Professional Documents
Culture Documents
NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN
CHƢƠNG 1:
Mục tiêu:
Chương này nhằm giới thiệu cho người học những khái niệm
ban đầu về kế toán: kế toán là gì, đối tượng nghiên cứu của kế toán,
nhiệm vụ của kế toán, các phương pháp kế toán, làm cơ sở cho việc
nghiên cứu các chương tiếp theo.
Sau khi nghiên cứu chương này, bạn sẽ thực hiện được các nội
dung dưới đây:
Mô tả chức năng của kế toán, bản chất và mục đích của thông
tin do kế toán cung cấp.
Nắm vững đối tượng nghiên cứu của kế toán, bao gồm những
tài sản và nguồn tài trợ nào? Sự vận động của các đối tượng
này trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Hiểu được nhiệm vụ kế toán trong một doanh nghiệp.
Nhận biết các nguyên tắc cơ bản và các quy định khác trong
kế toán.
Phân biệt kế toán tài chính và kế toán quản trị.
Những văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn việc thực hiện
kế toán trong các doanh nghiệp.
Tìm hiểu hoạt động nghề nghiệp kế toán ở Việt Nam.
Nguyên Lý Kế Toán 9
sản xuất kinh doanh nhƣ dùng tiền để mua nguyên liệu, đƣa nguyên
liệu vào chế biến để tạo ra sản phẩm, đem bán sản phẩm để thu tiền
về. Kế toán sẽ ghi chép lại toàn bộ vốn của doanh nghiệp vận động
trong quá trình sản xuất kinh doanh đó.
Nhƣ vậy đối tƣợng của kế toán là vốn và sự vận động của vốn
trong quá trình sản xuất kinh doanh
1.2.1. Vốn là gì?
Vốn là toàn bộ tài sản biểu hiện bằng tiền, vốn đƣợc biểu hiện qua
hai mặt: mặt thứ nhất là hình thái tồn tại của vốn, mặt thứ hai là
nguồn hình thành của vốn.
Ví dụ: Để hình thành một cửa hiệu bán mỹ phẩm, bạn bỏ ra một
số vốn nhất định bao gồm nhà cửa, thiết bị, tiền mặt… thì mới có thể
tiến hành kinh doanh đƣợc. Tất cả hình thái vật chất của tài sản mà
bạn thấy đƣợc đó chính là mặt thứ nhất của vốn.
Những thiết bị nhà cửa trên phải có nguồn hình thành nhƣ: đi
vay ngân hàng, cá nhân bỏ ra, cổ đông góp vốn… đây là mặt thứ hai
của vốn, gọi là nguồn vốn.
Có thể mô tả vốn của cửa hiệu mỹ phẩm theo hai mặt qua sơ đồ
sau đây:
Ý nghĩa, tác dụng: phân loại theo hình thái tồn tại nhằm phản
ánh vốn tồn tại những hình thái nào? Gồm có những gì? Phân bổ nhƣ
thế nào trong quá trình sản xuất kinh doanh? Từ đó giúp chúng ta
đánh giá tình hình sử dụng tài sản trong doanh nghiệp.
b. Phân theo nguồn hình thành:
- Vay ngắn hạn (VNH)
- Phải trả cho ngƣời bán (PTCNB)
- Thuế, các khoản phải nộp nhà nƣớc
Nợ phải trả (TVCKPNNN)
- Phải trả ngƣời lao động (PTNLĐ)
- Phải trả, phải nộp khác (PTPNK)
- Vay dài hạn (VDH)
NGUỒN
-…
VỐN
- Nguồn vốn kinh doanh (NVKD) (1)
- Quỹ đầu tƣ phát triển (QĐTPT)
Nguồn vốn - Quỹ dự phòng tài chính (QDPTC)
chủ sở hữu
- Lợi nhuận chƣa phân phối (LNCPP)
-…
12 Nguyên Lý Kế Toán
(1). Nguồn vốn kinh doanh: là nguồn vốn của chủ sở hữu, bỏ vào
cho hoạt động sản xuất kinh doanh, sử dụng lâu dài trong hoạt động
sản xuất kinh doanh. Chủ sở hữu có thể là:
- Doanh nghiệp nhà nƣớc: chủ sở hữu là nhà nƣớc
- Công ty liên doanh: chủ sở hữu là các bên góp vốn liên doanh.
- Công ty cổ phần: chủ sở hữu là cổ đông.
- Hợp tác xã: chủ sở hữu là xã viên hợp tác xã.
- Doanh nghiệp tƣ nhân: chủ sở hữu là cá nhân bỏ vốn.
Ý nghĩa tác dụng: Phân loại theo nguồn hình thành nhằm phản
ánh các nguồn hình thành của vốn. Từ đó đánh giá tình hình lành
mạnh về mặt tài chính của doanh nghiệp.
1.2.2. Sự biến đổi của vốn:
1.2.2.1. Về hình thái tài sản:
Vốn luôn thay đổi từ hình thái tài sản này sang hình thái tài sản
khác trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong quá trình sản xuất
kinh doanh, con ngƣời trƣớc tiên sẽ dùng tiền để mua các tƣ liệu lao
động và đối tƣợng lao động. Sau đó, trong quá trình sản xuất, con
ngƣời sử dụng tƣ liệu lao động để tác động vào đối tƣợng lao động
nhằm tạo ra sản phẩm. Sản phẩm hoàn thành sẽ đƣợc đem bán để thu
tiền về, tiếp tục chu kỳ sản xuất tiếp theo. Sự biến đổi của vốn cứ lặp
đi lặp lại nhƣ thế, ngƣời ta còn gọi là sự tuần hoàn của vốn. Có thể mô
tả qua sơ đồ sau đây:
Tƣ liệu lao
động: máy
móc thiết bị,
nhà xƣởng …
Muốn vậy kế toán phải tuân thủ đúng những nguyên tắc ghi chép đã
đƣợc quy định, có thuyết minh khi cần thiết.
1.4.4. Trung thực:
Phản ánh trung thực hiện trạng, bản chất sự việc, nội dung và giá
trị của nghiệp vụ kinh tế tài chính
Các thông tin và số liệu kế toán phải đƣợc ghi chép vào báo cáo
trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế hiện
trạng, bản chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
1.4.5. Liên tục:
Thông tin, số liệu kế toán phải đƣợc phản ánh liên tục từ khi phát
sinh đến khi kết thúc hoạt động kinh tế, tài chính, từ khi thành lập đến
khi chấm dứt hoạt động của đơn vị kế toán; số liệu kế toán kỳ này phải
kế tiếp theo số liệu kế toán của kỳ trƣớc.
1.4.6. Có thể so sánh:
Phân loại, sắp xếp thông tin, số liệu kế toán theo trình tự, có hệ
thống và có thể so sánh đƣợc
Các thông tin, số liệu kế toán phải đảm bảo có thể so sánh đƣợc
giữa kỳ này với kỳ trƣớc, giữa thực hiện với kế hoạch, giữa các doanh
nghiệp với nhau. Muốn vậy các chỉ tiêu phải đƣợc tính toán và trình
bày nhất quán từ kỳ này sang kỳ khác. Trong trƣờng hợp không nhất
quán thì phải giải trình trong phần thuyết minh để ngƣời sử dụng báo
cáo tài chính có thể so sánh thông tin giữa các kỳ kế toán, giữa các
doanh nghiệp, hoặc giữa thực hiện với kế hoạch.
1.5. Những nguyên tắc kế toán trong hoạt động kinh doanh:
1.5.1. Những khái niệm:
1.5.1.1. Kế toán dồn tích và kế toán trên cơ sở thu chi bằng tiền:
- Kế toán dồn tích: mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh
nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh
thu, chi phí phải đƣợc ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không
ghi theo thời điểm thu chi tiền.
- Kế toán trên cơ sở thu chi bằng tiền: chỉ ghi chép khi có thu chi
bằng tiền. Phƣơng pháp này có thể áp dụng trong các cơ sở kinh
doanh nhỏ nhƣ quán ăn, quán café … mà ở đấy hàng tồn kho và công
nợ không đáng kể, kết quả kinh doanh có thể xác định theo số thu chi
bằng tiền. Phƣơng pháp kế toán này không thích hợp với các doanh
nghiệp có số hàng tồn kho, các khoản phải thu, phải trả lớn.
Nguyên Lý Kế Toán 15
- Trƣờng hợp loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt
Nam thì phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái
với Đồng Việt Nam.
- Đơn vị kế toán chủ yếu thu, chi bằng ngoại tệ thì đƣợc chọn một
loại ngoại tệ do Bộ Tài chính quy định làm đơn vị tiền tệ để kế toán,
nhƣng khi lập báo cáo tài chính sử dụng ở Việt Nam phải quy đổi ra
Đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nƣớc Việt
Nam công bố tại thời điểm quy đổi, trừ trƣờng hợp pháp luật có quy
định khác.
1.6.1.2. Đơn vị hiện vật:
- Đơn vị hiện vật và đơn vị thời gian lao động là đơn vị chính thức
của Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
- Trƣờng hợp có sử dụng đơn vị đo lƣờng khác thì phải quy
đổi ra đơn vị đo lƣờng chính thức của Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam.
1.6.2. Quy định chữ viết và chữ số sử dụng trong kế toán:
- Chữ viết: sử dụng trong kế toán là tiếng Việt. Trong trƣờng hợp
phải sử dụng tiếng nƣớc ngoài trên chứng từ kế toán, sổ kế toán và
báo cáo tài chính ở Việt Nam thì phải sử dụng đồng thời tiếng Việt và
tiếng nƣớc ngoài.
- Chữ số sử dụng trong kế toán là chữ số Ả Rập: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6,
7, 8, 9. Sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ, phải
đặt dấu chấm (.). Khi còn ghi chữ số sau hàng đơn vị phải đặt dấu
phẩy (,) sau chữ số hàng đơn vị.
1.6.3. Quy định về kỳ kế toán:
1.6.3.1. Kỳ kế toán trong trường hợp bình thường:
Trƣờng hợp bình thƣờng, kỳ kế toán gồm: kỳ kế toán năm, kỳ kế
toán quý và kỳ kế toán tháng:
- Kỳ kế toán năm là 12 tháng tính từ đầu ngày 01 tháng 01 đến hết
ngày 31 tháng 12 năm dƣơng lịch. Các đơn vị kế toán có đặc thù riêng
về tổ chức hoạt động đƣợc chọn kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn theo
năm dƣơng lịch, bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu quý này đến hết ngày
cuối cùng của tháng cuối quý trƣớc năm sau và thông báo cho cơ quan
tài chính biết.
18 Nguyên Lý Kế Toán
1.8. Các văn bản quy phạm pháp luật hƣớng dẫn việc thực
hiện kế toán trong các doanh nghiệp:
1.8.1. Luật Kế toán Việt Nam
Luật Kế toán Việt Nam đã đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XI kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 17.06.2003
và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01.01.2004.
Luật Kế toán ra đời nhằm thống nhất quản lý kế toán, đảm bảo kế
toán là công cụ quản lý, giám sát chặt chẽ mọi hoạt động kinh tế, tài
chính, cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực, kịp thời, công khai, minh
20 Nguyên Lý Kế Toán
bạch, đáp ứng yêu cầu tổ chức, quản lý điều hành của cơ quan quản lý
Nhà nƣớc, doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân.
Luật này quy định về nội dung công tác kế toán, tổ chức bộ máy
kế toán, ngƣời làm kế toán và hoạt động nghề nghiệp kế toán.
Luật Kế toán là hành lang pháp lý cao nhất cho hoạt động kế toán.
Các văn bản dƣới luật nhƣ nghị định của chính phủ, quyết định, thông
tƣ hƣớng dẫn của các Bộ sẽ hƣớng dẫn chi tiết, cụ thể các mặt hoạt
động kế toán trong các lĩnh vực khác nhau nhƣng không đƣợc trái với
Luật Kế toán ban hành.
1.8.2. Chuẩn mực kế toán
Chuẩn mực kế toán bao gồm những nguyên tắc và phƣơng pháp
kế toán cơ bản để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính (Điều 8,
chƣơng I, Luật Kế toán). Nhƣ vậy, chuẩn mực kế toán giúp cho các
doanh nghiệp ghi chép kế toán, xử lý các nghiệp vụ phát sinh trong
các doanh nghiệp và lập báo cáo tài chính theo những nguyên tắc
thống nhất, đảm bảo cho các thông tin trên báo cáo tài chính phản ánh
trung thực và hợp lý.
Nhờ có chuẩn mực kế toán các thông tin đƣợc xử lý, trình bày
công bố theo những nguyên tắc thống nhất, giúp cho ngƣời sử dụng
thông tin hiểu đƣợc và đánh giá thông tin tài chính phù hợp với các
chuẩn mực đƣợc công bố, tức là thống nhất cách hiểu và đánh giá
thông tin.
Nhờ có chuẩn mực kế toán, giúp cho kiểm soát viên và ngƣời
kiểm tra kế toán có căn cứ để kiểm tra thông tin kế toán phù hợp với
các chuẩn mực kế toán không; hay nói cách khác chuẩn mực là cơ sở
để đánh giá các thông tin kế toán mà doanh nghiệp công bố có đảm
bảo trung thực và hợp lý không.
Hiện nay Việt Nam đã công bố 26 chuẩn mực kế toán gồm:
Chuẩn mực 1: Chuẩn mực chung
Chuẩn mực 2: Hàng tồn kho
Chuẩn mực 3: Tài sản cố định hữu hình
Chuẩn mực 4: Tài sản cố định vô hình
Chuẩn mực 5: Bất động sản đầu tƣ
Chuẩn mực 6: Thuê tài sản
Chuẩn mực 7: Kế toán các khoản đầu tƣ vào công ty liên kết
Chuẩn mực 8: Thông tin tài chính và những khoản góp vốn
liên doanh
Nguyên Lý Kế Toán 21
Chuẩn mực 10: Ảnh hƣởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái
Chuẩn mực 11: Hợp nhất kinh doanh
Chuẩn mực 14: Doanh thu và thu nhập khác
Chuẩn mực 15: Hợp đồng xây dựng
Chuẩn mực 16: Chi phí đi vay
Chuẩn mực 17: Thuế thu nhập doanh nghiệp
Chuẩn mực 18: Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng
Chuẩn mực 19: Hợp đồng bảo hiểm
Chuẩn mực 21: Trình bày báo cáo tài chính
Chuẩn mực 22: Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của các
ngân hàng và tổ chức tài chính tƣơng tự
Chuẩn mực 23: Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế
toán năm
Chuẩn mực 24: Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ
Chuẩn mực 25: Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản
đầu tƣ vào công ty con
Chuẩn mực 26: Thông tin về các bên liên quan
Chuẩn mực 27: Báo cáo tài chính giữa niên độ
Chuẩn mực 28: Báo cáo bộ phận
Chuẩn mực 29: Thay đổi chính sách kế toán, ƣớc tính kế toán
và các sai sót
Chuẩn mực 30: Lãi trên cổ phiếu
Các chuẩn mực kế toán do Bộ Tài Chính ban hành bằng các quyết
định của Bộ trƣởng Bộ tài chính, kèm theo các quyết định đó là các
thông tƣ hƣớng dẫn của Bộ tài chính, hƣớng dẫn chi tiết việc thực hiện
các chuẩn mực kế toán.
Luật Kế toán là hành lang pháp lý cho các hoạt động kế toán nói
chung, chuẩn mực kế toán đi sâu hƣớng dẫn việc ghi chép kế toán và
lập báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp. Nhƣ vậy, công viêc kế
toán trƣớc hết phải tuân thủ các chuẩn mực kế toán và không vi phạm
Luật Kế toán.
1.8.3. Các văn bản khác hướng dẫn việc thực hiện kế toán trong
các doanh nghiệp
Ngoài Luật Kế toán, chuẩn mực kế toán, hoạt động kế toán còn
phải tuân theo các quy định hiện hành liên quan đến công tác kế toán
do Bộ tài chính ban hành về chế độ kế toán và các hƣớng dẫn khác có
liên quan đến công tác kế toán.
22 Nguyên Lý Kế Toán
Liên quan đến các chế độ kế toán, Bộ tài chính đã ban hành Hệ
thống Tài khoản Kế toán theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 và đƣợc sửa đổi, bổ sung theo Thông tƣ 244/2009/TT-
BTC ngày 31/12/2009 áp dụng cho các doanh nghiệp và Hệ thống Tài
khoản Kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ theo Quyết
định 48/2006/ QĐ-BTC ngày 14.9.2006 và Thông tƣ số 138/2011/TT-
BTC ngày 04/10/2011.
Các doanh nghiệp trong quá trình ghi chép kế toán và lập báo cáo
tài chính phải tuân thủ nội dung hệ thống tài khoản theo các quyết
định trên và tuân thủ chuẩn mực kế toán quy định.
Ngoài ra, trong quá trình thực hiện kế toán còn có các thông tƣ
hƣớng dẫn chi tiết cách xử lý các trƣờng hợp cụ thể thuộc các lĩnh vực
khác nhau nhƣ Thông tƣ 203/2009/TT-BTC “Hƣớng dẫn chế độ quản
lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định”, luật Thuế Thu nhập
Doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 3 tháng 6 năm 2008, Nghị định
124/2008/NĐ-CP về “Quy định chi tiết thi hành một số điều của luật
Thuế Thu nhập Doanh nghiệp”, Thông tƣ 123/2012/TT-BTC về
“Hƣớng dẫn thi hành một số điều của luật Thuế Thu nhập Doanh
nghiệp”…. Trong các trƣờng hợp này kế toán ƣu tiên thực hiện theo
các quy định ghi trong các thông tƣ hƣớng dẫn mới nhất.
Tóm lại, kế toán trong các doanh nghiệp ở Việt Nam phải tuân thủ
Luật Kế toán, các chuẩn mực kế toán và các quy định của chế độ kế
toán hiện hành.
1.9. Hoạt động nghề nghiệp kế toán
1.9.1. Hành nghề kế toán
a. Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật
có quyền hành nghề kế toán.
b. Tổ chức kinh doanh dịch vụ kế toán phải thành lập doanh
nghiệp dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật. Ngƣời quản lý
doanh nghiệp dịch vụ kế toán phải có chứng chỉ hành nghề kế toán do
cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền cấp.
c. Cá nhân hành nghề kế toán phải có chứng chỉ hành nghề kế
toán do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền cấp và phải có đăng ký kinh
doanh dịch vụ kế toán.
Nguyên Lý Kế Toán 23
Trong chương này, chúng ta đã tìm hiểu một số vấn đề chung liên
quan đến kế toán, giúp ta có cái nhìn tổng quan về những nhân tố chi
phối công tác kế toán bao gồm khái niệm về kế toán, đối tượng nghiên
cứu của kế toán, các quy định chung, các nguyên tắc và phương pháp
kế toán, các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn việc thực hiện kế
toán trong các doanh nghiệp, hoạt động nghề nghiệp kế toán ở Việt
Nam, từ đó làm cơ sở cho việc nghiên cứu các chương tiếp theo.
26 Nguyên Lý Kế Toán
1. Đối tƣợng nào sau đây cần sử dụng thông tin của kế toán:
a. Các nhà quản trị doanh nghiệp.
b. Các nhà đầu tƣ, các chủ nợ.
c. Các cơ quan quản lý của Nhà nƣớc.
d. Tất cả các đối tƣợng trên.
3. Một khoản thuế doanh nghiệp phải nộp Nhà nƣớc thuộc:
a. Vốn chủ sở hữu
b. Tài sản ngắn hạn
c. Nợ phải trả
d. Các câu trên đều sai.
4. Tổng tài sản của doanh nghiệp đƣợc xác định bằng:
a. Nguồn vốn + Vốn chủ sở hữu
b. Nợ phải trả - Vốn chủ sở hữu
c. Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn
d. Câu a và c.
5. Máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất đƣợc xếp vào loại:
a. Tài sản ngắn hạn.
b. Tài sản dài hạn.
c. Cả hai câu trên đều đúng.
d. Cả hai câu trên đều sai.
Nguyên Lý Kế Toán 27
1. Kế toán là gì?
2. Trình bày đối tƣợng của kế toán?
3. Nếu bạn muốn mở một cửa hiệu sách, bạn hãy tự cho ví dụ về
các loại tài sản và nguồn vốn ở cửa hiệu sách mà bạn muốn
mở. Mở rộng ra để hiểu thêm, bạn có thể tự cho ví dụ về tài
sản và nguồn vốn ở các loại hình kinh doanh khác, một doanh
nghiệp mà bạn dự tính kinh doanh chẳng hạn.
4. Bạn hãy so sánh tài sản ở một doanh nghiệp sản xuất nhƣ xí
nghiệp in chẳng hạn với một doanh nghiệp thƣơng mại nhƣ
cửa hiệu bán sách. Bạn có nhận xét gì về sự khác nhau giữa
tài sản của doanh nghiệp sản xuất và tài sản của doanh nghiệp
thƣơng mại?
5. Bạn hãy so sánh nguồn vốn ở một doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh với một doanh nghiệp hành chính sự nghiệp nhƣ
bệnh viện hoặc trƣờng học (công lập) chẳng hạn, chúng có sự
khác nhau cơ bản gì không?
6. Trình bày yêu cầu và nhiệm vụ kế toán trong các doanh nghiệp.
7. Đơn vị tính sử dụng trong kế toán?
8. Kỳ kế toán trong trƣờng hợp bình thƣờng?
9. Phân biệt kế toán tài chính và kế toán quản trị?
10. Chuẩn mực kế toán là gì? Mục đích của việc ban hành các
chuẩn mực kế toán.
Nguyên Lý Kế Toán 29
Bài 1: Bạn hãy phân biệt trong một cửa hiệu quần áo sau đây, đâu
là tài sản và đâu là nguồn vốn:
- Áo sơ mi 50 trđ
- Tủ đựng quần áo 80 trđ
- Vay ngân hàng 140 trđ
- Mua chịu chƣa thanh toán 160 trđ
- Máy may 50 trđ
- Nhà cửa 800 trđ
- Quần tây 100 trđ
- Vốn kinh doanh 800 trđ
- Móc áo, thƣớc đo, kệ 20 trđ
Bài 2: Bạn hãy xếp các loại tài sản và nguồn vốn ở Bài 1 trên vào
đúng tên gọi theo cách phân loại TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN trong
bài học.
Bài 3: Hãy phân loại Tài sản và Nguồn vốn các khoản mục sau
đây (ĐVT: trđ):
1. Nguyên liệu vật liệu 50
2. Vay ngắn hạn 180
3. Hàng hóa 200
4. Thành phẩm 150
5. Quỹ đầu tƣ phát triển 10
6. Công cụ dụng cụ 10
7. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 60
8. Nguồn vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản 20
9. Tạm ứng 12
10. Cầm cố, ký quỹ, ký cƣợc ngắn hạn 20
30 Nguyên Lý Kế Toán
CHƢƠNG 2:
Mục tiêu:
Nhằm giới thiệu cho người học hệ thống báo cáo tài chính, nó
phản ánh tổng quát tình hình tài chính của doanh nghiệp tại một thời
điểm nhất định. Nó cung cấp thông tin về tình hình tài chính cho các
bên có liên quan. Dù bạn là nhà quản trị doanh nghiệp hay các đối
tượng bên ngoài có liên quan, bạn phải đọc và hiểu được thông tin
trên báo cáo tài chính này. Chương này giúp người học bước đầu nắm
được nội dung và kết cấu cơ bản của một bảng cân đối kế toán, báo
cáo kết quả kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ, là cơ sở để học
các chương tiếp theo.
Sau khi nghiên cứu Chương 2, bạn có thể thực hiện được các nội
dung dưới đây:
Mô tả tóm tắt bảng cân đối kế toán gồm nội dung, kết cấu các
dòng chỉ tiêu và các cột trên bảng cân đối kế toán.
Nắm tóm tắt tính chất cân bằng của bảng cân đối kế toán.
Mô tả được báo cáo kết quả kinh doanh gồm nội dung, kết cấu
các dòng chỉ tiêu và các cột trên báo cáo kết quả kinh doanh.
Mô tả tóm tắt báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm nội dung, kết cấu
các dòng chỉ tiêu và các cột trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Có thể lập được bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh
doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ một cách căn bản.
Hiểu được sự vận động của các đối tượng tài sản, nguồn vốn
và quá trình kinh doanh một cách tổng quát.
32 Nguyên Lý Kế Toán
Số Số Số Số
TÀI SẢN cuối đầu NGUỒN VỐN cuối đầu
năm năm năm năm
- Cột số cuối năm: Phản ánh tài sản và nguồn vốn ở thời điểm báo
cáo cuối năm.
- Cột số đầu năm: Là số cuối năm trƣớc chuyển sang, cột số đầu
năm nhằm giúp cho chúng ta so sánh số cuối năm với số đầu năm,
thấy rõ sự thay đổi từ đầu năm đến thời điểm báo cáo diễn ra nhƣ
thế nào.
Ngoài ra đối với các doanh nghiệp Nhà nƣớc, các doanh nghiệp
niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán, còn phải lập báo cáo tài chính
giữa niên độ dạng đầy đủ. Các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán này
cũng tƣơng tự nhƣ báo cáo tài chính năm, chỉ thay cột số cuối năm
bằng số cuối quý nhƣ sau:
Nguyên Lý Kế Toán 35
Ta sẽ khảo sát tính cân bằng của bảng cân đối kế toán sau các
trƣờng hợp sau đây:
+ Trường hợp 1: một loại tài sản tăng và một loại tài sản khác giảm.
- Ví dụ: Rút tiền gởi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt 40.000
- Nhận xét: Trƣờng hợp này làm cho kết cấu bên tài sản thay đổi,
tiền mặt tăng lên 40.000 và tiền gửi ngân hàng giảm 40.000. Số tổng
cộng tài sản không đổi và Bảng cân đối kế toán vẫn cân bằng.
+ Trường hợp 2: một loại nguồn vốn tăng và một loại nguồn vốn
khác giảm.
- Ví dụ: Vay ngắn hạn trả nợ ngƣời bán 50.000.
- Trƣờng hợp này làm cho kết cấu nguồn vốn thay đổi, nợ vay ngắn
hạn tăng lên 50.000 và nợ ngƣời bán giảm xuống 50.000. Số tổng cộng
nguồn vốn không đổi và Bảng cân đối kế toán vẫn cân bằng.
+ Trường hợp 3: một loại tài sản tăng và một loại nguồn vốn tăng.
- Ví dụ: Vay ngắn hạn mua hàng hóa 30.000.
Nguyên Lý Kế Toán 37
- Trƣờng hợp này làm cho tài sản hàng hóa tăng 30.000 và nguồn
vốn vay ngắn hạn cũng tăng lên 30.000, bên tài sản và bên nguồn vốn
tăng lên cùng một con số, số tổng cộng tăng nhƣng vẫn bảo đảm tính
cân bằng hai bên.
+ Trường hợp 4: một loại tài sản giảm và một loại nguồn vốn giảm.
- Ví dụ: Rút tiền gửi ngân hàng trả nợ vay ngắn hạn 20.000
- Trƣờng hợp này làm cho tài sản tiền gửi ngân hàng giảm 20.000
và nguồn vốn vay ngắn hạn giảm 20.000, bên tài sản và bên nguồn
vốn giảm xuống cùng một con số, số tổng cộng giảm nhƣng vẫn đảm
bảo tính cân bằng hai bên.
Kết luận:
- Nghiệp vụ kinh tế phát sinh đa dạng nhƣng không ngoài bốn
trƣờng hợp nêu trên.
- Bảng cân đối kế toán luôn cân bằng trong tất cả các trƣờng hợp.
2.3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
2.3.1. Khái niệm:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh kết quả sau
một thời kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nhất định bằng cách so
sánh doanh thu, chi phí để xác định lợi nhuận của doanh nghiệp vào
cuối kỳ.
Vì đối tƣợng của kế toán không chỉ là tài sản và nguồn vốn, kế
toán còn theo dõi sự biến đổi của vốn qua quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh; đó là quá trình doanh nghiệp phải chi ra một khoản chi
phí nhất định để thu đƣợc doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Sau quá trình này, doanh nghiệp lấy doanh thu bù đắp chi phí còn lại
là lợi nhuận.
Do đó, doanh nghiệp ngoài việc theo dõi biến động của tài sản và
nguồn vốn còn phải theo dõi biến động của doanh thu, chi phí, lợi
nhuận để lập báo cáo “Kết quả hoạt động kinh doanh”. Báo cáo này là
một phần quan trọng trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
2.3.2. Nội dung và kết cấu báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm: phần
doanh thu, phần chi phí và phần xác định lợi nhuận.
Nguyên Lý Kế Toán 39
- Cột số năm nay: phản ánh doanh thu, chi phí và kết quả lợi
nhuận trong năm báo cáo.
- Cột số năm trƣớc: phản ánh doanh thu, chi phí và kết quả lợi
nhuận trong năm trƣớc, cột số năm trƣớc nhằm giúp cho chúng ta so
sánh số năm nay với số năm trƣớc, thấy rõ sự thay đổi năm nay so với
năm trƣớc, xu hƣớng phát triển nhƣ thế nào.
2.4. Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ:
2.4.1. Khái niệm:
Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ phản ánh các dòng tiền thu vào, chi ra
trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua đó giúp cho các nhà quản lý
biết đƣợc tiền thu vào từ nguồn nào và dòng tiền chi ra đã dùng vào
đâu, từ đó đánh giá việc sử dụng hiệu quả nguồn tiền của doanh
nghiệp, và có biện pháp để đảm bảo nguồn tiền cho hoạt động sản
xuất kinh doanh đƣợc tiến hành bình thƣờng.
40 Nguyên Lý Kế Toán
2.4.2. Nội dung và kết cấu báo cáo lưu chuyển tiền tệ
BÁO CÁO LƢU CHUYỂN TIỀN TỆ
(Theo phƣơng pháp trực tiếp)
Đơn vị tính: ……..
Năm Năm
Chỉ tiêu
nay trƣớc
1. Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh
thu khác
2. Tiền chi trả cho ngƣời cung cấp hàng hóa và dịch vụ
3. Tiền chi trả cho ngƣời lao động
4. Tiền chi trả lãi vay
5. Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh
7. Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
Số dư tiền đầu kỳ
Số dư tiền cuối kỳ
Phƣơng pháp này phản ánh các khoản tiền trực tiếp thu vào, chi ra
tại doanh nghiệp (bao gồm tiền mặt và tiền gửi ngân hàng) trong một
thời kỳ nhất định. Các chỉ tiêu trên báo cáo phản ánh trực tiếp dòng
tiền thu vào từ bán hàng, cung cấp dịch vụ, tiền thu khác từ hoạt động
kinh doanh; tiền chi trả cho ngƣời cung cấp hàng hóa và dịch vụ, chi
trả cho ngƣời lao động, chi trả lãi vay, chi nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp, chi khác cho hoạt động kinh doanh.
Các chỉ tiêu trên báo cáo lƣu chuyển tiền tệ, nếu tiền tăng lên thì
ghi bình thƣờng, có giá trị nhƣ số dƣơng; nếu giảm tiền thì ghi số âm
bằng cách đóng ngoặc, mở ngoặc.
- Cột số năm nay: phản ánh dòng tiền thu vào, chi ra trong năm
báo cáo.
- Cột số năm trƣớc: phản ánh dòng tiền thu vào, chi ra trong năm
trƣớc, cột số năm trƣớc nhằm giúp cho chúng ta so sánh số năm nay
với số năm trƣớc, thấy rõ sự thay đổi năm nay so với năm trƣớc, xu
hƣớng vận động dòng tiền nhƣ thế nào.
- Số dƣ tiền cuối kỳ = Số dƣ tiền đầu kỳ Lƣu chuyển tiền thuần
trong kỳ
Nguyên Lý Kế Toán 41
Phƣơng pháp này phản ánh gián tiếp dòng tiền tăng giảm do việc
tăng giảm các khoản tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp. Bắt đầu
từ việc tiền tăng lên hoặc giảm đi do doanh nghiệp kinh doanh có lãi
hoặc lỗ, sau đó mọi biến động về tài sản nguồn vốn sẽ làm tăng giảm
luợng tiền tƣơng ứng của doanh nghiệp.
Để có đƣợc các tài sản khác nhƣ hàng tồn kho, các khoản phải
thu… tăng lên, doanh nghiệp phải chi ra một lƣợng tiền tƣơng ứng và
ngƣợc lại việc giải phóng các tài sản khác nhƣ hàng tồn kho, các khoản
phải thu … doanh nghiệp sẽ thu hồi lại một lƣợng tiền tƣơng ứng.
Tƣơng tự, nếu nguồn vốn tăng lên, chứng tỏ doanh nghiệp đã có
nguồn tài trợ làm cho lƣợng tiền tại doanh nghiệp tăng lên. Ngƣợc lại,
nguồn vốn giảm đi, chứng tỏ doanh nghiệp đã hoàn trả lại tiền cho các
đối tƣợng liên quan và làm cho dòng tiền của doanh nghiệp giảm đi.
2.5. Ví dụ minh họa
* Nghiệp vụ 1: Doanh thu bán hàng bằng tiền gửi ngân hàng 800
Doanh thu bán hàng là nguồn thu vào góp phần làm tăng nguồn vốn
chủ sở hữu và làm tăng tiền gửi ngân hàng tại doanh nghiệp. Nguồn vốn
kinh doanh tăng 800 và tiền gửi ngân hàng cũng tăng +800 sau nghiệp
42 Nguyên Lý Kế Toán
vụ 1.
Nghiệp vụ 2: Xuất kho hàng hóa giao cho khách hàng 400
Việc xuất kho hàng hóa giao cho khách hàng sẽ làm cho hàng hóa
giảm đi -400, hàng hóa mất đi sẽ tính vào chi phí “giá vốn hàng bán”
làm cho chi phí “giá vốn hàng bán” tăng lên +400.
Do nghiệp vụ 1 doanh nghiệp có doanh thu từ việc bán hàng, ở
nghiệp vụ 2 doanh nghiệp mất hàng hóa để giao cho khách hàng nên
tính vào chi phí tƣơng xứng với doanh thu thu đƣợc ở nghiệp vụ 1.
Nghiệp vụ 3: Chi tiền mặt trả tiền thuê nhà ở bộ phận bán
hàng 80
Nghiệp vụ này làm cho tiền mặt giảm đi -80 và chi phí ở bộ phận
bán hàng tăng lên +80. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, một mặt
chúng ta thu đƣợc tiền bán hàng tính vào doanh thu bán hàng, nhƣng
ngƣợc lại chúng ta sẽ phải chi ra các chi phí nhất định, và tất cả
những khoản tiền chi ra để đạt đƣợc doanh thu bán hàng sẽ đƣợc tính
vào chi phí.
Nguyên Lý Kế Toán 43
Cộng 2.500 2.500 +800 +800 -400 -400 -80 -80 -20 -20 - - 2.800 2.800 800 800 700
44 Nguyên Lý Kế Toán
Nghiệp vụ 4: Rút tiền gửi Ngân hàng trả tiền điện, nƣớc ở bộ
phận quản lý doanh nghiệp 20
Đây là khoản chi phí đã bỏ ra phục vụ cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp nên đƣợc tính vào chi phí. Nghiệp vụ này làm cho
tiền gửi ngân hàng giảm đi -20 và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng
lên +20
Nghiệp vụ 5: Sửa chữa thƣờng xuyên tài sản cố định ở bộ phận
bán hàng 40, bộ phận quản lý doanh nghiệp 20, tiền chƣa thanh toán
Tiền sửa chữa tài sản cố định cũng là một khoản chi phục vụ cho
hoạt động kinh doanh nên một mặt nó đƣợc tính vào chi phí, mặt khác
tiền này chƣa thanh toán cho ngƣời nhận thầu làm cho khoản nợ phải
trả cho ngƣời bán tăng. Nghiệp vụ này làm cho chi phí bán hàng tăng
+40, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng +20 và khoản nợ giữa ngƣời
bán cũng tăng +60.
Lập báo cáo kết quả kinh doanh:
- Cách lập: Các khoản doanh thu làm tăng nguồn vốn chủ sở
hữu đƣợc ghi số dƣơng (+) sẽ đƣợc chuyển vào cột 16 “doanh thu”,
các khoản chi phí làm giảm nguồn vốn chủ sở hữu đƣợc ghi số âm (-)
sẽ đƣợc chuyển vào cột 15 “chi phí”
- So sánh doanh thu ở cột 16 với chi phí ở cột 15 ta xác định
đƣợc kết quả lãi lổ là 240. Kết quả này sẽ làm tăng vốn chủ sở hữu,
nhƣng để theo dõi riêng lợi nhuận sau quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh và việc phân phối sử dụng lợi nhuận này nhƣ thế nào,
ngƣời ta mở khoản mục riêng để theo dõi, đó là khoản mục “lợi nhuận
chƣa phân phối”, về bản chất khoản lợi nhuận này vẫn thuộc vốn chủ
sở hữu.
- Do đó khoản lợi nhuận thu đƣợc sau quá trình sản xuất kinh
doanh là 240 sẽ đƣợc ghi tăng nguồn vốn thuộc vốn chủ sở hữu, đó là
nguồn vốn “lợi nhuận chƣa phân phối”
Báo cáo kết quả hoạt động doanh thu đƣợc thành lập căn cứ vào
cột 15 và 16 nhƣ sau:
Nguyên Lý Kế Toán 45
Ghi chú: Tiền tăng ghi số dương, tiền giảm ghi số âm bằng cách
đóng ngoặc, mở ngoặc.
Lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp:
- Cách lập: Lấy số chênh lệch giữa số cuối kỳ và số đầu kỳ của
các khoản mục tài sản và nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán để lập
báo cáo lƣu chuyển tiền tệ theo phƣơng pháp gián tiếp.
Nguyên Lý Kế Toán 47
- Cột 17 và 18 phản ánh tình hình tăng giảm của các tài sản và
nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán. Biến động của các tài sản và
nguồn vốn này ảnh hƣởng đến dòng tiền thu vào, chi ra trong kỳ
nhƣ sau:
- Nếu tài sản tăng lên (ngoài tiền mặt, tiền gởi ngân hàng) các
tài sản này đã làm giảm lƣợng tiền hiện có trong kỳ của doanh nghiệp.
Hay nói cách khác, trong kỳ doanh nghiệp phải chi ra để mua sắm các
loại tài sản đó, nó làm cho tiền giảm đi và tài sản khác tăng lên tƣơng
ứng. Giả sử khi thấy hàng tồn kho tăng lên 100, có nghĩa là tiền mặt
đã giảm đi 100 tƣơng ứng để mua hàng tồn dự trữ.
- Nếu tài sản giảm đi (ngoài tiền mặt và tiền gửi ngân hàng), nó
làm tăng lƣợng tiền hiện có trong kỳ của doanh nghiệp. Hay nói cách
khác, trong kỳ doanh nghiệp đã giải phóng một lƣợng tài sản nhất định
(giải phóng hàng tồn kho, thu hồi các khoản phải thu, bán tài sản cố
định...) nó làm cho lƣợng tiền trong kỳ tăng lên tƣơng ứng. Trong cột
17 ta thấy hàng tồn kho giảm đi 400, đã làm cho lƣợng tiền trong kỳ
tăng lên 400 tƣơng ứng.
- Nếu nguồn vốn trong kỳ tăng lên sẽ làm cho lƣợng tiền trong
kỳ tăng lên tƣơng ứng. Bởi vì doanh nghiệp đã huy động các nguồn tài
trợ để cung cấp tiền cho quá trình sản xuất kinh doanh làm cho lƣợng
tiền tăng lên. Trong cột 17 ta thấy nợ ngƣời bán đã tăng lên 60 và lợi
nhuận chƣa phân phối tăng lên 240, hai nguồn này đã làm cho lƣợng
tiền trong kỳ tăng lên tổng cộng 300.
- Nếu nguồn vốn trong kỳ giảm đi sẽ làm cho lƣợng tiền trong
kỳ giảm đi tƣơng ứng, do doanh nghiệp đã chi tiền hoàn trả các khoản
nợ (nợ ngƣời bán, nợ ngân hàng...) và hoàn trả các nguồn vốn huy
động của chủ sở hữu (nguồn vốn kinh doanh), một lƣợng vốn đã thoát
ra khỏi quá trình sản xuất kinh doanh, làm cho nguồn vốn giảm và
lƣợng tiền trong kỳ giảm tƣơng ứng.
- Căn cứ vào tình hình tăng giảm của tài sản và nguồn vốn ở cột
17,18 ta tiến hành lập báo cáo lƣu chuyển tiền tệ theo phƣơng pháp
gián tiếp nhƣ sau:
48 Nguyên Lý Kế Toán
* Ghi chú: Nếu giảm tiền thì ghi số âm bằng cách ghi trong
ngoặc đơn ().
2.6. Báo cáo tài chính theo quy định hiện hành:
Ở trên chúng ta đã nghiên cứu những nguyên lý cơ bản của hệ thống
báo cáo tài chính gồm khái niệm, nội dung, kết cấu, cách lập bảng cân
đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lƣu chuyển
tiến tệ. Đây là cơ sở để chúng ta nghiên cứu các chƣơng tiếp theo.
Trong các chƣơng tiếp theo, chúng ta sử dụng các phƣơng pháp kế
toán khác để xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Chúng ta không thể
phản ánh trực tiếp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm biến động các
khoản mục trên các báo cáo nhƣ ở phần minh họa trong chƣơng này.
Bởi vì, số lƣợng nghiệp vụ phát sinh trong thực tế rất nhiều, chúng ta
phải sử dụng thêm các phƣơng pháp kế toán khác để hổ trợ cho việc ghi
chép, tính toán, phản ánh các nghiệp vụ phát sinh, phục vụ cho việc lập
báo cáo tài chính. Sản phẩm của kế toán tài chính là báo cáo tài chính.
Nhƣ vậy hệ thống báo cáo tài chính theo các nguyên tắc, chuẩn
mực kế toán và các quy định hiện hành sẽ bao gồm thông tin chi tiết
hơn, phản ánh đầy đủ hơn về thực trạng tài chính và về khả năng sinh
lời của doanh nghiệp.
Một hệ thống báo cáo tài chính ngoài ba báo cáo: bảng cân đối kế
toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lƣu chuyển tiền
tệ, còn có bảng thuyết minh báo cáo tài chính.
Chúng ta có thể xem hệ thống báo cáo tài chính hiện hành ở phần
phụ lục.
Nguyên Lý Kế Toán 49
Chương này đã giới thiệu đến người học những vấn đề căn bản về
nội dung và kết cấu của một bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ, là cơ sở để học các chương
tiếp theo. Chương này đã trình bày các nội dung cơ bản sau đây:
bảng cân đối kế toán và tính chất cân bằng của bảng cân đối kế toán,
báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Người học có
thể lập được bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo
cáo lưu chuyển tiền tệ một cách căn bản. Qua đó, người học có thể
hiểu được sự vận động của các đối tượng tài sản, nguồn vốn và quá
trình kinh doanh một cách tổng quát thông qua ba báo cáo này, làm
cơ sở để học các chương tiếp theo.
50 Nguyên Lý Kế Toán
1 2 3 4 5
A – TÀI SẢN NGẮN HẠN 100
(100=110+120+130+140+150)
I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền 110
1. Tiền 111 V.01
2. Các khoản tƣơng đƣơng tiền 112
II. Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn 120 V.02
1. Đầu tƣ ngắn hạn 121
2. Dự phòng giảm giá đầu tƣ ngắn hạn (*) (2) 129 (…) (…)
III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130
1. Phải thu khách hàng 131
2. Trả trƣớc cho ngƣời bán 132
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 133
4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng 134
xây dựng
5. Các khoản phải thu khác 135 V.03
6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*) 139 (…) (…)
IV. Hàng tồn kho 140
1. Hàng tồn kho 141 V.04
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 149 (…) (…)
Nguyên Lý Kế Toán 51
Ghi chú:
Những chỉ tiêu không có số liệu có thể không phải trình bày nhưng
không được đánh lại số thứ tự chỉ tiêu và “Mã số“.
Số liệu trong các chỉ tiêu có dấu (*) được ghi bằng số âm dưới hình
thức ghi trong ngoặc đơn (...).
Đối với doanh nghiệp có kỳ kế toán năm là năm dương lịch (X) thì “Số
cuối năm“có thể ghi là “31.12.X“; “Số đầu năm“có thể ghi là “01.01.X“.
54 Nguyên Lý Kế Toán
Ghi chú: (*) Chỉ tiêu này chỉ áp dụng đối với công ty cổ phần.
Nguyên Lý Kế Toán 55
Ghi chú: Những chỉ tiêu không có số liệu có thể không phải trình bày
nhƣng không đƣợc đánh lại số thứ tự chỉ tiêu và “Mã số”.
Nguyên Lý Kế Toán 57
Ghi chú (*): Những chỉ tiêu không có số liệu có thể không phải trình
bày nhƣng không đƣợc đánh lại số thứ tự chỉ tiêu và “Mã số”.
Nguyên Lý Kế Toán 59
1. Báo cáo nào sau đây thuộc hệ thống báo cáo tài chính
doanh nghiệp:
a. Bảng cân đối kế toán.
b. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
c. Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ.
d. Tất cả các câu trên.
3. Thông tin về tổng số tiền chi trả cho ngƣời cung cấp hàng
hóa, dịch vụ đƣợc thể hiện ở báo cáo tài chính nào sau đây:
a. Bảng cân đối kế toán.
b. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
c. Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ.
d. Không phải các câu trên.
4. Trên bảng cân đối kế toán tài sản đƣợc phân loại thành:
a. Tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
b. Tài sản có giá trị nhỏ và tài sản có giá trị lớn.
c. Tài sản tự có và tài sản đi vay.
d. Các câu trên đều sai.
5. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là loại báo cáo:
a. Thời điểm
b. Thời kỳ
c. Câu a và b đều đúng
d. Câu a và b đều sai.
60 Nguyên Lý Kế Toán
6. Bảng cân đối kế toán đƣợc lập dựa trên sự cân bằng nào
sau đây của kế toán:
a. Tài sản = Nguồn vốn
b. Kết quả kinh doanh = Doanh thu, thu nhập – Chi phí
c. Lƣu chuyển tiền thuần = Tổng thu – Tổng chi
d. Tất cả các câu trên
7. Bảng cân đối kế toán của công ty NAH có tổng nợ phải trả
là 10.000, vốn chủ sở hữu là 15.000. Điều này có nghĩa là:
a. Tổng tài sản của công ty là 25.000
b. Tổng nguồn vốn của công ty là 25.000
c. Câu a và b đều đúng
d. Câu a và b đều sai.
8. Công ty NXN có tổng tài sản là 50.000, nợ phải trả là
20.000. Vốn chủ sở hữu của cty là:
a. 20.000
b. 30.000
c. 50.000
d. 80.000
9. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đƣợc lập nhằm cung
cấp các thông tin về:
a. Tình hình tài chính
b. Tình hình và kết quả kinh doanh
c. Tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp.
d. Tất cả các trên.
10. Lợi nhuận gộp trong kỳ của công ty NTA là 40.000, doanh
thu thuần là 100.000. Giá vốn hàng bán sẽ là:
a. 10.000
b. 30.000
c. 60.000
d. Không phải các câu trên.
Đáp án trắc nghiệm:
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
D B C A B A C B B C
Nguyên Lý Kế Toán 61
Bài 1: Tại một cửa hàng sách có các khoản mục tài sản và nguồn
vốn cụ thể nhƣ sau:
- Sách 100 trđ
- Kệ 20 trđ
- Bàn ghế 10 trđ
- Tủ 5 trđ
- Máy tính tiền 5 trđ
- Máy lạnh 10 trđ
- Tiền mặt 20 trđ
- Lƣơng phải trả CNV 10 trđ
- Khách hàng nợ 10 trđ
- Vay ngắn hạn ngân hàng 40 trđ
- Nhà cửa 200 trđ
- Vốn kinh doanh 330 trđ
Yêu cầu: Bạn hãy xếp các loại tài sản và nguồn vốn ở trên vào
đúng tên gọi theo cách phân loại TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN của kế
toán và sau đó lập bảng cân đối kế toán.
Bài 2: Tại một doanh nghiệp có bảng cân đối kế toán vào ngày
31/12/201x nhƣ sau (ĐVT: triệu đồng)
Tài sản Số tiền Nguồn vốn Số tiền
Tiền mặt 20 Vay ngắn hạn 40
TSCĐ hữu hình 210 Phải trả NLĐ 10
Phải thu của KH 10 Nguồn vốn KD 330
CCDC 40
Hàng hóa 100
Tổng cộng 380 Tổng cộng 380
Nguyên Lý Kế Toán 63
Trong Quý I năm 201x có các nghiệp vụ phát sinh sau đây:
1. Mua hàng hóa chƣa trả tiền ngƣời bán 50 trđ.
2. Vay ngân hàng trả nợ ngƣời bán 40 trđ.
3. Đã thu đƣợc tiền khách hàng bằng tiền mặt 10 trđ.
4. Chi tiền mặt trả lƣơng công nhân viên 10trđ.
Yêu cầu: Hãy lập bảng cân đối kế toán sau từng nghiệp vụ phát
sinh trên (để đơn giản có thể lập bảng cân đối kế toán gồm nhiều cột)
và nhận xét sự thay đổi của bảng cân đối kế toán sau từng trƣờng hợp.
Bài 3: Hãy lập bảng cân đối kế toán với các tài liệu sau đây
Bài 4: Bảng cân đối kế toán tại một doanh nghiệp có một vài
khoản mục bị mất số liệu nhƣ sau:
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Ngày 31/01/201x
Tài sản Số tiền Nguồn vốn Số tiền
A. Tài sản ngắn hạn 226.045 A. Nợ phải trả ?
Tiền gửi Ngân hàng 52.500 Phải trả cho ngƣời bán 50.000
Phải thu của khách hàng 64.000 Thuế và các khoản phải 1.500
nộp Nhà Nƣớc
Chi phí trả trƣớc 2.000 Phải trả ngƣời lao động 14.100
Nguyên liệu vật liệu ? Phải trả phải nộp khác ?
Công cụ dụng cụ 6.000
Chi phí SXKDDD 20.000
Thành phẩm 35.545
B. Tài sản dài hạn 97.000 B. Nguồn vốn chủ sở hữu 213.695
Tài sản cố định hữu hình 170.000 Nguồn vốn kinh doanh 200.000
Hao mòn TSCĐHH ? LN chƣa phân phân phối ?
Tổng cộng Tài sản 323.045 Tổng cộng Nguồn vốn 323.045
Yêu cầu: Bạn hãy giúp doanh nghiệp tìm lại các số liệu và điền
vào những chỗ còn trống trên bảng cân đối kế toán.
Nguyên Lý Kế Toán 65
Bài 5: Tại một doanh nghiệp do bị hỏa hoạn, toàn bộ tài liệu kế
toán đã bị cháy, doanh nghiệp đã cho kiểm kê lại toàn bộ tài sản, các
tài sản hiện còn nhƣ sau (ĐVT: trđ):
1. Tiền mặt 20
2. Hàng hóa 100
3. Công cụ dụng cụ 10
4. Tài sản cố định hữu hình 150
Và doanh nghiệp đã tiến hành đối chiếu công nợ với các chủ nợ,
các khoản nợ còn lại đƣợc xác định nhƣ sau:
1. Vay ngắn hạn Ngân hàng 20
2. Phải trả cho người bán 30
Biết rằng vốn chủ sở hữu bỏ ra lúc ban đầu là 300
Yêu cầu: Bạn hãy cho biết:
1. Tình hình kinh doanh của doanh nghiệp thời gian vừa qua tốt
hay xấu, doanh nghiệp kinh doanh có lãi hay lỗ?
2. Vốn chủ sở hữu còn lại bao nhiêu?
3. Hãy lập bảng cân đối kế toán cho doanh nghiệp.
Bài 6: Tại một doanh nghiệp có tài liệu trên bảng CĐKT vào ngày
31/12/20x2 nhƣ sau:
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Tài Sản Số tiền Nguồn vốn Số tiền
Tiền mặt 80.000 Vay ngắn hạn 300.000
Tiền gửi Ngân hàng 120.000 Phải trả cho ngƣời bán 200.000
Phải thu của khách hàng 200.000 Nguồn vốn kinh doanh 300.000
Hàng hóa 250.000 Lợi nhuận chƣa phân phối 50.000
Tài sản cố định hữu hình 200.000
Cộng Tài sản 850.000 Cộng nguồn vốn 850.000
66 Nguyên Lý Kế Toán
CHƢƠNG 3:
Mục tiêu:
Các nội dung bạn sẽ nắm được sau khi nghiên cứu chương này gồm:
Hiểu được tài khoản kế toán là gì? Nguyên tắc ghi chép các
loại tài khoản kế toán.
Sử dụng tài khoản để phản ánh sự vận động của các đối tượng
kế toán.
Hiểu được nguyên tắc ghi sổ kép là gì? Qua đó, có thể ghi chép
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng phương pháp ghi sổ kép.
Thực hiện khép kín một chu kỳ hạch toán, bắt đầu từ việc mở
tài khoản, ghi các nghiệp vụ phát sinh vào tài khoản, kiểm tra
số liệu trên tài khoản, cuối cùng là lập bảng cân đối kế toán.
Hiểu được kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết. Phương pháp
đối chiếu số liệu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết.
Nắm và vận dụng được các tài khoản kế toán cơ bản trong hệ
thống tài khoản kế toán doanh nghiệp Việt Nam.
68 Nguyên Lý Kế Toán
Bên nợ Bên có
Nhƣ vậy, trong học tập hình thức của tài khoản đƣợc đơn giản hóa
và gồm có ba phần:
- Tên tài khoản: là tên của đối tƣợng kế toán đƣợc tài khoản phản
ánh. Ví dụ: tài khoản tiền mặt, tài khoản tiền gửi ngân hàng, tài khoản
nguyên vật liệu, tài khoản doanh thu bán hàng…
- Bên trái tài khoản: gọi là bên nợ; những khoản nào ghi bên trái
tài khoản đƣợc gọi là ghi bên nợ (thƣờng đƣợc gọi tắt là ghi nợ).
- Bên phải tài khoản: gọi là bên có; những khoản nào ghi bên phải
tài khoản đƣợc gọi là ghi bên có (thƣờng đƣợc gọi tắt là ghi có).
Nguyên Lý Kế Toán 69
Cần lƣu ý rằng, từ “Nợ” và “Có” ở đây dùng nhƣ là một danh từ
để chỉ một khoản ghi vào bên trái hoặc bên phải tài khoản và mang
tính quy ƣớc chung, không mang ý nghĩa kinh tế.
Trên thực tế, tài khoản kế toán là những mẫu sổ đƣợc thiết kế nhƣ
sau: sổ sẽ có cột “nợ” và cột “có” để phản ánh hai mặt đối lập của đối
tƣợng kế toán. Ngoài ra, căn cứ pháp lý để ghi vào sổ kế toán là chứng
từ, trên sổ sẽ có “cột chứng từ” với số hiệu, ngày tháng của chứng từ
để làm căn cứ ghi sổ và kiểm tra sau này. Cột “ngày tháng ghi sổ” để
phản ánh theo trình tự thời gian nghiệp vụ phát sinh. Cột “Diễn giải”
sẽ chú thích, làm rõ nội dung nghiệp vụ phát sinh. Cột “Tài khoản đối
ứng” giúp đảm bảo nguyên tắc ghi kép của kế toán và đối chiếu phát
hiện sai sót vào cuối kỳ.
Sổ dùng để phản ánh nội dung ghi chép trên tài khoản đƣợc gọi là
sổ cái. Dƣới đây là mẫu sổ cái đƣợc sử dụng trong thực tế:
SỔ CÁI
Tên tài khoản:
Số hiệu:
Số dƣ đầu kỳ
Số dƣ cuối kỳ
70 Nguyên Lý Kế Toán
của cuối kỳ trƣớc, mà cuối kỳ trƣớc tài sản đƣợc ghi ở bên trái của
bảng cân đối kế toán. Đầu kỳ này nó cũng đƣợc phản ánh bên trái, tức
bên nợ của tài khoản.
- Số phát sinh tăng: Là số làm cho tài sản tăng thêm. Do đó, nó
đƣợc ghi cùng bên với số dƣ đầu kỳ tức bên nợ.
- Số phát sinh giảm: Là số làm cho tài sản giảm đi. Do đó, nó
đƣợc ghi ngƣợc lại với bên tăng, tức bên có.
- Số dƣ cuối kỳ: phản ánh số tài sản hiện còn lúc cuối kỳ và đƣợc
xác định nhƣ sau:
Số dƣ cuối kỳ = Số dƣ đầu kỳ + Số phát sinh tăng - Số phát sinh giảm
Số dƣ cuối kỳ sẽ đƣợc dùng để lập bảng cân đối kế toán mới và
ghi vào bên trái bảng cân đối kế toán mới. Do đó, trên tài khoản nó
cũng đƣợc phản ánh phía bên trái, tức bên nợ.
Nguyên tắc ghi chép tài khoản tài sản đƣợc tóm tắt trên tài khoản
chữ T nhƣ sau:
Tài khoản tài sản
Số dƣ đầu kỳ
Phát sinh tăng Phát sinh giảm
Cộng phát sinh nợ Cộng phát sinh có
Số dƣ cuối kỳ
Ví dụ:
- Tiền mặt tồn quỹ đầu kỳ của đơn vị là 500.000.
- Trong kỳ phát sinh các nghiệp vụ sau:
Ngày 02: Thu tiền mặt khách hàng trả nợ 200.000
Ngày 07: Bán hàng thu tiền mặt 320.000
Ngày 12: Chi tiền mặt trả nợ ngƣời bán: 400.000
Ngày 20: Trả lƣơng nhân viên bằng tiền mặt 250.000
Các nghiệp vụ thu tiền sẽ làm tăng tiền mặt nên sẽ đƣợc ghi bên
nợ tài khoản tiền mặt, các nghiệp vụ chi tiền sẽ làm giảm tiền mặt nên
đƣợc ghi bên có tài khoản tiền mặt. Do đó, các nghiệp vụ trên sẽ đƣợc
phản ánh vào tài khoản tiền mặt nhƣ sau:
72 Nguyên Lý Kế Toán
Ví dụ: Nợ ngắn hạn ngân hàng đầu kỳ của đơn vị là: 800.000.
Trong kỳ phát sinh các khoản sau:
Nguyên Lý Kế Toán 73
Khi bán hàng sẽ làm tăng doanh thu nên sẽ đƣợc ghi bên có tài
khoản doanh thu bán hàng. Cuối tháng, tổng số doanh thu trong kỳ sẽ
đƣợc chuyển sang tài khoản xác định kết quả nên sẽ đƣợc ghi bên nợ
và tài khoản này không có số dƣ. Do đó, các nghiệp vụ trên sẽ đƣợc
phản ánh vào tài khoản doanh thu bán hàng nhƣ sau:
Tài khoản Doanh thu bán hàng
800.000 (Ngày 10)
(Cuối tháng) 1.500.000 700.000 (Ngày 20)
1.500.000 1.500.000
Ví dụ: Tại một doanh nghiệp có các khoản chi phí bán hàng phát
sinh trong kỳ gồm:
- Ngày 10: chi tiền mặt quảng cáo sản phẩm 200.000
- Ngày 15: chi tiền mặt vận chuyển hàng bán 100.000
- Ngày 30: lƣơng phải trả nhân viên bán hàng 500.000
- Cuối tháng kết chuyển chi phí bán hàng (800.000) sang tài khoản
xác định kết quả kinh doanh để tính lãi lỗ.
Trong kỳ các khoản chi quảng cáo, vận chuyển hàng đi bán, tiền
lƣơng phải trả nhân viên bán hàng làm cho chi phí bán hàng tăng nên
sẽ đƣợc ghi vào bên nợ tài khoản Chi phí bán hàng. Tổng cộng chi phí
bán hàng trong kỳ (800.000) cuối kỳ sẽ đƣợc kết chuyển hết sang tài
Nguyên Lý Kế Toán 75
khoản xác định kết quả kinh doanh để tính lãi lỗ, nên đƣợc ghi bên có
và tài khoản này không có số dƣ. Do đó, các nghiệp vụ trên sẽ đƣợc
phản ánh vào tài khoản chi phí bán hàng nhƣ sau:
Tài khoản Chi phí bán hàng
(Ngày 10) 200.000 800.000 (Cuối tháng)
(Ngày 15) 100.000
(Ngày 30) 500.000
800.000 800.000
500.000 500.000
1.000.000 1.000.000
Nguyên Lý Kế Toán 77
Ví dụ 3: Mua nguyên vật liệu chƣa trả tiền ngƣời bán 400.000.
Phân tích nghiệp vụ:
- Nghiệp vụ này liên quan đến hai đối tƣợng kế toán là Nguyên
vật liệu và Phải trả ngƣời bán nên đƣợc sẽ ghi chép vào hai tài khoản:
Nguyên vật liệu và Phải trả ngƣời bán.
- Tài khoản phải trả ngƣời bán thuộc loại tài khoản nguồn vốn nên
có kết cấu tăng bên có giảm bên nợ. Tài khoản hàng hóa thuộc loại tài
khoản tài sản nên có kết cấu tăng bên nợ, giảm bên có.
- Mua chịu làm cho khoản phải trả ngƣời bán tăng nên ghi bên có
tài khoản Phải trả ngƣời bán. Mua nguyên vật liệu về nhập kho làm
cho nguyên vật liệu tăng nên ghi bên nợ tài khoản Nguyên vật liệu.
Nhƣ vậy, nghiệp vụ trên sẽ đƣợc ghi chép vào hai tài khoản phải
trả ngƣời bán và tài khoản Nguyên vật liệu nhƣ sau:
Tài khoản Phải trả ngƣời bán Tài khoản Nguyên vật liệu
400.000 400.000
Tài khoản Tiền gửi ngân hàng Tài khoản Phải trả ngƣời bán
800.000 800.000
Kết luận: Về hình thức biểu hiện, ghi sổ kép là việc ghi số tiền
của nghiệp vụ kinh tế vào bên nợ của tài khoản này và ghi vào bên có
tài khoản khác có liên quan.
3.2.3. Định khoản kế toán:
3.2.3.1. Khái niệm:
Định khoản kế toán là việc xác định một nghiệp vụ kinh tế sẽ đƣợc
ghi vào bên nợ và bên có của tài khoản nào với số tiền bao nhiêu.
Nhƣ vậy, có thể thấy định khoản kế toán là bƣớc trung gian trƣớc
khi ghi sổ kế toán nhằm hạn chế sai sót.
3.2.3.2. Các loại định khoản:
Có hai loại định khoản kế toán:
- Định khoản giản đơn: là định khoản chỉ liên quan đến hai tài khoản.
Ví dụ: Mua nguyên vật liệu chƣa trả tiền ngƣời bán 500.000.
Định khoản của nghiệp vụ kinh tế trên là:
Nợ TK “Nguyên Vật liệu" 500.000
Có TK “Phải trả ngƣời bán” 500.000
- Định khoản phức tạp: là định khoản liên quan từ ba tài khoản trở lên.
Ví dụ: Mua hàng hóa 800.000 trả ngay bằng tiền mặt 100.000 còn
lại chƣa trả cho ngƣời bán.
Định khoản của nghiệp vụ kinh tế trên là:
Nợ TK “Hàng hóa" 800.000
Có TK “Tiền mặt” 100.000
Có TK “Phải trả cho ngƣời bán” 700.000
3.2.3.3. Trình tự định khoản:
Khi định khoản kế toán cần thực hiện các bƣớc công việc sau:
- Bƣớc 1: Căn cứ nghiệp vụ kinh tế phát sinh, xác định các đối
tƣợng kế toán bị ảnh hƣởng.
Nguyên Lý Kế Toán 79
- Bƣớc 2: Xác định tài khoản sử dụng (tài khoản phản ánh đối
tƣợng kế toán bị ảnh hƣởng bởi nghiệp vụ kinh tế, mỗi đối tƣợng kế
toán đƣợc mở một tài khoản)
- Bƣớc 3: Xác định ảnh hƣởng của nghiệp vụ kinh tế phát sinh đến
đối tƣợng kế toán, làm tăng hay giảm đối tƣợng kế toán.
- Bƣớc 4: Xác định tài khoản ghi nợ, tài khoản ghi có với các số
tiền tƣơng ứng.
Lƣu ý:
- Trong một định khoản, tài khoản ghi nợ trƣớc, tài khoản ghi có sau.
- Tổng số tiền ghi nợ và tổng số tiền ghi có trong cùng một định
khoản phải bằng nhau.
Ví dụ: Trả lƣơng ngƣời lao động bằng tiền gửi ngân hàng 500.000.
- Bƣớc 1: Xác định đối tƣợng kế toán bị ảnh hƣởng: nghiệp vụ
trên ảnh hƣởng hai đối tƣợng kế toán là tiền gửi ngân hàng và phải trả
ngƣời lao động.
- Bƣớc 2: Xác định tài khoản sử dụng: tƣơng ứng hai đối tƣợng kế
toán bị ảnh hƣởng, kế toán sử dụng tài khoản “Tiền gửi ngân hang” và
tài khoản “Phải trả ngƣời lao động”.
- Bƣớc 3: Xác định ảnh hƣởng của nghiệp vụ kinh tế phát sinh đến
đối tƣợng kế toán: trả lƣơng ngƣời lao động bằng tiền gửi ngân hàng
sẽ làm tiền gửi ngân hàng giảm và nợ phải trả ngƣời lao động giảm.
- Bƣớc 4: “Tiền gửi ngân hàng” là tài sản nên phát sinh giảm sẽ ghi
bên có, “Phải trả ngƣời lao động” là nguồn vốn nên phát sinh giảm sẽ ghi
bên nợ. Do đó, định khoản kế toán của nghiệp vụ kinh tế trên là:
Nợ TK “Phải trả ngƣời lao động” 500.000
Có TK “Tiền gửi ngân hàng” 500.000
3.3. Kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết
3.3.1. Khái niệm:
3.3.1.1. Kế toán tổng hợp
Kế toán tổng hợp là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và
cung cấp thông tin một các tổng quát về hoạt động kinh tế, tài chính
của doanh nghiệp.
Kế toán tổng hợp sử dụng tài khoản tổng hợp để phản ánh tổng
quát về mặt giá trị tình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình và kết quả
hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
80 Nguyên Lý Kế Toán
Ví dụ: Khi theo dõi đối tƣợng kế toán là nguyên vật liệu, kế toán
tổng hợp chỉ theo dõi và cung cấp thông tin về tổng giá trị nguyên vật
liệu tồn kho chứ không thể cung cấp các thông tin cụ thể, chi tiết hơn
nhƣ: giá trị nguyên vật liệu A, B, C… tồn kho với số lƣợng và giá trị
là bao nhiêu. Những thông tin chi tiết, cụ thể này, sẽ đƣợc theo dõi và
cung cấp bởi kế toán chi tiết.
3.3.1.2. Kế toán chi tiết:
Kế toán chi tiết là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung
cấp thông tin chi tiết bằng đơn vị tiền tệ, đơn vị hiện vật và đơn vị thời
gian lao động theo từng đối tƣợng kế toán cụ thể.
Kế toán chi tiết nhằm chi tiết hóa các đối tƣợng đã đƣợc phản ánh
trên tài khoản tổng hợp bằng các tài khoản chi tiết hoặc các sổ, thẻ chi
tiết. Việc theo dõi chi tiết có thể chi tiết về mặt giá trị hoặc chi tiết cả
về mặt giá trị và hiện vật. Khi sử dụng các tài khoản chi tiết thì chỉ chi
tiết về mặt giá trị, còn để theo dõi chi tiết cả giá trị và hiện vật thì kế
toán sử dụng các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Ví dụ 1: Tài khoản cấp 2 là tài khoản chi tiết của tài khoản cấp 1.
TK 111 “Tiền mặt" có ba tài khoản cấp 2
TK 1111 “Tiền Việt Nam"
TK 1112 “Ngoại tệ”
TK 1113 “Vàng bạc, kim khí quý, đá quý”.
Ví dụ 2: Tài khoản “Nguyên vật liệu” dùng để theo dõi sự biến
động nguyên vật liệu của đơn vị. Tuy nhiên, để theo dõi chi tiết giá trị
và số lƣợng của từng loại nguyên vật liệu kế toán phải mở các sổ chi
tiết cho từng loại nguyên vật liệu. Sổ chi tiết nguyên vật liệu có mẫu
nhƣ sau:
Nguyên Lý Kế Toán 81
SỔ CHI TIẾT
TÊN VẬT LIỆU:
Số danh điểm: ĐVT:
Chứng từ Nhập Xuất Tồn
Ghi
Số Ngày Trích yếu SL ST SL ST SL ST chú
hiệu tháng
Tồn đầu tháng
Phát sinh trong tháng
Cộng
Tồn cuối tháng
3.3.2. Mối quan hệ giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết:
Khi ghi vào tài khoản tổng hợp thì đồng thời phải ghi vào tài
khoản chi tiết hoặc sổ chi tiết liên quan nếu có mở chi tiết. Kế toán
tổng hợp và kế toán chi tiết có mối quan hệ chặt chẽ với nhau vì đƣợc
ghi chép trên cùng một chứng từ gốc. Do đó, chúng phải hoàn toàn
bằng nhau. Cụ thể, số tổng cộng trên các tài khoản chi tiết hoặc các sổ
thẻ chi tiết phải bằng với số liệu trên tài khoản tổng hợp. Nói cách
khác, số liệu kế toán chi tiết cụ thể hóa số liệu của kế toán tổng hợp
theo yêu cầu quản lý.
Ví dụ 1: Kế toán chi tiết về giá trị:
Tại một doanh nghiệp có tài liệu sau:
Tài khoản Phải thu khách hàng có số dƣ đầu kỳ là 800.000đ.
Trong đó, phải thu khách hàng A là 500.000đ, phải thu khách hàng B
là 300.000đ.
Trong kỳ phát sinh các nghiệp vụ sau:
1. Bán chịu hàng hóa cho khách hàng A là 400.000đ.
2. Khách hàng B trả nợ 100.000đ bằng tiền gửi ngân hàng.
3. Bán chịu hàng hóa cho khách hàng B là 200.000đ.
82 Nguyên Lý Kế Toán
Đồng thời, ghi vào các tài khoản chi tiết phải thu khách hàng nhƣ sau:
TK Phải thu khách hàng A TK Phải thu khách hàng B
(SDĐK) 500.000 (SDĐK) 300.000
(1) 400.000 (3) 200.000 100.000 (2)
Ngày 20 xuất vật liệu cho sản xuất trị giá 220.000đ gồm:
Vật liệu M: 20kg x 5.000đ/kg = 100.000đ
Vật liệu N: 20kg x 6.000đ/kg = 120.000đ
Tình hình trên đƣợc ghi vào tài khoản tổng hợp nguyên vật liệu
nhƣ sau:
Tài khoản Nguyên Vật liệu
800.000
(Ngày 1) 400.000 730.000 (Ngày 10)
(Ngày 5) 360.000 220.000 (Ngày 20)
760.000 950.000
610.000
Đồng thời đƣợc phản ánh vào các sổ chi tiết nhƣ sau:
SỔ CHI TIẾT
TÊN VẬT LIỆU: M
Số danh điểm: 2001 ĐVT: Kg
Chứng từ Nhập Xuất Tồn
Ghi
Số Ngày Trích yếu
SL ST SL ST SL ST chú
hiệu tháng
Tồn đầu tháng 100 500
Phát sinh trong tháng
X 01/10 - Nhập mua 80 400 180 900
X 10/10 - Xuất sản xuất 50 250 130 650
X 20/10 - Xuất sản xuất 20 100 110 550
Cộng 80 400 70 350
Tồn cuối tháng 110 550
84 Nguyên Lý Kế Toán
SỔ CHI TIẾT
TÊN VẬT LIỆU: N
Số danh điểm 2002 ĐVT: mét
Chứng từ Nhập Xuất Tồn
Số Ngày Trích yếu Ghi
SL ST SL ST SL ST
hiệu tháng chú
Tồn đầu tháng 50 300
Phát sinh trong tháng
X 05/10 - Nhập mua 60 360 110 660
X 10/10 - Xuất sản xuất 80 480 30 180
X 20/10 - Xuất sản xuất 20 120 10 60
Cộng 60 360 100 600
Tồn cuối tháng 10 60
Nhƣ vậy, nhìn vào các sổ chi tiết, ta có thể thấy đƣợc các thông tin
chi tiết, cụ thể hơn của từng loại vật liệu. Chẳng hạn, trên tài khoản
cấp 1 số dƣ cuối kỳ 610.000đ là trị giá nguyên vật liệu còn tồn cuối
tháng 10. Xem các sổ chi tiết ta có thêm đƣợc các thông tin cụ thể
hơn: trong tồn kho 610.000đ vật liệu bao gồm: 550.000đ vật liệu M
với số lƣợng là 110kg và 60.000đ vật liệu N với số lƣợng là 10m.
3.4. Mối quan hệ giữa tài khoản và bảng cân đối kế toán:
3.4.1. Về nội dung:
Bảng cân đối kế toán phản ánh toàn bộ tài sản, nguồn vốn ở một
thời điểm nhất định. Còn tài khoản phản ánh sự vận động hàng ngày
của các đối tƣợng kế toán. Cả hai sẽ bổ sung lẫn nhau để phản ánh
toàn diện tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
tình hình tài chính của doanh nghiệp ở từng thời điểm cũng nhƣ trong
từng thời kỳ nhất định.
3.4.2. Về ghi chép:
- Số dƣ cuối kỳ của các tài khoản làm căn cứ để lập bảng cân đối
kế toán.
- Số dƣ đầu kỳ và số dƣ cuối kỳ của các tài khoản phải bằng số
đầu kỳ và số cuối kỳ của các chỉ tiêu tƣơng ứng trên bảng cân đối
kế toán.
Nguyên Lý Kế Toán 85
Ví dụ: Bảng cân đối kế toán ngày 31/12/2011 của công ty ABC
nhƣ sau:
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Ngày 31 tháng 12 năm 2011
ĐVT: đồng
Tài sản Số tiền Nguồn vốn Số tiền
Trong tháng 1 năm 2012 phát sinh các nghiệp vụ kinh tế sau:
1. Rút tiền Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt 15.000.000
2. Mua hàng hóa chƣa trả tiền cho ngƣời bán 20.000.000
3. Vay ngắn hạn trả nợ cho ngƣời bán 30.000.000
4. Đã thu đƣợc tiền của khách hàng bằng tiền gửi ngân hàng
10.000.000
5. Trả lƣơng cho ngƣời lao động bằng tiền mặt 5.000.000
6. Dùng lợi nhuận bổ sung vốn kinh doanh 50.000.000
Yêu cầu:
a. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
b. Mở tài khoản, ghi số dƣ đầu kỳ vào tài khoản. Phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế trên vào các tài khoản.
c. Tính số dƣ cuối kỳ trên các tài khoản và dùng số dƣ cuối kỳ đó
để lập bảng cân đối kế toán cuối tháng 1 năm 2012.
86 Nguyên Lý Kế Toán
Giải:
a. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ:
1. Nợ TK “Tiền mặt” 15.000.000
Có TK “Tiền gửi ngân hàng” 15.000.000
2. Nợ TK “Hàng hóa” 20.000.000
Có TK “Phải trả ngƣời bán” 20.000.000
3. Nợ TK “Phải trả ngƣời bán” 30.000.000
Có TK “Vay ngắn hạn” 30.000.000
4. Nợ TK “Tiền gửi ngân hàng” 10.000.000
Có TK ”Phải thu khách hàng” 10.000.000
5. Nợ TK “Phải trả ngƣời lao động” 5.000.000
Có TK “Tiền mặt” 5.000.000
6. Nợ TK “Lợi nhuận chƣa phân phối” 50.000.000
Có TK “Nguồn vốn kinh doanh” 50.000.000
b. Mở các tài khoản và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế trên vào
các tài khoản:
TK Tiền mặt TK Vay ngắn hạn
20.000.000 52.000.000
(1) 15.000.000 5.000.000 (5) 30.000.000 (3)
15.000.000 5.000.000 - 30.000.000
30.000.000 82.000.000
c. Căn cứ số dƣ cuối kỳ các tài khoản, bảng cân đối kế toán cuối
tháng 01/2012 đƣợc lập nhƣ sau
88 Nguyên Lý Kế Toán
3.5. Đối chiếu số liệu ghi chép trong các tài khoản:
3.5.1. Đối chiếu số liệu ghi chép trên các tài khoản tổng hợp:
Để kiểm tra số liệu ghi chép trên các tài khoản tổng hợp, kế toán
lập Bảng cân đối tài khoản (hay còn gọi là bảng cân đối số phát sinh).
Bảng này dùng để kiểm tra tính chất chính xác của việc ghi chép trên
tài khoản tổng hợp và đƣợc lập dựa trên hai nguyên tắc sau đây:
- Do Tài khoản tài sản có số dƣ bên nợ, tài khoản nguồn vốn có số
dƣ bên có nên ta có:
Tổng số dƣ nợ đầu kỳ của các tài khoản = Tổng số dƣ có đầu kỳ
của các tài khoản
- Khi ghi sổ kép thì ta ghi nợ tài khoản này và ghi có tài khoản có
liên quan với cùng một số tiền nên:
Tổng số phát sinh nợ của các tài khoản = Tổng số phát sinh có của
các tài khoản
Bảng cân đối tài khoản có mẫu nhƣ sau:
Nguyên Lý Kế Toán 89
Tổng cộng A A B B C C
Ví dụ: Căn cứ ví dụ tại mục 4, hãy lập bảng cân đối tài khoản
tháng 1 năm 2012
BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN
Tháng 01 Năm 2012
ĐVT: 1.000đ
Số Tên (Số hiệu) tài Số dƣ đầu kỳ Số phát sinh Số dƣ cuối kỳ
TT khoản Nợ Có Nợ Có Nợ Có
1 Tiền mặt 20.000 15.000 5.000 30.000
3.5.2. Đối chiếu số liệu ghi chép giữa tài khoản tổng hợp và tài
khoản chi tiết:
Để kiểm tra số liệu ghi chép các tài khoản chi tiết và tài khoản
tổng hợp, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết. Bảng này đƣợc lập dựa
trên nguyên tắc:
- Tổng số dƣ trên các tài khoản chi tiết phải bằng số dƣ trên tài
khoản tổng hợp.
- Tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có trên các tài khoản chi
tiết phải bằng số phát sinh nợ và số phát sinh có trên tài khoản
tổng hợp.
Bảng tổng hợp chi tiết có mẫu nhƣ sau:
Tổng cộng
Ví dụ: Căn cứ Ví dụ 1 tại mục 3.2, hãy khóa sổ các tài khoản và
lập tổng hợp chi tiết tài khoản Phải thu khách hàng.
a. Khóa sổ các tài khoản tổng hợp và tài khoản chi tiết:
Tài khoản Phải thu khách hàng
(SDĐK) 800.000
(1) 400.000 100.000 (2)
(3) 200.000
600.000 100.000
(SDCK) 1.300.000
Nguyên Lý Kế Toán 91
b. Lập bảng tổng hợp chi tiết tài khoản Phải thu khách hàng:
Ta thấy, dòng tổng cộng trên bảng tổng hợp chi tiết bằng với số
liệu tƣơng ứng trên tài khoản tổng hợp Phải thu khách hàng.
3.6. Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp Việt Nam:
3.6.1. Giới thiệu chung:
Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp Việt Nam do Bộ Tài
chính ban hành và áp dụng thống nhất cho các ngành sản xuất kinh
doanh nên còn đƣợc gọi là hệ thống tài khoản thống nhất.
Hệ thống này gồm 87 tài khoản cấp 1 đƣợc ký hiệu bằng ba con
số từ 111 đến 911. Số thứ nhất chỉ loại tài khoản. Trong hệ thống tài
khoản kế toán Việt Nam hiện nay đƣợc chia thành 10 loại sau đây:
- Loại 1: Tài sản ngắn hạn
- Loại 2: Tài sản dài hạn
- Loại 3: Nợ phải trả
- Loại 4: Vốn chủ sở hữu
- Loại 5: Doanh thu
92 Nguyên Lý Kế Toán
Số Số hiệu TK
TÊN TÀI KHOẢN
TT Cấp 1 Cấp 2
LOẠI 1: TÀI SẢN NGẮN HẠN
1 111 Tiền mặt
1111 Tiền Việt Nam
1112 Ngoại tệ
1113 Vàng bạc đá quý
2 112 Tiền gửi ngân hàng
1121 Tiền Việt Nam
1122 Ngoại tệ
1123 Vàng bạc đá quý
3 113 Tiền đang chuyển
1131 Tiền Việt nam
1132 Ngoại tệ
4 121 Đầu tƣ chứng khoán ngắn hạn
1211 Cổ phiếu
1212 Trái phiếu, tín phiếu
5 128 Đầu tƣ ngắn hạn khác
1281 Tiền gửi có kỳ hạn
1288 Đầu tƣ ngắn hạn khác
6 129 Dự phòng giảm giá đầu tƣ ngắn hạn khác
7 131 Phải thu khách hàng
8 133 Thuế GTGT đƣợc khấu trừ
1331 Thuế GTGT đƣợc khấu trừ của h/hóa, dịch vụ
1332 Thuế GTGT đƣợc khấu trừ của TSCĐ
9 136 Phải thu nội bộ
1361 Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc
1368 Phải thu nội bộ khác
96 Nguyên Lý Kế Toán
1. Điều nào sau đây là đúng khi nói về tài khoản kế toán:
a. Tài khoản kế toán là một phƣơng tiện để theo dõi, phản ánh
một cách thƣờng xuyên, liên tục sự vận động tăng giảm của
một đối tƣợng kế toán cụ thể.
b. Trên thực tế, tài khoản kế toán chính là các sổ kế toán.
c. Mỗi đối tƣợng kế toán đƣợc theo dõi trên một tài khoản kế
toán nhất định.
d. Tất cả các câu trên.
2. Số dƣ cuối kỳ của một tài khoản đƣợc xác định nhƣ sau:
a. Số dƣ cuối kỳ = Số dƣ đầu kỳ + Số phát sinh tăng + Số phát
sinh giảm
b. Số dƣ cuối kỳ = Số dƣ đầu kỳ – Số phát sinh tăng – Số phát
sinh giảm
c. Số dƣ cuối kỳ = Số dƣ đầu kỳ + Số phát sinh tăng – Số phát
sinh giảm
d. Các câu trên đều sai.
4. Điều nào sau đây là sai khi nói về nguyên tắc ghi chép tài
khoản nguồn vốn:
a. Phát sinh tăng ghi bên nợ.
b. Phát sinh tăng ghi bên có.
c. Phát sinh giảm ghi bên nợ.
d. Không phải các câu trên.
104 Nguyên Lý Kế Toán
8. Bảng nào sau đây đƣợc kế toán lập để kiểm tra số liệu ghi
chép trên các tài khoản tổng hợp:
a. Bảng cân đối tài khoản.
b. Bảng tổng hợp chi tiết.
c. Bảng cân đối kế toán.
d. Không phải các câu trên.
Nguyên Lý Kế Toán 105
9. Bảng tổng hợp chi tiết đƣợc lập nhằm mục đích:
a. Kiểm tra tính đúng đắn của các định khoản kế toán.
b. Làm căn cứ ghi chép các tài khoản chi tiết.
c. Kiểm tra việc ghi chép trên các tài khoản chi tiết.
d. Kiểm tra số liệu ghi chép trên tài khoản tổng hợp với các tài
khoản chi tiết liên quan.
Bài 1: Hãy ghi vào các tài khoản “Tiền gửi Ngân hàng” và “Phải
trả cho ngƣời bán” số liệu sau đây (Đơn vị tính 1.000đ):
- Số dƣ vào ngày 01/11 của “Tiền gửi ngân hàng”: 100.000, “Phải
trả cho ngƣời bán”:200.000
- Ngày 02/11 thu TGNH 350.000
- Ngày 05/11 mua chịu 500.000
- Ngày 07/11 chi TGNH 240.000
- Ngày 10/11 Thu TGNH 120.000
- Ngày 15/11 Trả nợ ngƣời bán 460.000
- Ngày 20/ 11 Mua chịu 300.000
- Ngày 25/11 chi TGNH 110.000
- Ngày 28/11 trả nợ ngƣời bán 210.000
Bài 2: Hãy phản ánh tình hình sau đây vào tài khoản “Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ” và tài khoản “Chi phí bán hàng” (Đơn
vị tính 1.000đ):
1. Bán một lô thành phẩm giá bán 20.000
2. Trả tiền vận chuyển hàng bán 1.000
3. Trả tiền điện nƣớc ở bộ phận bán hàng 2.000
4. Đã cung cấp dịch vụ cho khách hàng và đã thu đƣợc tiền 30.000
5. Trả lƣơng cho nhân viên bán hàng 5.000
6. Khấu hao tài sản cố định ở bộ phận bán hàng 10.000
7. Kết chuyển toàn bộ chi phí bán hàng vào cuối tháng
8. Kết chuyển toàn bộ doanh thu bán hàng vào cuối tháng
Bài 3: Tại một doanh nghiệp có các nghiệp vụ phát sinh nhƣ sau
(Đơn vị tính 1.000đ):
1. Cổ đông góp vốn bằng một tài sản cố định hữu hình trị giá
250.000.
2. Đã thu đƣợc tiền của khách hàng bằng tiền gửi ngân hàng.
3. Dùng lợi nhuận bổ sung quỹ đầu tƣ phát triển 100.000.
108 Nguyên Lý Kế Toán
4. Vay ngắn hạn ngân hàng chuyển vào tài khoản tiền gửi ngân hàng
30.000.
5. Chi tiền mặt tạm ứng cho công nhân viên 15.000.
6. Mua hàng hóa nhập kho bằng tiền tạm ứng 15.000.
7. Chi tiền mặt mua công cụ dụng cụ 15.000.
8. Chi tiền mặt đem ký quỹ ký cƣợc ngắn hạn 25.000.
9. Rút tiền gởi ngân hàng đem ký quỹ dài hạn 15.000.
10. Nhận ký cƣợc ký quỹ dài hạn bằng tiền mặt 10.000.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế trên.
Bài 4: Hãy phản ánh các nghiệp vụ sau đây vào tài khoản bằng
phƣơng pháp ghi sổ kép (Đơn vị tính 1.000đ):
1. Rút tiền gửi ngân hàng mua nguyên vật liệu 18.000.
2. Mua công cụ dụng cụ 12.000 tiền chƣa thanh toán.
3. Nhận bàn giao một tài sản cố định hữu hình do chủ sở hữu góp
vốn trị giá 250.000.
4. Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt 5.000.
5. Vay ngắn hạn ngân hàng trả nợ ngƣời bán 10.000.
6. Đã thu đƣợc tiền của khách hàng bằng tiền gửi ngân hàng
24.000.
7. Dùng lợi nhuận trích quỹ dự phòng tài chính 17.000.
8. Chi tiền mặt trả các khoản phải trả khác 15.000.
9. Thu đƣợc các khoản phải thu khác bằng tiền mặt 5000.
10. Rút tiền gửi ngân hàng trả nợ cho ngƣời bán 10.000.
Bài 5: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau (Đơn vị
tính 1.000đ):
1. Mua một tài sản cố định hữu hình chƣa trả tiền ngƣời bán
120.000.
2. Dùng lợi nhuận trích quỹ đầu tƣ phát triển 15.000.
3. Thu hồi tiền ký quỹ ký cƣợc ngắn hạn bằng tiền mặt 5.000.
4. Rút tiền gởi ngân hàng trả nợ cho ngƣời bán 10.000.
5. Khách hàng chuyển trả tiền mua hàng bằng tiền mặt 15.000.
Nguyên Lý Kế Toán 109
Bài 6: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau đây (Đơn
vị tính 1.000đ):
1. Rút tiền gửi ngân hàng trả nợ vay ngắn hạn 30.000.
2. Vay ngắn hạn ngân hàng trả nợ ngƣời bán 40.000.
3. Dùng lợi nhuận trích lập quỹ dự phòng tài chính 10.000.
4. Chủ sở hữu góp vốn bằng tài sản cố định hữu hình trị giá
150.000.
5. Chi tiền mặt mua hàng hóa 25.000.
6. Mua một tài sản cố định hữu hình chƣa trả tiền ngƣời bán
60.000.
7. Chi tiền mặt tạm ứng cho nhân viên 3.000.
8. Thu hồi tạm ứng của công nhân viên 1.000 bằng tiền mặt.
9. Chi tiền mặt đem ký quỹ ký cƣợc ngắn hạn 20.000.
10. Nhận ký cƣợc ký quỹ dài hạn bằng tiền mặt 40.000.
11. Thu hồi tiền ký quỹ ký cƣợc ngắn hạn bằng tiền mặt 20.000.
12. Chi tiền mặt hoàn trả tiền ký quỹ ngắn hạn cho doanh nghiệp khác
40.000.
Bài 7: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau đây (Đơn
vị tính 1.000đ):
1. Mua nguyên vật liệu 20.000, công cụ dụng cụ 30.000, tất cả
chƣa trả tiền cho ngƣời bán.
2. Mua hàng hóa 40.000, trả ngay bằng tiền mặt 10.000, bằng tiền
gửi ngân hàng 30.000
3. Chi tiền mặt 15.000 và rút tiền gửi ngân hàng 30.000 trả nợ cho
ngƣời bán.
4. Rút tiền gửi ngân hàng 20.000 và chi tiền mặt 15.000 trả nợ vay
ngắn hạn ngân hàng.
110 Nguyên Lý Kế Toán
5. Đã thu đƣợc tiền của khách hàng bằng tiền mặt 8.000 và bằng
tiền gửi ngân hàng 24.000.
6. Thu hồi tạm ứng bằng tiền mặt 10.000 và bằng hàng hóa trị giá
15.000.
7. Nhận thêm vốn góp bằng tài sản cố định hữu hình 300.000 và
công cụ dụng cụ 15.000.
8. Đem một lô hàng hóa trị giá 50.000 và chi tiền mặt 25.000 đi
thế chấp ký quỹ ký cƣợc ngắn hạn.
9. Đã thu đƣợc các khoản phải thu khác bằng tiền mặt 5.000 và
bằng tiền gửi ngân hàng 15.000.
10. Dùng tiền gửi ngân hàng mua tài sản cố định hữu hình 40.000,
nguyên liệu vật liệu 10.000, công cụ dụng cụ 15.000.
Bài 8: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau đây (Đơn
vị tính 1.000đ):
1. Xuất nguyên liệu vật liệu dùng ở bộ phận bán hàng trị giá 5.000
2. Trả tiền điện nƣớc ở bộ phận bán hàng 10.000 bằng tiền gửi
ngân hàng
3. Kết chuyển chi phí bán hàng sang tài khoản “Xác định kết quả
kinh doanh”.
4. Xuất công cụ dụng cụ đem ra sử dụng ở bộ phận quản lý doanh
nghiệp 15.000
5. Chi tiền mặt trả tiền điện thoại ở bộ phận quản lý doanh nghiệp
8.000
6. Mua văn phòng phẩm ở bộ phận quản lý trả bằng tiền gửi ngân
hàng 10.000
7. Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK “Xác định
kết quả kinh doanh”.
8. Doanh thu bán hàng chƣa thu đƣợc tiền của khách hàng 20.000
9. Doanh thu bán hàng 20.000, trong đó thu tiền mặt 10.000 và thu
tiền gửi ngân hàng 10.000.
10. Kết chuyển doanh thu bán hàng trong kỳ sang TK “Xác định
kết quả kinh doanh”.
Nguyên Lý Kế Toán 111
Yêu cầu:
1. Mở tài khoản và mở các sổ chi tiết, ghi số dƣ đầu kỳ vào tài
khoản và sổ chi tiết có liên quan.
2. Phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên vào tài khoản và
các sổ chi tiết đã mở.
3. Lập bảng cân đối tài khoản và bảng tổng hợp chi tiết hàng hóa.
4. Lập bảng cân đối kế toán đến cuối Quý 4 năm 201x.
Bài 10: Tại một doanh nghiệp có số dƣ trên một số tài khoản vào
ngày 30/9/201x nhƣ sau (đơn vị tính: 1.000đ):
- Tiền mặt: 40.000
- Tạm ứng: 20.000
- Vay ngắn hạn: 80.000
- Phải trả cho ngƣời bán: 50.000
- Phải thu khách hàng: 40.000
- Tiền gửi ngân hàng: 70.000
- Quỹ đầu tƣ phát triển: 30.000
- Nguồn vốn kinh doanh: X
- Nguyên vật liệu: 30.000
- TSCĐ hữu hình: 540.000
- Lợi nhuận chƣa phân phối: 40.000
- Hàng hóa: 60.000
Trong tháng 10/201x có các nghiệp vụ phát sinh nhƣ sau:
1. Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt 20.000.
2. Khách hàng thanh toán nợ bằng chuyển khoản 30.000.
3. Dùng tiền gửi ngân hàng trả nợ vay ngắn hạn 30.000, trả nhà
cung cấp 10.000.
4. Nhập kho vật liệu 30.000 thanh toán bằng tiền mặt.
5. Dùng lãi bổ sung quỹ dự phòng tài chính 10.000, quỹ đầu tƣ
phát triển 10.000.
Nguyên Lý Kế Toán 113
6. Nhập kho dụng cụ trị giá 12.000 thanh toán bằng tạm ứng.
7. Mua hàng hoá trị giá 20.000 chƣa thanh toán cho ngƣời bán.
8. Nhận vốn góp của cổ đông trị giá 100.000 bằng chuyển khoản.
9. Dùng tiền gửi ngân hàng trả nợ cho ngƣời bán 40.000.
10. Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt 30.000.
Yêu cầu:
1. Tìm X.
2. Lập bảng cân đối kế toán ngày 31/10/201x.
3. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và phản ánh vào sơ
đồ tài khoản liên quan.
4. Lập bảng cân đối tài khoản tháng 2/201x.
5. Lập bảng cân đối kế toán cuối tháng 2/201x.
114 Nguyên Lý Kế Toán
CHƢƠNG 4:
CHỨNG TỪ VÀ KIỂM KÊ
Mục tiêu:
Các nội dung bạn sẽ nắm được sau khi nghiên cứu chương này gồm:
Hiểu được chứng từ là gì? Vai trò của chứng từ trong công
tác kế toán.
Xác định được các yếu tố cơ bản của chứng từ qua đó biết
cách lập chứng từ với đủ các yếu tố theo quy định.
Nắm được trình tự xử lý chứng từ từ khi bắt đầu cho đến khi
đưa vào lưu trữ.
Hiểu được phương pháp kiểm kê là gì? Nắm được trình tự cơ
bản khi tiến hành kiểm kê.
Nhận định vai trò kế toán trong công tác kiểm kê.
Nguyên Lý Kế Toán 115
ánh không đúng tình hình thực tế phát sinh, do đó không thể cung cấp
thông tin đáp ứng cho yêu cầu quản lý. Do đó, tính trung thực của
thông tin phản ánh trên chứng từ quyết định tính trung thực của các số
liệu kế toán.
- Chứng từ kế toán là phương tiện thông tin phục vụ điều hành,
quản lý. Thông qua chứng từ mà cấp trên có thể truyền đạt chỉ thị mệnh
lệnh cho các đơn vị cấp dƣới thực hiện. Cấp dƣới căn cứ vào đó mà tiến
hành thực hiện đồng thời chứng minh việc thực hiện của mình.
- Chứng từ kế toán là căn cứ để thanh tra, kiểm soát công tác tài
chính kế toán của đơn vị. Nhờ chứng từ kế toán mà mọi nghiệp vụ
kinh tế phát sinh đều đƣợc phản ánh đầy đủ để kế toán có thể giám sát
nghiệp vụ kinh tế phát sinh và hoàn thành. Từ đó giám sát việc chấp
hành các chính sách pháp luật của nhà nuớc và bảo vệ tài sản của
doanh nghiệp. Thông qua chứng từ có thể kiểm tra tính hợp pháp, hợp
lý của các nghiệp vụ phát sinh, kiểm tra những vi phạm các chế độ
quản lý kinh tế, tài chính của nhà nƣớc, phát hiện những hành vi tham
ô, lãng phí tài sản.
- Chứng từ là cơ sở để quy trách nhiệm và giải quyết khiếu kiện.
Vì trên chứng từ đều có chữ ký, đóng dấu của những ngƣời, đơn vị có
liên quan. Đó chính là bằng chứng hợp pháp làm căn cứ để xử lý. Nếu
có hành vi gian dối thì những ngƣời có liên quan trên chứng từ phải
chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật.
4.1.2. Phân loại chứng từ:
Có nhiều cách phân loại chứng từ tùy theo yêu cầu quản lý và
hạch toán kế toán. Để thuận tiện cho việc quản lý và sử dụng chứng
từ, ngƣời ta phân loại chứng từ thành các loại sau đây:
a. Căn cứ vào nội dung kinh tế: chứng từ bao gồm các loại:
- Chứng từ lao động tiền lƣơng
Ví dụ: Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lƣơng, Bảng thanh
toán tiền thƣởng…
- Chứng từ hàng tồn kho
Ví dụ: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho…
- Chứng từ bán hàng
Nguyên Lý Kế Toán 117
Ví dụ: Hóa đơn GTGT, Bảng thanh toán hàng đại lý, thẻ quầy hàng…
- Chứng từ tiền tệ:
Ví dụ: Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng…
- Chứng từ tài sản cố định:
Ví dụ: Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản bàn giao TSCĐ…
b. Căn cứ yêu cầu quản lý của Nhà nước:
- Chứng từ kế toán bắt buộc: là những chứng từ có biểu mẫu bắt
buộc do Bộ Tài chính hoặc đơn vị đƣợc Bộ Tài chính ủy quyền in và
phát hành. Đơn vị đƣợc ủy quyền in và phát hành chứng từ bắt buộc
phải in đúng theo mẫu quy định, đúng số lƣợng đƣợc phép in cho từng
loại chứng từ và phải chấp hành đúng các quy định về quản lý ấn chỉ
của Nhà nƣớc.
Ví dụ: Hóa đơn giá trị gia tăng, Biên lai thu tiền…
- Chứng từ kế toán hƣớng dẫn: là những chứng từ đƣợc quy định
thành mẫu nhƣng đơn vị kế toán có thể thực hiện theo nguyên bản
hoặc đƣợc phép bổ sung thêm, bớt một số chỉ tiêu cho phù hợp với
yêu cầu quản lý của đơn vị nhƣng phải đảm bảo đầy đủ nội dung của
chứng từ kế toán.
Ví dụ: giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng, biên bản
bàn giao tài sản cố định…
c. Căn cứ mức độ khái quát chứng từ:
- Chứng từ ban đầu (Chứng từ gốc): Là chứng từ đƣợc lập ngay
khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc hoàn thành. Mỗi một nghiệp vụ
phải đƣợc lập một chứng từ gốc.
Ví dụ: Hóa đơn GTGT, Phiếu nhập kho, phiếu kho…
- Chứng từ tổng hợp (chứng từ ghi sổ): Chứng từ tổng hợp là
chứng từ đƣợc lập trên cơ sở các chứng từ gốc cùng loại nhằm đơn
giản việc ghi sổ kế toán. Chứng từ tổng hợp chỉ có giá trị khi có kèm
theo các chứng từ gốc mà nó tổng hợp.
Ví dụ: Bảng tổng hợp hóa đơn hàng hóa bán ra đƣợc lập căn cứ
các chứng từ gốc là các hóa đơn bán hàng...
118 Nguyên Lý Kế Toán
đánh số cho mỗi chứng từ. Mỗi chứng từ phải đƣợc đánh số nhƣ thế
nào để phân biệt đƣợc chứng từ này với chứng từ khác. Khi đánh số
hiệu chứng từ phải đảm bảo tính liên tục, không đƣợc nhảy số, cách
quãng, không đƣợc ghi trùng số. Số chứng từ có thể đánh số liên tục
trong năm, bắt đầu từ 01, 02… cho đến hết năm. Tuy nhiên, nếu
chứng từ phát sinh quá nhiều thì việc đánh số chứng từ cũng có thể
chia ra từng tháng và đánh liên tục cho đến hết tháng nhƣng phải ký
hiệu rõ chứng từ của tháng nào nhƣ 01/1, 02/1 (chứng từ 01, 02 của
tháng 1). Ngày tháng và số hiệu giúp cho việc ghi chép, kiểm tra và
đối chiếu số liệu đƣợc dễ dàng tránh đƣợc sự nhầm lẫn.
+ Tên, địa chỉ của cá nhân hoặc đơn vị lập chứng từ kế toán và
tên, địa chỉ của cá nhân hoặc đơn vị nhận chứng từ kế toán: yếu tố
này đảm bảo tính có thể kiểm tra đƣợc của chứng từ, tính hợp pháp,
hợp lý của nghiệp vụ phát sinh trên chứng từ.
+ Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh: nội dung
nghiệp vụ phát sinh sẽ đƣợc phản ánh tóm tắt trên chứng từ. Thông
thƣờng mỗi loại chứng từ đều có mẫu in sẵn theo quy định, đã tính
toán đủ những thông tin cần thiết cho công tác kế toán, đƣợc ghi hết
sức ngắn gọn. Khi lập chứng từ, chúng ta chỉ cần điền vào mẫu những
thông tin đặc trƣng liên quan tới nghiệp vụ phát sinh. Những nội dung
ghi trên chứng từ là cơ sở để định khoản kế toán và là cơ sở để kiểm
tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế ghi trên chứng từ.
+ Quy mô nghiệp vụ về số lượng và giá trị: yếu tố này thƣờng bao
gồm các chỉ tiêu số lƣợng, đơn giá, thành tiền. Trong đó, đơn giá và số
tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số. Riêng tổng số tiền
của chứng từ kế toán phải đƣợc ghi cả bằng số và bằng chữ. Tùy theo
đối tƣợng đƣợc phản ánh trên chứng từ mà sử dụng các đơn vị đo
lƣờng phù hợp (đồng, kg, cái…). Đơn vị đo lƣờng cho phép đo lƣờng
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tổng hợp số liệu kế toán và là cơ sở để
kiểm tra khi cần thiết.
+ Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người
có liên quan đến chứng từ kế toán: yếu tố này nhằm xác định trách
nhiệm pháp lý của tất cả những ngƣời có liên quan đến nghiệp vụ ghi
trên chứng từ. Trƣờng hợp liên quan đến tƣ cách pháp nhân của đơn vị
kế toán thì phải có tên, chữ ký của ngƣời đại diện theo pháp luật và
đóng dấu của đơn vị.
120 Nguyên Lý Kế Toán
Đơn vị : Mẫu số 01 - TT
Bộ phận: (Ban hành kèm theo QĐ 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20/3/2006 của BTC)
Ngày……tháng……năm…… Số:………..……
Nợ:………………
Có:………………
Họ, tên ngƣời nộp tiền:……………………………………………………
Địa chỉ:……………………………………………………………………
Lý do nộp:…………………………………………………………………
Ngày…...tháng…...năm…….
Thủ trƣởng đơn vị Kế toán trƣởng Ngƣời lập phiếu Thủ quỹ Ngƣời nộp tiền
(Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
122 Nguyên Lý Kế Toán
Số.............................
- Họ và tên ngƣời giao:.................................................................................
- Theo.................số...........ngày..........tháng..........năm............của................
- Nhập tại kho: ..............................................Địa điểm:...............................
Cộng
Khi đƣa vào lƣu trữ thì phải đƣợc sắp xếp theo từng loại, trong
mỗi loại sắp xếp theo thứ tự thời gian, đóng thành quyển hoặc gói
buộc cẩn thận, mặt ngoài ghi rõ tên đơn vị, niên độ, tháng, số hiệu
chứng từ (số đầu, số cuối) của từng gói, từng quyển.
Ngƣời đứng đầu đơn vị phải chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về
sự an toàn, đầy đủ và hợp pháp các tài liệu kế toán của đơn vị đang
lƣu trữ. Ngƣời đƣợc giao nhiệm vụ quản lý, bảo quản tài liệu kế toán
lƣu trữ phải chịu trách nhiệm trƣớc ngƣời đứng đầu đơn vị, trƣớc pháp
luật về sự mất mát hƣ hỏng hoặc sự cố khác đối với tài liệu kế toán
lƣu trữ cho chủ quan mình gây ra.
Thời gian lƣu trữ của tài liệu kế toán quy định nhƣ sau:
- Tối thiểu 5 năm đối với tài liệu kế toán dùng cho quản lý, điều
hành của đơn vị kế toán, gồm cả chứng từ kế toán không sử dụng trực
tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính nhƣ Phiếu thu, phiếu
chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho không lƣu trong tập tài liệu kế
toán của Phòng Kế toán.
- Tối thiểu 10 năm đối với chứng từ kế toán sử dụng trực tiếp để ghi
sổ kế toán và lập báo cáo tài chính, sổ kế toán và báo cáo tài chính năm,
trừ trƣờng hợp pháp luật có quy định khác nhƣ các bảng kê, bảng tổng
hợp chi tiết, các sổ kế toán chi tiết, các sổ kế toán tổng hợp, báo cáo tài
chính tháng, quý, năm của đơn vị kế toán, biên bản tiêu hủy tài liệu kế
toán và tài liệu khác có liên quan đến ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài
chính, trong đó có báo cáo kiểm toán và báo cáo kiểm tra kế toán.
Tài liệu kế toán liên quan đến thanh lý tài sản cố định, tài liệu kế
toán liên quan đến thành lập, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển
đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản đơn vị kế
toán cũng thuộc nhóm tài liệu lƣu trữ tối thiểu 10 năm.
- Lƣu trữ vĩnh viễn đối với tài liệu kế toán có tính sử liệu, có ý
nghĩa quan trọng về kinh tế, an ninh, quốc phòng.
Tài liệu hết thời hạn lƣu trữ nhƣng có liên quan đến các vụ liện
tụng tranh chấp thì không áp dụng theo thời hạn trên mà áp dụng theo
thời hạn quyết định của pháp luật hiện hành hoặc theo quyết định của
ngƣời có thẩm quyền.
Tài liệu kế toán đã hết hạn lƣu trữ theo quy định của chế độ này,
nếu không có chỉ định nào khác của ngƣời hoặc cơ quan Nhà nƣớc có
thẩm quyền thì đƣợc phép tiêu hủy theo quyết định của ngƣời đứng
đầu đơn vị. Việc tiêu hủy tài liệu hết hạn phải làm đầy đủ theo đúng
thủ tục quy định nhƣ:
Nguyên Lý Kế Toán 127
- Lập “Hội đồng tiêu hủy tài liệu kế toán hết thời hạn lƣu trữ”:
Thành phần hội đồng có lãnh đạo đơn vị, kế toán trƣởng hoặc ngƣời
phụ trách công tác kế toán và đại diện bộ phận lƣu trữ.
- Lập “Danh mục tài liệu tiêu hủy”
- Lập “Biên bản tiêu hủy tài liệu kế toán hết thời hạn lƣu trữ” và
tiến hành tiêu hủy tài liệu kế toán. Trong biên bản phải ghi rõ các nội
dung: Loại tài liệu kế toán đã tiêu hủy, thời hạn lƣu trữ của mỗi loại
(từ năm, đến năm), hình thức tiêu hủy, kết luận và chữ ký của các
thành viên hội đồng.
Các hình thức tiêu hủy gồm: đốt cháy, cắt, xé nhỏ bằng máy hoặc
thủ công, bảo đảm các tài liệu kế toán đã tiêu hủy không thể sử dụng
lại đƣợc các thông tin, số liệu trên đó.
4.2. Kiểm kê:
4.2.1. Khái niệm và tác dụng của kiểm kê:
4.2.1.1. Khái niệm:
Kiểm kê là một phƣơng pháp của kế toán để kiểm tra thực tế các
loại tài sản của doanh nghiệp bằng cách cân, đong, đo, đếm qua đó
xác định số lƣợng, chất lƣợng thực tế của tài sản nhằm đối chiếu với
số liệu ghi chép trong sổ kế toán, phát hiện chênh lệch giữa số thực tế
và số ghi trong sổ kế toán để có biện pháp xử lý kịp thời.
Chênh lệch giữa số thực tế khi kiểm kê với số ghi trên sổ kế toán
có thể do các nguyên nhân về phía ngƣời quản lý tài sản (thủ kho, thủ
quỹ…) hay về phía kế toán. Về phía ngƣời quản lý tài sản có thể do
nguyên nhân khách quan hay chủ quan tác động: nguyên nhân khách
quan nhƣ tác động của tự nhiên làm hàng hóa hao hụt mất mát,
nguyên nhân chủ quan nhƣ nhầm lẫn trong cân đong đo đếm hay đánh
cắp. Về phía kế toán cũng có thể do vô tình hay cố ý nhƣ: nhầm lẫn
trong ghi chép sổ sách hay có hành vi gian lận tham ô.
Đơn vị kế toán phải kiểm kê tài sản trong các trƣờng hợp sau:
- Cuối kỳ kế toán năm, trƣớc khi lập báo cáo tài chính;
- Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá
sản hoặc bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp;
- Chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp;
- Xảy ra hỏa hoạn, lũ lụt và các thiệt hại bất thƣờng khác;
- Đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền;
- Các trƣờng hợp khác theo quy định của pháp luật.
128 Nguyên Lý Kế Toán
Khi tiến hành kiểm kê, tùy theo đối tƣợng mà sử dụng phƣơng
pháp kiểm kê phù hợp. Kiểm kê hiện vật thì cân, đong, đo, đếm, kiểm
quỹ tiền mặt và các chứng khoán thì đếm trực tiếp từng loại. Kiểm kê
tiền gởi ngân hàng và các khoản thanh toán thì tiến hành đối chiếu với
ngân hàng và các bên có liên quan.
Sau khi kiểm kê, ban kiểm kê phải lập báo cáo tổng hợp kết quả
kiểm kê. Trƣờng hợp có chênh lệch giữa số liệu thực tế kiểm kê với số
liệu ghi trên sổ kế toán ban kiểm kê họp nghiên cứu, đề xuất ý kiến
đối với các khoản chênh lệch tài sản phát sinh trong quá trình kiểm kê.
Căn cứ “Biên bản kiểm kê”, các cấp lãnh đạo sẽ giải quyết từng
trƣờng hợp chênh lệch cụ thể tùy theo nguyên nhân phát sinh. Khi xử
lý các trƣờng hợp thừa thiếu trong kiểm kê phải lập “Biên bản xử lý”
để làm cơ sở xử lý và ghi vào sổ sách kế toán. “Biên bản kiểm kê” và
“Biên bản xử lý” là các chứng từ mà kế toán căn cứ để ghi vào sổ sách
kế toán. Đối với kiểm kê cuối năm tài chính thì đơn vị kế toán phải
xác định nguyên nhân và phải phản ánh số chênh lệch và kết quả xử lý
vào sổ kế toán trƣớc khi lập báo cáo tài chính.
4.2.4. Vai trò của kế toán trong kiểm kê:
Kiểm kê là một phƣơng pháp của kế toán, nhằm đối chiếu số liệu
thực tế với số liệu trên sổ sách kế toán, nên khi kiểm kê kế toán là một
thành viên chủ yếu trong ban kiểm kê. Vì đây là công việc liên quan
đến nhiều ngƣời và cần huy động nhiều ngƣời nên phải có thủ trƣởng
đơn vị chỉ đạo và làm trƣởng ban kiểm kê. Nhƣng chỉ đạo nghiệp vụ
phải do kế toán, kế toán đóng vai trò quan trọng trƣớc, trong và sau
khi kiểm kê, tài liệu kiểm kê là chứng từ để ghi vào sổ sách kế toán.
- Giai đoạn trƣớc khi kiểm kê: kế toán phải xây dựng kế hoạch
kiểm kê, trong đó xác định thời gian kiểm kê, phạm vi kiểm kê, thành
phần ban kiểm kê. Đồng thời, tổ chức khóa sổ kế toán và hƣớng dẫn
nghiệp vụ cho những ngƣời tham gia kiểm kê.
- Giai đoạn kiểm kê: Kế toán phải tham gia chứng kiến công việc
kiểm kê và lập các biên bản kiểm kê, kịp thời chấn chỉnh các sai sót,
vi phạm trong quá trình kiểm kê nhƣ kiểm kê khống, kiểm kê không
đúng thực tế.
- Giai đoạn sau kiểm kê: Kế toán chủ trì tìm kiếm nguyên nhân
phát sinh chênh lệch, đề xuất ý kiến với lãnh đạo để giải quyết từng
trƣờng hợp cụ thể. Đồng thời, căn cứ vào “biên bản kiểm kê”, “biên
bản xử lý” để điều chỉnh sổ sách kế toán.
130 Nguyên Lý Kế Toán
Chương 4 trình bày các nội dung có liên quan đến chứng từ và
kiểm kê gồm:
Khái niệm và tác dụng của chứng từ, các căn cứ phân loại
chứng từ, nội dung của chứng từ, nguyên tắc lập và trình tự xử
lý chứng từ.
Khái niệm và tác dụng của việc kiểm kê, phân loại kiểm kê,
trình tự tiến hành kiểm kê và vai trò của kế toán trong kiểm kê.
Nguyên Lý Kế Toán 131
6. Trƣờng hợp nào sau đây doanh nghiệp phải tiến hành
kiểm kê:
a. Cuối kỳ kế toán năm, trƣớc khi lập báo cáo tài chính.
b. Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, chấm dứt hoạt động,
phá sản hoặc bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp.
c. Chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp.
d. Tất cả các trƣờng hợp trên.
7. Căn cứ thời gian tiến hành kiểm kê thì có các loại kiểm
kê sau:
a. Kiểm kê từng phần, kiểm kê toàn phần.
b. Kiểm kê tiền mặt, kiểm kê hàng hóa.
c. Kiểm kê định kỳ, kiểm kê bất thƣờng.
d. Kiểm kê hàng tháng, kiểm kê bất thƣờng.
9. Thời hạn lƣu trữ tối thiểu đối với tài liệu kế toán dùng cho
quản lý, bao gồm cả chứng từ kế toán không sử dụng trực tiếp để
ghi sổ và lập báo cáo tài chính:
a. 5 năm
b. 7 năm
c. 10 năm
d. 20 năm
136 Nguyên Lý Kế Toán
Bài 1: Căn cứ mẫu hóa đơn giá trị gia tăng dƣới đây, hãy nêu các
yếu tố bắt buộc và yếu tố bổ sung của loại chứng từ này.
(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn)
Nguyên Lý Kế Toán 139
Bài 2: Căn cứ các dữ kiện dƣới đây, hãy lập các phiếu thu, phiếu
chi theo mẫu cho sẵn:
1. Ngày 10/8/2012, chi tiền mặt 5.000.000đ tạm ứng cho ông
Nguyễn Văn A (Phòng Kinh doanh) mua hàng hóa.
2. Ngày 15/8/2012, thu 15.000.000đ tiền mặt khách hàng B
(địa chỉ xxx Nguyễn Thông phƣờng 7, quận 3) trả nợ tiền mua hàng
tháng trƣớc.
Ngày……tháng……năm…… Số:……………………
Nợ:………..…………
Có:………………
Họ, tên ngƣời nộp tiền:……………………………………………………
Địa chỉ:……………………………………………………………………
Lý do nộp:……………………………………………………….………..
Ngày…...tháng…...năm…….
Thủ trƣởng đơn vị Kế toán trƣởng Ngƣời lập phiếu Thủ quỹ Ngƣời nộp tiền
(Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
140 Nguyên Lý Kế Toán
Ngày……tháng……năm…… Số:……………….
Nợ:……………….
Có:……………
Họ, tên ngƣời nhận tiền:……………………………………………………
Địa chỉ:…………………………………………………………………..…
Lý do chi:…………………………………………………………….……
Ngày…...tháng…...năm…….
Thủ trƣởng đơn vị Kế toán trƣởng Ngƣời lập phiếu Thủ quỹ Ngƣời nhận tiền
(Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Nguyên Lý Kế Toán 141
CHƢƠNG 5:
Mục tiêu:
Sau khi học xong chương này, các bạn sẽ nắm được các nội
dung sau:
Hiểu được tính giá các đối tượng kế toán là gì?
Ý nghĩa tác dụng của việc tính giá các đối tượng kế toán.
Nắm được các phương pháp tính giá các đối tượng kế toán
chủ yếu.
Tính giá hàng hóa vật tư làm cơ sở cho việc tổng hợp chỉ tiêu
hàng tồn kho, chỉ tiêu chi phí vật tư hàng hóa trong chi phí
sản xuất kinh doanh.
Tính giá tài sản cố định để tổng hợp chỉ tiêu tài sản cố
định trong doanh nghiệp, làm cơ sở để tính khấu hao tài
sản cố định.
Tính giá các loại chứng khoán, vàng bạc, kim khí quý đá quý,
ngoại tệ, làm cơ sở để tổng hợp các loại tài sản này và tính
toán lãi lỗ khi nhượng bán.
142 Nguyên Lý Kế Toán
doanh, nhƣ một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng; chi
phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền
tác giả...
Tài sản cố định (TSCĐ) đƣợc xác định theo giá ban đầu (nguyên
giá), giá trị hao mòn lũy kế và giá trị còn lại.Nguyên giá là toàn bộ các
chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có đƣợc TSCĐ tính đến thời
điểm đƣa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.Giá trị hao mòn
đƣợc tính dựa trên cơ sở khấu hao tài sản cố định.Giá trị còn lại là
nguyên giá của TSCĐ hữu hình sau khi trừ (-) số khấu hao luỹ kế của
tài sản đó.
Xác định nguyên giá tài sản cố định
a. Xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình:
TSCĐ hữu hình trong một doanh nghiệp rất đa dạng gồm nhiều
loại nhƣ nhà cửa vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phƣơng tiện vận tải
truyền dẫn,... Các TSCĐ này chủ yếu hình thành từ mua sắm, từ
nhận góp vốn hoặc tự tạo và một số trƣờng hợp khác nhƣ nhận tài
trợ, biếu tặng,...
Xác định nguyên giá của TSCĐ hữu hình dựa trên nguyên tắc giá
gốc, là toàn bộ chi phí bỏ ra hoặc tính theo giá trị hợp lý để có đƣợc
tài sản đó tại thời điểm sẵn sàng sử dụng. Đối với các TSCĐ hữu hình
đƣợc hình thành từ mua sắm hoặc tự xây dựng, chế tạo thì nguyên giá
là toàn bộ chi phí bỏ ra tính đến thời điểm tài sản trong trạng thái sẵn
sàng sử dụng. Đối với các TSCĐ hữu hình hình thành từ trao đổi, góp
vốn hoặc biếu tặng thì nguyên giá tính theo giá trị hợp lý cộng với các
chi phí phát sinh thêm tính đến thời điểm đƣa vào sử dụng. Giá trị hợp
lý có thể là giá thỏa thuận của các bên liên quan, giá thị trƣờng hoặc
giá do bên thứ ba độc lập xác định.
Dƣới đây là cách xác định nguyên giá trong một số trƣờng hợp
cụ thể:
TSCĐ hữu hình mua sắm:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm (kể cả mua mới và cũ): là
giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các
khoản thuế đƣợc hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra
tính đến thời điểm đƣa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng
nhƣ: lãi tiền vay phát sinh trong quá trình đầu tƣ mua sắm tài sản cố
định; chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt,
chạy thử; lệ phí trƣớc bạ và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
144 Nguyên Lý Kế Toán
Ví dụ 1
Mua một dây chuyền sản xuất, giá mua chƣa thuế 200 triệu đồng,
thuế GTGT đƣợc khấu trừ 10%, chi phí lắp đặt, chạy thử 10 triệu
đồng. Thời gian sử dụng ƣớc tính của dây chuyền là 5 năm.
Nguyên giá của tài sản trên là 200 + 10 = 210 triệu đồng.
Trƣờng hợp TSCĐ hữu hình mua trả chậm, trả góp, nguyên giá
TSCĐ là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua cộng (+) các khoản
thuế (không bao gồm các khoản thuế đƣợc hoàn lại), các chi phí liên
quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đƣa TSCĐ vào trạng thái
sẵn sàng sử dụng nhƣ: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp;
chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trƣớc bạ (nếu có).
Tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng là giá trị quyết toán công
trình khi đƣa vào sử dụng. Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự sản xuất là
giá thành thực tế của TSCĐ hữu hình cộng (+) các chi phí lắp đặt chạy
thử, các chi phí khác trực tiếp liên quan tính đến thời điểm đƣa TSCĐ
hữu hình vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Ví dụ 2
Công ty ThaCo xây một tòa nhà cho việc sử dụng của chính mình.
Công ty đã chi 200 triệu đồng cho vật tƣ, 900 triệu đồng cho lƣơng
công nhân trực tiếp tham gia vào việc xây dựng tòa nhà này, và 80
triệu đồng cho chi phí điều hành liên quan đến việc xây dựng này. Tòa
nhà phải đƣợc ghi chép vào tài khoản tài sản cố định hữu hình với
nguyên giá là: 1.180 triệu đồng.
Tài sản cố định hữu hình được tài trợ, được biếu, được tặng:
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình đƣợc tài trợ, đƣợc biếu, đƣợc
tặng, là giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhậnhoặc tổ
chức định giá chuyên nghiệp.
Tài sản cố định hữu hình được cấp; được điều chuyển đến:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình đƣợc cấp, đƣợc điều chuyển đến bao
gồm giá trị còn lại của TSCĐ trên số kế toán ở đơn vị cấp, đơn vị điều
chuyển hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của tổ chức định giá chuyên
nghiệp theo quy định của pháp luật, cộng (+) các chi phí liên quan trực
tiếp mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến thời điểm đƣa TSCĐ vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng nhƣ chi phí thuê tổ chức định giá; chi phí
nâng cấp, lắp đặt, chạy thử…
Nguyên Lý Kế Toán 145
Tài sản cố định hữu hình nhận góp vốn, nhận lại vốn góp:
TSCĐ nhận góp vốn, nhận lại vốn góp là giá trị do các thành viên,
cổ đông sáng lập định giá nhất trí; hoặc doanh nghiệp và ngƣời góp
vốn thoả thuận; hoặc do tổ chức chuyên nghiệp định giá theo quy định
của pháp luật và đƣợc các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
b. Xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình:
Về nguyên tắc xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình cũng
tƣơng tự nhƣ xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình, cũng dựa
trên nguyên tắc giá gốc, gồm toàn bộ chi phí bỏ ra hoặc tính theo giá
trị hợp lý để có đƣợc tài sản đó tại thời điểm sẵn sàng sử dụng.
Dƣới đây là cách xác định nguyên giá trong một số trƣờng hợp
cụ thể:
Tài sản cố định vô hình mua sắm:
Nguyên giá TSCĐ vô hình mua sắm là giá mua thực tế phải trả
cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế đƣợc hoàn
lại) và các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm
đƣa tài sản vào sử dụng.
Trƣờng hợp TSCĐ vô hình mua sắm theo hình thức trả chậm, trả
góp, nguyên giá TSCĐ là giá mua tài sản theo phƣơng thức trả tiền
ngay tại thời điểm mua (không bao gồm lãi trả chậm).
Tài sản cố định vô hình được cấp, được biếu, được tặng, được
điều chuyển đến:
Nguyên giá TSCĐ vô hình đƣợc cấp, đƣợc biếu, đƣợc tặng là giá
trị hợp lý ban đầu cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra
tính đến việc đƣa tài sản vào sử dụng.
Nguyên giá TSCĐ đƣợc điều chuyển đến là nguyên giá ghi trên
sổ sách kế toán của doanh nghiệp có tài sản điều chuyển. Doanh
nghiệp tiếp nhận tài sản điều chuyển có trách nhiệm hạch toán nguyên
giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại của tài sản theo quy định.
Tài sản cố định vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp:
Nguyên giá TSCĐ vô hình đƣợc tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp là
các chi phí liên quan trực tiếp đến khâu xây dựng, sản xuất thử
nghiệm phải chi ra tính đến thời điểm đƣa TSCĐ đó vào sử dụng theo
dự tính.
Riêng các chi phí phát sinh trong nội bộ để doanh nghiệp có nhãn
hiệu hàng hoá, quyền phát hành, danh sách khách hàng, chi phí phát
146 Nguyên Lý Kế Toán
sinh trong giai đoạn nghiên cứu và các khoản mục tƣơng tự không đáp
ứng đƣợc tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ vô hình đƣợc hạch toán vào
chi phí kinh doanh trong kỳ.
TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất:
- Trƣờng hợp doanh nghiệp đƣợc giao đất có thu tiền sử dụng đất:
nguyên giá TSCĐ là quyền sử dụng đất đƣợc giao đƣợc xác định là
toàn bộ khoản tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp cộng (+)
các chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí
trƣớc bạ (không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình
trên đất); hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn.
Nguyên giá của TSCĐ vô hình là quyền tác giả, quyền sở hữu
công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng theo quy định của Luật
sở hữu trí tuệ: là toàn bộ các chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra
để có đƣợc quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với
giống cây trồng theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
Nguyên giá TSCĐ là các chương trình phần mềm:
Nguyên giá TSCĐ của các chƣơng trình phần mềm đƣợc xác định
là toàn bộ các chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có các
chƣơng trình phần mềm trong trƣờng hợp chƣơng trình phần mềm là
một bộ phận có thể tách rời với phần cứng có liên quan, thiết kế bố trí
mạch tích hợp bán dẫn theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
Ví dụ 3
Doanh nghiệp mua một phần mềm kế toán để sử dụng, giá mua là
50 triệu đồng, chi phí đào tạo để nhân viên vận hành phần mềm 20
triệu đồng.
Phần mềm kế toán đƣợc ghi nhận là tài sản cố định vô hình và
nguyên giá là 50 + 20 = 70 triệu đồng.
Xác định giá trị hao mòn
Hao mòn tài sản cố định: là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị
của tài sản cố định do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do
bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật... trong quá trình hoạt động
của tài sản cố định. Giá trị hao mòn luỹ kế của tài sản cố định là tổng
cộng giá trị hao mòn của tài sản cố định tính đến thời điểm báo cáo.
Giá trị hao mòn của TSCĐ xác định dựa vào phƣơng pháp khấu hao.
Phƣơng pháp khấu hao giản đơn nhất là phƣơng pháp khấu hao
theo đƣờng thẳng. Theo phƣơng pháp này tài sản cố định đƣợc xem
Nguyên Lý Kế Toán 147
hao mòn dần đều theo thời gian, do đó ngƣời ta lấy nguyên giá tài sản
cố định chia đều theo thời gian sử dụng
Phƣơng pháp khấu hao đƣờng thẳng:
- Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho tài sản cố
định theo công thức dƣới đây:
Mức trích khấu hao Nguyên giá của tài sản cố định
trung bình hàng năm =
của tài sản cố định Thời gian sử dụng
- Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải
trích cả năm chia cho 12 tháng.
Ví dụ 4
Công ty A mua một tài sản cố định (mới 100%) với giá ghi trên
hoá đơn là 119 triệu đồng, chiết khấu mua hàng là 5 triệu đồng, chi
phí vận chuyển là 3 triệu đồng, chi phí lắp đặt, chạy thử là 3 triệu
đồng. Thời gian sử dụng của tài sản là 10 năm.
Nguyên giá tài sản cố định = 119 triệu - 5 triệu + 3 triệu+ 3 triệu
= 120 triệu đồng
Mức trích khấu hao trung bình hàng năm = 120 triệu : 10 năm
=12 triệu đồng/năm.
Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng = 12 triệu đồng: 12 tháng
= 1 triệu đồng/tháng
Ngoài ra, còn có các phƣơng pháp khấu hao khác nhƣ:
- Khấu hao theo số dƣ giảm dần có điều chỉnh
- Khấu hao theo số lƣợng sản phẩm.
Trong thực tế, việc lựa chọn một phƣơng pháp khấu hao nào đó là
phải phù hợp với đặc điểm tài sản tại doanh nghiệp và phù hợp với
điều kiện kỹ thuật hiện có của doanh nghiệp. Chúng ta có thể đọc
thêm các phƣơng pháp này ở phần phụ lục.
5.2.2. Tính giá hàng tồn kho:
Hàng tồn kho là những tài sản dự trữ để sử dụng hoặc để bán
trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thƣờng. Hàng tồn kho có nhiều
loại, bao gồm:
148 Nguyên Lý Kế Toán
- Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi
trên đƣờng, hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến;
- Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;
- Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chƣa hoàn thành và sản phẩm
hoàn thành chƣa làm thủ tục nhập kho thành phẩm;
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công
chế biến và đã mua đang đi trên đƣờng;
- Chi phí dịch vụ dở dang.
Hàng tồn kho đƣợc tính theo giá gốc. Giá gốc hàng tồn kho bao
gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp
khác phát sinh để có đƣợc hàng tồn kho tại thời điểm đƣa vào dự trữ
(thời điểm nhập kho).
Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế
không đƣợc hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá
trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua
hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thƣơng mại và giảm giá hàng mua
do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất đƣợc trừ (-) khỏi chi
phí mua.
Ví dụ 5
Công ty Xây dựng Thành An mua 100 bao xi măng Hà Tiên với
giá 70.000 đồng.bao, thuế GTGT là 10%. Chi phí vận chuyển là
1.000.000 đồng cho 100 bao xi măng.
Giá nhập kho của 100 bao xi măng
- Giá mua (100 x 70.000) 7.000.000
- Chi phí vận chuyển 1.000.000
Cộng 8.000.000
Giá gốc của 100 bao xi măng trong trƣờng hợp này là 8 triệu
đồng. Giá gốc đƣợc xác định bằng cách lấy giá mua 7 triệu đồng
(70.000 đồng x 100 bao) cộng với chi phí vận chuyển 1 triệu đồng.
Chú ý rằng, thuế GTGT trong trƣờng hợp này là 0,7 triệu đồng sẽ
đƣợc khấu trừ (ngƣời mua sẽ đƣợc nhận lại từ nhà nƣớc bằng cách
khấu trừ với thuế phải nộp) cho nên không tính vào giá gốc. Một số
trƣờng hợp doanh nghiệp tính thuế theo phƣơng pháp trực tiếp thì
khoản thuế trên đƣợc tính vào giá gốc hàng tồng kho, trong trƣờng
hợp đó, giá gốc sẽ là 8,7 triệu đồng.
Nguyên Lý Kế Toán 149
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên
quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất, nhƣ chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sản xuất chung phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên
liệu, vật liệu thành thành phẩm.
Một số hàng tồn kho đƣợc chế biến từ các nguyên vật liệu, giá gốc
của nó trong trƣờng hợp này đƣợc tính từ các chi phí liên quan đến
việc chế biến thành thành phẩm tồn kho. Các chi phí này bao gồm chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản
xuất chung.
Ví dụ 6
Công ty Đại Thành chuyên sản xuất bàn ghế gỗ. Trong tháng
2/20xx, công ty chế biến hoàn thành 100 cái bàn nhập kho. Công ty
dùng hết 20m3 gỗ trị giá 200 triệu đồng, 100 giờ lao động trực tiếp và
chi phí tính cho 100 giờ là 40 triệu đồng. Ngoài ra còn những chi phí
khác nhƣ khấu hao máy móc, điện nƣớc, lƣơng nhân viên quản lý sản
xuất và các chi phí khác là 20 triệu đồng.
Giá nhập kho của 100 cái bàn
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 200
- Chi phí nhân công trực tiếp 40
- Chi phí chung 20
Cộng 260
Các chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn
kho bao gồm các khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế
biến hàng tồn kho. Ví dụ, trong giá gốc thành phẩm có thể bao gồm
chi phí thiết kế sản phẩm cho một đơn đặt hàng cụ thể.
Giá gốc hàng tồn kho xác định tại thời điểm đƣa vào dự trữ (thời
điểm nhập kho) gọi là giá nhập kho. Khi xuất kho sử dụng, giá xuất
kho đƣợc tính theo một trong các phƣơng pháp sau:
(a) Phƣơng pháp tính theo giá đích danh;
(b) Phƣơng pháp bình quân gia quyền;
(c) Phƣơng pháp nhập trƣớc, xuất trƣớc;
(d) Phƣơng pháp nhập sau, xuất trƣớc.
Phƣơng pháp tính theo giá đích danh đƣợc áp dụng đối với
doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận
diện đƣợc.
150 Nguyên Lý Kế Toán
Phƣơng pháp nhập trƣớc, xuất trƣớc (FIFO - First in, first out)
áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho đƣợc mua trƣớc hoặc sản
xuất trƣớc thì đƣợc xuất trƣớc, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng
tồn kho đƣợc mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phƣơng
pháp này thì giá trị hàng xuất kho đƣợc tính theo giá của lô hàng nhập
kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho đƣợc
tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ
còn tồn kho.
Phƣơng pháp nhập sau, xuất trƣớc (LIFO - Last in, first out) áp
dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho đƣợc mua sau hoặc sản xuất
sau thì đƣợc xuất trƣớc, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn
kho đƣợc mua hoặc sản xuất trƣớc đó. Theo phƣơng pháp này thì giá
trị hàng xuất kho đƣợc tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần
sau cùng, giá trị của hàng tồn kho đƣợc tính theo giá của hàng nhập
kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
Theo phƣơng pháp bình quân gia quyền (WTA- Weighted
Average), giá trị của từng loại hàng tồn kho đƣợc tính theo giá trị
trung bình của từng loại hàng tồn kho tƣơng tự đầu kỳ và giá trị từng
loại hàng tồn kho đƣợc mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình
có thể đƣợc tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về,
phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Phƣơng pháp tính giá xuất kho theo phƣơng pháp bình quân gia
quyền căn cứ vào số liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ cả về số lƣợng
và giá trị để tính.
Trị giá xuất kho = Số lƣợng x Đơn giá bình quân gia quyền
Đơn giá bình Trị giá tồn đầu kỳ + Giá trị nhập trong kỳ
=
quân gia quyền Số lƣợng tồn đầu kỳ + Số lƣợng nhập trong kỳ
Phƣơng pháp này có hai cách tính: theo phƣơng pháp bình quân
gia quyền một lần cuối tháng và bình quân gia quyền liên hoàn.
- Phƣơng pháp bình quân gia quyền một lần cuối tháng thuận lợi
cho việc tính toán, thuận lợi cho công tác kế toán thủ công. Tuy nhiên
nhƣợc điểm của phƣơng pháp này là cuối kỳ mới tính đƣợc đơn giá
bình quân.
- Phƣơng pháp bình quân gia quyền liên hoàn giá trị xuất tính toán
kịp thời phù hợp với loại VL có sự biến động. Nhƣợc điểm của
Nguyên Lý Kế Toán 151
Phƣong pháp này thƣờng đƣợc áp dụng trong các doanh nghiệp
sản xuất có quy mô nhỏ hoặc trong các doanh nghiệp thƣơng mại kinh
doanh các mặt hàng có giá trị thấp, nhiều chủng loại nhƣ các cửa hàng
bách hóa, thực phẩm …..
Ví dụ 7
Công ty Đại Á có tình hình nhập xuất vật liệu A nhƣ sau:
- Tồn đầu kỳ 200 kg đơn giá 50.000 đ/kg.
Các giao dịch nhập xuất kho trong kỳ nhƣ sau:
- Ngày 01/05 Nhập 500 kg x 56.000đ/kg = 28.000.000
- Ngày 10/05 Xuất 600 kg x ?
- Ngày 15/05 Nhập 500 kg x 60.000 đ/kg = 30.000.000
- Ngày 25/05 Xuất 400kg x ?
152 Nguyên Lý Kế Toán
Hãy xác định giá vật liệu A xuất kho trong kỳ?
+ Theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên: lần lƣợt tính trị giá
xuất kho theo các phƣơng pháp FIFO, LIFO, bình quân gia quyền
* Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO)
Trị giá VẬT LIỆU xuất kho ngày 10.05:
200 x 50.000 + 400 x 56.000 = 32.400.000
Trị giá VẬT LIỆU xuất kho ngày 25.05:
100 x 56.000 + 300 x 60.000 = 23.600.000
Cộng xuất trong kỳ: 56.000.000
* Phương pháp nhập sau - xuất trước (LIFO)
Trị giá VẬT LIỆU xuất kho ngày 10.05:
500 x 56.000 + 100 x 50.000 = 33.000.000
Trị giá VẬT LIỆU xuất kho ngày 25.05:
400 x 60.000 = 24.000.000
* Phương pháp bình quân gia quyền:
- Tính theo giá bình quân gia quyền cố định:
Đơn giá (200 x 50.000) + (500 x 56.000) + (500 x 60.000)
bình quân 200 + 500 + 500
= 56.667 đồng/kg
Giá xuất kho ngày 10.05: 600 x 56.667 = 34.000.200
Giá xuất kho ngày 25.05: 400 x 56.667 = 22.666.800
Cộng giá xuất 56.667.000
- Tính theo bình quân gia quyền di động:
Đơn giá bình quân gia quyền ngày 10.05
(200 kg x 50.000) + (500 kg x 56.000)
= 54.285,71đ/kg
700 kg
- Trị giá vật liệu xuất kho ngày 10.05 = 54.285,71 x 600 kg
= 32.571.426
- Đơn giá bình quân gia quyền ngày 25.05:
(100 kg x 54.285,71) + (500 kg x 60.000) = 59.047,61
Nguyên Lý Kế Toán 153
600 kg
- Trị giá vật liệu xuất kho ngày 25.05 = 59.047,61 x 400kg
= 23.619.044
Cộng xuất trong kỳ = 32.571.429 đ + 23.619.049 đ = 56.190.478
+ Theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ: lần lƣợt tính trị giá xuất
kho theo các phƣơng pháp FIFO, LIFO, bình quân gia quyền
Ví dụ 8
Công ty Đại Á có tình hình nhập xuất vật liệu A nhƣ sau:
- Tồn đầu kỳ 200 kg đơn giá 50.000 đ/kg.
Các giao dịch nhập kho trong kỳ nhƣ sau:
- Ngày 01.05 Nhập 500 kg x 56.000đ/kg = 28.000.000
- Ngày 15.05 Nhập 500 kg x 60.000 đ/kg = 30.000.000
- Cuối kỳ kiểm kê kho, xác định lƣợng vật liệu A tồn kho là 200 kg.
Hãy xác định giá vật liệu A xuất kho trong kỳ?
* Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Giá xuất kho
Trị giá vật liệu tồn kho đầu kỳ (200 x 50.000) 10.000.000
Trị giá vật liệu tồn kho cuối kỳ (200 x 60.000) 12.000.000
Trị giá vật liệu nhập kho
(500 x 56.000 + 500 x 60.000) 58.000.000
Trị giá vật liệu xuất kho
(10.000.000 + 58.000.000 – 12.000.000) 56.000.000
* Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Giá xuất kho
Trị giá vật liệu tồn kho đầu kỳ (200 x 50.000) 10.000.000
Trị giá vật liệu tồn kho cuối kỳ (200 x 50.000) 10.000.000
Trị giá vật liệu nhập kho
(500 x 56.000 + 500 x 60.000) 58.000.000
Trị giá vật liệu xuất kho
(10.000.000 + 58.000.000 – 10.000.000) 58.000.000
154 Nguyên Lý Kế Toán
Định kỳ khi lập và trình bày báo cáo tài chính, hàng tồn kho đƣợc
trình bày theo giá gốc. Tuy nhiên khi có sự sụt giảm giá trị hàng tồn
kho so với giá gốc thì hàng tồn kho đƣợc trình bày theo giá trị thực tế
tại thời điểm đó. Giá trị thực tế hàng tồn kho đƣợc xác định bằng cách
lấy giá thị trƣờng tại thời điểm xác định trừ đi cho các chi phí thực
hiện (chi phí liên quan đến việc bán hàng tồn kho) phần còn lại đƣợc
gọi là giá trị thuần có thể thực hiện.
Việc hàng tồn kho bị sụt giảm giá trị có thể do hàng tồn kho bị hƣ
hỏng, lỗi thời, giá bán bị giảm, hoặc chi phí hoàn thiện, chi phí để bán
hàng tăng lên. Việc ghi giảm giá gốc hàng tồn kho cho bằng với giá trị
thuần có thể thực hiện đƣợc là phù hợp với nguyên tắc tài sản không
đƣợc phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện ƣớc tính từ việc bán hay sử
dụng chúng.
5.2.3. Tính giá một số đối tượng kế toán khác
Tính giá chứng khoán đầu tƣ
Chứng khoán là các loại cổ phiếu, trái phiếu mà doanh nghiệp
mua vào với mục đích sinh lợi. Chứng khoán đƣợc chia ra làm hai loại
là chứng khoán ngắn hạn và chứng khoán dài hạn.
Tất cả các loại chứng khoán ngắn hạn và dài hạn đều đƣợc ghi sổ
theo giá gốc, bao gồm: giá mua + các chi phí đầu tƣ (nếu có) nhƣ chi
Nguyên Lý Kế Toán 155
Chương 5 trình bày phương pháp tính giá một số đối tượng kế
toán chủ yếu với các nội dung chính sau:
Tính giá các đối tượng kế toán là xác định giá trị của các đối
tượng trình bày trên báo cáo tài chính.
Tài sản cố định là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử
dụng dài, và tài sản cố định thường chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng tài sản của các doanh nghiệp. Tài sản cố định trong
doanh nghiệp thường được chia thành hai loại là tài sản cố
định hữu hình và tài sản cố định vô hình. Tài sản cố định được
tính theo các chỉ tiêu: nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị
còn lại.
Hàng tồn kho là những tài sản dự trữ để sử dụng hoặc để bán
trong ngắn hạn. Hàng tồn kho có nhiều loại như nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa,…Kế toán hàng
tồn kho sử dụng hai phương pháp là kê khai thường xuyên và
kiểm kê định kỳ. Trị giá hàng tồn kho được tính theo một trong
bốn phương pháp: nhập trước xuất trước, nhập sau xuất
trước, bình quân gia quyền, và thực tế đích danh.
Các loại tài sản khác như các khoản đầu tư chứng khoán,
vàng bạc, đá quý, ngoại tệ cũng xác định tương tự như hàng
tồn kho.
158 Nguyên Lý Kế Toán
Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ khấu Tỷ lệ khấu hao tài sản cố
Hệ số
hao nhanh = định theo phƣơng pháp x
điều chỉnh
(%) đƣờng thẳng
Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo phƣơng pháp đƣờng thẳng xác
định nhƣ sau:
Tỷ lệ khấu hao tài sản 1 x 100
cố định theo phƣơng =
pháp đƣờng thẳng (%) Thời gian sử dụng của tài sản cố định
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của tài sản cố
định quy định tại bảng dƣới đây:
Thời gian sử dụng của tài sản cố định Hệ số điều chỉnh (lần)
Đến 4 năm (t 4 năm) 1,5
Trên 4 đến 6 năm (4 năm < t 6 năm) 2,0
Trên 6 năm (t > 6 năm) 2,5
Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phƣơng
pháp số dƣ giảm dần nói trên, bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao
tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của tài
sản cố định, thì kể từ năm đó mức khấu hao đƣợc tính bằng giá trị
còn lại của tài sản cố định, chia cho số năm sử dụng còn lại của tài
sản cố định.
Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả
năm chia cho 12 tháng.
Nguyên Lý Kế Toán 159
Ví dụ:
Công ty A mua một thiết bị sản xuất các linh kiện điện tử mới với
nguyên giá là 10 triệu đồng. Thời gian sử dụng của tài sản cố định là
5 năm.
Xác định mức khấu hao hàng năm nhƣ sau:
- Tỷ lệ khấu hao hàng năm của tài sản cố định theo phƣơng pháp
khấu hao đƣờng thẳng là 20%.
- Tỷ lệ khấu hao nhanh theo phƣơng pháp số dƣ giảm dần bằng
20% x 2 (hệ số điều chỉnh) = 40%
- Mức trích khấu hao hàng năm của tài sản cố định trên đƣợc xác
định cụ thể theo bảng dƣới đây:
Đơn vị tính: Đồng
Năm Giá trị còn Cách tính số Mức khấu Mức khấu Khấu hao
thứ lại của khấu hao TSCĐ hao hàng hao hàng luỹ kế cuối
TSCĐ hàng năm năm tháng năm
1 10.000.000 10.000.000 x 40% 4.000.000 333.333 4.000.000
2 6.000.000 6.000.000 x 40% 2.400.000 200.000 6.400.000
3 3.600.000 3.600.000 x 40% 1.440.000 120.000 7.840.000
4 2.160.000 2.160.000 : 2 1.080.000 90.000 8.920.000
5 2.160.000 2.160.000 : 2 1.080.000 90.000 10.000.000
Trong đó:
+ Mức khấu hao tài sản cố định từ năm thứ nhất đến hết năm thứ 3
đƣợc tính bằng giá trị còn lại của tài sản cố định nhân với tỷ lệ khấu
hao nhanh (40%).
+ Từ năm thứ 4 trở đi, mức khấu hao hàng năm bằng giá trị còn lại
của tài sản cố định (đầu năm thứ 4) chia cho số năm sử dụng còn lại của
tài sản cố định (2.160.000 : 2 = 1.080.000). Vì tại năm thứ 4: mức khấu
hao theo phƣơng pháp số dƣ giảm dần (2.160.000 x 40%= 864.000)
thấp hơn mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử
dụng còn lại của tài sản cố định (2.160.000 : 2 = 1.080.000).
Phƣơng pháp khấu hao theo số lƣợng, khối lƣợng sản phẩm:
Mức trích khấu hao Số lƣợng sản Mức trích khấu hao
trong tháng của tài = phẩm sản xuất x bình quân tính cho
sản cố định trong tháng một đơn vị sản phẩm
160 Nguyên Lý Kế Toán
Trong đó:
Mức trích khấu hao bình Nguyên giá của tài sản cố định
quân tính cho một đơn vị =
sản phẩm Sản lƣợng theo công suất thiết kế
- Mức trích khấu hao năm của tài sản cố định bằng tổng mức trích
khấu hao của 12 tháng trong năm, hoặc tính theo công thức sau:
Mức trích khấu Số lƣợng sản Mức trích khấu hao
hao năm của tài = phẩm sản xuất x bình quân tính cho một
sản cố định trong năm đơn vị sản phẩm
Ví dụ:
Công ty A mua máy ủi đất (mới 100%) với nguyên giá 450 triệu
đồng. Công suất thiết kế của máy ủi này là 30m3/giờ. Sản lƣợng theo
công suất thiết kế của máy ủi này là 2.400.000m3. Khối lƣợng sản
phẩm đạt đƣợc trong năm thứ nhất của máy ủi này là:
Khối lƣợng sản Khối lƣợng sản
Tháng phẩm hoàn thành Tháng phẩm hoàn thành
(m3) (m3)
Tháng 1 14.000 Tháng 7 15.000
Tháng 2 15.000 Tháng 8 14.000
Tháng 3 18.000 Tháng 9 16.000
Tháng 4 16.000 Tháng 10 16.000
Tháng 5 15.000 Tháng 11 18.000
Tháng 6 14.000 Tháng 12 18.000
Mức trích khấu hao theo phƣơng pháp khấu hao theo số lƣợng,
khối lƣợng sản phẩm của tài sản cố định này đƣợc xác định nhƣ sau:
- Mức trích khấu hao bình quân tính cho 1m3 đất ủi = 450 triệu
đồng: 2.400.000m3 = 187,5 đ/mError! Not a valid link..
Nguyên Lý Kế Toán 161
- Mức trích khấu hao của máy ủi đƣợc tính theo bảng sau:
Tháng Sản lƣợng thực tế tháng Mức trích khấu hao tháng
(m3) (đồng)
1 14.000 14.000 x 187,5 = 2.625.000
2 15.000 15.000 x 187,5 = 2.812.500
3 18.000 18.000 x 187,5 = 3.375.000
4 16.000 16.000 x 187,5 = 3.000.000
5 15.000 15.000 x 187,5 = 2.812.500
6 14.000 14.000 x 187,5 = 2.625.000
7 15.000 15.000 x 187,5 = 2.812.500
8 14.000 14.000 x 187,5 = 2.625.000
9 16.000 16.000 x 187,5 = 3.000.000
10 16.000 16.000 x 187,5 = 3.000.000
11 18.000 18.000 x 187,5 = 3.375.000
12 18.000 18.000 x 187,5 = 3.375.000
Tổng cộng cả năm 35.437.500
162 Nguyên Lý Kế Toán
Đáp án:
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
C C D D D C C B C C
164 Nguyên Lý Kế Toán
Bài 1. Tại một doanh nghiệp có tình hình nhập xuất hàng hoá A
nhƣ sau:
- Tồn kho đầu kỳ: 100kg x 20.000đ/kg
- Phát sinh trong kỳ:
- Ngày 01/01, nhập 200 kg x 21.000đ/kg
- Ngày 08/01, xuất 250 kg x ?
- Ngày 10/01, nhập 400 kg x 24.000 đ/kg
- Ngày 20/01, xuất 300kg x ?
Yêu cầu:
+ Tính giá xuất kho hàng hóa theo phƣơng pháp nhập trƣớc xuất
trƣớc (FIFO), nhập sau xuất trƣớc (LIFO), bình quân gia quyền trong
kế toán hàng tồn kho kê khai thƣờng xuyên.
+ Tính giá xuất kho hàng hóa theo phƣơng pháp nhập trƣớc xuất
trƣớc (FIFO), nhập sau xuất trƣớc (LIFO), bình quân gia quyền trong
kế toán hàng tồn kho kiểm kê định kỳ.
Bài 2: Hãy tính giá các đối tƣợng trong các trƣờng hợp sau đây:
1. Mua một tài sản cố định hữu hình, giá mua 100 tỷ, thuế giá trị
gia tăng đƣợc khấu trừ 10 tỷ. Chi phí lắp ráp chạy thử 1 tỷ, thuế
GTGT đƣợc khấu trừ 100 triệu, thuế trƣớc bạ 2 tỷ.
2. Mua chứng khoán ngắn hạn, giá mua 20 tỷ, chi phí môi
giới 500 triệu.
3. Nhập khẩu một lô hàng hóa giá mua 1000 USD, tỷ giá thực tế
21.000đ/USD. Thuế nhập khẩu 5% trên trị giá mua. Chi phí vận
chuyển bốc dỡ 500.000đ, thuế GTGT đƣợc khấu trừ 25.000.
4. Nhập khẩu một số công cụ dụng cụ, giá mua 1.000 USD, tỷ giá
thực tế 21.000đ/USD. Thuế nhập khẩu 5% trên trị giá mua. Thuế giá
trị gia tăng đƣợc khấu trừ 10% tính trên trị giá lô hàng nhập khẩu (đã
có thuế nhập khẩu).
5. Mua một bất động sản giá mua 100 lƣợng vàng, giá thực tế
42.000.000đ/lƣợng. Chi phí sửa chữa tân trang 50.000.000đ, thuế
GTGT đƣợc khấu trừ 5.000.000. Thuế trƣớc bạ 20.000.000đ.
166 Nguyên Lý Kế Toán
Bài 4: Các giao dịch liệt kê dƣới đây liên quan đến công ty CoHa
CoBa. Hãy cho biết mỗi giao dịch sau có dẫn đến một tài sản của công
ty không. Nếu kế toán công nhận là tài sản, hãy cho biết loại của tài
sản và giá gốc của nó.
1. Công ty chế tạo một sản phẩm cho mục đích bán, sản phẩm đã
hoàn thành nhập kho chờ bán. Chi phí chế tạo bao gồm chi phí nguyên
vật liệu 200.000đ, chi phí nhân công 120.000đ và các chi phí khác
100.000đ.
2. Công ty mua một tòa nhà sử dụng cho mục đích làm việc, giá
mua 10 tỷ đ, phí trƣớc bạ 0,5% và chi phí môi giới 0,2% tính trên giá
mua. Trƣớc khi đƣa vào sử dụng, công ty đã chi 100 triệu đồng để tu
sửa.Thời gian sử dụng tòa nhà ƣớc tính là 20 năm.
3. Công ty nhận đƣợc tài trợ từ công ty nƣớc ngoài một dây
chuyền sản xuất, giá thị trƣờng của dây chuyền này là 1 tỷ đồng. Chi
phí vận chuyển dây chuyền về nhà máy 20 triệu đồng, chi phí lắp đặt
dầy chuyền và vận hành thử trƣớc khi sử dụng chính thức là 10 triệu
đồng. Thời gian sử dụng dây chuyền ƣớc tính là 5 năm.
4. Công ty nhận góp vốn một thiết bị sử dụng cho sản xuất, giá thị
trƣờng của thiết bị là 110 triệu đồng, giá trị còn lại của thiết bị trên sổ
kế toán của bên góp vốn là 90 triệu đồng. Khi góp vốn hai bên thỏa
thuận giá trị tài sản này là 97 triệu đồng. Chi phí tân trang lại trƣớc khi
sử dụng là 5 triệu đồng. Thời gian sử dụng thiết bị là 3 năm.
Nguyên Lý Kế Toán 167
Bài 5: Trong tháng 3/201x, Công ty Hoàng Anh có phát sinh một
số giao dịch liên quan đến việc mua, lắp đặt và đƣa vào sử dụng dây
chuyền sản xuất nhƣ sau:
- Ngày 12, Công ty Hoàng Anh mua một dây chuyền sản xuất,
giá mua 100 triệu đồng, thuế GTGT 10% chƣa thanh toán.
- Ngày 13, chi phí vận chuyển là 2 triệu đồng, thuế GTGT 5%
thanh toán bằng tiền mặt.
- Ngày 14, dây chuyền đƣợc lắp đặt và chạy thử, chi phí phát sinh
là 5 triệu đồng thanh toán bằng tiền mặt.
- Ngày 20, đƣa dây chuyền vào sử dụng cho phân xƣởng sản xuất,
thời gian sử dụng ƣớc tính 8 năm.
Yêu cầu:
1. Dây chuyền trên đƣợc ghi nhận là tài sản cố định hay không?
Nếu có thì thời điểm nào ghi nhận là TSCĐ?
2. Tính nguyên giá TSCĐ trên. Giả sử các khoản thuế trên đƣợc
khấu trừ.
3. Tính khấu hao một năm cho TSCĐ trên theo phƣơng pháp
đƣờng thẳng.
4. Sau 6 năm sử dụng, dây chuyền trên đã đƣợc bán lại, thời gian
trích khấu hao là 5 năm 10 tháng. Hãy tính giá trị còn lại của dây
chuyền trên vào thời điểm bán lại.
Bài 6: Ngày 1/8/201x, Công ty Gia Lai mua một lô đất cho mục
đích làm kho chứa hàng, giá mua 1tỷ đồng, chi phí môi giới và giao
dịch 50 triệu đồng, phí trƣớc bạ là 0,5% trên giá mua. Đất có thời hạn
sử dụng lâu dài.
Yêu cầu:
1. Xác định nguyên giá của TSCĐ trên
2. Ngày 31/12/2010, lô đất trên đƣợc định giá là 10 tỷ đồng. Hãy
cho biết trên bảng cân đối kế toán năm 2010 của Công ty Gia lai trình
bày giá trị của lô đất trên là bao nhiêu? Giải thích? Cách trình bày nhƣ
vậy có phù hợp không?
168 Nguyên Lý Kế Toán
Bài 7: Công ty Dị Nghị kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp
kê khai thƣờng xuyên, tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ
thuế. Vật liệu A tồn đầu tháng: 3.000.000đ; số lƣợng 100 kg.
- Ngày 4/12 mua 90kg VLA giá mua 2.610.000đ, thuế GTGT
10% thanh toán bằng tiền mặt. Đã nhập kho VLA.
- Ngày 10/12 mua 120kg VLA giá mua trên hóa đơn 3.640.000đ
thuế GTGT 10%, chƣa thanh toán cho ngƣời bán. Chi phí vận chuyển
200.000đ thanh toán bằng tiền mặt.VLA đã làm thủ tục nhập kho.
- Ngày 15/12 xuất 200kg cho phân xƣởng 1 để sản xuất sản phẩm.
- Ngày 20/12 mua 420kg VLA nhập kho giá trên hóa đơn
14.280.000đ, thuế GTGT 10% chƣa thanh toán cho ngƣời bán, ngƣời
bán đã chiết khấu 5% trên giá mua cho 420kg VLA công ty mua ngày
20/12.
- Ngày 26/12 xuất 500kg cho phân xƣởng sản xuất số 2 để sản
xuất sản phẩm.
Yêu cầu:
1. Tính đơn giá nhập kho vật liệu A vào các ngày 4/12, 10/12, 20/12
2. Tính giá vật liệu xuất kho theo ba phƣơng pháp FIFO, LIFO,
Bình quân gia quyền
3. Tính giá vật liệu xuất kho theo phƣơng pháp thực tế đích danh.
Biết rằng, ngày 15/12, xuất 110kg theo giá nhập kho ngày 10/12 và số
còn lại theo giá nhập kho ngày 4/12, ngày 26/12, xuất kho 400kg theo
giá nhập ngày 20/12, còn lại theo giá ngày 1/12.
4. Trong các phƣơng pháp trên thì phƣơng pháp nào cho tài sản
cao và chi phí thấp?
Nguyên Lý Kế Toán 169
CHƢƠNG 6:
6.1. Kế toán các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất
170 Nguyên Lý Kế Toán
Sản xuất là quá trình làm ra sản phẩm để sử dụng, hay để trao đổi
trong thƣơng mại. Để sản xuất, cần phải có các yếu tố cơ bản sau:
- Tƣ liệu lao động: gồm có tài sản cố định (nhƣ máy móc thiết bị,
nhà xƣởng, phƣơng tiện vận tải…) và công cụ dụng cụ.
- Đối tƣợng lao động: là nguyên liệu vật liệu.
- Sức lao động con ngƣời: đƣợc biểu hiện qua tiền lƣơng.
Trong quá trình sản xuất, con ngƣời sử dụng các tƣ liệu lao động
tác động vào đối tƣợng lao động tạo ra sản phẩm. Đây là quá trình hao
phí sức lao động, tƣ liệu lao động và đối tƣợng lao động.
6.1.1. Kế toán nguyên liệu, vật liệu
6.1.1.1. Khái niệm:
Nguyên liệu, vật liệu là đối tƣợng lao động tham gia vào quá trình
sản xuất để tạo ra sản phẩm. Ví dụ: đƣờng là nguyên liệu để sản xuất
kẹo, vải là vật liệu để sản xuất hàng may mặc, xi măng là vật liệu để
xây dựng các công trình…
6.1.1.2. Đặc điểm của nguyên liệu, vật liệu:
Đặc điểm của nguyên liệu, vật liệu là tham gia vào từng chu kỳ
sản xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất hình thái của nguyên
liệu, vật liệu thay đổi để tạo ra hình thái của sản phẩm, giá trị nguyên
liệu vật liệu chuyển hết vào giá thành sản phẩm.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất đƣợc bình thƣờng và liên tục
doanh nghiệp phải mua và dự trữ nguyên liệu, vật liệu. Trị giá nguyên
liệu, vật liệu mua nhập kho phải phản ánh theo giá gốc (đã nghiên cứu
ở Chƣơng 5).
Nguyên liệu, vật liệu xuất ra sử dụng vào sản xuất sản phẩm và
phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, đây là quá trình hao phí,
nguyên vật liệu tiêu hao chuyển thành chi phí sản xuất kinh doanh. Để
tính trị giá gốc của nguyên liệu, vật liệu xuất kho, kế toán có thể áp
dụng một trong bốn phƣơng pháp (Thực tế đích danh, Nhập trƣớc –
Xuất trƣớc, Nhập sau – Xuất trƣớc, Bình quân gia quyền).
Kế toán nguyên liệu, vật liệu phải theo dõi chi tiết theo từng nhóm
nguyên liệu, vật liệu nhƣ: nguyên liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu,
phụ tùng thay thế… Trong từng nhóm nguyên liệu, vật liệu phải theo
dõi theo từng loại.
6.1.1.3. Chứng từ sử dụng:
Nguyên Lý Kế Toán 171
- “Hóa đơn giá trị gia tăng” hoặc “Hóa đơn bán hàng” của bên
bán: đây là chứng từ gốc của nghiệp vụ mua hàng. Chứng từ này do
bên bán lập và giao cho bên mua một bản. Trên hóa đơn phản ánh số
lƣợng và trị giá nguyên liệu, vật liệu mà doanh nghiệp mua vào, là căn
cứ để thanh toán tiền hàng giữa hai bên mua - bán, khai báo thuế, ghi
vào sổ kế toán có liên quan và để kiểm tra khi cần thiết.
- “Phiếu nhập kho”: Phiếu này đƣợc lập khi hàng về nhập kho
nhằm xác nhận số lƣợng nguyên liệu, vật liệu thực tế nhập kho, làm
căn cứ ghi thẻ kho, ghi sổ kế toán có liên quan, thanh toán tiền hàng,
xác định trách nhiệm của những ngƣời có liên quan.
- “Phiếu xuất kho”: Phiếu này đƣợc lập khi xuất kho nguyên liệu,
vật liệu, nhằm theo dõi chặt chẽ số lƣợng nguyên liệu, vật liệu xuất
kho cho các bộ phận trong đơn vị sử dụng. Phiếu xuất kho là căn cứ
để tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm và kiểm tra việc
sử dụng, thực hiện định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu.
6.1.1.4. Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”.
- Ngoài ra, liên quan đến nghiệp vụ mua nguyên liệu, vật liệu nhập
kho và xuất kho ra sử dụng kế toán còn sử dụng các tài khoản sau:
+ Tài khoản 133 “Thuế GTGT đƣợc khấu trừ”
+ Tài khoản 111 “Tiền mặt”
+ Tài khoản 112 “Tiền gởi ngân hàng”
+ Tài khoản 141 “Tạm ứng”
+ Tài khoản 331 “Phải trả cho ngƣời bán”
+ Tài khoản 621 “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”
+ Tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung”
+ Tài khoản 641 “Chi phí bán hàng”
+ Tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
- Kết cấu của tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”:
172 Nguyên Lý Kế Toán
6.1.1.5. Sơ đồ kế toán tổng hợp nhập - xuất nguyên liệu, vật liệu:
Trƣờng hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp
kê khai thƣờng xuyên:
(1) Doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp
khấu trừ:
Nguyên Lý Kế Toán 173
627
642
(2) Doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp:
Trong trƣờng hợp này, phƣơng pháp kế toán tƣơng tự trƣờng hợp
(1). Có điểm khác biệt, đó là: thuế GTGT đầu vào phát sinh khi mua
nguyên liệu, vật liệu đƣợc tính vào trị giá nguyên liệu, vật liệu nhập
kho. Do đó, số thuế GTGT này không ghi vào bên Nợ TK 133 mà ghi
vào bên Nợ TK 152.
6.1.1.6. Ví dụ minh họa:
Ví dụ 6.1:
Tại một doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu
trừ, kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên, có
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ liên quan đến nguyên liệu,
vật liệu nhƣ sau:
1. Mua một lô vật liệu, giá mua chƣa có thuế GTGT là
120.000.000đ, thuế GTGT 10%, chƣa thanh toán cho ngƣời bán, hàng
đã nhập kho đủ. Chi phí vận chuyển vật liệu: giá cƣớc chƣa gồm thuế
GTGT là 10.000.000đ, thuế GTGT 5%, đã thanh toán ngay cho đơn vị
vận chuyển bằng tiền mặt.
2. Xuất vật liệu dùng vào sản xuất sản phẩm 80.000.000đ, dùng ở
quản lý phân xƣởng 10.000.000đ, dùng ở bộ phận bán hàng
15.000.000đ và dùng ở bộ phận quản lý doanh nghiệp 5.000.000đ.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên
Giải:
1a. Nợ TK 152 120.000.000
Nợ TK 133 12.000.000
Có TK 331 132.000.000
1b. Nợ TK 152 10.000.000
Nợ TK 133 500.000
Có TK 111 10.500.000
2. Nợ TK 621 80.000.000
Nợ TK 627 10.000.000
Nợ TK 641 15.000.000
Nợ TK 642 5.000.000
Có TK 152 110.000.000
Nguyên Lý Kế Toán 175
Ví dụ 6.2:
Tại một doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu
trừ, kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên,
tính giá xuất kho theo phƣơng pháp nhập trƣớc – xuất trƣớc (FIFO),
có các tài liệu kế toán nhƣ sau:
Số dƣ đầu kỳ của TK 152: 5.250.000đ (số lƣợng: 500kg)
1. Mua chịu VL A 1.000kg, đơn giá mua chƣa có thuế GTGT là
10.000đ.kg, thuế GTGT 10%, hàng đã về nhập kho đủ. Chi phí vận
chuyển VL A: giá cƣớc chƣa có thuế GTGT là 1.000.000đ, thuế
GTGT 5%, đã thanh toán bằng tiền tạm ứng.
2. Mua VL A 2.000kg, đơn giá mua chƣa có thuế GTGT là
11.000đ.kg, thuế GTGT 10%, đã chuyển khoản thanh toán cho ngƣời
bán, hàng về nhập kho đủ. Chi phí vận chuyển VL A: giá cƣớc chƣa
có thuế GTGT là 2.000.000đ, thuế GTGT 5%, thanh toán ngay cho
đơn vị vận chuyển bằng tiền mặt.
3. Chuyển khoản thanh toán cho ngƣời bán ở nghiệp vụ 1.
4. Xuất 1.800kg VL A dùng vào sản xuất sản phẩm.
5. Xuất 20kg VL A dùng ở bộ phận bán hàng.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên.
Giải:
1a. Nợ TK 152 10.000.000
Nợ TK 133 1.000.000
Có TK 331 11.000.000
1b. Nợ TK 152 1.000.000
Nợ TK 133 50.000
Có TK 141 1.050.000
10.000.000 1.000.000
Đơn giá thực tế nhập kho: 11.000 đ.kg
1.000
2a. Nợ TK 152 22.000.000
Nợ TK 133 2.200.000
Có TK 112 24.200.000
2b. Nợ TK 152 2.000.000
Nợ TK 133 100.000
Có TK 111 2.100.000
176 Nguyên Lý Kế Toán
22.000.000 2.000.000
Đơn giá thực tế nhập kho: 12.000 đ.kg
2.000
3. Nợ TK 331 11.000.000
Có TK 112 11.000.000
4. Trị giá vật liệu A xuất dùng sản xuất sản phẩm:
500 x 10.500 + 1.000 x 11.000 + 300 x 12.000
= 19.850.000đ
+ Nợ TK 621 19.850.000
Có TK 152 19.850.000
5. Trị giá vật liệu A xuất dùng ở bộ phận bán hàng:
20 x 12.000 = 240.000đ
Nợ TK 641 240.000
Có TK 152 240.000
- Phân bổ nhiều lần: áp dụng trong trƣờng hợp xuất một khối
lƣợng lớn công cụ dụng cụ đem ra sử dụng, do đó phải phân bổ dần
giá trị của chúng vào chi phí sản xuất kinh doanh. Số lần phân bổ tùy
thuộc vào thời gian sử dụng của công cụ dụng cụ hay số lần sử dụng
của chúng.
6.1.2.3. Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng của bên bán
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Bảng phân bổ công cụ, dụng cụ.
6.1.2.4. Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 153 “Công cụ, dụng cụ”.
- Ngoài ra, để theo dõi quá trình phân bổ công cụ, dụng cụ kế
toán còn sử dụng các tài khoản sau:
+ Tài khoản 142 “Chi phí trả trƣớc ngắn hạn”
+ Tài khoản 242 “Chi phí trả trƣớc dài hạn”
- Kết cấu của tài khoản 153 “Công cụ, dụng cụ”:
TK 153 “Công cụ, dụng cụ”
SDĐK: Trị giá CCDC tồn kho
đầu kỳ
- Trị giá CCDC nhập kho trong kỳ - Trị giá CCDC xuất kho
trong kỳ
Tổng phát sinh Nợ Tổng phát sinh Có
SDCK: Trị giá CCDC tồn kho
cuối kỳ
- Kết cấu của tài khoản 213 “TSCĐ vô hình” tƣơng tự nhƣ TK 211.
Sơ đồ kế toán tăng, giảm TSCĐ:
(1) Doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp
khấu trừ:
182 Nguyên Lý Kế Toán
111, 112,
331… 211, 213 214
Giao vốn kinh
Giá mua TSCĐ
doanh cho đơn vị
trực thuộc bằng
TSCĐ, phát hiện
133 thiếu TSCĐ…
333
411
(2) Doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp:
Trong trƣờng hợp này, phƣơng pháp kế toán tƣơng tự trƣờng hợp
(1). Có điểm khác biệt, đó là:
- Thuế GTGT đầu vào phát sinh khi mua TSCĐ đƣợc tính vào
nguyên giá TSCĐ. Do đó, số thuế GTGT này không ghi vào bên Nợ
TK 133 mà ghi vào bên Nợ TK 211, 213.
Ví dụ minh họa 6.4:
Tại một doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phƣơng pháp
khấu trừ, có tình hình tăng và giảm TSCĐ nhƣ sau:
1. Mua một dây chuyền sản xuất có giá mua chƣa gồm thuế
GTGT là 800.000.000đ, thuế GTGT 10%, chƣa thanh toán cho ngƣời
bán. Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử chƣa gồm thuế
GTGT là 10.000.000đ, thuế GTGT 5%, đã thanh toán bằng tiền mặt.
Tài sản này có thời gian sử dụng dự kiến 10 năm.
2. Nhận vốn góp của công ty X một phƣơng tiện vận tải sử dụng ở
bộ phận quản lý doanh nghiệp. Theo đánh giá của hội đồng liên doanh
thì tài sản này có giá trị 300.000.000đ.
3. Kiểm kê phát hiện thiếu một thiết bị ở bộ phận bán hàng có
nguyên giá 80.000.000đ, hao mòn lũy kế 25.000.000đ. Công ty quyết
định nhân viên A ở bộ phận bán hàng phải bồi thƣờng theo giá trị còn
lại của tài sản.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên.
Giải:
1a. Nợ TK 211 800.000.000
Nợ TK 133 80.000.000
Có TK 331 880.000.000
1b. Nợ TK 211 10.000.000
Nợ TK 133 500.000
Có TK 111 10.500.000
2. Nợ TK 211 300.000.000
Có TK 411 300.000.000
3. Nợ TK 214 25.000.000
Nợ TK 1388 55.000.000
Có TK 211 80.000.000
184 Nguyên Lý Kế Toán
338 627
333 641
Giải:
Nợ TK 622 100.000.000
Nợ TK 627 10.000.000
Nợ TK 641 20.000.000
Nợ TK 642 10.000.000
Có TK 334 140.000.000
Chứng từ sử dụng:
- “Phiếu nghỉ hƣởng BHXH”: phiếu này đƣợc lập cho từng
trƣờng hợp nghỉ hƣởng BHXH ở doanh nghiệp, xác nhận số ngày
đƣợc nghỉ do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, nghỉ trông con ốm…
của ngƣời lao động, làm căn cứ tính trợ cấp bảo hiểm xã hội trả thay
lƣơng theo chế độ quy định.
- “Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội”: tổng hợp từ các “Phiếu
nghỉ hƣởng bảo hiểm xã hội”, làm căn cứ để quyết toán với cơ quan
bảo hiểm xã hội.
Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 338 “Phải trả, phải nộp khác”.
- Kế toán chi tiết các khoản trích theo lƣơng đƣợc phản ánh trên
các tài khoản cấp 2:
+ TK 3382 “Kinh phí công đoàn”
+ TK 3383 “Bảo hiểm xã hội”
+ TK 3384 “Bảo hiểm y tế”
+ TK 3389 “Bảo hiểm thất nghiệp”
- Kết cấu của TK 338:
627
641
642
334
6.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
6.2.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
6.2.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất:
- Chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về nguyên vật liệu, tiền
lƣơng, bảo hiểm, khấu hao tài sản cố định, công cụ dụng cụ, các chi
phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền mà doanh nghiệp
đã bỏ ra trong quá trình sản xuất. Kế toán sẽ tập hợp tất cả các chi phí
trong quá trình sản xuất sản phẩm để phục vụ cho việc tính giá thành
sản phẩm.
- Chi phí sản xuất cấu thành giá thành sản phẩm gồm có ba khoản
mục chi phí sau:
Chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp: gồm nguyên liệu chính,
vật liệu phụ đƣợc sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm và cấu thành
nên thực thể của sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lƣơng, tiền công, trợ cấp,
phụ cấp và các khoản trích theo lƣơng của công nhân tham gia trực
tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm.
Chi phí sản xuất chung: gồm các chi phí phát sinh ở phân
xƣởng sản xuất ngoài chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp và chi phí
nhân công trực tiếp, nhƣ chi phí tiền lƣơng và các khoản trích theo
lƣơng của nhân viên phân xƣởng, chi phí khấu hao TSCĐ của phân
xƣởng sản xuất, chi phí điện, nƣớc sử dụng ở phân xƣởng sản xuất…
- Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
gồm các bƣớc sau:
(1) Trong kỳ, các chi phí sản xuất phát sinh thì đƣợc tập hợp nhƣ sau:
Chi phí nguyên vật liệu dùng trực tiếp sản xuất sản phẩm đƣợc tập
hợp vào bên Nợ tài khoản 621 “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”.
Chi phí nhân công trực tiếp đƣợc tập hợp vào bên Nợ tài khoản
622 “Chi phí nhân công trực tiếp”.
Chi phí sản xuất chung đƣợc tập hợp vào bên Nợ tài khoản 627
“Chi phí sản xuất chung”.
(2) Cuối kỳ (thƣờng là cuối tháng), kế toán tổng hợp các chi phí
sản xuất phát sinh trong kỳ và kết chuyển vào tài khoản 154 “Chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang” (trƣờng hợp doanh nghiệp kế toán hàng
tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên) để tính giá thành.
- Sau đây chúng ta sẽ nghiên cứu kế toán quá trình tập hợp từng
loại chi phí sản xuất:
Nguyên Lý Kế Toán 193
6.2.1.2. Kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp:
Chứng từ sử dụng:
- Phiếu xuất kho (nguyên liệu, vật liệu dùng trực tiếp sản xuất
sản phẩm)
- Phiếu nhập kho (trƣờng hợp nhập lại kho vật liệu dùng trực tiếp
sản xuất sản phẩm nhƣng sử dụng không hết)
- Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng (trƣờng hợp
nguyên liệu, vật liệu mua về không nhập kho mà giao thẳng cho phân
xƣởng dùng trực tiếp sản xuất sản phẩm)
Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 621 “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”
- Kết cấu của TK 621:
TK 621 “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu - Trị giá nguyên liệu, vật liệu sử
xuất dùng trực tiếp sản xuất dụng không hết nhập lại kho
sản phẩm - Kết chuyển trị giá nguyên
liệu, vật liệu thực dùng trực tiếp
sản xuất sản phẩm vào bên Nợ
TK 154
Tổng phát sinh Nợ Tổng phát sinh Có
621 152
152
Xuất kho NLVL dùng trực tiếp NLVL dùng trực tiếp sản xuất
sản xuất sản phẩm sản phẩm sử dụng không hết
nhập lại kho
133
Thuế GTGT
đƣợc khấu
trừ
338
6.2.2. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
6.2.2.1. Chứng từ sử dụng:
- Phiếu kết chuyển chi phí sản xuất
6.2.2.2. Tài khoản sử dụng:
- Trong học phần Nguyên lý kế toán, chúng ta chỉ xét trƣờng hợp
doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng
xuyên, nên tài khoản sử dụng để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành là tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”
- Kết cấu của TK 154:
TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”
SDĐK: Chi phí sản xuất, kinh
doanh dở dang đầu kỳ
- Chi phí NLVL trực tiếp - Phế liệu thu hồi trong
- Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất
- Chi phí sản xuất chung - Giá thành thực tế của sản
phẩm hoàn thành trong kỳ
Tổng phát sinh Nợ Tổng phát sinh Có
SDCK: Chi phí sản xuất, kinh
doanh dở dang cuối kỳ
Nguyên Lý Kế Toán 197
6.2.2.3. Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành:
621 154
152, 111…
“CPSXKDDD”
Kết chuyển chi phí Phế liệu thu hồi nhập
NLVL trực tiếp kho hoặc bán thu
tiền mặt
622
155
Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp Giá thành thực tế của
sản phẩm hoàn thành
nhập kho
627
Sau khi tổng hợp tất cả các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và
kết chuyển vào tài khoản 154, kế toán tính giá thành của sản phẩm
hoàn thành nhƣ sau:
Tổng giá
Trị giá sản Chi phí sản Trị giá sản Phế liệu
thành của
= phẩm dở + xuất phát - phẩm dở - thu hồi
sản phẩm
dang đầu kỳ sinh trong kỳ dang cuối kỳ (nếu có)
hoàn thành
2. Xuất kho nguyên vật liệu phụ trị giá 40.000.000đ dùng sản
xuất sản phẩm và 10.000.000đ dùng phục vụ quản lý ở phân xƣởng
sản xuất.
3. Tính tiền lƣơng phải trả trong tháng cho công nhân sản xuất là
100.000.000đ, nhân viên quản lý phân xƣởng là 30.000.000đ.
4. Trích BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ theo tỷ lệ quy định
hiện hành.
5. Trích khấu hao TSCĐ sử dụng ở phân xƣởng sản xuất
20.000.000đ.
6. Tiền điện, nƣớc sử dụng ở phân xƣởng sản xuất đã thanh toán
bằng tiền gởi ngân hàng với giá hóa đơn chƣa có thuế GTGT là
10.000.000đ, thuế GTGT 10%.
7. Xuất kho một số công cụ dụng cụ (loại phân bổ một lần) có
tổng trị giá 2.500.000đ sử dụng ở phân xƣởng sản xuất.
8. Sản phẩm hoàn thành trong tháng đƣợc nhập kho 20.000 sản
phẩm, biết rằng chi phí sản xuất dở dang cuối tháng là 22.400.000đ.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên.
Giải:
1. Nợ TK 621 350.000.000
Có TK 1521 350.000.000
2. Nợ TK 621 40.000.000
Nợ TK 627 10.000.000
Có TK 1522 50.000.000
3. Nợ TK 622 100.000.000
Nợ TK 627 30.000.000
Có TK 334 130.000.000
4. Nợ TK 622 23.000.000
Nợ TK 627 6.900.000
Nợ TK 334 12.350.000
Có TK 338 42.250.000
5. Nợ TK 627 20.000.000
Có TK 214 20.000.000
Nguyên Lý Kế Toán 199
6. Nợ TK 627 10.000.000
Nợ TK 133 1.000.000
Có TK 112 11.000.000
7. Nợ TK 627 2.500.000
Có TK 153 2.500.000
8. Nợ TK 154 592.400.000
Có TK 621 390.000.000
Có TK 622 123.000.000
Có TK 627 79.400.000
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành:
30.000.000 + 592.400.000 – 22.400.000 = 600.000.000
Giá thành đơn vị: 600.000.000 : 20.000 = 30.000 đ.sản phẩm
Nhập kho thành phẩm:
Nợ TK 155 600.000.000
Có TK 154 600.000.000
6.3. Kế toán quá trình tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Sau khi sản xuất xong, sản phẩm đƣợc bán ra để thu hồi lại vốn
cho quá trình sản xuất tiếp theo, quá trình này gọi là tiêu thụ sản
phẩm. Trong quá trình tiêu thụ, thành phẩm sẽ đƣợc chuyển giao cho
ngƣời mua, bên bán sẽ mất quyền sở hữu về thành phẩm và nhận
đƣợc quyền thu tiền hoặc đòi tiền của ngƣời mua. Bên bán còn phải
chi ra các chi phí phát sinh ngoài quá trình sản xuất, đó là chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Kế toán phải ghi chép toàn bộ
quá trình này để xác định kết quả kinh doanh, kết thúc một chu kỳ
sản xuất.
Thời điểm để thành phẩm đƣợc xác định là tiêu thụ khi bên mua
đã nhận hàng và chấp nhận thanh toán.
Kết quả lãi, lỗ sau quá trình tiêu thụ đƣợc xác định nhƣ sau:
Lãi, lỗ về
Doanh thu (Giá vốn hàng bán + chi phí bán hàng
tiêu thụ = -
thuần + chi phí quản lý doanh nghiệp)
thành phẩm
200 Nguyên Lý Kế Toán
3331
Thuế GTGT
phải nộp
202 Nguyên Lý Kế Toán
6.3.2.3. Sơ đồ kế toán tổng hợp xác định kết quả kinh doanh:
632 911 511
642
3334 821
421 421
2. Nợ TK 155 180.000.000
Có TK 154 180.000.000
3a. Nợ TK 632 110.000.000
Có TK 155 110.000.000
3b. Nợ TK 111 154.000.000
Có K 511 140.000.000
Có TK 3331 14.000.000
4. Nợ TK 641 300.000
Nợ TK 642 400.000
Có TK 153 700.000
5. Nợ TK 641 15.000.000
Nợ TK 642 10.000.000
Có TK 334 25.000.000
6. Nợ TK 641 3.450.000
Nợ TK 642 2.300.000
Nợ TK 334 2.375.000
Có TK 338 8.125.000
7. Nợ TK 641 1.500.000
Nợ TK 642 2.000.000
Có TK 214 3.500.000
8. Nợ TK 641 1.000.000
Nợ TK 642 800.000
Nợ TK 133 180.000
Có TK 112 1.980.000
* Xác định kết quả kinh doanh:
+ Nợ TK 511 260.000.000
Có TK 911 260.000.000
+ Nợ TK 911 236.750.000
Có TK 632 200.000.000
Có TK 641 21.250.000
Có TK 642 15.500.000
206 Nguyên Lý Kế Toán
6. Nợ TK 641 15.000.000
Nợ TK 642 8.000.000
Có TK 334 23.000.000
7. Nợ TK 641 3.450.000
Nợ TK 642 1.840.000
Nợ TK 334 2.185.000
Có TK 338 7.475.000
8. Nợ TK 641 12.000.000
Nợ TK 642 8.000.000
Có TK 214 20.000.000
9. Xác định kết quả kinh doanh:
+ Nợ TK 511 370.000.000
Có TK 911 370.000.000
+ Nợ TK 911 360.790.000
Có TK 632 300.000.000
Có TK 641 38.950.000
Có TK 642 21.840.000
+ Lợi nhuận trƣớc thuế TNDN:
370.000.000 – 360.790.000 = 9.210.000
+ Nợ TK 821 2.302.500
Có TK 3334 2.302.500
+ Nợ TK 911 2.302.500
Có TK 821 2.302.500
+ Nợ TK 911 6.907.500
Có TK 421 6.907.500
10. Khấu trừ thuế GTGT đầu vào – đầu ra:
Nợ TK 3331 30.000.000
Có TK 133 30.000.000
Thuế GTGT còn phải nộp: 7.000.000đ
Nguyên Lý Kế Toán 209
Chương 6 giới thiệu khái quát về công tác kế toán của ba quá
trình kinh doanh chủ yếu trong doanh nghiệp (quá trình các yếu tố
đầu vào của quá trình sản xuất, quá trình tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm, quá trình tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh), cụ thể: chứng từ sử dụng, tài khoản sử dụng và phương pháp
kế toán của mỗi quá trình.
210 Nguyên Lý Kế Toán
4. Các tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng của TSCĐ
theo chế độ tài chính hiện hành:
a. Giá trị > 10.000.000đ, thời gian sử dụng > 1 năm
b. Giá trị < 10.000.000đ, thời gian sử dụng > 1 năm
c. Giá trị ≥ 10.000.000đ, thời gian sử dụng < 1 năm
d. Giá trị ≥ 10.000.000đ, thời gian sử dụng > 1 năm
5. Các tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng của CCDC
theo chế độ tài chính hiện hành:
a. Giá trị < 10.000.000đ, thời gian sử dụng < 1 năm
b. Giá trị < 10.000.000đ, thời gian sử dụng > 1 năm
c. Giá trị ≥ 10.000.000đ, thời gian sử dụng < 1 năm
d. Cả 3 câu trên
Nguyên Lý Kế Toán 211
6. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp để tính giá thành sản phẩm theo định khoản sau:
a. Nợ TK 621 . Có TK 154
b. Nợ TK 621 . Có TK 155
c. Nợ TK 154 . Có TK 621
d. Nợ TK 155 . Có TK 621
7. Khi xuất kho thành phẩm tiêu thụ trực tiếp, kế toán ghi
nhận giá vốn theo định khoản sau:
a. Nợ TK 632 . Có TK 154
b. Nợ TK 632 . Có TK 155
c. Nợ TK 632 . Có TK 511
d. Nợ TK 632 . Có TK 911
8. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển doanh thu để xác định kết quả
kinh doanh theo định khoản sau:
a. Nợ TK 511 . Có TK 421
b. Nợ TK 511 . Có TK 154
c. Nợ TK 511 . Có TK 821
d. Nợ TK 511 . Có TK 911
9. Cuối kỳ, trong trƣờng hợp doanh nghiệp bị lỗ, kế toán kết
chuyển khoản lỗ nhƣ sau:
a. Nợ TK 421 . Có TK 821
b. Nợ TK 421 . Có TK 911
c. Nợ TK 821 . Có TK 421
d. Nợ TK 911 . Có TK 421
10. Tài khoản nào sau đây đƣợc sử dụng để tính giá thành sản phẩm:
a. Tài khoản 621
b. Tài khoản 627
c. Tài khoản 154
d. Tài khoản 911
Đáp án trắc nghiệm:
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
B A A D D C B D B C
212 Nguyên Lý Kế Toán
1. Trình bày khái niệm và đặc điểm của nguyên liệu, vật liệu.
2. Trình bày khái niệm và đặc điểm của công cụ, dụng cụ. Hãy
cho biết các phƣơng pháp phân bổ công cụ, dụng cụ?
3. Trình bày nội dung các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn?
4. Khấu hao là gì? Trình bày phƣơng pháp tính khấu hao
đƣờng thẳng?
5. Trình bày nội dung các khoản mục chi phí cấu thành giá thành
sản phẩm?
6. Tiêu thụ thành phẩm là gì? Cho biết cách xác định kết quả
kinh doanh của tiêu thụ thành phẩm?
7. Hãy cho biết kế toán nguyên liệu, vật liệu sử dụng chứng từ kế
toán, tài khoản kế toán nào? Trình bày sơ đồ kế toán nguyên
liệu, vật liệu.
8. Hãy cho biết kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm sử
dụng chứng từ kế toán, tài khoản kế toán nào? Trình bày sơ đồ
kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm.
9. Hãy cho biết kế toán quá trình tiêu thụ sản phẩm và xác định
kết quả kinh doanh sử dụng những chứng từ kế toán, tài khoản
kế toán nào? Trình bày sơ đồ kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác
định kết quả kinh doanh.
Nguyên Lý Kế Toán 213
Bài 1: Tại một công ty nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ,
kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên, tính giá
xuất kho theo phƣơng pháp bình quân gia quyền, có tài liệu sau:
1. Mua VLA 100kg, đơn giá mua chƣa thuế GTGT 2.000đ/kg,
thuế GTGT 10%, hàng về nhập kho đủ, tiền chƣa thanh toán. Chi phí
vận chuyển chƣa gồm thuế GTGT là 100.000đ, thuế GTGT 5%, đã trả
bằng tiền mặt.
2. Mua VLA 200kg, đơn giá mua chƣa thuế GTGT 2.000đ/kg,
thuế GTGT 10%, hàng về nhập kho đủ, tiền chƣa thanh toán. Chi phí
vận chuyển chƣa gồm thuế GTGT là 200.000đ, thuế GTGT 5%, đã trả
bằng tiền tạm ứng.
3. Xuất trả lại một nửa lô vật liệu đã mua ở nghiệp vụ 2 vì bị
giảm chất lƣợng.
4. Chuyển khoản thanh toán cho ngƣời bán lô vật liệu mua ở
nghiệp vụ 1.
5. Xuất 150kg vật liệu A dùng vào sản xuất sản phẩm.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên.
Bài 2: Tại một công ty nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu
trừ, kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên, có
tài liệu sau:
1. Mua CCDC trị giá chƣa thuế GTGT là 2.000.000đ, thuế GTGT
10%, hàng về nhập kho đủ, tiền chƣa thanh toán. Chi phí vận chuyển
chƣa gồm thuế GTGT là 100.000đ, thuế GTGT 5%, đã trả bằng
tiền mặt.
2. Xuất CCDC đem ra sử dụng ở bộ phận quản lý doanh nghiệp
trị giá 100.000đ, phân bổ một lần.
3. Xuất CCDC đem ra sử dụng ở phân xƣởng sản xuất trị giá
400.000đ, phân bổ hai lần.
4. Báo hỏng CCDC đang sử dụng ở bộ phận bán hàng nguyên giá
500.000đ, loại phân bổ hai lần, phế liệu thu hồi nhập kho trị
giá 50.000đ.
214 Nguyên Lý Kế Toán
Bài 3: Tại một doanh nghiệp có các nghiệp vụ phát sinh sau đây:
1. Chi tiền mặt trả lƣơng kỳ I cho CNV 100.000.000đ.
2. Chi tiền mặt tạm ứng cho CNV đi công tác 2.000.000đ.
3. Tính tiền lƣơng phải trả cả tháng cho CNV:
- Công nhân trực tiếp sản xuất: 150.000.000đ
- Nhân viên quản lý phân xƣởng: 10.000.000đ
- Nhân viên bán hàng: 40.000.000đ
- Quản lý doanh nghiệp: 20.000.000đ
4. Trích BHXH, BHTN, BHYT và KPCĐ theo tỷ lệ quy định
hiện hành.
5. Khấu trừ lƣơng của ngƣời nhận tạm ứng ở nghiệp vụ 2 là
2.000.000đ.
6. Chi tiền mặt trả lƣơng kỳ II cho CNV sau khi đã trừ đi lƣơng
kỳ I và các khoản tạm ứng đã khấu trừ.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên.
Bài 4: Tại một công ty nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu
trừ, kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên, có
tài liệu sau:
Số dƣ đầu tháng của một số tài khoản:
- TK 152: 20.000.000đ
- TK 152: 4.000.000đ
Nguyên Lý Kế Toán 215
Bài 5: Tại một doanh nghiệp, sản xuất một loại sản phẩm A có các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhƣ sau:
1. Xuất vật liệu chính dùng vào sản xuất sản phẩm 200.000.000đ.
2. Xuất vật liệu phụ dùng vào sản xuất sản phẩm 20.000.000đ và
dùng vào sửa chữa, bảo dƣỡng máy móc thiết bị 10.000.000đ.
3. Xuất CCDC dùng ở phân xƣởng sản xuất trị giá 2.000.000đ,
phân bổ hai lần.
216 Nguyên Lý Kế Toán
Bài 6: Tại một công ty nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu
trừ, kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên, có
tài liệu sau:
1. Mua vật liệu về nhập kho, giá mua chƣa có thuế GTGT
50.000.000đ, thuế GTGT 10%; chi phí vận chuyển, bốc vác chƣa có
thuế GTGT 1.000.000đ, thuế GTGT 5%; tất cả chƣa thanh toán.
2. Xuất vật liệu dùng vào sản xuất sản phẩm 30.000.000đ và
dùng vào sửa chữa, bảo dƣỡng máy móc thiết bị ở phân xƣởng sản
xuất 500.000đ.
3. Xuất CCDC dùng ở bộ phận quản lý phân xƣởng 2.000.000đ,
và dùng ở bộ phận quản lý doanh nghiệp 2.000.000đ, biết rằng các
CCDC này thuộc loại phân bổ hai lần.
4. Tiền điện phải trả cho ngƣời cung cấp có giá chƣa thuế GTGT
là 4.000.000đ, thuế GTGT 10%; phân bổ cho phân xƣởng sản xuất
2.000.000đ, bộ phận bán hàng 1.000.000đ và bộ phận quản lý doanh
nghiệp 1.000.000đ.
5. Tính tiền lƣơng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
10.000.000đ, nhân viên quản lý phân xƣởng 1.000.000đ, nhân viên
bán hàng 3.000.000đ, nhân viên quản lý doanh nghiệp 1.000.000đ.
6. Trích BHXH, BHTN, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định hiện hành.
7. Trích khấu hao tài sản cố định ở bộ phận sản xuất
10.000.000đ, ở bộ phận bán hàng 2.000.000đ và ở bộ phận quản lý
doanh nghiệp 1.000.000đ.
Nguyên Lý Kế Toán 217
Bài 7: Tại một doanh nghiệp sản xuất một loại sản phẩm A, nộp
thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ, kế toán hàng tồn kho theo
phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên, vào đầu kỳ kinh doanh có tài liệu
sau đây (Đơn vị tính: 1.000đ)
Tiền mặt 20.000 Công cụ dụng cụ 10.000
Tiền gởi ngân hàng 50.000 Thành phẩm 30.000
Phải trả phải nộp khác 20.000 Hao mòn TSCĐ 40.000
Nguyên liệu vật liệu 30.000 Lợi nhuận chƣa phân phối 20.000
Phải trả cho ngƣời bán 60.000 Chi phí SXKD dở dang 10.000
TSCĐ hữu hình 140.000 Nguồn vốn kinh doanh 150.000
6. Tính tiền lƣơng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
10.000, nhân viên quản lý phân xƣởng 1.000, nhân viên bán hàng
2.000 và nhân viên quản lý doanh nghiệp 2.000.
7. Trích BHXH, BHTN, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định
hiện hành
8. Trích khấu hao tài sản cố định ở phân xƣởng sản xuất 10.000,
ở bộ phận bán hàng 1.000, ở bộ phận quản lý doanh nghiệp 2.000.
9. Nhập kho 100 sản phẩm A, kết chuyển chi phí và tính giá
thành sản phẩm hoàn thành nhập kho. Biết rằng trị giá sản phẩm dở
dang cuối kỳ 5.000.
10. Xuất bán toàn bộ sản phẩm A (đã nhập kho ở nghiệp vụ 9),
giá bán chƣa gồm thuế GTGT là 800/sản phẩm, thuế GTGT 10%, thu
ngay bằng tiền gởi ngân hàng.
11. Tính và kết chuyển lãi lỗ vào cuối kỳ.
12. Khấu trừ thuế GTGT đầu vào đầu ra, số thuế còn phải nộp
doanh nghiệp đã rút TGNH nộp hết vào cuối kỳ.
Yêu cầu:
1. Định khoản và phản ánh tình hình trên vào các tài khoản
liên quan.
2. Lập bảng cân đối tài khoản, Bảng cân đối kế toán và Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh.
Bài 8: Tại một doanh nghiệp sản xuất một loại sản phẩm A, nộp
thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ, kế toán hàng tồn kho theo
phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên, vào đầu kỳ kinh doanh có tài liệu
sau đây (Đơn vị tính: 1.000đ)
Tiền gởi ngân hàng 90.000 Phải thu của khách hàng 20.000
Phải trả phải nộp khác 40.000 Hao mòn TSCĐ 60.000
Nguyên vật liệu 60.000 Lợi nhuận chƣa phân phối 20.000
Phải trả cho ngƣời bán 60.000 Chi phí SXKD dở dang 30.000
TSCĐ hữu hình 150.000 Nguồn vốn kinh doanh 180.000
Công cụ dụng cụ 10.000
Nguyên Lý Kế Toán 219
Bài 9: Tại một doanh nghiệp thƣơng mại nộp thuế GTGT theo
phƣơng pháp khấu trừ, kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê
khai thƣờng xuyên, vào đầu kỳ kinh doanh có tài liệu sau đây:
(Đơn vị tính: 1.000đ)
Tiền mặt 5.000 Hao mòn TSCĐ 20.000
Tiền gởi ngân hàng 40.000 Phải trả cho ngƣời bán 30.000
Chi phí trả trƣớc 2.000 Phải trả công nhân viên 5.000
Công cụ dụng cụ 6.000 Phải trả phải nộp khác 15.000
Hàng hóa 32.000 Nguồn vốn kinh doanh 140.000
Phải thu của khách hàng 15.000 Lợi nhuận chƣa phân phối 10.000
Tài sản cố định hữu hình 120.000
9. Khấu trừ thuế đầu vào đầu ra và chuyển khoản thanh toán số
còn phải nộp cho nhà nƣớc.
10. Kết chuyển doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
đến cuối kỳ.
Yêu cầu:
1. Định khoản và phản ánh tình hình trên vào các tài khoản có
liên quan.
2. Lập bảng cân đối tài khoản (bảng cân đối số phát sinh) và bảng
cân đối kế toán cuối kỳ.
222 Nguyên Lý Kế Toán
CHƢƠNG 7:
SỔ SÁCH KẾ TOÁN
Mục tiêu:
Trong các chương trước, chúng ta đã tìm hiểu phương pháp ghi
chép, phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào tài khoản và ghi chép
các quá trình kinh doanh chủ yếu trong một doanh nghiệp. Tuy nhiên,
chúng ta chỉ mới phản ánh nghiệp vụ phát sinh vào hình thức đơn
giản của tài khoản là sơ đồ chữ T. Tài khoản chữ T chỉ được sử dụng
trong nghiên cứu và học tập. Trong thực tế, tất cả công việc ghi chép
này sẽ được thực hiện trên các sổ sách kế toán. Trong chương này,
chúng ta sẽ nghiên cứu sổ sách và các hình thức sổ sách kế toán dùng
để tổng hợp, hệ thống hóa số liệu kế toán, phục vụ cho việc lập báo
cáo kế toán.
Sau khi nghiên cứu xong chương này, bạn có thể thực hiện được:
Nhận biết nội dung và kết cấu của các loại sổ sách kế toán.
Nắm các nguyên tắc mở sổ, ghi sổ, khóa sổ và phương pháp
sửa chữa số liệu trên sổ kế toán.
Biết các hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái, Chứng từ ghi sổ,
Nhật ký - Chứng từ và sử dụng được hình thức Nhật ký chung.
Nguyên Lý Kế Toán 223
7.1. Sổ kế toán
7.1.1. Khái niệm, ý nghĩa và tác dụng
Sổ sách kế toán là các tờ sổ theo mẫu nhất định dùng để ghi chép,
hệ thống và lƣu trữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát
sinh có liên quan đến đơn vị kế toán, theo đúng các phƣơng pháp của
kế toán trên cơ sở số liệu của chứng từ gốc.
Trong quá trình ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh, kế toán phải sử dụng hệ thống sổ kế toán gồm nhiều loại sổ khác
nhau. Xây dựng hệ thống sổ kế toán khoa học sẽ giúp cho việc tổng
hợp số liệu kịp thời, chính xác, phục vụ kịp thời cho yêu cầu quản lý,
nâng cao hiệu quả công tác kế toán.
Nhờ có sổ sách kế toán mà các nghiệp vụ kinh tế phát sinh rời rạc
trên các chứng từ gốc sẽ đƣợc phản ánh đầy đủ và có hệ thống trên sổ
kế toán, từ đó có thể tổng hợp số liệu để lập báo cáo tài chính và báo
cáo quản trị cung cấp cho các đối tƣợng có liên quan.
7.1.2. Các loại sổ kế toán
Sổ kế toán có nhiều loại, có nội dung khác nhau, cách ghi chép
khác nhau và công dụng khác nhau. Do đó, để thuận tiện cho việc
nhận thức và sử dụng các loại sổ kế toán, ngƣời ta có thể chia sổ kế
toán thành các loại sau:
7.1.2.1. Phân loại sổ kế toán theo nội dung ghi chép
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mức độ khái phát của nội
dung ghi chép, sổ kế toán đƣợc chia thành hai loại: sổ kế toán tổng
hợp và sổ kế toán chi tiết.
+ Sổ kế toán tổng hợp
Là sổ kế toán dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh theo các tài khoản cấp 1, nhằm phản ánh tổng quát tình hình biến
động của từng loại tài sản, từng loại nguồn vốn, từng quá trình kinh
doanh. Ví dụ: sổ Nhật ký – Sổ Cái, sổ Đăng ký chứng từ, Sổ Cái...
Nhà nƣớc quy định bắt buộc về mẫu sổ, nội dung và phƣơng pháp
ghi chép đối với sổ kế toán tổng hợp.
+ Sổ kế toán chi tiết
Là sổ kế toán dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh liên quan đến các đối tƣợng kế toán cần thiết phải theo dõi
chi tiết theo yêu cầu quản lý cụ thể. Có thể chi tiết các đối tƣợng kế
224 Nguyên Lý Kế Toán
toán theo tài khoản cấp II, cấp III, cấp IV hoặc chi tiết theo yêu cầu
quản lý từng đối tƣợng, nhƣ chi tiết từng danh điểm vật liệu, chi tiết
từng khoản mục chi phí, chi tiết khoản phải thu từng khách hàng…
Số liệu trên sổ kế toán chi tiết cung cấp các thông tin phục vụ cho
việc quản lý từng loại tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí chƣa
đƣợc phản ánh trên sổ kế toán tổng hợp.
Nhà nƣớc không quy định bắt buộc số lƣợng, kết cấu các sổ kế
toán chi tiết. Các đơn vị kế toán căn cứ vào quy định mang tính hƣớng
dẫn của Nhà nƣớc và yêu cầu quản lý cụ thể của đơn vị để mở các sổ
kế toán chi tiết cần thiết và phù hợp.
Ngoài sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết, ngƣời ta còn có
thể mở sổ kế toán kết hợp việc ghi chép tổng hợp theo tài khoản kế
toán với việc ghi chép chi tiết. Các loại sổ này thƣờng đƣợc sử dụng
trong hình thức Nhật ký - Chứng từ.
Hệ thống sổ kế toán tại đơn vị kế toán bao gồm các sổ kế toán
tổng hợp và sổ kế toán chi tiết sao cho đảm bảo khả năng đối chiếu,
tổng hợp số liệu kế toán và lập báo cáo tài chính.
Mỗi đơn vị kế toán chỉ có một hệ thống sổ kế toán chính thức và
duy nhất cho một kỳ kế toán năm để ghi chép, phản ánh tất cả các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến đơn vị kế toán
theo từng đối tƣợng kế toán.
7.1.2.2. Phân loại sổ kế toán theo cách ghi chép
Căn cứ vào cách ghi chép nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
vào sổ, sổ kế toán gồm các các loại sau:
+ Sổ ghi theo trình tự thời gian
Là loại sổ kế toán dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh theo trình tự thời gian, nhƣ sổ Nhật ký chung (xem
mẫu sổ ở hình thức kế toán Nhật ký chung).
+ Sổ ghi theo hệ thống
Là loại sổ kế toán dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh theo tài khoản kế toán, nhƣ Sổ Cái.
+ Sổ liên hợp
Là loại sổ dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vừa
theo trình tự thời gian vừa theo tài khoản kế toán nhƣ sổ Nhật ký -
Sổ Cái.
Nguyên Lý Kế Toán 225
Trƣớc khi dùng sổ kế toán phải hoàn thiện các thủ tục sau:
- Đối với sổ kế toán dạng quyển:
Trang đầu sổ phải ghi tõ tên doanh nghiệp, tên sổ, ngày mở sổ,
niên độ kế toán và kỳ ghi sổ, họ tên, chữ ký của ngƣời giữ và ghi sổ,
của kế toán trƣởng và ngƣời đại diện theo pháp luật, ngày kết thúc ghi
sổ hoặc ngày chuyển giao cho ngƣời khác
Sổ kế toán phải đánh số trang từ trang đầu đến trang cuối, giữa hai
trang sổ phải đóng dấu giáp lai của đơn vị kế toán.
- Đối với sổ tờ rời:
Đầu mỗi sổ tờ rời phải ghi rõ tên doanh nghiệp, số thứ tự của từng
tờ sổ, tên sổ, tháng sử dụng, họ tên ngƣời giữ và ghi sổ. Các tờ rời
trƣớc khi dùng phải đƣợc giám đốc doanh nghiệp hoặc ngƣời đƣợc uỷ
quyền ký xác nhận, đóng dấu và ghi vào sổ đăng ký sử dụng sổ tờ rời.
Các sổ tờ rời phải đƣợc sắp xếp theo thứ tự các tài khoản kế toán và
phải đảm bảo sự an toàn, dễ tìm.
7.1.4.2. Ghi sổ
Việc ghi sổ kế toán nhất thiết phải căn cứ vào chứng từ kế toán đã
đƣợc kiểm tra đảm bảo các quy định về chứng từ kế toán.
Sổ kế toán phải ghi kịp thời, rõ ràng, đầy đủ theo các nội dung của
sổ. Thông tin, số liệu ghi vào sổ kế toán phải chính xác, trung thực,
đúng với chứng từ kế toán.
Việc ghi sổ kế toán phải theo trình tự thời gian phát sinh của
nghiệp vụ kinh tế, tài chính. Thông tin, số liệu ghi trên sổ của năm sau
phải kế tiếp thông tin, số liệu ghi trên sổ của năm trƣớc liền kề. Sổ kế
toán phải ghi liên tục từ khi mở sổ đến khi khóa sổ.
Thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán phải bằng mực không phai;
không ghi xen thêm vào phía trƣớc hoặc phía dƣới; không ghi chồng
lên nhau; không ghi cách dòng. Trƣờng hợp ghi không hết trang sổ
phải gạch chéo phần không ghi. Khi ghi hết trang phải cộng số liệu
tổng cộng của trang và chuyển số liệu tổng cộng sang trang kế tiếp.
Khi phát hiện sai sót trong quá trình ghi sổ, không đƣợc tẩy xóa mà
phải điều chỉnh theo các phƣơng pháp sửa sổ kế toán.
Đơn vị kế toán có thể thực hiện việc ghi sổ kế toán bằng tay hoặc
ghi sổ kế toán bằng máy vi tính. Trƣờng hợp ghi sổ kế toán bằng máy
vi tính thì phải thực hiện các quy định trong Luật Kế toán.
228 Nguyên Lý Kế Toán
7.1.4.3. Khóa sổ
Đơn vị kế toán phải khóa sổ kế toán vào cuối kỳ kế toán trƣớc khi
lập báo cáo tài chính và các trƣờng hợp khóa sổ khác theo quy định
của pháp luật.
Khóa sổ kế toán là việc tính toán tổng số phát sinh bên Nợ, tổng
số phát sinh bên Có, xác định số dƣ cuối kỳ trên các sổ kế toán tổng
hợp và sổ kế toán chi tiết. Đây là việc phải làm trƣớc khi tiến hành đối
chiếu số liệu ghi chép trên các sổ kế toán để có số liệu lập báo cáo
tài chính.
Trƣờng hợp đơn vị kế toán ghi sổ bằng máy vi tính thì cũng phải
đảm bảo nội dung của sổ kế toán. Sau khi khóa sổ kế toán trên máy vi
tính, phải in sổ ra giấy và đóng thành quyển riêng cho từng kỳ kế
toán năm.
7.1.5. Các phương pháp sửa sổ kế toán
Căn cứ vào các chứng từ kế toán đã đƣợc kiểm tra, kế toán thực
hiện việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào các
sổ kế toán liên quan. Việc ghi sổ phải tuân thủ yêu cầu chính xác, đầy
đủ. Tuy nhiên, không thể tránh khỏi việc nhầm lẫn, sai sót trong quá
trình ghi chép. Khi phát hiện sai sót, kế toán không thể thực hiện việc
tẩy xóa thủ công mà phải tuân theo các phƣơng pháp sửa sổ kế toán.
7.1.5.1. Trường hợp ghi sổ kế toán bằng tay
Khi phát hiện sổ kế toán ghi bằng tay có sai sót thì không đƣợc
tẩy xóa làm mất dấu vết thông tin, số liệu sai mà phải đƣợc sửa chữa
theo một trong ba phƣơng pháp sau:
+ Phƣơng pháp cải chính
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng trong trƣờng hợp:
- Sai sót trong diễn giải, không liên quan đến quan hệ đối ứng của
các tài khoản;
- Sai sót không ảnh hƣởng đến số tiền tổng cộng.
Cách sửa sai nhƣ sau:
Gạch một đƣờng thẳng xoá bỏ những chỗ ghi sai nhƣng vẫn đảm
bảo nhìn rõ nội dung sai. Trên chỗ bị xoá bỏ, ghi con số hoặc chữ
đúng bằng mực thƣờng ở phía trên và phải có chữ ký của kế toán
trƣởng hoặc phụ trách kế toán bên cạnh chỗ sửa.
Nguyên Lý Kế Toán 229
Ví dụ 1:
Chi tiền mặt mua công cụ nhập kho 2.000.000đ.
Kế toán định khoản:
Nợ TK 153 3.000.000
Có TK 111 3.000.000
(Giả sử, sai sót phát hiện ngay sau khi ghi sổ, nên chƣa ảnh hƣởng
đến số tổng cộng)
Phân tích nghiệp vụ trên: Về mối quan hệ đối ứng tài khoản, kế
toán sử dụng đúng (ghi Nợ TK 153 đối ứng ghi Có TK 111). Về số
tiền, số phát sinh trên chứng từ là 2.000.000đ, nhƣng kế toán ghi sổ
3.000.000đ. Sai sót về số tiền, chƣa ảnh hƣởng đến số tổng cộng nên
sửa sổ theo phƣơng pháp cải chính. Kế toán sửa sổ bằng cách gạch
ngang con số 3.000.000, ghi bằng mực thƣờng số 2.000.000 ngay phía
trên và có chữ ký của kế toán trƣởng. Kết quả, sau khi sửa sổ sẽ nhƣ
thế này:
2.000.000 (ký tên)
Nợ TK 153 3.000.000
Có TK 111 3.000.000
+ Phƣơng pháp ghi bổ sung
Phƣơng pháp này áp dụng cho trƣờng hợp: ghi đúng về quan hệ
đối ứng tài khoản nhƣng số tiền đã ghi sổ ít hơn số tiền trên chứng từ;
hoặc là bỏ sót không cộng đủ số tiền ghi trên chứng từ.
Cách sửa sai:
Lập “Chứng từ ghi sổ bổ sung" để ghi bổ sung bằng mực thƣờng
số tiền chênh lệch còn thiếu so với chứng từ.
Ví dụ 2:
Kế toán chuyển khoản thanh toán nợ phải trả cho ngƣời bán
165.000.000đ, đã nhận giấy báo ngân hàng. Kế toán ghi sổ nhƣ sau:
Nợ TK 331 156.000.000
Có TK 112 156.000.000
(Sai sót phát hiện sau khi đã tính tổng cộng của trang).
Phân tích nghiệp vụ trên: Kế toán đã ghi đúng quan hệ đối ứng tài
khoản Nợ TK 331/Có TK 112. Tuy nhiên, số liệu ghi sổ là
156.000.000đ, nhỏ hơn số liệu ghi trên chứng từ 165.000.000đ. Do kế
230 Nguyên Lý Kế Toán
toán đã tính số tổng cộng cuối trang nên không thể sửa chữa theo
phƣơng pháp cải chính. Kế toán lập “Chứng từ ghi sổ bổ sung” và ghi
bổ sung bằng mực thƣờng số tiền thiếu 9.000.000đ, nhƣ sau:
Nợ TK 331 9.000.000
Có TK 112 9.000.000
+ Phƣơng pháp ghi số âm
Phƣơng pháp này áp dụng cho các trƣờng hợp:
- Sai về quan hệ đối ứng giữa các tài khoản do định khoản sai đã
ghi sổ kế toán mà không thể sửa lại bằng phƣơng pháp cải chính.
- Sai sót trong đó bút toán ở tài khoản đã ghi số tiền nhiều lần hoặc
con số ghi sai lớn hơn con số ghi đúng.
- Phát hiện ra sai sót sau khi đã nộp báo cáo tài chính cho cơ quan
có thẩm quyền
Trong trƣờng hợp này đƣợc sửa chữa sai sót vào sổ kế toán năm
phát hiện ra sai sót theo phƣơng pháp phi hồi tố, hoặc hồi tố theo quy
định của chuẩn mực kế toán số 29 “Thay đổi chính sách kế toán, ƣớc
tính kế toán và các sai sót”;
Cách sửa sai nhƣ sau:
Lập “Chứng từ ghi sổ đính chính” do kế toán trƣởng (hoặc phụ
trách kế toán) ký xác nhận. Sau đó, ghi lại bằng mực đỏ hoặc ghi trong
ngoặc đơn bút toán đã ghi sai để huỷ bút toán đã ghi sai. Ghi lại bút
toán đúng bằng mực thƣờng để thay thế.
Ví dụ 3:
Mua nguyên liệu nhập kho chƣa thanh toán cho ngƣời bán
340.000.000đ . Kế toán ghi sổ nhƣ sau:
Nợ TK 331 340.000.000
Có TK 152 340.000.000
Phân tích nghiệp vụ trên: Kế toán ghi sai quan hệ đối ứng tài
khoản, dù số tiền ghi đúng theo chứng từ kế toán, nên phải sửa sai theo
phƣơng pháp ghi số âm. Lập “Chứng từ ghi sổ đính chính” và sửa
nhƣ sau:
Bƣớc 1: ghi âm để khử nghiệp vụ đã ghi sai:
Nợ TK 331 (340.000.000)
Có TK 152 (340.000.000)
Nguyên Lý Kế Toán 231
Chứng từ kế toán
Sổ, thẻ kế
Sổ quỹ toán chi
Bảng tổng hợp tiết
chứng từ kế toán
cùng loại
Bảng
tổng hợp
NHẬT KÝ – SỔ CÁI
chi tiết
Ghi chú:
(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng
hợp chứng từ kế toán cùng loại đã đƣợc kiểm tra và đƣợc dùng làm
căn cứ ghi sổ, trƣớc hết xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có
để ghi vào Sổ Nhật ký – Sổ Cái. Số liệu của mỗi chứng từ (hoặc Bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại) đƣợc ghi trên một dòng ở cả hai
phần Nhật ký và phần Sổ Cái. Bảng tổng hợp chứng từ kế toán đƣợc
lập cho những chứng từ cùng loại (phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất,
phiếu nhập,…) phát sinh nhiều lần trong một ngày hoặc định kỳ 1 đến
3 ngày.
Ngay sau đó, chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán
cùng loại, đƣợc dùng để ghi vào sổ quỹ, các sổ, thẻ kế toán chi tiết có
liên quan.
(2) Cuối tháng, tiến hành cộng số liệu của cột số phát sinh ở phần
Nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở phần Sổ Cái để
ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng. Căn cứ vào số phát sinh các
tháng trƣớc và số phát sinh tháng này tính ra số phát sinh luỹ kế từ đầu
quý đến cuối tháng này. Căn cứ vào số dƣ đầu tháng (đầu quý) và số
phát sinh trong tháng (trong quý) kế toán tính ra số dƣ cuối tháng
(cuối quý) của từng tài khoản trên Nhật ký - Sổ Cái.
(3) Khi kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối tháng (cuối quý) trong Sổ
Nhật ký - Sổ Cái phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Tổng số tiền của cột Tổng số phát sinh Tổng số phát sinh
“phát sinh” ở phần = Nợ của tất cả các = Có của tất cả các
Nhật ký tài khoản tài khoản
Tổng số dƣ Nợ các tài khoản = Tổng số dƣ Có các tài khoản
(4) Cuối tháng, căn cứ vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tính
tổng cộng số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số dƣ cuối tháng của
từng đối tƣợng. Trên cơ sở đó, lập “Bảng tổng hợp chi tiết" cho từng
tài khoản. Số liệu trên “Bảng tổng hợp chi tiết” đƣợc đối chiếu với số
phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số dƣ cuối tháng của từng tài khoản
trên Sổ Nhật ký - Sổ Cái.
Số liệu trên Nhật ký - Sổ Cái và trên “Bảng tổng hợp chi tiết” sau
khi khóa sổ đƣợc kiểm tra, đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ đƣợc sử dụng
để lập báo cáo tài chính.
Nguyên Lý Kế Toán 235
Nhật ký - Sổ Cái
Tháng 01 năm 201X
Đơn vị tính: triệu đồng
Số hiệu
Số TK TK
Ngày Chứng từ TK TK 111 TK 211 TK 331 TK 334 TK 411
tiền đối ứng 131 141
TT tháng Di n giải
phát
ghi sổ
Số hiệu Ngày tháng sinh Nợ Có Nợ Có Nợ Có Nợ Có Nợ Có Nợ Có Nợ Có Nợ Có
Chứng từ kế toán
Sổ đăng ký
chứng từ CHỨNG TỪ GHI SỔ
ghi sổ
Bảng tổng
Sổ Cái hợp chi tiết
Ghi chú:
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ kế toán đã đƣợc kiểm tra, dùng
làm căn cứ ghi sổ kế toán để lập Chứng từ ghi sổ. Nếu số lƣợng
nghiệp vụ kinh tế có cùng nội dung phát sinh nhiều, để giảm công việc
ghi chép, lập Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại. Căn cứ vào
số liệu tổng hợp trên Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại để lập
Chứng từ ghi sổ.
Trên Chứng từ ghi sổ sẽ định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh của chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng
loại, làm cơ sở cho việc ghi vào sổ sách kế toán dễ dàng.
Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký chứng từ ghi
sổ, sau đó đƣợc dùng để ghi vào Sổ Cái các tài khoản.
Các chứng từ kế toán (hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng
loại) sau khi dùng làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ, đƣợc dùng để ghi
vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, kế toán tiến hành việc khoá sổ, tính số tổng phát sinh,
số dƣ cuối kỳ trên các Sổ Cái, sổ chi tiết liên quan. Căn cứ vào số liệu
đã tính từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết, lập Bảng tổng hợp chi tiết, đem
đối chiếu số tổng cộng trên Bảng này với tổng số phát sinh, số dƣ cuối
kỳ trên các Sổ Cái liên quan.
Căn cứ vào số liệu trên Sổ Cái của các tài khoản để lập Bảng cân
đối số phát sinh, và đối chiếu số tổng cộng trên Bảng cân đối số phát
sinh phải bằng với số tổng cộng trên Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ.
Sau khi đã kiểm tra, đối chiếu, lập báo cáo tài chính căn cứ vào số
liệu trên các Sổ Cái và các sổ chi tiết có liên quan.
c. Các loại sổ chủ yếu
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ sau:
- Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ Cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Nội dung, kết cấu và phƣơng pháp ghi sổ của từng loại sổ nhƣ sau:
@ Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi
chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian (nhật ký).
Sổ này vừa dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý
chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm tra, đối chiếu số liệu với bảng cân đối
phát sinh.
Nguyên Lý Kế Toán 241
@ Sổ Cái
Sổ Cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo từng tài khoản kế toán đƣợc quy định trong chế độ tài
khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp.
Số liệu trên Sổ Cái dùng để kiểm tra, đối chiếu với số liệu ghi trên
Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết, dùng để
lập các báo cáo tài chính .
@ Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Trong hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ, tùy theo yêu cầu quản
lý, đơn vị có thể mở các sổ, thẻ kế toán chi tiết nhƣ đã trình bày ở
phần hình thức kế toán Nhật ký chung.
Ví dụ 6
Lấy lại số liệu Ví dụ 5. Lập các chứng từ ghi sổ, lập Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ và Sổ Cái tài khoản 111.
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 01
Ngày 02 tháng 01 năm 201X
Số hiệu tài khoản Số tiền
Trích yếu Ghi chú
Nợ Có (triệu đồng)
A B C 1 D
Chi trả lƣơng 334 111 100
Cộng 100
Kèm theo chứng từ ghi sổ là các chứng từ gốc của nghiệp vụ phát
sinh, làm căn cứ pháp lý cho số liệu ghi vào sổ sách kế toán. Chứng từ
ghi sổ chỉ là chứng từ thủ tục, trung gian, giúp cho việc ghi sổ kế toán
dễ dàng, cơ sở pháp lý vẫn là chứng từ gốc.
Trong ví dụ trên chứng từ ghi sổ trên phải có chứng từ gốc đính
kèm gồm: “bảng thanh toán lƣơng” và “phiếu chi”.
242 Nguyên Lý Kế Toán
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 02
Ngày 05 tháng 01 năm 201X
Số hiệu tài khoản Số tiền
Trích yếu Ghi chú
Nợ Có (triệu đồng)
A B C 1 D
Thu tiền khách
hàng trả nợ 111 131 50
Cộng 50
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 03
Ngày 20 tháng 01 năm 201X
Số hiệu tài khoản Số tiền
Trích yếu Ghi chú
Nợ Có (triệu đồng)
A B C 1 D
Chi trả nợ ngƣời bán 331 111 70
Cộng 70
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 04
Ngày 23 tháng 01 năm 201X
Số hiệu tài khoản Số tiền
Trích yếu Ghi chú
Nợ Có (triệu đồng)
A B C 1 D
Nhận góp vốn bằng
TSCĐHH 211 411 200
Cộng 200
Nguyên Lý Kế Toán 243
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 05
Ngày 27 tháng 01 năm 201X
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Trích yếu Nợ Có (triệu đồng) Ghi chú
A B C 1 D
Chi tạm ứng
nhân viên 141 111 10
Cộng 10
Chứng từ ghi sổ
Số tiền (triệu đồng)
Số hiệu Ngày tháng
A B 1
01 02/01/201X 100
02 05/01/201X 50
03 20/01/201X 70
04 23/01/201X 200
05 27/01/201X 10
Cộng tháng: 430
Cộng luỹ kế từ đầu quý: 430
244 Nguyên Lý Kế Toán
SỔ CÁI
(dùng cho hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ)
Tháng 01 năm 201X
Tên tài khoản: Tiền mặt Số hiệu: 111
Đvt: triệu đồng
Chứng từ ghi sổ TK Số tiền
Ngày tháng Ghi
Di n giải đối
ghi sổ chú
SH ngày tháng ứng Nợ Có
Số dƣ đầu tháng 180
02/01/201X 01 02/01/201X Chi trả lƣơng 334 100
05/01/201X 02 05/01/201X Khách hàng trả nợ 131 50
Chi trả nợ
20/01/201X 03 20/01/201X ngƣời bán 331 70
Chi tạm ứng
27/01/201X 05 27/01/201X nhân viên 141 10
Cộng phát sinh
trong tháng 50 180
Số dƣ cuối tháng 50
Chứng từ kế toán
Ghi chú:
(1). Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ kế toán đã đƣợc kiểm tra để
ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian. Sau đó, căn cứ vào
các số liệu trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản
kế toán phù hợp.
Trƣờng hợp, đơn vị có mở các sổ nhật ký đặc biệt để ghi chép
những nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh với khối lƣợng lớn (nhƣ
nghiệp vụ thu tiền, chi tiền, mua hàng, bán hàng): hàng ngày căn cứ
vào chứng từ gốc, kế toán có thể không ghi vào sổ Nhật ký chung mà
ghi vào các sổ nhật ký đặc biệt. Định kỳ (5,10,.. ngày), hoặc cuối
tháng, tùy theo khối lƣợng nghiệp vụ phát sinh, lấy số tổng cộng trên
các sổ nhật ký đặc biệt để ghi vào các Sổ Cái có liên quan.
Bên cạnh đó, nếu đơn vị có mở các sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng
thời với việc ghi chép vào sổ Nhật ký chung hoặc sổ Nhật ký đặc biệt,
kế toán ghi chép nghiệp vụ phát sinh vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết
liên quan.
(2). Cuối tháng, tính tổng cộng số phát sinh, số dƣ cuối kỳ trên các
Sổ Cái, sổ thẻ, kế toán chi tiết. Sau đó, lập bảng tổng hợp chi tiết của
các tài khoản. Số tổng cộng trên bảng tổng hợp chi tiết phải đối chiếu
khớp đúng với số phát sinh và số dƣ trên Sổ Cái.
Căn cứ vào số phát sinh và số dƣ trên Sổ Cái để lập bảng cân đối
số phát sinh. Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng, căn cứ vào số liệu
trên các Sổ Cái và các sổ chi tiết có liên quan, lập báo cáo tài chính.
c. Các loại sổ chủ yếu
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm có các loại sổ chủ yếu
sau đây:
- Sổ Nhật ký chung, sổ Nhật ký đặc biệt
- Sổ Cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
@ Sổ Nhật ký chung
Sổ Nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo trình tự thời gian, đồng thời
việc phản ánh theo quan hệ đối ứng tài khoản (định khoản kế toán) để
phục vụ việc ghi sổ Cái. Số liệu ghi trên sổ Nhật ký chung đƣợc dùng
làm căn cứ để ghi vào sổ Cái.
Về nguyên tắc, tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều
phải ghi vào sổ Nhật ký chung. Tuy nhiên trong trƣờng hợp một hoặc
một số đối tƣợng kế toán có số lƣợng phát sinh lớn, để đơn giản và
Nguyên Lý Kế Toán 247
giảm bớt số lƣợng ghi vào sổ Cái, đơn vị có thể mở các sổ Nhật ký
đặc biệt để ghi riêng các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các đối
tƣợng kế toán đó.
Các sổ Nhật ký đặc biệt là một phần của sổ Nhật ký chung nên
phƣơng pháp ghi chép tƣơng tự nhƣ sổ Nhật ký chung. Song để tránh
trùng lặp các nghiệp vụ đã ghi trên sổ Nhật ký đặc biệt thì không ghi
vào sổ Nhật ký chung. Trong trƣờng hợp này, căn cứ để ghi Sổ Cái là
sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt.
@ Các sổ Nhật ký đặc biệt
- Sổ Nhật ký thu tiền
Là sổ Nhật ký đặc biệt dùng để ghi chép các nghiệp vụ thu tiền
của đơn vị. Mẫu sổ này đƣợc mở riêng cho thu tiền mặt, thu qua ngân
hàng, cho từng loại tiền (đồng Việt Nam, ngoại tệ) hoặc cho từng nơi
thu tiền (ngân hàng A, Ngân hàng B…)
- Sổ Nhật ký chi tiền
Là sổ Nhật ký đặc biệt dùng để ghi chép các nghiệp vụ chi tiền
của đơn vị. Mẫu sổ này đƣợc mở riêng cho chi tiền mặt, chi tiền qua
Ngân hàng, cho từng loại tiền (đồng Việt nam, ngoại tệ) hoặc cho từng
nơi chi tiền (Ngân hàng A, Ngân hàng B…)
- Sổ Nhật ký mua hàng
Là sổ Nhật ký đặc biệt dùng để ghi chép các nghiệp vụ mua hàng
theo từng nhóm hàng tồn kho của đơn vị, nhƣ: nguyên vật liệu, công
cụ, dụng cụ, hàng hóa …
Sổ Nhật ký mua hàng dùng để ghi chép các nghiệp vụ mua hàng
theo hình thức trả tiền sau (mua chịu). Trƣờng hợp trả tiền trƣớc cho
ngƣời bán thì khi phát sinh nghiệp vụ mua hàng cũng ghi vào sổ này.
- Sổ Nhật ký bán hàng
Là Nhật ký đặc biệt dùng để ghi chép các nghiệp vụ bán hàng của
đơn vị nhƣ: bán hàng hóa, bán thành phẩm, bán dịch vụ.
Sổ Nhật ký bán hàng dùng để ghi chép các nghiệp vụ bán hàng
theo hình thức thu tiền sau (bán chịu). Trƣờng hợp ngƣời mua trả tiền
trƣớc thì khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng cũng ghi vào sổ này.
Đơn vị có thể mở một hoặc một số sổ Nhật ký đặc biệt nhƣ đã nêu
trên để ghi chép. Trƣờng hợp cần mở thêm các sổ Nhật ký đặc biệt
khác, phải tuân theo nguyên tắc mở sổ và ghi sổ đã quy định.
248 Nguyên Lý Kế Toán
@ Sổ Cái
Sổ Cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh trong niên độ kế toán theo tài khoản kế
toán đƣợc quy định trong hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho
doanh nghiệp. Mỗi tài khoản đƣợc mở một hoặc một số trang liên tiếp
trên Sổ Cái đủ để ghi chép trong một niên độ kế toán.
Cuối kỳ (tháng, quý), cuối niên độ kế toán phải khoá sổ, cộng
tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có, tính ra số dƣ của từng
tài khoản để làm căn cứ lập Bảng Cân đối số phát sinh và Báo cáo
tài chính.
@ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết dùng để ghi chép chi tiết các đối tƣợng
kế toán cần phải theo dõi chi tiết nhằm phục vụ nhu cầu tính toán một
số chỉ tiêu, tổng hợp, phân tích và kiểm tra của đơn vị mà các sổ kế
toán tổng hợp không thể đáp ứng đƣợc.
Trong hình thức kế toán Nhật ký chung, có thể mở các sổ và thẻ
kế toán chi tiết chủ yếu sau đây:
- Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt
- Sổ tiền gửi ngân hàng
- Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa
- Thẻ kho (sổ kho)
- Sổ tài sản cố định
- Sổ theo dõi TSCĐ và công cụ, dụng cụ tại nơi sử dụng
- Thẻ tài sản cố định
- Sổ chi tiết thanh toán với ngƣời mua (ngƣời bán)
- Sổ chi tiết thanh toán với ngƣời mua (ngƣời bán) bằng ngoại tệ
- Sổ theo dõi thanh toán bằng ngoại tệ
- Sổ chi tiết tiền vay
- Sổ chi tiết bán hàng
- Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
- Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ
- Sổ chi tiết các tài khoản
- Sổ kế toán chi tiết theo dõi các khoản đầu tƣ vào công ty liên kết
Nguyên Lý Kế Toán 249
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 01 năm 201X
Đvt: triệu đồng
Số Số phát
Ngày Chứng từ Đã hiệu sinh
STT
tháng Di n giải ghi TK
dòng
ghi sổ Số hiệu Ngày tháng Sổ đối Nợ Có
Cái ứng
Tài sản cố định
23/01/201X BB 01/TS 23/01/201X hữu hình 01 211 200
Nguồn vốn
kinh doanh 02 411 200
Nhận góp vốn
theo biên bản
01/GV
Cộng phát sinh 200 200
250 Nguyên Lý Kế Toán
Hàng ngày, các nghiệp vụ phản ánh trên sổ nhật ký chung đƣợc
chuyển vào sổ cái tài khoản liên quan. Cụ thể nghiệp vụ trên sẽ đƣợc
chuyển vào bên nợ TK 211 và bên có TK 411.
SỔ NHẬT KÝ THU TIỀN
Tháng 01 năm 201X
Đvt: triệu đồng
Ghi Ghi Có
Ngày Chứng từ
Nợ các tài khoản
tháng Di n giải
TK
ghi sổ
Số hiệu Ngày tháng 111 131
Thu tiền khách
05/01/201X PT 01 05/01/201X hàng trả nợ 50 50
Số tổng cộng trên các sổ đặc biệt sẽ đƣợc chuyển vào sổ cái tài
khoản liên quan một lần vào cuối tháng.
Nguyên Lý Kế Toán 251
SỔ CÁI
Tháng 01 năm 201X
Tên tài khoản: Tiền mặt
Số hiệu tài khoản: 111
Đvt: triệu đồng
Nhật ký Số phát
Chứng từ
Ngày chung TK sinh
tháng Di n giải đối
ghi sổ Số Ngày Trang TT ứng Nợ Có
hiệu tháng số dòng
Số dƣ đầu
tháng 180
Thu tiền
khách hàng
31/01/201X NKTT 31/01/201X trả nợ 131 50
Chi trả lƣơng
31/01/201X NKCT 31/01/201X nhân viên 334 100
Chi trả nợ
31/01/201X NKCT 31/01/201X ngƣời bán 331 70
Chi tạm ứng
31/01/201X NKCT 31/01/201X nhân viên 141 10
Cộng phát
sinh 50 180
Số dƣ
cuối tháng 50
252 Nguyên Lý Kế Toán
SỔ CÁI
Tháng 01 năm 201X
Tên tài khoản: Tài sản cố định hữu hình
Số hiệu tài khoản: 211
Đvt: triệu đồng
Nhật ký Số phát
Ngày Chứng từ TK sinh
chung
tháng Di n giải đối
ghi sổ Trang TT ứng
Số hiệu Ngày tháng Nợ Có
số dòng
Số dƣ đầu
tháng 750
Nhận TSCĐHH
23/01/201X BB 01/TS 23/01/201X góp vốn theo 01 01 411 200
biên bản 01/GV
Cộng phát sinh 200
Số dƣ
cuối tháng 950
Chứng từ kế toán và
các bảng phân bổ
Sổ, thẻ
NHẬT KÝ kế toán
Bảng kê CHỨNG TỪ chi tiết
Ghi chú:
(1). Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã đƣợc kiểm tra
lấy số liệu ghi trực tiếp vào các Nhật ký - Chứng từ (NKCT) hoặc
Bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần
hoặc mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trƣớc hết đƣợc tập hợp
và phân loại trong các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng
phân bổ ghi vào các Bảng kê và Nhật ký - Chứng từ có liên quan.
Đối với các Nhật ký - Chứng từ đƣợc ghi căn cứ vào các Bảng kê,
sổ chi tiết thì căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết,
cuối tháng chuyển số liệu vào Nhật ký - Chứng từ.
254 Nguyên Lý Kế Toán
(2). Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ,
kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ với các sổ, thẻ
kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng
cộng của các Nhật ký - Chứng từ ghi trực tiếp vào Sổ Cái.
Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết
thì đƣợc ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng
các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi
tiết, để lập các Bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu
với Sổ Cái.
Số liệu tổng cộng ở Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật
ký - Chứng từ, Bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết đƣợc dùng để
lập báo cáo tài chính.
c. Các loại sổ kế toán chủ yếu
- Nhật ký chứng từ
- Bảng kê
- Sổ Cái
- Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
Nội dung, kết cấu và phƣơng pháp ghi sổ nhƣ sau:
@. Nhật ký chứng từ
Trong hình thức Nhật ký - Chứng từ có 10 Nhật ký - Chứng từ,
đƣợc đánh số từ Nhật ký – Chứng từ số 1 đến Nhật ký – Chứng từ
số 10.
Nhật ký chứng từ là sổ kế toán tổng hợp, dùng để phản ánh toàn
bộ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo vế Có của các tài
khoản. Một NKCT có thể mở cho một tài khoản hoặc có thể mở cho
một số tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau hoặc có quan hệ đối
ứng mật thiết với nhau. Khi mở NKCT dùng chung cho nhiều tài
khoản thì trên NKCT đó số phát sinh của mỗi tài khoản đƣợc phản ánh
riêng biệt ở một số dòng hoặc một số cột dành cho mỗi tài khoản.
Trong mọi trƣờng hợp số phát sinh bên Có của mỗi tài khoản chỉ tập
trung phản ánh trên một NKCT và từ NKCT này ghi vào Sổ Cái một
lần vào cuối tháng. Số phát sinh Nợ của mỗi tài khoản đƣợc phản ánh
trên các NKCT khác nhau, ghi Có của tài khoản có liên quan đối ứng
Nợ với tài khoản này và cuối tháng đƣợc tập hợp vào Sổ Cái từ các
NKCT đó.
Nguyên Lý Kế Toán 255
Để phục vụ yêu cầu phân tích và kiểm tra, ngoài phần chính dùng
để phản ánh số phát sinh bên Có, một số NKCT có bố trí thêm các cột
phản ánh số phát sinh Nợ, số dƣ đầu kỳ và số dƣ cuối kỳ của tài
khoản. Số liệu của các cột phản ánh số phát sinh bên Nợ các tài khoản
trong trƣờng hợp này chỉ dùng cho mục đích kiểm tra phân tích không
dùng để ghi Sổ Cái.
Căn cứ để ghi chép các NKCT là chứng từ gốc, số liệu của sổ kế
toán chi tiết, của bảng kê và bảng phân bổ.
NKCT phải mở từng tháng một, hết mỗi tháng phải khóa sổ
NKCT cũ và mở NKCT mới cho tháng sau. Mỗi lần khóa sổ cũ, mở sổ
mới phải chuyển toàn bộ số dƣ cần thiết từ NKCT cũ sang NKCT mới
tùy theo yêu cầu cụ thể của từng tài khoản.
@. Bảng kê
Trong hình thức NKCT có 10 bảng kê đƣợc đánh số thứ tự từ
Bảng kê số 1 đến Bảng kê số 11 (không có Bảng kê số 7). Bảng kê
đƣợc sử dụng trong những trƣờng hợp khi các chỉ tiêu hạch toán chi
tiết của một số tài khoản không thể kết hợp phản ánh trực tiếp trên
NKCT đƣợc. Khi sử dụng bảng kê thì số liệu của chứng từ gốc trƣớc
hết đƣợc ghi vào bảng kê. Cuối tháng số liệu tổng cộng của các bảng
kê đƣợc chuyển vào các NKCT có liên quan. Bảng kê có thể mở theo
vế Có hoặc vế Nợ của các tài khoản, có thể kết hợp phản ánh cả số dƣ
đầu tháng, số phát sinh Nợ, số phát sinh Có trong tháng và số dƣ cuối
tháng… phục vụ cho việc kiểm tra, đối chiếu số liệu và chuyển sổ
cuối tháng. Số liệu của bảng kê không sử dụng để ghi Sổ Cái.
@. Sổ Cái
Là sổ kế toán tổng hợp mở cho cả năm, mỗi tờ sổ dùng cho một
tài khoản trong đó phản ánh số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số dƣ
cuối tháng hoặc cuối quý. Số phát sinh Có của mỗi tài khoản đƣợc
phản ánh trên Sổ Cái theo tổng số lấy từ Nhật ký - Chứng từ ghi Có tài
khoản đó, số phát sinh Nợ đƣợc phản ánh chi tiết theo từng tài khoản
đối ứng Có lấy từ các Nhật ký - Chứng từ có liên quan. Sổ Cái chỉ ghi
một lần vào ngày cuối tháng hoặc cuối quý sau khi đã khóa sổ và kiểm
tra, đối chiếu số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ.
256 Nguyên Lý Kế Toán
PHẦN
MỀM Sổ kế toán
Chứng từ kế toán - Sổ chi tiết
KẾ TOÁN
- Sổ tổng hợp
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Nguyên Lý Kế Toán 257
(1) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã đƣợc kiểm tra, đƣợc dùng làm
căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ
liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu đƣợc thiết kế sẵn trên phần
mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin đƣợc tự động
nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký- Sổ Cái...) và các
sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
(2) Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán
thực hiện các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc
đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết đƣợc thực hiện tự
động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã đƣợc
nhập trong kỳ. Ngƣời làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu
giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết
đƣợc in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý
theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.
258 Nguyên Lý Kế Toán
1. Phân loại sổ sách kế toán theo tiêu thức nội dung ghi chép
thì sổ kế toán đƣợc phân thành:
a. Sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết
b. Sổ kế toán tổng hợp và sổ nhật ký.
c. Sổ ghi theo trình tự thời gian và sổ ghi theo hệ thống.
d. Sổ một bên, sổ hai bên và sổ nhiều cột.
2. Phân loại sổ kế toán theo nội dung ghi chép thì sổ Nhật ký –
Sổ Cái thuộc loại:
a. Sổ ghi theo trình tự thời gian
b. Sổ kế toán chi tiết
c. Sổ kế toán tổng hợp
d. Sổ ghi theo hệ thống
7. Khi phát hiện sai sót trong di n giải, không liên quan đến
quan hệ đối ứng của các tài khoản, kế toán sửa sai theo
phƣơng pháp:
a. Phƣơng pháp cải chính
b. Phƣơng pháp ghi bổ sung
c. Phƣơng pháp ghi số âm
d. Các ý trên đều sai.
8. Khi phát hiện ghi sót nghiệp vụ phát sinh, kế toán sửa sai
theo phƣơng pháp:
a. Phƣơng pháp cải chính
b. Phƣơng pháp ghi bổ sung
c. Phƣơng pháp ghi số âm
d. Các ý trên đều sai.
Bài 1: Tại một doanh nghiệp, kế toán ghi sổ các nghiệp vụ phát
sinh nhƣ sau:
1. Xuất kho nguyên vật liệu dùng để sản xuất sản phẩm trị giá
340.000.000đ.
Nợ TK 627 340.000.000
Có TK 152 340.000.000
2. Chi tiền mặt thanh toán lƣơng cho nhân viên 25.000.000đ.
Nợ TK 334 21.000.000
Có TK 111 21.000.000
3. Mua công cụ nhập kho, chƣa thanh toán cho ngƣời bán 13.000.000đ.
Nợ TK 153 23.000.000
Có TK 331 23.000.000
4. Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt 56.000.000đ
Nợ TK 112 56.000.000
Có TK 111 56.000.000
5. Vay ngắn hạn ngân hàng thanh toán cho ngƣời bán 45.000.000đ
Nợ TK 331 36.000.000
Có TK 311 36.000.000
Yêu cầu: Kiểm tra các nghiệp vụ trên xem kế toán định khoản
đúng chƣa? Nếu có sai sót, hãy chỉnh sửa theo các phƣơng pháp sửa
sổ kế toán.
Nguyên Lý Kế Toán 267
Bài 2: Tại một doanh nghiệp có số dƣ trên một số tài khoản vào
ngày 31/01/201X nhƣ sau:
Đơn vị tính: đồng
Tiền mặt 140.000.000 TGNH 90.000.000
Vay ngắn hạn 100.000.000 Tạm ứng 20.000.000
Phải thu khách hàng 50.000.000 Phải trả nhà cung cấp 50.000.000
Nguyên vật liệu 30.000.000 TSCĐ hữu hình 640.000.000
Nguồn vốn kinh doanh X Quỹ đầu tƣ phát triển 30.000.000
Lãi chƣa phân phối 40.000.000 Hàng hoá 60.000.000
Bài 3: Lấy lại số liệu bài 1. Thực hiệc việc ghi sổ theo hình thức
Nhật ký – Sổ Cái.
268 Nguyên Lý Kế Toán
CHƢƠNG 8:
Mục tiêu:
Chương này cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản về tổ
chức công tác kế toán trong doanh nghiệp, kiểm tra kế toán và kiểm
toán. Sau khi học xong chương này, người học phải thực hiện được
những việc sau đây:
Phát biểu ý nghĩa, nội dung tổ chức công tác kế toán trong
doanh nghiệp.
Liệt kê những bộ phận, phần hành kế toán chủ yếu trong bộ
máy kế toán doanh nghiệp.
Mô tả mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung, bộ máy kế
toán phân tán và bộ máy kế toán vừa tập trung, vừa phân tán.
Liệt kê những ưu, nhược điểm của mỗi mô hình tổ chức bộ
máy kế toán.
Giới thiệu khái niệm, mục đích, ý nghĩa, nội dung của kiểm
tra kế toán.
Giới thiệu trách nhiệm, quyền hạn của đơn vị kiểm tra và đơn
vị được kiểm tra kế toán.
Giới thiệu khái quát về khái niệm, mục đích, nguyên tắc và nội
dung của mỗi loại kiểm toán.
Giới thiệu trách nhiệm, quyền hạn của đơn vị kiểm toán và
đơn vị được kiểm toán thuộc mỗi loại kiểm toán theo pháp
luật hiện hành.
Nguyên Lý Kế Toán 269
thông tin kinh tế. Nói cách khác, phòng kế toán doanh nghiệp phải
thực hiện cả kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết, lập báo cáo kế toán;
phân tích, đánh giá thực hiện và kiểm tra công tác kế toán trong toàn
doanh nghiệp.
Ở các đơn vị phụ thuộc chỉ thực hiện việc hạch toán báo sổ. Nghĩa
là chỉ bố trí các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ thu thập, kiểm tra, xử
lý sơ bộ chứng từ và lập một số báo cáo theo yêu cầu của kế toán
trƣởng doanh nghiệp. Định kỳ gửi toàn bộ chứng từ và dữ liệu kế toán
(nếu có) về phòng kế toán doanh nghiệp để thực hiện các giai đoạn
sau của quy trình kế toán.
Mô hình tổ chức kế toán này có những ƣu, nhƣợc điểm sau:
Ƣu điểm: mô hình tổ chức kế toán tập trung có ƣu điểm là đảm
bảo sự lãnh đạo thống nhất, tập trung cao đối với công tác kế toán, tập
trung thông tin phục vụ quản lý toàn doanh nghiệp, thuận tiện cho việc
phân công và chuyên môn hóa nhân viên kế toán, thuận tiện cho việc
sử dụng các phƣơng tiện kỹ thuật tính toán. Bộ máy kế toán gọn, nhẹ,
tiết kiệm chi phí cho công tác kế toán.
Nhƣợc điểm: mô hình tổ chức kế toán này hạn chế việc kiểm tra,
giám sát tại chỗ của kế toán đối với hoạt động sản xuất kinh doanh và
quản lý tài sản ở đơn vị phụ thuộc. Không phục vụ thông tin kịp thời
cho lãnh đạo và quản lý ở các đơn vị phụ thuộc. Việc ghi sổ kế toán và
lập báo cáo thƣờng bị chậm trễ, do việc luân chuyển chứng từ và
truyền dữ liệu không kịp thời, nhất là trong trƣờng hợp các đơn vị phụ
thuộc ở xa đơn vị chính và mức độ điện toán hóa thấp.
Từ những ƣu và nhƣợc điểm của mô hình tổ chức bộ máy kế toán
tập trung cho thấy mô hình này phù hợp với những doanh nghiệp có
quy mô nhỏ hoặc những doanh nghiệp hoạt động tập trung trên cùng
một địa bàn và không hoặc có phân cấp quản lý ở mức độ thấp. Mô
hình tổ chức bộ máy kế toán này cũng phù hợp với doanh nghiệp có
quy mô lớn và đã điện toán hóa công tác kế toán ở trình độ cao (Có
mạng nội bộ, xử lý dữ liệu điện tử tập trung).
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán ở những doanh nghiệp có tổ chức
các đơn vị trực thuộc đƣợc mô tả theo sơ đồ sau:
Nguyên Lý Kế Toán 273
Bộ phận Bộ Bộ Bộ Bộ phận
Kế toán phận phận phận xử lý dữ
quản trị Kế toán Kế toán Kế liệu điện
chi phí tài toán tử
chính thuế
TỔ TRƢỞNG KẾ TOÁN
(đơn vị trực thuộc)
8.1.2.4. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung, vừa phân tán
Trong thực tế kinh doanh có khá nhiều doanh nghiệp tồn tại cả
những điều kiện của mô hình kế toán tập trung và mô hình kế toán
phân tán. Trong trƣờng hợp này cần thiết phải xây dựng mô hình kế
toán hỗn hợp hay còn gọi là mô hình kế toán nửa tập trung, nửa phân
tán. Mô hình kế toán hỗn hợp là sự kết hợp đặc trƣng của cả mô hình
kế toán tập trung và mô hình kế toán phân tán.
Trong trƣờng hợp có những đơn vị phụ thuộc, quy mô nhỏ, gần
trung tâm điều hành, địa bàn hoạt động tập trung mà chƣa thực hiện
việc phân cấp quản lý thì không cần thiết phải tổ chức kế toán riêng. Ở
những đơn vị này chỉ cần bố trí nhân viên kế toán thực hiện việc thu
thập thông tin ban đầu và chuyển về trung tâm kế toán của đơn
vị chính.
276 Nguyên Lý Kế Toán
Đối với những đơn vị kinh doanh phức tạp, quy mô hoạt động lớn,
địa bàn hoạt động phân tán; có đủ điều kiện về tổ chức, quản lý và
kinh doanh một cách tự chủ, nhƣng chƣa có điều kiện điện toán hóa
toàn doanh nghiệp, thì nên tiến hành phân cấp quản lý; đồng thời tổ
chức kế toán riêng nhƣ mô hình kế toán phân tán.
Mô hình kế toán này đƣợc mô tả theo sơ đồ sau:
Tổ chức chứng từ kế toán liên quan đến việc tổ chức thực hiện đối
với những chứng từ mang tính bắt buộc và lựa chọn, điều chỉnh, bổ
sung những chứng từ mang tính hƣớng dẫn cho phù hợp với đặc điểm
và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Tổ chức chứng từ kế toán cũng
còn liên quan đến việc thiết lập lƣu đồ luân chuyển chứng từ sao cho
khoa học, hợp lý vừa phục vụ cho quản lý trong nội bộ doanh nghiệp,
vừa tuân thủ pháp luật, chuẩn mực và chế độ kế toán trong việc lập, sử
dụng và lƣu trữ chứng từ kế toán.
Ngoài ra, song song với việc tổ chức chứng từ kế toán, đơn vị kế
toán còn phải tổ chức kiểm kê và lƣu trữ các tài liệu kế toán theo quy
định của pháp luật.
8.1.3.2. Tổ chức tài khoản kế toán
Tài khoản kế toán là công cụ dung để phân loại và hệ thống hóa
các nghiệp vụ kinh tế, tài chính theo nội dung kinh tế. Tập hợp các tài
khoản cần sử dụng trong doanh nghiệp đƣợc gọi là hệ thống tài khoản
kế toán. Mỗi dơn vị kế toán phải sử dụng một hệ thống tài khoản
kế toán.
Ở nƣớc ta hiện nay, hệ thống tài khoản kế toán áp dụng trong
doanh nghiệp do Bộ Tài chính quy định thống nhất. Hiện tại, có 2 hệ
thống tài khoản kế toán doanh nghiệp: Hệ thống tài khoản dùng cho
các doanh nghiệp và hệ thống tài khoản dùng cho các doanh nghiệp
nhỏ và vừa. Ngoài ra, Bộ tài chính còn quy định hệ thống tài khoản
dùng cho các ngân hàng thƣơng mại, các đơn vị hành chính sự nghiệp,
hợp tác xã,…
Trong mỗi hệ thống tài khoản kế toán thống nhất bao gồm các tài
khoản tổng hợp và một số các tài khoản chi tiết.
Vì vậy, Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán trong doanh nghiệp
cần phải căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, quy mô hoạt động, đặc điểm
hoạt động và yêu cầu của quản lý để quyết định lựa chọn các tài khoản
cần sử dụng và chi tiết hóa các tài khoản đã lựa chọn cho phù hợp.
8.1.3.3. Tổ chức sổ kế toán
Sổ kế toán dùng để chi chép, hệ thống và lƣu giữ toàn bộ các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh có liên quan đến đơn vị kế
toán. Mỗi đơn vị kế toán chỉ có một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế
toán năm. Hệ thống sổ kế toán bao gồm các sổ kế toán chi tiết và các
sổ kế toán tổng hợp có quan hệ chặt chẽ với nhau và còn đƣợc gọi là
hình thức kế toán.
280 Nguyên Lý Kế Toán
Có nhiều hình thức kế toán có thể đƣợc sử dụng trong đơn vị, nhƣ:
Hình thức Nhật ký – Sổ cái; hình thức Chứng từ ghi sổ; hình thức
Nhật ký chứng từ; hình thức Nhật ký chung và tổ chức kế toán trên
máy tính. Mỗi hình thức tổ chức sổ kế toán có những ƣu và nhƣợc
điểm nhất định. Do vậy, đơn vị cần phải lựa chọn một hình thức sổ kế
toán và cụ thể hóa các sổ kế toán chi tiết cho phù hợp.
8.1.3.4. Tổ chức báo cáo kế toán
Báo cáo kế toán là kết quả đầu ra của công tác kế toán, bao gồm
hai loại: Báo cáo tài chính và Báo cáo quản trị.
Báo cáo tài chính doanh nghiệp gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo
cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lƣu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo
cáo tài chính. Đơn vị kế toán phải lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ kế
toán năm; trƣờng hợp pháp luật có quy định lập báo cáo tài chính theo
kỳ kế toán khác thì đơn vị kế toán phải lập báo cáo tài chính theo kỳ
kế toán đó. Nhƣ vậy, báo cáo tài chính mang tính bắt buộc đối với mọi
đơn vị kế toán.
Báo cáo kế toán quản trị bao gồm nhiều loại báo cáo tùy thuộc
lĩnh vực hoạt động, quy mô hoạt động, đặc điểm hoạt động, yêu cầu
của quản lý và năng lực của ngƣời làm kế toán cũng nhƣ trang thiết bị
phục vụ cho công tác kế toán. Đặc điểm của báo cáo kế toán quản trị
là chi tiết, linh hoạt,… đƣợc lập bất kỳ khi nào cần cho quản lý và
không chịu sự chi phối của các nguyên tắc, chuẩn mực và chế độ
kế toán.
Nhƣ vậy, tổ chức báo cáo kế toán thực chất là tổ chức thực hiện
các báo cáo tài chính nhằm tuân thủ luật pháp, chuẩn mực và chế độ
kế toán hiện hành; đồng thời thiết lập một hệ thống báo cáo phục vụ
cho việc hoạch định, kiểm soát và ra quyết định trong nội bộ đơn vị
kế toán.
8.1.4. Tổ chức vận dụng các phương pháp và chính sách
kế toán
Phƣơng pháp kế toán là những cách thức, phƣơng pháp cụ thể
đƣợc sử dụng trong kế toán. Trong quá trình kế toán, đơn vị kế toán có
quyền lựa chọn những phƣơng pháp khác nhau phù hợp với yêu cầu
quản lý và không trái với các quy định hiện hành của Nhà nƣớc. Ví dụ
khi tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp, đơn vị kế toán phải
lựa chọn và sử dụng nhất quán:
Nguyên Lý Kế Toán 281
Nhƣ vậy, kiểm tra kế toán là hoạt động hết sức quan trọng đối với
cả cơ quan chức năng của nhà nƣớc cũng nhƣ bản thân các đơn vị kế
toán. Thực hiện tốt công tác kiểm tra kế toán sẽ góp phần làm lành
mạnh hóa nền tài chính quốc gia; góp phần vào việc không ngừng
nâng cao tính hữu ích của thông tin kinh tế, tài chính do kế toán cung
cấp đáp ứng các yêu cầu ra quyết định của các đối tƣợng sử dụng.
8.2.2. Nội dung kiểm tra kế toán
Theo quy định của Luật Kế toán hiện hành, nội dung kiểm tra kế
toán trong doanh nghiệp gồm:
- Kiểm tra việc thực hiện các nội dung công tác kế toán;
- Kiểm tra việc tổ chức bộ máy kế toán và ngƣời làm kế toán;
- Kiểm tra việc chấp hành các quy định khác của pháp luật về
kế toán.
Nội dung kiểm tra kế toán đƣợc xác định rõ trong quyết định kiểm
tra kế toán.
8.2.3. Chủ thể kiểm tra kế toán
Nhƣ trên đã trình bày, chủ thể kiểm tra kế toán là các cơ quan có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Trƣớc khi kiểm tra kế toán
một đơn vị nào đó, chủ thể kiểm tra kế toán phải có quyết định kiểm
tra và thành lập đoàn kiểm tra kế toán. Đoàn kiểm tra có những quyền
hạn và trách nhiệm nhƣ sau:
1. Khi kiểm tra kế toán, đoàn kiểm tra kế toán phải xuất trình
quyết định kiểm tra kế toán. Đoàn kiểm tra kế toán có quyền yêu cầu
đơn vị kế toán đƣợc kiểm tra cung cấp tài liệu kế toán có liên quan
đến nội dung kiểm tra kế toán và giải trình khi cần thiết.
2. Khi kết thúc kiểm tra kế toán, đoàn kiểm tra kế toán phải lập
biên bản kiểm tra kế toán và giao cho đơn vị kế toán đƣợc kiểm tra
một bản; nếu phát hiện có vi phạm pháp luật về kế toán thì xử lý theo
thẩm quyền, hoặc chuyển hồ sơ đến cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền
để xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Trƣởng đoàn kiểm tra kế toán phải chịu trách nhiệm về các kết
luận kiểm tra.
4. Đoàn kiểm tra kế toán phải tuân thủ trình tự, nội dung, phạm vi
và thời gian kiểm tra, không đƣợc làm ảnh hƣởng đến hoạt động bình
thƣờng và không đƣợc sách nhiễu đơn vị kế toán đƣợc kiểm tra.
Nguyên Lý Kế Toán 283
nghiệp đôi khi kém hiệu lực và hiệu quả. Vì vậy, kiểm toán nội bộ
trong doanh nghiệp là yêu cầu cần thiết, khách quan.
Vì vậy, hoạt động kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp nhằm:
- Hạn chế rủi ro, ngăn ngừa sai lầm, nhƣ: bảo vệ an toàn tài sản
của doanh nghiệp; đảm bảo và nâng cao độ tin cậy và tính thích đáng,
phù hợp của thông tin kinh tế, tài chính; kiểm soát việc tuân thủ luật
pháp nhà nƣớc và nội quy của doanh nghiệp; kiểm soát tính hiệu quả
của việc sử dụng các nguồn lực hoặc lựa chọn các phƣơng án và các
quyết định kinh doanh.
- Phân tích, đánh giá các giải pháp cho việc cải thiện tình hình
hoạt động kinh doanh nhằm hƣớng về mục tiêu của doanh nghiệp.
8.3.1.2. Chức năng của kiểm toán nội bộ
Kiểm toán nội bộ có ba chức năng: kiểm tra, xác nhận và đánh
giá. Phạm vi kiểm tra, xác nhận và đánh giá của kiểm toán nội bộ
bao gồm:
- Độ tin cậy của thông tin tài chính kế toán do kế toán tổng hợp,
xử lý và trình bày;
- Tính tuân thủ luật pháp và các quy chế, các quy định của Nhà
nƣớc, và nội quy của doanh nghiệp;
- Tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ;
- Tính hiệu quả của các hoạt động kinh tế và việc sử dụng các
nguồn lực cũng nhƣ các phƣơng án hoặc quyết định sử dụng các
nguồn lực.
8.3.1.3. Nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ
Kiểm toán nội bộ có những nhiệm vụ chính sau đây:
- Kiểm tra và đánh giá tính phù hợp, tính hiệu lực và hiệu quả của
hệ thống kiểm soát nội bộ trong đơn vị.
- Kiểm tra và xác nhận chất lƣợng, độ tin cậy của thông tin kinh
tế, tài chính trong các báo cáo kế toán trƣớc khi trình ký duyệt và
công bố.
- Kiểm tra và đánh giá sự tuân thủ các nguyên tắc hoạt động, quản
lý kinh doanh, đặc biệt là sự tuân thủ luật pháp, chính sách, chế độ tài
chính, kế toán, chính sách, nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản
trị, của Ban giám đốc doanh nghiệp.
286 Nguyên Lý Kế Toán
- Phát hiện những sơ hở, yếu kém, gian lận, trong quản lý, trong
bảo vệ tài sản của doanh nghiệp; đề xuất các giải pháp nhằm cải tiến,
hoàn thiện hệ thống quản lý, điều hành kinh doanh của doanh nghiệp.
8.3.1.4. Nội dung và hình thức kiểm toán nội bộ
Nội dung công việc của kiểm toán nội bộ: Kiểm toán hoạt động,
kiểm toán tuân thủ và kiểm toán báo cáo tài chính. Kiểm toán hoạt
động là kiểm toán đánh giá tính hiệu quả, tác dụng của một phƣơng án
kinh doanh, một quy trình công nghệ hoặc một loại tài sản cố định
muốn đƣa vào hoạt động. Vì vậy, kiểm toán hoạt động còn gọi là kiểm
toán tính hiệu quả. Kiểm toán loại này bao gồm việc sử dụng các kỹ
năng khác nhau: Kế toán, tài chính, kinh tế, kỹ thuật và khoa học...
Kết thúc cuộc kiểm toán thƣờng lập một bản giải trình, đánh giá, kết
luận các mặt tốt, xấu gửi cho các cơ quan có liên quan. Kiểm toán
tuân thủ thƣờng do cơ quan cấp trên kiểm tra các đơn vị cấp dƣới về
việc chấp hành các quy định, quy chế. Kiểm toán tuân thủ còn gọi là
kiểm toán tính quy tắc. Kiểm toán các báo cáo kế toán là kiểm tra, xác
nhận xem các báo cáo kế toán (kế toán tài chính và kế toán quản trị)
đƣợc lập có trung thực và hợp lý không, có phù hợp với các nguyên
tắc và chuẩn mực kế toán thông dụng đã đƣợc chấp nhận hay không.
Kiểm toán nội bộ có thể đƣợc tiến hành theo những hình thức
khác nhau. Tùy thuộc vào mục đích và phạm vi kiểm toán cũng nhƣ
tính thƣờng xuyên của các cuộc kiểm toán, ngƣời ta có thể tiến hành
kiểm toán theo những hình thức sau: Kiểm toán toàn diện, kiểm toán
đặc biệt, kiểm toán thƣờng xuyên, kiểm toán định kỳ, kiểm toán
phòng ngừa, kiểm toán sau hoạt động, ...
8.3.2. Kiểm toán độc lập
8.3.2.1. Khái niệm, mục đích và nguyên tắc hoạt động
Kiểm toán độc lập là việc kiểm toán viên hành nghề, doanh
nghiệp kiểm toán kiểm tra, đƣa ra ý kiến độc lập của mình về báo cáo
tài chính và công việc kiểm toán khác theo hợp đồng kiểm toán.
Hoạt động kiểm toán độc lập nhằm góp phần công khai, minh
bạch thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị đƣợc kiểm toán và doanh
nghiệp, tổ chức khác; làm lành mạnh môi trƣờng đầu tƣ; thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng; phát hiện và ngăn
chặn vi phạm pháp luật; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều
hành kinh tế, tài chính của Nhà nƣớc và hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Nguyên Lý Kế Toán 287
Hoạt động kiểm toán độc lập phải tuân thủ những nguyên tắc sau:
1. Tuân thủ pháp luật và chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về hoạt
động nghề nghiệp và báo cáo kiểm toán.
2. Tuân thủ chuẩn mực kiểm toán và chuẩn mực đạo đức nghề
nghiệp kế toán, kiểm toán Việt Nam; đối với công việc kiểm toán
theo hợp đồng kiểm toán mà yêu cầu áp dụng chuẩn mực kiểm toán
khác thì phải tuân thủ chuẩn mực kiểm toán đó.
3. Độc lập, trung thực, khách quan.
4. Bảo mật thông tin.
8.3.2.2. Doanh nghiệp kiểm toán độc lập
Doanh nghiệp kiểm toán là doanh nghiệp có đủ điều kiện để kinh
doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định của Luật Kiểm toán độc lập
Việt Nam hiện hành. Doanh nghiệp kiểm toán trong nƣớc đƣợc tổ
chức theo các hình thức: Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên; Công ty hợp danh; Doanh nghiệp tƣ nhân. Chi nhánh doanh
nghiệp kiểm toán nƣớc ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc của
doanh nghiệp kiểm toán nƣớc ngoài, không có tƣ cách pháp nhân,
đƣợc doanh nghiệp kiểm toán nƣớc ngoài bảo đảm chịu trách nhiệm
về mọi nghĩa vụ, cam kết của chi nhánh tại Việt Nam.
Doanh nghiệp không đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán
thì không đƣợc sử dụng cụm từ “kiểm toán” trong tên gọi. Doanh
nghiệp kiểm toán không đƣợc góp vốn để thành lập doanh nghiệp
kiểm toán khác, trừ trƣờng hợp góp vốn với doanh nghiệp kiểm toán
nƣớc ngoài để thành lập doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam.
Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ
kiểm toán; Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ kiểm toán; Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ kiểm toán; Cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán; Lệ phí cấp, điều chỉnh
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán; Những
thay đổi phải thông báo cho Bộ Tài chính và Đình chỉ kinh doanh dịch
vụ kiểm toán và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
dịch vụ kiểm toán; đƣợc thực hiện theo quy định tại các Điều 21, 22,
23, 24, 25, 26, 27 của Luật Kiểm toán độc lập.
288 Nguyên Lý Kế Toán
Các doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp nƣớc ngoài có đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định của pháp luật đƣợc
thực hiện các dịch vụ sau:
a) Các dịch vụ kiểm toán, gồm kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm
toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán báo cáo quyết toán dự
án hoàn thành, kiểm toán báo cáo tài chính vì mục đích thuế và công
việc kiểm toán khác;
b) Dịch vụ soát xét báo cáo tài chính, thông tin tài chính và dịch
vụ bảo đảm khác.
Ngoài các dịch vụ trên, doanh nghiệp kiểm toán đƣợc đăng ký
thực hiện các dịch vụ sau đây:
a) Tƣ vấn kinh tế, tài chính, thuế;
b) Tƣ vấn quản lý, chuyển đổi và tái cơ cấu doanh nghiệp;
c) Tƣ vấn ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị của doanh
nghiệp, tổ chức;
d) Dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán;
đ) Thẩm định giá tài sản và đánh giá rủi ro kinh doanh;
e) Dịch vụ bồi dƣỡng kiến thức tài chính, kế toán, kiểm toán;
g) Dịch vụ liên quan khác về tài chính, kế toán, thuế theo quy định
của pháp luật.
Doanh nghiệp đã đƣợc cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định của Luật Kiểm toán độc lập
đƣợc thực hiện dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán
mà không phải đăng ký.
Doanh nghiệp kiểm toán có các quyền sau đây:
a) Cung cấp các dịch vụ theo quy định đã nói ở trên;
b) Nhận phí dịch vụ;
c) Thành lập chi nhánh kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
d) Đặt cơ sở kinh doanh dịch vụ kiểm toán ở nƣớc ngoài;
đ) Tham gia tổ chức kiểm toán quốc tế, tổ chức nghề nghiệp về
kiểm toán;
e) Yêu cầu đơn vị đƣợc kiểm toán cung cấp đầy đủ, kịp thời thông
tin, tài liệu cần thiết và giải trình các vấn đề có liên quan đến nội dung
kiểm toán; yêu cầu kiểm kê tài sản, đối chiếu công nợ của đơn vị đƣợc
Nguyên Lý Kế Toán 289
kiểm toán có liên quan đến nội dung kiểm toán; kiểm tra toàn bộ hồ
sơ, tài liệu có liên quan đến hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị
đƣợc kiểm toán ở trong và ngoài đơn vị trong quá trình thực hiện
kiểm toán;
g) Kiểm tra, xác nhận các thông tin kinh tế, tài chính có liên quan
đến đơn vị đƣợc kiểm toán ở trong và ngoài đơn vị trong quá trình
thực hiện kiểm toán;
h) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu, thông
tin cần thiết có liên quan đến nội dung kiểm toán thông qua đơn vị
đƣợc kiểm toán;
i) Quyền khác theo quy định của pháp luật.
Chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nƣớc ngoài có các quyền sau:
a) Cung cấp các dịch vụ theo quy định đã nói ở trên;
b) Nhận phí dịch vụ;
c) Yêu cầu đơn vị đƣợc kiểm toán cung cấp đầy đủ, kịp thời thông
tin, tài liệu cần thiết và giải trình các vấn đề có liên quan đến nội dung
kiểm toán; yêu cầu kiểm kê tài sản, đối chiếu công nợ của đơn vị đƣợc
kiểm toán có liên quan đến nội dung kiểm toán; kiểm tra toàn bộ hồ
sơ, tài liệu có liên quan đến hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị
đƣợc kiểm toán ở trong và ngoài đơn vị trong quá trình thực hiện
kiểm toán;
d) Kiểm tra, xác nhận các thông tin kinh tế, tài chính có liên quan
đến đơn vị đƣợc kiểm toán ở trong và ngoài đơn vị trong quá trình
thực hiện kiểm toán;
đ) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu, thông
tin cần thiết có liên quan đến nội dung kiểm toán thông qua đơn vị
đƣợc kiểm toán;
e) Quyền khác theo quy định của pháp luật.
Nghĩa vụ của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp
kiểm toán nƣớc ngoài:
1. Hoạt động theo nội dung ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
2. Bố trí nhân sự có trình độ chuyên môn phù hợp để bảo đảm
chất lƣợng dịch vụ kiểm toán; quản lý hoạt động nghề nghiệp của
kiểm toán viên hành nghề.
290 Nguyên Lý Kế Toán
3. Hàng năm, thông báo danh sách kiểm toán viên hành nghề cho
cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền.
4. Bồi thƣờng thiệt hại cho khách hàng, đơn vị đƣợc kiểm toán
trên cơ sở hợp đồng kiểm toán và theo quy định của pháp luật.
5. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho kiểm toán viên
hành nghề hoặc trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp theo quy
định của Bộ Tài chính.
6. Thông báo cho đơn vị đƣợc kiểm toán khi nhận thấy đơn vị
đƣợc kiểm toán có dấu hiệu vi phạm pháp luật về kinh tế, tài chính,
kế toán.
7. Cung cấp thông tin về kiểm toán viên hành nghề và doanh
nghiệp kiểm toán cho cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền.
8. Cung cấp hồ sơ, tài liệu kiểm toán theo yêu cầu bằng văn bản
của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền.
9. Báo cáo định kỳ, đột xuất về hoạt động kiểm toán độc lập.
10. Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu theo
yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong quá trình kiểm tra, thanh tra
và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài
liệu đã cung cấp; chấp hành quy định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền về việc kiểm tra, thanh tra.
11. Chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật, trƣớc khách hàng về kết quả
kiểm toán theo hợp đồng kiểm toán đã giao kết.
12. Chịu trách nhiệm với ngƣời sử dụng kết quả kiểm toán khi
ngƣời sử dụng kết quả kiểm toán:
a) Có lợi ích liên quan trực tiếp đến kết quả kiểm toán của đơn vị
đƣợc kiểm toán tại ngày ký báo cáo kiểm toán;
b) Có hiểu biết một cách hợp lý về báo cáo tài chính và cơ sở lập báo
cáo tài chính là các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định
khác của pháp luật có liên quan;
c) Đã sử dụng một cách thận trọng thông tin trên báo cáo tài chính đã
kiểm toán.
13. Từ chối thực hiện kiểm toán khi xét thấy không bảo đảm tính
độc lập, không đủ năng lực chuyên môn, không đủ điều kiện
kiểm toán.
Nguyên Lý Kế Toán 291
14. Từ chối thực hiện kiểm toán khi khách hàng, đơn vị đƣợc
kiểm toán có yêu cầu trái với đạo đức nghề nghiệp, yêu cầu chuyên
môn, nghiệp vụ hoặc trái với quy định của pháp luật.
15. Tổ chức kiểm soát chất lƣợng hoạt động và chịu sự kiểm soát
chất lƣợng dịch vụ kiểm toán theo quy định của Bộ Tài chính.
16. Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
8.3.2.3. Kiểm toán viên và kiểm toán viên hành nghề
Kiểm toán viên là ngƣời đƣợc cấp chứng chỉ kiểm toán viên theo
quy định của pháp luật hoặc ngƣời có chứng chỉ của nƣớc ngoài đƣợc
bộ Tài chính công nhận và đạt kỳ thi sát hạch về pháp luật Việt Nam.
Kiểm toán viên hành nghề là kiểm toán viên đã đƣợc cấp Giấy chứng
nhận đăng ký hành nghề kiểm toán.
Theo quy định của Luật Kiểm toán độc lập, kiểm toán viên phải
có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
1. Kiểm toán viên phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết,
trung thực, khách quan;
c) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành tài chính,
ngân hàng, kế toán, kiểm toán hoặc chuyên ngành khác theo quy định
của Bộ Tài chính;
d) Có Chứng chỉ kiểm toán viên theo quy định của Bộ Tài chính.
2. Trƣờng hợp ngƣời có chứng chỉ của nƣớc ngoài đƣợc Bộ Tài
chính công nhận, đạt kỳ thi sát hạch bằng tiếng Việt về pháp luật
Việt Nam và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; có phẩm chất đạo
đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan;
thì đƣợc công nhận là kiểm toán viên.
Những kiểm toán viên có thời gian thực tế làm kiểm toán từ 36
tháng trở lên; Tham gia đầy đủ chƣơng trình cập nhật kiến thức theo
quy định thì đƣợc đăng ký hành nghề kiểm toán theo quy định của bộ
Tài chính. Ngƣời đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề
kiểm toán phải nộp lệ phí. Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm
toán chỉ có giá trị khi ngƣời đƣợc cấp có hợp đồng lao động làm toàn
bộ thời gian cho một doanh nghiệp kiểm toán.
292 Nguyên Lý Kế Toán
Kiểm toán viên hành nghề có quyền và nghĩa vụ theo quy định
của pháp luật.
8.3.2.4. Đơn vị được kiểm toán
Đơn vị đƣợc kiểm toán là doanh nghiệp, tổ chức đƣợc doanh
nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán theo hợp đồng kiểm toán, bao
gồm các nhóm sau:
1. Doanh nghiệp, tổ chức mà pháp luật quy định báo cáo tài chính
hàng năm phải đƣợc doanh nghiệp kiểm toán kiểm toán: Doanh
nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài; Tổ chức tín dụng đƣợc thành lập và
hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng; Tổ chức tài chính, doanh
nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; Công
ty đại chúng, tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán.
2. Doanh nghiệp, tổ chức phải đƣợc doanh nghiệp kiểm toán kiểm
toán: Doanh nghiệp nhà nƣớc, trừ doanh nghiệp nhà nƣớc hoạt động
trong lĩnh vực thuộc bí mật nhà nƣớc theo quy định của pháp luật phải
đƣợc kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm; Doanh nghiệp, tổ
chức thực hiện dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử dụng vốn
nhà nƣớc, trừ các dự án trong lĩnh vực thuộc bí mật nhà nƣớc theo quy
định của pháp luật phải đƣợc kiểm toán đối với báo cáo quyết toán dự
án hoàn thành; Doanh nghiệp, tổ chức có vốn góp của Nhà nƣớc và dự
án sử dụng vốn nhà nƣớc khác do Chính phủ quy định phải đƣợc kiểm
toán đối với báo cáo tài chính hàng năm hoặc báo cáo quyết toán dự
án hoàn thành; Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm
toán nƣớc ngoài phải đƣợc kiểm toán đối với báo cáo tài chính
hàng năm.
3. Doanh nghiệp, tổ chức khác tự nguyện đƣợc kiểm toán.
Kiểm toán độc lập không thay thế đƣợc cho những đối tƣợng
thuộc kiểm toán nhà nƣớc.
Doanh nghiệp đƣợc kiểm toán có nghĩa vụ và quyền sau:
Quyền của đơn vị được kiểm toán:
1. Lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp
kiểm toán nƣớc ngoài và kiểm toán viên hành nghề có đủ điều kiện
hành nghề theo quy định của pháp luật để giao kết hợp đồng kiểm
toán, trừ trƣờng hợp pháp luật có quy định khác.
2. Yêu cầu doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm
toán nƣớc ngoài cung cấp thông tin trong hồ sơ đăng ký hành nghề
Nguyên Lý Kế Toán 293
kiểm toán và thông tin về kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp
kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nƣớc ngoài thực hiện
kiểm toán.
3. Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung
kiểm toán.
4. Đề nghị thay thế thành viên tham gia cuộc kiểm toán khi có căn
cứ cho rằng thành viên đó vi phạm nguyên tắc hoạt động kiểm toán
độc lập trong quá trình thực hiện kiểm toán.
5. Thảo luận, giải trình bằng văn bản về những vấn đề đƣợc nêu
trong dự thảo báo cáo kiểm toán nếu thấy chƣa phù hợp.
6. Khiếu nại về hành vi của thành viên tham gia cuộc kiểm toán
trong quá trình thực hiện kiểm toán khi có căn cứ cho rằng hành vi đó
là trái pháp luật.
7. Yêu cầu bồi thƣờng trong trƣờng hợp doanh nghiệp kiểm toán,
chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nƣớc ngoài gây thiệt hại.
8. Quyền khác theo quy định của pháp luật.
Nghĩa vụ của đơn vị được kiểm toán:
1. Cung cấp đầy đủ, chính xác, trung thực, kịp thời, khách quan
thông tin, tài liệu cần thiết theo yêu cầu của kiểm toán viên hành nghề
và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nƣớc
ngoài và chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về thông tin, tài liệu đã
cung cấp.
2. Thực hiện yêu cầu của kiểm toán viên hành nghề và doanh
nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nƣớc ngoài về
việc thu thập bằng chứng kiểm toán theo yêu cầu của chuẩn mực kiểm
toán và điều chỉnh các sai sót để báo cáo kiểm toán không có ý kiến
ngoại trừ đối với các nội dung không đƣợc ngoại trừ theo quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều 48 của Luật này. Trƣờng hợp không điều
chỉnh sai sót theo ý kiến của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh
nghiệp kiểm toán nƣớc ngoài, đơn vị đƣợc kiểm toán phải giải trình
bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền, đại
diện chủ sở hữu đối với đơn vị đƣợc kiểm toán.
3. Phối hợp, tạo điều kiện cho kiểm toán viên hành nghề thực hiện
kiểm toán.
4. Không đƣợc có hành vi hạn chế phạm vi các vấn đề cần
kiểm toán.
294 Nguyên Lý Kế Toán
5. Xem xét đề nghị của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh
nghiệp kiểm toán nƣớc ngoài về tồn tại, sai sót trong báo cáo tài chính
và trong việc tuân thủ pháp luật để có biện pháp khắc phục kịp thời.
6. Thông báo kịp thời, đầy đủ các vi phạm pháp luật và vi phạm
hợp đồng kiểm toán trong hoạt động kiểm toán của kiểm toán viên
hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm
toán nƣớc ngoài cho các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền.
7. Thanh toán phí dịch vụ kiểm toán theo thỏa thuận trong hợp đồng.
8. Trƣờng hợp ký hợp đồng kiểm toán với một doanh nghiệp kiểm
toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nƣớc ngoài từ ba năm liên tục
trở lên thì phải yêu cầu doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh
nghiệp kiểm toán nƣớc ngoài thay đổi kiểm toán viên hành nghề ký
báo cáo kiểm toán.
9. Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
8.3.3. Kiểm toán nhà nước
8.3.3.1. Khái niệm, mục đích và nguyên tắc hoạt động
Kiểm toán Nhà nƣớc là cơ quan chuyên môn về lĩnh vực kiểm tra
tài chính nhà nƣớc do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chỉ
tuân theo pháp luật.
Hoạt động kiểm toán nhà nƣớc phục vụ việc kiểm tra, giám sát
của Nhà nƣớc trong quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà
nƣớc; góp phần thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, thất thoát,
lãng phí, phát hiện và ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật; nâng cao
hiệu quả sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nƣớc.
Nguyên tắc hoạt động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nƣớc là: Độc
lập và chỉ tuân theo pháp luật; Trung thực, khách quan.
8.3.3.2. Tổ chức kiểm toán nhà nước
Kiểm toán Nhà nƣớc có chức năng kiểm toán báo cáo tài chính,
kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động đối với cơ quan, tổ chức quản
lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nƣớc.
Kiểm toán nhà nƣớc có các trách nhiệm và quyền hạn sau:
Nhiệm vụ của Kiểm toán Nhà nước:
1. Quyết định kế hoạch kiểm toán hàng năm và báo cáo với Quốc
hội, Chính phủ trƣớc khi thực hiện.
Nguyên Lý Kế Toán 295
2. Tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán hàng năm và thực hiện
nhiệm vụ kiểm toán theo yêu cầu của Quốc hội, Uỷ ban thƣờng vụ
Quốc hội, Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ.
3. Xem xét, quyết định việc kiểm toán khi Thƣờng trực Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỷnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng có
yêu cầu.
4. Trình ý kiến của Kiểm toán Nhà nƣớc để Quốc hội xem xét,
quyết định dự toán ngân sách nhà nƣớc, quyết định phân bổ ngân sách
trung ƣơng, quyết định dự án, công trình quan trọng quốc gia, phê
chuẩn quyết toán ngân sách nhà nƣớc.
5. Tham gia với Uỷ ban kinh tế và ngân sách của Quốc hội và các
cơ quan khác của Quốc hội, Chính phủ trong việc xem xét, thẩm tra
báo cáo về dự toán ngân sách nhà nƣớc, phƣơng án phân bổ ngân sách
trung ƣơng, phƣơng án điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nƣớc,
phƣơng án bố trí ngân sách cho dự án, công trình quan trọng quốc gia
do Quốc hội quyết định và quyết toán ngân sách nhà nƣớc.
6. Tham gia với Uỷ ban kinh tế và ngân sách của Quốc hội khi có
yêu cầu trong hoạt động giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của
Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội về
lĩnh vực tài chính - ngân sách, giám sát việc thực hiện ngân sách nhà
nƣớc và chính sách tài chính.
7. Tham gia với các cơ quan của Chính phủ, của Quốc hội khi có
yêu cầu trong việc xây dựng và thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh.
8. Báo cáo kết quả kiểm toán năm và kết quả thực hiện kiến nghị
kiểm toán với Quốc hội, Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội; gửi báo cáo
kiểm toán cho Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, Chủ tịch
nƣớc, Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ; cung cấp kết quả kiểm toán
cho Bộ Tài chính, Hội đồng nhân dân nơi kiểm toán và các cơ quan
khác theo quy định của pháp luật.
9. Tổ chức công bố công khai báo cáo kiểm toán theo quy định tại
Điều 58, Điều 59 của Luật này và các quy định khác của pháp luật.
10. Chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra và các cơ quan khác của
Nhà nƣớc có thẩm quyền kiểm tra, xử lý những vụ việc có dấu hiệu vi
phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân đã đƣợc phát hiện thông qua hoạt
động kiểm toán.
296 Nguyên Lý Kế Toán
11. Quản lý hồ sơ kiểm toán; giữ bí mật tài liệu, số liệu kế toán và
thông tin về hoạt động của đơn vị đƣợc kiểm toán theo quy định của
pháp luật.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kiểm toán nhà nƣớc.
13. Tổ chức và quản lý công tác nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi
dƣỡng, phát triển nguồn nhân lực của Kiểm toán Nhà nƣớc.
14. Tổ chức thi và cấp chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nƣớc.
15. Chỉ đạo và hƣớng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán
nội bộ; sử dụng kết quả kiểm toán nội bộ của cơ quan, tổ chức đƣợc
quy định tại Điều 6 của Luật này.
16. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Quyền hạn của Kiểm toán Nhà nước:
1. Yêu cầu đơn vị đƣợc kiểm toán và tổ chức, cá nhân có liên
quan cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu phục vụ
cho việc kiểm toán; đề nghị cơ quan hữu quan phối hợp công tác để
thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao; đề nghị cơ quan nhà nƣớc, đoàn thể
quần chúng, tổ chức xã hội và công dân giúp đỡ, tạo điều kiện thuận
lợi để thực hiện nhiệm vụ.
2. Yêu cầu đơn vị đƣợc kiểm toán thực hiện các kết luận, kiến
nghị của Kiểm toán Nhà nƣớc đối với các sai phạm trong báo cáo tài
chính và các sai phạm trong việc tuân thủ pháp luật; kiến nghị thực
hiện các biện pháp khắc phục yếu kém trong hoạt động của đơn vị do
Kiểm toán Nhà nƣớc phát hiện và kiến nghị.
3. Kiểm tra đơn vị đƣợc kiểm toán trong việc thực hiện kết luận
và kiến nghị của Kiểm toán Nhà nƣớc.
4. Kiến nghị cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền yêu cầu các đơn vị
đƣợc kiểm toán thực hiện các kết luận, kiến nghị kiểm toán đối với
các trƣờng hợp sai phạm trong báo cáo tài chính và các sai phạm trong
việc tuân thủ pháp luật; đề nghị xử lý theo pháp luật những trƣờng hợp
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, kịp thời các kết luận,
kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán Nhà nƣớc.
5. Kiến nghị cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền xử lý những vi
phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân đã đƣợc làm rõ thông qua hoạt
động kiểm toán.
Nguyên Lý Kế Toán 297
Trách nhiệm của Tổng Kiểm toán Nhà nƣớc: Lãnh đạo và chỉ đạo
Kiểm toán Nhà nƣớc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định.
Trình bày báo cáo kiểm toán quyết toán ngân sách nhà nƣớc trƣớc
Quốc hội; trình bày báo cáo kiểm toán năm của Kiểm toán Nhà nƣớc
trƣớc Quốc hội khi Quốc hội yêu cầu. Chịu trách nhiệm trƣớc pháp
luật về nội dung báo cáo kiểm toán của Kiểm toán Nhà nƣớc. Quyết
định và tổ chức thực hiện các biện pháp cụ thể để tăng cƣờng kỷ luật,
kỷ cƣơng trong hoạt động kiểm toán nhà nƣớc; chống tham nhũng,
lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền của cán bộ,
công chức, viên chức thuộc Kiểm toán Nhà nƣớc. Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực
thuộc Kiểm toán Nhà nƣớc. Trình Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội quyết
định biên chế và việc thành lập, sáp nhập, giải thể đơn vị trực thuộc
Kiểm toán Nhà nƣớc. Thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm tính độc
lập trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nƣớc. Xem xét, giải
quyết kiến nghị về báo cáo kiểm toán. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định của pháp luật.
Quyền hạn của Tổng Kiểm toán Nhà nƣớc: Ra quyết định kiểm
toán. Tham dự phiên họp toàn thể của Quốc hội, các phiên họp của Uỷ
ban thƣờng vụ Quốc hội và Chính phủ về vấn đề có liên quan. Kiến
nghị bộ trƣởng, thủ trƣởng cơ quan ngang bộ, thủ trƣởng cơ quan
thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở trung ƣơng, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng, thủ trƣởng cấp trên
trực tiếp của đơn vị đƣợc kiểm toán xử lý theo thẩm quyền đối với tổ
chức, cá nhân có hành vi cản trở hoạt động kiểm toán của Kiểm toán
Nhà nƣớc; cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật cho Kiểm toán Nhà
nƣớc; không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ kết luận, kiến
nghị của Kiểm toán Nhà nƣớc. Trong trƣờng hợp kết luận, kiến nghị
của Kiểm toán Nhà nƣớc không đƣợc giải quyết hoặc giải quyết
không đầy đủ thì Tổng Kiểm toán Nhà nƣớc kiến nghị ngƣời có thẩm
quyền xem xét xử lý theo quy định của pháp luật. Quyết định việc
kiểm toán theo đề nghị của các đơn vị theo quy định. Quyết định việc
niêm phong tài liệu, kiểm tra tài khoản của đơn vị đƣợc kiểm toán
hoặc cá nhân có liên quan theo đề nghị của Trƣởng Đoàn kiểm toán.
Ban hành, hƣớng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các chuẩn mực
kiểm toán nhà nƣớc; ban hành quyết định, chỉ thị, chế độ công tác; ban
hành quy chế, quy trình và phƣơng pháp chuyên môn, nghiệp vụ kiểm
toán áp dụng trong tổ chức và hoạt động kiểm toán nhà nƣớc; quy
định cụ thể về quy trình kiểm toán và hồ sơ kiểm toán.
Nguyên Lý Kế Toán 299
Giúp việc cho Tổng kiểm toán có các Phó Tổng kiểm toán nhà
nƣớc. Phó Tổng Kiểm toán Nhà nƣớc là ngƣời đƣợc Tổng Kiểm toán
Nhà nƣớc phân công chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm
trƣớc Tổng Kiểm toán Nhà nƣớc về nhiệm vụ đƣợc phân công. Khi
Tổng Kiểm toán Nhà nƣớc vắng mặt, một Phó Tổng Kiểm toán Nhà
nƣớc đƣợc Tổng Kiểm toán Nhà nƣớc uỷ nhiệm lãnh đạo công tác của
Kiểm toán Nhà nƣớc. Phó Tổng Kiểm toán Nhà nƣớc do Tổng Kiểm
toán Nhà nƣớc đề nghị Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức. Nhiệm kỳ của Phó Tổng Kiểm toán Nhà nƣớc là
bảy năm.
Đứng đầu Kiểm toán nhà nƣớc chuyên ngành và Kiểm toán nhà
nƣớc khu vực là Kiểm toán trƣởng, Giúp việc cho Kiểm toán trƣởng là
Phó kiểm toán trƣởng. Kiểm toán trƣởng và Phó Kiểm toán trƣởng do
Tổng Kiểm toán Nhà nƣớc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
8.3.3.3. Đơn vị được kiểm toán
Đối tƣợng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nƣớc là hoạt động có
liên quan đến quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nƣớc.
Nhƣ vậy, tất cả các tổ chức, cơ quan và doanh nghiệp có sử dụng ngân
sách, tiền và tài sản nhà nƣớc là những đơn vị đƣợc kiểm toán. Các
đơn vị đƣợc kiểm toán gồm: Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và cơ quan khác ở trung ƣơng; Cơ quan đƣợc giao nhiệm
vụ thu, chi ngân sách nhà nƣớc các cấp; Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân các cấp, cơ quan khác ở địa phƣơng; Đơn vị thuộc lực lƣợng
vũ trang nhân dân; Đơn vị quản lý quỹ dự trữ của Nhà nƣớc, quỹ dự
trữ của các ngành, các cấp, quỹ tài chính khác của Nhà nƣớc; Tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng kinh phí ngân sách
nhà nƣớc; Đơn vị sự nghiệp đƣợc ngân sách nhà nƣớc bảo đảm một
phần hoặc toàn bộ kinh phí; Tổ chức quản lý tài sản quốc gia; Ban
Quản lý dự án đầu tƣ có nguồn kinh phí ngân sách nhà nƣớc hoặc có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nƣớc; Hội, liên hiệp hội, tổng hội và các
tổ chức khác đƣợc ngân sách nhà nƣớc hỗ trợ một phần kinh phí hoạt
động; Doanh nghiệp nhà nƣớc.
Đơ n v ị đƣ ợ c ki ểm t oán có qu yền: Yêu cầu Đoàn kiểm
toán xuất trình quyết định kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nƣớc xuất
trình thẻ Kiểm toán viên nhà nƣớc; Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu
không liên quan đến nội dung kiểm toán; đề nghị thay thế thành viên
Đoàn kiểm toán khi có bằng chứng cho thấy thành viên đó không vô
300 Nguyên Lý Kế Toán
tƣ trong khi làm nhiệm vụ; Thảo luận, giải trình bằng văn bản về
những vấn đề đƣợc nêu trong dự thảo báo cáo kiểm toán nếu xét thấy
chƣa phù hợp. Khiếu nại với Tổng Kiểm toán Nhà nƣớc về hành vi
của Trƣởng Đoàn kiểm toán, Tổ trƣởng Tổ kiểm toán và thành viên
khác của Đoàn kiểm toán trong quá trình thực hiện kiểm toán khi có
căn cứ cho rằng hành vi đó là trái pháp luật; kiến nghị với Tổng Kiểm
toán Nhà nƣớc, cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền về đánh giá, xác
nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán khi có căn cứ cho rằng đánh giá,
xác nhận, kết luận và kiến nghị đó là trái pháp luật. Yêu cầu Kiểm
toán Nhà nƣớc, Kiểm toán viên nhà nƣớc bồi thƣờng thiệt hại trong
trƣờng hợp gây thiệt hại cho đơn vị đƣợc kiểm toán theo quy định của
pháp luật. Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Khi đƣợc kiểm toán, đơn vị đƣợc kiểm toán phải thực hiện các
nghĩa vụ: Chấp hành quyết định kiểm toán. Lập và gửi đầy đủ, kịp
thời báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán dự án đầu tƣ; kế hoạch thu,
chi; báo cáo tình hình chấp hành và quyết toán ngân sách cho Kiểm
toán Nhà nƣớc theo yêu cầu. Cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin,
tài liệu cần thiết để thực hiện việc kiểm toán theo yêu cầu của Kiểm
toán Nhà nƣớc, Kiểm toán viên nhà nƣớc và phải chịu trách nhiệm
trƣớc pháp luật về tính chính xác, trung thực, khách quan của thông
tin, tài liệu đã cung cấp. Trả lời và giải trình đầy đủ, kịp thời các vấn
đề do Đoàn kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nƣớc yêu cầu. Ngƣời đứng
đầu đơn vị đƣợc kiểm toán phải ký biên bản kiểm toán. Thực hiện đầy
đủ, kịp thời kết luận, kiến nghị của Kiểm toán Nhà nƣớc về sai phạm
trong báo cáo tài chính và sai phạm trong việc tuân thủ pháp luật; thực
hiện biện pháp để khắc phục yếu kém trong hoạt động theo kết luận,
kiến nghị của Kiểm toán Nhà nƣớc; báo cáo bằng văn bản về việc thực
hiện kết luận, kiến nghị đó cho Kiểm toán Nhà nƣớc.
Tóm lại, tổ chức công tác kế toán trong đơn vị là yêu cầu bắt
buộc theo quy định và liên quan đến nhiều nội dung khác nhau. Tổ
chức tốt công tác kế toán sẽ giúp cho đơn vị kế toán tuân thủ luật
pháp, chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán nhằm cung cấp thông tin
hữu ích cho nhiều đối tƣợng sử dụng khác nhau.
Để tổ chức tốt công tác kế toán trong đơn vị không chỉ quan tâm
đến nội dung công tác kế toán; mà còn phải quan tâm đến các hoạt
động gắn liền với công tác kế toán nhƣ: Kiểm tra kế toán, Kiểm toán
nội bộ, Kiểm toán độc lập và Kiểm toán nhà nƣớc.
Nguyên Lý Kế Toán 301
Tổ chức công tác kế toán là việc thiết lập mối quan hệ giữa các
phương pháp cơ bản của kế toán trong từng nội dung kế toán cụ thể,
nhằm cung cấp những thông tin hữu ích cho đối tượng có nhu cầu.
Nội dung tổ chức công tác kế toán trong tổ chức nói chung và doanh
nghiệp nói riêng gồm: Tổ chức chứng từ kế toán; Tổ chức tài khoản
và sổ kế toán; Tổ chức báo cáo kế toán; Tổ chức tự kiểm tra kế toán;
Tổ chức kiểm kê, bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán; Tổ chức vận dụng
các phương pháp và chính sách kế toán; Tổ chức trang bị kỹ thuật
phục vụ công tác kế toán. Khi tổ chức công tác kế toán cần phải căn
cứ vào: Loại hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, quy mô sản
xuất kinh doanh, đặc điểm về tổ chức quản lý doanh nghiệp, yêu cầu
của quản lý, năng lực của nhân viên kế toán, và trang thiết bị cho
công tác kế toán.
Bên cạnh những nội dung trên, khi tổ chức công tác kế toán trong
đơn vị còn phải xây dựng chính sách kế toán, lựa chọn phương pháp
kế toán cho phù hợp và tổ chức các trang thiết bị như: phương tiện
tính toán, phần mềm kế toán,… phù hợp với số lượng, trình độ và
năng lực của người làm công tác kế toán nhằm phục vụ công tác kế
toán hiệu quả và hiệu lực.
Kiểm tra kế toán là xem xét, đánh giá việc tuân thủ pháp luật về
kế toán, sự trung thực, chính xác của thông tin, số liệu kế toán.
Theo quy định hiện hành, đơn vị kế toán phải chịu sự kiểm tra kế
toán của cơ quan có thẩm quyền, và không quá một lần kiểm tra
cùng một nội dung trong một năm. Ngoài ra, đơn vị kế toán cũng có
thể tự kiểm tra kế toán để không ngừng hoàn thiện công tác kế
toán. Kiểm tra kế toán một mặt, giúp cơ quan có thẩm quyền thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về kế toán, qua đó phát hiện,
ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật về kế toán gây thiệt
hại cho nhà nước, doanh nghiệp và những người có liên quan; mặt
302 Nguyên Lý Kế Toán
khác, giúp cho đơn vị được kiểm tra kế toán chấn chỉnh công tác kế
toán nhằm đảm bảo tuân thủ luật pháp, hiệu lực, hiệu quả và cung
cấp những thông tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng và các
quyết định quản trị trong nội bộ doanh nghiệp.
Một cách khái quát, kiểm toán là việc kiểm tra và đánh giá về tính
trung thực và hợp lý của thông tin trên các báo cáo tài chính; kiểm tra
và đánh giá về việc tuân thủ pháp luật, nguyên tác, chuẩn mực kế toán
cũng như các nội quy, quy chế của đơn vị kế toán; kiểm tra và đánh
giá về tính hiệu lực, hiệu quả của đơn vị kế toán. Căn cứ vào chủ thể
kiểm toán thì kiểm toán được chia thành ba loại: Kiểm toán nội bộ,
kiểm toán độc lập và kiểm toán nhà nước.
Nguyên Lý Kế Toán 303
1. Nội dung tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp nói
riêng và tổ chức kinh tế nói chung gồm:
a. Tổ chức trang thiết bị phục vụ công tác kế toán và tổ chức
chứng từ kế toán.
b. Tổ chức tài khoản, sổ, báo cáo kế toán và tổ chức tự kiểm tra
kế toán.
c. Tổ chức kiểm kê, bảo quản, lƣu trữ tài liệu kế toán; tổ chức
vận dụng các phƣơng pháp và chính sách kế toán.
d. Câu a, b, và c.
10. Căn cứ vào chủ thể kiểm toán thì kiểm toán gồm:
a. Kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động và kiểm toán báo
cáo tài chính.
b. Kiểm toán độc lập và kiểm toán báo cáo tài chính.
c. Kiểm toán nhà nƣớc và kiểm toán nội bộ.
d. Kiểm toán nội bộ, kiểm toán Nhà nƣớc và kiểm toán độc lập.
1. Anh, chị hãy trình bày ý nghĩa, nội dung và căn cứ tổ chức
công tác kế toán trong doanh nghiệp?
2. Có mấy mô hình tổ chức bộ máy kế toán trong doanh nghiệp.
Hãy mô tả mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung và
những ƣu, nhƣợc điểm của mô hình này?
3. Theo bạn, khi nào thì nên tổ chức bộ máy kế toán theo mô
hình phân tán. Tại sao?
4. Kiểm toán nội bộ là gì? Tại sao cần có kiểm toán nội bộ trong
doanh nghiệp?
5. Hãy trình bày khái niệm, mục đích và nguyên tắc hoạt động
của kiểm toán độc lập ở Việt Nam?
6. Kiểm toán Nhà nƣớc tiến hành kiểm toán ở những đơn vị nào?
Tại sao?
Nguyên Lý Kế Toán 307
PH Ụ L ỤC
NH Ữ NG Q UY ĐỊ NH CH UNG
CỦA L U ẬT KẾ T O ÁN
Luật này quy định về nội dung công tác kế toán, tổ chức bộ máy
kế toán, ngƣời làm kế toán và hoạt động nghề nghiệp kế toán.
1. Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung
cấp thông tin kinh tế, tài chính dƣới hình thức giá trị, hiện vật và thời
gian lao động.
2. Kế toán tài chính là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích
và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính bằng báo cáo tài chính cho đối
tƣợng có nhu cầu sử dụng thông tin của đơn vị kế toán.
3. Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp
thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế,
tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán.
4. Nghiệp vụ kinh tế, tài chính là những hoạt động phát sinh cụ
thể làm tăng, giảm tài sản, nguồn hình thành tài sản của đơn vị kế
toán.
5. Đơn vị kế toán là đối tƣợng quy định tại các điểm a, b, c, d và
đ khoản 1 Điều 2 của Luật này có lập báo cáo tài chính.
6. Kỳ kế toán là khoảng thời gian xác định từ thời điểm đơn vị
kế toán bắt đầu ghi sổ kế toán đến thời điểm kết thúc việc ghi sổ kế
toán, khóa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính.
7. Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi
sổ kế toán.
8. Tài liệu kế toán là chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài
chính, báo cáo kế toán quản trị, báo cáo kiểm toán, báo cáo kiểm tra
kế toán và tài liệu khác có liên quan đến kế toán.
9. Chế độ kế toán là những quy định và hƣớng dẫn về kế toán
trong một lĩnh vực hoặc một số công việc cụ thể do cơ quan quản lý
nhà nƣớc về kế toán hoặc tổ chức đƣợc cơ quan quản lý nhà nƣớc về
kế toán uỷ quyền ban hành.
10. Kiểm tra kế toán là xem xét, đánh giá việc tuân thủ pháp luật
về kế toán, sự trung thực, chính xác của thông tin, số liệu kế toán.
11. Hành nghề kế toán là hoạt động cung cấp dịch vụ kế toán
của doanh nghiệp hoặc cá nhân có đủ tiêu chuẩn, điều kiện thực hiện
dịch vụ kế toán.
12. Hình thức kế toán là các mẫu sổ kế toán, trình tự, phƣơng
pháp ghi sổ và mối liên quan giữa các sổ kế toán.
Nguyên Lý Kế Toán 309
13. Phƣơng pháp kế toán là cách thức và thủ tục cụ thể để thực
hiện từng nội dung công việc kế toán.
Đi ều 5. Nhiệm vụ kế toán
1. Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tƣợng và
nội dung công việc kế toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán.
2. Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ
thu, nộp, thanh toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và
nguồn hình thành tài sản; phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm
pháp luật về tài chính, kế toán.
3. Phân tích thông tin, số liệu kế toán; tham mƣu, đề xuất các
giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của
đơn vị kế toán.
4. Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp
luật.
Đi ều 6. Yêu cầu kế toán
1. Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào
chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính.
2. Phản ánh kịp thời, đúng thời gian quy định thông tin, số liệu
kế toán.
3. Phản ánh rõ ràng, dễ hiểu và chính xác thông tin, số liệu kế
toán.
4. Phản ánh trung thực hiện trạng, bản chất sự việc, nội dung và
giá trị của nghiệp vụ kinh tế, tài chính.
5. Thông tin, số liệu kế toán phải đƣợc phản ánh liên tục từ khi
phát sinh đến khi kết thúc hoạt động kinh tế, tài chính, từ khi thành lập
đến khi chấm dứt hoạt động của đơn vị kế toán; số liệu kế toán phản
ánh kỳ này phải kế tiếp theo số liệu kế toán của kỳ trƣớc.
6. Phân loại, sắp xếp thông tin, số liệu kế toán theo trình tự, có
hệ thống và có thể so sánh đƣợc.
Đi ều 7. Nguyên tắc kế toán
1. Giá trị của tài sản đƣợc tính theo giá gốc, bao gồm chi phí
mua, bốc xếp, vận chuyển, lắp ráp, chế biến và các chi phí liên quan
trực tiếp khác đến khi đƣa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
310 Nguyên Lý Kế Toán
Đơn vị kế toán không đƣợc tự điều chỉnh lại giá trị tài sản đã ghi sổ kế
toán, trừ trƣờng hợp pháp luật có quy định khác.
2. Các quy định và phƣơng pháp kế toán đã chọn phải đƣợc áp
dụng nhất quán trong kỳ kế toán năm; trƣờng hợp có sự thay đổi về
các quy định và phƣơng pháp kế toán đã chọn thì đơn vị kế toán phải
giải trình trong báo cáo tài chính.
3. Đơn vị kế toán phải thu thập, phản ánh khách quan, đầy đủ,
đúng thực tế và đúng kỳ kế toán mà nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh.
4. Thông tin, số liệu trong báo cáo tài chính năm của đơn vị kế
toán phải đƣợc công khai theo quy định tại Điều 32 của Luật này.
5. Đơn vị kế toán phải sử dụng phƣơng pháp đánh giá tài sản và
phân bổ các khoản thu, chi một cách thận trọng, không đƣợc làm sai
lệch kết quả hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.
6. Cơ quan nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh
phí ngân sách nhà nƣớc ngoài việc thực hiện quy định tại các khoản 1,
2, 3, 4 và 5 Điều này còn phải thực hiện kế toán theo mục lục ngân
sách nhà nƣớc.
Đi ều 8. Chuẩn mực kế toán
1. Chuẩn mực kế toán gồm những nguyên tắc và phƣơng pháp
kế toán cơ bản để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
2. Bộ Tài chính quy định chuẩn mực kế toán trên cơ sở chuẩn
mực quốc tế về kế toán và theo quy định của Luật này.
Đi ều 9. Đối tƣợng kế toán
1. Đối tƣợng kế toán thuộc hoạt động thu, chi ngân sách nhà
nƣớc, hành chính, sự nghiệp; hoạt động của đơn vị, tổ chức có sử
dụng kinh phí ngân sách nhà nƣớc gồm:
a) Tiền, vật tƣ và tài sản cố định;
b) Nguồn kinh phí, quỹ;
c) Các khoản thanh toán trong và ngoài đơn vị kế toán;
d) Thu, chi và xử lý chênh lệch thu, chi hoạt động;
đ) Thu, chi và kết dƣ ngân sách nhà nƣớc;
Nguyên Lý Kế Toán 311
tổng hợp sử dụng đơn vị tiền tệ để phản ánh tình hình tài sản, nguồn
hình thành tài sản, tình hình và kết quả hoạt động kinh tế, tài chính
của đơn vị kế toán;
b) Kế toán chi tiết phải thu thập, xử lý, ghi chép và cung cấp
thông tin chi tiết bằng đơn vị tiền tệ, đơn vị hiện vật và đơn vị thời
gian lao động theo từng đối tƣợng kế toán cụ thể trong đơn vị kế toán.
Kế toán chi tiết minh họa cho kế toán tổng hợp. Số liệu kế toán chi tiết
phải khớp đúng với số liệu kế toán tổng hợp trong một kỳ kế toán.
3. Bộ Tài chính hƣớng dẫn áp dụng kế toán quản trị phù hợp với
từng lĩnh vực hoạt động.
Đi ều 11. Đơn vị tính sử dụng trong kế toán
Đơn vị tính sử dụng trong kế toán gồm:
1. Đơn vị tiền tệ là đồng Việt Nam (ký hiệu quốc gia là “đ”, ký
hiệu quốc tế là “VND”). Trong trƣờng hợp nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh là ngoại tệ, phải ghi theo nguyên tệ và đồng Việt Nam theo
tỷ giá hối đoái thực tế hoặc quy đổi theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng
Nhà nƣớc Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh, trừ trƣờng hợp
pháp luật có quy định khác; đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá hối
đoái với đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ
có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam.
Đơn vị kế toán chủ yếu thu, chi bằng ngoại tệ thì đƣợc chọn một
loại ngoại tệ do Bộ Tài chính quy định làm đơn vị tiền tệ để kế toán,
nhƣng khi lập báo cáo tài chính sử dụng tại Việt Nam phải quy đổi ra
đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam
công bố tại thời điểm khóa sổ lập báo cáo tài chính, trừ trƣờng hợp
pháp luật có quy định khác.
2. Đơn vị hiện vật và đơn vị thời gian lao động là đơn vị đo
lƣờng chính thức của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trƣờng
hợp có sử dụng đơn vị đo lƣờng khác thì phải quy đổi ra đơn vị đo
lƣờng chính thức của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Đi ều 12. Chữ viết và chữ số sử dụng trong kế toán
1. Chữ viết sử dụng trong kế toán là tiếng Việt. Trƣờng hợp phải
sử dụng tiếng nƣớc ngoài trên chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo
tài chính ở Việt Nam thì phải sử dụng đồng thời tiếng Việt và tiếng
nƣớc ngoài.
Nguyên Lý Kế Toán 313
Đi ều 16. Trách nhiệm quản lý, sử dụng, cung cấp thông tin, tài
liệu kế toán
1. Đơn vị kế toán có trách nhiệm quản lý, sử dụng, bảo quản và
lƣu trữ tài liệu kế toán.
2. Đơn vị kế toán có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu kế
toán kịp thời, đầy đủ, trung thực, minh bạch cho tổ chức, cá nhân theo
quy định của pháp luật.
316 Nguyên Lý Kế Toán
6. TS. Phạm Thành Long, TS. Trần Văn Thuận (2009), giáo
trình Nguyên lý kế toán, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà
Nội.
8. Stickney and Weil, Căn bản kế toán tài chính, dịch giả
Kim Dung, Chƣơng trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright,
2005.
Nguyên Lý Kế Toán 317
MỤC LỤC
1.8.3. Các văn bản khác hướng dẫn việc thực hiện kế toán
trong các doanh nghiệp .....................................................21
1.9. Hoạt động nghề nghiệp kế toán ................................................22
1.9.1. Hành nghề kế toán ............................................................. 22
1.9.2. Thuê làm kế toán, thuê làm kế toán trưởng ....................... 23
1 .9.3. Chứng chỉ hành nghề kế toán ............................................23
1.9.4. Quyền tham gia tổ chức nghề nghiệp kế toán ....................24
TÓM TẮT CHƢƠNG ....................................................................25
TRẮC NGHIỆM TỰ KIỂM TRA...................................................26
CÂU HỎI ÔN TẬP ........................................................................28
BÀI TẬP VẬN DỤNG ...................................................................29
CHƢƠNG 2: BÁO CÁO TÀI CHÍNH ............................................31
2.1. Tổng quan về báo cáo tài chính ................................................32
2.1.1. Khái niệm báo cáo tài chính ..............................................32
2.1.2. Mục đích của báo cáo tài chính .........................................32
2.1.3. Nội dung của hệ thống báo cáo tài chính. ......................... 32
2.2. Bảng cân đối kế toán ................................................................ 33
2.2.1. Khái niệm bảng cân đối kế toán .......................................33
2.2.2. Nội dung và kết cấu của bảng cân đối kế toán .................33
2.2.3. Tính cân bằng của bảng cân đối kế toán .......................... 35
2.3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ....................................38
2.3.1. Khái niệm ..........................................................................38
2.3.2. Nội dung và kết cấu báo cáo hoạt động sản xuất
kinh doanh ..........................................................................38
2.4. Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ ......................................................39
2.4.1. Khái niệm ..........................................................................39
2.4.2. Nội dung và kết cấu báo cáo lưu chuyển tiền tệ ................40
2.5. Ví dụ minh họa .........................................................................41
2.6. Báo cáo tài chính theo quy định hiện hành ............................. 48
TÓM TẮT CHƢƠNG .....................................................................49
PHỤ LỤC CHƢƠNG 2: HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP ..................................50
TRẮC NGHIỆM TỰ KIỂM TRA...................................................59
Nguyên Lý Kế Toán 319