê đau ở hệ thống gân, phát
孟秋痹 sinh vào tháng 7 âm lịch.
mèng chūn bì Mạnh xuân tý Bệnh tê đau ở hệ thống gân, phát
孟春痹 sinh vào tháng giêng âm lịch.
máo bài Mao bại Lông tiều tuỵ, như nói phế nhiệt
毛败 thì sắc trắng bạch mà lông tiều
tuỵ.
máo bá Mao bạt Lông rụng, ăn nhiều vị đắng thì
毛拔 da khô, lông rụng.
máo zhé Mao chiết Lông tóc gãy.
毛折
máo kǒng Mao khổng Lỗ chân lông.
毛孔
máo qǐ Mao khởi Lông dựng lên, sởn gai ốc.
毛起
Mạch mao, mạch đi nổi ra
毛脉 máo mài Mao mạch ngoài, có vẻ nhẹ nhàng trống
trải, là mạch bình thường của
mùa thu.
máo jì Mao tế Chòm lông ở vùng âm bộ.
毛际
máo cì Mao thích Dùng loại hào châm ngắn, châm
毛刺 nông ở ngoài da.
mào jiā Mao gia Người vốn có chứng đầu mặt
冒家 xây xẩm choáng váng.
mào xuàn Mạo huyễn Hoa mắt, chóng mặt.
冒眩
mào xīn Mạo tâm Lấy tay đè ở vùng dưới tim một
冒心 triệu chứng trong bệnh thương
195
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
hàn vì cho ra mồ hôi quá nhiều.
mào shǔ Mạo thử Cảm nắng, đi nắng bị cảm.
冒暑
mào yǔ Mạo vũ Cảm mưa, gặp mưa bị cảm.
冒雨
Chỉ thứ 4 trong 12 địa chi, tương
ứng với không gian là phương

卯 mǎo Mão đông, với thời gian là tháng 2 âm


lịch, là giờ mão (từ 5-7 giờ sáng)
với ngũ hàng là mộc, chủ về kinh
Thái dương chân trái.
mò jí Mạt tật Bệnh ở tay chân.
末疾
Chế thuốc bằng mật, dùng mật
mì zhì Mật chế tẩm thuốc sao để làm bớt tính
蜜制 khô ráo và tăng thêm tính bổ ích
của thuốc.
Thông đại tiện bằng mật. Dùng
mật ong hoặc mật mía cho vào
nồi đun nhỏ lửa đến khi đặc như
kẹo mạch nha, dùng bột cáp
mì jiān dǎo Mật tiễn đạo phấn xoa tay, rồi lấy mật vê
蜜煎导 thành thoi to dài bằng ngón tay,
đầu hơi nhọn, đợi khi nguội rắn
dùng thoi mật cắm vào giang
môn, một chốc sẽ đi đại tiện
được, nếu chưa đi làm tiếp lần
nữa (có thể lăn thêm bột bồ kết).
móu zi Mâu tử Con ngươi mắt.
眸子
Cách châm chữa bệnh ở lạc
miào cì Mậu thích mạch, bệnh phát ở phía bên trái,
缪刺 châm huyệt ở phía bên phải,
bệnh phát ở phía bênh phải,
châm ở phía bên trái.
Can thứ 5 trong 10 thiên can,
戊 wù Mậu thuộc hành thổ trong ngũ hành,
thuộc vị trong lục phủ.
mǔ zhǐ mẫu chỉ Ngón tay cái (mẫu chỉ ngón chân
母趾 cái)
mǔ zàng Mẫu tạng Tạng dương, tức là can, tâm.
牡脏

196
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Chế bằng nước gạo, thuốc tẩm
米泔制 mǐ gān zhì Mễ cam chế nước vo gạo, sao để bớt tính khô
ráo của thuốc và điều hoà sự tiêu
hoá.
Một loại bệnh hà, có hiện tượng
mǐ jiǎ Mễ hà thích ăn gạo sống, không ăn thì
米瘕 nôn ra nước trong, ăn vào thì hết
nôn.
mǐ jū Mễ thư Nhọt đỏ rắn mọc ở dưới nách.
米疽
mìng dì Mệnh đái Cuông nhau đẻ (cuống rốn)
命蒂
(1). Huyệt mệnh môn . (2) Khí
chân dương vô hình ở thận, có 5
tác dụng chính: a). Là căn bản
của nguyên khí, nguồn gốc sinh
ra nhiệt năng của cơ thể. b). Coi
mìng mén Mệnh môn việc chuyển hoá của tam tiêu. c).
命门 Giúp cho việc tiêu hoá của tỳ vị.
d). Làm động lực cho mọi hoạt
động của nội tạng và việc giao
hợp của nam nữ. đ).Chủ việc nạp
khí, có quan hệ mật thiết với việc
hô hấp.
Phần dương trong bẩm khí tiên
mìng mén huǒ Mệnh môn hoả thiên, cũng gọi là nguyên dương
命门火 "chân dương", "chân hoả","mệnh
môn hoả" ở trong thận thuỷ.
Cũng là thận dương suy, thường
có các triệu chứng như: người
命门火 mìng mén Mệnh môn lạnh, sợ lạnh, đau eo lưng, hoạt
tinh, liệt dương, đi tiểu luôn,
衰 huǒ shuāi hoả suy
nặng hơn thì tinh thần tiều tuỵ, ỉa
lỏng vào lúc mờ sáng, phù thũng,
mạch trầm trì vi nhược.
mìng mén Mệnh môn Thận âm khuy tổn, dẫn đến hoả
命门火
huǒ wàng hoả vượng vượng 1 phía.

mìng guān Mệnh quan Trong cách xem vân ngón tay,
命关 thì đốt thứ 3 gọi là mệnh quan.
mìng jué Mệnh tuyệt Hết sinh khí ,chết.
命绝
197
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
mián huā chuāng Miên hoa sang Dương mai triền miên không
绵花疮 khỏi .
mián huā xiǎn Miên hoa tiễn Hắc lào.
绵花癣
biē jiǎ Miết hà Khối báng ở trong bụng.
鳖瘕
miáo qiào Miêu khiếu Khiếu của 5 tạng.
苗窍
Lở ở mắt, ở toàn thân, mụn lở
猫眼疮 māo yǎn chuāng Miêu nhãn sang trong như mắt mèo, lấp lánh,
không có máu, khiđau, khi ngứa.
míng xuàn Minh huyễn Xây xẩm choáng váng.
瞑眩
míng táng Minh đường Chỗ chính giữa sống mũi.
明堂
míng mù Minh mục Làm cho sáng mắt.
明目
míng mù Minh mục Nhắm mắt .
瞑目
mí gān Mi cam Trẻ con lở loét miệng.
糜疳
méi gú Mi cốt Xương lông mày .
眉骨
méi tóu Mi đầu Đầu lông mày.
眉头
méi léng gú Mi lăng cốt Cũng là mi cốt.
眉棱骨
méi liàn Mi luyện Lở sủi vẩy ở chỗ 2 lông mày.
眉练
Chỗ đầu xương lông mày, nổi
méi fēng dú Mi phong độc nhọt dài như quả dưa sa xuống,
眉风毒 đau ran đến não, 2 mắt sưng
cứng đỏ, nhắm lại không trương
được.
Chứng lở ở giữa 2 lông mày, lúc
眉风癣 méi fēng xiǎn Mi phong tiễn đầu rất ngứa gãi, sau chẩy nước
nhờn lan ra trán và vành mắt.
méi xīn dīng Mi tâm đinh Đinh nhọt phát ở chỗ giữa 2 lông
眉心疔 mày.
méi cóng Mi tùng Chỗ lông mày nhóm lại.
眉丛
198
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
mō zhěn Mô chẩn Xem bệnh bằng cách sờ nắn.
摸诊
mō fǎ Mô pháp Phép sờ nắn
摸法
Huyệt mộ, nơi sinh khí của các
tạng phủ tụ tập, Huyệt mộ của
Phế là Trung phủ, Tâm là Cự
khuyết, Can là Kỳ môn, Tỳ là
mù xué Mộ huyệt Chương môn, Thận là Kinh môn,
募穴 Tâm bào là đản trung, Đởm là
nhật nguyệt, Vị là trung quản,
Đại trường là Thiên khu, Tiểu
trường là Quan nguyên, Tam tiểu
là thạch môn, Bàng quang là
Trung cực.
Một hành trong Ngũ hành, tương
mù Mộc ứng với không gian là phương
木 đông, với thời gian là mùa Xuân,
với màu sắc là màu xanh, với
ngũ tạng là can.
mù gān Mộc cam Chứng bệnh tròng đen mắt nổi
木疳 lên như hạt đậu xanh.
mù yì Mộc dịch Vì khí phong mộc quá thịnh mà
木疫 sinh bệnh dịch.
mù shèn Mộc thận Chứng hòn dái kết cứng hoặc
木肾 sưng đau.
Chứng lưỡi sưng to đầy tắc cả
木舌 mù shé Mộc thiệt miệng cứng rắn không chuyển
động được, khó nói, khó nuốt.
mù yù Mộc uất Can khí uất kết.
木郁
mù yù Mộc uất Phép sơ can làm cho điều đạt,
木郁达
dá zhī đạt chi thư sướng, chữa can uất.

mù yù Mộc uất Can uất dẫn đến can âm suy tổn
木郁化
huà huǒ hoá hoả hoặc vốn có nội nhiệt lại xuất
火 hiện chứng can hoả.

mù yù Mộc uất Can uất dẫn đến can huyết suy


木郁化 huà fēng hoá phong tổn hoặc cơ thể vốn huyết kém
lại xuất hiện chứng can phong.

199
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com


Năm mộc khí làm chủ khí,
木运 mù yùn Mộc vận những năm đinh nhâm là thuộc
về mộc vận.
Vị trí của mộc khí trong một
木位 mù wèi Mộc vi năm mở vào 61 ngày trước tiết
Xuân.
mén yá Môn nha Răng cửa .
门牙
méng mèi Mông muội Tinh thần lơ mơ mờ mịt.
朦昧
mèng yí Mông di Trong chiêm bao thấy giao hợp
梦遗 với phụ nữ rồi xuất tinh.
mèng shēng Mông sinh Trẻ con sơ sinh không khóc.
梦生
Chỗ căn bản của mắt, tức là
目本 mù běn Mục bản đường mạch nối liền giữa não
với mắt.
mù bāo Mục bào Mi mắt.
目胞
目不转 mù bù Mục bất Mắt nhìn chòng chọc không đưa

zhuǎn jīng chuyển tình đi đưa lại được, không nhắm


睛 được.

mù bì Mục bế Nhắm mắt.


目闭
mù qiú Mmục cầu Nhãn cầu.
目球
mù zhū Mục châu Tròng đen mắt.
目珠
Mắt không liếc, một triệu chứng
目正圆 mù zhèng yuán Mục chính viên chết thường thấy trong bệnh co
dật uốn ván.
mù zhuǎn Mục chuyển Mắt nhìn vật gì cũng thấy xoay
目转 vòng, tức là hoa mắt chóng mặt.
mù gāng Mục cương Vành mắt, bộ phận làm chủ việc
目钢 mở đóng của mi mắt.
mù yè hūn Mục dạ hôn Mắt mờ về đêm.
目夜昏
200
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
mù yáng Mục dương Toét mắt.
目疡
mù yáng Mục dương Mắt trương to.
目扬
mù yì Mục ế Mắt kéo màng.
目翳
mù xià gāng Mục hạ cương Vành dưới mắt.
目下钢
mù xì Mục hệ Đường lạc mạch của mắt thông
目系 với não.
mù héng cùn Mục hoành thốn Khoảng cách từ khoé mắt trong
目横寸 đến khoé mắt ngoài là 1 thốn.
mù hūn Mục hôn Mắt mờ trông không rõ.
目昏
mù xián Mục huyền Vành mắt.
目弦
mù xuàn Mục huyễn Hoa mắt.
目眩
mù cháo Mục khoả Cũng là mục bào.
目巢
mù kuàng gú Mục khuông cốt Xương hố mắt (phía trên là
目眶骨 xương lông mày, phía dưới là
xương gò má).
mù làn Mục lạn Mắt toét.
目烂
mù míng Mục minh Mắt chói sợ ánh sáng.
目瞑
mù míng Mục minh Chứng nhắm mắt không buồn
目瞑 mở.
mù mèi Mục muội Mắt mờ trông không rõ.
目昧
mù wǔ hūn Mục ngọ hôn Mắt mờ về trưa.
目午昏
mù wài zhàng Mục ngoại Màng ngoài mắt.
目外瘴 chướng
mù wài jiē Mục ngoại tễ Khoé mắt ngoài
目外皆
mù nèi zhàng Mục nội chướng Màng trong mắt
目内障
201
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
mù nèi jiē Mục nội tễ Khoé mắt trong
目内皆
mù tòng Mục thống Đau mắt
目痛
mù zhǒng Mục thũng Sưng mắt
目肿
mù shàng gāng Mục thượng Vành trên mắt
目上钢 cương
mù xī hūn Mục tịch hôn Mắt đến buổi chiều thì mờ tối.
目夕昏
mù qíng Mục tình Tròng mắt
目晴
Mù zhōng Mục trung Chứng mắt lờ mờ không rõ.
目中不
bù liǎo bất liễu

mù xiū míng Mục tu minh Mắt chói, ra ánh sáng thì sợ,
目羞明 nhặm không nhìn được.
Mù yùn Mục vận Mắt lộn tròng trắng lên.
目运
Bướu mắt, ở vành mắt nổi lên
目疣 mù yóu Mục vưu cái bướu hình như cái chén vừa
đỏ vừa cứng.
mù chì Mục xích Mắt đỏ.
目赤
mù jié Mục xiết Máy mắt.
目緳
Tức là vị, chi thứ 8 trong 12 địa
chi về không gian tương ứng với
wèi Mùi phương tây nam, về thời gian
未 tương ứng tháng 6 âm lịch, với
giờ vị (từ 13 đến 15 giờ) thuộc
hành thổ trong ngũ hành, chủ về
kinh Thiếu dương chân phải.
Chứng bệnh mắt hoa tối xậm,
mèn mào Muộn mậu trông không rõ, đồng thời có
闷瞀 cảm giác bồn chồn vật vã, phần
nhiều do đàm thấp nhiệt độc gây
nên.
mèn shā Muộn sa Một thứ bệnh ở họng rất nặng,
闷痧 họng loét thối làm mủ không
nuốt được, phát sốt, tinh thần rối
202
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
loạn.
Một trong 8 thứ gió trái thường
móu fēng Mưu phong gây nên bệnh, gió từ phương tây
谋风 nam đến thường xâm phạm vào
tỳ, vào cơ nhục.
THUẬT NGỮ TIẾNG TRUNG TRONG YHCT VẦN N
Bóp, thủ thuật trong phép xoa
拿法 ná fǎ Nã pháp bóp, dùng 5 hoặc 3 ngón tay bóp
vào cơ để cho khí huyết lưu
thông, mềm cơ .
nǎi jī Nãi tích Tích sữa, trẻ con bú sữa không
奶积 tiêu hoá kết thành tích sữa.
Trẻ mới sinh trên đỉnh đầu hoặc
nǎi xiǎn Nãi tiễn 2 lòng bàn tay phát ngứa dộp
奶癣 trắng như ghẻ lở dần dần lan
khắp người.
nán láo fù Nam lao phục Phụ nữ bệnh mới khỏi vì giao
男劳复 hợp bệnh tái phát.
tān huàn Nan hoán Chứng chân tay tê dại, cử đông
瘫痪 khó khăn.
nán chǎn Nan sản Đẻ khó .
难产
Bộ sách nêu ra và giải thích 81
难经 nán jīng Nạn kinh điều khó hiểu trong kinh điển y
học.
náng lòu Nang lậu Bìu dái da đầy cứng và rỉ nước
囊漏 ra.
náng suō Nang súc Bìu dái săn lại.
囊缩
náng tuō Nang thoát Bìu dái sưng loét hòn dái lòi ra.
囊脱
náng yōng Nang ung Nhọt ở bìu dái.
囊痈
nǎo gài Não cái Đầu.
脑盖
nǎo gài gú Não cái cốt Xương sọ.
脑盖骨
Một chứng cam trẻ con, có hiện
nǎo gān Não cam tượng da đầu sáng căng, lở khắp
脑疳 cả đầu, đầu nóng như lửa, tóc kết
nhóm lại, ra mồ hôi khắp người,
thóp thở không kín, bú nhiều,

203
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
nằm thì úp mặt xuống.
nǎo gāo Não cao Ráy tai.
脑膏
nǎo zhěn tòng Não chẩm thống Đau vùng chẩm.
脑枕痛
nǎo zhuǎn Não chuyển Chóng mặt thấy vật chuyển động
脑转 quay vòng như nói: bể tuỷ không
đủ, thì não chuyển tai ù.
nǎo zhēng Não chưng Đầu choáng váng và nóng trong
脑蒸 đầu.
nǎo dǐng fēng Não định phong Trẻ con khi ốm hay lắc đầu.
脑顶风
nǎo hòu Não hậu Vùng sau não.
脑后
nǎo hòu gú Não hậu cốt Xương chẩm.
脑后骨
nǎo hòu fā Não hậu phát Nhọt sau gáy.
脑后发
nǎo hòu shā Não hậu sa Buốt óc nhức đầu không chịu
脑后痧 được vì phong tà xâm vào não.
nǎo lòu Cũng là chứng ty uyên, mũi cứ
脑漏 Não lậu chảy ra nước vàng mùi thối mà
đau.
nǎo niǔ Não nục Máu ở mũi chẩy ra nhiều.
脑忸
nǎo fā Não phát Nhọt mọc ở dưới xương chẩm
脑发 chỗ huyệt phong phủ.
Phong tà từ huyệt phong phủ vào
nǎo fēng Não phong não thành ra não phong, có triệu
脑风 chứng lưng gáy lanh, phía sau
đỉnh đầu rất lạnh, đầu đau dữ,
buốt đến hàm răng.
nǎo féng Não phùng Đường khớp của xương đầu ở
脑缝 chỗ thóp thở.
Nhọt ở chính giữa gáy, đối xứng
脑疽 nǎo jū Não thư với miệng, nên cũng gọi là đối
khẩu thư .
Đinh nhọt mọc ở chỗ huyệt
nǎo shuò Não thước phong phủ lúc đầu bằng hạt tiêu
脑 铄 cứng rắn tím đen, dần dần sưng
to lan từ đỉnh đầu xuống, đến
huyệt đại chuỳ, trông như môi
204
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
bò, da loét dần, thường xuyên
chẩy nước.
Não bị tổn thương do bị đánh bị
脑疡 nǎo yáng Não thương ngã có hiện tượng choáng đầu
nôn mửa không đứng dậy được.
nǎo zi Não tử Bộ não.
脑子
nǎo chū xiě Não xuất huyết Chẩy máu não.
脑出血
náo gú Não cốt Xương quay.
挠骨
nà qì Nạp khí Làm cho thâu nạp được khí.
纳气
Công năng thu nạp thức ăn của
纳呆 nà dāi Nạp ngốc vị bị trở ngại, ăn uống không
ngon, tiêu hoá không tốt.
Chứng bệnh âm bộ có trùng,
ngứa rất khó chịu, lâu thì lở loét,
loét sâu vào trong đau nhức,
nì chuāng Nặc sang nước thối chẩy ra dầm dìa,
匿疮 miệng khô, phát sốt, người gầy,
kém ăn ho đờm, thường có thể
chết, nguyên nhân là vì giận dữ
tà hoả uất kết mà sinh ra.
Vê kim một thủ thuật trong phép
捻针 niǎn zhēn Nẫm châm châm, tức là xoay kim sang bên
phải hoặc bên trái.
niǎn tuì Nẫm thoái Vừa vê kim vừa rút kim ra.
捻退
niǎn jìn Nẫm tiến Vừa vê kim vừa tiến kim vào.
捻进
nián shòu Niên thọ (1). Tuổi thọ. (2). Vùng giữa
年寿 sống mũi.
niē jí Niết tích 1 cách chữa bệnh bằng thủ thuật
捏脊 nắn véo ở cột sống.
nì bái Niếu (nịch) bạch Nước tiểu màu trắng như nước
溺白 vo gạo.
nì bāo Niếu (nịch) bào Bàng quang.
溺胞
nì bì Niếu (nịch) bế Tiểu tiện bế tắc không thông.
溺闭
205
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
nì dào Niếu (nịch) đạo Ống bài tiết nước tiểu, niệu đạo.
溺道
nì xiě Niếu (nịch) Đái máu.
溺血 huyết
nì qiào Niếu (nịch) Lỗ đái.
溺窍 khiếu
nì lóng Niếu (nịch) lung Bí đái.
溺窿
nì guǎn Niếu (nịch) quản Ống thông nước đái từ thận
溺管 xuống bàng quang, niệu quản.
nì chuáng Niếu (nịch) sàng Đái dầm.
溺床
nì sè Niếu (nịch) sáp Đái dắt, đái không thông.
溺涩
nì jīng Niếu (nịch) tinh Đái ra tinh dịch.
溺精
nì chì Niếu (nịch) xích Nước tiểu đỏ.
溺赤
zhù shén Ninh thần An thần.
宁神
nuǎn bìng Noãn bệnh Sốt của tre con vì mặc đắp quá
暖病 mà sinh ra.
Chứng hòn dái sưng cứng, đau
luǎn kuì Noãn đồi ran đến rốn, nặng hơn thì âm bộ
卵溃 co lại, chân lạnh, bìu dái nổi
nhọt.
luǎn suō Noãn súc Hòn dái thụt vào.
卵缩
luǎn tòng Noãn thống Hòn dái đau.
卵痛
luǎn zhàng Noãn trướng Hòn dái căng chướng. .
卵胀
nuǎn wèi Noãn vị Làm ấm dạ dầy. .
暖胃
nù è Nộ ách Nấc do giận dữ.
怒呃
nù zhōng Nộ trúng Ngất do giận dữ .
怒中
nǔ ròu Nỗ nhục Mộng thịt ở mắt .
胬肉
206
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Tà khí hãm vào trong, chính khí
内团 nèi tuán Nội bế không chống đỡ nổi, làm cho
công năng của tạng phủ bị bế tắc
không thông mà sinh bệnh.
Khí âm ngăn cách ở trong làm
内格 nèi gé Nội cách cho khí dương ở ngoài không
thông vào được.
nèi jí Nội cấp Muốn ỉa gấp do có sự cấp bức ở
内急 trong.
nèi zhèng Nội chứng Chứng bệnh ở phần trong thân
内症 thể.
nèi zhàng Nội chướng Màng trong mắt, nhân mắt bị
内障 đục.
1 thứ bệnh của trẻ con, có các
nèi diào Nội điếu chứng trạng lưng còng, bụng
内钓 đau, khóc nhiều, môi đái sưng,
do thai hàn hoặc tỳ vị hư hàn mà
gây ra.
Đinh nhọt phát ở những nơi kín
nèi dīng Nội đinh của cơ thể, như hậu môn, âm bộ,
内疔 hố nách…lúc mới phát có triệu
chứng hàm răng nghiến chặt,
phát sốt, phát rét.
nèi duó Nội đoạt Tinh khí ở trong bị hao tổn.
内夺
nèi dú Nội độc Độc tà ở phần trong.
内毒
nèi kuì Nội đồi Chứng bệnh đau từ bụng dưới
内溃 xuống hòn dái ran đến eo lung.
Tà khí hãm vào trong, Tà khí
mạnh chính khí yếu không chống
đỡ nổi, thì tà khí hãm vào trong,
làm cho bệnh nặng thêm. Ví dụ
nèi xiàn Nội hãm như: sởi đang mọc, vì độc sởi
内陷 quá mạnh hoặc vì bị gió lạnh,
làm cho sởi không mọc được
nữa, bỗng nhiên lặn vào rồi thở
gấp, mặt trắng đợt, như vậy tức
là độc sởi hãm vào trong.
Lạnh ở trong, có khi vì hàn tà ở
nèi hán Nội hàn ngoài xâm vào phần trong, có
内寒 khi vì khí dương hư nhược công
năng của tạng phủ bị suy giảm
không vận hoá được thuỷ dịch,
207
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
nước ngưng đọng lại, thường có
các triệu chứng như: mạch trầm
trì, đau bụng, tay chân lạnh, mồ
hôi lạnh.
Hư ở phần trong,có thể là: âm
内虚 nèi xū Nội hư hư, dương hư, âm dương đều hư,
khí hư, khí huyết đều hư.
nèi kē Nội khoa Khoa nội, khoa chữa các bệnh ở
内科 phần trong cơ thể.
nèi kè Nội khoả Mắt cá chân phía trong.
内髁
nèi lòu Nội lậu Trong tai chẩy máu.
内漏
nèi lián Nội liêm Phía trong bắp chân bắp tay.
内廉
nèi lián chuāng Nội liêm sang Lở ở phía trong bắp chân.
内廉疮
nèi chī Nội ngật Có thai sưng vú.
内吃
nèi wài zhì Nội ngoại trĩ Trĩ hỗn hợp, cả bên trong và bên
内外痔 ngoài.
Bệnh phát sinh do nguyên nhân
内因 nèi yīn Nội nhân ở trong, không phải là từ ngoài
đưa vào.
Nóng ở trong, như "âm hư sinh
内热 nèi rè Nội nhiệt nội nhiệt (âm hư sinh nóng ở
phần trong cơ thể)".
nèi fàn Nội phiếm Mộng thịt lan trong mắt.
内泛
Nóng ở trong ngực, làm cho
内烦 nèi fán Nội phiền trong lồng ngực bồn chồn khó
chịu.
Phong khí ở trong đọng lên
(không phải phong tà ở ngoài
xâm vào) do hoả nhiệt đốt mạnh,
nèi fēng Nội phong âm suy huyết kém, khí huyết rối
内风 loạn, gây ra các triêu chứng xây
xẩm, choáng váng, hôn mê, ngã
ra co quắp, run dật tê dại, méo
miệng xếch mắt.
nèi fǔ gú Nội phụ cốt Lồi cầu trong đầu dưới xương
内辅骨 đùi và xương chày.

208
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
nèi fǔ Nội phủ Các tạng phủ trong người.
内俯
nèi guān Nội quan Âm ở trong bế tắc không đưa lên
内关外
wài gé ngoại cách được, dương ở ngoài bị ngăn
格 cách không vào trong được.

nèi zàng Nội tạng Cũng là nội phủ, các tạng phủ
内脏 trong người.
Khô háo ở trong do mất tân dịch
nèi zào Nội táo thường có các triệu chứng
内燥 như:nóng trong xương, nóng
ngực, môi khô, lưỡu khô, da khô,
móng khô…
nèi jiē Nội tễ Khoé mắt trong.
内皆
nèi tuō Nội thác Đẩy độc từ trong ra ngoài.
内托
Thuỷ thấp ngưng đọng ở trong
thân thể do khí dương của tỳ
nèi shī Nội thấp thận suy kém không vận hoá
内湿 được, ỉa lỏng, bụng chướng, tiểu
tiện ít, chân phù, mắt vàng rêu
lưỡi ướt, mạch nhu hoãn.
nèi qǔ Nội thủ Làm cho bệnh tà ở trong tự tiêu
内取 đi .
nèi jū Nội thư Nhọt ở nội tạng .
内疽
nèi shí Nội thực Thực ở trong, hư trong đường
内实 ruột có thức ăn ngưng đọng.
nèi shāng Nội thương Có sự tổn thương trong thân thể
内伤 mà gây ra bệnh.
Làm cho tiêu, ngay ở phần trong
nèi xiāo Nội tiêu thân thể, ví dụ như ung nhọt
内消 chưa phát, có thể dùng phép nội
tiêu làm cho hết độc thì ung nhọt
không phát ra nữa .
nèi zhì Nội trĩ Trĩ ở phía trong hậu môn (trĩ
内痔 nội)
nèi zì Nội tý Cũng gọi là đại tý, là đầu trong
内眦 con mắt, gần với sơn căm.
nèi yōng Nội ung Nhọt ở nội tạng, như trường ung,
内痈 phế ung…
209
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Ung nhọt phát ở vú khi đang có
内吹乳 nèi chuī Nội suy thai.
rǔ yōng nhũ ung

Khí dương mới phát sinh, ví dụ
嫩阳 nèn yáng Nộn dương như tháng giêng, tháng hai là lúc
khí dương mới phát sinh.
nǜ bìng Nục bệnh Bệnh chẩy máu mũi .
衄病
nǜ jiā Nục gia Người vốn có chẩy máu mũi.
衄家
( 1 ) Chẩy máu ở các khiếu đều
nǜ xiě Nục huyết gọi là nục, như nhãn nục là chẩy
衄血 máu ở mắt, nhĩ nục là chẩy máu
ở tai…( 2) Bệnh chẩy máu mũi.
Chứng bệnh gân thịt mềm yếu,
痿症 wěi zhèng Nuy chứng chân hoặc tay bại liệt, không cử
động được.
Chân tay không dơ lên được, khi
痿易 wěi yì Nuy dịch thì phía bên này, khi thì phía bên
kia .
wěi lòu Nuy lậu Chứng bệnh phát ở gân lâu ngày
痿漏 không khỏi.
wěi lùn Nuy luận 1 thiên trong sách Tố vấn, thiên
痿论 thứ 44 chuyên bàn về bệnh nuy.
wěi jué Nuy quyết Chứng bệnh tay chân yếu liệt
痿厥 không có lực và giá lạnh.
wěi bì Nuy tý Chân liệt mềm không đi được.
痿痹
nóng pào Nùng bào Bọng mủ .
脓泡
nóng jiè Nùng giới Ghẻ có mủ .
脓疥
nóng xiě lì Nùng huyết lị Lỵ phân có máu mủ .
脓血痢
Một loại lở, lúc đầu nổi lên
nóng luǒ chuāng Nùng khoả sang những bọng nước bằng hạt đậu
脓裸疮 và ngứa, về sau biến thành bọng
mủ đau ngứa rất khó chịu.
nóng lòu Nùng lậu Rò mủ.
脓漏
210
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
nóng liú Nùng lựu Bướu lâu ngày hoá mủ.
脓瘤
nóng ěr Nùng nhĩ Tai chẩy mủ.
脓耳
nóng chuāng Nùng sang Nhọt có mủ .
脓疮
nǚ kē Nữ khoa Khoa chuyên về bệnh phụ nữ.
女科
nǚ láo Nữ lao Bệnh lao của nam giới do dâm
女痨 dục quá độ.
Bệnh hoàng đản do dâm dục quá
độ, có triệu chứng: da vàng vùng
nǚ láo dǎn Nữ lao đản trán hơi đen, bụng dưới đầy, tiểu
女痨疸 tiện không lợi, phân màu đen,
ban đêm thì lòng bàn chân bàn
tay nóng mà sợ lạnh.
nǚ láo fù Nữ lao phục Bệnh mới khỏi vì dâm dục phát
女痨复 trở lại.
nǚ zào dān Nữ táo đơn Đơn độc bắt đầu phát từ vùng
女灶丹 âm bộ trước.
nǚ zi bāo Nữ tử bào Dạ con .
女子胞
niǔ tòng Nựu thống Đau xoắn.
纽痛
Bị vấp ngã hoặc bị lôi kéo quá
niǔ shāng Nựu thương
mạnh làm cho tổ chức phần mềm
纽伤 ở xung quanh khớp bị tổn
thương, rồi khớp sưng đau khó
vận động.
THUẬT NGỮ TIẾNG TRUNG TRONG YHCT VẦN NG

Chứng lở lòng bàn tay, lúc đầu


é zhǎng fēng Nga chưởng nổi những bọng nước, ngứa gãi,
鹅掌风 phong về sau sùi vẩy, lâu ngày thì da
dầy ra sần sùi, đến mùa đông thì
nứt nẻ, đau nhức.
Trẻ mới sinh, họng lở loét, lưỡi
é kǒu chuāng Nga khẩu sang nổi tia trắng, miệng lưỡi đau
鹅口疮 nhức, dần dần tựa lưỡi lan ra
khắp miệng, miệng trắng như
miệng con ngỗng.

211
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
è gǔ Ngạc cốt Xương trán .
腭骨
é jiǎo Ngạch giác Góc trán .
额角
é hàn Ngạch hãn Mồi hôi trán .
额汗
é lú Ngạch lô Trán
额颅
é fā Ngạch phát Ngọt ở trán, cũng gọi là ngạch
额发 thư.
Chứng đau ở trán mà đau không
额风痧 é fēng shā Ngạch phong sa ngửa lên được, do phong tà xâm
nhập vào trán.
ài zhù Ngải chú Mồi ngải để cứu.
艾炷
ài jiǔ Ngải cứu Dùng ngải để cứu
艾灸
Lá ngải cứu khô tuốt bỏ hết
艾绒 ài róng Ngải chung cuống lá, gân lá vò mịn như
nhung, dùng làm mồi ngải để
cứu.
Đẻ bị trở ngại, thai thuận chiều
ài chǎn Ngại sản đã lộ đầu ra mà không xuống
碍産 được (có thể do hẹp khung
chậu).
yín xuān Ngân tuyên Lợi răng hủ nát, săn lại, làm cho
龈宣 răng lồi ra.
Chứng toàn thân nổi sần sùi sau
gē dá Ngật đáp mấy năm không chữa khỏi thì sẽ
疙瘩 vỡ thành từng lỗ, rồi ra huyết mà
chết.
ǒu zhì Ngẫu chế Cách lập phương thuốc bằng số
偶制 chẵn.
Có 3 nghĩa: (1). Phương thuốc
chỉ dùng 2 vị phối hợp với nhau.
(2). Số vị thuốc trong phương
偶方 ǒu fāng Ngẫu phương
thuốc là số chẵn như 2, 4, 6, 8,
10 vị. (3). Đem 2 cổ phương hợp
lại thành 1 phương.
1 cách châm để chữa đau tim
ǒu cì Ngẫu thích ngực nhằm đúng chỗ đau ở
偶刺 trong, châm xiên 1 kim ở phía
sau lưng, 1 kim ở phía trước
212
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
ngực (không châm thẳng và sâu
là để khỏi đụng chạm vào nội
tạng).
Những trường hợp bệnh không
nì zhèng Nghịch chứng phát triển theo quy luật, bỗng
逆症 nhiên trở lên nặng có xu thế ác
hoá.
nì qì Nghịch khí Khí ở dưới đưa ngược lên.
逆气
Mỗi khi hành kinh thì sinh
逆经 nì jīng Nghịch kinh chứng chảy máu mũi hoặc nôn ra
máu (cũng gọi là đảo kinh).
1 thứ bệnh phong ở chân, thịt lồi
nì fēng Nghịch phong ra như hạt đào, hạt mận, lạnh
逆风 buốt từ đầu đến khuỷu tay, đầu
gối.
nì chǎn Nghịch sản Đẻ ngược.
逆产
Dùng thuốc có tính trái ngược
với bệnh để chữa, như bệnh hàn
nì zhì Nghịch trị dùng thuốc nhiệt, bệnh nhiệt
逆治 dùng thuốc hàn, bệnh hư dùng
thuốc bổ, bệnh thực dùng thuốc
công, cũng gọi là “chính trị”.
nì chuán Nghịch truyền Bệnh truyền biến không đúng
逆传 quy luật.
Mạch không hợp với mùa, như
mùa xuân, mùa hạ mạch nên phù
逆四时 nì sì shí Nghịch tứ thời hồng mà lại trầm vi, mùa thu,
mùa đông mạch nên trầm vi mà
lại phù đại.
nì xī Nghịch tức Hơi thở đưa ngược lên, thở dồn
逆息 lên.
yàn fāng Nghiệm phương Phương thuốc kinh nghiệm.
验方
1 thủ thuật châm, đưa mũi kim
迎隨补 yíng suí Nghinh tuỳ vào thuận theo chiều đi của
đường kinh gọi là “tuỳ”, tức là
bǔ xiè bổ tả phép bổ, đưa mũi kim vào ngược
泻 với chiều đi của đường kinh gọi
là “nghinh”, tức là phép tả.
Chi thứ 7 trong 12 địa chi, tương
午 wǔ Ngọ ứng với hành hoả trong ngũ
hành, với phương nam, với tháng
213
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
5 âm lịch, với giờ ngọ (từ 11 đến
1 giờ trưa) chủ về kinh Thái
dương bên chân phải.
wǔ yè Ngọ dạ Lúc nửa đêm giờ tý, cũng gọi là
午夜 dạ bán.
wǔ hòu ké Ngọ hậu khái Chứng ho về buổi chiều, có đờm
午后咳 đen dính đặc.
wǔ chù Ngọ súc Trẻ con lên cơn sốt giật phát vào
午搐 từ.
wǔ qián ké Ngọ tiền khái Chứng ho về buổi sáng, có đờm
午前咳 vàng đặc dính.
wò zhēn Ngoạ châm Châm ngang mũi kim vào da,
臥针 thân kim để nằm trên da.
wài bù Ngoại bộ Bộ phận ngoài, tức là lục phủ.
外部
Khí dương ngăn cách ở ngoài,
外格 wài gé Ngoại cách khí âm ở trong không thông ra
được.
wài gān Ngoại cam Bệnh cam phát ra ở ngoài, như
外疳 cam mũi, cam răng, cam mắt.
wài gǎn Ngoại cảm Bệnh do tà khí ở ngoài xâm
外感 phạm vào cơ thể.
wài zhù gǎn Ngoại chú cán Lở ngoài da dương vật.
外蛀秆
(1). Những triệu chứng bệnh
wài zhèng Ngoại chứng xuất hiện rõ ở phần ngoài, như
外症 mụn nhọt, tràng nhạc. (2). Nói
chung về bệnh ngoại khoa.
wài zhàng Ngoại chướng Màng ở ngoài mắt.
外障
(1). Hàn tà xâm phạm vào phần
外寒 wài hán Ngoại hàn kinh dương. (2). Khí dương hư
suy ở trong làm cho người dễ bị
lạnh, dễ bị cảm mạo.
wài kē Ngoại khoa Khoa chuyên chữa những bệnh ở
外科 phần ngoài cơ thể.
1 trong 3 phép lớn dùng thuốc
外科补 wài kē Ngoại khoa uống trong để chữa mụn nhọt
bǔ fǎ bổ pháp thuộc ngoại khoa.

214
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
wài huái Ngoại khoá Mắt cá chân ngoài.
外踝
wài jīng Ngoại kinh Đường kinh mạch đi ở ngoài cơ
外经 thể.
wài lián Ngoại liêm Phía ngoài bắp tay, bắp chân.
外臁
wài lián chuāng Ngoại liêm sang Lở ở phía ngoài bắp chân.
外臁疮
wài yīn Ngoại nhân Nguyên nhân bên ngoài vào cơ
外因 thể gây nên bệnh.
wài rè Ngoại nhiệt Nóng ở phần ngoài cơ thể.
外热
wài fēng Ngoại phong Ngoại cảm phong tà.
外风
wài fǔ gǔ Ngoại phụ cốt Lồi cầu ngoài, đầu dưới xương
外辅骨 đùi và đầu xương chày.
wài fǔ Ngoại phủ Phủ tam tiêu.
外腑
wài guān Ngoại quan (1). Đường biệt lạc của kinh tam
外关 tiêu. (2). Huyệt ngoại quan.
Dương đóng lại ở ngoài không
外关内 wài guān Ngoại quan vào được, âm ở trong bị ngăn
nèi gé nội cách cách không ra được, âm dương
格 không giao hoà được với nhau.
wài xié Ngoại tà Tà khí bên ngoài vào cơ thể gây
外邪 nên bệnh.
wài sān yáng Ngoại tam 3 kinh dương ở phần ngoài.
外三阳 dương
wài zì Ngoại tễ Khoé mắt ngoài.
外眦
wài shèn Ngoại thận Hòn dái.
外肾
wài shī Ngoại thấp Thấp tà bên ngoài vào cơ thể gây
外湿 nên bệnh.
wài zhì Ngoại trị Ngoại trị cách chữa ngoài, như
外治 chườm, đắp, dán, xoa bóp.
wài zhì Ngoại trĩ Trĩ ở ngoài hậu môn (trĩ ngoại).
外痔
wài zì Ngoại tý Đuôi con mắt, cũng gọi là nhuệ
外眦 tý.
215
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
wài yōng Ngoại ung Nhọt ở phần ngoài thân thể.
外痈
wài yōng Ngoại ủng Ủng tắc ở phần ngoài, khi bị va
外壅 vấp khí huyết ủng tắc lại.
wài róng Ngoại vinh Sự tươi tốt biểu hiện ra ở ngoài.
外荣
wài chuī rǔ Ngoại xuy nhũ Nhọt ở vú trong thời kỳ còn cho
外吹乳 con bú.
wán tán Ngoan đàm Đờm đặc quánh lâu ngày.
顽痰
wán má Ngoan ma Tê dại lâu ngày không hết.
顽麻
wán fēng Ngoan phong Bệnh hủi, không biết đau tê
顽风 ngứa.
Bệnh lở sần sùi như da trâu ở
wán xuǎn Ngoan tiển phía nửa trên người, lâu năm
顽癣 không khỏi, cào gãi không biết
đau.
yù zhěn gǔ Ngọc chẩm cốt Xương chẩm, xương ở phía sau
玉枕骨 đầu.
yù dǐng jū Ngọc đỉnh thư Nhọt phát ở chỗ huyệt Bách hội.
玉顶疽
yù táng Ngọc đường (1). Huyệt Ngọc đường. (2).
玉堂 Hàm ếch, màn hầu.
yù jīng Ngọc hành Dương vật.
玉茎
yù mén Ngọc môn Cửa mình.
玉门
yù quán Ngọc tuyền Nước bọt.
玉泉
wù yào Ngộ dược Uống lầm thuốc.
误葯
wù xià Ngộ hạ Uống lầm thuốc xổ hạ.
误下
wù hàn Ngộ hãn Uống lầm thuốc phát hãn.
误汗
wù zhì Ngộ trị Chữa sai lầm cho bệnh nặng
误治 thêm.
wǔ yǐng Ngũ anh 5 loại bướu: cân anh, huyết anh,
五瘿 nhục anh, khí anh.

216
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
wǔ yīn Ngũ âm 5 thứ âm thanh: cung, thương,
五音 chuỷ, vũ, giốc.
wǔ yǐn Ngũ ẩm 5 chứng ẩm: đàm ẩm, huyền ẩm,
五饮 dật ẩm, chi ẩm, phục ẩm.
a) (1). Tâm bại: tay chân phù
không có đường vân. (2). Phế
bại: môi quăn đen, không có
đường vân. (3). Can bại: mặt đen
có mụn lở. (4). Thận bại: âm hộ,
bùi dái thun vào, dương vật

五败 wǔ bài Ngũ bại sưng. (5). Tỳ bại: phù thũng, rốn


lồi ra. b). (1). Tâm bại: nói mê
không có mạch lạc thứ tự. (2).
Phế bại: không nói được, khí đưa
lên gấp. (3). Can bại: gân xương
rất đau nhức. (4). Thận bại: ỉa
chảy không cầm được. (5). Tỳ
bại: thịt gầy róc hết.
wǔ bēng Ngũ băng 5 chứng băng huyết, huyết ra với
五崩 5 màu khác nhau: xanh, vàng,
đỏ, trắng, đen.
Nam giới mà không có năng lực
của giới tính, gồm 5 loại: (1).
“Thiên”: sinh ra không có dương
wǔ bú nán Ngũ bất nam vật. (2). “Lậu”: tinh dịch tự tiết
五不男 ra luôn. (3). “Kiện”: có dương
vật nhưng ngắn cụt. (4).
“Khiếp”: dương vật không cử
động lên được. (5) “Biến”: ái
nam, ái nữ.
Nữ giới mà không có năng lực
của giới tính, gồm 5 loại: (1).
“Loa”: âm hộ xoắn trôn ốc. (2).
wǔ bú nǚ Ngũ bất nữ “Văn”: âm hộ nhỏ lỗ. (3). “Cổ”:
五不女 âm hộ bít lại như không có lỗ.
(4). “Mạch”: suốt đời kinh mạch
không điều hoà. (5). “Giác”:
trong âm hộ lồi ra như cái sừng.
Bệnh của 5 tạng: bệnh tâm sinh
hay ợ, bệnh phế sinh hay ho,
wǔ bìng Ngũ bệnh bệnh tỳ sinh hay nuốt, bệnh thận
五病 sinh hay ngáp, bệnh can sinh hay
nói. Lại có thuyết khác: bệnh vị
sinh hay oẹ hay ợ, bệnh đại
trường hay sinh ỉa chảy, bệnh ở
217
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
hạ tiêu hay sinh thuỷ thũng, bệnh
bàng quang hay sinh bí đái hoặc
són đái, bệnh đởm hay dễ sinh
tức giận.
(1). Sự vận động biến hoá khác
wǔ biàn Ngũ biến nhau của ngũ tạng. (2). Sự thay
五变 đổi vị trí của ngũ hành: kim,
mộc, thuỷ, hoả, thổ theo không
gian và thời gian.
5 bộ phận ở phần ngoài thân thể
quan hệ với tạng: (1). Chỗ huyệt
wǔ bù Ngũ bộ Phục thỏ. (2). Chỗ bắp chân. (3).
五部 Vùng trên lưng. (4). Chỗ các
huyệt du của ngũ tạng. (5). Sau
gáy, những chỗ này mà mọc mụn
nhọt thì có thể nguy hiểm.
5 loại hình bệnh cam của trẻ con:
五疳 wǔ gān Ngũ cam tâm cam, can cam, tỳ cam, phế
cam, thận cam.
wǔ gèng ké Ngũ canh khái Ho lúc mờ sáng.
五更咳
wǔ gèng xiè Ngũ canh tiết Ỉa chảy lúc mờ sáng (canh năm).
五更泄
5 sự kiêng kỵ về thức ăn: có 2
thuyết: a) Bệnh can kiêng ăn cay,
bệnh tâm kiêng ăn mặn, bệnh tỳ
kiêng ăn chua, bệnh thận kiêng
ăn ngọt, bệnh phế kiêng ăn đắng.
五禁 wǔ jìn Ngũ cấm b) bệnh khí kiêng ăn nhiều vị
cay, bệnh huyết kiêng ăn nhiều
vị mặn, bệnh xương kiêng ăn
nhiều vị đắng, bệnh thịt kiêng ăn
nhiều vị ngọt, bệnh gân kiêng ăn
nhiều vị chua.
wǔ zhì Ngũ chí 5 lần đạp, mỗi lần thở ra thở vào
五至 mạch đập 5 lần.
5 tình chí của 5 tạng: can giận
五志 wǔ zhì Ngũ chí giữ, tâm vui, mừng, tỳ suy nghĩ,
phế lo buồn, thận khiếp sợ.
Tình chí mừng, giận, lo, nghĩ, sợ
五志化 wǔ zhì Ngũ chí mất điều hoà dẫn đến cơ năng rối
huà huǒ hoá hoả loạn, chân âm khuy tổn, xuất
火 hiện hoả uất.

218
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Tình chí căng thẳng ảnh hưởng
五志过 wǔ zhì Ngũ chí hoạt động của tạng phủ, khí
guò jí quá cực huyết, trở thành những nguyên
极 nhân gây bệnh.
5 chứng nóng từ trong: cốt
五蒸 wǔ zhēng Ngũ chưng chưng, mạch chưng, bì chưng,
nhục chưng, nội chưng.
wǔ gǔ Ngũ cốc 5 loại hạt thực phẩm.
五谷
wǔ yè Ngũ dịch 5 thứ dịch: mồ hôi, nước mắt,
五液 nước mũi, nước bọt, nước dãi.
wǔ yú xué Ngũ du huyệt 5 huyệt du của mỗi đường kinh
五俞穴 chính: tỉnh, huỳnh, du, kinh, hợp.
wǔ yào Ngũ dược 5 loại thuốc: thảo, mộc, thạch,
五药 ngũ cốc, côn trùng.
wǔ yáng Ngũ dương Phần dương của 5 tạng.
五阳
wǔ tán Ngũ đàm 5 thứ đờm: thấp đờm, táo đờm,
五痰 phong đờm, nhiệt đờm, hàn đờm.
5 thứ mất: (1). gầy róc thịt. (2).
五夺 wǔ duó Ngũ đoạt mất máu nhiều. (3). mồ hôi
nhiều. (4). ỉa chảy nhiều. (5). khi
đẻ ra máu nhiều.
5 chứng động kinh: mã giản, trư
五癎 wǔ xián Ngũ giản giản, dương giãn, ngưu giản, kê
giản.
1 học thuyết giải thích về các
mối quan hệ bình thường và
khác thường giữa các sự vật
wǔ háng Ngũ hành trong vũ trụ, lấy đặc tính của 5
五行 thứ vật chất chung nhất là kim,
mộc, thuỷ, hoả, thổ làm cơ sở để
trình bầy nội dung các mối quan
hệ.
5 bước trong quá trình sinh hoá,
tức là: sinh, trưởng, hoá, thu,
wǔ huà Ngũ hoá tàng. Như trong 1 năm thì mùa
五化 xuân: sinh, mùa hạ: trưởng, mùa
trưởng hạ: hoá, mùa thu: thu,
mùa đông: tàng. Tất cả mọi sinh
vật đều phải qua 5 bước này.
wǔ huǒ Ngũ hoả 5 thứ hoả của ngũ tạng: tâm hoả,
五火 can hoả, tỳ hoả (cũng là vị hoả),
219
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
phế hoả, thận hoả.
(1). 5 hiện tượng hư, do chính
khí suy yếu: mạch nhỏ yếu, da
wǔ xū Ngũ hư lạnh, thở nhỏ yếu, đại tiểu tiện đi
五虚 luôn, không ăn uống được. (2). 5
tạng hư suy (tâm, can, tỳ, phế,
thận).
(1). Khí trong không gian là: hôi,
khét, thơm, tanh, thối. (2). 5 khí
wǔ qì Ngũ khí vận hành trong không gian thay
五气 nhau làm chủ trong từng thời
gian: kim, mộc, thuỷ, hoả, thổ
(vận khí).
wǔ jīng Ngũ kinh Kinh mạch của 5 tạng.
五经
(1). Bệnh lao tổn của 5 tạng: tâm
lao, can lao, tỳ lao, phế lao, thận
wǔ láo Ngũ lao lao. (2). Trông lâu hại huyết,
五劳 nằm lâu hại khí, ngồi lâu hại thịt,
đứng lâu hại xương, đi lâu hại
gân.
5 loại mệt nhọc gây tổn thương
五劳所 wǔ láo Ngũ lao cơ thể.
suǒ shāng sở thương

5 thứ bệnh lâm(đái buốt, đái
五淋 wǔ lín Ngũ lâm dắt), lao lâm, huyết lâm, nhiệt
lâm, khí lâm, thạch lâm.
wǔ luàn Ngũ loạn Chính khí của ngũ tạng rối loạn.
五乱
5 bộ phận ở mắt là : Nhục luân
(mí mắt trên và dưới), huyết luân
wǔ lún Ngũ luân (khoé mắt trong và ngoài), khí
五抡 luân (tròng trắng), phong luân
(tròng đen), thuỷ luân (con
ngươi).
5 mạch của tạng: can mạch
wǔ mò Ngũ mạch huyền, tâm mạch hồng, tỳ mạch
五脉 hoãn, phế mạch phù, thận mạch
trầm.
5 hiện tượng cứng: có 2 thuyết:
wǔ yìng Ngũ ngạnh a) (1). đầu cứng, ngẩng lên. (2).
五硬 Hơi thở nghẹn tắc. (3). lòng bàn
tay, bàn chân rắn. (4). miệng
220
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
chụm lại. (5). thịt rắn lại. b) (1).
Đầu gáy cứng đờ không cúi
ngẩng được. (2). Mặt xanh, hơi
thở lạnh, ngực tức. (3). Bụng to,
nổi gân xanh. (4). Da thịt cứng
rắn. (5). Chân tay tê dại, cấu
không biết đau.
5 loại thực phẩm thích hợp với
bệnh của ngũ tạng: Bệnh tỳ nên
ăn truật, mễ, thịt bò, táo. Bệnh
wǔ yí Ngũ nghi tâm nên ăn thịt dê, quả hạnh, củ
五宜 kiệu. Bệnh thận nên ăn đậu, gạo,
thịt lợn. Bệnh can nên ăn vừng,
thịt chó, rau hẹ. Bệnh phế nên ăn
hoàng tinh, thịt gà, quả đào.
5 chứng nghịch có 3 thuyết: a)
(1). Bụng đầy, mình nóng, mạch
đại (to). (2). Bụng đầy, sôi bụng,
chân tay lạnh, ỉa chảy, mạch to.
(3). Chẩy máu mũi, mạch to. (4).
Ho, đái ra máu, người gầy róc,
mạch nhỏ, cứng. (5). Ho, người
gầy, mình nóng, mạch nhỏ
nhanh.
b) (1). Bụng đầy, đại tiện ra máu,
mạch đại có lúc mạch tuyệt. (2).
wǔ nì Ngũ nghịch Ỉa chảy, mạch hồng đại. (3). Ho,
五逆 đái ra máu, người gầy sút, mạch
nhanh. (4). Nôn máu, ngực đầy,
mạch nhỏ nhanh. (5). Ho, mửa,
bụng trướng, ỉa sống phân, mạch
tuyệt. c) (1). Lúc sốt mạch tĩnh,
lúc ra mồ hôi mạch nhanh. (2). Ỉa
chảy, mạch hồng đại (3). Tê đau
vào 1 chỗ, bắp chân nứt, mình
sốt, mạch tuyệt. (4). Người gầy
mòn, mình nóng, sắc mặt nhợt
nhạt, đại tiện nhiều máu cục. (5).
Phát sốt rét, người gầy sút, mạch
nhanh.
5 vị đi vào 5 tạng, chua vào can,
五入 wǔ rù Ngũ nhập cay vào phế, đắng vào tâm, mặn
vào thận, ngọt vào tỳ.
wǔ ruǎn Ngũ nhuyễn 5 chứng mềm của trẻ con: đầu
五软 mềm, gáy mềm, tay chân mềm,

221
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
thịt mềm, miệng mềm.
wǔ wěi Ngũ nuy 5 chứng bại liệt: mạch nuy, cân
五痿 nuy, bì nuy, nhục nuy, cốt nuy.
5 ghét: tâm ghét nhiệt, phế ghét
五恶 wǔ è Ngũ ố hàn, can ghét phong, tỳ ghét
thấp, thận ghét táo.
5 chứng phong do nội tạng sinh
五风 wǔ fēng Ngũ phong ra: tâm phong, can phong, phế
phong, tỳ phong.
wǔ fǔ Ngũ phủ 5 phủ: tiểu trường, đại trường,
五腑 đởm, vị, bàng quang.
5 giác quan: khứu giác (mũi), thị
五官 wǔ guān Ngũ quan giác (mắt), vị giác (lưỡi), thính
giác (tai), xúc giác (da).
wǔ jué Ngũ quyết Xem mạch của 5 tạng để quyết
五決 đoán bệnh.
5 màu sắc: xanh, vàng, đỏ, trắng,
五色 wǔ sè Ngũ sắc đen tương ứng với ngũ hành, ngũ
tạng.
Chẩn đoán dựa trên 5 màu sắc:
五色诊 wǔ sè zhěn Ngũ sắc chẩn xanh thuộc can, vàng thuộc tỳ,
đỏ thuộc tâm, trắng thuộc phế,
đen thuộc thận.
wǔ sè dài Ngũ sắc đái Chứng khí hư phụ nữ có màu sắc
五色帯 hồn tạp.
wǔ sè lì Ngũ sắc lỵ Bệnh kiết lỵ ỉa phân có màu sắc
五色痢 hồn tạp.
Nội dung của học thuyết dược
五色五 wǔ sè wǔ Ngũ sắc ngũ vật quy kinh phối hợp ngũ vị,
wèi rù vị nhập ngũ âm với ngũ hành và ngũ
味入 tạng.
5 thứ bệnh tà: có 3 thuyết: a) (1).
Hư tà: bệnh tạng mẹ truyền đến
tạng con. (2). Thực tà: bệnh tạng
con truyền đến tạng mẹ. (3). Vi
tà: bệnh tạng bị khắc truyền đến
wǔ xié Ngũ tà tạng khắc nó. (4). Tặc tà: bệnh
五邪 tạng khắc truyền đến tạng bị
khắc. (5). chính tà: bản thân tạng
đó bị bệnh. b) Chỉ về 5 thứ
thường gây bệnh: phong, hàn,
thấp, sương mù, thức ăn. c) Chỉ
về 5 thứ xâm hại đến ngũ tạng:

222
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
phong tà vào can, thấp tà vào
thận, thử tà vào tâm, hàn tà vào
phế, ăn uống không điều độ, làm
lụng quá sức hại tỳ.
wǔ zāng Ngũ tạng Tâm, can, tỳ, phế, thận.
五脏
Dịch của 5 tạng. 5 tạng hoá dịch:
五脏化 wǔ zāng Ngũ tạng tâm là mồ hôi, phế là nước mũi,
huà yè hoá dịch tỳ là nước bọt, thận là nước dãi,
液 can là nước mắt.
Ngũ tạng lục phủ mắc bệnh,
五脏六 wǔ zāng liù Ngũ tạng lục bệnh khí ảnh hưởng tới phế, dẫn
fǔ ké phủ khái đến khái thấu.
腑咳
Tâm chủ mạch, phế chủ bì mao,
五脏所 wǔ zāng Ngũ tạng can chủ cân, tỳ chủ cơ nhục, thận
suǒ zhǔ sở chủ chủ cốt.

Ngũ tạng đều có sự ghét của nó:
五脏所 wǔ zāng Ngũ tạng tâm ghét nhiệt, phế ghét táo, can
suǒ è sở ố ghét phong, tỳ ghét thấp, thận
恶 ghét hàn.
Tâm tàng thần, phế tàng phách,
五脏所 wǔ zāng Ngũ tạng can tàng hồn, tỳ tàng ý, thận tàng
suǒ cáng sở tàng chí.

wǔ xīn Ngũ tâm Chỉ vào 2 lòng bàn tay, 2 lòng
五心 bàn chân và vùng mỏ ác.
wǔ xīn Ngũ tân 5 thức cay: tỏi, hành, kiệu, hẹ,
五辛 gừng.
5 hướng đi của 5 vị: chua vào

五走 wǔ zǒu Ngũ tẩu gân, cay vào khí, đắng vào


huyết, mặn vào xương, ngọt vào
thịt.
wǔ shēng Ngũ thanh 5 loại âm thanh: hét (nói to),
五声 cười, hát, khóc, rên.
5 thứ thắng nhau, tức là ngũ
wǔ shèng Ngũ thắng hành tương khắc, như kim thắng
五胜 mộc, mộc thắng thổ, thổ thắng
thuỷ, thuỷ thắng hoả, hoả thắng
kim.

223
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
wǔ shén Ngũ thần Thần của ngũ tạng: thần (ở tâm),
五神 hồn (ở can), phách (ở phế), ý (ở
tỳ), chí(ở thận).
wǔ tǐ Ngũ thể 5 bộ phận ở phần ngoài: da
五体 lông, mạch, gân, thịt, xương.
5 cách xem bệnh trẻ con: (1).
wǔ shì Ngũ thị Xem mắt. (2). Nghe âm thanh.
五视 (3). Xem thóp thở. (4). Xem hình
dáng. (5). Xem lông tóc.
5 hiện tượng tốt của ung nhọt:
(1). Sinh hoạt như thường, ăn
uống ngon miệng. (2). Đại tiểu
wǔ shàn Ngũ thiện tiện bình thường.(3). Mủ đặc,
五善 màu thịt tươi. (4). Tinh thần
minh mẫn, nói năng như thường.
(5). Uống thuốc vào, bệnh
chuyển biến tốt.
5 cách phân loại bệnh thuỷ
thũng: (1). Tâm thuỷ: người
nặng nề, khí lực kém, nóng nẩy,
vật vã, không nằm yên, vùng âm
hộ phù. (2). Can thuỷ: vùng bụng
dưới sườn đầy trướng mà đau,
không quay trở được, lượng
wǔ shuǐ Ngũ thuỷ nước tiểu khi nhiều khi ít. (3).
五水 Tỳ thuỷ: bụng to, tiểu tiện khó
đi, hơi thở ngắn, chân tay rũ rời,
người nặng nề. (4). Phế thuỷ:
khó thở, phù nề, tiểu tiện khó,
đại tiện như phân vịt. (5). Thận
thuỷ: đau eo lưng, tiểu tiện
không thông, bụng đầy, rốn phù,
âm hộ thường có nước thấm ra,
chân lạnh, người mặt gầy róc.
5 triệu chứng của bệnh thực:
五实 wǔ shí Ngũ thực mạch to, da nóng bừng bừng,
bụng chướng, đại tiện không
thông, tinh thần hôn mê rối loạn.
5 sự tổn thương đến nội tạng: lo
nghĩ nhiều tổn thương tâm, mặc
wǔ shāng Ngũ thương rét ăn uống, lạnh tổn thương phế,
五伤 giận giữ khí đưa ngược lên tổn
thương can, ăn uống không điều
độ, làm lụng quá sức tổn thương
tỳ, ngồi lâu chỗ ẩm ướt, dâm dục
224
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
quá độ tổn thương thận.
Tích là loại bệnh có hình khối
trong xoang ngực bụng, do khí
âm của ngũ tạng bị ngưng kết mà
wǔ jī Ngũ tích thành. Tâm tích gọi là “phục
五积 lương”, can tích gọi là “phì khí”,
tỳ tích gọi là :bĩ khí”, phế tích
gọi là “tức bôn”, thận tích gọi là
“bôn đồn”.
5 loại khác nhau trong bệnh tiết
wǔ xiè Ngũ tiết tả, có 2 thuyết: a) Vị tiết, tỳ tiết,
五泄 tiểu trường tiết, đại trường tiết,
đại hà tiết. b) Xan tiết, vũ tiết,
nhu tiết, hoạt tiết.
wǔ bì Ngũ tý 5 loại bệnh tý: can tý, mạch tý,
五痹 cơ tý, bì tý, cốt tý.
5 hiện tượng chậm của trẻ con:
wǔ chí Ngũ trì chậm đứng, chậm đi, chậm mọc
五迟 tóc, chậm mọc răng, chậm biết
nói.
5 phép chữa bệnh: (1). “Hoà”:
phép chữa bệnh nhẹ, như bệnh
nhiệt nhẹthì dùng thuốc mát để
điều hoà, bệnh hàn nhẹ thì dùng
thuốc ấm để điều hoà. (2).
“Thủ”: nắm chắc được chỗ bị
bệnh để trừ khử đi. (3). “Tòng”:
dùng thuốc thuận theo với tính
của bệnh để cho thuốc khỏi bị
nôn ra, như bệnh nhiệt thịnh phải
wǔ zhì Ngũ trị chữa thêm 1 ít thuốc có tính
五治 nhiệt thì thuốc mới vào được.
(4). “Chiết”: dùng thuốc công
phạt mạnh để chặn đứng sự tiễn
triển của bệnh tà. (5). “Thuộc”:
dựa vào thuộc tính của tà khí mà
làm cho suy yếu dần đi, như
nhiệt tà vào trong xương tuỷ,
không có cách gì làm cho ra
được, chỉ có cách dựa vào thuộc
tính của nhiệt, mà làm cho nó
suy yếu dần đi.
wǔ zhì Ngũ trĩ 5 loại bệnh trĩ: mẫu trĩ, tẫn trĩ,
五痔 trường trĩ, mạch trĩ, huyết trĩ.

225
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
5 thứ chết: chết thắt cổ, chết
五绝 wǔ jué Ngũ tuyệt đuối, chết vì vật đè, chết vì ngủ
mê mẩn (mộc đè), chết trong khi
sinh đẻ.
wǔ yù Ngũ uất 5 thứ uất: mộc uất, hoả uất, thổ
五郁 uất, kim uất, thuỷ uất.
Gọi tắt là vận khí, 1 học thuyết
五运六 wǔ yùn Ngũ vận của người xưa giải thích về quy
luật vận động của trời đất và giải
liù qì lục khí thích về sự hoá sinh từ không
气 đến có, từ có đến không của vạn
vật, cũng gọi là vận khí.
wǔ wèi Ngũ vị 5 vị: chua, cay, đắng, mặn, ngọt.
五味
Bệnh về khí không ăn nhiều cay,
五味所 wǔ wèi Ngũ vị bệnh về huyết không ăn nhiều
mặn, bệnh thận không ăn nhiều
suǒ jìn sở cấm vị đắng, bệnh cơ bắp không ăn
禁 nhiều ngọt, bệnh về gân không
ăn nhiều chua.
Chua vào can, cay vào phế, đắng
五味所 wǔ wèi Ngũ vị vào tâm, mặn vào thận, ngọt vào
suǒ rù sở nhập tỳ.

wǔ chòu Ngũ xú 5 vị mùi: tanh, hôi, thối, khét,
五臭 thơm.
Khí âm ban đầu, tức là khí tiên
thiên, cũng gọi là chân âm, chân
yuán yīn Nguyên âm thuỷ trong thân thể người ta, tức
元音 là thận thuỷ, thận âm nguồn gốc
tạo nên mọi vật chất và sự nhu
dưỡng trong cơ thể.
Khí dương ban đầu, tức là khí
dương tiên thiên, cũng gọi là
yuán yáng Nguyên dương chân dương, chân hoả trong thân
元阳 thể người ta, tức là thận dương
hoặc mệnh môn nguồn gốc tạo
nên mọi hoạt động và sự ôn
dưỡng trong cơ thể.
Bẩm khí tiên thiên do sự tác
yuán qì Nguyên khí động lẫn nhau của khí nguyên
元气 âm và khí nguyên dương, mở
đầu cho sự sống thúc đẩy mọi
hoạt động sống và bảo vệ sự
226
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
sống của thân thể.
yuán xué Nguyên huyệt 1 trong ngũ du huyệt.
元穴
yuán fǔ Nguyên phủ Cũng gọi là huyền phủ hoặc khí
元腑 môn, tức là lỗ mồ hôi chẩy ra.
yuán shén Nguyên thần Não bộ.
元神之
zhī fǔ chi phủ

yuán shuǐ Nguyên thuỷ Bệnh thuỷ thũng, có phù ở mặt
元水 trước.
yuán jīng Nguyên tinh Tinh tiên thiên, vật chất tạo nên
元精 cơ thể sống.
Kinh nguyệt, máu từ tử cung
yuè jīng Nguyệt kinh chẩy ra mỗi tháng 1 kì, cũng gọi
月经 là nguyệt sự, kinh thuỷ, nguyệt
tín.
yuè jīng bìng Nguyệt kinh Các chứng bệnh về kinh nguyệt.
月经病 bệnh
yuè jīng Nguyệt kinh Chứng rối loạn kinh nguyệt.
月经衍
yǎn qī diễn kỳ

yuè jīng Nguyệt kinh Kinh nguyệt ra nhiều.
月经过
guò duō quá đa

yuè jīng Nguyệt kinh Kinh nguyệt ra ít.
月经过
guò shǎo quá thiểu

yú gǔ Ngung cốt Xương mỏm vai.
髃骨
Đinh nhọt sinh ở phía trong bàn
鱼肚疔 yú dù dīng Ngư đỗ đinh tay, đỏ, đau, sưng lên như bụng
cá.
Nhọt mọc ở háng, sau khi vỡ mủ
yú kǒu Ngư khẩu rồi rất khó hàn miệng nhọt kín
鱼口 lại, cúi cong thì miệng nhọt mở
ra, mở đóng như miệng cá, nên
gọi là ngư khẩu.

227
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
yú luò Ngư lạc Đường lạc ở vùng ngư tế.
鱼络
Da lở sần sùi giống như da rắn
yú lín xiǎn Ngư lân tiễn hoặc như vẩy cá, thường phát ở
鱼鳞癣 phía trước ống chân, sờ vào có
cảm giác như gai đâm vào tay, 1
thứ bệnh ngoan cố khó lành.
Chứng nổi mụn trắng ở phía
yú lín fēng Ngư lân phong dưới cuống lưỡi, lâu thì trở thành
鱼鳞风 như vẩy cá, đến khi thức ăn
không vào được nữa là chết.
yú yǎn dīng Ngư nhãn đinh Đinh phát ở chân có nhiều lỗ
鱼眼疔 loét.
yú fù Ngư phúc Bắp chân.
鱼腹
yú jì Ngư tế (1). Mô ngón tay cái, ngón tay
鱼际 út. (2). Huyệt ngư tế.
1 loại mạch chết, mạch ẩn hiện
鱼翔脉 yú xiáng mài Ngư tường mạch như có, như không, như cá lội
trong nước.
yú wěi dú Ngư vĩ độc Nhọt sinh ở chỗ chân tóc 2 bên
鱼尾毒 gáy.
yǔ yán Ngữ ngôn Nói ngọng nghịu.
语言蹇
jiǎn sè kiển sáp

Tiếng nói thấp nhỏ, trầm đục do
语声重 yǔ shēng Ngữ thanh ngoại cảm phong hàn hoặc thấp
zhòng zhuó trọng trọc trọc ngăn trở ở trong.

yǔ chí Ngữ trì Trẻ con chậm biết nói.
语迟
nuè bìng Ngược bệnh Bệnh sốt rét.
疟病
niú chéng jiǎn Ngược bĩ Sốt rét kiêm có hiện tượng tức
疟痞 ngực.
Sốt rét lâu làm cho cơ thể suy
nhược, sắp chuyển thành bệnh
nuè láo Ngược lao hư lao hoặc vì khí huyết suy hao
疟劳 mà trở thành bệnh sốt rét, có
triệu chứng là: sốt nhẹ, hoặc phát
ban ngày hoặc phát ban đêm, ra
228
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
nhiều mồ hôi, ăn uống sút kém.
nuè xié Ngược tà Tà khí gây bệnh sốt rét.
疟邪
Sốt rét ra mồ hôi dầm dề, sắc
疟 脱 nuè tuō Ngược thoát mặt xanh đen, mạch phù sác
(thuộc chứng thoát).
nuè jī Ngược tích Sốt rét có báng.
疟积
nuè xī Ngược tức Ngẩng đầu lên mà thở.
疟息
niú pí dīng Ngưu bì đinh 1 loại đinh nhọt, da phồng lên
牛皮疔 khó vỡ mủ.
Chứng bệnh da cứng dầy lên sần
牛皮癣 niú pí xiǎn Ngưu bì tiễn sùi như da trâu, gãi thì tróc vẩy
ra như gỗ mục (bệnh vẩy nến).
1 thứ đinh nhọt hình tròn mà
牛疔 niú dīng Ngưu đinh nhỏ, đầu mọn khô rắn, có vẩy
khó vỡ.
Chứng động kinh, mặt vàng,
牛癎 niú xián Ngưu giản bụng đầy, đại tiện lỏng, khi phát
có tiếng như tiếng bò rống.
niú jiè lài Ngưu giới lại 1 loại hủi da sần sùi như da trâu
牛疥癞 ghẻ.
niú nǎi zhì Ngưu nãi trĩ Trĩ hình vú bò.
牛奶痔
Chứng ở gót chân hoặc lòng bàn
niú chéng jiǎn Ngưu trình kiển
chân da dày cứng cao lên, màu
牛程蹇 hơi vàng, đau không đi giầy
được (chai chân).
THUẬT NGỮ TIẾNG TRUNG TRONG YHCT VẦN NH
Yá Nha Răng

Cam răng, chứng này lúc đầu
牙疳 yá gān Nha cam miệng thối, răng đen dần, lợi
răng loét, máu mủ chảy ra.
yá gēn Nha căn Chân răng.
牙根
yá diào Nha điếu Xương quai hàm
牙钓
yá dīng Nha đinh Đinh nhọt sinh ở lợi răng, cũng
牙疔 gọi là xuyên nha đinh.

229
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Yá jiè Nha giới Phía trong hoặc phía ngoài lợi
牙蚧 răng mọc mụn như hạt đậu.
yá xuè Nha huyết Chảy máu chân răng.
牙血
yá kē Nha khoa Chuyên khoa răng
牙科
Yá kē Nha khoa Bệnh viện nha khoa
牙科医
yī yuàn y viện

Yá fà Nha pháp Men răng
牙珐琅
láng zhì lang chất

yá jūn Nha khuẩn Vi khuẩn ở răng lợi
牙菌
Rò chân răng, kẽ răng phát sinh
bọng, nước vàng, sưng cao mà
yá lòu Nha lậu đau, khi vỡ mủ thì miệng nhọt có
牙漏 những lỗ nhỏ như lỗ kim châm
xuyên qua chân răng và rất khó
thu miệng.
yá yín Nha ngân Lợi răng
牙龈
yá nǜ Nha nục Cũng là nha huyết, cũng gọi là xỉ
牙衄 nục.
yá guān Nha quan Hàm răng cắn vặt
牙关紧
jǐn bì khẩn bế

yá chuáng Nha sàng Lỗ chân răng
牙床
yá tòng Nha thống Đau răng
牙痛
yá suān Nha toan Ghê răng
牙酸
Chứng lợi răng sưng, thịt thối
牙宣 yá xuān Nha tuyên dần, lâu thì lợi răng thu lại, răng
lồi ra.
yá yōng Nha ung Nhọt ở chan răng
牙痈
230
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
yá chē Nha xa Như nha sàng
牙车
yá chǐ Nha xỉ Răng lung lay
牙齿松
sōng dòng tùng động

Yá téng Nha đông Đau răng
牙疼
Yá zhōu yán Nha chu viêm Viêm lợi, nha chu viêm
牙周炎
Yá yín Nha ngân Chảy máu chân răng
牙龈出
chū xiě xuất huyết

yǎn sè Nhan sắc Nhan sắc, sắc mặt
眼色
Da bọc ngoài phía trên và phía
眼胞 yǎn bāo Nhãn bào dưới mắt, cũng gọi là nhãn bì,
mục bào.
yǎn bì Nhãn bế Mắt nhắm
眼闭
yǎn gān Nhãn cam Cam mắt,mắt ngứa, chói, đỏ,
眼疳 loét, mí mắt sưng
yǎn zhū Nhãn châu Tròng mắt
眼珠
yǎn yǎng Nhãn dưỡng Ngứa mắt
眼痒
yǎn dān Nhãn đơn Chứng mí mắt nổi lên những hạt
眼丹 như hạt gạo, đỏ, ngứa, đau.
yǎn da Nhãn đản Mụn thịt sinh ở mí mắt dưới.
眼疸
yǎn yì Nhãn ế Cũng gọi là mục ế
眼翳
yǎn xì Nhãn hệ Cũng gọi là mục hệ
眼系
yǎn xián Nhãn huyền Cũng gọi là mục huyễn
眼弦
yǎn xián Nhãn huyền Bệnh toét mắt, cũng gọi là phong
眼弦赤 chì làn xích lạn huyền xích lạn

231
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com


yǎn kē Nhãn khoa Chuyên khoa mắt
眼科
yǎn jiǎn chuāng Nhãn kiểm sang Loét mí mắt
眼睑疮
yǎn nǜ Nhãn nục Chẩy máu mắt
眼衄
yǎn jí Nhãn tật Bệnh mắt
眼疾
yǎn tòng Nhãn thống Cũng là mục thống
眼痛
Chứng vành mắt đỏ, ngứa, nhiều
眼癣 yǎn xuǎn Nhãn tiễn nước mắt, đau nhặm, khó chịu
kéo dài không khỏi.
yǎn yōng Nhãn ung Nhọt ở mắt.
眼痈
Yǎn pí Nhãn bì Mí mắt
眼皮
Yǎn qiú Nhãn cầu Nhãn cầu
眼球
yǎn wō Nhãn oa Hố mắt
眼窝
yǎn lún Nhãn luân Cơ vòng mi
眼轮匝
zā jī tạp cơ

Ái kuò sàn Nham khuếch Ung thư lan tỏa
癌扩散 tán
ái Nham Ung thư, Cancer

Tên can thứ 9 trong 10 thiên can,
thuộc hành thuỷ trong ngũ hành,
rén Nhâm thuộc bàng quang trong lục phủ,
壬 chủ về đường kinh thái âm tay
trái, về phương vị thuộc phương
bắc.
Mạch nhâm, 1 mạch trong 8
rén mò Nhâm mạch mạch kỳ kinh, bắt đầu ở giữa bào
壬脉 cung, theo trong xương sống đi
lên, lại từ chỗ dưới, từ đó chia

232
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
thành 2 nhánh đi lên mắt, trên
đường đi này cùng liên hệ với
các kinh âm, làm đường mạch
chính của các kinh âm, khi
đường mạch này có bệnh thì về
nam giới sinh các bệnh sán khí,
về nữ giới sinh bệnh xích bạch
đới và các loại bệnh đau kết
thành khối ở trong bụng.
rén shēn Nhâm thần Phụ nữ có thai, cũng gọi là trọng
壬娠 thân, trùng thân, thai gấp.
rèn chén bìng Nhâm thần bệnh Bệnh lúc có thai
妊娠病
rèn chén Nhâm thần Nhiễm độc thai nghén khi có thai
妊娠呕
ǒu tǔ ẩu thổ

rèn chén Nhâm thần Có thai phiền muộn
妊娠心
xīn fán tâm phiền

rèn chén Nhâm thần Có thai đau bụng
妊娠腹
fù tòng phúc thống

rèn chén Nhâm thần Có thai phù thũng
妊娠肿
zhǒng zhàng thũng trướng

妊娠痫
rèn chén Nhâm thần Có thai sản giật
证 xián zhèng giản chứng

rèn chén Nhâm thần Tắt tiếng khi có thai


妊娠失
shī yīn thất âm

rèn chén Nhâm thần Ho lúc có thai
妊娠咳 ké sòu khái thấu

233
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com


rèn chén xiǎo Nhâm thần tiểu Tiểu đau khó khi có thai
妊娠小
biàn lín tòng tiện lâm thống
便淋痛
rén miàn chuāng Nhân diện sang Nhọt mọc ở cùi tay hoặc đầu gối.
人面疮
rén yǎo shāng Nhân giảo Vết thương do người cắn.
人咬伤 thương
Khí người, thành phần hoà hợp
rén qì Nhân khí với khí trời, khí đất, để tạo nên
人气 và quyết định cho mọi hoạt động
sống của thân thể.
(1) Mạch cảnh đập ở 2 bên yết
人迎 rén yíng Nhân nghinh hầu, cũng gọi là nhân nghinh
mạch. (2) Huyệt nhân nghinh.
Trẻ mới sinh còn non tháng, gặp
người lạ nặng hơi, như người
rén wǔ Nhân ngỗ đang hành kinh, người hôi
人忤 nách .... bồng nhiên mặt tái nhợt,
mắt nhắm, nôn, ỉa (ta thường gọi
là chộm vía).
(1) Chỗ rãnh giữa môi trên ở
人中 rén zhōng Nhân trung dưới vách mũi. (2). Huyệt nhân
trung, cũng gọi là thuỷ câu.
rén zhōng dīng Nhân trung đinh Đinh nhọt mọc ngay ở huyệt
人中疔 nhân trung.
Thứ vân hình chữ nhân màu tím
人字纹 rén zì wén Nhân tự văn đen xuất hiện ở phía sau tai, 1
dấu hiệu của bệnh thận.
Rén gōng Nhân công Nạo thai, Phá thai
人工流
liú chǎn lưu sản

rěn tòng Nhận thống Nhịn đau, 1 điều cần thiết đối
忍痛 với phụ nữ khi chuyển dạ.
1 thủ thuật châm bổ, châm vào
入虚 rù xū Nhập hư để bổ hư, khi rút kim thì tay trái
bít lỗ châm.
rù fáng Nhập phòng Nam nữ giao hợp
入房
234
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
rù shí Nhập thực 1 thủ thuật châm tả, châm vào để
入实 tả thực, khi rút kim mở rộng lỗ
châm mà không bít.
yī yīn Nhất âm Tên riêng của quyết âm.
一阴
(1). 1 chu kỳ của vệ khí vận
hành, vệ khí ngày đi 25 vòng ở
yī zhōu Nhất chu phần âm, ngày và đêm đi hết 50
一周 vòng gọi là nhất chu. (2). 60 năm
hết 1 vòng giáp tý gọi là nhất
chu.
yī yáng Nhất dương Tên riêng của thiếu dương
一阳
1 chỗ biểu hiện của động mạch,
mạch ở tay có 3 bộ: thốn, quan,
yī hòu Nhất hậu xích, mỗi bộ có 3 mức độ đặt
一候 tay: đặt nhẹ, đặt vừa, đặt nặng
gọi là tam hậu, vì thế xem mạch
cần phải xem cả 3 bộ 9 hậu.
Hợp thứ nhất, sự hợp nhất của
yī hé Nhất hợp kinh thái dương bàng quang với
一合 kinh nhánh của kinh thiếu âm
thận.
1 lần hội của khí trời và khí đất
一纪 yī jì Nhất kỉ theo học thuyết vận khí thì 30
năm có 1 lần hội gọi là 1 kỉ.
yī nì Nhất nghịch Trong quá trình bệnh, bị chữa sai
一逆 1 lần gọi là nhất nghịch.
yī shǒu mò Nhất thủ mạch 1 tay có mạch, 1 tay không có
一手脉 mạch.
Yī tiān Nhất thiên Mỗi ngày uống hai lần
一天两
liǎng cì lưỡng thứ

rì bū rè Nhật bô nhiệt Cơn sốt phát vào khoảng 3 đến 5
日晡热 giờ chiều, sốt chiều.
rì huā qì Nhật hoa khí Khí trời lúc mặt trời mới mọc.
日花气
rì qīng yè zhòng Nhật khinh dạ Bệnh ban ngày nhẹ, ban đêm
日轻夜
trọng nặng.

235
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
rì rù Nhật nhập Mặt trời lặn, tức là giờ dậu, vào
日入 khoảng từ 5 đến 7 giờ chiều.
Chứng toàn thân tê dại, vì bị hàn
rì yuè shā Nhật nguyệt sa lâu ngày không chữa, có kèm
日月痧 theo các triệu chứng đau trong
mắt, đau 2 bên thái dương, kém
ăn, miệng nôn ra nước chua.
rì zhōng Nhật trung Chính giữa trưa, tức là giờ ngọ,
日中 từ 11 giờ đến 13 giờ.
Rì guāng Nhật quang Chữa bệnh bằng phơi nắng
日光疗
liáo fǎ liệu pháp

ér zhěn tòng Nhi chẩm thống Đau dạ con.
儿枕痛
Ér kē Nhi khoa Khoa nhi
儿科
ér kē xué Nhi khoa học Môn học chuyên về trẻ em.
儿科学
Ér tóng Nhi đồng Bệnh viện nhi đồng
儿童医
yī yuàn y viện

Tiền âm của phụ nữ, đã lấy
ér mén Nhi môn chồng, đã đẻ, thì gọi là nhi môn
儿门 hoặc sản môn, chưa lấy chồng
thì gọi là âm hộ.
ér yūn Nhi vựng Có thai thỉnh thoảng bị ngất, mắt
儿晕 tối xầm, tay chân giá lạnh.
ér chǐ Nhi xỉ Răng sữa.
儿齿
èr yīn Nhị âm (1) Tiền âm và hậu âm. (2). Âm
二阴 thứ 2, tức là thiếu âm.
Khí thứ 2 thuộc 6 bước của khí
二之气 èr zhī qì Nhị chi khí trong 1 năm, thời gian 60 ngày
và 0, 87 ngày, từ tiết xuân phân
đến cuối tiết lập hạ.
(1). Dương thứ 2, tức là dương
èr yáng Nhị dương minh thuộc kinh vị và kinh đại
二阳 trường. (2). Tháng 12 âm lịch là
tháng nhị dương.

236
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Triệu chứng bệnh của 2 kinh
dương cùng xuất hiện, nhưng
xuất hiện có trước có sau. Ví dụ
二阳倂 èr yáng Nhị dương như phát sốt, sợ rét, nhức đầu,
đau thân mình là chứng của kinh
bìng bìng tính bệnh thái dương, tiếp đó thêm chứng
病 nôn mửa, sườn ngực đau tức là
chứng của kinh thiếu dương, như
vậy là tính bệnh của thái dương,
thiếu dương.
èr hòu Nhị hậu Ấn tay mức trung bình trong khi
二候 xem mạch.
2 thứ hoả, quân hoả và tướng
èr huǒ Nhị hoả hoả, người tự nhiên tức là hoả ở
二火 mặt trời và ở trong lòng đất,
trong thân thể người ta là hoả ở
tâm và ở thận.
Hợp 2 thứ, sự hợp nhất của kinh
二合 èr hé Nhị hợp quyết âm can với kinh thiếu
dương đởm.
(1). 28 loại mạch thường thấy
二十八 èr shí Nhị thập “phù, trầm, trì, sác, hoạt, sáp, hư,
thực, trường, đoản, hồng, vi,
bā mò bát mạch khẩn, hoãn, huyền, khâu, cách,
脉 lao, nhu, nhược, tán, tễ, phục,
động, xúc, kết, đại, tật.
èr biàn Nhị tiện Đại tiện và tiểu tiện.
二便
èr jiē Nhị tiết Dương vật và tinh hoàn.
二节
èr zhuó Nhị trọc Xích trọc và bạch trọc.
二浊
Èr tóu jī Nhị đầu cơ Cơ hai đầu
二头肌
ěr gān Nhĩ cam Bệnh cam tai, trong tai sưng, ra
耳疳 mủ thối, màu đen.
ěr gēn Nhĩ căn Chân tai, lỗ loa tai bám vào da
耳根 đầu.
ěr gēn dú Nhĩ căn độc Sau tai nổi hạch dài, sưng, nóng,
耳根毒 đỏ, đau.
ěr gòu Nhĩ cấu Ráy tai.
耳垢
237
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
ěr zhēn Nhĩ châm Châm loa tai.
耳针
ěr gǔ Nhĩ cốt Các xương nhỏ ở trong tai.
耳骨
ěr yǎng Nhĩ dưỡng Ngứa tai.
耳痒
ěr nóng Nhĩ nùng Tai chảy mủ
耳脓
ěr tán Nhĩ đàm Mụn đầu to rễ nhỏ, như cái nấm
耳痰 mọc ở trong tai.
ěr dīng Nhĩ đinh Đinh nhọt sinh ở trong tai.
耳疔
ěr tǐng Nhĩ đĩnh Trong tai mọc mụn như hạt táo.
耳挺
ěr dìng Nhĩ định Trong tai nổi hạt bằng hạt mơ và
耳定 rất đau, không chịu được.
ěr duǒ Nhĩ đoá Loa tai
耳朵
ěr dà Nhĩ đại Thần kinh tai to
耳大神
shén jīng thần kinh

ěr chuán Nhĩ thuyền Thuyền tai
耳船
Ěr dòu yán Nhĩ đậu viêm Viêm lỗ tai
耳窦炎
ěr hòu jū Nhĩ hậu thư Nhọt mọc ở sau tai.
耳后疽
ěr xué Nhĩ huyệt Huyệt ở loa tai
耳穴
ěr xuàn Nhĩ huyễn Xương sụn nhỏ ở trước cửa tai.
耳眩
ěr kē Nhĩ khoa Chuyên khoa tai
耳科
Chứng nấm tai, trong tai mọc
ěr jūn Nhĩ khuẩn mụn như cái nấm, rễ nhỏ, hơi
耳菌 sưng, màu đỏ, da rách ra, sờ vài
thì đau đến buốt óc.
ěr làn Nhĩ lạn Loét vành tai
耳烂
238
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
ěr lún Nhĩ luân Vành tai, cũng gọi là nhĩ quách.
耳轮
ěr lún jiǎo Nhĩ luân cước Chân vành tai
耳轮脚
ěr lún jiǎo Nhĩ luân Quanh chân vành tai
耳轮脚
zhōu wéi cước chu vi
周围
ěr lóng Nhĩ lung Tai điếc
耳聋
ěr mó Nhĩ mạc Màng tai
耳膜
ěr míng Nhĩ minh Tai ù
耳鸣
ěr mén gǔ Nhĩ môn cốt Xương trước của tai, chỗ 2
耳门骨 xương hàm khớp với nhau.
ěr nǜ Nhĩ nục Chảy máu tai
耳衄
ěr fáng fēng Nhĩ phòng Trong tai sưng đau hoặc ngoài
耳防风 phong tai có sưng, nhức đầu, trong tai
ra mủ máu.
ěr guō Nhĩ quách Vành trong của loa tai.
耳郭
ěr kuò Nhĩ quách Mặt sau loa tai
耳廓背
bèi miàn bối diện

ěr chuāng Nhĩ sang Lở tai.
耳疮
ěr sāi Nhĩ tắc Ráy tai, cũng như nhĩ cấu.
耳塞
ěr chuí Nhĩ thuỳ Dái tai.
耳垂
ěr zhǒng tòng Nhĩ thũng thống Tai sưng đau, trong tai có mủ.
耳肿痛
ěr zhì Nhĩ trĩ Trong tai mọc mụn lên như quả
耳痔 xoan.
ěr yōng Nhĩ ung Nhọt ở tai, lỗ tai bị sưng tắc,
耳痈 chân vành tai đỏ, sưng đau.

239
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
ěr sǒng Nhĩ tủng Tai điếc
耳 耸
Ěr bí Nhĩ tì Khoa tai mũi họng
耳鼻喉
hóu kē hầu khoa

Ěr gǔ mó Nhĩ cổ mạc Màng nhĩ
耳鼓膜
ěr jiān Nhĩ tiêm Đỉnh tai
耳尖
ěr píng Nhĩ bình Bình tai
耳屏
ěr jiǎ tǐng Nhĩ giáp đỉnh Soắn tai trên
耳甲艇
ěr jiǎ qiāng Nhĩ giáp xoang Soắn tai dưới
耳甲腔
èr shí Nhị thập 28 mạch tượng thường gặp.
二十八
bā mò bát mạch

Rêu lưỡi không phải do bệnh,
染胎 rǎn tāi Nhiễm thai mà do màu thức ăn nhuộm
thành.
rán gǔ Nhiên cốt (1). Xương thuyền. (2). Huyệt
然骨 nhiên cốt.
shè xuè Nhiếp huyết Giữ cho huyết ở trong kinh
摄血 mạch không chảy ra ngoài.
shè rú Nhiếp nhu Xương màng tang, chỗ thái
摄颥 dương.
shè shēng Nhiếp sinh Giữ gìn sự sống.
摄生
niè jī Nhiếp cơ Thái dương
颞肌
Rè pò Nhiệt bạch Bệnh do thấp nhiệt làm thương
热迫大
dà cháng đại trường tổn đại trường gây đau bụng, tiết
肠 tả.

Rè shuǐ dài Nhiệt thủy đại Túi chườm nóng


热水袋
240
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
rè bìng Nhiệt bệnh Bệnh do nhiệt làm cho phần
热病 dương thịnh lên, mất sự thăng
bằng với phần âm trong thân thể.
rè mì Nhiệt bí Bí đại tiện do nhiệt.
热秘
rè gé Nhiệt cách Nhiệt khí làm cản trở, ảnh hưởng
热格 đến sự lên xuống ra vào ở trong.
Trẻ em bị nhiệt, tỳ vị suy yếu,
xuất hiện các triệu chứng: người
rè gān Nhiệt cam gầy, bụng to, lòng bàn tay bàn
热疳 chân nóng, khát nước, thích ăn,
ỉa lỏng, hoặc ỉa ra thức ăn chưa
tiêu hoá.
Những triệu chứng thuộc nhiệt
như: trong người phiền nóng,
người vật vã, mặt đỏ, thích quạt,
rè zhèng Nhiệt chứng miiẹng khô, khát nước, thích
热症 uống lạnh, môi đỏ mà khô, tiểu
tiện ngắn đỏ, đại tiện bí kết,
mạch sác, rêu lưỡi vàng đen,
khô.
rè kuáng Nhiệt cuồng Nóng quá phát cuồng.
热狂
1 thứ cơ chế của bệnh, nhiệt quá
热极生 rè jí Nhiệt cực thịnh làm hao âm huyết, đốt
nóng kinh can, sinh các hiện
shēng fēng sinh phong tượng sốt cao, hôn mê, kinh giật,
风 thường thấy ở trẻ em, cũng gọi là
nhiệt thịnh phong động.
rè yín Nhiệt dâm Khí nóng dữ dội, cơ thể không
热淫 thích nghi được mà sinh ra bệnh.
rè yú Nhiệt du Những huyệt dùng chữa bệnh
热俞 nhiệt.
rè yào Nhiệt dược Thuốc có tính nhiệt chữa được
热药 bệnh hàn.
rè tán Nhiệt đàm Đờm do nhiệt mà sinh ra, đờm
热痰 đặc vàng.
ăn uống nhiều mà người cứ gầy
热疸 rè da Nhiệt đản róc, do nhiệt tà đốt khô làm tiêu
hao tân dịch ở trong.
Tà khí hoá nhiệt, uất kết lại
热毒 rè dú Nhiệt độc thành độc, như các loại đinh
nhọt, đơn độc, mụn lở, thường là

241
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
có liên quan với nhiệt độc.
rè zhě Nhiệt giả Với bệnh nhiệt thì phải dùng
热者寒
hán zhī hàn chi thuốc có tính hàn để chữa.

rè jiān Nhiệt gián Sốt cách quãng, sốt không liên
热间 tục.
rè hàn Nhiệt hãn Mồ hôi ra nhiệt ở trong.
热汗
Bệnh hen nhiệt, có triệu chứng
rè xiāo Nhiệt háo chính là: đờm đặc dính, màu
热哮 vàng, khạc khó, mặt đỏ, ra mồ
hôi, bồn chồn, thở gấp.
Hoá thành nhiệt, như không khí
热化 rè huà Nhiệt hoá uất lại không lưu thông thì hoá
thành nhiệt.
Bệnh hoắc loạn thuộc nhiệt,
热霍乱 rè huò luàn Nhiệt hoắc loạn người bệnh phát sốt, nôn mửa,
tiết tả.
Phép chữa bằng cách hơ cho
rè hōng Nhiệt hồng thuốc nóng để chườm, thường áp
热烘 dụng với các loại bệnh mạn tính
ở da.
rè jié Nhiệt kết Nhiệt tà kết với phân ở đường
热结 ruột làm cho đại tiện táo bón.
Nhiệt kết với phân ở trong ruột
热结膀 rè jié Nhiệt kết làm phân vón hòn, lưu lâu trong
ruột, ruột tiết ra niêm dịch, khi
bǎng liú bàng lưu đại tiện chỉ ra niêm dịch ở quanh
流 phân, còn phân thì bị khô kết nên
không ra được.
rè jié Nhiệt kết Nhiệt kết ở bàng quang gây bụng
热结膀 dưới cứng đầy, co thắt khó chịu,
bǎng guāng bàng quang phát sốt, không sợ lạnh, thần chí
胱 như cuồng.
rè ké Nhiệt khái Ho thuộc nhiệt.
热咳
rè qì Nhiệt khí Khí nóng.
热气
rè jié Nhiệt kết Bụng dưới chướng đau, đại tiện
热结下 xià jiāo hạ tiêu bí kết, tiểu tiện buốt và không
thông, có khi tiểu tiện ra máu.

242
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com


rè láo Nhiệt lao Bệnh hư lao thuộc nhiệt.
热劳
Tiểu tiện đỏ, nóng mà ít, khó đái,
热淋 rè lín Nhiệt lâm khi đái thì đau, bụng dưới trướng
căng.
rè lèi Nhiệt lệ Mỗi khi lao tâm hoặc lao lực
热泪 nước mắt nóng chảy ra.
rè lì Nhiệt lỵ Kiết lỵ thuộc nhiệt.
热痢
rè nuè Nhiệt ngược Sốt rét thuộc nhiệt.
热疟
Dùng thuốc có tính nhiệt để chữa
热人寒 rè rén Nhiệt nhân bệnh hàn thịnh, nhưng phải cho
uống nguội, để thuốc thuận theo
hán yòng hàn dụng với tính của bệnh, thì thuốc mới
用 khỏi bị nôn ra. Đây gọi là phép
phản tá.
Dùng thuốc nhiệt chữa bệnh
热人热 rè rén Nhiệt nhân nhiệt, là cách chữa những trường
hợp bản chất bệnh là hàn mà có
用 rè yòng nhiệt dụng
hiện tượng như là nhiệt, gọi là
giả nhiệt.
Trường hợp phụ nữ đang hành
kinh bị cảm nhiệt, nhiệt tà vào tử
热入血 rè rù Nhiệt nhập cung, nhiệt và huyết kết lại với
nhau, xuất hiện các triệu chứng:
xuè shì huyết thất bụng dưới cứng đầy, nóng rét
室 qua lại từng lúc, ban ngày thì
tỉnh táo, tối đến thì nói mê, tinh
thần hoảng loạn.
rè rù Nhiệt nhập Nhiệt tà vào tâm bào có đặc
热入心
xīn bāo tâm bào trưng là sốt cao, hôn mê, nói
包 sảng, hoặc mê man không nói.

rè wěi Nhiệt nuy Bại liệt thuộc nhiệt.


热痿
rè fán Nhiệt phiền Bồn chồn.
热烦
rè fú Nhiệt phục Uống khi thuốc còn nóng.
热服
243
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Nhiệt tà ẩn náu ở mạch xung,
热服冲 rè fú Nhiệt phục mạch nhâm, gây âm tinh hao tổn,
thận âm hư, hoặc nhiệt bức huyết
chōng rén xung nhâm vọng hành, có biểu hiện sốt nhẹ,
壬 lưng đau mỏi, chi dưới đau nhức,
chảy máu tử cung.
Chứng chân tay quyết lạnh vì
nhiệt tà uất kết ở trong, khí
Rè jué Nhiệt quyết dương không thông ra được,
热瘚 thường có kèm theo các triệu
chứng nhiệt như: bồn chồn, vật
vã, khát nước, tiểu tiện đỏ, đại
tiện bí, rêu lưỡi vàng khô.
Chứng khắp mình nổi lên những
Rè chuāng Nhiệt sang mụn nước bằng hạt vừng hoặc
热疮 bằng hạt đậu xanh, xung quanh
có quầng đỏ, hơi ngứa, khoảng
10 ngày thì hết, rồi tái phát.
Rè chuǎn Nhiệt suyễn Khó thở do nhiêt.
热喘
Rè xié Nhiệt tà Nắng nóng ở ngoài trời quá lạnh,
热邪 trở thành nhân tố gây bệnh.
Ỉa chảy thuộc nhiệt, có đặc trưng
là phân như cháo nát, sắc vàng
Rè xiè Nhiệt tả tươi, mùi thối nồng nặc, sôi
热泻 bụng, bụng quặn đau 1 lần, ỉa 1
lần, hậu môn nóng, tiểu ngắn đỏ,
rêu lưỡi vàng, khát nước, mạch
sác.
Rè zào Nhiệt táo Vì nhiệt làm hao âm dịch mà
热燥 sinh khô táo.
Rè jì Nhiệt tễ Phương thuốc, vị thuốc có tính
热剂 nhiệt để chữa bệnh hàn.
1 cơ chế bệnh vì nhiệt tà vào sâu,
cản trở ở trong làm cho khí
热深厥 Rè shēn Nhiệt thâm dương không thông đạt ra tay
chân được, tay chân trở lên buốt
深 jué shēn quyết thâm
lạnh, thường kiêm có triệu chứng
khô ráo, khát nước, sốt cao, hôn
mê.
Rè shèng Nhiệt thịnh Chứng trạng sốt cao, mắt đỏ, tâm
热盛气
qì fēn khí phận phiền, vã mồ hôi, khát nước, rêu
分 lưỡi vàng khô, mạch hồng đại.

244
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Rè tòng Nhiệt thống Đau do nhiệt.
热痛
Rè zhǒng Nhiệt thũng Phù thũng thuộc nhiệt, vì nhiệt
热肿 uất mà sinh ra phù thũng.
Rè shāng Nhiệt thương Do sốt cao hoặc rất kéo dài làm
热伤筋 tổn thương doanh âm, khiến gân
jīn mài cân mạch mạch mất sự nhu dưỡng gây co
脉 quắp hoặc bại liệt.
Rè shāng Nhiệt thương Do hoả nhiệt làm tổn thương phế
热伤肺
fèi luò phế lạc lạc gây khái huyết.

Nhiệt tà tích lại ở trong thường
Rè jī Nhiệt tích sinh các chứng như nôn mửa, ỉa
热积 chảy, đầu choáng váng, đau
bụng, trong tâm phiền nóng.
Rè xiè Nhiệt tiết Tiết tả thuộc nhiệt, vì nhiệt tà mà
热泄 sinh tiết tả.
Bệnh tý do nhiệt có các triệu
热痹 Rè bì Nhiệt tý chứng: đỏ, sưng, nóng, đau ở các
khớp.
Rè chuán Nhiệt truyền Nhiệt tà từ kinh này truyền sang
热传 kinh khác.
(1). Nhiệt ở trường vị, có hiện
tượng ăn nhiều, chóng đói. (2).
Rè zhōng Nhiệt trung Bệnh tiêu đản, uống nước nhiều,
热中 người gầy róc. (3). Phong tà xâm
phạm vào kinh dương minh vị
hoá thành nhiệt, xuất hiện chứng
mặt vàng là chứng chính.
Rè zhàng Nhiệt trướng Bệnh đầy trướng do nhiệt tích ở
热胀 trong.
Nhiệt không toả ra được bị uất
lại, tạo thành hiện tượng chứng
Rè yù Nhiệt uất bốc ở trong sinh ra các chứng
热郁 như: mờ mắt, khát nước, lưỡi
khô, nước tiểu đỏ, thịt nóng,
mạch sác.
Rè yùn Nhiệt uý Chườm thuốc nóng vào chỗ đau.
热熨
Rè liáo fǎ Nhiệt liệu pháp Chữa bệnh bằng nhiệt
热疗法
245
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
ráo gú Nhiêu cốt Xương quay
桡骨
ráo cè qū Nhiêu trắc Cơ gan tay lớn
桡侧屈
wàn jī khuất uyển cơ
腕肌
ráo cè shēn Nhiêu trắc thân Cơ quay 2
桡侧伸
wàn duǎn jī uyển đoản cơ
腕短肌
ráo cè shēn wàn Nhiêu trắc thân Cơ quay 1
桡侧伸
cháng jī uyển trường cơ
腕长肌
Rú yīn Nhu âm Phía trong cánh tay.
臑阴
Trong 10 thiên can: giáp, ất,
bính, đinh, mậu, kỷ, canh, tân,
Rú gān Nhu can nhâm quý thì 5 can số lẻ thuộc
臑肝 dương, gọi là cương can. Can số
chẵn thuộc âm, gọi là nhu can
(ất, đinh, kỷ, tân, quý).
Róu gǔ Nhu cốt Xương cánh tay.
柔骨
Róu jīn Nhu cân Làm cho gân khớp mềm mại, co
柔筋 duỗi được thuận lợi.
Bệnh gân xương mềm yếu, gân
róu chì Nhu chí chùng không có lực gọi là nhu,
柔痓 gân xương bó chặt không cử
động được gọi là chí.
Róu tán Nhu đờm Đờm loãng như nước bọt.
柔痰
Róu hàn Nhu hãn Mồ hôi lạnh.
柔汗
Róu huà Nhu hoá Từ khô cứng chuyển hoá thành
柔化 mềm nhuận.
Róu jìng Nhu kính Uốn ván, co giật, có phát sốt, ra
柔痉 mồ hôi, không rét.
Mạch nhu, mạch nhỏ mềm, sờ
柔脉 Róu mài Nhu mạch nhẹ tay thì thấy, ấn nặng tay thì
không rõ, thường xuất hiện trong

246
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
những trường hợp mất huyết,
hao âm, thấp tà ngưng đọng nhu
tả.
Róu xiè Nhu tả Ỉa chảy toàn nước, cũng gọi là
柔泻 thuỷ tả.
1 chứng ỉa chảy do tỳ hư không
vận hoá được thuỷ thấp, ỉa ra
Róu xiè Nhu tiết thức ăn không tiêu hoá, phân
柔泄 chảy xuống như rót nước, bụng
sôi, tiểu tiện bí, người nặng,
mạch chậm.
Róu yōng Nhu ung Nhọt sinh ở cánh tay.
柔痈
Cương sữa, người mới sinh con
乳膨 Rǔ péng Nhũ bành chết, sữa ứ lại sinh phát sốt rét
và đau vú.
Rǔ bǔ fǎ Nhũ bộ pháp Phương pháp cho con bú.
乳哺法
rǔ xiàn Nhũ tuyến Tuyến vú
乳腺
Rǔ xiàn yán Nhũ tuyến viêm Viêm tuyến vú
乳腺炎
Chứng bệnh vú bên trái bỗng
乳痞 Rǔ pǐ Nhũ bĩ nhiên to lên như quả đào, màu
sắc không thay đổi, không đau,
không nóng, cơ thể gầy yếu dần.
Rǔ gān Nhũ cam Chứng lở đầu vú lâu ngày không
乳疳 khỏi.
Cương sữa, người mới sinh con
乳痰 Rǔ tán Nhũ đàm chết, sữa ứ lại sinh phát sốt rét
và đau vú.
Rǔ tóu Nhũ đầu Núm vú, đầu vú.
乳头
Vú nổi hạch như quả mơ, quả
乳核 Rǔ hé Nhũ hạch mận, sờ vào không đau, mà da
không thay đổi, cũng gọi là nhũ
đàm, nhũ tích, nhũ lật.
Rǔ xuán Nhũ huyền Đàn bà đẻ rồi, 2 vú sệ xuống tới
乳悬 bụng dưới, đau không chịu được.
Rǔ qì Nhũ khấp Đang có thai sữa chảy ra.
乳泣

247
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Rǔ jūn Nhũ khuẩn Trẻ con mới sinh trong miệng
乳菌 sưng lên như cái nấm không bú
được.
Từ nhũ hạch phát triển thành nhũ
lao, hạch ở vú to dần ra như cái
chén, cứng rắn mà đau, đau ran
Rǔ láo Nhũ lao đến ngực, sườn, dưới nách, màu
乳劳 tím đỏ, sau khi vỡ mủ thì chảy ra
nước trắng hoặc nước thối, lâu
ngày thì phát sinh chứng âm hư
nội nhiệt, sốt về buổi chiều, ho,
gò má đỏ, người gầy yếu dần.
Rǔ lòu Nhũ lâu Lỗ dò ở vú.
乳瘘
Rǔ lì Nhũ lịch Vú nổi hạch rồi vỡ loét rộng sâu
乳疠 dần ra.
Rǔ mǔ Nhũ mẫu (1). Đàn bà trong thời kỳ cho con
乳母 bú. (2). Vú nuôi.
Chứng trong họng sưng lên như
con tằm, hoặc như quả táo, đỏ và
Rǔ é Nhũ nga đau, có khi sưng 1 bên, gọi là
乳蛾 đơn nga, có khi sưng 2 bên gọi là
song nga, viêm amydan, cũng
gọi là hầu nga.
Rǔ yán Nhũ nham Ung thư vú.
乳岩
Vú hoặc cơ ngực loét thối chảy
乳发 Rǔ fā Nhũ phát mủ, lúc đầu thì sưng nóng đau
dữ dội, phát sốt, phát rét, sau đó
da thịt khô đen hủ nát.
Rǔ fáng Nhũ phòng Vú
乳房
Rǔ tóu Nhũ đầu Đầu vú
乳头
Rǔ fáng Nhũ phòng Cắt bỏ khối u vú
乳房切
qiē chú thiết trừ

Rǔ suō Nhũ súc Vú thu rút lên.
乳缩
Rǔ sòu Nhũ thấu Chứng ho của trẻ 3 tháng, ho có
乳嗽 nhiều đờm, ngủ không yên giấc.

248
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Rǔ jū Nhũ thư Nhọt ở vú.
乳疽
Chứng tích sữa, trẻ con bú, nôn
Rǔ jī Nhũ tích ra sữa mùi chua, phát sốt, người
乳积 gầy, da mặt vàng nhợt, miệng lở,
bụng có khối kết.
Trẻ mới sinh, chân tay lở khắp
乳癣 Rǔ xuǎn Nhũ tiễn bụng và lưng lâu ngày không
khỏi.
Rǔ jié Nhũ tiết Vú kết thành khối sưng đau nhức
乳节 rất khó chịu.
Rǔ zhī Nhũ trấp Sữa.
乳汁
Thuốc tẩm với sữa rồi sao, để
Rǔ zhī zhì Nhũ trấp chế giảm bớt tính khô ráo và tăng
乳汁制 thêm tác dụng dưỡng huyết của
thuốc.
rǔ zhī Nhũ trấp Sữa tự chảy
乳汁自
zì chū tự xuất

Rǔ zi Nhũ tử Trẻ con khoảng 10 tuổi.
乳子
Rǔ yōng Nhũ ung Nhọt ở vú (Viêm tuyến vú áp
乳癰 xe).
Rǔ yùn Nhũ vựng Quầng quanh núm vú.
乳晕
Rǔ chǐ Nhũ xỉ Răng sữa.
乳齿
Rǔ chuī Nhũ xuy Trong vú thường có tiếng phì
乳吹 hơi.
Rǔ yá Nhũ nha Răng sữa
乳牙
Làm cho đại trường được nhu
Rùn xià Nhuận hạ nhuận, đại tiện thông lợi, để
润下 chữa chứng đại tiện táo bón vì
thiếu tân dịch.
Làm cho phế được nhu nhuận
润肺 Rùn fèi Nhuận phế hết khô táo, để chữa chứng bệnh
phế bị khô ráo.
Rùn zào Nhuận táo Làm cho nhu nhuận hết sự khô
润燥 ráo. Ví dụ như ho khan thì nhuận
249
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
phế, đại tiện táo bón thì nhuận
trường.
Rùn cháng Nhuận trường Phép chữa chứng đại tiện bí, táo
润肠 bón vì thiếu tân dịch.
Ròu yǐng Nhục anh 1 thứ bướu ở cổ, màu da như
肉瘿 thường.
Nóng từ thịt bốc ra, người bệnh
肉瘿 ròu yǐng Nhục chưng nôn mửa, phiền nóng, vật vã, ăn
uống được nhiều nhưng không
ngon miệng.
ròu zhēng Nhục cực Da khô đen, thịt như có chuột
肉蒸 chạy ở trong.
ròu da Nhục đản Chứng vàng da mà tiểu tiện màu
肉疸 trắng.
Chứng bệnh thịt bị tê dại, không
肉荷 ròu hé Nhục hà biết nóng lạnh, đau, ngứa, nặng
không sờ lên được.
ròu hé Nhục hạch Hạch trong cơ thịt.
肉核
1 thứ bệnh dịch, người nhức đầu,
ròu háng Nhục hành phát sốt, buồn nôn, khát nước,
肉行 mê man, rũ mỏi, ấn tay vào thịt
dồn thành khối, cất tay ra thì lại
như thường.
Chứng thịt hư hoại, có hiện
肉坏 ròu huài Nhục hoại tượng miệng mũi chảy ra nước
thối.
ròu tiào Nhục khiêu Thịt máy động.
肉跳
ròu kū Nhục khô Thịt khô hao, không tươi nhuận.
肉枯
ròu jūn Nhục khuẩn Bắp thịt.
肉菌
ròu lún Nhục luân Vành mắt.
肉抡
Bướu thịt, bướu hình như cái
肉瘤 ròu liú Nhục lựu chén úp, thịt mềm, màu da như
thường.
ròu rén Nhục nhân Dạng người nhiều thịt, nhiều
肉人 huyết, mập mạp.
ròu wěi Nhục nuy Chứng bại liệt, thịt không biết
肉痿 đau ngứa.

250
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Chỗ giáp nhau giữa các thớ thịt,
ròu fèn Nhục phận có chia ra đại phận, tiểu phận.
肉分 Đại phận là chỗ giáp nhau giữa
các bắp thịt, tiểu phận là chỗ
giáp nhau giữa các thớ thịt.
ròu còu Nhục thấu Thớ thịt.
肉腠
ròu cì Nhục thích Chai chân.
肉刺
ròu jū Nhục thư Nhọt ở trong thịt không làm mủ.
肉疽
ròu shuò Nhục thước Thịt gầy róc đi.
肉烁
ròu jiē Nhục tiết Chỗ da thịt liền với khớp xương.
肉节
Chứng tý ở thịt, da thịt tê dại, ra
ròu bì Nhục tý mồ hôi, tay chân mềm yếu, tinh
肉痹 thần mất minh mẫn, cũng gọi là
cơ tý.
ruì zhǎng Nhuệ chưởng Phía đầu bàn tay.
锐掌
Cũng là cao cốt, xương cẳng tay
锐骨 ruì gǔ Nhuệ cốt dưới về phía ngón tay cái (mỏm
châm quay).
ruì dú Nhuệ độc Nhọt phát sinh ở phía sau tai.
锐毒
ruì fā Nhuệ phát Đám tóc ở chỗ tóc trước tai.
锐发
ruì zì Nhuệ tễ Khoé mắt ngoài.
锐眦
ruì jū Nhuệ thư Nhọt ở chỗ xương cùng, đỏ, rắn
锐疽 to.
ruǎn gǔ Nhuyễn cốt Xương sụn.
软骨
ruǎn jiǎo Nhuyễn cước Chân mềm yếu không cử động
软脚 được.
ruǎn jiān Nhuyễn kiên Làm mềm những thứ cứng rắn.
软坚
ruǎn lèi Nhuyễn lặc Phần mềm của xương sườn.
软肋
251
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
ruǎn tān fēng Nhuyễn than Phong bại liệt, tay chân đau
软瘫风 phong nhức, không co duỗi được.
ruǎn jiē Nhuyễn tiết Mụn lở nhỏ, mềm mà có mủ.
软疖
Ruǎn gāo Nhuyễn cao Cao mềm
软膏
Ruǎn è Nhuyễn ngạc Vòm miệng (phần mềm)
软腭
Mạch nhược, mạch đi chìm ở
trong, mềm nhỏ không có lực, để
ruò mò Nhược mạch vài thì thấy nhưng không rõ,
弱脉 nhấc tay thì không có, thường
xuất hiện ở những bệnh hư
nhược, chân khí suy kém.
1 thứ gió trong 8 thứ gió, gió nhẹ
弱风 ruò fēng Nhược phong từ phương đông nam đến, khí
âm, nên gọi là nhược phong.
1 trong 9 loại trùng, hình như thớ
弱虫 ruò chóng Nhược trùng quả dưa, người bệnh có hiện
tượng nhổ vặt.
Thuật ngữ tiếng Trung trong YHCT Vần O
Kuai xié Oa tà Méo lệch.
喎斜
Kuai jī Oa tích Chứng trạng miệng méo, mắt
喎积不
bù suì bất toại xếch, chân tay không vận động
遂 được theo ý muốn.

Yuān rè Oan nhiệt Nhiệt khí uất lại.


冤热
Wū zhū Ô châu Tròng đen mắt.
乌珠
Wū fēng Ô phong 1 trong 5 thể bệnh nội trướng
乌风 của các mắt.
Chứng sa độc nung nấu ở cơ thịt
乌痧 Wū shā Ô sa huyết phận, toàn thân căng đau
và nổi ban đêm.
Wū qíng Ô tình Tròng đen mắt.
乌晴
È hán Ố hàn Sợ lạnh, 1 triệu chứng của bệnh
恶寒 cảm nhiệt hoặc là âm hư.
È fēng Ố phong Sợ gió, gặp gió thì khó chịu.
恶风
252
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
È shí Ố thực Ngán ăn.
恶食
Mạch biểu hiện vị khí đã tuyệt,
Wū lòu mài Ốc lậu mạch mạch lâu mới động 1 lần và nhịp
屋漏脉 đập không đều, giống như giọt
nước trên nhà dột rơi xuống.
Wò mò Ốc mạt Nước bọt sùi ra.
沃沫
Châm nóng, thắp ngọn đèn dầu
煨针 Wēi zhēn Ôi châm vừng, lấy dầu vừng bôi vào kim
nhiều lần, rồi hơ kim trên ngọn
đèn cho nóng để châm.
Bệnh ngoại cảm thuộc nhiệt có
Wēn bìng Ôn bệnh nhiều tên gọi khác nhau: phong
温病 ôn, xuân ôn, thấp ôn, thử ôn,
đông ôn, ôn độc.
Wēn bìng pài Ôn bệnh phái Y phái ôn bổ.
温病派
Làm ấm và bồi bổ, để chữa
温补 Wēn bǔ Ôn bổ những bệnh suy nhược do hư
hàn.
Wēn bǔ Ôn bổ Phương pháp ôn bổ thận dương,
温补命
mìng mén mệnh môn bổ hoả.

Chữa bệnh bằng kim nóng. Sau
Wēn zhēn Ôn châm khi châm kim, đốt mồi ngải hơ
温针 vào cán kim cho nóng để truyền
nhiệt vào trong.
Wēn yín Ôn dâm Tà khí ôn nhiệt.
温淫
Wēn yì Ôn dịch Bệnh truyền nhiễm do tà khí ôn
温疫 nhiệt.
Wēn yáng Ôn dương Bao gồm hồi dương cứu nghịch
温阳 và ôn trung khu hàn.
Wēn yáng Ôn dương Phương pháp chữa chứng thuỷ
温阳利
lì shī lợi thấp hàn lấn át dương khí.
湿
(1). Khí dương làm ấm và nuôi
温养 Wēn yǎng Ôn dưỡng dưỡng sự sống.(2). Dùng vị
thuốc có tính ấm để bổ dưỡng

253
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
chính khí.
Wēn dù Ôn độ Nhiệt độ.
温度
Cảm phải độc khí ôn nhiệt trong
Wēn dú Ôn độc mùa nóng, thường xuất hiện các
温毒 triệu chứng như: họng sưng đau,
lên quai bị, phát ban, xuất huyết,
sốt cao.
Làm cho ấm và cho xổ để chữa
温下 Wēn xià Ôn hạ những trường hợp bệnh đại tiện
không thông vì có hàn kết.
Ôn hoàng Bệnh vàng da, thuộc dương, do
温黄 nhiệt uất.
Wēn hé jiǔ Ôn hoà cứu 1 phép cứu bằng điếu ngải.
温和灸
Wēn xuè Ôn huyết Phương pháp chữa huyết phận
温血 nhiều hàn tà.
Khí ấm, như khí hậu mùa xuân
Wēn qì Ôn khí là ôn khí, khí dương trong thân
温气 thể cũng là ôn khí, có tác dụng
ôn dưỡng.
Wēn jīng Ôn kinh Làm ấm kinh lạc, để cho huyết
温经 dịch được chu lưu thuận lợi.
Wēn jīng Ôn kinh Phương pháp chữa hàn tà xâm
温经祛
qū hán khư hàn phạm kinh lạc.

Wēn lì Ôn lệ Bệnh dịch do ôn nhiệt.
温疠
1 loại bệnh ôn nhiệt do có tà khí
ẩn nấp ở trong, đến mùa hạ cảm
Wēn nüè Ôn ngược phải khí nắng nóng mà phát sinh,
温疟 có các triệu chứng như: sốt
trước, rét sau hoặc sốt nhiều, rét
ít, khát nước, thích uống nước
lạnh, khớp xương đau, nôn mửa.
Wēn rè bìng Ôn nhiệt bệnh Bệnh ngoại cảm thuộc nhiệt.
温热病
Làm cho ấm cho nhuận để chữa
温润 Wēn rùn Ôn nhuận những trường hợp khô ráo vì hàn
lạnh.

254
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
1 phép trong 8 phép chữa bệnh,
温法 Wēn fǎ Ôn pháp ôn là phép làm cho ấm nóng lên,
để chữa những trường hợp bệnh
vì dương hư hoặc vì hàn lạnh.
Wēn fú Ôn phục Uống khí thuốc còn nóng.
温服
Wēn xié Ôn tà Nguyên nhân gây ra bệnh ngoại
温邪 cảm thuộc nhiệt.
Wēn xié Ôn tà Tà khí ôn nhiệt xâm phạm kinh
温邪犯
fàn fèi phạm phế phế.

Wēn fěn Ôn phấn Thuốc bột xoa.
温粉
Khí nóng trong mùa thu. Mùa
thu trời nắng lâu không mưa thì
Wēn zào Ôn táo sinh ra khí ôn táo, bị cảm phải
温燥 khí ôn táo, thường xuất hiện các
triệu chứng như: phát sốt, nhức
đầu, ho khan, mũi khô, miệng
khô, họng đau, khát nước.
Wēn jì Ôn tễ Tễ thuốc có tính nóng ấm để
温剂 chữa những bệnh thuộc hàn.
Wēn shèn Ôn thận Ôn bổ thận dương.
温肾
Wēn shèn Ôn thận Phương pháp chữa thận dương
温肾利
lì shuǐ lợi thuỷ hư gây nên thuỷ thũng.

Wēn zhōng Ôn trung Làm ấm tỳ vị để tăng cường
温中 công năng tiêu hoá.
Wēn zhōng Ôn trung Phương pháp chữa tỳ vị dương
温中祛
qū hán khư hàn hư có xuất hiện chứng hậu hư
寒 hàn.

Wēn pí Ôn tỳ Chữa chứng tỳ vị hư hàn.


温脾
Wēn wèi jiàn Ôn vị kiến trung Chữa vị khí hư hàn.
温胃建
zhōng

255
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Wēn pó Ôn bà Nữ hộ sinh, bà đỡ.
温婆
Thuật ngữ tiếng Trung trong YHCT Vần PH
Dùng vị thuốc khứ ứ mạnh như
破血 Pò xuè Phá huyết đào nhân, hồng hoa, xuyên sơn
giáp.
Pò shāng huǒ Phá thương hoả Loét bỏng.
破伤火
Pò shāng fēng Phá thương Bệnh uốn ván, cũng gọi là kim
破伤风 phong thương kính..
Ở da có chỗ bị tổn thương rồi
Pò shāng shi Phá thương thấp thuỷ thấp nhân đó xâm vào, mà
破伤湿 sinh các triệu chứng: miệng câm,
người cứng căng, nước vàng
theo chỗ lở chảy ra.
Pò yū Phá ứ Làm tan huyết ứ đọng.
破瘀
Pò yū Phá ứ Chữa ứ huyết tích khối trong
破瘀消
xiāo zhèng tiêu chứng bụng, cũng gọi là trục ứ, phá kết.

Hiện tượng ăn xong thì mệt mỏi
饭醉 Fàn zuì Phạn tuý buồn ngủ, nguyên nhân là do tỳ
vị suy nhược.
Fǎn zhé Phản chiết Sống lưng uốn ngược lên.
反折
Fǎn lì Phản lệ Gân run mà khó quay trở lại.
反戾
Mạch không động ở chỗ thốn
反关脉 Fǎn guān mài Phản quan mạch khẩu mà động ở phía ngoài cổ
tay, không phải mạch có bệnh.
1 cách dùng thuốc để thuốc uống
vào khỏi bị nôn ra. Ví dụ như
bệnh do nhiệt thịnh ở trong phải
dùng thuốc hàn để chữa, nhưng
nếu chỉ hoàn toàn dùng thuốc
hàn, thì thuốc với bệnh chống cự
反佐 Fǎn zuǒ Phản tá
nhau, thường là uống thuốc vào
sẽ nôn ra ngay, cho nên trong
các thuốc hàn đó phải thêm vào
1 ít thuốc nhiệt để khỏi có sự
chống cự nhau, thì thuốc mới
khỏi bị nôn ra, như vậy gọi là
256
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
phản tá hoặc như bệnh nhiệt
dùng thuốc hàn, nhưng phải
uống khi thuốc còn nóng, bệnh
hàn dùng thuốc nhiệt lại để cho
thuốc nguội lạnh đã rồi mới
uống, đó cũng là cách phản tá.
Có thể hình dung như khi ta bắt
1 bọn gian, chúng đóng cửa lại ta
không vào được, ta phải dùng 1
người quen thuộc bọn chúng, gọi
chúng để chúng mở cửa cho vào
thì ta mới vào bắt được chúng.
Fǎn chún dīng Phản thần đinh Loại đinh nhọt mọc ở phía trên
反唇疔 môi làm cho môi sưng.
Cách dùng thuốc đối với những
trường hợp bệnh có triệu chứng
trái ngược nhau, 1 loại triệu
chứng phản ánh trung thực với
bản chất của bệnh, gọi là chân, 1
loại triệu chứng phản ánh trái
ngược với bản chất của bệnh gọi
Fǎn zhì Phản trị là giả. Như chân hàn giả nhiệt,
反治 chân nhiệt giả hàn, chân hư giả
thực, chân thực giả hư. Chân hàn
giả nhiệt chữa dùng thuốc nhiệt,
chân nhiệt giả hàn chữa dùng
thuốc hàn. Chân hư giả thực
chữa dùng thuốc bổ, chân thực
giả hư chữa dùng thuốc công.
Cách chữa này gọi là phản trị,
cũng gọi là tòng trị.
Chứng bệnh ăn vào thì bụng đầy
Fǎn wèi Phản vị trướng, sáng ăn chiều mửa, mửa
反胃 ra thức ăn không tiêu hoá, cũng
gọi là phiên vị.
Môn pháp y chuyên khám
法医 Fǎ yī Pháp y nghiệm tử thi trong các vụ án
hình sự.
Ở da xuất hiện những đám đỏ,
发斑 Fā bān Phát ban không có hạt nổi lên, mặt da vẫn
trơn bằng.
Cứu bỏng: dùng mổi ngải cứu
Fā pào jiǔ Phát bào cứu trực tiếp vào da, làm cho da bị
发泡灸 bỏng sinh bọng nước, khi bọng
nước vỡ thì độc ở trong theo
257
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
nước tiết ra ngoài.
Fā biǎo Phát biểu Làm cho ra mồ hôi để chữa bệnh
发表 mà tà khí ở phần cơ biểu.
Fā bèi Phát bội Nhọt mọc ở sống lưng, trên
发背 đường tuần hành của mạch đốc.
Cơn bệnh tâm thần, người bệnh
Fā kuáng Phát cuồng bị loạn thần nói năng sai lạc,
发狂 hành vi dị thường, có khi trèo
cao mà hát, có khi cởi quần áo
mà chạy.
Fā yí Phát di Nhọt phát ở 2 bên cằm, phía
发颐 dưới má, cũng gọi là hãn độc.
Fā duò Phát đoạ Rụng tóc.
发堕
Fā hàn Phát hãn Làm cho ra mồ hôi.
发汗
Fā jì Phát tễ Phương thuốc làm cho ra mồ
发剂 hôi.
Fā huáng Phát hoàng Chứng bệnh tròng mắt và da đều
发黄 vàng.
Fā kū Phát khô Tóc khô không mượt.
发枯
Fā luò Phát lạc Tóc rụng.
发落
Nhọt mọc ở lông mày, sắc đen
发眉疮 Fā méi chuāng Phát mi sang cứng rắn có nước không có mủ,
rất đau.
Fā nǎo Phát não Nhọt mọc ở phía sau não.
发脑
Fā rè Phát nhiệt Phát sốt.
发热
Đặc tính của mộc khí, ví dụ như
Fā shēng Phát sinh mùa xuân thuộc mộc, loại cây
发生 thuộc mộc, đến mùa xuân thì loại
cây nẩy nở phát sinh.
Fā chù Phát súc Lên cơn giật.
发搐
fā bìn Phát tấn Tóc mai.
发鬂
Chân tóc, phía trán gọi là tiền
发际 Fà jì Phát tế phát tễ, phía gáy gọi là hậu phát
tễ.
258
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Fā zhí Phát trực Tóc dựng đứng lên.
发直
Fá Phạt Công phạt.

Fá gān Phạt can Giảm bớt phần quá thịnh của can
伐肝 khí, cũng gọi là ức can.
Giảm bớt phần quá thịnh của
伐木抑 Fá mù Phạt mộc can, nâng cao công năng của tỳ,
để chữa bệnh can khí quá vượng
土 yì tǔ ức thổ
làm hại đến công năng của tỳ
(can mộc khắc tỳ thổ).
Pǐn tāi Phẩm thai Đẻ sinh 3.
品胎
Fēn jiān Phân gian Chỗ ranh giới giữa kinh mạch
分间 này với kinh mạch khác.
Fēn lǐ Phân lý Lớp tấu lý liền với bì phu.
分理
Fēn miǎn Phân miễn Đẻ
分娩
(1). Chỗ thịt giáp với xương. (2).
分肉 Fēn ròu Phân nhục Chỗ giới hạn giữa thịt nạc với
thịt mỡ.
Fēn còu Phân thấu Chỗ khe giữa các thớ thịt.
分腠
Fēn cì Phân thích Cách châm thẳng vào chỗ hở của
分刺 thịt, 1 cách trong 9 cách châm.
Fěn huā chuāng Phấn hoa sang Mụn trứng cá ở mặt.
粉花疮
Bướu mềm, to bằng hạt đậu hoặc
粉瘤 Fěn liú Phấn lựu bằng quả trứng gà màu như phấn
hồng, mọc ở phía sau gáy, do
đờm khí ngưng.
Fěn cì Phấn thích Trứng cá
粉刺
Fèn yù Phẫn uất Khí đẩy lên mà bực tức.
愤郁
Fú yù Phật uất Uất ức, không được thoải mái.
拂郁
Pī shuāng dú Phê sương độc Độc thạch tín.
砒霜毒
259
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Phổi, 1 tạng trong 5 tạng, thuộc
kim trong ngũ hành, thuộc táo
trong lục khí, công năng chủ
yếu.(1). Chủ về khí toàn thân.
Fèi Phế (2). Chủ về việc túc giáng. (3).
肺 Chủ việc trị tiết. (4). Chủ về da
lông, khai khiếu ra mũi, về dịch
là nước mũi, về tình chí là lo
buồn, về âm thanh là tiếng khóc,
có đường kinh gọi là thủ thái âm
phế.
Phần âm của phế, mỗi khi phế
Fèi yīn Phế âm suy kém thì thường sinh ra các
肺阴 chứng như ho khan, rêu lưỡi
mỏng trắng mà khô, cũng gọi là
phế tân.
Thường ho khan, ít đờm, nóng
Fèi yīn xū Phế âm hư từng cơn, ra mồ hôi trộm, gò má
肺阴虚 đỏ, lòng bàn tay chân nóng, họng
khô, gặp trong lao phổi, viêm
họng mạn tính, bạch hầu.
Nước ứ đọng ở màng phổi, có
Fèi yǐn Phế ẩm các triệu chứng: ho, thở dốc,
肺饮 không nằm được, phải ngồi tựa
vào ghế mà ho, thân mình như
phù thũng.
Fèi bì Phế bế Chứng bệnh do ngoại tà ủng tắc
肺闭喘
chuǎn ké suyễn khái ở phế, phế khí uất bế không
咳 tuyên.

Fèi bìng Phế bệnh Bệnh của phế.


肺病
Bệnh cam của trẻ con, có các
triệu chứng: da lông khô, ho, khó
Fèi gān Phế cam thở, chảy nhiều nước mũi, hay
肺疳 khóc, môi đỏ ngứa, mũi lở, đầy
bụng, kém ăn, ỉa lỏng, chân tay
gầy róc, miệng có mũi tanh, có
khi phát sốt, phát rét.
Fèi zhǔ Phế chủ Công năng của phế trị lý và điều
肺主治
zhì jié trị tiết tiết.

260
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Fèi zhǔ Phế chủ Chủ phế khí nên sạch, nên giáng
肺主肃
sù jiàng túc giáng xuống.

Fèi zhēng Phế chưng Nhiệt ở phế làm cho da lông khô,
肺蒸 mũi khô.
Bệnh đông kinh thuộc phế, khi
fèi xián Phế giản lên cơn thì sắc mặt trắng như
肺癎 xương khô, có tiếng kêu như
tiếng dê, co giật, uốn ván, mắt
trợn ngược.
Hàn tà xâm phạm phế, thường
Fèi hán Phế hàn gây nên các triệu chứng: lưỡi
肺寒 trắng, rêu lưỡi trơn, ho, mũi
nghẹt, chảy nước mũi trong, đờm
loãng, tiếng nói nặng.
Hoả tà xâm phạm phế, thường
gây nên triệu chứng như: ho
Fèi huǒ Phế hoả nhiều, đờm ít, tiếng ho mạnh
肺火 hoặc khạc ra đờm vàng đặc hoặc
trong đờm có máu, lưỡi đỏ, rêu
vàng, mạch hoạt sác.
Phế âm hoặc phế khí kém, làm
cho công năng của phế bị giảm
sút, thường biểu hiện ở các triệu
chứng như: sắc mặt trắng nhợt,
Fèi xū Phế hư thở ngắn hơi, tiếng nói nhỏ yếu,
肺虚 hay sợ gió, hay ra mồ hôi hoặc là
ho khan, ít đờm, sốt cơn, ra mồ
hôi trộm, gò má đỏ bừng lên
từng lúc, lòng bàn tay bàn chân
nóng, họng khô, da lông không
tươi mượt.
Bệnh ho do phế, khi ho thì có
肺咳 Fèi ké Phế khái tiếng suyễn thở, nặng thì ho ra
máu.
Khí của tạng phủ, có tác dụng
肺气 Fèi qì Phế khí thúc đẩy hoạt động công năng
của phế.
Fèi qì xū Phế khí hư Chứng trạng sắc trắng, đoản hơi,
肺气虚 nói nhỏ, sợ gió, tự hãn.
Bệnh lao do phế bị tổn thương
肺劳 Fèi láo Phế lao có đặc trưng: ho, ngực đau, lưng
lạnh, sợ lạnh, mặt gầy róc, da
261
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
lông khô.
(1). Đường kinh mạch của phế
Fèi mài Phế mạch tức là kinh thủ thái âm. (2). Vị trí
肺脉 mạch của phế, tức là bộ thốn bên
tay phải.
Bệnh sốt rét thuộc phế, có hiện
Fèi nüè Phế ngược tượng rét ở trong, rét nhiều hơn
肺疟 sốt, hết sốt thì sợ sệt như người
sắp bị bắt.
Nhiệt tà xâm phạm phế, thường
Fèi rè Phế nhiệt gây ra các triệu chứng: má đỏ
肺热 hồng, ho đờm đặc, ngực đau,
nặng thì suyễn thở mạnh, khạc ra
máu.
1 thứ bệnh suy nhược mạn tính
do phế âm bị tổn thương, có các
Fèi wěi Phế nuy triệu chứng như: ho, có khi phát
肺痿 sốt phát rét, người gầy róc, tinh
thần mệt mỏi, tim hồi hộp, thở
khó, miệng môi khô, hay nôn ra
đờm đặc, nước bọt trắng.
Phong tà xâm phạm phế, thường
Fèi fēng Phế phong gây ra các triệu chứng: sợ gió, ra
肺风 nhiều mồ hôi, tịt mũi, đau sau
gáy, ho thở ngắn hơi, ban ngày
nhẹ, ban đêm nặng.
Chứng bụng dưới và bìu dái
Fèi shàn Phế sán trướng đau, tiểu tiện không
肺疝 thông do phế khí không giáng
xuống, bàng quang bị nhiệt tà
ngưng trệ mà gây nên.
Fèi xié Phế tà Tà khí ở phế.
肺邪
Phách là 1 bộ phận hoạt động
Fèi cáng pò Phế tàng phách của tinh thần, có công dụng vừa
肺藏魄 hành động, vừa tác động, đau
ngứa do nó cảm biết.
Fèi zào Phế táo Phế thiếu sự nhu nhuận do phế
肺燥 âm bị hao tổn.
Fèi jīn Phế tân Thể dịch dinh dưỡng ở phế, cũng
肺津 là phế âm.
Fèi jīn Phế tân Phế không phân bố tân dịch bình
肺津不 bù bù bất bổ thường gây suyễn khái.

262
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com


Fèi sòu Phế thấu Bệnh ho đờm do phế, khi ho thì
肺嗽 thở gấp, khí đưa ngược lên.
Fèi shèn Phế thận Phương pháp chữa phế âm hư,
肺肾同
tóng Zhì đồng trị đồng thời chữa cả thận âm hư.

Fèi shèn Phế thận Phế thận khí hư hoặc phế thận
肺肾两
liǎng xū lưỡng hư âm hư.

Fèi tòng Phế thống Đau phổi.
肺痛
Bệnh phù do phế, có triệu chứng
肺水 Fèi shuǐ Phế thuỷ thân mình phù, tiểu tiện khó đi,
đại tiện như phân vịt, khó thở.
Nhọt mọc ở giữa ngực, trên vị trí
肺疽 Fèi jū Phế thư của 2 huyệt tử cung và Ngọc
đường.
Trong phế có sự úng tắc do tà
khí ở ngoài xâm vào, gây ác triệu
Fèi shí Phế thực chứng như: ho, khó thở, thở to,
肺实 ngực đầy, trướng đau, đờm dãi
đầy tắc, khạc ra đờm vàng đặc
hoặc bỗng nhiên mất tiếng.
Bệnh tích thuộc phế, gọi là bệnh
Fèi jī Phế tích tức bôn, ở dưới sườn phải có
肺积 khối kết to như chén úp và suyễn
thở đưa hơi lên.
Chứng bệnh khát uống nhiều
nước do phế âm bị tổn thương
Fèi xiāo Phế tiêu hoặc do phế âm và phế khí đều
肺消 tổn thương, thường có kiêm các
triệu chứng như: miệng lưỡi khô,
tiểu tiện nhiều, người gầy nhanh,
mệt mỏi, thở yếu.
Bệnh ngưng tắc không lưu thông
Fèi bì Phế tý ở phế có triệu chứng chủ yếu là:
肺痹 sợ rét, phát sốt, ho suyễn thở,
ngực đầy, nóng nảy bứt rứt.
Fèi sǔn Phế tổn Phế thương tổn, thường có các
肺损 triệu chứng như: da nhăn, lông

263
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
rụng, suyễn thở không yên.
Fèi cháo Phế triều Mạch khí trôi theo các kinh, kinh
肺朝百
bǎi mài bách mạch khí dồn về phế, phế là nơi gặp
脉 của trăm mạch.

Fèi chóng Phế trùng 1 loại trùng ở phế.


肺虫
Hàn tà trúng vào phế, gây nên
Fèi zhòng hán Phế trúng hàn các triệu chứng như: chảy nước
肺中寒 mũi, gai rét, thở như đứt hơi, ho,
sặc, mạch ở bộ thốn tay phải
khẩn mà sáp.
Nhiệt tà trúng vào phế, xuất hiện
Fèi zhōng rè Phế trúng nhiệt các triệu chứng như: khạc ra
肺中热 máu, khó thở, mắt lồi ra, mạch
phù đại.
Phong tà trúng vào phế, xuất
Fèi zhòng fēng Phế trúng phong hiện các triệu chứng như: người
肺中风 nặng nề phải quay trở luôn,
miệng khô mà suyễn, chóng mặt,
phù thũng.
Phê khí đầy trướng lên, xuất hiện
Fèi zhàng Phế trướng các triệu chứng như: tiếng thở
肺胀 nặng, thở gấp, ho suyễn, đầy tức,
trằn trọc, khó ngủ.
Fèi jué Phế tuyệt Phế khí hết, triệu chứng xuất
肺绝 hiện là: ra mồ hôi, tóc ướt như
bôi dầu, suyễn thở liên tục.
Nhọt ở phổi, xuất hiện các triệu
肺痈 Fèi yōng Phế ung chứng như: ngực đầy đau, ho,
nhổ ra đờm, mủ, mũi tanh thối.
1 loại trong 9 loại kim châm của
pī zhēn Phi châm thời xưa, loại kim này mũi sắc
狓针 nhọn như mũi kiếm, dùng để
chích nhọt có mủ.
Fēi yáng hóu Phi dương hầu Chứng nhọt trong miệng, cũng
飞扬喉 gọi là huyền kỳ ung.
pī jiān Phi kiên Cái bọc vải, 1 dụng cụ để bó
狓肩 xương vai.
Fēi mén Phi môn Môi trên, môi dưới.
飞门
Féi cháng Phi trường Bụng chân.
腓肠
264
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Fèi jué Phì quyết Chứng bệnh tay chân không cử
痱瘚 động được mà quyết lạnh.
Bệnh tích của can gọi là phì khí,
Féi qì Phì khí có khối cứng như cái chén úp ở
肥气 dưới sườn bên trái, lâu ngày
không khỏi thì sinh ho, sốt rét
kéo dài.
Chứng trẻ con nổi mụn nhọt ở
肥疮 Féi chuāng Phì sang đầu, nguyên nhân là do nhiệt độc
ở trong, máu dồn lên.
Fèi zhěn Phi chẩn Rôm sẩy.
疿疹
Cũng gọi là tôi châm, thiêu
châm. Châm bằng cách đốt nóng
Fán zhēn Phần châm đầu mũi kim, châm nhanh vào
燔针 trong da và rút ra nhanh, thường
áp dụng với bệnh đau nhức ở các
khớp.
Chứng âm hộ viêm loét, đau
翻花 Fān huā Phiên hoa nhức khác thường do dâm dục
quá độ mà gây nên.
Chứng mụn nhọt đã vỡ mủ, thịt
ở miệng cứ lồi ra như cái nấm,
Fān huā chuāng Phiên hoa sang đầu to rễ nhỏ, tức giận thì lồi ra
翻花疮 nhiều hơn, tuy không đau ngứa
nhiều, nhưng đụng vào làm vỡ
ra, thì máu sẽ ra mãi không cầm,
người càng suy yếu dần.
Fān huā zhì Phiên hoa trĩ Mụn trĩ có hình như hoa nở.
翻花痔
Fān bì Phiên tế Chỗ phía bên má ở phía trước
翻蔽 tai, ngang với giữa mũi.
Fān wèi Phiên vị Chứng bệnh ăn vào thì nôn ra,
翻胃 cũng gọi là phản vị.
Fán kě Phiền khát Bồn chồn không yên và khát
烦渴 nước.
Fán mèn Phiền muộn Bồn chồn đầy tức khó chịu.
烦闷
Fán luàn Phiền loạn Bồn chồn khó chịu, ý thức rối
烦乱 loạn, hành vi mất bình thường.
Fán rè Phiền nhiệt Phát sốt mà có hiện tượng bồn
烦热 chồn, nóng nẩy.

265
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Fán yuān Phiền oan Bồn chồn mà rầu rĩ, không vui.
烦冤
Phiền: là trong ngực nóng nẩy,
Fán zào Phiền táo bồn chồn. Táo: là tay chân vật vã
烦燥 không yên. Vì có thực nhiệt ở
trong mà sinh bồn chồn, vật vã,
gọi là phiền táo.
1 loại mụn nhọt nhỏ, đỏ như
Fán jū Phiền thư huyết, phồng lên, tuy nhỏ nhưng
烦疽 rất đau, buốt, thường phát ở đầu
ngón tay ngón chân, ở lòng bàn
tay bàn chân hoặc ở thóp ngực.
Fēng Phong 1 tà khí trong lục dâm.

Chứng bí đại tiện do phong tà,
Fēng mì Phong bí thường có kèm theo các chứng
风秘 choáng đầu, hoa mắt, bụng
chướng.
Chứng hậu môn lở ngứa, chảy
Fēng gān Phong cam nước vàng, có cảm giác đau, do
风疳 tà khí phong thấp xâm vào mà
gây nên.
Fēng gǒu Phong cẩu Chó dại.
风狗
1 thứ kim trong 9 kim châm thời
xưa, nay gọi là kim tam lăng,
kim hình tròn, đầu có 3 cái nhọn

风针 Fēng zhēn Phong châm sắc, dùng để châm vào tĩnh mạch
hoặc huyết quản nhỏ cho ra máu,
để chữa các trường hợp như
viêm ruột cấp, phát sốt, ung
nhọt.
Ở da mọc lên từng đám mà rất
风疹 Fēng zhěn Phong chẩn ngứa, 3 – 4 ngày sau thì lặn hết,
ta thường gọi là mày đay.
Fēng yín Phong dâm Phong tà gây bệnh.
风淫
Fēng yì Phong dịch Bệnh dịch do phong tà.
风疫
Phong kết hợp với đờm gây ra
风痰 Fēng tán Phong đàm bệnh, như nhức đầu do phong
đờm ... có đặc trưng là đờm
trong mà có bọt.

266
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Fēng jiā Phong gia Người vốn có bệnh phong.
风家
Bệnh động kinh khi phát thì mê
fēng xián Phong giản man không biết gì, răng nghiến
风癎 chặt, cổ cứng đờ, mắt trợn
ngược, tròng mắt không chuyển
động.
Gió và lạnh, 2 thứ tà khí thường
风寒 Fēng hán Phong hàn kết hợp với nhau gây nên bệnh
ngoại cảm.
Fēng hán shi Phong hàn thấp 3 loại tà khí phong hàn thấp kết
风寒湿 hợp gây nên bệnh tý.
Fēng hán Phong hàn Bệnh cảm nhiễm tà khí phong
风寒感
gǎn mào cảm mạo hàn.

Phong tà và hoả tà kết hợp với
Fēng huǒ Phong hoả nhau trở thành nguyên nhân gây
风火 ra bệnh. Ví dụ đau mắt do phong
hoả, đau răng do phong hoả.
Fēng huǒ Phong hoả Chứng viêm kết mạc cấp tính do
风火眼
yǎn tòng nhãn thống nhiễm phong nhiệt gây nên.

Fēng xuàn Phong huyễn Hoa mắt, chóng mặt do phong tà.
风眩
Fēng qiān Phong khiên Chứng méo miệng, mắt xếch.
风牵偏
piān shì thiên thị

Fēng qiān Phong khiên Chứng co mi mắt.
风牵出
chū liǎn xuất kiểm

1 thứ trong 6 thứ của khí trời, để
làm cho muôn vật chuyển động,
lúc bình thường là chính khí góp
Fēng qì Phong khí phần vào trong mọi sự sinh hoá,
风气 lúc trái thường là tà khí gây nên
nhiều thứ bệnh tật. Sách xưa nói
phong dĩ động chi (phong khí
làm cho chuyển động).

267
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Fēng kē Phong khoa 1 chuyên khoa trong y học thời
风科 xưa, chuyên nghiên cứu về
những bệnh do phong tà gây nên.
Thứ bệnh vì phong mà thân
风痉 Fēng jìng Phong kính mình cứng ra không co duỗi
được.
Bệnh kiết lỵ có triệu chứng trước
đi tả, sau thành lỵ, bụng sôi,
Fēng lì Phong lỵ bụng đau, hậu môn nặng tức, có
风痢 khi ra toàn máu tươi, do có
phong tà ẩn phục ở trong, làm
tổn hại đến tỳ vị gây nên.
Fēng lún Phong luân Tròng đen mắt.
风轮
Fēng lún Phong luân Chứng đau mắt mộng.
风轮赤
chì dòu xích đậu

Bệnh sốt rét có triệu chứng:
Fēng nüè Phong ngược trước rét sau phát sốt, rét ít sốt
风疟 nhiều, khi phát sốt thì ra mồ hôi,
nhức đầu, mạch sác.
Đau răng thuộc phong, chân răng
风牙痛 Fēng yá tòng Phong nha thống sưng và đau, hút gió vào thì đau
buốt.
Fēng ěr Phong nhĩ Chứng tai thường chảy ra nước
风耳 mủ đỏ hồng.
Phong tà kết hợp với nhiệt tà gây
nên bệnh, như bị ngoại cảm
phong nhiệt thì thường xuất hiện
Fēng rè Phong nhiệt các triệu chứng: phát sốt, nhức
风热 đầu, gai rét, sợ gió, ra mồ hôi, tịt
mũi, ho, đờm vàng đặc, họng
nóng đau, khát nước, lưỡi đỏ, rêu
lưỡi trắng mỏng hơi vàng, mạch
phù sác.
Fēng rè Phong nhiệt Chứng cảm mạo phong nhiệt.
风热感
gǎn mào cảm mạo

Fēng rè Phong nhiệt Chứng viêm họng mãn tính.
风热喉 hóu bì hầu tý

268
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com


Chứng chân tay yếu liệt không
风痿 Fēng wěi Phong nuy cử động được vì bị cảm phong
tà.
1 loại hình của bệnh ngoại cảm
nhiệt tính, thường phát về mùa
Fēng wēn Phong ôn xuân, lúc đầu xuất hiện các triệu
风温 chứng: phát sốt, sợ rét, khát
nước, ra mồ hôi, nhức đầu, về
sau có thể phát sinh các chứng
hôn mê, nói mê, phát ban.
Fēng fèi Phong phi Di chứng trúng phong, liệt nửa
风痱 người.
Fēng fǔ Phong phủ (1). Chỗ tụ hội của phong. (2).
风府 Huyệt phong phủ.
Fēng kuò Phong khuếch Tròng đen mắt.
风廓
Trong cách xem vân tay trẻ con,
lấy đường vân nổi lên ở ngón tay
trỏ để nhận xét, thì đốt thứ nhất
(đốt dưới) gọi là phong quan,
đốt thứ 2 gọi là khí quan, đốt
Fēng guān Phong quan cuối gọi là mệnh quan. Vân mới
风关 xuất hiện ở phong quan là bệnh
còn nhẹ, đã vươn lên khí quan là
bệnh hơi nặng, đến mệnh quan là
bệnh nặng. Nếu vân là 1 đường
thẳng suốt từ phong quan đến
đầu chót ngón tay, giáp với
móng tay là bệnh rất nguy nặng.
Fēng jué Phong quyết Chứng chân tay co giật vì bị cảm
风瘚 phong tà.
Bệnh thường thấy ở trẻ con,
ngoài da nổi nốt như sởi mọc,
trước khi phát không có chứng
Fēng shā Phong sa trạng gì, khi phát thì có ho nhẹ
风痧 và ngứa, trong khoảng 1 ngày thì
phát khắp toàn thân, sau 2-3
ngày thì tiêu hết, cũng gọi là
phong chẩn.
1 loại hình của bệnh ngoại cảm
风燥 Fēng zào Phong táo phát sốt, do phong tà với táo tà
kết hợp với nhau, thường phát ở
269
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
mùa thu, xuất hiện các triệu
chứng: phát sốt, sợ rét, nhức đầu,
không có mồ hôi, tịt mũi, khô
họng, ho khan, ngực đầy, sườn
đau, da khô, rêu lưỡi trắng mỏng
mà khô.
Nguyên nhân gây bệnh do phong
Fēng shī Phong thấp tà với thấp tà kết hợp với nhau,
风湿 thường xuất hiện các triệu chứng
như: đau thân mình, đau các
khớp, đau ở cơ nhục gân xương.
Chứng ho do phong tà xâm vào
phế, có các triệu chứng như:
Fēng sòu Phong thấu tiếng nói nặng đục, mũi chảy
风嗽 nước trong, miệng khô, họng
khô, họng ngứa, phát sốt, sợ gió,
nói chưa hết câu thì đã ho, ho thì
ra đờm đặc.
Đau do phong tà, đau chạy chỗ
风痛 Fēng tòng Phong thống này chỗ khác, không bám ở 1
chỗ.
1 loại hình của bệnh thuỷ thũng,
Fēng shui Phong thuỷ có đặc trưng: bệnh phát nhanh,
风水 mạch phù, đau, nhức các khớp,
đầu mặt phù nhiều hơn, phát sốt,
sợ gió.
Bị cảm phong tà mà sinh phù
风肿 Fēng zhǒng Phong thũng thũng, có hiện tượng phù mà hay
ra mồ hôi.
Bị cảm phong tà mà sinh tiết tả,
风泄 Fēng xiè Phong tiết có hiện tượng sợ gió, ra mồ hôi,
trong phân có huyết tươi.
Chứng bệnh thân thể cứ gầy mòn
风消 Fēng xiāo Phong tiêu dần, do tình chí bị uất ức không
thoải mái.
Chứng phong tý, các khớp đỏ,
Fēng bì Phong tý sưng, chân tay mình mẩy đau
风痹 nhức, chạy chỗ này sang chỗ
khác, cũng gọi là hành tý, chu tý,
tẩu chú.
Fēng chì chuāng Phong xích sang Chứng toét mắt
风赤疮
1 chứng hậu của trúng phong,
风癔 Fēng yì Phong ý người bệnh bỗng nhiên ngã ra
hôn mê, lưỡi cứng không nói
270
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
được, có tiếng đờm sòng sọc.
Fáng láo Phòng lao Bệnh hư lao vi dâm dục.
房劳
Fáng shì Phòng sự Nam nữ giao hợp.
房事
Fáng shì shāng Phòng thất Bệnh vì dâm dục quá độ.
房室伤 thương
Fàng pì Phóng thí Trung tiện, đánh rắm.
放屁
Pú jī Bộc kích Bỗng nhiên ngã ra cứng đờ.
仆击
Pēi xuè Phôi huyết Huyết ngưng đọng lại mầu bầm
衃血 đen.
(1). Phôi là thai được 1 tháng,
Pēi tāi Phôi thai thai là thai được 3 tháng. (2).
胚胎 Nói về vật mới sinh, việc mới
bắt đầu.
Fū gǔ Phụ cốt Xương mu bàn chân.
跗骨
Fū zhěn Phu chẩn Nốt sởi.
膚疹
Cách bôi thuốc, như lở ở lòng
bàn tay thì bắt đầu bôi ở từ cổ
Fū yào fǎ Phu dược pháp tay, lở ở lòng bàn chân thì bắt
敷葯法 đầu bôi ở xung quanh ống chân,
như vậy để ngăn chặn không cho
độc công phá vào.
Phân bố khí ôn hoà, mọi danh từ
Fū hé Phu hoà trong vận khí học nói về năm
敷和 mộc vận bình thường, có lợi cho
sự phát triển của sinh vật.
fū rùn Phu nhuận Da máy động.
敷润
Fū chuāng Phu sang Cũng là bệnh sởi.
麩疮
Sao với cám, để cho thuốc thêm
麩炒 Fū chǎo Phu sao khí của gạo, giảm bớt tính công
phá của thuốc khi vào dạ dày.
Chứng bệnh phù khắp toàn thân,
Fū zhàng Phu trướng phù mềm, bụng to, da dày, ấn
膚胀 vào bụng thì lõm xuống lâu mới
lồi lên, màu da như thường do

271
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
hàn tà xâm phạm vào bì phu.
Fú zhèng Phù chính Nâng cao chính khí tiêu trừ bệnh
扶正袪
qu xié khu tà tà.

Fú gǔ Phù cốt Xương sườn thứ 11, 12 ở phía
凫骨 trước người.
Dương khí không có âm kiềm
giữ, rồi bốc lên trên, hoặc toả ra
Fú yáng Phù dương ngoài, những hiện tượng như
孚阳 phát sốt nhẹ từng lúc, mắt đỏ lên
từng lúc, thường là do phù
dương.
Xem mạch có 3 mức ấn tay, sờ
Fú hòu Phù hậu nhẹ ở phần ngoài da của mạch, là
孚候 phù hậu, ấn đến phần giữa của
mạch là trung hậu, ấn sâu vào
phần trong của mạch là trầm hậu.
(1). Hiện tượng phù thũng, ấn
ngón tay vào thì lõm xuống, cất
Fú xū Phù hư ngón tay ra thì lồi lên ngay. (2).
孚虚 Mạch phù hư, mạch sờ nhẹ tay
vào thì thấy ngay, ấn tay xuống
thì mạch nhỏ yếu hơn, thường là
dấu hiệu của bệnh cảm nắng.
Fú luò Phù lạc Những đường lạc đi ở phần nông
孚络 dưới da.
Mạch phù, 1 trong 28 loại mạch,
Fú mài Phù mạch mạch đi ở liền dưới da, đặt nhẹ
孚脉 tay vào là thấy ngay, ấn mạnh
tay thì thì cảm thấy yếu hơn, chủ
về bệnh tà còn ở phần biểu.
Fú rè Phù nhiệt Nhiệt bốc ra ở phần ngoài cơ thể.
孚热
1 cách châm trong 12 cách châm,
Fú cì Phù thích châm nông vào phía bên chỗ
孚刺 đau, để chữa cơ nhục bị cứng vì
hàn lạnh.
Fú zhǒng Phù thũng Bệnh phù.
浮肿
Fǔ bìng Phủ bệnh Bệnh ở phủ.
腑病
272
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Fǔ zhèng Phủ chứng Bệnh biến ở 3 dương kinh ảnh
腑症 hưởng tới bản phụ phụ thuộc.
1 phương pháp chữa bệnh bằng
釜底抽 Fǔ dǐ Phủ để cách hạ nhiệt ở trong, để chữa
các chứng nóng bốc lên ở trên,
chōu xīn trừu tân cũng ví như nồi nước đang sôi
薪 trào lên, rút bớt củi dưới nồi đi
thì không sôi trào nữa.
Fǔ huì Phủ hội Chỗ khí của lục phủ tụ hội ở
腑会 huyệt trung quản, cũng gọi là
huyệt thái dương.
Fǔ wò Phủ ngoạ Nằm sấp.
腑臥
1 trong 7 quái mạch, mạch đi nổi
ra ngoài và đập rất nhanh, có đi
Fǔ fèi mài Phủ phí mạch ra không đi vào, như nước ở
釜沸脉 trong nồi sôi trào lên, hoàn toàn
như không có gốc ở trong, thuộc
loại mạch chết.
Fǔ Phụ Mu bàn chân

Fù bǐng jiǔ Phụ bính cứu Phép cứu qua phụ tử.
附饼灸
Fǔ gǔ Phụ cốt (1). Xương quay ở cẳng tay
辅骨 dưới. (2). Xương mác ở ống
chân.
Nhọt phá ở phía ngoài đùi, phát
辅骨疽 Fǔ gǔ jū Phụ cốt thư sốt, phát rét, đau nhức đến gân
xương.
Fù kē Phụ khoa Khoa chuyên chữa bệnh phụ nữ.
妇科
Fǔ suǐ bìng Phủ tuỷ bệnh Bệnh ở tuỷ xương ống chân, ống
腑髓病 chân rất đau nhức.
Fù Phúc Bụng

Fù pí Phúc bì Da bụng.
腹皮
Fù pí yōng Phúc bì ung Ung mọc ở thành bụng.
腹皮痈
Fù bì Phúc bích Thành bụng.
腹壁
273
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Fù jiān Phúc kiên Bụng cứng.
腹坚
Fù mài fǎ Phúc mạch pháp Cách lấy huyệt ở bụng.
腹脉法
Fù mǎn Phúc mãn Bụng đầy, cũng gọi là phúc
腹满 trướng mãn.
Phúc ngạnh Phúc ngạnh Bụng cứng rắn.
腹硬
Fù ruǎn Phúc nhuyễn Bụng mềm.
腹软
Fù tòng Phúc thống Bụng đau.
腹痛
Fù zhōng Phúc trung Trong bụng, là nói từ cách mạc
腹中 trở xuống.
Fù zhōng Phúc trung Sôi bụng.
腹中雷
léi míng lôi minh

Fù zhàng Phúc trướng Bụng trướng.
腹胀
Kỹ thuật bào chế thuốc, ngâm
伏 Fú Phục thuốc cho mềm, thái thành lát
mỏng, cũng gọi là tẩm thuốc.
Fú yǐn Phục ẩm Nước ứ đọng ẩn ở trong cơ thể.
伏饮
Fú gǔ Phục cốt Xương sau gáy.
伏骨
Fú yáng Phục dương Khí dương ẩn phục, nguồn gốc
伏阳 làm thành bệnh nhiệt.
Đờm đọng lâu ngày ở các vùng
伏痰 Fú tán Phục đàm trong thân thể, cũng gọi là túc
đàm.
Khối ở bụng dưới khi thì nổi rõ,
Fú jiǎ Phục hà khi thì tiêu tán, bụng đau, đại
伏瘕 tiện bí, do có nhiệt tà, uất kết ở
đại trường.
Fú hán Phục hàn Hàn tà ẩn nấp ở trong.
伏寒
Tà khí ẩn phục ở trong, qua 1
伏气 Fú qì Phục khí thời gian nhất định mới phát ra
bệnh, ấn phục càng sâu thì bệnh

274
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
càng nặng, khi bệnh phát là tà từ
trong chuyển ra ngoài, quá trình
bệnh kéo dài và có nhiều diễn
biến phức tạp.
Fú qì Phục khí Loại ôn bệnh phục sẵn.
伏气温
wēn bìng ôn bệnh

Fú liáng Phục lương 1 loại bệnh tích, thuộc bệnh của
伏梁 tâm
Đường mạch đốc đi sâu ở dưới
伏膂脉 Fú lǚ mài Phục lữ mạch thăn lưng, tức là giữa khoảng
gân ở thăn lưng.
Mạch phục, mạch đi chìm ở
Fú mài Phục mạch trong, ấn vào đến xương mới
伏脉 thấy, thường xuất hiện ở các
trường hợp đau dữ dội hoặc có tà
khí bế tắc ở trong.
1 danh từ trong vận khí học nói
về những năm hoả vận bất cập,
Fú míng Phục minh như các năm quý sửu, quý mão,
伏明 quý tỵ, quý mùi, quý dậu, quý
hợi, ý là nói trời không quang
đãng sáng chói như các năm
khác.
Mạch ở 3 bộ thốn, quan, xích
đều không thấy, sờ lên quá bộ

伏匿脉 Fú nì mài Phục nặc mạch xích mới thấy, người bình
thường khoẻ mạnh có thứ mạch
này là hiện tượng âm dương xâm
lấn lẫn nhau.
Fú wò Phục ngoạ Nằm sấp.
伏臥
Nhiệt tà ẩn nấp ở trong, chưa
phát ra bệnh, đến khi phát ra
bệnh thì thường xuất hiện các
Fú rè Phục nhiệt triệu chứng như: họng khô,
伏热 miệng thối, lưỡi dỏ, rêu lưỡi
vàng khô, bụng chướng, đè vào
đau, đại tiện bí, tiểu tiện vàng
đỏ.
Fú rè Phục nhiệt Tình trạng cơ thể có nhiệt tà
伏热在 zài lǐ tại lý phục ở trong.

275
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com


Tà khí ẩn nấp ở trong chưa phát
伏邪 Fú xié Phục tà ra bệnh, khi gặp 1 nguyên nhân
nào đó bệnh mới phát ra.
Fú tù Phục thỏ (1). Cơ 4 đầu dài. (2). Huyệt
伏兔 phục thỏ.
Thử tà ẩn nấp ở trong, mùa hạ bị
伏暑 Fú shǔ Phục thử cảm thử không phát bệnh ngay,
sang mùa thu hay mùa đông mới
phát bệnh.
Bộ phận của mạch xung đi sâu ở
伏冲脉 Fú chōng mài Phục xung mạch từng trong, tức là đường mạch
xung đi vào trong xương sống.
Có 3 ý nghĩa: (1). Phương thuốc
từ 2 phương trở lên hợp lại thành
Fù fāng Phức phương 1 phương.(2). Phương thuốc có
复方 thêm những vị thuốc khác vào.
(3). Phương thuốc mà các vị
thuốc đều có đồng lượng bằng
nhau.
Fāng xiāng Phương hương Dùng thuốc thơm để chữa thấp
芳香化
huà zhuó hoá trọc trọc ở trong gây bệnh trướng
浊 đầy.

Fāng shì Phương sĩ Thầy thuốc.


方士
Phương thuốc gồm những vị
方剂 Fāng jì Phương tễ thuốc đã được phối hợp với nhau
1 cách có quy tắc.
Phương thốn Đồ dùng để đong thuốc bột của
Fāng cùn bǐ thời xưa, 1 phương chốn thuỷ
方寸匕 chuỷ đong được khoảng 1 gam thuốc
bột loại thảo mộc.
Fāng shū Phương thư Sách chép về phương thư.
方书
Fāng shàng Phương thượng Chỗ cánh mũi, ở 2 bên chóp mũi.
方上
Thuật ngữ tiếng Trung trong YHCT Vần Q
Guā shāng Qua thương Vì ăn nhiều dưa quả mà sinh
瓜伤 bệnh.
Guò jīng Quá kinh Tà khí ở đường kinh này không
过经 giải được chuyển vào đường
276
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
kinh khác sâu hơn.
Guò yōng Quá ung Chỗ kinh mạch bị úng tắc nhiều.
过痈
guò guò mǐn
过过敏 xìng bí yán
Quá mẫn tính Viêm mũi dị ứng
性鼻 tỵ viêm


Mạch khác với lúc bình thường
Guài mài Quái mạch xuất hiện khi sắp chết, gồm có 7
怪脉 tên gọi: tước trác, ốc lậu, đàn
thạch, giải sách, ngư tường, hà
du, phú phi, gọi là 7 quái mạch.
Khí huyết dồn đầy vào 3 kinh
Guān yīn Quan âm âm, cách ly các kinh dương, làm
关阴 cho âm dương mất thăng bằng,
biểu hiện ra là mạch đập ở tay to
hơn lúc bình thường 4 lần.
Âm dương không hoà hợp ngăn
cách lẫn nhau, âm mạch ngăn
cách dương gọi là quan, dương
Guān gé Quan cách mạch ngăn cách âm gọi là cách,
关格 1 hiện tượng bệnh rất nặng biểu
hiện ra là mạch ở cổ, cũng như
mạch ở tay, đập to hơn lúc bình
thường 4 lần.
Guān xíng Quan hình Xem hình dạng kết hợp với xem
关形察
chá sè sát sắc sắc mặt, 1 điều cần thiết của thầy
色 thuốc trong việc chẩn đoán.

Guān mài Quan mạch Mạch ở bộ quan.


关脉
Cửa mở đóng của 2 đường đại
Guān mén Quan môn tiện và tiểu tiện, do thận làm chủ
关门 như nói đường tiêu hoá thường
hay tắc là do quan môn thông lợi
hay không thông lợi.
Guān wài Quan ngoại Vùng ngoài hầu quan
关外
Guān nèi Quan nội Vùng trong hầu quan
关内
277
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
1 cách trong 5 cách châm, châm
thẳng vào chỗ gần thịt bám xung
Guān cì Quan thích quang khớp xương chân tay,
关刺 nhưng không cho ra huyết để
chữa bệnh ở can, cũng gọi là
uyên thích.
Guān jié Quan tiết Khớp xương, chỗ 2 đầu xương
关节 giao tiếp nhau.
Quan sát thở khi luyện khí công,

关息 Guān xī Quan tức xem thở ra hít vào đã đúng với


những tiêu chuẩn xa, chậm, nhỏ,
đều, êm, sâu, dài hay không.
Chuàn pí lòu Quán bì lậu Nhọt có lỗ dò xuyên qua đã lâu
串皮漏 ngày không hàn miệng.
Guàn hàn Quán hãn Mồ hôi ra như trút nước.
灌汗
Chuàn lì Quán lịch Tràng nhạc mọc giống như chuỗi
串疠 hạt.
Những loại mụn lở, đầu mụn có
灌脓 Guàn nóng Quán nùng chứa nước mủ đặc, màu vàng
trắng.
1 loại nhọt thường phát ở vùng
串疽 Chuàn jū Quán thư cạnh sườn, mọc 2 – 3 nhọt gần
nhau, khi vỡ mủ thì cái nọ với
cái kia thông liền với nhau.
Guàn jiāng Quán tương Mụn đậu đã làm mủ.
灌浆
Guāng hua Quang hoạt Sáng bóng, như nói gương mặt
光滑 sáng bóng.
Guǎng yǐn Quảng dẫn Thịt ở thăn sống lưng.
广蚓
Guǎng dú Quảng độc Độc giang mai.
广毒
Năm thổ khí thịnh, thuận lợi cho
广化 Guǎng huà Quảng hoá mọi sự sinh hoá, tức là những
năm giáp, như: giáp dần, giáp
thìn.
Guǎng míng Quảng minh Phần trên phía trước cơ thể.
广明
Guǎng cháng Quảng trường Cũng là trực trường
广肠
278
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Chứng bệnh đại tiện ra máu mủ
như máu gan lợn hoặc ra tạp chất
Guā cháng Quát trường có màu sắc lẫn lộn, như là cạo ở
刮肠 trong ruột ra, giống như bệnh
kiết lỵ nhưng không phải kiết lỵ
mà là do nội tạng đã bại hoại.
Guó ròu Quắc nhục Thịt ở khoeo chân.
膕肉
Guó zhōng Quắc trung Chỗ lõm sâu ở khoeo chân.
膕中
Jūn zhǔ Quân chủ 1 danh từ chỉ về tạng tâm, vì tâm
君主之
zhī guān chi quan làm chủ về thần minh và huyết
官 dịch trong toàn bộ cơ thể.

Jūn huǒ Quân hoả Hoả ở tâm.


君火
Jūn liè Quân liệt Da nứt nẻ.
皲裂
Jūn liè chuāng Quân liệt sang Loét do nứt ở da bàn tay, bàn
君裂疮 chân.
Nguyên tắc phối hợp các vị
thuốc với nhau thành 1 phương
thuốc, trong 1 phương thuốc
nhiều vị cần phải có quân, thần,
tá, sứ. Quân là vị có tác dụng
chủ yếu đối với chứng chính của
君臣佐 Jūn chén Quân, thần, bệnh, thần là vị có tác dụng hỗ
trợ đắc lực cho vị quân, tá là vị
使 zuǒ shǐ tá, sứ.
giúp cho vị quân chữa được các
kiêm chứng hoặc giảm bớt độc
tính, hoặc ức chế tính mạnh liệt
của vị thần, sứ là vị dẫn đường
đưa tác dụng của các vị thuốc
đến chỗ có bệnh hoặc điều hoà
tác dụng của các vị thuốc.
Guī bèi Quy bối Gù lưng, lưng rùa.
龟背
Guī bèi tán Quy bối đàm Chứng gồ đốt sống.
龟背痰
Guī tóu Quy đầu Đầu ngọc hành, dương vật.
龟头

279
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Guī xiōng Quy hung Ngực dô, ngực cao lên như bàn
龟胸 tay úp.
Jūn liè Quy liệt Da nứt nẻ như da rùa.
龟裂
Guī shǒu Quy thủ Da tay nứt nẻ như da rùa.
龟手
Tên can thứ 10 thiên can, thuộc
癸 Guǐ Quý hành thuỷ trong ngũ hành, thuộc
tạng thận trong ngũ tạng, thuộc
phương bắc trong 4 phương.
Jì zhǐ Quý chỉ Ngón tay út.
季指
Bệnh ngưng tắc ở gân, thuộc
kinh cân thiếu âm tâm, nếu do
Jì dōng bì Quý đông tý hàn thì gân co uốn cong người,
季冬痹 nếu do nhiệt thì tay chân buông
xoà ra không co lại được và liệt
dương.
Bệnh ngưng tắc ở gân, thuộc
Jì xià bì Quý hạ tý đường kinh thiếu dương tam
季下痹 tiêu, có triệu chứng chuột rút,
lưỡi co rụt vào.
Jì xié Quý hiếp Sườn cụt.
季胁
1 chứng bệnh đau tim, có đặc
trưng: tim đau, trên rốn máy
季心痛 Jì xīn tòng Quý tâm thống
động luôn, mỗi khi mệt nhọc thì
phát sốt, đầu mặt đỏ.
Bệnh ngưng tắc ở gân thuộc
Jì qiū bì Quý thu tý đường kinh cân dương minh vị,
季秋痹 có đặc trưng: đau giật ở ngón
chân giữa, giằng lên ống chân,
phía trước đùi sưng.
1 thứ bệnh tâm thần do độc khí
Guǐ zhù Quỷ chú có triệu chứng: loạn thần, thấy
鬼疰 cái gì cũng khó chịu, thích lặng
lề, lâu ngày trở nên đần độn, rồi
chết.
Ngủ bị bóng đè, có khi mê lâu
鬼餍 Guǐ yàn Quỷ yếm khó tỉnh, nếu có người gọi thì sẽ
tỉnh lại.
Guǐ mén Quỷ môn Lỗ chân lông.
鬼门
280
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Guǐ nüè Quỷ ngược Chứng sốt rét thường nói lảm
鬼疟 nhảm như thấy ma quỷ.
hứng bệnh bụng cứ to dần như
鬼胎 Guǐ tāi Quỷ thai có thai nhưng không phải có
thai.
Guǐ suì mài Quỷ túy mạch Mạch đập thất thường khi to, khi
鬼祟脉 nhỏ, khi nhanh, khi chậm.
Quán máo Quyền mao Lông quặm.
拳毛
Quán wò Quyển ngoạ Nằm co.
踡卧
Âm dương mất điều hoà mà khí
Jué Quyết nghịch lên, nhẹ thì tay chân giá
厥 lạnh, nặng thì mê man không
biết gì.
Là khí âm phát triển đến giai
đoạn tột độ, bắt đầu chuyển sang
quá trình phát triển của khí
Jué yīn Quyết âm dương, như trong 1 năm thì
厥阴 tháng 9, tháng 10 âm lịch thuộc
về khí quyết âm, trong 12 đường
kinh mạch thì đường kinh can
với đường kinh tâm bào lạc là
kinh quyết âm.
Jué yīn bìng Quyết âm bệnh 1 loại bệnh trong lục kinh.
厥阴病
Chứng quyết: bỗng nhiên ngã ra,
hôn mê, không biết gì, tay chân
giá lạnh, nhưng 1 chốc thì tỉnh
lại, loại chứng bệnh này có nhiều
Jué zhèng Quyết chứng nguyên nhân và cách chữa khác
厥症 nhau nên có nhiều tên gọi khác
nhau như: bạc quyết, hàn quyết,
nhiệt quyết, tiễn quyết, bạo
quyết, khí quyết, đàm quyết,
thực quyết, khí quyết, huyết
quyết, hồi quyết, thử quyết.
Jué yáng Quyết dương Cũng như cô dương, có dương
厥阳 mà không có âm.
Đầu đau do can khí ở dưới bốc
Jué tóu tòng Quyết đầu thống lên, như vì giận dữ, can khí xông
厥头痛 bốc lên não, sinh nhức đầu thì
đau nhiều về phía bên trái đầu và
có kèm theo chứng đau sườn
281
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
hoặc người tỳ vị hư hàn, mất
quan hệ sinh lý bình thường giữa
can với vị, can khí hợp với hàn
khí ở vị xông bốc lên thì đau ở
giữa đỉnh đầu và có kèm theo
chứng tay chân giá lạnh, nôn
mửa ra bọt dãi.
Công năng chủ yếu của phủ tam
厥读之 Jué dú Quyết độc tiêu là làm nhiệm vụ khơi thông
sự úng tắc để thuỷ dịch luân lưu
zhī guān chi quan trong cơ thể được thông lợi,
官 cũng như người làm nhiệm vụ
khơi thông cống rãnh.
Khí ở dưới bốc lên, do sự mất
điều hoà giữa âm dương, khí
Jué qì Quyết khí huyết. Ví dụ như huyết theo khí
厥气 nghịch lên làm đầy tắc ở đường
mạch mà sinh chứng bỗng nhiên
hôn mê, ngã ra là quyết khí.
Jué lěng Quyết lãnh Tay chân giá lạnh.
厥冷
Jué lóng Quyết lung Quyết khí mà sinh bệnh điếc tai.
厥聋
Quyết nghịch lên, thường sinh
Jué nì Quyết nghịch lạnh buốt từ ngón chân đến đầu
厥逆 gối hoặc từ ngón tay đến khuỷu
tay.
Jué nüè Quyết ngược Bệnh sốt rét vì khí huyết đều hư
厥疟 suy.
Jué rè Quyết nhiệt Chứng sốt do nhiệt vào kinh âm.
厥热
Chứng bệnh đau vùng dạ dày,
Jué shàn Quyết sán chân lạnh, ăn vào thì nôn, vì có
厥疝 hàn khí ở bụng dưới đưa ngược
lên.
Jué xīn tòng Quyết tâm thống Chứng đau tim do quyết khí ở
厥心痛 dưới bốc lên.
Chứng bệnh bỗng nhiên tay chân
厥晕 Jué yùn Quyết vựng giá lạnh, miệng cắn chặt, hôn
mê, 1 chốc thì tỉnh lại.
Thuật ngữ tiếng Trung trong YHCT Vần S
Shā biàn Sa biến Biến chứng của bệnh sởi.
痧变
282
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
1 chứng của bệnh sởi, khi sởi
phát ra thì chỗ trên dưới khoeo
Shā jīn Sa cân tay hoặc khoeo chân có đường
痧筋 gân nhỏ màu xanh hoặc màu tím
nổi lên và ở các chỗ khác cũng
xuất hiện các đường xanh tím.
Chứng ở da nổi lên như những
砂疥 Shā jiè Sa giới. hạt cát nhỏ, màu đỏ, nóng bừng,
ngứa đau, gãi thì chảy nước ra.
Shā qì Sa khí. Chứng bệnh đau bụng rối loạn.
痧气
Khi bị sởi, độc sởi ra không hết,
痧块 Shā kuài Sa khối tụ lại ở kinh lạc rồi kết thành
khối.
Độc sởi ra không hết tụ lại lâu
Shā láo Sa lao ngày ảnh hưởng tới phổi, sinh
痧劳 nóng ở phổi, khàn tiếng, ho ra
nhiều đờm, rồi dần dần biến
thành bệnh lao.
Thứ bệnh lâm có triệu chứng:
bụng đau xoắn từng lúc, đau ran
xang eo lưng, xuống đến âm hộ,
Shā lín Sa lâm đi tiểu đau buốt, bị ngắt quãng
砂淋 hoặc phải rặn nhiều, nước tiểu
vàng đục hoặc đỏ như huyết, có
khi nước tiểu như có cát, cũng
gọi là thạch lâm.
Shā zi Sa tử Cũng gọi là ma chẩn, bệnh sởi.
痧子
Zhà ěr Sạ tai Bệnh quai bị, cũng gọi là tai
乍耳 thũng, hàn tai sương, hà mô ôn.
Mạch sác, mạch đập nhanh hơn
Shuò mài Sác mạch 90 lần trong 1 phút, chủ về bệnh
数脉 nhiệt, sác mà có lực là thực
nhiệt, không có lực là hư nhiệt.
Chā tuí Sai đồi Tinh hoàn bên to bên nhỏ.
差颓
Sǎ sǎ Sái sái Rét run cầm cập.
洒洒振
zhèn hán chấn hàn.

Sǎ xī Sái tích. Bị rét.
洒淅
283
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Shān lí Sam ly Đồ dùng bằng gỗ để nắn bó gẫy
杉篱 xương của thời xưa.
1 thứ kim trong 9 thứ kim châm
Chán zhēn Sàm châm thời xưa, đầu kim phình to, mũi
鑱针 kim nhọn sắc, dùng để châm
nông, chữa các loại bệnh nhiệt
và bệnh ở da.
Shān hú zhì San hô trĩ Mụn trĩ mọc như san hô.
珊瑚痔
Chứng bệnh bụng dưới nóng
疝瘕 Shàn jiǎ Sán hà đau, tiểu tiện ra thứ niêm dịch
màu trắng.
Thoát vị bẹn hoặc thoát vị bìu,
Shàn qì Sán khí đau từ bìu dái, đau ran lên bụng
疝气 dưới, có khi có tiếng, có khi
không có tiếng.
Shàn pǐ Sán tích Bệnh sán khí có khối tích.
疝癖
Chǎn hòu Sản hậu Sau khi đẻ.
产后
Chǎn hòu Sản hậu Chứng mất tiếng sau khi đẻ.
产后音
yīn yǎ âm á

Chǎn hòu Sản hậu Chứng choáng váng sau khi đẻ.
产后血
xuè yùn huyết vựng

Chǎn hòu Sản hậu Vai lưng cứng đờ, chân tay co
产后发
fā jìng phát kinh quắp, thậm chí cấm khẩu, uốn
痉 ván sau khi đẻ.

Chǎn hòu Sản hậu Chứng đau bụng sau khi đẻ.
产后腹
fù tòng phúc thống.

Chǎn hòu Sản hậu Chứng hậu thở suyễn sau khi
产后喘
chuǎn cù suyễn súc sinh nở.

284
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Chǎn kē Sản khoa Khoa sản, chuyên khoa về sinh
产科 đẻ.
Chǎn mén Sản môn Cửa mình của phụ nữ, cũng gọi
产门 là âm hộ.
Chǎn rǔ Sản nhũ Bệnh ở vú sau khi đẻ.
产乳
Chǎn fù Sản phụ Đàn bà đẻ.
产妇
Chǎn qián Sản tiền Trước khi đẻ, cũng gọi là lâm
产前 nhục.
Chuāng yáng Sang dương Mụn nhọt lở, ngoài da.
疮疡
Chuāng dú Sang độc Độc ở trong mụn nhọt.
疮毒
Chuāng jiā Sang gia Người có mụn nhọt, lở ngứa
疮家 ngoài da.
Chuāng kē Sang khoa Khoa chuyên chữa các loại bệnh
疮科 mụn nhọt, lở ngứa ở da.
Chuāng kǒu Sang khẩu Miệng mụn nhọt.
疮口
Sè mài Sáp mạch 1 loại mạch tượng.
涩脉
Cố sáp đường ruột để chữa
涩肠 Sè cháng Sáp trường chứng ỉa lỏng, đại tiện không
cầm được.
Sè jì Sáp tễ Thuốc thu liễm.
涩剂
Sè cháng Sáp trường Chữa ỉa chảy kéo dài.
涩肠止
zhǐ xiè chỉ tả

Cā fǎ Sát pháp Thủ thuật xát trong môn xoa
擦法 bóp.
Shā chóng Sát trùng Diệt trùng.
杀虫
Sè zhěn Sắc chẩn 1 nội dung của vọng chẩn.
色诊
Bệnh vàng da, trán hơi đen, đại
色疸 Sè dǎn Sắc đản tiện phân đen, lòng bàn tay bàn
chân nóng do dâm dục.

285
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Sè láo Sắc lao Như chữ phòng lao.
色劳
Mạch sắc, mạch dĩ vướng mắc
không lưu lợi, nhỏ yếu mà chậm,
Sè mài Sắc mạch không có nhịp đều đặn, phần
濇脉 nhiều là vì tinh huyết suy hao,
tân dịch bị thương tổn, khí trệ,
huyết ứ (cũng gọi là mạch sáp).
Sè mài Sắc mạch Phép đối chiếu sắc và mạch
色脉合
hé cān hợp tham trong chẩn đoán.

Phương thuốc có tác dụng cố
色剂 Sè jì Sắc tễ sáp, thu liễm, ngăn chặn được sự
hoạt thoát.
Sè zé Sắc trạch Màu sắc tươi mượt bóng nhuận.
色泽
Shòu xuē Sấu tước Gầy róc.
瘦削
Chī dāi Si ngai Si ngốc.
痴呆
Zhēng gǔ Sỉ cốt Xương mu.
聇骨
Chính lệnh của mộc khí màu
生正 Shēng zhèng Sinh chính xuân, khí mùa xuân là khí phát
sinh.
Sinh da thịt, như nói khí hư sinh
生肌 Shēng jī Sinh cơ cơ, là làm cho mụn nhọt tiêu hết
thịt thối, sinh da thịt mới.
Shēng huà Sinh hoá Sinh ra và chuyển hoá, như nói
生化 muôn vật sinh hoá không ngừng.
Khí làm nên sự sống cho mọi
Shēng qì Sinh khí sinh vật, như khí của mùa xuân
生气 là sinh khí, nguyên khí của
người là sinh khí.
Shēng jīn Sinh tân Làm cho tân dịch được tăng
生津 thêm.
Shēng zhǎng Sinh trưởng Sinh ra và lớn lên.
生长
Chā shǒu Soa thủ Bắt chéo tay ôm lấy ngực, 1 triệu
扠手冒 mào xīn mạo tâm chứng bệnh của bệnh thương hàn
đã đến giai đoạn nặng.

286
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com


Ngồi xếp vành kép, 1 cách ngồi
Shuāng pán xī Song bàn tất khi luyện khí công, ngồi xếp
双盘膝 bằng bàn chân này gác lên đùi
chân kia, để ngửa 2 bàn tay lên
trên.
Chứng bệnh 2 bên họng sưng lên
双喉痹 Shuāng hóu bì Song hầu tý như 2 quả trám, đau mà khó
nuốt. Có khi phát sốt, phát rét.
Shuāng é fēng Song nga phong Chứng nhũ nga sưng ở 2 bên
双蛾风 họng.
Shuāng fú Song phục Mạch cả 2 tay đều đi chìm sâu ở
双伏 trong.
Shuāng shēng Song sinh Đẻ sinh đôi.
双生
1 cách thở trong khi luyện khí
Shǔ xī Số tức công, vừa thở vừa đếm từ số 1
数息 đến số 10, mục đích là để tập
trung sự chú ý không nghĩ lảng
ra việc khác.
Phép chữa làm cho ra mồ hôi, có
疏表法 Shū biǎo fǎ Sơ biểu pháp tác dụng khai thông lỗ mồ hôi để
đưa tà khí ra ngoài.
Phương pháp sơ tán can khí,
疏肝 Shū gān Sơ can cũng gọi là thư can, tiết can, sơ
can lý khí.
Khí thứ nhất trong 6 thứ khí của
Chū zhī qì Sơ chi khí 1năm, bắt đầu từ tiết đại hàn đến
初之气 cuối tiết kinh trập, gồm 60 ngày
và 87 khắc rưỡi.
Chū qī Sơ kỳ Thời kỳ đầu, thời kỳ bệnh mới
初期 phát.
Shū lǐ Sơ lý Thứ thịt thưa không kín đáo.
疏理
Shū fēng Sơ phong Sơ tán phong tà.
疏风
Shū fēng Sơ phong Phép chữa biểu có phong tà lại
疏风泄
xiè rè tiết nhiệt kiêm có lý nhiệt

287
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Chū shēng Sơ sinh Mới đẻ.
初生
Shū yù Sơ uất Chữa chứng tình chí uất ức dẫn
疏郁理
lǐ qì lý khí đến khí trệ, cũng gọi là giải uất,
气 khai uất.

Trong quy luật sinh khắc của


ngũ hành, hành khắc được gọi là
Suǒ bù shèng Sở bất thắng sở bất thắng như thuỷ khắc được
所不胜 hoả, thuỷ là sở bất thắng của
hoả, hoả khắc được kim, hoả là
sở bất thắng của kim.
Trong quy luật sinh khắc của
ngũ hành, hành bị khắc gọi là sở
Suǒ shèng Sở thắng thắng như hoả khắc được kim,
所胜 thì kim là sở thắng của hoả, thuỷ
khắc được hoả thì hoả là sở
thắng của thuỷ.
Shān gēn Sơn căn Gốc sống mũi ở ngang với 2
山根 mắt.
Shān kuò Sơn quách Chỗ phía trên khoé ngoài con
山廓 mắt.
Xù yǐn Súc ẩm Nước ứ đọng trong dạ dầy.
蓄饮
Máu ứ đọng, có triệu chứng:
蓄血 Xù xuè Súc huyết bụng dưới đầy rắn, ấn thấy đau
mà có khối, người bệnh như phát
cuồng hoặc vàng da.
Xù mén Súc môn Lỗ mũi.
蓄门
Xù rè Súc nhiệt Tích nhiệt, nhiệt khí súc tích lại.
蓄热
Chứng nước ứ đọng, có triêụ
蓄水 Xù shuǐ Súc thuỷ chứng tiểu tiện ít, uống nước vào
thì nôn ra, phát sốt, ngực nóng.
Suō jiǎo Súc cước trường Loại ung trong ruột. Bên phải
缩脚肠 bụng dưới đau kịch liệt, đùi bên
cháng yōng ung phải co gập lên không duỗi ra
痈 được.
Chứng xúc huyết, một chứng hậu
蓄血症 Xù xuè zhèng Súc huyết chứng trong Thái dương phủ chứng của
bệnh thương hàn. Chứng trạng

288
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
biểu hiện chủ yếu là phát nhiệt,
thần chí như cuồng, bụng dưới
trướng đầy cơ cứng khó chịu,
tiểu tiện tự lợi. Đây là do biểu
nhiệt theo đường kinh vào phần
lý, chọi nhau với huyết, ứ huyết
vướng trệ ở bụng dưới, quấy rối
lên tâm thần gây nên. Nghiêm
trọng hơn thì bụng dưới rắn đầy,
tiểu tiện tự lợi, phát cuồng, hoặc
bì phu chuyển ra màu vàng sắc ứ
tối, mạch trầm kết.
Một loại hình cổ trướng. Chứng
trạng chủ yếu là: thổ huyết, nục
Xù xuè gǔ Súc huyết cổ huyết, tiện huyết hoặc đại tiện
蓄血臌 phân đen, tiểu tiện đỏ, thân thể
nổi ban ứ huyết, trong bụng có
thể sờ thấy khối sưng ngày càng
to dần...
Xù mén Súc môn Phía ngoài lỗ mũi.
蓄门
Bệnh chứng. Thái dương bàng
quang phủ chứng. Chứng trạng :
tiểu tiện không lợi, bụng dưới
đầy, ngủ không yên, tâm phiền,
Xù shuǐ zhèng Súc thủy chứng uống nước vào vẫn thấy khát,
蓄水症 hơi sợ nhiệt, đau đầu, mạch phù.
Đây là do sau khi phát hãn, biểu
tà chưa sạch mà công năng khí
hóa của bàng quang mất tác
dụng, nước ứ đọng ở hạ tiêu gây
nên.
Xù xuè Súc huyết Chứng ứ huyết, tích ứ lại trong
蓄血 kinh mạch.
Chuī yào Suy dược Thuốc bột dùng để phun thổi.
吹药
Chuī yào Suy tỵ Phép hít, thổi thuốc vào mũi.
吹鼻
Chuǎn jí Suyễn cấp Khó thở, thở gấp.
喘急
Chứng thở gấp, cánh mũi phập
喘症 Chuǎn zhèng Suyễn chứng phồng, rụt cổ so vai, há miệng
mà thở, không nằm ngửa được.

289
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Chuǎn jiā Suyễn gia Người có bệnh suyễn.
喘家
Chuǎn hè Suyễn hát Suyễn thở có tiếng to.
喘喝
Chuǎn míng Suyễn minh Suyễn thở gấp mà ở trong họng
喘鸣 có tiếng đờm.
Chuǎn cù Suyễn xúc Thở dốc, cũng gọi là suyễn cấp.
喘促
Vị thuốc ở trong phương thuốc
Shǐ yào Sứ dược có tác dụng dẫn đường, đưa công
使葯 hiệu các vị thuốc khác đến chỗ
bệnh, hoặc có tác dụng điều hoà
các vị thuốc khác trong phương.
Shǐ dào Sứ đạo Đường lưu thông của khí huyết.
使道
Shǐ nèi Sứ nội Nhập phòng, giao hợp.
使内
Chuāng láo Sương lao Lao xương ở trẻ em.
疮痨
Sōu xuè Sưu huyết Đái máu.
溲血
Sōu fēng Sưu phong Đuổi phong tà từ trong ra.
搜风
Sōu fēng Sưu phong Phương pháp chữa phong tà
搜风逐
zhú hán trục hàn kiêm hàn tà, thấp đàm, ứ huyết
寒 lưu trệ ở kinh lạc.

Chi thứ 2 trong 12 địa chi, tương


ứng với thời gian là tháng 12 âm
Chǒu Sửu lịch, với giờ sửu (từ khoảng 1
丑 giờ đến 3 giờ sáng) thuộc hành
thổ trong ngũ hành, chủ về
đường kinh thiếu âm bên chân
trái.
Thuật ngữ tiếng Trung trong YHCT Vần T
Xié gān Tà can Nhân tố gây bệnh xâm phạm
邪干 vào cơ thể.
1. Khí hậu trái thường ngoài
Xié qì Tà khí tự nhiên xâm nhập vào thân
邪气 thể gây nên bệnh như lục
dâm, dịch lệ. 2. Thứ đối địch
với chính khí, như nói quá
290
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
trình bệnh tật là quá trình đấu
tranh lẫn nhau giữa tà khí và
chính khí nếu tà khí thắng thì
bệnh sẽ nặng thêm, chính khí
thắng thì bệnh sẽ khỏi dần.
Xié suǒ Tà sở Chỗ có tà khí gây bệnh.
邪所
Xié shì Tà thị Mắt trông lệch về 1 bên.
斜视
Xié cì Tà thích Châm xiên vào da.
斜刺
Hỏa tà (đối xứng với hỏa sinh
Xié huo Tà hoả lý). Những bệnh do hỏa tà
邪火 gây nên, thường làm xuất
hiện các triệu chứng có nhiệt
tượng.
Ý nói khi mà tà khí đã xâm
邪之所
Xié zhī suǒ Tà chi sở tấu, nhập vào cơ thể mà gây bệnh
奏其气 zòu qí qì bì xū kỳ khí tất hư được là do chính khí của cơ
thể suy.
必虚
Yếu tố để xác định thực
chứng (tà khí: nhân tố gây
bệnh). Khi bệnh tà hữu dư mà
chính khí đầy đủ, hoạt động
cơ năng tăng cường để chống
lại bệnh ta, cho nên biểu hiện
邪气盛 Xié qì shèng Tà khí thịnh thực chứng cang thịnh. Như
các chứng đờm hệ, thực tích,
zé shí tắc thực ứ huyết, thủy thấp đều là tà
则实 khí hữu dư; sốt cao, phiền
táo, cuồng loạn, tiếng vang
thở thô, bụng đau cự án, đại
tiện bí, tiểu tiện đỏ, mạch
hoạt sác có lực...Đều là biểu
hiện cơ năng cang thịnh, cũng
thuộc thực chứng.
1. Bệnh nhiệt tính, tà khí thấp
邪留三 Xié liú Tà lưu nhiệt lưu luyến ở khí phận.
Trên thì khái thấu, ngực buồn
sān jiāo tam tiêu phiền, giữa thì trướng bụng,
焦 kém ăn, dưới thì tiểu tiện
không lợi. 2. Tình trạng trao
291
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
đổi thủy dịch bị trở ngại.
Xuất hiện triệu chứng ngực
sườn trướng đầy, bụng dưới
co thắt, tiểu tiện không lợi.
1. Nhiệt tà (nguyên nhân gây
Xié rè Tà nhiệt bệnh). 2. Chứng trạng ngoại
邪热 tà xâm phạm dẫn đến phát
sốt.
Xié liàn Tà luyến Trạng thái bệnh hôn mê, co
邪恋心
xīn bāo tâm bào giật liên tục.

Vị thuốc ở trong phương
thuốc có tác dụng giúp vị
Zuǒ yào Tá dược thuốc chính chữa được các
佐药 triệu chứng, hoặc ức chế tính
độc và tính mãnh liệt của các
vị thuốc khác.
Xiè bái Tả bạch Trừ nhiệt tà ở phế.
泻白
Tả hỏa ở can, dùng những vị
泻肝 Xiè gān Tả can thuốc có vị đắng tính hàn, để
chữa các chứng do can hỏa
bốc lên.
Xiè xià Tả hạ Tẩy xổ cho thông đại tiện.
泻下
Điều cấm kỵ trong phép tả ha.
Những tình huống dưới đây,
không nên áp dụng phép tả
hạ: 1. Bệnh tà ở biểu hoặc ở
bán biểu bán lý. 2. Người già
huyết hư trường táo. 3. Phụ
nữ mới đẻ, huyết hư đại tiện
泻下禁 Xiè xià Tả hạ bí. 4. Sau khi mắc bệnh, tân
dịch hao tổn mà đại tiện bí. 5.
jìn lì cấm lệ Người bị mất nhiều máu. 6.
疠 Nhiệt tà ở lý, đại tiện táo kết
đúng là chứng hậu nên tả hạ
nhưng người bệnh trên, dưới,
trái, phải rốn có động khí,
mạch vi nhược hoặc phù đại
mà ấn vào vô lực, hoặc mạch
trì, khí suyễn mà vùng ngực
trướng đầy, muốn nôn mửa;
292
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
bệnh nhân thường ngày khí
hư, hành động là suyễn thở,
người bệnh trướng bụng, có
lúc giảm nhẹ, không bao lâu
lại trướng; người có thai hoặc
tới kỳ hành kinh... Có những
tình huống trên cũng không
nên tả hạ, Những trường hợp
trên, không nên tả hạ, nếu quả
là không thể không tả hạ,nên
tham khảo : biểu lý song giải,
công bổ kiêm thi, nhuận hạ,
mật tiễn đạo, trư đởm chấp
đạo.
Zuǒ xié tòng Tả hiếp thống Đau sườn bên trái.
左胁痛
Tả hỏa nhiệt, dùng những
Xiè huǒ Tả hoả thuốc có vị đắng tính hàn, để
泻火 chữa những bệnh thuộc thực
nhiệt.
Phương pháp chữa nhiệt cực
sinh phong (chứng thực
nhiệt). Bệnh nhiệt tính do sốt
cao mà chân tay co giật, mắt
nhìn ngược, gáy cứng, thậm
泻火熄 Xiè huǒ Tả hoả chí uốn ván, thần chí hôn
mê...(gọi là nhiệt cực sinh
xī fēng tức phong phong). Người bệnh có rêu
风 lưỡi vàng, chất lưỡi đỏ, mạch
huyền sác. Điều trị bằng câu
đằng, khâu dẫn, ngô công,
sinh thạch quyết minh, sinh
mẫu lệ, thạch cao, hoàng liên,
đại thanh diệp...
Phương pháp túc phế để ức
can (tá : giúp, bình: đánh
thắng; kim: phế (vì phế thuộc
kim); mộc: can (vì can thuộc
泻金平 Xiè jīn Tả kim mộc). Can khí xông lên phế,
phế khí không giáng xuống
木 píng mù bình mộc
được. Có triệu chứng: đau
xiên 2 bên sườn, khí suyễn
không yên, mạch huyền. Nên
dùng phép túc phế khiến cho
khí phế giáng xuống, can khí
293
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
nhờ đó được thư sướng. Cho
uống các vị như Tang bạch bì
(tẩm nước Ngô thù sao), Tô
ngạnh, Hạnh nhân, Tỳ bà
diệp...
Phương thức tác hại của bệnh
tà (không khiếu: các khí quan
tai, mắt, miệng, mũi). Bệnh tà
邪败不 Xié bài Tà bại xâm phạm các khí quan này
sẽ phát sinh bệnh biến, như
bù qiào bất khiếu phong hàn dẫn đến mũi chảy
窍 nước trong, mũi tắc không
thông; hỏa tà dẫn đến mắt đỏ
đau, bệnh về tai; Táo tà làm
cho mũi, họng khô ráo...
Xiè fèi Tả phế Xem tả bạch.
泻肺
Tả hỏa nhiệt ở tâm, dùng
泻心 Xiè xīn Tả tâm những vị thuốc có tính hàn,
để chữa bệnh nhiệt ở tâm.
Chủ thuyết tả thận hữu mệnh.
Chủ thuyết tả thận hữu mệnh
nói lên công năng trọng yếu
về nhiều phương diện của
tạng thận trong cơ thể con
người. “Hai bên thận, không
phải là thận cả, bên tả là thận,
bên hữu là mệnh môn. Mệnh
môn, nơi ở của thận và tinh,
nơi ràng buộc của nguyên
khí, cho nên ở nam giới thì
泻肾有 Xiè shèn Tả thận chứa tinh, ở nữ giới thì buộc
bào thai”. [Nạn thứ 36, Na].
命 yǒu mìng hữu mệnh
Đây là lần đầu tiên chủ thuyết
tả thận hữu mệnh được nêu
lên, các thầy thuốc đời sau
đều coi trọng học thuyết này.
Điểm trọng yếu của chủ
thuyết tả thận hữu mệnh là so
sánh đột xuất tác động của
mệnh môn, bởi vì nó có công
năng sinh lý trọng yếu về
tàng trữ tinh thần và nguyên
khí, được coi là căn bản của
sinh mạng con người. Khi
294
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
vận dụng chủ thuyết tả thận
hữu mệnh không nên lấy bộ
vị của nó mà lý giải một cách
máy móc, mà phải vận dụng
cả hàm nghĩa âm dương để
phân tích. Thực chất chủ
thuyết này là lưu ý đến công
năng 2 mặt thận âm và thận
dương của tạng thận, mà thận
âm thận dương cả 2 phải hiệp
điều với nhau, cũng tức là sự
tương tế cái mệnh môn hỏa
và thận thủy, nếu sự hiệp điều
này bị phá vỡ, thì tật bệnh sẽ
nảy sinh hàng loạt...
Làm việc có sức và dẻo dai,
作强 Zuò qiáng Tác cường như lao động chân tay, hoặc
lao động trí óc, được lâu
không mệt mỏi.
Chức năng của thận. như nói
作强之 Zuò qiáng Tác cường thận chủ về tác cường, người
khỏe trẻ thận khí thịnh thì tác
zhī guān chi quan cường tốt, người tuổi già thận
官 khí suy thì tác cường suy
giảm.
Zài nì Tái nghịch Chữa sai 1 lần rồi lại chữa sai
再逆 1 lần nữa.
Theo quy luật truyền kinh của
bệnh thương hàn, thì lúc đầu
tà ở kinh Thái dương, rồi
truyền sang các kinh Dương

再传 Zài chuán Tái truyền minh, Thiếu dương, Thái âm,


Thiếu âm, Quyết âm, truyền
hết 6 kinh rồi mà bệnh không
khỏi, thì sẽ có thể truyền lại
kinh Thái dương, gọi là tái
truyền.
Theo học thuyết vận khí thì
trong không gian có khí trời
khí đất gọi là khí âm khí
Zài quán Tại tuyền dương, khí âm có 3 mức khác
在泉 nhau gọi là Thái âm, Thiếu
âm, Quyết âm, khí dương
cũng có 3 mức khác nhau gọi
là Thái dương, Dương minh,
295
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Thiếu dương, thành ra 6 khí,
6 khí này chung hòa vào nhau
cùng với quả đất quay vòng
trong thiên cầu, quay hết 1
vòng tức là 1 năm, tức là 365
1/4 ngày, Cứ mỗi năm thì 1
khí âm trong 3 khí âm, 1 khí
dương trong 3 khí dương sẽ
theo quy luật lần lượt thay
nhau làm chủ về sự sinh hóa
trong năm đó, khí làm chủ
nửa năm về trước gọi là khí
tư thiên, khí làm chủ nửa năm
về sau gọi là khí tại tuyền,
nếu khí tư thiên là dương thì
khí tại tuyền là âm, khí tư
thiên là âm thì khí tại tuyền là
dương, theo thứ tự quay vòng
như sau: Thái dương, Dương
minh, Thiếu dương, Thái âm,
Thiếu âm, Quyết âm. Năm
Thái dương là khí tư thiên, thì
Thái âm là khí tại tuyền, năm
Dương minh là khí tư thiên
thì Thiếu âm là khí tại tuyền,
năm Thiếu dương là khí tư
thiên thì Quyết âm là khí tại
tuyền và ngược lại.
Sān yīn Tam âm 3 kinh âm, 3 khí âm, thái âm,
三阴 thiếu âm, quyết âm.
Thuật ngữ chung chỉ bệnh
三阴病 Sān yīn bìng Tam âm bệnh của các kinh âm, gồm thái
âm, thiếu âm và quyết âm.
Bệnh kính có chứng trạng của
3 kinh âm. Triệu chứng: tay
chân quyết lạnh, gân mạch co
rút, mồ hôi ra không ngừng,
gáy cứng, mạch trầm, ngoài

三阴痉 Sān yīn jìng Tam âm kinh ra còn có chứng trạng của 3
kinh âm như đầu lắc lư, cấm
khẩu (thuộc quyết âm); Chân
tay không co vào được, phát
nhiệt, đau bụng (thuộc Thái
âm); Mắt nhắm, hay ngủ
(thuộc Thiếu âm).
296
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Chứng tam âm ngược. Do
nguyên khí hư ở trong, vệ khí
không bền bệnh tà vào sâu,
cứ 3 ngày lên cơn sốt rét một
Sān yīn nüè Tam âm ngược lần, vì tà khí ẩn phục ở tam
三阴疟 âm nên đặt tên là tam âm
ngược. Có thuyết nói do tà
khí dằng dai lâu ngày lại xuất
hiện chủ chứng của 3 kinh
âm, nên có tên là tam âm
ngược.
Sān bǎo Tam bảo 3 thứ qúy báu của thân thể
三宝 tức là: tinh, khí, thần.
1. 3 bộ phận của thân thể,
三部 Sān bù Tam bộ trên, giữa, dưới. 2. 3 bộ phận
ở mặt : trán, mũi, cằm. 3. 3 bộ
vị ở mạch: thốn, quan, xích.
Xem mạch có 3 bộ thốn,
三部九 Sān bù Tam bộ quan, xích, mỗi bộ có mức độ
đặt tay nặng nhẹ khác nhau
jiǔ hòu cửu hậu nhẹ (phù), vừa (trung), nặng
候 (trầm) gọi là hậu, mỗi bộ có 3
hậu, 3 bộ có 9 hậu.
3 điều cấm khi chữa bệnh ở
三禁 Sān jìn Tam cấm kinh Thiếu dương, cấm phát
hãn, cấm thổ, cấm hạ.
Khí thứ 3 trong 6 khí của 1

三之气 Sān zhī qì Tam chi khí năm, bắt đầu từ tiết tiểu mãn
đến cuối tiết tiểu thử, gần 60
ngày và 87 khắc rưỡi.
Sān zhuī Tam chuỳ Đốt xương sống lưng thứ 3.
三椎
1. 3 kinh dương, thái dương,
Sān yáng Tam dương dương minh, thiếu dương. 2.
三阳 3 hào dương trong quẻ của
kinh dịch gọi là quẻ Càn. 3.
Chỉ vào kinh thái dương.
Thuật ngữ chung dùng chỉ
三阳病 Sān yáng bìng Tam dương bệnh bệnh của các kinh dương: thái
dương, thiếu dương và dương
minh.
Sān yáng Tam dương Bệnh thương hàn, cùng 1 lúc
三阳合 hé bìng hợp bệnh có cả triệu chứng của cả 3
kinh: Thái dương, Dương

297
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
minh, Thiếu dương.

Sān yáng jié Tam dương kết Chứng nhiệt kết ở kinh thái
三阳结 dương.
Sān yáng jīng Tam dương kinh 3 kinh dương, thái dương,
三阳经 dương minh, thiếu dương.
Tam đẳng 3 bộ phận trên mặt có sự cân
三等 Sān děng đối nhau, trán, mũi, cằm.
3 chứng hãm của ung nhọt: 1.
Hỏa hãm: nhiệt độc hãm vào
Sān xiàn zhèng Tam hãm chứng phần huyết. 2. Can hãm: nhọt
三陷症 chưa thành mủ, đầu mụn đã
khô. 3. Hư hãm: thịt thối
không tiêu được, thịt mới
không sinh được.
1. Bệnh ngoại cảm đến ngày
Sān hòu Tam hậu thứ 21 là hậu thứ 3. 2. 3 mức
三候 độ đặt tay nặng, nhẹ, vừa,
trong khi xem mạch. 3. Xem
vào trầm hậu của mạch.
1. Khí trời, khí đất, khí người,
Sān hé Tam hợp cùng hợp với nhau. 2. 12 kinh
三合 mạch có 6 lần hợp với nhau,
tam hợp là lần hợp thứ 3, lần
hợp của kinh vị với kinh tỳ.
3 thứ hư suy, khí trời không
三虚 Sān xū Tam hư tốt, khí người suy kém, tinh
thần tán loạn.
Theo vận khí học thì khí có
三气 Sān qì Tam khí bình thường, có thái quá, có
bất cập.
1 thứ kim châm, mũi kim
Sān léng zhēn Tam lăng châm hình 3 cạnh sắc nhọn, dùng
三棱针 để chích cho ra huyết, chữa
các chứng như viêm ruột cấp,
sốt cao, ung nhọt...
Sān máo Tam mao Chỗ chòm lông trên ngón
三毛 chân cái.
3 nguyên nhân bệnh, nội nhân
bệnh phát từ trong, ngoại
Sān rén Tam nhân nhân bệnh phát từ ngoài đưa
三人 vào, bất nội ngoại nhân, bệnh
do bản thân làm nên, như bị
vấp ngã, bị đâm chém, bị
298
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
trùng thú cắn...
Sān rén nüè Tam nhân ngược Chứng sốt rét 3 ngày lên cơn
三人疟 1 lần.
2 pháp công tà, hãn là làm
三法 Sān fǎ Tam pháp cho ra mồ hôi, thổ là làm cho
nôn mửa, hạ là tẩy xổ cho
thông đại tiện.
Thời xưa chia thuốc làm 3
loại: 1. Thượng phẩm: loại
thuốc không có độc có thể
Tam phẩm dùng được nhiều. 2. Trung
三品 Sān pǐn phẩm: loại thuốc có độc ít và
có thể dùng để bổ. 3. Hạ
phẩm: loại có nhiều độc,
không dùng được nhiều, khi
dùng phải cẩn thận.
3 ngày canh sau tiết hạ chí,
ngày canh thứ 1 gọi là “sơ
Sān fú Tam phục phục”, ngày canh thứ 2 gọi là
三伏 “trung phục” ,ngày canh thứ
3 gọi là “mạt phục”, thường
là ngày nóng nhất trong 1
năm.
Cách xem vân tay trẻ con, khi
có bệnh thì ở phía trong ngón
tay trỏ có thể hiện rõ ra 1
đường vân: đốt thứ 1 gọi là
Sān guān Tam quan “phong quan”, đốt thứ 2 gọi
三关 là “khí quan”, đốt thứ 3 gọi là
“mệnh quan”, đường vân chỉ
hiện ở phong quan là bệnh
còn nhẹ, lên đến khí quan là
bệnh hơi nặng, đến mệnh
quan là bệnh nặng.
Là trời, đất, người, 1 thứ học
三才 Sān cái Tam tài thuyết nói về trời, đất, người
là 1 thể thống nhất.
1. Cũng là “tề thích” là cách
châm 1 kim ở giữa, 2 kim 2
bên, để chữa trường hợp hàn
Sān cì Tam thích ở sâu vào 1 vùng nhỏ. 2.
三刺 Châm kim vào ở 3 mức khác
nhau, châm nông, châm hơi
sâu, châm sâu, lúc đầu châm
nông để đuổi tà khí mà đưa
299
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
khí huyết đến, sau đó châm
hơi sâu để đuổi tà khí ở phần
âm, sau hết châm sâu để đưa
cốc khí đến.
Sān shí Tam thực 3 thực, mạch thực, bệnh thực,
三实 cơ thể bệnh nhân thực.
1 phủ trong lục phủ, có tương
quan biểu lý với tâm bào, có
công năng chuyển hóa thủy
dịch của toàn thân, là đường
đi của nguyên khí, là nơi tiến
hành quá trình khí hóa, Tam
tiêu chia làm 3 bộ phận, từ
miệng trên dạ dày trở lên là
Thượng tiêu, từ miệng trên dạ
dày đến miệng dưới dạ dày là
trung tiêu. Từ miệng dưới dạ
dày trở xuống là hạ tiêu. 3 bộ
phận này có 3 công năng

三焦 Sān jiāo Tam tiêu khác nhau đối với việc tiêu
hóa thức ăn, thượng tiêu chủ
“nạp” (đưa vào) trung tiêu
chủ “hủ thực” (làm chín nát)
hạ tiêu chủ “xuất” (đưa ra);
có 3 dạng thủy dịch khác
nhau đối với việc chuyển hóa
nước, thượng tiêu như “vụ”
(sương mù) trung tiêu như
“âu” (nước sủi bọt) hạ tiêu
như “độc” (nước ngòi rãnh)
có sự liên quan với nội tạng
khác nhau. Thượng tiêu với
tâm phế, trung tiêu với tỳ vị,
hạ tiêu với can thận.
Bệnh thượng tiêu thì khó thở,
Sān jiāo bìng Tam tiêu bệnh bệnh trung tiêu thì đầy bụng
三焦病 có nước đọng, bệnh hạ tiêu
thì phù thũng.
Phép biện chứng tam tiêu,
một phương pháp biện chứng
三焦辨 Sān jiāo Tam tiêu ôn nhiệt. Căn cứ vào bộ vị
vạch ra từ Nội kinh, kết hợp
证 biàn zhèng biện chứng
tình huống truyền biến bệnh
ôn nhiệt tổng kết thành lý
luận tam tiêu biện chứng.
300
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Bệnh biến ở tâm phế thuộc
thượng tiêu, bệnh biến ở tỳ vị
thuộc trung tiêu; bệnh biến ở
can thận thuộc hạ tiêu... Tam
tiêu phụ thuộc vào các kinh
và có chứng trạng chủ yếu
như sau: a. Thượng tiêu: bệnh
ở Thủ thái âm phế kinh có
các chứng phát sốt, sợ lạnh, tự
ra mồ hôi, đau đầu mà ho.
Bệnh ở Thủ quyết âm tâm bào
kinh có các chứng chất lưỡi
đỏ tía, hôn mê nói nhảm hoặc
lưỡi nhịu, chân tay giá lạnh. b.
Trung tiêu: bệnh ở Túc
Dương minh vị kinh có các
chứng phát sốt, không sợ
lạnh, ra mồ hôi, khát nước,
mạch đại. Bệnh ở Túc Thái
âm tỳ kinh có các chứng mình
nóng bứt rứt, thân thể nặng nề
và đau, ngực khó chịu, nôn
lợm, rêu lưỡi nhớt, mạch
hoãn. c. Hạ tiêu: bệnh ở Túc
Thiếu âm thận kinh có các
chứng mình nóng, mặt đỏ,
lòng bàn tay chân nóng hơn
mu bàn tay chân, tâm ráo khó
ngủ, môi nẻ, lưỡi khô. Bệnh ở
Túc quyết âm can kinh có các
chứng nhiệt thâm quyết thâm,
trong tâm hồi hộp sợ sệt, chân
tay máy động, thậm chí co
giật...Bệnh biến tam tiêu đều
có những loại hình chứng hậu
không giống nhau, nêu lên 3
giai đoạn truyền biến khác
nhau của ôn bệnh, thời kỳ
đầu, bệnh ở thượng tiêu, thời
kỳ giữa bệnh ở trung tiêu
hoặc nghịch truyền tâm bao;
Thời kỳ cuối bệnh ở hạ tiêu.
Sự truyền biến này từ trên
xuống dưới, tuy nhiên có góc
độ

301
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
tung hoành khác nhau với
phép biện chứng vệ khí doanh
huyết, nhưng tinh thần cơ bản
là nhất chí, có thể đối chiếu
bổ sung lẫn nhau.
Đại tiện bí do khí hóa của tam
Sān jiāo mì Tam tiêu bí tiêu bị rối loạn, có hiện tượng
三焦秘 khí không lên xuống được,
vùng ngực đầy tức.
Bệnh hỏa nhiệt ở tam tiêu có

三焦火 Sān jiāo huǒ Tam tiêu hoả triệu chứng đầu choáng váng,
người mệt mỏi, lòng bàn tay
bàn chân nóng.
1. Chứng tam tiêu hư hàn.
Thượng, trung, hạ tam tiêu bị
hư hàn. Thượng tiêu chỉ tâm
三焦虚 Sān jiāo Tam tiêu phế bị hư hàn. Trung tiêu chỉ
tỳ vị bị hư hàn. Hạ tiêu chỉ
xū hán hư hàn can thận bị hư hàn. 2. Cơ chế
寒 của bệnh thủy thũng và hạ
tiêu (hạ tiêu ở đây chỉ bệnh
về thủy dịch ở phần dưới cơ
thể).
Bệnh ho do tam tiêu, ho khan
三焦咳 Sān jiāo ké Tam tiêu khái mà bụng đầy, không muốn ăn
uống.
Thượng tiêu kiệt thì hay ợ
Sān jiāo jié Tam tiêu kiệt hơi, trung tiêu kiệt thì không
三焦竭 tiêu hóa được thức ăn, hạ tiêu
kiệt thì són đái, đại tiện
không cầm được.
Nhiệt ở thượng tiêu thì sinh
Sān jiāo rè Tam tiêu nhiệt ho, nhiệt ở trung tiêu thì làm
三焦热 cho phân rắn lại, nhiệt ở hạ
tiêu thì tiểu tiện không thông,
đái dắt, đái ra huyết.
Có thực tà ở tam tiêu, thường
Sān jiāo shí Tam tiêu thực xuất hiện các chứng, tai ù,
三焦实 họng sưng đau, vùng sau tai
đến khoé mắt ngoài đau, vùng
vai đầu mặt nóng đỏ.
Sān jiāo Tam tiêu Thực nhiệt tà xâm phạm tam
三焦实 tiêu (thượng, trung và hạ tiêu)
shí rè thực nhiệt sẽ gây nên tâm phế thực
热 nhiệt, tỳ vị thực nhiệt và can
302
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
thận thực nhiệt.
Ung nhọt thuộc tam tiêu, có
Sān jiāo yōng Tam tiêu ung triệu chứng: chỗ huyệt Thạch
三焦痈 môn đau âm ỉ, hơi sưng lên,
phát sốt phát rét, đại tiện bí.
Công năng của tam tiêu,
(quyết độc: sơ thông thủy
đạo). Tam tiêu có tác dụng
khai thông thủy đạo và vận
hành thủy dịch. Công năng
quyết độc của tam tiêu là phát
三焦主 Sān jiāo zhǔ Tam tiêu chủ huy sự liên hợp tác dụng của
nhiều tạng phủ khác, trong đó
jué dú quyết độc quan hệ chặt chẽ với 3 tạng
决渎 phế, tỳ, thận. Nếu công năng
của những tạng này bị
chướng ngại có thể khiến cho
tam tiêu không thông lợi, khí
hóa mất bính thường mà phát
sinh các chứng thũng trướng
và tiểu tiện không lợi.
Sān jiāo zhēng Tam tiêu chưng Chứng sốt có hiện tượng khi
三焦蒸 nóng khi rét.
3 chứng chết sau khi ra mồ
hôi: 1. Mồ hôi ra rồi, sốt trở
Sān sǐ Tam tử lại, không ăn uống được. 2.
三死 Mồ hôi ra rồi mà mạch vẫn
đập nhanh. 3. Mồ hôi ra rồi
sinh nói mê, tinh thần rối
loạn.
3 chứng uất, giận dữ thành
三郁 Sān yù Tam uất uất, lo nghĩ thành uất, buồn
rầu thành uất.
Một tư thế đứng của luyện
Sān yuán shì Tam viên thức khí công, khi đứng 2 tay để
三园式 thành hình tròn, cánh tay
cong, chân xuống tấn hơi
cong.
Từ chung chỉ các chứng đau

三痹 Sān bì Tam tý khớp, theo đông y gồm 3 loại:


hành tý (phong tý), thống tý
(hàn tý) và trước tỳ (thấp tý).
Dạng thuốc bột. Chia làm 2
散 Sàn Tán loại: Thuốc bột uống bên
trong: đem dược liệu tán
303
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
thành bột thô hoặc mịn. Bột
thô có thể bỏ vào nước nấu
rồi lọc bỏ bã cho uống. Bột
mịn có thể hòa vào nước
nóng, nước cơm hoặc rượu
cho uống. Thí dụ: Ô bối tán,
Ngân kiều tán. Thuốc bột
dùng bên ngoài: đem dược
liệu tán thành bột mịn xoa
trên chỗ đau hoặc trộn vào
rượu, giấm, mật,... đắp lên
chỗ đau.
Một thứ màng mắt hình như
散翳内 Sàn yì Tán ế cái vảy, từ trong con ngươi
ánh ra lúc xanh, lúc trắng,
nèi zhàng nội chướng tranh có bọng trắng nổi lên
障 như hạt thóc vỡ ra, con ngươi
đau nhức.
Sàn hán Tán hàn Làm tiêu tan hết khí lạnh.
散寒
Sàn jié Tán kết Làm tan sự kết đọng.
散结
Mạch tán, mạch đặt nhẹ tay
thì có cảm giác tán loạn, đặt
nặng tay thì sờ không có
Sàn mài Tán mạch mạch động, do khí huyết tiêu
散脉 vong, nguyên khí hao tán mà
có thứ mạch này, thường xuất
hiện ở giai đoạn bệnh nguy
nặng.
Sàn rè Tán nhiệt Làm tan khí nhiệt.
散热
Sǎn jì Tán tễ Phương thuốc có tác dụng
散剂 phát tán làm cho ra mồ hôi.
Một cách châm bằng kim tam
Sàn cì Tán thích lăng, châm vừa nhẹ vừa nông
散刺 cho chảy ra giọt máu để chữa
chứng thấp cước khí.
Sàn yū Tán ứ Làm tan huyết ứ đọng.
散瘀
Sàn zhě Tán giả Phương hướng điều trị (tán:
chứng hậu không giữ được,
散者收 shōu zhī thu chi không thu lại; thu: tác dụng
thu nhiếp cố sáp). Thí dụ: tâm
304
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
huyết khuy tổn, đến nỗi tâm
之 thần phù việt, hồi hộp dễ sợ,
đó là tâm khí không bền
vững, nên dùng phương pháp
dưỡng huyết an thần để thu
nhiếp tâm khí. Lại như ho lâu
dễ ra mồ hôi, đó là phế khí
không bền vững, có thể dùng
phương pháp liễm phế chỉ
khái để làm bền vững khí, chỉ
khái và chỉ ra mồ hôi. Hoặc
di tinh di tinh tảo tiết kéo dài
không khỏi, đó là thận khí
không bền vững, có thể dùng
phương thuốc cố thận sáp
tinh, thận khí bền thì các
chứng di, tiết sẽ tự khỏi.
Zàng bāo fǎ Tàng bào pháp Cách chôn rau thai của thời
藏胞法 xưa.
Cáng qì Tàng khí Khí mùa đông.
藏气
Zāng bìng Tạng bệnh Bệnh của tạng.
脏病
Là 1 bộ phận của chân khí,
脏真 zāng zhēn Tạng chân động lực duy trì sự hoạt động
sinh lý của 5 tạng.
1. Huyệt du của tạng (tâm du,
Zàng yú Tạng du can du, tỳ du, phế du, thận
脏俞 du). 2. 5 huyệt tính, huỳnh,
du, kinh, hợp ở các đường
kinh thuộc 5 tạng.
Zàng jié Tạng kết Bệnh chứng tương tự chứng
脏结 kết hung.
Zàng huì Tạng hội 1 huyệt trong 8 huyệt hội,
脏会 tạng hội ở huyệt Chương
môn.
Bệnh danh. Do trường vị tích
nhiệt hoặc thấp nhiệt uất trệ
脏毒便 Zàng dú Tạng độc gây nên. Triệu chứng : đại
tiện ra máu, thường vón cục,
biàn xiě tiện huyết vẩn đục sắc tối, đại tiện loãng
血 mà khó đi, kém ăn, mỏi mệt,
lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng nhớt,
mạch nhu sác.
305
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Zàng mài Tạng mạch Mạch của tạng.
脏脉
Tên bệnh, có triệu chứng
Zàng jué Tạng quyết mạch vi nhược, toàn thân đều
脏瘚 lạnh, người bệnh vật vã
không yên, nguyên nhân là vì
khí dương suy kém.
Chứng bệnh ở hậu môn sưng
Zàng dú Tạng độc lên như hạt đào hạt mận, đại
脏毒 tiện táo bón, tiểu tiện ngắn
đỏ, hậu môn nặng tức, đau
như mụn nhọt.
1. Bệnh danh. Trẻ sơ sinh
mới trong một trăm ngày xuất
hiện triệu chứng chân tay
nghịch lạnh, môi má tái xanh,
trên trán ra mồ hôi, biếng ăn,
đau bụng, sôi bụng, ỉa chảy ra
Zàng hán Tạng hàn nước trong và khóc về đêm.
脏寒 Nguyên nhân do khi đẻ bị
nhiễm khí lạnh hoặc cuống
rốn buộc không chặt nhiễm
phải hàn khí gây nên. 2.
Chứng tỳ vị hư hàn. 3. Thể
tạng thuộc hàn. Người bẩm
sinh phần âm thịnh hơn phần
dương.
Zàng qì Tạng khí Khí của tạng.
脏气
Mối quan hệ tạng và phủ. Đặc
điểm của tạng và phủ là ở
chỗ: tạng là cơ quan chứa tinh
khí mà không tả đi, phủ là cơ
quan chuyển hóa vật mà
không chứa lại. 5 tạng tuy
脏行气 Zàng xíng Tạng hành chứa tinh khí, nhưng tác dụng
khí của 5 tạng (động lực hoạt
qì yú fǔ khí vu phủ động) tất nhiên phải có liên
于腑 hệ chặt chẽ với 6 phủ, có như
vậy mới thể hiện được công
năng tổng hợp của tạng và
phủ. Còn như phủ, “chịu trọc
khí của 5 tạng, gọi là truyền
hóa chi phủ, đó là phải tả đi
chứ không thể giữ lâu được”
306
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
[TV]. Ở đây nói đến trọc khí,
là chỉ những cặn bã từ đồ ăn
uống thải ra, mà khí ở đây là
từ tạng đem tới, cho nên mới
nói tạng hành khí vu phủ.
Nếu nói công năng phối hợp
cụ thể của tạng phủ, như sự
bài tiết đởm chấp phải nhờ
đến sơ tiết của can khí; bài
tiết nước tiểu của bàng quang
phải nhờ tác dụng khí hóa của
thận. Những dẫn chứng trên
đều thể hiện công năng hành
khí của 5 tạng.
Chẩn đoán phân biệt tuỳ theo
trạng thái của tạng phủ, là
cách chẩn đoán dựa vào chức
năng sinh lý của tạng phủ,
脏腑辨 Zàng fǔ Tạng phủ phân tích các triệu chứng lâm
sàng để xác định vị trí và tính
证 biàn zhèng biện chứng
chất của bệnh, tình hình suy
thịnh của chính khí và tà khí.
Đó là 1 phương pháp cơ bản
trong phương pháp biện
chứng của YHCT.
Mối quan hệ phối hợp giữa
tạng và phủ. Giữa tạng và phủ
có mối liên hệ ảnh hưởng lẫn
nhau. Sự phối hợp tạng phủ
trong cơ thể nói lên mối liên
hệ phối hợp âm dương biểu
脏腑相 Zàng fǔ Tạng phủ lý.
Tạng phủ biểu lý tương hợp
xiāng hé tương hợp là thể hiện sự phối hợp lẫn
合 nhau về công năng sinh lý và
mối liên hệ về kinh lạc. Sự
phối hợp tạng phủ cụ thể là
tâm hợp tiểu trường, phế hợp
đại trường, can hợp đởm, tỳ
hợp vị, thận hợp bàng quang,
tâm bao hợp tam tiêu.
1. Âm tà ngưng kết ở tạng
脏结 Zàng jié Tạng kết phát sinh các triệu chứng: đau
ngực, thỉnh thoảng ỉa lỏng,
mạch bộ thốn phù, bộ quan

307
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
nhỏ mà trầm khẩn. 2. Loại
bệnh có khối tích ở dưới sườn
lan đến phía bên rốn, đau ran
xuống bụng dưới.
1 thứ bệnh phụ nữ có triệu
Zàng zào Tạng táo chứng mừng vui, buồn
脏燥 thương, khóc lóc, nói năng
mất bình thường và hay ngáp.
Hiện tượng biểu hiện ra của
tạng phủ. (tạng: tạng phủ;
tượng: những hiện tượng
phản ánh ra bên ngoài khi cơ
năng tạng phủ chính thường
hoặc ở trạng thái biến hóa của
bệnh lý). Hiện tượng có thể

脏象 Zàng xiàng Tạng tượng kiểm tra được ở tổ chức hình


thể và chứng hậu, có thể phản
ánh sự biến hóa về cơ năng
nội tạng bao gồm cả doanh
vệ, khí, huyết, tinh, thần, tân,
dịch... qua đó mà chẩn đoán
được mức độ khỏe mạnh của
con người và làm cơ sở trong
việc chữa bệnh.
Là 1 học thuyết nghiên cứu
sự hoạt động của các tạng
phủ trong cơ thể và sự quan
hệ của chúng. Học thuyết
không chỉ mô tả những cấu
脏象学 Zàng xiàng Tạng tượng trúc về giải phẫu học của tạng
phủ mà còn nói rõ những
xué shuō học thuyết chức năng hoạt động của tạng
说 phủ cùng với những bệnh lý.
Trong YHCT, học thuyết tạng
tượng là những kiến thức
hướng dẫn người thầy thuốc
trong chẩn đoán và điều trị
bệnh.
Chứng táo cuồng, (táo: chân
tay vật vã; cuồng: cuồng loạn
Zào kuáng Táo cuồng không yên, hành động càn
躁狂 quấy). Cuồng loạn không
yên, chân tay vật vã là chứng
hậu thần chí thất thường.
Nguyên nhân thường do can

308
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
kinh nhiệt thịnh hoặc đàm
hỏa quấy nhiễu ở trên; dương
minh nhiệt thịnh; nhiệt
quấy rối tâm thần hoặc uế
trọc tràn lên; huyết ứ đọng hạ
tiêu, ứ nhiệt xông lên mà
thành bệnh.
Sāo yǎng Tao dưỡng Ngứa, gãi ngứa.
搔养
1. Táo khí, một loại tà khí
trong lục dâm, dễ gây tổn
thương tân dịch. Biểu hiện
lâm sàng là mắt đỏ, môi vì,
Zào Táo miệng mũi khô ráo, ho khan,
燥 đau sườn, tiện bí... Trong đó,
chứng hậu nào nghiêng về
nhiệt là ôn táo, chứng nào
nghiêng về hàn là lương táo.
2. Chứng âm tân bị tổn
thương.
1 khí trong lục khí, táo khí có
Sào qì Táo khí tác dụng làm cho khô ráo,
臊气 giảm bớt sự ẩm ướt của thấp
khí trong không gian.
Chứng kinh (Co giật) do táo
tà gây tổn thương tân dịch,
thường gặp vào thời kỳ cuối
Zào jìng Táo kinh của bệnh sốt do mất nước mà
燥痉 cơ bắp thiếu nuôi dưỡng, có
triệu chứng như: sốt, co giật
cơ tay chân, mồm họng da
khô.
Cáo zá Tào tạp Cồn cào trong bụng.
曹杂
Thời gian khí táo làm chủ
Zào zhèng Táo chính trong không gian, như đến
燥政 mùa thu là lúc khí táo làm
chủ, thì lá cây bắt đầu khô
vàng.
Chứng đàm do phế táo, có
Zào tán Táo đàm triệu chứng như: đàm ít, đặc
燥痰 dính, trắng, khó khạc, kèm
theo sắc mặt tái nhợt, da khô,
mồm họng khô, ho, khó thở.

309
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Trong bụng có khối như cái
Zào jiǎ Táo hà chén úp, di động được, bụng
燥瘕 đau dằng lên sườn, khó thở,
són đái, đại tiện táo, di tinh,
có khi buồn nôn.
Zào huà Táo hoá Ảnh hưởng của táo khí mà trở
燥化 nên khô ráo.
Zào huǒ Táo hoả Nguyên nhân bệnh do táo khí
燥火 với hỏa khí hợp với nhau.
1 thể huyền vựng do cảm táo
燥火眩 Zào huǒ Táo hoả nhiệt, có các triệu chứng như
sốt bức rức, khát nhiều, đêm
xuàn yùn huyễn vựng khó ngủ, váng đầu hoa mắt,
晕 tiểu khó, nước tiểu đỏ, mạch
nhanh.
Bệnh táo kết, sau khi bệnh tà
hóa nhiệt, tà nhiệt kết ở
trường vị, tân dịch ở trường
Zào jié Táo kết vị bị hao tổn hình thành bệnh.
燥结 Có các triệu chứng phát sốt
hoặc nóng cơn về buổi chiều,
bụng trướng đau đại tiện bí,
nước tiểu đỏ, chất lưỡi đỏ, rêu
lưỡi vàng khô, mạch sác.
Zào ké Táo khái Chứng ho do táo khí làm tổn
燥咳 hao phế dịch.
Zào qì Táo khí Mùi hôi, 1 trong 5 mùi chính,
燥气 tanh, hôi, thối, khét, thơm.
Tình trạng tà khí ở bệnh thu
táo làm tổn thương phế. Táo
là 1 tà khí trong lục dâm, khí
hậu mùa thu hanh khô dễ xâm
phạm phế qua đường miệng,
mũi, hao tổn phế tân, xuất
燥气伤 Zào qì Táo khí hiện các triệu chứng về táo
khí như ho khan không đờm
shāng fèi thương phế hoặc khạc ra đờm lẫn máu,
肺 họng đau, ngược sườn đau...
Trên lâm sàng chia ra ôn táo
và lương táo, đa số gặp trong
các bệnh viêm họng đường
hô hấp trên, viêm khí quản,
bạch hầu, viêm họng cấp
tính...
310
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Zào fèn Táo phân Phân táo bón.
燥粪
Chứng táo nhiệt. Do cảm thụ
táo khí làm tổn thương tân
dịch đến nỗi hỏa nhiệt hóa
Zào rè Táo nhiệt hỏa. Thường có các triệu
燥热 chứng: mắt đỏ, chân răng
sưng, đau họng, ù tai hoặc
chảy máu mũi, ho khan, khạc
ra máu...
Chứng ho do cảm phong
nhiệt táo tà, có triệu chứng
燥热咳 Zào rè Táo nhiệt như ho khan, đàm khó khạc,
đặc dính, mũi họng khô, đau
嗽 ké sou khái thấu
ngực hoặc sốt gai rét, những
triệu chứng khác của chứng
biểu.
Là 1 loại chứng nuy (liệt
mềm) do táo nhiệt gây tổn
thương tân dịch và huyết dẫn
Zào rè wěi Táo nhiệt nuy đến tình trạng cơ thiếu dinh
燥热痿 dưỡng, có triệu chứng liệt
chân tay cử động khó khăn,
kèm theo da khô, mồm môi
khô.
Zào fán Táo phiền Vật vã bồn chồn, bứt rứt.
燥烦
Zào jué Táo quyết Vật vã mà tay chân giá lạnh.
燥劂
Những phương thuốc có tác
燥剂 Zào jì Táo tễ dụng làm khô ráo, dùng để
trừ thấp.
Làm khô thấp, dùng những vị
燥湿 Zào shi Táo thấp thuốc đắng, ấm để trừ hết
thấp tà.
Phép chữa bệnh thấp đàm.
Đờm ra sắc trắng, lượng
燥湿化 Zào shi Táo thấp nhiều, dễ khạc ra, ngực khó
chịu, hay lợm giọng, rêu lưỡi
痰 huà tán hoá đàm
trắng trơn mà nhớt. Cho uống
các vị: bán hạ, phục linh, trần
bì, cam thảo...
Zào shǐ Táo thỉ Phân táo bón.
燥矢
311
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Zào huā Táo hoa Chứng bệnh ở mắt, từ lòng
燥花内
nèi zhàng nội chướng đen vào con ngươi có màng
障 trắng tựa như hoa táo.

Dùng bài thuốc táo có thể trị


燥可去 Zào kě Táo khả thấp tà ở trung tiêu, như
trường hợp thuỷ thấp đình trệ
湿 qù shī khứ thấp
gây chứng phù, tiểu khó, đàm
thấp gây ho, khó thở.
Zǎo chǎn Tảo sản Đẻ non.
早产
Hiện tượng xuất tinh quá
早泄 Zǎo xiè Tảo tiết sớm. Nguyên nhân do thận
hư, tướng hỏa thịnh gây nên.
Zá bìng Tạp bệnh Các loại bệnh (trừ bệnh
杂病 thương hàn).
Bệnh lỵ phân có máu mủ lẫn
杂痢 Zá lì Tạp lỵ lộn và nhiều màu sắc hỗn
hợp.
Phép chữa bệnh dùng trong
塞人塞 Sāi rén Tắc nhân trường hợp có sự ngưng đọng
bế tắc do tỳ vị hư suy, không
sāi yòng tắc dụng vận hóa được, phải dùng
用 thuốc bổ tỳ vị mới thông lợi
được.
Cách chữa bệnh bằng thuốc
đặt tại chỗ như chữa chứng sổ
Sāi fǎ Tắc pháp mũi dùng xuyên khung tán
塞法 nhỏ, bọc bông đặt vào lỗ mũi,
chữa bệnh khí hư dùng thuốc
tán bọc bông dắt vào âm hộ...
Zéi fēng Tặc phong Gió trái thường có hại đến sự
贼风 sống, có thể gây ra bệnh tật
cho người ta.
Tà khí từ tạng khắc truyền
đến tạng bị khắc, như tà ở
thận truyền đến tâm (thận
Zéi xié Tặc tà thuộc thủy, tâm thuộc hỏa,
贼邪 thủy khắc hỏa) tà ở tâm
truyền đến phế (tâm thuộc
hỏa, phế thuộc kim, hỏa khắc
kim)...
Zēng yè Tăng dịch Phương hướng điều trị. Dùng
增液泻 xiè xià tả hạ chung 2 loại thuốc tăng thêm
312
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
tân dịch và hàn hạ để chữa
下 chứng nhiệt kết làm tân dịch
thiếu, gây nên táo bón. Nếu
người bệnh chính khí không
yếu nhiều, có thể dùng ngay
thuốc công hạ, như cho uống
Tăng dịch thừa khí thang
(huyền sâm, liên tâm, mạch
đông, sinh địa, đại hoàng,
mang tiêu).
Zēng yè Tăng dịch Là phép nhuận hạ dùng
增液润 thuốc có tác dụng dưỡng âm,
rùn xià nhuận hạ sinh tân dịch để trị chứng táo
下 bón do nhiệt kết ở đại trường.
Xǐ fǎ Tẩy pháp Cách chữa bằng thuốc rửa.
洗法
Tâm 1 tạng trong 5 tạng,
thuộc hỏa trong ngũ hành,
thuộc nhiệt trong lục khí,
công năng chủ yếu: 1. Chủ về
Xīn Tâm thần minh. 2. Chủ về huyết
心 mạch, khai khiếu ra lưỡi, về
dịch là mồ hôi, về tình chí là
mừng, về âm thanh là tiếng
cười, có đường kinh gọi là
thủ thiếu âm.
Xīn yīn Tâm âm Phần âm của tâm, tức là huyết
心阴 dịch ở trong tâm.
Cũng gọi là tâm âm bất túc, là
trạng thái bệnh lý của tâm âm
Xīn yīn xū Tâm âm hư hư, có triệu chứng: bứt rứt,
心阴虚 mất ngủ, hồi hộp, sốt nhẹ, mồ
hôi trộm, mồm khô, mạch tế
sác.
Màng bọc ngoài tim, có lạc
mạch bám vào nên gọi là tâm
bào lạc, có tác dụng bảo vệ
Xīn bāo luò Tâm bào lạc tâm, cho nên mỗi khi ngoại tà
心包络 xâm phạm vào tâm phải xâm
phạm vào tâm bào lạc trước,
có đường kinh gọi là thủ
quyết âm.
Xīn bìng Tâm bệnh Từ chung chỉ bệnh về tâm do
心病 rối loạn chức năng, có triệu
313
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
chứng như: cảm giác ngực
tức, đau ngực, khó thở, hồi
hộp mất ngủ, hay quyên, nhút
nhát, tình cảm yếu đuối.
Xīn gé tòng Tâm cách thống Đau vùng tim và cách mạc.
心膈痛
1 trong 5 thứ bệnh cam, vì ăn
bú mất điều hòa, kinh tâm bị
uất nhiệt mà sinh ra, có đặc
Xīn gān Tâm cam trưng là : người sốt, má đỏ,
心疳 mắt vàng, miệng lưỡi lở,
ngực nóng tức, khát nước,
thích uống lạnh, hoặc đi lỵ ra
máu mủ, ra mồ hôi trộm,
nghiến răng, hay kinh sợ.
Chứng bệnh ở trẻ mới sinh,
do thai nhiệt hoặc bị cảm
Xīn jìn Tâm cấm phong tà, xuất hiện các triệu
心噤 chứng: hàm răng nghiến chặt,
miệng chảy ra bọt dãi, không
bú được, khóc nhỏ tiếng, lưỡi
lở như hạt nếp chín.
Tâm ở vị trí cao nhất trong
tạng phủ (thần minh, thần: cơ
năng hoạt động thần kinh
trung khu cao cấp). Công
năng đó do tâm chủ trì và thể
hiện, nên mới gọi là tâm chủ
thần minh, cổ nhân lý giải
心主神 Xīn zhǔ Tâm chủ
tâm có bao quát hệ thống
trung khu thần kinh ở trong.
shén míng thần minh Tạng phủ, khí huyết trong cơ
明 thể, dưới ảnh hưởng hoạt
động của tâm và hệ thống
trung khu thần kinh, tiến tới
sự hoạt động hiệp điều về
sinh lý. Nếu tâm có bệnh
biến, mất đi tác dụng chỉ đạo,
sẽ ảnh hưởng tới hoạt động
sinh lý của các tạng phủ khác.
1 trong những chức năng của
Xīn zhǔ hàn Tâm chủ hãn tâm là điều tiết mồ hôi, do đó
心主汗 trường hợp mồ hôi không
bình thường là có liên quan
đến sự rối loạn chức năng của
314
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
tâm.
Xīn zhǔ Tâm chủ Là 1 chức năng sinh lý của
心主血
xuè mài huyết mạch tâm, bảo đảm sự tuần hoàn
脉 của máu trong cơ thể.

Tâm điều khiển ngôn ngữ,


心主言 Xīn zhǔ yán Tâm chủ ngôn nếu tâm bệnh sẽ có triệu
chứng nói nhảm.
1 trong 23 chứng sốt của trẻ
心蒸 Xīn zhēng Tâm chưng em, có kiêm triệu chứng
miệng lưỡi khô.
Mối quan hệ bệnh lý tâm với
tiểu trường. Tâm với tiểu
trường cùng biểu lý. Tâm hỏa
vượng thịnh sẽ xuất hiện
心移热 Xīn yí rè Tâm di nhiệt chứng trạng tâm phiền, miệng
lở loét, nặng hơn sẽ ảnh
于小肠 yú xiǎo cháng
vu tiểu trường
hưởng tới công năng phân
biệt trong đục của tiểu
trường. Xuất hiện chứng
trạng: tiểu tiện sẻn đỏ và đau
hoặc tiểu tiện ra máu...
Tình trạng tâm âm hao tổn
thái quá. Tâm chủ huyết,
doanh là khí ở trong huyết,
tức là vật chất doanh dưỡng
lưu động trong huyết mạch.
Người mắc bệnh nhiệt tính do
心营过 Xīn yíng Tâm doanh sốt kéo dài làm thương âm
hoặc hư tổn nội thương mà
耗 guò hào quá háo
hư hỏa cang thịnh, tiêu hao
huyết dịch trong vật chất
doanh dưỡng thái quá, thể
chất hư yếu, xuất hiện chứng
sốt về đêm, tâm phiền, dễ ra
mồ hôi, lưỡi đỏ, mạch tế
sác...
Xīn yáng Tâm dương Phần dương của tâm.
心阳
Tâm dương không mạnh,
Xīn yáng xū Tâm dương hư triệu chứng nặng của tâm khí
心阳虚 hư. Ngoài những chứng trạng
của tâm khí hư ra, còn có
triệu chứng chân tay quyết

315
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
lạnh, mồ hôi ra nhiều, hồi hộp
nặng hơn, thậm chí hôn mê
bất tỉnh, mạch vi muốn
tuyệt... Phần lớn, gặp trong
các bệnh choáng hoặc tâm lực
suy kiệt.
Chứng hoàng đản thuộc tâm,
心疸 Xīn dǎn Tâm đản có hiện tượng da vàng, trong
tim nóng nảy khó chịu.
Đinh nhọt do hỏa độc ở tâm
mà phát sinh, thường phát ở
Xīn dīng Tâm đinh môi hoặc ở đốt ngón tay, lúc
心疔 đầu nổi lên cái bọc nhỏ màu
đỏ, vàng, đau ngứa, nặng thì
phát sốt, phát rét, nóng nảy
vật vã, nói năng sai lạc.
Xīn dòng jì Tâm động quý Tim đập mạnh từng lúc.
心动悸
Tâm được coi như cơ quan
心者君 Xīn zhě jūn Tâm giả quân đứng đầu các tạng phủ, có vai
trò quan trọng điều hoà chức
主之官 zhǔ zhī guān chủ chi quan
năng sinh lý các tạng phủ nên
được ví như vua.
Bệnh động kinh thuộc tâm, có
xīn xián Tâm giản triệu chứng mặt đỏ, mắt trợn,
心癎 thè lưỡi, cắn lưỡi, nóng ngực,
thở hơi ngắn, phát ra như
tiếng ngựa hí.
Xīn xià Tâm hạ Vùng dạ dày ở phía dưới tim.
心下
Bệnh chứng. Vùng vị quản có
cẩm giác cấp bách hơi đau,
trướng đầy khó chịu. Nguyên
Xīn xià jí Tâm hạ cấp nhân do tà nhiệt kết ở vị dẫn
心下急 đến nôn mửa kịch liệt, kèm
theo tâm phiền, đại tiện bí.
Thường gặp ở bệnh viêm dạ
dày cấp tính, cảm mạo do rối
loạn vị trường.
Bệnh chứng. Do nhiệt ngăn
trở vùng vị quản, ấn vào mềm
Xīn xià pǐ Tâm hạ bĩ mà không đau gọi là tâm hạ
心下痞 bĩ. Nếu có cảm giác chống lại
(cự án) là tà nhiệt với thủy
dịch ngăn trở ở vị gọi là tâm
316
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
hạ bĩ ngạnh. Các bệnh viêm
dạ dày mạn tính, rối loạn tiêu
hóa thường có loại này.
Xīn xià Tâm hạ Chỉ chứng vùng thượng vị
心下痞
zhī mǎn bĩ mãn đầy trướng, ấn mềm và không
满 đau.

Xīn xià Tâm hạ Triệu chứng đau đầy vùng


心下痞
pǐ tòng bĩ thống thượng vị.

Bệnh chứng. Vùng vị quản
cảm thấy như vướng mắc vật
心下支 Xīn xià Tâm hạ gì phiền muộn khó chịu,
không rắn cũng không đầy.
满 pǐ mǎn chi mãn
Đây là chứng nhẹ hung kiếp
khổ mãn thuộc Thiếu dương
bệnh.
Cảm giác mạch đập vùng
心下悸 Xīn xià jì Tâm hạ quý trước tim hoặc vùng thượng
vị.
Xīn xià tòng Tâm hạ thống Đau vùng thượng vị
心下痛
Bệnh chứng. Vùng vị quản bí
tắc trướng đầy, nếu có cảm
Xīn xià mǎn Tâm hạ mãn giác khí xông ngược lên gọi
心下满 là tâm hạ nghịch mãn. Đây là
do tạng tâm bị tổn thương,
vận hóa thất thường, thủy âm
ứ đọng ở thượng tiêu.
Hiện tượng mồ hôi ra nhiều
心汗 Xīn hàn Tâm hãn mà chỉ ra ở vùng tim trước
ngực.
Đường liên hệ của tâm với
các tạng, sách Loại kinh có
Xīn xì Tâm hệ nói “Tâm có 5 hệ. Tâm hệ lên
心系 phế, phế hệ xuống tâm, dưới
tâm có 3 hệ liền với tỳ, với
can, với thận”.
Chứng đau vùng ngực mà đau
Xīn xié tòng Tâm hiếp thống lan đến cả 2 vùng sườn,
心胁痛 nguyên nhân là có tà khí ở
đường kinh Thiếu dương.

317
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
1. Hỏa của tâm, quân hỏa. 2.
Nguyên nhân 1 số chứng
bệnh, như tâm hỏa bốc lên mà
Xīn huǒ Tâm hoả sinh các chứng lở lưỡi, đỏ
心火 mặt, nóng ngực, mất ngủ, tâm
hỏa nhiễu loạn thần minh mà
sinh các chứng nói mê, phát
cuồng, cười không dứt được.
Xīn huǒ Tâm hoả Bệnh trạng. Hư hỏa của bản
心火上 thân tạng tâm bốc lên. Chứng
shàng yán thượng viêm trạng chủ yếu là lưỡi lở loét,
炎 tâm phiền, mất ngủ.
Bệnh trạng. Xí và phần đều
biểu hiện hỏa nhiệt cực thịnh.
Tâm thuộc hỏa, vì hỏa ở bản
心火内 Xīn huǒ Tâm hỏa tạng tâm kinh quá thịnh dẫn
đến bệnh biến. Có các triệu
熾 nèi chì nội xí
chứng: tâm phiền, mất ngủ,
hồi hộp không yên, thậm chí
cuồng táo, nói sảng, cười mãi
không thôi.
Chỉ chức năng sinh lý của
tâm và mạch là quan hệ mật
Xīn hé mài Tâm hợp mạch thiết. Mạch là đường đi của
心合脉 máu tuần hoàn và tâm thông
qua mạch để điều tiết tuần
hoàn.
Mối quan hệ tâm và tiểu
trường. Giữa tâm và tiểu
trường có quan hệ biểu lý của
tạng và phủ (tạng là âm thuộc
lý, phủ là dương thuộc biểu)
“tâm với tiểu trường cùng
biểu lý” chủ yếu thông qua
心合小 Xīn hé Tâm hợp đường kinh lạc của tâm và
tiểu trường cùng một số thể
xiǎo cháng tiểu trường hiện về công năng sinh lý.
肠 Chữa bệnh chứng tâm và tiểu
trường có khi thông qua ảnh
hưởng của các quan hệ tương
hợp và tương biểu lý. Như
tâm di nhiệt đến tiểu trường
làm cho tiểu tiện ra máu,
trong thuốc điều trị cần có
những vị thanh tâm hỏa.
318
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Huyết dịch tuần hoàn chủ yếu
trong cơ thể. Tâm huyết
không những doanh dưỡng
khắp các tổ chức toàn thân
mà cũng là cơ sở cho mọi
hoạt động của thần chí. Vì
Xīn xuè Tâm huyết vậy, khi tâm huyết hư, thường
心血 xuất hiện các chứng hậu: hồi
hộp, hay quên, mất ngủ hay
mê, chóng quên, mạch tế
nhược. Chứng này hay gặp
trong các bệnh thần kinh cơ
năng, bần huyết hoặc một số
bệnh hư nhược khác.
Bệnh chứng. Chứng trạng chủ
yếu là: váng đầu, sắc mặt
trắng bệch, hồi hộp, tâm
Xīn xuè xū Tâm huyết hư phiền, mất ngủ hay mê, chóng
心血虚 quên, mạch tế nhược. Chứng
này hay gặp trong các bệnh
thần kinh cơ năng, bần huyết
hoặc một số bệnh hư nhược
khác.
Chỉ mất ngủ do tâm huyết
心血虚 Xīn xuè xū Tâm huyết hư kém, có triệu chứng: nằm ngủ
hay sợ sệt, lòng bàn chân tay
bù dé wò bất đắc ngoạ và ngực nóng, (chủ yếu mõm
不得卧 ức nóng) nên gọi là ngũ tâm
phiền nhiệt.
Xīn xū Tâm hư Tâm hư, công năng của tâm
心虚 suy yếu.
Bệnh trạng. Triệu chứng điển
hình là dễ sợ hãi. Nguyên
nhân do tâm trống (không hư)
心虚胆 Xīn xū Tâm hư tâm huyền bất túc, tâm khí
dǎn qiè đởm khiếp suy nhược có quan hệ nhất
怯 định với nhân tố tinh thần.
Thường gặp ở một số bệnh hư
nhược, bần huyết hoặc cơ
năng thần kinh.
Mối quan hệ tâm và lưỡi.
心开窍 Xīn kāi qiào Tâm khai Tình trạng sinh bệnh lý của
tâm, có thể nhận xét qua phản
于舌 yú shé khiếu vu thiệt
ánh biến hóa của lưỡi. Khi
bàn đến tâm, cổ nhân nói “...
319
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
ở sắc là đỏ... ở khiếu là
lưỡi...” và nêu lên “... lưỡi là
mầm của tâm” (mầm (miêu):
có ý nói như hơi nhú lên tức
là bệnh của tâm, qua hiện
tượng nhú lên ở lưỡi, như tâm
kinh bị nhiệt, đầu lưỡi đỏ...).
Loại nhận xét này lấy sự biến
hóa miêu khiếu ngũ tạng để
suy đoán bệnh của tạng phủ.
Đó là một nội dung cụ thể của
chẩn đoán.
Bệnh ho thuộc tâm, có triệu
心咳 Xīn ké Tâm khái chứng ho, đau ngực, trong
họng như có vật gì vướng
mắc, có khi họng sưng đau.
Xīn kǎn Tâm khảm Chỗ lõm ở ngực dưới xương
心坎 mỏ ác.
Khí của tâm, động lực thúc
心气 Xīn qì Tâm khí đẩy hoạt động cơ năng của
tim.
Xīn qì Tâm khí 1 trạng thái bệnh lý tâm khí
心气不
bù gù bất cố hư, có triệu chứng hay quyên,
固 sợ sệt, hồi hộp, tự ra mồ hôi.

Bệnh trạng. Tâm khí xuất


hiện bệnh lý không yên tĩnh.
Về lâm sàng, biểu hiện hai
mặt : một là hồi hộp sợ sệt;
hai là tâm thần không yên, có
khi kèm theo kiêm chứng như
心气不 Xīn qì Tâm khí tâm phiền không ngủ được,
mạch không đều. Nguyên
bù níng bất ninh nhân phần nhiều do tâm huyết
宁 bất túc, tâm mất nuôi dưỡng.
Nhưng cũng có khi do ảnh
hưởng của tà khí gây nên như
các loại đởm hỏa quấy nhiễu
tâm, thủy khí lặng tâm hoặc
can hỏa vượng, can đởm khí
hư...
Bệnh trạng. Chứng trạng chủ
心气虚 Xīn qì xū Tâm khí hư yếu là hồi hộp, đoản hơi, hễ
lao động lại càng hụt hơi,

320
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
ngực khó chịu, tự ra mồ hôi,
mạch tế nhược hoặc kết đại.
Tâm khí hư phần nhiều gặp ở
những người có bệnh suy
nhược, bần huyết, loạn nhịp
tim, suy nhược thần kinh.
Chứng mất ngủ do tâm khí
心气虚 Xīn qì xū Tâm khí hư hư, có triệu chứng: khó ngủ,
trằn trọc dễ tỉnh, hồi hộp, mệt
不得卧 bù dé wò bất đắc ngọa
mỏi, mạch chậm hoặc mạch
nhược.
Bệnh trạng. Bệnh lý biến hóa
về phương diện tinh thần.
Xīn qì shèng Tâm khí thịnh Tâm khí thịnh thì tâm hỏa
心气盛 nung nấu, biểu hiện tinh thần
hưng phấn quá mức, tâm
phiền mất ngủ.
Xīn tiào Tâm khiêu Tâm đập thình thịch, đánh
心跳 trống ngực.
Vẻ tươi của tâm biểu hiện ở
mặt (hoa: bộc lộ vẻ tươi tốt ra
心其华 Xīn qí huá Tâm kì hoa bên ngoài). Tâm chủ huyết
mạch toàn thân, do huyết
zài miàn tại diện mạch tuần hành khắp người,
在面 khí huyết có đầy đủ hay
không, có thể xem sắc qua
vọng chẩn mà suy đoán.
Tâm huyết bị hao tổn mà
Xīn láo Tâm lao thành bệnh lao, có triệu
心劳 chứng tim đập mạnh, dễ
hoảng sợ, nóng ngực, mất
ngủ.
Ở ngực có nhọt thường rỉ ra
Xīn lòu Tâm lậu nước và máu, có hiện tượng
心漏 mỏi mệt, đau lưng, đi cúi lom
khom.
Xīn mài Tâm mạch Mạch của tâm, xem ở bộ thốn
心脉 tay trái.
Bệnh sốt rét do tâm, có triệu

心疟 Xīn nüè Tâm ngược chứng phát sốt hâm hấp, nóng
ngực, khát nước, mạch phù
khẩn mà to.
Xīn rè Tâm nhiệt Nhiệt ở tâm, do tâm hỏa
心热 thịnh, có các triệu chứng như:

321
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
mặt đỏ, nóng vùng tim ngực,
khó ngủ, tiểu tiện đỏ hoặc nói
mê nói cuồng, thổ huyết, nục
huyết.
Do tâm hoả bốc lên làm cho
khí huyết thượng nghịch,
心痿 Xīn wěi Tâm nuy phần dưới cơ thể huyết mạch
trống rỗng sinh chứng nuy, có

(脉痿) (mài wěi) (mạch nuy) triệu chứng: các khớp tay
chân yếu hoạt động khó, 2
chân teo mềm không đứng
được.
Đặc điểm sinh lý của tâm là
không ưa nhiệt. Nhiệt dễ gây
tác động xấu đến chức năng
Xīn wù rè Tâm ố nhiệt chủ huyết và chủ thần minh
心恶热 của tâm, ví dụ như người
bệnh sốt cao dễ sinh ra trạng
thái mê man, nói nhảm,
cuồng, bứt rứt.
Xīn wō Tâm oa Chỗ mỏ ác.
心窝
Trong tâm có cảm giác bồn
chồn, không yên là tâm phiền,
Xīn fán Tâm phiền tâm phiền mà làm cho ý thức
心烦 rối loạn thì gọi là “phiền
loạn”, phiền loạn mà có cảm
giác rầu rĩ không vui thì gọi
là “phiền oan”.
Xīn jì Tâm quý Tim đập mạnh từng lúc, mỗi
心悸 khi có sự lo nghĩ tức giận
hoặc lao động mệt nhọc.
Một chứng đau cấp tính, ở
bụng dưới có khối lồi lên, khí
Xīn shàn Tâm sán xông lên ngực, vùng tim đau
心疝 dữ dội, mạch huyền cấp,
nguyên nhân là vì hàn tà
phạm vào kinh tâm.
Xīn shén Tâm thần Trạng thái rối loạn về tâm
心神烦 thần, ý thức thường do nhiệt
fán luàn phiền loạn tà (thực nhiệt hoặc hư nhiệt)
乱 gây nên, ảnh hưởng tinh thần.
Xīn xié Tâm tà 1. Tâm khí mất bình thường
心邪 (do lo buồn, nghĩ ngợi quá

322
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
độ) trở thành yếu tố gây bệnh.
2. Ngoại tà xâm phạm vào
tâm.
Xīn zàng Tâm tạng Tạng tâm.
心脏
Xốn xáo trong lòng có cảm
giang như có cay mà không
Xīn zào Tâm táo phải cay, như có đau mà
心噪 không phải đau, như có đói
mà không phải đói, có khi ợ
hơi, có khi lợm giọng, buồn
nôn.
Bệnh biến do quan hệ sinh lý
giữa tâm và thận không bình
thường. Tâm ở vị trí thượng
tiêu, thận ở vị trí hạ tiêu,
trong tình huống bình thường,
tâm và thận điều hòa lẫn
nhau, cùng giao thông để duy
心肾不 Xīn shèn Tâm thận trì trạng thái thăng bằng. Nếu
thận âm bất túc hoặc tâm hỏa
bù jiāo bất giao khuấy động mất đi quan hệ
交 hợp tác điều hòa, thì là tâm
thận bất giao. Triệu chứng
lâm sàng là tâm phiền mất
ngủ, hay mê, hồi hộp, sợ sệt,
di tinh. Bệnh lý này thường
gặp ở người hư nhược mãn
tính hoặc bệnh về cơ năng
thần kinh.
Quan hệ tâm và thận. Tâm ở
thượng tiêu, thuộc hỏa; thận ở
hạ tiêu, thuộc thủy, dương khí
ở tâm giáng xuống thận, có
thể ôn dưỡng thận dương; âm
khí ở thận có thể dẫn lên tâm,
心肾相 Xīn shèn Tâm thận có thể nuôi dưỡng tâm âm.
Trong tình trạng bình thường,
交 xiāng jiāo tương giao
tâm hỏa, thận thủy thăng
giáng lẫn nhau, hiệp điều, cái
này và cái kia giao thông
nhau để duy trì hoạt động
thăng bằng, đó là tâm thận
tương giao, cũng tức là biểu
hiện thủy hỏa tương tế. Nếu
323
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
thận âm suy yếu, hoặc tâm
hỏa bốc mạnh, thận thủy và
tân hỏa mất thăng bằng,
không tương tế nữa sẽ dẫn
đến các chứng tâm phiền,
không ngủ hồi hộp, hoặc mất
ngủ. Đó là bệnh biến tâm thận
bất giao.
Xīn sòu Tâm thấu Chứng ho thuộc tâm, khi ho
心嗽 thì mặt đỏ ra mồ hôi.
Xīn tòng Tâm thống Đau tim.
心痛
Bệnh thủy thũng thuộc tâm,
Xīn shuǐ Tâm thuỷ có triệu chứng người nặng nề,
心水 ít khí lực, phiền nóng, vật vã,
không ngủ được, vùng âm bộ
thũng nhiều hơn.
Tà khí ở tâm ngưng tụ lại
thành khối, gọi là chứng
“phục lương”, có các triệu
chứng như: 1. Từ rốn đến
phía dưới ngực có khối bọc to
như cánh tay lâu ngày không
khỏi, người bệnh nóng ngực.
Xīn jī Tâm tích 2. Bụng dưới cứng rắn, có
心积 khối bọc ở ngoài thành ruột,
đẩy không di dịch trong có
mủ huyết ứ đọng, vùng rốn
đau không cho đè vào, thân
mình tay chân phù thũng. 3.
Ở vùng thượng vị có khối khi
lên khi xuống có khi nhổ ra
huyết.
1 trong 5 chứng tý, triệu
Xīn bì Tâm tý chứng xuất hiện là: tim đập
心痹 mạnh, thở suyễn họng khô,
thường thở dài, dễ kinh sợ,
nóng nảy vật vã.
Chứng tâm tí, một chứng tý
thuộc 5 tạng. Có các triệu
Xīn bì Tâm tý chứng: hồi hộp, thở suyễn,
心痹 họng khô, hay thở dài, phiền
táo, dễ sợ. Do mạch tý lâu
ngày không chữa khỏi bị
nhiễm tà, bệnh phát triển
324
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
nặng hơn. Nói chung lo nghĩ
quá độ, tâm huyết hư tổn, bị
cảm ngoại tà, tà ẩn náu trong
hung bộ cũng thành tâm tý
Bệnh trạng. Có các triệu
chứng : hồi hộp, hay quên,
心脾俱 Xīn pí jù xū Tâm tỳ câu hư
mất ngủ hay
trướng bụng
mơ, kém ăn,
đại tiện nhão,
mỏi mệt, mắt vàng, rêu lưỡi
虚 trắng, mạch tế. Thường gặp ở
người bệnh về cơ năng thần
kinh, bần huyết...
Bệnh trạng. (đảm: rung động
rỗng không). Trong tâm rỗng
không mà rất rung động, hình
dung tạng tâm rung động kịch
liệt mà có cảm giác rỗng
không. Thường gặp ở bệnh
心中胆 Xīn zhōng dǎn Tâm trung đảm ôn nhiệt thời kỳ cuối, do âm
hư thủy khuy, hư phong quấy
胆大动 dǎn dà dòng đảm đại động
rối ở trong, tâm thần không tự
chủ gây nên. Thường kèm
theo các chứng trạng: chân
tay máy động, tinh thần mỏi
mệt, mạch hư. Thuộc loại tâm
thận âm khuy, can phong nội
động.
1 trạng thái bệnh lý mà tâm tỳ
khí huyết đều hư, có các triệu
心脾两 Xīn pí liǎng xū Tâm tì lưỡng hư
chứng như: hồi hộp, mất ngủ,
mộng nhiều, hay quên, chán
ăn, tiêu lỏng, mệt mỏi, tiêu
虚 phân có máu, xuất huyết dưới
da, kinh nguyệt ra nhiều, lưỡi
nhợt, mạch tế nhược.
Chứng bệnh tim bị hàn tà,
trong tim khó chịu, đau từ
Xīn zhōng hán Tâm trúng hàn vùng tim ra phía sau lưng, sợ
心中寒 lạnh, tay chân buốt lạnh, nôn
mửa, mê man, mạch khẩn mà
to.
Chứng bệnh tâm bị phong tà,
Xīn zhòng fēng Tâm trúng phong người bệnh nóng hâm hấp,
心中风 mệt không dậy được, bụng
đói, ăn vào lại nôn ra.

325
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Xīn zhàng Tâm trướng Chứng tâm trướng, có triệu
心胀 chứng nóng ngực, nằm không
yên, thở ngắn hơi
Tâm khí tuyệt, có triệu chứng
Xīn jué Tâm tuyệt màu da thay đổi, người như
心绝 xông khói, đầu lay lắc, mắt
trợn ngược.
Qián má zhěn Tầm ma chẩn Nổi mày đay.
荨麻疹
Bệnh lở, có nước nhờn chảy
Jìn yín chuāng Tẩm dâm sang ra dầm dề, rất ngứa, trước lở
浸淫疮 bằng hạt gạo sau lan thành
từng mảng.
Jìn xǐ jì Tẩm tẩy tễ Thuốc để ngâm rửa.
浸洗剂
1. Tên can thứ 10 trong 10
thiên can, thuộc hành kim
trong ngũ hành, tương ứng
Xīn Tân với phương tây, với tạng phế,
辛 với đường kinh thủ thái âm
bên phải. 2. Vị cay: 1 vị trong
5 vị (chua, cay, đắng, mặn,
ngọt).
Xīn bìng Tân bệnh Bệnh mới phát.
新病
Phép chữa dùng chung vị cay
và vị ngọt để trợ dương. Thí
dụ: do tỳ thận dương hư mà
huyết hư, có triệu chứng
chóng mặt, hoa mắt, ù tai,
lưng gối mềm yếu, mỏi mệt
vô lực, sắc mặt trắng xanh,
môi và móng tay chân không
辛甘化 Xīn gān Tân cam nhuận, sợ lạnh, chất lưỡi
nhạt, mạch tế nhuyễn. Dùng
阳 huà yáng hóa dương
các vị Đương quy, thục địa,
đảng sâm, hoàng kỳ, lộc giác
giao, tiên linh tỳ, nhục quế
tâm can bổ thận dương... Có
nghĩa là lấy vị tân cam làm
chủ yếu để bổ phần dương
của tỳ thận, khiến cho dương
sinh âm trưởng, tình huống
huyết hư được cải thiện.

326
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Thuốc có vị cay, vị ngọt có
辛甘发 Xīn gān fā Tân cam phát khả năng phát tán, dược tính
thuộc dương. Thí dụ: quế chi,
散为阳 sàn wéi yáng tán vi dương
phòng phong tính vị cay ngọt,
có khả năng phát hãn, giải cơ.
Phân loại bệnh. Sau khi cảm
nhiễm bệnh tà, phát bệnh
nhanh gọi là tân cảm. Nếu
bên trong có phục tà do tân
cảm xúc động đến mà phát
Xīn gǎn Tân cảm bệnh, gọi là tân cảm dẫn động
新感 phục tà. Sự khác nhau giữa
tân cảm với phục tà ở chỗ :
tân cảm ôn bệnh, tùy theo
cảm nhiễm mà phát sinh, đầu
tiên có biểu chứng ố phong ố
hàn. Phục khí đầu tiên có
ngay chứng trạng nội nhiệt.
Tình trạng cảm nhiễm ngoại
tà trong 4 mùa thuộc ôn bệnh,
cảm nhiễm tùy lúc. Đầu tiên
là chứng biểu hàn, phát sốt
hơi nhẹ, sợ lạnh, đau đầu, đau
mỏi thân thể, chất lưỡi nhạt,
rêu lưỡi trắng nhợt, trong
miệng bình thường, không
khát, mạch phù khẩn hoặc
新感温 Xīn gǎn Tân cảm phù hoãn. Về sau hóa nhiệt
vào lý, đầu tiên là chứng biểu
病 wēn bìng ôn bệnh
nhiệt, phát sốt nặng hơn, ố
hàn đau đầu, đau thân thể
nhẹ, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi
trắng hoặc hơi vàng, khát
nước, mạch phù sác. Và cuối
cùng nhiệt tà phạm vào lý
phận càng nặng hơn. Các
chứng phong ôn, thử ôn, thấp
ôn, thu táo, đông ôn... đều
thuộc tân cảm ôn bệnh.
Các chất dinh dưỡng, từ tinh
hoa của đồ ăn uống mà hóa
Jīn yè Tân dịch sinh, chia làm 2 loại, 1 loại
津液 gọi là dịch, dịch thuộc âm,
đậm đặc hơn, đi ở trong mạch
làm nguyên liệu dinh dưỡng

327
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
cho các bộ phận ở trong, nội
tạng, xương khớp, tủy, não,
một loại gọi là “tân”, tân
thuộc dương, trong loãng
hơn, đi ở ngoài mạch, làm
nguyên liệu dinh dưỡng cho
các bộ phận ở phần ngoài, cơ
nhục, da lông. Tuy có sự
phân chia như vậy, nhưng
giữa 2 thứ này vẫn có sự
tương quan chặt chẽ, chuyển
hóa lẫn nhau, 2 mà là 1, 1 mà
là 2, cho nên thường đem 2
tiếng tân dịch nói chung là 1
từ.
Phương pháp dùng thuốc cay
lạnh để thanh nhiệt ở khí
辛涼清 Xīn liáng Tân lương phận. Người bệnh sốt cao, chỉ
ố nhiệt, không ố hàn, vã mồ
qīng qì thanh khí hôi, mặt mắt đỏ, thở thô, nặng
气 tiếng, tiểu tiện sẻn ít, rêu lưỡi
vàng, mạch phù sác mà táo,
cho uống Bạch hổ thang.
Mối quan hệ huyết và tân
dịch. Tân dịch và huyết đều
từ tinh khí của đồ ăn uống mà
ra, có khả năng giúp đỡ lẫn
nhau, tác dụng lẫn nhau. Tân
dịch hao tổn thường khiến khí
huyết đồng thời giảm sút, mà
khí huyết giảm sút cũng dẫn
tới tân dịch bất túc. Thí dụ :
津血同 Jīn xuè Tân huyết đại hãn, đại thổ, đại hạ hoặc
khi ôn bệnh tân dịch bị hao
tóng yuán đồng nguyên tổn, thường xuất hiện các
原 chứng hậu khí huyết suy sụp
như hồi hộp, đoản hơi, chân
tay quyết lạnh, mạch tế vi...
Sau khi mất nhiều máu,
thường có hiện tượng tân dịch
bất túc như miệng ráo khát,
lưỡi khô, tiểu tiện ít, táo
bón... vì thế [LK]: “đoạt
huyết vô hãn, đoạt hãn vô
huyết”. [TH] : những bệnh

328
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
nhân hay bị mất hoặc ra nhiều
huyết (gọi là vong huyết gia)
thì không được phát hãn.
Xīn kāi Tân khai Thuốc có vị cay thì có tác
辛开 dụng khai thông.
a. Phép chữa dùng vị cay để
phát tán biểu tà, dùng vị đắng
để thanh tiết lý nhiệt. Thí dụ:
người bệnh hơi sợ lạnh, mình
nóng đau đầu, ít mồ hôi, khát
nước, họng đau, rêu lưỡi
vàng, mạch phù sác. Cho
uống các vị tang diệp, cúc
hoa, mạn kinh tử tính vị tân
lương để phát tán biểu tà,
dùng các vị liên kiều, đại
辛开苦 Xīn kāi Tân khai thanh diệp, sơn đậu căn để
thanh tiết lý nhiệt. b. Dùng vị
kǔ xiè khổ tả cay để khai thông đờm thấp ở
泻 hung quản, dùng vị đắng để
chữa thấp nhiệt ở hung quản.
Dùng chung cả 2 loại dược
tính để chữa đờm thấp nhiệt
ngăn trở trung quản gây nên
các chứng bĩ trướng, lợm
giọng nôn mửa... Vị cay là
hậu phác, chỉ xác, quất bì,
khương bán hạ; vị đắng như
hoàng cầm, hoàng liên.
Phương pháp này sau này gọi
là “tân khai khổ giáng”.
Xīn kāi Tân khai Phép chữa dùng vị cay để
辛开苦
kǔ jiàng khổ giáng phát tán biểu tà, dùng vị đắng
洚 để thanh tiết lý nhiệt.

Xīn liáng Tân lương Dùng thuốc có vị cay tính


辛凉解
jiě biǎo giải biểu mát để giải phong nhiệt ở
表 phần cơ biểu.

Xīn wēn Tân ôn Dùng thuốc có vị cay tính ôn


辛温解
jiě biǎo giải biểu để phát tán phong hàn ở phần
表 cơ biểu.

329
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Xīn xié Tân tà Tà mới xâm phạm cơ thể.
新邪
Mất nước, do sốt cao, hoặc ra
津脱 Jīn tuō Tân thoát nhiều mồ hôi, hoặc ỉa chảy
mất nước...
Xīn xiè Tân tiết Thuốc có vị cay và có tác
辛泄 dụng làm không tiết ra ngoài.
Bìn gǔ Tẩn(Bận) cốt Xương bánh chè.
膑骨
Chứng sốt rét. Nguyên nhân
do khí nguyên dương vốn hư
yếu, tà khí náu ở kinh Thiếu
Pìn nüè Tẫn ngược âm. Chứng trạng: khi lên cơn
牝疟 sốt rét khá mạnh, không sốt
nóng hoặc sốt nóng nhẹ, sắc
mặt trắng nhợt, lên cơn có giờ
nhất định hàng ngày, mạch
trầm mà trì.
Pìn zàng Tẫn tạng Các tạng thuộc âm trong 5
牝脏 tạng như tỳ, phế, và thận.
Bệnh trĩ, hậu môn sưng đau,
牝痔 Pìn zhì Tẫn trĩ mụn mọc lòi ra ngoài, sang 5
– 7 ngày rồi vỡ ra máu, mủ.
Đầu gối, khớp của đùi và
膝 Xī Tất cẳng chân, người xưa gọi là
phủ của cân.
Qī gài gǔ Tất cái cốt Xương bánh chè.
漆盖骨
Qī jiě Tất giải Chỗ khớp đầu gối.
漆解
Đau khớp gối, có nhiều dạng
khác nhau, phong thì đau
chạy chỗ này, chỗ khác, hàn
thì đau như dùi đâm ở 1 chỗ,
thấp thì ở ngoài có sưng, nếu
Xī yǎn fēng Tất nhãn phong co vào không duỗi ra được là
膝眼风 bệnh ở gân, duỗi ra không co
vào được là bệnh ở xương,
nếu không di động được là do
có hàn tà ngưng kết đã lâu.
Bệnh này chỉ phát ở 1 bên là
bệnh nhẹ, phát cả 2 bên là
bệnh nặng, nếu ở bên này

330
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
lành lại phát sang bên kia,
bên kia lành lại phát sang bên
này thì gọi là “quá tất phong”
bệnh khó chữa hơn.
Chứng đau khớp gối, phần
Xī tòng Tất thống lớn do can thận hư, cảm
膝痛 nhiễm phong hàn thấp tà sinh
bệnh.
Qī chuāng Tất sang Lở sơn (sơn ăn).
漆疮
Qī yōng Tất ung Nhọt ở phía trên xương bánh
漆痈 chè.
1. Tên gọi chung cơ nhục, bì
Zòu lǐ Tấu lý phu và tạng phủ. 2. Vùng
奏理 giao tiếp giữa bì phu và cơ
nhục (bì tấu).
Mạch tật, mạch đập có vẻ vội
vàng nhanh gấp, trong 1 phút
mạch đập từ 120 đến 140 lần,
Jí mài Tật mạch phần nhiều là vì dương nhiệt
疾脉 quá thịnh, âm khí sắp kiệt,
bệnh hư lao đến giai đoạn
nghiêm trọng thường có xuất
hiện loại mạch này.
1. Gió thổi mạnh. 2. Nguồn
gốc sinh ra bệnh hủi, có thể
tổng hợp thành 5 loại, tức là
hoàng phong, thanh phong,
bạch phong, xích phong, hắc
phong, mỗi loại phong này
Jí fēng Tật phong sinh ra 1 thứ trùng khác nhau,
疾风 mỗi loại trùng khác nhau sinh
ra 1 thứ triệu chứng khác
nhau như: nói khàn tiếng,
lông mày rụng, lở khắp toàn
thân, mũi nát loét, mũi nổi
thịt thừa, tai vù vù, da sần sùi,
tê cứng, xương loét, xương
rụng...
Chứng ăn vào thì nôn, đại
tiện không thông, do xổ hạ
Zǒu bù Tẩu bộ tiêu có thực nhiệt kết trệ, khí
走步 không lưu thông được, cặn bã
không phân hóa được, những
thứ ứ trọc xông bốc lên dạ
331
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
dày mà sinh ra.
Bệnh phong tý, có triệu
Zǒu zhù Tẩu chú chứng đau các khớp, đau
走注 chạy chỗ này sang chỗ khác,
có khi đỏ sưng, gân mạch rũ
rời.
Chứng bệnh của nam giới,
Zǒu yáng Tẩu dương khi giao hợp tinh dịch cứ
走阳 chảy ra không cầm được, có
thể chết ngay vì nguyên khí
sẽ thoát hết.
Zǒu huǎn Tẩu hoãn Nhọt mọc ở mắt cá trong của
走缓 chân.
Do độc của nhọt chạy vào
Zǒu huáng Tẩu hoàng tim, có triệu chứng trong tâm
走黄 phiền nóng, bứt rứt, nôn mửa,
lúc nóng, lúc rét, như mê, như
tỉnh.
Zǒu mǎ Tẩu mã Chỉ chứng viêm hầu họng cấp
走马喉
hóu fēng hầu phong có mủ phát triển nhanh, cũng
风 gọi là hầu phong.

Viêm miệng hoại tử do mắc


bệnh nặng biến chứng hoặc
走马牙 Zǒu mǎ Tẩu mã do bắt đầu viêm nhiễm lợi
răng cứng, đỏ, sưng đau, tiếp
yá gān nha cam theo là ăn mòn, hoại tử, phát
疳 triển nhanh do nhiễm thời
hành dịch lệ hoặc thứ phát
các bệnh khác.
Vị thuốc có tính thấu suốt
Zǒu cuàn Tẩu thoán nhanh chóng khắp mọi nơi,
走窜 như xạ hương, long não... là
vị thuốc có tính tẩu thoán.
Rửa. Dùng nước rửa dược
洗 Xǐ Tẩy liệu để làm sạch đất cát bám
vào.
qí dài Tề đới Cuống rốn.
脐 带
Qí tū Tề đột Trẻ con rốn sưng lồi lên mà
脐突 trong bóng.
Chứng trạng vùng bụng dưới
脐下愧 Qí xià kuì Tề hạ quý động đậy không yên. Nguyên
nhân do hạ tiêu vốn có nước
332
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
ứng đọng, gặp lúc bị bệnh
ngoại cảm nên phát hãn
nhưng phát hãn không thích
đáng, làm tổn thương thận
khí, khiến thủy khí xông
ngược lên.
Qí fēng Tề phong Uốn ván rốn.
脐风
Qí chuāng Tề sang Lở ở rốn.
脐疮
Chứng lồi rốn. Triệu chứng
Qí shàn Tề sán chủ yếu: vùng rốn đột xuất
脐疝 nổi lên (lồi) khối u, sắc da
sáng bóng. Thường gặp ở trẻ
sơ sinh.
Qí cì Tề thích Cũng là tam thích
脐刺
Qí yōng Tề ung Nhọt mọc ở giữa rốn.
脐痈
Mạch tế, hình mạch nhỏ như
Xì mài Tế mạch sợi chỉ, nhưng rõ ràng ở dưới
细脉 tay, thường xuất hiện ở những
trường hợp bệnh huyết ít khí
suy.
Bì xīn gǔ Tế tâm cốt Xương mỏ ác.
蔽心骨
1. Dạng thuốc (nghĩa chung).
Cổ nhân gọi các hình thức
dược vật tạo thành là tễ (hiện
nay gọi là tễ hình). Bao gồm
các loại: thang, rượu, hoàn,
Jì Tễ tán, cao, đan, đĩnh, phiến, lộ,
剂 sương, giao, trà, khúc...
2. Lượng thuốc. Cổ nhân gọi
một nắm thuốc, một gói thuốc
là một tễ thuốc. 3. Đơn vị
phân loại theo tính chất của
dược vật và xử phương. Thí
dụ: thập tễ, thập nhị tễ.
Pǐ yǐn Tích ẩm Chứng bệnh có khối báng ở
癖饮 dưới sườn, do nước đọng lại.
Jī bìng Tích bệnh Loại bệnh có khối kết cứng
积病 vào 1 chỗ không di dịch, mỗi

333
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
tạng phát sinh 1 thứ bệnh tích
khác nhau, nên có nhiều tên
gọi như tâm tích, can tích...
Chứng tích cam. Loại cam
Jī gān Tích cam tích gầy mòn, gầy đến nỗi lộ
积疳 cả xương sống (tích: xương
sống).
Jǐ zhuī Tích chuỳ Đốt xương sống.
脊椎
Jī gǔ Tích cốt Xương sống.
积骨
Jǐ jiāng Tích cường Xương sống cứng đờ khó
脊疆 quay trở.
Jī dú Tích độc Độc chứa đọng lại.
积毒
Jī qì Tích khí Khí ngưng đọng lại.
积气
Bệnh lỵ do thức ăn uống tích
Jī lì Tích lỵ đọng lại có hiện tượng phân
积痢 như ruột cá, bụng đầy đau,
không muốn ăn.
Jī fèng Tích phùng Kẽ xương sống.
积缝
Loại bệnh trong bụng có khối
癖石 Pǐ shí Tích thạch kết lại rắn như đá, như sỏi
mật, sỏi thận...
Jī tǔ Tích thổ Chứng trẻ con nôn mửa do
积吐 thức ăn không tiêu hóa được.
Jī shuǐ Tích thuỷ Thủy dịch ngưng đọng lại.
积水
Jī zhì Tích trệ Chất chứa lại, không lưu
积滞 thông được không tiêu hóa
được, không bài tiết được.
Jǐ zhù Tích trụ Cột sống.
脊柱
Khí âm ngưng kết lại làm
thành tích, khí nhóm tụ lại
Jī jù Tích tụ thành tụ, khối không di động,
积聚 có phạm vi rõ ràng đau vào 1
chỗ là tích thuộc âm bệnh ở
tạng, 1 chỗ khối không có
gốc, không có phạm vi,

334
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
không đóng lại 1 chỗ, đau
không có chỗ nhất định, là tụ,
tụ thuộc dương, bệnh ở phù.
Jǐ suǐ Tích tuỷ Tủy sống.
脊髓
Pì huì Tịch uế Trừ hết khí uế trọc hoặc là vật
辟秽 ô uế.
Qián yáng Tiềm dương Làm cho dương khí tiềm tàng
潜阳 ở dưới không bốc lên trên.
Phép tiềm trấn. Phương pháp
dùng chung 2 loại thuốc có
chất nặng để an thần và tiềm
dương. Loại thuốc có tính
chất nặng và an thần như chu
sa, từ thạch, sinh thiết lạc,
long sỉ, mẫu lệ. Loại thuốc có
tính chất nặng và tác dụng
Qián zhèn Tiềm trấn tiềm trấn mẫu lệ, long cốt,
潜鎮 thạch quyết minh, trân châu
mẫu, từ thạch, đại giả thạch...
trong đó có loại thuốc kiêm
cả 2 tác dụng vừa trấn tĩnh an
thần, vừa tiềm dương. Phép
tiềm trấn thường dùng trong
các chứng tâm thần không
yên, hồi hộp mất ngủ và can
dương thượng cang gây nên
đau đầu, chóng mặt...
Nguyên tắc phân định âm
dương trước. “Người khám
bệnh giỏi, xem sắc án mạch,
trước phải phân biệt âm
先別阴 Xiān bié Tiên biệt dương” (thiện chẩn giả, tiên
biệt âm dương, TV) bắt buộc
yīn yáng âm dương thầy thuốc khi lâm sàng khám
阳 bệnh, vận dụng phương pháp
tứ chẩn, trước hết phải phân
tích thuộc tính âm dương của
bệnh. Đây là nguyên tắc cơ
bản trong biện chứng thi trị.
Xiān bǔ Tiền bổ Phép tiên bổ hậu công (trước
先补后 bồi bổ sau mới công hạ).
hòu gōng hậu công Bệnh tật nhất thiết phải dùng
攻 phép công hạ nhưng thể chất
335
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
người bệnh lại yếu, nhất thời
không tiếp tục được phép hạ,
thì trước hãy dùng phép bổ
khiến cho thể chất tăng cường
sau hãy công hạ. Thí dụ :
bệnh xơ gan biến thành phúc
thủy, cần thiết phải tà thủy,
nhưng thể lực bệnh nhân hơi
yếu, ăn hơi kém. Vậy trước
hãy bổ tỳ vị, tăng cường dinh
dưỡng, đợi cho người bệnh
khá hơn sau hãy dùng các
thuốc tả mạnh như cam toại...
Phép tiên công hậu bổ (trước
công hạ sau mới bồi bổ).
Bệnh có đầy đủ chứng trạng
cần áp dụng phép công hạ,
sau khi áp dụng xong thuốc
công hạ, đại tiện đã thông,
nhiệt hư, nhưng thở đoản hơi,
chân tay hơi mát, mạch
nhược. Đó là khí hư, nên cho
uống đảng sâm, liều lượng
thích hợp để bổ khí. Hoặc
bệnh nhiệt tính có đầy đủ
先攻后 Xiān gōng Tiền công chứng trạng áp dụng phép
công hạ, sau khi công hạ, đại
补 hòu bǔ hậu bổ
tiện đã thông, nhiệt lui, nhưng
người bệnh ra mồ hôi hơi
nhiều, mạch tế. Đó là âm hư,
cần cho uống thuốc tư bổ vị
âm như sa sâm, mạch đông,
sinh địa, ngọc trúc. Lại như
ngực sườn có tích nước, dùng
cam toại, nguyên hoa, đại
kích để công hạ. Sau khi đã
tháo ra nhiều nước lỏng, cho
bệnh nhân ăn cháo loãng vừa
phải và nằm nghỉ ngơi. Đó
cũng là phép bổ sau công.
Cái gốc ban đầu của sự hóa
Xiān tiān Tiên thiên sinh, mỗi sinh vật hình thành
先天 đều có 2 giai đoạn tiên thiên
và hậu thiên, người ta từ lúc
bẩm sinh cho đến khi thành

336
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
người còn ở trong bụng mẹ là
giai đoạn tiên thiên; từ lúc
sinh ra đến lúc sống hết tuổi
thọ là giai đoạn hậu thiên.
Phép tiến châm, một phép
châm thích. Dùng hào châm,
Jìn zhēn Tiến châm châm vào cơ thể, thao tác nói
进针 chung thông qua đường kinh
mạch, lựa chọn huyệt vị rồi
sau mới châm ở mức độ nông
sâu theo dự kiến.
Qián yīn Tiền âm Bộ phận sinh dục của nam và
前阴 nữ.
1035-1117, đời Tống, Trung
Quốc. Kế thừa Lô thông kinh,
Thương hàn luận, viết Tiểu
Qián yǐ Tiền ất nhi dược chứng trực quyết về
前乙 sinh lý trẻ em dựa vào biện
chứng 5 tạng, đặc điểm bệnh
lý và nêu lên luận điểm tạng
phủ trẻ em non yếu, dễ hư,
thực, hàn, nhiệt...
Qián hòu Tiền hậu Bí cả đại tiện và tiểu tiện.
前后不
bù lì bất lợi

Qián hòu xuè Tiền hậu huyết Đái ỉa ra máu.
前后血
qián é Tiền ngạch Trán
前 额
1. Bỏ dược liệu vào nước sắc
煎 Jiān Tiễn uống. 2. Dạng thuốc sắc. Thí
dụ : Đại bổ nguyên tiễn.
Jiān yào Tiễn dược Thuốc sắc.
煎药
Loại bệnh do nóng ở trong
làm hao dịch, mà xuất hiện
Jiān jué Tiễn quyết các triệu chứng tai ù, tai điếc,
煎厥 mắt mờ hoặc bỗng nhiên ngã
ra hôn mê chân tay giá lạnh,
thế bệnh phát triển rất gấp.
Xuǎn chuāng Tiển sang Bệnh ngoài da, da nổi lên như
癣疮 mụn sởi kết tụ vào 1 chỗ, rồi

337
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
lan rộng dần rất, rất ngứa phải
gãi luôn, có trùng kéo dài khó
khỏi.
Biàn mì Tiện bí Đại tiện bí kết không thông.
便秘
Nói chung về các chứng nổi
hạch ở háng, lúc đầu bằng hạt
Biàn dú Tiện độc đậu, rồi to dần như cái trứng
便毒 ngỗng cứng, rắn, đau, đỏ,
sưng, nóng bừng, có khi hơi
nóng, không đỏ, vỡ mủ rồi thì
chảy mủ mà khó thu miệng.
Biàn xiě Tiện huyết Ỉa máu.
便血
Biàn zhuó Tiện trọc Tiểu tiện đục, không trong.
便浊
Jiē gǔ kē Tiếp cốt khoa Khoa nắn bó gãy xương.
接骨科
Thủ pháp bó xương. Nối 2
đầu xương gãy vào nhau hoặc
Jiē fǎ Tiếp pháp sắp xếp các mảnh xương bị
接法 vỡ trở lại nguyên dạng. (Tiếp
pháp là từ gọi chung cho các
thủ pháp bó xương).
Jié máo Tiệp mao Lông mi.
捷毛
Hạn chế tình dục, hạn chế
Jié yù Tiết dục lòng tham dục, một điều cần
节欲 thiết trong pháp dưỡng sinh
của thời xưa.
Xiè lì Tiết lợi Ỉa phân lỏng loãng, cũng gọi
泄利 là “đường tiết”.
Ra nhiều mồ hôi vì thấu lý
thưa hở, phong tà xâm nhập
Xiè fēng Tiết phong vào, thường có kèm theo các
泄风 triệu chứng khát nước, đau
khắp thân mình, người mệt,
sợ rét.
Bệnh ỉa chảy, nhưng phân
Xiè xiè Tiết tả biệt ra thì đại tiện lỏng loãng
泄泻 lúc đi lúc không gọi là tiết,
đại tiện dốc xuống như rót
nước gọi là tả.

338
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Xiè jì Tiết tễ Phương thuốc, vị thuốc có tác
泄剂 dụng thông lợi, trừ được sự
ngưng đọng.
Jié nüè Tiệt ngược Trừ hết sốt rét.
截疟
Biāo běn Tiêu bản Ngọn và gốc.
标本
Phép tiêu bản đồng trị. Thí
dụ: bệnh lị không ăn uống
được là do chính khí hư
(bản), hạ lị không ngừng là
do tà khí thịnh (tiêu). Tình
huống này cả tiêu và bản đều
cần giải quyết ngay, vừa dùng
thuốc giúp đỡ chính khí, vừa
dùng thuốc thanh hóa thấp
nhiệt, đó tức là tiêu bản đồng
trị. Trong tiêu bản đồng trị
标本同 Biāo běn Tiêu bản cũng cần phân biệt. Nếu
chính khí không hư kém quá,
治 tóng zhì đồng trị
tà khí còn mạnh, thì trong
thuốc giúp đỡ chính khí có
thể chỉ dùng ít thôi, mà thuốc
thanh hóa thấp nhiệt có thể
dùng nhiều hơn. Nếu chính
khí quá hư, tà khí yếu đi, thì
thuốc giúp đỡ chính khí cần
trọng dụng, thuốc thanh hóa
thấp nhiệt có thể dùng ít đi.
Phép trị này đều nhằm mục
đích giải quyết mâu thuẫn
trước mắt.
Jiāo pǐ Tiêu bĩ Phép chữa làm cho tiêu tan
焦痞 các chứng đầy tích.
Một chứng trạng chủ yếu của
bệnh tiêu khát (tiêu cốc: đồ
ăn tiêu hóa; thiện cơ: chứng
消谷善 Xiāo gǔ Tiêu cốc dễ đói, mau đói). Đây là hình
dung ăn uống quá khỏe, dễ
shàn jī thiện cơ đói, sau khi ăn chẳng bao lâu
飢 đã thấy đói, thân thể trái lại
rất gầy còm. Nguyên nhân di
vị hỏa quá thịnh, vị âm hao
tổn.

339
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Làm cho hết đàm ngưng
消痰 Xiāo tán Tiêu đàm đọng, như tiêu đờm để chữa
ho suyễn, tiêu đờm để chữa
tràng nhạc...
Chứng bệnh ăn nhiều, uống
Xiāo dǎn Tiêu đản nước nhiều, mà người càng
消疸 gầy róc, nguyên nhân là vì
nhiệt ở trong đốt mạnh làm
tiêu hao tân dịch.
Làm tiêu và đẩy ra ngoài
消导 Xiāo dǎo Tiêu đạo những thứ ngưng đọng ở
đường ruột.
Xiāo dú Tiêu độc Trừ độc.
消毒
Xiāo hé Tiêu hạch Làm cho hạch tiêu tán đi.
消核
Bệnh uống nhiều, đái nhiều,
ăn nhiều, mà người gầy róc,
có 3 thể bệnh gọi là thượng
tiêu, trung tiêu, hạ tiêu: 1.
Thượng tiêu: có triệu chứng
chính là: khát uống nước
nhiều, miệng nước khô ráo,
tiểu tiện nhiều, lưỡi đỏ, rêu
vàng, là chứng thiên về nhiệt,
do vị hỏa hoặc tâm hỏa chưng
đốt vào phế làm cho phế dịch
bị hao tổn mà sinh ra nếu
uống nước vào 1, đi tiểu ra 2,
Xiāo kě Tiêu khát người gầy nhanh, mệt mỏi,
消渴 yếu sức, thở ngắn, mạch trầm
trì là chứng thiên về hàn, do
khí với tân đều suy hao mà
sinh ra. 2. Trung tiêu, có triệu
chứng chính là: ăn nhiều,
chóng đói, người gầy róc, có
khi đại tiện bí kết, tiểu tiện
vàng đỏ và đi đái luôn, rêu
lưỡi vàng khô, chứng này là
do vị hỏa đốt mạnh, tinh
huyết bị tổn thương mà sinh
ra. 3. Hạ tiêu, có triệu chứng
chính là: đi tiểu luôn, nước
tiểu như dầu như mỡ, thường
kiêm với các triệu chứng
340
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
người nóng nảy, vật vã,
miệng khô, khát nước nhiều,
lưỡi đỏ, mạch trầm tế sác
nguyên nhân là do thận âm
suy hao không tàng giữ được
chất tinh vi dinh dưỡng mà
sinh ra, chứng này nếu như
tiểu tiện đi nhiều, sắc mặt đen
hãm liệt dương, mạch trầm tế
nhược là bệnh khó chữa.
Xiāo nóng Tiêu nùng Làm tiêu kết mủ ở nhọt.
消脓
Làm cho tiêu tan dần những
khối kết cứng, hoặc những
Xiāo fǎ Tiêu pháp vật chất không tiêu hóa được
消法 ứ đọng lại, ví dụ như tiêu
thực, tiêu ứ, tiêu thũng, tiêu
tích...
Xiāo shòu Tiêu sấu Người gầy róc dần.
消瘦
Làm tiêu hết nước ứ đọng
消水 Xiāo shuǐ Tiêu thuỷ như chữa bệnh phù thũng thì
thường phải tiêu thủy.
Xiāo zhǒng Tiêu thũng Rút phù.
消肿
Xiāo shí Tiêu thực Tiêu hóa thức ăn.
消食
Xiāo zhōng Tiêu trung Chứng trung tiêu, trong bệnh
消中 tiêu khát.
Tiêu là hao đi, lép đi, trưởng
là lấn lên, lớn lên. Tiêu
trưởng là 1 vấn đề cơ bản
trong học thuyết âm dương,
học thuyết âm dương cho
rằng giữa 2 mặt đối lập trong
Xiāo zhǎng Tiêu trưởng 1 thể thống nhất là luôn luôn
消长 có sự vận động chuyển hóa
lẫn nhau, mà trong sự vận
động chuyển hóa đó thì luôn
luôn xuất hiện tình trạng bên
này tiêu bên kia trưởng, bên
này trưởng bên kia tiêu. Ví dụ
như khí lạnh với khí nóng
trong 1 năm thì mùa xuân đến
341
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
mùa hạ, khí nóng cứ lấn lên
dần, là thời kỳ dương trưởng
âm tiêu, mùa thu đến mùa
đông, khí lạnh cứ lấn lên dần,
là thời kỳ âm trưởng dương
tiêu, hoặc như từ ngày hạ chí
đến ngày đông chí thì ngày
cứ rút ngắn lại, đêm cứ dài
dần ra, từ ngày đông chí đến
ngày hạ chí thì ngày cứ dài
dần ra đêm cứ rút ngắn lại, đó
cũng là 2 mặt âm dương tiêu
trưởng chuyển hóa lẫn nhau...
Xiāo yū Tiêu ứ Làm hết huyết ứ đọng.
消瘀
Jiāo cuì Tiều tuỵ Ủ rũ, không tươi tỉnh nhanh
燋悴 nhẹn.
Xiǎo è Tiểu ách Cười quá sinh nấc.
小呃
Xiǎo bìng Tiểu bệnh Bệnh nhẹ.
小病
Xiǎo jīn Tiểu cân Gân nhỏ.
小筋
Xiǎo zhēn Tiểu châm Các loại kim châm vào huyệt.
小针
Xiǎo zhī Tiểu chỉ Ngón tay út.
小脂
Xiǎo zhǐ Tiểu chỉ Ngón chân út.
小趾
Tiểu tiện và đại tiện, như nói:
小大 Xiǎo dà Tiểu đại tiểu đại bất lợi, là tiểu tiện,
đại tiện không thông.
Xiǎo dǔ Tiểu đỗ Bụng dưới.
小肚
Xiǎo dú Tiểu độc Có độc ít.
小毒
Dụng cụ để bó xương gãy đời
小夹板 Xiǎo jiā bǎn Tiểu giáp bản xưa. Nay cải tiến dùng nẹp
tre.
Một loại bệnh đàm nhiệt kết ở
小结胸 Xiǎo jié xiōng Tiểu kết hung lồng ngực, có triệu chứng:
vùng dạ dày cứng đầy, đè vào

342
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
đau, rêu lưỡi vàng nhờn,
mạch phù hoạt.
Những chỗ hở, hoặc chỗ lõm
Xiǎo xī Tiểu khê ở giữa các cơ nhục giáp tiếp
小溪 nhau, lớn gọi là “cốc” nhỏ gọi
là “khê”.
Ống dẫn máu lớn thì gọi là
小络 Xiǎo luò Tiểu lạc mạch, nhỏ gọi là đại lạc, nhỏ
hơn gọi là tiểu lạc, nhỏ nữa
gọi là tôn lạc.
Xiǎo nì Tiểu nghịch Phạm phải sai lầm nhẹ trong
小逆 việc chữa bệnh.
xiǎo ér Tiểu nhi Trẻ con từ 5 tuổi trở xuống.
小儿
Xiǎo fēn Tiểu phân Chỗ cơ thịt nhỏ giáp nhau.
小分
Xiǎo fù Tiểu phúc Bụng dưới.
小腹
Có 3 ý nghĩa: 1. Bệnh nhẹ
không cần dùng đến phương
Xiǎo fāng Tiểu phương thuốc mãnh liệt. 2. Bệnh ở
小方 thượng tiêu, dùng liều lượng
ít. 3. Bệnh không nguy hiểm,
dùng thuốc ít vị.
Khoa chuyên chữa bệnh trẻ
小方脉 Xiǎo fāng mài Tiểu phương mạch con của thời xưa, cũng là
khoa nhi hiện nay.
Đẻ non, có thai chưa được 3
tháng rồi sẩy thai gọi là “trụy
Xiǎo chǎn Tiểu sản thai” được 3 tháng trở lên
小产 mới sẩy thai gọi là “tiểu sản”
hoặc “bán sản”, tiểu sản liên
tiếp gọi là “hoạt thai”.
Xiǎo xié Tiểu tà Bệnh tà nhẹ.
小邪
Có 3 cách hiểu khác nhau, có
Xiǎo xīn Tiểu tâm thuyết cho là tâm bào lạc, có
小心 thuyết cho là mệnh môn, có
thuyết cho là huyệt cách du là
nơi tâm khí thông ra.
Xiǎo shé Tiểu thiệt Lưỡi gà ở cửa họng.
小舌
343
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Xiǎo tuǐ Tiểu thoái (Thối) Ống chân, Bắp chân, bắp
小腿 chuối.
Nhọt mọc ở bụng chân. Do vị
trí mọc mụn (bên trong hay
bên ngoài bụng chân) có các
Xiǎo tuǐ jū Tiểu thoái thư tên gọi khác nhau. Nhưng đều
小腿疽 do tà khí phong hàn, thấp
ngưng kết hoặc tình chí uất
kết, can tỳ hư yếu, khí trệ
đàm ngưng gây nên.
Xiǎo biàn Tiểu tiện Đái, đi tiểu, nước tiểu.
小便
Chứng tiểu tiện nhiều lần,
lượng ít, rỏ giọt mãi không
dứt. Chứng này có hư, thực
小便淋 Xiǎo biàn Tiểu tiện khác nhau. Hư chứng đa số
do thận khí không bền, hoặc
沥 lín lì lâm lịch
tỳ thận đều hư gây nên. Thực
chứng đa số do hạ tiêu thấp
nhiệt hoặc niệu đạo kết sỏi
gây nên.
Xiǎo biàn Tiểu tiện Tiểu tiện không tự chủ được.
小便不
bù jīn bất cấm

Xiǎo biàn bì Tiểu tiện bế Bí tiểu tiện.
小便闭
Xiǎo biàn Tiểu tiện Khó đái, đái ra từng giọt, đái
小便淋
lín lì lâm lịch không hết được phải đái
疠 nhiều lần.

Ruột non, là 1 phủ trong lục


phủ có quan hệ biểu lý với
tạng tâm, có đường kinh là
Xiǎo cháng Tiểu trường thủ thái dương có chức năng
小肠 tiếp nhận thứ ăn uống ở dạ
dày chuyển xuống, biến hóa
thành 3 thứ tân dịch, nước
tiểu, phân, rồi vận chuyển ra
theo 3 đường khác nhau.
Xiǎo cháng bìng Tiểu trường bệnh Bệnh tiểu trường.
小肠病
344
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Xiǎo cháng zhēng Tiểu trường chưng Chứng nóng sốt thuộc tiểu
小肠蒸 trường, có hiện tượng môi
dưới khô.
Bệnh biến do hàn tà tổn
thương tiểu trường hoặc công
năng tiểu trường kém. Biểu
小肠虚 Xiǎo cháng Tiểu trường hiện lâm sàng, phần nhiều có
cả chứng hậu tỳ hư như bụng
寒 xū hán hư hàn
dưới đau âm ỉ, ưa xoa bóp,
sôi bụng, ỉa chảy, tiểu tiện vặt
và khó đi, chất lưỡi nhạt, rêu
lưỡi trắng, mạch hoãn nhược.
Chứng ho do tiểu trường, có
小肠咳 Xiǎo cháng ké Tiểu trường khái hiện tượng khi ho thì trung
tiện.
Chứng đau từ bụng dưới kéo
小肠气 Xiǎo cháng qì Tiểu trường khí dằng đến bìu dái, đau ran ra
eo lưng.
Khí độc xâm phạm tiểu
小肠痧 Xiǎo cháng shā Tiểu trường sa trường, làm cho bụng trướng
lên mà không đau.
Bệnh biến do tà nhiệt nung
nấu ở tiểu trường. Biểu hiện
chứng trạng tâm phiền, ù tai,
小肠实 Xiǎo cháng Tiểu trường họng đau, miệng lở, tiểu tiện
sẻn đỏ và khó đi, tiểu tiện đau
shí rè thực nhiệt buốt hoặc tiểu tiện ra máu,
热 trướng bụng, rêu lưỡi vàng,
mạch hoạt sác. (thường gặp ở
các loại viêm nhiễm niệu đạo,
viêm xoang miệng).
Xiǎo cháng jū Tiểu trường thư Nhọt phát ở tiểu trường.
小肠疽
Chứng đại tiện ra máu mủ
小肠泄 Xiǎo cháng xiè Tiểu trường tiết bụng dưới đau, do tiểu
trường.
Bệnh trướng thuộc tiểu
小肠胀 Xiǎo cháng zhàng Tiểu trường trướng trường, bụng dưới đầy
trướng, đau ran ra eo lưng.
Khí của tiểu trường hết, có
Xiǎo cháng jué Tiểu trường tuyệt triệu chứng là: tóc dựng
小肠绝 đứng, chân tay không co duỗi
được, mồ hôi ra không cầm
được.

345
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Xiǎo cháng yōng Tiểu trường ung Nhọt mọc ở tiểu trường chỗ
小肠痈 huyệt quan nguyên trướng
đau không cho đè vào.
Zì lòu Tễ lậu Chứng bệnh ở khoé mắt
眦漏 ngoài cứ rỉ ra máu tươi.
pǐ gǔ Tín cốt Xương thóp thở.
顖骨
pǐ tián Tín điền Thóp thở phồng lên.
顖填
pǐ xiàn Tín hãm Thóp thở lõm xuống.
顖陷
pǐ mén Tín môn Thóp thở.
顖门
Tinh suy hao đến cực độ, có
hiện tượng người khô gầy,
Jīng jí Tinh cực nóng hâm hấp, thiếu khí lực,
精极 mắt mờ, tai không tỏ, đứng
lâu không vững, da ngứa,
phải gãi, thành lở ngoài da.
Jīng yè Tinh dịch Tinh dịch của nam giới.
精液
Jīng huá Tinh hoa Sự biểu hiện ra ngoài của tinh
精华 khí ở trong.
Vật chất cơ bản để nuôi
Jīng xuè Tinh huyết dưỡng và làm nên mỗi hoạt
精血 động cơ năng của nội tạng và
cơ thể.
Nói chung về các thứ vật chất
cần thiết để duy trì sự hoạt
động sống của thân thể, gồm
Jīng qì Tinh khí 3 thành phần họp lại, khí trời
精气 (hơi thở) khí đất (thức ăn
uống) khí người (khí bẩm
sinh) do hoạt động của nội
tạng mà biến hóa thành.
Jīng qiào Tinh khiếu Ống dẫn tinh ra.
精窍
Jīng lěng Tinh lãnh Tinh lạnh do tinh trùng chết
精冷 nhiều.
Jīng míng Tinh minh 1. Tính sáng của mắt. 2. Sự
精明 tinh anh minh mẫn, như nói
“đầu là nơi chứa tinh minh”.

346
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Jīng shén Tinh thần Phần tinh thần của thân thể.
精神
Jīng tuō Tinh thoát Tinh tiết ra nhiều.
精脱
Jīng zhī Tinh trấp Nước dịch tinh túy, như nước
精汁 mật cũng là tinh trấp.
Không giao hợp mà thỉnh
精浊 Jīng zhuó Tinh trọc thoảng cứ tiết thứ tinh cắn
đục.
Jīng zhū Tinh châu Tròng đen mắt.
精珠
Qíng míng Tình minh 1. Khoé trong mắt. 2. Huyệt
晴明 tình minh.
Trong bệnh thương hàn khi
triệu chứng của 1 kinh này
Bìng bìng Tính bệnh chưa hết đã xuất hiện triệu
併病 chứng của 1 kinh khác, gọi là
tính bệnh, như tính bệnh thái
dương thiếu dương...
Tác dụng của dược vật. Bao
Xìng néng Tính năng quát các khái niệm: tứ khí,
性能 ngũ vị, thăng, giáng, phù,
trầm.
Bìng yuè Tính nguyệt Hành kinh 2 tháng 1 lần.
併月
Huyệt tỉnh, huyệt mà khí của
các đường kinh bắt đầu đi ra,
ở vào đầu ngón chân 1 ngón
tay. Mỗi đường kinh chính có
1 huyệt tỉnh, kinh phế: Thiếu
thương, kinh tâm bào: Trung
Jǐng xué Tỉnh huyệt xung, kinh tâm: Thiếu xung,
井穴 kinh tỳ : Ẩn bạch, kinh can :
Đại đôn, kinh thận: Dũng
tuyền, kinh đại trường:
Thương dương, kinh tam tiêu:
Quan xung, kinh tiểu trường:
Thiếu trạch, kinh vị: Lệ đoài,
kinh đởm: Khiếu âm, kinh
bàng quang: Chí âm.
Jǐng jīn Tỉnh kim Huyệt tỉnh của kinh dương
井金 thuộc hành kim.

347
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Jǐng mù Tỉnh mộc Huyệt tỉnh của kinh âm thuộc
井木 hành mộc.
Xǐng pí Tỉnh tỳ Kích thích sự vận hóa của tỳ.
醒脾
Tĩnh phủ Bàng quang
静腑
Zuò chǎn Toả sản Tình trạng đẻ khó.
坐产
Nơi kinh cân của tam âm, tam
宗筋 Zōng jīn Tôn cân dương hội họp ở trước tiền
âm.
Khí doanh vệ do đồ ăn uống
Zōng qì Tông khí thuỷ cốc hoá sinh vfa khí hít
宗气 vào kết hợp với nhau ở trong
ngực.
Jìng fǔ Tĩnh phủ Bàng quang.
静腑
Jìng mài Tĩnh mạch Tĩnh mạch.
静脉
Trong tâm yên tĩnh, chỉ chú ý
Jìng xīn Tĩnh tâm vào 1 vấn đề, không nghĩ
静心 sang vấn đề gì khác, như nói:
thầy thuốc khi xem mạch phải
tĩnh tâm.
Danh từ trong vận khí học,
Jìng shùn Tĩnh thuận nói về năm thủy vận mà khí
静顺 bình hòa, không thái quá,
không bất cập.
Jìng xī Tĩnh tức Một cách thở nhỏ nhẹ trong
静息 khi luyện khí công.
Kí hiệu của những năm thổ
Bēi jiān Ty giám vận bất cập, tức là những năm
卑监 có chữ kỷ như kỷ sửu, kỷ
dậu...
Lách, tụy, 1 tạng trong 5 tạng,
thuộc thổ trong ngũ hành,
thuộc thấp trong lục khí, công
Pí Tỳ năng chủ yếu: 1. Chủ về hậu
脾 thiên. 2. Chủ việc vận hóa. 3.
Chủ về cơ nhục. 4. Chủ về
tay chân. 5. Chủ việc thống
nhiếp huyết dịch, khai khiếu
ra miệng môi, về dịch là nước
348
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
bọt, về tình chí là nghĩ, về âm
thanh là tiếng ca hát, có
đường kinh gọi là Thái âm
chân.
Tỳ âm Phần âm của tỳ, Tỳ âm
Pí yīn Tỳ âm kém thường có các triệu
脾阴 chứng như: môi khô, miệng
nhạt, người gầy, da nóng...
Một loại bệnh cam của trẻ
con, do ăn bú không điều độ,
tỳ vị bị tổn thương, xuất hiện
Pí gān Tỳ cam các triệu chứng: da mặt vàng
脾疳 ải, bụng to nổi gân xanh, nôn
mửa, kém ăn thích ăn bùn
đất, đại tiện lỏng, mùi chua
thối, môi đỏ, tóc khô, chân
tay yếu sức.
Pí zhēng Tỳ chưng Chứng nóng chưng thuộc tỳ,
脾蒸 có hiện tượng môi khô.
Phần dương của tỳ, Tỳ dương
suy kém, thì vận hóa giảm
sút, thường xuất hiện những
Pí yáng Tỳ dương triệu chứng như: bụng trướng
脾阳 đầy, kém ăn đại tiện lỏng,
người mỏi mệt, chân tay rã
rời, hoặc nhiều đờm, đái ít,
phù thũng...
Chứng tỳ dương hư. Chứng
trạng chủ yếu là vị quản lạnh
đau, bụng trướng đầy, mắc
nghẹn, nôn oẹ, kém ăn, ỉa
chảy hoặc lị kéo dài, mỏi mệt,
Pí yáng xū Tỳ dương hư đái ít, phù thũng, gầy còm,
脾阳虚 lưỡi nhợt, rêu trắng, mạch hư
hoãn. Loại tỳ dương hư
thường gặp ở bệnh loét dạ
dày tá tràng, viêm đại tràng
mạn tính, viêm gan mạn tính,
lị mạn tính, thủy thũng bạch
đới.
Chứng động kinh thuộc tỳ, có
pí xián Tỳ giản triệu chứng sắc mặt vàng úa,
脾癎 bụng đầy, đại tiện lỏng, chân
tay buông xuôi, phát ra tiếng
kêu như tiếng trâu.
349
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Pí dǎn Tỳ đản Chứng bệnh ngọt ở trong
脾疸 miệng, mà người béo ra, khát
nước nhiều, do có nhiệt ở tỳ.
Tỳ lạnh, thường có các triệu
Pí hán Tỳ hàn chứng như: nôn mửa, ỉa lỏng,
脾寒 đau bụng, da vàng sạm, môi
nhợt chân tay lạnh.
Tỳ suy yếu, thường có các
Pí xū Tỳ hư triệu chứng như: ăn uống
脾虚 không tiêu, đại tiện lỏng, thịt
gầy róc, chân tay giá lạnh, sắc
mặt vàng úa.
Chứng ho thuộc tỳ, có đặc
Pí ké Tỳ khái trưng như : khi ho thì sườn
脾咳 bên phải đau và đau ran lên
vai, nặng thì khó cử động; cử
động thì càng đau nhiều hơn.
1. Công năng vận hóa của tỳ.
Pí qi Tỳ khí 2. Công năng thăng thanh và
脾气 thống nhiếp huyết dịch toàn
thân của tỳ.
Chứng tỳ khí hư. Tỳ khí hư
nhược, vận hóa kém. Biểu
hiện lâm sàng là mỏi mệt,
kém ăn hoặc sau khi ăn bụng
Pí qì xū Tỳ khí hư đầy kèm theo mỏi mệt, chóng
脾气虚 mặt, sắc mặt úa vàng. Tỳ khí
hư thường gặp ở bệnh loét dạ
dày tá tràng, bệnh về thần
kinh dạ dày, lỵ mạn tính và
bần huyết.
1 trong 5 chứng lao, có đặc
trưng là: người gầy róc dần,
Pí láo Tỳ lao chân tay rũ rượi, ăn kém dần,
脾劳 ăn vào thì bụng trướng đầy,
đại tiện lỏng, nguyên nhân là
do tỳ vị tổn thương mà sinh
ra.
1. Mạch ở bộ quan bên tay
脾脉 Pí mài Tỳ mạch phải. 2. Mạch đập hòa hoãn
không cấp bức.
Bệnh sốt rét thuộc tỳ, có đặc
脾疟 Pí nüè Tỳ ngược trưng là: phát sốt, phát rét,
đau bụng, khi sốt thì sôi bụng
hết sốt thì ra mồ hôi ở bụng.
350
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Tỳ nhiệt, xuất hiện các triệu
脾热 Pí rè Tỳ nhiệt chứng như: môi đỏ, da vàng,
bụng đầy, họng khô, đại tiện
bí kết, tiểu tiện vàng đỏ.
Chứng bệnh tê bại, cơ nhục
脾痿 Pí wěi Tỳ nuy mềm bệu, yếu liệt không biết
đau ngứa.
Công năng của tỳ. Vì thấp
thắng dễ ảnh hưởng tới sự
vận hóa của tỳ gây ra tình
Pí è shi trạng bệnh lý thấp khốn tỳ

脾恶湿 Tì ố thấp thổ. Biểu hiện lâm sàng là: ỉa


chảy, đầu mình nặng nề, bụng
đầy, chân tay mỏi, rêu lưỡi
trắng nhớt. Lại do tỳ chủ cơ
nhục, nếu thấp thắng thì cơ
nhục úng thũng.
Tỳ bị cảm nhiễm phong tà,
xuất hiện các triệu chứng:
Pí fēng Tỳ phong nhiều mồ hôi sợ gió, thân
脾风 mình uể oải, tay chân không
muốn cử động, sắc mặt vàng
nhợt không muốn ăn.
Chứng ho có liên quan đến tỳ,
Pí sòu Tỳ thấu khi ho nhiều thì không muốn
脾嗽 ăn uống hoặc lợm giọng,
buồn nôn.
5 hiện tượng tốt trong bệnh
ung nhọt: 1. Môi không khô.
2. Ăn biết ngon miệng. 3. Ăn
Pí shàn Tỳ thiện được như thường. 4. Mủ vàng
脾善 mà đặc không tanh. 5. Đại
tiện bình thường. Như vậy là
biểu hiện tỳ không có bệnh,
nên gọi là tỳ thiện.
Bệnh thủy thũng thuộc tỳ, có
Pí shuǐ Tỳ thuỷ triệu chứng bụng to, tiểu tiện
脾水 khó đi, khí lực kém, chân tay
nặng nề.
Bệnh tích thuộc tỳ, có triệu
Pí jī Tỳ tích chứng bụng trướng đầy, ỉa
脾积 chảy như rót nước, ăn vào thì
nôn mửa.
Pí xiè Tỳ tiết Bệnh ỉa chảy thuộc tỳ, có
脾泄 triệu chứng bụng trướng đầy,
351
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
ỉa chảy như rót nước, ăn thì
nôn mửa.
Một thứ bệnh do nhiệt ở tỳ vị
đốt mạnh làm tiêu hao thứ
tinh vi trong đồ ăn uống, tinh
Pí xiāo Tỳ tiêu huyết bị tổn thương, xuất hiện
脾消 các triệu chứng ăn nhiều
chóng đói mà người cứ gầy
róc, đại tiện táo bón, tiểu tiện
vàng đỏ mà đi luôn, rêu lưỡi
vàng khô.
Bệnh tý ở tỳ do đường kinh
Pí bì Tỳ tý có sự bế tắc, xuất hiện các
脾痺 triệu chứng : chân tay rũ mỏi,
ngực tức, ho, nôn ra nước
trong.
Tỳ bị suy tổn, có hiện tượng
脾損 Pí sǔn Tỳ tổn ăn không tiêu hóa ăn vào mà
da thịt không phát sinh được.
Tỳ hết sinh khí, xuất hiện

脾绝 Pí jué Tỳ tuyệt triệu chứng: da vàng ải, ra mồ


hôi dính, quanh miệng xạm
đen.
Loại mạch tỳ tuyệt, hình
脾死臟 Pí sǐ zàng Tỳ tử tạng mạch to, đi phù ở ngoài mà
cứng rắn.
Pí yōng Tỳ ung Nhọt phát ở huyệt Chương
脾痈 môn.
Chứng bệnh đại tiện bí kết vì
脾约 Pí yuē Tỳ ước tân dịch khô kiệt, do tỳ vị
không vận hóa được.
Chi thứ 1 trong 12 địa chi, về
không gian tương ứng với
phương bắc, về thời gian
Zi Tý tương ứng với tháng 11 âm
子 lịch, với giờ tý (từ 23 giờ đến
1 giờ sáng), về ngũ hành
tương ứng với hành thủy, chủ
về đường kinh Thái âm chân
trái.
Bì bó Tỳ bác Cánh tay.
臂膊
Bì zhèng Tý chứng Chứng tý các chứng bệnh do
痹症 3 thứ tà khí : phong, hàn,

352
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
thấp, thừa lúc cơ thể hư, cùng
xâm nhập vào mà sinh ra đau,
sưng hoặc nặng mỏi ở các
khớp, ở cơ nhục.
Bì gǔ Tý cốt Xương cánh tay.
臂骨
Trường hợp khí dương hư, có
hàn thịnh, làm cho vinh vệ
Bì qì Tý khí mất điều hòa, huyết vận hành
痹气 không thông lợi, khí huyết bị
bế tắc cản trở không thông
mà sinh bệnh, gọi là tý khí.
1 phương pháp lấy huyệt theo
thời gian để châm cứu của
thời xưa. Lấy 66 huyệt ngũ
du của 12 kinh làm cơ sở rồi
子午流 Zǐ wǔ Tý ngọ phối hợp với ngày giờ thuộc
với can chi theo những quy
liú zhù lưu chú tắc nhất định tính ra: vào
注 ngày giờ nào thì lấy những
huyệt nào để chữa bệnh, cách
lấy huyệt này hiện nay ít
được áp dụng. Được gọi là
thời châm cứu học.
Chi thứ 6 trong 12 địa chi, về
không gian tương ứng với
phương đông nam, về thời
Sì Tỵ gian tương ứng với tháng 4
巳 âm lịch, với giờ tý (từ 9 đến
11 giờ) về ngũ hành tương
ứng với hành hỏa, chủ về
đường kinh Dương minh chân
phải.
Chứng cam mũi trẻ con, vành
鼻疳 Bí gān Tỵ cam mũi đỏ, ngứa, lở, loét, đau
kéo dài.
Bí zhǔn Tỵ chuẩn Chóp mũi.
鼻准
Bí gǔ Tỵ cốt Xương mũi.
鼻骨
Bí qiú Tỵ cừu Chảy nước mũi trong và hắt
鼻鼽 hơi luôn.
Bì yì Tỵ dịch Phòng dịch.
避疫
353
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Bí yǎng Tỵ dưỡng Chứng ngứa mũi.
鼻痒
Nhọt mọc ở trong lỗ mũi,
鼻疔 Bí dīng Tỵ đinh sưng tắc, đau, đau thấu lên
não, có khi sưng to 2 bên má.
Bí jīng Tỵ hành Sống mũi.
鼻茎
Bí kōng Tỵ khổng Lỗ mũi.
鼻空
Bí liáng Tỵ lương Sống mũi.
鼻梁
bí hē chuāng Tỵ nặc sang Trẻ con lở cánh mũi, chảy mủ
鼻蠚疮 dầm dề.
1. Phụ nữ 1 năm mới hành
鼻年 Bí nián Tỵ niên kinh 1 lần. 2. Phụ nữ chỉ ra
kinh 1 lần rồi sau không có
kinh nữa.
Bí nǜ Tỵ nục Chảy máu mũi.
鼻衄
Bí shàn Tỵ phiến Thở cánh mũi phập phồng.
鼻扇
Bí sè Tỵ tắc Ngạt mũi.
鼻塞
Bí ti Tỵ thế Mũi chảy nước.
鼻涕
Bí jū Tỵ thư Nhọt ở sống mũi.
鼻疽
Bí xiè Tỵ tiết Bệnh trong mũi hoặc ngoài
鼻泄 mũi.
Bí suì Tỵ toại Đường ống trong mũi.
鼻隧
Bí zha Tỵ tra Đầu chóp mũi đỏ hoặc tím
鼻齄 đen kéo dài lâu khỏi.
Bí zhì Tỵ trất Ngạt mũi.
鼻窒
Trong mũi mọc ra như hạt
Bí zhì Tỵ trĩ lựu, to dần và thông xuống
鼻痔 sắc tím hoặc cứng, lấp tịt lỗ
mũi khó thở.
Bí zhù Tỵ trụ Sống mũi.
鼻柱
354
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Bí xū Tỵ tu Lông mũi.
鼻须
Bí yuān Tỵ uyên Mũi chảy ra nước tanh thối
鼻渊 kéo dài.
Bí wèng Tỵ úng Mũi tắc ngạt không thông.
鼻齆
bí lòu Tỵ lậu Mũi
鼻 漏
bí qiāng yán Tỵ xoang viêm Viêm xoang mũi
鼻 腔

Cuó fèi Toạ phi Rôm sẩy.
痤疿
Zuò gǔ Toạ cốt Xương hông
坐骨
Zuò yào Toạ dược Thuốc đặt vào âm đạo hoặc
坐药 hậu môn.
Zuò mǎ yōng Toạ mã ung Nhọt mọc ở dưới xương cụt.
坐马痈
Zuò chǎn Toạ sản Khó đẻ, vì rặn quá sớm.
坐产
Suǒ dù Toả đỗ Đại tiện bí kết ở trẻ con.
锁肚
Suǒ gāng zhì Toả giang trĩ Bệnh trĩ hậu môn hẹp khó đi
锁肛痔 đại tiện.
Họng sưng to, khí vướng tắc
锁喉风 Suǒ hóu fēng Toả hầu phong không thông, nhiều đờm mà
suyễn.
Đinh nhọt mọc ở mép phát
锁口疔 Suǒ kǒu dīng Toả khẩu đinh triển rất nhanh, nặng thì
không mở được miệng.
Cuò shāng Toả thương Bị đè, bị kẹp, không sầy da,
挫伤 chảy máu, chạm thường.
Suān tòng Toan thống Đau ê ẩm, đau nhừ.
痠痛
Suan yá gān Toan nha cam Bệnh răng trẻ con, lợi răng
酸牙疳 lủng thịt, chân răng lồi ra, đau
nhức như dùi đâm.
Cuō kǒu Toát khẩu 1 thứ bệnh trẻ con, có triệu
撮口 chứng: lưỡi cứng, môi xanh,
355
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
mặt mũi đỏ, thở suyễn miệng
chúm, khó nuốt, khóc không
ra tiếng.
Hiện tượng người bệnh đang
Cuō kōng Toát không nằm mê, 2 tay đưa lên trên
撮空 không như đang bắt chuồn
chuồn.
Phép chữa dùng 1 ít thuốc có
tính phù hợp với tính của
bệnh, để thuốc uống vào khỏi
bị nôn ra, ví dụ như bệnh cực
nhiệt thì phải uống thuốc có
tính cực hàn để chữa, nhưng
thuốc với bệnh chống cự
nhau, nên thuốc uống vào
thường bị nôn ra, vì thế trong
đơn thuốc cực hàn đó phải
从治 Cóng zhì Tòng trị
gia vào 1 vài vị có tính nhiệt,
làm cho thuốc với bệnh khỏi
chống cự nhau, thì mới khỏi
bị nôn ra. Bệnh cực hàn cũng
vậy. Trường hợp thuốc có
tính nhiệt để cho nguội rồi
mới uống, thuốc có tính hàn
cho uống khi thuốc còn nóng,
cũng là thuộc ở trong phép
tòng trị.
Một cách châm dùng kim hơ
淬刺 Cuì cì Tôi thích lửa cho nóng rồi mới châm
vào huyệt.
Sūn luò Tôn lạc Đường lạc nhỏ.
孙络
1- Chỗ hội họp của các đường
kinh Cân của tam âm và tam
dương, toàn bộ hệ thống gân,
Zōng jīn Tông cân ở vùng tiền âm phía trên dưới
宗筋 xương mu, chủ việc giằng giữ
xương và lưu lợi các khớp. 2-
Cơ quan sinh dục của nam
giới.
Thứ khí từ đồ ăn uống hóa
Zōng qì Tông khí sinh, cùng với khí hơi thở, kết
宗气 hợp với nhau chứa lại ở lồng
ngực, có 2 công năng: 1. Đi
ra họng thở để thở, nói. 2.
356
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Thấu vào tâm mạch để vận
hành khí huyết.
1. Chỗ tụ họp của nhiều kinh
mạch như nói “mắt là chỗ tụ
hội của tông mạch, tinh khí
của ngũ tạng lục phủ thông
Zōng mài Tông mạch qua tông mạch mà dồn lên
宗脉 mắt, thì mắt mới làm hết
được mọi công năng”.
2. Đường mạch lớn của kinh
phế, như nói chỗ trăm mạch
đều dồn về, gọi là tông mạch.
Xiū shì Tu sự Bào chế cũng gọi là tu trị.
修事
Xiū míng Tu minh Chói mắt.
羞明
Jù máo Tụ mao Chỏm lông trên đốt gốc ngón
聚毛 chân cái.
Jù kǒu chuāng Tụ khẩu sang Nhọt mọc ở đầu dương vật.
聚口疮
Jù xīng zhàng Tụ tinh chưởng Mắt tỏa đom đóm.
聚星障
Một thủ pháp châm thích và
cũng là thao tác chuẩn bị
trước khi châm. Người thầy
Xún Tuần thuốc, trước hết, lấy ngón tay
循 của mình sờ dần lên bộ vị
định châm (thăm dò) khiến
cho khí huyết tuyên tán, sau
đó mới tiến hành châm thích.
Xún yī Tuần y Hiện tượng tay lần tà áo hoặc
循衣模
mó chuáng mô sàng lần mép giường ở người bệnh
床 nặng.

Phép lấy huyệt. Kinh mạch


tuần hành ở toàn thân đều có
循经手 Xún jīng Tuần kinh đường đi nhất định, khi châm
cứu có thể lấy cục bộ nơi mắc
shǒu xué thủ huyệt bệnh nằm trên đường kinh
穴 mạch tương ứng, chọn dùng
những huyệt vị cách xa nơi
mắc bệnh.

357
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Một cách truyền biến của
循经传 Xún jīng zhuàn Tuần kinh truyền bệnh thương hàn, tà khí cứ
lần lượt theo từng đường kinh
mà truyền từ nông vào sâu.
Jùn bǔ Tuấn bổ Bổ mạnh.
峻补
Jùn gōng Tuấn công Công mạnh
峻攻
Jùn xià Tuấn hạ Xổ mạnh.
峻下
Chi thứ 11 trong 12 địa chi,
về không gian tương ứng với
phương tây bắc, về thời gian
Xū Tuất tương ứng với tháng 9 âm
戌 lịch, với giờ tuất (từ 19-21
giờ) về ngũ hành tương ứng
với hành thổ, chủ về đường
kinh Quyết âm chân trái.
Zú gēn Túc cân Gót chân.
足跟
Zú zhǐ Túc chỉ Ngón chân.
足趾
Zú yáng míng Túc dương minh Tên đường kinh của vị.
足阳明
Một trong 12 mạch. Đường
tuần hành của kinh này là : ở
bên trong cơ thể, thuộc vào
vị, liên lạc với tỳ; ở thể biểu
bắt đầu từ vùng mũi, qua bên
cạnh đầu, qua mặt và cổ, qua
ngực bụng xuống phía ngoài
mặt trước chi dưới, tận cùng
足阳明 zú yáng míng Túc dương minh ở đầu ngón chân thứ hai.
Kinh này khi mắc bệnh có
wèi jīng vị kinh các triệu chứng viêm vị
胃经 trường, đau dạ dày, trướng
bụng, sôi bụng, phúc thủy,
viêm họng, đổ máu mũi,
miệng méo xệch, môi phá lở,
cổ sưng to, sợ rét lập cập, rên
rỉ, sắc mặt sạm đen, tinh thần
thất thường, bệnh nhiệt phát
cuồng và những chứng bệnh
xuất hiện nơi đường kinh
358
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
mạch này đi qua.
Đàm đã ngưng đọng lâu ở
宿痰 Sù tán Túc đàm vùng cách mạc, cũng gọi là
“phục đàm”.
Zú dīng Túc đinh Đinh nhọt mọc ở chân.
足疔
Zú huái jū Túc khoả thư Nhọt mọc ở mắt cá chân.
足踝疽
Zú jué yīn Túc quyết âm Tên đường kinh của Can.
足厥阴
1 trong 12 kinh mạch. Đường
tuần hành của kinh mạch này
là: ở trong cơ thể thuộc can,
liên lạc với đởm và có mối
liên hệ với bộ phận sinh dục,
vị, hoành cách mạc, yết hầu,
tròng mắt; ở thể biểu bắt đầu
từ ngón chân cái, qua phía
足厥阴 zú jué yīn Túc quyết trong chi dưới đi lên qua phía
ngoài âm hộ, vùng bụng, cột
gān jīng âm can kinh cùng đến cạnh ngực. Khi kinh
肝经 này bị bệnh, có các triệu
chứng: ngực đầy, ẩu nghịch,
đau lưng, hạ lị, sán khí, đái
dầm, tiểu tiện không thông,
kinh nguyệt không đều, xuất
huyết tử cung, họng khô, sắc
mặt tối sạm và những chứng
bệnh xuất hiện nơi đường
kinh mạch này đi qua.
Bệnh ngoài da ngứa nổi lên
Zú chuāng Túc sang những mụn đỏ như hạt thóc,
足疮 càng gãi càng ngứa, lâu ngày
thì huyết dịch tiêu hao, da sần
sùi.
Bệnh chứng mắt. Nguyên
nhân của chứng này giống
với chứng tiêu sương. Chứng
Zú chuāng Túc sương trạng chủ yếu: bên trong mi
足疮 mắt phát sinh nốt vàng mềm,
to như hạt thóc, thường phát
sinh đồng thời với tiêu sương
(mắt hột, sa nhân) vừa cộm
ngứa, vừa đau, nặng có thể do

359
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
nốt mụn cọ xát vào tròng mắt
biến thành dụ phát kéo màng,
ảnh hưởng thị lực.
3 kinh âm ở chân: kinh thái
足三阴 Zú sān yīn Túc tam âm âm tỳ, kinh thiếu âm thận,
kinh quyết âm can.
3 đường kinh mạch thuộc 12
kinh mạch, tức là Túc Thái
足三阴 Zú sān Túc tam âm tỳ kinh, Túc thiếu âm thận
kinh và Túc Quyết âm can
yīn jīng âm kinh kinh. Đường tuần hành của 3
经 kinh này đều bắt đầu từ bàn
chân, qua chi dưới lên bụng
và tận cùng ở vùng ngực.
3 kinh dương ở chân: kinh
Zú sān yáng Túc tam dương thái dương bàng quang, kinh
足三阳 dương minh vị, kinh thiếu
dương đởm.
3 đường kinh mạch trong 12
kinh mạch, tức là Túc dương
minh vị kinh, Túc thiếu
足三阳 Zú sān Túc tam dương bàng quang kinh và
Túc thiếu dương đởm kinh.
yáng jīng dương kinh Đường tuần hành của 3 kinh
经 này bắt đầu từ vùng đầu qua
thân mình, xuống phía ngoài
chi dưới và cuối cùng ở bàn
chân.
Zú xīn Túc tâm Lòng bàn chân.
足心
Zú jí Túc tật Tật bệnh cũ, đối xứng với tân
足疾 bệnh (bệnh mới mắc).
Zú tài yīn Túc thái âm Tên đường kinh của tỳ.
足太阴
1 trong 12 đường kinh mạch.
Đường tuần hành của kinh
này là: ở trong cơ thể thuộc
足太阴 zú tài yīn Túc thái âm tỳ, liên lạc với vị, nối liền với
tâm và cuống lưỡi; ở thể biểu
pí jīng tỳ kinh bắt đầu từ phía trong chi
脾经 dưới, qua bụng, ngực, cuối
cùng cạnh ngực. Kinh này khi
bị bệnh, có các triệu chứng:
đau dạ dày, nôn mửa, viêm

360
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
ruột, ợ hơi, trướng bụng,
hoàng đản, phù thũng, thân
thể nặng nề, đi lại khó, không
nằm ngửa được, đau lưỡi,
cuống lưỡi cứng, tiểu tiện
không thông và các chứng
bệnh xuất hiện nơi đường
kinh về đi qua.
Zú tài yáng Túc thái dương Tên đường kinh của bàng
足太阳 quang.
1 trong 12 kinh mạch. Đường
tuần hành của kinh này là: ở
bên trong cơ thể thuộc bàng
quang, liên lạc với thận và
liền với não; ở thể biểu từ
vùng mắt thẳng lên đỉnh đầu
quặt ra phía sau đi xuống qua
hai bên thăn lưng xuống
足太阳 zú tài yáng bǎng Túc thái dương mông, thẳng xuống chi dưới
tới phía ngoài đầu ngón chân
膀胱经 guāng jīng bàng quang kinh
út. Khi kinh này bị bệnh, có
các triệu chứng: sốt rét, điên
cuồng, mắt vàng, chảy nước
mắt, đổ máu mũi, đầu gáy
đau cứng, vai lưng đau, trĩ lở,
tiểu tiện vặt hoặc buốt hoặc
tiểu tiện không lợi và những
chứng bệnh xuất hiện nơi
đường kinh mạch này đi qua.
Zú shào yīn Túc thiếu âm Tên đường kinh của thận.
足少阴
1 trong 12 kinh mạch. Đường
tuần hoàn của kinh mạch này
là: ở trong cơ thể thuộc thận,
liên lạc với bàng quang và có
mối liên hệ với tủy, can, cách
足少阴 Zú shào yīn Túc thiếu âm mạc, vùng họng, gốc lưỡi,
phế, tâm và xoang ngực; ở
shèn jīng thận kinh thể biểu bắt đầu từ bên trong
肾经 đầu ngón chân út qua lòng
bàn chân, mắt cá chân trong,
men theo phía trong chi dưới
đi lên qua bụng tới vùng
ngực. Khi kinh này bị bệnh
có các triệu chứng: trong
361
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
miệng nóng, lưỡi khô, họng
đau, bụng đói mà không
muốn ăn, gày còm, khái
huyết, hen suyễn, hồi hộp,
đau ngực, phiền táo, hoàng
đản, ỉa chảy, sắc mặt đen
sạm, mắt mờ, tinh thần ủy mị,
hay ngủ, nuy quyết và những
chứng bệnh xuất hiện nơi
đường kinh này đi qua.
Zú shào yáng Túc thiếu dương Tên đường kinh của đởm.
足少阳
1 trong 12 kinh mạch. Đường
tuần hành của kinh mạch này
là: ở bên trong cơ thể thuộc
đởm, liên lạc với can; ở thể
biểu bắt đầu từ vùng mắt qua
cạnh đầu, qua tai, má, phía
sau cổ qua vai, đi xuống cạnh
ngực bụng xuống phía ngoài
足少阳 zú shǎo yáng Túc thiếu dương
chi dưới, thẳng đến phía
ngoài đầu ngón chân thứ tư.
dǎn jīng đởm kinh Khi kinh này bị bệnh có các
胆经 triệu chứng: sốt rét, ố hàn, có
mồ hôi, đau đầu, đau hàm,
đau mắt, đắng miệng, hốc
xương quai xanh và hố nách
sưng đau, vùng ngực và cạnh
ngực đau khó xoay chuyển,
tuyến giáp trạng sưng to và
những bệnh xuất hiện nơi
đường kinh mạch này đi qua.
Zú shuǐ Túc thuỷ Thủy dịch ngưng đọng lại.
足水
Zú jū Túc thư Nhọt ở chân.
足疽
Zú shí Túc thực Thức ăn vào không tiêu.
足食
Chứng bì phu sần sùi (như vỏ
cây thông). Vì sần sùi, mềm
Sōng pí xuǎn Tùng bì tiển và dày, bề mặt lớp da trắng
松皮癬 mốc, nên còn gọi là bạch
dương. Nguyên nhân do
phong hàn từ ngoài xâm
362
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
phạm, doanh vệ mất điều hòa
hoặc phong nhiệt phạm lỗ
chân lông, uất lại hóa táo, bì
phu mất nuôi dưỡng thành
bệnh. Bệnh thường phát ở cơ
duỗi tứ chi, sau mới phát đến
thân mình và da đầu, mảng
sần sùi to nhỏ không đều, rất
ngứa, phải dùng tre nứa để
cạo vẩy, lộ ra lớp màng mỏng
trong suốt sắc đỏ, cạo thêm
nữa, xuất hiện ra máu lỗ chỗ,
hình thái sần sùi như dạng
giọt nước, dạng đồng tiền
hoặc ngoằn ngoèo như nét vẽ
địa đồ. Bệnh thường lâu khỏi,
dễ tái phát.
Một cách thở trong khi luyện
隨息 Suí xī Tuỳ tức khí công chú ý theo dõi hơi
thở.
Suǐ zhēng Tuỷ chưng Chứng sốt chưng do tủy
髓蒸 xương nóng.
Suǐ yè Tuỷ dịch Nước tủy.
髓液
Suǐ hǎi Tuỷ hải Bể của tủy, tức là não.
髓海
Chỗ huyệt hở để não tủy
thông nhau như huyệt Phong
Suǐ kōng Tuỷ không phủ ở sau não, huyệt Não hộ
髓空 ở trên huyệt Phong phủ, huyệt
Trường cường ở dưới xương
cụt.
Phép tuyên phế. Phương pháp
chữa phế khí không lợi, có
các chứng khái thấu, khí
suyễn, nhiều đờm. Dùng
thuốc khai thông phế khí, hóa
Xuān fèi Tuyên phế đờm, chỉ khái (gọi là thuốc
宣肺 tuyên phế). Cổ nhân cho rằng
trong trong ngũ hành phế
thuộc kim, trong ngũ sắc
thuộc màu trắng cho nên nói
tuyên bạch cũng có nghĩa là
tuyên phế.

363
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Xuān jì Tuyên tễ Thuốc làm cho thông sự ung
宣剂 tắc.
Làm cho thông sự úng tắc,
Xuān tōng Tuyên thông như phế khí bị úng tắc sinh ra
宣通 ho thở tức ngực, thì phải
tuyên thông phế khí.
Thuốc sợi, dùng chỉ tơ hoặc
Xiàn jì Tuyến tễ chỉ vải, tẩm thuốc đã chế sẵn,
线剂 để thắt cho mụn trĩ rụng dần,
hoặc sâu vào lỗ rò để làm thịt
tiêu thối...
Chứng trẻ con trong miệng
Xuě kǒu Tuyết khẩu nổi lên những đám ban trắng
雪口 như miếng tuyết, khó bú, khi
bú thì khóc nhiều (tưa lưỡi).
Mồ hôi chết, có 2 dạng khác
nhau: khí tuyệt thì mồ hôi
đọng lại thành hạt mà không
Jué hàn Tuyệt hãn chảy được, khí tán thì mồ hôi
绝汗 dính như dầu mà rối loạn hô
hấp. Trường hợp mồ hôi lạnh
cứ chảy ra dầm dìa không dứt
cũng là mồ hôi chết.
Jué chǎn Tuyệt sản Cai đẻ.
绝产
Bệnh ngoài da, da sần sùi lên

松皮癬 Sōng pí xuǎn Tùng bì tiễn như vỏ cây thông có những


điểm trắng đỏ liền nhau, ngứa
gãi liên tục.
Phép chữa các chứng bệnh
滋阴 Zī yīn Tư âm âm hư, cũng gọi là “bổ âm”,
“dưỡng âm” ,“dục âm”.
Zī yīn Tư âm Dùng thuốc bổ âm để chữa
滋阴降
jiàng huǒ giáng hoả những trường hợp do âm hư
火 mà hỏa nhiệt bốc lên.

Phép tư âm tức phong.


Phương pháp chủ yếu là tư
滋阴熄 Zī yīn Tư âm âm nhằm tiêu trừ hiện tượng
động phong do âm hư. Bệnh
xī fēng tức phong nhiệt tính ở thời kỳ cuối,
风 nhiệt kèm tổn thương chân
âm, biểu hiện triệu chứng
mình không nóng lắm nhưng
364
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
ngoan cố không lui, lòng bàn
tay chân nóng, mặt đỏ, hư
phiền không ngủ được, họng
khô, miệng ráo, hồi hộp, mệt
mỏi, thậm chí tai điếc, cơ bắp
tay chân máy động hoặc co
giật, lưỡi tía khô ít rêu, mạch
hư sác. Cho uống các vị như:
sinh địa, bạch thược, mạch
đông, kê tử hoàng, qui bản,
miết giáp, mẫu lệ, câu đằng...
1. Phép tư dưỡng can thận.
Tư thận âm để nuôi dưỡng
can âm. Phương pháp này
dùng trong chứng hậu thận
âm khuy, can mộc vượng như
hoa mắt chóng mặt, mắt khô
ráp, tai ù, gò má đỏ, miệng
khô, ngũ tâm phiền nhiệt,
lưng gối mềm yếu, nam giới
di tinh, nữ giới kinh nguyệt
không đều, lưỡi ít rêu, chất
lưỡi đỏ, mạch huyền tế sác.
Dùng các vị thuốc như: can
滋养肝 Zī yǎng Tư dưỡng địa hoàng, sơn thù, kỷ tử,
huyền sâm, qui bản, nữ trinh
肾 gān shèn can thận
tử, hà thủ ô... (Phép này cũng
gọi là tư thủy hàm mộc). 2.
Phương pháp chữa can thận
âm hư kiêm chứng phù thũng
nhẹ. Có các triệu chứng:
choáng váng, mặt đỏ bừng,
mắt hoa tai ù, lưng đau mỏi,
họng khô, kém ngủ hoặc ra
mồ hôi trộm, tiểu tiện ít, sắc
vàng, lưỡi đỏ, ít rêu, mạch
huyền tế. Cho uống Kỷ cúc
địa hoàng hoàn (thục địa, sơn
thù, hoài sơn, đan bì, phục
linh, trạch tả, kỷ tử, cúc hoa).
Zī shèn Tư thận Bổ thận thủy.
滋肾
Theo học thuyết vận khí, mỗi
滋天 Zī tiān Tư thiên năm có 2 khí làm chủ, tư
thiên là khí làm chủ nửa năm
365
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
về trước, tại truyền là khí làm
chủ nửa năm về sau, ví dụ
như năm Tý năm Ngọ thì
Thiếu âm là khí Tư thiên,
Dương minh là khí Tại tuyền,
năm Dần năm Thân thì Thiếu
dương là khí Tư thiên, Quyết
âm là khí Tại tuyền.
Zī zhōng Tư trúng Nghĩ quá rồi ngất đi.
滋中
sì yǐn Tứ ẩm 4 chứng ẩm, Đàm ẩm, Huyền
四饮 ẩm, Dật ẩm, Chi ẩm.
4 phép chẩn đoán: Vọng
Sì zhěn Tứ chẩn (trông), Văn (nghe), (ngửi),
四诊 Vấn (hỏi) Thiết (xem mạch
sờ nắn).
Sì zhī Tứ chi 2 tay, 2 chân, tay, chân.
四肢
4 lần đập của mạch, 1 hơi thở

四至 Sì zhì Tứ chí ra 1 hơi thở vào của thầy


thuốc, mạch bệnh nhân đập 4
lần là mạch bình thường.
4 khí làm chủ trong 4 mùa,

四政 Sì zhèng Tứ chính mùa xuân, mộc khí, mùa hạ,


hỏa khí, mùa thu, kim khí,
mùa đông, thủy khí.
4 bể, vị là bể của đồ ăn uống,
sì hǎi Tứ hải mạch Xung là bể của huyết,
四海 não là bể của tủy, Đản trung
là bể của khí.
Lần hợp thứ 4 trong 6 lần hợp
Sì hé Tứ hợp của 12 kinh mạch, tức là kinh
四合 thái dương tiểu trường hợp
với kinh thiếu âm tâm.
4 khí của vị thuốc: hàn, nhiệt,

四气 Sì qì Tứ khí ôn, lương. 4 khí của 4 mùa:


Xuân khí ấm, Hạ khí nóng,
Thu khí mát, Đông khí lạnh.
Mạch tượng của 4 mùa, xuân
Sì jīng Tứ kinh mạch huyền, hạ mạch hồng,
四经 thu mạch phù, đông mạch
trầm.
Sì mò Tứ mạt Đầu chót tay chân.
四末
366
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
4 hiện tượng trong bệnh khó
chữa. 1. Hình với khí trái
ngược nhau là bệnh khó chữa.
Sì nán Tứ nan 2. Màu sắc không tươi là
四难 bệnh khó chữa. 3. Mạch thực
mà cứng là bệnh nặng thêm.
4. Mạch trái với 4 mùa là
bệnh không chữa được.
1. Khí âm của 4 tạng tâm,
Sì nì Tứ nghịch can, tỳ, thận ở dưới cùng
四逆 xông ngược lên phế. 2. Chân
tay đều giá lạnh.
4 chỗ thông hành của khí, khí
四街 Sì jiē Tứ nhai ở đầu, khí ở ngực, khí ở bụng,
khí ở ống chân.
4 khớp lớn ở tay chân (nách,
四关 Sì guān Tứ quan khuỷu tay, háng, khuỷu
chân).
Sì jué Tứ quyết Chân tay giá lạnh.
四厥
Sì shí Tứ thời 4 mùa xuân hạ thu đông.
四时
Mồ hôi tự chảy ra, không
自汗 Zì hàn Tự hãn phải vì lao động, vì mặc
nhiều áo, vì trời nóng mà mồ
hôi chảy ra.
Zì lì Tự lợi Ỉa lỏng.
自利
Phụ nữ đang có thai, hoặc khi
子阴 Zi yīn Tử âm sắp đẻ bị mất tiếng không nói
được.
Sǐ zhèng Tử chứng Chứng chết.
死症
sǐ jī Tử cơ Da thịt mất cảm giác.
死飢
Zǐ gōng Tử cung Dạ con.
子宮
Sản giật , có thai khoảng 6-7
tháng bỗng nhiên chóng mặt
zǐ xián Tử giản ngã ra hôn mê, tay chân co
子癎 dật, hàm răng nghiến chặt,
mắt trợn ngược, nôn ra nước
bọt trắng, uốn ván, một chốc

367
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
rồi tỉnh lại, thỉnh thoảng lại
phát.
Có thai khoảng 4-5 tháng,
子悬 Zi xuán Tử huyền thai động không yên, ngực
trướng, đầy tức khó chịu.
Sǐ xuè Tử huyết Huyết chết, huyết không còn
死血 tác dụng sinh lý.
1. Có thai bị phù, từ ngón
chân lên đầu gối. 2. Khí của
Sǐ qì Tử khí con, trong lẽ tương sinh ngũ
死气 hành, khí của con gọi là tử
khí là hỏa là con của mộc, thì
hỏa khí là tử khí của mộc.
Người có thai bị chứng lâm
子淋 Zi lín Tử lâm phải đi tiểu luôn, nước tiểu
nhỏ giọt mà đen.
Zi mǎn Tử mãn Có thai khoảng 6-7 tháng bị
子满 phù, bụng trướng đầy mà
suyễn.
Zi mào Tử mạo Cũng như tử giản.
子冒
Zǐ mǔ lì Tử mẫu lịch Tràng nhạc có hạch to, hạch
子母疠 nhỏ.
Zǐ mǔ zhì Tử mẫu trĩ Búi trĩ có cái to, cái nhỏ.
子母痔
Zi míng Tử minh Người có thai trong bụng có
子鸣 tiếng kêu.
Zi mén Tử môn Cửa mình (âm hộ).
子门
Zi nüè Tử ngược Có thai bị sốt rét.
子疟
Zi fán Tử phiền Có thai trong lòng không yên
子烦 tĩnh, nóng nẩy bứt dứt.
Zi tāi Tử thai Thai chết trong bụng mẹ.
子胎
Zi sòu Tử thấu Có thai bị ho.
子嗽
Zǐ zhǒng Tử thũng Có thai bị phù thũng.
子肿
Zi cháng Tử trường Bệnh sa dạ con.
子肠不 bù shōu bất thu

368
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com


Zi yōng Tử ung Nhọt mọc ở hòn dái.
子痈
Zi chù Tử xứ Tử cung.
子处
1. Ngưng đọng lại, kết lại,
“khi đau có lúc ngừng” [Bách
bệnh thủy sinh, LK] ý nói lúc
đau lúc không, và “ngừng mà
thành tích” (tức nhi thành
Xī Tức tích) ý nói tà khí đọng lại ở
息 cơ thể mà thành chứng tích;
“khí của ung nhọt kết lại (ung
khí chi kết giả)” ý nói ung có
khí kết đọng không tan. 2.
Nhịp thở (một hơi thở ra, một
he hút vào gọi là 1 tức). 3.
Chứng mọc thịt thừa ở mũi.
Xī bāo Tức bào Đẻ xong 1 thời gian lâu rồi
息胞 rau thai không ra.
Bệnh tích thuộc phế, có các
triệu chứng: có khối bọc phía
Xī bì Tức bôn dưới sườn phải, giống như cái
息贲 chén úp, cảm giác tưng tức
đau ở ngực, nôn máu, thường
kiêm các chứng sốt rét, ho,
nôn mửa, thở gấp.
Thở suyễn đưa hơi ra nhiều,
息高 Xī gāo Tức cao hơi vào ít, là 1 triệu chứng
của bệnh nguy nặng.
Xī dào Tức đạo Đường hơi thở ra vào.
息道
Xī duǎn Tức đoản Hơi thở ngắn.
息短
Xī hān Tức hán Thở ngáy.
息鼾
Xī míng Tức minh Thở có tiếng kêu.
息鸣
Phép chữa các chứng do
Xī fēng Tức phong phong khí ở trong chuyển
息风 động lên, mà xuất hiện các
triệu chứng như: xây xẩm,
369
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
chóng mặt, run rẩy sốt cao, co
dật... tùy trạng thái bệnh cụ
thể, có thể có các cách tức
phong khác nhau : từ âm tức
phong, bình can tức phong, tả
hỏa tức phong, hòa huyết tức
phong
Xī cū Tức thô Thở to.
息粗
Một tên bệnh do phế khí tích
息积 Xī jī Tức tích lại lâu ngày có triệu chứng
ngực sườn đầy, thở khí đưa
ngược lên.
Xī wēi Tức vi Thở nhỏ yếu.
息微
Què bān Tước ban Tàn nhang ở mặt.
雀班
Què mù Tước mục Mắt quáng gà.
雀目
1 trong 7 quái mạch, mạch
Què zhuó mài Tước trác mạch đập như chim sẻ mổ ăn, nhịp
雀啄脉 đập nhanh, không đều thỉnh
thoảng dừng lại rồi mới đập
tiếp.
Xiāng bó Tương bác 2 bên kết lại với nhau rồi
相搏 chuyển hóa lẫn nhau.
Hạn chế, ức chế lẫn nhau,
Xiāng kè Tương khắc một quy luật của ngũ hành,
相克 như hỏa khắc kim, kim khắc
mộc, mộc khắc thổ, thổ khắc
thủy, thủy khắc hỏa.
Ghét nhau, một vị thuốc này
có tính năng làm yếu tính
Xiāng wù Tương ố năng của 1 vị thuốc khác nên
相恶 gọi là tương ố, như sinh
khương ố hoàng cầm, vì
hoàng cầm làm giảm bớt tính
ôn của sinh khương.
Phản nhau, 2 vị thuốc dùng
Xiāng fǎn Tương phản chung với nhau sẽ sinh ra tác
相反 dụng phụ mãnh liệt gọi là
tương phản, như ô đầu phản
bán hạ,

370
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Sát phạt nhau, vị thuốc này có
Xiāng shā Tương sát thể làm mất độc tính của vị
相杀 thuốc khác, ví dụ như Phòng
phong có thể làm mất độc
tính của Ba đậu...
Giúp nhau, một vị thuốc có
tác dụng giúp cho vị chủ
được chữa được bệnh, lại có
tác dụng đưa các thuốc đến
chỗ có bệnh. Như dùng
Xiāng shǐ Tương sứ Khoản đông hoa chữa ho
相使 suyễn, dùng thêm Hạnh nhân
làm sứ, thì công hiệu sẽ tăng
thêm hoặc như dùng Hoàng
kỳ lại dùng Phục linh làm sứ
thì mới có thể tăng cường
được tác dụng bổ khí và lợi
thủy.
Giúp đỡ lẫn nhau để sinh
Xiāng shēng Tương sinh trưởng, 1 quy luật của ngũ
相生 hành, như hỏa sinh thổ, thổ
sinh kim, kim sinh thủy, thủy
sinh mộc, mộc sinh hỏa.
Thừa có nghĩa như nhân lúc
hư suy để xâm lấn thêm.
Trong quy luật tương sinh,
tương khắc của ngũ hành, khi
1 hành nào đó có sự suy yếu,
Xiāng chéng Tương thừa thì hành khắc được nó, sẽ
相乘 nhân cơ hội mà khắc mạnh
hơn, như bình thường thì mộc
khắc thổ nhưng khi thổ yếu
thì mộc sẽ nhân cơ hội mà
khắc mạnh hơn, như vậy gọi
là tương thừa.
Dùng chung 2 vị thuốc hợp
tính năng với nhau, có thể
làm mạnh thêm tác dụng cho
nhau, gọi là tương tu, như
Xiāng xū Tương tu Phụ tử dùng chung với Can
相须 khương thì tăng thêm tính
nóng ấm. Hoàng bá dùng
chung với Tri mẫu thì tăng
thêm tính mát lạnh, Đại
hoàng dùng chung với Chỉ

371
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
xác thì tăng thêm tính xổ hạ...
Sợ nhau, những vị thuốc có
độc tính thường phải dùng
phối hợp với vị thuốc chế
Xiāng wèi Tương uý được độc tính đó để tránh gây
相喂 tác hại. như Bán hạ vốn có
độc tính nhưng sợ Sinh
khương, dùng Sinh khương
để chế Bán hạ là để trừ độc
tính của Bán hạ.
Vũ có nghĩa như khinh nhờn,
trong quy luật tương sinh
tương khắc của ngũ hành khi
mà hành ở vị trí khác bị suy
Xiāng wǔ Tương vũ yếu thì hành ở vị trí bị khắc
相侮 sẽ khinh nhờn mà quật trở lại
nó, như bình thường thì thổ
khắc thủy, nhưng khi thổ yếu
thì thủy sẽ khinh nhờn mà
quật lại thổ, như vậy gọi là
“thủy phản vũ thổ”.
Cũng là mệnh môn hỏa thuộc
về hỏa tiên thiên, nguồn gốc
ở thận, thứ hỏa này ở trong
thân thể cũng như lửa ở trong
lòng đất lòng nước, mọi sự
hoạt động trong thân thể đều
cần phải có thứ hỏa này, trên
Xiāng huǒ Tướng hoả lâm sàng khi thận âm suy hao
相火 có kiềm giữ được tướng hỏa
mà gây ra các triệu chứng
nhức đầu, chóng mặt, mờ
mắt, ù tai, điếc tai, hay cáu,
hay giận, chiêm bao nóng
mặt, nóng lòng bàn tay, bàn
chân, di tinh, mộng tinh... thì
gọi là “tướng hỏa vọng
động”.
Hiện tượng bệnh lý. Tướng
hỏa của can thận do mất sự tư
相火妄 Xiāng huǒ Tướng hoả dưỡng của thận âm mà vọng
động. Biểu hiện lâm sàng,
动 wàng dòng vọng động
nếu thuộc can hỏa bốc lên, thì
đau đầu, chóng mặt, mắt mờ,
ù tai, nóng nảy, dễ giận, ngủ

372
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
hay mê, mặt có cảm giác
nóng rát; Nếu thuộc hư hỏa
của thận nung nấu ở trong, thì
lòng bàn tay bàn chân phiền
nhiệt, đầu choáng, mắt hoa,
lưng và bắp chân đau mỏi,
tình dục hưng phấn, di tinh,
tảo tiết...
Một chức năng của phế,
người xưa xem công năng của
相傅之 Xiāng fù Tướng phó phế ở trong thân thể cũng như
chức Tể tướng ở trong triều
zhī guān chi quan đình, nên gọi phế là “tướng
官 phó chi quan” vì phế ở trên
các tạng, chủ khí của toàn
thân.
Một chức năng của can,
người xưa xem công năng của
can ở trong thân thể cũng như
ông tướng điều khiển quân
相军之 Xiāng jūn Tướng quân đội của đất nước, nên gọi can
là “tướng quân chi quan” vì
官 zhī guān chi quan
can chủ về các công việc như
“chủ việc sơ tiết” ,“chủ việc
mưu lự”, “chủ việc tàng
huyết”, “chủ về hệ thống gân
của toàn thân”.
jiǔ zhā bí Tửu tra tỵ Mũi đỏ
酒渣鼻
Bệnh hoàng đản do uống
rượu, có triệu chứng da vàng,

酒疸 Jiǔ dǎn Tửu đản mắt vàng, ngực nóng tức,


kém ăn, thỉnh thoảng nôn,
tiểu tiện đỏ, mạch trầm huyền
mà sác.
Jiǔ kè Tửu khách Những người nghiện rượu.
酒客
Thuốc rượu, cho thuốc ngâm
Jiǔ jì Tửu tễ vào rượu hoặc dùng rượu nấu
酒剂 với thuốc, sau bỏ bã, lọc lấy
nước, dùng để xoa bóp hoặc
uống.
Một loại bệnh mãn tính vì
酒癖 Jiǔ pǐ Tửu tích nghiện rượu, có triệu chứng
là: bụng trướng, có nước
373
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
đọng hoặc có khối cứng,
người cứ gầy róc dần.
Bệnh đỏ mũi, mũi trước đỏ
Jiǔ a bí Tửu tra tỵ sau tím dần, da dầy dần, đầu
酒揸鼻 mũi cánh mũi to lên dần, như
cái cục bướu lồi lõm không
bằng trơn.
Vì nghiện rượu mà sinh
酒胀 Jiǔ zhàng Tửu trướng chứng bụng trướng to, có khi
ỉa máu, hoặc đái máu, mạch
sác, hoặc sáp.
Thuật ngữ tiếng Trung trong YHCT Vần TH
Vê kim, một thủ thuật châm,
搓针 Cuō zhēn Tha châm có tác dụng tăng thêm cảm
giác trong khi châm.
Cuō fǎ Tha pháp Vờn, một thủ thuật trong xoa
搓法 bóp, để làm mềm cơ.
Tuō pán dīng Thác bàn đinh Đinh nhọt mọc ở giữa lòng
托盘疔 bàn tay.
Chứng nói lẫn. Người bệnh
có trạng thái thần chí tỉnh táo
Cuò yǔ Thác ngữ nhưng nói năng lại lẫn lộn.
错语 Đặc điểm là khi nói xong lại
tự thấy mình là nói sai. Bệnh
này nguyên nhân do tâm khí
hư, tinh thần bất túc.
Làm cho độc không tụ lại ở
Tuō fǎ Thác pháp trong mà được đẩy ra ngoài,
托法 thường dùng để chữa các
chứng mụn, nhọt, sởi, đậu.
Nhọt mọc ở phía bên ngoài
托疽 Tuō jū Thác thư cẳng chân, dưới đầu gối, trên
huyệt Dương lăng tuyền.
Chứng bệnh ở gáy ở vai nổi
Shí yǐng Thạch anh lên hạch màu đỏ cứng rắn,
石瘿 đau nhức, đẩy không di dịch
do khí huyết ngưng trệ.
Shí zhēn Thạch châm Cũng là biêm thạch.
石针
Chứng bệnh ở trong tử cung
Shí jiǎ Thạch hà hình thành 1 cái khối rắn
石瘕 cứng càng ngày càng to ra
như có thai, mà cũng không
hành kinh (tương tự như u xơ

374
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
tử cung).
Đái sỏi, đái ra sỏi, đau buốt ở
石淋 Shí lín Thạch lâm ống đái, vùng bụng dưới và
eo lưng nặng, tức đau.
Loại bướu cứng rắn như đá
Shí liú Thạch lựu đẩy không di động, nguyên
石瘤 nhân là do dâm dục hại thận,
thận hỏa bị uất, xương không
được nuôi dưỡng mà sinh ra.
Shí mài Thạch mạch Nói về mạch mùa đông, mạch
石脉 đi chìm vào trong, mềm mà
lưu lợi.
Shí é Thạch nga Mụn mọc ở trong họng, cứng
石蛾 rắn như đá, amydal
Tình trạng cửa âm đạo rất
石女 Shí nǚ Thạch nữ nhỏ bé (dị tật bẩm sinh của
nữ giới).
Một trong 5 loại bệnh thủy
Shí shuǐ Thạch thuỷ thũng, có triệu chứng : bụng
石水 đầy mà suyễn, thũng ở bụng
nhiều hơn, bụng dưới sưng
cứng như đá, mạch trầm.
Thứ nhọt mọc ở cổ tay, to
石疽 Shí jū Thạch thư bằng quả mận cứng rắn như
đá, màu da như thường.
Trẻ con bị chứng lở ở vùng
胎剥 Tāi bō Thai bác đùi rồi da cứ loét dần, lan đến
cả bụng dưới.
Tāi pán Thai bàn Rau thai.
胎盘
Tāi bāo Thai bào Màng bọc thai.
胎胞
Tāi bìng Thai bệnh Đứa bé bị bệnh từ khi đang
胎病 trong bụng mẹ.
1. Chứng trẻ con mới sinh da
sần sùi như da rắn. 2. Cũng
gọi là “thịnh thai” hoặc
“khích khinh” là hiện tượng
Tāi gòu Thai cấu sau khi có thai rồi kinh
胎垢 nguyệt vẫn ra như thường, mà
không thương tổn gì đến thai,
đến khi thai lớn thì kinh
không ra nữa, đây là hiện
tượng cá biệt trong sinh lý.
375
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Tāi gǔ Thai cốt Xương chụm.
胎骨
Chứng trẻ mới sinh mặt mắt
toàn thân đều vàng, nước tiểu
Tāi dǎn Thai đản vàng, mình nóng, đại tiện
胎疸 không thông, không muốn ăn
bú, khóc luôn do khi có thai
mẹ bị thấp nhiệt.
Tāi duò Thai đoạ Sẩy thai, trụy thai.
胎陏
Nhiệt độc từ cha mẹ di truyền
胎毒 Tāi dú Thai độc cho con trong khi đang còn là
thai.
Động thai, thai nhi luôn quấy
Tāi dòng Thai động động, bụng đau có cảm giác
胎动 như muốn sa xuống, nặng
hơn thì có thể chảy máu âm
đạo.
Chứng động thai. Thai nhi
động đậy luôn, trong bụng
胎動不 Tāi dòng Thai động đau, có cảm giác xệ xuống,
thậm chí xuất huyết âm đạo.
bù ān bất an Nguyên nhân do vấp ngã tổn
安 thương, âm hư huyết nhiệt
hoặc 2 mạch xung nhâm yếu
không giữ được thai gây nên.
Tāi xián Thai giản Chứng giản ở trẻ sơ sinh
胎痫 (trong vòng 100 ngày).
Tāi jiǎ Thai giáp Phụ nữ có thai.
胎甲
Có thai bị hàn, làm cho thai
Tāi hán Thai hàn không yên, ngực bụng trướng
胎寒 đau, bụng sôi, chân tay co
quắp.
Tāi huáng Thai hoàng Cũng như thai đản.
胎黄
Tāi yī Thai y Rau thai nhi.
胎衣
Thai phụ yếu, làm cho thai
胎怯 Tāi qiè Thai khiếp phát dục chậm, trí lực không
hoàn chỉnh.
Tāi qi shàng bi Thai khí Chứng trạng động khí nghịch
胎气上 thượng bức lên. Nguyên nhân phần nhiều
do thể lực người mẹ yếu hoặc
376
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
sau khi ốm điều dưỡng không
逼 tốt, khí huyết bất hòa.
Trẻ mới sinh, bị kinh dật, uốn
胎惊 Tāi jīng Thai kinh ván, miệng mím chặt, tay
chân co dật.
Thai lậu Thai lậu Người có thai không đau
胎漏 bụng mà thỉnh thoảng ra máu.
Thời kỳ đầu của thai, nguyên
胎元 Tāi yuán Thai nguyên khí tụ hội ở đó, nên gọi là
“thai nguyên”.
tāi ér Thai nhi Đứa bé còn ở trong bụng mẹ.
胎儿
Trẻ mới sinh có các triệu
chứng sốt cao, da vàng như
Tāi rè Thai nhiệt màu nước chè loãng, mắt đỏ,
胎热 tiểu tiện vàng, phân đặc, hay
khóc do bị nhiệt khí ở trong
thai.
Tāi ruò Thai nhược Cũng như “thai khiếp”.
胎弱
Tāi fèn Thai phẩn Cứt xu, phân trẻ mới sinh.
胎糞
Trẻ mới sinh thịt béo dày,
Tāi féi Thai phì mắt đỏ, sau 1 tháng thì ngày
胎肥 càng gày mòn, lòng bàn tay
bàn chân nóng, đại tiện khó,
miệng thường chảy nước dãi.
Trẻ mới sinh mình nóng da
Tāi fēng Thai phong đỏ giống như bị bỏng, do khi
胎风 có thai mẹ bị tích nhiệt truyền
nhiệt vào thai.
Tāi shàn Thai sán Trẻ mới sinh bìu dái sưng to
胎疝 (thoát vị).
Tāi chǎn Thai sản Chửa đẻ, thai là khi có chửa,
胎产 sản là khi đẻ.
Tāi shòu Thai sấu Thai gầy.
胎瘦
Tāi tòng Thai thống Có thai đau bụng.
胎痛
Tāi shuǐ Thai thuỷ Có thai phù thũng.
胎水
377
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Tāi qián Thai tiền Thời kỳ đang có thai.
胎前
1. Trẻ mới sinh, da đỏ như
Tāi chì Thai xích son, do nhiệt độc ảnh hưởng
胎赤 đến thai. 2. Trẻ con mí mắt đỏ
loét.
1. Khí âm đến cực thịnh. 2.
太阴 Tài yīn Thái âm Tên đường kinh của tỳ và
phế.
1. Bệnh tỳ vị hư hàn. 2. Bệnh
thương hàn tà truyền vào kinh
Tài yīn bìng Thái âm bệnh Thái âm xuất hiện các triệu
太阴病 chứng: bụng đầy, nôn mửa,
tiết tả, kém ăn, không khát
nước, không sốt.
Một cách cứu của thời xưa để
chữa bệnh viêm khớp do
phong thấp, cách làm là lấy 1
太乙神 Tài yǐ Thái ất số vị thuốc có tính ôn thông,
như nhục quế, nhũ hương, xạ
shén zhēn thần châm hương, mộc dược... tán thành
针 bột, trộn với ngải nhung cuốn
thành điếu như chiếc đũa, khi
cứu thì đốt lửa 1 đầu hơ cứu
trên huyệt.
1. Vùng Thái dương, chỗ trên
xương gò má ngang với phía
Tài yáng Thái dương ngoài xương lông mày. 2. Khí
太阳 dương vượng thịnh. 3. Tên
đường kinh của bàng quang
và tiểu trường.
Bệnh tà ở kinh Thái dương có
太阳病 Tài yáng bìng Thái dương bệnh các triệu chứng: phát sốt, gai
rét, nhức đầu, gáy cứng đờ
mạch phù.
Tài yáng fǔ Thái dương phủ Phủ của kinh Thái dương tức
太阳腑 là tiểu trường và bàng quang.
1. Kinh Thái dương bị phong
tà, là loại hình biểu chứng của
太阳中 Tài yáng Thái dương Thái dương. Có chứng trạng
đầu gáy đau cứng, ố phong,
zhòng fēng trúng phong phát nhiệt, ra mồ hôi, mạch
风 phù hoãn, thuộc biểu hư. 2.
Loại hình chứng chân trúng
phong, tức là bệnh trúng
378
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
phong có chứng hậu nóng rét,
không mồ hôi mà ố hàn, hoặc
có mồ hôi mà ố phong gọi là
Thái dương trúng phong.
Nhưng việc chia loại hình
bệnh trúng phong, trong biểu
chứng thi trị không có ý
nghĩa gì lớn, hiện nay ít vận
dụng.
Thầy thuốc thời xưa có phẩm
太医 Tài yī Thái y chất đạo đức và trình độ kỹ
thuật chuyên môn cao.
Tài yī jú Thái y cục Tổ chức y tế của thời xưa.
太医局
Tài yī lìng Thái y lệnh Chức thủ trưởng trong thái y
太医令 cục.
Tài yī yuàn Thái y viện Cơ quan coi việc y tế thời
太医院 xưa.
1. Huyệt Thái khê. 2. Mạch
Tài xī Thái khê Thái khê, chỗ để xem biết về
太溪 thận khí, vị trí ở phía sau mắt
cá trong chân, thuộc kinh
Thiếu âm thận.
Thở sâu, nhưng chủ yếu là
thở ra. Hô hấp người bình
thường cũng có độ hô hấp sâu
nhất định. Bình thường hô
hấp với mạch đập có tỷ số 1=
4; khi hô hấp sâu có khoảng

太息 Tài xī Thái tức 1= 5, sự thay đổi tỷ suất đó,


trong mạch chẩn thuộc loại
nhịp nhàng, không chênh lệch
mấy. Trong tình huống bệnh
lý, người bệnh thở dài luôn,
chứng trạng này có thể do can
đởm uất kết, phế khí không
tuyên gây nên.
Tài xī Thái tức Thở dài.
太息
Tài chōng Thái xung 1. Mạch Xung. 2. Huyệt Thái
太冲 xung.
Bệnh danh của Xung mạch.
太冲脉 Tài chōng mài Thái xung mạch (có tác dụng điều dưỡng kinh
nguyệt và bào thai của phụ
379
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
nữ, nên gọi tên là Thái xung
mạch). “Con gái 2 lần bảy,
thiên qúy đến, Nhâm mạch
thông, Thái xung mạch thịnh,
kinh nguyệt đúng ngày mà ra,
cho nên có con” [Thượng cổ
thiên chân luận].
Phép gây nôn mửa. Phương
pháp dùng nhân công, thông
qua tác dụng của công cụ gây
nôn mửa. Mục đích làm cho
Tàn tǔ Thám thổ mửa vật chất độc hoặc thực
探吐 trệ. Phương pháp thường
dùng là lấy lông ngỗng rửa
qua nước sôi, ngoáy nhẹ
nhàng vào họng khiến cho
bệnh nhân nôn oẹ.
Tàn tù fǎ Thám thổ pháp Cách ngoáy họng làm cho
探吐法 mửa ra.
Tàn yào Thám dược Thuốc để rắc vào vết thương.
探葯
Tàn jì Thảm tễ Phương thuốc có tác dụng trừ
探剂 thấp lợi tiểu.
Tàn shi Thảm thấp Rút bớt thấp khí làm cho
探湿 thẩm thấu ra ngoài.
Chứng tay chân bại liệt, bại
瘫痪 Tān huàn Than hoán liệt bên phải gọi là hoán, bên
trái gọi là than.
Tāng yè Thang dịch Thuốc nước, thuốc sắc.
汤液
1298, Vương Hiếu Cổ (Tiểu
Chi, Hải Tàng), đời Nguyên,
Trung Quốc. Gồm 3 quyển.
Dựa vào Nội kinh, Chân châu
汤液本 Tāng yè Thang dịch nang (Trương Khiết Cổ),
Dược loại pháp tượng và
草 běn cǎo bản thảo
Dụng dược tâm pháp (Lý
Cảo)... tác giả phân tích rất
sâu về thăng giáng phù trầm,
quân thần tá sứ và khí vị âm
dương của dược vật.
Tāng yè Thang dịch Sách Thang dịch kinh pháp,
汤液经 jīng fǎ kinh pháp gồm 32 tập, dùng trong lâm
sàng [Hán Thư, nghê văn chí,
380
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Ban Cố].

Tāng yào Thang dược Cũng như thang dịch.
汤药
Tāng huǒ shāng Thang hoả thương Bị bỏng lửa, bỏng nước.
汤火伤
Tāng jì Thang tễ Cũng như thang dược.
汤剂
Tāng shāng Thang thương Bỏng nước sôi.
汤伤
Qīng yǎ Thanh á Nói không ra tiếng.
青哑
Qīng bēng Thanh băng Băng huyết, huyết ra có màu
清崩 xanh.
Phép dùng những vị thuốc có
Qīng gān huǒ Thanh can hoả vị đắng tính hàn để chữa
清肝火 những thứ bệnh do can hỏa
thịnh.
Gân xanh, như trẻ con cam
青筋 Qīng jīn Thanh cân còm thì thường ở bụng nổi
gân xanh.
Qīng gǔ Thanh cốc Phân như thức ăn chưa tiêu
清谷 hóa.
Phép thanh doanh. Phương
pháp thanh trừ nhiệt tà phạm
doanh phần trong bệnh nhiệt
tính. Nhiệt tà phạm doanh
Qīng yíng Thanh dinh phận có các chứng trạng chủ
清营 yếu là: sốt cao. Phiền táo,
đêm ngủ không yên, lưỡi tía
khô, mạch tế sác, khát nước.
Cho uống Thanh doanh
thang.
Phép thanh doanh thấu chẩn.
Phương pháp thanh nhiệt ở
doanh phận khiến cho sởi
清营透 Qīng yíng Thanh dinh mọc thấu ra ngoài. Người
bệnh sốt cao, phiền táo, đêm
tòu zhěn thấu chẩn ngủ không yên, không khát
疹 lắm, lưỡi tía mà khô, mạch tế
sác. Dùng tế sinh địa, đan bì,
đại thanh diệp để thanh nhiệt
tà ở doanh phận; kim ngân.
381
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Liên kiều, cát cánh, trúc diệp,
bạc hà, ngưu hoàng để sởi
mọc đều.
Từ trái nghĩa với “trọc âm”,
thanh dương là khí, nhẹ bốc
lên, trọc âm là chất nặng chìm
xuống, như nói thanh dương
Qīng yáng Thanh dương bốc lên trên là trời, trọc âm
清阳 ngưng ở dưới là đất, thanh
dương đi ra các khiếu trên,
trọc âm đi ra các khiếu dưới,
thanh dương phát ra thấu lý,
trọc âm chuyển về ngũ tạng.
Chỉ 1 trạng thái bệnh mà
thanh dương khí là là chất
清阳不 Qīng yáng Thanh dương tinh hoa của thức ăn không
nuôi dưỡng được phần đầu,
bù shēng bất thăng bề mặt cơ thể và chân tay để
升 duy trì chức năng sinh lý bình
thường, thông thường là chức
năng tỳ vị rối loạn.
Khí hư màu xanh ở âm đạo
青帯 qīng dài Thanh đới phụ nữ chảy ra thứ dịch nhờn
dính, mùi thối, sắc xanh lục.
Qīng huǒ Thanh hoả Cũng như tả hỏa.
清火
Qīng xuè Thanh huyết Chứng đại tiện ra máu
清血 (thanh : nhà tiêu, nhà cầu).
1. Khí trời. 2. Phép chữa
nhiệt tà ở phần khí. 3. Vinh

清气 Qīng qì Thanh khí khí, thứ tinh vi trong đồ ăn


uống từ vị đưa lên phế, rồi từ
phế mà phân bố đi khắp tạng
phủ.
Qīng qiào Thanh khiếu Các khiếu ở phần trên như
清窍 tai, mắt, miệng mũi.
Qīng jīn Thanh kim 1. Làm mát ở phế. 2. Tính
清金 mát lạnh của kim loại.
Qīng lì Thanh lợi Vừa làm cho mát vừa làm cho
清利 đi đại tiện.
Qīng luò Thanh lạc Phương pháp thanh nhiệt ở
phế lạc để bảo vệ phế âm.
清络保 bǎo yīn bảo âm Bệnh thử ôn sau khi điều trị,
các triệu chứng đã giảm
382
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
nhưng còn ho không có đờm,
阴 tiếng ho cao rõ, đó là trong
phế hãy còn nhiệt, phế âm tất
nhiên bị nội nhiệt làm tiêu
hao. Cho uống Thanh lạc ẩm
(lá sen tươi, kim ngân hoa
tươi, vỏ bí đao tươi, hoa đỗ
ván trắng tươi, vỏ quả mướp
và nõn lá tre tươi) thêm cam
thảo, cát cánh, hạnh nhân,
mạch môn, tri mẫu.
Qīng máng Thanh manh Mắt mù tuy không nhìn thấy
青盲 gì, nhưng trông bề ngoài thì
vẫn như thường.
Qīng rè Thanh nhiệt Hạ nhiệt, làm cho nhiệt độ trở
清热 lại bình thường.
Phép thanh nhiệt chỉ huyết,
phương pháp chữa xuất huyết
do huyết nhiệt vọng hành. Thí
清热止 Qīng rè Thanh nhiệt dụ: vị nhiệt làm cho thổ
huyết, sắc huyết đỏ tươi,
zhǐ xuè chỉ huyết miệng khô họng ráo, lưỡi tía
血 môi đỏ, mạch hồng sác. Cho
uống các vị thuốc : thiến thảo
căn, a giao, hoàng cầm, trắc
bá diệp, sinh địa, tiểu kế.
Phép thanh nhiệt lợi thấp.
Chữa chứng thấp nhiệt hạ
chú, tiểu tiện chướng gấp
清热利 Qīng rè Thanh nhiệt hoặc vẩn đỏ, đi tiểu vừa đau
vừa khó, giỏ giọt, rêu lưỡi
lì shī lợi thấp vàng nhớt. Cho uống Bát
湿 chính tán (xa tiền tử, mộc
thông, cù mạch, biểu xúc,
hoạt thạch, cam thảo sảo, chi
tử, đại hoàng).
Phép thanh thử lợi thấp.
Phương pháp chữa chứng thử
thấp ở mùa hè. Do tà khí thử
清暑利 Qīng shǔ Thanh thử thấp làm cho phát nhiệt, tâm
phiền, khát nước, tiểu tiện
湿 lì shī lợi thấp
không lợi. Cho uống Lục nhất
tán (hoạt thạch 6 lạng, cam
thảo 1 lạng) : tán bột mịn,
mỗi lần uống từ 4 đến 16
383
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
gam, sắc uống.
Phép thanh nhiệt giải độc
(độc : hỏa nhiệt cực thịnh gây
nên, cũng gọi là nhiệt độc
hoặc hỏa độc). Sử dụng các vị
清热解 Qīng rè Thanh nhiệt thuốc có khả năng thanh nhiệt
tà, giải nhiệt độc để chữa
jiě dú giải độc bệnh tính lý nhiệt thịnh và
毒 mụn nhọt đinh độc, ban
chẩn... Thường dùng các vị:
kim ngân, liên kiều, bản lam
căn, tử hoa địa đinh, bồ công
anh, bán chi liên...
Phép thanh nhiệt giải thử.
Dùng thuốc thanh nhiệt để
giải trừ cảm nhiễm thử nhiệt
清热解 Qīng rè Thanh nhiệt không kèm thấp, có các
chứng trạng: đau đầu, mình
jiě shǔ giải thử nóng, có mồ hôi, khát nước,
暑 tiểu tiện vàng, rêu lưỡi vàng
mỏng, mạch sác. Cho uống
các vị: thanh cao, lô căn, kim
ngân, liên kiều...
Phép thanh nhiệt hóa đàm.
Phương pháp chữa chứng
清热化 Qīng rè Thanh nhiệt nhiệt đàm, khi ho khạc ra
đờm dính, sắc vàng, lưỡi đỏ
痰 huà tán hoá đàm
rêu lưỡi vàng. Cho uống các
vị : tang bạch bì, qua lâu bì,
bối mẫu, lô căn...
Phép thanh nhiệt hóa đàm
khai khiếu. Phương pháp
chữa trẻ em bị đờm nhiệt gây
nên hôn mê. Trẻ em đờm
清热化 Qīng rè huà Thanh nhiệt hóa nhiệt ứ ở trong, phát sốt, ngủ
li bì, thở thô, phát sinh kinh
痰开窍 tán kāi qiào đàm khai khiếu
quyết tay chân co giật, thuộc
thực chứng cấp kinh. Cho
uống Bão long hoàn (thiên
trúc hoàn, hùng hoàng, chu
sa, xạ hương, đởm tinh).
Qīng rè Thanh nhiệt Phép thanh nhiệt khai khiếu.
清热开 Phương pháp chữa nhiệt
kāi qiào khai khiếu chứng tinh thần hôn mê; dùng
窍 chung cả 2 loại thuốc vừa
384
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
phương hương khai khiếu,
vừa thanh nhiệt. Thí dụ : bệnh
nhiệt tính sốt cao hôn mê,
răng se, môi ráo, cho đến trẻ
em bị nhiệt chứng kinh quyết.
Cho uống tử tuyết đan (hàn
thủy thạch, thạch cao, từ
thạch, hoạt thạch, thăng ma,
huyền sâm, linh dương giác,
thanh mộc hương, tê giác,
trầm hương, đinh hương, cam
thảo).
Phép thanh, dùng những vị
Qīng fǎ Thanh pháp thuốc có tính hàn lương để
清法 chữa những chứng bệnh
thuộc về hỏa nhiệt.
Qīng jué Thanh quyết Hai chân lạnh đến đầu gối.
清厥
Vừa làm cho mát, vừa làm
Qīng zào Thanh táo cho nhuận, dùng thuốc có
清燥 tính mát và nhuận để chữa
các loại bệnh có tính khô táo
và nóng.
Qīng xīn Thanh tâm Làm cho mát tâm.
清心
Loại tà khí sương móc trong
清邪 Qīng xié Thanh tà khí quyển. “Thanh tà ở phía
trên, trọc tà ở phía dưới”.
Phép thanh tiết thiếu dương.
Dùng các vị thuốc có tác
dụng thanh tiết để chữa
chứng nhiệt tính gây bệnh ở
bộ vị bán biểu bán lý, thành
清泻少 Qīng xiè Thanh tả chứng xuân ôn : lúc lạnh, lúc
nóng, miệng đắng sườn đau,
阳 shào yáng thiếu dương
ngực nôn nao muốn oẹ, tiểu
tiện vẩn đục, chất lưỡi đỏ, rêu
lưỡi vàng nhớt, mạch huyền
hoạt. Cho uống các phương
như Cao cầm thanh đán
thang, Bích ngọc tán...
Qīng xīn Thanh tâm Phép thanh nhiệt khai khiếu.
清心开 kāi qiào khai khiếu

385
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com


Những phương thuốc có tác
清剂 Qīng jì Thanh tễ dụng làm cho mát, trừ được
nhiệt tà.
Phép thanh trường nhuận táo.
Phương pháp chữa đại trường
táo nhiệt làm cho đại tiện táo
清肠润 Qīng cháng Thanh trường khô, hôi miệng, môi lở, mặt
đỏ, tiểu tiện sẻn đỏ, rêu lưỡi
rùn zào nhuận táo vàng khô, mạch hoạt thực.
燥 Cho uống Ma nhân hoàn (ma
nhân, thược dược, chỉ thực,
đại hoàng, hậu phác, hạnh
nhân).
Trong mát và giáng xuống.
Qīng sù Thanh túc Đến mùa thu khí trời trong
清肃 mát lá vàng rơi rụng, đó là
hiện tượng thanh túc.
Phép thanh túc phế khí.
Thanh kim giáng hỏa là
phương pháp chữa phế nhiệt
dẫn đến phế khí nghịch lên.
Phế khí đi xuống là thuận,
nếu hỏa nhiệt bức phế, phế
khí không thông sướng mà
nghịch lên sẽ làm cho khái
thấu, khí nghịch khạc ra đờm
vàng, miệng khô khát nước,
清肃肺 Qīng sù
Thanh túc
chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng,
mình nóng không sợ lạnh,
fèi qì mạch phù sác ... Khái thấu
phế khí nghịch lên cũng là phế khí
气 nghịch, chứng trạng biểu hiện
đều là phế nhiệt. Cần dùng
thuốc thanh phế nhiệt giáng
phế khí mà cũng tức là thanh
túc phế khí. Dùng các vị
thuốc như : tang bạch bì, ngư
tinh thảo, lô căn, kim ngân, tô
tử, tiền hồ, tỳ bà điệp. Thanh
kim và thanh kim giáng hỏa
đều là thanh phế nhiệt, nhưng
cũng nên dùng thuốc giáng
phế khí để hỗ trợ, vì vậy cũng
386
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
là một phép chữa giống nhau.
Chéng gǔ Thành cốt Xương chầy.
成骨
Cây thuốc thường dùng trong
dân gian, chưa đưa vào y thư.
Một số loài thực vật dùng làm
Cǎo yào Thảo dược thuốc mà trong các sách
草药 thuốc không thấy ghi, hoặc có
ghi nhưng hiện tại thầy thuốc
ít sử dụng, nhưng trong dân
gian lại có nhiều người nắm
được cách sử dụng.
Ta pí chuāng Tháp bì sang Trẻ mới sinh như bị bỏng,
遢皮疮 trượt hết da.
Cách chữa bệnh bằng thuốc
遢浴法 Ta yù fǎ Tháp dục pháp tắm rửa như dùng thuốc khổ
sâm tắm rửa để chữa ghẻ lở.
Thăng hoa, một cách chế
thuốc, cho thuốc vào nồi, trên
đậy bát sành bít kín, đun lửa
Shēng dǎ Thăng đả dưới đáy nồi qua 1 thời gian
升打 chờ cho chất thuốc bốc lên tụ
lại trong lòng bát rồi thì lấy ra
dùng, như long não chế thành
băng phiến...
Nâng lên, phép chữa các loại
升提 Shēng tí Thăng đề bệnh bị sa xuống, như sa tử
cung, lòi dom...
Phép thăng đề trung khí.
Phương pháp chữa trung khí
hạ hãm (trung khí : tỳ khí).
Tỳ khí thăng lên, đưa khí tinh
vi của thủy cốc đi lên phân bổ
ở phế để nuôi dưỡng các tạng
phủ khác. Nếu tỳ khí hạ hãm
升提中 Shēng tí Thăng đề (tức trung khí hạ hãm, thực
chất là tỳ khí hư, hư thì hạ
气 zhōng qì trung khí
hãm) sẽ xuất hiện các chứng
trạng : ỉa chảy kéo dài, thoát
giang, sa tử cung, thậm chí do
tỳ hư hạ hãm mà tiểu tiện
không lợi, tức là tỳ bệnh mà 9
khiếu không thông. Đều có
thể dùng phép bổ khí ở chữa
tỳ khí hư nhược, dùng Bổ
387
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
trung ích khí thang nhằm
thăng đề trung khí. Tỳ khí
vượng sẽ không hạ hãm, các
chứng hạ hãm như ỉa chảy
kéo dài, thoát giang, sa tử
cung... cũng tự nhiên tiêu trừ,
thậm chí tiểu tiện không lợi
cũng do tỳ khí vượng mà
thăng thanh giáng trọc, đạt tới
mục đích tiểu tiện thông
sướng.
Nói về xu hướng vận động
của thuốc, có tác dụng đối với
bệnh, thăng : đưa lên, giáng :
giáng xuống, phù : tản ra
ngoài, bốc lên trên, trầm : thu
vào trong, chìm xuống dưới,
người xưa căn cứ vào khí vị
của thuốc mà tìm ra công
dụng của thuốc, như những
升降浮 Shēng jiàng Thăng giáng thuốc có tính ôn nhiệt, có vị
cay, thì thường có tác dụng
fú chén phù trầm thăng, phù, những thuốc có
沉 tính hàn lương có vị đắng vị
chua, thì thường có tác dụng
trầm giáng, dùng thuốc có tác
dụng thăng phù để chữa bệnh
có xu thế trầm giáng, dùng
thuốc có tác dụng trầm giáng
để chữa bệnh có xu thế thăng
phù, đó là 1 trong những đặc
điểm của việc sử dụng thuốc
Đông.
Hiện tượng bệnh lý công
升降七 Shēng jiàng Thăng giáng năng tỳ vị thất thường. Vị khí
không thăng, tỳ dương không
常 qī cháng thất thường
thăng. Triệu chứng trướng
bụng, ợ hơi, ngán ăn, tiết tả.
Thuốc thăng trừ giáng. Thăng
có thể trừ giáng, như các vị
Shēng jì Thăng tễ thăng ma, sài hồ. Thăng ở đây
升剂 là những vị thuốc có tác dụng
thăng đề; giáng ở đây là
chứng bệnh khí hư hãm, nên
điều trị bằng thuốc thăng đề.

388
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Thí dụ : do khí hư mà bị thoát
giang hoặc sa tử cung, có thể
cho uống Bổ trung ích khí
thang (sâm, kỳ, qui, truật,
thăng, sài, trần, cam).
Trong lục khí, cũng như trong
ngũ hành, khí này thắng được
khí khác thì gọi là thắng khí,
Shèng qì Thắng khí như phong khí thắng thấp khí,
胜气 hàn khí thắng nhiệt khí, mộc
khí thắng thổ khí, hỏa khí
thắng kim khí, kim khí thắng
mộc khí...
Shēn gù Thâm cố Bệnh đã lâu ngày.
深痼
Shēn xié Thâm tà Tà ở sâu.
深邪
Shēn cì Thâm thích Châm sâu.
深刺
Xem bệnh bằng cách nghe
审阴 Shěn yīn Thẩm âm hơi thở và tiếng nói của người
bệnh.
Chi thứ 10 trong 12 địa chi,
về không gian tương ứng với
phương tây nam, về thời gian
Shēn Thân tương ứng với tháng 7 âm
申 lịch, với giờ thân (từ 15 giờ
đến 17 giờ)_ ngũ hh2tf ứng
với hành kim, chủ về đường
kinh Thiếu âm bên chân phải.
Chứng trạng cơ thể tê dại, lớp
Shēn bù rén Thân bất nhân da mất cảm giác. Nguyên
身不仁 nhân do tà khí trúng vào lạc
mạch, doanh khí không vận
hành ra cơ biểu.
Hiện tượng cơ bắp thân thể
máy động. Nguyên nhân do
phát hãn quá nhiều, dương
Shēn rùn dòng Thân nhuận khí và âm dịch bị tổn thương;
身润动 động có khi do dương hư mất đi cơ
năng xúc tiến sản sinh tân
dịch bình thường, khí dịch bất
túc, cơ nhục mất sự ôn
dưỡng.

389
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Shēn rè Thân nhiệt Sốt toàn thân.
身热
Shēn yín Thân ngâm Rên rỉ.
呻吟
Cách làm cho duỗi ra, như
伸法 Shēn fǎ Thân pháp chân tay bị co làm cho duỗi
thẳng ra.
Shēn tǐ Thân thể Chứng trạng cơ bắp khớp
身體烦 xương nhức mỏi, bứt rứt
fán téng phiền đông không yên, toàn thân khó
疼 chịu.
Shēn rè Thân nhiệt Thè lưỡi ra.
伸热
Shēn tòng Thân thống Đau thân mình.
身痛
Shēn zhòng Thân trọng Nặng thân mình.
身重
Chủ tể mọi hoạt động sống
神 Shén Thần của thân thể, luôn luôn thể
hiện ở 3 phương diện “thần
thức”, “thần sắc” ,“thần thái”.
Chún zhěn Thần chẩn Nốt lở môi. Vùng môi miệng
唇疹 nổi nốt lở khô, không loét nát.
Vị thuốc có tác dụng làm tăng
臣药 Chén yào Thần dược thêm công hiệu của vị thuốc
chủ yếu trong phương thuốc.
Shén dān Thần đơn Thuốc có công hiệu rất hay.
神丹
Shén xiào Thần hiệu Hiệu quả nhanh chóng.
神效
Shén hūn Thần hôn Tinh thần mờ tối, không có
神昏 sự tỉnh táo minh mẫn.
Phía đối lập với hình chất,
hình chất là âm, thần khí là
神气 Shén qì Thần khí dương, hình chất là vật chất,
thần khí là vận động của vật
chất.
1. Vùng rốn (biệt danh). 2.
神阙 Shén quē Thần khuyết Tên huyệt, vị trí ở giữa rốn,
thuộc Nhâm mạch.
Chún liè Thần liệt Tình trạng môi miệng khô ráo
唇裂 đến nỗi nứt nẻ. Xảy ra trong
390
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
bệnh ngoại cảm táo khí hoặc
bệnh nhiệt hao tổn tân dịch.
Nói chung về tác dụng của
Shén míng Thần minh thần, sự thông minh trí tuệ
神明 của người ta đều là do ở thần
minh mà ra.
Shén mén mài Thần môn mạch Động mạch của kinh Thiếu
神门脉 âm tâm ở huyệt Thần môn.
Chứng phong môi. Do vị kinh
vốn có thấp nhiệt lại ngoại
cảm phong tà, phong và nhiệt
Shén fēng Thần phong câu kết gây nên. Bệnh thường
神风 phát môi dưới, triệu chứng
chủ yếu là môi sưng đỏ đau,
lâu ngày có thể nứt nẻ, chảy
nước.
Thần thể hiện ở sắc, sắc có
sinh khí là sắc có thần, không
có sinh khí là sắc vô thần, ví
Shén sè Thần sắc dụ màu trắng như xương khô,
神色 màu vàng như hoàng thổ là
sắc không có sinh khí màu
vàng như gạch cua, màu trắng
như mỡ lợn là sắc có sinh khí.
Tạng có thần, như tâm tàng
thần, can tàng hồn, phế tàng
Shén zàng Thần tạng phách, tỳ tàng ý, thận tàng
神脏 chí, ngũ tạng là chỗ tàng giữ
thần, cho nên nói thần tạng có
5.
Thần thể hiện ở hình thái,
dáng điệu, ví dụ như khi nhìn
vào 1 người, ta có thể biết
được người đó đã vào khoảng
Shén tài Thần thái bao nhiêu tuổi, khỏe hay yếu,
神态 hiền hòa vui vẻ hay tức bực
giận dữ, thông minh hay đần
độn, hoặc đang tính toán suy
nghĩ, đang hồn nhiên phấn
khởi... đó là thông qua sự
nhận xét về thần thái mà biết.
Chứng vều môi. Môi miệng
Shén zhǒng Thần thũng sưng trướng vều ra. Nguyên
神肿 nhân do tỳ vị tích nhiệt hoặc
ngộ độc thức ăn.
391
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Shén shǒu Thần thủ Thần ở yên vị trí không bị
神守 nhiễu động, như nói “thần
thủ” thì không mất bình tĩnh.
Thần thể hiện ở sự tỉnh táo
minh mẫn trong suy nghĩ,
trong lời nói, trong cử chỉ
Shén zhì Thần thức hành động, ví dụ như nói mê,
神识 hoặc mê man không biết gì,
hoặc nói trước quên sau... là
thể hiện thần thức đã giảm
sút.
Shén jiāo Thần tiều Môi khô.
神焦
Shén xiè Thần tiết Chứng ỉa lỏng vào lúc mờ
神泄 sáng.
Tạng thận, 1 tạng trong 5
tạng, thuộc thủy trong ngũ
hành, thuộc hàn trong lục khí,
trong có mệnh môn hỏa gọi là
thận dương, công năng chủ
yếu : 1. Chủ về tiên thiên. 2.

肾 Shèn Thận Chủ về thủy dịch toàn thân. 3.


Chủ việc tàng tinh. 4. Chủ về
xương. 5. Chủ việc tác cường,
khai khiếu ra tai và tiền âm
hậu âm, về dịch là nước dãi,
về tình chí là khiếp sợ, về âm
thanh là tiếng rên, có đường
kinh gọi là Thiếu âm chân.
Phần âm của thận, cũng gọi là
“nguyên âm”, “chân âm”,
“thận thủy”, “chân thủy” là
nguồn gốc tạo nên sự nhu
dưỡng cho toàn bộ thân thể.
Mỗi khi thận âm suy hao thì
sẽ thiếu nhu dưỡng mà xuất

肾阴 Shèn yīn Thận âm hiện các hiện tượng như: mặt


xạm đen, người gầy róc, da
khô môi răng khô, tinh khô,
râu tóc khô rụng... hoặc vì âm
suy không kiềm giữ được
dương, dương khí bốc lên mà
xuất hiện những triệu chứng
thuộc về hư hỏa như: sốt nhẹ
về chiều, lòng bàn tay bàn
392
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
chân nóng, nóng âm ỉ trong
xương, 2 gò má đỏ, nhức đầu,
hoa mắt, tính tình nóng nảy,
dễ sinh cáu gắt.
Chứng thận âm hư. Do thận
tinh bị hao tổn quá độ gây
bệnh. Có các chứng trạng :
Shèn yīn xū Thận âm hư mỏi mệt đau lưng, chóng mặt,
肾阴虚 ù tai, di tinh, tảo tiết, miệng
khô họng đau, 2 gò má đỏ
bừng, lòng bàn tay chân nóng
hoặc sốt cơn về chiều, lưỡi đỏ
không rêu, mạch tế sác.
Shèn bìng Thận bệnh Bệnh của thận.
肾病
Thận cam, 1 loại bệnh cam
của trẻ con thuộc thận, có đặc
trưng là: tay chân gầy róc,
Shèn gān Thận cam mặt đen xạm, lợi răng lở loét,
肾疳 chảy máu, thỉnh thoảng phát
sốt rét, nôn mửa kém ăn, đại
tiện lỏng: có khi lòi dom, hậu
môn lở loét.
Mối quan hệ thận và xương.
“Năm tạng đều có chủ... thận
chủ xương” [Tuyên minh ngũ
khí, TV] (chủ: chủ trì). Thận
chủ xương bao gồm sự quan
hệ liên thuộc công năng sinh
lý nuôi dưỡng xương khớp.
Xương khớp có tác dụng duy
trì cơ thể, là cái khung nâng
đỡ toàn thân, xương sở dĩ có

肾主骨 Shèn zhǔ gǔ Thận chủ cốt tác dụng làm được cái giá
nâng đỡ chính nhờ vào sự
doanh dưỡng của cốt tủy. Cốt
tủy do thận tinh hóa sinh, cho
nên: “thận sinh cốt tủy”/TV/.
Tủy chứa ở trong xương
nhằm nuôi dưỡng xương
khớp, nên cũng nói “thận
chắc thì tủy đầy” (thận sung
tắc tủy thực) mà sự sinh thành
của tủy lại do cơ sở vật chất
từ “thận chủ xương” cung
393
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
cấp. Ngoài ra, nguồn gốc nuôi
dưỡng răng và xương giống
nhau, vì nó cũng là tinh khí từ
tạng thận hóa sinh, vì thế còn
có luận điểm “răng là bộ phận
thừa của xương” (xỉ vi cốt chi
dư).
Công năng của thận. “Tạng
thận là chức quan tác cường,
kỹ xảo từ đó mà ra” [Linh lan
bí điểm luận, TV] (tác: động
tác, công tác; cường: chịu
đựng được nhọc nhằn; tác
cường: chịu đựng lao động
động tác cứng cỏi có lực, kỹ
xảo: nhanh nhạy tinh xảo).
Thận sở dĩ có những tác dụng
肾主伎 Shèn zhǔ Thận chủ đó là do sự gắn bó của thận
với những chức năng tàng
jì qiǎo kỹ xảo tinh, chủ chốt, sinh tủy không
巧 tách rời nhau. Thận khí đầy
đủ, tinh đầy tủy đủ, không
những tinh thần mạnh mẽ, kỹ
xảo linh hoạt mà gân xương
cũng cứng cáp, động tác có
sức. Trái lại, người thận suy,
tinh hư, tủy thiếu thì lưng
mỏi, xương yếu, tinh thần bạc
nhược, chóng mặt, hay quên,
động tác lười biếng chậm
chạp.
Công năng của thận. Phế tuy
chủ về hô hấp nhưng thận có
tác dụng thu nạp phế khí.
Trên lâm sàng, bệnh khái
suyễn kéo dài đặc biệt ở
肾主纳 Shèn zhǔ Thận chủ người già thận hư, đa số nạp
khí khó khăn, khí suyễn, đặc
nà qì nạp khí biệt là thở ra nhiều, hút vào ít.
气 Thí dụ : người già mắc bệnh
hen phế quản mạn tính kèm
theo phế khí thũng thì chứng
trạng biểu hiện chủ yếu là
khó thở (trên lâm sàng gọi là
thận không nạp khí). Phải

394
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
điều trị theo phép bổ thận nạp
khí.
Công năng của thận. Thận có
tác dụng rất trọng yếu trong
việc điều tiết thủy dịch thăng
bằng trong cơ thể. Sự phân
bố, chứa đựng hay bài tiết
thủy dịch trong cơ thể của
thận chủ yếu phải nhờ vào sự
mở, đóng (thận chủ khai hạp).
Mở chủ yếu là chuyển vận,
bài tiết thủy dịch; đóng chỉ sự
chứa đựng một lượng thủy

肾主水 Shèn zhǔ shuǐ Thận chủ thuỷ dịch nhất định trong cơ thể.
Mở và đóng quyết định ở
công năng thận âm thận
dương có hiệp điều hay
không.
Thận khí cũng phải mở đóng
hiệp điều, qua đó nước tiểu
mới bài tiết được bình
thường. Nếu thận mắc bệnh,
mất đi công năng chủ thủy sẽ
khó duy trì sự thăng bằng
thủy dịch mà phát sinh bệnh
thủy thũng.
Chứng phát sốt của trẻ em
肾蒸 Shèn zhēng Thận chưng trong vòng 2 tuổi, khi sốt thì
2 tai khô.
Thứ dịch từ thận sinh ra, có
Shèn yè Thận dịch tác dụng nuôi dưỡng cho
肾液 xương và não tủy ở trong,
làm cho da được mỡ màng
tươi đẹp ở ngoài.
Phần dương của thận cũng
gọi là “nguyên dương”, “chân
dương”, “chân hỏa”, “mệnh
môn hỏa”, “tiên thiên hỏa” là
Shèn yáng Thận dương nguồn gốc tạo nên sự ôn
肾阳 dưỡng cho toàn bộ thân thể,
mỗi khi thận dương suy hao
thì sẽ thiếu sự ôn dưỡng mà
xuất hiện các hiện tượng như:
da không ấm, dễ rét lạnh,
thủy dịch đình tụ, sự vận hóa

395
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
giảm sút...
Chứng thận dương hư. Thận
chủ dương khí toàn thân.
Thận dương suy yếu thì
dương khí toàn thân đều hư,
cho nên thận dương (cũng gọi
là nguyên dương) là thể hiện
của mệnh môn hỏa. Chứng
hỏa ngược nói chung gọi là
thận dương hư, do mệnh môn
hỏa bất túc gây nên. Chứng
trạng chủ yếu là: mình lạnh,
Shèn yáng xū Thận dương hư sợ lạnh, mỏi lưng, hoạt tinh,
肾阳虚 dương suy, đêm hay tiểu
tiện... Nếu hư nhược ở mức
độ nghiêm trọng (gọi là thận
dương suy vi hoặc mệnh môn
hỏa suy) ngoài những chứng
trạng nói trên còn có hiện
tượng tinh thần ủy mị, đau
lưng, lạnh cột sống, tảng sáng
ỉa lỏng hoặc phù thũng, mạch
trầm trì, vi nhược... (hiện
tượng này còn gọi là hạ
nguyên hư bị hoặc chân
nguyên hạ hư).
Bệnh hoàng đản thuộc thận,
肾疸 Shèn dǎn Thận đản có triệu chứng da toàn thân
vàng, mắt vàng, nước tiểu đỏ.
Động kinh thuộc thận, khi
bệnh phát thì mặt đen mắt
shèn xián Thận giản ướt, miệng chảy nước dãi, tự
肾癎 nhiên ngã ra không biết gì,
phát ra tiếng như tiếng lợn
kêu.
Đường gân nối ngang giữa 2
quả thận, do thứ màng trắng
từ trong thận phát ra kết lại
Shèn xì Thận hệ nhiều lần, ở trong có khiếu
肾系 thông vào tủy sống, thấu lên
khí quản, thông với mũi ở
ngoài, mà thu nạp khí trời
xuống đến đan điền, để sinh
tinh, hóa khí.

396
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Shèn huǒ Thận hoả Cũng là mệnh môn hỏa.
肾火
Shèn xū Thận hư Thận suy yếu, có phân biệt ra
肾虚 thận âm hư và thận dương hư.
Bệnh thủy thũng do thận
dương hư gây nên. Thận chủ
về trao đổi thủy dịch, nếu
dương hư yếu sẽ không làm
chủ được thủy, khí hỏa ở
bàng quang bất lợi, tiểu tiện
lượng ít, đồng thời cũng ảnh
hưởng đến sự vận hóa của tỳ
đến nỗi thủy dịch tràn lan,
肾虚水 Shèn xū shuǐ fàn Thận hư hình thành thủy thũng. Có các
chứng trạng: toàn thân phù
泛 thuỷ phiếm
thũng, nhất là từ vùng thắt
lưng trở xuống, ấn lõm, lưng
đau mỏi, sợ lạnh, chân tay
lạnh, lưỡi nhợt bệu, rêu lưỡi
trắng nhuận, mạch trầm tế.
Chứng thận hư thủy phiếm
này thường gặp ở bệnh viêm
thận mạn tính, suy tim (phù
thũng do biến chứng bệnh
tim).
Chứng ho thuộc thận, có hiện
肾咳 Shèn ké Thận khái tượng ho thì đau lưng, nặng
thì chảy ra nước dãi.
Bẩm khí tiên thiên, nguồn
肾气 Shèn qì Thận khí gốc của mọi sự hóa sinh trong
thân thể người ta.
1 trong 5 chứng lao thuộc ngũ
tạng, có đặc trưng là : di tinh,
Shèn láo Thận lao ra mồ hôi trộm, sốt nhẹ phát
肾劳 ra từng lúc, lưng đau như gãy,
chân mềm yếu không đứng
được lâu.
Chứng bệnh dương vật bị rò,
肾漏 Shèn lòu Thận lậu tinh tự chảy ra, đau như kim
châm.
Shèn mài Thận mạch Mạch của thận.
肾脉
Shèn náng Thận nang Bìu dái.
肾囊
397
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Sốt rét thuộc thận, có triệu
肾疟 Shèn nüè Thận ngược chứng rét run chân tay lạnh,
eo lưng đau, đại tiện khó đi,
mắt mờ.
Bệnh danh. Nguyên nhân
bệnh này do can, thận vốn
yếu hoặc lo lắng ưu uất,
tướng hỏa nội động, âm tinh
khô cạn, hỏa tà uất kết gây
nên. Đầu tiên, rãnh qui đầu
(ống sáo) mọc mấu thịt nhọn,
cứng rắn và ngứa, cục bộ rỏ

肾岩 Shèn yán Thận nham nước, bệnh kéo dài tới 1, 2


năm, sau đó âm hành thũng
chướng dần, mấu thịt to dần,
sần sùi loe ra như hạt lựu,
thậm chí qui đầu loét nát, lồi
lõm không phẳng mùi hôi khó
ngửi, quá lắm thì máu tươi
nhỏ giọt, ăn uống kém, tinh
thần mỏi mệt (bệnh này thuộc
loại ung thư âm hành).
Nhiệt ở thận, do tinh huyết bị
肾热 Shèn rè Thận nhiệt tổn thương, hỏa ở thận bốc
lên.
Thận bị phong ta, có triệu
chứng sợ gió, ra nhiều mồ
Shèn fēng Thận phong hôi, mặt phù, da xạm, lưng
肾风 đau không đứng lên được,
hay kinh sợ, kém ăn, người
mệt.
Chứng đau tim do tà khí ở
Shèn xīn tòng Thận tâm thống thận xâm phạm lên tâm, có
肾心痛 triệu chứng đau ran đến sống
lưng, gân mạch run giật, như
từ phía sau kéo dằng lên tim.
1 trong 5 triệu chứng tốt của
Shèn shàn Thận thiện bệnh mụn nhọt: không khát
肾善 nước, phát sốt về buổi chiều,
nước tiểu trong và nhiều, đêm
ngủ ngon giấc.
1. Tức là thận âm. 2. Bệnh
phù thũng thuộc thận, có triệu
肾水 Shèn shuǐ Thận thuỷ
chứng đau eo lưng, khó đái,
bụng to rốn sưng, âm bộ

398
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
thường chảy nước ướt, chân
lạnh, người gầy đại tiện rắn.
Shèn jī Thận tích Xem “bôn đôn”.
肾积
Chứng ỉa lỏng vào lúc gần
Shèn xiè Thận tiết sáng, nguyên nhân là do
肾泄 mệnh môn hỏa suy, cũng gọi
là “ngũ canh tiết” “thần tiết”.
Chứng bệnh đi tiểu nhiều mà
nước tiểu như dầu như mỡ,
Shèn xiāo Thận tiêu thường kiêm có các chứng:
肾消 miệng khô khát, uống nước
nhiều, sắc mặt đen xạm, liệt
dương, mạch trầm tế nhược.
Shèn jīng Thận tinh Tinh dịch từ thận sinh ra.
肾精
Chứng tý ở thận, 1 trong 5
chứng tý, có triệu chứng là:
Shèn bì Thận tý xương mềm yếu, không đi
肾痹 được, lưng còng lại không
duỗi thẳng được hoặc các
khớp sưng to không co lại
được.
1 thứ bệnh của mạch Đới có
triệu chứng như: nặng ở eo
Shèn zhe Thận trước lưng, eo lưng đau mà lạnh
肾著 như ngồi ở trong nước, không
khát nước, tiểu tiện thông lợi,
ăn uống như thường.
Shèn zhàng Thận trướng Bụng đầy trướng tức ra sau
肾胀 lưng, vùng eo lưng đau.
Ung nhọt ở thận, thịt ở chỗ
肾痈 Shèn yōng Thận ung huyệt Kinh môn sưng nổi cao
lên.
Thận khí úng trệ, từ dưới
肾壅 Shèn yōng Thận úng chân đến bụng dưới có cảm
giác đầy lên.
1 khí trong lục khí (phong,
hàn, thử, thấp, táo, hỏa) bình
Shi Thấp thường, biến hóa theo quy
湿 luật thì gọi là thấp khí, thấp
khí làm nên sự nhu nhuận
trong mọi sự sống, trái
thường biến hóa sai quy luật,

399
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
thì gọi là thấp tà, thấp tà làm
nên sự ngưng đọng, bám dính
cản trở sự chu lưu vận hóa
của thủy dịch, khí huyết, mà
gây ra bệnh, gọi là bệnh thấp.
Shi yīn chuāng Thấp âm sang Chứng bệnh âm hộ lở ngứa,
湿阴疮 mồ hôi ra ướt đầm đìa.
Shī bìng Thấp bệnh Bệnh do thấp tà.
湿病
Chứng bệnh gân mạch lơi
湿脚气 Shi jiǎo qì Thấp cước khí lỏng mà chân sưng phù do
thấp tà (tương đương với
bệnh tê phù).
Shi yín Thấp dâm Thấp khí nhiều quá gây nên
湿淫 bệnh.
Shi tán Thấp đờm Đờm nhiều, loãng, màu trắng.
湿痰
Chứng sưng mủ, một chứng
bệnh do tà độc lưu trú gây
mủ. Do tỳ hư khí yếu, thấp
đàm nghẽn ở trong lại cảm
nhiễm độc tà, tràn ra cơ nhục
doanh vệ gây nên bệnh. Đầu
tiên cơ nhục nơi có bệnh đau
nhức, sưng mềm không có
đầu, sắc da không thay đổi,
湿痰流 Shi tán Thấp đàm kèm theo nóng rét, các khớp
toàn thân đau nhức. Khi
注 liú zhù lưu chú
thành mủ thì sưng trướng,
đau càng tăng, sốt cao, vã mồ
hôi. Sau khi vỡ ra mủ thì khỏi
dần. Hoặc là do chính khí hư,
tà khí vương vấn, cái này náu,
cái kia nổ lên, dằng dai khó
khỏi. Nếu phát sinh vào thời
lệnh hè thu, kèm theo chứng
trạng thử thấp thì gọi là thử
thấp lưu trú.
Thấp khí uất tích lâu ngày
thành ra độc 1 số bệnh ngoài
Shi dú Thấp độc da có nước mủ chảy ra nhiều,
湿毒 lâu ngày không hàn miệng,
mụn nhọt phát ở châm chạy
từ chỗ này đến chỗ khác

400
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
thường là do thấp độc.
Shi dú Thấp độc Chứng đại tiện ra máu, sắc
湿毒便
biàn xiě tiện huyết máu tía sạm nhưng không đau
血 bụng.

Bệnh danh. Thấp trọc ứ đọng


lâu ngày sinh ra đờm. Do tỳ
hư không vận hóa được thủy
thấp, không phân bổ tân dịch
Shi dān bình thường, do đó ứ đọng

湿单 Thấp đơn hình thành nội thấp, tích lũy


mà thành đờm ẩm. Biểu hiện
lâm sàng là : đờm nhiều,
trắng loãng, vùng ngực khó
chịu hoặc lợm giọng, suyễn
khái, lưỡi bệu, rêu lưỡi trơn
nhớt...
Shi jiā Thấp gia Người vốn có bệnh thấp.
湿家
Shi jiè Thấp giới Ghẻ lở nước.
湿疥
Bệnh danh. Với chứng trạng
tỳ hư thấp khổn đại đông tiểu
dị, nhưng bệnh có khác nhau
chút ít. Thấp khổn tỳ dương
là do ngoại thấp ảnh hưởng
湿困脾 Shi kùn Thấp khốn tới sự vận hóa tỳ dương, điều
trị táo thấp lợi thấp, thấp bị
pí yáng tì dương loại trừ thì tỳ dương khôi
阳 phục. Còn tỳ hư thấp khổn là
do tỳ hư dẫn đến thủy thấp bị
nghẽn trở, điều trị cần kiện tỳ
kết hợp với táo thấp, tỳ có
mạnh mới hóa thấp đúng với
công năng của mình.
Shi huǒ Thấp hoả Hỏa nhiệt do thấp uất mà sinh
湿火 ra.
Bệnh hoàng đản do thấp, da
湿黄 Shi huáng Thấp hoàng vàng màu tối sậm, chân tay
nặng, tiểu tiện bí.
Shi huò luàn Thấp hoắc loạn Bệnh tả vừa nôn vừa ỉa lỏng.
湿霍乱

401
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Shī qì Thấp khí Khí thấp, 1 khí trong lục khí.
湿气
Sốt rét do thấp, có triệu
chứng phát sốt phát rét,
Shi nüè Thấp ngược nhưng không sốt cao, mồ hôi
湿疟 ra nhiều, đau khắp thân mình,
chân tay mỏi nặng, nôn mửa,
bụng đầy, mạch hoãn.
Bệnh sốt rét. Do bị nhiễm
thấp khí âm tà lâu ngày, thấp
tà náu trong cơ thể lại bị dụ
Shi nüè Thấp ngược phát do nhiễm phong hàn gây
湿疟 nên. Có các triệu chứng: ố
hàn mà không nhiệt lắm, ra
mồ hôi, đau khắp người, chân
tay nặng nề, nôn oẹ, trung
quản khó chịu, mạch hoãn.
1. Nguyên nhân gây bệnh do
Shī rè Thấp nhiệt thấp tà với nhiệt tà kết hợp
湿热 lẫn nhau. 2. Bệnh thấp nhiệt,
bệnh do thấp nhiệt kết hợp
gây nên.
Một loại hình của bệnh lị. Do
tỳ vị thấp nhiệt nung nấu ở
trong, vị không tiêu đạo, tỳ
không vận hóa, thấp và nhiệt
lưu trệ gây nên. Đặc trưng
của bệnh lị là sắc đỏ như óc
cá, hôi dính, đại tiện nhiều
lần, mót rặn quặn đau bụng,
giang môn nóng rát, tiểu tiện
đỏ, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch
Shi rè lì Thấp nhiệt lỵ hoạt sác có lực. Nếu độc tà
湿热痢 thấp nhiệt mạnh ở huyết phần
tổn thương đường lạc ở ruột,
đại tiện ra toàn máu gọi là
xích lị hay huyết lị. Nếu bệnh
tà tổn thương khí huyết, khí
trệ ở trong ruột, đường lạc ở
ruột bị thương, đại tiện ra
trắng đỏ lẫn lộn cả mủ cả
máu, trong bụng đau thắt, đại
tiện nhiều lần gọi là xích bạch
lị.

402
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Hiện tượng bệnh lý thấp nhiệt
dồn xuống hạ tiêu. Trên lâm
湿热下 Shī rè Thấp nhiệt sàng thường gặp khá nhiều
loại bệnh, như lị tật do thấp
注 xià zhù hạ chú
nhiệt, tiết tả do thấp nhiệt,
lâm trọc, lâm bế, ngứa bộ
phận sinh dục và đới hạ...
Hiện tượng bệnh lý thấp nhiệt
nung nấu ở trung tiêu tỳ vị và
can đởm. Thấp là loại tà khí
nặng nề và dính ướt, dễ ảnh
hưởng tới sự lưu thông của
khí cơ. Nếu cấu kết với nhiệt
tà, thấp và nhiệt cùng quấy
rối, thì nhiệt bị thấp ngăn trở
nên khó mà thanh giải được.
Thấp do nhiệt nung nấu thì
湿热内 Shī rè Thấp nhiệt dương khí tổn thương càng
nặng. Biểu hiện lâm sàng:
蕴 nèi yùn nội uẩn
nhiệt thế triền miên, sốt cao
về chiều, mình nặng, mỏi
mệt, biếng nói, thần chí ủ rũ,
ngực bụng nghẽn đầy, lợm
giọng, ngán ăn, trướng đầy, ỉa
nhão hoặc phát sinh hoàng
đản, tiểu tiện không lợi, hoặc
màu vàng đỏ, rêu lưỡi vàng
nhớt (phần nhiều gặp ở các
loại viêm ruột, viêm gan thể
hoàng đản...)
Bệnh tràng nhạc sinh ở phía
湿瘰 Shi luǒ Thấp loa sau gáy thuộc đường kinh
Thái dương bàng quang.
Chứng loa lịch (tràng nhạc)
Shi luǒ Thấp loa mọc ở sau gáy trên bộ vị
湿瘰 đường kinh của Túc thái
dương bàng quang đi qua.
Bại liệt mềm do thấp nhiệt, có
Shi wěi Thấp nuy hiện tượng tay chân mềm
湿痿 yếu, hoặc ngón chân tê dại,
tiểu tiện đỏ sẻn, mạch trầm
nhu mà sác.
Bệnh nhiệt do khí nắng hợp
湿温 Shi wēn Thấp ôn với khí thấp phát vào khoảng
tháng 6 âm lịch, có các triệu

403
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
chứng như: thân mình nặng
nề đau nhức, phát sốt nhẹ,
ngực đầy tức, sắc mặt vàng
nhợt, rêu lưỡi nhờn ướt, mạch
nhu, bệnh thường kéo dài
không lành ngay được.
Ỉa chảy do thấp tà xâm phạm
vào đường ruột có triệu
Shi xiè Thấp tả chứng : ỉa lỏng, nước tiểu ít,
湿泻 rêu lưỡi nhờn trơn, mạch nhu
hoãn, người nặng nề, ngực
tức, không khát nước. Bụng
không đau hoặc đau nhẹ.
Phương thuốc có tính nhu
湿剂 Shi jì Thấp tễ nhuận để chữa những bệnh có
tính khô ráo.
Hiện tượng bệnh lý. Thấp khí
thiên thắng sẽ xuất hiện
chứng đại tiện tiết tả. Tỳ ưa
táo mà ghét thấp, thấp khí
湿胜则 Shi shèng Thấp thắng thiên thắng thì dương không
mạnh, công năng vận hóa
濡泻 zé rú xiè tắc nhu tả
thủy thấp bị trở ngại sẽ phát
sinh chứng nhu tả. Nhu tả là
loại ỉa chảy bụng sôi réo, vật
bài tiết ra trong loãng mà
không đau bụng.
Ho do thấp tà ngưng trệ, có
Shi sòu Thấp thấu triệu chứng đờm nhiều, khớp
湿嗽 xương đau mỏi, thân mình
nặng, tay chân rũ mỏi, hay ra
mồ hôi, mạch tế mà hoãn.
Phù thũng do thấp tà có đặc
Shi zhǒng Thấp thũng trưng là: phù khắp toàn thân,
湿肿 từ eo lưng xuống châm phù
nhiều hơn, tiểu tiện không
thông lợi.
Shi xuǎn Thấp tiễn Da lở sần sùi, gãi thì có nước
湿癣 chảy ra.
Shi xiè Thấp tiết Ỉa chảy ra nhiều nước mà
湿泄 bụng không đau.
Chứng tý do thấp tà là chính
Shi bì Thấp tý gây nên đau tê không di động,
湿痹 có cảm giác nặng mỏi hay ra
mồ hôi, chân tay mềm yếu,
404
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
cũng gọi là “trước tý”.
Hiện tượng bệnh lý thấp tà
ngăn trở khí phận. Biểu hiện:
湿阻气 Shi zǔ Thấp trở mình nóng không thoải mái,
đầu nặng như bó chặt, mình
qì fēn khí phân nặng đau ê ẩm, các khớp đau
分 nhức, ngực bức tức, kém ăn,
đầy bụng ỉa chảy. Rêu lưỡi
trơn nhớt, mạch nhu hoãn.
Shi zǔ Thấp trở Tình trạng thấp tà ngăn trở tỳ
湿阻中
zhōng jiāo trung tiêu vị.

Một loại hình của chứng tý.
Triệu chứng: da thịt tê dại,
khớp xương nặng nề, nơi
Shi bì Thấp tý sưng đau cố định. Nguyên
湿痹 nhân bệnh do các tà khí
phong hàn thấp, trong đó thấp
tà xâm phạm nặng hơn. Tính
của thấp dính trệ “Thấp khí
thắng thì là trước tý”.
Thấp tà có tính trọng trọc
Shi zhuó Thấp trọc nhờn, dính, hay bám lại ở 1
湿浊 chỗ, cản trở sự hoạt động của
thanh dương.
Bị trúng thấp tà, có đặc trưng
Shi zhōng Thấp trúng là: đầu nặng, toàn thân sưng
湿中 phù, nằm mê mệt, ỉa lỏng,
tiểu tiện vàng đỏ, mạch trầm
hoãn hoặc trầm vi.
Thấp tà uất lại ở trong,, có
triệu chứng là thân mình nặng
Shi yù Thấp uất đau, đầu như bị bó chặt, mệt
湿郁 mỏi thích nằm, đau toàn thân,
hoặc đau các khớp, gặp trời
lạnh thì bệnh phát ra.
Bệnh biến do thấp tà ngăn trở
ở lý, tà nhiệt không thấu đạt
湿郁热 Shi yù Thấp uất ra ngoài. Triệu chứng chủ yếu
là: phát sốt không thoải mái,
rè fú nhiệt phục về chiều sốt cao, ra mồ hôi
伏 mà nhiệt không lui, ngực
bụng trướng đầy, chán ăn,
đầu nặng và đau, rêu lưỡi
405
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
trắng nhớt, mạch nhu sác.
18 vị thuốc có tính chống đối
nhau, tức là Cam thảo phản:
Đại kích, Nguyên hoa, Cam
Shí bā fǎn Thập bát phản toại, Hải tảo; Ô đầu phản: Bối
十八反 mẫu, Qua lâu, Bán hạ, Bạch
liễm, Bạch cập; Lê lô phản:
Nhân sâm, Đơn sâm, Sa sâm,
Khổ sâm, Tế tân, Bạch thược.
10 thiên can: giáp, ất, bính,
đinh, mậu, kỉ, canh, tân,
nhâm, qúy là khí hiệu để ghi

十干 Shí gān Thập can thời gian (năm tháng ngày


giờ) không gian (đông, tây,
nam, bắc, trung ương) và
phân loại theo tính chất của
âm dương ngũ hành.
19 vị thuốc sợ nhau, không
hợp với nhau, không nên
dùng chung, dùng chung sẽ
mất công hiệu, cho nên gọi là
“tương úy” theo sự ghi chép,
trong các sách Đông dược thì:
Shí jiǔ wèi Thập cửu uý Lưu huỳnh úy Phác tiêu,
十九畏 Thủy ngân úy Phê sương,
Lang độc úy Mật đà tăng, Ba
đậu úy Khiên ngưu, Đinh
hương úy Uất kim, Nha tiêu
úy Tam lăng, Xuyên ô thảo
úy Tê giác, Nhân sâm úy Ngũ
linh chi, Quan quế úy Xích
thạch chi.
15 đường mạch lớn đi sâu ở
Shí wǔ luò Thập ngũ lạc trong tức là 14 kinh mỗi kinh
十五络 có 1 đại lạc, và đường đại lạc
của tỳ.
12 bì bộ. Bì bộ là bộ vị phản
ánh trên thể biểu của 12 kinh
mạch. Quan 5hanh giữa bì
十二皮 Shí èr Thập nhị phu và kinh mạch chủ yếu là
lạc mạch. Khu vực phân bố bì
部 pí bù bì bộ
bộ so với đường tuần hành ở
thể biểu của 12 kinh mạch
không khác gì nhau [Bì bộ
luận, TV].

406
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
12 điều cấm trong châm cứu:
1. Nam mới giao hợp với nữ.
2. Nữ mới giao hợp với nam.
3. Đang say rượu. 4. Đang tức
Shí èr jìn Thập nhị cấm giận. 5. Mới ăn no. 6. Đang
十二禁 đói. 7. Đang khát. 8. Đang
khiếp sợ. 9. Đang lo lắng. 10.
Khi đang mệt. 11. Mới đi xa
về. 12. Mới đi xe đi thuyền
về.
12 địa chi là tý, sửu, dần,
mão, thìn, tỵ, ngọ, mùi, thân,
dậu, tuất, hợi (là khí hiệu để
Shí èr zhī Thập nhị chi ghi thời gian (năm, tháng,
十二支 ngày, giờ) không gian (đông,
tây, nam, bắc, trung ương) và
phân loại theo tính chất của
âm dương ngũ hành.
12 đường kinh của 6 tạng 6
十二经 Shí èr jīng Thập nhị kinh phủ, cũng gọi là 12 chính
kinh.
Shí èr Thập nhị 12 đường kinh nhánh từ các
十二经
jīng bié kinh biệt chính kinh tách ra.

Tên gọi riêng của Xung
mạch. Vì đường tuần hoàn
của mạch này có liên hệ mật
十二经 Shí èr jīng Thập nhị kinh thiết với kinh Thiếu âm thận
ở chân, mà 2 mạch này một là
支海 zhī hǎi chi hải
căn bản của tiên thiên, một là
căn bản của hậu thiên, cho
nên mới có gọi là bể của 12
kinh.
Những động mạch ứng lên
tay của đường tuần hành 12
kinh mạch. Đó cũng là những
huyết quản có vị trí nông ở
十二经 Shí èr jīng Thập nhị kinh thể biểu; vị trí những động
mạch cục bộ ở thể biểu có rất
动脉 dòng mài động mạch
nhiều. Thí dụ: động mạch của
Thủ thái âm kinh ở trung phủ,
vân môn, thiên phủ hiệp bạch,
kinh cừ... đều có thể sờ thấy.
Khi chẩn đoán lâm sàng, vị trí
407
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
thốn khẩu là bộ vị động mạch
thường dùng nhất.
12 kinh cân. Tên gọi chung
hệ thống cơ nhục nằm trên
đường tuần hành của 12 kinh
mạch ở thể biểu, và đó cũng
là cách phân loại cơ nhục nơi
đường kinh mạch đi qua. Vì
vậy, 12 kinh cân là một mệnh
danh đối ứng với 12 kinh
mạch, tựu trung mỗi đường
十二经 Shí èr Thập nhị kinh cân bao gồm cả bộ vị
tuần hành ở bộ phận cơ nhục
筋 jīng jīn kinh cân
của kinh mạch đó. Như: Túc
thái dương (kinh) cân, Túc
thiếu dương (kinh) cân... Cần
chú ý là 12 bộ phận cơ nhục
này đều phân bố ở chân, tay;
thứ yếu mới đến thân thể và
vùng đầu. Khi kinh cân có
bệnh, chủ yếu là tý chứng và
cơ nhục co cứng [Kinh cân,
LK].
Shí èr Thập nhị 12 đường chính kinh.
十二经
jīng mài kinh mạch

12 huyệt nguyên của 6 kinh
âm và 6 kinh dương, tức là:
Thái uyên (kinh phế), Đại
lăng (kinh tâm bào) Thần
môn (kinh tâm) Thái bạch
Shí èr yuán Thập nhị nguyên (kinh tỳ) Thái xung (kinh
十二原 can) Thái khê (kinh thận)
Hợp cốc (kinh đại trường)
Dương trì (kinh tam tiêu)
Uyển cốt (kinh tiểu trường)
Xung dương (kinh vị) Khâu
khư (kinh đởm) Kinh cốt
(kinh bàng quang).
Tên gọi chung của tạng phủ
Shí èr zàng Thập nhị tạng bao gồm: tâm - can - tỳ - phế
十二脏 - thận - tâm bao lạc - đởm - vị
- đại trường, tam tiêu - tiểu
trường - bàng quang.
408
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Shí èr guān Thập nhị quan Chức năng chính của 12 tạng
十二官 phủ.
Theo công dụng của các
phương thuốc phân biệt thành
Shí èr jì Thập nhị tễ 12 loại khác nhau là: Hàn tễ,
十二剂 Nhiệt tễ, Tuyên tễ, Thông tễ,
Bổ tễ, Tiết tễ, Khinh tễ,
Trọng tễ, Hoạt tễ, Sáp tễ, Táo
tễ, Thấp tễ.
13 phân khoa y học cổ đại. Ở
các đời Nguyên, Minh, thái y
viện chia y học làm 13 khoa.
13 khoa đời Nguyên gồm :
đại phương mạch khoa, tạp y
khoa, tiểu phương mạch
khoa, phong khoa, sản khoa,
nhãn khoa, chẩu xỉ khoa, yết

十三科 Shí sān kē Thập tam khoa hầu khoa, chỉnh cốt khoa, kim
thương thũng khoa, châm cứu
khoa, chúc do khoa, và cấm
khoa. 13 khoa đời Minh gồm:
đại phương mạch, tiểu
phương mạch, phụ nhân,
sương dương, châm cứu,
nhãn, khẩu xỉ, yết hầu,
thương hàn, tiếp cốt, án ma,
chúc do...
Chia ngày và đêm thành 12
Shí èr shí Thập nhị thời giờ thời xưa tức là: tý, sửu,
十二时 dần, mão, thìn, tỵ, ngọ, mùi,
thân, dậu, tuất, hợi.
1. 12 khớp lớn ở tay và chân.
2. 12 cách châm kim gọi là:
Ngẫu thích, Báo thích, Khôi
Shí èr jié Thập nhị tiết thích, Tế thích, Dương thích,
十二节 Trực châm thích, Du thích,
Đoản thích, Phù thích, Âm
thích, Bàng châm thích, Tân
thích.
12 phương pháp châm cổ đại:
1. Ngẫu thích. 2. Báo thích. 3.
Shí èr cì Thập nhị thích Khôi thích. 4. Tề thích. 5.
十二刺 Dương thích. 6. Trực châm
thích. 7. Du thích. 8. Đoản
thích. 9. Phù thích. 10. Âm
409
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
thích. 11. Bàng châm thích.
12. Tán thích.
Shí jì Thập tễ Tức là thập nhị tễ mà không
十剂 có hàn tễ và nhiệt tễ.
10 tên huyệt. Vị trí ở giữa 10
Shí xuān xué Thập tuyên huyệt đầu ngón tay, 2 bên gồm 20
十宣穴 huyệt. Thường sử dụng trong
các trường hợp cấp cứu hôn
mê trúng phong, trúng thử.
10 chứng chết trong bệnh hư
lao: 1. Thở hụt hơi mà mắt
trừng trông không rõ (tâm
tuyệt). 2. Thở hụt hơi mà
cánh mũi phập phồng trương
to (phế tuyệt). 3. Mặt xanh
nước mắt chảy ra thường
xuyên (can tuyệt). 4. Mắt đen,
tròng mắt vàng, mồ hôi
thường chảy ra (thận tuyệt).
5. Miệng cứ chảy nước dãi
mà thường nói mê (tỳ tuyệt).

十绝 Shí jué Thập tuyệt 6. Móng tay chân xanh nhợt,


miệng chửi mắng không ngớt
(đởm tuyệt). 7. Sống lưng đau
nhức, eo lưng nặng, quay trở
khó khăn (cốt tuyệt). 8. Mặt
tối xạm đầu mắt xây xẩm
choáng váng (huyết tuyệt). 9.
Lưỡi đỏ như hồng đơn, co rút
vào trong, không nuốt không
nhổ được, mắt cá chân hơi
sưng (nhục tuyệt). 10. Tóc
đứng thẳng như cây vừng mồ
hôi ra không cầm (trường
tuyệt).
14 đường kinh mạch, gồm 12
十四经 Shí sì jīng Thập tứ kinh chính kinh với mạch Nhâm
và mạch Đốc.
10 điều cần hỏi. 10 trọng yếu
quy nạp gọi là thập văn gồm:
Shí wèn Thập vấn a. “Một hỏi hàn nhiệt, hai hỏi
十问 mồ hôi, ba hỏi đầu thân, bốn
hỏi nhị tiện, năm hỏi ăn uống,
sáu hỏi ngực bụng, bảy hỏi tai
điếc, tám hỏi khát, chín qua
410
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
mạch, sắc mà phân biệt âm
dương, mười hỏi khí vị và
điều kiện tinh thần” (hai điều
hỏi sau bao gồm nội dung
thiết chẩn, vọng chẩn, văn
chẩn) [Cảnh nhạc toàn thư].
b. “Một hỏi hàn nhiệt, hai hỏi
mồ hôi, ba hỏi đầu thân, bốn
hỏi nhị tiện, năm hỏi ăn uống,
sáu hỏi ngực bụng, bảy hỏi tai
điếc, tám hỏi khát, chín hỏi
bệnh cũ, mười hỏi nguyên
nhân... Hỏi thêm đã uống
thuốc men gì, phụ nữ cần
phải hỏi kinh kỳ sớm muộn,
bế, băng ra sao, với trẻ em
cần hỏi về đậu sởi...” [Y học
thực tại dị, Trần Tu Viên].
Hai nội dung thập vấn kể trên
về cơ bản giống nhau, đều có
thể làm tài liệu vấn chẩn
trong lâm sàng.
Qī yīn Thất âm Mất tiếng, nói không ra tiếng.
七音
1. 7 loại chứng hậu mụn nhọt
hiểm ác. Có 2 luận thuyết: a/
Ác thứ nhất: vừa ho vừa
phiền táo, đau bụng khát
nhiều hoặc ỉa chảy kiết lỵ vô
độ, hoặc tiểu tiện như keo. Ác
thứ hai: mủ máu đã ra nhưng
sưng đỏ còn tăng, sắc mủ xấu
thối, đau không sờ vào được.
Ác thứ ba: mắt nhìn liên láo,
七恶 Qī è Thất ác tròng đen thu hẹp, tròng trắng
vừa trắng vừa đỏ, con ngươi
ngước nhìn lên trên. Ác thứ
tư: đoản hơi thở suyễn, hoảng
hốt hay nằm. Ác thứ năm: vai
lưng khó xoay chuyển, chân
tay nặng nề. Ác thứ sáu:
không ăn được, uống thuốc
vào là nôn, ăn không biết mùi
vị gì. Ác thứ bảy: tiếng khàn,
sắc xấu, môi mũi vừa xanh
411
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
vừa đỏ, mặt mắt phù thũng. b/
Ác thứ nhất: thần trí lơ mơ,
tâm phiền, lưỡi khô, hình
nhọt tía đen, nói lảm nhảm.
Ác thứ hai: thân thể cứng đờ,
mắt liên láo, mụn ra nước lẫn
máu, hồi hộp không yên. Ác
thứ ba: hình dung gày còm,
mủ trong thối, nơi mụn mềm
lõm không có cảm giác đau.
Ác thứ tư: bì phu khô khan,
mũi phập phồng khò khè,
đờm nhiều suyễn cấp.Ác thứ
năm: hình dung đen sạm, khát
nước, âm nang teo lại. Ác thứ
sáu: khắp mình phù thũng, sôi
bụng ẩu nghịch, đại tiện hoạt
tiết. Ác thứ bảy: nhọt độc
hãm xuống như tróc vẩy, tứ
chi nghịch lạnh, nước thối tự
chảy ra. 2. Bệnh đậu (thiên
hoa) có bảy chứng hậu hiểm
ác: 1/ Trằn trọc phiền táo, nói
sảng hoảng hốt. 2/ Nôn mửa
tiết tả, không ăn uống được.
3/ Khô đen và hãm, ngứa gãi
chảy nước. 4/ Rét run lập cập,
tiếng khàn sắc tối. 5/ Đỉnh
đầu và mặt phù thũng, mũi
tắc mắt nhắm. 6/ Họng lưỡi
loét nát, ăn vào thì thổ, uống
vào lại ứa ra. 7/ Bụng đầy
suyễn nghịch, tứ chi nghịch
lạnh.
1. Tình trạng cơ thể bị hao
tổn quá mức, tân dịch mất
khả năng vận hóa, mất tinh
khí dẫn đến suy nhược toàn
Qī qì Thất khí thân, không hóa sinh được
七气 được chất tinh vi của đồ ăn
uống nên cơ thể không hấp
thu được chất doanh dưỡng,
hơi bài tiết từ giang môn
thoát ra. 2. Rắm [hơi trung
tiện, thỉ khí].

412
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
7 điều cần thiết trong phép
xem mạch: 1. Tinh thần yên
tĩnh. 2. Không nghĩ đến
chuyện khác. 3. Điều hòa hơi
thở. 4. Đặt nhẹ tay trên da để
Qī zhěn Thất chẩn xem mạch của phủ. 5. Ấn tay
七诊 vừa xuống đến tầng thịt để
xét vị khí. 6. Ấn nặng tay
xuống đến xương để xét
mạch của tạng. 7. Đối chiếu
với huyệt Ngư tế ở trên, huyệt
Xích trạch ở dưới để xác định
được vị trí của mạch.
7 không khiếu ở vùng đầu
(mắt có hai, mũi có hai, tai có
Qī qiào Thất khiếu hai và miệng). Tinh khí của 5
七窍 tạng thông với 7 khiếu. 5 tạng
có bệnh có thể nhận xét qua
biến đổi của 7 khiếu này.
Shī xuè Thất huyết Mất máu.
失血
Shī mián Thất miên Mất ngủ.
失眠
Shī nǚ Thất nữ Con gái chưa lấy chồng.
失女
7 loại phương thuốc có tổ
Qī fāng Thất phương chức khác nhau: Đại phương,
七方 Tiểu phương, Hoãn phương,
Cấp phương, Cơ phương,
Ngẫu phương, Phức phương.
7 thứ quái mạch (Mạch chết)
七怪脉 Qī guài mài Thất quái mạch Tước trác, Ốc lậu, Đan thạch,
Giải sách, Phủ phí, Ngư
tường, Hà du.
Sán khí là loại bệnh đau ở
bụng dưới đau ran đến bìu
dái, hòn dái, chia làm 7
chứng có 3 cách gọi khác
Qī shàn Thất sán nhau: 1. Quyết sán. Trưng
七疝 sán, Hàn sán, Khí sán, Bán
sán, Phủ sán, Lang sán. 2.
Hàn sán, Thủy sán, Cân sán,
Khí sán, Huyết sán, Hồ sán,
Đồi sán. 3. Xung sán, Hồ sán,

413
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Đồi sán, Quyết sán, Hàn sán,
Đồi sán, Lung sán.
Tình trạng mất thần khí. Thần
là tên gọi chung mọi hoạt
động của sinh mạng. Khi cơ
năng của sinh mạng bị
chướng ngại nghiêm trọng,
tinh khí của 5 tạng suy bại,
xuất hiện triệu chứng mắt mờ,
cơ thể gày còm, ỉa chảy đột
ngột không cầm được, suyễn
thở, hoặc cơ bắp toàn thân
tiêu hết, hoặc tay lần áo sờ
Shī shén Thất thần giường, hoặc bỗng dưng ngã
失神 lăn, mắt miệng nhắm kín, tay
nắm chặt và són đái... đều gọi
là thất thần, “thất thần thì
chết” [Di tinh biến khí luận,
TV]. Ngoài ra các hiện tượng
“chân tạng sắc” trong vọng
chẩn, “chân tạng mạch” trong
mạch chẩn cũng là biểu hiện
của thất thần. Cho nên cần
đưa các triệu chứng thất thần
cục bộ để lý giải trong phạm
vi chứng trạng tổng quát về
tinh thần.
1. 7 thứ làm tổn thương sinh
ra bệnh hư lao. No quá
thương tỳ, giận quá khí
nghịch thương can, gắng sức
vác nặng ngồi lâu chỗ ẩm ướt
thương thận, bị rét lạnh, ăn
uống đồ lạnh thương phế,
buồn rầu lo nghĩ thương tâm,
Qī shāng Thất thương gió mưa rét nắng thương hình
七伤 thể, khủng khiếp đột ngột
thương chí.
2. 7 triệu chứng suy tổn của
thận, âm bộ lạnh, âm bộ sệ
teo, đại tiểu tiện phải gấp vội,
tinh dễ chảy ra, tinh ít âm bộ
ướt, tinh lỏng loãng trong
lạnh, tiểu tiện đi luôn hoặc đi
tiểu đứt quãng.

414
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Qī Xīng zhēn Thất tinh châm Cũng là “Mai hoa châm”
七星针 hoặc “Bì phu châm”.
1. 7 thứ về tình chí vui mừng,
giận dữ, lo lắng, nghĩ ngợi,
Qī qíng Thất tình buồn rầu, khiếp sợ, kinh hãi.
七情 2. 7 thứ tình của thuốc: Đơn
hành, Tương tu, Tương sứ,
Tương úy, Tương ố, Tương
sát, Tương phản.
Lấy số 7, số 8 mà tính quá
trình sinh trưởng, suy, lão của
nam và nữ, 7 số lẻ là dương
để tính về nữ là âm, 8 số chẵn
là âm để tính về nam là
dương. Như con gái đến 7
tuổi thì thay răng, dài tóc, 14
tuổi thì có kinh và có thể có
thai, 21 tuổi mọc răng khôn
và hết độ cao, 28 tuổi tóc dài
hết độ, gân xương rắn mạnh
sức khỏe tốt nhất, 35 tuổi mặt
bắt đầu khô, tóc bắt đầu rụng,
42 tuổi mặt rõ nếp nhăn, tóc
có sợi bạc, 49 tuổi tắt kinh
không chữa đẻ nữa. Con trai
七損八 Qī sǔn Thất tổn đến 8 tuổi thì thay răng dài
tóc, 16 tuổi bắt đầu có tinh
bā yì bát ích trùng và có thể giao hợp, 24
益 tuổi gân xương cứng mạnh,
mọc răng khôn, phát triển hết
độ cao, 32 tuổi gân xương
vững mạnh, thịt dầy chắc, 40
tuổi răng khô, tóc rụng, 48
tuổi mặt hơi nhăn, tóc có sợi
bạc, 56 tuổi gân bắt đầu yếu,
tinh bắt đầu ít, hình thể rõ nét
già, 64 tuổi tóc rụng, răng
rụng. Những hiện tượng trên
là lấy số 7, số 8 làm từng giai
đoạn trong quá trình sinh
trưởng suy lão. Con gái cứ
đến tháng thì hành kinh nên
nói là “tổn” con trai thì tinh
khí nên có đầy đủ nên nói là
“ích”.
415
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Bệnh truyền đến lần thứ 7 là
loại bệnh chết, bệnh nặng dần
lên, là bệnh đã truyền biến
theo quy luật tương khắc của
ngũ hành, như bệnh tâm
truyền cho phế, bệnh phế
Thất truyền truyền cho can, bệnh can
七传 Qī chuán truyền cho tỳ, bệnh tỳ truyền
cho thận, bệnh thận truyền
cho tâm, bệnh tâm truyền cho
phế, nhưng đến lần này thì
phế không truyền được cho
can nữa, nên lại truyền trở lại
cho tâm, thế là 7 lần truyền sẽ
trở thành bệnh chết.
7 cửa xung yếu trong đường
tiêu hóa, môi “ “phi môn”,
răng là “hộ môn”, hội yếm là
“hấp môn” miệng trên dạ dày
là “bí môn”, miệng dưới dạ
Qī chōng mén Thất xung môn dày là “u môn” chỗ tiểu
七冲门 trường giáp với đại trường là
“lan môn” chỗ cuối đại
trường là “giang môn” hoặc
“phách môn”. Gọi là môn vì
ở những chỗ này luôn luôn có
sự mở đóng đúng với quy luật
hoạt động sinh lý.
Tình trạng gân mạch bị co
收引 Shōu yǐn Thu dẫn rút, các khớp co duỗi bị hạn
chế. Nguyên nhân do hàn tà.
Shū huà Thâu hoá Vận chuyển và biến hóa.
输化
Đường lạc lớn của tạng phủ
输脉 Shū mài Thâu mạch để vận chuyển các chất dinh
dưỡng.
1. Cách châm vào các huyệt
tỉnh, huỳnh du, kinh, hợp của
tay chân và các huyệt du ở
Shū cì Thâu thích lưng. 2. Cách châm dùng ít
输刺 huyệt, châm thẳng vào sâu rồi
rút thẳng ra, để chữa các
chứng nhiệt thịnh. 3. Cách
châm thẳng kim vào sâu đến
xương, châm vào rút ra để
416
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
chữa bệnh tê xương.
Phép thấu tà. Bệnh nhiệt tính
ban đầu xuất hiện biểu chứng
phong nhiệt, có các chứng
phát sốt, hơi sợ lạnh hoặc
Tòu xié Thấu tà không sợ lạnh, không có mồ
透邪 hôi hoặc ra ít mồ hôi, đau
đầu, khát nước, rêu lưỡi trắng
mỏng, mạch phù sác. Chọn
dùng phép chữa tân lương
giải biểu để bệnh tà thấu đạt
ra ngoài.
Phép thấu biểu. Một phép
透表 Tòu biǎo Thấu biểu chữa vừa thấu tà vừa thấu
chẩn.
Phép thấu ban. Bệnh nhiệt
tính lý nhiệt thịnh, khi nốt
ban lờ mờ có xu thế hướng ra
ngoài, dùng phép thanh nhiệt
lương huyết (như Hóa ban
thang, sinh thạch cao, tri mẫu,
sinh cam thảo, huyền sâm, tê
giác, ngạch mễ...) làm cho nốt
ban nổi hẳn ra ngoài để trừ
Tòu bān Thấu ban bệnh tà. Loại trị pháp này là
透班 hóa ban. Còn như lương
huyết hóa ban là nằm trong
bài thuốc Hóa ban thang có
những vị thêm vào như đan
bì, sinh địa, đại thanh diệp,
kim ngân hoa, bỏ cam thảo và
ngạch mễ, ứng dụng trong
trường hợp phát ban kiêm có
chứng thổ huyết, nục huyết
trong chứng hậu huyết nhiệt
nặng hơn.
Phép thấu châm, một phương
pháp châm thích. Sau khi
châm vào một huyệt vị, châm
Tòu zhēn Thấu châm xiên hoặc châm thẳng đưa
透针 mũi kim tiến đến bộ vị kinh
mạch hoặc huyệt vị lân cận,
có nghĩa dùng một huyệt mà
tác dụng sang cả huyệt vị và
kinh lạc thứ hai (thấu kinh,

417
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
thấu huyệt). Đây là phương
pháp châm sâu, áp dụng trong
tình huống phải kích thích
mạnh.
Hệ màng ở trong da làm
thành những lỗ cho mồ hôi ra,
người thớ màng thưa thì mồ
hôi ra nhiều mà thân thể mát,
Còu lǐ Thấu lí thớ màng nhặt thì mồ hôi ít
腠理 mà thân thể nóng, thớ thưa là
người yếu, thớ nhặt là người
khỏe, khi thấu lý bị lạnh làm
thu co lại thì mồ hôi không ra
được, thấu lý bị nóng làm dãn
nở thì mồ hôi tiết ra nhiều.
Một thủ thuật châm thuộc về
phép tả nhiệt, cách châm là 1
tiến 3 lùi, bảo bệnh nhân thở
vào, theo khí thở từ từ châm
kim vào đến 1 độ sâu nhất
định (tiến) rồi đè ấn trên da
xung quanh huyệt và vê kim
nhẹ nhẹ nhiều lần, nếu chỗ đó
透天凉 Tòu tiān liáng Thấu thiên lương
hoặc toàn thân có cảm giác
mát thì nhấc kim lên (lần thứ
1) một ít. Lại tiếp tục vê, nhấc
kim (lần thứ 2), vê kim, nhấc
kim (lần thứ 3), vê kim rồi
nhanh chóng rút kim ra, yêu
cầu là làm cho bệnh nhân có
cảm giác mát.
Phép thấu chẩn. Bệnh sởi đến
lúc mọc ra đều khắp mà
không mọc ra được, hoặc nốt
Tòu zhěn Thấu chẩn sởi mọc không thuận lợi dễ
透疹 dàng, phải sử dụng phép tân
lương giải biểu để cho nốt sởi
mọc dễ, không để cho phát
sinh biến chứng.
Hiện tượng thấu quan sạ giáp.
透关射 Tòu guān Thấu quan Xem văn tay (chỉ tay) trẻ em,
lấy 3 đốt ngón tay trỏ, đốt thứ
shè jiǎ xạ giáp nhất liền với xương bàn tay
甲 gọi là phong quan, đốt thứ 2
là khí quan, đốt thứ 3 đầu

418
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
ngón tay là mệnh quan. Chỉ
văn nổi rõ ở phong quan, biểu
hiện vị trí bệnh ở nông, còn
nhẹ; kéo dài tới khí quan,
bệnh nặng hơn; kéo dài tới
mệnh quan, bệnh càng nặng.
Chỉ văn xuyên suốt phong,
khí, mệnh quan thẳng tới áp
sát đầu ngón tay gọi là thấu
quan sạ giáp, phần nhiều là
tình thế bệnh xấu, lành ít dữ
nhiều; tuy nhiên, cũng chưa
phải là tuyệt đối, còn phải kết
hợp phân tích cả tứ chẩn mới
chính xác.
Phép thấu tiết. Dùng loại
透泄 Tòu xiè Thấu tiết thuốc tân lương giải biểu để
thấu tà; dùng loại thuốc có vị
đắng để tiết lý nhiệt.
Tì qì Thế khấp Nước mũi, nước mắt.
涕泣
Shì yī Thế y Thầy thuốc gia truyền.
世医
Tǐ biǎo Thể biểu Phần ngoài của thân thể.
体表
Phép thể châm. Dùng châm
Tǐ zhēn Thể châm thích vào các bộ vị kinh mạch
体针 ở toàn thân. Tương ứng với
phép nhĩ châm về huyệt vị và
cách châm thích.
Người mồ hôi có mùi hôi
体气 Tǐ qì Thể khí thối, như mồ hôi ở nách,
háng, âm bộ, quầng vú, rốn...
Tǐ jué Thể quyết Thân thể giá lạnh.
体厥
Bỗng nhiên ngã ra hôn mê,
尸厥 Shī jué Thi quyết chân tay lạnh toát, đầu mặt
xạm đen, hàm răng nghiến
chặt.
Thai phụ gần đến tháng đẻ
试胞 Shì bāo Thí bào đau bụng, đau rồi lại yên,
nhưng chưa đẻ.
Shì shuǐ Thí thuỷ Sắp đẻ, đau bụng, vỡ nước ối,
试水 mà chưa đẻ được.
419
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Tà khí trúng vào kinh mạch
Shì dòng bìng Thị đồng bệnh làm trở ngại sự vận động của
是动病 chính khí, chính khí bị biến
động trái thường mà phát sinh
ra bệnh.
Shì qí Thị kỳ Mắt trông 1 vật thành 2 (song
视岐 thị).
Shì wò Thị ngoạ Thích nằm.
嗜卧
Một thiên trong sách Nội kinh
刺禁论 Cì jìn lùn Thích cấm luận nói về những trường hợp cấm
châm, những huyệt cấm
châm.
Cì jiā Thích gia Người chuyên môn làm nghề
刺家 châm.
1. Phép châm. 2. Quyển sách
của thời cổ đại chuyên bàn về
Cì fǎ Thích pháp phép châm, sách này đã bị
刺法 thất lạc, nhưng đã được ghi
chép lại trong thiên “Thích
pháp luận” của sách Nội kinh
Tố vấn.
Cì tòng Thích thống Đau nhói, đau như kim châm.
刺痛
1. Châm vào chỗ các khớp
xương giao nhau, là chỗ thần
khí đi lại ra vào.
Cì jié Thích tiết 2. 5 tiết khác nhau trong phép
刺节 châm, tức là: “chấn ai” “phát
mông” “khứ trảo” “triệt y”
“giải hoặc” nói trong thiên
thứ 75 sách Kinh khu.
Chứng nói lẫn. Người bệnh
thần chí không tỉnh táo, xuất
Zhān yǔ Thiềm(Chiêm) ngữ hiện triệu chứng nói năng lẫn
谵语 lộn. Phần nhiều thuộc thực
chứng, thường gặp ở bệnh sốt
cao hoặc ôn tà phạm doanh
phận, tà phạm tâm bao.
Chứng lẩn thẩn. Nguyên nhân
Zhān wàng Thiềm(Chiêm) do lý nhiệt quá thịnh hoặc
谵妄 vọng hỏa thịnh quấy nhiễu ở trong
làm cho ý thức mơ hồ, nói
năng lẫn lộn, có ảo giác lẩn
420
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
thẩn, tình chí mất bình
thường hoặc có triệu chứng
kích động hưng phấn.
Shǎn cuò Thiểm toả Bị thương vì trượt ngã.
闪挫
Một chứng lở ngứa có liên
Tiān pào chuāng Thiên bào sang quan với thời dịch, ngoài da
天泡疮 nổi lên những bọng nước kết
thành từng đám, nặng thì đau
và làm mủ, phát sốt phát rét.
Phép dán các loại thuốc cao
天灸 Tiān jiǔ Thiên cứu lên huyệt để chữa các chứng
như: sốt rét, hen, suyễn, viêm
khớp.
Tiān tóu fēng Thiên đầu phong Đau 1 bên đầu, cũng gọi là
天头风 “thiên đầu thống”.
Một loại kinh phong của trẻ
em do đàm nhiệt úng trệ ở
thượng tiêu mà gây rất, có
Tiān diào Thiên điếu triệu chứng : miệng chảy
天钓 nước dãi, co dật gáy cứng,
mắt trợn ngược móng tay
chân xanh nhợt, có tiếng đờm
kéo.
Tiān tíng Thiên đình Vùng giữa trán.
天庭
Bệnh dịch, như nói: “Thiên
hành thời lệnh” là bệnh
Tiān xíng Thiên hành truyền nhiễm phát ra ở từng
天行 mùa “thiên hành thấu” là
bệnh ho có tính truyền
nhiễm...
Chứng đau mắt đỏ. Do cảm
nhiễm khí độc phong nhiệt
của 4 mùa. Có triệu chứng
sưng mi mắt, lòng trắng mắt
天行赤 Tiān xíng Thiên hành đỏ ngầu, đau ngứa chảy nước
mắt, nhiều dử. Thông thường
目 chì mù xích mục
đau từng con mắt, hết bên này
mới chuyển sang bên khác,
nhưng cũng có khi đau đồng
thời cả 2 bên (loại viêm kết
mạc có tính truyền nhiễm).

421
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Tiān xiào Thiên hao Bệnh hen suyễn phát từ khi
天哮 còn nhỏ.
Danh từ vận khí học nói về
những năm khí khắc vận, ví
Tiān xíng Thiên hình dụ như năm Tân sửu “tân” là
天刑 thủy vận, “sửu” là thổ khí,
thổ khắc thủy tức là khí khắc
vận.
Tiān huā Thiên hoa Bệnh đậu mùa.
天花
Một thứ đơn độc, phát ra từng
天火丹 Tiān huǒ dān Thiên hoả đơn đám đỏ, to như bàn tay, nặng
hơn thì đỏ ngứa khắp người.
Tiān huàn Thiên hoạn Con trai đẻ ra bộ phận sinh
天宦 dục không được hoàn toàn.
Loại mụn nhọt mọc ở bên
cạnh sống lưng, dọc theo
đường kinh Túc thái dương
bàng quang. Nguyên nhân do
cảm nhiễm tà khí thấp nhiệt,
thấp độc gây nên. Nếu là
chứng thuận thì nhọt có đầu
Tiān kǒu jū Thiên khẩu thư nhọn, gốc nhọn sưng đỏ vừa
天口疽 đau vừa nóng. Nếu là chứng
nghịch, thường có liên quan
tới tình chí uất kết, can thận
âm khuy, hư hỏa bốc lên,
dạng nhọt hơi phẳng, tản
mạn, chân nhọt không gọn,
khó vỡ mủ và khi vỡ mủ thì
khó liền miệng.
Piān kū Thiên khô Bệnh bại liệt 1 phía người.
偏枯
Tiān kuò Thiên khuếch Tròng trắng mắt.
天廓
Tiān fèi Thiên phế Bại liệt 1 phía người.
天废
Danh từ trong vận khí học,
nói về những năm mà vận với
Tiān fú Thiên phù khí Tư thiên phù hợp nhau,
天符 như năm giáp, năm kỷ là thổ
vận, mà khí tư thiên là thái
âm (khí thấp thổ) năm ất năm
canh là kim vận, mà khí tư
422
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
thiên là dương minh (khí táo
kim)...
Thứ âm tinh dò thận khí
trưởng thịnh đến một mức độ
nhất định sản sinh ra; nữ giới
đến khoảng 14 tuổi thì có
Tiān guǐ Thiên quý kinh, nam giới đến khoảng 16
天癸 tuổi thì có tinh, có tinh có
kinh được là vì thiên qúy đã
đến bào cung, đến thời kỳ
thiên qúy kiệt thì nữ giới tắt
kinh, nam giới hết tinh,
không chửa đẻ nữa.
Tiān tòng Thiên thống Đau một bên người.
天痛
Tiān zhù gǔ Thiên trụ cốt Xương cổ.
天柱骨
Triệu chứng ngoẹo cổ, vì
天柱倒 Tiān zhù dǎo Thiên trụ đảo xương cổ mềm yếu, thường
thấy ở người già, hoặc ở
những đứa trẻ bẩm sinh yếu.
Piān zhuì Thiên truỵ Một hòn dái sa lệch xuống.
偏墜
Piān jǔ Thiên thư Mồ hôi chỉ ra một phía bên
偏沮 ngoài.
Tiān yìng xué Thiên ứng huyệt Cũng là a thị huyệt, huyệt lấy
天应穴 theo chỗ đau.
Shàn jī Thiện cơ Chóng đói.
善飢
Shàn qì Thiện khí Hay thở dài.
善气
Shàn mián Thiện miên Hay ngủ.
善眠
Shàn shēn Thiện thân Hay vươn vai.
善伸
Shàn wàng Thiện vong Hay quên.
善忘
Shàn wèi Thiện uý Hay sợ.
善畏
Qiǎn cì Thiển thích Châm nóng.
浅刺
423
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
1. Cắt lát vị thuốc, một
phương pháp bào chế. Thí dụ:
thiết phiến (thái mỏng thành
Qiè Thiết lát). 2. Sờ mó. 3. Kịch liệt,
切 đau dữ dội. 4. Nhanh, gấp.
Thí dụ: “nhanh chóng (thiết)
rút châm, làm cho tà khí đang
cang thịnh phải giảm đi...”
Qiè zhǐ Thiết chỉ Lấy ngón tay bấm vào huyệt
切指 làm dấu để châm.
Một trong tứ chẩn. chia 2 bộ
phận: mạch chẩn và xúc chẩn
nhưng đều là phương pháp
vận dụng xúc giác ở đầu ngón
tay đặt lên bộ vị nhất định
trên bệnh nhân để thăm dò
kiểm tra. Mạch chẩn thường
Qiè zhěn Thiết chẩn lấy mạch đập trên mạch
切诊 xương quay ở cổ tay bệnh
nhân. Xúc chẩn thì tiến hành
sờ, ấn trên bì phu, ngực bụng
cho đến nơi đau trên cơ thể
bệnh nhân, qua đó biết được
sự biến hóa về nóng lạnh,
mềm rắn, sự đau đớn, kết
khối và các hiện tượng khác
thường mà suy đoán tật bệnh.
Qiè mài Thiết mạch Bắt mạch.
切脉
Lưỡi. Có tác dụng chuyển
động thức ăn đồ uống và phát
Shé Thiệt âm. Quan sát sự biến hóa của
舌 chất lưỡi, rêu lưỡi có thể hiểu
được tình huống bệnh tật. Đối
tượng quan sát trọng yếu của
phép vọng chẩn.
Shé yin Thiệt âm Cuống lưỡi không chuyển
舌瘖 động, không nói được.
Shé běn Thiệt bản Cuống lưỡi.
舌本
Lưỡi bệu, thường có hằn răng
舌胖 Shé pàng Thiệt bàng bên rìa lưỡi, một dấu hiệu của
tỳ hư.

424
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Shé biān Thiện biên Rìa lưỡi.
舌边
Chứng lưỡi nổi mụn, trước
舌疳 Shé gān Thiệt cam bằng hạt đậu, sau bằng cái
nấm, đỏ loét đau nhức.
Shé gēn Thiệt căn Cuống lưỡi.
舌根
Shé zhěn Thiệt chẩn Theo sự diễn biến ở lưỡi để
舌诊 chẩn đoán bệnh.
Shé zhì Thiệt chất Thể chất của lưỡi.
舌质
Shé jiàng Thiệt cường Lưỡi cứng (lưỡi mất sự mềm
舌彊 mại, linh hoạt).
Shé tāi Thiệt đài Rêu lưỡi.
舌苔
Chứng bệnh trên mặt lưỡi
Shé dīng Thiệt đinh mọc lên cái hạt bằng hạt đậu
舌疔 màu tím đen, cứng rắn đau
buốt, có khi phát sốt phát rét.
Shé duàn Thiệt đoạn Lưỡi đứt.
舌断
Shé duǎn Thiệt đoản Lưỡi co rụt vào không thè ra
舌短 được.
Shé jiàng Thiệt giáng Lưỡi đỏ sẫm.
舌绛
Dưới lưỡi nổi lên những bọng
舌下珠 Shé xià zhū Thiệt hạ châu nước trắng, chứng này là do
tỳ thận hư mà phát sinh.
Lưỡi đỏ đậm hơn bình
舌红 Shé hóng Thiệt hồng thường, chủ về bệnh thuộc
nhiệt.
Hiện tượng lưỡi nổi gai. Rêu
lưỡi nổi lên như gai là dấu
hiệu nhiệt cực, sắc rêu thường
舌起芒 Shé qǐ Thiệt khởi vàng khô hoặc đen, nhiệt tà
càng thịnh gai lưỡi càng
máng cì mang thích nhiều. Căn cứ bộ vị nổi gai,
刺 có thể phân tích được nơi
phát bệnh; nếu đầu lưỡi nổi
gai là tâm nhiệt, giữa lưỡi nổi
gai là tỳ vị tích nhiệt...

425
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Chứng bệnh rìa lưỡi hoặc
phía dưới đầu lưỡi, lúc đầu
nổi lên như hạt đậu cứng rắn,
dần dần to như cái nấm, đầu
to, rễ nhỏ, màu đò tím, đau
nhức, không lâu sẽ vỡ mủ, rồi
Shé jūn Thiệt khuẩn lan vào phía sâu và xung
舌菌 quanh, rìa lưỡi nổi cao như
cái mồng gà, đậu vào thì máu,
nước có mùi thối, về sau thì
lưỡi rụt vào đau không chịu
nổi, /7` này như do hỏa độc ở
tâm tỳ bốc lên, kết lại ở lưỡi
mà sinh ra.
Shé jiǎn Thiệt kiển Lưỡi rụt, khó cử động, hoặc
舌蹇 cứng rắn, nói ngọng ngịu.
Shé làn Thiệt lạn Lưỡi loét chảy mủ, rất đau
舌烂 không ăn uống được.
Hiện tượng lưỡi lệch. Lưỡi
lệch sang một bên, lè lưỡi ra
Shé lì Thiệt lịch cũng lệch như vậy. Nguyên
舌历 nhân do can phong nội động.
Thường gặp ở bệnh trúng
phong.
Shé liè Thiệt liệt Lưỡi nứt.
舌裂
Shé mó Thiệt mạc Trẻ mới sinh có cái màng
舌膜 trắng bọc lên trên lưỡi.
Shé ái Thiệt nham Ung thư lưỡi.
舌癌
Shé nǜ Thiệt nục Lưỡi chảy máu.
舌衄
Shé wěi Thiệt nuy Lưỡi teo.
舌痿
Shé wāi Thiệt oa Lưỡi xiên lệch.
舌歪
Shé juǎn Thiệt quyển Lưỡi uốn cong vào không
舌卷 vươn ra được.
Hiện tượng lưỡi cuộn cao
舌卷卵 Shé juǎn Thiệt quyển hoàn co. (thiệt quyển: lưỡi
cuốn khúc không thể ra được;
缩 luǎn suō noãn súc
noãn xúc: cao hoàn co lên).
Là các chứng hậu Quyết âm
426
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
can kinh khí tuyệt. Can chủ
gân, can mạch vòng quanh
âm khí, ở trên thì qua yết hầu,
khi hóa nhiệt hun đốt can
kinh, bệnh phát triển tới mức
nghiêm trọng thì gân mạch co
rút cho nên lưỡi cuốn và âm
nang co lên. Thường gặp
trong nhiệt bệnh cấp tính giai
đoạn suy kiệt hoặc tai biến
mạch máu não trong giai
đoạn nghiêm trọng.
Shé chuāng Thiệt sang Lưỡi lở loét.
舌疮
Shé shēng Thiệt sinh Gai lưỡi.
舌生芒
máng cì mang thích

Shé zào Thiệt táo Lưỡi khô ráo.
舌燥
Shé tāi Thiệt thai Rêu lưỡi (cũng là thiệt đài).
舌胎
Shé tǐ Thiệt thể Thể chất của lưỡi.
舌体
Shé zhǒng Thiệt thũng Lưỡi sưng.
舌肿
Hiện tượng bề mặt lưỡi nổi
nếp gấp có sắc đen, đôi khi
vàng nhớt hoặc vàng khô.
舌上起 Shé shàng Thiệt thượng Nếu gấp ít, bệnh còn nhẹ; nếp
gấp nhiều là bệnh nặng, phần
辨 qǐ biàn khởi biện
nhiều trong tạng phủ có thực
hỏa nung nấu gây nên.
Thường gặp ở bệnh thấp ôn
hoặc ôn dịch.
Shé jiān Thiệt tiêm Đầu lưỡi.
舌尖
Hiện tượng thân lưỡi sưng
trướng. Sắc đỏ mà sưng to
Shé zhàng dà Thiệt trướng đại đầy miệng là 2 kinh tâm tỳ có
舌胀大 nhiệt; lưỡi đỏ sưng đầy thậm
chí trở ngại hô hấp là huyết
lạc nhiệt thịnh, khí huyết úng
427
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
trệ; cũng có khi do trúng độc
ăn uống mà lưỡi có sắc tím
tái sạm tối; sắc lưỡi tím sạm
mà sưng là ngộ độc rượu, tâm
hỏa bốc lên; lưỡi sưng mà
chất nhợt, có vết răng, bệnh
thuộc tỳ hư, hàn thấp úng
thịnh.
Shé bì Thiệt tý Lưỡi đau tê.
舌痹
Shé zòng Thiệt túng Lưỡi thè.
舌纵
Shé yōng Thiệt ung Lưỡi mọc nhọt.
舌痈
Châm bằng kim đốt nóng, lấy
1 chén dầu vừng, 7 ngọn bấc,
Shāo zhēn Thiêu châm thắp lửa đỏ, lấy dầu vừng tẩm
烧针 thân kim, đốt kim cho đỏ, vừa
tẩm vừa đốt nhiều lần, sau
đem dùng.
Một cách bào chế thuốc, dùng
thuốc thảo mộc rang cho sám
đen, không để cháy thành
Shāo huī Thiêu hôi than, rồi đổ ra, úp cái bát sành
烧灰 lên, không nhiệt không tiết ra
ngoài để thuốc tự nguội, như
vậy vừa giữ được chất thuốc,
vừa trừ bỏ được tính hàn lạnh
của thuốc.
Thủ thuật châm, châm 3 tiến
1 lùi, thuộc về phép ôn bổ,
cách làm là bảo bệnh nhân
thở ra, rồi tiến nhanh kim vào
từng nông dưới da (lần thứ 1)
đồng thời ấn mạnh xung
Shāo shān huǒ Thiêu sơn hoả quanh huyệt, vê mạnh kim
烧山火 nhiều lần, vừa vê vừa tiến
kim (lần thứ 2) vào đến 1 độ
sâu nhất định và vê tiếp rồi
tiến kim (lần thứ 3) sâu hơn,
vê kim. Khi bệnh nhân có
cảm giác nóng ở cục bộ hoặc
toàn thân, thì từ từ vê và rút
kim ra. Yêu cầu là làm cho

428
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
bệnh nhân có cảm giác nóng
lên.
Một cách bào chế thuốc, rang
Shāo cún xìng Thiêu tồn tính thuốc cho cháy đen bên ngoài
烧存性 mà bên trong vẫn còn chất
thuốc, loại thuốc cầm máu
hay bào chế bằng cách này.
Shào yīn Thiếu âm 1. Khí âm mới phát sinh. 2.
少阴 Tên của 2 kinh tâm và thận.
Bệnh thuộc kinh thiếu âm có
少阴病 Shào yīn bìng Thiếu âm bệnh triệu chứng chính là: tinh thần
mệt mỏi, buồn ngủ, mạch vi
tế.
Hiện tượng bệnh lý của
thương hàn lục kinh. Tâm
thận thuộc thiếu âm, vì thận
âm bị tổn thương đến nỗi tâm
hỏa thịnh một phía, xuất hiện
triệu chứng nóng về đêm, tâm
phiền không ngủ được, lưỡi
少阴热 Shào yīn Thiếu âm đỏ tía, mạch tế sác, hoặc nhiệt
tà uất ở trong đường kinh lạc
化 rè huà nhiệt hoá
của thiếu âm mà có chứng
đau bụng (gọi là thiếu âm
nhiệt chứng). Bệnh nhiệt tính
truyền đến kinh thiếu âm, nói
chung là hàn hóa. Thiếu âm
nhiệt hóa là thuộc âm hư nội
nhiệt... (đây là nói tương ứng
với Thiếu âm hàn hóa).
1. Khí dương mới phát sinh.
少阳 Shào yáng Thiếu dương 2. Tên của 2 kinh đởm và tam
tiêu.
Bệnh thuộc kinh thiếu dương
có các triệu chứng chính là:
Shào yáng bìng Thiếu dương bệnh miệng đắng, họng khô, chóng
少阳病 mặt, nóng rét qua lại, ngực
sườn đầy tức, không muốn ăn
uống, nôn mửa, mạch huyền.
Nhiệt độ bình thường của
Shǎo huǒ Thiếu hoả sinh lý là thứ rất cần thiết cho
少火 mọi hoạt động sống của cơ
thể.
Shào fù Thiếu phúc Bụng dưới.
少腹
429
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Cảm giác co rút bụng dưới,
少腹拘 Shào fù Thiếu phúc phần lớn do thận khí hư hàn,
bàng quang khí hóa khó khăn
急 jū jí câu cấp
gây nên (chức năng bàng
quang suy giảm).
Shào fù mǎn Thiếu phúc mãn Cũng gọi là tiểu phúc mãn,
少腹满 tức bụng dưới đầy.
Chứng cứng rắn trướng đầy
từ rốn trở xuống. Nếu ăn mà
thấy không rắn, chỉ có cảm
giác trướng đầy, căng thẳng
khó chịu (gọi là thiếu phúc
cấp kết) đều là do ứ huyết và
tà nhiệt cấu kết nghẽn trở ở
少腹硬 Shào fù Thiếu phúc bộ phận bụng dưới, hoặc do
bàng quang khí hóa mất bình
yìng mǎn ngạnh mãn thường, nước ứ đọng ở hạ
满 tiêu gây nên. Loại trên thuộc
chứng súc huyết, loại dưới
thuộc chứng súc thủy. Đặc
điểm biện chứng là ở tiểu tiện
lợi hay không lợi. Tiểu tiện
lợi là chứng súc huyết; tiểu
tiện không lợi là chứng súc
thủy.
Bụng dưới có cảm giác
少腹如 Shào fù Thiếu phúc lạnh(như quạt), phần lớn do
thai phụ vào tháng thứ 6, thứ
扇 rú shàn như phiến
7, hạ tiêu hư hàn, dương khí
không làm ấm được bào thai.
Shào fù tòng Thiếu phúc thống
少腹痛
Khí không đủ, như hơi thở
少气 Shǎo qì Thiếu khí ngắn, tiếng nói nhỏ yếu, ngại
nói, cử động thì mệt là hiện
tượng thiếu khí.
Chi thứ 5 trong 12 địa chi, về
không gian tương ứng với
vùng trung ương, về thời gian
Chén Thìn tương ứng với tháng 3 âm
辰 lịch, với giờ thìn (từ 7 đến 9
giờ sáng) về ngũ hành tương
ứng với hành thổ, chủ về
đường kinh dương minh bên
chân trái.
430
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Tīng shēng yīn Thính thanh âm
听声音
1. Tai giữa, bộ phận để nghe
của tai, có hình như hạt châu,
Tīng gōng Thính cung ngoài có màng bọc, trong có
听宮 nước dịch, nếu màng bị rách
thủng nước vỡ ra thì tai điếc
không thể nghe được nữa. 2,
Huyệt Thính cung.
Shèng tāi Thịnh thai Có thai rồi mà còn hành kinh.
盛胎
Shòu yāo Thọ yểu
寿夭
Tù quē Thỏ khuyết Sứt môi.
兔缺
Tuò xuè Thoá huyết Nhổ ra máu.
唾血
Tuì zhēn Thoái châm Rút kim.
退针
Tuì rè Thoái nhiệt Hạ sốt.
退热
Tuì wěi Thoái nuy Chân liệt mềm.
退痿
Hiện tượng bệnh lý nguy
kịch. Trong quá trình ốm đau,
âm dương khí huyết bị hao
tổn lớn đe dọa đến tính mạng,
có những biểu hiện nguy
hiểm. Gọi chung là thoát
chứng. Chứng trạng chủ yếu:
mồ hôi ra như giọt châu, chân
tay quyết lạnh, mắt nhắm

脱 Tuō Thoát miệng há, tay xòe, són đái,


mạch vi tế muốn tuyệt... Do
nguyên nhân bệnh lý và
chứng trạng đều có đặc điểm
tinh thần (thoát) ra ngoài, cho
nên còn gọi là ngoại thoát.
Trong tai biến mạch máu não
nghiêm trọng (trúng phong)
thường lấy biện chứng phân
loại nội bế và ngoại thoát làm
cơ sở. Nhưng thoát chứng bao
431
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
gồm khá nhiều tật bệnh,
những chứng trạng lâm sàng
nói chung như trúng phong,
ra mồ hôi nhiều, ỉa chảy
nhiều, mất nhiều máu hoặc
tinh dịch đột ngột bị hao tổn
nghiêm trọng dẫn đến âm
dương chia lìa, gọi là bạo
thoát, chứng choáng ngất về
cơ bản cũng trong phạm vi
bệnh này. Nếu ốm lâu nguyên
khí hư yếu, tinh khí tiêu vong
dẫn đến thoát chứng thì gọi là
hư thoát, cơ năng của các
tạng tâm, phế, can, thận suy
kiệt, và cơ bản cũng bao gồm
trong phạm vi này.
Tuō yīn Thoát âm Dương cực thịnh, âm huyết bị
脱阴 khô ráo và thoát ra ngoài.
Bệnh nguy kịch âm dương
khí huyết đã hao tốn nhiều,
sinh mệnh sắp tắt, thường
xuất hiện các triệu chứng
Tuō zhèng Thoát chứng như: mồ hôi ra đọng lại thành
脱症 hạt, chân tay quyết lạnh, há
miệng, nhắm mắt, đi tiểu
không biết, tay buông xoài ra,
mạch nhỏ yếu như muốn mất
mạch.
Tuō jiù Thoát cữu Sai (trật) khớp.
脱臼
Bị thất chí mà sinh bệnh, như
người trước sướng sau khổ,
Tuō yíng Thoát dinh tinh thần bị uất ức, không
脱营 thoải mái được, rồi bệnh từ
trong sinh rất, thân thể ngày
càng suy yếu.
1. Bệnh nguy kịch âm hàn
Tuō yáng Thoát dương thịnh ở trong, dương bị hao
脱阳 tổn nhiều, và thoát ra ngoài.
2. Đàn ông khi giao hợp tinh
thoát, rồi chết.
Tuō xuè Thoát huyết Tức huyết thoát
脱血
432
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Tuō hé Thoát hàm Sai khớp xương hàm.
脱颌
Tuō jiā Thoát già Mụn bong vẩy.
脱痂
Tuō gāng Thoát giang Lòi dom.
脱肛
Tuō gāng zhì Thoát giang trĩ Trĩ lòi dom.
脱肛痔
Cũng gọi là: “tuyệt hãn” bệnh
Tuō hàn Thoát hãn nguy kịch mồ hôi ra đầm đìa
脱汗 đọng lại thành hạt, nhờn dính
như dầu, do dương thoát.
1. Chính khí hao tán. 2. Chỉ
vào trường hợp bệnh hư lao
Tuō qì Thoát khí đã xuất hiện các triệu chứng
脱气 hư nhược như : cử động thì
thở suyễn, tay chân giá lạnh,
ăn không tiêu, bụng trướng,
đại tiện lỏng, mạch trầm trì.
Tuō náng Thoát nang Chứng bìu dái lở ngứa, bóc
脱囊 hết cả da.
Tình trạng thần khí thoát ra
Tuō shén Thoát thần ngoài biểu hiện sinh mạng
脱神 sắp nguy. Vì tinh khí tiêu
vong, thần mất chỗ dựa mà
tồn tại.
Chứng bệnh, ở đầu ngón tay
hoặc ngón chân nổi lên cái
mụn bằng hạt thóc, da tím
đen dần như màu quả táo
chín, rồi vỡ loét dần ra và cứ
Tuō jū Thoát thư loét dần lên hoặc loét sang
脱疽 ngón bên cạnh, xương thịt bị
hủy hoại, nước mủ chảy ra,
mùi hôi thối khó chịu, có khi
đau nhiều, có khi bớt đau, kéo
dài rất khó lành (có thể là
bệnh tắc động mạch).
Cū gōng Thô công Thầy thuốc kém.
粗工
Cū lǐ Thô lý Thớ thịt thưa hở.
粗理
433
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Cù zhì Thố chế Chế thuốc bằng dấm.
醋制
Một hành trong ngũ hành,
tương ứng với vùng không
Tǔ Thổ gian là vùng trung ương ở
土 giữa, với thời gian là mùa
trưởng hạ (khoảng tháng 6
âm lịch) với màu sắc là màu
vàng, với nội tạng là tỳ và vị.
Chế thuốc với đất, lấy đất hòa
Tǔ zhì Thổ chế với nước, rồi lấy nước tẩm
土制 thuốc mà sao, để điều hòa tỳ
vị, tăng cường sự vận hóa
thức ăn.
Tǔ xián mò Thổ diên mạt Mửa ra nước bọt, nước dãi.
吐涎沫
Tǔ yào Thổ dược Thuốc làm cho nôn mửa.
吐药
Chứng lẹo mắt. Thường mọc
Tǔ yáng Thổ dương nốt ở bờ mi mắt, sưng và
吐阳 ngứa. Nguyên nhân do phong
nhiệt hoặc tỳ vị nhiệt độc.
Tǔ tán Thổ đàm Làm cho nôn đàm ra.
吐痰
Tǔ huí Thổ hồi Mửa ra giun đũa.
吐蛔
Tù xiě Thổ huyết Nôn máu.
吐血
Hiện tượng bệnh lý (thổ: tỳ
thổ). Do tỳ hư không vận hóa
土不制 Tǔ bù Thổ bất được thủy thấp đến nỗi thấp
trọc đình trệ, xuất hiện các
水 zhì shuǐ chế thủy
chứng thổ ra đờm trắng
loãng, đái ít, đại tiện lỏng
hoặc thủy thũng.
Nôn ra nước dãi trong loãng,
Tǔ xián Thổ diên do vị hàn hoặc đàm thấp ứ trệ
吐涎 ở tỳ, cũng gặp ở bệnh nhân
trúng phong.
Thích ôn táo là đặc điểm sinh
土喜温 Tǔ xǐ Thổ hỉ lý của tỳ. Tỳ có chức năng
vận hóa thủy thấp mà ôn táo
燥 wēn zào ôn táo
có lợi cho chức năng đó của
tỳ, nếu không thì sinh ra trạng
434
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
thái bệnh lý thủy thấp đình
trệ.
Lật là quả dẻ. Chỉ trạng thái
Tǔ lì Thổ lật nhiễm khuẩn gót chân, hình
土栗 như quả dẻ, sắc vàng nhạt và
có mủ, do khí huyết ứ trệ.
Chứng lưỡi thè. Lưỡi thè ra
ngoài, dài và mềm là chứng
thổ thiệt, lưỡi hơi thè ra, thò
ra thụt vào và đảo quanh môi
trên, môi dưới, 2 bên mép...
là chứng lộng thiệt. Thổ lộng
thiệt gặp trong bệnh nhiệt tính
Tǔ nòng shé Thổ lộng thiệt do tâm tỳ thực nhiệt. Sắc lưỡi
吐弄舌 đỏ tía là lộng thiệt, là chứng
nguy hiểm do nhiệt độc nội
công tâm bao. Trẻ em tiên
thiên bất túc, đại não phát dục
không hoàn chỉnh cũng gặp
trong chứng thổ lộng thiệt,
nhưng chất lưỡi trắng nhợt,
phần nhiều có những hiện
tượng hư.
1 phương pháp dưỡng sinh,
Tǔ nà fǎ Thổ nạp pháp trị bệnh bằng cách thở sâu và
吐纳法 tự giữ tinh thần và tư tưởng
của mình trong 1 trạng thái
thật yên tĩnh.
Trẻ ói sữa do cho bú không
吐乳 Tǔ rǔ Thổ nhũ đúng, nhũ thực tích hoặc tỳ vị
hư nhược.
Tǔ lì Thổ lợi Bệnh vừa nôn vừa ỉa lỏng.
吐利
Tǔ nóng Thổ nùng Mửa ra mủ.
吐脓
Tù fǎ Thổ pháp Phép làm cho nôn mửa.
吐法
Nôn ra phân, do trường vị khí
吐粪 Tǔ fèn Thổ phẩn cơ rối loạn, thanh trọc bất
phân gây nên, hay gặp trong
trường hợp tắc ruột.
Tǔ shēng Thổ sinh Công năng của tỳ vị. Tỳ vị
土生万 wàn wù vạn vật thuộc thổ; dùng hiện tượng
vạn vật trong tự nhiên sống

435
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
nhờ vào đất để tỉ dụ đặc điểm
物 sinh lý của tỳ vị là nguồn
dinh dưỡng. Vị chủ nạp và
tiêu hóa đồ ăn uống, tỳ chủ
hấp thu và chuyển vận chất
tinh vi doanh dưỡng, là cơ sở
vật chất cung cấp cho mọi sự
sinh trưởng hoạt động các tổ
chức khí quan tạng phủ.
Triệu chứng nôn ra nước
Tǔ qīng shuǐ Thổ thanh thủy trong, do tỳ vị hư hàn, đàm
吐清水 thấp tích trệ, thực tích hoặc
trùng tích.
Tǔ shǐ Thổ thỉ Nôn ra phân.
吐矢
Tǔ shé Thổ thiệt Chứng lưỡi thè ra ngoài
吐舌 miệng không thu vào được.
Tǔ suan Thổ toan Nôn nước chua.
吐酸
Thấp tà ứ đọng ở trung tiêu,
Tǔ yù Thổ uất thường có các triệu chứng :
吐郁 đầy bụng, sôi bụng, nôn mửa,
ỉa lỏng, chân phù, mình nặng.
Những năm mà thổ khí làm
吐运 Tǔ yùn Thổ vận chủ khí, như năm giáp, năm
kỷ.
Vị trí của thổ khí chủ trì trong
吐位 Tǔ wèi Thổ vị thời gian, hàng năm trước tiết
thu phân 61 ngày là vị trí của
thổ khí.
Chốc đầu, trẻ em đầu dộp vẩy
trắng, như vỏ đậu hoặc bằng
Tū chuāng Thốc sang đồng tiền, rất ngứa, phải gãi
禿疮 luôn, không đau, lâu ngày thì
lan thành từng đám làm khô
tóc, rụng tóc.
Tuī ná Thôi nã Phương pháp xoa bóp.
推拿
Cuī rǔ Thôi nhũ Làm cho ra sữa.
催乳
Phép xoa bóp, một thủ pháp
催法 Cuī fǎ Thôi pháp ngoại khoa. Dùng cườm ngón
tay út, ngón tay cái hoặc gốc
bàn tay đẩy lên bề mặt cơ
436
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
nhục mắc bệnh nhằm làm thư
giãn cơ nhục và giảm đau cho
bệnh nhân.
Cuī shēng Thôi sinh Thúc đẻ.
催生
Tūn suan Thôn toan Nuốt chua.
吞酸
Sán dây, sán có đốt. Do ăn
uống thức không chín hoặc
các loại thịt bò, lợn có nang
寸白虫 Cùn bái Thốn bạch trứng sán (như sán bò, lợn
gạo). “Thốn bạch trùng đẻ
病 chóng bìng trùng bệnh
con rất nhiều, dài tới 4-5
thước, có thể làm chết người”
[Cổ kim y thống, Trùng hậu
hữu cửu].
1. Thốn, quan, xích. 2. Bộ vị
xem mạch ở động mạch quay.
Theo học thuyết kinh lạc,
thốn khẩu thuộc động mạch
Thủ Thái âm phế kinh. Phế
chủ khí mà đứng đầu trăm

寸口 Cùn kǒu Thốn khẩu mạch, đường kinh mạch của


phế bắt đầu từ trung tiêu; tỳ
vị là nguồn doanh dưỡng khí
huyết tạng phủ vì vậy để tìm
hiểu kinh mạch khí huyết của
tạng phủ toàn thân, có thể trắc
nghiệm ngay từ mạch ở thốn
khẩu.
Bộ mạch ở phần ngoài cùng,
寸脉 Cùn mài Thốn mạch bên tay trái thuộc tâm, bên
tay phải thuộc phế.
Tên gọi 3 bộ phận của thốn
khẩu mạch. Nơi nổi lên cạnh
xương quay là quan; phía
trước quan (cạnh đầu xương
寸,关, Cùn, guān, chǐ Thốn, quan, xích
trụ) là thốn; sau quan là xích.
Tên gọi ba động mạch ở bộ
thốn, quan, xích là thốn
尺 mạch, quan mạch và xích
mạch. Vấn đề áp dụng 3 bộ
mạch để phân tích chứng hậu,
có nhiều luận thuyết, nhưng
tinh thần cơ bản là nhất trí,
437
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
tức là lâm sàng thường dùng
làm phương pháp đại biểu
như : thốn mạch trái đoán
bệnh tâm, quan mạch đoán
bệnh can, xích mạch đoán
bệnh thận; thốn mạch phải
đoán bệnh phế, quan mạch
đoán bệnh tỳ vị, xích mạch
đoán bệnh mệnh môn. Nói
tóm lại, “thốn mạch ở trên để
đoán bệnh ở thượng bộ thân
thể; xích mạch ở dưới để
đoán bệnh ở hạ bộ cơ thể.
Ngoài ra cần kết hợp phương
pháp án mạch khác nhau
(phù, trung, trầm), mỗi loại
đều có yêu cầu chính xác về
mạch tượng, kết hợp với phân
tích qua tứ chẩn mới đi tới
chẩn đoán chính xác, không
thể chỉ bằng cứ mỗi việc xem
mạch, cũng không thể nhìn
nhận phương pháp đoán bệnh
tạng phủ qua ba bộ mạch một
cách máy móc.
Tōng kě Thông khả Bài thuốc có tác dụng làm
通可去
qù zhì khứ trệ thông, có thể trị chứng khí
滞 huyết ứ trệ và thấp trệ.

Tōng xià fǎ Thông hạ pháp Phép xổ hạ, làm cho thông


通下法 đại tiện.
Phép thông dương. Phương
pháp chữa dương khí bị
nghẽn hoặc dương khí suy vi.
Như: 1. Thông dương tắc kết,
quét đàm hạ khí: như chứng
hung tý có triệu chứng dương
Tōng yáng Thông dương khí bị hàn khí làm nghẽn trở
通阳 ở trong hung gây nên đau
lưng, ngực, suyễn, ho, thở
ngắn, rêu lưỡi trắng và nhớt
trơn, mạch trầm huyền hoặc
khẩn, cho uống Qua lâu giới
bạch bạch tửu thang (qua lâu,
giới bạch, bạch tửu) khiến
438
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
cho tuyên thông dương khí ở
vùng ngực thì chứng đoản hơi
đau ngực sẽ khỏi (bài này gia
đan sâm, xích thước, đương
qui, quế chi, uất kim là những
thuốc hoạt huyết lý khí, có
thể chữa được các bệnh xơ
cứng động mạch tim. Đây là
phương pháp hoạt huyết lý
khí, thông dương hóa trọc). 2.
Thanh nhiệt lợi thấp, khai phế
thông dương : giai đoạn đầu
của chứng thấp ôn, có các
chứng trạng ngực khó chịu,
không đói là do thấp tà nghẽn
tắc đường lưu thông của
dương khí ở vùng ngực cho
uống Tam nhân thang (hạnh
nhân, hoạt thạch, thông thảo,
trúc diệp, hậu phác, ý dĩ, bán
hạ, bạch khấu nhân). Trong
bài thuốc phối hợp các vị
phương hương trừ thấp lý khí
và thanh nhiệt, vừa cởi mở
nhẹ nhàng phế khí ở thượng
tiêu, vừa sơ thông dương khí
ở trung tiêu. 3. Dương khí
suy vi, âm hàn thịnh ở trong,
mạch vi muốn tuyệt. Cho
uống Thông mạch tứ nghịch
thang để ôn thông dương khí.
Tōng qì Thông khí Làm cho khí được thông lợi,
通气 hết ngưng trệ.
Làm cho kinh nguyệt được
Tōng jīng Thông kinh lưu hành thông lợi, chữa các
通经 trường hợp kinh nguyệt có sự
bế tắc.
Tōng lín Thông lâm Làm cho hết các trường hợp
通淋 đái dắt, đái buốt.
Tōng mài Thông mạch Làm cho mạch đập được điều
通脉 hòa, không có sự vướng mắc.
Dụng cụ nắn xương thời xưa,
通木 Tōng mù Thông mộc làm bằng gỗ để cố định khi
xương sống bị gãy.

439
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Một trong những phép phản
trị. Phương pháp dùng thuốc
thông lợi để chữa chứng bệnh
thông lợi. Thí dụ: đồ ăn uống
tích trệ ở bên trong, ngực và
通人通 Tōng rén Thông nhân trung quản bĩ đầy, trong bụng
trướng đau, kém ăn, đại tiện
用 tōng yòng thông dụng
lỏng, cần phải công trục tính
trệ, có thể chữa bằng Chỉ thực
đạo trệ hoàn (chỉ thực, đại
hoàng, hoàng cầm hoàng liên,
thân khúc, bạch truật, phục
linh, trạch tả).
Tōng rǔ Thông nhũ Làm cho thông sữa.
通乳
Dùng thuốc thông lợi để chữa
trường hợp bệnh đã có hiện
tượng thông lợi. Ví dụ như do
thức ăn đình tích ở trong, sinh
通人通 Tōng rén Thông nhân chứng bụng trướng
không muốn ăn uống mà ỉa
đau,

tōng yòng thông dụng chảy, thì cần phải xổ hạ cho


用 hết tích trệ, bệnh mới khỏi
được. Đã có chứng ỉa chảy rồi
mà vẫn phải dùng thuốc xổ
hạ, nên gọi là “thông nhân
thông dụng”.
Tōng fǔ Thông phủ Là phép thông đại tiện để
通腑泻 thanh lý nhiệt, ví dụ như dùng
xiè rè tả nhiệt thuốc đắng hàn thông tiện để
热 thanh lý nhiệt.
Phương thuốc làm cho thông
通剂 Tōng jì Thông tễ lợi để trừ sự úng tắc, sự lưu
trệ.
Tōng xiè Thông tiết Thông đại tiện để trừ nhiệt
通泄 uất ở trong.
Chứng lác mắt. Mắt có lòng
đen hướng về đuôi mắt. Có
khi còn trông một hóa hai,
Tōng qíng Thông tình đến nỗi phải nhìn nghiêng
通晴 mới nhận rõ đồ vật. Nguyên
nhân thường do sau khi ốm
nặng, cơ mắt bị tổn thương
mất đi trạng thái vận động

440
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
hiệp điều, cũng có khi do
chấn thương ngoại khoa gây
nên.
Làm thông chỗ ứ kết để chữa
通瘀 Tōng yū Thông ứ những bệnh có khối kết,
huyết ứ .
Tòng diǎn Thống điểm Điểm đau.
痛点
Tōng jīng Thống kinh Hành kinh đau bụng.
通经
Tòng tāi Thống thai Chứng đau bụng khi mới có
痛胎 thai.
Chứng tý do phong hàn thấp,
痛痹 Tòng bì Thống tý mà hàn là chính nên đau
nhiều. (cũng gọi là hàn tý).
Zú è Thốt(tốt) ách Bỗng nhiên phát nấc.
卒呃
Zú yīn Thốt âm Bỗng nhiên câm.
卒阴
Bệnh đột nhiên phát ra rất
卒病 Zú bìng Thốt bệnh nguy kịch (cũng gọi là bạo
bệnh).
Zú hóu bì Thốt hầu tý Viêm họng cấp, cũng gọi cấp
卒喉痹 hầu tý.
Tinh hoàn đột nhiên sưng
Zú shàn Thốt sán đau, phần lớn do hàn ngưng
卒疝 can mạch, khí huyết ngưng
trệ.
1. Vì cảm phải một thứ độc
khí, hoặc gặp một sự hoảng
Zú wǔ Thốt ngỗ khiếp mà bỗng nhiên hôn mê
卒忤 giá lạnh; mặt tái xanh, miệng
câm. 2. Trẻ con bỗng nhiên
đau bụng dữ dội vật vã là
muốn chết.
Chứng trúng phong. Chứng
卒中 Cù zhòng Thốt trúng bệnh đột ngột hôn mê bất
tỉnh.
Bỗng nhiên ngã ra hôn mê,
卒中风 Cù zhòng fēng Thốt trúng phong đờm kéo sòng sọc, miệng mắt
méo lệch, tay chân co giật,
nửa người tê liệt.

441
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Chứng đau lưng cấp, phần
卒腰痛 Zú yāo tòng Thốt yêu thống lớn do phong tà xâm nhập
kinh thận hoặc do chấn
thương.
Bệnh phát có tính thời tiết,
Shí bìng Thời bệnh như mùa xuân hay bị bệnh
时病 ngoại cảm phát sốt, mùa hạ
hay bị bệnh đường ruột...
1882, Lôi Phong (Thiếu
Qùy), đời Thanh, Trung
Shí bìng lùn Thời bệnh luận Quốc. Gồm 8 quyển. Giới
时病论 thiệu bệnh nhiệt cấp tính phục
khí và tân cảm theo 4 mùa.
Lập pháp tinh tế, là tác phẩm
trọng yếu về ôn nhiệt bệnh.
Shí yì Thời dịch Bệnh truyền nhiễm do thời
时疫 khí.
Tức dịch lỵ, là bệnh lỵ phát
时疫痢 Shí yì lì Thời dịch lỵ thành dịch bệnh(lây lan nhiều
người mắc cùng 1 lúc).
Cũng gọi là ôn dịch phát ban,
là chỉ trong quá trình phát
triển bệnh nhiễm, nhiệt tà
时疫发 Shí yì Thời dịch xâm nhập vào phần dinh và
phần huyết, bức huyết lộng
斑 fā bān phát ban
hành sinh phát ban, ban chẩn
có thể là những chấm nhỏ
hoặc phát triển thành từng
đám.
Shí dú Thời độc Bệnh dịch lưu hành có tính
时毒 thời tiết.
Chứng bệnh do thời độc xâm
时毒发 Shí dú Thời độc nhập vào 3 kinh dương gây
nên, có triệu chứng như: sốt,
頣 fā shěn phát di
sợ lạnh, vùng má sưng đỏ
đau.
Bệnh phát có tính lây lan
时行 Shí xíng Thời hành truyền từ người này sang
người khác.
Chứng cảm cúm lưu hành
时行感 Shí xíng Thời hành thành dịch, thường nặng hơn
chứng cảm thường, do cảm
gǎn mào cảm mạo nhiễm thời tà. Triệu chứng
冒 của bệnh như: sốt cao, sợ
lạnh, đau đầu, đau các khớp,
442
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
mệt mỏi, khát nước, đau
họng, lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch
sác.
Shí xíng Thời hành Tức bách nhật khái, bệnh ho
时行顿
dùn ké đốn khái gà.

1 loại bệnh do ngoại cảm hàn
tà, thường lưu hành vào mùa
时行寒 Shí xíng Thời hành đông xuân triệu chứng của
bệnh như: đau đầu và mình
hán yì hàn dịch mẩy, sốt, sợ lạnh, không có
疫 mồ hôi, nôn hoặc buồn nôn,
rêu lưỡi trắng, mạch phù
khẩn.
Shí xíng Thời hành Tác nhân gây bệnh dịch(vi
时行戾
lì qì lệ khí rút, vi khuẩn) có tính lây lan
气 mạnh.

Do cảm thời tà gây nên chứng


Shí xíng sòu Thời hành thấu bệnh mà ho là triệu chứng
时行嗽 chủ yếu, kèm theo sợ lạnh,
đau đầu, ngạt mũi.
Shí qì Thời khí Cũng là thời hành.
时气
1. Khí hậu chủ yếu của mỗi
mùa, như mùa xuân ấm, mùa
hạ nóng, mùa thu mát, mùa
Shí lìng Thời lệnh đông lạnh. 2. Mệnh lệnh của
时令 thời tiết như mùa xuân thì
phát sinh, mùa hạ thì trường
thịnh, mùa thu thì thu liễm,
mùa đông thì bế tàng.
Những phương thuốc ở sách
Thương hàn và Kim quỹ, do
Trương Trọng Cảnh lập ra thì
Shí fāng Thời phương gọi là “Kinh phương”, những
时方 phương thuốc có công hiệu,
do các danh y đời sau sáng
lập ra thì gọi là “thời
phương”.
Tà khí gây bệnh do thời lệnh,
时邪 Shí xié Thời tà tức là bệnh tà có liên quan
với khí hậu 4 mùa.
443
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Shōu yǐn Thu dẫn Co duỗi.
收引
Thu vào, giữ lại, không cho
Shōu liǎn Thu liễm vươn lên tỏa ra, như nói khí
收敛 mùa thu có tính thu liễm, phế
khí có tính thu liễm...
Hiện tượng mạch tương ứng
收毛 Shōu máo Thu mao khí hậu mùa thu, chứng tỏ
sức khỏe bình thường.
Tiết thu phân, ở vào khoảng
收分 Shōu fēn Thu phân giữa mùa thu, là thời gian mà
ngày và đêm dài bằng nhau.
Thu liễm lại làm săn lại để
收涩 Shōu sè Thu sáp chữa các chứng bệnh hoạt
thoát.
1. Khí táo của mùa thu. 2.
Thứ bệnh vì bị cảm táo tà của
mùa thu mà phát sinh chia
Shōu zào Thu táo làm 2 loại “ôn táo” và “lương
收燥 táo” nhưng đều có đặc trưng
là “khô ráo”, như mũi khô,
họng khô, da khô, ho khan, ít
đờm...
Shòu yùn Thụ dựng Thụ thai.
受孕
Chức năng của tiểu trường,
có nghĩa là Tiểu Trường làm
受盛之 Shòu shèng Thụ thịnh nhiệm vụ tiếp nhận thức ăn
đã ngấu nát ở dạ dày đưa
官 zhī guān chi quan
xuống rồi gạn lọc chia thành
2 thứ thanh (chất dinh dưỡng)
và trọc (chất bài tiết).
Shǒu yīn jīng Thủ âm kinh Kinh âm tay.
手阴经
Shǒu yáng jīng Thủ dương kinh Kinh dương tay.
手阳经
Shǒu xué Thủ huyệt Chọn huyệt.
手穴
Shǒu jīng Thủ kinh Đường kinh tay.
手经
shǒu yáng míng Thủ dương minh Một trong 12 kinh mạch.
手阳明 dà cháng jīng đại trường kinh
Đường tuần hành của kinh
này là: ở bên trong cơ thể
thuộc vào đại trường, liên lạc
444
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
với phế; ở thể biểu bắt đầu từ
大肠经 ngón tay trỏ đi thẳng lên theo
đường trước phía ngoài tay,
lên vai, qua má, cổ, đến cạnh
mũi. Khi kinh mạch này mắc
bệnh, xuất hiện các chứng
trạng : ỉa chảy, kiết lỵ, sôi
bụng, ố hàn, rét run, mắt
vàng, miệng khô, đổ máu
mũi, tắc mũi, viêm họng, đau
răng, vùng cổ sưng to và
những chứng bệnh nơi đường
kinh mạch về đi qua.
Một trong 12 kinh mạch.
Đường tuần hoàn của kinh
mạch này là : ở bên trong cơ
thể, thuộc vào tâm bao, liên
lạc với tam tiêu, nối với
hoành cách mạc; ở thể biểu
手厥阴 zú shǎo yīn Thủ quyết âm bắt đầu từ bên cạnh ngực, qua
dưới nách và đường giữa mặt
shèn jīng tâm bào kinh trong tay, tận cùng ở đầu
心包经 ngón tay giữa. Khi kinh mạch
này mắc bệnh, xuất hiện các
chứng trạng: tâm phiền, đau
tim, hồi hộp, bệnh tinh thần,
mặt vàng, mắt đỏ và các
chứng bệnh nơi đường kinh
mạch này đi qua.
3 đường trong 12 kinh mạch.
Tức là Thủ thái âm phế kinh,
手三阴 Shǒu sān Thủ tam Thủ thiếu âm tâm kinh và
Thủ quyết âm tâm bao kinh.
yīn jīng âm kinh Đường tuần hành của 3 kinh
经 này bắt đầu từ vùng ngực qua
mặt trong cánh tay, tận cùng
ở bàn tay.
3 đường trong 12 đường kinh
mạch. Tức là Thủ dương
手三阳 Shǒu sān Thủ tam minh đại trường kinh, Thủ
thiếu dương tam tiêu kinh,
yáng jīng dương kinh Thủ thái dương tiểu trường
经 kinh. Đường tuần hành của 3
kinh này bắt đầu từ bàn tay
qua phía ngoài cẳng tay và

445
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
cánh tay, tận cùng ở vùng
đầu.
Shǒu xīn Thủ tâm Lòng bàn tay...
手心
1 trong 12 kinh mạch. Đường
tuần hành của kinh này là: ở
trong cơ thể thuộc vào phế,
liên lạc với đại trường, nối
liền với vị và hung; ở ngoài
thể biểu bắt đầu từ phía trên
vùng ngực, qua phía trước
手太阴 shǒu tài yīn Thủ thái âm mặt trong cánh tay đi thẳng ra
đầu ngón tay cái. Khi kinh
fèi jīng phế kinh này bị bệnh xuất hiện các
肺经 chứng trạng : khái thấu, khái
huyết, suyễn thở, đoản hơi,
khát nước, phiền táo, vai lưng
đau, lòng bàn tay nóng,
thương phong, tự ra mồ hôi,
tiểu tiện vặt, tiểu tiện vàng và
các chứng bệnh nơi đường
kinh mạch này đi qua.
1 trong 12 kinh mạch. Đường
tuần hành của kinh này là: ở
bên trong cơ thể thuộc về tiểu
trường, liên lạc với tâm và
nối liền với vị, mắt và trong
tai; ở thể biểu bắt đầu từ mé
ngoài đầu ngón tay út đi lên
手少阳 shǒu shǎo yáng Thủ thiếu dương qua đường sau mặt ngoài
cánh tay đi lên vai, qua bả

三焦经 sān jiāo jīng tam tiêu kinh vai, cạnh cổ, qua mặt, tới mắt,
tận cùng ở vùng tai. Khi kinh
này mắc bệnh xuất hiện các
chứng trạng: tai điếc, mắt
vàng, má sưng, hàm dưới
sưng to đến nỗi không xoay
chuyển cổ được, đau họng và
các chứng bệnh nơi đường
kinh mạch này đi qua.
1 trong 12 kinh mạch. Đường
手少阴 shǒu shǎo yīn Thủ thiếu âm tuần hành của kinh này là: ở
bên trong cơ thể thuộc vào
心经 xīn jīng tâm kinh
tâm, liên lạc với tiểu trường,
nối liền với họng và mắt; ở
446
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
thể biểu bắt đầu từ cạnh vú,
qua đường sau mặt trong
cánh tay thẳng tới cạnh đầu
ngón tay út. Khi kinh này bị
bệnh, xuất hiện các chứng
trạng : đau tâm, khát nước,
họng khô, mắt vàng, đau
sườn và các chứng bệnh nơi
đường kinh mạch này đi qua.
1 trong 12 kinh mạch. Đường
tuần hành của kinh này là: ở
bên trong cơ thể thuộc về tam
tiêu, liên lạc với tâm bào lạc
và nối liền với tai và mắt; ở
thể biểu bắt đầu từ đầu ngón
手少阳 shǒu shǎo yáng Thủ thiếu dương tay thứ tư, qua đường giữa
phía ngoài cánh tay đi lên vai,

三焦经 sān jiāo jīng tam tiêu kinh qua cạnh cổ, cạnh đầu, đến
vùng vai, tận cùng ở vùng
mắt. Khi kinh mạch này mắc
bệnh xuất hiện các chứng
trạng: về tai, họng, má sưng,
đau mắt, ra mồ hôi và các
chứng bệnh nơi đường kinh
mạch này đi qua.
Tình trạng chân tay lạnh đến
khuỷu, đến gối trở lên. Có
chia ra hàn, nhiệt khác nhau.
Hàn chứng do âm hàn nội
thịnh, dương khí suy vi, chân
tay không được dương khí
sưởi ấm, thường kèm theo
triệu chứng sợ lạnh, ỉa chảy
手足厥 Shǒu zú Thủ túc ra nguyên đồ ăn, mạch trầm
vi, lưỡi nhợt. Nhiệt chứng do
冷 jué lěng quyết lãnh
nhiệt thịnh thương tổn tân
dịch, nhiệt tà nghẽn trở,
dương khí không đạt được tới
tứ chi, nhưng thường có triệu
chứng ngực bụng nóng rát,
khát nước, tâm phiền, hoặc
hôn mê nói nhảm, chất lưỡi
đỏ tía, mạch sác hoặc trầm trì
có lực.

447
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Cūn liè chuāng Thuân liệt sang Da nứt nẻ.
皴裂疮
Khí dương còn non và giữ vai
Chún yáng Thuần dương trò chủ yếu trong hoạt động
纯阳 sinh lý của trẻ đang thời kỳ
sinh trưởng.
Bệnh tình diễn tiến theo quy
luật, chính khí chưa suy, sức
chống bệnh còn đủ, bệnh tà
chưa xâm phạm vào khí quan
trọng yếu; hoặc bệnh tình từ
nặng chuyển nhẹ, có xu thế
chuyển biến tốt. Thí dụ: trẻ
Shùn zhèng Thuận chứng em lên sởi, chia 3 giai đoạn:
顺症 a/ Thời kỳ đầu: từ khi phát
bệnh đến khi nốt sởi mọc đều
khắp. b/ Khi mọc đều, nốt sởi
thứ tự từ trên xuống dưới,
từng nốt rõ ràng, màu sắc đỏ
tươi. c/ Khi sởi bay, sốt lui
Thuận chứng là trải qua trình
tự 3 giai đoạn trên và không
xẩy biến chứng.
Danh từ trong vận khí học nói
Shùn huà Thuận hoá về những năm: “khí sinh vận”
顺化 như năm giáp ngọ. Ngọ là
hỏa khí, giáp là thổ vận, hỏa
sinh thổ tức là khí sinh vận.
Bệnh tà truyền theo chiều
Shùn chuán Thuận truyền thuận từ kinh dương vào kinh
顺传 âm, từ tạng khắc đến tạng bị
khắc.
Chứng thũng trướng. Khắp
mình phù nề là thũng; vùng
bụng trướng đầy là trướng.
Cổ nhân chia ra đầu mặt chân
tay thũng trước sau mới đến
Zhǒng zhàng Thũng trướng trướng bụng thuộc thủy.
肿胀 Trước trướng bụng về sau
chân tay mới thũng thuộc
trướng. Nhưng thủy cũng có
thể kiêm trướng; trướng cũng
có thể kiêm thủy. Nói chung
đem chứng trạng thủy thũng
bụng trướng đầy gọi chung là
448
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
“thũng trướng”.
Một hành trong ngũ hành,
Shuǐ Thuỷ tương ứng với không gian là
水 phương bắc, với thời gian là
mùa đông, với màu sắc là
màu đen, với nội tạng là thận.
Thể dịch từ thức ăn uống hóa
sinh đã mất tác dụng sinh lý,
làm trở ngại cho sự vận hành
bình thường của khí huyết từ
Shuǐ yǐn Thuỷ ẩm đó mà sinh ra nhiều thứ bệnh
水饮 như ho suyễn, tức thở, phù
thũng... thứ lỏng mà trong gọi
là thủy, thứ lỏng mà dính gọi
là ẩm, thủy ẩm ngưng đọng
lại thành ra đờm.
Ngoài da nổi lên như hạt đậu,
Shuǐ pào Thuỷ bào trong đó chỉ có nước không
水泡 có mủ, gọi là thủy bào (bọng
nước).
1. Cái rãnh giữa môi trên lên
Shuǐ jū Thuỷ câu phía dưới mũi, gọi là nhân
水泃 trung. 2. Huyệt Thủy câu -
nhân trung.
Shuǐ zhēn Thuỷ châm Hình thức mới của châm cứu.
水针 Tiêm vào huyệt.
Phép thủy châm. Phương
水针疗 Shuǐ zhēn liáo fǎ Thủy châm pháp dùng thuốc tân dược
hoặc nước muối sinh lý, nước
法 liệu pháp
đường sinh lý tiêm vào huyệt
vị trên cơ thể để chữa bệnh.
Chế thuốc bằng nước, như
水制 Shuǐ zhì Thuỷ chế rửa, ngâm, thủy phi... để trừ
bỏ hết tạp chất và giảm bớt
tính mãnh liệt của thuốc.
Một loại hình của bệnh cổ
Shuǐ gǔ Thuỷ cổ trướng, bụng trướng to, da
水臌 mỏng mà căng, màu xanh
nhợt, 2 sườn đau, tiểu tiện
khó đi, sắc mặt vàng ải.
Shuǐ gǔ Thuỷ cốc Thức ăn uống.
水谷
Bệnh danh. Do tỳ vị khí hư
水谷痢 Shuǐ gǔ lì Thủy cốc lị không tiêu hóa được thủy cốc
gây nên. Có các triệu chứng:
449
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
đau bụng nhẹ, đại tiện trong
pha lổn nhổn thức ăn và mủ
máu, kém ăn, tứ chi mỏi mệt,
mạch tế hoãn vô lực.
Shuǐ yè Thuỷ dịch Thể dịch.
水液
Shuǐ yú Thuỷ du Những huyệt chữa được bệnh
水俞 thuộc thủy tà.
Shuǐ dào Thuỷ đạo Đường nước tuần hoàn trong
水道 thân thể.
Bệnh thủy đậu, lúc đầu phát
sốt rồi ở da nổi lên những
Shuǐ dòu Thuỷ đậu điểm đỏ, sau trở thành những
水痘 bọng nước tròn màu trắng
khoảng 5, 6 ngày thì đóng
vảy rồi rụng.
Nước độc. Nước ở khe rãnh
nhiễm độc. Con người sau khi
nhiễm phải nước này (do ăn
uống, hoặc tắm rửa) phát sinh
bệnh cổ. “Bệnh này do thủy
Shuǐ dú Thủy độc độc khí kết tụ ở trong cơ thể
水毒 làm cho bụng to dần... gọi là
cổ” [Chư bệnh nguyên hậu
luận, Chư cổ hậu, quyển 21].
Trong nước bị ô nhiễm có
huyết hấp trùng nên gây
bệnh.
Shuǐ xiào Thuỷ háo Bệnh hen có nước đọng ở
水哮 phổi.
Nước và lửa, là tượng trưng
Shuǐ huǒ Thuỷ hoả của âm dương, nóng, lạnh,
水火 sáng tối, thăng giáng, đại
danh từ của tâm và thận, tâm
thuộc hỏa, thận thuộc thủy.
1. Khí lạnh của nước. 2.
Nước không hóa thành khí
Shuǐ qì Thuỷ khí đọng lại mà sinh ra bệnh thủy
水气 thũng, vì thế thủy khí là nói
theo bệnh lý, thủy thũng là
nói theo chứng trạng.
Shuǐ qì Thuỷ khí Hiện tượng bệnh lý. Bệnh
水气淩 líng xīn lăng tâm biến hóa thủy khí ảnh hưởng
tới tạng tâm. Vì tỳ thận
450
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
dương hư, khí hóa bị trở ngại,
心 thủy dịch đọng lại trong cơ
thể không bài tiết được như
thường lệ, khi phát sinh bệnh
về thủy khí như đờm ẩm.
Thủy thũng giữa lúc thủy khí
nghịch lên, đọng lại ở hung
cách làm trở ngại hoạt động
của tâm dương làm cho tâm
dương không mạnh, “tâm khí
bất ninh” làm xuất hiện
chứng trạng hồi hộp, thở
gấp... gọi là thủy khí lăng âm.
Hiện tượng bệnh lý, (hàm: tư
dưỡng). Thận thuộc thủy, can
thuộc mộc, khi thận âm hư
không tư dưỡng được can
水不涵 Shuǐ bù Thuỷ bất mộc thì can âm bất túc, hư
phong nội động. Biểu hiện
木 hán mù hàm mộc
lâm sàng là: sốt nhẹ, choáng
váng, tai ù và điếc, mỏi lưng,
di tinh, miệng họng khô ráo,
chân tay run rẩy, thậm chí co
giật .
Một loại bệnh hủi, phát ở
vùng âm bộ, ăn loét bìu dái, 2
bên có khối sưng cứng đau
Shuǐ lài Thuỷ lại nhức, rồi to dần, làm mủ, vỡ
水癩 loét. Sau khoảng 1 năm bệnh
nặng thêm thì lông mày và
tóc rụng trụi, ngọc hành rách
da nát thịt, mủ máu chảy ra,
mùi thối khó chịu.
Con ngươi, một bộ phận ở
水轮 Shuǐ lún Thuỷ luân mắt, thuộc thận thủy nên gọi
là “thủy luân”.
Nước đọng ở dạ dày, thủy
Shuǐ nì Thuỷ nghịch không hóa khí, sinh chứng
水逆 khát muốn uống nước, uống
nước vào thì nôn ra ngay.
Một cách chế thuốc, lấy thuốc
Shuǐ fēi Thuỷ phi nghiền thành bột, rồi cho bột
水飞 thuốc vào trong bát sứ, đổ
nước vào nghiền rất nhỏ, lại
đổ nhiều nước vào nữa, quấy

451
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
đều lên, gạn hết nước và thứ
nổi trên, để cho khô. Sau lấy
thứ bột đó mà dùng, như Hoạt
thạch, Mông thạch, Chu sa...
thường là phải thủy phi.
Shuǐ kuò Thuỷ quách Con ngươi.
水廓 (khuếch)
Chứng bệnh bìu dái sưng đao,
Shuǐ shàn Thuỷ sán âm bộ ra mồ hôi hoặc bìu dái
水疝 sưng to mà trong như thủy
tinh (tràn dịch tinh mạc).
1. Hiện tượng bệnh lý (thủy:
thận thủy; hỏa: tâm hỏa).
Thận thủy không đủ đến nỗi
thủy không giúp hỏa khiến
tâm hỏa vượng một bên
(thiên vượng). Xuất hiện
水衰火 Shuǐ shuāi Thuỷ suy chứng tâm phiền mất ngủ
hoặc ngủ không ngon. 2. Tình
旺 huǒ wàng hoả vượng
trạng thận âm, thận dương
không hiệp điều (thủy: thận
thủy; hỏa: mệnh môn hỏa).
Thận thủy suy tổn, mệnh môn
hỏa mạnh một bên. Xuất hiện
chứng tính dục hưng phấn, di
tinh.
Shuǐ zàng Thuỷ tạng Thận là thủy tạng, làm chủ
水脏 thủy toàn thân.
Shuǐ zhǒng Thuỷ thũng Bệnh phù thũng.
水肿
Thủy ẩm ngưng đọng thành
Shuǐ jī Thuỷ tích bệnh tích có triệu chứng là
水积 ngực sườn đau ran có tiếng
nước róc rách, ống chân đầy
trướng lên.
Hiện tượng nước chảy xuôi.
水性流 Shuǐ xìng Thuỷ tính Thí dụ: đặc điểm bệnh biến
do tà khí thủy thấp hướng từ
下 liú xià lưu hạ
trên xuống, như ỉa chảy, chi
dưới yếu mỏi hoặc phù thũng.
Shuǐ bì Thuỷ tý Ngâm người vào nước nóng.
水痹
Shuǐ zhèng Thuỷ trưng Báng nước, thủy khí chứa
水症 đọng trong bụng kết lại thành
452
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
khối, khắp mình sưng nề, 2
sườn đầy tức.
Bệnh thủy thũng do tỳ dương,
Shuǐ zhàng Thuỷ trướng thận dương không vận hóa
水胀 được thủy thấp, nước tràn ra
ngoài da mà sinh thủy trướng.
Shuǐ quán Thuỷ tuyền 1. Nước tiểu. 2. Huyệt thủy
水泉 tuyền.
Nói về những năm thủy khí
水运 Shuǐ yùn Thuỷ vận vượng thịnh hơn, như năm
bính, năm tân là thuộc thủy
vận.
Hiện tượng nói mê khi ngủ,
(nê nam: tiếng tượng thanh).
水中呢 Shuǐ zhōng Thuỵ trung Trong giấc ngủ nói lảm nhảm
không rõ tiếng, không rõ ý.
喃 ní nán nê nam
Nguyên nhân do tâm hỏa,
đởm nhiệt hoặc vị bất hòa gây
nên.
Nhọt sưng chưa làm mủ, và
肿阳 Zhǒng yáng Thũng dương nói chung về các thứ nhọt
độc.
Zhǒng kuài Thũng khối Các khối sưng ở tay chân, có
肿塊 đau, hoặc không đau.
Zhǒng mǎn Thũng mãn Người phù mà bụng đầy.
肿满
Zhǒng zhàng Thũng trướng Thân mình phù, bụng trướng
肿胀 to.
Shū jīn Thư cân Làm cho gân dãn ra.
舒筋
Cì zhǐ Thứ chỉ Ngón tay trỏ.
次指
Cì zhǐ Thứ chỉ Ngón chân thứ hai gần ngón
次趾 cái.
Shǔ bìng Thử bệnh Bệnh cảm nắng, say nắng.
暑病
Cảm nắng sinh đờm, thường
Shǔ tán Thử đàm kèm các triệu chứng như
暑痰 choáng đầu, hoa mắt, chóng
mặt.
Shǔ dú Thử độc Khí độc của nắng.
暑毒
453
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Shǔ jiě Thử giải Khí nắng trúng vào khe khớp.
暑解
Ho vì cảm nắng hại đến phế,
Shǔ ké Thử khái có triệu chứng: ho ít đờm
暑咳 hoặc không có đờm, ngực
sườn tức đau, nước tiểu đỏ,
mạch nhu hoạt.
Shǔ qì Thử khí Khí nắng, 1 khí trong lục khí.
暑气
Vì làm việc nặng nhọc giữa
Shǔ láo Thử lao nắng mà sinh chứng ho suyễn
暑劳 nôn máu, chảy máu mũi, đầu
mắt tối xậm, nóng ngực, khát
nước.
Bị nắng sinh chứng đái dắt,
暑淋 Shǔ lín Thử lâm nước tiểu đỏ, ít, khi đái đau
buốt.
Hạt tràng nhạc sau khi đã vỡ
暑漏 Shǔ lòu Thử lậu mủ, không hàn miệng, sinh lỗ
rò.
Cảm nắng kết hợp với thức
ăn đình trệ ở trong sinh bệnh
kiết lỵ, có triệu chứng: bụng
Shǔ lì Thử lỵ đau quặn, phân có máu mủ,
暑痢 phát sốt, ra mồ hôi, nôn mửa,
khát nước, tiểu tiện không
thông, sắc mặt như có bụi bẩn
dính vào.
Bị say nắng sinh hôn mê, nằm
暑迷 Shǔ mí Thử mê thiêm thiếp không nói năng
gì.
Sốt rét do cảm nắng, có các
Shǔ nüè Thử ngược triệu chứng: sốt cao, phát rét,
暑疟 không có mồ hôi, khát nước,
mạch hồng sác, sau khi ra mồ
hôi thì hạ sốt.
Bệnh danh. Do thử tà bị uất ở
trong, lại cảm nhiễm khí mát
mùa thu làm dụ phát gây nên
Shǔ nüè Thử ngược sốt rét. Có các triệu chứng:
暑疟 sốt cao, sợ lạnh, không mồ
hôi, phiền khát, mạch huyền
sác hoặc hồng sác, mặc áo
vào thì khó chịu, bỏ áo ra thì
lạnh, chỉ sau khi ra được mồ
454
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
hôi thì nhiệt mới lui.
Shǔ rè Thử nhiệt Phát sốt vì cảm nắng.
暑热
1. (Theo nghĩa rộng) các
nhiệt chứng của ngày hè (thử
thiên). 2. (Theo nghĩa hẹp)
loại sốt mùa hè của trẻ em
(đời xưa có bệnh danh như
chú hạ). Trẻ em khi gặp mùa
hè có chứng trạng phát sốt
kéo dài, hoặc sáng mát chiều
sốt, hoặc sáng sốt chiều mát,
Shǔ rè zhèng Thử nhiệt chứng kèm theo khát nước, đái
暑热症 nhiều, không có hoặc ít mồ
hôi. Nguyên nhân phát bệnh
có liên quan đến thể chất trẻ ở
tuổi sơ sinh, âm khí chưa đầy
đủ, dương khí chưa mạnh,
không chịu được khí hậu
viêm nhiệt nung nấu. Bệnh ở
giai đoạn cuối, nguyên khí
thường bị hao tổn, xuất hiện
chứng trạng trên thực dưới
hư.
Liệt dương vì cảm nắng,
暑痿 Shǔ wěi Thử nuy những người ăn uống béo bổ
nhiều, thường bị chứng này.
Bệnh nhiệt phát ở mùa hạ vì
cảm nắng, có đặc trưng là:
phát sốt, ra mồ hôi nhiều,
Shǔ wēn Thử ôn người mệt, lưng hơi lạnh,
暑温 mạch tay trái nhỏ hơn mạch
tay phải, đau đầu, choáng
váng, mặt có gợn, răng khô,
khát nước, sợ nóng, đại tiện
bí, hoặc ỉa lỏng mà phải rặn.
Bệnh thử ôn vì nhiệt thịnh
暑风 Shǔ fēng Thử phong quá mà xuất hiện hôn mê, co
dật, sốt cao, mặt đỏ, khát
nước, nước tiểu đỏ.
Shǔ jué Thử quyết Bị trúng thử, tinh thần mê
暑厥 man, tay chân giá lạnh.
Chứng bệnh khắp người nổi
暑疮 Shǔ chuāng Thử sang bọng nước như quả đào quả
mận, màu trong sáng mềm
455
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
mỏng, trong có nước thối.
Cảm nắng sinh khó thở liên
Shǔ chuǎn Thử suyễn tục, khí đưa ngược lên, mồ
暑喘 hôi ra nhiều, nóng ở lồng
ngực.
Bệnh tà vì cảm nắng, có đặc
trưng là : đi tả như rót nước,
Shǔ xiè Thử tả nhiều lần trong một ngày, mặt
暑泻 như có bụi bậm, bụng đau, ra
mồ hôi, khát nước, nước tiểu
đỏ
Shǔ jì Thử tễ Những phương thuốc chữa
暑剂 bệnh cảm nắng.
Tà khí thử nhiệt hợp với thấp
Shǔ shi Thử thấp tà có triệu chứng là : ngực
暑湿 bụng đầy tức, tâm phiền,
mình nóng, rêu lưỡi vàng
nhờn.
Shǔ xiè Thử tiết Ỉa lỏng do cảm nắng.
暑泄
Cảm khí thử nhiệt, đột nhiên
暑瘵 Shǔ zhài Thử trái sinh ho, khạc ra máu, giống
như bệnh lao.
Thử 瘵 tà khí bị uất ở kinh lạc
Shǔ yù Thử uất không thoát ra được, xuất
暑郁 hiện các triệu chứng như :
đau đầu, đau khớp, mình
nóng, không có mồ hôi.
Cảm thử tà và khí uế trọc mà
phát bệnh, sinh các triệu
chứng như : bệnh phát nhanh,
Shǔ huì Thử uế đầu căng, đau, nhức, ngực
暑秽 bụng đầy trướng, phiền nóng
vật vã, lợm giọng buồn nôn,
mình sốt ra mồ hôi, nặng hơn
thì tinh thần hôn mê, tai điếc.
Shǔ wěi zhì Thử vĩ trĩ Mụn trĩ mọc ở hậu môn hình
暑尾痔 như đuôi con chuột.
1. Chỗ lõm chính giữa môi
Chéng jiāng Thừa tương dưới. 2. Tên huyệt, vị trí ở
承漿 nơi lõm phía dưới môi dưới,
thuộc nhân mạch.
Shì kǒu fǎ Thức khẩu pháp Cách lau miệng cho trẻ mới
拭口法 sinh, như dùng cam thảo
456
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
hoàng liên sắc nước để lau
miệng.
1. Tiêu hao. “Tráng hỏa thực
khí”. Dương khí cang thịnh
quá mức làm tiêu hao nguyên
Shí Thực khí. 2. (Có chỗ đọc là tự)
食 trông chờ, cấp dưỡng, “tinh
tự khí” : tinh là nhờ vào khí
hóa sinh, hình thể con người
phải nhờ vào sự doanh dưỡng
đồ ăn...
Bệnh cam tích trẻ con vì cho
ăn uống mất điều độ, tỳ vị tổn
Shí gān Thực cam thương và sinh các chứng
食疳 như: sắc mặt vàng úa, đầu to,
cổ gầy, ho suyễn, thở to, hay
khóc, rầu rĩ, ít chơi, không
muốn ăn bú, sợ ánh sáng.
Shí zhǐ Thực chỉ Ngón tay trỏ.
食指
Chứng bệnh do các nguyên
Shí zhèng Thực chứng nhân lục dâm, đờm đọng,
实症 nước đọng, thực tích, huyết ứ,
khí kết.
Shí yì Thực diệc Chứng bệnh ăn khỏe mà
食亦 người cứ gầy.
Một loại bệnh động kinh của
食癎 shí xián Thực giản trẻ con, do ăn bú không giữ
gìn mà sinh ra.
Thức ăn không tiêu hóa,
食瘕 Shí jiǎ Thực hà ngưng đọng lại mà kết thành
khối ở bụng.
Shí xiào Thực háo Hen do thức ăn.
食哮
Nhiệt tà. Hỏa tà ở ngoài xâm
vào, làm cho khí dương thịnh
Shí huǒ Thực hoả lên, mà sinh các triệu chứng
食火 thuộc nhiệt như: sốt cao,
miệng khô, khát nước nhiều,
mạch hoạt sác có lực...
1. Chức quan coi việc ăn
Shí yī Thực y uống của nhà vua thời cổ đại.
食医 2. Chữa bệnh bằng cách ăn
uống.

457
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Shí liáo Thực liệu Cũng gọi là “thực trị” dùng
食疗 thức ăn để chữa bệnh.
Mạch thực, 1 loại trong 28
Shí mài Thực mạch loại mạch, mạch đầy chắc, đặt
实脉 nhẹ tay, ấn nặng tay, mạch
đập đều có lực, chủ về chứng
thực.
Bệnh sốt rét do ăn uống
không điều độ, có đặc trưng

食疟 Shí nüè Thực ngược là: hết rét sang sốt, hết sốt
sang rét, đói bụng mà không
ăn được, ăn vào thì bụng đầy
trướng và nôn.
Bệnh nhiệt do nhiệt tà ở ngoài
Shí rè Thực nhiệt xâm vào, thường có các triệu
实热 chứng như sốt cao, khát nước,
đại tiện táo bón, rêu lưỡi
vàng, mạch hoạt sác có lực.
Phụ nữ âm hộ không có khiếu
实女 Shí nǚ Thực nữ hoặc chỉ có cái ống nhỏ
không giao hợp được.
Shí fù Thực phục Vì ăn uống không biết kiêng
食复 giữ, bệnh phát trở lại.
Shí guǎn Thực quản Ống dẫn thức ăn từ họng
食管 xuống dạ dày.
Chứng hôn mê giá lạnh vì ăn
uống quá no, thường kèm

食厥 Shí jué Thực quyết theo các triệu chứng: bụng


trướng đầy, ợ ra mùi thức ăn,
rêu lưỡi dày nhờn, mạch hoạt
sác.
Bệnh suyễn thuộc thực, vì có
Shí chuǎn Thực suyễn tà khí đầy tắc ở phế, thường
实喘 là do cảm phong hàn hoặc táo
khí.
1. Tà khí thịnh. 2. Bệnh ở
tạng con truyền đến tạng mẹ,
Shí xié Thực tà ví dụ như bệnh tỳ truyền sang
实邪 tâm, tỳ thuộc thổ là con, tâm
thuộc hỏa là mẹ, theo lẽ ngũ
hành là hỏa sinh thổ.
Chứng ỉa lỏng do ăn uống
食泻 Shí xiè Thực tả không chừng mực, có các
triệu chứng: nuốt chua, ợ

458
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
hăng, ngại ăn, ngực bụng đầy
chướng, rêu lưỡi nhờn dính,
đau bụng thì đi tả, đi ỉa rồi thì
bụng bớt đau.
Chứng phiền nóng vật vã do
食躁 Shí zào Thực táo ăn uống trong dạ dày có sự
rối loạn mà gây nên.
Shí tòng Thực thống Đau bụng vì thức ăn không
食痛 tiêu.
Shí shí Thực thời Giờ Thìn (07-09 giờ).
食时
Phù thũng thuộc chứng thực,
có đặc trưng là: trước trướng
Shí zhǒng Thực thũng ở bên trong. Sau phù ra bên
食肿 ngoài, tiểu tiện đỏ, sẻn, đại
tiện bí kết, màu da sáng bóng,
tiếng nói to rõ, mạch hoạt sác
có lực.
Thức ăn không tiêu hóa, đình
trệ lại ở đường tiêu hóa, có
Shí jī Thực tích các triệu chứng như : ngực
食积 bụng đầy tức, ngán ăn, ợ
hăng, nuốt chua, rêu lưỡi dày
nhờn (cũng gọi là “thương
thực”, “súc thực”).
Bệnh thực tý, một loại bệnh
về dạ dầy. Chứng trạng: sau
Shí bì Thực tý khi ăn vào dạ dày, vùng bụng
食痹 trên có cảm giác đau khó
chịu, thổ ra được thì dễ chịu.
Nguyên nhân do can khí lấn
vị, vị quản khí trệ.
Một loại bệnh dạ dày, có triệu
Shí bì Thực tý chứng ăn vào thì đầy trướng ở
食痹 bụng trên, nôn ra thì dễ chịu,
nguyên nhân là có sự ngưng
trệ ở vị quản.
Thức ăn bị ngưng trệ không
tiêu hóa được xuất hiện các
Shí zhì Thực trệ triệu chứng như: ngại ăn,
食滞 ngực bụng đầy tức, nuốt
chua, ợ hăng, bụng trướng,
tiết tả, phân mùi chua thối,
rêu lưỡi cáu nhờn.

459
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Phép thực trị. Dùng đồ ăn
uống để điều lý hoặc chữa
bệnh. Đồ ăn uống có tính chất
khác nhau, có tác dụng chữa
cho một số tạng khí khi mới
Shí zhì Thực trị mắc bệnh. Thiên kim yếu
食治 phương của Tôn Tư Mạo có
mục thực trị, sưu tập các học
thuyết dùng đồ ăn để chữa
bệnh từ đời Đường trở về
trước, đồng thời ghi rõ tính vị
và tác dụng chữa bệnh của
những đồ ăn uống.
Một loại trùng nhỏ như sợi
食虫 Shí chóng Thực trùng chỉ, màu trắng, ở dưới thì ăn
lở loét âm bộ, ở trên thì ăn lở
miệng, mũi, chân răng.
Shí zhōng Thực trúng Cũng như thực quyết.
食中
Thức ăn cùng với khí huyết
Shí zhèng Thực trưng ngưng kết lại thành khối kết
食症 cứng lâu ngày khối càng to
rắn hơn, không di động được.
Đầy trướng thuộc chứng thực,
có các triệu chứng: trước
Shí zhàng Thực trướng trướng ở trong, sau trướng ở
食胀 ngoài, tiểu tiện đỏ sáp, đại
tiện bí kết, màu da đỏ sáng,
tiếng nói to rõ, mạch hoạt sác
có lực.
Thức ăn bị uất tích lại, sinh
Shí yù Thực uất các triệu chứng ợ chua, bụng
食郁 trướng, không muốn ăn, hoặc
tinh hoàn đau, cổ trướng, kết
khối ở bụng.
Thầy thuốc trông coi việc ăn
Shí yī Thực y uống (cho vua quan thời
食医 phong kiến) tương đương
thầy thuốc khoa dinh dưỡng
ngày nay.
Nhiệt làm tổn thương chân
Shāng yīn Thương âm âm của can thận, biểu hiện ra
伤阴 triệu chứng như: sốt nhẹ, lòng
bàn tay bàn chân nóng, tinh
thần mỏi mệt, người gầy,
460
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
miệng lưỡi khô, mạch nhỏ
nhanh mà yếu.
Shāng jīn Thương cân Gân bị tổn thương, như bong
伤筋 gân, đứt gân...
Tình trạng dương khí bị
thương tổn. Gặp trong quá
trình của các bệnh cấp tính
hoặc mạn tính như hàn tà trực
trúng tam âm, hoặc bệnh ôn
nhiệt dùng thuốc hàn lương
quá đáng, hoặc do tả ha, phát
hãn quá nhiều hoặc giai đoạn
cuối của bệnh nhiệt hoặc thủy

伤阳 Shāng yáng Thương dương thấp ứ đọng... đều có thể tổn


thương dương khí mà xuất
hiện chứng hậu dương hư.
Ngoài ra, tình chí bị kích
thích quá độ cũng dễ hao
thương dương khí. Thí dụ:
mừng rỡ quá mức, tâm thần
sẽ phù việt, dương khí dễ hao
tán, xuất hiện triệu chứng hồi
hộp, sợ sệt, hốt hoảng, mất
ngủ...
Khí dương bị tổn thương, như
Shāng yáng Thương dương hàn tà ở ngoài xâm vào, hoặc
伤阳 uống thuốc hàn lương nhiều
quá làm cho khí dương bị tổn
thương.
1. Người bệnh do bị gươm
dao đâm chém mất máu quá
nhiều. 2. Người bệnh vốn bị
Shāng jiā Thương gia ung nhọt mụn lở. Với loại này
伤家 không nên sử dụng phép phát
hãn, nếu cố ý làm ra mồ hôi
sẽ dẫn đến chứng co cứng
[TH].
1. Bị cảm khí lạnh mùa đông.
伤寒 Shāng hán Thương hàn 2. Nói chung về các bệnh
ngoại cảm có hiện tượng phát
sốt.
Y phái Thương hàn. Từ khi
Shāng hán pài Thương hàn phái Trương Trọng Cảnh sáng tác
伤寒派 Thương hàn luận đến nay,
nhiều thầy thuốc (kể cả trăm
461
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
người) kết hợp kinh nghiệm
của mình, vừa chú thích, vừa
phát huy cuốn sách đó. Điều
đó đã có tác dụng nhất định
trong việc mở mang học
thuyết của Trương Trọng
Cảnh. Giữa những nhà nghiên
cứu, chú giải và phát huy ấy
có không ít ý kiến tranh luận
khác nhau nhưng đều nhất trí
trên phương diện kế thừa học
thuyết đó. Đến khi học thuyết
ôn bệnh ra đời, còn tranh luận
giữa 2 học thuyết ôn bệnh và
thương hàn lại càng phát
triển. Tuy nhiên về chẩn đoán
bệnh ngoại cảm, đều tuân thủ
theo Thương hàn luận của
Trương Trọng Cảnh nên đã
hình thành một y phái mà đời
sau gọi là Thương hàn phái.
Qiàng ké Thương khái Ho gà.
呛咳
Khoa chuyên chữa bệnh
伤科 Shāng kē Thương khoa xương khớp, da thịt bị tổn
thương.
Shāng láo Thương lao Vì lao lực quá độ, khí huyết
伤劳 bị tổn thương mà sinh ra bệnh
Shāng fēng Thương phong Bị cảm phong tà nhẹ (thường
伤风 gọi là cảm mạo).
Sản phụ rặn sớm đẩy thai ra
伤产 Shāng chǎn Thương sản chưa đúng lúc, nhân đó mà bị
tổn thương đến thai.
Tân dịch bị tổn thương, rồi
伤津 Shāng jīn Thương tân nẩy sinh hiện tượng khô và
nóng.
Hiện tượng thai phụ đến
Shāng tāi Thương thai tháng đẻ, nước ối chưa vỡ mà
伤胎 huyết đã chảy xuống, đây là
thai có sự tổn thương chứ
không phải đẻ.
Ngoại cảm thấp tà, thường
伤湿 Shāng shi Thương thấp xuất hiện các triệu chứng: các
khớp đau, gai rét, phát sốt, ra

462
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
mồ hôi, người nặng nề, mỏi
mệt.
Shāng shǔ Thương thử Cảm nắng.
伤暑
Thức ăn không tiêu hóa được
bị đình trệ lại, thường xuất
Shāng shí Thương thực hiện các triệu chứng: ngực
伤食 bụng đầy tức, không muốn
ăn, ợ hăng, nuốt chua, rêu
lưỡi dày nhờn.
Mạch tượng bình thường.
Cháng mài Thường mạch Mạch đập 70-75 lần/ phút,
常脉 nhịp nhàng, không nhanh,
không chậm, biểu lộ sức khỏe
bình thường.
Shàng bó Thượng bác Cánh tay trên.
上膊
Bệnh sa mi, bệnh sụp mi. Có
2 căn nguyên: tiên thiên và
hậu thiên. Tiên thiên là hậu
quả của sự phát dục không
hoàn toàn. Hậu thiên thường
上胞下 Shàng bāo Thượng bào do tỳ yếu khí hư, mạch lạc
bất hòa, phong tà náu ở mi
垂 xià chuí hạ thuỳ
mắt gây nên; thường phát
sinh một bên. Chứng trạng:
mi trên mắt vô lực không tự
hé mở được có khi phải lắc
đầu nhăn trán mới hé nhìn
được.
Phương hướng điều trị. a/
Chứng trạng của bệnh biểu
hiện ở bộ phận trên lại dùng
châm ở những huyệt vị bộ
phận dưới. Thí dụ: mất ngủ
có thể châm huyệt Túc tam
上病下 Shàng bìng Thượng bệnh lý, đầu choáng váng có thể
châm huyệt Thái xứng... là
手 xià shǒu
hạ thủ
các huyệt ở dưới chân mà
chữa bệnh ở trên đầu. b/
Chứng trạng của bệnh biểu
hiện ở bộ phận trên lại dùng
thuốc chữa ở bộ phận dưới.
Thí dụ: hoa mắt, chóng mặt,
tai ù, mắt nảy đom đóm, rêu
463
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
lưỡi vàng, mạch hồng sác...
cho uống Đại hoàng chế với
rượu, liều lượng vừa phải để
tả nhẹ.
Shàng bù Thượng bộ 1. Đầu mặt. 2. Nửa người ở
上部 phần trên.
Shàng gé Thượng cách Ăn vào nôn ngay là thượng
上膈下
xià gé hạ cách cách, sáng ăn chiều mới nôn
膈 là hạ cách.

Shàng zhī Thượng chi 2 tay, chi trên.


上支
Shàng gōng Thượng công Thầy thuốc giỏi.
上工
Shàng dān tián Thượng đan điền Chỗ giữa 2 lông mày.
上丹田
Shàng dā shǒu Thượng đáp thủ Đờm nhiệt ngưng kết thành
上搭手 nhọt ở chỗ 2 huyệt phế du.
Huyệt ở kẽ giữa 2 ngón tay
trỏ và giữa phía mu bàn tay
thành phần của huyệt “bát
tà”, (chỗ rãnh ngón cái với
Shàng dōu xué Thượng đô huyệt ngón trỏ gọi là “đại đô”, rãnh
上都穴 ngón trỏ với ngón giữa gọi là
“thượng đô”, rãnh ngón giữa
với ngón vô danh gọi là
“trung đô”, giữa ngón vô
danh với ngón út gọi là “hạ
đô”).
Shàng hé gǔ Thượng hàm cốt Xương hàm trên.
上颌骨
Tình trạng trên hàn dưới
nhiệt, người bệnh trong cùng
thời gian mà phần trên cơ thể
biểu hiện chứng hậu hàn tính.
上寒下 Shàng hán Thượng hàn Nguyên nhân do bệnh hàn
nhiệt lẫn lộn, gây nhiệt tà
xià rè hạ nhiệt phát ở dưới mà xuất hiện
热 chứng trướng bụng, tiện bí,
tiểu tiện sẻn đỏ; Hàn tà cảm
nhiễm ở trên mà xuất hiện
lợm giọng, nôn mửa, rêu lưỡi
trắng... Cũng có thể do trên
464
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
dưới đều có tật bệnh khác
nhau, như: ở trên có hàn
chứng là đờm ẩm, suyễn khái
mà ở dưới có nhiệt chứng tiểu
tiện rỏ giọt và đau.
Bộ vị ven xương ức (điểm nối
上橫骨 Shàng héng gǔ Thượng hoành cốt của xương quai xanh 2 bên
trái, phải).
Shàng yī Thượng y Thầy thuốc giỏi.
上医
Chứng hậu chính khí hư ở
trên, tà khí thực ở dưới. Như:
người bệnh vẫn bị hồi hộp, sợ
hãi không yên đó là do tâm
huyết hư gây nên chứng hư ở
上虚下 Shàng xū Thượng hư trên, nhưng lại cảm nhiễm
thấp nhiệt gây nên lị tật, đau
xià shí hạ thực bụng, phân ra trắng đỏ lẫn
实 lộn, số lần nhiều, rêu lưỡi
vàng nhớt, đó là tà khí thực ở
dưới. Vì là hư ở trên, cho nên
trong điều trị không nên công
phạt vội vàng, mà phải cân
nhắc kỹ.
1. Khí ở phần trên, tức là tâm
Shàng qì Thượng khí khí và phế khí. 2. Chứng
上气 bệnh thở gấp, hơi đưa ra
nhiều, hơi đưa vào ít.
1. Tình trạng thở ra nhiều, hút
vào ít, hơi thở gấp gáp.
Chứng hậu phế kinh bị tà khí
Shàng qì Thượng khí xâm phạm, khí đạo bất lợi. 2.
上气 Khí ở bộ phận trên (khí của
tâm, phế). Tâm phế ở phần
trên cơ thể con người, cho
nên gọi là thượng khí.
Shàng qiào Thượng khiếu Các khiếu ở trên: tai, mắt,
上窍 mũi, miệng.
Shàng qiào Thượng khiếu Các khổng khiếu ở bộ phận
上窍 đầu, mặt.
Shàng lián Thượng liêm Vùng mé trên cẳng chân.
上廉
Shàng è Thượng ngạc Hàm ếch, vòm miệng.
上腭
465
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Shàng rè Thượng nhiệt Nhiệt ở phần trên thân thể.
上热
1. Tình trạng bệnh nhân cùng
thời gian, bộ phận trên biểu
hiện nhiệt tính, bộ phận dưới
biểu hiện chứng hậu hàn tính.
Đây là do nguyên nhân hàn
nhiệt lẫn lộn, khí của âm
dương gây nên. Thí dụ: bệnh
ngoại cảm dùng thuốc công
hạ dẫn đến ỉa chảy không
上热下 Shàng rè Thượng nhiệt ngừng, tân dịch hao thương
đến nỗi nhiệt tà bốc lên mà
寒 xià hán hạ hàn
đau họng, thậm chí khạc ra
đờm vàng, dính hoặc lẫn
máu; hàn tà thịnh ở dưới thời
đại tiện lỏng loãng, tứ chi
lạnh, mạch trầm trì. 2. Chứng
thận dương hư. Âm thận
thịnh ở dưới, hỏa không hồi
nguyên mà bốc vọt lên. Đây
vốn là chứng hư hàn, thuộc
chân hàn giả nhiệt.
Trong sách Dược thời cổ đại,
chia thuốc thành 3 loại
“Thượng phẩm” thứ không có
Shàng pǐn Thượng phẩm độc có thể uống được lâu,
上品 “trung phẩm” thứ có ít độc,
có thể chữa bệnh và bồi bổ,
“hạ phẩm” thứ có nhiều độc
chỉ dùng để trừ tà khí, không
uống được nhiều.
Shàng wǎn Thượng quản 1. Miệng trên dạ dày. 2.
上脘 Huyệt thượng quản.
Shàng jué Thượng quyết Chân âm, chân dương đã suy
上厥下 kiệt, xuất hiện triệu chứng
xià jié hạ kiệt tinh thần mơ màng, hôn mê,
竭 quyết lạnh.
Shàng jué Thượng quyết Tình trạng chân âm, chân
上厥下 dương ở hạ bộ bị suy kiệt.
xià jié hạ kiệt Biểu hiện chứng trạng: thần
竭 chí không minh mẫn...

466
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Thứ nhọt cứng rắn như đá, to
bằng quả đào, quả mận, hoặc
Shàng shí jū Thượng thạch thư quả trứng gà, màu da như
上石疽 thường, khó tiêu, khó làm
mủ, nếu đã làm mủ thì khó
hàn miệng, mọc ở 2 bên cổ,
đau nhức khó chịu.
Shàng dā shǒu Thượng đáp thủ Chứng đau nhức vùng vai,
上搭手 phải ôm đỡ.
Nhọt mọc ở 2 bên cổ, gáy
(thường chỉ ở 1 bên, trái hoặc
Shàng shí jū Thượng thạch thư phải). Sưng to và nhanh ở
上石疽 hạch lâm ba, rắn chắc và đau.
Nguyên nhân do can khí uất
kết, khí huyết ngưng trệ kinh
lạc.
Shàng shèng Thượng thịnh 1. Tà khí thịnh ở phần trên. 2.
上盛 Mạch thốn khẩu thịnh.
Chân khí thoát ra ở phần trên
có triệu chứng như: tự ra mồ
Shàng tuō Thượng thoát hôi, mặt đỏ như bôi son, nói
上脱 mê như có ma qủy hoặc
không có bệnh gì chỉ cười
nhiều rồi chết.
Shàng shí Thượng thực Có thực tà ở phần trên.
上实
1. Chứng hậu tà chứng thực ở
trên, chính khí hư ở dưới.
Trên và dưới ở đây là nói
tương đối. Như tỳ vị hư yếu,
trung khí không đủ mà lại
cảm nhiễm hàn tà, một mặt có
triệu chứng đau bụng, đại tiện
上实下 Shàng shí Thượng thực lỏng, chân tay lạnh là các
chứng hư ở dưới, mặt khác lại
xià xū hạ hư do hàn tà bó chặt phế vị ở bên
虚 ngoài, cùng một lúc biểu hiện
thực chứng như sợ lạnh, đầu
gáy đau, suyễn khái... 2.
Chứng can thận bất túc, âm
hư ở dưới, dương can ở trên.
Một mặt xuất hiện hàn chứng
ở dưới (lưng gối mỏi yếu, di
tinh) mặt khác xuất hiện

467
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
chứng hậu dương can ở trên
(đau miệng, chóng mặt, đau
đầu, mắt đỏ...).
1 phần của phủ tam tiêu, vị trí
từ miệng trên dạ dày lên đến
Shàng jiāo Thượng tiêu họng, bao gồm 2 tạng tâm
上焦 phế, có công năng thu nạp các
thứ dinh dưỡng của thiên
nhiên và phân bố các thứ thể
dịch ra da thịt.
Bệnh tiêu khát thuộc thượng
tiêu, cũng gọi là “Phế tiêu”
hoặc “cách tiêu”. Có đặc
trưng là khát, uống nước
nhiều, nhưng có thể hàn, thể

上消 Shàng xiāo Thượng tiêu nhiệt khác nhau, thể hàn thì
người gầy nhanh, uống nước
1 phần đái ra 2 phần, yếu mệt,
thở ngắn hơi, mạch trầm trì,
thể nhiệt thì miệng lưỡi khô
ráo, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng,
tiểu tiện nhiều.
1. Tam tiêu. 2. Chứng thượng
tiêu. Chứng trạng chủ yếu là
khát nước, uống nhiều; có 2
dạng : thiên về hàn, thiên về
nhiệt khác nhau. Thiên về
nhiệt: miệng khô, lưỡi ráo,
tiểu tiện nhiều, lưỡi đỏ, rêu
Shàng jiāo Thượng tiêu lưỡi vàng. Nguyên nhân do vị
上焦 hỏa hoặc tâm hỏa hun đốt
phế, khiến phế âm háo
thương. Thiên về hàn: uống
vào một, tiểu tiện hai, gầy
còm nhanh chóng, mệt mỏi
vô lực, đoản hơi, mạch trầm
trì. Nguyên nhân do khí tân
đều tổn thương.
Hiện tượng bệnh lý. Bệnh
biến hư tổn từ bộ phận trên
上损及 Shàng sǔn Thượng tổn phát triển tới bộ phận dưới.
Hư tổn là tên gọi chung cho
下 jí xià cập hạ
nhiều loại tật bệnh do ngũ
tạng hư nhược gây nên.
Thường thường có thể từ một

468
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
tạng bị hư tổn dằng dai không
khỏi liên lụy tổn hại đến tạng
khác, thậm chí ảnh hưởng tới
cả 5 tạng. Nếu như ngay từ
đầu thấy xuất hiện chứng hậu
tạng phế hư tổn kéo dài, tổn
thương liên lụy tới thận.
Khiến tạng thận cũng bị hư
như vậy gọi là thượng tổn cập
hạ. Người xưa có nói : “thứ
nhất tổn phế (lao thấu), thứ
nhì tổn tâm (đạo hãn), thứ ba
tổn vị (ăn kém), thứ tư tổn
can (cáu giận), thứ năm tổn
thận (lâm, lậu)” nói lên sự
chuyển biến bệnh từ trên
xuống dưới (thượng tổn cập
hạ).
Tác dụng của tâm, phế (vụ:
làn hơi bốc lan tỏa như sương
mù). Thượng tiêu tâm phế có
thể tuyên phát được, do tinh
khí của thủy cốc chuyển lên
上焦如 Shàng jiāo Thượng tiêu thượng tiêu khiến cho đạt tới
toàn thân, ôn dưỡng da thịt,
rú wù như vụ xương khớp, thông điều tấu
雾 lý, cung cấp công năng hoạt
động cho các tổ chức khí
quan trong cơ thể. Tác dụng
này lan tỏa như làn sương đi
khắp chốn toàn thân, nên mới
nói thượng tiêu như vụ.
Thuật ngữ tiếng Trung trong YHCT Vần TR
Zhà jí Trá tật Không có bệnh, mà giả vờ
诈疾 làm như có bệnh.
Zhà sāi Trá tai Bệnh quai bị.
痄腮
Zé kuò Trạch quách Vùng dưới khoé mắt ngoài.
泽廓 (khuếch)
Zhuàng yáng Tráng dương Làm cho dương mạnh lên.
壮阳
Ôn độ tăng cao làm cho khí
壮火 Zhuàng huǒ Tráng hoả dương hóa thành nhiệt, gây
nên những tác hại của nhiệt
469
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
như: đốt khô âm dịch, nóng
bốc...
Hiện tượng bệnh lý. Nuôi
dưỡng nội tạng trong cơ thể,
đầy đủ dương khí cơ bắp ở
bên ngoài là do cái hỏa của
sinh lý (thiếu hỏa). Nếu
壮火实 Zhuàng huǒ Tráng hỏa dương khí quá mạnh, hỏa
nhiệt từ trong sinh ra, thì
气 shí qì thực khí
thành hỏa của bệnh lý (tráng
hỏa). Cái hỏa cang thịnh này
có thể làm tăng sự tiêu hao
vật chất, làm cho thương âm
háo khí, gọi là tráng hỏa thực
khí (thực : hao tổn, tan vỡ)
Zhuàng rè Tráng nhiệt Nóng bốc dữ, sốt cao độ.
壮热
Zhuàng shù Tráng số Số mồi ngải đốt khi cứu.
壮数
Cháo rè Trào(Triều ) nhiệt Hàng ngày cơn sốt phát ra
潮热 đúng lúc như nước thủy triều.
Diào xuàn Trạo (Điệu) huyễn Chóng mặt, choáng váng, xây
掉眩 xẩm như người say sóng.
Zhǎo jiǎ Trảo giáp Móng tay, móng chân.
爪甲
Cè wò Trắc ngoạ Nằm nghiêng.
侧卧
Chén hán Trầm hàn Hàn tà đã đóng lâu vào một
沉寒 chỗ sâu trong thân thể.
Trong phép xem mạch có 3
mức độ đặt tay, đặt nhẹ tay ở
tầng ngoài là phù hậu, ấn
Chén hòu Trầm hậu nặng tay xuống tầm trung
沉候 bình là trung hậu, ấn nặng tay
xuống tầng sâu hơn là trầm
hậu, trầm hậu để xem tình
hình ở ngũ tạng.
Mạch trầm, mạch đi chìm ở
Chén mài Trầm mạch phần trong đặt nhẹ tay không
沉脉 thấy, ấn nặng tay vào sâu mới
thấy, mạch trầm, chủ bệnh ở
phần lý.

470
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Chén jué Trầm quyết Quyết lạnh nghiêm trọng.
沉厥
Zhěn gǔ Trẩm cốt Xương trẩm, ở phía sau đỉnh
枕骨 đầu.
Zhèn xīn Trấn tâm Trấn tĩnh tâm thần.
镇心
Zhèn jīng Trấn kinh Chặn không cho cơn co giật
镇经 phát ra.
Zhèn tòng yào Trấn thống dược Thuốc dịu đau.
镇痛药
Zhèn tòng Trận thống Đau từng cơn.
阵痛
Zhí zhí Trập trập Mồ hôi ra dâm dấp.
絷絷
Zhì sāi Trất tắc Nghẹn tắc lại, không lưu
窒塞 thông được.
Zhì xī Trất tức Ngạt thở.
窒息
Kim bị mút chặt, khi châm
Zhì zhēn Trệ châm kim vào huyệt kim bị mút
滞针 chặt lại, khó vê, khó đâm vào,
khó rút ra.
Zhì yí Trệ di Trẻ con chảy nước bọt, nước
滞颐 dãi ướt hết cả cằm.
Zhì xià Trệ hạ Bệnh kiết lỵ.
滞下
Zhì qì Trệ khí Khí sắc ở mặt mờ tối không
滞气 tươi sáng.
Zhī zhū bìng Tri thù bệnh Cổ trướng, bụng to chân tay
蜘蛛病 gầy róc, giống như con nhện.
Mạch trì, mạch đập chậm,
迟脉 Chí mài Trì mạch một phút mạch đập dưới 60
lần, chủ về bệnh hàn.
Phương hướng điều trị. Khi
chữa bệnh, phải truy tìm
nguyên nhân gốc rễ gây ra
治病必 Zhì bìng bì Trị bệnh tất bệnh đó, cũng là việc thăm dò
thiên thắng thiên suy của âm,
求于本 qiú yú běn cầu vu bản
dương. Thí dụ : người bệnh
đau đầu chóng mặt, chân tay
tê dại, cơ bắp máy động, hư
phiền, đêm ngủ không yên,
471
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
mặt đỏ bừng, miệng khô, chất
lưỡi đỏ, mạch huyền mà tế,
đó là can âm bất túc, can
dương thượng can, nên tư âm
tiềm dương, dưỡng huyết nhu
can, cho uống sinh địa, bạch
thược, đương qui, hà thủ ô,
cúc hoa, mẫu lệ, chân châu
mẫu... Lại như đồ ăn không
tiêu hóa, nôn mửa ra nước
trong, ỉa chảy toàn nước, lưỡi
nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch
trầm tế đó là tỳ vị dương hư,
nên làm ấm phần dương của
tỳ, áp dụng phép ôn trung tán
hàn.
Zhì fǎ Trị pháp Phương pháp chữa bệnh.
治法
Zhì wèi bìng Trị vị bệnh Chữa bệnh sớm.
治未病
Nguyên tắc chữa bệnh, khi
Zhì zé Trị tăc vận dụng các phương pháp
治则 chữa bệnh phải căn cứ vào
những nguyên tắc nhất định.
Zhì shén Trị thần Giữ cho tinh thần được yên
治神 định, không bị rối loạn.
Bệnh trĩ. Phát sinh ở bên
ngoài giang môn. Phần nhiều
bệnh nhân vốn ứ tích thấp
nhiệt trong cơ thể, ăn đồ cay
nóng quá độ, hoặc do ngồi lâu
huyết mạch không lưu hành
hoặc thường táo bón, phụ nữ

痔 Zhì Trĩ khi đẻ dùng sức rặn quá mức,


hoặc nguyên nhân bị lị kéo
dài đến nỗi trọc khí ứ huyết
khư trú ở giang môn gây nên.
Triệu chứng: bờ ruột lòi ra
ngoài, vừa đau vừa chảy máu,
dùng tay ấn lên có thể phân
biệt được dạng nội trĩ, ngoại
trĩ hay dạng nội ngoại trĩ.
Zhì yīn Trĩ âm Âm khí còn non, khí âm của
痔阴 trẻ em đang ở thời kỳ phát

472
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
triển chưa được hoàn chỉnh.
Zhì lòu Trĩ lậu Trĩ có lỗ rò.
痔漏
Zhì chuāng Trĩ sang Mụn trĩ.
痔疮
Dī yào Trích dược Thuốc rỏ.
滴药
Dī xuè Trích huyết Giọt máu.
滴血
Chứng bệnh họng sưng to đau
đến sau gáy, trong họng có
Chán hóu fēng Triền hầu phong sợi máu chằng chit, vừa tê
缠喉风 vừa ngứa, có tiếng đờm kéo
cưa, người phát sốt rét, lòng
bàn tay nóng ran, móng tay
tái xanh.
Chán ěr Triền nhĩ Tai trẻ em thường chảy ra mủ
缠耳 trắng.
Chán shé Triền thiệt Cuống lưỡi săn cứng, 2 bên
缠舌喉
hóu fēng hầu phong lở loét.

Một cách châm vào các huyệt
彻衣 Chè yī Triệt y của kinh dương, có tác dụng
bổ chính khí trừ hết tà khí.
Hiện tượng nói mê, nhưng chỉ
郑声 Zhèng Shēng Trịnh thanh nói lẩm bẩm nhỏ tiếng và lặp
đi lặp lại một chuyện.
Chất nặng chìm xuống, từ
Zhuó yīn Trọc âm ngữ đối lập với “thanh
浊阴 dương”. Thanh dương là khí,
nhẹ, bốc lên. Trọc âm là chất
nặng, chìm xuống.
Zhuó yǐn Trọc ẩm Nước đọng ở trong dạ dày.
浊饮
1. Chỉ về các chất dinh dưỡng
được sinh ra từ thức ăn uống,
như nói : “ẩm thực nhập vị,

浊气 Zhuó qì Trọc khí trọc khí quy tâm” (thức ăn


uống vào dạ dày, thì trọc khí
đi vào tâm). 2. Khí uế trọc
của cơ thể cần phải đưa ra
ngoài.
473
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Zhuó xié Trọc tà Tà khí nặng đục, chỉ về thấp
浊邪 tà.
Zhuó tì Trọc thế Nước mũi đặc.
浊涕
Zhòng àn Trọng án Ấn nặng tay xuống khi xem
重按 mạch.
Zhòng bìng Trọng bệnh Bệnh nặng.
重病
Zhòng gǎn Trọng cảm Loại bệnh cảm nhiễm 2 bệnh
重感 tà cùng 1 lúc.
Bệnh đau tê ở đường kinh cân
Zhòng dōng bì Trọng đông tý thái âm tay, nặng thì có thêm
重冬痹 các triệu chứng thở gấp, nôn
ra huyết, tức sườn.
Bệnh đau tê ở đường kinh cân
Zhòng xià bì Trọng hạ tý thái dương tay, đau nhiều ở
仲夏痹 dưới nách quanh lên vùng bả
vai và cổ, tai ù mà đau, mắt
mờ.
Phương hướng điều trị. [TV]:
重方 Zhòng fāng Trọng phương trước hết dùng cơ phương,
khi bệnh không lui, lại dùng
ngẫu phương để điều trị tiếp.
Phương thuốc gồm những
thuốc có chất nặng có tác
dụng đè xuống chặn lại, như
Zhòng jì Trọng tễ dùng những vị Từ thạch, Chu
重剂 sa, Thạch quyết minh, Long
cốt, Mậu lệ, chữa các chứng
tâm thần cuồng loạn, hoảng
hốt, hay quên...
Zhòng tīng Trọng thính Nặng tai, nghe không rõ.
重听
Bệnh đau tê ở đường kinh cân
thái âm chân, đau bắt đầu từ
Zhòng qiū bì Trọng thu tý ngón chân cái lên ống chân,
重秋痹 đầu gối, đùi, âm bộ rồi đến
rốn, đến 2 bên sườn, đến
ngực và sau xương sống.
Thuốc có chất nặng, dùng để
重镇 Zhòng zhèn Trọng trấn trấn tĩnh tinh thần, hết hoảng
loạn, khỏi co giật

474
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Sử dụng dược vật thuộc loại
khoáng sản và mai vỏ động
vật có tác dụng trấn an tâm
thần và chất nặng. Thích
dụng với các chứng điên
cuồng, phiền táo, hồi hộp,
mất ngủ như từ thạch, chu sa,
重镇安 Zhòng zhèn Trọng trấn long cốt, mẫu lệ, trân châu...
Loại dược vật này chỉ có thể
ān shén an thần trấn tĩnh an thần, có tác dụng
神 chữa ngọn bệnh. Cần căn cứ
vào bệnh tình cụ thể để cùng
dùng với các thuốc chữa gốc
bệnh (như các phép thanh
nhiệt, hóa đàm, tư âm, bổ
huyết) mới đạt được mục đích
chữa cả ngọn (tiêu) và gốc
(bản).
Bệnh đau tê ở đường kinh cân
thái dương chân, đau bắt đầu
từ ngón chân út, rồi đau đến
Zhòng chūn bì Trọng xuân tý các vùng mắt cá ngoài, gót
仲春痹 chân, kheo chân, đau đùi
mông, sống lưng, gáy, vai,
nách có khi sưng đau ở ngón
tay út, gân cổ kéo căng, vai
không cử động được.
Zhù yáng Trợ dương Phù trợ khí dương.
助阳
Phép trợ dương giải biểu. Tổ
chức từ thuốc trợ dương hợp
với thuốc giải biểu chữa
người dương khí hư bị chứng
ngoại cảm, có chứng trạng
助阳解 Zhù yáng Trợ dương đau đầu, sợ lạnh nhiều, sợ
nóng ít, không mồ hôi, chân
jiě biǎo giải biểu tay không ấm, thích đắp chăn,
表 hay ngủ, tinh thần mỏi mệt,
mặt nhợt, tiếng nói thấp,
mạch trầm vô lực, rêu lưỡi
nhợt trắng. Cho uống Tái tạo
tán (kỳ, sâm, quế, thảo, phụ,
tế tân, thược, táo).
Chóu nóng Trù nùng Mủ đặc.
稠脓
475
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Zhòu tí Trú đề Trẻ con hay khóc ban ngày,
昼啼 ban đêm ít khóc.
Zhòu rè Trú nhiệt Sốt ngày.
昼热
Zhù gǔ Trụ cốt Xương cổ, trên xương bả vai
柱骨 gần cổ họng.
Zhú huǒ guàn Trúc hoả quán Ống giác bằng tre.
竹火罐
Zhú lián Trúc liêm Mành tre, một dụng cụ dùng
竹帘 để bó xương.
Phép trục hàn khai khiếu.
Phương pháp chữa chứng tinh
thần hôn mê thuộc hàn
chứng, thí dụ: chứng co cứng
mạch máu não dẫn đến đột
逐寒开 Zhú hán Trục hàn ngột ngã lăn, hôn mê bất tỉnh,
sắc mặt xanh tái, chân tay
kāi qiào khai khiếu mát, mạch trầm. Cho uống Tô
窍 hợp hương hoàn (bạch truật,
chu sa, kha lê lặc, xạ hương,
hương phụ, đinh hương, mộc
hương. An tức hương( tê
giác, hoãn lục hương, tô hợp
hương, long não).
Zhú xié Trục tà Đẩy tà khí ra ngoài.
逐邪
Phép trục thủy. Phương pháp
chữa thủy thũng thuộc chứng
trong phép hạ. Sử dụng
Zhú shuǐ Trục thuỷ những vị thuốc có tác dụng tả
逐水 hạ mãnh liệt nhằm bài tiết
lượng nước nhiều như các vị
khiên ngưu, thương lục,
nguyên hoa, đại kích...
Zhú yū Trục ứ Đẩy ứ huyết ra ngoài.
逐淤
Zhuī chóng Truy trùng Xổ giun.
追虫
Zhuì yā shāng Truỵ áp thương Bị thương vì bị ngã, bị đè.
坠压伤
Zhuì duò Truỵ đoạ Từ trên cao rơi xuống.
坠堕
476
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Chuán běn Truyền bản Tà từ kinh lạc truyền vào tạng
传本 phủ thuộc kinh đó.
Chứng trạng biến đổi theo sự
di chuyển của bệnh tà, như
bệnh thương hàn hôm nay tà
Chuán biàn Truyền biến ở kinh thái dương thì xuất
传变 hiện triệu chứng của kinh thái
dương, ngày mai tà truyền
vào kinh Dương minh, lại
xuất hiện triệu chứng của
kinh Dương minh...
Chuán dào Truyền đạo Nói về chức năng của Đại
传道之
zhī guān chi quan trường, đẩy phân xuống và
官 bài tiết phân ra ngoài.

Truyền hoá Những phủ làm nhiệm vụ đưa


传化之 Chuán huà zhī fǔ trọc khí ra ngoài, như vị, tiểu
chi phủ trường, đại trường, bàng
腑 quang, tam tiêu.
Chuán jīng Truyền kinh Bệnh tà từ kinh này truyền
传经 sang kinh khác.
Chuán rǎn Truyền nhiễm Lây lan.
传染
Chuán shī láo Truyền thi lao Bệnh ho lao truyền nhiễm.
传尸痨
Bộ phận giữa: 1. Chỉ về bộ
quan, trong 3 mạch thốn,
Zhōng bù Trung bộ quan, xích. 2. Chỉ vào tỳ vị ở
中部 trung tiêu, 1 trong 3 bộ phận
thượng tiêu, trung tiêu, hạ
tiêu.
Zhōng Zhōu Trung châu Ở vùng giữa, chỉ vào tỳ vị.
中州
Zhōng zhǐ Trung chỉ Ngón tay giữa.
中指
Zhōng zhǐ Trung chỉ Ngón chân giữa.
中趾
Zhōng zhèng Trung chính Chức năng của đởm, có ý nói
中正之 đởm giữ sự quyết định cho
zhī guān chi quan hành động và sự thăng bằng
官 của thân thể.

477
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Zhōng gōng Trung công Thầy thuốc bậc trung bình.
中工
Zhōng yáng Trung dương Khí dương của tỳ vị.
中阳
Zhōng dú Trung độc Là phủ tam tiêu, có nghĩa là
中渎之 nói mọi thứ thủy dịch trong
zhī fǔ chi phủ thân thể đều luân lưu ở trong
腑 tổ chức của tam tiêu.
Zhòng hán Trung hàn Hàn ở trong ngực, bụng.
中寒
Xem mạch có 3 mức đặt tay
khác nhau, phù hậu, đặt nhẹ
Zhōng hòu Trung hậu tay ở phần ngoài, trung hậu,
中候 đè nhẹ tay vào phần giữa,
trầm hậu đè nặng tay vào
phần sâu ở trong.
Zhōng qì Trung khí Khí của tỳ vị.
中气
Bệnh trạng (trung khí: khí của
trung tiêu tỳ vị). Trung khí
bất túc tức tỳ vị hư nhược, vì
tỳ vị hư nhược dẫn đến suy
中气不 Zhōng qì Trung khí thoái công năng, vận hóa vô
lực, không có khả năng vận
bù zú bất túc chuyển tinh khí lên trên.
足 Chứng trạng: ăn uống kém,
ăn vào hay đầy, sắc mặt trắng
nhợt, chóng mặt, mỏi mệt, khí
hư uể oải, vị thống ưa xoa
bóp, đại tiện lỏng loãng...
Bệnh trạng. Một bước phát
triển của trung khí bất túc. Có
chứng trạng : sắc mặt trắng
nhợt, chóng mặt, dễ ra mồ
hôi, đoản hơi, mỏi mệt, ăn
中气下 Zhōng qì Trung khí uống sút kém, ỉa nhão, vùng
bụng có cảm giác nặng nề bứt
陷 xià xiàn hạ hãm
tức, số lần mót đại tiện nhiều,
tiểu tiện rỏ giọt. Thường gặp
ở bệnh sa dạ dày, sa thận, sa
tử cung, thoát giang và viêm
ruột mạn tính, lị tật mạn
tính...

478
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Zhōng mǎn Trung mãn Bụng trướng đầy.
中满
zhōng ěr yán Trung nhĩ viêm Tai giữa viêm
中耳炎
Zhōng rè Trung nhiệt Nhiệt ở tâm, ở ngực.
中热
Người xưa chia thuốc thành 3
loại gọi là thượng phẩm,
trung phẩm, hạ phẩm. Thứ
không có độc có thể uống
được lâu ngày là thượng
Zhōng pǐn Trung phẩm phẩm, thứ có ít độc, nhưng
中品 biết cách thì có thể dùng để
chữa bệnh và bồi bổ, là trung
phẩm, thứ có nhiều độc có
công hiệu chữa bệnh nhanh,
nhưng không uống được lâu,
và biết cách dùng thì mới
dùng được là hạ phẩm.
Zhōng fǔ Trung phủ 1. Huyệt trung phủ. 2. Dạ
中腑 dày.
Zhōng wǎn Trung quản 1. Huyệt trung quản.2. Phần
中脘 giữa dạ dày.
Thứ nhọt rắn như đá, khó
中石疽 Zhōng shí jū Trung thạch thư tiêu, khó làm mủ, mọc ở eo
lưng và ở bẹn.
Phần giữa của tam tiêu, phạm
vi từ miệng trên dạ dày xuống
đến miệng dưới dạ dày, bao
Zhōng jiāo Trung tiêu gồm 2 tạng tỳ và vị, làm chủ
中焦 công việc tiêu hóa thức ăn, và
chuyển vận tinh hoa của thức
ăn để nuôi dưỡng cho toàn bộ
thân thể.
Chứng bệnh ăn nhiều chóng
Zhōng xiāo Trung tiêu đói mà người cứ gầy róc dần,
中消 đại tiện táo bón, tiểu tiện
vàng đỏ mà đái luôn do vị
hỏa đốt mạnh.
Công năng của trung tiêu. Đồ
中焦主 Zhōng jiāo zhǔ Trung tiêu ăn uống chủ yếu do trung tiêu
tỳ vị tiêu hóa và hóa sinh
化 huà chủ hoá
doanh huyết cũng xuất phát
từ trung tiêu.
479
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Tức là phủ đởm, đởm còn gọi
là phủ “trung thanh”, gọi là
中精之 Zhōng jīng Trung tinh “tinh”, là “thanh”, vì nước
mật mà đởm chứa đựng là thứ
zhī fǔ chi phủ đã được ngũ tạng chế biến,
腑 không còn là những thứ “thô”
và “trọc” như những thứ chứa
đựng ở đường ruột.
Một danh từ trong vận khí
học nói về khí ở quãng giữa
Zhōng yùn Trung vận khí tư thiên (khí làm chủ nửa
中运 năm về trước) và khí tại tuyền
(khí làm chủ nửa năm về
sau).
(1). Bệnh ở kinh thái dương,
xuất hiện các triệu chứng:
phát sốt, ra mồ hôi, sợ gió,
mạch hoãn, gọi là “Thái
dương trúng phong”. (2).
Trúng gió, ngộ độc, phong tà
xâm nhập vào cơ thể 1 cách
vừa nhanh, vừa mạnh như
mũi tên bắn vào, nên gọi là
“Trúng phong”. Có mức độ
nặng nhẹ khác nhau: trúng
tạng, trúng phủ là bệnh nguy
nặng, trúng kinh, trúng lạc là
bệnh tương đối nhẹ. Trúng
Zhòng fēng Trúng phong lạc là tà đã vào lạc mạch có
中风 các triệu chứng: miệng mắt
méo xệch, da thịt tê dại, có
khi đau đầu, choáng đầu.
Trúng kinh là tà đã vào kinh
mạch, người bệnh không hôn
mê ngã ra, thường có các
triệu chứng: liệt bán thân,
chân tay tê dại, miệng nhiều
đờm dãi, nói không lưu lợi,
mạch huyền hoạt.Trúng phủ
là tà đã vào phủ, người bệnh
hôn mê ngã ra, sau khi tỉnh
thì liệt nửa người, miệng mắt
méo xệch, khó nói hoặc
không nói được, đờm dãi đầy
tắc, đại tiểu tiện bí hoặc són

480
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
đái, són ỉa. Trúng tạng là tà
đã vào tạng, người bệnh bỗng
nhiên ngã ra hôn mê, bất tỉnh,
hàm răng nghiến chặt, bàn tay
nắm chặt, thở to, có tiếng
đờm kéo, tròng mắt không
chuyển động, tay chân giá
lạnh, nặng hơn thì có các
triệu chứng: mắt nhắm tịt
(can tuyệt), tay xoè ra (tỳ
tuyệt), són đái không biết
(thận tuyệt), tiếng như ngáy
(phế tuyệt), miệng há hốc (tỳ
tuyệt). Ngoài nguyên nhân là
trúng phong ra, mà các triệu
chứng ngã ra, hôn mê, bất
tỉnh, thì gọi là “loại trúng
phong”.
Chóng yīn Trùng âm Âm đến cực thịnh.
重阴
Một thứ bệnh ngoài da,
thường phát ở mặt, ở cổ, da
Chóng bān Trùng ban nổi lên từng đám tròn có vẩy
虫斑 ráp màu trắng, không ngứa,
không đau, cào gãi thì bụi
phấn trắng bay ra.
Chóng bìng Trùng bệnh Bệnh giun sán.
虫病
Chóng gān Trùng cam Cam giun.
虫疳
Một lúc cảm phải 2, 3 thứ tà
虫感 Chóng gǎn Trùng cảm khí như đã cảm phong hàn lại
cảm cả thấp tà.
Chóng zhù Trùng chú Bệnh lan truyền nhiễm.
虫疰
Chóng gǔ Trùng cổ Bệnh cổ trướng do ký sinh
虫臌 trùng.
Chóng Yáng Trùng dương Dương đến cực thịnh.
重阳
Chóng Yáng Trùng Dương Hiện tượng bệnh lý. Tính chất
重阳膝 tật bệnh vốn thuộc dương khí
xī yīn tất âm thiên thắng nhưng dương khí
阴 mạnh tới mức độ nhất định sẽ

481
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
xuất hiện hiện tượng của âm
hoặc có hướng chuyển hóa
theo âm. Thí dụ: a/ Trong
bệnh lý biến hóa của chứng
nhiệt cực sinh hàn tức là
dương nhiệt thịnh ở mức nhất
định sẽ xuất hiện chứng trạng
hàn tính. b/ Mùa hạ bị trúng
thử là trùng dương, nhưng vì
thử nhiệt không những làm
thương tổn tân dịch mà còn
làm cho dương khí bị hao tán,
chính khí không đủ sẽ xuất
hiện hư thoát. Sự chuyển biến
bệnh lý này đều có điều kiện
nhất định không nên hiểu là
tất nhiên phải như thế.
Chóng dú Trùng độc Độc từ các loại trùng sinh ra.
虫毒
Chóng jiè Trùng giới Loại ghẻ lở có trùng, rất
虫疥 ngứa, ít đau.
1. Hàn quá thịnh. 2. 2 thứ
Chóng hán Trùng hàn lạnh hợp lại, như đã bị cảm
重寒 hàn, lại uống thuốc hàn lương
vào.
2 lần hư hợp lại, như người
đã hư suy lại dùng thuốc xổ
Chóng xū Trùng hư ha, làm cho hư suy thêm,
重虚 hoặc mạch bộ thốn là dương
đã yếu nhược hoặc khí trời đã
trái thường, lại gặp chính khí
của người cũng hư suy.
Ngũ tạng đã kiệt rồi, lại dùng
重竭 Chóng jié Trùng kiệt thuốc công phạt làm cho kiệt
thêm.
Chóng yán Trùng ngôn Nói lặp đi lặp lại.
重言
1. Nhiệt quá thịnh. 2. Bệnh
重热 Chóng rè Trùng nhiệt nhiệt lại cho uống thuốc
nhiệt.
Chóng shēn Trùng thân Người có thai.
重身
Chóng shé Trùng thiệt Ở dưới lưỡi như có cái lưỡi
重舌 nhỏ, hoặc như cái hoa sen.
482
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Bệnh danh. Tĩnh mạch dưới
lưỡi có uất huyết gây nên
thũng trướng giống như là
mọc thêm một cái lưỡi nhỏ,
hoặc nối liền với thân lưỡi
Chóng shé Trùng thiệt như một bông hoa, kèm theo
虫舌 triệu chứng đầu gáy đau, phát
sốt, lâu ngày nhọt có thể vỡ.
Bệnh này nguyên nhân do
tâm tỳ tích nhiệt hoặc sau khi
uống rượu cảm nhiễm phong
tà phát sinh.
Ho do giun quấy nhiễu có đặc
Chóng sòu Trùng thấu trưng là khi ho thì đau, trên
虫嗽 môi có những điểm trắng như
hạt tấm, họng ngứa hoặc đau,
mạch sác.
Đau bụng do giun, có đặc
trưng như mặt trắng, môi đỏ,
Chóng tòng Trùng thống hoặc ở môi có những điểm
虫痛 trắng, hoặc nôn ra nước bọt
trắng, lúc đói thì đau nhiều
hơn.
1. Chứng thực mạch thực. 2.
重实 Chóng shí Trùng thực Người khỏe bị cảm thực tà
mà lại dùng thuốc bổ.
Tích giun có triệu chứng
虫积 Chóng jī Trùng tích bụng thường đau quặn, nôn ra
nước trong, nước đắng.
Chóng è Trùng ác Đột tử trong khi ngủ hoặc sau
虫恶 khi bị bệnh.
Zhòng dú Trúng độc Ngộ độc, như uống thuốc có
中毒 độc, ăn thức ăn có độc...
Hàn tà xâm nhập một cách
nhanh nhẹn sâu vào cơ thể,
Zhòng hán Trúng hàn xuất hiện các triệu chứng tay
中寒 chân quyết lạnh, mạch trầm
trì, hoặc đau bụng dữ dội, ra
mồ hôi lạnh.
Zhōng yē Trúng yết Cũng như trúng thử.
中暍
Trúng kinh, một loại hình
中经 Zhōng jīng Trúng kinh chứng hậu trúng phong. Bệnh
ở kinh mạch không hôn mê
483
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
ngã lăn mà xuất hiện chứng
trạng liệt nửa người, chân tay
tê dại, miệng nhiều đờm dãi,
khó nói, mạch đa số huyền
hoạt.
Bỗng nhiên khí cơ ngừng tắc,
xuất hiện các triệu chứng:
Zhōng qì Trúng khí đờm kéo ngược lên, hàm răng
中气 nghiến chặt, mê không biết
gì, người lạnh toát, mạch
trầm.
Zhōng rè Trúng nhiệt Cũng là trúng thử.
中热
1. Bệnh ở kinh thái dương
xuất hiện các triệu chứng phát
sốt, ra mồ hôi, sợ gió, mạch
hoãn, gọi là “thái dương trúng
phong”. 2. Trúng gió, ngộ
gió, phong tà xâm nhập vào
cơ thể 1 cách vừa nhanh, vừa
mạnh, như mũi tên bắn vào,
nên gọi là “trúng phong” có
mức độ nặng nhẹ khác nhau,
trúng tạng, trúng phủ, là bệnh
nguy nặng, trúng kinh, trúng
lạc là bệnh tương đối nhẹ.
Trúng lạc là tà vào lạc mạch
có các triệu chứng : miệng
Zhòng fēng Trúng phong mắt méo xếch, da thịt tê dại,
中风 có khi đau đầu, choáng đầu.
Trúng kinh là tà vào kinh
mạch, người bệnh không hôn
mê ngã ra, thường có các
triệu chứng: liệt bán thân,
chân tay tê dại, miệng nhiều
đờm dãi, nói không lưu lợi,
mạch huyền hoạt. Trúng phủ
là tà vào phủ, người bệnh hôn
mê ngã ra, sau khi tỉnh, thì
liệt nửa người, miệng mắt
méo xệch, khó nói hoặc
không nói được, đờm dãi đầy
tắc, đại tiểu tiện bí, hoặc són
đái, són ỉa. Trúng tạng là tà
vào tạng, người bệnh bỗng
484
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
nhiên ngã ra hôn mê, bất tỉnh,
hàm răng nghiến chặt, bàn tay
nắm chặt, thở to, có tiếng
đờm kéo, tròng mắt không
chuyển động, tay chân giá
lạnh, nặng hơn thì có các
triệu chứng mắt nhắm tịt (can
tuyệt) tay xòe ra (tỳ tuyệt)
són đái không biết (thận
tuyệt) tiếng như ngáy (phế
tuyệt) miệng há hốc (tỳ
tuyệt). Ngoài nguyên nhân là
trúng phong ra, mà có các
triệu chứng ngã ra hôn mê bất
tỉnh, thì gọi là “loại trúng
phong”.
Chứng trúng phủ. Một loại
hình chứng hậu trúng phong:
hôn mê ngã lăn đột ngột, sau
Zhòng fǔ Trúng phủ khi tỉnh dậy liệt nửa người,
中腑 miệng méo mắt xếch hoặc
đờm dãi úng thịnh, không nói
được, không tự chủ hoặc vít
nghẽn.
Chứng trúng tạng. Một loại
hình hậu trúng phong: đặc
trưng lâm sàng là bỗng dưng
ngã lăn. Có chia 2 loại bế
chứng, thoát chứng. a/ Bế
chứng lại chia âm bế và
dương bế. Dương bế: hôn mê,
hàm răng cắn chặt, 2 tay nắm
chặt, mặt đỏ, thở thô, tiếng
đờm khò khè, đại tiểu tiện
中脏 Zhòng zàng Trúng tạng đều bí, rêu lưỡi vàng nhớt,
thậm chí lưỡi rụt, mạch huyền
hoạt mà sác. Âm bế: hôn mê,
hàm răng cắn chặt, tay nắm
chặt, mặt trắng bệch, môi tím
tái, đờm dãi úng tắc, tay chân
lạnh, rêu lưỡi trắng nhợt,
mạch trầm hoạt. b/ Thoát
chứng: hôn mê sâu, mắt nhắm
miệng há, mũi khò khè, thở
khẽ, tay chân lạnh giá, hoặc 2

485
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
tay xòe, són đái, vã mồ hôi,
hoặc mồ hôi như dầu, lưỡi
nhợt, rêu lưỡi nhuận, mạch tế
nhược.
Thấp tà xâm nhập cơ thể, sinh
Zhòng shi Trúng thấp các chứng đau nhức xương
中湿 khớp, đầu nặng, bụng
chướng, tay chân tê mỏi.
Bị trúng nắng ở mùa hạ, xuất
hiện các triệu chứng: bỗng
nhiên xây xẩm ngả ra, người

中暑 Zhòng shǔ Trúng thử nóng, vật vã, nôn mửa, mồ


hôi ra nhiều, thở to, mặt nhợt,
mạch tế sác, nặng hơn thì mê
man bất tỉnh, tay chân co dật,
hàm răng nghiến chặt.
Bệnh động kinh thuộc thận có
triệu chứng: mặt xạm đen,
zhū xián Trư giản mắt ướt, nôn ra bọt dãi, nằm
猪癎 như thây chết, có tiếng như
lợn kêu (cũng gọi là thận
giản).
Hiện tượng trong khi đang
bệnh, bệnh nhân vốn không
Chú zhōng Trừ trung ăn được, bỗng nhiên ăn được
除中 rất nhiều, người phát sốt. Đây
là 1 hiện tượng trái thường,
bệnh đến giai đoạn rất nặng,
do khí của tỳ vị sắp tuyệt.
Mắt trợn ngược không có
直视 Zhí shì Trực thị thần, thường xuất hiện trong
bệnh động kinh, uốn ván,
kinh dật.
Zhí cì Trực thích Châm thẳng góc với da.
直刺
Tà khí xâm nhập ngay vào
Zhí zhòng Trực trúng phần sâu của cơ thể, vừa
直中 nhanh vừa mạnh như mũi tên
bắn vào.
Zhí cháng Trực trường Trực tràng, khúc ruột thẳng ở
直肠 đoạn cuối ruột già.
Zhí cháng xiè Trực trường tiết Ỉa chảy ăn vào không kịp tiêu,
直肠泄 rồi ỉa ra ngay.

486
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Bệnh trong bụng có khối tích,
hoặc trướng, hoặc đau, có 2
loại khác nhau thứ có hình, có
khối cố định không di dịch,
đau ở 1 chỗ, gọi là “trưng”,
Zhēng jiǎ Trưng hà trưng là bệnh thuộc tạng,
症瘕 thuộc về phần huyết; thứ
không có hình cố định khi tụ,
khi tán, đau không có chỗ
nhất định, gọi là “hà”, hà là
bệnh thuộc phủ, thuộc về
phần khí.
Zhēng jié Trưng kết Chỗ bị bệnh cứng lại.
症结
Chứng bệnh bụng đau, trướng
症疝 Zhèng shàn Trưng sán đầy lên, ruột nổi lên từng
khúc như cánh tay.
Dèng mù Trừng mục Trừng mắt.
瞪目
Cũng gọi là thấp tý, chứng
Zhe bì Trước tý bệnh đau tê ở xương khớp,
着痺 lâu ngày thì da thịt gầy róc,
khớp xương biến dạng.
Cháng gòu Trường cấu Kiết lỵ, phân ra chất lầy nhầy.
肠垢
Một trong 9 loại kim châm
của thời xưa, kim dài khoảng
Cháng zhēn Trường châm 15 đến 20 cm, dùng để châm
长针 sâu, chữa các loại bệnh phong
thấp mãn tính, như đau thần
kinh tọa chẳng hạn.
Cháng gǔ Trường cố Bệnh kiết lỵ trước ra máu mủ
肠蛊 đỏ, sau ra đờm trắng.
Cháng gǔ Trường cốt Loại xương dài, như xương
长骨 đùi, xương cánh tay.
Một thứ bệnh trong bụng, lúc
đầu sinh ra cái khối bằng quả
Cháng tán Trường đàm trứng gà, rồi sau cứ to dần
肠痰 như người có thai, khối kết
cứng rắn, đẩy thì có di động,
nhưng vẫn hành kinh như
thường.

487
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Chứng trường đản (bệnh danh
cổ điển). Thoạt tiên trong
bụng có hòn khối nhỏ như
trứng vịt, về sau to dần,
Cháng dǎn Trường đản trướng bụng như mang thai,
肠疸 hòn khối cứng rắn, đẩy có di
chuyển, kinh nguyệt vẫn thấy
đều. Nguyên nhân do khí trở
huyết ứ, ứ đọng tích trệ gây
nên, giống loại u buồng
trứng.
Mạch trường, mạch đập dài
quá vị trí của 3 bộ thốn, quan,
xích, có cảm giác đầy dưới

长脉 Cháng mài Trường mạch ngón tay, nếu mạch trường


mà hòa hoãn, là loại mạch
của người khỏe mạnh, trường
mà căng cứng là tà khí chính
khí đều mạnh.
Cháng míng Trường minh Sôi bụng.
肠鸣
Chứng bệnh đại tiện thường
Cháng fēng Trường phong ra máu, máu ra trước phân ra
肠风 sau, máu loãng mà tươi bắn
ra tung tóe do phong tà xâm
nhập vào trường vị.
Bệnh danh. Nguyên nhân do
phong nhiệt nấu ở trường vị
hoặc thấp nhiệt nung nấu tích
chứa ở trường vị, lâu ngày
肠风便 Cháng fēng Trường phong làm tổn thương âm lạc đến
nỗi đại tiện thường ra huyết.
血 biàn xiě tiện huyết
Biểu hiện lâm sàng: trước khi
đại tiện huyết ra như rót, sắc
huyết đỏ tươi, giang môn
không sưng đau, lưỡi đỏ,
mạch sác.
Cháng pì Trường tích Bệnh kiết lỵ.
肠澼
Bế tắc trong đường ruột, uống
肠痹 Cháng bì Trường tý nước nhiều mà không đi tiểu
được, bụng trướng ỉa lỏng.
Một thứ bệnh trĩ, trong giang
肠痔 Cháng zhì Trường trĩ môn có hạch cứng đau, mỗi
khi đại tiện thì lòi dom và ra
488
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
máu, thường phát sốt phát rét.
Cháng chóng Trường trùng Giun đũa.
肠虫
Cháng yōng Trường ung Nhọt mọc ở đại tiểu trường.
肠痈
Cháng wèi Trường vị Bộ phận tiêu hóa.
肠胃
Cháng chū Trường xuất Ruột lòi ra ngoài.
肠出
Thời kỳ trưởng thịnh trong
Cháng xià Trưởng hạ mùa hạ cũng gọi là mùa
长夏 trưởng hạ, tức là vào tháng 6
âm lịch.
Khí của mùa hạ, muôn vật

长气 Cháng qì Trưởng khí phát sinh ở mùa xuân, trường


thịnh ở mùa hạ, nên khí mùa
hạ gọi là trưởng khí.
Lệnh của khí mùa hạ, đến
长令 Cháng lìng Trưởng lệnh mùa hạ muôn vật đều trưởng
thịnh lên.
Zhǒu gǔ Trửu cốt Xương chỏm khuỷu tay.
肘骨
Zhǒu wān Trửu loan Khuỷu tay co cứng.
肘弯
Zhǒu jiān Trửu tiêm Đầu mỏm khuỷu.
肘尖
Thuật ngữ tiếng Trung trong YHCT Vần U
Yōu mén U môn 1. Miệng dưới dạ dày. 2.
幽门 Huyệt u môn.
1. Đờm do khí uất sinh ra có
cảm giác ở họng như có quả
mơ, khạc không ra nuốt
Yù tán Uất đàm không xuống, ngực đầy tức.
郁痰 2. Đờm ngưng đọng lâu ở
ngực, đặc dính khạc không ra,
sinh chứng ho suyễn khô
họng, khô miệng, màu da
trắng bệch.
Yù huǒ Uất hỏa Hỏa nhiệt do khí dương bị uất
郁火 sinh ra.

489
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Yù huáng Uất hoàng Vàng da do khí uất.
郁黄
Yù qì Uất khí Khí bị uất lại.
郁气
Hiện tượng xây xẩm, ngã ra
郁冒 Yù mào Uất mạo hôn mê, quyết lạnh, rồi 1
chốc tỉnh lại như thường.
Yù rè Uất nhiệt Nhiệt bị uất lại.
郁热
Phép chườm. Dùng bột thuốc
hoặc bột thô của thuốc sao
nóng, bọc trong vải để
chườm, chữa các chứng
phong hàn thấp tý hoặc bụng
Yù fǎ Uất pháp lạnh đau. Thí dụ: vị khí
郁法 thống, sao nóng lá quýt bọc
vào vải để chườm. Dùng
muối, hoàng thổ, cát sao nóng
để chườm đều được, chỉ cần
chú ý đừng quá nóng dễ gây
bỏng.
Yù sòu Uất thấu Chứng ho vì uất.
郁嗽
yù zhèng Uất chứng Chứng uất
郁证
1. Dơ dáy vẩn đục. 2. Chất
秽浊 Huì zhuó Uế trọc hôi thối bài tiết, mùi hôi hám
(ở thân thể bệnh nhân).
Danh từ vận khí học nói về
Wěi hé Ủy hòa năm mộc vận bất cập như các
委和 năm nhâm, nhâm dần, nhâm
thìn...
Mụn nhọt phát sinh ở kheo
chân. “Phần nhiều do can
đởm tích nhiệt ở kinh bàng
quang tạo thành. Hoặc do
chân bị tổn thương nhiễm độc
Wěi zhōng yōng Ủy trung ung thấp chẩn làm nguyên nhân
委中痈 dụ phát. Thoạt tiên cứng rắn
sưng đau, sắc da hơi đỏ, hoặc
đỏ hắt, khi khối sưng hình
thành, bắp chân của bệnh
nhân co ruỗi khó, lúc này có
thêm triệu chứng sốt nóng,
490
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
sốt rét. Nếu sưng đau ngày
càng tăng và không lui sốt đó
là đã hóa mủ. Sau khi ung vỡ,
sạch mủ thì khỏi.
Wèi hán Úy hàn Sợ rét.
畏寒
Hỏa ở kinh thiếu dương, hỏa
Wèi huǒ Úy hỏa này có thể gây ra hiện tượng
畏火 bốc nóng cho nên gọi là “Úy”
(đáng sợ).
Yuān cì Uyên thích Châm vào khớp xương.
渊刺
Mụn nhọt phát sinh ở vùng
sườn phía dưới nách. Nguyên
nhân do can khí uất kết, đàm
hỏa úng tắc ở 2 kinh can
đởm. Thường gặp ở người
tuổi trẻ có tiền sử bệnh lao,
Yuān jū Uyên thư nam giới mắc nhiều hơn.
渊疽 Bệnh phát ở chiều sâu cơ
nhục, vùng sườn đau âm ỉ,
sắc da không thay đổi, không
đỏ không nóng, 3, 4 tháng sau
hóa mu, mức độ sưng nặng
hơn, có khi thấy cả chứng lao
trong thời kỳ tiến triển (loại
lao ở vách ngực).
Uất kết. “Huyết uyển vu
wàn Uyển thượng” [Sinh khí thông thiên
腕 luận]: huyết uất kết ở phần
trên (cơ thể).
wàn Uyển Cổ tay

wàn gú Uyển cốt Xương cổ tay.
腕骨
wàn gú Uyển cốt Gãy xương cổ tay
腕骨骨
gú zhé cốt triết

Mụn nhọt. Mụn nhọt biểu
yōng Ung hiện sưng đỏ gồ cao, cảm
痈 giác vừa đau vừa nóng, có
chu vi rõ ràng, khi chưa gây
mủ không có đầu mụn và dễ

491
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
tiêu tan, khi đã thành mủ thì
dễ vỡ, sau khi vỡ, chất mủ
dính và dễ hàn miệng. Ung:
có nghĩa như khí huyết bị
nhiễm độc tà làm cho úng tắc
không thông, thuộc dương
chứng. Đầu tiên thường kèm
theo chứng hậu thực nhiệt
như mình nóng, khát nước,
táo bón, đái đỏ, chất lưỡi đỏ,
rêu lưỡi vàng, mạch hồng sác
có lực. Bệnh này chia ra 2
loại ngoại ung và nội ung.
Yōng yáng Ung dương Mụn nhọt nói chung.
痈疡
yōng dú Ung độc Nhọt độc.
痈毒
Yōng lòu Ung lâu Mụn nhọt vỡ lâu không hết
痈瘘 mủ thành lỗ rò.
Yōng nóng Ung nùng Mủ nhọt.
痈脓
Yōng zhǒng Ung thũng Nhọt sưng.
痈肿
Nói chung về mụn nhọt,
nhưng có khác nhau, thứ nhọt
đỏ, sưng nóng đau, nổi cao
lên có giới hạn rõ ràng, dễ
làm mủ, khi vỡ mủ rồi thì dễ
Yōng jū Ung thư hàn miệng, gọi là ung; thứ
痈疽 nhọt chìm sâu ở trong, màu
da không thay đổi, không
nóng, đau âm ỉ, khi chưa
thành mủ thì khó tiêu, đã
thành mủ rồi thì khó vỡ, mủ
ra trong loãng và khó hàn
miệng, gọi là thư.
Yū xuè Ứ huyết Huyết ứ đọng lại.
瘀血
Một trong các chứng đầu
Yū xuè Ứ huyết thống. Có triệu chứng: đầu
瘀血头 choáng váng và chướng, nhức
tóu tòng đầu thống đau kịch liệt, đau cố định, lúc
痛 đau lúc không, dằng dai
không khỏi, lưỡi có điểm xuất

492
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
huyết hoặc tía sạm, mạch sáp.
Thường do mắc bệnh lâu
ngày khí trệ huyết ứ hoặc di
chứng của ngoại thương.
Một thể của chứng lưu chú.
Do vấp ngã tổn thương hoặc
sản hậu ứng huyết đình trệ
cùng cấu kết với thấp độc.
Thường phát sinh ở mặt trong
tay và chân. Xung quanh nơi
đau trướng, ấn rắn và đau
瘀血流 Yū xuè liú zhù Ứ huyết lưu chú phạm vi lan tràn rất rộng,
kheo chân, háng bẹn, hõm
注 nách đều nổi hạch, toàn thân
sợ lạnh, phát sốt và đau nhức
khắp mình. Khoảng 1 tuần
sau gây mủ, sạch mủ thì liền
miệng rồi khỏi. Cũng có thể
do khí huyết bất túc, kéo dài
không thành mủ mà chuyển
thành mạn tính.
Chứng ứ huyết sán. Bộ phận
瘀血疝 Yū xuè shàn Ứ huyết sán âm nang bị ứ huyết sưng đau
như dùi đâm, đau cố định.
1. Hiện tượng nhiệt với đàm
thấp câu kết uất tích ở trong,
Yū rè Ứ nhiệt gây nên nhiệt chứng.
瘀热 2. Hiện tượng huyết ứ đọng
trong cơ thể, uất lại mà hóa
nhiệt.
Tình trạng bệnh lý (ứ: tích
trệ, đọng lại). Ứ nhiệt tại lý
có 2 tình huống: a/ Nhiệt ở
Dương minh do không ra mồ
hôi nên không thoát ra ngoài
được, lại do tiểu tiện không
瘀血在 Yū xuè zài lǐ Ứ huyết tại lý lợi, thủy thấp ứ đọng ở trong,
nhiệt bị thấp khốn, ứ tích ở
里 trong, thấp và nhiệt uất lại
nung nấu kéo dài phát sinh
hoàng đản. b/ Ứ huyết đọng
trong cơ thể, trong điều kiện
nhất định có thể dẫn đến phát
sốt.

493
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Yì yīn Ức âm Ức chế phần âm, âm thịnh thì
抑阴 dương suy, cho nên phải phù
dương để ức âm.
Ức chế phần dương, dương
抑阳 Yì yáng Ức dương thịnh thì âm suy, cho nên phải
phù âm để ức dương.
Yīng yú Ưng du Huyệt ở thành ngực, như Vân
膺俞 môn, Trung phủ, Chu vinh...
Yìng yàn Ứng nghiệm Dùng có công hiệu ngay.
应验
Yuē shù Ước thúc 1. Mi mắt. 2. Cơ co thắt (như:
约束 cơ tròn hậu môn, cơ mở nhắm
mắt...)
Yōu zhōng Ưu trúng Lo quá ngất đi.
忧中
Thuật ngữ tiếng Trung trong YHCT Vần V
Biệt danh của phục khí ôn
Wǎn fā Vãn phát bệnh. Bệnh ôn nhiệt vào cuối
晚发 mùa thu phát sinh chứng hậu
lý nhiệt khá nặng (hiện nay ít
dùng).
Wǎn chù Vãn súc Chứng sốt cao co dật của trẻ
晚搐 em phát vào lúc gần tối.
Cơ quan sinh dục không hoàn

文音 Wén yīn Văn âm chỉnh (hoặc hẹp hoặc thiếu,


không quan hệ tính giao
được.
Lửa nhỏ ngọn, ví dụ sắc
Wén huǒ Văn hỏa thuốc bằng lửa nhỏ ngọn để
文火 sôi âm ỉ lấy cho hết chất
thuốc.
Wén wǔ huǒ Văn vũ hỏa Lửa vừa mức, không nhỏ
文武火 ngọn, nhưng không bốc
mạnh.
Nghe các thứ âm thanh như
Wén shēng Văn thanh tiếng ho, tiếng thở tiếng nói,
闻声 tiếng nấc... ở người bệnh, để
chẩn đoán bệnh.
Chứng bệnh con ngươi mắt
Yún yì Vân ế phủ 1 lớp màng khói. Nói
云翳 chung không ảnh hưởng
nhiều tới thị lực hoặc chỉ trở
ngại ít chút.

494
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Yún yì zhàng Vân ế chướng Mắt kéo mây màng.
云翳障
Thầy thuốc hỏi người bệnh,
hoặc gia nhân người bệnh,
Wèn zhèng Vấn chứng những điều cần biết để có
问症 thêm tài liệu cung cấp cho
việc chẩn đoán, kết luận
bệnh.
Vận là chuyển vận từ chỗ này
đến chỗ khác, hóa là biến hóa
Yùn huà Vận hóa từ thứ này thành thứ khác,
运化 như nói thức ăn uống được
vận hóa, chủ yếu là do công
năng của tỳ vị.
Vận là ngũ vận (kim, mộc,
thủy, hỏa, thổ) khí là lục khí
(phong, hàn, thử, thấp, táo,
hỏa). Vận khí là một thứ học
thuyết giải thích về quy luật
vận động biến hóa của khí
Yùn qì Vận khí hậu tự nhiên, cũng là phương
运气 pháp để tính được khí hậu
diễn biến khác nhau qua từng
thời gian, không gian, nhất
định. Và ảnh hưởng của khí
hậu đối với sự sống, đối với
bệnh tật. Trong đó lấy âm
dương, ngũ hành, ngũ vận,
lục khí làm cơ sở lý luận.
Wěn sǐ Vẫn tử Chết do tự sát.
刎死
Phép vận tỳ. Phương pháp
chữa thấp tà làm trở ngại tỳ.
Biểu hiện do thấp nặng là
vùng vị đầy trướng, ăn uống
không biết ngon, lợm giọng,
buồn nôn, miệng nhạt và
Yùn pí Vận tì dính, choáng váng mệt mỏi,
运脾 đại tiện tiết tả, hoặc trướng
bụng, chân tay phù thũng,
tiểu tiện ít, rêu lưỡi trắng
nhớt, mạch nhu. Cho uống
các vị phương hương táo thấp
để kiện vận tỳ như xương
truật, hậu phúc, trần bì, hoắc
495
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
hương, bội lan, bạch khấu
nhân, phục linh, trạch tả...
Phản ứng khác thường trong
khi thao tác châm thích.
Trong quá trình châm thích,
bệnh nhân có hiện tượng
giống như choáng ngất hoặc
hư thoát, choáng váng, lợm
giọng, tức ngực, sắc mặt tái
xanh, thậm chí tay chân giá
lạnh, vã mồ hôi, tụt huyết
áp... Nguyên nhân thường do

晕针 Yùn zhēn Vựng châm châm kích thích mạnh đối với
bệnh nhân mới châm lần đầu
tiên hoặc là tinh thần bệnh
nhân quá căng thẳng, đang
mỏi mệt, đói bụng hoặc thể
lực vốn yếu. Phương pháp xử
lý: rút châm, để bệnh nhân
nằm yên, trong tình trạng tỉnh
dần có thể cho uống chút
nước nóng phối hợp với châm
hai huyệt Nhân trung và
Trung xung là khỏi ngay.
Wèi yíng tóng Vệ doanh Chứng doanh phần lại kiêm
卫营同 các triệu chứng của vệ phần
bìng đồng bệnh (như : ố hàn, đau đầu, đau
病 mình, ho...).
Thứ khí được hóa sinh từ các
chất tinh vi trong đồ ăn uống,
có tính nhanh mạnh trơn lợi,
vận hành ở phía ngoài mạch,
Wèi qì Vệ khí vào khắp tạng phủ, ra khắp
卫气 phần ngoài cơ biểu, có tác
dụng ôn dưỡng tạng phủ, ôn
nhuận da thịt, giữ sự mở đóng
cửa lỗ mồ hôi, bảo vệ phần
ngoài cơ thể, chống đỡ ngoại
tà.
Phương pháp biện chứng thi
卫气营 Wèi qì yíng Vệ khí doanh trị của bệnh ôn nhiệt. Khái
quát bệnh lý biểu hiện của 4
xuè biàn zhèng huyết biện chứng giai đoạn khác nhau trong quá
血辨证 trình phát triển bệnh ôn nhiệt.
Nói chung, đầu tiên bệnh ở vệ
496
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
phần, biểu hiện bệnh nhẹ ở vị
trí nông. Từ vệ phần chuyển
đến khí phần bệnh nặng hơn
chút nữa. Bệnh biến vào đến
doanh phần, bộ vị sâu dần và
nặng thêm. Khi phạm tới
huyết phần thì bệnh càng
nặng. Diễn biến phát triển của
4 giai đoạn trên, không tách
rời hoàn toàn mà thường liên
hệ lẫn nhau. Nói chung là
truyền biến theo theo thứ tự,
nhưng có bệnh không nhất
định xuất hiện theo thứ tự ấy,
có trường hợp phát bệnh đã
xuất hiện chứng trạng của khí
phần, thậm chí cả doanh phần
và huyết phần. Hoặc bệnh từ
vệ phần trực tiếp đến doanh
phần, huyết phần, hoặc cả 2
phần đều xuất hiện triệu
chứng bệnh. Hoặc bệnh đã
vào tới doanh phần, huyết
phần mà triệu chứng của khí
phần vẫn tồn tại. Vì vậy, cần
phân tích chứng hậu cụ thể,
vừa phải phân biệt rõ 4 giai
đoạn, vừa phải chú ý tới mối
quan hệ lẫn nhau của chúng.
Tình trạng biểu tà phạm vào
lý hóa nhiệt, tình thế nhiệt
tính ở khí phận đã thịnh mà
卫气同 Wèi qì Vệ khí bệnh cơ về biểu hàn vẫn chưa
giải được. Triệu chứng chủ
病 tóng bìng đồng bệnh
yếu: sốt cao, khát nước, tâm
phiền, ra mồ hôi có thêm triệu
chứng đau mình mẩy , sợ
phong hàn.
Chứng trạng ở giai đoạn đầu
tiên của bệnh ôn nhiệt. Triệu
Wèi fēn zhèng Vệ phận chứng chứng lâm sàng: phát sốt, hơi
卫分症 sợ gió lạnh, đau đầu, chân tay
mỏi hoặc đau mình, không có
mồ hôi hoặc ít có mồ hôi, hơi
khát, rêu lưỡi trắng mỏng,

497
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
mạch phù sác; hoặc có chứng
tắc mũi và ho. Đặc trưng
bệnh của vệ phần là phát sốt,
sợ phong hàn. Vệ (bảo vệ bên
ngoài) là lớp vỏ của thân thể
nên gọi là vệ phần có trường
hợp với phế khí ở trong cơ
thể (phế chủ bì mao) có công
năng ôn dưỡng cơ phu, điều
tiết thể ôn, phòng ngự ngoại
tà. Nếu tà khí xâm phạm vào
thể biểu khiến công năng của
vệ khí mất sự bình thường,
xuất hiện chứng hậu của vệ
phần (gọi là tà phạm vệ
phần).
Phương pháp giữ gìn sức
卫生 Wèi shēng Vệ sinh khỏe để sống hết tuổi thọ,
thời xưa gọi là “nhiếp sinh”.
Wēi zhēn Vi châm Kim châm.
微针
Thuốc dán xung quanh mụn
Wéi yào Vi dược nhọt, để chữa sưng đau và
围药 ngăn chặn không cho lan rộng
ra.
Wēi hàn Vi hãn Cho ra ít mồ hôi (phát hãn
微汗 nhẹ).
Mạch vi, mạch đi phù ở ngoài
mà rất nhỏ mềm, giống như
Wēi mài Vi mạch có mạch giống như không có
微脉 mạch, đè vào thì như sắp mất,
chủ về vong dương, khí huyết
đại suy.
1. Tà ở tạng bị khắc truyền
đến tạng khắc nó, như tà ở
Wēi xié Vi tà phế, truyền sang tâm (phế
微邪 thuộc kim, tâm thuộc hỏa,
phế là tạng bị tâm khắc). 2.
Tà khí nhẹ.
Dạ dày 1 phủ trong lục phủ,
có tên gọi là “thủy cốc chi
Wèi Vị hải” (bể của cơm nước) hoặc
胃 “đại thương” (kho lương thực
lớn), có quan hệ biểu lý với
tỳ, tỳ vị đều thuộc thổ, nhưng
498
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
vị là “táo thổ” “dương thổ”,
chủ việc thu nạp và tiêu hóa
thức ăn. Tỳ là “thấp thổ” “âm
thổ” chủ việc vận hóa chất
tinh vi của đồ ăn uống, cho
nên công việc tiêu hóa là
công việc chính của tỳ và vị.
Wèi è Vị ách Nấc vì vị khí không bình
胃呃 thường.
Wèi yīn Vị âm Phần âm của vị.
胃阴
Chứng vị âm hư. Âm vị của
vị bất túc phần nhiều do vị
hỏa bốc mạnh. Tỳ vị có thấp
nhiệt hoặc các bệnh nhiệt
thịnh làm hao tổn tâm vị của
vị, gây nên vị âm hư. Chứng
trạng chủ yếu là : môi miệng
Wèi yīn xū Vị âm hư khô ráo, ăn uống giảm, đại
胃阴虚 tiện táo, tiểu tiện sẻn ít, thậm
chí nôn khan và nấc, giữa
lưỡi đỏ khô, mạch tế sác.
Chứng vị âm hư thường gặp ở
bệnh viêm dạ dày mạn tính,
cơ năng thần kinh, rối loạn
tiêu hóa, bệnh đái đường và
bệnh nhiệt tính ở thời kỳ hồi
phục.
Wèi bó Vị bạc Vị nhẹ, không nồng đậm, như
味薄 Hoài sơn, Phục linh... là
những thuốc có “vị bạc”.
Chứng sốt chứng của trẻ con
胃蒸 Wèi zhēng Vị chưng thuộc vị, có hiện tượng đau ở
dưới lưỡi.
Wèi yè Vị dịch Dịch vị.
胃液
Wèi yáng Vị dương Phần dương của vị.
胃阳
Chứng bệnh ăn vào chóng
đói, ăn nhiều, uống nhiều,
Wèi dǎn Vị đản ngực sườn đầy chướng, mặt
胃疸 vàng, người gầy, nước tiểu
đỏ, nguyên nhân là do vị
nhiệt quá thịnh.
499
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Một thể bệnh của bệnh
Dương minh có triệu chứng
sốt có cơn, khát nước, ra
nhiều mồ hôi, mạch hồng đại,
wèi jiā shí Vị gia thực phân khô ngưng kết, đại tiện
胃家实 bí, bụng đau không cho ấn tay
vào, nguyên nhân là do nhiệt
tà đốt khô tân dịch, phân
đọng lại, làm cho đường ruột
mất sự thông lợi mà gây ra.
Vị có hàn, vị dương suy kém,
thường có các triệu chứng
wèi hán Vị hàn như: nôn ra nước trong hoặc
胃寒 nước bọt lạnh, miệng nhạt,
thích uống nóng, rêu lưỡi
trắng nhuận.
Vị nồng đậm, như cam thảo,
胃厚 wèi hòu Vị hậu ô mai... là những thuốc có vị
hậu.
Vị có hỏa, vị dương thịnh quá
bốc lên thành vị hỏa. Những
wèi huǒ Vị hỏa hiện tượng như miệng thối,
胃火 lợi răng sưng đau, chân răng
chảy máu... thường là triệu
chứng của vị hỏa.
Công năng của dạ dày suy
胃虚 wèi xū Vị hư giảm, như không muốn ăn, ăn
vào khó tiêu.
wèi ké Vị khái Chứng ho do vị, có hiện
胃咳 tượng khi ho thì nôn mửa.
Miệng của dạ dày, trên là vị
胃口 wèi kǒu Vị khẩu thượng khẩu, dưới là vị hạ
khẩu.
1. Tức là vị dương. 2. Tinh oa
của đồ ăn uống được hóa sinh
từ dạ dày và từ dạ dày chuyển
wèi qì Vị khí vận đi khắp mọi nơi để nuôi
胃气 dưỡng cho toàn bộ cơ thể.
Sách xưa nói: “có vị khí thì
sống, không có vị khí thì
chết”.
Wèi qì Vị khí Tình trạng vị khí bất hòa. Vị
胃气不 âm bất túc, tà nhiệt quấy rối
bù hé bất hòa vị hoặc đồ ăn thức uống lưu
和 trệ ở trong vị ảnh hưởng sự
500
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
hấp thụ giáng xuống của vị
khí, gây nên các triệu chứng
ngán ăn, lợm giọng, mất ngủ,
đại tiện bất thường.
Chứng vị khí hư. Công năng
thu nạp và tiêu hóa thủy cốc
của vị bị hư nhược. chứng
Wèi qì xū Vị khí hư trạng chủ yếu là ngực bụng
胃气虚 nghẽn đầy, chán ăn, hoặc rối
loạn tiêu hóa, thậm chí ăn vào
lại thổ ra ngay, đại tiện lỏng
loãng, môi và lưỡi nhợt.
Chứng vị khí không giáng. Vị
khí lấy thông giáng là thuận,
nếu do ăn uống làm tổn
thương, vị hỏa xông lên hoặc
胃气不 Wèi qì Vị khí do đờm thấp ngăn trệ... đều
bù jiàng bất giáng làm cho vị mất hòa giáng,
降 thậm chí vị khí thượng
nghịch. Chứng trạng chủ yếu
là: biếng ăn, vùng dạ dày
trướng đầy, ợ hơi, nấc nghẹn
hoặc đau vị quản, nôn thổ.
Đường lạc mạch của vị, cũng
gọi là “hư lý”, là đường lạc
mạch lớn từ vị phân bố ra đi
Wèi luò Vị lạc lên xuyên qua hoành cách
胃络 mô, đến phế, rồi rẽ ra phân bố
ở dưới vú bên trái, tức là chỗ
động ở đầu mỏm tim (tương
đương với huyệt nhũ căn).
Wèi làn Vị lạn Loét dạ dày.
胃烂
Wèi mó Vị mạc Màng dạ dày.
胃膜
Đường kinh lạc của vị, tức là
胃脉 Wèi mài Vị mạch đường kinh Dương minh
chân.
Hiện tượng tiêu hóa không
Wèi dāi Vị ngốc tốt, không muốn ăn, ăn không
胃呆 biết ngon, do việc thu nạp
thức ăn của dạ dày mất bình
thường.
Wèi nüè Vị ngược Sốt rét do vị, cũng gọi là
胃疟 “thực ngược” 1 loại bệnh sốt
501
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
rét do tiêu hóa sút kém, có
triệu chứng, bụng đói mà
không ăn được, ăn vào thì
đầy bụng và nôn, hết rét rồi
sang nóng, hết nóng lại sang
rét.
Vị có nhiệt, thường xuất hiện
các triệu chứng như: thích ăn
Wèi rè Vị nhiệt uống mát, miệng lở, hơi
胃热 miệng thối, chân răng sưng
đau, xót ruột, tiểu tiện ít, đại
tiện táo.
Chứng vị nhiệt ách nghịch.
Chứng ách nghịch phát ra
胃热呃 Wèi rè Vị nhiệt tiếng trầm, gặp nóng thì giảm,
è nì ách nghịch gặp lạnh bệnh tăng, chân tay
逆 không ấm, ăn kém, đại tiện
lỏng, tiểu tiện trong lượng
khá, rêu lưỡi trắng nhuận.
Chứng háu đói do vị nhiệt
(sát cốc: ăn chóng tiêu). Công
năng của nhiệt là làm ngấu
胃热杀 Wèi rè Vị nhiệt nhừ đồ ăn, nếu vị nhiệt thì tác
shā gǔ sát cốc dụng này quá mạnh, vừa ăn
谷 xong đã cảm thấy đói, gọi là
vị nhiệt sát cốc. Nếu ăn nhiều
mà thân thể vẫn gầy còm gọi
là tiêu cốc thiện cơ.
Bệnh danh. (Chu Đoan
Chương gọi là phiên vị).
Nguyên nhân bệnh do tỳ vị
Wèi fán Vị phiền hư hàn. Có triệu chứng: sau
胃烦 khi ăn xong đầy trướng, sáng
ăn chiều thổ hoặc tối ăn sáng
thổ, vật bài tiết ra không tiêu
hóa, mỏi mệt, lưỡi nhợt,
mạch tế vô lực.
Chứng bệnh hay ợ hơi, mà
胃风 Wèi fēng Vị phong hơi ra không có mùi vị gì,
cũng gọi là “ái khí” “ý khí”.
Wèi fǔ Vị phủ Dạ dày.
胃腑
Wèi wǎn Vị quản Dạ dày.
胃脘
502
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Wèi jīn Vị tân Tân dịch trong vị, cũng gọi là
胃津 “vị trấp” hoặc “vị dịch”.
3 điều kiện cần phải có ở
trong mạch của người bình
thường, cũng là 3 tiêu chuẩn
để quyết định được bệnh
nặng hay nhẹ; tiến hay thoái,
胃,神, sống hay chết của thầy thuốc
Wèi,shén,gēn Vị,thần,căn khi xem mạch. Thế mạch hòa
hoãn đi lại thong thả nhịp đập
根 đều đặn là mạch có vị khí,
mạch đập có lực, mạch mềm
mại là mạch có thần, Mạch ở
bộ xích đập đều, hoặc đè tay
sâu vào giáp xương thấy
mạch còn đều là mạch có căn.
Chứng ho thuộc vị, có đặc
胃嗽 Wèi sòu Vị thấu trưng là ho mà nôn ra nước
chua.
Chứng vị thống. Vùng vị
quản kế cận tim đau (nên
cũng gọi là tâm hạ thống).
Nguyên nhân do ăn uống
không điều độ kéo dài hoặc
tinh thần bị kích thích. Đầu
tiên thì can vị bất hòa, vị khí
uất trệ. Bệnh kéo dài thì khí
trệ huyết ứ, tổn thương đường
lạc của vị; từ khí liên lụy đến
huyết hình thành bệnh này.
Trên lâm sàng chia ra: can vị

胃痛 Wèi tòng Vị thống bất hòa, tỳ vị hư hàn. Thuộc


can vị bất hòa, thì có các triệu
chứng: vị quản trướng đầy,
đau lan tỏa đến sườn, kèm
theo tâm phiền dễ cáu, ứa
nước chua, đắng miệng, đó là
do hỏa uất. Nếu nơi đau cố
định và cự án, đại tiện phân
đen, mạch sáp là do huyết
ứng. Thuộc tỳ vị hư hàn, thì
có các triệu chứng: đau âm ỉ,
ưa xoa bóp, thổ ra nước
trong, nôn, chân lạnh, đại tiện
không thành khuôn.
503
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Một thứ nhọt phát ở huyệt
Trung quản, sưng lồi lên,
Wèi jū Vị thư cứng rắn, đau âm ỉ, không
胃疽 nóng, sắc da như thường.
Nguyên nhân là do hỏa độc ở
dạ dày.
Chứng thực ở vị, trong đường
ruột có những thứ vật chất
Wèi shí Vị thực ngưng đọng lại không xuống
胃实 được, thường có biểu hiện
như: đầy bụng, ợ chua, ợ
hăng, tiểu tiện ngắn đỏ, đại
tiện bí.
Cũng gọi là “xan tiết” chứng
胃泄 Wèi xiè Vị tiết ỉa chảy ra thức ăn chưa tiêu
hóa, màu vàng.
Cũng là “vị âm”, “vị tân”, có
Wèi zhī Vị trấp tác dụng tiêu hóa thức ăn, vị
胃汁 trấp dồi dào thì ăn được nhiều
mà người khỏe, vị trấp ít thì
ăn được ít mà người yếu.
Chứng đại tiện táo kết ở trong
ruột. Phân biệt phép chữa và
mạch chứng của Dương minh
bệnh [TH]: “bệnh Dương
minh, nói nếu có trắc nhiệt,
胃中燥 wèi zhōng Vị trung lại không ăn được, trong vị
tất cả có 5, 6 chục phân táo”.
zào shí táo thực Trong vị ở đây là chỉ đường
实 ruột, trong vị có phân táo nói
lên vị trường có thụ nhiệt kết
ở trong. Tân dịch bị tà nhiệt
hun đốt tiêu hao cho nên
trong ruột mới đại tiện táo
kết.
Chứng trướng thuộc dạ dày,
Wèi zhàng Vị trướng có hiện tượng bụng đầy, dạ
胃胀 dày đau, không muốn ăn, đại
tiện khó, hơi mũi có mùi khét.
Dạ dày ngừng hoạt động,
胃绝 Wèi jué Vị tuyệt không thu nạp được thức ăn
nữa.
Wèi yōng Vị ung Nhọt ở dạ dày.
胃痈
504
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Wěi zhuī Vĩ chùy Xương cụt.
尾椎
Bộ xương cùng cụt gồm
xương cùng và xương cụt,
xương cùng trên rộng dưới
Wěi dǐ gǔ Vĩ để cốt hẹp do 4 đốt xương kết thành,
尾骶骨 trên đỡ toàn bộ xương sống, 2
bên đều có 4 lỗ hở gọi là “bát
liêu” xương cụt nằm dưới
xương cùng.
Nhọt mọc ở đầu xương cùng,
尾闾发 Wěi lǘ fā Vĩ lư phát thứ nhọt rất đau và rất khó
làm mủ, do ngồi lâu khí huyết
ngưng trệ mà sinh ra.
1 thứ kim, trong 9 thứ kim
châm của thời xưa, thân kim
Yuán zhēn Viên châm tròn như cái ống, mũng kim
园针 tròn như hình quả trứng, dùng
ấn xát ngoài huyệt để chữa
những bệnh ở phần cơ nhục.
Bệnh danh. Bệnh này do can
thận đều suy hoặc tỳ vị hư
园翳内 Yuán yì Viên ế suy, vận hóa thất thường gây
nên. Triệu chứng: thủy tinh
nèi zhàng nội chướng thể mất đi độ trong suốt bình
障 thường, biến thành vẩn đục,
khiến thị lực giảm hoặc mất
hẳn.
1 thứ kim trong 9 thứ kim
châm của thời xưa, kim hình
tròn mà nhọn sắc, đầu kim
Yuán lì zhēn Viên lợi châm hơi to, thân kim hơi nhỏ, để
园利针 có thể châm vào sâu, dài
khoảng 1 thốn 6 phân, dầu
chữa những trường hợp bệnh
có sự ngưng tắc ở trong phần
sâu.
Bệnh danh. Bệnh ngoài da,
bệnh nấm tròn như đồng tiền.
Nguyên nhân do thấp nhiệt
Yuán xuǎn Viên tiển nhiễm bì phu hoặc tiếp xúc
园癬 vật chất truyền nhiễm.
Thường phát sinh ở thân
mình, da bụng hoặc trong
bẹn, đôi khi cũng có ở cổ, ở
505
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
mặt.
Một cách châm : chọn huyệt
Yuǎn dào cì Viễn đạo thích ở xa chỗ bệnh để châm, như
远道刺 bệnh ở đầu châm huyệt ở
chân, bệnh ở dưới chân châm
huyệt ở đầu.
Chứng bệnh đại tiện ra máu
远血 Yuǎn xuè Viễn huyết mà phân ra trước rồi máu mới
ra.
Yuǎn shì Viễn thị Mắt trông xa thì rõ, trông gần
远视 không rõ.
Yuǎn bì Viễn tý Tê đau lâu ngày.
远痹
Róng yǎng Vinh dưỡng Nuôi dưỡng và làm cho tươi
荣养 tốt.
Tức là huyết dịch, trong
huyết có vinh khí, vinh khí
Róng xuè Vinh huyết hóa thành huyết làm nên tác
荣血 dụng của huyết, 2 thứ mà là
1, 1 thứ mà là 2, chia ra là 2,
hợp lại là 1.
Thứ tinh khí của đồ ăn uống
có tính nhu hòa thuộc âm vận
Róng qì Vinh khí hành trong mạch, có tác dụng
荣气 hóa sinh huyết dịch nuôi
dưỡng cho toàn bộ cơ thể.
(cũng gọi là “dinh khí”,
“doanh khí”).
Phần vinh. Phần vinh là phần
ở trong phần khí, ngoài phần
huyết, bệnh tà vào đến phần
vinh thì thường biểu hiện ra
Róng fēn Vinh phận các triệu chứng như: sốt cao,
荣分 sốt nhiều về ban đêm, nóng
ngực, khó ngủ, hoặc hôn mê
nói sảng, phát ban, rêu lưỡi
vàng khô hoặc màu gio, chất
lưỡi đỏ mạch tế sác.
Róng wèi Vinh vệ Vinh khí và vệ khí (xem vinh
荣卫 khí vệ khí).
Róng kū Vinh khô Một phần nội dung cơ bản

荣枯老 lǎo nèn lão nộn


của việc xem chất lưỡi, vinh
là lưỡi sáng nhuận, nói lên
tân dịch còn đầy đủ, khô là
506
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
lưỡi khô ráo, nói lên tân dịch
嫩 đã bị tổn thương, lão là lưỡi
cứng có màu xanh già thuộc
về chứng thực, nộn là lưỡi
mềm có màu non bệu, thuộc
chứng hư.
Âm dịch bị vong thoát,
thường xuất hiện các triệu
chứng như: phát sốt, nóng
Wáng yīn Vong âm nảy vật vã, khát nước, thích
亡阴 uống lạnh, thở to, chân tay
ấm, mạch hồng thực, đặc biệt
là mồ hôi ra nhiều, mồ hôi
nóng mà vị mặn.
Vong dương. Khí dương bị
vong thoát, thường xuất hiện
các triệu chứng như : mồ hôi
lạnh ra đầm đìa đọng lại
Wáng yáng Vong dương thành từng hạt, sợ lạnh, chân
亡阳 tay lạnh thở nhỏ yếu, mặt
trắng nhợt, môi ướt nhợt hoặc
tím tái, mạch nhỏ yếu, hoặc
phù sác mà ấn vào thì mất,
không khát nước, hoặc thích
nước nóng.
Wáng xuè Vong huyết Bị mất máu nhiều như nôn
亡血 máu, ỉa máu, băng huyết...
Wáng xuè jiā Vong huyết gia Người vốn đã bị mất máu
亡血家 nhiều.
Wáng jīn yè Vong tân dịch Mất tân dịch (mất nước).
亡津液
Một loại trong tứ chẩn. Đó là
phương pháp vận dụng thị
giác để quan sát thần sắc,
Wàng zhěn Vọng chẩn hình thái chất lưỡi và rêu
望诊 lưỡi, chất bài tiết đại tiện, tiểu
tiện và các vật chất khác. Đối
với trẻ em, còn bao gồm cả
quan sát văn ngón tay.
Một nội dung của vọng chẩn
Wàng xíng tài Vọng hình thái (hình : hình thể con người
望形態 bao gồm cả cơ nhục, xương
khớp, bì phu...; thái : động
thái, bao gồm cả thể vị, tư

507
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
thái và năng lực hoạt động).
Qua hình thái, có thể biết
được tình huống doanh
dưỡng, thể chất và sự phát
dục của bệnh nhân, đồng thời
có thể giúp cho việc nắm bắt
sự thịnh suy, tiêu trưởng của
tà khí, chính khí và bộ vị nơi
bị tổn thương.
4 phương pháp thu thập triệu
chứng để chẩn đoán bệnh.
Vọng là tìm hiểu nhận xét
望,闻, Wàng,wén, Vọng,văn, bằng mắt, văn là tìm hiểu
nhận xét bằng tai, bằng mũi,
问,切 wèn,qiè vấn,thiết
vấn là hỏi ở người bệnh hoặc
người nhà bệnh nhân để rõ
được những điều cần thiết,
thiết là xem mạch và sờ nắn.
Hiện tượng nói càn nói bậy,
妄言 Wàng yán Vọng ngôn một biểu hiện của sự rối loạn
tâm thần.
Phép xem răng, một nội dung
vọng chẩn. Quan sát cả 2
phần: răng và chân răng. Đối
với răng chủ yếu là xem xét
tình trạng mọc răng, đổi răng
hoặc rụng răng, màu sắc lộ ra
bên ngoài tươi nhuận hay
không, có lung lay, có sâu
răng, có cam răng, hay có
biến hóa mùi vị ra sao. Đối
望齿 Wàng chǐ Vọng xỉ với chân răng chủ yếu là xem
màu sắc, hình trạng và sự
biến hóa đầy đủ hay không,
có hay xuất huyết... Căn cứ
vào luận thuyết thận chủ
xương, sinh tủy, răng là bộ
phận thừa của xương, kinh
mạch của vị đi qua chân
răng... nên vọng xỉ chủ yếu là
để quan sát bệnh biến của
thận và vị.
Hỏa không gốc. Vì âm hàn ở
无根火 Wú gēn huǒ Vô căn hỏa dưới làm cho hỏa ở thận phù
vượt lên, sinh những hiện
508
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
tượng nóng bốc ở trên, chứ
không phải là thực nhiệt,
phần trên tuy nóng mà ở dưới
vẫn lạnh.
Wú gū gān Vô cô cam Bệnh cam còm trẻ con.
无辜疳
Wú míng zhǐ Vô danh chỉ Ngón tay thứ 4 gần ngón tay
无名指 út.
Wú míng zhǒng Vô danh thũng độc Nói chung về những hiện
无名肿
dú tượng sưng, cứng, nóng, đỏ,
毒 đau, bất kỳ phát ở chỗ nào.

Wú xiào Vô hiệu Không có công hiệu.


无效
Wú lún Vô luân Mạch đập lộn xộn không có
无伦 thứ tự.
Wú lì Vô lực Không có lực (yếu).
无力
Wú niào Vô niệu Không có nước tiểu, nên
无尿 không đi tiểu được.
Không có thần, tức là không
无神 Wú shén Vô thần có sinh khí ở trong, như mạch
vô thần, sắc vô thần.
Người chữa bệnh bằng
巫医 Wū yī Vu y phương pháp cầu khẩn, cúng
lễ theo lối mê tín thời cổ đại.
Wǔ xiè Vũ tiết Ỉa ướt, mà phân như phân vịt.
鹉泄
Wǔ huǒ Vũ hỏa Nhen lửa to ngọn để sắc
武火 thuốc.
Yùn zhēn Vựng châm Choáng do châm.
晕针
Yūn dǎo Vựng đảo Bị choáng rồi ngã.
晕倒
Yūn jué Vựng quyết Bỗng nhiên ngã, hôn mê
晕厥 quyết lạnh.
Cũng gọi là “sơn căn” “hạ
Wáng gōng Vương cung cực” chỗ ở giữa 2 khoé mắt,
王宫 phía trên mũi, người xưa xem
chỗ này là chỗ tương ứng với
tâm.

509
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Khí thịnh lên ở từng thời kỳ,
như mộc khí thịnh ở mùa
xuân, can thuộc mộc, can khí
cũng thịnh ở mùa xuân, hỏa
khí thịnh ở mùa hạ, tâm thuộc
Wàng qì Vượng khí hỏa, tâm khí cũng thịnh ở
旺气 mùa ha, kim khí thịnh ở mùa
thu, phế thuộc kim, phế khí
cũng thịnh ở mùa thu, thủy
khí thịnh ở mùa đông, thận
thuộc thủy, thận khí cũng
thịnh ở mùa đông.
Yóu hóu Vưu hầu Nốt ruồi, mụn cơm, mụn
疣瘊 cóc...
Mụn hình như vảy cá, mọc ở
Yóu chuāng Vưu sang da tay, da chân, trong khoảng
疣疮 3 năm thì tự rụng hết, nên còn
gọi là “thiên nhật sang”.
Yóu chóng Vưu trùng Giun đũa.
疣虫
Thuật ngữ tiếng Trung trong YHCT Vần X
Một loại bệnh ngoài da, da
nổi lên như xác rắn hoặc như
vảy cá, vừa khô, vừa ráp, có
Shé pí xuǎn Xà bì tiển phần bột sờ vào như sờ trên
蛇皮癣 gai, màu da đen gần như màu
gio, thường phát ở ngoài cẳng
tay hoặc ống chân, có khi lan
rộng ra toàn thân.
Một loại bệnh ngoài da, da ở
Shé pí fēng Xà bì phong vùng mông hoặc đùi, giống
蛇皮风 như da bụng con rắn, đau
hoặc ngứa và lan rộng ra rất
nhanh.
Nhọt lưng rắn. Đinh nhọt
蛇背疔 Shé bèi dīng Xà bội đinh mọc dài ra ở gốc móng tay
dạng như lưng rắn.
Một loại bệnh ở da, lúc đầu ở
da bỗng nhiên sưng đỏ cứng
Xà chướng bằng hạt đậu dần dần bằng
蛇瘴 Shé zhàng quả mơ, quả mận, rồi trở
thành màu đen, rất đau nhức,
sau vỡ mủ ra như nước đậu,
lâu thì nát loét đến gân

510
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
xương, cũng gọi là “chướng
tâm độc” hoặc gọi là “lẫm
thư”.
Thứ đinh độc phát ở đầu ngón
tay ngón chân, có rễ sâu, có
độc mạnh, lúc đầu phát ra
Shé tóu dīng Xà đầu đinh bằng quả đậu, sau to dần bằng
蛇头疔 quả đào cứng rắn, đỏ sưng,
đau buốt tận ruột, có khi chỉ
ngứa không đau mà biến ra
màu xanh vàng hoặc tím đen
là độc mạnh hơn.
Shé dú Xà độc Độc của rắn.
蛇毒
Shé yǎo shāng Xà giảo thương Bị rắn cắn.
蛇咬伤
Nhọt mắt rắn. Đinh nhọt mọc
蛇眼疔 Shé yǎn dīng Xà nhãn đinh ở 2 bên góc móng tay dạng
như mắt rắn.
Đinh nhọt mọc ở ngón tay
giữa, ngón tay giữa sưng đỏ
Shé fù dīng Xà phúc đinh mà đau buốt, nếu màu tím
蛇腹疔 đen là có độc mạnh, nếu độc
công vào tâm thì sẽ hôn mê
mà chết.
Shé shé Xà thiệt Hiện tượng lưỡi thè ra và
蛇舌 liếm xung quanh môi, do tỳ
nhiệt.
Bệnh tiết tả ra chất lỏng và có
Cān xiè Xan tiết thức ăn chưa tiêu hóa, sôi
餐泄 ruột, đau bụng mạch huyền
hoãn.
Zì yáng Xế(Tí) dương Nhọt ở khoé mắt.
眦疡
Xế là gân co vào, tung là gân
Chì zòng Xế tung duỗi ra, xế tung là tay chân co
瘛瘲 duỗi liên tục, 1 hiện tượng
trong bệnh kinh phong trẻ
con.
Chǐ gòu Xỉ cấu Cáu răng, cao răng.
齿垢
Chǐ jù Xỉ cứ Chân răng trồi ra như cựa gà.
齿踞
511
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Chǐ hán Xỉ hàn Răng buốt.
齿寒
Chǐ hēi Xỉ hắc Răng bị đen lại.
齿黑
Chǐ luò Xỉ lạc Răng rụng.
齿落
Chǐ liè Xỉ liệt Răng nứt ra.
齿裂
Răng có viêm sâu, lợi răng
齿匿 Chǐ nì Xỉ nặc sưng đau, lở loét, chảy máu
mũi, miệng thối.
Chǐ è Xỉ ngạc Hàm răng.
齿齶
Chǐ yín Xỉ ngân Lợi răng.
齿龈
Triệu chứng rìa lưỡi có dấu
齿痕舌 Chǐ hén shé Xỉ ngân thiệt răng, phần lớn thuộc chứg tỳ
hư.
Chứng chân răng sưng đỏ, kết
lại từng múi. Kèm theo xuất
齿龈结 Chǐ yín jié biàn Xỉ ngân kết biện huyết, đau nhức hoặc loét nát,
xoang miệng có mùi hôi.
辨 Bệnh thuộc nhiệt độc nội
công, vị hỏa bốc mạnh gây
nên.
Chỉ chứng lợi răng sưng đau,
齿龈肿 Chǐ yín zhǒng Xỉ ngân thũng thường kèm theo chảy máu,
loét, đau, mồm hôi, thường
痛 tòng thống
do vị nhiệt thịnh hoặc nhiệt
độc gây nên.
Chǐ nǜ Xỉ nục Chảy máu răng.
齿衄
Chứng trạng răng khô ráo
không nhuận. Thông thường
lấy răng cửa làm chuẩn. Mới
mắc bệnh mà răng khô ráo
Chǐ zào Xỉ táo kèm nhiều bưạ răng, hôi
齿燥 miệng, đa số do phế vị hỏa
thịnh, tân dịch tổn thương
nhiều. Bệnh mắc đã lâu mà
răng khô ráo như xương khô,
đa số là thận âm khuy tổn
nghiêm trọng, bệnh khá hiểm
512
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
nghèo.
Chǐ tòng Xỉ thống Đau răng.
齿痛
Chǐ jiāo Xỉ tiêu Răng khô đen.
齿焦
Chǐ chí Xỉ trì Răng mọc chậm.
齿迟
Chǐ chóng Xỉ trùng Sâu răng.
齿虫
Chǐ yōng Xỉ ủng Răng khấp khểnh.
齿壅
Chǐ qǔ Xỉ vũ Sâu răng, chân răng trồi lên
齿齲 có lỗ thủng ra mủ.
Khí hư có nhiễm trùng, ở âm
chì bái dài Xích bạch đới đạo thường chảy ra khí hư
赤白帯 đục, dính, màu đỏ trắng xen
lẫn.
Chì bái lì Xích bạch lị Kiết lỵ phân ra màu trắng đỏ
赤白痢 xen lẫn nhau.
Từ niệu quản chảy ra thứ dịch
赤白浊 Chì bái zhuó Xích bạch trọc đục như mủ, màu trắng đỏ
xen lẫn, mùi thối.
Chì bēng Xích băng Băng huyết.
赤崩
Chì zhěn Xích chẩn Sởi, hoặc rôm sẩy màu đỏ
赤疹 tươi.
Chì gǔ Xích cốt Xương trụ.
赤骨
Chì yóu dān Xích du đơn Đơn độc màu đỏ chạy chỗ
赤遊丹 này sang chỗ khác.
Chì dīng Xích đinh Đinh nhọt mọc ở cuống lưỡi.
赤疔
Khí hư có máu, ở âm đạo
赤帯 chì dài Xích đới thường chảy ra khí hư đục
màu đỏ giống như máu.
Chì lì Xích lị Kiết lỵ ra máu.
赤痢
Đơn độc nổi lên từng đám
赤流 Chì liú Xích lưu như son rồi lan dần ra nhiều
nơi.

513
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Chì mó xià chuí Xích mạc hạ thùy Một loại bệnh thuộc nhãn
赤膜下
khoa, giống như đau mắt hột.

Tình trạng mắt nổi tia máu.
赤脉贯 Chì mài
Xích mạch quán bố
Huyết mạch nổi nhiều ở khí
luân, rải khắp cả lòng trắng
guàn bù mắt. Đây là do cộng đồng
布 nhiều chứng trạng của nhãn
khoa (mắt hột, hỏa cam...)
Chứng mắt nổi tia máu. 2 bên
lóng trắng con mắt (khí luân)
赤脉传 Chì mài Xích mạch truyền xuất hiện mạch (tia) màu đỏ,
dần dần lan tỏa. Nguyên nhân
晴 chuán qíng tình
do ăn uống nhiều chất dầu
mỡ, tâm hỏa cang thịnh bốc
lên mắt.
Chì nóng Xích nùng Mủ đỏ, đặc.
赤脓
Vùng da phía trụ từ cổ tay
đến khuỷu tay, người xưa có
Chì fū Xích phu cách xem “xích phu” (nóng
赤肤 lạnh, tươi mượt, khô ráp) để
giúp cho việc chẩn đoán, gọi
là “chẩn xích phu”.
Loại bệnh thủy thũng thuộc
赤水 Chì shuǐ Xích thủy về tâm bệnh phát ở cuống
lưỡi trước, và sắc da có màu
đỏ.
Chì bí Xích tị Mũi đỏ.
赤鼻
Cũng như chứng xích bạch
赤浊 Chì zhuó Xích trọc trọc, nhưng không có máu
trắng, chỉ có màu đỏ.
Tiểu trường tâm thuộc hỏa,
赤肠 Chì cháng Xích trường hỏa màu đỏ, tiểu trường là
phủ của tâm nên gọi như vậy.
chì jiǎo Xích cước Chân không
赤脚
Chè tòng Xiết thống Đau dữ dội do co rút.
掣痛
Chòu tán Xú đàm Đàm có mùi thối.
臭痰
514
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Bệnh cước thấp khí. Rất dễ
tái phát, khi bệnh nặng, tiết
dịch ra càng nhiều và kèm
theo mùi hôi cực kỳ khó chịu.
Chòu tián luó Xú điền loa Bì phu cục bộ nhất là nơi tiếp
臭田螺 giáp xương ngón chân với
bàn chân rất dễ lộ loét nát sắc
đỏ và gần kề sưng dần từng
chỗ, có khi sưng lan tỏa cả
mu bàn chân.
Phép xem mùi hôi thối, một
nội dung của văn chẩn. Người
kiểm tra căn cứ vào xú giác
để phân tích những vật bài
tiết ra mùi vị từ người bệnh
và buồng bệnh. Có một số
bệnh, ở người bệnh có mùi vị
đặc biệt, như mụn nhọt lở loét
trên cơ thể, thì có mùi hôi

臭气味 Chòu qì wèi Xú khí vị thối máu mủ. Một số bệnh lây
ở gan, công năng thận suy
kiệt, cũng thường bốc ra mùi
đặc biệt. Phế vị có nhiệt thì
hơi thở hôi. Vị có túc thực thì
hơi thở chua nồng. Phế ung
phế hoại thư thì đờm có mùi
tanh. Lị amip thì phân thối
khẳm. Chứng hôi nách do ở
nách tiết ra chất dịch rất khó
chịu...
Chòu xī Xú tức Hơi thở ra có mùi thối.
臭息
Một loại bệnh nhiệt phát ở
mùa xuân, thường là về mùa
đông bị cảm lạnh, tà khí ẩn
nấp ở trong, uất lại hóa nhiệt
(phục nhiệt) nhân gặp thời kỳ
Chūn wēn Xuân ôn phát tiết ra của khí dương,
春温 mùa xuân, hoặc vì bị tà khí
phong hàn kích động mà phục
nhiệt ở trong phát ra thành
bệnh, lúc đầu có các triệu
chứng như: mặt đỏ, nhức đầu,
đau ở góc trán, ở khắp chân
tay mình mẩy sợ lạnh, không
515
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
có mồ hôi, hoặc phát sốt ra
mồ hôi, phiền nóng, khát
nước, đến giai đoạn nặng thì
có thể xuất hiện các triệu
chứng bụng đầy cứng đau, đại
tiện bí, vật vã, khô khát, nói
mê, hoặc xuất huyết, động
phong, co dật...
1 tiết trong 24 tiết khí của
Chūn fēn Xuân phân một năm vào khoảng tháng 2
春分 âm lịch, là giai đoạn ngày và
đêm dài bằng nhau.
Chūn sòu Xuân thấu Bệnh ho phát ở mùa xuân.
春嗽
Chū zhēn Xuất châm Rút kim châm ra.
出针
Chū xiě Xuất huyết Ra máu.
出血
Chù zhěn Xúc chẩn Cách xem bệnh bằng sờ nắn.
触诊
Mạch Xúc, mạch đập nhanh
gấp, thỉnh thoảng dừng lại,
Cù mài Xúc mạch rồi lại đập tiếp, thời gian
促脉 dừng không có chừng độ biểu
hiện của dương thịnh, nhiệt
độc, hoặc phần khí bị trở tắc,
hoặc có ung nhọt ở phổi.
Có thai phù 2 chân mà da
Cuì jiǎo Xuệ cước căng ra, nguyên nhân là do tỳ
脆脚 hư không vận hóa được thủy
dịch.
Một thứ bệnh lở mặt thường
thấy ở phụ nữ, mặt ngứa,

吹风癣 Chuī fēng xuǎn Xuy phong tiển móng, đau phát ra những mụn
nhỏ thành từng đám, có nước
vàng tanh thối chảy ra liên
miên.
Chuī nǎi Xuy nãi Chứng vú sưng cứng đau vì
吹奶 tắc đường sữa.
Chuī rǔ Xuy nhũ Mụn nhọt ở vú.
吹乳
Chuān bǎn dīng Xuyên bản đinh Cũng gọi là “thủ tâm độc”
穿板疔 một thứ nhọt phát ở lòng bàn

516
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
tay, lúc đầu nổi lên một cái
bọng nước nhỏ, màu đỏ như
máu đau nhức suốt cả ngày
đêm.
Cũng gọi là “xuyên hầu” hoặc
“cốt tào phong” một thứ nhọt
Chuān zhū Xuyên châu độc phát ở vùng trước tai, lúc
穿珠 đầu sưng cứng khó tiêu, khi
vỡ mủ rồi thì khó hàn miệng
đau buốt cả vùng má đến hàm
răng.
Một thứ nhọt phát ở mắt cá
chân, thường là ở mắt cá
trong, lúc đầu thì phát sốt,
Chuān huái jū Xuyên khoả thư phát rét, mắt cá sưng nóng đỏ
穿踝疽 đau, càng ngày càng đau dữ
vỡ mủ rồi thì khó thu miệng,
mà thường là loét xuyên qua
từ mắt cá này sang mắt cá
khác.
Chuān yá dīng Xuyên nha đinh Một loại đinh nhọt ở lợi răng,
穿牙疔 cứng rắn có rễ sâu và có thể
xuyên thủng lợi răng.
Chuān cháng zhì Xuyên trường trĩ Mụn trĩ mọc xuyên qua ruột.
穿肠痔
Mạch Xung dương, động
冲阳脉 Chōng yáng mài Xung dương mạch mạch mu bàn chân, xem
mạch Xung dương là để biết
sinh khí của tỳ vị.
Chứng đau ở sau não và giữa
冲头痛 Chòng tóu tòng Xung đầu thống 2 bên lông mày, do khí ở
dưới xông lên.
Mạch xung, một trong 8
Chōng mài Xung mạch mạch kỳ kinh, là bể của các
冲脉 kinh mạch, quản lý huyết của
tạng phủ, có liên quan trực
tiếp đến kinh nguyệt, sinh đẻ.
Bệnh của mạch Xung, thường
冲脉病 Chōng mài bìng Xung mạch bệnh có các chứng: hen suyễn, đau
bụng, sôi ruột, kinh nguyệt
không đều.
Chōng rèn Xung nhâm tổn Tình trạng 2 mạch Xung
冲妊损 sǔn shāng
thương
Nhâm do khí huyết ở can thận
mất điều hòa hoặc cảm nhiễm
gây bệnh biến. Xung mạch
517
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
bắt đầu từ dạ con, cùng với
伤 mạch của thận đi lên hướng
trên, có tác dụng quản lý kinh
huyết của các đường kinh.
Nhâm mạch bắt đầu từ bên
dưới trung cực, qua đường
chính giữa bụng và tử cung đi
lên, có tác dụng điều dưỡng
các âm mạch toàn thân. Cho
nên mới có luận thuyết :
“Xung là chủ của huyết,
Nhâm chủ về bào thai” : nói
lên 2 mạch Xung, Nhâm có
quan hệ chặt chẽ với kinh
nguyệt và thai ngén của phụ
nữ. Cho nên Xung Nhâm tổn
thương dễ làm cho khí huyết
đều hư, dẫn đến Xung Nhâm
không bền” (không bền bất
cố: hư thì không cố nhiếp
được, rất dễ phát sinh các
chứng băng lậu và sẩy thai).
Một cách uống thuốc, khi
dùng những vị thuốc thơm
như trầm hương, mộc
hương... thì thái thuốc thành
Chōng fú Xung phục phiến nhỏ bỏ vào chén trước,
冲服 khi sắc được các thuốc khác
rồi thì đổ ngay nước thuốc
còn nóng vào chén ấy, ngâm
một lúc, đợi thuốc gần nguội
mới uống.
Một thứ bệnh của mạch Đốc,
冲疝 Chōng shàn Xung sán đau từ bụng dưới xông lên
ngực, đại tiểu tiện bí kết.
Chōng jū Xung thư Nhọt mọc ở chỗ huyệt Hạ
冲疽 quản phía trên rốn 2 thốn.
Loại nhọt phát sinh ở khớp
xương cổ chân. Nguyên nhân
Chuān huái jū do tam âm khuy tổn, tỳ kinh
Xuyên hõa thư hàn thấp hạ chú, huyết nghẽn
穿踝疽 trì trệ hoặc cổ chân vốn có
mụn lở từ trước, độc khí lưu
ở khớp xương. Bệnh phần
nhiều phát sinh đầu tiên từ
518
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
khoai chân trong, có triệu
chứng phát sốt phát rét, vùng
cổ chân sưng nóng đỏ đau,
vùng khớp áp thống rõ. Bệnh
thường từ bên mắt cá trong
xuyên qua mắt cá chân ngoài
(nên có tên xuyên khỏa thư).
Bệnh chừng 1 tháng mới vỡ
mủ, khó liền miệng, cho dù
liền miệng, cũng ảnh hưởng
tới chức năng vận động của
bên chân mắc bệnh.
Nhọt chân răng. Nguyên nhân
do 2 kinh vị và thận có uất
Chuān yá dīng Xuyên nha đinh hỏa gây độc. Bệnh biến có thể
穿牙疔 lan tỏa cả má và vai, thậm chí
có triệu chứng toàn thân phát
sốt phát rét.
Chōng yáng mài Xương dương mạch Mạch Dương kiểu.
冲阳脉
Thuật ngữ tiếng Trung trong YHCT Vần Y
Bệnh án ghi chép về việc biện
yī àn y án chứng,lập pháp xử phương,
医案 dụng dược của thầy thuốc
trong khi chữa bệnh .
yī yuàn Y viện: Bệnh viện, dưỡng đường
医院
yī zhèng y chính Chủ trương chính sách của
医政 nhà nước về y tế
yī gōng y công (1)Chức quan trong thái y
医工 viện thời xưa. (2) Thầy thuốc
yī dào y đạo Đạo làm thầy thuốc
医道
yī dé y đức Đạo đức của nghề y.
医德
yī jiā y gia Thầy thuốc .
医家
Môn học nghiên cứu về sự
yī xué y học sống con người về sức khoẻ
医学 bệnh tật,về phòng bệnh chữa
bệnh .
yī jīng y kinh Những bộ sách kinh điển của
医经 y học .
519
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
yī lín y lâm Rừng y, những hiểu biết khác
医林 nhau chung hợp lại trong y
học .
yī lǐ y lí Những lý luận thuộc về
医理 nguyên lí trong y học .
Phép tắc quy định cho việc
医法 yī fǎ y pháp chữa bệnh. Pháp luận dùng
trong ngành y.
yī fāng y phương Bài thuốc đã ghi chép trong
医方 sách thuốc .
yī guān y quan Các chức quan trông coi về
医官 công việc y của thời xưa .
yī shēng y sinh Thầy thuốc có trình độ đại
医生 học.
(1) Chức quan trong thái y
医士 yī shì y sĩ viện thời xưa (2) Thầy thuốc
có trình độ trung học.
yī shǐ y sử Lịch sử của y học .
医史
yī shì y sự Công việc cần thiết của nghề
医事 thuốc .
yī zuǒ y tá Người phụ tá của thầy
医佐 thuốc,y tá .
Những bài viết không có thể
lệ nhất định ghi chép lại
yī huà y thoại những điều đã lĩnh hội được
医话 trong đọc sách,trong việc
nghiên cứu trị bệnh của thầy
thuốc .
yī shù y thuật Kỹ thuật chữa bệnh.
医术
yī yào Y dược Y dược
医 药
bù mén rén yuán y vụ nhân viên nhân viên y tế
医务人

Ý tứ của thầy thuốc ,thể hiện
yī yì yý sự vận dụng linh hoạt đúng
医意 đẳn trong việc chẩn đoán và
điều trị.

520
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
yì bìng Ý bệnh Hystéria
癔病
yī wù bù zhǔ rèn y vụ bộ chủ nhiệm Trưởng phòng y vụ
医务部
主任
yì yín ý dâm Dâm dục nẩy sinh trong ý
意淫 nghĩ.
yì qì ý khí Ợ hơi
意气
Chú ý giữ vùng đan điền:một
意守丹 yì shǒu dān tián ý thủ đan điền cách luyện ý của khí công, để
đạt mục đích yên tĩnh trong
田 lòng.
yǎn jǐng fēng Yểm cảnh phong Nhọt mọc ở 2 bên cổ, gáy.
掩颈风
yān xūn Yên huân Cách xông khói
烟熏
yàn kǒu chuāng Yến khẩu sang Trẻ con chốc mép, màu trắng
咽口疮 như miệng con én.
yàn gān Yết can Họng khô ráo.
咽干
yàn hóu Yết hầu Yết: họng ăn. Hầu: họng thở
咽喉 (cổ họng).
yàn hóu kē Yết hầu khoa Khoa chuyên chữa bệnh ở
咽喉科 họng.
yàn hóu zhǒng Yết hầu thũng thống Họng sưng đau.
咽喉肿
tòng

Họng vướng tắc.
咽喉壅 yàn hóu yōng sè Yết hầu ủng tắc

yàn hóu yōng Yết hầu ung Ung sinh ra ở vách sau họng
咽喉痈 và gây mủ.
yàn lù Yết lộ Đường họng vào dạ dày.
咽路
yàn mén Yết môn Cửa họng ăn, thức ăn qua đó
咽门 vào thực quản.
521
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Mụn mọc ở họng,lúc đầu

咽疮风 yàn chuāng fēng Yết sang phong bằng hạt thóc màu đỏ vàng,
dần dần màu tím đen, to ra bít
lấp họng không nuốt được.
Yêu là eo lưng, thắt lưng. Bối
腰背 yāo bèi Yêu bối là lưng, yêu bối là toàn bộ
lưng.
yāo gú Yêu cốt Xương sống thắt lưng.
腰骨
yāo zhuī Yêu chuỳ Cột sống thắt lưng
腰椎
Nhọt mọc ở vùng eo lưng,
yāo dā Yêu đáp chỗ huyệt Hoang môn, đỏ
腰搭 sưng nóng đau, phát sốt, phát
rét, phiền, nóng, vật vã.
yāo kè gú Yêu khoả cốt Xương ở giữa chỗ trũng
腰髁骨 ngang eo lưng.
yāo kuà tòng Yêu khố thống Đau ở vùng eo lưng đến
腰胯痛 háng.
yāo lán gú Yêu lan cốt Đốt xương ở chỗ trên xương
腰兰骨 cùng.
yāo yǎn Yêu nhãn (1). Chỗ lõm ở thắt lưng. (2).
腰眼 Huyệt yêu nhãn.
yāo ruǎn Yêu nhuyễn Thắt lưng mềm yếu.
腰软
yāo tòng Yêu thống Đau vùng thắt lưng.
腰痛
yāo bèi tòng Yêu bối thống Đau thắt lưng
腰背痛
yāo jí Yêu tích Xương sống thắt lưng
腰脊
yāo suān Yêu toan Thắt lưng nhức mỏi
腰酸
yāo zhù Yêu trụ Đồ dùng để bõương sống bị
腰柱 gẫy, bị sai.
yāo yōng Yêu ung Nhọt mọc ở thắt lưng
腰痈
yāo wéi Yêu vi Vùng quanh lưng
腰圍

522

You might also like