You are on page 1of 323

Nguyên Lý Kế Toán 1

NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN

NHAØ SAÙCH KINH TEÁ RAÁT MONG NHAÄN ÑÖÔÏC


YÙ KIEÁN ÑOÙNG GOÙP, BÌNH LUAÄN CUÛA QUYÙ ÑOÄC GIAÛ
Moïi thö töø goùp yù xin vui loøng chuyeån veà Email: nhasachkinhte@hcm.fpt.vn
hoaëc ñieän thoaïi tröïc tieáp ñeán soá: 0916 164 440 vaø 08 38337464
2 Nguyên Lý Kế Toán

NGUYEÂN LYÙ KEÁ TOAÙN


Taùc giaû: PGS.TS. Nguyeãn Khaéc Huøng (chuû bieân)
Moïi hình thöùc vaø phöông tieän vi phaïm baûn quyeàn (photo,
sao cheùp, in aán, löu tröõ hoaëc chuyeån thaønh vaên baûn ñieän
töû qua maïng Internet) laø vi phaïm Luaät Baûo veä Quyeàn Sôû
höõu Trí tueä vaø bò ñöa ra tröôùc phaùp luaät.

BUSINESS BOOKS SUPERMARKET


Nguyên Lý Kế Toán 3

PGS.TS. NGUYỄN KHẮC HÙNG (Chủ biên)


TS. TRẦN ĐÌNH PHỤNG
TS. NGUYỄN ANH HIỀN
ThS. HÀ HOÀNG NHƢ
ThS. HUỲNH VŨ BẢO TRÂM
ThS. HỒ XUÂN HỮU

NHÀ XUẤT BẢN KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH


4 Nguyên Lý Kế Toán

GIỚI THIỆU SÁCH CHUYÊN NGÀNH KẾ


TOÁN
THỊ TRƢỜNG TÀI CHÍNH PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn
HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN Bộ Môn Hệ thống Thông tin
Tập 1, Tập 2, Tập 3 Kế toán - Đại Học Kinh Tế
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN Bộ Môn Hệ thống Thông tin
DOANH NGHIỆP Kế toán - Đại Học Kinh Tế
(Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tập 4)
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TS. Huỳnh Lợi
NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN 2012 PGS. TS. Võ Văn Nhị
(Tái bản lần 7-2012) (Chủ biên)
BÀI TẬP & BÀI GIẢI KẾ TOÁN TS. Huỳnh Lợi
QUẢN TRỊ
GIÁO TRÌNH KẾ TOÁN MỸ ThS. Phạm Thanh Liêm
BÀI TẬP NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN PGS. TS. Võ Văn Nhị
HỆ THỐNG BÀI TẬP KẾ TOÁN VÀ PGS. TS. Võ Văn Nhị
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN HÀNH CHÍNH
SỰ NGHIỆP
BÀI TẬP KẾ TOÁN TÀI CHÍNH PGS. TS. Võ Văn Nhị
KẾ TOÁN HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP PGS. TS. Võ Văn Nhị
BÀI TẬP - BÀI GIẢI KẾ TOÁN TS. Huỳnh Lợi
CHI PHÍ
HDTH KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP PGS. TS. Võ Văn Nhị
NHỎ VÀ VỪA
XÂY DỰNG MÔ HÌNH TỔ CHỨC KẾ PGS.TS. Võ Văn Nhị
TOÁN CHO DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA Ở VIỆT NAM
HƢỚNG DẪN ĐỌC & PHÂN TÍCH PGS.TS. Võ Văn Nhị
BÁO CÁO TÀI CHÍNH - BÁO CÁO KẾ
Nguyên Lý Kế Toán 5

TOÁN QUẢN TRỊ


6 Nguyên Lý Kế Toán

LỜI NÓI ĐẦU

Nguyên lý Kế toán là môn học cơ sở của sinh viên khối ngành


kinh tế. Nguyên lý kế toán cung cấp cho sinh viên những kiến
thức nền tảng giúp sinh viên có điều kiện thuận lợi để học tiếp các
môn chuyên ngành nhƣ kế toán, tài chính, ngân hàng, quản trị
kinh doanh…
Khi chuyển sang đào tạo theo tín chỉ thì việc cung cấp tài liệu học
tập cho sinh viên là việc cần thiết và cấp bách. Do đó, để đáp ứng nhu
cầu học tập của sinh viên cao đẳng, đại học khối ngành kinh tế, chúng
tôi tổ chức biên soạn cuốn sách “Nguyên lý Kế toán”.
Sách do tập thể giảng viên Bộ môn Kế toán, Khoa Tài chính - Kế
toán Đại học Sài Gòn biên soạn, bao gồm:
1. PGS.TS Nguyễn Khắc Hùng – Chủ biên, viết Chƣơng 1 và
Chƣơng 2.
2. TS. Trần Đình Phụng – Viết Chƣơng 8
3. TS. Nguyễn Anh Hiền – Viết Chƣơng 3 và Chƣơng 4.
4. Ths. Hà Hoàng Nhƣ – Viết Chƣơng 6
5. Ths. Hồ Xuân Hữu – Viết Chƣơng 5
6. Ths. Huỳnh Vũ Bảo Trâm – Viết Chƣơng 7
Sách đƣợc viết và trình bày theo nguyên tắc phục vụ việc tự học
của sinh viên. Mỗi chƣơng đều gồm các phần sau: mục tiêu, nội dung,
tóm tắt chương, phụ lục của chương, trắc nghiệm tự kiểm tra, câu
hỏi ôn tập, và bài tập vận dụng.
Mặc dù có nhiều cố gắng trong biên soạn, song không thể tránh
khỏi sai sót và hạn chế. Chúng tôi xin tiếp thu mọi ý kiến đóng góp
của quý bạn đọc, quý đồng nghiệp để sửa chữa cho cuốn sách này
ngày càng tốt hơn.

TẬP THỂ TÁC GIẢ


Nguyên Lý Kế Toán 7
8 Nguyên Lý Kế Toán

CHƢƠNG 1:

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG


CỦA KẾ TOÁN

Mục tiêu:

Chương này nhằm giới thiệu cho người học những khái niệm
ban đầu về kế toán: kế toán là gì, đối tượng nghiên cứu của kế toán,
nhiệm vụ của kế toán, các phương pháp kế toán, làm cơ sở cho việc
nghiên cứu các chương tiếp theo.
Sau khi nghiên cứu chương này, bạn sẽ thực hiện được các nội
dung dưới đây:
 Mô tả chức năng của kế toán, bản chất và mục đích của thông
tin do kế toán cung cấp.
 Nắm vững đối tượng nghiên cứu của kế toán, bao gồm những
tài sản và nguồn tài trợ nào? Sự vận động của các đối tượng
này trong quá trình sản xuất kinh doanh.
 Hiểu được nhiệm vụ kế toán trong một doanh nghiệp.
 Nhận biết các nguyên tắc cơ bản và các quy định khác trong
kế toán.
 Phân biệt kế toán tài chính và kế toán quản trị.
 Những văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn việc thực hiện
kế toán trong các doanh nghiệp.
 Tìm hiểu hoạt động nghề nghiệp kế toán ở Việt Nam.
Nguyên Lý Kế Toán 9

1.1. Kế toán là gì?


Trong quá trình sản xuất kinh doanh, ngƣời ta luôn muốn biết
mình đã chi ra những gì, bao nhiêu và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh nhƣ thế nào? Đó là câu hỏi lớn nhất để doanh nghiệp tồn tại và
phát triển. Bên cạnh đó, những vấn đề liên quan mà nhà quản lý doanh
nghiệp luôn muốn biết là hàng tồn kho của doanh nghiệp nhƣ thế nào?
Nợ phải thu khách hàng ra sao, doanh nghiệp có khả năng trả nợ khi
đến hạn hay không?
Tƣơng tự nhƣ vậy, các cơ quan quản lý của nhà nƣớc sử dụng
thông tin kế toán để kiểm soát kinh doanh và thu thuế. Các nhà đầu tƣ
sử dụng thông tin kế toán để đi đến những quyết định đầu tƣ. Các nhà
cho vay sử dụng thông tin kế toán để quyết định cho vay.
Nhƣ vậy kế toán phải phán ánh, ghi chép lại quá trình sản xuất
kinh doanh của mình, lập các báo cáo kế toán để cung cấp thông tin
cho nhà quản lý doanh nghiệp và những ngƣời có liên quan về tình
hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp. Đây
là một quá trình xử lý thông tin và cho ra các thông tin hữu ích cho
ngƣời sử dụng.
Nhƣ vậy, kế toán “Là công việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân
tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị,
hiện vật và thời gian lao động”.
Rất nhiều ngƣời nhầm lẫn kế toán đơn thuần là việc ghi chép số
liệu. Thực ra việc ghi chép số liệu chỉ là một phần của kế toán, phần
đầu tiên của quá trình kế toán là ghi chép lại các quá trình kinh tế phát
sinh. Sau đó, kế toán phải có khả năng thiết kế hệ thống thông tin kế
toán, phân tích, diễn giải thông tin kế toán.
1.2. Đối tƣợng của kế toán:
Kế toán cung cấp thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh tại
doanh nghiệp, do đó đối tƣợng của kế toán là hoạt động kinh doanh tại
doanh nghiệp. Đó là quá trình sử dụng vốn để tiến hành các hoạt động
mua vào, sản xuất, và tiêu thụ sản phẩm.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải có một
số tài sản nhất định nhƣ nhà xƣởng, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu,
tiền… Toàn bộ tài sản này đều đƣợc biểu hiện bằng tiền gọi là vốn của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ sử dụng số tài sản đó vào hoạt động
10 Nguyên Lý Kế Toán

sản xuất kinh doanh nhƣ dùng tiền để mua nguyên liệu, đƣa nguyên
liệu vào chế biến để tạo ra sản phẩm, đem bán sản phẩm để thu tiền
về. Kế toán sẽ ghi chép lại toàn bộ vốn của doanh nghiệp vận động
trong quá trình sản xuất kinh doanh đó.
Nhƣ vậy đối tƣợng của kế toán là vốn và sự vận động của vốn
trong quá trình sản xuất kinh doanh
1.2.1. Vốn là gì?
Vốn là toàn bộ tài sản biểu hiện bằng tiền, vốn đƣợc biểu hiện qua
hai mặt: mặt thứ nhất là hình thái tồn tại của vốn, mặt thứ hai là
nguồn hình thành của vốn.
Ví dụ: Để hình thành một cửa hiệu bán mỹ phẩm, bạn bỏ ra một
số vốn nhất định bao gồm nhà cửa, thiết bị, tiền mặt… thì mới có thể
tiến hành kinh doanh đƣợc. Tất cả hình thái vật chất của tài sản mà
bạn thấy đƣợc đó chính là mặt thứ nhất của vốn.
Những thiết bị nhà cửa trên phải có nguồn hình thành nhƣ: đi
vay ngân hàng, cá nhân bỏ ra, cổ đông góp vốn… đây là mặt thứ hai
của vốn, gọi là nguồn vốn.
Có thể mô tả vốn của cửa hiệu mỹ phẩm theo hai mặt qua sơ đồ
sau đây:

Tổng số vốn 200 trđ


Hình thái tồn tại Nguồn hình thành
- Tiền mặt 60 trđ - Vay ngắn hạn 50 trđ
- Thiết bị văn phòng 20 trđ - Phải trả cho ngƣời bán 40 trđ
- Hàng hóa 100 trđ - Vốn chủ sở hữu 110 trđ
- Công cụ, dụng cụ 20 trđ
Cộng 200 trđ Cộng 200 trđ
Nguyên Lý Kế Toán 11

a. Phân theo hình thái tồn tại:


- Tiền mặt (TM)
- Tiền gởi ngân hàng (TGNH)
Tài sản - Phải thu của khách hàng (PTCKH)
ngắn hạn - Phải thu khác (PTK)
(dƣới 1 năm) - Nguyên vật liệu (NLVL)
- Công cụ, dụng cụ (CCDC)
TÀI SẢN - Hàng hóa, thành phẩm (HH,TP)
- Tài sản cố định hữu hình (TSCĐHH): nhà
Tài sản xƣởng, máy móc, phƣơng tiện vận chuyển…
dài hạn - Tài sản cố định vô hình (TSCĐVH): bằng
phát minh, quyền sáng chế…
(trên 1 năm)
- Tài sản cố định thuê tài chính (TSCĐTTC):
nhà xƣởng, máy móc thiết bị… đi thuê dài hạn
………

Ý nghĩa, tác dụng: phân loại theo hình thái tồn tại nhằm phản
ánh vốn tồn tại những hình thái nào? Gồm có những gì? Phân bổ nhƣ
thế nào trong quá trình sản xuất kinh doanh? Từ đó giúp chúng ta
đánh giá tình hình sử dụng tài sản trong doanh nghiệp.
b. Phân theo nguồn hình thành:
- Vay ngắn hạn (VNH)
- Phải trả cho ngƣời bán (PTCNB)
- Thuế, các khoản phải nộp nhà nƣớc
Nợ phải trả (TVCKPNNN)
- Phải trả ngƣời lao động (PTNLĐ)
- Phải trả, phải nộp khác (PTPNK)
- Vay dài hạn (VDH)
NGUỒN
-…
VỐN
- Nguồn vốn kinh doanh (NVKD) (1)
- Quỹ đầu tƣ phát triển (QĐTPT)
Nguồn vốn - Quỹ dự phòng tài chính (QDPTC)
chủ sở hữu
- Lợi nhuận chƣa phân phối (LNCPP)
-…
12 Nguyên Lý Kế Toán

(1). Nguồn vốn kinh doanh: là nguồn vốn của chủ sở hữu, bỏ vào
cho hoạt động sản xuất kinh doanh, sử dụng lâu dài trong hoạt động
sản xuất kinh doanh. Chủ sở hữu có thể là:
- Doanh nghiệp nhà nƣớc: chủ sở hữu là nhà nƣớc
- Công ty liên doanh: chủ sở hữu là các bên góp vốn liên doanh.
- Công ty cổ phần: chủ sở hữu là cổ đông.
- Hợp tác xã: chủ sở hữu là xã viên hợp tác xã.
- Doanh nghiệp tƣ nhân: chủ sở hữu là cá nhân bỏ vốn.
Ý nghĩa tác dụng: Phân loại theo nguồn hình thành nhằm phản
ánh các nguồn hình thành của vốn. Từ đó đánh giá tình hình lành
mạnh về mặt tài chính của doanh nghiệp.
1.2.2. Sự biến đổi của vốn:
1.2.2.1. Về hình thái tài sản:
Vốn luôn thay đổi từ hình thái tài sản này sang hình thái tài sản
khác trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong quá trình sản xuất
kinh doanh, con ngƣời trƣớc tiên sẽ dùng tiền để mua các tƣ liệu lao
động và đối tƣợng lao động. Sau đó, trong quá trình sản xuất, con
ngƣời sử dụng tƣ liệu lao động để tác động vào đối tƣợng lao động
nhằm tạo ra sản phẩm. Sản phẩm hoàn thành sẽ đƣợc đem bán để thu
tiền về, tiếp tục chu kỳ sản xuất tiếp theo. Sự biến đổi của vốn cứ lặp
đi lặp lại nhƣ thế, ngƣời ta còn gọi là sự tuần hoàn của vốn. Có thể mô
tả qua sơ đồ sau đây:
Tƣ liệu lao
động: máy
móc thiết bị,
nhà xƣởng …

Tiền Mua Sản xuất Sản phẩm Bán sp Tiền

Đối tƣợng lao


động: nguyên
vật liệu…
Nguyên Lý Kế Toán 13

1.2.2.2. Về nguồn vốn:


Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể vay
thêm ngân hàng, chủ sở hữu có thể bỏ thêm vốn hoặc đi chiếm dụng
vốn hoặc kinh doanh có lãi. Điều này làm cho nguồn vốn sẽ tăng lên,
ngƣợc lại sẽ làm cho nguồn vốn giảm đi.
1.3. Nhiệm vụ của kế toán:
- Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tƣợng và nội
dung công việc kế toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán.
- Kiểm tra giám sát các khoản thu chi tài chính, các nghĩa vụ thu
nộp, thanh toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn
hình thành tài sản; phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp
luật về kế toán.
- Phân tích thông tin, số liệu kế toán; tham mƣu đề xuất các giải
pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn
vị kế toán.
- Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.
1.4. Yêu cầu của kế toán:
1.4.1. Đầy đủ:
Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào chứng
từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính. Yêu cầu này đòi hỏi tất cả
các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh đều phải
đƣợc phản ánh đầy đủ vào chứng từ, sổ sách và báo cáo, không đƣợc
bỏ sót hay để ngoài sổ. Có nhƣ vậy thông tin kế toán mới phản ánh
trung thực, đúng đắn hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là cơ sở
đáng tin cậy cho những ngƣời sử dụng thông tin ra các quyết định
đúng đắn trong kinh doanh.
1.4.2. Kịp thời:
Phản ánh kịp thời, đúng thời gian quy định thông tin và số liệu kế
toán. Muốn thỏa mãn yêu cầu này đòi hỏi khi các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh thì phải phản ánh ngay các nghiệp vụ phát sinh đó. Có nhƣ
vậy mới tổng hợp đƣợc thông tin, số liệu kế toán một cách kịp thời,
đúng thời gian, phục vụ cho việc điều hành quản lý kinh doanh.
1.4.3. Rõ ràng và dễ hiểu:
Phản ánh rõ ràng, dễ hiểu và chính xác thông tin, số liệu kế toán.
Yêu cầu này nhằm tránh sự nhầm lẫn cho ngƣời sử dụng thông tin.
14 Nguyên Lý Kế Toán

Muốn vậy kế toán phải tuân thủ đúng những nguyên tắc ghi chép đã
đƣợc quy định, có thuyết minh khi cần thiết.
1.4.4. Trung thực:
Phản ánh trung thực hiện trạng, bản chất sự việc, nội dung và giá
trị của nghiệp vụ kinh tế tài chính
Các thông tin và số liệu kế toán phải đƣợc ghi chép vào báo cáo
trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế hiện
trạng, bản chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
1.4.5. Liên tục:
Thông tin, số liệu kế toán phải đƣợc phản ánh liên tục từ khi phát
sinh đến khi kết thúc hoạt động kinh tế, tài chính, từ khi thành lập đến
khi chấm dứt hoạt động của đơn vị kế toán; số liệu kế toán kỳ này phải
kế tiếp theo số liệu kế toán của kỳ trƣớc.
1.4.6. Có thể so sánh:
Phân loại, sắp xếp thông tin, số liệu kế toán theo trình tự, có hệ
thống và có thể so sánh đƣợc
Các thông tin, số liệu kế toán phải đảm bảo có thể so sánh đƣợc
giữa kỳ này với kỳ trƣớc, giữa thực hiện với kế hoạch, giữa các doanh
nghiệp với nhau. Muốn vậy các chỉ tiêu phải đƣợc tính toán và trình
bày nhất quán từ kỳ này sang kỳ khác. Trong trƣờng hợp không nhất
quán thì phải giải trình trong phần thuyết minh để ngƣời sử dụng báo
cáo tài chính có thể so sánh thông tin giữa các kỳ kế toán, giữa các
doanh nghiệp, hoặc giữa thực hiện với kế hoạch.
1.5. Những nguyên tắc kế toán trong hoạt động kinh doanh:
1.5.1. Những khái niệm:
1.5.1.1. Kế toán dồn tích và kế toán trên cơ sở thu chi bằng tiền:
- Kế toán dồn tích: mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh
nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh
thu, chi phí phải đƣợc ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không
ghi theo thời điểm thu chi tiền.
- Kế toán trên cơ sở thu chi bằng tiền: chỉ ghi chép khi có thu chi
bằng tiền. Phƣơng pháp này có thể áp dụng trong các cơ sở kinh
doanh nhỏ nhƣ quán ăn, quán café … mà ở đấy hàng tồn kho và công
nợ không đáng kể, kết quả kinh doanh có thể xác định theo số thu chi
bằng tiền. Phƣơng pháp kế toán này không thích hợp với các doanh
nghiệp có số hàng tồn kho, các khoản phải thu, phải trả lớn.
Nguyên Lý Kế Toán 15

1.5.1.2. Kinh doanh liên tục:


Báo cáo tài chính phải đƣợc lập trên cơ sở giả định là doanh
nghiệp đang hoạt động liên tục và không ngƣng hoạt động kinh doanh
trong tƣơng lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng nhƣ
không bắt buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy
mô hoạt động của mình.
1.5.1.3. Khái niệm đồng bạc cố định:
Ở Việt Nam, đơn vị tiền tệ đƣợc sử dụng là đồng Việt Nam. Đồng
Việt Nam cũng nhƣ các đồng tiền khác đều không phải là đơn vị đo
lƣờng cố định, vì giá trị của đồng tiền thay đổi.
Tính không ổn định của đồng tiền là chắc chắn. Tuy nhiên, nhiều
ngƣời không tin rằng báo cáo kế toán sẽ có tác dụng hơn nếu đƣợc
điều chỉnh theo mức giá. Do đó thay vì điều chỉnh theo mức giá, kế
toán sử dụng khái niệm đồng tiền cố định, nghĩa là báo cáo kế toán sẽ
dựa trên khái niệm cho rằng giá trị đồng tiền là không thay đổi.
1.5.2. Các nguyên tắc kế toán:
Luật Kế toán Việt Nam đã quy định những nguyên tắc kế toán cơ
bản sau đây:
1.5.2.1. Nguyên tắc giá gốc:
Giá trị của tài sản đƣợc tính theo giá gốc, bao gồm các chi phí thu
mua, bốc xếp, vận chuyển, lắp đặt, chế biến và các chi phí liên quan
trực tiếp khác đến khi đƣa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Đơn vị kế toán không đƣợc tự điều chỉnh lại giá trị tài sản đã ghi sổ kế
toán, trừ trƣờng hợp pháp luật có quy định khác
1.5.2.2. Nguyên tắc nhất quán:
Các quy định và phƣơng pháp kế toán đã chọn phải đƣợc áp dụng
nhất quán trong kỳ kế toán năm; trƣờng hợp có sự thay đổi về các quy
định và các phƣơng pháp kế toán đã chọn thì đơn vị kế toán phải giải
trình trong báo cáo tài chính. Nguyên tắc này có những điểm cần lƣu ý:
- Các chính sách và phƣơng pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn
phải đƣợc áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán.
- Trƣờng hợp có thay đổi chính sách và phƣơng pháp kế toán đã
chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hƣởng của sự thay đổi đó trong
phần thuyết minh báo cáo tài chính.
16 Nguyên Lý Kế Toán

1.5.2.3. Nguyên tắc khách quan:


Đơn vị kế toán phải thu thập, phản ánh khách quan, đầy đủ, đúng
thực tế và đúng kỳ kế toán mà nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
Nguyên tắc khách quan còn đòi hỏi các số liệu kế toán phải dựa trên
các sự kiện có tính kiểm tra đƣợc.
1.5.2.4. Nguyên tắc công khai:
Thông tin trong báo cáo tài chính năm của đơn vị kế toán phải
đƣợc công khai. Sự công khai nhƣ vậy sẽ làm giảm bớt các vấn đề
hiểu sai. Việc công khai không đòi hỏi thông tin đƣa ra thật đầy đủ chi
tiết mà cần thông tin đƣa ra không đƣợc dấu các sự kiện quan trọng.
1.5.2.5. Nguyên tắc thận trọng:
Nguyên tắc thận trọng yêu cầu hãy chọn giải pháp nào ít có lợi
nhất cho tài sản của các doanh nghiệp. Nguyên tắc này thừa nhận tất
cả các khoản lỗ, nhƣng không hƣởng trƣớc bất kỳ một khoản lãi nào.
Ví dụ: Hàng tồn kho phản ánh theo giá vốn, Nhƣng nếu giá thị
trƣờng cao hơn giá vốn thì vẫn phản ánh theo giá vốn, vì hàng này vẫn
chƣa bán đƣợc nên chƣa xem chênh lệch tăng giá là lãi. Nhƣng nếu
giá thị trƣờng giảm xuống thấp hơn giá vốn thì phải phản ánh theo giá
thị trƣờng trên báo cáo tài chính.
1.5.2.6. Nguyên tắc trọng yếu:
Theo nguyên tắc này, mọi sai sót có thể bỏ qua nếu nó không làm
sai lệch đi sự phán xét của ngƣời đọc báo cáo tài chính, hay nói cách
khác, nó không làm ảnh hƣởng đến sự trung thực và hợp lý của báo
cáo tài chính
1.6. Quy định về đơn vị tính, chữ viết và chữ số, kỳ kế toán:
1.6.1. Quy định về đơn vị tính sử dụng trong kế toán:
Đơn vị tính sử dụng trong kế toán quy định nhƣ sau:
1.6.1.1. Đơn vị tiền tệ:
- Đơn vị tiền tệ là đồng Việt Nam (ký hiệu quốc gia là “đ”, ký
hiệu quốc tế là VND). Trƣờng hợp nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh là ngoại tệ, phải ghi theo nguyên tệ và quy đổi ra đồng Việt Nam
theo tỷ giá hối đoái thực tế hoặc quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá
hối đoái do Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam công bố tại thời điểm quy
đổi, trừ trƣờng hợp pháp luật có quy định khác.
Nguyên Lý Kế Toán 17

- Trƣờng hợp loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt
Nam thì phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái
với Đồng Việt Nam.
- Đơn vị kế toán chủ yếu thu, chi bằng ngoại tệ thì đƣợc chọn một
loại ngoại tệ do Bộ Tài chính quy định làm đơn vị tiền tệ để kế toán,
nhƣng khi lập báo cáo tài chính sử dụng ở Việt Nam phải quy đổi ra
Đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nƣớc Việt
Nam công bố tại thời điểm quy đổi, trừ trƣờng hợp pháp luật có quy
định khác.
1.6.1.2. Đơn vị hiện vật:
- Đơn vị hiện vật và đơn vị thời gian lao động là đơn vị chính thức
của Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
- Trƣờng hợp có sử dụng đơn vị đo lƣờng khác thì phải quy
đổi ra đơn vị đo lƣờng chính thức của Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam.
1.6.2. Quy định chữ viết và chữ số sử dụng trong kế toán:
- Chữ viết: sử dụng trong kế toán là tiếng Việt. Trong trƣờng hợp
phải sử dụng tiếng nƣớc ngoài trên chứng từ kế toán, sổ kế toán và
báo cáo tài chính ở Việt Nam thì phải sử dụng đồng thời tiếng Việt và
tiếng nƣớc ngoài.
- Chữ số sử dụng trong kế toán là chữ số Ả Rập: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6,
7, 8, 9. Sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ, phải
đặt dấu chấm (.). Khi còn ghi chữ số sau hàng đơn vị phải đặt dấu
phẩy (,) sau chữ số hàng đơn vị.
1.6.3. Quy định về kỳ kế toán:
1.6.3.1. Kỳ kế toán trong trường hợp bình thường:
Trƣờng hợp bình thƣờng, kỳ kế toán gồm: kỳ kế toán năm, kỳ kế
toán quý và kỳ kế toán tháng:
- Kỳ kế toán năm là 12 tháng tính từ đầu ngày 01 tháng 01 đến hết
ngày 31 tháng 12 năm dƣơng lịch. Các đơn vị kế toán có đặc thù riêng
về tổ chức hoạt động đƣợc chọn kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn theo
năm dƣơng lịch, bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu quý này đến hết ngày
cuối cùng của tháng cuối quý trƣớc năm sau và thông báo cho cơ quan
tài chính biết.
18 Nguyên Lý Kế Toán

- Kỳ kế toán quý là ba tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng đầu quý


đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý.
- Kỳ kế toán tháng là 01 tháng, tính từ đầu ngày 01 đến hết ngày
cuối cùng của tháng.
1.6.3.2. Kỳ kế toán của đơn vị kế toán mới thành lập.
- Trƣờng hợp doanh nghiệp mới thành lập thì kỳ kế toán đầu tiên
tính từ ngày đƣợc cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đến hết
ngày cuối cùng của kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng
theo quy định nêu trên.
- Các đơn vị kế toán khác (không phải là doanh nghiệp) thì kỳ kế
toán đầu tiên tính từ ngày có hiệu lực ghi trên quyết định thành lập
đến hết ngày cuối cùng của kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế
toán tháng.
1.6.3.3. Kỳ kế toán của đơn vị kế toán khi chia, tách, hợp nhất,
sáp nhập, chuyển đổi, giải thể, phá sản hoặc hết thời hạn hoạt động.
Kỳ kế toán năm cuối cùng tính từ đầu ngày kỳ kế toán năm, kỳ kế
toán quý, kỳ kế toán tháng đến hết ngày trƣớc ngày ghi trên quyết
định chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải
thể, chấm dứt hoạt động hoặc phá sản đơn vị kế toán có hiệu lực.
1.6.3.4. Kỳ kế toán năm đầu tiên, năm cuối cùng.
- Trƣờng hợp kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối
cùng có thời gian ngắn hơn 90 ngày thì đƣợc phép cộng (+) với kỳ kế
toán năm tiếp theo hoặc cộng với kỳ kế toán năm trƣớc đó để tính
thành một kỳ kế toán năm.
- Kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc năm cuối cùng phải ngắn hơn 15
(mƣời lăm) tháng.
1.7. Phân biệt kế toán tài chính và kế toán quản trị
1.7.1. Đặc điểm của kế toán tài chính và kế toán quản trị
- Kế toán tài chính là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và
cung cấp thông tin kinh tế, tài chính thông qua các báo cáo tài chính
cho mọi đối tƣợng có nhu cầu sử dụng thông tin của đơn vị kế toán.
- Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và
cung cấp thông tin kinh tế tài chính theo yêu cầu quản trị trong nội bộ
đơn vị kế toán.
Nguyên Lý Kế Toán 19

1.7.2. Sự giống nhau và khác nhau giữa kế toán quản trị và kế


toán tài chính:
1.7.2.1. Sự giống nhau:
- Cả hai đều có liên hệ với hệ thống thông tin của kế toán. Kế toán
quản trị sử dụng rộng rãi số liệu ghi chép hàng ngày của kế toán tài
chính, sau đó phân tích đánh giá phục vụ cho yêu cầu quản trị, nội bộ.
Kế toán tài chính xử lý các thông tin hàng ngày để lập báo cáo tài
chính cung cấp cho các đối tƣợng bên ngoài
- Cả hai đều thể hiện trách nhiệm quản lý. Kế toán tài chính thể
hiện trách nhiệm quản lý trên toàn công ty. Kế toán quản trị thể
hiện trách nhiệm ở từng bộ phận, từng khâu công việc bên trong
doanh nghiệp
1.7.2.2. Sự khác nhau:
Căn cứ phân biệt Kế toán quản trị Kế toán tài chính
Đối tƣợng phục vụ Các nhà quản trị bên trong Các thành phần bên
doanh nghiệp ngoài doanh nghiệp
- Trọng tâm hƣớng về - Phản ánh quá khứ
Đặc điểm của tƣơng lai - Tuân thủ nguyên tắc
thông tin - Xử lý linh hoạt, tốc độ kế toán
- Biểu hiện bằng giá trị và - Biểu hiện bằng giá trị
hiện vật
Phạm vi báo cáo Từng bộ phận, khâu công Toàn doanh nghiệp
việc bên trong doanh nghiệp
Kỳ báo cáo Thƣờng xuyên Định kỳ
Tính pháp lệnh Không có tính pháp lệnh Có tính pháp lệnh

1.8. Các văn bản quy phạm pháp luật hƣớng dẫn việc thực
hiện kế toán trong các doanh nghiệp:
1.8.1. Luật Kế toán Việt Nam
Luật Kế toán Việt Nam đã đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XI kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 17.06.2003
và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01.01.2004.
Luật Kế toán ra đời nhằm thống nhất quản lý kế toán, đảm bảo kế
toán là công cụ quản lý, giám sát chặt chẽ mọi hoạt động kinh tế, tài
chính, cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực, kịp thời, công khai, minh
20 Nguyên Lý Kế Toán

bạch, đáp ứng yêu cầu tổ chức, quản lý điều hành của cơ quan quản lý
Nhà nƣớc, doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân.
Luật này quy định về nội dung công tác kế toán, tổ chức bộ máy
kế toán, ngƣời làm kế toán và hoạt động nghề nghiệp kế toán.
Luật Kế toán là hành lang pháp lý cao nhất cho hoạt động kế toán.
Các văn bản dƣới luật nhƣ nghị định của chính phủ, quyết định, thông
tƣ hƣớng dẫn của các Bộ sẽ hƣớng dẫn chi tiết, cụ thể các mặt hoạt
động kế toán trong các lĩnh vực khác nhau nhƣng không đƣợc trái với
Luật Kế toán ban hành.
1.8.2. Chuẩn mực kế toán
Chuẩn mực kế toán bao gồm những nguyên tắc và phƣơng pháp
kế toán cơ bản để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính (Điều 8,
chƣơng I, Luật Kế toán). Nhƣ vậy, chuẩn mực kế toán giúp cho các
doanh nghiệp ghi chép kế toán, xử lý các nghiệp vụ phát sinh trong
các doanh nghiệp và lập báo cáo tài chính theo những nguyên tắc
thống nhất, đảm bảo cho các thông tin trên báo cáo tài chính phản ánh
trung thực và hợp lý.
Nhờ có chuẩn mực kế toán các thông tin đƣợc xử lý, trình bày
công bố theo những nguyên tắc thống nhất, giúp cho ngƣời sử dụng
thông tin hiểu đƣợc và đánh giá thông tin tài chính phù hợp với các
chuẩn mực đƣợc công bố, tức là thống nhất cách hiểu và đánh giá
thông tin.
Nhờ có chuẩn mực kế toán, giúp cho kiểm soát viên và ngƣời
kiểm tra kế toán có căn cứ để kiểm tra thông tin kế toán phù hợp với
các chuẩn mực kế toán không; hay nói cách khác chuẩn mực là cơ sở
để đánh giá các thông tin kế toán mà doanh nghiệp công bố có đảm
bảo trung thực và hợp lý không.
Hiện nay Việt Nam đã công bố 26 chuẩn mực kế toán gồm:
 Chuẩn mực 1: Chuẩn mực chung
 Chuẩn mực 2: Hàng tồn kho
 Chuẩn mực 3: Tài sản cố định hữu hình
 Chuẩn mực 4: Tài sản cố định vô hình
 Chuẩn mực 5: Bất động sản đầu tƣ
 Chuẩn mực 6: Thuê tài sản
 Chuẩn mực 7: Kế toán các khoản đầu tƣ vào công ty liên kết
 Chuẩn mực 8: Thông tin tài chính và những khoản góp vốn
liên doanh
Nguyên Lý Kế Toán 21

 Chuẩn mực 10: Ảnh hƣởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái
 Chuẩn mực 11: Hợp nhất kinh doanh
 Chuẩn mực 14: Doanh thu và thu nhập khác
 Chuẩn mực 15: Hợp đồng xây dựng
 Chuẩn mực 16: Chi phí đi vay
 Chuẩn mực 17: Thuế thu nhập doanh nghiệp
 Chuẩn mực 18: Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng
 Chuẩn mực 19: Hợp đồng bảo hiểm
 Chuẩn mực 21: Trình bày báo cáo tài chính
 Chuẩn mực 22: Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của các
ngân hàng và tổ chức tài chính tƣơng tự
 Chuẩn mực 23: Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế
toán năm
 Chuẩn mực 24: Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ
 Chuẩn mực 25: Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản
đầu tƣ vào công ty con
 Chuẩn mực 26: Thông tin về các bên liên quan
 Chuẩn mực 27: Báo cáo tài chính giữa niên độ
 Chuẩn mực 28: Báo cáo bộ phận
 Chuẩn mực 29: Thay đổi chính sách kế toán, ƣớc tính kế toán
và các sai sót
 Chuẩn mực 30: Lãi trên cổ phiếu
Các chuẩn mực kế toán do Bộ Tài Chính ban hành bằng các quyết
định của Bộ trƣởng Bộ tài chính, kèm theo các quyết định đó là các
thông tƣ hƣớng dẫn của Bộ tài chính, hƣớng dẫn chi tiết việc thực hiện
các chuẩn mực kế toán.
Luật Kế toán là hành lang pháp lý cho các hoạt động kế toán nói
chung, chuẩn mực kế toán đi sâu hƣớng dẫn việc ghi chép kế toán và
lập báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp. Nhƣ vậy, công viêc kế
toán trƣớc hết phải tuân thủ các chuẩn mực kế toán và không vi phạm
Luật Kế toán.
1.8.3. Các văn bản khác hướng dẫn việc thực hiện kế toán trong
các doanh nghiệp
Ngoài Luật Kế toán, chuẩn mực kế toán, hoạt động kế toán còn
phải tuân theo các quy định hiện hành liên quan đến công tác kế toán
do Bộ tài chính ban hành về chế độ kế toán và các hƣớng dẫn khác có
liên quan đến công tác kế toán.
22 Nguyên Lý Kế Toán

Liên quan đến các chế độ kế toán, Bộ tài chính đã ban hành Hệ
thống Tài khoản Kế toán theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 và đƣợc sửa đổi, bổ sung theo Thông tƣ 244/2009/TT-
BTC ngày 31/12/2009 áp dụng cho các doanh nghiệp và Hệ thống Tài
khoản Kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ theo Quyết
định 48/2006/ QĐ-BTC ngày 14.9.2006 và Thông tƣ số 138/2011/TT-
BTC ngày 04/10/2011.
Các doanh nghiệp trong quá trình ghi chép kế toán và lập báo cáo
tài chính phải tuân thủ nội dung hệ thống tài khoản theo các quyết
định trên và tuân thủ chuẩn mực kế toán quy định.
Ngoài ra, trong quá trình thực hiện kế toán còn có các thông tƣ
hƣớng dẫn chi tiết cách xử lý các trƣờng hợp cụ thể thuộc các lĩnh vực
khác nhau nhƣ Thông tƣ 203/2009/TT-BTC “Hƣớng dẫn chế độ quản
lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định”, luật Thuế Thu nhập
Doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 3 tháng 6 năm 2008, Nghị định
124/2008/NĐ-CP về “Quy định chi tiết thi hành một số điều của luật
Thuế Thu nhập Doanh nghiệp”, Thông tƣ 123/2012/TT-BTC về
“Hƣớng dẫn thi hành một số điều của luật Thuế Thu nhập Doanh
nghiệp”…. Trong các trƣờng hợp này kế toán ƣu tiên thực hiện theo
các quy định ghi trong các thông tƣ hƣớng dẫn mới nhất.
Tóm lại, kế toán trong các doanh nghiệp ở Việt Nam phải tuân thủ
Luật Kế toán, các chuẩn mực kế toán và các quy định của chế độ kế
toán hiện hành.
1.9. Hoạt động nghề nghiệp kế toán
1.9.1. Hành nghề kế toán
a. Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật
có quyền hành nghề kế toán.
b. Tổ chức kinh doanh dịch vụ kế toán phải thành lập doanh
nghiệp dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật. Ngƣời quản lý
doanh nghiệp dịch vụ kế toán phải có chứng chỉ hành nghề kế toán do
cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền cấp.
c. Cá nhân hành nghề kế toán phải có chứng chỉ hành nghề kế
toán do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền cấp và phải có đăng ký kinh
doanh dịch vụ kế toán.
Nguyên Lý Kế Toán 23

1.9.2. Thuê làm kế toán, thuê làm kế toán trưởng


a. Đơn vị kế toán đƣợc ký hợp đồng với doanh nghiệp dịch vụ kế
toán hoặc cá nhân có đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán để thuê làm
kế toán hoặc thuê làm kế toán trƣởng theo quy định của pháp luật.
b. Việc thuê làm kế toán, thuê làm kế toán trƣởng phải đƣợc lập
thành hợp đồng bằng văn bản theo quy định của pháp luật.
c. Đơn vị kế toán thuê làm kế toán, thuê làm kế toán trƣởng có
trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời, trung thực mọi thông tin, tài
liệu liên quan đến công việc thuê làm kế toán, thuê làm kế toán trƣởng
và thanh toán đầy đủ, kịp thời phí dịch vụ kế toán theo thỏa thuận
trong hợp đồng.
d. Ngƣời đƣợc thuê làm kế toán trƣởng phải có đủ tiêu chuẩn và
điều kiện quy định Luật Kế toán.
e. Doanh nghiệp, cá nhân cung cấp dịch vụ kế toán và ngƣời đƣợc
thuê làm kế toán trƣởng phải chịu trách nhiệm về thông tin, số liệu kế
toán theo thỏa thuận trong hợp đồng.
1.9.3. Chứng chỉ hành nghề kế toán
a. Công dân Việt Nam đƣợc cấp chứng chỉ hành nghề kế toán phải
có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a1) Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có
ý thức chấp hành pháp luật; không thuộc đối tƣợng sau:
- Ngƣời chƣa thành niên; ngƣời bị hạn chế hoặc mất năng lực
hành vi dân sự; ngƣời đang phải đƣa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa
bệnh hoặc bị quản chế hành chính.
- Ngƣời đang bị cấm hành nghề, cấm làm kế toán theo bản án
hoặc quyết định của Tòa án; ngƣời đang bị truy cứu trách nhiệm hình
sự; ngƣời đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc đã bị kết án về một
trong các tội về kinh tế, về chức vụ liên quan đến tài chính, kế toán mà
chƣa đƣợc xóa án tích.
a2) Có chuyên môn, nghiệp vụ về tài chính, kế toán từ trình độ
đại học trở lên và thời gian công tác thực tế về tài chính, kế
toán từ năm năm trở lên;
a3) Đạt kỳ thi tuyển do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền tổ chức.
b. Ngƣời nƣớc ngoài đƣợc cấp chứng chỉ hành nghề kế toán phải
có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
24 Nguyên Lý Kế Toán

b1) Đƣợc phép cƣ trú tại Việt Nam;


b2) Có chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ kế toán do tổ
chức nƣớc ngoài hoặc tổ chức quốc tế về kế toán cấp đƣợc Bộ
Tài chính Việt Nam thừa nhận;
b3) Đạt kỳ thi sát hạch về pháp luật kinh tế, tài chính, kế toán
Việt Nam do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền tổ chức.
c. Bộ Tài chính quy định chƣơng trình bồi dƣỡng, hội đồng thi
tuyển, thủ tục, thẩm quyền cấp và thu hồi chứng chỉ hành nghề kế toán
theo quy định của Luật Kế toán và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
1.9.4. Quyền tham gia tổ chức nghề nghiệp kế toán
Đơn vị kế toán và ngƣời làm kế toán có quyền tham gia Hội kế
toán Việt Nam hoặc tổ chức nghề nghiệp kế toán khác nhằm mục đích
phát triển nghề nghiệp kế toán, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
hội viên theo quy định của pháp luật.
Nguyên Lý Kế Toán 25

TÓM TẮT CHƢƠNG:

Trong chương này, chúng ta đã tìm hiểu một số vấn đề chung liên
quan đến kế toán, giúp ta có cái nhìn tổng quan về những nhân tố chi
phối công tác kế toán bao gồm khái niệm về kế toán, đối tượng nghiên
cứu của kế toán, các quy định chung, các nguyên tắc và phương pháp
kế toán, các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn việc thực hiện kế
toán trong các doanh nghiệp, hoạt động nghề nghiệp kế toán ở Việt
Nam, từ đó làm cơ sở cho việc nghiên cứu các chương tiếp theo.
26 Nguyên Lý Kế Toán

TRẮC NGHIỆM TỰ KIỂM TRA

1. Đối tƣợng nào sau đây cần sử dụng thông tin của kế toán:
a. Các nhà quản trị doanh nghiệp.
b. Các nhà đầu tƣ, các chủ nợ.
c. Các cơ quan quản lý của Nhà nƣớc.
d. Tất cả các đối tƣợng trên.

2. Đối tƣợng nghiên cứu của kế toán gồm:


a. Tài sản và nguồn vốn
b. Tài sản, nguồn vốn và sự vận động của tài sản.
c. Tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
d. Tất cả các câu trên.

3. Một khoản thuế doanh nghiệp phải nộp Nhà nƣớc thuộc:
a. Vốn chủ sở hữu
b. Tài sản ngắn hạn
c. Nợ phải trả
d. Các câu trên đều sai.

4. Tổng tài sản của doanh nghiệp đƣợc xác định bằng:
a. Nguồn vốn + Vốn chủ sở hữu
b. Nợ phải trả - Vốn chủ sở hữu
c. Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn
d. Câu a và c.

5. Máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất đƣợc xếp vào loại:
a. Tài sản ngắn hạn.
b. Tài sản dài hạn.
c. Cả hai câu trên đều đúng.
d. Cả hai câu trên đều sai.
Nguyên Lý Kế Toán 27

6. Đơn vị tính sử dụng trong kế toán là:


a. Đơn vị tiền tệ
b. Đơn vị thời gian lao động
c. Đơn vị hiện vật
d. Tất cả các câu trên.
7. Đối tƣợng kế toán nào sau đây không phải là tài sản:
a. Tiền gửi ngân hàng.
b. Nguyên vật liệu.
c. Nguồn vốn kinh doanh.
d. Không phải các câu trên.
8. Nguyên tắc kế toán nào sau đây không cho phép kế toán
công bố giá trị tài sản cao hơn thực tế:
a. Cơ sở dồn tích.
b. Hoạt động liên tục
c. Thận trọng.
d. Trọng yếu.
9. Nguyên tắc kế toán nào sau đây đòi hỏi chi phí phải đƣợc
ghi nhận tƣơng ứng với doanh thu mà chúng tạo ra:
a. Giá gốc.
b. Thận trọng.
c. Trọng yếu.
d. Phù hợp.
10. Điều nào sau đây là sai khi nói về nguyên tắc thận trọng:
a. Phải cẩn thận trong việc ghi chép, tính toán số liệu.
b. Không công bố giá trị tài sản lớn hơn thực tế.
c. Không công bố nợ phải trả nhỏ hơn thực tế
d. Câu b và c.
Đáp án trắc nghiệm:
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
D B C C B D C C D A
28 Nguyên Lý Kế Toán

CÂU HỎI ÔN TẬP:

1. Kế toán là gì?
2. Trình bày đối tƣợng của kế toán?
3. Nếu bạn muốn mở một cửa hiệu sách, bạn hãy tự cho ví dụ về
các loại tài sản và nguồn vốn ở cửa hiệu sách mà bạn muốn
mở. Mở rộng ra để hiểu thêm, bạn có thể tự cho ví dụ về tài
sản và nguồn vốn ở các loại hình kinh doanh khác, một doanh
nghiệp mà bạn dự tính kinh doanh chẳng hạn.
4. Bạn hãy so sánh tài sản ở một doanh nghiệp sản xuất nhƣ xí
nghiệp in chẳng hạn với một doanh nghiệp thƣơng mại nhƣ
cửa hiệu bán sách. Bạn có nhận xét gì về sự khác nhau giữa
tài sản của doanh nghiệp sản xuất và tài sản của doanh nghiệp
thƣơng mại?
5. Bạn hãy so sánh nguồn vốn ở một doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh với một doanh nghiệp hành chính sự nghiệp nhƣ
bệnh viện hoặc trƣờng học (công lập) chẳng hạn, chúng có sự
khác nhau cơ bản gì không?
6. Trình bày yêu cầu và nhiệm vụ kế toán trong các doanh nghiệp.
7. Đơn vị tính sử dụng trong kế toán?
8. Kỳ kế toán trong trƣờng hợp bình thƣờng?
9. Phân biệt kế toán tài chính và kế toán quản trị?
10. Chuẩn mực kế toán là gì? Mục đích của việc ban hành các
chuẩn mực kế toán.
Nguyên Lý Kế Toán 29

BÀI TẬP VẬN DỤNG

Bài 1: Bạn hãy phân biệt trong một cửa hiệu quần áo sau đây, đâu
là tài sản và đâu là nguồn vốn:
- Áo sơ mi 50 trđ
- Tủ đựng quần áo 80 trđ
- Vay ngân hàng 140 trđ
- Mua chịu chƣa thanh toán 160 trđ
- Máy may 50 trđ
- Nhà cửa 800 trđ
- Quần tây 100 trđ
- Vốn kinh doanh 800 trđ
- Móc áo, thƣớc đo, kệ 20 trđ

Bài 2: Bạn hãy xếp các loại tài sản và nguồn vốn ở Bài 1 trên vào
đúng tên gọi theo cách phân loại TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN trong
bài học.

Bài 3: Hãy phân loại Tài sản và Nguồn vốn các khoản mục sau
đây (ĐVT: trđ):
1. Nguyên liệu vật liệu 50
2. Vay ngắn hạn 180
3. Hàng hóa 200
4. Thành phẩm 150
5. Quỹ đầu tƣ phát triển 10
6. Công cụ dụng cụ 10
7. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 60
8. Nguồn vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản 20
9. Tạm ứng 12
10. Cầm cố, ký quỹ, ký cƣợc ngắn hạn 20
30 Nguyên Lý Kế Toán

11. Lợi nhuận chƣa phân phối 15


12. Phải thu của khách hàng 28
13. Tài sản cố định hữu hình 165
14. Nguồn vốn kinh doanh 500
15. Tiền mặt 20
16. Phải trả cho ngƣời bán 40
17. Phải thu khác 15
18. Vay dài hạn 60
19. Tiền gửi Ngân hàng 24
20. Phải trả công nhân viên 10
21. Đầu tƣ chứng khoán ngắn hạn 32
22. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc 20
23. Tài sản cố định vô hình 50
24. Tài sản cố định thuê tài chính 10
25. Phải trả phải nộp khác 10
26. Vốn góp liên doanh 20
27. Nhận ký quỹ ký cƣợc dài hạn 30
28. Xây dựng cơ bản dở dang 59
29. Quỹ khen thƣởng phúc lợi 5
30. Đầu tƣ chứng khoán dài hạn 10
31. Ký quỹ ký cƣợc dài hạn 10
32. Chi phí phải trả 20
33. Nợ dài hạn 25
Nguyên Lý Kế Toán 31

CHƢƠNG 2:

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Mục tiêu:

Nhằm giới thiệu cho người học hệ thống báo cáo tài chính, nó
phản ánh tổng quát tình hình tài chính của doanh nghiệp tại một thời
điểm nhất định. Nó cung cấp thông tin về tình hình tài chính cho các
bên có liên quan. Dù bạn là nhà quản trị doanh nghiệp hay các đối
tượng bên ngoài có liên quan, bạn phải đọc và hiểu được thông tin
trên báo cáo tài chính này. Chương này giúp người học bước đầu nắm
được nội dung và kết cấu cơ bản của một bảng cân đối kế toán, báo
cáo kết quả kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ, là cơ sở để học
các chương tiếp theo.
Sau khi nghiên cứu Chương 2, bạn có thể thực hiện được các nội
dung dưới đây:
 Mô tả tóm tắt bảng cân đối kế toán gồm nội dung, kết cấu các
dòng chỉ tiêu và các cột trên bảng cân đối kế toán.
 Nắm tóm tắt tính chất cân bằng của bảng cân đối kế toán.
 Mô tả được báo cáo kết quả kinh doanh gồm nội dung, kết cấu
các dòng chỉ tiêu và các cột trên báo cáo kết quả kinh doanh.
 Mô tả tóm tắt báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm nội dung, kết cấu
các dòng chỉ tiêu và các cột trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
 Có thể lập được bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh
doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ một cách căn bản.
 Hiểu được sự vận động của các đối tượng tài sản, nguồn vốn
và quá trình kinh doanh một cách tổng quát.
32 Nguyên Lý Kế Toán

2.1. Tổng quan về báo cáo tài chính


2.1.1. Khái niệm báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là một phƣơng pháp của kế toán dùng để tổng
hợp số liệu từ sổ sách kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế, nhằm phản ánh
tổng quát tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, trên hệ thống biểu mẫu quy
định, cung cấp thông tin cho các đối tƣợng bên trong và bên ngoài
doanh nghiệp.
2.1.2. Mục đích của báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là phƣơng tiện trình bày các thông tin về khả
năng sinh lời và thực trạng tài chính của doanh nghiệp cho các đối
tƣợng quan tâm cả trong và ngoài doanh nghiệp. Báo cáo tài chính
phải cung cấp những thông tin của một doanh nghiệp về:
a. Tài sản;
b. Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu;
c. Doanh thu, thu nhập khác, chi phí kinh doanh và chi phí khác;
d. Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh;
đ. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc;
e. Tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán;
g. Các luồng tiền.
Ngoài các thông tin này, doanh nghiệp còn phải lập “Bảng thuyết
minh báo cáo tài chính” nhằm giải trình thêm về các chỉ tiêu đã phản
ánh trên báo cáo tài chính tổng hợp, và các chính sách kế toán đã áp
dụng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và trình bày báo
cáo tài chính.
2.1.3. Nội dung của hệ thống báo cáo tài chính.
Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm các báo cáo sau đây:
- Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01-DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02-DN
- Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ Mẫu số B03-DN
- Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B09-DN
Ngoài ra, để phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế tài chính, yêu cầu chỉ
đạo điều hành, các ngành, các tổng công ty, các tập đoàn sản xuất, liên
hiệp các doanh nghiệp, các công ty liên doanh… có thể quy định thêm
các báo cáo tài chính chi tiết khác
Nguyên Lý Kế Toán 33

2.2. Bảng cân đối kế toán


2.2.1. Khái niệm bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán là một phƣơng pháp của kế toán dùng để
phản ánh toàn bộ vốn của doanh nghiệp theo hai mặt tài sản và nguồn
vốn tại một thời điểm nhất định, tất cả đều đƣợc biểu hiện bằng tiền.
2.2.2. Nội dung và kết cấu của bảng cân đối kế toán:
Để phản ánh hai mặt tài sản và nguồn vốn thì bảng cân đối kế toán
phải đƣợc chia ra làm hai phần: phần tài sản và phần nguồn vốn.
- Hai phần này có thể sắp xếp theo kiểu hai bên hoặc một bên.
+ Kiểu hai bên: Bên trái phản ánh tài sản; bên phải phản ánh
nguồn vốn.
+ Kiểu một bên: Bên trên phản ánh tài sản bên dƣới phản ánh
nguồn vốn.
- Phần tài sản: đƣợc chia ra làm hai loại:
+ Tài ngắn hạn: bao gồm những tài sản có vòng luân chuyển, sử
dụng, thu hồi dƣới một năm.
+ Tài sản dài hạn: bao gồm những tài sản có vòng luân chuyển,
sử dụng, thu hồi trên một năm.
- Phần nguồn vốn: đƣợc chia thành hai loại.
+ Nợ phải trả: bao gồm các nguồn vốn mà doanh nghiệp huy
động đƣợc từ: vay, mƣợn, chiếm dụng… ngoài nguồn vốn của
chủ sở hữu.
+ Nguồn vốn chủ sở hữu: là nguồn vốn của chủ sở hữu đƣa vào
hoạt động sản xuất kinh doanh ban đầu, và các nguồn vốn khác
sinh ra từ hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc về chủ sở hữu
nhƣ: lợi nhuận chƣa phân phối, các quỹ doanh nghiệp …..
34 Nguyên Lý Kế Toán

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN


Ngày… tháng …năm….

Số Số Số Số
TÀI SẢN cuối đầu NGUỒN VỐN cuối đầu
năm năm năm năm

A. TÀI SẢN NGẮN HẠN A. NỢ PHẢI TRẢ


- Tiền mặt - Vay ngắn hạn
- Tiền gửi Ngân Hàng - Phải trả cho ngƣời bán
- Phải thu của khách hàng - Thuế và các khoản
phải nộp cho nhà nƣớc
- Phải thu khác - Phải trả ngƣời lao động
- Nguyên liệu vật liệu - Phải trả phải nộp khác
- Thành phẩm - Vay dài hạn
--- ---
B. TÀI SẢN DÀI HẠN B. NGUỒN VỐN
CHỦ SỞ HỮU
- Tài sản cố định hữu hình - Nguồn vốn kinh doanh
- Tài sản cố định vô hình - Quỹ đầu tƣ phát triển
- --- ….
CỘNG TÀI SẢN CỘNG NGUỒN VỐN

- Cột số cuối năm: Phản ánh tài sản và nguồn vốn ở thời điểm báo
cáo cuối năm.
- Cột số đầu năm: Là số cuối năm trƣớc chuyển sang, cột số đầu
năm nhằm giúp cho chúng ta so sánh số cuối năm với số đầu năm,
thấy rõ sự thay đổi từ đầu năm đến thời điểm báo cáo diễn ra nhƣ
thế nào.
Ngoài ra đối với các doanh nghiệp Nhà nƣớc, các doanh nghiệp
niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán, còn phải lập báo cáo tài chính
giữa niên độ dạng đầy đủ. Các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán này
cũng tƣơng tự nhƣ báo cáo tài chính năm, chỉ thay cột số cuối năm
bằng số cuối quý nhƣ sau:
Nguyên Lý Kế Toán 35

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN


Ngày… tháng …năm….
Số Số Số Số
TÀI SẢN cuối đầu NGUỒN VỐN cuối đầu
quý năm quý năm
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN A. NỢ PHẢI TRẢ
- Tiền mặt - Vay ngắn hạn
- Tiền gửi Ngân Hàng - Phải trả cho ngƣời bán
- Phải thu của khách hàng - Thuế và các khoản
phải nộp cho nhà nƣớc
- Phải thu khác - Phải trả ngƣời lao động
- Nguyên liệu vật liệu - Phải trả phải nộp khác
- Thành phẩm - Vay dài hạn
--- ---
B. TÀI SẢN DÀI HẠN B. NGUỒN VỐN
CHỦ SỞ HỮU
- Tài sản cố định hữu hình - Nguồn vốn kinh doanh

- Tài sản cố định vô hình - Quỹ đầu tƣ phát triển


- ---
CỘNG TÀI SẢN CỘNG NGUỒN VỐN

2.2.3. Tính cân bằng của bảng cân đối kế toán:


Nhƣ ta đã biết, tài sản của doanh nghiệp hình thành một phần từ
vốn chủ sở hữu, phần còn lại doanh nghiệp phải đi vay, đi chiếm
dụng. Do đó, ta có phƣơng trình:

Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu

Ta có bảng cân đối kế toán nhƣ sau:


36 Nguyên Lý Kế Toán

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN


Tài Sản Số tiền Nguồn vốn Số tiền
Tiền mặt 20.000 Vay ngắn hạn 180.000
Tiền gửi Ngân hàng 80.000 Phải trả cho ngƣời bán 100.000
Phải thu của khách hàng 100.000 Nguồn vốn kinh doanh 120.000
Hàng hóa 150.000 Lợi nhuận chƣa phân phối 50.000
Tài sản cố định hữu hình 100.000
Cộng Tài sản 450.000 Cộng nguồn vốn 450.000

Ta sẽ khảo sát tính cân bằng của bảng cân đối kế toán sau các
trƣờng hợp sau đây:
+ Trường hợp 1: một loại tài sản tăng và một loại tài sản khác giảm.
- Ví dụ: Rút tiền gởi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt 40.000
- Nhận xét: Trƣờng hợp này làm cho kết cấu bên tài sản thay đổi,
tiền mặt tăng lên 40.000 và tiền gửi ngân hàng giảm 40.000. Số tổng
cộng tài sản không đổi và Bảng cân đối kế toán vẫn cân bằng.
+ Trường hợp 2: một loại nguồn vốn tăng và một loại nguồn vốn
khác giảm.
- Ví dụ: Vay ngắn hạn trả nợ ngƣời bán 50.000.
- Trƣờng hợp này làm cho kết cấu nguồn vốn thay đổi, nợ vay ngắn
hạn tăng lên 50.000 và nợ ngƣời bán giảm xuống 50.000. Số tổng cộng
nguồn vốn không đổi và Bảng cân đối kế toán vẫn cân bằng.
+ Trường hợp 3: một loại tài sản tăng và một loại nguồn vốn tăng.
- Ví dụ: Vay ngắn hạn mua hàng hóa 30.000.
Nguyên Lý Kế Toán 37

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

Sau Sau Sau Sau Nguồn Sau Sau Sau Sau


Tài sản Số tiền Số tiền
NV1 NV2 NV3 NV4 vốn NV1 NV2 NV3 NV4
- TM 20.000 60.000 60.000 60.000 60.000 VNH 180.000 180.000 230.000 260.000 240.000
- TGNH 80.000 40.000 40.000 40.000 20.000 PTCNB 100.000 100.000 50.000 50.000 50.000
- PTCKH 100.000 100.000 100.000 100.000 100.000 NVKD 120.000 120.000 120.000 120.000 120.000
- HH 150.000 150.000 150.000 180.000 180.000 LNCPP 50.000 50.000 50.000 50.000 50.000
TSCĐHH 100.000 100.000 100.000 100.000 100.000
Cộng TS 450.000 450.000 450.000 480.000 460.000 Cộng NV 450.000 450.000 450.000 480.000 460.000
38 Nguyên Lý Kế Toán

- Trƣờng hợp này làm cho tài sản hàng hóa tăng 30.000 và nguồn
vốn vay ngắn hạn cũng tăng lên 30.000, bên tài sản và bên nguồn vốn
tăng lên cùng một con số, số tổng cộng tăng nhƣng vẫn bảo đảm tính
cân bằng hai bên.
+ Trường hợp 4: một loại tài sản giảm và một loại nguồn vốn giảm.
- Ví dụ: Rút tiền gửi ngân hàng trả nợ vay ngắn hạn 20.000
- Trƣờng hợp này làm cho tài sản tiền gửi ngân hàng giảm 20.000
và nguồn vốn vay ngắn hạn giảm 20.000, bên tài sản và bên nguồn
vốn giảm xuống cùng một con số, số tổng cộng giảm nhƣng vẫn đảm
bảo tính cân bằng hai bên.
Kết luận:
- Nghiệp vụ kinh tế phát sinh đa dạng nhƣng không ngoài bốn
trƣờng hợp nêu trên.
- Bảng cân đối kế toán luôn cân bằng trong tất cả các trƣờng hợp.
2.3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
2.3.1. Khái niệm:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh kết quả sau
một thời kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nhất định bằng cách so
sánh doanh thu, chi phí để xác định lợi nhuận của doanh nghiệp vào
cuối kỳ.
Vì đối tƣợng của kế toán không chỉ là tài sản và nguồn vốn, kế
toán còn theo dõi sự biến đổi của vốn qua quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh; đó là quá trình doanh nghiệp phải chi ra một khoản chi
phí nhất định để thu đƣợc doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Sau quá trình này, doanh nghiệp lấy doanh thu bù đắp chi phí còn lại
là lợi nhuận.
Do đó, doanh nghiệp ngoài việc theo dõi biến động của tài sản và
nguồn vốn còn phải theo dõi biến động của doanh thu, chi phí, lợi
nhuận để lập báo cáo “Kết quả hoạt động kinh doanh”. Báo cáo này là
một phần quan trọng trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
2.3.2. Nội dung và kết cấu báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm: phần
doanh thu, phần chi phí và phần xác định lợi nhuận.
Nguyên Lý Kế Toán 39

KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH


Năm …..20xx
Đơn vị tính:
Năm Năm
Chỉ tiêu
nay trƣớc
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Trừ giá vốn hàng bán
- Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Trừ: . Chi phí bán hàng
. Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

- Cột số năm nay: phản ánh doanh thu, chi phí và kết quả lợi
nhuận trong năm báo cáo.
- Cột số năm trƣớc: phản ánh doanh thu, chi phí và kết quả lợi
nhuận trong năm trƣớc, cột số năm trƣớc nhằm giúp cho chúng ta so
sánh số năm nay với số năm trƣớc, thấy rõ sự thay đổi năm nay so với
năm trƣớc, xu hƣớng phát triển nhƣ thế nào.
2.4. Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ:
2.4.1. Khái niệm:
Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ phản ánh các dòng tiền thu vào, chi ra
trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua đó giúp cho các nhà quản lý
biết đƣợc tiền thu vào từ nguồn nào và dòng tiền chi ra đã dùng vào
đâu, từ đó đánh giá việc sử dụng hiệu quả nguồn tiền của doanh
nghiệp, và có biện pháp để đảm bảo nguồn tiền cho hoạt động sản
xuất kinh doanh đƣợc tiến hành bình thƣờng.
40 Nguyên Lý Kế Toán

2.4.2. Nội dung và kết cấu báo cáo lưu chuyển tiền tệ
BÁO CÁO LƢU CHUYỂN TIỀN TỆ
(Theo phƣơng pháp trực tiếp)
Đơn vị tính: ……..
Năm Năm
Chỉ tiêu
nay trƣớc
1. Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh
thu khác
2. Tiền chi trả cho ngƣời cung cấp hàng hóa và dịch vụ
3. Tiền chi trả cho ngƣời lao động
4. Tiền chi trả lãi vay
5. Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh
7. Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
Số dư tiền đầu kỳ
Số dư tiền cuối kỳ

Phƣơng pháp này phản ánh các khoản tiền trực tiếp thu vào, chi ra
tại doanh nghiệp (bao gồm tiền mặt và tiền gửi ngân hàng) trong một
thời kỳ nhất định. Các chỉ tiêu trên báo cáo phản ánh trực tiếp dòng
tiền thu vào từ bán hàng, cung cấp dịch vụ, tiền thu khác từ hoạt động
kinh doanh; tiền chi trả cho ngƣời cung cấp hàng hóa và dịch vụ, chi
trả cho ngƣời lao động, chi trả lãi vay, chi nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp, chi khác cho hoạt động kinh doanh.
Các chỉ tiêu trên báo cáo lƣu chuyển tiền tệ, nếu tiền tăng lên thì
ghi bình thƣờng, có giá trị nhƣ số dƣơng; nếu giảm tiền thì ghi số âm
bằng cách đóng ngoặc, mở ngoặc.
- Cột số năm nay: phản ánh dòng tiền thu vào, chi ra trong năm
báo cáo.
- Cột số năm trƣớc: phản ánh dòng tiền thu vào, chi ra trong năm
trƣớc, cột số năm trƣớc nhằm giúp cho chúng ta so sánh số năm nay
với số năm trƣớc, thấy rõ sự thay đổi năm nay so với năm trƣớc, xu
hƣớng vận động dòng tiền nhƣ thế nào.
- Số dƣ tiền cuối kỳ = Số dƣ tiền đầu kỳ  Lƣu chuyển tiền thuần
trong kỳ
Nguyên Lý Kế Toán 41

BÁO CÁO LƢU CHUYỂN TIỀN TỆ


(Theo phƣơng pháp gián tiếp)
Đơn vị tính: ………………
Năm Năm
CHỈ TIÊU
nay trƣớc
- Lợi nhuận trƣớc thuế:
- Tăng, giảm các khoản phải thu
- Tăng, giảm hàng tồn kho
- Tăng giảm các khoản phải trả
- Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh
- Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
Số dư tiền đầu kỳ
Số dư tiền cuối kỳ

Phƣơng pháp này phản ánh gián tiếp dòng tiền tăng giảm do việc
tăng giảm các khoản tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp. Bắt đầu
từ việc tiền tăng lên hoặc giảm đi do doanh nghiệp kinh doanh có lãi
hoặc lỗ, sau đó mọi biến động về tài sản nguồn vốn sẽ làm tăng giảm
luợng tiền tƣơng ứng của doanh nghiệp.
Để có đƣợc các tài sản khác nhƣ hàng tồn kho, các khoản phải
thu… tăng lên, doanh nghiệp phải chi ra một lƣợng tiền tƣơng ứng và
ngƣợc lại việc giải phóng các tài sản khác nhƣ hàng tồn kho, các khoản
phải thu … doanh nghiệp sẽ thu hồi lại một lƣợng tiền tƣơng ứng.
Tƣơng tự, nếu nguồn vốn tăng lên, chứng tỏ doanh nghiệp đã có
nguồn tài trợ làm cho lƣợng tiền tại doanh nghiệp tăng lên. Ngƣợc lại,
nguồn vốn giảm đi, chứng tỏ doanh nghiệp đã hoàn trả lại tiền cho các
đối tƣợng liên quan và làm cho dòng tiền của doanh nghiệp giảm đi.
2.5. Ví dụ minh họa
* Nghiệp vụ 1: Doanh thu bán hàng bằng tiền gửi ngân hàng 800
Doanh thu bán hàng là nguồn thu vào góp phần làm tăng nguồn vốn
chủ sở hữu và làm tăng tiền gửi ngân hàng tại doanh nghiệp. Nguồn vốn
kinh doanh tăng 800 và tiền gửi ngân hàng cũng tăng +800 sau nghiệp
42 Nguyên Lý Kế Toán

vụ 1.
 Nghiệp vụ 2: Xuất kho hàng hóa giao cho khách hàng 400
Việc xuất kho hàng hóa giao cho khách hàng sẽ làm cho hàng hóa
giảm đi -400, hàng hóa mất đi sẽ tính vào chi phí “giá vốn hàng bán”
làm cho chi phí “giá vốn hàng bán” tăng lên +400.
Do nghiệp vụ 1 doanh nghiệp có doanh thu từ việc bán hàng, ở
nghiệp vụ 2 doanh nghiệp mất hàng hóa để giao cho khách hàng nên
tính vào chi phí tƣơng xứng với doanh thu thu đƣợc ở nghiệp vụ 1.
 Nghiệp vụ 3: Chi tiền mặt trả tiền thuê nhà ở bộ phận bán
hàng 80
Nghiệp vụ này làm cho tiền mặt giảm đi -80 và chi phí ở bộ phận
bán hàng tăng lên +80. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, một mặt
chúng ta thu đƣợc tiền bán hàng tính vào doanh thu bán hàng, nhƣng
ngƣợc lại chúng ta sẽ phải chi ra các chi phí nhất định, và tất cả
những khoản tiền chi ra để đạt đƣợc doanh thu bán hàng sẽ đƣợc tính
vào chi phí.
Nguyên Lý Kế Toán 43

BÁO CÁO TÀI CHÍNH SAU QUÁ TRÌNH SXKD


Bảng CĐKT Sau Sau Sau Sau Sau Bảng CĐKT Báo cáo Báo cáo
đầu kỳ NV 1 NV 2 NV 3 NV 4 NV5 cuối kỳ KQHĐKT LCTT
Khoản mục Chi Tiền Tiền
TS NV TS NV TS NV TS NV TS NV TS NV TS NV DT
phí tăng giảm
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18
Tiền mặt 200 -80 120
TGNH 400 +800 -20 1.180
HH 500 -400 100 400
TSCĐHH 1.400 1.400
PTCNB 400 +60 460 60
NVKD: 2.100 2.100
DT Bán hàng +800 800

GVHB -400 400

CP Bán hàng -80 -40 120

CP QLDN -20 -20 40

LNCP 240 240 240

Cộng 2.500 2.500 +800 +800 -400 -400 -80 -80 -20 -20 - - 2.800 2.800 800 800 700
44 Nguyên Lý Kế Toán

 Nghiệp vụ 4: Rút tiền gửi Ngân hàng trả tiền điện, nƣớc ở bộ
phận quản lý doanh nghiệp 20
Đây là khoản chi phí đã bỏ ra phục vụ cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp nên đƣợc tính vào chi phí. Nghiệp vụ này làm cho
tiền gửi ngân hàng giảm đi -20 và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng
lên +20
 Nghiệp vụ 5: Sửa chữa thƣờng xuyên tài sản cố định ở bộ phận
bán hàng 40, bộ phận quản lý doanh nghiệp 20, tiền chƣa thanh toán
Tiền sửa chữa tài sản cố định cũng là một khoản chi phục vụ cho
hoạt động kinh doanh nên một mặt nó đƣợc tính vào chi phí, mặt khác
tiền này chƣa thanh toán cho ngƣời nhận thầu làm cho khoản nợ phải
trả cho ngƣời bán tăng. Nghiệp vụ này làm cho chi phí bán hàng tăng
+40, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng +20 và khoản nợ giữa ngƣời
bán cũng tăng +60.
 Lập báo cáo kết quả kinh doanh:
- Cách lập: Các khoản doanh thu làm tăng nguồn vốn chủ sở
hữu đƣợc ghi số dƣơng (+) sẽ đƣợc chuyển vào cột 16 “doanh thu”,
các khoản chi phí làm giảm nguồn vốn chủ sở hữu đƣợc ghi số âm (-)
sẽ đƣợc chuyển vào cột 15 “chi phí”
- So sánh doanh thu ở cột 16 với chi phí ở cột 15 ta xác định
đƣợc kết quả lãi lổ là 240. Kết quả này sẽ làm tăng vốn chủ sở hữu,
nhƣng để theo dõi riêng lợi nhuận sau quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh và việc phân phối sử dụng lợi nhuận này nhƣ thế nào,
ngƣời ta mở khoản mục riêng để theo dõi, đó là khoản mục “lợi nhuận
chƣa phân phối”, về bản chất khoản lợi nhuận này vẫn thuộc vốn chủ
sở hữu.
- Do đó khoản lợi nhuận thu đƣợc sau quá trình sản xuất kinh
doanh là 240 sẽ đƣợc ghi tăng nguồn vốn thuộc vốn chủ sở hữu, đó là
nguồn vốn “lợi nhuận chƣa phân phối”
Báo cáo kết quả hoạt động doanh thu đƣợc thành lập căn cứ vào
cột 15 và 16 nhƣ sau:
Nguyên Lý Kế Toán 45

Báo cáo KQHĐKD


Chi tiêu Số tiền
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dich vụ. 800
- Trừ giá vốn bán hàng. 400
- Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ 400
Trừ:
 Chi phí bán hàng 120
 Chi phí quản lý doanh nghiệp 40
- Lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh 240

 Lập bảng cân đối kế toán:


- Cách lập: Bảng cân đối kế toán đƣợc lập căn cứ vào số dƣ của
tài sản và nguồn vốn còn lại vào cuối kỳ.
- Cột 13 “tài sản” và cột 14 “nguồn vốn” là số dƣ của tài sản và
nguồn vốn sau các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và đƣợc dùng để lập
bảng cân đối kế toán.
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản và nguồn vốn sẽ
đƣợc huy động, sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh, quá trình
biến đổi tài sản và nguồn vốn sẽ tạo ra doanh thu, chi phí. Trong quá
trình này, một mặt tài sản và nguồn vốn sẽ biến động, mặt khác kết
quả của quá trình sau khi lấy doanh thu bù chi phí còn lại là lợi nhuận,
lợi nhuận đƣợc ghi vào bảng cân đối kế toán. Bảng cân đối kế toán
vẫn đảm bảo tính cân bằng sau quá trình hoat động kinh doanh.
- Nếu doanh nghiệp kinh doanh có lãi, các loại tài sản tăng lên,
sự tăng lên đó tƣơng ứng với nguồn vốn chủ sở hữu ở khoản mục “lợi
nhuận chƣa phân phối” tăng lên. Tổng cộng tài sản và nguồn vốn sẽ
tăng lên trong trƣờng hợp này.
- Nếu doanh nghiệp kinh doanh bị lỗ, các loại tài sản sẽ bị tổn
thất, giảm đi, tƣơng ứng với nguồn vốn chủ sở hữu ở khoản mục “lợi
nhuận chƣa phân phối “giảm đi. Tổng cộng tài sản và nguồn vốn trong
trƣờng hợp này sẽ giảm.
46 Nguyên Lý Kế Toán

Bảng cân đối kế toán


Tài sản Số tiền Nguồn vốn Số tiền
- Tiền mặt 120 - Phải trả cho ngƣời bán 460
- Tiền gửi ngân hàng 1.180 - Nguồn vốn kinh doanh 2.100
- Hàng hóa 100 - Lợi nhuận chƣa phân phối 240
- Tài sản cố định hữu hình 1.400
Cộng tài sản 2.800 Cộng nguồn vốn 2.800

 Lập báo cáo lƣu chuyển tiền tệ:


 Lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp
- Cách lập: Theo phƣơng pháp này sẽ phản ảnh trực tiếp lƣợng
tiền thu vào, chi ra trên các khoản mục tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.

Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ


(Theo phƣơng pháp trực tiếp)
Chi tiền Số tiền
- Thu tiền từ bán hàng và cung cấp dịch vụ 800
- Chi trả cho ngƣời cung cấp hàng hóa và dịch vụ (100)
- Tiền chi trả cho ngƣời lao động -
- Tiền chi tiêu lãi vay -
- Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp -
- Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh -

- Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh -

- Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 700


- Số dƣ tiền đầu kỳ 600
- Số dƣ tiền cuối kỳ 1.300

Ghi chú: Tiền tăng ghi số dương, tiền giảm ghi số âm bằng cách
đóng ngoặc, mở ngoặc.
 Lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp:
- Cách lập: Lấy số chênh lệch giữa số cuối kỳ và số đầu kỳ của
các khoản mục tài sản và nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán để lập
báo cáo lƣu chuyển tiền tệ theo phƣơng pháp gián tiếp.
Nguyên Lý Kế Toán 47

- Cột 17 và 18 phản ánh tình hình tăng giảm của các tài sản và
nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán. Biến động của các tài sản và
nguồn vốn này ảnh hƣởng đến dòng tiền thu vào, chi ra trong kỳ
nhƣ sau:
- Nếu tài sản tăng lên (ngoài tiền mặt, tiền gởi ngân hàng) các
tài sản này đã làm giảm lƣợng tiền hiện có trong kỳ của doanh nghiệp.
Hay nói cách khác, trong kỳ doanh nghiệp phải chi ra để mua sắm các
loại tài sản đó, nó làm cho tiền giảm đi và tài sản khác tăng lên tƣơng
ứng. Giả sử khi thấy hàng tồn kho tăng lên 100, có nghĩa là tiền mặt
đã giảm đi 100 tƣơng ứng để mua hàng tồn dự trữ.
- Nếu tài sản giảm đi (ngoài tiền mặt và tiền gửi ngân hàng), nó
làm tăng lƣợng tiền hiện có trong kỳ của doanh nghiệp. Hay nói cách
khác, trong kỳ doanh nghiệp đã giải phóng một lƣợng tài sản nhất định
(giải phóng hàng tồn kho, thu hồi các khoản phải thu, bán tài sản cố
định...) nó làm cho lƣợng tiền trong kỳ tăng lên tƣơng ứng. Trong cột
17 ta thấy hàng tồn kho giảm đi 400, đã làm cho lƣợng tiền trong kỳ
tăng lên 400 tƣơng ứng.
- Nếu nguồn vốn trong kỳ tăng lên sẽ làm cho lƣợng tiền trong
kỳ tăng lên tƣơng ứng. Bởi vì doanh nghiệp đã huy động các nguồn tài
trợ để cung cấp tiền cho quá trình sản xuất kinh doanh làm cho lƣợng
tiền tăng lên. Trong cột 17 ta thấy nợ ngƣời bán đã tăng lên 60 và lợi
nhuận chƣa phân phối tăng lên 240, hai nguồn này đã làm cho lƣợng
tiền trong kỳ tăng lên tổng cộng 300.
- Nếu nguồn vốn trong kỳ giảm đi sẽ làm cho lƣợng tiền trong
kỳ giảm đi tƣơng ứng, do doanh nghiệp đã chi tiền hoàn trả các khoản
nợ (nợ ngƣời bán, nợ ngân hàng...) và hoàn trả các nguồn vốn huy
động của chủ sở hữu (nguồn vốn kinh doanh), một lƣợng vốn đã thoát
ra khỏi quá trình sản xuất kinh doanh, làm cho nguồn vốn giảm và
lƣợng tiền trong kỳ giảm tƣơng ứng.
- Căn cứ vào tình hình tăng giảm của tài sản và nguồn vốn ở cột
17,18 ta tiến hành lập báo cáo lƣu chuyển tiền tệ theo phƣơng pháp
gián tiếp nhƣ sau:
48 Nguyên Lý Kế Toán

Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ


(Theo phƣơng pháp gián tiếp)
Chi tiêu Số tiền
- Lợi nhuận trƣớc thuế 240
- Tăng giảm các khoản phải thu -
- Tăng giảm hàng tồn kho 400
- Tăng giảm các khoản phải trả 60
- Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh -
- Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh -
- Lƣu chuyển tiền thuần từ HĐKD 700
- Số tiền dƣ đầu kỳ 600
- Số tiền dƣ cuối kỳ 1.300

* Ghi chú: Nếu giảm tiền thì ghi số âm bằng cách ghi trong
ngoặc đơn ().
2.6. Báo cáo tài chính theo quy định hiện hành:
Ở trên chúng ta đã nghiên cứu những nguyên lý cơ bản của hệ thống
báo cáo tài chính gồm khái niệm, nội dung, kết cấu, cách lập bảng cân
đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lƣu chuyển
tiến tệ. Đây là cơ sở để chúng ta nghiên cứu các chƣơng tiếp theo.
Trong các chƣơng tiếp theo, chúng ta sử dụng các phƣơng pháp kế
toán khác để xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Chúng ta không thể
phản ánh trực tiếp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm biến động các
khoản mục trên các báo cáo nhƣ ở phần minh họa trong chƣơng này.
Bởi vì, số lƣợng nghiệp vụ phát sinh trong thực tế rất nhiều, chúng ta
phải sử dụng thêm các phƣơng pháp kế toán khác để hổ trợ cho việc ghi
chép, tính toán, phản ánh các nghiệp vụ phát sinh, phục vụ cho việc lập
báo cáo tài chính. Sản phẩm của kế toán tài chính là báo cáo tài chính.
Nhƣ vậy hệ thống báo cáo tài chính theo các nguyên tắc, chuẩn
mực kế toán và các quy định hiện hành sẽ bao gồm thông tin chi tiết
hơn, phản ánh đầy đủ hơn về thực trạng tài chính và về khả năng sinh
lời của doanh nghiệp.
Một hệ thống báo cáo tài chính ngoài ba báo cáo: bảng cân đối kế
toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lƣu chuyển tiền
tệ, còn có bảng thuyết minh báo cáo tài chính.
Chúng ta có thể xem hệ thống báo cáo tài chính hiện hành ở phần
phụ lục.
Nguyên Lý Kế Toán 49

TÓM TẮT CHƢƠNG

Chương này đã giới thiệu đến người học những vấn đề căn bản về
nội dung và kết cấu của một bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ, là cơ sở để học các chương
tiếp theo. Chương này đã trình bày các nội dung cơ bản sau đây:
bảng cân đối kế toán và tính chất cân bằng của bảng cân đối kế toán,
báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Người học có
thể lập được bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo
cáo lưu chuyển tiền tệ một cách căn bản. Qua đó, người học có thể
hiểu được sự vận động của các đối tượng tài sản, nguồn vốn và quá
trình kinh doanh một cách tổng quát thông qua ba báo cáo này, làm
cơ sở để học các chương tiếp theo.
50 Nguyên Lý Kế Toán

PHỤ LỤC CHƢƠNG 2:


HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

Đơn vị báo cáo:……… Mẫu số B 01 – DN


Địa chỉ:……………… (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC)

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN


Tại ngày ... tháng ... năm ...
Đơn vị tính:.............
Số cuối Số đầu
Mã Thuyết năm năm
TÀI SẢN
số minh

1 2 3 4 5
A – TÀI SẢN NGẮN HẠN 100
(100=110+120+130+140+150)
I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền 110
1. Tiền 111 V.01
2. Các khoản tƣơng đƣơng tiền 112
II. Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn 120 V.02
1. Đầu tƣ ngắn hạn 121
2. Dự phòng giảm giá đầu tƣ ngắn hạn (*) (2) 129 (…) (…)
III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130
1. Phải thu khách hàng 131
2. Trả trƣớc cho ngƣời bán 132
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 133
4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng 134
xây dựng
5. Các khoản phải thu khác 135 V.03
6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*) 139 (…) (…)
IV. Hàng tồn kho 140
1. Hàng tồn kho 141 V.04
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 149 (…) (…)
Nguyên Lý Kế Toán 51

V. Tài sản ngắn hạn khác 150


1. Chi phí trả trƣớc ngắn hạn 151
2. Thuế GTGT đƣợc khấu trừ 152
3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nƣớc 154 V.05
4. Tài sản ngắn hạn khác 158
B - TÀI SẢN DÀI HẠN 200
(200 = 210 + 220 + 240 + 250 + 260)
I. Các khoản phải thu dài hạn 210
1. Phải thu dài hạn của khách hàng 211
2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 212
3. Phải thu dài hạn nội bộ 213 V.06
4. Phải thu dài hạn khác 218 V.07
5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) 219 (...) (...)
II. Tài sản cố định 220
1. Tài sản cố định hữu hình 221 V.08
- Nguyên giá 222
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 223 (…) (…)
2. Tài sản cố định thuê tài chính 224 V.09
- Nguyên giá 225
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 226 (…) (…)
3. Tài sản cố định vô hình 227 V.10
- Nguyên giá 228
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 229 (…) (…)
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 V.11
III. Bất động sản đầu tƣ 240 V.12
- Nguyên giá 241
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 242 (…) (…)
IV. Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn 250
1. Đầu tƣ vào công ty con 251
2. Đầu tƣ vào công ty liên kết, liên doanh 252
3. Đầu tƣ dài hạn khác 258 V.13
4. Dự phòng giảm giá đầu tƣ tài chính 259 (…) (…)
dài hạn (*)
52 Nguyên Lý Kế Toán

V. Tài sản dài hạn khác 260


1. Chi phí trả trƣớc dài hạn 261 V.14
2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 V.21
3. Tài sản dài hạn khác 268
Tổng cộng tài sản (270 = 100 + 200) 270
NGUỒN VỐN
A – NỢ PHẢI TRẢ (300 = 310 + 330) 300
I. Nợ ngắn hạn 310
1. Vay và nợ ngắn hạn 311 V.15
2. Phải trả ngƣời bán 312
3. Ngƣời mua trả tiền trƣớc 313
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc 314 V.16
5. Phải trả ngƣời lao động 315
6. Chi phí phải trả 316 V.17
7. Phải trả nội bộ 317
8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng 318
xây dựng
9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 319 V.18
10. Dự phòng phải trả ngắn hạn 320
II. Nợ dài hạn 330
1. Phải trả dài hạn ngƣời bán 331
2. Phải trả dài hạn nội bộ 332 V.19
3. Phải trả dài hạn khác 333
4. Vay và nợ dài hạn 334 V.20
5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 335 V.21
6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 336
7. Dự phòng phải trả dài hạn 337
B - VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 = 410 + 430) 400
I. Vốn chủ sở hữu 410 V.22
1. Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu 411
2. Thặng dƣ vốn cổ phần 412
3. Vốn khác của chủ sở hữu 413
4. Cổ phiếu quỹ (*) 414 (...) (...)
5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 415
Nguyên Lý Kế Toán 53

6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 416


7. Quỹ đầu tƣ phát triển 417
8. Quỹ dự phòng tài chính 418
9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 419
10. Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối 420
11. Nguồn vốn đầu tƣ XDCB 421
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 430
1. Quỹ khen thƣởng, phúc lợi 431
2. Nguồn kinh phí 432 V.23
3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 433
Tổng cộng nguồn vốn (440 = 300 + 400) 440

CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN


Thuyết Số cuối Số đầu
CHỈ TIÊU
minh năm (3) năm (3)
1. Tài sản thuê ngoài 24
2. Vật tƣ, hàng hóa nhận giữ hộ,
nhận gia công
3. Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký
gửi, ký cƣợc
4. Nợ khó đòi đã xử lý
5. Ngoại tệ các loại
6. Dự toán chi sự nghiệp, dự án

Lập, ngày ... tháng ... năm ...


Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

Ghi chú:
Những chỉ tiêu không có số liệu có thể không phải trình bày nhưng
không được đánh lại số thứ tự chỉ tiêu và “Mã số“.
Số liệu trong các chỉ tiêu có dấu (*) được ghi bằng số âm dưới hình
thức ghi trong ngoặc đơn (...).
Đối với doanh nghiệp có kỳ kế toán năm là năm dương lịch (X) thì “Số
cuối năm“có thể ghi là “31.12.X“; “Số đầu năm“có thể ghi là “01.01.X“.
54 Nguyên Lý Kế Toán

Đơn vị báo cáo:................ Mẫu số B 02 – DN


(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Địa chỉ:.............................
Ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC)

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH


Năm………
Đơn vị tính:............
Mã Thuyết Năm Năm
CHỈ TIÊU
số minh nay trƣớc
1 2 3 4 5
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 VI.25
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp 10
dịch vụ (10 = 01 - 02)
4. Giá vốn hàng bán 11 VI.27
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp 20
dịch vụ (20 = 10 - 11)
6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.26
7. Chi phí tài chính 22 VI.28
- Trong đó: Chi phí lãi vay 23
8. Chi phí bán hàng 24
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30
{30 = 20 + (21 - 22) - (24 + 25)}
11. Thu nhập khác 31
12. Chi phí khác 32
13. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 40
14. Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế 50
(50 = 30 + 40)
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 VI.30
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52 VI.30
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 60
(60 = 50 – 51 - 52)
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*) 70
Lập, ngày ... tháng ... năm ...
Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

Ghi chú: (*) Chỉ tiêu này chỉ áp dụng đối với công ty cổ phần.
Nguyên Lý Kế Toán 55

Đơn vị báo cáo:............. Mẫu số B 03 – DN


Địa chỉ:…………......... (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC)

BÁO CÁO LƢU CHUYỂN TIỀN TỆ


(Theo phương pháp trực tiếp) (*)
Năm….
Đơn vị tính: ...........
Mã Thuyết Năm Năm
Chỉ tiêu
số minh nay trƣớc
1 2 3 4 5
I. Lƣu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
1. Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và 01
doanh thu khác
2. Tiền chi trả cho ngƣời cung cấp hàng hóa 02
và dịch vụ
3. Tiền chi trả cho ngƣời lao động 03
4. Tiền chi trả lãi vay 04
5. Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 05
6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 06
7. Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh 07
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 20
II. Lƣu chuyển tiền từ hoạt động đầu tƣ
1. Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và 21
các tài sản dài hạn khác
2. Tiền thu từ thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ và 22
các tài sản dài hạn khác
3. Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của 23
đơn vị khác
4. Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ 24
nợ của đơn vị khác
5. Tiền chi đầu tƣ góp vốn vào đơn vị khác 25
6. Tiền thu hồi đầu tƣ góp vốn vào đơn vị khác 26
7. Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận 27
đƣợc chia
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư 30
56 Nguyên Lý Kế Toán

III. Lƣu chuyển tiền từ hoạt động tài chính


1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn 31
góp của chủ sở hữu
2. Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua 32
lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành
3. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận đƣợc 33
4. Tiền chi trả nợ gốc vay 34
5. Tiền chi trả nợ thuê tài chính 35
6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu 36
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 40
Lƣu chuyển tiền thuần trong kỳ 50
(50 = 20+30+40)
Tiền và tƣơng đƣơng tiền đầu kỳ 60
Ảnh hƣởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy 61
đổi ngoại tệ
Tiền và tƣơng đƣơng tiền cuối kỳ 70 VII.34
(70 = 50+60+61)

Lập, ngày ... tháng ... năm ...


Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

Ghi chú: Những chỉ tiêu không có số liệu có thể không phải trình bày
nhƣng không đƣợc đánh lại số thứ tự chỉ tiêu và “Mã số”.
Nguyên Lý Kế Toán 57

Đơn vị báo cáo:.................. Mẫu số B 03 – DN


(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Địa chỉ:...............................
Ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC)

BÁO CÁO LƢU CHUYỂN TIỀN TỆ


(Theo phương pháp gián tiếp) (*)
Năm…..
Đơn vị tính: ...........
Chỉ tiêu Mã Thuyết Năm Năm
số minh nay trƣớc
1 2 3 4 5
I. Lƣu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
1. Lợi nhuận trước thuế 01
2. Điều chỉnh cho các khoản
- Khấu hao TSCĐ 02
- Các khoản dự phòng 03
- Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái chƣa thực hiện 04
- Lãi, lỗ từ hoạt động đầu tƣ 05
- Chi phí lãi vay 06
3. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước 08
thay đổi vốn lưu động
- Tăng, giảm các khoản phải thu 09
- Tăng, giảm hàng tồn kho 10
- Tăng, giảm các khoản phải trả (Không kể lãi vay 11
phải trả, thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp)
- Tăng, giảm chi phí trả trƣớc 12
- Tiền lãi vay đã trả 13
- Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp 14
- Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 15
- Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh 16
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 20
58 Nguyên Lý Kế Toán

II. Lƣu chuyển tiền từ hoạt động đầu tƣ


1. Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các 21
tài sản dài hạn khác
2. Tiền thu từ thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ và các 22
tài sản dài hạn khác
3. Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn 23
vị khác
4. Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ 24
của đơn vị khác
5. Tiền chi đầu tƣ góp vốn vào đơn vị khác 25
6. Tiền thu hồi đầu tƣ góp vốn vào đơn vị khác 26
7. Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận 27
đƣợc chia
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư 30
III. Lƣu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp 31
của chủ sở hữu
2. Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua 32
lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành
3. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận đƣợc 33
4. Tiền chi trả nợ gốc vay 34
5. Tiền chi trả nợ thuê tài chính 35
6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu 36
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 40
Lƣu chuyển tiền thuần trong kỳ 50
(50 = 20+30+40)
Tiền và tƣơng đƣơng tiền đầu kỳ 60
Ảnh hƣởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi 61
ngoại tệ
Tiền và tƣơng đƣơng tiền cuối kỳ 70 31
(70 = 50+60+61)
Lập, ngày ... tháng ... năm ...
Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

Ghi chú (*): Những chỉ tiêu không có số liệu có thể không phải trình
bày nhƣng không đƣợc đánh lại số thứ tự chỉ tiêu và “Mã số”.
Nguyên Lý Kế Toán 59

TRẮC NGHIỆM TỰ KIỂM TRA

1. Báo cáo nào sau đây thuộc hệ thống báo cáo tài chính
doanh nghiệp:
a. Bảng cân đối kế toán.
b. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
c. Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ.
d. Tất cả các câu trên.

2. Bảng cân đối kế toán cung cấp thông tin về:


a. Ban giám đốc đơn vị.
b. Tình hình tài chính.
c. Kết quả kinh doanh.
d. Các luồng tiền

3. Thông tin về tổng số tiền chi trả cho ngƣời cung cấp hàng
hóa, dịch vụ đƣợc thể hiện ở báo cáo tài chính nào sau đây:
a. Bảng cân đối kế toán.
b. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
c. Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ.
d. Không phải các câu trên.

4. Trên bảng cân đối kế toán tài sản đƣợc phân loại thành:
a. Tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
b. Tài sản có giá trị nhỏ và tài sản có giá trị lớn.
c. Tài sản tự có và tài sản đi vay.
d. Các câu trên đều sai.

5. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là loại báo cáo:
a. Thời điểm
b. Thời kỳ
c. Câu a và b đều đúng
d. Câu a và b đều sai.
60 Nguyên Lý Kế Toán

6. Bảng cân đối kế toán đƣợc lập dựa trên sự cân bằng nào
sau đây của kế toán:
a. Tài sản = Nguồn vốn
b. Kết quả kinh doanh = Doanh thu, thu nhập – Chi phí
c. Lƣu chuyển tiền thuần = Tổng thu – Tổng chi
d. Tất cả các câu trên
7. Bảng cân đối kế toán của công ty NAH có tổng nợ phải trả
là 10.000, vốn chủ sở hữu là 15.000. Điều này có nghĩa là:
a. Tổng tài sản của công ty là 25.000
b. Tổng nguồn vốn của công ty là 25.000
c. Câu a và b đều đúng
d. Câu a và b đều sai.
8. Công ty NXN có tổng tài sản là 50.000, nợ phải trả là
20.000. Vốn chủ sở hữu của cty là:
a. 20.000
b. 30.000
c. 50.000
d. 80.000
9. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đƣợc lập nhằm cung
cấp các thông tin về:
a. Tình hình tài chính
b. Tình hình và kết quả kinh doanh
c. Tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp.
d. Tất cả các trên.
10. Lợi nhuận gộp trong kỳ của công ty NTA là 40.000, doanh
thu thuần là 100.000. Giá vốn hàng bán sẽ là:
a. 10.000
b. 30.000
c. 60.000
d. Không phải các câu trên.
Đáp án trắc nghiệm:
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
D B C A B A C B B C
Nguyên Lý Kế Toán 61

CÂU HỎI ÔN TẬP

1. Bảng cân đối kế toán là gì?


2. Trình bày nội dung và kết cấu của bảng cân đối kế toán.
3. Giả sử bạn kinh doanh một tiệm may, bạn hãy lập bảng cân
đối kế toán cho tiệm may mà bạn đang kinh doanh. Tự cho số
liệu minh họa.
4. Đặc điểm của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
5. Trình bày khái niệm, nội dung và kết cấu của báo cáo lƣu
chuyển tiền tệ.
62 Nguyên Lý Kế Toán

BÀI TẬP VẬN DỤNG

Bài 1: Tại một cửa hàng sách có các khoản mục tài sản và nguồn
vốn cụ thể nhƣ sau:
- Sách 100 trđ
- Kệ 20 trđ
- Bàn ghế 10 trđ
- Tủ 5 trđ
- Máy tính tiền 5 trđ
- Máy lạnh 10 trđ
- Tiền mặt 20 trđ
- Lƣơng phải trả CNV 10 trđ
- Khách hàng nợ 10 trđ
- Vay ngắn hạn ngân hàng 40 trđ
- Nhà cửa 200 trđ
- Vốn kinh doanh 330 trđ
Yêu cầu: Bạn hãy xếp các loại tài sản và nguồn vốn ở trên vào
đúng tên gọi theo cách phân loại TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN của kế
toán và sau đó lập bảng cân đối kế toán.

Bài 2: Tại một doanh nghiệp có bảng cân đối kế toán vào ngày
31/12/201x nhƣ sau (ĐVT: triệu đồng)
Tài sản Số tiền Nguồn vốn Số tiền
Tiền mặt 20 Vay ngắn hạn 40
TSCĐ hữu hình 210 Phải trả NLĐ 10
Phải thu của KH 10 Nguồn vốn KD 330
CCDC 40
Hàng hóa 100
Tổng cộng 380 Tổng cộng 380
Nguyên Lý Kế Toán 63

Trong Quý I năm 201x có các nghiệp vụ phát sinh sau đây:
1. Mua hàng hóa chƣa trả tiền ngƣời bán 50 trđ.
2. Vay ngân hàng trả nợ ngƣời bán 40 trđ.
3. Đã thu đƣợc tiền khách hàng bằng tiền mặt 10 trđ.
4. Chi tiền mặt trả lƣơng công nhân viên 10trđ.
Yêu cầu: Hãy lập bảng cân đối kế toán sau từng nghiệp vụ phát
sinh trên (để đơn giản có thể lập bảng cân đối kế toán gồm nhiều cột)
và nhận xét sự thay đổi của bảng cân đối kế toán sau từng trƣờng hợp.

Bài 3: Hãy lập bảng cân đối kế toán với các tài liệu sau đây

(ĐVT: triệu đồng)


1. Nguyên liệu vật liệu 100
2. Quỹ đầu tƣ phát triển 20
3. Hàng hóa 400
4. Nguồn vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản 40
5. Thành phẩm 300
6. Phải trả cho ngƣời bán 80
7. Công cụ dụng cụ 20
8. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 120
9. Vay ngắn hạn 360
10. Tạm ứng 24
11. Cầm cố, ký cƣợc, ký quỹ ngắn hạn 20
12. Lợi nhuận chƣa phân phối 30
13. Phải thu của khách hàng 56
14. Tài sản cố định hữu hình 230
15. Nguồn vốn kinh doanh 1.065
16. Tiền mặt 40
17. Phải thu khác 190
18. Vay dài hạn 120
19. Tiền gửi Ngân hàng 48
20. Phải trả ngƣời lao động 20
21. Đầu tƣ chứng khoán ngắn hạn 64
22. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc 40
64 Nguyên Lý Kế Toán

23. Tài sản cố định vô hình 100


24. Phải trả phải nộp khác 20
25. Vốn góp liên doanh 40
26. Nhận ký quỹ ký cƣợc dài hạn 60
27. Xây dựng cơ bản dở dang 118
28. Tài sản cố định thuê tài chính 20
29. Quỹ khen thƣởng phúc lợi 10
30. Đầu tƣ chứng khoán dài hạn 20
31. Quỹ dự phòng tài chính 20
32. Ký quỹ ký cƣợc dài hạn 20
33. Chi phí phải trả 40
34. Nợ dài hạn 25
35. Chi phí trả trƣớc 20

Bài 4: Bảng cân đối kế toán tại một doanh nghiệp có một vài
khoản mục bị mất số liệu nhƣ sau:
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Ngày 31/01/201x
Tài sản Số tiền Nguồn vốn Số tiền
A. Tài sản ngắn hạn 226.045 A. Nợ phải trả ?
Tiền gửi Ngân hàng 52.500 Phải trả cho ngƣời bán 50.000
Phải thu của khách hàng 64.000 Thuế và các khoản phải 1.500
nộp Nhà Nƣớc
Chi phí trả trƣớc 2.000 Phải trả ngƣời lao động 14.100
Nguyên liệu vật liệu ? Phải trả phải nộp khác ?
Công cụ dụng cụ 6.000
Chi phí SXKDDD 20.000
Thành phẩm 35.545
B. Tài sản dài hạn 97.000 B. Nguồn vốn chủ sở hữu 213.695
Tài sản cố định hữu hình 170.000 Nguồn vốn kinh doanh 200.000
Hao mòn TSCĐHH ? LN chƣa phân phân phối ?
Tổng cộng Tài sản 323.045 Tổng cộng Nguồn vốn 323.045
Yêu cầu: Bạn hãy giúp doanh nghiệp tìm lại các số liệu và điền
vào những chỗ còn trống trên bảng cân đối kế toán.
Nguyên Lý Kế Toán 65

Bài 5: Tại một doanh nghiệp do bị hỏa hoạn, toàn bộ tài liệu kế
toán đã bị cháy, doanh nghiệp đã cho kiểm kê lại toàn bộ tài sản, các
tài sản hiện còn nhƣ sau (ĐVT: trđ):
1. Tiền mặt 20
2. Hàng hóa 100
3. Công cụ dụng cụ 10
4. Tài sản cố định hữu hình 150
Và doanh nghiệp đã tiến hành đối chiếu công nợ với các chủ nợ,
các khoản nợ còn lại đƣợc xác định nhƣ sau:
1. Vay ngắn hạn Ngân hàng 20
2. Phải trả cho người bán 30
Biết rằng vốn chủ sở hữu bỏ ra lúc ban đầu là 300
Yêu cầu: Bạn hãy cho biết:
1. Tình hình kinh doanh của doanh nghiệp thời gian vừa qua tốt
hay xấu, doanh nghiệp kinh doanh có lãi hay lỗ?
2. Vốn chủ sở hữu còn lại bao nhiêu?
3. Hãy lập bảng cân đối kế toán cho doanh nghiệp.

Bài 6: Tại một doanh nghiệp có tài liệu trên bảng CĐKT vào ngày
31/12/20x2 nhƣ sau:
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Tài Sản Số tiền Nguồn vốn Số tiền
Tiền mặt 80.000 Vay ngắn hạn 300.000
Tiền gửi Ngân hàng 120.000 Phải trả cho ngƣời bán 200.000
Phải thu của khách hàng 200.000 Nguồn vốn kinh doanh 300.000
Hàng hóa 250.000 Lợi nhuận chƣa phân phối 50.000
Tài sản cố định hữu hình 200.000
Cộng Tài sản 850.000 Cộng nguồn vốn 850.000
66 Nguyên Lý Kế Toán

Trong Quý 1/20x3 có các nghiệp vụ phát sinh nhƣ sau:


Nghiệp vụ 1: Doanh thu bán hàng bằng tiền gửi ngân hàng
300.000
Nghiệp vụ 2: Xuất kho hàng hóa giao cho khách hàng 200.000
Nghiệp vụ 3: Chi tiền mặt trả tiền hoa hồng bán hàng ở bộ
phận bán hàng 20.000
Nghiệp vụ 4: Rút tiền gửi Ngân hàng mua văn phòng phẩm ở
bộ phận quản lý doanh nghiệp 10.000
Nghiệp vụ 5: Tiền điện nƣớc 30.000 ở bộ phận bán hàng, ở bộ
phận quản lý doanh nghiệp 15.000, tiền chƣa
thanh toán.
Nghiệp vụ 6: Mua hàng hóa tiền chƣa thanh toán 120.000.
Yêu cầu: Hãy lập bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh
doanh, báo cáo lƣu chuyển tiền tệ quý 1/20x3.
Nguyên Lý Kế Toán 67

CHƢƠNG 3:

TÀI KHOẢN VÀ GHI SỔ KÉP

Mục tiêu:

Các nội dung bạn sẽ nắm được sau khi nghiên cứu chương này gồm:
 Hiểu được tài khoản kế toán là gì? Nguyên tắc ghi chép các
loại tài khoản kế toán.
 Sử dụng tài khoản để phản ánh sự vận động của các đối tượng
kế toán.
 Hiểu được nguyên tắc ghi sổ kép là gì? Qua đó, có thể ghi chép
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng phương pháp ghi sổ kép.
 Thực hiện khép kín một chu kỳ hạch toán, bắt đầu từ việc mở
tài khoản, ghi các nghiệp vụ phát sinh vào tài khoản, kiểm tra
số liệu trên tài khoản, cuối cùng là lập bảng cân đối kế toán.
 Hiểu được kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết. Phương pháp
đối chiếu số liệu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết.
 Nắm và vận dụng được các tài khoản kế toán cơ bản trong hệ
thống tài khoản kế toán doanh nghiệp Việt Nam.
68 Nguyên Lý Kế Toán

3.1. Tài khoản kế toán:


3.1.1. Khái niệm:
Tài khoản kế toán là một phƣơng tiện để theo dõi, phản ánh một
cách thƣờng xuyên, liên tục sự vận động tăng giảm của một đối tƣợng
kế toán cụ thể. Trên thực tế, tài khoản kế toán chính là các sổ kế toán.
Mỗi đối tƣợng kế toán đƣợc theo dõi trên một tài khoản kế toán nhất
định. Ví dụ:
Tài khoản Tiền mặt dùng để ghi chép, theo dõi sự vận động tăng
giảm của tiền mặt, cụ thể là các khoản thu chi tiền mặt.
Tài khoản tiền gửi ngân hàng dùng để ghi chép, theo dõi sự vận
động tăng giảm của tiền gửi ngân hàng, cụ thể là các khoản gửi tiền
vào ngân hàng và rút tiền ra.
Tài khoản hàng hóa dùng để ghi chép, theo dõi sự vận động tăng
giảm của hàng hóa, cụ thể là hàng hóa nhập vào và hàng hóa xuất ra.
3.1.2. Nội dung và kết cấu của tài khoản:
Các đối tƣợng kế toán luôn luôn biến động theo hai chiều
hƣớng đối lập: tăng và giảm. Vì vậy, để phản ánh đƣợc hai mặt đối
lập đó, tài khoản đƣợc chia thành hai bên: Bên trái gọi là bên Nợ,
Bên phải gọi là bên Có. Trong học tập, nghiên cứu hình thức tài
khoản đƣợc diễn tả đơn giản là hình chữ T (nên thƣờng đƣợc gọi là
tài khoản chữ T) nhƣ sau:
Tên tài khoản

Bên nợ Bên có

Nhƣ vậy, trong học tập hình thức của tài khoản đƣợc đơn giản hóa
và gồm có ba phần:
- Tên tài khoản: là tên của đối tƣợng kế toán đƣợc tài khoản phản
ánh. Ví dụ: tài khoản tiền mặt, tài khoản tiền gửi ngân hàng, tài khoản
nguyên vật liệu, tài khoản doanh thu bán hàng…
- Bên trái tài khoản: gọi là bên nợ; những khoản nào ghi bên trái
tài khoản đƣợc gọi là ghi bên nợ (thƣờng đƣợc gọi tắt là ghi nợ).
- Bên phải tài khoản: gọi là bên có; những khoản nào ghi bên phải
tài khoản đƣợc gọi là ghi bên có (thƣờng đƣợc gọi tắt là ghi có).
Nguyên Lý Kế Toán 69

Cần lƣu ý rằng, từ “Nợ” và “Có” ở đây dùng nhƣ là một danh từ
để chỉ một khoản ghi vào bên trái hoặc bên phải tài khoản và mang
tính quy ƣớc chung, không mang ý nghĩa kinh tế.
Trên thực tế, tài khoản kế toán là những mẫu sổ đƣợc thiết kế nhƣ
sau: sổ sẽ có cột “nợ” và cột “có” để phản ánh hai mặt đối lập của đối
tƣợng kế toán. Ngoài ra, căn cứ pháp lý để ghi vào sổ kế toán là chứng
từ, trên sổ sẽ có “cột chứng từ” với số hiệu, ngày tháng của chứng từ
để làm căn cứ ghi sổ và kiểm tra sau này. Cột “ngày tháng ghi sổ” để
phản ánh theo trình tự thời gian nghiệp vụ phát sinh. Cột “Diễn giải”
sẽ chú thích, làm rõ nội dung nghiệp vụ phát sinh. Cột “Tài khoản đối
ứng” giúp đảm bảo nguyên tắc ghi kép của kế toán và đối chiếu phát
hiện sai sót vào cuối kỳ.
Sổ dùng để phản ánh nội dung ghi chép trên tài khoản đƣợc gọi là
sổ cái. Dƣới đây là mẫu sổ cái đƣợc sử dụng trong thực tế:

SỔ CÁI
Tên tài khoản:
Số hiệu:

Ngày Chứng từ TK Số tiền


tháng Di n giải đối
ghi sổ Số Ngày tháng ứng Nợ Có

Số dƣ đầu kỳ

Cộng số phát sinh

Số dƣ cuối kỳ
70 Nguyên Lý Kế Toán

3.1.3. Nguyên tắc ghi chép các loại tài khoản:


3.1.3.1. Các loại tài khoản:
Tài khoản đƣợc mở ra để theo dõi sự biến động của các đối tƣợng
kế toán. Do đó, tài khoản cũng đƣợc mở tƣơng ứng với các đối tƣợng
kế toán. Nhƣ ta đã biết, đối tƣợng kế toán bao gồm tài sản, nguồn vốn
và quá trình kinh doanh; quá trình kinh doanh là quá trình mà doanh
nghiệp phải chi ra một số chi phí và thu đƣợc doanh thu nhất định, sau
quá trình này doanh nghiệp so sánh doanh thu, chi phí để xác định lợi
nhuận trong một kỳ nhất định. Do đó, các tài khoản để phản ánh quá
trình kinh doanh gồm các loại: tài khoản doanh thu, tài khoản chi phí
và tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
Nhƣ vậy về mặt ghi chép, tài khoản bao gồm các loại nhƣ sau:
- Tài khoản tài sản: là các tài khoản theo dõi sự tăng giảm các đối
tƣợng kế toán là tài sản nhƣ tài khoản tiền mặt, tài khoản tiền gửi ngân
hàng, tài khoản nguyên vật liệu, tài khoản hàng hóa, tài khoản tài sản
cố định…
- Tài khoản nguồn vốn: là các tài khoản theo dõi sự tăng giảm các
đối tƣợng kế toán là nguồn vốn nhƣ tài khoản phải trả ngƣời bán, tài
khoản vay ngắn hạn, tài khoản phải trả ngƣời lao động, tài khoản vay
dài hạn…
- Tài khoản phản ánh quá trình kinh doanh:
+ Tài khoản doanh thu: là các tài khoản theo dõi sự tăng giảm các
khoản doanh thu, thu nhập trong kỳ của đơn vị nhƣ: tài khoản doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính...
+ Tài khoản chi phí: là các tài khoản theo dõi sự tăng giảm các chi
phí trong kỳ của đơn vị nhƣ giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp, chi phí khác…
+ Tài khoản Xác định kết quả kinh doanh: là tài khoản dùng để
xác định kết quả kinh doanh trong kỳ của đơn vị.
Mỗi nhóm tài khoản có nguyên tắc ghi chép khác nhau, ngƣời học
cần nắm vững các nguyên tắc này để vận dụng trong quá trình chi
chép các tài khoản. Cụ thể nhƣ sau:
3.1.3.2. Tài khoản tài sản:
Nguyên tắc ghi chép của loại tài khoản này nhƣ sau:
- Số dƣ đầu kỳ: phản ánh số tài sản hiện còn lúc đầu kỳ. Số dƣ đầu
kỳ đƣợc ghi ở bên trái tức bên nợ. Vì số dƣ của đầu kỳ này là số dƣ
Nguyên Lý Kế Toán 71

của cuối kỳ trƣớc, mà cuối kỳ trƣớc tài sản đƣợc ghi ở bên trái của
bảng cân đối kế toán. Đầu kỳ này nó cũng đƣợc phản ánh bên trái, tức
bên nợ của tài khoản.
- Số phát sinh tăng: Là số làm cho tài sản tăng thêm. Do đó, nó
đƣợc ghi cùng bên với số dƣ đầu kỳ tức bên nợ.
- Số phát sinh giảm: Là số làm cho tài sản giảm đi. Do đó, nó
đƣợc ghi ngƣợc lại với bên tăng, tức bên có.
- Số dƣ cuối kỳ: phản ánh số tài sản hiện còn lúc cuối kỳ và đƣợc
xác định nhƣ sau:
Số dƣ cuối kỳ = Số dƣ đầu kỳ + Số phát sinh tăng - Số phát sinh giảm
Số dƣ cuối kỳ sẽ đƣợc dùng để lập bảng cân đối kế toán mới và
ghi vào bên trái bảng cân đối kế toán mới. Do đó, trên tài khoản nó
cũng đƣợc phản ánh phía bên trái, tức bên nợ.
Nguyên tắc ghi chép tài khoản tài sản đƣợc tóm tắt trên tài khoản
chữ T nhƣ sau:
Tài khoản tài sản
Số dƣ đầu kỳ
Phát sinh tăng Phát sinh giảm
Cộng phát sinh nợ Cộng phát sinh có
Số dƣ cuối kỳ

Ví dụ:
- Tiền mặt tồn quỹ đầu kỳ của đơn vị là 500.000.
- Trong kỳ phát sinh các nghiệp vụ sau:
Ngày 02: Thu tiền mặt khách hàng trả nợ 200.000
Ngày 07: Bán hàng thu tiền mặt 320.000
Ngày 12: Chi tiền mặt trả nợ ngƣời bán: 400.000
Ngày 20: Trả lƣơng nhân viên bằng tiền mặt 250.000
Các nghiệp vụ thu tiền sẽ làm tăng tiền mặt nên sẽ đƣợc ghi bên
nợ tài khoản tiền mặt, các nghiệp vụ chi tiền sẽ làm giảm tiền mặt nên
đƣợc ghi bên có tài khoản tiền mặt. Do đó, các nghiệp vụ trên sẽ đƣợc
phản ánh vào tài khoản tiền mặt nhƣ sau:
72 Nguyên Lý Kế Toán

Tài khoản Tiền mặt


500.000
(Ngày 2) 200.000 400.000 (Ngày 12)
(Ngày 7) 320.000 250.000 (Ngày 20)
520.000 650.000
370.000
3.1.3.3. Tài khoản nguồn vốn:
Nguyên tắc ghi chép của loại tài khoản này nhƣ sau:
- Số dƣ đầu kỳ: phản ánh số nguồn vốn hiện còn lúc đầu kỳ. Số dƣ
đầu kỳ đƣợc ghi ở bên phải tức bên có. Vì số dƣ của đầu kỳ này là số
dƣ của cuối kỳ trƣớc, mà cuối kỳ trƣớc nguồn vốn đƣợc ghi ở bên phải
của bảng cân đối kế toán. Đầu kỳ này nó cũng đƣợc phản ánh bên phải
tức bên có của tài khoản.
- Số phát sinh tăng: Là số làm cho nguồn vốn tăng thêm. Do đó,
nó đƣợc ghi cùng bên với số dƣ đầu kỳ tức bên có.
- Số phát sinh giảm: Là số làm cho nguồn vốn giảm đi. Do đó, nó
đƣợc ghi ngƣợc lại với bên tăng tức bên nợ.
- Số dƣ cuối kỳ: Phản ánh số nguồn vốn hiện còn lúc cuối kỳ và
đƣợc xác định nhƣ sau:
Số dƣ cuối kỳ = Số dƣ đầu kỳ + Số phát sinh tăng – Số phát sinh giảm
Số dƣ cuối kỳ sẽ đƣợc dùng để lập bảng cân đối kế toán mới và
ghi vào bên phải của bảng cân đối kế toán mới. Do đó, trên tài khoản
nó cũng đƣợc phản ánh phía bên phải tức bên có.
Nguyên tắc ghi chép tài khoản nguồn vốn đƣợc tóm tắt trên tài
khoản chữ T nhƣ sau:
Tài khoản Nguồn vốn
Số dƣ đầu kỳ
Phát sinh giảm Phát sinh tăng
Cộng phát sinh nợ Cộng phát sinh có
Số dƣ cuối kỳ

Ví dụ: Nợ ngắn hạn ngân hàng đầu kỳ của đơn vị là: 800.000.
Trong kỳ phát sinh các khoản sau:
Nguyên Lý Kế Toán 73

- Ngày 10: Vay ngắn hạn trả nợ ngƣời bán 600.000.


- Ngày 15: Trả nợ vay ngắn hạn bằng tiền gửi ngân hàng 300.000.
- Ngày 25: Dùng tiền mặt trả nợ vay ngắn hạn 200.000.
Các nghiệp vụ đi vay sẽ làm tăng khoản vay ngắn hạn nên sẽ đƣợc
ghi bên có tài khoản vay ngắn hạn, các nghiệp vụ trả nợ sẽ làm giảm
nợ vay ngắn hạn. Do đó, các nghiệp vụ trên sẽ đƣợc phản ánh vào tài
khoản vay ngắn hạn nhƣ sau:
Tài khoản Vay ngắn hạn
800.000
(Ngày 15) 300.000 600.000 (Ngày 10)
(Ngày 25) 200.000
500.000 600.000
900.000
3.1.3.4. Tài khoản doanh thu:
Các khoản doanh thu làm tăng vốn chủ sở hữu. Do đó, loại tài
khoản doanh thu có kết cấu giống kết cấu của tài khoản nguồn vốn,
tức là phát sinh tăng ghi bên có, phát sinh giảm ghi bên nợ. Tuy nhiên,
toàn bộ doanh thu phát sinh trong kỳ sẽ đƣợc kết chuyển hết sang tài
khoản xác định kết quả kinh doanh để xác định lãi lỗ, nên tài khoản
doanh thu không có số dƣ.
Nguyên tắc ghi chép tài khoản doanh thu đƣợc tóm tắt trên tài
khoản chữ T nhƣ sau:
Tài khoản Doanh thu
Kết chuyển toàn bộ doanh thu Phát sinh tăng
trong kỳ sang tài khoản xác
định kết quả kinh doanh
Cộng phát sinh nợ Cộng phát sinh có

Ví dụ: Tại một doanh nghiệp trong kỳ có tình hình sau:


- Ngày 10: Bán chịu hàng hóa với giá 800.000
- Ngày 20: Bán lô hàng thu bằng tiền mặt với giá 700.000
- Cuối tháng kết chuyển toàn bộ doanh thu trong kỳ
(800.000 + 700.000 = 1.500.000) vào tài khoản xác định kết quả
kinh doanh.
74 Nguyên Lý Kế Toán

Khi bán hàng sẽ làm tăng doanh thu nên sẽ đƣợc ghi bên có tài
khoản doanh thu bán hàng. Cuối tháng, tổng số doanh thu trong kỳ sẽ
đƣợc chuyển sang tài khoản xác định kết quả nên sẽ đƣợc ghi bên nợ
và tài khoản này không có số dƣ. Do đó, các nghiệp vụ trên sẽ đƣợc
phản ánh vào tài khoản doanh thu bán hàng nhƣ sau:
Tài khoản Doanh thu bán hàng
800.000 (Ngày 10)
(Cuối tháng) 1.500.000 700.000 (Ngày 20)
1.500.000 1.500.000

3.1.3.5. Tài khoản chi phí:


Ngƣợc lại với doanh thu, chi phí sẽ làm giảm vốn chủ sở hữu. Do
đó, loại tài khoản chi phí có kết cấu ngƣợc lại với loại tài khoản doanh
thu, tức phát sinh tăng sẽ ghi bên nợ, phát sinh giảm sẽ ghi bên có.
Toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ sẽ đƣợc kết chuyển hết sang các tài
khoản có liên quan để tính giá thành hoặc xác định kết quả kinh doanh
nên tài khoản chi phí không có số dƣ.
Nguyên tắc ghi chép tài khoản chi phí đƣợc tóm tắt trên tài khoản
chữ T nhƣ sau:
Tài khoản Chi phí
Phát sinh tăng Kết chuyển chi phí sang tài
khoản có liên quan
Cộng phát sinh nợ Cộng phát sinh có

Ví dụ: Tại một doanh nghiệp có các khoản chi phí bán hàng phát
sinh trong kỳ gồm:
- Ngày 10: chi tiền mặt quảng cáo sản phẩm 200.000
- Ngày 15: chi tiền mặt vận chuyển hàng bán 100.000
- Ngày 30: lƣơng phải trả nhân viên bán hàng 500.000
- Cuối tháng kết chuyển chi phí bán hàng (800.000) sang tài khoản
xác định kết quả kinh doanh để tính lãi lỗ.
Trong kỳ các khoản chi quảng cáo, vận chuyển hàng đi bán, tiền
lƣơng phải trả nhân viên bán hàng làm cho chi phí bán hàng tăng nên
sẽ đƣợc ghi vào bên nợ tài khoản Chi phí bán hàng. Tổng cộng chi phí
bán hàng trong kỳ (800.000) cuối kỳ sẽ đƣợc kết chuyển hết sang tài
Nguyên Lý Kế Toán 75

khoản xác định kết quả kinh doanh để tính lãi lỗ, nên đƣợc ghi bên có
và tài khoản này không có số dƣ. Do đó, các nghiệp vụ trên sẽ đƣợc
phản ánh vào tài khoản chi phí bán hàng nhƣ sau:
Tài khoản Chi phí bán hàng
(Ngày 10) 200.000 800.000 (Cuối tháng)
(Ngày 15) 100.000
(Ngày 30) 500.000
800.000 800.000

3.1.3.6. Tài khoản xác định kết quả kinh doanh:


Tài khoản xác định kết quả kinh doanh đƣợc sử dụng để tính lãi lỗ
trong kỳ. Tài khoản này nhận số liệu từ tài khoản doanh thu, chi phí
chuyển sang. Chênh lệch giữa doanh thu và chi phí chính là kết quả
kinh doanh trong kỳ và sẽ đƣợc kết chuyển hết sang tài khoản “Lợi
nhuận chƣa phân phối” nên tài khoản này cuối kỳ không có số dƣ.
Nguyên tắc ghi chép tài khoản Xác định kết quả kinh doanh đƣợc
tóm tắt trên tài khoản chữ T nhƣ sau:
Tài khoản Xác định kết quả kinh doanh
- Kết chuyển lãi sang TK Lợi - Kết chuyển lỗ sang TK Lợi
nhuận chưa phân phối nhuận chưa phân phối
Cộng phát sinh nợ Cộng phát sinh có

3.2. Ghi sổ kép:


3.2.1. Khái niệm:
Mỗi một nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong doanh nghiệp bao giờ
cũng liên quan ít nhất đến hai đối tƣợng kế toán, mà mỗi đối tƣợng kế
toán đƣợc mở một tài khoản riêng biệt để theo dõi, do đó mỗi một
nghiệp vụ kinh tế phát sinh sẽ liên quan ít nhất đến hai tài khoản. Phản
ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng ảnh hƣởng mà nghiệp vụ đó
gây ra đối với các đối tƣợng kế toán, đòi hỏi phải ghi vào ít nhất hai
tài khoản nên đƣợc gọi là ghi sổ kép.
Do đó, ghi sổ kép hay còn gọi là ghi kép thực chất là phƣơng pháp
ghi chép số tiền của nghiệp vụ kinh tế vào các tài khoản có liên quan
căn cứ vào nội dung kinh tế của nghiệp vụ.
76 Nguyên Lý Kế Toán

3.2.2. Phương pháp ghi sổ kép


Ví dụ 1: Rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ tiền mặt 500.000.
Phân tích nghiệp vụ:
- Nghiệp vụ này liên quan đến hai đối tƣợng là tiền gửi ngân hàng
và tiền mặt nên sẽ đƣợc ghi chép vào hai tài khoản: Tiền mặt và Tiền
gửi ngân hàng.
- Tài khoản tiền mặt và tiền gửi ngân hàng đều thuộc loại tài
khoản tài sản nên có kết cấu tăng bên nợ, giảm bên có.
- Rút tiền gửi ngân hàng làm tiền gửi ngân hàng giảm nên ghi bên
có tài khoản tiền gửi ngân hàng. Nhập quỹ tiền mặt làm cho tiền mặt
tăng nên ghi tăng vào bên nợ tài khoản tiền mặt.
Nhƣ vậy, nghiệp vụ trên sẽ đƣợc ghi chép vào hai tài khoản Tiền
mặt và tài khoản Tiền gửi ngân hàng nhƣ sau:
Tài khoản Tiền gửi ngân hàng Tài khoản Tiền mặt

500.000 500.000

Ví dụ 2: Vay ngắn hạn ngân hàng trả nợ ngƣời bán 1.000.000


Phân tích nghiệp vụ:
- Nghiệp vụ này liên quan đến hai đối tƣợng là vay ngắn hạn và
phải trả ngƣời bán nên sẽ đƣợc ghi chép vào hai tài khoản: vay ngắn
hạn và phải trả ngƣời bán.
- Tài khoản vay ngắn hạn và phải trả cho ngƣời bán đều thuộc loại
tài khoản nguồn vốn nên có kết cấu tăng bên có, giảm bên nợ.
- Vay ngắn hạn ngân hàng làm cho nợ vay ngắn hạn tăng nên ghi
vào bên có tài khoản vay ngắn hạn. Trả nợ ngƣời bán làm cho phải trả
ngƣời bán giảm, ghi vào bên nợ tài khoản phải trả ngƣời bán.
Nhƣ vậy, nghiệp vụ trên sẽ đƣợc ghi chép vào hai tài khoản Vay
ngắn hạn và tài khoản phải trả ngƣời bán nhƣ sau:
Tài khoản Vay ngắn hạn Tài khoản Phải trả ngƣời bán

1.000.000 1.000.000
Nguyên Lý Kế Toán 77

Ví dụ 3: Mua nguyên vật liệu chƣa trả tiền ngƣời bán 400.000.
Phân tích nghiệp vụ:
- Nghiệp vụ này liên quan đến hai đối tƣợng kế toán là Nguyên
vật liệu và Phải trả ngƣời bán nên đƣợc sẽ ghi chép vào hai tài khoản:
Nguyên vật liệu và Phải trả ngƣời bán.
- Tài khoản phải trả ngƣời bán thuộc loại tài khoản nguồn vốn nên
có kết cấu tăng bên có giảm bên nợ. Tài khoản hàng hóa thuộc loại tài
khoản tài sản nên có kết cấu tăng bên nợ, giảm bên có.
- Mua chịu làm cho khoản phải trả ngƣời bán tăng nên ghi bên có
tài khoản Phải trả ngƣời bán. Mua nguyên vật liệu về nhập kho làm
cho nguyên vật liệu tăng nên ghi bên nợ tài khoản Nguyên vật liệu.
Nhƣ vậy, nghiệp vụ trên sẽ đƣợc ghi chép vào hai tài khoản phải
trả ngƣời bán và tài khoản Nguyên vật liệu nhƣ sau:

Tài khoản Phải trả ngƣời bán Tài khoản Nguyên vật liệu

400.000 400.000

Ví dụ 4: Trả nợ ngƣời bán bằng tiền gửi ngân hàng 800.000


Phân tích nghiệp vụ:
- Nghiệp vụ này liên quan đến hai đối tƣợng là Tiền gửi ngân
hàng và Phải trả ngƣời bán nên sẽ đƣợc ghi chép vào hai tài khoản:
Tiền gửi ngân hàng và Phải trả ngƣời bán.
- Tài khoản Tiền gửi ngân hàng thuộc loại tài khoản tài sản nên
có kết cấu tăng bên nợ, giảm bên có. Tài khoản Phải trả cho ngƣời
bán thuộc loại tài khoản nguồn vốn nên có kết cấu tăng bên có,
giảm bên nợ.
- Dùng tiền gửi ngân trả nợ làm cho tiền gửi ngân hàng giảm
nên ghi bên có tài khoản Tiền gửi ngân hàng. Trả nợ ngƣời bán làm
cho khoản phải trả ngƣời bán giảm nên ghi bên nợ tài khoản phải
trả ngƣời bán.
Nhƣ vậy, nghiệp vụ trên sẽ đƣợc ghi chép vào hai tài khoản phải
Tiền gửi ngân hàng và tài khoản phải trả ngƣời bán nhƣ sau:
78 Nguyên Lý Kế Toán

Tài khoản Tiền gửi ngân hàng Tài khoản Phải trả ngƣời bán

800.000 800.000

Kết luận: Về hình thức biểu hiện, ghi sổ kép là việc ghi số tiền
của nghiệp vụ kinh tế vào bên nợ của tài khoản này và ghi vào bên có
tài khoản khác có liên quan.
3.2.3. Định khoản kế toán:
3.2.3.1. Khái niệm:
Định khoản kế toán là việc xác định một nghiệp vụ kinh tế sẽ đƣợc
ghi vào bên nợ và bên có của tài khoản nào với số tiền bao nhiêu.
Nhƣ vậy, có thể thấy định khoản kế toán là bƣớc trung gian trƣớc
khi ghi sổ kế toán nhằm hạn chế sai sót.
3.2.3.2. Các loại định khoản:
Có hai loại định khoản kế toán:
- Định khoản giản đơn: là định khoản chỉ liên quan đến hai tài khoản.
Ví dụ: Mua nguyên vật liệu chƣa trả tiền ngƣời bán 500.000.
Định khoản của nghiệp vụ kinh tế trên là:
Nợ TK “Nguyên Vật liệu" 500.000
Có TK “Phải trả ngƣời bán” 500.000
- Định khoản phức tạp: là định khoản liên quan từ ba tài khoản trở lên.
Ví dụ: Mua hàng hóa 800.000 trả ngay bằng tiền mặt 100.000 còn
lại chƣa trả cho ngƣời bán.
Định khoản của nghiệp vụ kinh tế trên là:
Nợ TK “Hàng hóa" 800.000
Có TK “Tiền mặt” 100.000
Có TK “Phải trả cho ngƣời bán” 700.000
3.2.3.3. Trình tự định khoản:
Khi định khoản kế toán cần thực hiện các bƣớc công việc sau:
- Bƣớc 1: Căn cứ nghiệp vụ kinh tế phát sinh, xác định các đối
tƣợng kế toán bị ảnh hƣởng.
Nguyên Lý Kế Toán 79

- Bƣớc 2: Xác định tài khoản sử dụng (tài khoản phản ánh đối
tƣợng kế toán bị ảnh hƣởng bởi nghiệp vụ kinh tế, mỗi đối tƣợng kế
toán đƣợc mở một tài khoản)
- Bƣớc 3: Xác định ảnh hƣởng của nghiệp vụ kinh tế phát sinh đến
đối tƣợng kế toán, làm tăng hay giảm đối tƣợng kế toán.
- Bƣớc 4: Xác định tài khoản ghi nợ, tài khoản ghi có với các số
tiền tƣơng ứng.
Lƣu ý:
- Trong một định khoản, tài khoản ghi nợ trƣớc, tài khoản ghi có sau.
- Tổng số tiền ghi nợ và tổng số tiền ghi có trong cùng một định
khoản phải bằng nhau.
Ví dụ: Trả lƣơng ngƣời lao động bằng tiền gửi ngân hàng 500.000.
- Bƣớc 1: Xác định đối tƣợng kế toán bị ảnh hƣởng: nghiệp vụ
trên ảnh hƣởng hai đối tƣợng kế toán là tiền gửi ngân hàng và phải trả
ngƣời lao động.
- Bƣớc 2: Xác định tài khoản sử dụng: tƣơng ứng hai đối tƣợng kế
toán bị ảnh hƣởng, kế toán sử dụng tài khoản “Tiền gửi ngân hang” và
tài khoản “Phải trả ngƣời lao động”.
- Bƣớc 3: Xác định ảnh hƣởng của nghiệp vụ kinh tế phát sinh đến
đối tƣợng kế toán: trả lƣơng ngƣời lao động bằng tiền gửi ngân hàng
sẽ làm tiền gửi ngân hàng giảm và nợ phải trả ngƣời lao động giảm.
- Bƣớc 4: “Tiền gửi ngân hàng” là tài sản nên phát sinh giảm sẽ ghi
bên có, “Phải trả ngƣời lao động” là nguồn vốn nên phát sinh giảm sẽ ghi
bên nợ. Do đó, định khoản kế toán của nghiệp vụ kinh tế trên là:
Nợ TK “Phải trả ngƣời lao động” 500.000
Có TK “Tiền gửi ngân hàng” 500.000
3.3. Kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết
3.3.1. Khái niệm:
3.3.1.1. Kế toán tổng hợp
Kế toán tổng hợp là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và
cung cấp thông tin một các tổng quát về hoạt động kinh tế, tài chính
của doanh nghiệp.
Kế toán tổng hợp sử dụng tài khoản tổng hợp để phản ánh tổng
quát về mặt giá trị tình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình và kết quả
hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
80 Nguyên Lý Kế Toán

Ví dụ: Khi theo dõi đối tƣợng kế toán là nguyên vật liệu, kế toán
tổng hợp chỉ theo dõi và cung cấp thông tin về tổng giá trị nguyên vật
liệu tồn kho chứ không thể cung cấp các thông tin cụ thể, chi tiết hơn
nhƣ: giá trị nguyên vật liệu A, B, C… tồn kho với số lƣợng và giá trị
là bao nhiêu. Những thông tin chi tiết, cụ thể này, sẽ đƣợc theo dõi và
cung cấp bởi kế toán chi tiết.
3.3.1.2. Kế toán chi tiết:
Kế toán chi tiết là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung
cấp thông tin chi tiết bằng đơn vị tiền tệ, đơn vị hiện vật và đơn vị thời
gian lao động theo từng đối tƣợng kế toán cụ thể.
Kế toán chi tiết nhằm chi tiết hóa các đối tƣợng đã đƣợc phản ánh
trên tài khoản tổng hợp bằng các tài khoản chi tiết hoặc các sổ, thẻ chi
tiết. Việc theo dõi chi tiết có thể chi tiết về mặt giá trị hoặc chi tiết cả
về mặt giá trị và hiện vật. Khi sử dụng các tài khoản chi tiết thì chỉ chi
tiết về mặt giá trị, còn để theo dõi chi tiết cả giá trị và hiện vật thì kế
toán sử dụng các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Ví dụ 1: Tài khoản cấp 2 là tài khoản chi tiết của tài khoản cấp 1.
TK 111 “Tiền mặt" có ba tài khoản cấp 2
TK 1111 “Tiền Việt Nam"
TK 1112 “Ngoại tệ”
TK 1113 “Vàng bạc, kim khí quý, đá quý”.
Ví dụ 2: Tài khoản “Nguyên vật liệu” dùng để theo dõi sự biến
động nguyên vật liệu của đơn vị. Tuy nhiên, để theo dõi chi tiết giá trị
và số lƣợng của từng loại nguyên vật liệu kế toán phải mở các sổ chi
tiết cho từng loại nguyên vật liệu. Sổ chi tiết nguyên vật liệu có mẫu
nhƣ sau:
Nguyên Lý Kế Toán 81

SỔ CHI TIẾT
TÊN VẬT LIỆU:
Số danh điểm: ĐVT:
Chứng từ Nhập Xuất Tồn
Ghi
Số Ngày Trích yếu SL ST SL ST SL ST chú
hiệu tháng
Tồn đầu tháng
Phát sinh trong tháng

Cộng
Tồn cuối tháng

3.3.2. Mối quan hệ giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết:
Khi ghi vào tài khoản tổng hợp thì đồng thời phải ghi vào tài
khoản chi tiết hoặc sổ chi tiết liên quan nếu có mở chi tiết. Kế toán
tổng hợp và kế toán chi tiết có mối quan hệ chặt chẽ với nhau vì đƣợc
ghi chép trên cùng một chứng từ gốc. Do đó, chúng phải hoàn toàn
bằng nhau. Cụ thể, số tổng cộng trên các tài khoản chi tiết hoặc các sổ
thẻ chi tiết phải bằng với số liệu trên tài khoản tổng hợp. Nói cách
khác, số liệu kế toán chi tiết cụ thể hóa số liệu của kế toán tổng hợp
theo yêu cầu quản lý.
Ví dụ 1: Kế toán chi tiết về giá trị:
Tại một doanh nghiệp có tài liệu sau:
Tài khoản Phải thu khách hàng có số dƣ đầu kỳ là 800.000đ.
Trong đó, phải thu khách hàng A là 500.000đ, phải thu khách hàng B
là 300.000đ.
Trong kỳ phát sinh các nghiệp vụ sau:
1. Bán chịu hàng hóa cho khách hàng A là 400.000đ.
2. Khách hàng B trả nợ 100.000đ bằng tiền gửi ngân hàng.
3. Bán chịu hàng hóa cho khách hàng B là 200.000đ.
82 Nguyên Lý Kế Toán

Các nghiệp vụ trên đƣợc định khoản và ghi sổ nhƣ sau:


1. Nợ TK Phải thu khách hàng (A) 400.000
Có TK Doanh thu bán hàng 400.000
2. Nợ TK Tiền gửi ngân hàng 100.000
Có TK Phải thu khách hàng (B) 100.000
3. Nợ TK Phải thu khách hàng (B) 200.000
Có TK Doanh thu bán hàng 200.000
Ghi sổ tổng hợp tài khoản Phải thu khách hàng:
Tài khoản Phải thu khách hàng
(SDĐK) 800.000
(1) 400.000 100.000 (2)
(3) 200.000

Đồng thời, ghi vào các tài khoản chi tiết phải thu khách hàng nhƣ sau:
TK Phải thu khách hàng A TK Phải thu khách hàng B
(SDĐK) 500.000 (SDĐK) 300.000
(1) 400.000 (3) 200.000 100.000 (2)

Ví dụ 2: Kế toán chi tiết cả giá trị và hiện vật


Tại công ty X có tài liệu về nguyên vật liệu nhƣ sau:
A. Tồn kho vật liệu đầu tháng 10:
Vật liệu M: 100kg x 5.000đ/kg = 500.000đ
Vật liệu N: 50kg x 6.000đ/kg = 300.000đ
Cộng 800.000đ
B. Phát sinh trong tháng:
Ngày 01 mua vật liệu M: 80kg x 5.000đ/kg = 400.000đ
Ngày 05 mua vật liệu N: 60kg x 6.000đ/kg = 360.000đ
Ngày 10 xuất vật liệu cho sản xuất trị giá 730.000đ gồm:
Vật liệu M: 50kg x 5.000đ/kg = 250.000đ
Vật liệu N: 80kg x 6.000đ/kg = 480.000đ
Nguyên Lý Kế Toán 83

Ngày 20 xuất vật liệu cho sản xuất trị giá 220.000đ gồm:
Vật liệu M: 20kg x 5.000đ/kg = 100.000đ
Vật liệu N: 20kg x 6.000đ/kg = 120.000đ
Tình hình trên đƣợc ghi vào tài khoản tổng hợp nguyên vật liệu
nhƣ sau:
Tài khoản Nguyên Vật liệu
800.000
(Ngày 1) 400.000 730.000 (Ngày 10)
(Ngày 5) 360.000 220.000 (Ngày 20)
760.000 950.000
610.000

Đồng thời đƣợc phản ánh vào các sổ chi tiết nhƣ sau:
SỔ CHI TIẾT
TÊN VẬT LIỆU: M
Số danh điểm: 2001 ĐVT: Kg
Chứng từ Nhập Xuất Tồn
Ghi
Số Ngày Trích yếu
SL ST SL ST SL ST chú
hiệu tháng
Tồn đầu tháng 100 500
Phát sinh trong tháng
X 01/10 - Nhập mua 80 400 180 900
X 10/10 - Xuất sản xuất 50 250 130 650
X 20/10 - Xuất sản xuất 20 100 110 550
Cộng 80 400 70 350
Tồn cuối tháng 110 550
84 Nguyên Lý Kế Toán

SỔ CHI TIẾT
TÊN VẬT LIỆU: N
Số danh điểm 2002 ĐVT: mét
Chứng từ Nhập Xuất Tồn
Số Ngày Trích yếu Ghi
SL ST SL ST SL ST
hiệu tháng chú
Tồn đầu tháng 50 300
Phát sinh trong tháng
X 05/10 - Nhập mua 60 360 110 660
X 10/10 - Xuất sản xuất 80 480 30 180
X 20/10 - Xuất sản xuất 20 120 10 60
Cộng 60 360 100 600
Tồn cuối tháng 10 60

Nhƣ vậy, nhìn vào các sổ chi tiết, ta có thể thấy đƣợc các thông tin
chi tiết, cụ thể hơn của từng loại vật liệu. Chẳng hạn, trên tài khoản
cấp 1 số dƣ cuối kỳ 610.000đ là trị giá nguyên vật liệu còn tồn cuối
tháng 10. Xem các sổ chi tiết ta có thêm đƣợc các thông tin cụ thể
hơn: trong tồn kho 610.000đ vật liệu bao gồm: 550.000đ vật liệu M
với số lƣợng là 110kg và 60.000đ vật liệu N với số lƣợng là 10m.
3.4. Mối quan hệ giữa tài khoản và bảng cân đối kế toán:
3.4.1. Về nội dung:
Bảng cân đối kế toán phản ánh toàn bộ tài sản, nguồn vốn ở một
thời điểm nhất định. Còn tài khoản phản ánh sự vận động hàng ngày
của các đối tƣợng kế toán. Cả hai sẽ bổ sung lẫn nhau để phản ánh
toàn diện tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
tình hình tài chính của doanh nghiệp ở từng thời điểm cũng nhƣ trong
từng thời kỳ nhất định.
3.4.2. Về ghi chép:
- Số dƣ cuối kỳ của các tài khoản làm căn cứ để lập bảng cân đối
kế toán.
- Số dƣ đầu kỳ và số dƣ cuối kỳ của các tài khoản phải bằng số
đầu kỳ và số cuối kỳ của các chỉ tiêu tƣơng ứng trên bảng cân đối
kế toán.
Nguyên Lý Kế Toán 85

Ví dụ: Bảng cân đối kế toán ngày 31/12/2011 của công ty ABC
nhƣ sau:
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Ngày 31 tháng 12 năm 2011
ĐVT: đồng
Tài sản Số tiền Nguồn vốn Số tiền

A. Tài sản ngắn hạn 180.000.000 A. Nợ phải trả 110.000.000


- Tiền mặt 20.000.000 - Vay ngắn hạn 52.000.000
- TGNH 70.000.000 - Phải trả ngƣời bán 35.000.000
- Phải thu khách hàng 15.000.000 - Thuế phải nộp Nhà nƣớc 15.000.000
- Hàng hóa 75.000.000 - Phải trả ngƣời lao động 8.000.000
B. Tài sản dài hạn 220.000.000 B. Vốn chủ sở hữu 290.000.000
- TSCĐHH 260.000.000 - Nguồn vốn kinh doanh 200.000.000
- Hao mòn TSCĐ (40.000.000) - LN chƣa phân phối 90.000.000
Tổng cộng 400.000.000 Tổng cộng 400.000.000

Trong tháng 1 năm 2012 phát sinh các nghiệp vụ kinh tế sau:
1. Rút tiền Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt 15.000.000
2. Mua hàng hóa chƣa trả tiền cho ngƣời bán 20.000.000
3. Vay ngắn hạn trả nợ cho ngƣời bán 30.000.000
4. Đã thu đƣợc tiền của khách hàng bằng tiền gửi ngân hàng
10.000.000
5. Trả lƣơng cho ngƣời lao động bằng tiền mặt 5.000.000
6. Dùng lợi nhuận bổ sung vốn kinh doanh 50.000.000
Yêu cầu:
a. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
b. Mở tài khoản, ghi số dƣ đầu kỳ vào tài khoản. Phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế trên vào các tài khoản.
c. Tính số dƣ cuối kỳ trên các tài khoản và dùng số dƣ cuối kỳ đó
để lập bảng cân đối kế toán cuối tháng 1 năm 2012.
86 Nguyên Lý Kế Toán

Giải:
a. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ:
1. Nợ TK “Tiền mặt” 15.000.000
Có TK “Tiền gửi ngân hàng” 15.000.000
2. Nợ TK “Hàng hóa” 20.000.000
Có TK “Phải trả ngƣời bán” 20.000.000
3. Nợ TK “Phải trả ngƣời bán” 30.000.000
Có TK “Vay ngắn hạn” 30.000.000
4. Nợ TK “Tiền gửi ngân hàng” 10.000.000
Có TK ”Phải thu khách hàng” 10.000.000
5. Nợ TK “Phải trả ngƣời lao động” 5.000.000
Có TK “Tiền mặt” 5.000.000
6. Nợ TK “Lợi nhuận chƣa phân phối” 50.000.000
Có TK “Nguồn vốn kinh doanh” 50.000.000
b. Mở các tài khoản và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế trên vào
các tài khoản:
TK Tiền mặt TK Vay ngắn hạn
20.000.000 52.000.000
(1) 15.000.000 5.000.000 (5) 30.000.000 (3)
15.000.000 5.000.000 - 30.000.000
30.000.000 82.000.000

TK Tiền gửi ngân hàng TK Phải trả ngƣời bán


70.000.000 35.000.000
(4) 10.000.000 15.000.000 (1) (3) 30.000.000 20.000.000 (2)
10.000.000 15.000.000 30.000.000 20.000.000
65.000.000 25.000.000
Nguyên Lý Kế Toán 87

TK Phải thu khách hàng TK Thuế phải nộp Nhà nƣớc


15.000.000 15.000.000
10.000.000 (4)
- 10.000.000 - -
5.000.000 15.000.000

TK Hàng hóa TK Phải trả ngƣời lao động


75.000.000 8.000.000
(2) 20.000.000 (5) 5.000.000
20.000.000 - 5.000.000 -
95.000.000 3.000.000

TK TSCĐ hữu hình TK Nguồn vốn kinh doanh


260.000.000 200.000.000
50.000.000 (6)
- - - 50.000.000
260.000.000 250.000.000

TK Hao mòn TSCĐ TK Lợi nhuận chƣa


hữu hình phân phối
40.000.000 90.000.000
(6) 50.000.000
- - 50.000.000 -
40.000.000 40.000.000

c. Căn cứ số dƣ cuối kỳ các tài khoản, bảng cân đối kế toán cuối
tháng 01/2012 đƣợc lập nhƣ sau
88 Nguyên Lý Kế Toán

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN


Ngày 31 tháng 01 năm 2012
ĐVT: đồng
Tài sản Số tiền Nguồn vốn Số tiền
A. Tài sản ngắn hạn 195.000.000 A. Nợ phải trả 125.000.000
- Tiền mặt 30.000.000 - Vay ngắn hạn 82.000.000
- TGNH 65.000.000 - Phải trả ngƣời bán 25.000.000
- Phải thu khách hàng 5.000.000 - Thuế phải nộp Nhà nƣớc 15.000.000
- Hàng hóa 95.000.000 - Phải trả ngƣời lao động 3.000.000
B. Tài sản dài hạn 220.000.000 B. Vốn chủ sở hữu 290.000.000
- TSCĐHH 260.000.000 - Nguồn vốn kinh doanh 250.000.000
- Hao mòn TSCĐ (40.000.000) - LN chƣa phân phối 40.000.000
Tổng cộng 415.000.000 Tổng cộng 415.000.000

3.5. Đối chiếu số liệu ghi chép trong các tài khoản:
3.5.1. Đối chiếu số liệu ghi chép trên các tài khoản tổng hợp:
Để kiểm tra số liệu ghi chép trên các tài khoản tổng hợp, kế toán
lập Bảng cân đối tài khoản (hay còn gọi là bảng cân đối số phát sinh).
Bảng này dùng để kiểm tra tính chất chính xác của việc ghi chép trên
tài khoản tổng hợp và đƣợc lập dựa trên hai nguyên tắc sau đây:
- Do Tài khoản tài sản có số dƣ bên nợ, tài khoản nguồn vốn có số
dƣ bên có nên ta có:
Tổng số dƣ nợ đầu kỳ của các tài khoản = Tổng số dƣ có đầu kỳ
của các tài khoản
- Khi ghi sổ kép thì ta ghi nợ tài khoản này và ghi có tài khoản có
liên quan với cùng một số tiền nên:
Tổng số phát sinh nợ của các tài khoản = Tổng số phát sinh có của
các tài khoản
Bảng cân đối tài khoản có mẫu nhƣ sau:
Nguyên Lý Kế Toán 89

BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN


Tháng . Năm .
Số dƣ đầu kỳ Số phát sinh Số dƣ cuối kỳ
Số Tên (Số hiệu)
TT tài khoản Nợ Có Nợ Có Nợ Có

Tổng cộng A A B B C C

Ví dụ: Căn cứ ví dụ tại mục 4, hãy lập bảng cân đối tài khoản
tháng 1 năm 2012
BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN
Tháng 01 Năm 2012
ĐVT: 1.000đ
Số Tên (Số hiệu) tài Số dƣ đầu kỳ Số phát sinh Số dƣ cuối kỳ
TT khoản Nợ Có Nợ Có Nợ Có
1 Tiền mặt 20.000 15.000 5.000 30.000

2 Tiền gửi ngân hàng 70.000 10.000 15.000 65.000

3 Phải thu khách hàng 15.000 - 10.000 5.000

4 Hàng hóa 75.000 20.000 - 95.000


5 TSCĐ hữu hình 260.000 - - 260.000
6 Hao mòn TSCĐ HH 40.000 - - 40.000
7 Vay ngắn hạn 52.000 - 30.000 82.000

8 Phải trả ngƣời bán 35.000 30.000 20.000 25.000

9 Thuế phải nộp NN 15.000 - - 15.000

10 Phải trả ngƣời lao động 8.000 5.000 - 3.000

11 Nguồn vốn kinh doanh 200.000 - 50.000 250.000


12 LN chƣa phân phối 90.000 50.000 - 40.000
Tổng cộng 440.000 440.000 130.000 130.000 455.000 455.000
90 Nguyên Lý Kế Toán

3.5.2. Đối chiếu số liệu ghi chép giữa tài khoản tổng hợp và tài
khoản chi tiết:
Để kiểm tra số liệu ghi chép các tài khoản chi tiết và tài khoản
tổng hợp, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết. Bảng này đƣợc lập dựa
trên nguyên tắc:
- Tổng số dƣ trên các tài khoản chi tiết phải bằng số dƣ trên tài
khoản tổng hợp.
- Tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có trên các tài khoản chi
tiết phải bằng số phát sinh nợ và số phát sinh có trên tài khoản
tổng hợp.
Bảng tổng hợp chi tiết có mẫu nhƣ sau:

BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT


Tài khoản .
Số dƣ đầu kỳ Số phát sinh Số dƣ cuối kỳ
Số Tài khoản
TT chi tiết Nợ Có Nợ Có Nợ Có

Tổng cộng

Ví dụ: Căn cứ Ví dụ 1 tại mục 3.2, hãy khóa sổ các tài khoản và
lập tổng hợp chi tiết tài khoản Phải thu khách hàng.
a. Khóa sổ các tài khoản tổng hợp và tài khoản chi tiết:
Tài khoản Phải thu khách hàng
(SDĐK) 800.000
(1) 400.000 100.000 (2)
(3) 200.000
600.000 100.000
(SDCK) 1.300.000
Nguyên Lý Kế Toán 91

TK Phải thu khách hàng A TK Phải thu khách hàng B


(SDĐK) 500.000 (SDĐK) 300.000
(1) 400.000 (3) 200.000 100.000 (2)
400.000 - 200.000 100.000
(SDCK) 900.000 (SDCK) 400.000

b. Lập bảng tổng hợp chi tiết tài khoản Phải thu khách hàng:

BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT


Tài khoản Phải thu khách hàng
Số dƣ đầu kỳ Số phát sinh Số dƣ cuối kỳ
Số Tài khoản
TT chi tiết Nợ Có Nợ Có Nợ Có

1 Khách hàng A 500.000 400.000 - 900.000


2 Khách hàng B 300.000 200.000 100.000 400.000

Tổng cộng 800.000 600.000 100.000 1.300.000

Ta thấy, dòng tổng cộng trên bảng tổng hợp chi tiết bằng với số
liệu tƣơng ứng trên tài khoản tổng hợp Phải thu khách hàng.
3.6. Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp Việt Nam:
3.6.1. Giới thiệu chung:
Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp Việt Nam do Bộ Tài
chính ban hành và áp dụng thống nhất cho các ngành sản xuất kinh
doanh nên còn đƣợc gọi là hệ thống tài khoản thống nhất.
Hệ thống này gồm 87 tài khoản cấp 1 đƣợc ký hiệu bằng ba con
số từ 111 đến 911. Số thứ nhất chỉ loại tài khoản. Trong hệ thống tài
khoản kế toán Việt Nam hiện nay đƣợc chia thành 10 loại sau đây:
- Loại 1: Tài sản ngắn hạn
- Loại 2: Tài sản dài hạn
- Loại 3: Nợ phải trả
- Loại 4: Vốn chủ sở hữu
- Loại 5: Doanh thu
92 Nguyên Lý Kế Toán

- Loại 6: Chi phí sản xuất kinh doanh


- Loại 7: Thu nhập khác
- Loại 8: Chi phí khác
- Loại 9: Xác định kết quả kinh doanh
- Loại 0: Tài khoản ngoài bảng
Số thứ 2 chỉ nhóm tài khoản trong từng loại. Ví dụ trong loại 1
“Tài sản ngắn hạn” gồm các nhóm sau đây:
- Nhóm 1: Tiền
- Nhóm 2: Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn
- Nhóm 3: Các khoản phải thu
- Nhóm 4: Ứng trƣớc và trả trƣớc
- Nhóm 5: Hàng tồn kho
- Nhóm 6: Chi sự nghiệp
Số thứ 3 chỉ tài khoản. Ví dụ trong loại 1 nhóm 1, có các tài khoản
sau đây:
- Tài khoản 111: “Tiền mặt”
- Tài khoản 112: “Tiền gửi Ngân hàng”
- Tài khoản 113: “Tiền đang chuyển”
Các tài khoản cấp 1 còn đƣợc chi tiết thành các tài khoản cấp 2.
Các tài khoản cấp 2 đƣợc ký hiệu bằng bốn con số, ký hiệu tài khoản
cấp 2 phải mang ký hiệu tài khoản cấp 1 và thêm một con số đằng sau
ký hiệu tài khoản cấp 1.
Ví dụ: Tài khoản 111 “Tiền mặt” có các tài khoản cấp 2 là:
Tài khoản 1111 “Tiền Việt Nam”
Tài khoản 1112 “Ngoại tệ”
Tài khoản 1113 “Vàng bạc, kim khí quý, đá quý”
Các tài khoản từ loại 1 đến loại 9 đƣợc ghi sổ kép. Các tài khoản
loại 0 thể hiện các đối tƣợng kế toán không xuất hiện trong bảng cân đối
kế toán nên đƣợc gọi là tài khoản ngoài bảng. Các tài khoản này phản
ánh các loại tài sản không thuộc quyền kiểm soát của doanh nghiệp
nhƣng hiện có tại doanh nghiệp nhƣ: Tài sản thuê ngoài, hàng hóa nhận
giữ hộ, nguyên vật liệu nhận gia công, hàng hóa nhận bán hộ… hoặc chi
tiết cho tài khoản nào đó trong bảng nhƣ ngoại tệ các loại…
Nguyên Lý Kế Toán 93

3.6.2. Một số tài khoản đặc biệt:


Trong hệ thống tài khoản kế toán hiện hành có một số tài khoản
đặc biệt có nguyên tắc ghi chép nhƣ sau:
- Các tài khoản điều chỉnh (129, 139, 159, 229, 219, 419, 521, 531, 532)
thì có nguyên tắc ghi chép ngƣợc với tài khoản mà nó điều chỉnh. Ví dụ:
+ Tài khoản 214- Hao mòn TSCĐ là tài khoản điều chỉnh cho tài
khoản TSCĐ nên có nguyên tắc ghi ngƣợc với tài khoản Tài sản.
+ Các tài khoản 521-Chiết khấu thƣơng mại, 531-Hàng bán bị trả
lại, 532- Giảm giá hàng bán là các tài khoản điều chỉnh cho tài khoản
511-Doanh thu nên có nguyên tắc ghi ngƣợc với tài khoản Doanh thu.
- Tài khoản 131- Phải thu khách hàng và 331- Phải trả cho ngƣời
bán là các tài khoản hỗn hợp vừa phản ánh tài sản vừa phản ánh nguồn
vốn nên có thể có số dƣ nợ hoặc số dƣ có. Cụ thể nhƣ sau:
+ Tài khoản 131- Phải thu khách hàng: Khi phản ánh khoản tiền
khách hàng nợ doanh nghiệp thì nó là tài sản, còn khi phản ánh khoản
tiền khách hàng ứng trƣớc thì nó là nguồn vốn.
+ Tài khoản 331-Phải trả cho ngƣời bán: Khi phản ánh khoản tiền
doanh nghiệp nợ ngƣời bán là nguồn vốn, còn khi phản ánh khoản tiền
doanh nghiệp ứng trƣớc cho ngƣời bán thì nó là tài sản.
- Tài khoản loại 0 có nguyên tắc ghi chép nhƣ sau: số dƣ bên nợ,
phát sinh tăng bên nợ, phát sinh giảm bên có. Nhóm tài khoản này chỉ
áp dụng phƣơng pháp ghi đơn. Ghi đơn là việc ghi chép, phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh của doanh nghiệp vào bên Nợ
hoặc có của tài khoản này nhƣng không ghi đối ứng với bên có hoặc
bên nợ của tài khoản khác.
3.6.3. Các quy định khi áp dụng hệ thống tài khoản kế toán:
- Đơn vị kế toán phải căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán do Bộ
Tài chính quy định để chọn hệ thống tài khoản áp dụng ở đơn vị.
- Trƣờng hợp đơn vị kế toán lựa chọn áp dụng hệ thống tài khoản
kế toán có nội dung khác với hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài
chính quy định hoặc thêm tài khoản cấp 1 so với hệ thống tài khoản kế
toán doanh nghiệp do Bộ Tài chính quy định thì phải đƣợc Bộ Tài
chính chấp thuận bằng văn bản.
- Doanh nghiệp có quyền chi tiết các tài khoản kế toán đã chọn
nhƣ mở thêm tài khoản cấp 2, cấp 3, cấp 4 … phục vụ yêu cầu quản lý
của đơn vị nhƣng phải đảm bảo về nguyên tắc, nội dung, kết cấu và
phƣơng pháp hạch toán theo quy định.
94 Nguyên Lý Kế Toán

TÓM TẮT CHƢƠNG:

Chương 3 trình bày những nội dung chính sau đây:


 Giới thiệu tài khoản kế toán là gì, kết cấu và nguyên tắc ghi
chép các loại tài khoản. Khái niệm định khoản và ghi sổ kép,
trình tự để xác định một định khoản kế toán và phương pháp
ghi sổ kép. Mối quan hệ giữa tài khoản kế toán và bảng cân
đối kế toán.
 Phân biệt kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, nguyên tắc ghi
chép các tài khoản tổng hợp và tài khoản chi tiết, sổ chi tiết.
Các phương pháp đối chiếu số liệu ghi chép giữa các tài khoản
tổng hợp với nhau hoặc giữa tài khoản tổng hợp và các tài
khoản chi tiết.
 Giới thiệu hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp Việt Nam.
Nguyên Lý Kế Toán 95

PHỤ LỤC CHƢƠNG 3:


HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/06
và sửa đổi, bổ sung theo thông tƣ số 244/TT-BTC ngày 31/12/2009)

Số Số hiệu TK
TÊN TÀI KHOẢN
TT Cấp 1 Cấp 2
LOẠI 1: TÀI SẢN NGẮN HẠN
1 111 Tiền mặt
1111 Tiền Việt Nam
1112 Ngoại tệ
1113 Vàng bạc đá quý
2 112 Tiền gửi ngân hàng
1121 Tiền Việt Nam
1122 Ngoại tệ
1123 Vàng bạc đá quý
3 113 Tiền đang chuyển
1131 Tiền Việt nam
1132 Ngoại tệ
4 121 Đầu tƣ chứng khoán ngắn hạn
1211 Cổ phiếu
1212 Trái phiếu, tín phiếu
5 128 Đầu tƣ ngắn hạn khác
1281 Tiền gửi có kỳ hạn
1288 Đầu tƣ ngắn hạn khác
6 129 Dự phòng giảm giá đầu tƣ ngắn hạn khác
7 131 Phải thu khách hàng
8 133 Thuế GTGT đƣợc khấu trừ
1331 Thuế GTGT đƣợc khấu trừ của h/hóa, dịch vụ
1332 Thuế GTGT đƣợc khấu trừ của TSCĐ
9 136 Phải thu nội bộ
1361 Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc
1368 Phải thu nội bộ khác
96 Nguyên Lý Kế Toán

10 138 Phải thu khác


1381 Tài sản thiếu chờ xử lý
1385 Phải thu về cổ phần hóa
1388 Phải thu khác
11 139 Dự phòng phải thu khó đòi
12 141 Tạm ứng
13 142 Chi phí trả trƣớc ngắn hạn
14 144 Cầm cố, ký quỹ, ký cƣợc ngắn hạn
15 151 Hàng mua đang đi đƣờng
16 152 Nguyên liệu, vật liệu
17 153 Công cụ, dụng cụ
18 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
19 155 Thành phẩm
20 156 Hàng hóa
1561 Giá mua hàng hóa
1562 Chi phí thu mua hàng hóa
1567 Hàng hóa bất động sản
21 157 Hàng gửi đi bán
22 158 Hàng hóa kho bảo thuế
23 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
24 161 Chi sự nghiệp
1611 Chi sự nghiệp năm trƣớc
1612 Chi sự nghiệp năm nay
LOẠI 2: TÀI SẢN DÀI HẠN
25 211 TSCĐ hữu hình
2111 Nhà cửa, vật kiến trúc
2112 Máy móc, thiết bị
2113 Phƣơng tiện vận tải, truyền dẫn
2114 Thiết bị, dụng cụ quản lý
2115 Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
2118 TSCĐ khác
26 212 TSCĐ thuê tài chính
Nguyên Lý Kế Toán 97

27 213 TSCĐ vô hình


2131 Quyền sử dụng đất
2132 Quyền phát hành
2133 Bản quyền, bằng sáng chế
2134 Nhãn hiệu hàng hóa
2135 Phần mềm máy vi tính
2136 Giấy phép và giấy phép nhƣợng quyền
2138 TSCĐ VH khác
28 214 Hao mòn TSCĐ
2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình
2142 Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
2143 Hao mòn TSCĐ vô hình
2147 Hao mòn BĐS đầu tƣ
29 217 Bất động sản đầu tƣ
30 221 Đầu tƣ vào công ty con
31 222 Góp vốn liên doanh
32 223 Đầu tƣ vào công ty liên kết
33 228 Đầu tƣ dài hạn khác
2281 Cổ phiếu
2282 Trái phiếu
2288 Đầu tƣ dài hạn khác
34 229 Dự phòng giảm giá đầu tƣ dài hạn
35 241 Xây dựng cơ bản dở dang
2411 Mua sắm TSCĐ
2412 XD CB DD
2413 Sữa chữa lớn TSCĐ
36 242 Chi phí trả trƣớc dài hạn
37 243 Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
38 244 Ký quỹ, ký cƣợc dài hạn
LOẠI 3: NỢ PHẢI TRẢ
39 311 Vay ngắn hạn
40 315 Nợ dài hạn đến hạn trả
98 Nguyên Lý Kế Toán

41 331 Phải trả cho ngƣời bán


42 333 Thuế và các khoản phải nộp nhà nƣớc
3331 Thuế GTGT phải nộp
3332 Thuế tiêu thụ đặc biệt
3333 Thuế xuất nhập khẩu
3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp
3335 Thuế thu nhập các nhân
3336 Thuế tài nguyên
3337 Thuế nhà đất, tiền thuê đất
3338 Các loại thuế khác
3339 Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác
43 334 Phải trả ngƣời lao động
3341 Phải trả công nhân viên
3348 Phải trả ngƣời lao động khác
44 335 Chi phí phải trả
45 336 Phải trả nội bộ
46 337 Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng
xây dựng
47 338 Phải trả, phải nộp khác
3381 Tài sản thừa chờ xử lý
3382 Kinh phí công đoàn
3383 BHXH
3384 BHYT
3385 Phải trả cổ phần hóa
3386 Nhận ký quỹ, ký cƣợc ngắn hạn
3387 Doanh thu chƣa thực hiện
3388 Phải trả, phải nộp khác
3389 Bảo hiểm thất nghiệp
48 341 Vay dài hạn
49 342 Nợ dài hạn
50 343 Trái phiếu phát hành
3431 Mệnh giá trái phiếu
3432 Chiết khấu trái phiếu
3433 Phụ trội trái phiếu
Nguyên Lý Kế Toán 99

51 344 Nhận ký quỹ, ký cƣợc dài hạn


52 347 Thuế TN hoãn lại phải trả
53 351 Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
54 352 Dự phòng phải trả
55 353 Qũy khen thƣởng, phúc lợi
3531 Quỹ khen thƣởng
3532 Quỹ phúc lợi
3533 Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCD
3534 Quỹ thƣởng ban điều hành Cty
56 356 Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
3561 Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
3562 Quỹ PT KH và CN đã hình thành TSCD
LOẠI 4: VỐN CHỦ SỞ HỮU
57 411 Nguồn vốn kinh doanh
4111 Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu
4112 Thặng dƣ cổ phần
4118 Vốn khác
58 412 Chênh lệch đánh giá lại tài sản
59 413 Chênh lệch tỷ giá hối đoái
4131 Chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối
năm t/chính
4132 Chênh lệch tỷ giá hối đoái trong gđ đt xdcb
60 414 Quỹ đầu tƣ phát triển
61 415 Quỹ dự phòng tài chính
62 418 Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
63 419 Cổ phiếu quỹ
64 421 Lợi nhuận chƣa phân phối
4211 Lợi nhuận chƣa phân phối năm trƣớc
4212 Lợi nhuận chƣa phân phối năm nay
65 441 Nguồn vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản
66 461 Nguồn kinh phí sự nghiệp
4611 Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trƣớc
4612 Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay
67 466 Nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố định
100 Nguyên Lý Kế Toán

LOẠI 5: DOANH THU


68 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
5111 Doanh thu bán hàng hóa
5112 Doanh thu bán các thành phẩm
5113 Doanh thu cung cấp dịch vụ
5114 Doanh thu trợ cấp, trợ giá
5117 Doanh thu kinh doanh bất động sản
5118 Doanh thu khác
69 512 Doanh thu nội bộ
5121 Doanh thu bán hàng hóa
5122 Doanh thu bán các thành phẩm
5123 Doanh thu cung cấp dịch vụ
70 515 Doanh thu hoạt động tài chính
71 521 Chiết khấu thƣơng mại
72 531 Hàng bán bị trả lại
73 532 Giảm giá hàng bán
LOẠI 6: CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
74 611 Mua hàng
6111 Mua nguyên liệu, vật liệu
6112 Mua hàng hóa
75 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
76 622 Chi phí nhân công trực tiêp
77 623 Chi phí sử dụng máy thi công
6231 Chi phí nhân công
6232 Chi phí vật liệu
6233 Chi phí dụng cụ sx
6234 Chi phí khấu hao máy thi công
6237 Chi phí dịch vụ mua ngoài
6238 Chi phí bằng tiền khác
78 627 Chi phí sản xuất chung
6271 Chi phí nhân viên phân xƣởng
6272 Chi phí vật liệu
Nguyên Lý Kế Toán 101

6273 Chi phí dụng cụ sản xuất


6274 Chi phí khấu hao TSCĐ
6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài
6278 Chi phí bằng tiền khác
79 631 Giá thành sản xuất
80 632 Giá vốn hàng bán
81 635 Chi phí tài chính
82 641 Chi phí bán hàng
6411 Chi phí nhân viên
6412 Chi phí vật liệu, bao bì
6413 Chi phí dụng cụ, đồ dùng
6414 Chi phí khấu hao TSCĐ
6415 Chi phí bảo hành
6417 Chi phí dịch vụ mua ngoài
6418 Chi phí bằng tiền khác
83 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
6421 Chi phí nhân viên quản lý
6422 Chi phí vật liệu quản lý
6423 Chi phí đồ dùng văn phòng
6424 Chi phí khấu hao TSCĐ
6425 Thuế, phí và lệ phí
6426 Chi phí dự phòng
6427 Cp dv mua ngoài
6428 Chi phí bằng tiền khác
LOẠI 7: THU NHẬP KHÁC
84 711 Thu nhập khác
LOẠI 8: CHI PHÍ KHÁC
85 811 Chi phí khác
86 821 Chi phí thuế TNDN
8211 Chi phí thuế TNDN hiện hành
8212 Chi phí thuế TNDN hoãn lại
102 Nguyên Lý Kế Toán

LOẠI 9: XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH


87 911 Xác định kết quả kinh doanh
LOẠI 0: TÀI KHOẢN NGOÀI BẢNG
001 Tài sản thuê ngoài
002 Vật tƣ, hàng hóa nhận giữ hộ, gia công
003 Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gởi, ký cƣợc
004 Nợ khó đòi đã xử lý
007 Ngoại tệ các loại
008 Dự toán chi sự nghiệp, dự án
Nguyên Lý Kế Toán 103

TRẮC NGHIỆM TỰ KIỂM TRA

1. Điều nào sau đây là đúng khi nói về tài khoản kế toán:
a. Tài khoản kế toán là một phƣơng tiện để theo dõi, phản ánh
một cách thƣờng xuyên, liên tục sự vận động tăng giảm của
một đối tƣợng kế toán cụ thể.
b. Trên thực tế, tài khoản kế toán chính là các sổ kế toán.
c. Mỗi đối tƣợng kế toán đƣợc theo dõi trên một tài khoản kế
toán nhất định.
d. Tất cả các câu trên.

2. Số dƣ cuối kỳ của một tài khoản đƣợc xác định nhƣ sau:
a. Số dƣ cuối kỳ = Số dƣ đầu kỳ + Số phát sinh tăng + Số phát
sinh giảm
b. Số dƣ cuối kỳ = Số dƣ đầu kỳ – Số phát sinh tăng – Số phát
sinh giảm
c. Số dƣ cuối kỳ = Số dƣ đầu kỳ + Số phát sinh tăng – Số phát
sinh giảm
d. Các câu trên đều sai.

3. Tài khoản nào sau đây không có số dƣ:


a. Tài khoản tài sản.
b. Tài khoản nguồn vốn.
c. Tài khoản doanh thu, chi phí.
d. Không phải các tài khoản trên.

4. Điều nào sau đây là sai khi nói về nguyên tắc ghi chép tài
khoản nguồn vốn:
a. Phát sinh tăng ghi bên nợ.
b. Phát sinh tăng ghi bên có.
c. Phát sinh giảm ghi bên nợ.
d. Không phải các câu trên.
104 Nguyên Lý Kế Toán

5. Phát biểu nào sau đây đúng:


a. Nguyên tắc ghi chép tài khoản tài sản tƣơng tự nguyên tắc ghi
chép tài khoản nguồn vốn.
b. Nguyên tắc ghi chép tài khoản tài sản ngƣợc với nguyên tắc
ghi chép tài khoản nguồn vốn.
c. Nguyên tắc ghi chép tài khoản tài sản tƣơng tự nguyên tắc ghi
chép tài khoản doanh thu.
d. Nguyên tắc ghi chép tài khoản tài sản ngƣợc với nguyên tắc
ghi chép tài khoản chi phí.

6. Đặc điểm của kế toán tổng hợp là:


a. Phản ánh chi tiết từng đối tƣợng kế toán.
b. Ghi chép số tiền của nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào tài khoản
cấp 1.
c. Sử dụng thƣớc đo hiện vật, thời gian lao động, tiền.
d. Tất cả các câu trên.

7. Định khoản kế toán là:


a. Xác định một nghiệp vụ kinh tế sẽ ảnh hƣởng đến những đối
tƣợng kế toán nào.
b. Xác định một nghiệp vụ kinh tế sẽ đƣợc ghi vào bên nợ và
bên có của tài khoản nào với số tiền bao nhiêu.
c. Là bƣớc trung gian trƣớc khi ghi sổ kế toán nhằm hạn chế
sai sót.
d. Câu b và c đúng.

8. Bảng nào sau đây đƣợc kế toán lập để kiểm tra số liệu ghi
chép trên các tài khoản tổng hợp:
a. Bảng cân đối tài khoản.
b. Bảng tổng hợp chi tiết.
c. Bảng cân đối kế toán.
d. Không phải các câu trên.
Nguyên Lý Kế Toán 105

9. Bảng tổng hợp chi tiết đƣợc lập nhằm mục đích:
a. Kiểm tra tính đúng đắn của các định khoản kế toán.
b. Làm căn cứ ghi chép các tài khoản chi tiết.
c. Kiểm tra việc ghi chép trên các tài khoản chi tiết.
d. Kiểm tra số liệu ghi chép trên tài khoản tổng hợp với các tài
khoản chi tiết liên quan.

10. Định khoản phức tạp là định khoản:


a. Chỉ liên quan đến một tài khoản.
b. Liên quan đến hai tài khoản.
c. Liên quan từ ba tài khoản trở lên.
d. Các câu trên đều đúng.

Đáp án trắc nghiệm:


1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
D C C A B B D A D C
106 Nguyên Lý Kế Toán

CÂU HỎI ÔN TẬP

1. Tài khoản là gì?


2. Trình bày nội dung và kết cấu của tài khoản.
3. Trình bày loại tài khoản tài sản. Cho ví dụ minh họa.
4. Trình bày nguyên tắc ghi chép các loại tài khoản kế toán.
5. Ghi sổ kép là gì? Cho ví dụ minh họa?
6. Định khoản giản đơn, định khoản phức tạp là gì? Cho ví dụ
minh họa?
7. Phân biệt kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết. Cho ví dụ
minh họa.
8. Trình bày mối quan hệ giữa tài khoản và bảng cân đối
kế toán.
9. Trình bày việc kiểm tra, đối chiếu số liệu kế toán trên tài
khoản tổng hợp bằng bảng cân đối số phát sinh (bảng cân đối
tài khoản) và trên các sổ chi tiết bằng bảng tổng hợp chi tiết
vào cuối kỳ kế toán.
10. Giới thiệu chung về hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp
Việt Nam hiện hành.
Nguyên Lý Kế Toán 107

BÀI TẬP VẬN DỤNG

Bài 1: Hãy ghi vào các tài khoản “Tiền gửi Ngân hàng” và “Phải
trả cho ngƣời bán” số liệu sau đây (Đơn vị tính 1.000đ):
- Số dƣ vào ngày 01/11 của “Tiền gửi ngân hàng”: 100.000, “Phải
trả cho ngƣời bán”:200.000
- Ngày 02/11 thu TGNH 350.000
- Ngày 05/11 mua chịu 500.000
- Ngày 07/11 chi TGNH 240.000
- Ngày 10/11 Thu TGNH 120.000
- Ngày 15/11 Trả nợ ngƣời bán 460.000
- Ngày 20/ 11 Mua chịu 300.000
- Ngày 25/11 chi TGNH 110.000
- Ngày 28/11 trả nợ ngƣời bán 210.000

Bài 2: Hãy phản ánh tình hình sau đây vào tài khoản “Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ” và tài khoản “Chi phí bán hàng” (Đơn
vị tính 1.000đ):
1. Bán một lô thành phẩm giá bán 20.000
2. Trả tiền vận chuyển hàng bán 1.000
3. Trả tiền điện nƣớc ở bộ phận bán hàng 2.000
4. Đã cung cấp dịch vụ cho khách hàng và đã thu đƣợc tiền 30.000
5. Trả lƣơng cho nhân viên bán hàng 5.000
6. Khấu hao tài sản cố định ở bộ phận bán hàng 10.000
7. Kết chuyển toàn bộ chi phí bán hàng vào cuối tháng
8. Kết chuyển toàn bộ doanh thu bán hàng vào cuối tháng

Bài 3: Tại một doanh nghiệp có các nghiệp vụ phát sinh nhƣ sau
(Đơn vị tính 1.000đ):
1. Cổ đông góp vốn bằng một tài sản cố định hữu hình trị giá
250.000.
2. Đã thu đƣợc tiền của khách hàng bằng tiền gửi ngân hàng.
3. Dùng lợi nhuận bổ sung quỹ đầu tƣ phát triển 100.000.
108 Nguyên Lý Kế Toán

4. Vay ngắn hạn ngân hàng chuyển vào tài khoản tiền gửi ngân hàng
30.000.
5. Chi tiền mặt tạm ứng cho công nhân viên 15.000.
6. Mua hàng hóa nhập kho bằng tiền tạm ứng 15.000.
7. Chi tiền mặt mua công cụ dụng cụ 15.000.
8. Chi tiền mặt đem ký quỹ ký cƣợc ngắn hạn 25.000.
9. Rút tiền gởi ngân hàng đem ký quỹ dài hạn 15.000.
10. Nhận ký cƣợc ký quỹ dài hạn bằng tiền mặt 10.000.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế trên.

Bài 4: Hãy phản ánh các nghiệp vụ sau đây vào tài khoản bằng
phƣơng pháp ghi sổ kép (Đơn vị tính 1.000đ):
1. Rút tiền gửi ngân hàng mua nguyên vật liệu 18.000.
2. Mua công cụ dụng cụ 12.000 tiền chƣa thanh toán.
3. Nhận bàn giao một tài sản cố định hữu hình do chủ sở hữu góp
vốn trị giá 250.000.
4. Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt 5.000.
5. Vay ngắn hạn ngân hàng trả nợ ngƣời bán 10.000.
6. Đã thu đƣợc tiền của khách hàng bằng tiền gửi ngân hàng
24.000.
7. Dùng lợi nhuận trích quỹ dự phòng tài chính 17.000.
8. Chi tiền mặt trả các khoản phải trả khác 15.000.
9. Thu đƣợc các khoản phải thu khác bằng tiền mặt 5000.
10. Rút tiền gửi ngân hàng trả nợ cho ngƣời bán 10.000.

Bài 5: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau (Đơn vị
tính 1.000đ):
1. Mua một tài sản cố định hữu hình chƣa trả tiền ngƣời bán
120.000.
2. Dùng lợi nhuận trích quỹ đầu tƣ phát triển 15.000.
3. Thu hồi tiền ký quỹ ký cƣợc ngắn hạn bằng tiền mặt 5.000.
4. Rút tiền gởi ngân hàng trả nợ cho ngƣời bán 10.000.
5. Khách hàng chuyển trả tiền mua hàng bằng tiền mặt 15.000.
Nguyên Lý Kế Toán 109

6. Rút TGNH về nhập quỹ tiền mặt 5.000.


7. Thu đƣợc các khoản phải thu khác bằng TGNH 20.000.
8. Chi tiền mặt trả các khoản phải trả khác 10.000.
9. Nhập kho nguyên vật liệu mua bằng tiền tạm ứng 20.000.
10. Mua hàng hóa nhập kho chƣa trả tiền ngƣời bán 10.000.

Bài 6: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau đây (Đơn
vị tính 1.000đ):
1. Rút tiền gửi ngân hàng trả nợ vay ngắn hạn 30.000.
2. Vay ngắn hạn ngân hàng trả nợ ngƣời bán 40.000.
3. Dùng lợi nhuận trích lập quỹ dự phòng tài chính 10.000.
4. Chủ sở hữu góp vốn bằng tài sản cố định hữu hình trị giá
150.000.
5. Chi tiền mặt mua hàng hóa 25.000.
6. Mua một tài sản cố định hữu hình chƣa trả tiền ngƣời bán
60.000.
7. Chi tiền mặt tạm ứng cho nhân viên 3.000.
8. Thu hồi tạm ứng của công nhân viên 1.000 bằng tiền mặt.
9. Chi tiền mặt đem ký quỹ ký cƣợc ngắn hạn 20.000.
10. Nhận ký cƣợc ký quỹ dài hạn bằng tiền mặt 40.000.
11. Thu hồi tiền ký quỹ ký cƣợc ngắn hạn bằng tiền mặt 20.000.
12. Chi tiền mặt hoàn trả tiền ký quỹ ngắn hạn cho doanh nghiệp khác
40.000.
Bài 7: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau đây (Đơn
vị tính 1.000đ):
1. Mua nguyên vật liệu 20.000, công cụ dụng cụ 30.000, tất cả
chƣa trả tiền cho ngƣời bán.
2. Mua hàng hóa 40.000, trả ngay bằng tiền mặt 10.000, bằng tiền
gửi ngân hàng 30.000
3. Chi tiền mặt 15.000 và rút tiền gửi ngân hàng 30.000 trả nợ cho
ngƣời bán.
4. Rút tiền gửi ngân hàng 20.000 và chi tiền mặt 15.000 trả nợ vay
ngắn hạn ngân hàng.
110 Nguyên Lý Kế Toán

5. Đã thu đƣợc tiền của khách hàng bằng tiền mặt 8.000 và bằng
tiền gửi ngân hàng 24.000.
6. Thu hồi tạm ứng bằng tiền mặt 10.000 và bằng hàng hóa trị giá
15.000.
7. Nhận thêm vốn góp bằng tài sản cố định hữu hình 300.000 và
công cụ dụng cụ 15.000.
8. Đem một lô hàng hóa trị giá 50.000 và chi tiền mặt 25.000 đi
thế chấp ký quỹ ký cƣợc ngắn hạn.
9. Đã thu đƣợc các khoản phải thu khác bằng tiền mặt 5.000 và
bằng tiền gửi ngân hàng 15.000.
10. Dùng tiền gửi ngân hàng mua tài sản cố định hữu hình 40.000,
nguyên liệu vật liệu 10.000, công cụ dụng cụ 15.000.

Bài 8: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau đây (Đơn
vị tính 1.000đ):
1. Xuất nguyên liệu vật liệu dùng ở bộ phận bán hàng trị giá 5.000
2. Trả tiền điện nƣớc ở bộ phận bán hàng 10.000 bằng tiền gửi
ngân hàng
3. Kết chuyển chi phí bán hàng sang tài khoản “Xác định kết quả
kinh doanh”.
4. Xuất công cụ dụng cụ đem ra sử dụng ở bộ phận quản lý doanh
nghiệp 15.000
5. Chi tiền mặt trả tiền điện thoại ở bộ phận quản lý doanh nghiệp
8.000
6. Mua văn phòng phẩm ở bộ phận quản lý trả bằng tiền gửi ngân
hàng 10.000
7. Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK “Xác định
kết quả kinh doanh”.
8. Doanh thu bán hàng chƣa thu đƣợc tiền của khách hàng 20.000
9. Doanh thu bán hàng 20.000, trong đó thu tiền mặt 10.000 và thu
tiền gửi ngân hàng 10.000.
10. Kết chuyển doanh thu bán hàng trong kỳ sang TK “Xác định
kết quả kinh doanh”.
Nguyên Lý Kế Toán 111

Bài 9: Tại một doanh nghiệp có tài liệu nhƣ sau:


BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Ngay 30/9/201x
ĐVT: 1.000đ
Tài sản Số tiền Nguồn vốn Số tiền
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN A. NỢ PHẢI TRẢ
Tiền mặt 10.000 Vay ngắn hạn 20.000
TGNH 20.000 Phải trả cho ngƣời bán 40.000
Phải thu KH 30.000 B. VỐN CHỦ SỞ HỮU
Hàng hóa 40.000
B. TÀI SẢN DÀI HẠN Nguồn vốn kinh doanh 80.000
TSCĐHH 60.000 LN chƣa phân phối 20.000
CỘNG 160.000 CỘNG 160.000

Hàng hóa gồm: A: 1.000 kg x 10/kg = 10.000


B: 2.000 m x 15/m = 30.000
Cộng 40.000
Trong Quý 4/2011 có các nghiệp vụ phát sinh sau đây:
1. Mua hàng A 500 kg đơn giá 10/kg, thành tiền 5000 và hàng B
1.000m đơn giá 15/m, thành tiền 15.000. Tất cả chƣa trả tiền cho
ngƣời bán.
2. Vay ngắn hạn trả nợ cho ngƣời bán 30.000.
3. Đã thu đƣợc tiền của khách hàng bằng tiền gửi ngân hàng
22.000
4. Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt 34.000.
5. Mua 1.000kg hàng A, đơn giá 10/kg thành tiền 10.000, chƣa
thanh toán tiền cho ngƣời bán.
6. Chi tiền mặt trả nợ ngƣời bán 15.000.
7. Mua một tài sản cố định hữu hình chƣa trả tiền ngƣời bán trị giá
100.000
8. Dùng lợi nhuận bổ sung vốn kinh doanh 150.000.
112 Nguyên Lý Kế Toán

Yêu cầu:
1. Mở tài khoản và mở các sổ chi tiết, ghi số dƣ đầu kỳ vào tài
khoản và sổ chi tiết có liên quan.
2. Phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên vào tài khoản và
các sổ chi tiết đã mở.
3. Lập bảng cân đối tài khoản và bảng tổng hợp chi tiết hàng hóa.
4. Lập bảng cân đối kế toán đến cuối Quý 4 năm 201x.

Bài 10: Tại một doanh nghiệp có số dƣ trên một số tài khoản vào
ngày 30/9/201x nhƣ sau (đơn vị tính: 1.000đ):
- Tiền mặt: 40.000
- Tạm ứng: 20.000
- Vay ngắn hạn: 80.000
- Phải trả cho ngƣời bán: 50.000
- Phải thu khách hàng: 40.000
- Tiền gửi ngân hàng: 70.000
- Quỹ đầu tƣ phát triển: 30.000
- Nguồn vốn kinh doanh: X
- Nguyên vật liệu: 30.000
- TSCĐ hữu hình: 540.000
- Lợi nhuận chƣa phân phối: 40.000
- Hàng hóa: 60.000
Trong tháng 10/201x có các nghiệp vụ phát sinh nhƣ sau:
1. Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt 20.000.
2. Khách hàng thanh toán nợ bằng chuyển khoản 30.000.
3. Dùng tiền gửi ngân hàng trả nợ vay ngắn hạn 30.000, trả nhà
cung cấp 10.000.
4. Nhập kho vật liệu 30.000 thanh toán bằng tiền mặt.
5. Dùng lãi bổ sung quỹ dự phòng tài chính 10.000, quỹ đầu tƣ
phát triển 10.000.
Nguyên Lý Kế Toán 113

6. Nhập kho dụng cụ trị giá 12.000 thanh toán bằng tạm ứng.
7. Mua hàng hoá trị giá 20.000 chƣa thanh toán cho ngƣời bán.
8. Nhận vốn góp của cổ đông trị giá 100.000 bằng chuyển khoản.
9. Dùng tiền gửi ngân hàng trả nợ cho ngƣời bán 40.000.
10. Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt 30.000.
Yêu cầu:
1. Tìm X.
2. Lập bảng cân đối kế toán ngày 31/10/201x.
3. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và phản ánh vào sơ
đồ tài khoản liên quan.
4. Lập bảng cân đối tài khoản tháng 2/201x.
5. Lập bảng cân đối kế toán cuối tháng 2/201x.
114 Nguyên Lý Kế Toán

CHƢƠNG 4:

CHỨNG TỪ VÀ KIỂM KÊ

Mục tiêu:

Các nội dung bạn sẽ nắm được sau khi nghiên cứu chương này gồm:
 Hiểu được chứng từ là gì? Vai trò của chứng từ trong công
tác kế toán.
 Xác định được các yếu tố cơ bản của chứng từ qua đó biết
cách lập chứng từ với đủ các yếu tố theo quy định.
 Nắm được trình tự xử lý chứng từ từ khi bắt đầu cho đến khi
đưa vào lưu trữ.
 Hiểu được phương pháp kiểm kê là gì? Nắm được trình tự cơ
bản khi tiến hành kiểm kê.
 Nhận định vai trò kế toán trong công tác kiểm kê.
Nguyên Lý Kế Toán 115

4.1. Chứng từ kế toán:


4.1.1. Khái niệm và tác dụng của chứng từ:
4.1.1.1. Khái niệm
Theo điều 4 của Luật Kế toán đƣợc Quốc hội thông qua ngày
17/6/2003, chứng từ kế toán đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “Chứng từ kế
toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán”.
Nhƣ vậy, mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh trên sổ sách kế
toán đòi hỏi phải có đầy đủ căn cứ chứng minh cho tính trung thực
khách quan của nghiệp vụ phát sinh. Ví dụ: một doanh nghiệp khi bán
hàn phải chứng minh là bán cho ai, giá bao nhiêu, ai xác nhận việc mua
bán này và doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về sự
trung thực khách quan của nghiệp vụ mua bán này. Để chứng minh
những nội dung trên, sau khi bán hàng, bên bán hàng sẽ lập hóa đơn
giao cho ngƣời mua, trên đó ghi rõ nghiệp vụ phát sinh và có đầy đủ
chữ ký của ngƣời mua ngƣời bán. Doanh nghiệp mua sẽ chi tiền thanh
toán tiền hàng, doanh nghiệp bán sẽ giao hàng và thu đủ tiền hàng. Cơ
quan thuế căn cứ vào hóa đơn để tính thuế. Nhƣ vậy hóa đơn là bằng
chứng trung thực khách quan về nghiệp vụ mua bán đã hoàn thành.
Trên thực tế, chứng từ là những giấy tờ đƣợc in sẵn theo mẫu quy
định. Khi lập chứng từ, ngƣời lập chỉ điền vào mẫu quy định và tất cả
những ngƣời có liên quan đến nghiệp vụ ghi trên chứng từ sẽ ký tên
xác nhận. Ngoài chứng từ dạng giấy tờ, chứng từ còn có thể ở dạng
vật mang tin nhƣ băng từ, đĩa từ, thẻ thanh toán.
Chứng từ đƣợc lập xong, ngƣời ta căn cứ vào chứng từ để ghi vào
sổ sách kế toán. Mỗi một nghiệp vụ đƣợc lập một chứng từ. Nghiệp vụ
kinh tế phát sinh và hoàn thành một cách thƣờng xuyên nên việc lập
chứng từ cũng phải thực hiện thƣờng xuyên.
4.1.1.2. Tác dụng của chứng từ:
- Chứng từ kế toán là cơ sở pháp lý để ghi sổ kế toán. Chứng từ
phản ánh đúng sự thật và khách quan thì số liệu trên sổ kế toán mới
đảm bảo trung thực và đáng tin cậy. Ngƣợc lại, không có chứng từ
hợp lệ hợp pháp chứng minh thì không có cơ sở ghi vào sổ sách kế
toán. Chứng từ giả mạo, sai sự thật thì toàn bộ số liệu kế toán phản
116 Nguyên Lý Kế Toán

ánh không đúng tình hình thực tế phát sinh, do đó không thể cung cấp
thông tin đáp ứng cho yêu cầu quản lý. Do đó, tính trung thực của
thông tin phản ánh trên chứng từ quyết định tính trung thực của các số
liệu kế toán.
- Chứng từ kế toán là phương tiện thông tin phục vụ điều hành,
quản lý. Thông qua chứng từ mà cấp trên có thể truyền đạt chỉ thị mệnh
lệnh cho các đơn vị cấp dƣới thực hiện. Cấp dƣới căn cứ vào đó mà tiến
hành thực hiện đồng thời chứng minh việc thực hiện của mình.
- Chứng từ kế toán là căn cứ để thanh tra, kiểm soát công tác tài
chính kế toán của đơn vị. Nhờ chứng từ kế toán mà mọi nghiệp vụ
kinh tế phát sinh đều đƣợc phản ánh đầy đủ để kế toán có thể giám sát
nghiệp vụ kinh tế phát sinh và hoàn thành. Từ đó giám sát việc chấp
hành các chính sách pháp luật của nhà nuớc và bảo vệ tài sản của
doanh nghiệp. Thông qua chứng từ có thể kiểm tra tính hợp pháp, hợp
lý của các nghiệp vụ phát sinh, kiểm tra những vi phạm các chế độ
quản lý kinh tế, tài chính của nhà nƣớc, phát hiện những hành vi tham
ô, lãng phí tài sản.
- Chứng từ là cơ sở để quy trách nhiệm và giải quyết khiếu kiện.
Vì trên chứng từ đều có chữ ký, đóng dấu của những ngƣời, đơn vị có
liên quan. Đó chính là bằng chứng hợp pháp làm căn cứ để xử lý. Nếu
có hành vi gian dối thì những ngƣời có liên quan trên chứng từ phải
chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật.
4.1.2. Phân loại chứng từ:
Có nhiều cách phân loại chứng từ tùy theo yêu cầu quản lý và
hạch toán kế toán. Để thuận tiện cho việc quản lý và sử dụng chứng
từ, ngƣời ta phân loại chứng từ thành các loại sau đây:
a. Căn cứ vào nội dung kinh tế: chứng từ bao gồm các loại:
- Chứng từ lao động tiền lƣơng
Ví dụ: Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lƣơng, Bảng thanh
toán tiền thƣởng…
- Chứng từ hàng tồn kho
Ví dụ: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho…
- Chứng từ bán hàng
Nguyên Lý Kế Toán 117

Ví dụ: Hóa đơn GTGT, Bảng thanh toán hàng đại lý, thẻ quầy hàng…
- Chứng từ tiền tệ:
Ví dụ: Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng…
- Chứng từ tài sản cố định:
Ví dụ: Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản bàn giao TSCĐ…
b. Căn cứ yêu cầu quản lý của Nhà nước:
- Chứng từ kế toán bắt buộc: là những chứng từ có biểu mẫu bắt
buộc do Bộ Tài chính hoặc đơn vị đƣợc Bộ Tài chính ủy quyền in và
phát hành. Đơn vị đƣợc ủy quyền in và phát hành chứng từ bắt buộc
phải in đúng theo mẫu quy định, đúng số lƣợng đƣợc phép in cho từng
loại chứng từ và phải chấp hành đúng các quy định về quản lý ấn chỉ
của Nhà nƣớc.
Ví dụ: Hóa đơn giá trị gia tăng, Biên lai thu tiền…
- Chứng từ kế toán hƣớng dẫn: là những chứng từ đƣợc quy định
thành mẫu nhƣng đơn vị kế toán có thể thực hiện theo nguyên bản
hoặc đƣợc phép bổ sung thêm, bớt một số chỉ tiêu cho phù hợp với
yêu cầu quản lý của đơn vị nhƣng phải đảm bảo đầy đủ nội dung của
chứng từ kế toán.
Ví dụ: giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng, biên bản
bàn giao tài sản cố định…
c. Căn cứ mức độ khái quát chứng từ:
- Chứng từ ban đầu (Chứng từ gốc): Là chứng từ đƣợc lập ngay
khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc hoàn thành. Mỗi một nghiệp vụ
phải đƣợc lập một chứng từ gốc.
Ví dụ: Hóa đơn GTGT, Phiếu nhập kho, phiếu kho…
- Chứng từ tổng hợp (chứng từ ghi sổ): Chứng từ tổng hợp là
chứng từ đƣợc lập trên cơ sở các chứng từ gốc cùng loại nhằm đơn
giản việc ghi sổ kế toán. Chứng từ tổng hợp chỉ có giá trị khi có kèm
theo các chứng từ gốc mà nó tổng hợp.
Ví dụ: Bảng tổng hợp hóa đơn hàng hóa bán ra đƣợc lập căn cứ
các chứng từ gốc là các hóa đơn bán hàng...
118 Nguyên Lý Kế Toán

d. Căn cứ địa điểm lập chứng từ:


- Chứng từ bên trong: là những chứng từ đƣợc lập trong phạm vi
đơn vị hạch toán.
Ví dụ: Bảng thanh toán lƣơng, hóa đơn bán hàng…
- Chứng từ bên ngoài: là các chứng từ về các nghiệp vụ có liên
quan đến đơn vị hạch toán nhƣng đƣợc lập ở đơn vị khác.
Ví dụ: Hóa đơn mua hàng, biên lai thu tiền…
e. Căn cứ hình thức chứng từ:
- Chứng từ bằng giấy tờ: là những chứng từ đƣợc in trên giấy, có
thể viết tay hoặc in sẵn rồi điền vào, từ khi phát hành cho đến khi đƣa
vào lƣu trữ đều bằng giấy tờ.
- Chứng từ điện tử: là chứng từ kế toán mà các nội dung của nó
đƣợc thể hiện dƣới dạng dữ liệu điện tử đã đƣợc mã hóa mà không có
sự thay đổi nội dung của chứng từ trong quá trình truyền qua mạng
máy tính hoặc trên vật mang tin nhƣ băng từ, đĩa từ, các loại thẻ thanh
toán. Các bên tham gia sử dụng chứng từ điện tử trong giao dịch phải
có đủ điều kiện và phải đảm bảo tính an toàn dữ liệu của chứng từ, các
bên tham gia phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung
thực của số liệu, nội dung của chứng từ và việc xử lý các dữ liệu
chứng từ do mình thực hiện.
4.1.3. Nội dung của chứng từ kế toán
Nội dung của chứng từ kế toán gồm hai nhóm yếu tố: Các yếu tố
cơ bản và các yếu tố bổ sung.
- Các yếu tố cơ bản: là các yếu tố bắt buộc phải có trong tất cả
các chứng từ, bao gồm:
+ Tên của chứng từ kế toán: tên gọi chứng từ phải thể hiện đƣợc
nội dung cơ bản của nghiệp vụ ghi trên chứng từ. Ví dụ: “Phiếu thu”
dùng để phản ánh các nghiệp vụ thu tiền, phiếu “Xuất kho” dùng để
phản ánh các nghiệp vụ xuất kho hàng hóa, nguyên vật liệu. Mỗi loại
chứng từ đều có tên gọi khác nhau, tên gọi chứng từ giúp cho việc
nhận diện chứng từ và các nghiệp vụ ghi trên chứng từ, từ đó giúp cho
việc phân loại tổng hợp chứng từ đƣợc dễ dàng nhanh chóng.
+ Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán và số chứng từ: do
chứng từ tại đơn vị phát sinh rất nhiều nên phải ghi rõ ngày tháng và
Nguyên Lý Kế Toán 119

đánh số cho mỗi chứng từ. Mỗi chứng từ phải đƣợc đánh số nhƣ thế
nào để phân biệt đƣợc chứng từ này với chứng từ khác. Khi đánh số
hiệu chứng từ phải đảm bảo tính liên tục, không đƣợc nhảy số, cách
quãng, không đƣợc ghi trùng số. Số chứng từ có thể đánh số liên tục
trong năm, bắt đầu từ 01, 02… cho đến hết năm. Tuy nhiên, nếu
chứng từ phát sinh quá nhiều thì việc đánh số chứng từ cũng có thể
chia ra từng tháng và đánh liên tục cho đến hết tháng nhƣng phải ký
hiệu rõ chứng từ của tháng nào nhƣ 01/1, 02/1 (chứng từ 01, 02 của
tháng 1). Ngày tháng và số hiệu giúp cho việc ghi chép, kiểm tra và
đối chiếu số liệu đƣợc dễ dàng tránh đƣợc sự nhầm lẫn.
+ Tên, địa chỉ của cá nhân hoặc đơn vị lập chứng từ kế toán và
tên, địa chỉ của cá nhân hoặc đơn vị nhận chứng từ kế toán: yếu tố
này đảm bảo tính có thể kiểm tra đƣợc của chứng từ, tính hợp pháp,
hợp lý của nghiệp vụ phát sinh trên chứng từ.
+ Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh: nội dung
nghiệp vụ phát sinh sẽ đƣợc phản ánh tóm tắt trên chứng từ. Thông
thƣờng mỗi loại chứng từ đều có mẫu in sẵn theo quy định, đã tính
toán đủ những thông tin cần thiết cho công tác kế toán, đƣợc ghi hết
sức ngắn gọn. Khi lập chứng từ, chúng ta chỉ cần điền vào mẫu những
thông tin đặc trƣng liên quan tới nghiệp vụ phát sinh. Những nội dung
ghi trên chứng từ là cơ sở để định khoản kế toán và là cơ sở để kiểm
tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế ghi trên chứng từ.
+ Quy mô nghiệp vụ về số lượng và giá trị: yếu tố này thƣờng bao
gồm các chỉ tiêu số lƣợng, đơn giá, thành tiền. Trong đó, đơn giá và số
tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số. Riêng tổng số tiền
của chứng từ kế toán phải đƣợc ghi cả bằng số và bằng chữ. Tùy theo
đối tƣợng đƣợc phản ánh trên chứng từ mà sử dụng các đơn vị đo
lƣờng phù hợp (đồng, kg, cái…). Đơn vị đo lƣờng cho phép đo lƣờng
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tổng hợp số liệu kế toán và là cơ sở để
kiểm tra khi cần thiết.
+ Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người
có liên quan đến chứng từ kế toán: yếu tố này nhằm xác định trách
nhiệm pháp lý của tất cả những ngƣời có liên quan đến nghiệp vụ ghi
trên chứng từ. Trƣờng hợp liên quan đến tƣ cách pháp nhân của đơn vị
kế toán thì phải có tên, chữ ký của ngƣời đại diện theo pháp luật và
đóng dấu của đơn vị.
120 Nguyên Lý Kế Toán

- Các yếu tố bổ sung: là các yếu tố bổ sung để làm rõ hơn về


nghiệp vụ kinh tế. Các yếu tố bổ sung tùy thuộc vào từng loại
chứng từ và không bắt buộc phải có trên chứng từ. Các yếu tố bổ
sung có thể là:
+ Thời hạn thanh toán
+ Số tài khoản
+ Phƣơng thức thanh toán.
+ Thời hạn bảo hành.
+ Địa điểm giao hàng
+ Số chứng minh nhân dân…
Ví dụ:
- Mẫu phiếu thu:
Nguyên Lý Kế Toán 121

Đơn vị : Mẫu số 01 - TT
Bộ phận: (Ban hành kèm theo QĐ 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20/3/2006 của BTC)

PHIẾU THU Quyển số:………

Ngày……tháng……năm…… Số:………..……
Nợ:………………
Có:………………
Họ, tên ngƣời nộp tiền:……………………………………………………

Địa chỉ:……………………………………………………………………

Lý do nộp:…………………………………………………………………

Số tiền:………………………………(Viết bằng chữ):……………………

Kèm theo:………………………………………Chứng từ gốc:

Ngày…...tháng…...năm…….

Thủ trƣởng đơn vị Kế toán trƣởng Ngƣời lập phiếu Thủ quỹ Ngƣời nộp tiền

(Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
122 Nguyên Lý Kế Toán

- Mẫu phiếu nhập kho:


Đơn vị : Mẫu số 01 - VT
Bộ phận: (Ban hành kèm theo QĐ 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20/3/2006 của BTC)

PHIẾU NHẬP KHO Nợ..........................


Ngày.......tháng......năm........ Có...........................

Số.............................
- Họ và tên ngƣời giao:.................................................................................
- Theo.................số...........ngày..........tháng..........năm............của................
- Nhập tại kho: ..............................................Địa điểm:...............................

Tên, nhãn hiệu Số lƣợng


quy cách, phẩm Đơn Theo
Mã Thành
STT chất vật tƣ, vị chứng Thực Đơn giá
số tiền
dụng cụ sản tính từ nhập
phẩm, hàng hóa
A B C D 1 2 3 4

Cộng

- Tổng số tiền (viết bằng chữ): …………………………...............


- Số chứng từ gốc kèm theo:................................................................
Ngày.....tháng......năm.......
Ngƣời lập phiếu Ngƣời giao hàng Thủ kho Kế toán trƣởng
(Hoặc bộ phận
có nhu cầu nhập)
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Nguyên Lý Kế Toán 123

4.1.4. Nguyên tắc lập chứng từ:


Nguyên tắc lập chứng từ kế toán đƣợc quy định cụ thể trong Luật
Kế toán nhƣ sau:
a. Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến
hoạt động của đơn vị kế toán đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ
kế toán chỉ lập một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính.
b. Chứng từ kế toán phải lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác
theo nội dung quy định trên mẫu. Trƣờng hợp chứng từ kế toán chƣa
quy định mẫu thì đơn vị kế toán đƣợc tự lập chứng từ kế toán nhƣng
phải có đầy đủ nội dung theo quy định.
c. Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính trên chứng từ kế toán
không đƣợc viết tắt, không đƣợc tẩy xóa, sửa chữa; khi viết phải dùng
mực không phai, số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, chỗ
trống phải gạch chéo; chứng từ tẩy xóa, sửa chữa đều không có giá trị
thanh toán và ghi sổ kế toán. Khi viết sai vào mẫu chứng từ kế toán thì
phải hủy bỏ bằng cách gạch chéo vào chứng từ viết sai.
d. Chứng từ kế toán phải lập đủ số liên quy định. Trƣờng hợp phải
lập nhiều liên chứng từ kế toán cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính
thì nội dung các liên phải giống nhau. Chứng từ kế toán do đơn vị kế
toán lập để giao dịch với tổ chức, cá nhân bên ngoài đơn vị kế toán thì
liên gửi cho bên ngoài phải có dấu của đơn vị kế toán, trừ trƣờng hợp
đơn vị kế toán không có dấu.
e. Ngƣời lập, ngƣời ký duyệt và những ngƣời khác ký tên trên
chứng từ kế toán phải chịu trách nhiệm về nội dung của chứng từ kế
toán. Các chữ ký trên chứng từ phải đảm bảo đúng quy định sau đây:
- Chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký. Chữ ký trên chứng từ kế
toán phải ký bằng bút mực. Không đƣợc ký chứng từ kế toán bằng
mực đỏ, bằng bút chì hoặc đóng dấu chữ ký khắc sẵn. Chữ ký trên
chứng từ kế toán của một ngƣời phải thống nhất.
- Chữ ký trên chứng từ kế toán phải do ngƣời có quyền ký hoặc
ngƣời đƣợc ủy quyền ký. Ngƣời đƣợc ủy quyền ký chứng từ kế toán
phải do ngƣời có quyền ký ủy quyền. Nghiêm cấm ký chứng từ kế toán
trƣớc khi ghi đủ nội dung chứng từ thuộc trách nhiệm của ngƣời ký.
- Chứng từ kế toán chi tiền phải do ngƣời có quyền ký duyệt chi
và kế toán trƣởng hoặc ngƣời đƣợc ủy quyền ký trƣớc khi thực hiện.
Chữ ký trên chứng từ kế toán dùng để chi tiền phải ký theo từng liên.
124 Nguyên Lý Kế Toán

- Chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử theo quy định của


pháp luật.
f. Chứng từ kế toán đƣợc lập dƣới dạng chứng từ điện tử phải tuân
theo quy định của chứng từ điện tử. Chứng từ điện tử phải đƣợc in ra
giấy, lƣu trữ theo quy định của Luật Kế toán.
4.1.5. Trình tự xử lý chứng từ:
Chứng từ là cơ sở pháp lý của các số liệu trên sổ kế toán, do đó
phải đảm bảo đầy đủ trình tự xử lý chứng từ từ khi lập, ghi sổ, cho đến
khi đƣa vào bảo quản cất trữ. Trình tự xử lý chứng từ gồm các bƣớc
công việc sau:
a. Kiểm tra chứng từ:
Tất cả các chứng từ kế toán do doanh nghiệp lập hoặc từ bên ngoài
chuyển đến đều phải tập trung vào bộ phận kế toán đơn vị. Bộ phận kế
toán kiểm tra chứng từ kế toán đó và chỉ sau khi kiểm tra và xác minh
tính pháp lý của chứng từ thì mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế
toán. Khi kiểm tra chứng từ cần thực hiện những nội dung sau:
- Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các
yếu tố ghi chép trên chứng từ kế toán.
- Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
đã ghi trên chứng từ kế toán, đối chiếu chứng từ kế toán với các tài
liệu khác có liên quan.
- Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế
toán. Kiểm tra cả về nội dung và hình thức của chứng từ.
Khi kiểm tra chứng từ kế toán nếu phát hiện có hành vi vi phạm
chính sách, chế độ, các quy định về quản lý kinh tế, tài chính của Nhà
nƣớc, phải từ chối thực hiện, đồng thời báo ngay cho thủ trƣởng đơn
vị biết và xử lý kịp thời theo pháp luật hiện hành.
Kiểm tra nếu thấy chứng từ lập không đúng thủ tục, nội dung và
chữ số không rõ ràng thì ngƣời chịu trách nhiệm kiểm tra hoặc ghi sổ
phải trả lại, yêu cầu làm thêm thủ tục và điều chỉnh sau đó mới làm
căn cứ ghi sổ kế toán.
b. Hoàn chỉnh chứng từ:
Sau khi kiểm tra xong, nếu chứng từ chƣa đủ các yếu tố hoặc chƣa
đảm bảo nội dung ghi chép thì phải hoàn chỉnh các nội dung cần thiết,
sau đó sắp xếp chứng từ theo từng loại, tổng hợp số liệu trên các
chứng từ cùng loại, lập định khoản kế toán hoặc chứng từ ghi sổ để
chuẩn bị cho việc ghi vào sổ sách.
Nguyên Lý Kế Toán 125

c. Tổ chức luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán:


Luân chuyển chứng từ là chuyển giao chứng từ cho các bộ phận
có liên quan. Bộ phận kế toán khi nhận đƣợc chứng từ sẽ tiến hành ghi
vào sổ sách kế toán. Mỗi loại chứng từ đều có trình tự luân chuyển
khác nhau.
Ví dụ: phiếu xuất kho vật liệu sau khi bộ phận viết phiếu lập xong
thành ba liên, ngƣời nhận cầm phiếu xuống kho để lĩnh vật liệu, sau
khi xuất vật liệu xong ngƣời nhận và thủ kho ký tên đầy đủ vào phiếu
xuất. Sau đó phiếu xuất đƣợc lƣu 01 liên tại nơi lập phiếu, thủ kho giữ
01 liên để ghi thẻ kho, ngƣời nhận giữ 01 liên để ghi sổ nơi sử dụng.
Liên của thủ kho sau đó sẽ đƣợc chuyển về kế toán để ghi sổ.
Tuy nhiên việc luân chuyển phiếu xuất kho không phải nơi nào
cũng giống nhau. Nó tùy thuộc vào đặc điểm tổ chức của từng doanh
nghiệp. Nhƣng dù luân chuyển nhƣ thế nào thì chứng từ cuối cùng
cũng phải hội đủ chữ ký của những ngƣời có liên quan nhƣ: ngƣời lập
phiếu và ngƣời duyệt phiếu (chỗ này thƣờng có sự khác nhau giữa các
doanh nghiệp), ngƣời giao (thủ kho), ngƣời nhận.
Kế toán trƣởng có trách nhiệm xác định trình tự luân chuyển chứng
từ hợp lý, nhanh chóng. Trình tự luân chuyển chứng từ khoa học sẽ
tránh hiện tƣợng chồng chéo, mất thời gian. Mỗi doanh nghiệp cần xây
dựng sơ đồ luân chuyển chứng từ phù hợp với đặc điểm tổ chức của
mình. Không thể có khuôn mẫu chung cho tất cả các doanh nghiệp.
Chứng từ có nhiều liên phải viết một lần và sử dụng giấy than.
Sau đó chuyển giao chứng từ cho các bộ phận có liên quan. Nếu có
điều kiện tốt, ngƣời ta có thể in các liên có màu khác nhau, mỗi liên
màu gì chuyển cho ai phải đúng quy định, nếu chuyển sai sẽ không có
giá trị.
Tất cả các loại chứng từ đều có 01 liên chuyển về cho bộ phận kế
toán. Các bộ phận kế toán khi nhận đƣợc chứng từ sẽ tiến hành ghi
vào sổ sách kế toán ở bộ phận mình.
d. Lƣu trữ và bảo quản chứng từ:
Chứng từ sau khi ghi sổ xong thì đƣợc lƣu giữ ở phòng kế toán
đến hết niên độ kế toán, sau đó đƣợc đƣa vào kho lƣu trữ chung của
đơn vị (chậm nhất là 12 tháng kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán).
Tài liệu của đơn vị nào thì đƣợc lƣu trữ tại kho lƣu trữ của đơn vị đó
(trƣờng hợp tại đơn vị không tổ chức bộ phận hoặc kho lƣu trữ thì có
thể thuê lƣu trữ tài liệu kế toán tại các tổ chức lƣu trữ trên cơ sở hợp
đồng ký kết giữa các bên).
126 Nguyên Lý Kế Toán

Khi đƣa vào lƣu trữ thì phải đƣợc sắp xếp theo từng loại, trong
mỗi loại sắp xếp theo thứ tự thời gian, đóng thành quyển hoặc gói
buộc cẩn thận, mặt ngoài ghi rõ tên đơn vị, niên độ, tháng, số hiệu
chứng từ (số đầu, số cuối) của từng gói, từng quyển.
Ngƣời đứng đầu đơn vị phải chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về
sự an toàn, đầy đủ và hợp pháp các tài liệu kế toán của đơn vị đang
lƣu trữ. Ngƣời đƣợc giao nhiệm vụ quản lý, bảo quản tài liệu kế toán
lƣu trữ phải chịu trách nhiệm trƣớc ngƣời đứng đầu đơn vị, trƣớc pháp
luật về sự mất mát hƣ hỏng hoặc sự cố khác đối với tài liệu kế toán
lƣu trữ cho chủ quan mình gây ra.
Thời gian lƣu trữ của tài liệu kế toán quy định nhƣ sau:
- Tối thiểu 5 năm đối với tài liệu kế toán dùng cho quản lý, điều
hành của đơn vị kế toán, gồm cả chứng từ kế toán không sử dụng trực
tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính nhƣ Phiếu thu, phiếu
chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho không lƣu trong tập tài liệu kế
toán của Phòng Kế toán.
- Tối thiểu 10 năm đối với chứng từ kế toán sử dụng trực tiếp để ghi
sổ kế toán và lập báo cáo tài chính, sổ kế toán và báo cáo tài chính năm,
trừ trƣờng hợp pháp luật có quy định khác nhƣ các bảng kê, bảng tổng
hợp chi tiết, các sổ kế toán chi tiết, các sổ kế toán tổng hợp, báo cáo tài
chính tháng, quý, năm của đơn vị kế toán, biên bản tiêu hủy tài liệu kế
toán và tài liệu khác có liên quan đến ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài
chính, trong đó có báo cáo kiểm toán và báo cáo kiểm tra kế toán.
Tài liệu kế toán liên quan đến thanh lý tài sản cố định, tài liệu kế
toán liên quan đến thành lập, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển
đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản đơn vị kế
toán cũng thuộc nhóm tài liệu lƣu trữ tối thiểu 10 năm.
- Lƣu trữ vĩnh viễn đối với tài liệu kế toán có tính sử liệu, có ý
nghĩa quan trọng về kinh tế, an ninh, quốc phòng.
Tài liệu hết thời hạn lƣu trữ nhƣng có liên quan đến các vụ liện
tụng tranh chấp thì không áp dụng theo thời hạn trên mà áp dụng theo
thời hạn quyết định của pháp luật hiện hành hoặc theo quyết định của
ngƣời có thẩm quyền.
Tài liệu kế toán đã hết hạn lƣu trữ theo quy định của chế độ này,
nếu không có chỉ định nào khác của ngƣời hoặc cơ quan Nhà nƣớc có
thẩm quyền thì đƣợc phép tiêu hủy theo quyết định của ngƣời đứng
đầu đơn vị. Việc tiêu hủy tài liệu hết hạn phải làm đầy đủ theo đúng
thủ tục quy định nhƣ:
Nguyên Lý Kế Toán 127

- Lập “Hội đồng tiêu hủy tài liệu kế toán hết thời hạn lƣu trữ”:
Thành phần hội đồng có lãnh đạo đơn vị, kế toán trƣởng hoặc ngƣời
phụ trách công tác kế toán và đại diện bộ phận lƣu trữ.
- Lập “Danh mục tài liệu tiêu hủy”
- Lập “Biên bản tiêu hủy tài liệu kế toán hết thời hạn lƣu trữ” và
tiến hành tiêu hủy tài liệu kế toán. Trong biên bản phải ghi rõ các nội
dung: Loại tài liệu kế toán đã tiêu hủy, thời hạn lƣu trữ của mỗi loại
(từ năm, đến năm), hình thức tiêu hủy, kết luận và chữ ký của các
thành viên hội đồng.
Các hình thức tiêu hủy gồm: đốt cháy, cắt, xé nhỏ bằng máy hoặc
thủ công, bảo đảm các tài liệu kế toán đã tiêu hủy không thể sử dụng
lại đƣợc các thông tin, số liệu trên đó.
4.2. Kiểm kê:
4.2.1. Khái niệm và tác dụng của kiểm kê:
4.2.1.1. Khái niệm:
Kiểm kê là một phƣơng pháp của kế toán để kiểm tra thực tế các
loại tài sản của doanh nghiệp bằng cách cân, đong, đo, đếm qua đó
xác định số lƣợng, chất lƣợng thực tế của tài sản nhằm đối chiếu với
số liệu ghi chép trong sổ kế toán, phát hiện chênh lệch giữa số thực tế
và số ghi trong sổ kế toán để có biện pháp xử lý kịp thời.
Chênh lệch giữa số thực tế khi kiểm kê với số ghi trên sổ kế toán
có thể do các nguyên nhân về phía ngƣời quản lý tài sản (thủ kho, thủ
quỹ…) hay về phía kế toán. Về phía ngƣời quản lý tài sản có thể do
nguyên nhân khách quan hay chủ quan tác động: nguyên nhân khách
quan nhƣ tác động của tự nhiên làm hàng hóa hao hụt mất mát,
nguyên nhân chủ quan nhƣ nhầm lẫn trong cân đong đo đếm hay đánh
cắp. Về phía kế toán cũng có thể do vô tình hay cố ý nhƣ: nhầm lẫn
trong ghi chép sổ sách hay có hành vi gian lận tham ô.
Đơn vị kế toán phải kiểm kê tài sản trong các trƣờng hợp sau:
- Cuối kỳ kế toán năm, trƣớc khi lập báo cáo tài chính;
- Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá
sản hoặc bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp;
- Chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp;
- Xảy ra hỏa hoạn, lũ lụt và các thiệt hại bất thƣờng khác;
- Đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền;
- Các trƣờng hợp khác theo quy định của pháp luật.
128 Nguyên Lý Kế Toán

4.2.1.2. Tác dụng của kiểm kê:


Kiểm kê giúp cho việc bảo vệ tài sản, ngăn ngừa các hiện tƣợng
tham ô làm thất thoát tài sản, qua kiểm kê sẽ phát hiện ra thất thoát tài
sản nếu có.
Kiểm kê giúp cho số liệu kế toán phản ánh trung thực tình hình tài
sản hiện có trong thực tế, bảo đảm tính xác thực của thông tin kế toán.
Kiểm kê còn phát hiện về mặt chất lƣợng sản phẩm nhƣ hàng ứ
đọng kém mất phẩm chất, từ đó có biện pháp xử lý kịp thời.
4.2.2. Phân loại kiểm kê:
a. Căn cứ phạm vi kiểm kê:
- Kiểm kê từng phần: là kiểm kê một hoặc một số tài sản ở
doanh nghiệp.
- Kiểm kê toàn phần: là kiểm kê tất cả các loại tài sản ở doanh nghiệp.
b. Căn cứ thời gian tiến hành kiểm kê:
- Kiểm kê định kỳ: là kiểm kê theo thời gian đã định, tùy theo tính
chất, đặc điểm kinh doanh của từng đối tƣợng tài sản và yêu cầu quản
lý từng đối tƣợng mà quy định thời hạn kiểm kê.
Ví dụ: Tiền mặt là đối tƣợng rất dễ xảy ra nhầm lẫn và thất thoát.
Nếu lƣu lƣợng tiền mặt xảy ra ít, chi tiêu đều theo kế hoạch chặt chẽ,
rủi ro trong nhầm lẫn thất thoát tiền mặt ít xảy ra, thời hạn kiểm kê có
thể quy định vào cuối tháng, cuối tuần. Tuy nhiên, lƣu lƣợng tiền mặt
thu vào chi ra lớn, rất dễ xảy ra nhầm lẫn thất thoát, cần phải kiểm kê
hàng ngày. Hàng hoá trong bán lẻ cần kiểm kê mỗi tháng một lần,
nhƣng trong các kho dự trữ bán buôn có thể thực hiện vào cuối quý.
Mỗi doanh nghiệp tùy theo tình hình thực tế tại đơn vị mình mà ban
hành chế độ kiểm kê phù hợp, với nguyên tắc là đảm bảo an toàn tốt
nhất cho tài sản.
- Kiểm kê bất thƣờng: là kiểm kê không xác định thời gian trƣớc
mà xảy ra đột xuất. Thƣờng kiểm kê bất thƣờng chủ yếu đƣợc áp dụng
khi thanh tra, kiểm tra hay khi thay đổi ngƣời quản lý tài sản…
4.2.3. Trình tự tiến hành kiểm kê
Trƣớc khi kiểm kê phải thành lập “Ban kiểm kê” do giám đốc chỉ
định và trực tiếp chỉ đạo. Trong đó, phải có sự tham gia của kế toán.
Kế toán phải hoàn tất sổ sách, khóa sổ đúng thời điểm kiểm kê. Ngƣời
bảo quản tài sản phải sắp xếp ngăn nắp các loại tài sản để phục vụ cho
việc kiểm kê dễ dàng nhanh chóng.
Nguyên Lý Kế Toán 129

Khi tiến hành kiểm kê, tùy theo đối tƣợng mà sử dụng phƣơng
pháp kiểm kê phù hợp. Kiểm kê hiện vật thì cân, đong, đo, đếm, kiểm
quỹ tiền mặt và các chứng khoán thì đếm trực tiếp từng loại. Kiểm kê
tiền gởi ngân hàng và các khoản thanh toán thì tiến hành đối chiếu với
ngân hàng và các bên có liên quan.
Sau khi kiểm kê, ban kiểm kê phải lập báo cáo tổng hợp kết quả
kiểm kê. Trƣờng hợp có chênh lệch giữa số liệu thực tế kiểm kê với số
liệu ghi trên sổ kế toán ban kiểm kê họp nghiên cứu, đề xuất ý kiến
đối với các khoản chênh lệch tài sản phát sinh trong quá trình kiểm kê.
Căn cứ “Biên bản kiểm kê”, các cấp lãnh đạo sẽ giải quyết từng
trƣờng hợp chênh lệch cụ thể tùy theo nguyên nhân phát sinh. Khi xử
lý các trƣờng hợp thừa thiếu trong kiểm kê phải lập “Biên bản xử lý”
để làm cơ sở xử lý và ghi vào sổ sách kế toán. “Biên bản kiểm kê” và
“Biên bản xử lý” là các chứng từ mà kế toán căn cứ để ghi vào sổ sách
kế toán. Đối với kiểm kê cuối năm tài chính thì đơn vị kế toán phải
xác định nguyên nhân và phải phản ánh số chênh lệch và kết quả xử lý
vào sổ kế toán trƣớc khi lập báo cáo tài chính.
4.2.4. Vai trò của kế toán trong kiểm kê:
Kiểm kê là một phƣơng pháp của kế toán, nhằm đối chiếu số liệu
thực tế với số liệu trên sổ sách kế toán, nên khi kiểm kê kế toán là một
thành viên chủ yếu trong ban kiểm kê. Vì đây là công việc liên quan
đến nhiều ngƣời và cần huy động nhiều ngƣời nên phải có thủ trƣởng
đơn vị chỉ đạo và làm trƣởng ban kiểm kê. Nhƣng chỉ đạo nghiệp vụ
phải do kế toán, kế toán đóng vai trò quan trọng trƣớc, trong và sau
khi kiểm kê, tài liệu kiểm kê là chứng từ để ghi vào sổ sách kế toán.
- Giai đoạn trƣớc khi kiểm kê: kế toán phải xây dựng kế hoạch
kiểm kê, trong đó xác định thời gian kiểm kê, phạm vi kiểm kê, thành
phần ban kiểm kê. Đồng thời, tổ chức khóa sổ kế toán và hƣớng dẫn
nghiệp vụ cho những ngƣời tham gia kiểm kê.
- Giai đoạn kiểm kê: Kế toán phải tham gia chứng kiến công việc
kiểm kê và lập các biên bản kiểm kê, kịp thời chấn chỉnh các sai sót,
vi phạm trong quá trình kiểm kê nhƣ kiểm kê khống, kiểm kê không
đúng thực tế.
- Giai đoạn sau kiểm kê: Kế toán chủ trì tìm kiếm nguyên nhân
phát sinh chênh lệch, đề xuất ý kiến với lãnh đạo để giải quyết từng
trƣờng hợp cụ thể. Đồng thời, căn cứ vào “biên bản kiểm kê”, “biên
bản xử lý” để điều chỉnh sổ sách kế toán.
130 Nguyên Lý Kế Toán

TÓM TẮT CHƢƠNG:

Chương 4 trình bày các nội dung có liên quan đến chứng từ và
kiểm kê gồm:
 Khái niệm và tác dụng của chứng từ, các căn cứ phân loại
chứng từ, nội dung của chứng từ, nguyên tắc lập và trình tự xử
lý chứng từ.
 Khái niệm và tác dụng của việc kiểm kê, phân loại kiểm kê,
trình tự tiến hành kiểm kê và vai trò của kế toán trong kiểm kê.
Nguyên Lý Kế Toán 131

PHỤ LỤC CHƢƠNG 4:


DANH MỤC CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
(Ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC, ngày 20 tháng 3
năm 2006 của Bộ Tài chính về Chế độ Kế toán doanh nghiệp)

TT TÊN CHỨNG TỪ SỐ HIỆU TÍNH CHẤT


Bắt Hƣớng
buộc dẫn

A/CHỨNG TỪ KẾ TOÁN BAN HÀNH THEO QUYẾT ĐỊNH


15/2006/BTC-BTC
I/ Lao động tiền lƣơng
1 Bảng chấm công 01a-LĐTL X
2 Bảng chấm công làm thêm giờ 01b-LĐTL X
3 Bảng thanh toán tiền lƣơng 02-LĐTL X
4 Bảng thanh toán tiền thƣởng 03-LĐTL X
5 Giấy đi đƣờng 04-LĐTL X
6 Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc 05-LĐTL X
hoàn thành
7 Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ 06-LĐTL X
8 Bảng thanh toán tiền thuê ngoài 07-LĐTL X
9 Hợp đồng giao khoán 08-LĐTL X
10 Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng 09-LĐTL X
giao khoán
11 Bảng kê trích nộp các khoản theo lƣơng 10-LĐTL X
12 Bảng phân bổ tiền lƣơng và bảo hiểm xã 11-LĐTL X
hội
II/ Hàng tồn kho
1 Phiếu nhập kho 01-VT X
2 Phiếu xuất kho 02-VT X
3 Biên bản kiểm nghiệm vật tƣ, công cụ, 03-VT X
sản phẩm, hàng hóa
4 Phiếu báo vật tƣ còn lại cuối kỳ 04-VT X
132 Nguyên Lý Kế Toán

5 Biên bản kiểm kê vật tƣ, công cụ, sản 05-VT X


phẩm, hàng hoá
6 Bảng kê mua hàng 06-VT X
7 Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công 07-VT X
cụ, dụng cụ
III/ Bán hàng
1 Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi 01-BH X
2 Thẻ quầy hàng 02-BH X
IV/ Tiền tệ
1 Phiếu thu 01-TT X
2 Phiếu chi 02-TT X
3 Giấy đề nghị tạm ứng 03-TT X
4 Giấy thanh toán tiền tạm ứng 04-TT X
5 Giấy đề nghị thanh toán 05-TT X
6 Biên lai thu tiền 06-TT X
7 Bảng kê vàng, bạc, kim khí quý, đá quý 07-TT X
8 Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho VND) 08a-TT X
9 Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho ngoại tệ, 08b-TT X
vàng bạc...)
10 Bảng kê chi tiền 09-TT X
V/ Tài sản cố định
1 Biên bản giao nhận TSCĐ 01-TSCĐ X
2 Biên bản thanh lý TSCĐ 02-TSCĐ X
3 Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn 03-TSCĐ X
hoàn thành
4 Biên bản đánh giá lại TSCĐ 04-TSCĐ X
5 Biên bản kiểm kê TSCĐ 05-TSCĐ X
6 Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ 06-TSCĐ X
B/ CHỨNG TỪ BAN HÀNH THEO CÁC VĂN BẢN PHÁP
LUẬT KHÁC
1 Giấy chứng nhận nghỉ ốm hƣởng BHXH X
2 Danh sách ngƣời nghỉ hƣởng trợ cấp ốm X
đau, thai sản
Nguyên Lý Kế Toán 133

3 Hoá đơn Giá trị gia tăng 01GTKT-3LL X


4 Hoá đơn bán hàng thông thƣờng 02GTGT-3LL X
5 Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ 03 PXK-3LL X
6 Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý 04 HDL-3LL X
7 Hoá đơn dịch vụ cho thuê tài chính 05 TTC-LL X
8 Bảng kê thu mua hàng hoá mua vào 04/GTGT X
không có hoá đơn
..........
134 Nguyên Lý Kế Toán

TRẮC NGHIỆM TỰ KIỂM TRA

1. Chứng từ kế toán là:


a. Những giấy tờ và vật mang tin mà kế toán sử dụng.
b. Những giấy tờ và vật mang tin trong phòng kế toán.
c. Những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.
d. Những giấy tờ và vật mang tin mà các đơn vị khác chuyển
đến đơn vị.
2. Điều nào sau đây là đúng:
a. Chứng từ chỉ biểu hiện ở dạng giấy tờ.
b. Chứng từ có thể ở dạng giấy tờ hoặc ở dạng vật mang tin nhƣ
băng đĩa từ, thẻ nhớ…
c. Chứng từ luôn ở dạng vật mang tin.
d. Chứng từ dạng giấy tờ thì có giá trị hơn chứng từ ở dạng vật
mang tin.
3. Điều nào sau đây là sai khi nói về tác dụng của chứng từ
kế toán:
a. Chứng từ kế toán là cơ sở pháp lý để ghi sổ kế toán.
b. Chứng từ kế toán là phƣơng tiện thông tin phục vụ điều hành,
quản lý.
c. Chứng từ kế toán là căn cứ để ký hợp đồng với các đối tác.
d. Chứng từ là cơ sở để quy trách nhiệm và giải quyết khiếu kiện.
4. Trình tự xử lý chứng từ đúng nhất là:
a. Hoàn thiện chứng từ/Kiểm tra chứng từ/Luân chuyển chứng
từ/Lƣu trữ và bảo quản chứng từ.
b. Kiểm tra chứng từ/Hoàn thiện chứng từ/Luân chuyển chứng
từ/Lƣu trữ và bảo quản chứng từ.
c. Kiểm tra chứng từ/Hoàn thiện chứng từ/Lƣu trữ và bảo quản
chứng từ/Luân chuyển chứng từ.
d. Kiểm tra chứng từ/Lƣu trữ và bảo quản chứng từ/Luân chuyển
chứng từ/Hoàn thiện chứng từ.
Nguyên Lý Kế Toán 135

5. Ngƣời chịu trách nhiệm tổ chức luân chuyển chứng từ kế


toán là:
a. Giám đốc
b. Kế toán trƣởng
c. Kế toán viên
d. Thủ quỹ

6. Trƣờng hợp nào sau đây doanh nghiệp phải tiến hành
kiểm kê:
a. Cuối kỳ kế toán năm, trƣớc khi lập báo cáo tài chính.
b. Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, chấm dứt hoạt động,
phá sản hoặc bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp.
c. Chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp.
d. Tất cả các trƣờng hợp trên.

7. Căn cứ thời gian tiến hành kiểm kê thì có các loại kiểm
kê sau:
a. Kiểm kê từng phần, kiểm kê toàn phần.
b. Kiểm kê tiền mặt, kiểm kê hàng hóa.
c. Kiểm kê định kỳ, kiểm kê bất thƣờng.
d. Kiểm kê hàng tháng, kiểm kê bất thƣờng.

8. Bộ phận chỉ đạo nghiệp vụ trong công tác kiểm kê là:


a. Ban giám đốc.
b. Bộ phận kế toán.
c. Bộ phận kinh doanh
d. Bộ phận kế hoạch

9. Thời hạn lƣu trữ tối thiểu đối với tài liệu kế toán dùng cho
quản lý, bao gồm cả chứng từ kế toán không sử dụng trực tiếp để
ghi sổ và lập báo cáo tài chính:
a. 5 năm
b. 7 năm
c. 10 năm
d. 20 năm
136 Nguyên Lý Kế Toán

10. Điều nào sau đây là sai:


a. Chữ ký trên chứng từ kế toán phải do ngƣời có thẩm quyền
hoặc ngƣời đƣợc uỷ quyền ký.
b. Có thể ký chứng từ kế toán khi chƣa ghi đủ nội dung chứng từ
thuộc trách nhiệm của ngƣời ký.
c. Ngƣời lập, ngƣời ký duyệt và những ngƣời khác ký tên trên
chứng từ kế toán phải chịu trách nhiệm về nội dung của chứng
từ kế toán
d. Tất cả các câu trên.

Đáp án trắc nghiệm:


1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
C B C B B D C B A B
Nguyên Lý Kế Toán 137

CÂU HỎI ÔN TẬP

1. Chứng từ kế toán là gì? Tác dụng của chứng từ kế toán.


2. Phân biệt chứng từ bắt buộc và chứng từ hƣớng dẫn. Cho ví dụ
minh họa.
3. Trình bày các yếu tố của chứng từ kế toán.
4. Nêu trình tự xử lý chứng từ.
5. Trình bày thời gian lƣu trữ chứng từ theo quy định của luật
kế toán.
6. Kiểm kê là gì? Tác dụng của kiểm kê.
7. Trình bày phân loại kiểm kê.
8. Trình tự tiến hành kiểm kê?
138 Nguyên Lý Kế Toán

BÀI TẬP VẬN DỤNG

Bài 1: Căn cứ mẫu hóa đơn giá trị gia tăng dƣới đây, hãy nêu các
yếu tố bắt buộc và yếu tố bổ sung của loại chứng từ này.

Mẫu số: 01GTKT3/001


HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: 01AA/11P
Liên 1: Lƣu Số: 0000001
Ngày………tháng………năm 20.....
Đơn vị bán hàng:.............................................................................................
Mã số thuế:......................................................................................................
Địa chỉ:...............................................Số tài khoản.........................................
Điện thoại:.......................................................................................................
Họ tên ngƣời mua hàng....................................................................................
Tên đơn vị.......................................................................................................
Mã số thuế:......................................................................................................
Địa chỉ............................................ Số tài khoản............................................
Tên hàng hóa, Đơn vị Thành
STT Số lƣợng Đơn giá
dịch vụ tính tiền
1 2 3 4 5 6=4x5

Cộng tiền hàng:.................................................................. ......................


Thuế suất GTGT: ........... % , Tiền thuế GTGT: …………………………
Tổng cộng tiền thanh toán……………………………...…………................
Số tiền viết bằng chữ………………………………………………………..
Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng
(Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)

(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn)
Nguyên Lý Kế Toán 139

Bài 2: Căn cứ các dữ kiện dƣới đây, hãy lập các phiếu thu, phiếu
chi theo mẫu cho sẵn:
1. Ngày 10/8/2012, chi tiền mặt 5.000.000đ tạm ứng cho ông
Nguyễn Văn A (Phòng Kinh doanh) mua hàng hóa.
2. Ngày 15/8/2012, thu 15.000.000đ tiền mặt khách hàng B
(địa chỉ xxx Nguyễn Thông phƣờng 7, quận 3) trả nợ tiền mua hàng
tháng trƣớc.

Đơn vị: Mẫu số 01 - TT


(Ban hành kèm theo QĐ 15/2006/QĐ-
Bộ phận: BTC ngày 20/3/2006 của BTC)

PHIẾU THU Quyển số:…………....

Ngày……tháng……năm…… Số:……………………
Nợ:………..…………
Có:………………
Họ, tên ngƣời nộp tiền:……………………………………………………

Địa chỉ:……………………………………………………………………

Lý do nộp:……………………………………………………….………..

Số tiền:……………………………(Viết bằng chữ):………………………

Kèm theo:………………………………Chứng từ gốc:

Ngày…...tháng…...năm…….

Thủ trƣởng đơn vị Kế toán trƣởng Ngƣời lập phiếu Thủ quỹ Ngƣời nộp tiền

(Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
140 Nguyên Lý Kế Toán

Đơn vị: Mẫu số 02 - TT


(Ban hành kèm theo QĐ 15/2006/QĐ-
Bộ phận: BTC ngày 20/3/2006 của BTC)

PHIẾU CHI Quyển số:………..

Ngày……tháng……năm…… Số:……………….
Nợ:……………….
Có:……………
Họ, tên ngƣời nhận tiền:……………………………………………………

Địa chỉ:…………………………………………………………………..…

Lý do chi:…………………………………………………………….……

Số tiền:………………………(Viết bằng chữ):…………………………

Kèm theo:………………………………………Chứng từ gốc:

Ngày…...tháng…...năm…….

Thủ trƣởng đơn vị Kế toán trƣởng Ngƣời lập phiếu Thủ quỹ Ngƣời nhận tiền

(Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Nguyên Lý Kế Toán 141

CHƢƠNG 5:

TÍNH GIÁ CÁC ĐỐI TƢỢNG KẾ


TOÁN

Mục tiêu:

Sau khi học xong chương này, các bạn sẽ nắm được các nội
dung sau:
 Hiểu được tính giá các đối tượng kế toán là gì?
 Ý nghĩa tác dụng của việc tính giá các đối tượng kế toán.
 Nắm được các phương pháp tính giá các đối tượng kế toán
chủ yếu.
 Tính giá hàng hóa vật tư làm cơ sở cho việc tổng hợp chỉ tiêu
hàng tồn kho, chỉ tiêu chi phí vật tư hàng hóa trong chi phí
sản xuất kinh doanh.
 Tính giá tài sản cố định để tổng hợp chỉ tiêu tài sản cố
định trong doanh nghiệp, làm cơ sở để tính khấu hao tài
sản cố định.
 Tính giá các loại chứng khoán, vàng bạc, kim khí quý đá quý,
ngoại tệ, làm cơ sở để tổng hợp các loại tài sản này và tính
toán lãi lỗ khi nhượng bán.
142 Nguyên Lý Kế Toán

5.1. Khái niệm và ý nghĩa của phƣơng pháp tính giá


5.1.1. Khái niệm:
Tính giá là một phƣơng pháp của kế toán, biểu hiện bằng tiền của
các đối tƣợng kế toán theo những nguyên tắc và yêu cầu nhất định.
5.1.2. Ý nghĩa:
- Giám đốc bằng đồng tiền: thông qua phƣơng pháp tính giá thì
toàn bộ tài sản của doanh nghiệp, toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh đƣợc biểu hiện bằng hình thức tiền, thông qua chỉ tiêu tiền mà
ngƣời ta có thể giám đốc đƣợc toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh: thông qua
phƣơng pháp tính giá, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng
bộ phận cũng nhƣ trong toàn doanh nghiệp đƣợc biểu hiện, từ đó giúp
cho việc đề ra các biện pháp quản lý để hoạt động sản xuất kinh doanh
ngày càng tốt hơn.
5.2. Tính giá các đối tƣợng kế toán chủ yếu
5.2.1. Tính giá tài sản cố định
Tài sản cố định là những tài sản có giá trị sử dụng lớn và thời
gian sử dụng dài. Một tài sản đƣợc ghi nhận là tài sản cố định phải
thỏa mãn các tiêu chuẩn sau:
- Chắc chắn thu đƣợc lợi ích kinh tế trong tƣơng lai từ việc sử
dụng tài sản đó;
- Có thời gian sử dụng trên một năm;
- Nguyên giá tài sản phải đƣợc xác định một cách tin cậy và có giá
trị từ 10.000.000 đồng (mƣời triệu đồng) trở lên.
Tài sản cố định đƣợc chia thành tài sản cố định hữu hình và tài sản
cố định vô hình.
Tài sản cố định hữu hình: là những tƣ liệu lao động chủ yếu có
hình thái vật chất thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu
hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhƣng vẫn giữ nguyên
hình thái vật chất ban đầu nhƣ nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết
bị, phƣơng tiện vận tải...
Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật
chất, thể hiện một lƣợng giá trị đã đƣợc đầu tƣ thoả mãn các tiêu
chuẩn của tài sản cố định vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh
Nguyên Lý Kế Toán 143

doanh, nhƣ một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng; chi
phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền
tác giả...
Tài sản cố định (TSCĐ) đƣợc xác định theo giá ban đầu (nguyên
giá), giá trị hao mòn lũy kế và giá trị còn lại.Nguyên giá là toàn bộ các
chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có đƣợc TSCĐ tính đến thời
điểm đƣa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.Giá trị hao mòn
đƣợc tính dựa trên cơ sở khấu hao tài sản cố định.Giá trị còn lại là
nguyên giá của TSCĐ hữu hình sau khi trừ (-) số khấu hao luỹ kế của
tài sản đó.
Xác định nguyên giá tài sản cố định
a. Xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình:
TSCĐ hữu hình trong một doanh nghiệp rất đa dạng gồm nhiều
loại nhƣ nhà cửa vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phƣơng tiện vận tải
truyền dẫn,... Các TSCĐ này chủ yếu hình thành từ mua sắm, từ
nhận góp vốn hoặc tự tạo và một số trƣờng hợp khác nhƣ nhận tài
trợ, biếu tặng,...
Xác định nguyên giá của TSCĐ hữu hình dựa trên nguyên tắc giá
gốc, là toàn bộ chi phí bỏ ra hoặc tính theo giá trị hợp lý để có đƣợc
tài sản đó tại thời điểm sẵn sàng sử dụng. Đối với các TSCĐ hữu hình
đƣợc hình thành từ mua sắm hoặc tự xây dựng, chế tạo thì nguyên giá
là toàn bộ chi phí bỏ ra tính đến thời điểm tài sản trong trạng thái sẵn
sàng sử dụng. Đối với các TSCĐ hữu hình hình thành từ trao đổi, góp
vốn hoặc biếu tặng thì nguyên giá tính theo giá trị hợp lý cộng với các
chi phí phát sinh thêm tính đến thời điểm đƣa vào sử dụng. Giá trị hợp
lý có thể là giá thỏa thuận của các bên liên quan, giá thị trƣờng hoặc
giá do bên thứ ba độc lập xác định.
Dƣới đây là cách xác định nguyên giá trong một số trƣờng hợp
cụ thể:
TSCĐ hữu hình mua sắm:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm (kể cả mua mới và cũ): là
giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các
khoản thuế đƣợc hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra
tính đến thời điểm đƣa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng
nhƣ: lãi tiền vay phát sinh trong quá trình đầu tƣ mua sắm tài sản cố
định; chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt,
chạy thử; lệ phí trƣớc bạ và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
144 Nguyên Lý Kế Toán

Ví dụ 1
Mua một dây chuyền sản xuất, giá mua chƣa thuế 200 triệu đồng,
thuế GTGT đƣợc khấu trừ 10%, chi phí lắp đặt, chạy thử 10 triệu
đồng. Thời gian sử dụng ƣớc tính của dây chuyền là 5 năm.
Nguyên giá của tài sản trên là 200 + 10 = 210 triệu đồng.
Trƣờng hợp TSCĐ hữu hình mua trả chậm, trả góp, nguyên giá
TSCĐ là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua cộng (+) các khoản
thuế (không bao gồm các khoản thuế đƣợc hoàn lại), các chi phí liên
quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đƣa TSCĐ vào trạng thái
sẵn sàng sử dụng nhƣ: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp;
chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trƣớc bạ (nếu có).
Tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng là giá trị quyết toán công
trình khi đƣa vào sử dụng. Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự sản xuất là
giá thành thực tế của TSCĐ hữu hình cộng (+) các chi phí lắp đặt chạy
thử, các chi phí khác trực tiếp liên quan tính đến thời điểm đƣa TSCĐ
hữu hình vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Ví dụ 2
Công ty ThaCo xây một tòa nhà cho việc sử dụng của chính mình.
Công ty đã chi 200 triệu đồng cho vật tƣ, 900 triệu đồng cho lƣơng
công nhân trực tiếp tham gia vào việc xây dựng tòa nhà này, và 80
triệu đồng cho chi phí điều hành liên quan đến việc xây dựng này. Tòa
nhà phải đƣợc ghi chép vào tài khoản tài sản cố định hữu hình với
nguyên giá là: 1.180 triệu đồng.
Tài sản cố định hữu hình được tài trợ, được biếu, được tặng:
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình đƣợc tài trợ, đƣợc biếu, đƣợc
tặng, là giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhậnhoặc tổ
chức định giá chuyên nghiệp.
Tài sản cố định hữu hình được cấp; được điều chuyển đến:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình đƣợc cấp, đƣợc điều chuyển đến bao
gồm giá trị còn lại của TSCĐ trên số kế toán ở đơn vị cấp, đơn vị điều
chuyển hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của tổ chức định giá chuyên
nghiệp theo quy định của pháp luật, cộng (+) các chi phí liên quan trực
tiếp mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến thời điểm đƣa TSCĐ vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng nhƣ chi phí thuê tổ chức định giá; chi phí
nâng cấp, lắp đặt, chạy thử…
Nguyên Lý Kế Toán 145

Tài sản cố định hữu hình nhận góp vốn, nhận lại vốn góp:
TSCĐ nhận góp vốn, nhận lại vốn góp là giá trị do các thành viên,
cổ đông sáng lập định giá nhất trí; hoặc doanh nghiệp và ngƣời góp
vốn thoả thuận; hoặc do tổ chức chuyên nghiệp định giá theo quy định
của pháp luật và đƣợc các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
b. Xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình:
Về nguyên tắc xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình cũng
tƣơng tự nhƣ xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình, cũng dựa
trên nguyên tắc giá gốc, gồm toàn bộ chi phí bỏ ra hoặc tính theo giá
trị hợp lý để có đƣợc tài sản đó tại thời điểm sẵn sàng sử dụng.
Dƣới đây là cách xác định nguyên giá trong một số trƣờng hợp
cụ thể:
Tài sản cố định vô hình mua sắm:
Nguyên giá TSCĐ vô hình mua sắm là giá mua thực tế phải trả
cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế đƣợc hoàn
lại) và các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm
đƣa tài sản vào sử dụng.
Trƣờng hợp TSCĐ vô hình mua sắm theo hình thức trả chậm, trả
góp, nguyên giá TSCĐ là giá mua tài sản theo phƣơng thức trả tiền
ngay tại thời điểm mua (không bao gồm lãi trả chậm).
Tài sản cố định vô hình được cấp, được biếu, được tặng, được
điều chuyển đến:
Nguyên giá TSCĐ vô hình đƣợc cấp, đƣợc biếu, đƣợc tặng là giá
trị hợp lý ban đầu cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra
tính đến việc đƣa tài sản vào sử dụng.
Nguyên giá TSCĐ đƣợc điều chuyển đến là nguyên giá ghi trên
sổ sách kế toán của doanh nghiệp có tài sản điều chuyển. Doanh
nghiệp tiếp nhận tài sản điều chuyển có trách nhiệm hạch toán nguyên
giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại của tài sản theo quy định.
Tài sản cố định vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp:
Nguyên giá TSCĐ vô hình đƣợc tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp là
các chi phí liên quan trực tiếp đến khâu xây dựng, sản xuất thử
nghiệm phải chi ra tính đến thời điểm đƣa TSCĐ đó vào sử dụng theo
dự tính.
Riêng các chi phí phát sinh trong nội bộ để doanh nghiệp có nhãn
hiệu hàng hoá, quyền phát hành, danh sách khách hàng, chi phí phát
146 Nguyên Lý Kế Toán

sinh trong giai đoạn nghiên cứu và các khoản mục tƣơng tự không đáp
ứng đƣợc tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ vô hình đƣợc hạch toán vào
chi phí kinh doanh trong kỳ.
TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất:
- Trƣờng hợp doanh nghiệp đƣợc giao đất có thu tiền sử dụng đất:
nguyên giá TSCĐ là quyền sử dụng đất đƣợc giao đƣợc xác định là
toàn bộ khoản tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp cộng (+)
các chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí
trƣớc bạ (không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình
trên đất); hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn.
Nguyên giá của TSCĐ vô hình là quyền tác giả, quyền sở hữu
công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng theo quy định của Luật
sở hữu trí tuệ: là toàn bộ các chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra
để có đƣợc quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với
giống cây trồng theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
Nguyên giá TSCĐ là các chương trình phần mềm:
Nguyên giá TSCĐ của các chƣơng trình phần mềm đƣợc xác định
là toàn bộ các chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có các
chƣơng trình phần mềm trong trƣờng hợp chƣơng trình phần mềm là
một bộ phận có thể tách rời với phần cứng có liên quan, thiết kế bố trí
mạch tích hợp bán dẫn theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
Ví dụ 3
Doanh nghiệp mua một phần mềm kế toán để sử dụng, giá mua là
50 triệu đồng, chi phí đào tạo để nhân viên vận hành phần mềm 20
triệu đồng.
Phần mềm kế toán đƣợc ghi nhận là tài sản cố định vô hình và
nguyên giá là 50 + 20 = 70 triệu đồng.
Xác định giá trị hao mòn
Hao mòn tài sản cố định: là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị
của tài sản cố định do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do
bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật... trong quá trình hoạt động
của tài sản cố định. Giá trị hao mòn luỹ kế của tài sản cố định là tổng
cộng giá trị hao mòn của tài sản cố định tính đến thời điểm báo cáo.
Giá trị hao mòn của TSCĐ xác định dựa vào phƣơng pháp khấu hao.
Phƣơng pháp khấu hao giản đơn nhất là phƣơng pháp khấu hao
theo đƣờng thẳng. Theo phƣơng pháp này tài sản cố định đƣợc xem
Nguyên Lý Kế Toán 147

hao mòn dần đều theo thời gian, do đó ngƣời ta lấy nguyên giá tài sản
cố định chia đều theo thời gian sử dụng
Phƣơng pháp khấu hao đƣờng thẳng:
- Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho tài sản cố
định theo công thức dƣới đây:
Mức trích khấu hao Nguyên giá của tài sản cố định
trung bình hàng năm =
của tài sản cố định Thời gian sử dụng

- Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải
trích cả năm chia cho 12 tháng.
Ví dụ 4
Công ty A mua một tài sản cố định (mới 100%) với giá ghi trên
hoá đơn là 119 triệu đồng, chiết khấu mua hàng là 5 triệu đồng, chi
phí vận chuyển là 3 triệu đồng, chi phí lắp đặt, chạy thử là 3 triệu
đồng. Thời gian sử dụng của tài sản là 10 năm.
Nguyên giá tài sản cố định = 119 triệu - 5 triệu + 3 triệu+ 3 triệu
= 120 triệu đồng
Mức trích khấu hao trung bình hàng năm = 120 triệu : 10 năm
=12 triệu đồng/năm.
Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng = 12 triệu đồng: 12 tháng
= 1 triệu đồng/tháng
Ngoài ra, còn có các phƣơng pháp khấu hao khác nhƣ:
- Khấu hao theo số dƣ giảm dần có điều chỉnh
- Khấu hao theo số lƣợng sản phẩm.
Trong thực tế, việc lựa chọn một phƣơng pháp khấu hao nào đó là
phải phù hợp với đặc điểm tài sản tại doanh nghiệp và phù hợp với
điều kiện kỹ thuật hiện có của doanh nghiệp. Chúng ta có thể đọc
thêm các phƣơng pháp này ở phần phụ lục.
5.2.2. Tính giá hàng tồn kho:
Hàng tồn kho là những tài sản dự trữ để sử dụng hoặc để bán
trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thƣờng. Hàng tồn kho có nhiều
loại, bao gồm:
148 Nguyên Lý Kế Toán

- Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi
trên đƣờng, hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến;
- Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;
- Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chƣa hoàn thành và sản phẩm
hoàn thành chƣa làm thủ tục nhập kho thành phẩm;
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công
chế biến và đã mua đang đi trên đƣờng;
- Chi phí dịch vụ dở dang.
Hàng tồn kho đƣợc tính theo giá gốc. Giá gốc hàng tồn kho bao
gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp
khác phát sinh để có đƣợc hàng tồn kho tại thời điểm đƣa vào dự trữ
(thời điểm nhập kho).
Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế
không đƣợc hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá
trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua
hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thƣơng mại và giảm giá hàng mua
do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất đƣợc trừ (-) khỏi chi
phí mua.
Ví dụ 5
Công ty Xây dựng Thành An mua 100 bao xi măng Hà Tiên với
giá 70.000 đồng.bao, thuế GTGT là 10%. Chi phí vận chuyển là
1.000.000 đồng cho 100 bao xi măng.
Giá nhập kho của 100 bao xi măng
- Giá mua (100 x 70.000) 7.000.000
- Chi phí vận chuyển 1.000.000
Cộng 8.000.000
Giá gốc của 100 bao xi măng trong trƣờng hợp này là 8 triệu
đồng. Giá gốc đƣợc xác định bằng cách lấy giá mua 7 triệu đồng
(70.000 đồng x 100 bao) cộng với chi phí vận chuyển 1 triệu đồng.
Chú ý rằng, thuế GTGT trong trƣờng hợp này là 0,7 triệu đồng sẽ
đƣợc khấu trừ (ngƣời mua sẽ đƣợc nhận lại từ nhà nƣớc bằng cách
khấu trừ với thuế phải nộp) cho nên không tính vào giá gốc. Một số
trƣờng hợp doanh nghiệp tính thuế theo phƣơng pháp trực tiếp thì
khoản thuế trên đƣợc tính vào giá gốc hàng tồng kho, trong trƣờng
hợp đó, giá gốc sẽ là 8,7 triệu đồng.
Nguyên Lý Kế Toán 149

Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên
quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất, nhƣ chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sản xuất chung phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên
liệu, vật liệu thành thành phẩm.
Một số hàng tồn kho đƣợc chế biến từ các nguyên vật liệu, giá gốc
của nó trong trƣờng hợp này đƣợc tính từ các chi phí liên quan đến
việc chế biến thành thành phẩm tồn kho. Các chi phí này bao gồm chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản
xuất chung.
Ví dụ 6
Công ty Đại Thành chuyên sản xuất bàn ghế gỗ. Trong tháng
2/20xx, công ty chế biến hoàn thành 100 cái bàn nhập kho. Công ty
dùng hết 20m3 gỗ trị giá 200 triệu đồng, 100 giờ lao động trực tiếp và
chi phí tính cho 100 giờ là 40 triệu đồng. Ngoài ra còn những chi phí
khác nhƣ khấu hao máy móc, điện nƣớc, lƣơng nhân viên quản lý sản
xuất và các chi phí khác là 20 triệu đồng.
Giá nhập kho của 100 cái bàn
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 200
- Chi phí nhân công trực tiếp 40
- Chi phí chung 20
Cộng 260
Các chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn
kho bao gồm các khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế
biến hàng tồn kho. Ví dụ, trong giá gốc thành phẩm có thể bao gồm
chi phí thiết kế sản phẩm cho một đơn đặt hàng cụ thể.
Giá gốc hàng tồn kho xác định tại thời điểm đƣa vào dự trữ (thời
điểm nhập kho) gọi là giá nhập kho. Khi xuất kho sử dụng, giá xuất
kho đƣợc tính theo một trong các phƣơng pháp sau:
(a) Phƣơng pháp tính theo giá đích danh;
(b) Phƣơng pháp bình quân gia quyền;
(c) Phƣơng pháp nhập trƣớc, xuất trƣớc;
(d) Phƣơng pháp nhập sau, xuất trƣớc.
Phƣơng pháp tính theo giá đích danh đƣợc áp dụng đối với
doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận
diện đƣợc.
150 Nguyên Lý Kế Toán

Phƣơng pháp nhập trƣớc, xuất trƣớc (FIFO - First in, first out)
áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho đƣợc mua trƣớc hoặc sản
xuất trƣớc thì đƣợc xuất trƣớc, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng
tồn kho đƣợc mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phƣơng
pháp này thì giá trị hàng xuất kho đƣợc tính theo giá của lô hàng nhập
kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho đƣợc
tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ
còn tồn kho.
Phƣơng pháp nhập sau, xuất trƣớc (LIFO - Last in, first out) áp
dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho đƣợc mua sau hoặc sản xuất
sau thì đƣợc xuất trƣớc, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn
kho đƣợc mua hoặc sản xuất trƣớc đó. Theo phƣơng pháp này thì giá
trị hàng xuất kho đƣợc tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần
sau cùng, giá trị của hàng tồn kho đƣợc tính theo giá của hàng nhập
kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
Theo phƣơng pháp bình quân gia quyền (WTA- Weighted
Average), giá trị của từng loại hàng tồn kho đƣợc tính theo giá trị
trung bình của từng loại hàng tồn kho tƣơng tự đầu kỳ và giá trị từng
loại hàng tồn kho đƣợc mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình
có thể đƣợc tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về,
phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Phƣơng pháp tính giá xuất kho theo phƣơng pháp bình quân gia
quyền căn cứ vào số liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ cả về số lƣợng
và giá trị để tính.
Trị giá xuất kho = Số lƣợng x Đơn giá bình quân gia quyền
Đơn giá bình Trị giá tồn đầu kỳ + Giá trị nhập trong kỳ
=
quân gia quyền Số lƣợng tồn đầu kỳ + Số lƣợng nhập trong kỳ
Phƣơng pháp này có hai cách tính: theo phƣơng pháp bình quân
gia quyền một lần cuối tháng và bình quân gia quyền liên hoàn.
- Phƣơng pháp bình quân gia quyền một lần cuối tháng thuận lợi
cho việc tính toán, thuận lợi cho công tác kế toán thủ công. Tuy nhiên
nhƣợc điểm của phƣơng pháp này là cuối kỳ mới tính đƣợc đơn giá
bình quân.
- Phƣơng pháp bình quân gia quyền liên hoàn giá trị xuất tính toán
kịp thời phù hợp với loại VL có sự biến động. Nhƣợc điểm của
Nguyên Lý Kế Toán 151

phƣơng pháp này là khối lƣợng tính toán nhiều.


Việc tính giá xuất kho đƣợc thực hiện theo một trong bốn phƣơng
pháp trên và phụ thuộc vào phƣơng pháp kế toán hàng tồn kho. Có hai
phƣơng pháp kế toán hàng tồn kho là phƣơng pháp kê khai thƣờng
xuyên và phƣơng pháp kiểm kê định kỳ.
- Phương pháp kê khai thường xuyên: là phƣơng pháp theo dõi
và phản ánh một cách thƣờng xuyên, liên tục tình hình nhập xuất tồn
kho vật tƣ hàng hóa trên sổ kế toán. Phƣơng pháp này áp dụng trong
các doanh nghiệp sản xuất có quy mô lớn hoặc trong các doanh nghiệp
thƣơng mại kinh doanh các mặt hàng có giá trị cao, ít chủng loại, số
lƣợng lớn.
- Phương pháp kiểm kê định kỳ: là phƣơng pháp mà kế toán
không cần theo dõi thƣờng xuyên liên tục tình hình xuất kho vật tƣ
hàng hóa. Đến cuối kỳ, ngƣời ta tiến hành kiểm kê hàng tồn kho, tính
giá hàng tồn kho rồi mới xác định trị giá vật tƣ hàng hóa xuất trong kỳ
theo công thức:
Trị giá vật tƣ Trị giá vật tƣ Trị giá vật tƣ Trị giá vật tƣ
hàng hóa xuất = hàng hóa tồn + hàng hóa nhập - hàng hóa tồn
trong kỳ đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ

Phƣong pháp này thƣờng đƣợc áp dụng trong các doanh nghiệp
sản xuất có quy mô nhỏ hoặc trong các doanh nghiệp thƣơng mại kinh
doanh các mặt hàng có giá trị thấp, nhiều chủng loại nhƣ các cửa hàng
bách hóa, thực phẩm …..
Ví dụ 7
Công ty Đại Á có tình hình nhập xuất vật liệu A nhƣ sau:
- Tồn đầu kỳ 200 kg đơn giá 50.000 đ/kg.
Các giao dịch nhập xuất kho trong kỳ nhƣ sau:
- Ngày 01/05 Nhập 500 kg x 56.000đ/kg = 28.000.000
- Ngày 10/05 Xuất 600 kg x ?
- Ngày 15/05 Nhập 500 kg x 60.000 đ/kg = 30.000.000
- Ngày 25/05 Xuất 400kg x ?
152 Nguyên Lý Kế Toán

Hãy xác định giá vật liệu A xuất kho trong kỳ?
+ Theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên: lần lƣợt tính trị giá
xuất kho theo các phƣơng pháp FIFO, LIFO, bình quân gia quyền
* Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO)
Trị giá VẬT LIỆU xuất kho ngày 10.05:
200 x 50.000 + 400 x 56.000 = 32.400.000
Trị giá VẬT LIỆU xuất kho ngày 25.05:
100 x 56.000 + 300 x 60.000 = 23.600.000
Cộng xuất trong kỳ: 56.000.000
* Phương pháp nhập sau - xuất trước (LIFO)
Trị giá VẬT LIỆU xuất kho ngày 10.05:
500 x 56.000 + 100 x 50.000 = 33.000.000
Trị giá VẬT LIỆU xuất kho ngày 25.05:
400 x 60.000 = 24.000.000
* Phương pháp bình quân gia quyền:
- Tính theo giá bình quân gia quyền cố định:
Đơn giá (200 x 50.000) + (500 x 56.000) + (500 x 60.000)
bình quân 200 + 500 + 500
= 56.667 đồng/kg
Giá xuất kho ngày 10.05: 600 x 56.667 = 34.000.200
Giá xuất kho ngày 25.05: 400 x 56.667 = 22.666.800
Cộng giá xuất 56.667.000
- Tính theo bình quân gia quyền di động:
Đơn giá bình quân gia quyền ngày 10.05
(200 kg x 50.000) + (500 kg x 56.000)
= 54.285,71đ/kg
700 kg
- Trị giá vật liệu xuất kho ngày 10.05 = 54.285,71 x 600 kg
= 32.571.426
- Đơn giá bình quân gia quyền ngày 25.05:
(100 kg x 54.285,71) + (500 kg x 60.000) = 59.047,61
Nguyên Lý Kế Toán 153

600 kg
- Trị giá vật liệu xuất kho ngày 25.05 = 59.047,61 x 400kg
= 23.619.044
Cộng xuất trong kỳ = 32.571.429 đ + 23.619.049 đ = 56.190.478
+ Theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ: lần lƣợt tính trị giá xuất
kho theo các phƣơng pháp FIFO, LIFO, bình quân gia quyền
Ví dụ 8
Công ty Đại Á có tình hình nhập xuất vật liệu A nhƣ sau:
- Tồn đầu kỳ 200 kg đơn giá 50.000 đ/kg.
Các giao dịch nhập kho trong kỳ nhƣ sau:
- Ngày 01.05 Nhập 500 kg x 56.000đ/kg = 28.000.000
- Ngày 15.05 Nhập 500 kg x 60.000 đ/kg = 30.000.000
- Cuối kỳ kiểm kê kho, xác định lƣợng vật liệu A tồn kho là 200 kg.
Hãy xác định giá vật liệu A xuất kho trong kỳ?
* Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Giá xuất kho
Trị giá vật liệu tồn kho đầu kỳ (200 x 50.000) 10.000.000
Trị giá vật liệu tồn kho cuối kỳ (200 x 60.000) 12.000.000
Trị giá vật liệu nhập kho
(500 x 56.000 + 500 x 60.000) 58.000.000
Trị giá vật liệu xuất kho
(10.000.000 + 58.000.000 – 12.000.000) 56.000.000
* Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Giá xuất kho
Trị giá vật liệu tồn kho đầu kỳ (200 x 50.000) 10.000.000
Trị giá vật liệu tồn kho cuối kỳ (200 x 50.000) 10.000.000
Trị giá vật liệu nhập kho
(500 x 56.000 + 500 x 60.000) 58.000.000
Trị giá vật liệu xuất kho
(10.000.000 + 58.000.000 – 10.000.000) 58.000.000
154 Nguyên Lý Kế Toán

* Phương pháp bình quân gia quyền:


Đơn giá (200 x 50.000) + (500 x 56.000) + (500 x 60.000)
bình quân =
gia quyền 1200
= 56.667 đ.kg

Giá xuất kho


Trị giá vật liệu tồn kho đầu kỳ (200 x 50.000) 10.000.000
Trị giá vật liệu tồn kho cuối kỳ (200 x 56.667) 11.333.400
Trị giá vật liệu nhập kho
(500 x 56.000 + 500 x 60.000) 58.000.000
Trị giá vật liệu xuất kho
(10.000.000 + 58.000.000 – 11.333.400) 56.666.600

Định kỳ khi lập và trình bày báo cáo tài chính, hàng tồn kho đƣợc
trình bày theo giá gốc. Tuy nhiên khi có sự sụt giảm giá trị hàng tồn
kho so với giá gốc thì hàng tồn kho đƣợc trình bày theo giá trị thực tế
tại thời điểm đó. Giá trị thực tế hàng tồn kho đƣợc xác định bằng cách
lấy giá thị trƣờng tại thời điểm xác định trừ đi cho các chi phí thực
hiện (chi phí liên quan đến việc bán hàng tồn kho) phần còn lại đƣợc
gọi là giá trị thuần có thể thực hiện.
Việc hàng tồn kho bị sụt giảm giá trị có thể do hàng tồn kho bị hƣ
hỏng, lỗi thời, giá bán bị giảm, hoặc chi phí hoàn thiện, chi phí để bán
hàng tăng lên. Việc ghi giảm giá gốc hàng tồn kho cho bằng với giá trị
thuần có thể thực hiện đƣợc là phù hợp với nguyên tắc tài sản không
đƣợc phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện ƣớc tính từ việc bán hay sử
dụng chúng.
5.2.3. Tính giá một số đối tượng kế toán khác
Tính giá chứng khoán đầu tƣ
Chứng khoán là các loại cổ phiếu, trái phiếu mà doanh nghiệp
mua vào với mục đích sinh lợi. Chứng khoán đƣợc chia ra làm hai loại
là chứng khoán ngắn hạn và chứng khoán dài hạn.
Tất cả các loại chứng khoán ngắn hạn và dài hạn đều đƣợc ghi sổ
theo giá gốc, bao gồm: giá mua + các chi phí đầu tƣ (nếu có) nhƣ chi
Nguyên Lý Kế Toán 155

phí môi giới, phí, lệ phí, thuế.


Tuy nhiên nếu giá thị trƣờng thấp hơn giá gốc thì kế toán phải lập
dự phòng giảm giá đầu tƣ chứng khoán, và chứng khoán phản ánh trên
bảng cân đối kế toán phải theo giá thị trƣờng để phản ánh trung thực
tình hình tài sản của doanh nghiệp.
Tính giá vàng bạc, kim khí quý, đá quý và ngoại tệ
Đối với vàng bạc đá quý căn cứ vào giá mua ghi trên hóa đơn
của bên bán hoặc giá thực tế thanh toán để ghi sổ kế toán. Khi xuất
ra cũng sử dụng các phƣơng pháp tính giá xuất kho nhƣ đối với
hàng hóa.
Ví dụ:
- Ngày 01/01, mua 10 lƣợng vàng, giá mua 42.500.000đ/lƣợng.
- Ngày 10/01, mua 20 lƣợng vàng, giá mua 42.400.000đ/lƣợng
- Ngày 20/01, xuất 15 lƣợng vàng để thanh toán tiền mua đất

Nhập ngày 01/01: 10 lƣợng x 42.500.000đ/lƣợng = 425.000.000đ


Nhập ngày 10/01: 20 lƣợng x 42.400.000đ/lƣợng = 848.000.000đ
Cộng nhập 1273.000.000đ
Xuất ngày 20/01:
(10 lƣợng x 42.500.000đ/lƣợng) + (5 lƣợng x 42.400.000đ/lƣợng)
= 637.000.000đ
Tồn ngày 31/01: 15 lƣợng x 42.400.000đ/lƣợng = 636.000.000đ
Đối với ngoại tệ, thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá
thực tế tại thời điểm phát sinh ngoại tệ. Có thể dùng tỷ giá hạch toán
để tạm thời ghi chép. Nhƣng cuối kỳ phải quy đổi toàn bộ tỷ giá hạch
toán ra tỷ giá thực tế, bằng cách đánh giá lại số dƣ của các tài khoản
có gốc ngoại tệ đang ghi theo tỷ giá hạch toán ra giá thực tế tại thời
điểm cuối kỳ.
Ngoại tệ nhập vào theo nhiều giá, khi xuất ra cũng phải đảm bảo
giá đầu ra nhƣ đối với vật tƣ hàng hóa, nhƣ vậy có thể sử dụng các
phƣơng pháp FIFO, LIFO, Bình quân gia quyền.
156 Nguyên Lý Kế Toán
Nguyên Lý Kế Toán 157

TÓM TẮT CHƢƠNG

Chương 5 trình bày phương pháp tính giá một số đối tượng kế
toán chủ yếu với các nội dung chính sau:
 Tính giá các đối tượng kế toán là xác định giá trị của các đối
tượng trình bày trên báo cáo tài chính.
 Tài sản cố định là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử
dụng dài, và tài sản cố định thường chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng tài sản của các doanh nghiệp. Tài sản cố định trong
doanh nghiệp thường được chia thành hai loại là tài sản cố
định hữu hình và tài sản cố định vô hình. Tài sản cố định được
tính theo các chỉ tiêu: nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị
còn lại.
 Hàng tồn kho là những tài sản dự trữ để sử dụng hoặc để bán
trong ngắn hạn. Hàng tồn kho có nhiều loại như nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa,…Kế toán hàng
tồn kho sử dụng hai phương pháp là kê khai thường xuyên và
kiểm kê định kỳ. Trị giá hàng tồn kho được tính theo một trong
bốn phương pháp: nhập trước xuất trước, nhập sau xuất
trước, bình quân gia quyền, và thực tế đích danh.
 Các loại tài sản khác như các khoản đầu tư chứng khoán,
vàng bạc, đá quý, ngoại tệ cũng xác định tương tự như hàng
tồn kho.
158 Nguyên Lý Kế Toán

PHỤ LỤC CHƢƠNG 5:

Phƣơng pháp khấu hao theo số dƣ giảm dần có điều chỉnh:


Mức trích khấu hao Giá trị còn lại
Tỷ lệ khấu
hàng năm của tài sản = của tài sản x
hao nhanh
cố định cố định

Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ khấu Tỷ lệ khấu hao tài sản cố
Hệ số
hao nhanh = định theo phƣơng pháp x
điều chỉnh
(%) đƣờng thẳng
Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo phƣơng pháp đƣờng thẳng xác
định nhƣ sau:
Tỷ lệ khấu hao tài sản 1 x 100
cố định theo phƣơng =
pháp đƣờng thẳng (%) Thời gian sử dụng của tài sản cố định

Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của tài sản cố
định quy định tại bảng dƣới đây:
Thời gian sử dụng của tài sản cố định Hệ số điều chỉnh (lần)
Đến 4 năm (t  4 năm) 1,5
Trên 4 đến 6 năm (4 năm < t  6 năm) 2,0
Trên 6 năm (t > 6 năm) 2,5

Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phƣơng
pháp số dƣ giảm dần nói trên, bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao
tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của tài
sản cố định, thì kể từ năm đó mức khấu hao đƣợc tính bằng giá trị
còn lại của tài sản cố định, chia cho số năm sử dụng còn lại của tài
sản cố định.
Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả
năm chia cho 12 tháng.
Nguyên Lý Kế Toán 159

Ví dụ:
Công ty A mua một thiết bị sản xuất các linh kiện điện tử mới với
nguyên giá là 10 triệu đồng. Thời gian sử dụng của tài sản cố định là
5 năm.
Xác định mức khấu hao hàng năm nhƣ sau:
- Tỷ lệ khấu hao hàng năm của tài sản cố định theo phƣơng pháp
khấu hao đƣờng thẳng là 20%.
- Tỷ lệ khấu hao nhanh theo phƣơng pháp số dƣ giảm dần bằng
20% x 2 (hệ số điều chỉnh) = 40%
- Mức trích khấu hao hàng năm của tài sản cố định trên đƣợc xác
định cụ thể theo bảng dƣới đây:
Đơn vị tính: Đồng
Năm Giá trị còn Cách tính số Mức khấu Mức khấu Khấu hao
thứ lại của khấu hao TSCĐ hao hàng hao hàng luỹ kế cuối
TSCĐ hàng năm năm tháng năm
1 10.000.000 10.000.000 x 40% 4.000.000 333.333 4.000.000
2 6.000.000 6.000.000 x 40% 2.400.000 200.000 6.400.000
3 3.600.000 3.600.000 x 40% 1.440.000 120.000 7.840.000
4 2.160.000 2.160.000 : 2 1.080.000 90.000 8.920.000
5 2.160.000 2.160.000 : 2 1.080.000 90.000 10.000.000
Trong đó:
+ Mức khấu hao tài sản cố định từ năm thứ nhất đến hết năm thứ 3
đƣợc tính bằng giá trị còn lại của tài sản cố định nhân với tỷ lệ khấu
hao nhanh (40%).
+ Từ năm thứ 4 trở đi, mức khấu hao hàng năm bằng giá trị còn lại
của tài sản cố định (đầu năm thứ 4) chia cho số năm sử dụng còn lại của
tài sản cố định (2.160.000 : 2 = 1.080.000). Vì tại năm thứ 4: mức khấu
hao theo phƣơng pháp số dƣ giảm dần (2.160.000 x 40%= 864.000)
thấp hơn mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử
dụng còn lại của tài sản cố định (2.160.000 : 2 = 1.080.000).
Phƣơng pháp khấu hao theo số lƣợng, khối lƣợng sản phẩm:
Mức trích khấu hao Số lƣợng sản Mức trích khấu hao
trong tháng của tài = phẩm sản xuất x bình quân tính cho
sản cố định trong tháng một đơn vị sản phẩm
160 Nguyên Lý Kế Toán

Trong đó:
Mức trích khấu hao bình Nguyên giá của tài sản cố định
quân tính cho một đơn vị =
sản phẩm Sản lƣợng theo công suất thiết kế

- Mức trích khấu hao năm của tài sản cố định bằng tổng mức trích
khấu hao của 12 tháng trong năm, hoặc tính theo công thức sau:
Mức trích khấu Số lƣợng sản Mức trích khấu hao
hao năm của tài = phẩm sản xuất x bình quân tính cho một
sản cố định trong năm đơn vị sản phẩm
Ví dụ:
Công ty A mua máy ủi đất (mới 100%) với nguyên giá 450 triệu
đồng. Công suất thiết kế của máy ủi này là 30m3/giờ. Sản lƣợng theo
công suất thiết kế của máy ủi này là 2.400.000m3. Khối lƣợng sản
phẩm đạt đƣợc trong năm thứ nhất của máy ủi này là:
Khối lƣợng sản Khối lƣợng sản
Tháng phẩm hoàn thành Tháng phẩm hoàn thành
(m3) (m3)
Tháng 1 14.000 Tháng 7 15.000
Tháng 2 15.000 Tháng 8 14.000
Tháng 3 18.000 Tháng 9 16.000
Tháng 4 16.000 Tháng 10 16.000
Tháng 5 15.000 Tháng 11 18.000
Tháng 6 14.000 Tháng 12 18.000

Mức trích khấu hao theo phƣơng pháp khấu hao theo số lƣợng,
khối lƣợng sản phẩm của tài sản cố định này đƣợc xác định nhƣ sau:
- Mức trích khấu hao bình quân tính cho 1m3 đất ủi = 450 triệu
đồng: 2.400.000m3 = 187,5 đ/mError! Not a valid link..
Nguyên Lý Kế Toán 161

- Mức trích khấu hao của máy ủi đƣợc tính theo bảng sau:
Tháng Sản lƣợng thực tế tháng Mức trích khấu hao tháng
(m3) (đồng)
1 14.000 14.000 x 187,5 = 2.625.000
2 15.000 15.000 x 187,5 = 2.812.500
3 18.000 18.000 x 187,5 = 3.375.000
4 16.000 16.000 x 187,5 = 3.000.000
5 15.000 15.000 x 187,5 = 2.812.500
6 14.000 14.000 x 187,5 = 2.625.000
7 15.000 15.000 x 187,5 = 2.812.500
8 14.000 14.000 x 187,5 = 2.625.000
9 16.000 16.000 x 187,5 = 3.000.000
10 16.000 16.000 x 187,5 = 3.000.000
11 18.000 18.000 x 187,5 = 3.375.000
12 18.000 18.000 x 187,5 = 3.375.000
Tổng cộng cả năm 35.437.500
162 Nguyên Lý Kế Toán

TRẮC NGHIỆM TỰ KIỂM TRA

1. Một doanh nghiệp cần có những nguồn lực để hoạt động


nhƣ nhà xƣởng, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, . Những
nguồn lực này gọi là:
a. Nợ phải trả
b. Vốn chủ sở hữu
c. Tài sản
d. Tiền
2. Tài sản là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát và mang lại
lợi ích kinh tế. Kiểm soát đƣợc hiểu là:
a. Doanh nghiệp đang sở hữu
b. Doanh nghiệp đang sử dụng
c. Doanh nghiệp nắm giữ và sử dụng lâu dài d.
d. a. và b. đúng
3. Hàng tồn kho là những tài sản ngắn hạn dự trữ cho mục đích
a. Bán
b. Sử dụng cho hoạt động
c. Chế tạo sản phẩm
d. Tất cả các mục đích trên
4. Công ty Ất mua xi măng về để bán. Xi măng đƣợc ghi nhận là:
a. Nguyên vật liệu
b. Công cụ cụ dụng
c. Thành phẩm
d. Hàng hóa
5. Hàng tồn kho của doanh nghiệp gồm:
a. Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
b. Hàng hóa và thành phẩm
c. Hàng mua đang đi đƣờng và hàng đang gửi bán
d. Tất cả các loại trên
Nguyên Lý Kế Toán 163

6. Tài sản cố định là những tài sản có:


a. Thời gian sử dụng dài
b. Có giá trị thỏa mãn điều kiện theo quy định
c. a. và b.
d. a. hoặc b.
7. Công ty Chiều Tím đƣợc tặng một dây chuyền sản xuất.
Dây chuyền sản xuất này đƣợc ghi nhận là tài sản cố định hữu
hình và nguyên giá đƣợc xác định là:
a. Giá do bên cho và bên nhận thỏa thuận
b. Giá trị còn lại trên sổ kế toán của bên cho
c. Giá thị trƣờng tại thời điểm nhận
d. Nguyên giá bằng 0 vì không bỏ ra chi phí để có đƣợc dây chuyền.
8. Nguyên giá tài sản cố định của một tài sản mua là giá xác
định tại:
a. Thời điểm mua
b. Thời điểm sẵn sàng đƣa vào sử dụng
c. Thời điểm thanh lý
d. Cả ba thời điểm trên
9. Mua nguyên vật liệu A nhập kho, giá mua chƣa có thuế 100,
thuế GTGT đƣợc khấu trừ 10, chi phí vận chuyển 2. Giá nhập kho
của nguyên vật liệu A là:
a. 100
b. 110
c. 102
d. 112
10. Công ty Dị Nhân mua một xe Camry 2.4 giá 1,5 tỷ cho mục
đích bán lại. Hỏi xe ô tô trên ghi nhận là gì:
a. Tài sản cố định hữu hình
b. Công cụ dụng cụ
c. Hàng hóa
d. Nguyên vật liệu

Đáp án:
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
C C D D D C C B C C
164 Nguyên Lý Kế Toán

CÂU HỎI ÔN TẬP

1. Tính giá các đối tƣợng kế toán là gì?


2. Ý nghĩa của tính giá?
3. Trình bày các phƣơng pháp tính giá hàng tồn kho?
4. Trình bày các phƣơng pháp kế toán hàng tồn kho?
5. Trìng bày phƣơng pháp tính giá tài sản cố định?
6. Trình bày phƣơng pháp tính giá chứng khoán?
7. Trình bày phƣơng pháp tính giá ngoại tệ?
Nguyên Lý Kế Toán 165

BÀI TẬP VẬN DỤNG

Bài 1. Tại một doanh nghiệp có tình hình nhập xuất hàng hoá A
nhƣ sau:
- Tồn kho đầu kỳ: 100kg x 20.000đ/kg
- Phát sinh trong kỳ:
- Ngày 01/01, nhập 200 kg x 21.000đ/kg
- Ngày 08/01, xuất 250 kg x ?
- Ngày 10/01, nhập 400 kg x 24.000 đ/kg
- Ngày 20/01, xuất 300kg x ?
Yêu cầu:
+ Tính giá xuất kho hàng hóa theo phƣơng pháp nhập trƣớc xuất
trƣớc (FIFO), nhập sau xuất trƣớc (LIFO), bình quân gia quyền trong
kế toán hàng tồn kho kê khai thƣờng xuyên.
+ Tính giá xuất kho hàng hóa theo phƣơng pháp nhập trƣớc xuất
trƣớc (FIFO), nhập sau xuất trƣớc (LIFO), bình quân gia quyền trong
kế toán hàng tồn kho kiểm kê định kỳ.

Bài 2: Hãy tính giá các đối tƣợng trong các trƣờng hợp sau đây:
1. Mua một tài sản cố định hữu hình, giá mua 100 tỷ, thuế giá trị
gia tăng đƣợc khấu trừ 10 tỷ. Chi phí lắp ráp chạy thử 1 tỷ, thuế
GTGT đƣợc khấu trừ 100 triệu, thuế trƣớc bạ 2 tỷ.
2. Mua chứng khoán ngắn hạn, giá mua 20 tỷ, chi phí môi
giới 500 triệu.
3. Nhập khẩu một lô hàng hóa giá mua 1000 USD, tỷ giá thực tế
21.000đ/USD. Thuế nhập khẩu 5% trên trị giá mua. Chi phí vận
chuyển bốc dỡ 500.000đ, thuế GTGT đƣợc khấu trừ 25.000.
4. Nhập khẩu một số công cụ dụng cụ, giá mua 1.000 USD, tỷ giá
thực tế 21.000đ/USD. Thuế nhập khẩu 5% trên trị giá mua. Thuế giá
trị gia tăng đƣợc khấu trừ 10% tính trên trị giá lô hàng nhập khẩu (đã
có thuế nhập khẩu).
5. Mua một bất động sản giá mua 100 lƣợng vàng, giá thực tế
42.000.000đ/lƣợng. Chi phí sửa chữa tân trang 50.000.000đ, thuế
GTGT đƣợc khấu trừ 5.000.000. Thuế trƣớc bạ 20.000.000đ.
166 Nguyên Lý Kế Toán

Bài 3: Công ty HaDo có mức tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ (chiếc)


cho năm 201x nhƣ sau:
01/01/201x 31/12/201x
Nguyên vật liệu trực tiếp 35.000 47.000
Thành phẩm 78.000 69.000
Yêu cầu:
1. Công ty HaDo trong năm bán đƣợc 480.000 đơn vị sản phẩm
trong năm, giá thành một sản phẩm nhập kho là 2.000 đồng, hãy tính
trị giá sản phẩm công ty nhập kho trong năm.
2. Công ty sản xuất 500.000 sản phẩm trong năm, hãy tính số lƣợng
nguyên vật liệu trực tiếp công ty mua vào trong năm. Biết rằng hai đơn
vị nguyên vật liệu sẽ đƣợc dùng để sản xuất một đơn vị sản phẩm.

Bài 4: Các giao dịch liệt kê dƣới đây liên quan đến công ty CoHa
CoBa. Hãy cho biết mỗi giao dịch sau có dẫn đến một tài sản của công
ty không. Nếu kế toán công nhận là tài sản, hãy cho biết loại của tài
sản và giá gốc của nó.
1. Công ty chế tạo một sản phẩm cho mục đích bán, sản phẩm đã
hoàn thành nhập kho chờ bán. Chi phí chế tạo bao gồm chi phí nguyên
vật liệu 200.000đ, chi phí nhân công 120.000đ và các chi phí khác
100.000đ.
2. Công ty mua một tòa nhà sử dụng cho mục đích làm việc, giá
mua 10 tỷ đ, phí trƣớc bạ 0,5% và chi phí môi giới 0,2% tính trên giá
mua. Trƣớc khi đƣa vào sử dụng, công ty đã chi 100 triệu đồng để tu
sửa.Thời gian sử dụng tòa nhà ƣớc tính là 20 năm.
3. Công ty nhận đƣợc tài trợ từ công ty nƣớc ngoài một dây
chuyền sản xuất, giá thị trƣờng của dây chuyền này là 1 tỷ đồng. Chi
phí vận chuyển dây chuyền về nhà máy 20 triệu đồng, chi phí lắp đặt
dầy chuyền và vận hành thử trƣớc khi sử dụng chính thức là 10 triệu
đồng. Thời gian sử dụng dây chuyền ƣớc tính là 5 năm.
4. Công ty nhận góp vốn một thiết bị sử dụng cho sản xuất, giá thị
trƣờng của thiết bị là 110 triệu đồng, giá trị còn lại của thiết bị trên sổ
kế toán của bên góp vốn là 90 triệu đồng. Khi góp vốn hai bên thỏa
thuận giá trị tài sản này là 97 triệu đồng. Chi phí tân trang lại trƣớc khi
sử dụng là 5 triệu đồng. Thời gian sử dụng thiết bị là 3 năm.
Nguyên Lý Kế Toán 167

Bài 5: Trong tháng 3/201x, Công ty Hoàng Anh có phát sinh một
số giao dịch liên quan đến việc mua, lắp đặt và đƣa vào sử dụng dây
chuyền sản xuất nhƣ sau:
- Ngày 12, Công ty Hoàng Anh mua một dây chuyền sản xuất,
giá mua 100 triệu đồng, thuế GTGT 10% chƣa thanh toán.
- Ngày 13, chi phí vận chuyển là 2 triệu đồng, thuế GTGT 5%
thanh toán bằng tiền mặt.
- Ngày 14, dây chuyền đƣợc lắp đặt và chạy thử, chi phí phát sinh
là 5 triệu đồng thanh toán bằng tiền mặt.
- Ngày 20, đƣa dây chuyền vào sử dụng cho phân xƣởng sản xuất,
thời gian sử dụng ƣớc tính 8 năm.
Yêu cầu:
1. Dây chuyền trên đƣợc ghi nhận là tài sản cố định hay không?
Nếu có thì thời điểm nào ghi nhận là TSCĐ?
2. Tính nguyên giá TSCĐ trên. Giả sử các khoản thuế trên đƣợc
khấu trừ.
3. Tính khấu hao một năm cho TSCĐ trên theo phƣơng pháp
đƣờng thẳng.
4. Sau 6 năm sử dụng, dây chuyền trên đã đƣợc bán lại, thời gian
trích khấu hao là 5 năm 10 tháng. Hãy tính giá trị còn lại của dây
chuyền trên vào thời điểm bán lại.

Bài 6: Ngày 1/8/201x, Công ty Gia Lai mua một lô đất cho mục
đích làm kho chứa hàng, giá mua 1tỷ đồng, chi phí môi giới và giao
dịch 50 triệu đồng, phí trƣớc bạ là 0,5% trên giá mua. Đất có thời hạn
sử dụng lâu dài.
Yêu cầu:
1. Xác định nguyên giá của TSCĐ trên
2. Ngày 31/12/2010, lô đất trên đƣợc định giá là 10 tỷ đồng. Hãy
cho biết trên bảng cân đối kế toán năm 2010 của Công ty Gia lai trình
bày giá trị của lô đất trên là bao nhiêu? Giải thích? Cách trình bày nhƣ
vậy có phù hợp không?
168 Nguyên Lý Kế Toán

Bài 7: Công ty Dị Nghị kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp
kê khai thƣờng xuyên, tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ
thuế. Vật liệu A tồn đầu tháng: 3.000.000đ; số lƣợng 100 kg.
- Ngày 4/12 mua 90kg VLA giá mua 2.610.000đ, thuế GTGT
10% thanh toán bằng tiền mặt. Đã nhập kho VLA.
- Ngày 10/12 mua 120kg VLA giá mua trên hóa đơn 3.640.000đ
thuế GTGT 10%, chƣa thanh toán cho ngƣời bán. Chi phí vận chuyển
200.000đ thanh toán bằng tiền mặt.VLA đã làm thủ tục nhập kho.
- Ngày 15/12 xuất 200kg cho phân xƣởng 1 để sản xuất sản phẩm.
- Ngày 20/12 mua 420kg VLA nhập kho giá trên hóa đơn
14.280.000đ, thuế GTGT 10% chƣa thanh toán cho ngƣời bán, ngƣời
bán đã chiết khấu 5% trên giá mua cho 420kg VLA công ty mua ngày
20/12.
- Ngày 26/12 xuất 500kg cho phân xƣởng sản xuất số 2 để sản
xuất sản phẩm.
Yêu cầu:
1. Tính đơn giá nhập kho vật liệu A vào các ngày 4/12, 10/12, 20/12
2. Tính giá vật liệu xuất kho theo ba phƣơng pháp FIFO, LIFO,
Bình quân gia quyền
3. Tính giá vật liệu xuất kho theo phƣơng pháp thực tế đích danh.
Biết rằng, ngày 15/12, xuất 110kg theo giá nhập kho ngày 10/12 và số
còn lại theo giá nhập kho ngày 4/12, ngày 26/12, xuất kho 400kg theo
giá nhập ngày 20/12, còn lại theo giá ngày 1/12.
4. Trong các phƣơng pháp trên thì phƣơng pháp nào cho tài sản
cao và chi phí thấp?
Nguyên Lý Kế Toán 169

CHƢƠNG 6:

KẾ TOÁN CÁC QUÁ TRÌNH


SẢN XUẤT – KINH DOANH
CHỦ YẾU TRONG DOANH NGHIỆP
Mục tiêu:

Trong các chương trước, chúng ta đã nghiên cứu các phương


pháp của kế toán dùng để ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh như chứng từ là bước ghi chép đầu tiên của kế toán, sau đó
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên chứng từ sẽ được phản ánh vào
tài khoản để theo dõi sự vận động hàng ngày của các đối tượng kế
toán. Khi ghi vào các tài khoản người ta ghi bằng phương pháp ghi
kép và quá trình ghi chép này phải kết hợp với phương pháp tính giá
các đối tượng hiện vật, nhằm đảm bảo tất cả các đối tượng đều được
phản ánh bằng tiền. Trong chương này sẽ sử dụng tất cả các phương
pháp đó để ghi chép các quá trình sản xuất - kinh doanh chủ yếu
trong doanh nghiệp.
Nghiên cứu xong chương này sinh viên có thể thực hiện được:
 Sử dụng đầy đủ các phương pháp chứng từ, tài khoản, ghi kép,
tính giá để ghi chép biến động của các yếu tố chi phí cơ bản
trong một doanh nghiệp như nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ,
tiền lương và các khoản trích theo lương, khấu hao….
 Ghi chép phản ánh quá trình sản xuất sản phẩm, tổng hợp
các chi phí trong quá trình sản xuất sản phẩm, tính giá thành
sản phẩm hoàn thành.
 Ghi chép phản ánh quá trình tiêu thụ thành phẩm, xác định
kết quả hoạt động kinh doanh của một kỳ kế toán.

6.1. Kế toán các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất
170 Nguyên Lý Kế Toán

Sản xuất là quá trình làm ra sản phẩm để sử dụng, hay để trao đổi
trong thƣơng mại. Để sản xuất, cần phải có các yếu tố cơ bản sau:
- Tƣ liệu lao động: gồm có tài sản cố định (nhƣ máy móc thiết bị,
nhà xƣởng, phƣơng tiện vận tải…) và công cụ dụng cụ.
- Đối tƣợng lao động: là nguyên liệu vật liệu.
- Sức lao động con ngƣời: đƣợc biểu hiện qua tiền lƣơng.
Trong quá trình sản xuất, con ngƣời sử dụng các tƣ liệu lao động
tác động vào đối tƣợng lao động tạo ra sản phẩm. Đây là quá trình hao
phí sức lao động, tƣ liệu lao động và đối tƣợng lao động.
6.1.1. Kế toán nguyên liệu, vật liệu
6.1.1.1. Khái niệm:
Nguyên liệu, vật liệu là đối tƣợng lao động tham gia vào quá trình
sản xuất để tạo ra sản phẩm. Ví dụ: đƣờng là nguyên liệu để sản xuất
kẹo, vải là vật liệu để sản xuất hàng may mặc, xi măng là vật liệu để
xây dựng các công trình…
6.1.1.2. Đặc điểm của nguyên liệu, vật liệu:
Đặc điểm của nguyên liệu, vật liệu là tham gia vào từng chu kỳ
sản xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất hình thái của nguyên
liệu, vật liệu thay đổi để tạo ra hình thái của sản phẩm, giá trị nguyên
liệu vật liệu chuyển hết vào giá thành sản phẩm.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất đƣợc bình thƣờng và liên tục
doanh nghiệp phải mua và dự trữ nguyên liệu, vật liệu. Trị giá nguyên
liệu, vật liệu mua nhập kho phải phản ánh theo giá gốc (đã nghiên cứu
ở Chƣơng 5).
Nguyên liệu, vật liệu xuất ra sử dụng vào sản xuất sản phẩm và
phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, đây là quá trình hao phí,
nguyên vật liệu tiêu hao chuyển thành chi phí sản xuất kinh doanh. Để
tính trị giá gốc của nguyên liệu, vật liệu xuất kho, kế toán có thể áp
dụng một trong bốn phƣơng pháp (Thực tế đích danh, Nhập trƣớc –
Xuất trƣớc, Nhập sau – Xuất trƣớc, Bình quân gia quyền).
Kế toán nguyên liệu, vật liệu phải theo dõi chi tiết theo từng nhóm
nguyên liệu, vật liệu nhƣ: nguyên liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu,
phụ tùng thay thế… Trong từng nhóm nguyên liệu, vật liệu phải theo
dõi theo từng loại.
6.1.1.3. Chứng từ sử dụng:
Nguyên Lý Kế Toán 171

- “Hóa đơn giá trị gia tăng” hoặc “Hóa đơn bán hàng” của bên
bán: đây là chứng từ gốc của nghiệp vụ mua hàng. Chứng từ này do
bên bán lập và giao cho bên mua một bản. Trên hóa đơn phản ánh số
lƣợng và trị giá nguyên liệu, vật liệu mà doanh nghiệp mua vào, là căn
cứ để thanh toán tiền hàng giữa hai bên mua - bán, khai báo thuế, ghi
vào sổ kế toán có liên quan và để kiểm tra khi cần thiết.
- “Phiếu nhập kho”: Phiếu này đƣợc lập khi hàng về nhập kho
nhằm xác nhận số lƣợng nguyên liệu, vật liệu thực tế nhập kho, làm
căn cứ ghi thẻ kho, ghi sổ kế toán có liên quan, thanh toán tiền hàng,
xác định trách nhiệm của những ngƣời có liên quan.
- “Phiếu xuất kho”: Phiếu này đƣợc lập khi xuất kho nguyên liệu,
vật liệu, nhằm theo dõi chặt chẽ số lƣợng nguyên liệu, vật liệu xuất
kho cho các bộ phận trong đơn vị sử dụng. Phiếu xuất kho là căn cứ
để tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm và kiểm tra việc
sử dụng, thực hiện định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu.
6.1.1.4. Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”.
- Ngoài ra, liên quan đến nghiệp vụ mua nguyên liệu, vật liệu nhập
kho và xuất kho ra sử dụng kế toán còn sử dụng các tài khoản sau:
+ Tài khoản 133 “Thuế GTGT đƣợc khấu trừ”
+ Tài khoản 111 “Tiền mặt”
+ Tài khoản 112 “Tiền gởi ngân hàng”
+ Tài khoản 141 “Tạm ứng”
+ Tài khoản 331 “Phải trả cho ngƣời bán”
+ Tài khoản 621 “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”
+ Tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung”
+ Tài khoản 641 “Chi phí bán hàng”
+ Tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
- Kết cấu của tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”:
172 Nguyên Lý Kế Toán

TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”


SDĐK: Trị giá nguyên liệu,
vật liệu tồn kho đầu kỳ
- Trị giá nguyên liệu, vật - Các khoản giảm trừ đƣợc
liệu nhập kho trong kỳ hƣởng khi mua NLVL
- Trị giá NLVL xuất kho
trong kỳ
Tổng phát sinh Nợ Tổng phát sinh Có
SDCK: Trị giá nguyên liệu,
vật liệu tồn kho cuối kỳ

6.1.1.5. Sơ đồ kế toán tổng hợp nhập - xuất nguyên liệu, vật liệu:
Trƣờng hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp
kê khai thƣờng xuyên:
(1) Doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp
khấu trừ:
Nguyên Lý Kế Toán 173

111, 112, 331… 152 111, 112, 331…

Trị giá NLVL


Các khoản giảm trừ
nhập kho
đƣợc hƣởng khi mua
NLVL
133
133
Thuế GTGT đƣợc
khấu trừ Thuế GTGT đƣợc
khấu trừ

111, 112, 141… 621

Chi phí thu mua Trị giá NLVL xuất


nhƣ vận huyển, dùng trực tiếp sản xuất
bốc vác… sản phẩm

627

Trị giá NLVL xuất


333 dùng phục vụ quản lý
sản xuất
Thuế không đƣợc hoàn lại
(thuế nhập khẩu, thuế TTĐB) 641

Trị giá NLVL xuất sử


dụng ở bộ phận
bán hàng

642

Trị giá NLVL xuất sử


dụng ở bộ phận quản
lý DN
174 Nguyên Lý Kế Toán

(2) Doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp:
Trong trƣờng hợp này, phƣơng pháp kế toán tƣơng tự trƣờng hợp
(1). Có điểm khác biệt, đó là: thuế GTGT đầu vào phát sinh khi mua
nguyên liệu, vật liệu đƣợc tính vào trị giá nguyên liệu, vật liệu nhập
kho. Do đó, số thuế GTGT này không ghi vào bên Nợ TK 133 mà ghi
vào bên Nợ TK 152.
6.1.1.6. Ví dụ minh họa:
 Ví dụ 6.1:
Tại một doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu
trừ, kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên, có
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ liên quan đến nguyên liệu,
vật liệu nhƣ sau:
1. Mua một lô vật liệu, giá mua chƣa có thuế GTGT là
120.000.000đ, thuế GTGT 10%, chƣa thanh toán cho ngƣời bán, hàng
đã nhập kho đủ. Chi phí vận chuyển vật liệu: giá cƣớc chƣa gồm thuế
GTGT là 10.000.000đ, thuế GTGT 5%, đã thanh toán ngay cho đơn vị
vận chuyển bằng tiền mặt.
2. Xuất vật liệu dùng vào sản xuất sản phẩm 80.000.000đ, dùng ở
quản lý phân xƣởng 10.000.000đ, dùng ở bộ phận bán hàng
15.000.000đ và dùng ở bộ phận quản lý doanh nghiệp 5.000.000đ.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên
Giải:
1a. Nợ TK 152 120.000.000
Nợ TK 133 12.000.000
Có TK 331 132.000.000
1b. Nợ TK 152 10.000.000
Nợ TK 133 500.000
Có TK 111 10.500.000
2. Nợ TK 621 80.000.000
Nợ TK 627 10.000.000
Nợ TK 641 15.000.000
Nợ TK 642 5.000.000
Có TK 152 110.000.000
Nguyên Lý Kế Toán 175

 Ví dụ 6.2:
Tại một doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu
trừ, kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên,
tính giá xuất kho theo phƣơng pháp nhập trƣớc – xuất trƣớc (FIFO),
có các tài liệu kế toán nhƣ sau:
 Số dƣ đầu kỳ của TK 152: 5.250.000đ (số lƣợng: 500kg)
1. Mua chịu VL A 1.000kg, đơn giá mua chƣa có thuế GTGT là
10.000đ.kg, thuế GTGT 10%, hàng đã về nhập kho đủ. Chi phí vận
chuyển VL A: giá cƣớc chƣa có thuế GTGT là 1.000.000đ, thuế
GTGT 5%, đã thanh toán bằng tiền tạm ứng.
2. Mua VL A 2.000kg, đơn giá mua chƣa có thuế GTGT là
11.000đ.kg, thuế GTGT 10%, đã chuyển khoản thanh toán cho ngƣời
bán, hàng về nhập kho đủ. Chi phí vận chuyển VL A: giá cƣớc chƣa
có thuế GTGT là 2.000.000đ, thuế GTGT 5%, thanh toán ngay cho
đơn vị vận chuyển bằng tiền mặt.
3. Chuyển khoản thanh toán cho ngƣời bán ở nghiệp vụ 1.
4. Xuất 1.800kg VL A dùng vào sản xuất sản phẩm.
5. Xuất 20kg VL A dùng ở bộ phận bán hàng.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên.
Giải:
1a. Nợ TK 152 10.000.000
Nợ TK 133 1.000.000
Có TK 331 11.000.000
1b. Nợ TK 152 1.000.000
Nợ TK 133 50.000
Có TK 141 1.050.000
10.000.000  1.000.000
Đơn giá thực tế nhập kho:  11.000 đ.kg
1.000
2a. Nợ TK 152 22.000.000
Nợ TK 133 2.200.000
Có TK 112 24.200.000
2b. Nợ TK 152 2.000.000
Nợ TK 133 100.000
Có TK 111 2.100.000
176 Nguyên Lý Kế Toán

22.000.000  2.000.000
Đơn giá thực tế nhập kho:  12.000 đ.kg
2.000
3. Nợ TK 331 11.000.000
Có TK 112 11.000.000
4. Trị giá vật liệu A xuất dùng sản xuất sản phẩm:
500 x 10.500 + 1.000 x 11.000 + 300 x 12.000
= 19.850.000đ
+ Nợ TK 621 19.850.000
Có TK 152 19.850.000
5. Trị giá vật liệu A xuất dùng ở bộ phận bán hàng:
20 x 12.000 = 240.000đ
Nợ TK 641 240.000
Có TK 152 240.000

6.1.2. Kế toán công cụ, dụng cụ


6.1.2.1. Khái niệm:
Công cụ, dụng cụ là những tƣ liệu lao động tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh nhƣng không hội đủ những tiêu chuẩn về giá trị
và thời gian sử dụng quy định đối với TSCĐ. Ví dụ, những công cụ,
dụng cụ thƣờng đƣợc sử dụng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh
doanh nhƣ kềm, búa, thau, chổi, bàn ghế…
6.1.2.2. Các phương pháp phân bổ giá trị hao mòn công cụ, dụng cụ:
Trong quá trình sử dụng, công cụ dụng cụ hao mòn dần, kế toán
phải tính phần giá trị hao mòn đó để phân bổ vào chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Có các phƣơng pháp phân bổ giá trị hao mòn
của công cụ, dụng cụ nhƣ sau:
- Phân bổ 1 lần (phân bổ 100%): áp dụng đối với những công cụ,
dụng cụ có giá trị thấp, mau hƣ. Khi xuất ra sử dụng thì tính hết toàn bộ
giá trị của công cụ, dụng cụ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Phân bổ 2 lần (phân bổ 50%): áp dụng đối với những công cụ,
dụng cụ có giá trị cao, dùng bền. Khi xuất ra sử dụng thì phân bổ ngay
50% giá trị của công cụ, dụng cụ vào chi phí sản xuất kinh doanh. Đến
khi báo hỏng thì phân bổ tiếp 50% giá trị còn lại, trừ phế liệu thu hồi
nếu có.
Nguyên Lý Kế Toán 177

- Phân bổ nhiều lần: áp dụng trong trƣờng hợp xuất một khối
lƣợng lớn công cụ dụng cụ đem ra sử dụng, do đó phải phân bổ dần
giá trị của chúng vào chi phí sản xuất kinh doanh. Số lần phân bổ tùy
thuộc vào thời gian sử dụng của công cụ dụng cụ hay số lần sử dụng
của chúng.
6.1.2.3. Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng của bên bán
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Bảng phân bổ công cụ, dụng cụ.
6.1.2.4. Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 153 “Công cụ, dụng cụ”.
- Ngoài ra, để theo dõi quá trình phân bổ công cụ, dụng cụ kế
toán còn sử dụng các tài khoản sau:
+ Tài khoản 142 “Chi phí trả trƣớc ngắn hạn”
+ Tài khoản 242 “Chi phí trả trƣớc dài hạn”
- Kết cấu của tài khoản 153 “Công cụ, dụng cụ”:
TK 153 “Công cụ, dụng cụ”
SDĐK: Trị giá CCDC tồn kho
đầu kỳ
- Trị giá CCDC nhập kho trong kỳ - Trị giá CCDC xuất kho
trong kỳ
Tổng phát sinh Nợ Tổng phát sinh Có
SDCK: Trị giá CCDC tồn kho
cuối kỳ

6.1.2.5. Sơ đồ kế toán tổng hợp nhập, xuất CCDC:


 Kế toán nhập kho công cụ, dụng cụ: tƣơng tự kế toán nhập kho
nguyên liệu, vật liệu.
 Kế toán xuất kho công cụ, dụng cụ:
Trƣờng hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp
kê khai thƣờng xuyên:
178 Nguyên Lý Kế Toán

153 627, 641, 642

Xuất kho CCDC sử dụng


cho hoạt động sxkd
(Phân bổ 1 lần)

142, 242 627, 641, 642

Xuất kho CCDC sử dụng cho Hàng kỳ, phân bổ giá


hoạt động sxkd trị hao mòn của CCDC
(Phân bổ 2 lần hoặc nhiều lần) tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh

6.1.2.6. Ví dụ minh họa 6.3:


Tại một doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê
khai thƣờng xuyên, có tình hình xuất kho công cụ, dụng cụ ra sử dụng
trong kỳ nhƣ sau:
1. Xuất kho một CCDC đem ra sử dụng ở phân xƣởng sản xuất, trị
giá xuất kho của CCDC là 1.000.000đ, biết rằng CCDC này thuộc loại
phân bổ một lần.
2. Xuất kho một CCDC đem ra sử dụng ở bộ phận bán hàng, trị
giá xuất kho của CCDC là 5.000.000đ, biết rằng CCDC này đƣợc
phân bổ hai lần trong năm. Sau một thời gian sử dụng, bộ phận bán
hàng báo hỏng CCDC, phế liệu thu hồi nhập kho trị giá 100.000đ.
3. Xuất một lƣợng lớn bàn ghế đem ra sử dụng ở bộ phận quản lý
doanh nghiệp, trị giá xuất kho là 36.000.000đ. Ƣớc tính phân bổ dần
cho hai năm, bắt đầu phân bổ từ tháng này.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên.
Giải:
1. Nợ TK 627 1.000.000
Có TK 153 1.000.000
2. Nợ TK 142 5.000.000
Có TK 153 5.000.000
Nguyên Lý Kế Toán 179

+ Phân bổ CCDC vào chi phí kỳ này:


Nợ TK 641 2.500.000
Có TK 142 2.500.000
+ Khi CCDC báo hỏng:
Nợ TK 641 2.400.000
Nợ TK 152 100.000
Có TK 142 2.500.000
3. Nợ TK 242 36.000.000
Có TK 153 36.000.000
+ Phân bổ CCDC vào chi phí kỳ này:
Nợ TK 642 1.500.000
Có TK 242 1.500.000
+ Các tháng sau, mỗi tháng kế toán tiếp tục phân bổ 1.500.000đ
vào chi phí quản lý doanh nghiệp cho đến khi hết giá trị
CCDC.

6.1.3. Kế toán tài sản cố định


6.1.3.1. Khái niệm:
TSCĐ là yếu tố cơ bản trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. TSCĐ có các đặc điểm sau:
- Có giá trị lớn.
- Thời gian sử dụng dài.
- Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao
mòn về giá trị nhƣng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu.
Giá trị hao mòn của TSCĐ đƣợc chuyển dịch từng phần vào chi phí
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong suốt thời gian sử dụng
của TSCĐ.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp sử dụng
nhiều loại tài sản khác nhau. Nếu căn cứ vào hình thái biểu hiện của
TSCĐ, ngƣời ta chia TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
thành hai loại:
180 Nguyên Lý Kế Toán

 TSCĐ hữu hình:


Là những tƣ liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất (từng đơn
vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận
tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất
định) thoả mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ hữu hình, tham gia vào
nhiều chu kỳ kinh doanh nhƣng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban
đầu nhƣ nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phƣơng tiện vận tải,
truyền dẫn….
 TSCĐ vô hình:
Là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lƣợng
giá trị đã đƣợc đầu tƣ thoả mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ vô hình,
tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, nhƣ một số chi phí liên quan
trực tiếp tới đất sử dụng, chi phí về quyền phát hành, bằng phát
minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả, nhãn hiệu hàng hóa, phần
mềm máy tính…
6.1.3.2. Kế toán tăng, giảm TSCĐ:
 Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng
- Biên bản giao, nhận TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ
 Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 211 “TSCĐ hữu hình”
- Tài khoản 213 “TSCĐ vô hình”
- Ngoài ra, liên quan đến nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ kế toán còn
sử dụng các tài khoản sau:
+ TK 133, 111, 112, 131, 141 …
+ TK 411 “Nguồn vốn kinh doanh”
+ TK 214 “Hao mòn TSCĐ”
+ TK 711 “Thu nhập khác”
+ TK 811 “Chi phí khác”
- Kết cấu của tài khoản 211 “TSCĐ hữu hình”:
Nguyên Lý Kế Toán 181

TK 211 “TSCĐ hữu hình”


SDĐK: Nguyên giá của TSCĐ
hữu hình hiện có đầu kỳ
- Nguyên giá của TSCĐ hữu - Nguyên giá của TSCĐ hữu
hình tăng do mua sắm, đƣợc cấp, hình giảm do nhƣợng bán,
nhận góp vốn, đƣợc biếu tặng… thanh lý, điều chuyển, đem đi
góp vốn…
Tổng phát sinh Nợ Tổng phát sinh Có
SDCK: Nguyên giá của TSCĐ
hữu hình hiện có cuối kỳ

- Kết cấu của tài khoản 213 “TSCĐ vô hình” tƣơng tự nhƣ TK 211.
 Sơ đồ kế toán tăng, giảm TSCĐ:
(1) Doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp
khấu trừ:
182 Nguyên Lý Kế Toán

111, 112,
331… 211, 213 214
Giao vốn kinh
Giá mua TSCĐ
doanh cho đơn vị
trực thuộc bằng
TSCĐ, phát hiện
133 thiếu TSCĐ…

Thuế GTGT đƣợc


khấu trừ 136, 811, 1388…

111, 112, 141…

Chi phí phát


sinh trong quá
trình mua sắm:
vận chuyển, lắp
đặt, chạy thử…

333

Thuế không đƣợc


hoàn lại (thuế nhập
khẩu, thuế TTĐB)

411

Trị giá của TSCĐ nhận


góp vốn theo giá đánh
giá của Hội đồng
giao nhận
Nguyên Lý Kế Toán 183

(2) Doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp:
Trong trƣờng hợp này, phƣơng pháp kế toán tƣơng tự trƣờng hợp
(1). Có điểm khác biệt, đó là:
- Thuế GTGT đầu vào phát sinh khi mua TSCĐ đƣợc tính vào
nguyên giá TSCĐ. Do đó, số thuế GTGT này không ghi vào bên Nợ
TK 133 mà ghi vào bên Nợ TK 211, 213.
 Ví dụ minh họa 6.4:
Tại một doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phƣơng pháp
khấu trừ, có tình hình tăng và giảm TSCĐ nhƣ sau:
1. Mua một dây chuyền sản xuất có giá mua chƣa gồm thuế
GTGT là 800.000.000đ, thuế GTGT 10%, chƣa thanh toán cho ngƣời
bán. Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử chƣa gồm thuế
GTGT là 10.000.000đ, thuế GTGT 5%, đã thanh toán bằng tiền mặt.
Tài sản này có thời gian sử dụng dự kiến 10 năm.
2. Nhận vốn góp của công ty X một phƣơng tiện vận tải sử dụng ở
bộ phận quản lý doanh nghiệp. Theo đánh giá của hội đồng liên doanh
thì tài sản này có giá trị 300.000.000đ.
3. Kiểm kê phát hiện thiếu một thiết bị ở bộ phận bán hàng có
nguyên giá 80.000.000đ, hao mòn lũy kế 25.000.000đ. Công ty quyết
định nhân viên A ở bộ phận bán hàng phải bồi thƣờng theo giá trị còn
lại của tài sản.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên.
Giải:
1a. Nợ TK 211 800.000.000
Nợ TK 133 80.000.000
Có TK 331 880.000.000
1b. Nợ TK 211 10.000.000
Nợ TK 133 500.000
Có TK 111 10.500.000
2. Nợ TK 211 300.000.000
Có TK 411 300.000.000
3. Nợ TK 214 25.000.000
Nợ TK 1388 55.000.000
Có TK 211 80.000.000
184 Nguyên Lý Kế Toán

6.1.3.3. Kế toán khấu hao TSCĐ:


 Khái niệm:
Trong quá trình sử dụng TSCĐ sẽ bị hao mòn dần, phần giá trị
hao mòn đó đƣợc chuyển dần vào chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Việc xác định giá trị hao mòn của TSCĐ tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh hàng kỳ của doanh nghiệp gọi là khấu hao
TSCĐ.
Các phƣơng pháp xác định giá trị hao mòn của TSCĐ đã đƣợc
trình bày cụ thể tại Chƣơng 5.
 Chứng từ sử dụng:
“Bảng tính khấu hao”: bảng này dùng để tính toán mức khấu hao
tài sản cố định ở từng bộ phận sử dụng, là cơ sở để ghi vào sổ kế toán.
 Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 214 “Hao mòn TSCĐ”
- Kết cấu của TK 214:
TK 214 “Hao mòn TSCĐ”
SDĐK: Giá trị hao mòn lũy kế
của TSCĐ hiện có ở DN vào
đầu kỳ
- Giá trị hao mòn TSCĐ giảm - Giá trị hao mòn TSCĐ tăng
do thanh lý, nhƣợng bán, … do trích khấu hao TSCĐ
Tổng phát sinh Nợ Tổng phát sinh Có
SDCK: Giá trị hao mòn lũy kế
của TSCĐ hiện có ở DN vào
cuối kỳ

 Sơ đồ kế toán khấu hao TSCĐ:

214 627, 641, 642

Hàng kỳ, trích khấu hao


TSCĐ tính vào chi phí sản
xuất, kinh doanh
Nguyên Lý Kế Toán 185

Ví dụ minh họa 6.5:


Tại một doanh nghiệp, khấu hao TSCĐ theo phƣơng pháp đƣờng
thẳng, có tài liệu về TSCĐ đang sử dụng trong tháng nhƣ sau:
- TSCĐ sử dụng ở bộ phận sản xuất sản phẩm có nguyên giá
990.000.000đ, thời gian sử dụng hữu ích 10 năm.
- TSCĐ sử dụng ở bộ phận bán hàng có nguyên giá
200.000.000đ, tỷ lệ khấu hao năm 12%.
- TSCĐ sử dụng ở bộ phận quản lý doanh nghiệp có nguyên giá
300.000.000đ, thời gian sử dụng hữu ích 10 năm.
Yêu cầu: Tính mức khấu hao trung bình một tháng của các TSCĐ
và định khoản khấu hao.
Giải:
- Mức khấu hao trung bình một tháng của TSCĐ sử dụng ở bộ
phận sản xuất sản phẩm:
990.000.000
 8.250.000
10 x12
- Mức khấu hao trung bình một tháng của TSCĐ sử dụng ở bộ
phận bán hàng:
200.000.000 x12%
 2.000.000
12
- Mức khấu hao trung bình một tháng của TSCĐ sử dụng ở bộ
phận quản lý doanh nghiệp:
300.000.000
 2.500.000
10 x12
- Định khoản:
+ Nợ TK 627 8.250.000
Có TK 214 8.250.000
+ Nợ TK 641 2.000.000
Có TK 214 2.000.000
+ Nợ TK 642 2.500.000
Có TK 214 2.500.000
186 Nguyên Lý Kế Toán

6.1.4. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương


6.1.4.1. Kế toán tiền lương:
 Khái niệm:
Tiền lƣơng là khoản tiền mà doanh nghiệp trả cho ngƣời lao động
để bù đắp lại hao phí sức lao động mà họ đã bỏ ra trong quá trình tham
gia các hoạt động sản xuất kinh doanh. Đó là một khoản chi phí sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho ngƣời lao động,
gồm: tiền lƣơng (theo thời gian hoặc theo sản phẩm), tiền công và các
khoản phụ cấp đƣợc tính vào lƣơng (nhƣ phụ cấp chức vụ, phụ cấp
độc hại…) gọi là quỹ tiền lƣơng.
 Chứng từ sử dụng:
- “Bảng chấm công”: phản ánh ngày công của ngƣời lao động, là
cơ sở để tính lƣơng thời gian.
- “Bảng kê khối lƣợng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành”:
phản ánh khối lƣợng công việc hoặc sản phẩm hoàn thành ở bộ phận
sản xuất, làm cơ sở để tính lƣơng sản phẩm.
- “Bảng thanh toán lƣơng”: phản ánh tiền lƣơng phải trả cho ngƣời
lao động, là cơ sở để trả lƣơng, để ghi vào sổ kế toán và kiểm tra khi
cần thiết. “Bảng thanh toán lƣơng” đƣợc lập dựa vào “Bảng chấm
công” và “Bảng kê khối lƣợng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành”.
 Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 334 “Phải trả ngƣời lao động”
- Kết cấu của TK 334:
TK 334 “Phải trả ngƣời lao động”
SDĐK: Tiền lƣơng và các
khoản khác còn phải trả cho
ngƣời lao động ở đầu kỳ
- Tiền lƣơng, BHXH … đã trả - Tiền lƣơng và khoản khác
cho ngƣời lao động phải trả cho ngƣời lao động
- Các khoản khấu trừ vào tiền
lƣơng của ngƣời lao động
Tổng phát sinh Nợ Tổng phát sinh Có
SDCK: Tiền lƣơng và các
khoản khác còn phải trả cho
ngƣời lao động ở cuối kỳ
Nguyên Lý Kế Toán 187

 Sơ đồ kế toán tổng hợp tiền lương:


111 334 622

Tiền lƣơng phải trả


Tiền lƣơng đã trả cho cho công nhân trực
ngƣời lao động tiếp sản xuất

338 627

Khấu trừ BHXH, BHTN Tiền lƣơng phải trả


và BHYT cho nhân viên quản lý
phân xƣởng

333 641

Khấu trừ thuế thu nhập


cá nhân Tiền lƣơng phải trả
cho nhân viên ở bộ
phận bán hàng

138, 141 642

Khấu trừ các khoản bồi


Tiền lƣơng phải trả
thƣờng, tạm ứng còn thừa
cho nhân viên ở bộ
phận quản lý DN

 Ví dụ minh họa 6.6:


Tại một doanh nghiệp, cuối tháng kế toán tính tiền lƣơng phải trả
cho ngƣời lao động là 140.000.000đ, trong đó:
- Lƣơng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất: 100.000.000đ
- Lƣơng phải trả cho nhân viên quản lý phân xƣởng: 10.000.000đ
- Lƣơng phải trả cho nhân viên bán hàng: 20.000.000đ
- Lƣơng phải trả cho nhân viên quản lý doanh nghiệp: 10.000.000đ
Yêu cầu: Định khoản nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên.
188 Nguyên Lý Kế Toán

Giải:
Nợ TK 622 100.000.000
Nợ TK 627 10.000.000
Nợ TK 641 20.000.000
Nợ TK 642 10.000.000
Có TK 334 140.000.000

6.1.4.2. Kế toán các khoản trích theo lương:


 Khái niệm:
Các khoản trích theo lƣơng bao gồm: Bảo hiểm xã hội (BHXH),
Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), Bảo hiểm y tế (BHYT), Kinh phí công
đoàn (KPCĐ).
- Bảo hiểm xã hội: là quỹ dùng để trợ cấp cho ngƣời lao động có
tham gia đóng góp quỹ trong các trƣờng hợp bị mất khả năng lao động
nhƣ: ốm đau, thai sản, tai nạn giao thông, hƣu trí, mất sức… Quỹ bảo
hiểm xã hội sẽ nộp về cho cơ quan Bảo hiểm xã hội. Theo quy định
hiện hành, quỹ này đƣợc hình thành bằng cách trích 24% trên tổng
quỹ lƣơng, trong đó:
 Doanh nghiệp: có nghĩa vụ đóng góp một khoản bằng 17%
trên tổng quỹ lƣơng tháng. Phần đóng góp này doanh nghiệp đƣợc tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh.
 Ngƣời lao động: có nghĩa vụ đóng góp một khoản bằng 7%
trên tổng quỹ lƣơng tháng. Doanh nghiệp sẽ trừ trực tiếp vào lƣơng
phải trả ngƣời lao động hàng tháng.
- Bảo hiểm thất nghiệp: là quỹ dùng để trợ cấp thất nghiệp cho
ngƣời lao động có tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp, đồng thời hỗ
trợ cho ngƣời lao động học nghề, tìm việc làm trong thời gian thất
nghiệp. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp sẽ đƣợc nộp về cho cơ quan Bảo
hiểm xã hội. Theo quy định hiện hành, quỹ này đƣợc hình thành
bằng cách:
 Doanh nghiệp: có nghĩa vụ đóng góp một khoản bằng 1% trên
tổng quỹ lƣơng tháng. Phần đóng góp này doanh nghiệp đƣợc tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh.
Nguyên Lý Kế Toán 189

 Ngƣời lao động: có nghĩa vụ đóng góp một khoản bằng 1%


trên tổng quỹ lƣơng tháng. Doanh nghiệp sẽ trừ trực tiếp vào lƣơng
phải trả ngƣời lao động hàng tháng.
 Nhà nƣớc: hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lƣơng tháng
và mỗi năm chuyển một lần cho cơ quan Bảo hiểm xã hội.
- Bảo hiểm y tế: là quỹ dùng để đài thọ ngƣời lao động có tham
gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh. Quỹ bảo hiểm
y tế đƣợc nộp về cho cơ quan bảo hiểm xã hội (cơ quan BHYT nhập
về BHXH). Theo quy định hiện hành, quỹ này đƣợc hình thành bằng
cách trích 4,5% trên tổng quỹ lƣơng:
 Doanh nghiệp: có nghĩa vụ đóng góp một khoản bằng 3% trên
tổng quỹ lƣơng tháng. Phần đóng góp này doanh nghiệp đƣợc tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh.
 Ngƣời lao động: có nghĩa vụ đóng góp một khoản bằng 1,5%
trên tổng quỹ lƣơng tháng. Doanh nghiệp sẽ trừ trực tiếp vào lƣơng
phải trả ngƣời lao động hàng tháng.
- Kinh phí công đoàn: Quỹ này dùng để chi cho hoạt động công
đoàn các cấp. Quỹ này một phần nộp về công đoàn cấp trên và một
phần để lại công đoàn cơ sở để chi. Theo quy định hiện hành, kinh phí
công đoàn đƣợc hình thành bằng cách trích 2% trên tổng quỹ lƣơng.
Doanh nghiệp đóng góp tất cả khoản này và đƣợc tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh.
Tóm lại:
- Tổng mức trích 4 quỹ mà doanh nghiệp phải thực hiện:
BHXH: 24% tổng quỹ lƣơng
BHTN: 2% tổng quỹ lƣơng
BHYT: 4,5% tổng quỹ lƣơng
KPCĐ: 2% tổng quỹ lƣơng
Cộng: 32,5% tổng quỹ lƣơng
- Tổng hợp theo doanh nghiệp và ngƣời lao động chịu:
+ Doanh nghiệp chịu: 23% tổng quỹ lƣơng
+ Ngƣời lao động chịu: 9,5% tổng quỹ lƣơng
Cộng: 32,5% tổng quỹ lƣơng
190 Nguyên Lý Kế Toán

 Chứng từ sử dụng:
- “Phiếu nghỉ hƣởng BHXH”: phiếu này đƣợc lập cho từng
trƣờng hợp nghỉ hƣởng BHXH ở doanh nghiệp, xác nhận số ngày
đƣợc nghỉ do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, nghỉ trông con ốm…
của ngƣời lao động, làm căn cứ tính trợ cấp bảo hiểm xã hội trả thay
lƣơng theo chế độ quy định.
- “Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội”: tổng hợp từ các “Phiếu
nghỉ hƣởng bảo hiểm xã hội”, làm căn cứ để quyết toán với cơ quan
bảo hiểm xã hội.
 Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 338 “Phải trả, phải nộp khác”.
- Kế toán chi tiết các khoản trích theo lƣơng đƣợc phản ánh trên
các tài khoản cấp 2:
+ TK 3382 “Kinh phí công đoàn”
+ TK 3383 “Bảo hiểm xã hội”
+ TK 3384 “Bảo hiểm y tế”
+ TK 3389 “Bảo hiểm thất nghiệp”
- Kết cấu của TK 338:

TK 338 “Phải trả, phải nộp khác”


SDĐK: BHXH, BHTN,
BHYT và KPCĐ còn phải nộp
hoặc chƣa chi hết ở đầu kỳ
- BHXH phải trả ngƣời lao động
- Trích BHXH, BHTN,
- BHXH, BHTN, BHYT và BHYT và KPCĐ
KPCĐ đã nộp
Tổng phát sinh Nợ Tổng phát sinh Có
SDCK: BHXH, BHTN,
BHYT và KPCĐ còn phải nộp
hoặc chƣa chi hết ở cuối kỳ
Nguyên Lý Kế Toán 191

 Sơ đồ kế toán tổng hợp các khoản trích theo lương:


338 622
111, 112
Chi trả, nộp BHXH, Trích các khoản theo lƣơng trên
BHTN, BHYT và KPCĐ lƣơng công nhân trực tiếp sx
cho cơ quan quản lý tính vào chi phí

627

Trích các khoản theo lƣơng trên


lƣơng nhân viên quản lý phân
xƣởng tính vào chi phí

641

Trích các khoản theo lƣơng trên


lƣơng nhân viên bộ phận bán hàng
tính vào chi phí

642

Trích các khoản theo lƣơng trên


lƣơng nhân viên bộ phận quản lý
DN tính vào chi phí

334

Trừ lƣơng ngƣời lao động về BHXH,


BHTN, BHYT

 Ví dụ minh họa 6.7:


Căn cứ vào số liệu tiền lƣơng ở Ví dụ 6.6, trích lập các quỹ
BHXH, BHTN, BHYT và KPCĐ theo quy định hiện hành.
Nợ TK 622 23.000.000
Nợ TK 627 2.300.000
Nợ TK 641 4.600.000
Nợ TK 642 2.300.000
Nợ TK 334 13.300.000
Có TK 338 45.500.000
192 Nguyên Lý Kế Toán

6.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
6.2.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
6.2.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất:
- Chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về nguyên vật liệu, tiền
lƣơng, bảo hiểm, khấu hao tài sản cố định, công cụ dụng cụ, các chi
phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền mà doanh nghiệp
đã bỏ ra trong quá trình sản xuất. Kế toán sẽ tập hợp tất cả các chi phí
trong quá trình sản xuất sản phẩm để phục vụ cho việc tính giá thành
sản phẩm.
- Chi phí sản xuất cấu thành giá thành sản phẩm gồm có ba khoản
mục chi phí sau:
 Chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp: gồm nguyên liệu chính,
vật liệu phụ đƣợc sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm và cấu thành
nên thực thể của sản phẩm.
 Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lƣơng, tiền công, trợ cấp,
phụ cấp và các khoản trích theo lƣơng của công nhân tham gia trực
tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm.
 Chi phí sản xuất chung: gồm các chi phí phát sinh ở phân
xƣởng sản xuất ngoài chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp và chi phí
nhân công trực tiếp, nhƣ chi phí tiền lƣơng và các khoản trích theo
lƣơng của nhân viên phân xƣởng, chi phí khấu hao TSCĐ của phân
xƣởng sản xuất, chi phí điện, nƣớc sử dụng ở phân xƣởng sản xuất…
- Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
gồm các bƣớc sau:
(1) Trong kỳ, các chi phí sản xuất phát sinh thì đƣợc tập hợp nhƣ sau:
 Chi phí nguyên vật liệu dùng trực tiếp sản xuất sản phẩm đƣợc tập
hợp vào bên Nợ tài khoản 621 “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”.
 Chi phí nhân công trực tiếp đƣợc tập hợp vào bên Nợ tài khoản
622 “Chi phí nhân công trực tiếp”.
 Chi phí sản xuất chung đƣợc tập hợp vào bên Nợ tài khoản 627
“Chi phí sản xuất chung”.
(2) Cuối kỳ (thƣờng là cuối tháng), kế toán tổng hợp các chi phí
sản xuất phát sinh trong kỳ và kết chuyển vào tài khoản 154 “Chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang” (trƣờng hợp doanh nghiệp kế toán hàng
tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên) để tính giá thành.
- Sau đây chúng ta sẽ nghiên cứu kế toán quá trình tập hợp từng
loại chi phí sản xuất:
Nguyên Lý Kế Toán 193

6.2.1.2. Kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp:
 Chứng từ sử dụng:
- Phiếu xuất kho (nguyên liệu, vật liệu dùng trực tiếp sản xuất
sản phẩm)
- Phiếu nhập kho (trƣờng hợp nhập lại kho vật liệu dùng trực tiếp
sản xuất sản phẩm nhƣng sử dụng không hết)
- Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng (trƣờng hợp
nguyên liệu, vật liệu mua về không nhập kho mà giao thẳng cho phân
xƣởng dùng trực tiếp sản xuất sản phẩm)
 Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 621 “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”
- Kết cấu của TK 621:
TK 621 “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu - Trị giá nguyên liệu, vật liệu sử
xuất dùng trực tiếp sản xuất dụng không hết nhập lại kho
sản phẩm - Kết chuyển trị giá nguyên
liệu, vật liệu thực dùng trực tiếp
sản xuất sản phẩm vào bên Nợ
TK 154
Tổng phát sinh Nợ Tổng phát sinh Có

Tài khoản 621 không có số dƣ cuối kỳ.


 Sơ đồ kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp:
Xét trƣờng hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phƣơng
pháp kê khai thƣờng xuyên
194 Nguyên Lý Kế Toán

621 152
152

Xuất kho NLVL dùng trực tiếp NLVL dùng trực tiếp sản xuất
sản xuất sản phẩm sản phẩm sử dụng không hết
nhập lại kho

111, 112, 331…

Trị giá NLVL mua


về giao thẳng cho
phân xƣởng dùng
trực tiếp sx sản
phẩm

133

Thuế GTGT
đƣợc khấu
trừ

6.2.1.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:


 Chứng từ sử dụng:
- Bảng tính lƣơng và trích các khoản theo lƣơng
 Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”
- Kết cấu của TK 622:
TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”
- Chi phí tiền lƣơng, tiền công, - Kết chuyển chi phí nhân công
phụ cấp và các khoản trích trên trực tiếp vào bên Nợ TK 154
lƣơng của công nhân trực tiếp sản
xuất sản phẩm

Tổng phát sinh Nợ Tổng phát sinh Có

Tài khoản 622 không có số dƣ cuối kỳ.


Nguyên Lý Kế Toán 195

 Sơ đồ kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp:


334 622

Lƣơng phải trả công nhân trực


tiếp sản xuất sản phẩm

338

Trích BHXH, BHTN,


BHYT và KPCĐ trên
lƣơng công nhân trực tiếp
sản xuất sản phẩm

6.2.1.4. Kế toán chi phí sản xuất chung:


 Chứng từ sử dụng:
- Bảng tính lƣơng và trích các khoản theo lƣơng
- Bảng trích khấu hao TSCĐ
- Phiếu xuất kho (vật liệu, công cụ dụng cụ)
- Phiếu chi …
 Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung”
- Kết cấu của TK 627:
TK 627 “Chi phí sản xuất chung”
- Chi phí sản xuất chung phát sinh - Các khoản giảm chi phí sản
trong kỳ xuất chung (nếu có)
- Kết chuyển chi phí sản xuất
chung vào bên Nợ TK 154
Tổng phát sinh Nợ Tổng phát sinh Có

Tài khoản 627 không có số dƣ cuối kỳ.


196 Nguyên Lý Kế Toán

 Sơ đồ kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp:

334, 338 627 152, 111…


Chi phí tiền lƣơng và các
khoản trích theo lƣơng của Các khoản giảm chi phí
nhân viên phân xƣởng sx sản xuất chung (nếu có)

153, 152, 214,111…


Chi phí khấu hao TSCĐ,
vật liệu, CCDC và chi phí
bằng tiền khác phát sinh
tại phân xƣởng sản xuất

6.2.2. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
6.2.2.1. Chứng từ sử dụng:
- Phiếu kết chuyển chi phí sản xuất
6.2.2.2. Tài khoản sử dụng:
- Trong học phần Nguyên lý kế toán, chúng ta chỉ xét trƣờng hợp
doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng
xuyên, nên tài khoản sử dụng để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành là tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”
- Kết cấu của TK 154:
TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”
SDĐK: Chi phí sản xuất, kinh
doanh dở dang đầu kỳ
- Chi phí NLVL trực tiếp - Phế liệu thu hồi trong
- Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất
- Chi phí sản xuất chung - Giá thành thực tế của sản
phẩm hoàn thành trong kỳ
Tổng phát sinh Nợ Tổng phát sinh Có
SDCK: Chi phí sản xuất, kinh
doanh dở dang cuối kỳ
Nguyên Lý Kế Toán 197

6.2.2.3. Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành:

621 154
152, 111…
“CPSXKDDD”
Kết chuyển chi phí Phế liệu thu hồi nhập
NLVL trực tiếp kho hoặc bán thu
tiền mặt

622
155
Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp Giá thành thực tế của
sản phẩm hoàn thành
nhập kho
627

Kết chuyển chi phí


sản xuất chung

Sau khi tổng hợp tất cả các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và
kết chuyển vào tài khoản 154, kế toán tính giá thành của sản phẩm
hoàn thành nhƣ sau:
Tổng giá
Trị giá sản Chi phí sản Trị giá sản Phế liệu
thành của
= phẩm dở + xuất phát - phẩm dở - thu hồi
sản phẩm
dang đầu kỳ sinh trong kỳ dang cuối kỳ (nếu có)
hoàn thành

6.2.2.4. Ví dụ minh họa 6.8:


Tại một doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu
trừ, kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên, có
tài liệu sau:
+ Số dƣ đầu tháng của TK 154: 30.000.000đ.
+ Trong tháng có phát sinh các nghiệp vụ kinh tế sau:
1. Xuất kho nguyên vật liệu chính trị giá 350.000.000đ dùng trực
tiếp sản xuất sản phẩm.
198 Nguyên Lý Kế Toán

2. Xuất kho nguyên vật liệu phụ trị giá 40.000.000đ dùng sản
xuất sản phẩm và 10.000.000đ dùng phục vụ quản lý ở phân xƣởng
sản xuất.
3. Tính tiền lƣơng phải trả trong tháng cho công nhân sản xuất là
100.000.000đ, nhân viên quản lý phân xƣởng là 30.000.000đ.
4. Trích BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ theo tỷ lệ quy định
hiện hành.
5. Trích khấu hao TSCĐ sử dụng ở phân xƣởng sản xuất
20.000.000đ.
6. Tiền điện, nƣớc sử dụng ở phân xƣởng sản xuất đã thanh toán
bằng tiền gởi ngân hàng với giá hóa đơn chƣa có thuế GTGT là
10.000.000đ, thuế GTGT 10%.
7. Xuất kho một số công cụ dụng cụ (loại phân bổ một lần) có
tổng trị giá 2.500.000đ sử dụng ở phân xƣởng sản xuất.
8. Sản phẩm hoàn thành trong tháng đƣợc nhập kho 20.000 sản
phẩm, biết rằng chi phí sản xuất dở dang cuối tháng là 22.400.000đ.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên.
Giải:
1. Nợ TK 621 350.000.000
Có TK 1521 350.000.000
2. Nợ TK 621 40.000.000
Nợ TK 627 10.000.000
Có TK 1522 50.000.000
3. Nợ TK 622 100.000.000
Nợ TK 627 30.000.000
Có TK 334 130.000.000
4. Nợ TK 622 23.000.000
Nợ TK 627 6.900.000
Nợ TK 334 12.350.000
Có TK 338 42.250.000
5. Nợ TK 627 20.000.000
Có TK 214 20.000.000
Nguyên Lý Kế Toán 199

6. Nợ TK 627 10.000.000
Nợ TK 133 1.000.000
Có TK 112 11.000.000
7. Nợ TK 627 2.500.000
Có TK 153 2.500.000
8. Nợ TK 154 592.400.000
Có TK 621 390.000.000
Có TK 622 123.000.000
Có TK 627 79.400.000
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành:
30.000.000 + 592.400.000 – 22.400.000 = 600.000.000
Giá thành đơn vị: 600.000.000 : 20.000 = 30.000 đ.sản phẩm
Nhập kho thành phẩm:
Nợ TK 155 600.000.000
Có TK 154 600.000.000

6.3. Kế toán quá trình tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Sau khi sản xuất xong, sản phẩm đƣợc bán ra để thu hồi lại vốn
cho quá trình sản xuất tiếp theo, quá trình này gọi là tiêu thụ sản
phẩm. Trong quá trình tiêu thụ, thành phẩm sẽ đƣợc chuyển giao cho
ngƣời mua, bên bán sẽ mất quyền sở hữu về thành phẩm và nhận
đƣợc quyền thu tiền hoặc đòi tiền của ngƣời mua. Bên bán còn phải
chi ra các chi phí phát sinh ngoài quá trình sản xuất, đó là chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Kế toán phải ghi chép toàn bộ
quá trình này để xác định kết quả kinh doanh, kết thúc một chu kỳ
sản xuất.
Thời điểm để thành phẩm đƣợc xác định là tiêu thụ khi bên mua
đã nhận hàng và chấp nhận thanh toán.
Kết quả lãi, lỗ sau quá trình tiêu thụ đƣợc xác định nhƣ sau:
Lãi, lỗ về
Doanh thu (Giá vốn hàng bán + chi phí bán hàng
tiêu thụ = -
thuần + chi phí quản lý doanh nghiệp)
thành phẩm
200 Nguyên Lý Kế Toán

Chiết khấu thƣơng Thuế xuất khẩu, thuế


Doanh Doanh
mại, giảm giá hàng tiêu thụ đặc biệt, thuế
thu = thu bán - -
bán và hàng bán bị GTGT theo phƣơng
thuần hàng
trả lại pháp trực tiếp

6.3.1. Kế toán quá trình tiêu thụ


6.3.1.1. Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn GTGT hoặc Hóa đơn bán hàng: là chứng từ của doanh
nghiệp xác nhận số lƣợng, đơn giá, số tiền bán thành phẩm, hàng hóa
cho ngƣời mua.
- Phiếu xuất kho thành phẩm, hàng hóa
- Các chứng từ phản ánh những chi phí phát sinh trong quá trình
tiêu thụ và quản lý doanh nghiệp:
+ Phiếu xuất kho vật liệu
+ Bảng trích khấu hao TSCĐ
+ Bảng tính lƣơng và các khoản trích theo lƣơng…
6.3.1.2. Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
- Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”
- Tài khoản 155 “Thành phẩm”
- Tài khoản 641 “Chi phí bán hàng”
- Tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
- Kết cấu của TK 511:
TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
- Các khoản giảm trừ doanh thu - Doanh thu bán sản phẩm,
- Kết chuyển doanh thu thuần hàng hóa, dịch vụ
vào TK 911 để xác định kết quả
kinh doanh
Tổng phát sinh Nợ Tổng phát sinh Có

Tài khoản 511 không có số dƣ cuối kỳ.


Nguyên Lý Kế Toán 201

- Kết cấu của TK 632:


TK 632 “Giá vốn hàng bán”
- Giá vốn của hàng đã bán - Kết chuyển giá vốn hàng bán
vào TK 911 để xác định kết quả
kinh doanh

Tổng phát sinh Nợ Tổng phát sinh Có

Tài khoản 632 không có số dƣ cuối kỳ.


- Kết cấu của TK 641, 642:
TK 641, 642
- Chi phí phát sinh trong kỳ - Kết chuyển chi phí vào TK
911 để xác định kết quả kinh
doanh

Tổng phát sinh Nợ Tổng phát sinh Có

Tài khoản 641, 642 không có số dƣ cuối kỳ.


6.3.1.3. Sơ đồ kế toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm:
Ghi nhận doanh thu: Đồng thời ghi nhận giá vốn của hàng đã bán:

511 111,112,131 155 632

Doanh thu Ghi nhận giá


bán hàng vốn hàng đã bán

3331

Thuế GTGT
phải nộp
202 Nguyên Lý Kế Toán

111, 152, 334, 338… 641, 642

Tập hợp chi phí phát sinh ở bộ


phận bán hàng và bộ phận quản lý
doanh nghiệp

6.3.2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh


6.3.2.1. Chứng từ sử dụng:
- Các phiếu kết chuyển
6.3.2.2. Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
- Tài khoản 821 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp”
- Tài khoản 421 “Lợi nhuận chƣa phân phối”
- Kết cấu của TK 911:
TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
- Giá vốn của sản phẩm, hàng hóa đã - Doanh thu thuần về số bán
bán trong kỳ. sản phẩm, hàng hóa đã bán
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý trong kỳ
doanh nghiệp - Kết chuyển lỗ
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
- Kết chuyển lãi
Tổng phát sinh Nợ Tổng phát sinh Có

Tài khoản 911 không có số dƣ cuối kỳ.


- Kết cấu của TK 821:
TK 821 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp”
- Chi phí thuế thu nhập doanh - Kết chuyển chi phí thuế thu
nghiệp phát sinh trong kỳ nhập doanh nghiệp vào TK 911
để xác định kết quả kinh doanh

Tổng phát sinh Nợ Tổng phát sinh Có

Tài khoản 821 không có số dƣ cuối kỳ.


Nguyên Lý Kế Toán 203

- Kết cấu của TK 421:


TK 421 “Lợi nhuận chƣa phân phối”
- Số lỗ về hoạt động kinh doanh - Số lợi nhuận về hoạt động kinh doanh
- Phân phối lợi nhuận - Xử lý các khoản lỗ
Tổng phát sinh Nợ Tổng phát sinh Có
SDCK: Lỗ về hoạt động kinh SDCK: Lợi nhuận chƣa phân phối
doanh cuối kỳ còn lại cuối kỳ

6.3.2.3. Sơ đồ kế toán tổng hợp xác định kết quả kinh doanh:
632 911 511

Kết chuyển giá vốn Kết chuyển


hàng bán doanh thu
thuần
641

Kết chuyển chi phí


bán hàng

642

Kết chuyển chi phí quản


lý DN

3334 821

Thuế TNDN Kết chuyển chi phí thuế


phải nộp TNDN

421 421

Kết chuyển lợi nhuận sau Kết chuyển lỗ


thuế TNDN
204 Nguyên Lý Kế Toán

6.3.3. Ví dụ minh họa 6.9:


Tại một doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu
trừ, kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên, có
các tài liệu sau:
1. Xuất kho thành phẩm bán trực tiếp cho khách hàng với giá xuất
kho 90.000.000đ, giá bán chƣa có thuế GTGT là 120.000.000đ, thuế
GTGT 10%, khách hàng chƣa thanh toán.
2. Nhập kho thành phẩm từ quá trình sản xuất trị giá
180.000.000đ.
3. Xuất kho thành phẩm bán trực tiếp cho khách hàng với giá xuất
kho 110.000.000đ, giá bán chƣa có thuế GTGT là 140.000.000đ, thuế
GTGT 10%, đã thu tiền mặt.
4. Xuất kho công cụ dụng cụ sử dụng ở bộ phận bán hàng
300.000đ và bộ phận quản lý doanh nghiệp 400.000đ; biết rằng các
công cụ dụng cụ này thuộc loại phân bổ một lần.
5. Tính lƣơng phải trả cho bộ phận bán hàng là 15.000.000 đ, bộ
phận quản lý doanh nghiệp là 10.000.000 đ.
6. Trích BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ theo tỷ lệ quy định
hiện hành.
7. Trích khấu hao TSCĐ sử dụng ở bộ phận bán hàng là
1.500.000đ và bộ phận quản lý doanh nghiệp 2.000.000đ.
8. Chi phí tiền điện, nƣớc, điện thoại chƣa gồm thuế GTGT sử
dụng ở bộ phận bán hàng là 1.000.000đ, bộ phận quản lý doanh
nghiệp là 800.000đ, thuế GTGT 10%, đã thanh toán bằng tiền gởi
ngân hàng.
Yêu cầu:
- Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên.
- Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu, chi phí xác định kết quả kinh doanh.
Giải:
1a. Nợ TK 632 90.000.000
Có TK 155 90.000.000
1b. Nợ TK 131 132.000.000
Có TK 511 120.000.000
Có TK 3331 12.000.000
Nguyên Lý Kế Toán 205

2. Nợ TK 155 180.000.000
Có TK 154 180.000.000
3a. Nợ TK 632 110.000.000
Có TK 155 110.000.000
3b. Nợ TK 111 154.000.000
Có K 511 140.000.000
Có TK 3331 14.000.000
4. Nợ TK 641 300.000
Nợ TK 642 400.000
Có TK 153 700.000
5. Nợ TK 641 15.000.000
Nợ TK 642 10.000.000
Có TK 334 25.000.000
6. Nợ TK 641 3.450.000
Nợ TK 642 2.300.000
Nợ TK 334 2.375.000
Có TK 338 8.125.000
7. Nợ TK 641 1.500.000
Nợ TK 642 2.000.000
Có TK 214 3.500.000
8. Nợ TK 641 1.000.000
Nợ TK 642 800.000
Nợ TK 133 180.000
Có TK 112 1.980.000
* Xác định kết quả kinh doanh:
+ Nợ TK 511 260.000.000
Có TK 911 260.000.000
+ Nợ TK 911 236.750.000
Có TK 632 200.000.000
Có TK 641 21.250.000
Có TK 642 15.500.000
206 Nguyên Lý Kế Toán

+ Lợi nhuận trƣớc thuế TNDN:


260.000.000 – 236.750.000 = 23.250.000
+ Nợ TK 821 5.812.500
Có TK 3334 5.812.500
+ Nợ TK 911 5.812.500
Có TK 821 5.812.500
+ Nợ TK 911 17.437.500
Có TK 421 17.437.500
Ghi chú:
Đối với doanh nghiệp thƣơng mại, không có sản xuất mà chỉ có
mua – bán hàng hóa, kế toán sẽ sử dụng TK 156 “Hàng hóa" để ghi
chép. Quá trình mua hàng, kế toán ghi tƣơng tự nhƣ kế toán mua
nguyên liệu, vật liệu. Khi bán hàng, kế toán ghi tƣơng tự nhƣ quá trình
tiêu thụ thành phẩm.
Ví dụ minh họa 6.10:
Tại một doanh nghiệp thƣơng mại nộp thuế GTGT theo phƣơng
pháp khấu trừ, kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng
xuyên, có các nghiệp vụ phát sinh sau đây:
1. Mua một lô hàng hóa có giá mua chƣa thuế GTGT là
300.000.000đ, thuế GTGT 10%, hàng về nhập kho đủ, chƣa thanh
toán cho ngƣời bán.
2. Xuất bán một lô hàng hóa, giá xuất kho 200.000.000đ, giá bán
chƣa thuế GTGT là 250.000.000đ, thuế GTGT 10%, bên mua đã nhận
hàng tại kho doanh nghiệp, chƣa thu tiền.
3. Xuất bán một lô hàng hóa, giá xuất kho 100.000.000đ, giá bán
chƣa thuế GTGT là 120.000.000đ, thuế GTGT 10%, bên mua đã nhận
hàng tại kho doanh nghiệp, đã thu tiền mặt.
4. Xuất kho một số CCDC sử dụng ở bộ phận bán hàng có trị giá
10.000.000đ, quản lý doanh nghiệp 8.000.000đ, biết rằng các CCDC
này thuộc loại phân bổ hai lần.
5. Báo hỏng một CCDC ở bộ phận bán hàng, biết rằng: CCDC có
trị giá 8.000.000đ, thuộc loại phân bổ hai lần, phế liệu thu hồi nhập
kho trị giá 500.000đ.
6. Tính tiền lƣơng phải trả cho nhân viên ở bộ phận bán hàng
15.000.000đ, bộ phận quản lý doanh nghiệp 8.000.000đ.
Nguyên Lý Kế Toán 207

7. Trích BHXH, BHTN, BHYT và KPCĐ theo tỷ lệ quy định


hiện hành.
8. Trích khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng 12.000.000đ, bộ
phận quản lý doanh nghiệp 8.000.000đ.
9. Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
10. Khấu trừ thuế GTGT, xác định số thuế còn phải nộp.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên.
Giải:
1. Nợ TK 156 300.000.000
Nợ TK 133 30.000.000
Có TK 331 330.000.000
2a. Nợ TK 632 200.000.000
Có TK 156 200.000.000
2b. Nợ TK 131 275.000.000
Có TK 511 250.000.000
Có TK 3331 25.000.000
3a. Nợ TK 632 100.000.000
Có TK 156 100.000.000
3b. Nợ TK 111 132.000.000
Có TK 511 120.000.000
Có TK 3331 12.000.000
4a. Nợ TK 142 18.000.000
Có TK 153 18.000.000
4b. Nợ TK 641 5.000.000
Nợ TK 642 4.000.000
Có TK 142 9.000.000
5. Nợ TK 641 3.500.000
Nợ TK 152 500.000
Có TK 142 4.000.000
208 Nguyên Lý Kế Toán

6. Nợ TK 641 15.000.000
Nợ TK 642 8.000.000
Có TK 334 23.000.000
7. Nợ TK 641 3.450.000
Nợ TK 642 1.840.000
Nợ TK 334 2.185.000
Có TK 338 7.475.000
8. Nợ TK 641 12.000.000
Nợ TK 642 8.000.000
Có TK 214 20.000.000
9. Xác định kết quả kinh doanh:
+ Nợ TK 511 370.000.000
Có TK 911 370.000.000
+ Nợ TK 911 360.790.000
Có TK 632 300.000.000
Có TK 641 38.950.000
Có TK 642 21.840.000
+ Lợi nhuận trƣớc thuế TNDN:
370.000.000 – 360.790.000 = 9.210.000
+ Nợ TK 821 2.302.500
Có TK 3334 2.302.500
+ Nợ TK 911 2.302.500
Có TK 821 2.302.500
+ Nợ TK 911 6.907.500
Có TK 421 6.907.500
10. Khấu trừ thuế GTGT đầu vào – đầu ra:
Nợ TK 3331 30.000.000
Có TK 133 30.000.000
Thuế GTGT còn phải nộp: 7.000.000đ
Nguyên Lý Kế Toán 209

TÓM TẮT CHƢƠNG

Chương 6 giới thiệu khái quát về công tác kế toán của ba quá
trình kinh doanh chủ yếu trong doanh nghiệp (quá trình các yếu tố
đầu vào của quá trình sản xuất, quá trình tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm, quá trình tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh), cụ thể: chứng từ sử dụng, tài khoản sử dụng và phương pháp
kế toán của mỗi quá trình.
210 Nguyên Lý Kế Toán

TRẮC NGHIỆM TỰ KIỂM TRA

1. Nguyên liệu, vật liệu là:


a. Tƣ liệu lao động
b. Đối tƣợng lao động
c. Cả hai câu trên đều đúng
d. Cả hai câu trên đều sai

2. Tài sản cố định là:


a. Tƣ liệu lao động
b. Đối tƣợng lao động
c. Nguyên vật liệu có giá trị lớn
d. Câu a và c đúng

3. Công cụ dụng cụ là:


a. Tƣ liệu lao động
b. Đối tƣợng lao động
c. Nguyên vật liệu có giá trị nhỏ
d. Câu b và c đúng

4. Các tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng của TSCĐ
theo chế độ tài chính hiện hành:
a. Giá trị > 10.000.000đ, thời gian sử dụng > 1 năm
b. Giá trị < 10.000.000đ, thời gian sử dụng > 1 năm
c. Giá trị ≥ 10.000.000đ, thời gian sử dụng < 1 năm
d. Giá trị ≥ 10.000.000đ, thời gian sử dụng > 1 năm

5. Các tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng của CCDC
theo chế độ tài chính hiện hành:
a. Giá trị < 10.000.000đ, thời gian sử dụng < 1 năm
b. Giá trị < 10.000.000đ, thời gian sử dụng > 1 năm
c. Giá trị ≥ 10.000.000đ, thời gian sử dụng < 1 năm
d. Cả 3 câu trên
Nguyên Lý Kế Toán 211

6. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp để tính giá thành sản phẩm theo định khoản sau:
a. Nợ TK 621 . Có TK 154
b. Nợ TK 621 . Có TK 155
c. Nợ TK 154 . Có TK 621
d. Nợ TK 155 . Có TK 621
7. Khi xuất kho thành phẩm tiêu thụ trực tiếp, kế toán ghi
nhận giá vốn theo định khoản sau:
a. Nợ TK 632 . Có TK 154
b. Nợ TK 632 . Có TK 155
c. Nợ TK 632 . Có TK 511
d. Nợ TK 632 . Có TK 911
8. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển doanh thu để xác định kết quả
kinh doanh theo định khoản sau:
a. Nợ TK 511 . Có TK 421
b. Nợ TK 511 . Có TK 154
c. Nợ TK 511 . Có TK 821
d. Nợ TK 511 . Có TK 911
9. Cuối kỳ, trong trƣờng hợp doanh nghiệp bị lỗ, kế toán kết
chuyển khoản lỗ nhƣ sau:
a. Nợ TK 421 . Có TK 821
b. Nợ TK 421 . Có TK 911
c. Nợ TK 821 . Có TK 421
d. Nợ TK 911 . Có TK 421
10. Tài khoản nào sau đây đƣợc sử dụng để tính giá thành sản phẩm:
a. Tài khoản 621
b. Tài khoản 627
c. Tài khoản 154
d. Tài khoản 911
Đáp án trắc nghiệm:
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
B A A D D C B D B C
212 Nguyên Lý Kế Toán

CÂU HỎI ÔN TẬP

1. Trình bày khái niệm và đặc điểm của nguyên liệu, vật liệu.
2. Trình bày khái niệm và đặc điểm của công cụ, dụng cụ. Hãy
cho biết các phƣơng pháp phân bổ công cụ, dụng cụ?
3. Trình bày nội dung các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn?
4. Khấu hao là gì? Trình bày phƣơng pháp tính khấu hao
đƣờng thẳng?
5. Trình bày nội dung các khoản mục chi phí cấu thành giá thành
sản phẩm?
6. Tiêu thụ thành phẩm là gì? Cho biết cách xác định kết quả
kinh doanh của tiêu thụ thành phẩm?
7. Hãy cho biết kế toán nguyên liệu, vật liệu sử dụng chứng từ kế
toán, tài khoản kế toán nào? Trình bày sơ đồ kế toán nguyên
liệu, vật liệu.
8. Hãy cho biết kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm sử
dụng chứng từ kế toán, tài khoản kế toán nào? Trình bày sơ đồ
kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm.
9. Hãy cho biết kế toán quá trình tiêu thụ sản phẩm và xác định
kết quả kinh doanh sử dụng những chứng từ kế toán, tài khoản
kế toán nào? Trình bày sơ đồ kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác
định kết quả kinh doanh.
Nguyên Lý Kế Toán 213

BÀI TẬP VẬN DỤNG

Bài 1: Tại một công ty nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ,
kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên, tính giá
xuất kho theo phƣơng pháp bình quân gia quyền, có tài liệu sau:
1. Mua VLA 100kg, đơn giá mua chƣa thuế GTGT 2.000đ/kg,
thuế GTGT 10%, hàng về nhập kho đủ, tiền chƣa thanh toán. Chi phí
vận chuyển chƣa gồm thuế GTGT là 100.000đ, thuế GTGT 5%, đã trả
bằng tiền mặt.
2. Mua VLA 200kg, đơn giá mua chƣa thuế GTGT 2.000đ/kg,
thuế GTGT 10%, hàng về nhập kho đủ, tiền chƣa thanh toán. Chi phí
vận chuyển chƣa gồm thuế GTGT là 200.000đ, thuế GTGT 5%, đã trả
bằng tiền tạm ứng.
3. Xuất trả lại một nửa lô vật liệu đã mua ở nghiệp vụ 2 vì bị
giảm chất lƣợng.
4. Chuyển khoản thanh toán cho ngƣời bán lô vật liệu mua ở
nghiệp vụ 1.
5. Xuất 150kg vật liệu A dùng vào sản xuất sản phẩm.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên.

Bài 2: Tại một công ty nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu
trừ, kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên, có
tài liệu sau:
1. Mua CCDC trị giá chƣa thuế GTGT là 2.000.000đ, thuế GTGT
10%, hàng về nhập kho đủ, tiền chƣa thanh toán. Chi phí vận chuyển
chƣa gồm thuế GTGT là 100.000đ, thuế GTGT 5%, đã trả bằng
tiền mặt.
2. Xuất CCDC đem ra sử dụng ở bộ phận quản lý doanh nghiệp
trị giá 100.000đ, phân bổ một lần.
3. Xuất CCDC đem ra sử dụng ở phân xƣởng sản xuất trị giá
400.000đ, phân bổ hai lần.
4. Báo hỏng CCDC đang sử dụng ở bộ phận bán hàng nguyên giá
500.000đ, loại phân bổ hai lần, phế liệu thu hồi nhập kho trị
giá 50.000đ.
214 Nguyên Lý Kế Toán

5. Xuất CCDC đem ra sử dụng ở bộ phận quản lý doanh nghiệp


trị giá 600.000đ, ƣớc tính phân bổ cho 6 tháng.
6. Xuất CCDC đem ra sử dụng ở phân xƣởng sản xuất trị giá
4.800.000đ, dự tính phân bổ trong 24 tháng.
7. Phân bổ giá trị của CCDC đang sử dụng ở bộ phận bán hàng,
công cụ này có nguyên giá 800.000đ, phân bổ trong 5 tháng, đã đƣợc
xuất ra sử dụng ở tháng trƣớc, hãy phân bổ cho tháng này.
8. Xuất một CCDC trị giá 2.000.000đ ra thay thế một CCDC
khác báo hỏng có nguyên giá 2.500.000đ, phế liệu thu hồi 150.000đ,
các công cụ dụng cụ này thuộc loại phân bổ hai lần dùng ở bộ phận
quản lý doanh nghiệp.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên.

Bài 3: Tại một doanh nghiệp có các nghiệp vụ phát sinh sau đây:
1. Chi tiền mặt trả lƣơng kỳ I cho CNV 100.000.000đ.
2. Chi tiền mặt tạm ứng cho CNV đi công tác 2.000.000đ.
3. Tính tiền lƣơng phải trả cả tháng cho CNV:
- Công nhân trực tiếp sản xuất: 150.000.000đ
- Nhân viên quản lý phân xƣởng: 10.000.000đ
- Nhân viên bán hàng: 40.000.000đ
- Quản lý doanh nghiệp: 20.000.000đ
4. Trích BHXH, BHTN, BHYT và KPCĐ theo tỷ lệ quy định
hiện hành.
5. Khấu trừ lƣơng của ngƣời nhận tạm ứng ở nghiệp vụ 2 là
2.000.000đ.
6. Chi tiền mặt trả lƣơng kỳ II cho CNV sau khi đã trừ đi lƣơng
kỳ I và các khoản tạm ứng đã khấu trừ.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên.

Bài 4: Tại một công ty nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu
trừ, kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên, có
tài liệu sau:
Số dƣ đầu tháng của một số tài khoản:
- TK 152: 20.000.000đ
- TK 152: 4.000.000đ
Nguyên Lý Kế Toán 215

Trong tháng phát sinh các nghiệp vụ sau:


1. Mua vật liệu về nhập kho, giá mua chƣa gồm thuế GTGT là
50.000.000đ, thuế GTGT 10%, chƣa thanh toán cho ngƣời bán.
2. Mua công cụ dụng cụ nhập kho đã thanh toán bằng tiền gởi
ngân hàng theo giá ghi trên hóa đơn chƣa gồm thuế GTGT là
2.000.000đ, thuế GTGT 10%.
3. Xuất vật liệu dùng vào sản xuất sản phẩm A 50.000.000đ và
dùng vào sửa chữa, bảo dƣỡng máy móc thiết bị ở phân xƣởng sản
xuất 5.000.000đ.
4. Xuất công cụ dụng cụ dùng ở bộ phận quản lý phân xƣởng
1.200.000đ, phân bổ hai lần.
5. Báo hỏng công cụ dụng cụ đang sử dụng ở phân xƣởng sản
xuất nguyên giá 1.400.000đ, loại phân bổ hai lần.
6. Tính tiền lƣơng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
10.000.000đ, nhân viên quản lý phân xƣởng 2.000.000đ.
7. Trích BHXH, BHTN, BHYT và KPCĐ theo tỷ lệ quy định
hiện hành.
8. Trích khấu hao tài sản cố định ở phân xƣởng sản xuất
20.000.000đ.
9. Xuất công cụ dụng cụ trị giá 2.000.000đ đem ra sử dụng ở
phân xƣởng sản xuất, dự tính phân bổ cho 5 tháng.
10. Nhập kho 1.000 sản phẩm A, kết chuyển chi phí và tính giá
thành sản phẩm hoàn thành nhập kho. Biết rằng trị giá sản phẩm dở
dang đầu kỳ là 1.900.000đ và trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là
2.400.000đ.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên.

Bài 5: Tại một doanh nghiệp, sản xuất một loại sản phẩm A có các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhƣ sau:
1. Xuất vật liệu chính dùng vào sản xuất sản phẩm 200.000.000đ.
2. Xuất vật liệu phụ dùng vào sản xuất sản phẩm 20.000.000đ và
dùng vào sửa chữa, bảo dƣỡng máy móc thiết bị 10.000.000đ.
3. Xuất CCDC dùng ở phân xƣởng sản xuất trị giá 2.000.000đ,
phân bổ hai lần.
216 Nguyên Lý Kế Toán

4. Báo hỏng CCDC ở phân xƣởng sản xuất, nguyên giá


3.000.000đ, loại phân bổ hai lần, phế liệu thu hồi 100.000đ.
5. Tính tiền lƣơng phải trả cả tháng cho công nhân sản xuất
50.000.000đ, nhân viên quản lý phân xƣởng 10.000.000đ.
6. Trích BHXH, BHTN, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định
hiện hành.
7. Trích khấu hao TSCĐ ở phân xƣởng sản xuất 40.000.000đ.
8. Tính giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho, biết rằng trị giá
sản phẩm dở dang đầu kỳ 30.000.000đ, trị giá sản phẩm dở dang cuối
kỳ 50.000.000đ.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên.

Bài 6: Tại một công ty nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu
trừ, kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên, có
tài liệu sau:
1. Mua vật liệu về nhập kho, giá mua chƣa có thuế GTGT
50.000.000đ, thuế GTGT 10%; chi phí vận chuyển, bốc vác chƣa có
thuế GTGT 1.000.000đ, thuế GTGT 5%; tất cả chƣa thanh toán.
2. Xuất vật liệu dùng vào sản xuất sản phẩm 30.000.000đ và
dùng vào sửa chữa, bảo dƣỡng máy móc thiết bị ở phân xƣởng sản
xuất 500.000đ.
3. Xuất CCDC dùng ở bộ phận quản lý phân xƣởng 2.000.000đ,
và dùng ở bộ phận quản lý doanh nghiệp 2.000.000đ, biết rằng các
CCDC này thuộc loại phân bổ hai lần.
4. Tiền điện phải trả cho ngƣời cung cấp có giá chƣa thuế GTGT
là 4.000.000đ, thuế GTGT 10%; phân bổ cho phân xƣởng sản xuất
2.000.000đ, bộ phận bán hàng 1.000.000đ và bộ phận quản lý doanh
nghiệp 1.000.000đ.
5. Tính tiền lƣơng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
10.000.000đ, nhân viên quản lý phân xƣởng 1.000.000đ, nhân viên
bán hàng 3.000.000đ, nhân viên quản lý doanh nghiệp 1.000.000đ.
6. Trích BHXH, BHTN, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định hiện hành.
7. Trích khấu hao tài sản cố định ở bộ phận sản xuất
10.000.000đ, ở bộ phận bán hàng 2.000.000đ và ở bộ phận quản lý
doanh nghiệp 1.000.000đ.
Nguyên Lý Kế Toán 217

8. Xuất CCDC đem ra sử dụng ở phân xƣởng sản xuất


1.000.000đ, dự tính phân bổ cho 5 tháng.
9. Nhập kho 100 sản phẩm, kết chuyển chi phí và tính giá thành
sản phẩm hoàn thành nhập kho. Biết rằng trị giá sản phẩm dở dang
cuối kỳ là 21.000.000đ, trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ 30.000.000đ.
10. Kết chuyển doanh thu, chi phí và kết chuyển kết quả lãi lỗ
cuối kỳ.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên.

Bài 7: Tại một doanh nghiệp sản xuất một loại sản phẩm A, nộp
thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ, kế toán hàng tồn kho theo
phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên, vào đầu kỳ kinh doanh có tài liệu
sau đây (Đơn vị tính: 1.000đ)
Tiền mặt 20.000 Công cụ dụng cụ 10.000
Tiền gởi ngân hàng 50.000 Thành phẩm 30.000
Phải trả phải nộp khác 20.000 Hao mòn TSCĐ 40.000
Nguyên liệu vật liệu 30.000 Lợi nhuận chƣa phân phối 20.000
Phải trả cho ngƣời bán 60.000 Chi phí SXKD dở dang 10.000
TSCĐ hữu hình 140.000 Nguồn vốn kinh doanh 150.000

Trong kỳ có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau đây:


1. Mua vật liệu về nhập kho, giá mua chƣa có thuế GTGT
20.000, thuế GTGT 10%, chƣa thanh toán cho ngƣời bán. Chi phí vận
chuyển, bốc vác chƣa có thuế GTGT 1.000, thuế GTGT 5%, đã trả
bằng tiền mặt.
2. Mua công cụ dụng cụ đã thanh toán bằng tiền gởi ngân hàng
theo giá ghi trên hóa đơn của bên bán: giá bán chƣa thuế GTGT
10.000, thuế GTGT 10%.
3. Xuất vật liệu dùng vào sản xuất sản phẩm A 30.000 và dùng vào
sửa chữa, bảo dƣỡng máy móc thiết bị ở phân xƣởng sản xuất 5.000.
4. Xuất công cụ dụng cụ dùng ở bộ phận quản lý phân xƣởng
6.000, phân bổ hai lần.
5. Tiền điện phải trả cho ngƣời cung cấp chƣa có thuế GTGT: ở
phân xƣởng sản xuất 1.500, ở bộ phận bán hàng 500, ở bộ phận quản
lý doanh nghiệp 500, thuế GTGT 10%.
218 Nguyên Lý Kế Toán

6. Tính tiền lƣơng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
10.000, nhân viên quản lý phân xƣởng 1.000, nhân viên bán hàng
2.000 và nhân viên quản lý doanh nghiệp 2.000.
7. Trích BHXH, BHTN, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định
hiện hành
8. Trích khấu hao tài sản cố định ở phân xƣởng sản xuất 10.000,
ở bộ phận bán hàng 1.000, ở bộ phận quản lý doanh nghiệp 2.000.
9. Nhập kho 100 sản phẩm A, kết chuyển chi phí và tính giá
thành sản phẩm hoàn thành nhập kho. Biết rằng trị giá sản phẩm dở
dang cuối kỳ 5.000.
10. Xuất bán toàn bộ sản phẩm A (đã nhập kho ở nghiệp vụ 9),
giá bán chƣa gồm thuế GTGT là 800/sản phẩm, thuế GTGT 10%, thu
ngay bằng tiền gởi ngân hàng.
11. Tính và kết chuyển lãi lỗ vào cuối kỳ.
12. Khấu trừ thuế GTGT đầu vào đầu ra, số thuế còn phải nộp
doanh nghiệp đã rút TGNH nộp hết vào cuối kỳ.
Yêu cầu:
1. Định khoản và phản ánh tình hình trên vào các tài khoản
liên quan.
2. Lập bảng cân đối tài khoản, Bảng cân đối kế toán và Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh.

Bài 8: Tại một doanh nghiệp sản xuất một loại sản phẩm A, nộp
thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ, kế toán hàng tồn kho theo
phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên, vào đầu kỳ kinh doanh có tài liệu
sau đây (Đơn vị tính: 1.000đ)
Tiền gởi ngân hàng 90.000 Phải thu của khách hàng 20.000
Phải trả phải nộp khác 40.000 Hao mòn TSCĐ 60.000
Nguyên vật liệu 60.000 Lợi nhuận chƣa phân phối 20.000
Phải trả cho ngƣời bán 60.000 Chi phí SXKD dở dang 30.000
TSCĐ hữu hình 150.000 Nguồn vốn kinh doanh 180.000
Công cụ dụng cụ 10.000
Nguyên Lý Kế Toán 219

Trong kỳ có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau đây:


1. Mua vật liệu về nhập kho, giá mua chƣa thuế GTGT 20.000,
thuế GTGT 10%; chi phí vận chuyển, bốc vác chƣa có thuế GTGT
1.000, thuế GTGT 5%, tất cả chƣa thanh toán.
2. Xuất vật liệu dùng vào sản xuất sản phẩm 30.000 và dùng vào
sửa chữa, bảo dƣỡng máy móc thiết bị ở phân xƣởng sản xuất 5.000.
3. Xuất công cụ dụng cụ dùng ở bộ phận quản lý phân xƣởng
2.000 và dùng ở bộ phận quản lý doanh nghiệp 2.000, phân bổ hai lần.
4. Tiền điện phải trả cho ngƣời cung cấp chƣa có thuế GTGT: ở
phân xƣởng sản xuất 4.000, bộ phận bán hàng 2.000, bộ phận quản lý
doanh nghiệp 1.000, thuế GTGT 10%.
5. Tính tiền lƣơng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
10.000, nhân viên quản lý phân xƣởng 1.000, nhân viên bán hàng
3.000 và nhân viên quản lý doanh nghiệp 1.000.
6. Trích BHXH, BHTN, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định
hiện hành.
7. Trích khấu hao tài sản cố định ở bộ phận sản xuất 10.000, ở bộ
phận bán hàng 2.000 và ở bộ phận quản lý doanh nghiệp 1.000.
8. Nhập kho 100 sản phẩm A, kết chuyển chi phí và tính giá
thành sản phẩm hoàn thành nhập kho. Biết rằng trị giá sản phẩm dở
dang cuối kỳ 20.000.
9. Xuất bán 50 thành phẩm, đơn giá bán chƣa có thuế GTGT là
800.sản phẩm, thuế GTGT 10%, ngƣời mua đã nhận hàng tại kho
doanh nghiệp, tiền chƣa thanh toán.
10. Chuyển khoản trả nợ ngƣời bán 37.500.
11. Kết chuyển doanh thu, chi phí và kết chuyển kết quả lãi lỗ
cuối kỳ.
12. Khấu trừ thuế GTGT đầu vào đầu ra, số thuế còn phải nộp
công ty đã chuyển khoản nộp hết vào cuối kỳ.
Yêu cầu:
1. Định khoản và phản ánh tình hình trên vào các tài khoản
liên quan.
2. Lập bảng cân đối tài khoản (bảng cân đối số phát sinh) và bảng
cân đối kế toán cuối kỳ.
220 Nguyên Lý Kế Toán

Bài 9: Tại một doanh nghiệp thƣơng mại nộp thuế GTGT theo
phƣơng pháp khấu trừ, kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê
khai thƣờng xuyên, vào đầu kỳ kinh doanh có tài liệu sau đây:
(Đơn vị tính: 1.000đ)
Tiền mặt 5.000 Hao mòn TSCĐ 20.000
Tiền gởi ngân hàng 40.000 Phải trả cho ngƣời bán 30.000
Chi phí trả trƣớc 2.000 Phải trả công nhân viên 5.000
Công cụ dụng cụ 6.000 Phải trả phải nộp khác 15.000
Hàng hóa 32.000 Nguồn vốn kinh doanh 140.000
Phải thu của khách hàng 15.000 Lợi nhuận chƣa phân phối 10.000
Tài sản cố định hữu hình 120.000

Trong kỳ có các nghiệp vụ phát sinh sau đây:


1. Mua hàng hóa nhập kho, giá mua chƣa có thuế GTGT 50.000,
thuế GTGT 10%, chƣa thanh toán cho ngƣời bán. Chi phí vận chuyển
lô hàng này đã trả bằng tiền mặt 1.100, trong đó thuế GTGT 10%.
2. Xuất bán một lô hàng có giá xuất kho 30.000, giá bán chƣa
gồm thuế GTGT 40.000, thuế GTGT 10%. Bên mua đã nhận hàng tại
kho doanh nghiệp, tiền chƣa thanh toán.
3. Xuất kho gửi bán một lô hàng có giá xuất kho 40.000. Chi phí
vận chuyển hàng hóa đem bán trả bằng tiền mặt 1.100, trong đó thuế
GTGT 10%.
4. Khách hàng đã nhận đƣợc lô hàng gửi đi ở nghiệp vụ 3, tiền
chƣa thanh toán. Lô hàng này có giá bán chƣa gồm thuế GTGT
50.000, thuế GTGT 10%.
5. Tiền lƣơng phải trả cho nhân viên bán hàng 4.000, nhân viên
quản lý doanh nghiệp 2.000.
6. Trích BHXH, BHTN, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định
hiện hành.
7. Khấu hao tài sản cố định ở bộ phận bán hàng 2.000 và ở bộ
phận quản lý doanh nghiệp 1.000.
8. Xuất công cụ dụng cụ dùng ở bộ phận bán hàng 2.000, phân bổ
hai lần.
Nguyên Lý Kế Toán 221

9. Khấu trừ thuế đầu vào đầu ra và chuyển khoản thanh toán số
còn phải nộp cho nhà nƣớc.
10. Kết chuyển doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
đến cuối kỳ.
Yêu cầu:
1. Định khoản và phản ánh tình hình trên vào các tài khoản có
liên quan.
2. Lập bảng cân đối tài khoản (bảng cân đối số phát sinh) và bảng
cân đối kế toán cuối kỳ.
222 Nguyên Lý Kế Toán

CHƢƠNG 7:

SỔ SÁCH KẾ TOÁN

Mục tiêu:

Trong các chương trước, chúng ta đã tìm hiểu phương pháp ghi
chép, phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào tài khoản và ghi chép
các quá trình kinh doanh chủ yếu trong một doanh nghiệp. Tuy nhiên,
chúng ta chỉ mới phản ánh nghiệp vụ phát sinh vào hình thức đơn
giản của tài khoản là sơ đồ chữ T. Tài khoản chữ T chỉ được sử dụng
trong nghiên cứu và học tập. Trong thực tế, tất cả công việc ghi chép
này sẽ được thực hiện trên các sổ sách kế toán. Trong chương này,
chúng ta sẽ nghiên cứu sổ sách và các hình thức sổ sách kế toán dùng
để tổng hợp, hệ thống hóa số liệu kế toán, phục vụ cho việc lập báo
cáo kế toán.
Sau khi nghiên cứu xong chương này, bạn có thể thực hiện được:
 Nhận biết nội dung và kết cấu của các loại sổ sách kế toán.
 Nắm các nguyên tắc mở sổ, ghi sổ, khóa sổ và phương pháp
sửa chữa số liệu trên sổ kế toán.
 Biết các hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái, Chứng từ ghi sổ,
Nhật ký - Chứng từ và sử dụng được hình thức Nhật ký chung.
Nguyên Lý Kế Toán 223

7.1. Sổ kế toán
7.1.1. Khái niệm, ý nghĩa và tác dụng
Sổ sách kế toán là các tờ sổ theo mẫu nhất định dùng để ghi chép,
hệ thống và lƣu trữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát
sinh có liên quan đến đơn vị kế toán, theo đúng các phƣơng pháp của
kế toán trên cơ sở số liệu của chứng từ gốc.
Trong quá trình ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh, kế toán phải sử dụng hệ thống sổ kế toán gồm nhiều loại sổ khác
nhau. Xây dựng hệ thống sổ kế toán khoa học sẽ giúp cho việc tổng
hợp số liệu kịp thời, chính xác, phục vụ kịp thời cho yêu cầu quản lý,
nâng cao hiệu quả công tác kế toán.
Nhờ có sổ sách kế toán mà các nghiệp vụ kinh tế phát sinh rời rạc
trên các chứng từ gốc sẽ đƣợc phản ánh đầy đủ và có hệ thống trên sổ
kế toán, từ đó có thể tổng hợp số liệu để lập báo cáo tài chính và báo
cáo quản trị cung cấp cho các đối tƣợng có liên quan.
7.1.2. Các loại sổ kế toán
Sổ kế toán có nhiều loại, có nội dung khác nhau, cách ghi chép
khác nhau và công dụng khác nhau. Do đó, để thuận tiện cho việc
nhận thức và sử dụng các loại sổ kế toán, ngƣời ta có thể chia sổ kế
toán thành các loại sau:
7.1.2.1. Phân loại sổ kế toán theo nội dung ghi chép
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mức độ khái phát của nội
dung ghi chép, sổ kế toán đƣợc chia thành hai loại: sổ kế toán tổng
hợp và sổ kế toán chi tiết.
+ Sổ kế toán tổng hợp
Là sổ kế toán dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh theo các tài khoản cấp 1, nhằm phản ánh tổng quát tình hình biến
động của từng loại tài sản, từng loại nguồn vốn, từng quá trình kinh
doanh. Ví dụ: sổ Nhật ký – Sổ Cái, sổ Đăng ký chứng từ, Sổ Cái...
Nhà nƣớc quy định bắt buộc về mẫu sổ, nội dung và phƣơng pháp
ghi chép đối với sổ kế toán tổng hợp.
+ Sổ kế toán chi tiết
Là sổ kế toán dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh liên quan đến các đối tƣợng kế toán cần thiết phải theo dõi
chi tiết theo yêu cầu quản lý cụ thể. Có thể chi tiết các đối tƣợng kế
224 Nguyên Lý Kế Toán

toán theo tài khoản cấp II, cấp III, cấp IV hoặc chi tiết theo yêu cầu
quản lý từng đối tƣợng, nhƣ chi tiết từng danh điểm vật liệu, chi tiết
từng khoản mục chi phí, chi tiết khoản phải thu từng khách hàng…
Số liệu trên sổ kế toán chi tiết cung cấp các thông tin phục vụ cho
việc quản lý từng loại tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí chƣa
đƣợc phản ánh trên sổ kế toán tổng hợp.
Nhà nƣớc không quy định bắt buộc số lƣợng, kết cấu các sổ kế
toán chi tiết. Các đơn vị kế toán căn cứ vào quy định mang tính hƣớng
dẫn của Nhà nƣớc và yêu cầu quản lý cụ thể của đơn vị để mở các sổ
kế toán chi tiết cần thiết và phù hợp.
Ngoài sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết, ngƣời ta còn có
thể mở sổ kế toán kết hợp việc ghi chép tổng hợp theo tài khoản kế
toán với việc ghi chép chi tiết. Các loại sổ này thƣờng đƣợc sử dụng
trong hình thức Nhật ký - Chứng từ.
Hệ thống sổ kế toán tại đơn vị kế toán bao gồm các sổ kế toán
tổng hợp và sổ kế toán chi tiết sao cho đảm bảo khả năng đối chiếu,
tổng hợp số liệu kế toán và lập báo cáo tài chính.
Mỗi đơn vị kế toán chỉ có một hệ thống sổ kế toán chính thức và
duy nhất cho một kỳ kế toán năm để ghi chép, phản ánh tất cả các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến đơn vị kế toán
theo từng đối tƣợng kế toán.
7.1.2.2. Phân loại sổ kế toán theo cách ghi chép
Căn cứ vào cách ghi chép nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
vào sổ, sổ kế toán gồm các các loại sau:
+ Sổ ghi theo trình tự thời gian
Là loại sổ kế toán dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh theo trình tự thời gian, nhƣ sổ Nhật ký chung (xem
mẫu sổ ở hình thức kế toán Nhật ký chung).
+ Sổ ghi theo hệ thống
Là loại sổ kế toán dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh theo tài khoản kế toán, nhƣ Sổ Cái.
+ Sổ liên hợp
Là loại sổ dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vừa
theo trình tự thời gian vừa theo tài khoản kế toán nhƣ sổ Nhật ký -
Sổ Cái.
Nguyên Lý Kế Toán 225

7.1.2.3. Phân loại theo kết cấu mẫu sổ


Theo cách phân loại này, sổ kế toán gồm loại mẫu sổ một bên, sổ
hai bên, sổ nhiều cột và sổ bàn cờ.
- Sổ một bên: là loại sổ kế toán mà trên đó cột ghi nợ và cột ghi có
của tài khoản đƣợc bố trí cùng ở một bên của trang sổ.
- Sổ hai bên: là loại sổ kế toán mà trên đó phần ghi nợ và phần ghi
có của tài khoản đƣợc bố trí hai bên của trang sổ.
- Sổ nhiều cột: là loại sổ kế toán mà trên đó ở mỗi phần ghi nợ và
ghi có của tài khoản đƣợc chia thành nhiều cột để chi tiết hóa số liệu ở
mỗi bên theo từng tài khoản đối ứng.
- Sổ bàn cờ: là loại sổ kế toán đƣợc cấu tạo theo kiểu bàn cờ. Với
kết cấu này, mỗi ô trên bàn cờ nếu chiếu theo chiều ngang và chiếu
theo chiều dọc sẽ thể hiện đƣợc quan hệ đối ứng của tài khoản.
7.1.2.4. Phân loại theo hình thức tổ chức sổ
Theo cách phân loại này, sổ kế toán đƣợc chia thành hai loại là sổ
đóng thành quyển và sổ tờ rời.
a. Sổ đóng thành quyển: là loại sổ kế toán mà các tờ sổ đã đƣợc
đóng thành từng tập nhất định. Sổ đóng thành quyển phải đƣợc đánh
số trang và đóng dấu giáp lai giữa hai trang cùng với chữ ký của kế
toán trƣởng ở trang đầu và trang cuối quyển sổ.
b. Sổ tờ rời: là loại sổ kế toán mà các tờ sổ đƣợc để riêng lẻ. Sổ tờ
rời phải đƣợc đánh số tờ và đóng dấu vào đầu tờ sổ cùng với chữ ký
của kế toán trƣởng.
Sổ đóng thành quyển dễ bảo quản nhƣng không thể phân công
công việc cho nhiều ngƣời cùng làm. Sổ tờ rời dễ phân công công việc
cho nhiều ngƣời cùng làm, nhƣng dễ bị thất lạc.
7.1.3. Nội dung của sổ kế toán
Để phản ánh một cách liên tục và có hệ thống các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh, kế toán phải sử dụng một hệ thống sổ kế toán,
gồm nhiều loại sổ kế toán khác nhau. Dù các sổ kế toán có thể khác
nhau về nội dung ghi chép, cách ghi chép, kết cấu mẫu sổ… nhƣng
các sổ đều phải ghi rõ tên đơn vị kế toán; tên sổ; ngày, tháng, năm lập
sổ; ngày, tháng, năm khóa sổ; chữ ký của ngƣời lập sổ, kế toán trƣởng
và ngƣời đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán; số trang; đóng
dấu giáp lai.
226 Nguyên Lý Kế Toán

Về cơ bản, sổ kế toán phải có các nội dung chủ yếu sau:


- Ngày, tháng ghi sổ: là ngày, tháng ngƣời giữ sổ căn cứ vào
chứng từ để ghi sổ vào sổ kế toán.
- Số hiệu và ngày, tháng của chứng từ: là số hiệu và ngày tháng
phát sinh ghi trên chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ.
- Diễn giải: nêu tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh trên chứng từ kế toán.
- Số tiền: ghi nhận số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh ghi vào các tài khoản kế toán.
- Số dƣ đầu kỳ, số tiền phát sinh trong kỳ, số dƣ cuối kỳ.
Sổ kế toán phải đƣợc quản lý chặt chẽ, phân công rõ ràng trách
nhiệm cá nhân giữ và ghi sổ. Sổ kế toán giao cho nhân viên nào thì
nhân viên đó phải chịu trách nhiệm về những điều ghi trong sổ và việc
giữ sổ trong suốt thời gian dùng sổ.
7.1.4. Kỹ thuật mở sổ, ghi sổ và khóa sổ kế toán
Sổ kế toán phải đƣợc quản lý chặt chẽ, phân công rõ ràng trách
nhiệm cá nhân giữ và ghi sổ. Sổ kế toán giao cho nhân viên nào thì
nhân viên đó phải chịu trách nhiệm về những điều ghi trong sổ và việc
giữ sổ trong suốt thời gian dùng sổ. Ngƣời nhân viên giữ sổ phải thực
hiện theo thứ tự các công việc liên quan đến sổ kế toán. Đó là mở sổ,
ghi sổ và khóa sổ trong một kỳ kế toán.
7.1.4.1. Mở sổ
Sổ kế toán phải mở vào đầu kỳ kế toán năm. Đối với đơn vị kế
toán mới thành lập phải mở sổ kế toán từ ngày thành lập.
Đầu kỳ kế toán năm, căn cứ vào danh mục sổ kế toán năm trƣớc
và Bảng Cân đối kế toán cuối năm trƣớc để mở các sổ kế toán tƣơng
ứng năm nay nhằm theo dõi từng đối tƣợng kế toán. Đồng thời, lấy số
dƣ cuối kỳ trên các sổ kế toán năm trƣớc để ghi vào số dƣ đầu kỳ ở
các sổ kế toán năm nay.
Ngƣời đại diện theo pháp luật và kế toán trƣởng của doanh nghiệp
có trách nhiệm ký duyệt các sổ kế toán ghi bằng tay trƣớc khi sử dụng,
hoặc ký duyệt vào sổ kế toán chính thức sau khi in ra từ máy vi tính.
Sổ kế toán phải dùng mẫu in sẵn hoặc kẻ sẵn, có thể đóng thành
quyển hoặc để tờ rời. Các tờ sổ khi dùng xong phải đóng thành quyển
để lƣu trữ.
Nguyên Lý Kế Toán 227

Trƣớc khi dùng sổ kế toán phải hoàn thiện các thủ tục sau:
- Đối với sổ kế toán dạng quyển:
Trang đầu sổ phải ghi tõ tên doanh nghiệp, tên sổ, ngày mở sổ,
niên độ kế toán và kỳ ghi sổ, họ tên, chữ ký của ngƣời giữ và ghi sổ,
của kế toán trƣởng và ngƣời đại diện theo pháp luật, ngày kết thúc ghi
sổ hoặc ngày chuyển giao cho ngƣời khác
Sổ kế toán phải đánh số trang từ trang đầu đến trang cuối, giữa hai
trang sổ phải đóng dấu giáp lai của đơn vị kế toán.
- Đối với sổ tờ rời:
Đầu mỗi sổ tờ rời phải ghi rõ tên doanh nghiệp, số thứ tự của từng
tờ sổ, tên sổ, tháng sử dụng, họ tên ngƣời giữ và ghi sổ. Các tờ rời
trƣớc khi dùng phải đƣợc giám đốc doanh nghiệp hoặc ngƣời đƣợc uỷ
quyền ký xác nhận, đóng dấu và ghi vào sổ đăng ký sử dụng sổ tờ rời.
Các sổ tờ rời phải đƣợc sắp xếp theo thứ tự các tài khoản kế toán và
phải đảm bảo sự an toàn, dễ tìm.
7.1.4.2. Ghi sổ
Việc ghi sổ kế toán nhất thiết phải căn cứ vào chứng từ kế toán đã
đƣợc kiểm tra đảm bảo các quy định về chứng từ kế toán.
Sổ kế toán phải ghi kịp thời, rõ ràng, đầy đủ theo các nội dung của
sổ. Thông tin, số liệu ghi vào sổ kế toán phải chính xác, trung thực,
đúng với chứng từ kế toán.
Việc ghi sổ kế toán phải theo trình tự thời gian phát sinh của
nghiệp vụ kinh tế, tài chính. Thông tin, số liệu ghi trên sổ của năm sau
phải kế tiếp thông tin, số liệu ghi trên sổ của năm trƣớc liền kề. Sổ kế
toán phải ghi liên tục từ khi mở sổ đến khi khóa sổ.
Thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán phải bằng mực không phai;
không ghi xen thêm vào phía trƣớc hoặc phía dƣới; không ghi chồng
lên nhau; không ghi cách dòng. Trƣờng hợp ghi không hết trang sổ
phải gạch chéo phần không ghi. Khi ghi hết trang phải cộng số liệu
tổng cộng của trang và chuyển số liệu tổng cộng sang trang kế tiếp.
Khi phát hiện sai sót trong quá trình ghi sổ, không đƣợc tẩy xóa mà
phải điều chỉnh theo các phƣơng pháp sửa sổ kế toán.
Đơn vị kế toán có thể thực hiện việc ghi sổ kế toán bằng tay hoặc
ghi sổ kế toán bằng máy vi tính. Trƣờng hợp ghi sổ kế toán bằng máy
vi tính thì phải thực hiện các quy định trong Luật Kế toán.
228 Nguyên Lý Kế Toán

7.1.4.3. Khóa sổ
Đơn vị kế toán phải khóa sổ kế toán vào cuối kỳ kế toán trƣớc khi
lập báo cáo tài chính và các trƣờng hợp khóa sổ khác theo quy định
của pháp luật.
Khóa sổ kế toán là việc tính toán tổng số phát sinh bên Nợ, tổng
số phát sinh bên Có, xác định số dƣ cuối kỳ trên các sổ kế toán tổng
hợp và sổ kế toán chi tiết. Đây là việc phải làm trƣớc khi tiến hành đối
chiếu số liệu ghi chép trên các sổ kế toán để có số liệu lập báo cáo
tài chính.
Trƣờng hợp đơn vị kế toán ghi sổ bằng máy vi tính thì cũng phải
đảm bảo nội dung của sổ kế toán. Sau khi khóa sổ kế toán trên máy vi
tính, phải in sổ ra giấy và đóng thành quyển riêng cho từng kỳ kế
toán năm.
7.1.5. Các phương pháp sửa sổ kế toán
Căn cứ vào các chứng từ kế toán đã đƣợc kiểm tra, kế toán thực
hiện việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào các
sổ kế toán liên quan. Việc ghi sổ phải tuân thủ yêu cầu chính xác, đầy
đủ. Tuy nhiên, không thể tránh khỏi việc nhầm lẫn, sai sót trong quá
trình ghi chép. Khi phát hiện sai sót, kế toán không thể thực hiện việc
tẩy xóa thủ công mà phải tuân theo các phƣơng pháp sửa sổ kế toán.
7.1.5.1. Trường hợp ghi sổ kế toán bằng tay
Khi phát hiện sổ kế toán ghi bằng tay có sai sót thì không đƣợc
tẩy xóa làm mất dấu vết thông tin, số liệu sai mà phải đƣợc sửa chữa
theo một trong ba phƣơng pháp sau:
+ Phƣơng pháp cải chính
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng trong trƣờng hợp:
- Sai sót trong diễn giải, không liên quan đến quan hệ đối ứng của
các tài khoản;
- Sai sót không ảnh hƣởng đến số tiền tổng cộng.
Cách sửa sai nhƣ sau:
Gạch một đƣờng thẳng xoá bỏ những chỗ ghi sai nhƣng vẫn đảm
bảo nhìn rõ nội dung sai. Trên chỗ bị xoá bỏ, ghi con số hoặc chữ
đúng bằng mực thƣờng ở phía trên và phải có chữ ký của kế toán
trƣởng hoặc phụ trách kế toán bên cạnh chỗ sửa.
Nguyên Lý Kế Toán 229

Ví dụ 1:
Chi tiền mặt mua công cụ nhập kho 2.000.000đ.
Kế toán định khoản:
Nợ TK 153 3.000.000
Có TK 111 3.000.000
(Giả sử, sai sót phát hiện ngay sau khi ghi sổ, nên chƣa ảnh hƣởng
đến số tổng cộng)
Phân tích nghiệp vụ trên: Về mối quan hệ đối ứng tài khoản, kế
toán sử dụng đúng (ghi Nợ TK 153 đối ứng ghi Có TK 111). Về số
tiền, số phát sinh trên chứng từ là 2.000.000đ, nhƣng kế toán ghi sổ
3.000.000đ. Sai sót về số tiền, chƣa ảnh hƣởng đến số tổng cộng nên
sửa sổ theo phƣơng pháp cải chính. Kế toán sửa sổ bằng cách gạch
ngang con số 3.000.000, ghi bằng mực thƣờng số 2.000.000 ngay phía
trên và có chữ ký của kế toán trƣởng. Kết quả, sau khi sửa sổ sẽ nhƣ
thế này:
2.000.000 (ký tên)
Nợ TK 153 3.000.000
Có TK 111 3.000.000
+ Phƣơng pháp ghi bổ sung
Phƣơng pháp này áp dụng cho trƣờng hợp: ghi đúng về quan hệ
đối ứng tài khoản nhƣng số tiền đã ghi sổ ít hơn số tiền trên chứng từ;
hoặc là bỏ sót không cộng đủ số tiền ghi trên chứng từ.
Cách sửa sai:
Lập “Chứng từ ghi sổ bổ sung" để ghi bổ sung bằng mực thƣờng
số tiền chênh lệch còn thiếu so với chứng từ.
Ví dụ 2:
Kế toán chuyển khoản thanh toán nợ phải trả cho ngƣời bán
165.000.000đ, đã nhận giấy báo ngân hàng. Kế toán ghi sổ nhƣ sau:
Nợ TK 331 156.000.000
Có TK 112 156.000.000
(Sai sót phát hiện sau khi đã tính tổng cộng của trang).
Phân tích nghiệp vụ trên: Kế toán đã ghi đúng quan hệ đối ứng tài
khoản Nợ TK 331/Có TK 112. Tuy nhiên, số liệu ghi sổ là
156.000.000đ, nhỏ hơn số liệu ghi trên chứng từ 165.000.000đ. Do kế
230 Nguyên Lý Kế Toán

toán đã tính số tổng cộng cuối trang nên không thể sửa chữa theo
phƣơng pháp cải chính. Kế toán lập “Chứng từ ghi sổ bổ sung” và ghi
bổ sung bằng mực thƣờng số tiền thiếu 9.000.000đ, nhƣ sau:
Nợ TK 331 9.000.000
Có TK 112 9.000.000
+ Phƣơng pháp ghi số âm
Phƣơng pháp này áp dụng cho các trƣờng hợp:
- Sai về quan hệ đối ứng giữa các tài khoản do định khoản sai đã
ghi sổ kế toán mà không thể sửa lại bằng phƣơng pháp cải chính.
- Sai sót trong đó bút toán ở tài khoản đã ghi số tiền nhiều lần hoặc
con số ghi sai lớn hơn con số ghi đúng.
- Phát hiện ra sai sót sau khi đã nộp báo cáo tài chính cho cơ quan
có thẩm quyền
Trong trƣờng hợp này đƣợc sửa chữa sai sót vào sổ kế toán năm
phát hiện ra sai sót theo phƣơng pháp phi hồi tố, hoặc hồi tố theo quy
định của chuẩn mực kế toán số 29 “Thay đổi chính sách kế toán, ƣớc
tính kế toán và các sai sót”;
Cách sửa sai nhƣ sau:
Lập “Chứng từ ghi sổ đính chính” do kế toán trƣởng (hoặc phụ
trách kế toán) ký xác nhận. Sau đó, ghi lại bằng mực đỏ hoặc ghi trong
ngoặc đơn bút toán đã ghi sai để huỷ bút toán đã ghi sai. Ghi lại bút
toán đúng bằng mực thƣờng để thay thế.
Ví dụ 3:
Mua nguyên liệu nhập kho chƣa thanh toán cho ngƣời bán
340.000.000đ . Kế toán ghi sổ nhƣ sau:
Nợ TK 331 340.000.000
Có TK 152 340.000.000
Phân tích nghiệp vụ trên: Kế toán ghi sai quan hệ đối ứng tài
khoản, dù số tiền ghi đúng theo chứng từ kế toán, nên phải sửa sai theo
phƣơng pháp ghi số âm. Lập “Chứng từ ghi sổ đính chính” và sửa
nhƣ sau:
Bƣớc 1: ghi âm để khử nghiệp vụ đã ghi sai:
Nợ TK 331 (340.000.000)
Có TK 152 (340.000.000)
Nguyên Lý Kế Toán 231

Bƣớc 2: ghi lại bút toán đúng bằng mực thƣờng.


Nợ TK 152 340.000.000
Có TK 331 340.000.000
Ví dụ 4:
Chi tiền mặt tạm ứng cho nhân viên 23.000.000đ. Kế toán ghi sổ
nhƣ sau:
Nợ TK 141 32.000.000
Có TK 111 32.000.000
(Giả sử sai sót đƣợc phát hiện sau khi tính số tổng cộng cuối trang)
Phân tích nghiệp vụ trên: Kế toán ghi đúng mối quan hệ đối ứng tài
khoản (Nợ TK 141/Có TK 111), nhƣng ghi sai số tiền. Số tiền ghi sổ
lớn hơn số tiền trên chứng từ và do sai sót phát hiện sau khi tính số tổng
cộng cuối trang nên không thể sửa chữa theo phƣơng pháp cải chính,
phải sửa chữa theo phƣơng pháp ghi số âm. Lập “Chứng từ ghi sổ đính
chính” để ghi bằng mực đỏ bút toán đã ghi sai và ghi lại bút toán đúng
bằng mực thƣờng.
Bƣớc 1: ghi âm để khử bút toán sai:
Nợ TK 141 (32.000.000)
Có TK 111 (32.000.000)
Bƣớc 2: ghi lại bút toán đúng bằng mực thƣờng.
Nợ TK 141 23.000.000
Có TK 111 23.000.000
7.1.5.2. Trường hợp ghi sổ kế toán bằng máy vi tính
- Trƣờng hợp phát hiện sai sót trƣớc khi báo cáo tài chính năm
nộp cho cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền thì phải sửa chữa trực tiếp
vào sổ kế toán của năm đó trên máy vi tính.
- Trƣờng hợp phát hiện sai sót sau khi báo cáo tài chính năm đã
nộp cho cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền thì phải sửa chữa trực tiếp
vào sổ kế toán của năm đã phát hiện sai sót trên máy vi tính và ghi chú
vào dòng cuối của sổ kế toán năm có sai sót.
- Các trƣờng hợp sửa chữa khi ghi sổ kế toán bằng máy vi tính
đều đƣợc thực hiện theo “Phƣơng pháp ghi số âm” hoặc “Phƣơng
pháp ghi bổ sung”.
232 Nguyên Lý Kế Toán

7.1.5.3. Khi báo cáo quyết toán năm được duyệt


Hoặc khi công việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán kết thúc và đã
có ý kiến kết luận chính thức, nếu có quyết định phải sửa chữa lại số
liệu trên báo cáo tài chính liên quan đến số liệu đã ghi sổ kế toán thì
đơn vị phải sửa lại sổ kế toán và số dƣ của những tài khoản kế toán có
liên quan theo phƣơng pháp quy định. Việc sửa chữa đƣợc thực hiện
trực tiếp trên sổ kế toán của năm đã phát hiện sai sót, đồng thời phải
ghi chú vào trang cuối (dòng cuối) của sổ kế toán năm trƣớc có sai sót
(nếu phát hiện sai sót báo cáo tài chính đã nộp cho cơ quan có thẩm
quyền) để tiện đối chiếu, kiểm tra.
7.1.6. Điều chỉnh sổ kế toán
Trƣờng hợp doanh nghiệp phải áp dụng hồi tố do thay đổi chính
sách kế toán và phải điều chỉnh hồi tố do phát hiện sai sót trọng yếu
trong các năm trƣớc theo quy định của chuẩn mực kế toán số 29
“Thay đổi chính sách kế toán, ƣớc tính kế toán và các sai sót” thì kế
toán phải điều chỉnh số dƣ đầu năm trên sổ kế toán tổng hợp và sổ kế
toán chi tiết của các tài khoản có liên quan.
7.2. Hình thức sổ kế toán
Hình thức sổ kế toán là hệ thống các sổ kế toán trong đó quy định
số lƣợng sổ, kết cấu các loại sổ, mối quan hệ giữa các loại sổ, trình tự
và phƣơng pháp ghi sổ. Có tất cả năm hình thức sổ kế toán, gồm:
- Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái
- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.
- Hình thức kế toán Nhật ký chung.
- Hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ.
- Hình thức kế toán trên máy tính
Đơn vị kế toán phải căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản
xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế
toán, điều kiện trang bị kỹ thuật tính toán, lựa chọn hình thức kế toán
phù hợp và phải áp dụng thống nhất và tuân thủ theo đúng quy định
của hình thức sổ kế toán đó, gồm: các loại sổ và kết cấu các loại sổ,
quan hệ đối chiếu kiểm tra, trình tự, phƣơng pháp ghi chép các loại sổ
kế toán.
Nguyên Lý Kế Toán 233

7.2.1. Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái


a. Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái.
Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái là các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đƣợc kết hợp ghi chép theo trình
tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng
một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ Cái.
b. Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký – Sổ Cái

TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN


THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ - SỔ CÁI

Chứng từ kế toán

Sổ, thẻ kế
Sổ quỹ toán chi
Bảng tổng hợp tiết
chứng từ kế toán
cùng loại

Bảng
tổng hợp
NHẬT KÝ – SỔ CÁI
chi tiết

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi chú:

Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng

Quan hệ đối chiếu, kiểm tra


234 Nguyên Lý Kế Toán

(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng
hợp chứng từ kế toán cùng loại đã đƣợc kiểm tra và đƣợc dùng làm
căn cứ ghi sổ, trƣớc hết xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có
để ghi vào Sổ Nhật ký – Sổ Cái. Số liệu của mỗi chứng từ (hoặc Bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại) đƣợc ghi trên một dòng ở cả hai
phần Nhật ký và phần Sổ Cái. Bảng tổng hợp chứng từ kế toán đƣợc
lập cho những chứng từ cùng loại (phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất,
phiếu nhập,…) phát sinh nhiều lần trong một ngày hoặc định kỳ 1 đến
3 ngày.
Ngay sau đó, chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán
cùng loại, đƣợc dùng để ghi vào sổ quỹ, các sổ, thẻ kế toán chi tiết có
liên quan.
(2) Cuối tháng, tiến hành cộng số liệu của cột số phát sinh ở phần
Nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở phần Sổ Cái để
ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng. Căn cứ vào số phát sinh các
tháng trƣớc và số phát sinh tháng này tính ra số phát sinh luỹ kế từ đầu
quý đến cuối tháng này. Căn cứ vào số dƣ đầu tháng (đầu quý) và số
phát sinh trong tháng (trong quý) kế toán tính ra số dƣ cuối tháng
(cuối quý) của từng tài khoản trên Nhật ký - Sổ Cái.
(3) Khi kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối tháng (cuối quý) trong Sổ
Nhật ký - Sổ Cái phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Tổng số tiền của cột Tổng số phát sinh Tổng số phát sinh
“phát sinh” ở phần = Nợ của tất cả các = Có của tất cả các
Nhật ký tài khoản tài khoản
Tổng số dƣ Nợ các tài khoản = Tổng số dƣ Có các tài khoản
(4) Cuối tháng, căn cứ vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tính
tổng cộng số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số dƣ cuối tháng của
từng đối tƣợng. Trên cơ sở đó, lập “Bảng tổng hợp chi tiết" cho từng
tài khoản. Số liệu trên “Bảng tổng hợp chi tiết” đƣợc đối chiếu với số
phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số dƣ cuối tháng của từng tài khoản
trên Sổ Nhật ký - Sổ Cái.
Số liệu trên Nhật ký - Sổ Cái và trên “Bảng tổng hợp chi tiết” sau
khi khóa sổ đƣợc kiểm tra, đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ đƣợc sử dụng
để lập báo cáo tài chính.
Nguyên Lý Kế Toán 235

c. Các loại sổ kế toán chủ yếu


Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái gồm có các loại sổ sau:
- Nhật ký - Sổ Cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Nội dung, kết cấu của các loại sổ nhƣ sau:
@ Sổ Nhật ký - Sổ Cái
Nhật ký - Sổ Cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh tất cả
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian và hệ thống hóa
theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán).
Nhật ký - Sổ Cái là sổ kế toán tổng hợp duy nhất gồm hai phần:
phần Nhật ký và phần Sổ Cái.
+ Phần nhật ký: gồm có các cột: cột "ngày tháng ghi sổ", cột "số
hiệu", cột "ngày tháng của chứng từ", cột "diễn giải" nội dung nghiệp
vụ và cột "số tiền phát sinh”. Phần nhật ký dùng để phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian.
+ Phần Sổ Cái: có nhiều cột, mỗi tài khoản ghi hai cột: cột Nợ, cột
Có. Số lƣợng cột nhiều hay ít phụ thuộc vào số lƣợng các tài khoản sử
dụng ở đơn vị kế toán. Phần Sổ Cái dùng để phản ánh các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán).
@ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Trong hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái, đơn vị có thể mở các
sổ, thẻ kế toán chi tiết tùy theo yêu cầu quản lý của mình (các loại sổ,
thẻ kế toán chi tiết tham khảo ở hình thức kế toán nhật ký chung).
Ví dụ 5
Tại doanh nghiệp ABC hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp
kê khai thƣờng xuyên, tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ, có
tài liệu nhƣ sau (ĐVT: đồng):
Tài liệu 1: Số dƣ đầu tháng 01/201X của một số tài khoản nhƣ sau:
TK 111 180.000.000
TK 131 50.000.000
TK 211 750.000.000
TK 331 250.000.000
TK 334 100.000.000
TK 411 1.300.000.000
236 Nguyên Lý Kế Toán

Các tài khoản khác có số dƣ hợp lý.


Tài liệu 2: Trong tháng 01/201X có phát sinh các nghiệp vụ kinh
tế tài chính nhƣ sau:
1. Ngày 02: chi tiền mặt thanh toán lƣơng cho ngƣời lao động
100.000.000đ (phiếu chi số 01)
2. Ngày 05: thu tiền khách hàng trả nợ 50.000.000đ (phiếu thu số 01)
3. Ngày 20: chi tiền mặt trả nợ ngƣời bán 70.000.000đ (phiếu chi
số 02)
4. Ngày 23: nhận góp vốn bằng một tài sản cố định hữu hình trị
giá 200.000.000đ (biên bản góp vốn số 01/GV, biên bản bàn giao tài
sản số 01/TS)
5. Ngày 27: chi tiền mặt tạm ứng cho nhân viên 10.000.000đ
(phiếu chi số 03)
Yêu cầu: Ghi các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong tháng
01/201X vào sổ Nhật ký – Sổ Cái.
Nguyên Lý Kế Toán 237

Nhật ký - Sổ Cái
Tháng 01 năm 201X
Đơn vị tính: triệu đồng
Số hiệu
Số TK TK
Ngày Chứng từ TK TK 111 TK 211 TK 331 TK 334 TK 411
tiền đối ứng 131 141
TT tháng Di n giải
phát
ghi sổ
Số hiệu Ngày tháng sinh Nợ Có Nợ Có Nợ Có Nợ Có Nợ Có Nợ Có Nợ Có Nợ Có

Số dƣ đầu tháng 180 50 0 750 250 100 1,300


1 02/01/201X PC 01 02/01/201X Chi thanh toán lƣơng 100 334 111 100 100
2 05/01/201X PT 01 05/01/201X KH thanh toán nợ 50 111 131 50 50
3 20/01/201X PC 02 20/01/201X Chi trả nợ ngƣời bán 70 331 111 70 70
4 23/01/201X BB 01/TS 23/01/201X Nhận góp vốn TSCĐHH 200 211 411 200 200
5 27/01/201X PC 03 27/01/201X Chi tạm ứng cho nhân viên 10 141 111 10 10
Cộng số phát sinh 430 50 180 0 50 10 0 200 0 70 0 100 0 0 200
Số dƣ cuối tháng 50 0 10 950 180 0 1,500
238 Nguyên Lý Kế Toán

7.2.2. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ


a. Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.
Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là "Chứng từ ghi sổ".
Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán
hoặc Bảng tổng hợp các chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung
kinh tế.
Chứng từ ghi sổ đƣợc đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc
cả năm (theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ) và có chứng
từ kế toán đính kèm, phải đƣợc kế toán trƣởng duyệt trƣớc khi ghi sổ
kế toán.
Nguyên Lý Kế Toán 239

b. Trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ


TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO
HÌNH THỨC KẾ TOÁN CHỨNG TỪ GHI SỔ

Chứng từ kế toán

Sổ quỹ Sổ, thẻ kế


Bảng tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại toán chi tiết

Sổ đăng ký
chứng từ CHỨNG TỪ GHI SỔ
ghi sổ

Bảng tổng
Sổ Cái hợp chi tiết

Bảng cân đối số


phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi chú:

Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ

Quan hệ đối chiếu, kiểm tra


240 Nguyên Lý Kế Toán

Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ kế toán đã đƣợc kiểm tra, dùng
làm căn cứ ghi sổ kế toán để lập Chứng từ ghi sổ. Nếu số lƣợng
nghiệp vụ kinh tế có cùng nội dung phát sinh nhiều, để giảm công việc
ghi chép, lập Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại. Căn cứ vào
số liệu tổng hợp trên Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại để lập
Chứng từ ghi sổ.
Trên Chứng từ ghi sổ sẽ định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh của chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng
loại, làm cơ sở cho việc ghi vào sổ sách kế toán dễ dàng.
Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký chứng từ ghi
sổ, sau đó đƣợc dùng để ghi vào Sổ Cái các tài khoản.
Các chứng từ kế toán (hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng
loại) sau khi dùng làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ, đƣợc dùng để ghi
vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, kế toán tiến hành việc khoá sổ, tính số tổng phát sinh,
số dƣ cuối kỳ trên các Sổ Cái, sổ chi tiết liên quan. Căn cứ vào số liệu
đã tính từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết, lập Bảng tổng hợp chi tiết, đem
đối chiếu số tổng cộng trên Bảng này với tổng số phát sinh, số dƣ cuối
kỳ trên các Sổ Cái liên quan.
Căn cứ vào số liệu trên Sổ Cái của các tài khoản để lập Bảng cân
đối số phát sinh, và đối chiếu số tổng cộng trên Bảng cân đối số phát
sinh phải bằng với số tổng cộng trên Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ.
Sau khi đã kiểm tra, đối chiếu, lập báo cáo tài chính căn cứ vào số
liệu trên các Sổ Cái và các sổ chi tiết có liên quan.
c. Các loại sổ chủ yếu
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ sau:
- Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ Cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Nội dung, kết cấu và phƣơng pháp ghi sổ của từng loại sổ nhƣ sau:
@ Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi
chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian (nhật ký).
Sổ này vừa dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý
chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm tra, đối chiếu số liệu với bảng cân đối
phát sinh.
Nguyên Lý Kế Toán 241

@ Sổ Cái
Sổ Cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo từng tài khoản kế toán đƣợc quy định trong chế độ tài
khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp.
Số liệu trên Sổ Cái dùng để kiểm tra, đối chiếu với số liệu ghi trên
Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết, dùng để
lập các báo cáo tài chính .
@ Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Trong hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ, tùy theo yêu cầu quản
lý, đơn vị có thể mở các sổ, thẻ kế toán chi tiết nhƣ đã trình bày ở
phần hình thức kế toán Nhật ký chung.
Ví dụ 6
Lấy lại số liệu Ví dụ 5. Lập các chứng từ ghi sổ, lập Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ và Sổ Cái tài khoản 111.

CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 01
Ngày 02 tháng 01 năm 201X
Số hiệu tài khoản Số tiền
Trích yếu Ghi chú
Nợ Có (triệu đồng)
A B C 1 D
Chi trả lƣơng 334 111 100

Cộng 100

Kèm theo chứng từ ghi sổ là các chứng từ gốc của nghiệp vụ phát
sinh, làm căn cứ pháp lý cho số liệu ghi vào sổ sách kế toán. Chứng từ
ghi sổ chỉ là chứng từ thủ tục, trung gian, giúp cho việc ghi sổ kế toán
dễ dàng, cơ sở pháp lý vẫn là chứng từ gốc.
Trong ví dụ trên chứng từ ghi sổ trên phải có chứng từ gốc đính
kèm gồm: “bảng thanh toán lƣơng” và “phiếu chi”.
242 Nguyên Lý Kế Toán

CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 02
Ngày 05 tháng 01 năm 201X
Số hiệu tài khoản Số tiền
Trích yếu Ghi chú
Nợ Có (triệu đồng)
A B C 1 D
Thu tiền khách
hàng trả nợ 111 131 50

Cộng 50

CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 03
Ngày 20 tháng 01 năm 201X
Số hiệu tài khoản Số tiền
Trích yếu Ghi chú
Nợ Có (triệu đồng)
A B C 1 D
Chi trả nợ ngƣời bán 331 111 70

Cộng 70

CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 04
Ngày 23 tháng 01 năm 201X
Số hiệu tài khoản Số tiền
Trích yếu Ghi chú
Nợ Có (triệu đồng)

A B C 1 D
Nhận góp vốn bằng
TSCĐHH 211 411 200

Cộng 200
Nguyên Lý Kế Toán 243

CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 05
Ngày 27 tháng 01 năm 201X
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Trích yếu Nợ Có (triệu đồng) Ghi chú
A B C 1 D
Chi tạm ứng
nhân viên 141 111 10

Cộng 10

SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ


Tháng 01/201X

Chứng từ ghi sổ
Số tiền (triệu đồng)
Số hiệu Ngày tháng
A B 1
01 02/01/201X 100
02 05/01/201X 50
03 20/01/201X 70
04 23/01/201X 200
05 27/01/201X 10
Cộng tháng: 430
Cộng luỹ kế từ đầu quý: 430
244 Nguyên Lý Kế Toán

SỔ CÁI
(dùng cho hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ)
Tháng 01 năm 201X
Tên tài khoản: Tiền mặt Số hiệu: 111
Đvt: triệu đồng
Chứng từ ghi sổ TK Số tiền
Ngày tháng Ghi
Di n giải đối
ghi sổ chú
SH ngày tháng ứng Nợ Có
Số dƣ đầu tháng 180
02/01/201X 01 02/01/201X Chi trả lƣơng 334 100
05/01/201X 02 05/01/201X Khách hàng trả nợ 131 50
Chi trả nợ
20/01/201X 03 20/01/201X ngƣời bán 331 70
Chi tạm ứng
27/01/201X 05 27/01/201X nhân viên 141 10
Cộng phát sinh
trong tháng 50 180
Số dƣ cuối tháng 50

7.2.3. Hình thức kế toán Nhật ký chung


a. Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung.
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải đƣợc ghi
vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời
gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của
nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái
theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Nguyên Lý Kế Toán 245

b. Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung


TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHUNG

Chứng từ kế toán

Sổ Nhật ký SỔ NHẬT KÝ CHUNG Sổ, thẻ kế toán chi tiết


đặc biệt

Bảng tổng hợp chi tiết


SỔ CÁI

Bảng cân đối


số phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi chú:

Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ

Quan hệ đối chiếu, kiểm tra


246 Nguyên Lý Kế Toán

(1). Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ kế toán đã đƣợc kiểm tra để
ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian. Sau đó, căn cứ vào
các số liệu trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản
kế toán phù hợp.
Trƣờng hợp, đơn vị có mở các sổ nhật ký đặc biệt để ghi chép
những nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh với khối lƣợng lớn (nhƣ
nghiệp vụ thu tiền, chi tiền, mua hàng, bán hàng): hàng ngày căn cứ
vào chứng từ gốc, kế toán có thể không ghi vào sổ Nhật ký chung mà
ghi vào các sổ nhật ký đặc biệt. Định kỳ (5,10,.. ngày), hoặc cuối
tháng, tùy theo khối lƣợng nghiệp vụ phát sinh, lấy số tổng cộng trên
các sổ nhật ký đặc biệt để ghi vào các Sổ Cái có liên quan.
Bên cạnh đó, nếu đơn vị có mở các sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng
thời với việc ghi chép vào sổ Nhật ký chung hoặc sổ Nhật ký đặc biệt,
kế toán ghi chép nghiệp vụ phát sinh vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết
liên quan.
(2). Cuối tháng, tính tổng cộng số phát sinh, số dƣ cuối kỳ trên các
Sổ Cái, sổ thẻ, kế toán chi tiết. Sau đó, lập bảng tổng hợp chi tiết của
các tài khoản. Số tổng cộng trên bảng tổng hợp chi tiết phải đối chiếu
khớp đúng với số phát sinh và số dƣ trên Sổ Cái.
Căn cứ vào số phát sinh và số dƣ trên Sổ Cái để lập bảng cân đối
số phát sinh. Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng, căn cứ vào số liệu
trên các Sổ Cái và các sổ chi tiết có liên quan, lập báo cáo tài chính.
c. Các loại sổ chủ yếu
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm có các loại sổ chủ yếu
sau đây:
- Sổ Nhật ký chung, sổ Nhật ký đặc biệt
- Sổ Cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
@ Sổ Nhật ký chung
Sổ Nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo trình tự thời gian, đồng thời
việc phản ánh theo quan hệ đối ứng tài khoản (định khoản kế toán) để
phục vụ việc ghi sổ Cái. Số liệu ghi trên sổ Nhật ký chung đƣợc dùng
làm căn cứ để ghi vào sổ Cái.
Về nguyên tắc, tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều
phải ghi vào sổ Nhật ký chung. Tuy nhiên trong trƣờng hợp một hoặc
một số đối tƣợng kế toán có số lƣợng phát sinh lớn, để đơn giản và
Nguyên Lý Kế Toán 247

giảm bớt số lƣợng ghi vào sổ Cái, đơn vị có thể mở các sổ Nhật ký
đặc biệt để ghi riêng các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các đối
tƣợng kế toán đó.
Các sổ Nhật ký đặc biệt là một phần của sổ Nhật ký chung nên
phƣơng pháp ghi chép tƣơng tự nhƣ sổ Nhật ký chung. Song để tránh
trùng lặp các nghiệp vụ đã ghi trên sổ Nhật ký đặc biệt thì không ghi
vào sổ Nhật ký chung. Trong trƣờng hợp này, căn cứ để ghi Sổ Cái là
sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt.
@ Các sổ Nhật ký đặc biệt
- Sổ Nhật ký thu tiền
Là sổ Nhật ký đặc biệt dùng để ghi chép các nghiệp vụ thu tiền
của đơn vị. Mẫu sổ này đƣợc mở riêng cho thu tiền mặt, thu qua ngân
hàng, cho từng loại tiền (đồng Việt Nam, ngoại tệ) hoặc cho từng nơi
thu tiền (ngân hàng A, Ngân hàng B…)
- Sổ Nhật ký chi tiền
Là sổ Nhật ký đặc biệt dùng để ghi chép các nghiệp vụ chi tiền
của đơn vị. Mẫu sổ này đƣợc mở riêng cho chi tiền mặt, chi tiền qua
Ngân hàng, cho từng loại tiền (đồng Việt nam, ngoại tệ) hoặc cho từng
nơi chi tiền (Ngân hàng A, Ngân hàng B…)
- Sổ Nhật ký mua hàng
Là sổ Nhật ký đặc biệt dùng để ghi chép các nghiệp vụ mua hàng
theo từng nhóm hàng tồn kho của đơn vị, nhƣ: nguyên vật liệu, công
cụ, dụng cụ, hàng hóa …
Sổ Nhật ký mua hàng dùng để ghi chép các nghiệp vụ mua hàng
theo hình thức trả tiền sau (mua chịu). Trƣờng hợp trả tiền trƣớc cho
ngƣời bán thì khi phát sinh nghiệp vụ mua hàng cũng ghi vào sổ này.
- Sổ Nhật ký bán hàng
Là Nhật ký đặc biệt dùng để ghi chép các nghiệp vụ bán hàng của
đơn vị nhƣ: bán hàng hóa, bán thành phẩm, bán dịch vụ.
Sổ Nhật ký bán hàng dùng để ghi chép các nghiệp vụ bán hàng
theo hình thức thu tiền sau (bán chịu). Trƣờng hợp ngƣời mua trả tiền
trƣớc thì khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng cũng ghi vào sổ này.
Đơn vị có thể mở một hoặc một số sổ Nhật ký đặc biệt nhƣ đã nêu
trên để ghi chép. Trƣờng hợp cần mở thêm các sổ Nhật ký đặc biệt
khác, phải tuân theo nguyên tắc mở sổ và ghi sổ đã quy định.
248 Nguyên Lý Kế Toán

@ Sổ Cái
Sổ Cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh trong niên độ kế toán theo tài khoản kế
toán đƣợc quy định trong hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho
doanh nghiệp. Mỗi tài khoản đƣợc mở một hoặc một số trang liên tiếp
trên Sổ Cái đủ để ghi chép trong một niên độ kế toán.
Cuối kỳ (tháng, quý), cuối niên độ kế toán phải khoá sổ, cộng
tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có, tính ra số dƣ của từng
tài khoản để làm căn cứ lập Bảng Cân đối số phát sinh và Báo cáo
tài chính.
@ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết dùng để ghi chép chi tiết các đối tƣợng
kế toán cần phải theo dõi chi tiết nhằm phục vụ nhu cầu tính toán một
số chỉ tiêu, tổng hợp, phân tích và kiểm tra của đơn vị mà các sổ kế
toán tổng hợp không thể đáp ứng đƣợc.
Trong hình thức kế toán Nhật ký chung, có thể mở các sổ và thẻ
kế toán chi tiết chủ yếu sau đây:
- Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt
- Sổ tiền gửi ngân hàng
- Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa
- Thẻ kho (sổ kho)
- Sổ tài sản cố định
- Sổ theo dõi TSCĐ và công cụ, dụng cụ tại nơi sử dụng
- Thẻ tài sản cố định
- Sổ chi tiết thanh toán với ngƣời mua (ngƣời bán)
- Sổ chi tiết thanh toán với ngƣời mua (ngƣời bán) bằng ngoại tệ
- Sổ theo dõi thanh toán bằng ngoại tệ
- Sổ chi tiết tiền vay
- Sổ chi tiết bán hàng
- Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
- Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ
- Sổ chi tiết các tài khoản
- Sổ kế toán chi tiết theo dõi các khoản đầu tƣ vào công ty liên kết
Nguyên Lý Kế Toán 249

- Sổ chi tiết đầu tƣ chứng khoán


- Sổ theo dõi chi tiết nguồn vốn kinh doanh
- Sổ chi phí đầu tƣ xây dựng
- Sổ theo dõi thuế GTGT
- Sổ chi tiết thuế GTGT đƣợc hoàn lại
- Sổ chi tiết thuế GTGT đƣợc miễn giảm.
Kết cấu của từng loại sổ, thẻ kế toán chi tiết đƣợc thiết lập phụ
thuộc vào tính chất của các đối tƣợng hạch toán và yêu cầu cung cấp
thông tin phục vụ công tác quản lý và lập Báo cáo tài chính. Mỗi đối
tƣợng kế toán có yêu cầu cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý
khác nhau. Do đó, nội dung, kết cấu các loại sổ và thẻ kế toán chi tiết
đƣợc quy định mang tính hƣớng dẫn. Tùy theo yêu cầu quản lý, các
doanh nghiệp có thể mở và lựa chọn các mẫu sổ kế toán chi tiết cần
thiết và phù hợp.
Ví dụ 7
Lấy lại số liệu Ví dụ 5, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
tháng 01/201X vào sổ Nhật ký chung, Nhật ký thu tiền, Nhật ký chi
tiền. Lập Sổ Cái tài khoản 111, tài khoản 211.

SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 01 năm 201X
Đvt: triệu đồng

Số Số phát
Ngày Chứng từ Đã hiệu sinh
STT
tháng Di n giải ghi TK
dòng
ghi sổ Số hiệu Ngày tháng Sổ đối Nợ Có
Cái ứng
Tài sản cố định
23/01/201X BB 01/TS 23/01/201X hữu hình 01 211 200
Nguồn vốn
kinh doanh 02 411 200
Nhận góp vốn
theo biên bản
01/GV
Cộng phát sinh 200 200
250 Nguyên Lý Kế Toán

Hàng ngày, các nghiệp vụ phản ánh trên sổ nhật ký chung đƣợc
chuyển vào sổ cái tài khoản liên quan. Cụ thể nghiệp vụ trên sẽ đƣợc
chuyển vào bên nợ TK 211 và bên có TK 411.
SỔ NHẬT KÝ THU TIỀN
Tháng 01 năm 201X
Đvt: triệu đồng
Ghi Ghi Có
Ngày Chứng từ
Nợ các tài khoản
tháng Di n giải
TK
ghi sổ
Số hiệu Ngày tháng 111 131
Thu tiền khách
05/01/201X PT 01 05/01/201X hàng trả nợ 50 50

Cộng phát sinh 50 50

SỔ NHẬT KÝ CHI TIỀN


Tháng 01 năm 201X
Đvt: triệu đồng
Ghi Nợ các tài
Ngày Chứng từ
Ghi Có khoản
tháng Di n giải
ghi sổ Số Ngày TK 111
334 331 141
hiệu tháng
Chi trả lƣơng
02/01/201X PC 01 01/01/201X nhân viên 100 100
Chi trả nợ
20/01/201X PC 02 20/01/201X ngƣời bán 70 70
Chi tạm ứng
27/01/201X PC 03 27/01/201X nhân viên 10 10
Cộng phát
sinh 180 100 70 10

Số tổng cộng trên các sổ đặc biệt sẽ đƣợc chuyển vào sổ cái tài
khoản liên quan một lần vào cuối tháng.
Nguyên Lý Kế Toán 251

SỔ CÁI
Tháng 01 năm 201X
Tên tài khoản: Tiền mặt
Số hiệu tài khoản: 111
Đvt: triệu đồng
Nhật ký Số phát
Chứng từ
Ngày chung TK sinh
tháng Di n giải đối
ghi sổ Số Ngày Trang TT ứng Nợ Có
hiệu tháng số dòng
Số dƣ đầu
tháng 180
Thu tiền
khách hàng
31/01/201X NKTT 31/01/201X trả nợ 131 50
Chi trả lƣơng
31/01/201X NKCT 31/01/201X nhân viên 334 100
Chi trả nợ
31/01/201X NKCT 31/01/201X ngƣời bán 331 70
Chi tạm ứng
31/01/201X NKCT 31/01/201X nhân viên 141 10
Cộng phát
sinh 50 180
Số dƣ
cuối tháng 50
252 Nguyên Lý Kế Toán

SỔ CÁI
Tháng 01 năm 201X
Tên tài khoản: Tài sản cố định hữu hình
Số hiệu tài khoản: 211
Đvt: triệu đồng
Nhật ký Số phát
Ngày Chứng từ TK sinh
chung
tháng Di n giải đối
ghi sổ Trang TT ứng
Số hiệu Ngày tháng Nợ Có
số dòng
Số dƣ đầu
tháng 750
Nhận TSCĐHH
23/01/201X BB 01/TS 23/01/201X góp vốn theo 01 01 411 200
biên bản 01/GV
Cộng phát sinh 200
Số dƣ
cuối tháng 950

7.2.4. Hình thức Nhật ký - Chứng từ


a. Nguyên tắc cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ
- Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo
bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ
kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ.
- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
theo trình tự thời gian với việc hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội
dung kinh tế (theo tài khoản).
- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết
trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
- Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ
tiêu quản lý kinh tế tài chính và lập báo cáo tài chính.
Nguyên Lý Kế Toán 253

b. Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ


TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN
NHẬT KÝ - CHỨNG TỪ

Chứng từ kế toán và
các bảng phân bổ

Sổ, thẻ
NHẬT KÝ kế toán
Bảng kê CHỨNG TỪ chi tiết

Bảng tổng hợp


Sổ Cái
chi tiết

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi chú:

Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ

Quan hệ đối chiếu, kiểm tra

(1). Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã đƣợc kiểm tra
lấy số liệu ghi trực tiếp vào các Nhật ký - Chứng từ (NKCT) hoặc
Bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần
hoặc mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trƣớc hết đƣợc tập hợp
và phân loại trong các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng
phân bổ ghi vào các Bảng kê và Nhật ký - Chứng từ có liên quan.
Đối với các Nhật ký - Chứng từ đƣợc ghi căn cứ vào các Bảng kê,
sổ chi tiết thì căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết,
cuối tháng chuyển số liệu vào Nhật ký - Chứng từ.
254 Nguyên Lý Kế Toán

(2). Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ,
kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ với các sổ, thẻ
kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng
cộng của các Nhật ký - Chứng từ ghi trực tiếp vào Sổ Cái.
Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết
thì đƣợc ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng
các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi
tiết, để lập các Bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu
với Sổ Cái.
Số liệu tổng cộng ở Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật
ký - Chứng từ, Bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết đƣợc dùng để
lập báo cáo tài chính.
c. Các loại sổ kế toán chủ yếu
- Nhật ký chứng từ
- Bảng kê
- Sổ Cái
- Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
Nội dung, kết cấu và phƣơng pháp ghi sổ nhƣ sau:
@. Nhật ký chứng từ
Trong hình thức Nhật ký - Chứng từ có 10 Nhật ký - Chứng từ,
đƣợc đánh số từ Nhật ký – Chứng từ số 1 đến Nhật ký – Chứng từ
số 10.
Nhật ký chứng từ là sổ kế toán tổng hợp, dùng để phản ánh toàn
bộ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo vế Có của các tài
khoản. Một NKCT có thể mở cho một tài khoản hoặc có thể mở cho
một số tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau hoặc có quan hệ đối
ứng mật thiết với nhau. Khi mở NKCT dùng chung cho nhiều tài
khoản thì trên NKCT đó số phát sinh của mỗi tài khoản đƣợc phản ánh
riêng biệt ở một số dòng hoặc một số cột dành cho mỗi tài khoản.
Trong mọi trƣờng hợp số phát sinh bên Có của mỗi tài khoản chỉ tập
trung phản ánh trên một NKCT và từ NKCT này ghi vào Sổ Cái một
lần vào cuối tháng. Số phát sinh Nợ của mỗi tài khoản đƣợc phản ánh
trên các NKCT khác nhau, ghi Có của tài khoản có liên quan đối ứng
Nợ với tài khoản này và cuối tháng đƣợc tập hợp vào Sổ Cái từ các
NKCT đó.
Nguyên Lý Kế Toán 255

Để phục vụ yêu cầu phân tích và kiểm tra, ngoài phần chính dùng
để phản ánh số phát sinh bên Có, một số NKCT có bố trí thêm các cột
phản ánh số phát sinh Nợ, số dƣ đầu kỳ và số dƣ cuối kỳ của tài
khoản. Số liệu của các cột phản ánh số phát sinh bên Nợ các tài khoản
trong trƣờng hợp này chỉ dùng cho mục đích kiểm tra phân tích không
dùng để ghi Sổ Cái.
Căn cứ để ghi chép các NKCT là chứng từ gốc, số liệu của sổ kế
toán chi tiết, của bảng kê và bảng phân bổ.
NKCT phải mở từng tháng một, hết mỗi tháng phải khóa sổ
NKCT cũ và mở NKCT mới cho tháng sau. Mỗi lần khóa sổ cũ, mở sổ
mới phải chuyển toàn bộ số dƣ cần thiết từ NKCT cũ sang NKCT mới
tùy theo yêu cầu cụ thể của từng tài khoản.
@. Bảng kê
Trong hình thức NKCT có 10 bảng kê đƣợc đánh số thứ tự từ
Bảng kê số 1 đến Bảng kê số 11 (không có Bảng kê số 7). Bảng kê
đƣợc sử dụng trong những trƣờng hợp khi các chỉ tiêu hạch toán chi
tiết của một số tài khoản không thể kết hợp phản ánh trực tiếp trên
NKCT đƣợc. Khi sử dụng bảng kê thì số liệu của chứng từ gốc trƣớc
hết đƣợc ghi vào bảng kê. Cuối tháng số liệu tổng cộng của các bảng
kê đƣợc chuyển vào các NKCT có liên quan. Bảng kê có thể mở theo
vế Có hoặc vế Nợ của các tài khoản, có thể kết hợp phản ánh cả số dƣ
đầu tháng, số phát sinh Nợ, số phát sinh Có trong tháng và số dƣ cuối
tháng… phục vụ cho việc kiểm tra, đối chiếu số liệu và chuyển sổ
cuối tháng. Số liệu của bảng kê không sử dụng để ghi Sổ Cái.
@. Sổ Cái
Là sổ kế toán tổng hợp mở cho cả năm, mỗi tờ sổ dùng cho một
tài khoản trong đó phản ánh số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số dƣ
cuối tháng hoặc cuối quý. Số phát sinh Có của mỗi tài khoản đƣợc
phản ánh trên Sổ Cái theo tổng số lấy từ Nhật ký - Chứng từ ghi Có tài
khoản đó, số phát sinh Nợ đƣợc phản ánh chi tiết theo từng tài khoản
đối ứng Có lấy từ các Nhật ký - Chứng từ có liên quan. Sổ Cái chỉ ghi
một lần vào ngày cuối tháng hoặc cuối quý sau khi đã khóa sổ và kiểm
tra, đối chiếu số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ.
256 Nguyên Lý Kế Toán

7.2.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính


a. Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính
Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính là công
việc kế toán đƣợc thực hiện theo một chƣơng trình phần mềm kế toán
trên máy vi tính. Phần mềm kế toán đƣợc thiết kế theo nguyên tắc của
một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán
quy định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình
ghi sổ kế toán, nhƣng phải in đƣợc đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài
chính theo quy định.
Các loại sổ của hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế
toán đƣợc thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của
hình thức kế toán đó, nhƣng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán
ghi bằng tay.
b. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN TRÊN MÁY VI TÍNH

PHẦN
MỀM Sổ kế toán
Chứng từ kế toán - Sổ chi tiết
KẾ TOÁN
- Sổ tổng hợp

Bảng tổng hợp - Báo cáo tài chính


chứng từ kế toán MÁY VI TÍNH - Báo cáo kế toán
cùng loại quản trị

Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Nguyên Lý Kế Toán 257

(1) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã đƣợc kiểm tra, đƣợc dùng làm
căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ
liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu đƣợc thiết kế sẵn trên phần
mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin đƣợc tự động
nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký- Sổ Cái...) và các
sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
(2) Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán
thực hiện các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc
đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết đƣợc thực hiện tự
động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã đƣợc
nhập trong kỳ. Ngƣời làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu
giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết
đƣợc in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý
theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.
258 Nguyên Lý Kế Toán

TÓM TẮT CHƢƠNG

Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu trữ toàn bộ các


nghiệp vụ kinh tế tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo
trình tự thời gian có liên quan đến doanh nghiệp. Tùy theo từng tiêu
thức phân loại mà sổ kế toán có nhiều loại khác nhau.
Mỗi đơn vị kế toán chỉ có một hệ thống sổ kế toán chính thức và
duy nhất cho một kỳ kế toán năm để ghi chép, phản ánh tất cả nghiệp
vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Hệ thống sổ kế toán ở đơn vị gồm sổ kế
toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. Nhà nước quy định bắt buộc về
mẫu sổ, nội dung và phương pháp ghi chép đối với các loại sổ kế toán
tổng hợp, mang tính chất hướng dẫn đối với các loại sổ kế toán
chi tiết.
Đầu kỳ kế toán năm, đơn vị kế toán thực hiện việc mở sổ. Đơn vị
được ghi sổ kế toán bằng máy vi tính hoặc ghi sổ kế toán bằng tay.
Việc ghi sổ kế toán nhất thiết phải căn cứ vào chứng từ kế toán đã
được kiểm tra đảm bảo các quy định về chứng từ kế toán. Cuối kỳ, kế
toán thực hiện việc khóa sổ trước khi lập báo cáo tài chính và các
trường hợp khóa sổ khác theo quy định của pháp luật. Trong quá trình
ghi sổ, nếu có sai sót xảy ra, đơn vị kế toán phải thực hiện sửa chữa
sổ kế toán theo các phương pháp sửa sổ.
Có năm hình thức sổ kế toán: hình thức Nhật ký chung, hình thức
Nhật ký – Sổ Cái, hình thức Chứng từ ghi sổ, hình thức Nhật ký chứng
từ, hình thức kế toán trên máy vi tính. Trong mỗi hình thức có quy
định cụ thể về số lượng, kết cấu, mẫu sổ, trình tự, phương pháp ghi
chép và mối quan hệ giữa các sổ kế toán. Doanh nghiệp lựa chọn hình
thức nào thì phải theo đúng quy định của hình thức sổ kế toán đó.
Nguyên Lý Kế Toán 259

PHỤ LỤC CHƢƠNG 7:


DANH MỤC SỔ KẾ TOÁN ÁP DỤNG CHO DOANH NGHIỆP
(Ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC, ngày 20 tháng 3
năm 2006 của Bộ Tài chính về Chế độ Kế toán doanh nghiệp)

Hình thức kế toán


Số Nhật Nhật
Tên sổ Ký hiệu Nhật Chứng
TT ký - ký-
ký từ
Sổ Chứng
chung ghi sổ
Cái từ
1 2 3 4 5 6 7
01 Nhật ký - Sổ Cái S01-DN - x - -
02 Chứng từ ghi sổ S02a-DN - - x -
03 Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ S02b-DN - - x -
04 Sổ Cái (dùng cho hình thức S02c1-DN - - x -
Chứng từ ghi sổ) S02c2-DN x
05 Sổ Nhật ký chung S03a-DN X - - -
06 Sổ Nhật ký thu tiền S03a1-DN X - - -
07 Sổ Nhật ký chi tiền S03a2-DN X - - -
08 Sổ Nhật ký mua hàng S03a3-DN X - - -
09 Sổ Nhật ký bán hàng S03a4-DN X - - -
10 Sổ Cái (dùng cho hình thức S03b-DN X - - -
Nhật ký chung)
11 Nhật ký- Chứng từ, các loại S04-DN - - - x
Nhật ký - Chứng từ, Bảng kê
Gồm: - Nhật ký - Chứng từ từ S04a-DN - - - x
số 1 đến số 10
S04b-DN - - - x
- Bảng kê từ số 1 đến số 11
12 Số Cái (dùng cho hình thức S05-DN - - - X
Nhật ký-Chứng từ)
13 Bảng cân đối số phát sinh S06-DN X - x -
14 Sổ quỹ tiền mặt S07-DN X x x -
15 Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt S07a-DN X x x -
16 Sổ tiền gửi ngân hàng S08-DN X x x X
17 Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản S10-DN x x x X
phẩm, hàng hóa
260 Nguyên Lý Kế Toán

Hình thức kế toán


Số Nhật Nhật
Tên sổ Ký hiệu Nhật Chứng
TT ký - ký-
ký từ
Sổ Chứng
chung ghi sổ
Cái từ
1 2 3 4 5 6 7
18 Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, S11-DN X x x X
dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa
19 Thẻ kho (Sổ kho) S12-DN X x x X
20 Sổ tài sản cố định S21-DN X x x X
21 Sổ theo dõi TSCĐ và công cụ, S22-DN X x x X
dụng cụ tại nơi sử dụng
22 Thẻ Tài sản cố định S23-DN X x x X
23 Sổ chi tiết thanh toán với ngƣời S31-DN X x x X
mua (ngƣời bán)
24 Sổ chi tiết thanh toán với ngƣời S32-DN X x x X
mua (ngƣời bán) bằng ngoại tệ
25 Sổ theo dõi thanh toán bằng S33-DN X x x X
ngoại tệ
26 Sổ chi tiết tiền vay S34-DN X x x X
27 Sổ chi tiết bán hàng S35-DN X x x X
28 Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh S36-DN X x x X
29 Thẻ tính giá thành sản phẩm, S37-DN X x x X
dịch vụ
30 Sổ chi tiết các tài khoản S38-DN X x x X
31 Sổ kế toán chi tiết theo dõi các S41-DN X x x X
khoản đầu tƣ vào công ty liên kết
32 Sổ theo dõi phân bổ các khoản S42-DN X x x X
chênh lệch phát sinh khi mua
khoản đầu tƣ vào công ty liên kết
33 Sổ chi tiết phát hành cổ phiếu S43-DN X x x X
34 Sổ chi tiết cổ phiếu quỹ S44-DN X x x X
35 Sổ chi tiết đầu tƣ chứng khoán S45-DN X x x X
Nguyên Lý Kế Toán 261

Hình thức kế toán


Số Nhật Nhật
Tên sổ Ký hiệu Nhật Chứng
TT ký - ký-
ký từ
Sổ Chứng
chung ghi sổ
Cái từ
1 2 3 4 5 6 7
36 Sổ theo dõi chi tiết nguồn vốn S51-DN X x x X
kinh doanh
37 Sổ chi phí đầu tƣ xây dựng S52-DN X x x X
38 Sổ theo dõi thuế GTGT S61-DN X x x X
39 Sổ chi tiết thuế GTGT đƣợc S62-DN X x x X
hoàn lại
40 Sổ chi tiết thuế GTGT đƣợc S63-DN X x x X
miễn giảm
Các sổ chi tiết khác theo yêu
cầu quản lý của doanh nghiệp
262 Nguyên Lý Kế Toán

TRẮC NGHIỆM TỰ KIỂM TRA

1. Phân loại sổ sách kế toán theo tiêu thức nội dung ghi chép
thì sổ kế toán đƣợc phân thành:
a. Sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết
b. Sổ kế toán tổng hợp và sổ nhật ký.
c. Sổ ghi theo trình tự thời gian và sổ ghi theo hệ thống.
d. Sổ một bên, sổ hai bên và sổ nhiều cột.

2. Phân loại sổ kế toán theo nội dung ghi chép thì sổ Nhật ký –
Sổ Cái thuộc loại:
a. Sổ ghi theo trình tự thời gian
b. Sổ kế toán chi tiết
c. Sổ kế toán tổng hợp
d. Sổ ghi theo hệ thống

3. Phân loại sổ kế toán theo cách ghi chép thì sổ Nhật ký – Sổ


Cái thuộc loại:
a. Sổ ghi theo trình tự thời gian
b. Sổ kế toán tổng hợp
c. Sổ ghi theo hệ thống
d. Sổ liên hợp

4. Việc ghi sổ kế toán phải:


a. Căn cứ vào chứng từ kế toán đã đƣợc kiểm tra đảm bảo các
quy định về chứng từ kế toán.
b. Ghi chép theo trình tự thời gian phát sinh của nghiệp vụ.
c. Ghi bằng mực không phai, không ghi cách dòng, không ghi
chồng lên nhau.
d. Các ý trên đều đúng.
Nguyên Lý Kế Toán 263

5. Khóa sổ kế toán đƣợc thực hiện vào thời điểm:


a. Đầu kỳ kế toán
b. Giữa kỳ kế toán
c. Cuối kỳ kế toán
d. Các câu trên đều đúng.

6. Khi phát hiện ghi sổ kế toán có sai sót, kế toán đƣợc:


a. Làm mất dấu vết thông tin
b. Sửa sai theo các phƣơng pháp sửa sổ.
c. Gạch bỏ chỗ sai, viết lại bẳng viết chì.
d. Các ý trên đều đúng

7. Khi phát hiện sai sót trong di n giải, không liên quan đến
quan hệ đối ứng của các tài khoản, kế toán sửa sai theo
phƣơng pháp:
a. Phƣơng pháp cải chính
b. Phƣơng pháp ghi bổ sung
c. Phƣơng pháp ghi số âm
d. Các ý trên đều sai.

8. Khi phát hiện ghi sót nghiệp vụ phát sinh, kế toán sửa sai
theo phƣơng pháp:
a. Phƣơng pháp cải chính
b. Phƣơng pháp ghi bổ sung
c. Phƣơng pháp ghi số âm
d. Các ý trên đều sai.

9. Theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành có tất cả mấy


hình thức kế toán:
a. 3
b. 4
c. 5
d. 6
264 Nguyên Lý Kế Toán

10. Trình tự ghi sổ của hình thức Nhật ký chung là:


a. Chứng từ kế toán  Sổ Nhật ký chung  Sổ Cái  Báo cáo
tài chính
b. Chứng từ kế toán  Sổ kế toán chi tiết  Sổ Cái  Báo cáo
tài chính
c. Sổ Nhật ký đặc biệt  Sổ Nhật ký chung  Sổ Cái  Báo
cáo tài chính
d. Chứng từ kế toán  Sổ Nhật ký đặc biệt  Sổ Nhật ký
chung  Sổ Cái  Báo cáo tài chính.

Đáp án trắc nghiệm:


1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
A C D D C B A B C A
Nguyên Lý Kế Toán 265

CÂU HỎI ÔN TẬP

1. Nêu những nội dung chủ yếu của sổ kế toán.


2. Kế toán cần làm những việc gì khi mở sổ, khóa sổ kế toán.
3. Nêu nội dung của từng phƣơng pháp sửa sổ kế toán. Lấy ví dụ
minh họa cho từng phƣơng pháp.
4. Nêu đặc trƣng cơ bản và các loại sổ sách chủ yếu áp dụng
trong hình thức Nhật ký chung. Trình bày trình tự ghi sổ của
hình thức Nhật ký chung.
5. Nêu đặc trƣng cơ bản và các loại sổ sách chủ yếu áp dụng
trong hình thức Nhật ký – Sổ Cái. Trình bày trình tự ghi sổ của
hình thức Nhật ký – Sổ Cái.
266 Nguyên Lý Kế Toán

BÀI TẬP VẬN DỤNG

Bài 1: Tại một doanh nghiệp, kế toán ghi sổ các nghiệp vụ phát
sinh nhƣ sau:
1. Xuất kho nguyên vật liệu dùng để sản xuất sản phẩm trị giá
340.000.000đ.
Nợ TK 627 340.000.000
Có TK 152 340.000.000
2. Chi tiền mặt thanh toán lƣơng cho nhân viên 25.000.000đ.
Nợ TK 334 21.000.000
Có TK 111 21.000.000
3. Mua công cụ nhập kho, chƣa thanh toán cho ngƣời bán 13.000.000đ.
Nợ TK 153 23.000.000
Có TK 331 23.000.000
4. Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt 56.000.000đ
Nợ TK 112 56.000.000
Có TK 111 56.000.000
5. Vay ngắn hạn ngân hàng thanh toán cho ngƣời bán 45.000.000đ
Nợ TK 331 36.000.000
Có TK 311 36.000.000
Yêu cầu: Kiểm tra các nghiệp vụ trên xem kế toán định khoản
đúng chƣa? Nếu có sai sót, hãy chỉnh sửa theo các phƣơng pháp sửa
sổ kế toán.
Nguyên Lý Kế Toán 267

Bài 2: Tại một doanh nghiệp có số dƣ trên một số tài khoản vào
ngày 31/01/201X nhƣ sau:
Đơn vị tính: đồng
Tiền mặt 140.000.000 TGNH 90.000.000
Vay ngắn hạn 100.000.000 Tạm ứng 20.000.000
Phải thu khách hàng 50.000.000 Phải trả nhà cung cấp 50.000.000
Nguyên vật liệu 30.000.000 TSCĐ hữu hình 640.000.000
Nguồn vốn kinh doanh X Quỹ đầu tƣ phát triển 30.000.000
Lãi chƣa phân phối 40.000.000 Hàng hoá 60.000.000

Trong tháng 2/201X có các nghiệp vụ phát sinh nhƣ sau:


1. Dùng tiền gửi ngân hàng trả nợ vay ngắn hạn 50.000.000đ, trả
nhà cung cấp 10.000.000đ.
2. Nhập kho vật liệu 40.000.000đ thanh toán bằng tiền mặt.
3. Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt 40.000.000đ.
4. Khách hàng thanh toán nợ bằng chuyển khoản 40.000.000đ.
5. Dùng lãi bổ sung quỹ dự phòng tài chính 10.000.000đ, quỹ đầu
tƣ phát triển 10.000.000đ.
6. Nhập kho dụng cụ trị giá 12.000.000đ thanh toán bằng tạm ứng.
7. Mua hàng hoá trị giá 20.000.000đ chƣa thanh toán cho ngƣời bán.
8. Nhận vốn góp của cổ đông trị giá 100.000.000đ bằng chuyển khoản.
9. Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt 30.000.000đ.
10. Dùng tiền gửi ngân hàng trả nợ cho ngƣời bán 40.000.000đ
Yêu cầu:
1. Tìm X.
2. Lập bảng cân đối kế toán ngày 31/01/201X.
3. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và ghi vào sổ Nhật
ký chung.
4. Lập bảng cân đối tài khoản tháng 2/201X.
5. Lập bảng cân đối kế toán cuối tháng 2/201X.

Bài 3: Lấy lại số liệu bài 1. Thực hiệc việc ghi sổ theo hình thức
Nhật ký – Sổ Cái.
268 Nguyên Lý Kế Toán

CHƢƠNG 8:

TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN,


KIỂM TRA KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN

Mục tiêu:

Chương này cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản về tổ
chức công tác kế toán trong doanh nghiệp, kiểm tra kế toán và kiểm
toán. Sau khi học xong chương này, người học phải thực hiện được
những việc sau đây:
 Phát biểu ý nghĩa, nội dung tổ chức công tác kế toán trong
doanh nghiệp.
 Liệt kê những bộ phận, phần hành kế toán chủ yếu trong bộ
máy kế toán doanh nghiệp.
 Mô tả mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung, bộ máy kế
toán phân tán và bộ máy kế toán vừa tập trung, vừa phân tán.
 Liệt kê những ưu, nhược điểm của mỗi mô hình tổ chức bộ
máy kế toán.
 Giới thiệu khái niệm, mục đích, ý nghĩa, nội dung của kiểm
tra kế toán.
 Giới thiệu trách nhiệm, quyền hạn của đơn vị kiểm tra và đơn
vị được kiểm tra kế toán.
 Giới thiệu khái quát về khái niệm, mục đích, nguyên tắc và nội
dung của mỗi loại kiểm toán.
 Giới thiệu trách nhiệm, quyền hạn của đơn vị kiểm toán và
đơn vị được kiểm toán thuộc mỗi loại kiểm toán theo pháp
luật hiện hành.
Nguyên Lý Kế Toán 269

8.1. Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp


8.1.1. Ý nghĩa và nội dung tổ chức công tác kế toán
Chúng ta đã biết, kế toán, một bộ phận của hệ thống thông tin
quản trị trong doanh nghiệp; với chức năng thông tin và kiểm tra toàn
bộ quá trình hoạt động thông qua việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân
tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính cho những đối tƣợng có
nhu cầu; đồng thời cung cấp những thông tin hữu ích cho các quyết
định quản lý và điều hành doanh nghiệp. Thông tin kinh tế, tài chính
do kế toán cung cấp có ảnh hƣởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến các đối
tƣợng sử dụng cũng nhƣ ảnh hƣởng đến sự thành bại của bản thân
doanh nghiệp. Vì vậy, tổ chức công tác kế toán hợp lý, khoa học, phù
hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm
phát huy vai trò của kế toán có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với các
doanh nghiệp nói riêng và các tổ chức kinh tế nói chung. Tổ chức
công tác kế toán trong doanh nghiệp thực chất là việc thiết lập mối
quan hệ giữa các phƣơng pháp cơ bản của kế toán trong từng nội dung
kế toán cụ thể nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho nhiều đối tƣợng
có nhu cầu. Nội dung tổ chức công tác kế toán gồm:
 Tổ chức chứng từ kế toán;
 Tổ chức tài khoản và sổ kế toán;
 Tổ chức báo cáo kế toán;
 Tổ chức tự kiểm tra kế toán;
 Tổ chức kiểm kê, bảo quản, lƣu trữ tài liệu kế toán;
 Tổ chức vận dụng các phƣơng pháp và chính sách kế toán;
 Tổ chức trang bị kỹ thuật phục vụ công tác kế toán trong
doanh nghiệp.
Khi tổ chức công tác kế toán cần phải căn cứ vào: Loại hình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, quy mô sản xuất kinh doanh, đặc
điểm về tổ chức quản lý doanh nghiệp, yêu cầu của quản lý, năng lực
của nhân viên kế toán, và trang thiết bị cho công tác kế toán,... Tổ
chức công tác kế toán trong doanh nghiệp nói riêng và tổ chức nói
chung phải đảm bảo tính hiệu lực và hiệu quả.
Dƣới đây sẽ trình bày cụ thể một số nội dung tổ chức công tác kế
toán trong doanh nghiệp.
270 Nguyên Lý Kế Toán

8.1.2. Tổ chức bộ máy kế toán


8.1.2.1. Bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán là tập hợp những kế toán viên và những trang bị
kỹ thuật để thực hiện toàn bộ công tác kế toán trong doanh nghiệp.
Theo Luật Kế toán Việt Nam hiện hành, đơn vị phải tổ chức bộ
máy kế toán hoặc thuê làm kế toán. Đơn vị kế toán phải bố trí ngƣời
làm kế toán trƣởng. Trƣờng hợp đơn vị kế toán chƣa bố trí đƣợc ngƣời
làm kế toán trƣởng thì phải cử ngƣời phụ trách kế toán hoặc thuê
ngƣời làm kế toán trƣởng.
Bộ máy kế toán phải thực hiện nhiều nhiệm vụ, nhiều khâu công
việc khác nhau. Vì vậy, để tổ chức công tác kế toán một cách khoa
học, hợp lý; đồng thời thỏa mãn những yêu cầu của hệ thống kiểm
soát nội bộ; đòi hỏi phải có sự phân chia công việc thành từng nhóm,
từng bộ phận khác nhau. Việc phân công công việc trong bộ máy kế
toán sẽ phụ thuộc rất nhiều vào khối lƣợng công việc cũng nhƣ từng
phần hành kế toán.
Phần hành kế toán là khái niệm đƣợc sử dụng để xác định khối
lƣợng công tác đối với từng đối tƣợng kế toán. Mỗi phần hành kế toán
là sự cụ thể hóa nội dung kế toán gắn với đặc trƣng của đối tƣợng. Số
lƣợng phần hành kế toán nhiều hay ít phụ thuộc vào tính chất, quy mô
hoạt động của đơn vị kế toán.
Trong một doanh nghiệp (đơn vị kế toán cơ sở) có thể bao gồm
các bộ phận sau: kế toán quản trị, kế toán tài chính, kế toán chi phí, kế
toán thuế, kiểm tra kế toán và bộ phận xử lý dữ liệu điện tử.
Bộ phận kế toán quản trị chịu trách nhiệm lập dự toán, theo dõi
tình hình thực hiện dự toán và lập các báo cáo chuyên dụng theo yêu
cầu quản lý trong nội bộ đơn vị kế toán.
Bộ phận kế toán chi phí chịu trách nhiệm thu thập thông tin ban
đầu, xử lý và cung cấp thông tin về chi phí cho cả kế toán quản trị và
kế toán tài chính.
Bộ phận kế toán thuế chịu trách nhiệm về đăng ký, kê khai, nộp
các loại thuế và quyết toán thuế theo quy định của pháp luật.
Bộ phận kiểm tra kế toán chịu trách nhiệm tự kiểm tra việc tuân
thủ pháp luật, chuẩn mực và chế độ kế toán trong phạm vi toàn
doanh nghiệp.
Nguyên Lý Kế Toán 271

Bộ phận xử lý dữ liệu điện tử chịu trách nhiệm tổ chức, vận hành


hệ thống thông tin kế toán toàn doanh nghiệp. Bộ phận này chỉ có ở
những doanh nghiệp có quy mô vừa, lớn và đã điện toán hóa công tác
kế toán ở mức độ cao.
Trong bộ phận kế toán tài chính có thể phân chia thành các phần
hành kế toán:
- Kế toán TSCĐ, công cụ lao động và đầu tƣ dài hạn;
- Kế toán hàng tồn kho;
- Kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng;
- Kế toán bán hàng;
- Kế toán vốn bằng tiền và đầu tƣ ngắn hạn;
- Kế toán công nợ phải thu, phải trả;
- Kế toán xây dựng cơ bản;
- Kế toán vốn, quĩ.;
- Kế toán tổng hợp.
Tùy thuộc vào loại hình kinh doanh, đặc điểm và quy mô hoạt
động mà ngƣời ta bố trí các phần hành kế toán vào từng nhóm, bộ
phận phù hợp với yêu cầu kế toán.
Tóm lại, xác định rõ các phần hành kế toán sẽ giúp cho việc phân
công, phân nhiệm và hình thành bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán trong doanh nghiệp có thể đƣợc tổ chức theo một
trong 3 mô hình là: mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung; mô
hình tổ chức bộ máy kế toán phân tán và mô hình bộ máy kế toán kết
hợp. Khi lựa chọn mô hình tổ chức bộ máy kế toán cần phải căn cứ
vào: quy mô đơn vị kế toán (nhỏ, vừa, lớn); địa bàn hoạt động (tập
trung hay phân tán); trình độ phân cấp trong quản lý (không phân cấp,
có phân cấp theo những mức độ khác nhau); trình độ ngƣời làm kế
toán và mức độ điện toán hóa công tác kế toán.
8.1.2.2. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung
Theo mô hình này, toàn doanh nghiệp tổ chức một phòng kế toán
tại đơn vị chính để thực hiện cả ba giai đoạn của quy trình kế toán: ghi
nhận thông tin thông qua hệ thống chứng từ; hệ thống hóa các nghiệp
vụ theo trình tự thời gian và theo đối tƣợng kế toán; xử lý, chọn lọc và
272 Nguyên Lý Kế Toán

thông tin kinh tế. Nói cách khác, phòng kế toán doanh nghiệp phải
thực hiện cả kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết, lập báo cáo kế toán;
phân tích, đánh giá thực hiện và kiểm tra công tác kế toán trong toàn
doanh nghiệp.
Ở các đơn vị phụ thuộc chỉ thực hiện việc hạch toán báo sổ. Nghĩa
là chỉ bố trí các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ thu thập, kiểm tra, xử
lý sơ bộ chứng từ và lập một số báo cáo theo yêu cầu của kế toán
trƣởng doanh nghiệp. Định kỳ gửi toàn bộ chứng từ và dữ liệu kế toán
(nếu có) về phòng kế toán doanh nghiệp để thực hiện các giai đoạn
sau của quy trình kế toán.
Mô hình tổ chức kế toán này có những ƣu, nhƣợc điểm sau:
Ƣu điểm: mô hình tổ chức kế toán tập trung có ƣu điểm là đảm
bảo sự lãnh đạo thống nhất, tập trung cao đối với công tác kế toán, tập
trung thông tin phục vụ quản lý toàn doanh nghiệp, thuận tiện cho việc
phân công và chuyên môn hóa nhân viên kế toán, thuận tiện cho việc
sử dụng các phƣơng tiện kỹ thuật tính toán. Bộ máy kế toán gọn, nhẹ,
tiết kiệm chi phí cho công tác kế toán.
Nhƣợc điểm: mô hình tổ chức kế toán này hạn chế việc kiểm tra,
giám sát tại chỗ của kế toán đối với hoạt động sản xuất kinh doanh và
quản lý tài sản ở đơn vị phụ thuộc. Không phục vụ thông tin kịp thời
cho lãnh đạo và quản lý ở các đơn vị phụ thuộc. Việc ghi sổ kế toán và
lập báo cáo thƣờng bị chậm trễ, do việc luân chuyển chứng từ và
truyền dữ liệu không kịp thời, nhất là trong trƣờng hợp các đơn vị phụ
thuộc ở xa đơn vị chính và mức độ điện toán hóa thấp.
Từ những ƣu và nhƣợc điểm của mô hình tổ chức bộ máy kế toán
tập trung cho thấy mô hình này phù hợp với những doanh nghiệp có
quy mô nhỏ hoặc những doanh nghiệp hoạt động tập trung trên cùng
một địa bàn và không hoặc có phân cấp quản lý ở mức độ thấp. Mô
hình tổ chức bộ máy kế toán này cũng phù hợp với doanh nghiệp có
quy mô lớn và đã điện toán hóa công tác kế toán ở trình độ cao (Có
mạng nội bộ, xử lý dữ liệu điện tử tập trung).
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán ở những doanh nghiệp có tổ chức
các đơn vị trực thuộc đƣợc mô tả theo sơ đồ sau:
Nguyên Lý Kế Toán 273

MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẬP TRUNG


Kế toán trƣởng
doanh nghiệp

Bộ phận Bộ Bộ Bộ Bộ phận
Kế toán phận phận phận xử lý dữ
quản trị Kế toán Kế toán Kế liệu điện
chi phí tài toán tử
chính thuế

Phần Phần Phần Phần Phần


hành hành hành hành hành
KT KT tiền KT KT Kế toán
hàng lƣơng bán thanh .
tồn kho hàng toán

Nhân viên kế toán ở đơn vị phụ thuộc


(Không tổ chức kế toán riêng)

8.1.2.3. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán phân tán


Theo mô hình tổ chức công tác kế toán này, ở đơn vị chính có
phòng kế toán trung tâm là đơn vị kế toán cấp cơ sở; còn ở các bộ
phận, cở sở phụ thuộc trực tiếp thực hiện các hoạt động sản xuất kinh
doanh cũng tổ chức kế toán riêng, gọi là đơn vị kế toán phụ thuộc. Kế
toán trƣởng phân công, phân nhiệm cho các đơn vị kế toán phụ thuộc
thực hiện các phần hành công việc kế toán phù hợp với sự phân cấp
quản lý trong nội bộ doanh nghiệp.
Theo mô hình này, phòng kế toán trung tâm thực hiện việc tổng
hợp tài liệu kế toán của các đơn vị kế toán phụ thuộc; kế toán các hoạt
động chung toàn doanh nghiệp; lập các báo cáo kế toán tổng hợp;
hƣớng dẫn, kiểm tra kế toán trong phạm vi toàn doanh nghiệp. Các
đơn vị kế toán phụ thuộc thực hiện công việc kế toán trong phạm vi
đơn vị và lập các báo cáo kế toán theo sự phân cấp của phòng kế toán
trung tâm.
274 Nguyên Lý Kế Toán

Ƣu điểm của mô hình tổ chức kế toán phân tán là tăng cƣờng


đƣợc việc kiểm tra, giám sát của kế toán đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh và quản lý tài sản tại đơn vị phụ thuộc. Cung cấp kịp thời,
tại chỗ thông tin phục vụ công tác chỉ đạo và quản lý tại các đơn vị
phụ thuộc. Mô hình này có tác dụng thúc đẩy sự phân cấp quản lý
trong nội bộ doanh nghiệp.
Song, mô hình tổ chức kế toán phân tán cũng có những nhƣợc
điểm nhất định. Theo mô hình này, biên chế bộ máy kế toán đòi hỏi số
lƣợng nhiều; không thuận tiện cho việc chuyên môn hóa nhân viên kế
toán và điện toán hóa công tác kế toán; không phục vụ kịp thời thông
tin cho lãnh đạo và quản lý chung toàn doanh nghiệp.
Để khắc phục nhƣợc điểm không tập trung thông tin, đơn vị chính
cần quy định chế độ báo cáo nhanh hàng ngày hoặc định kỳ ngắn
những thông tin kinh tế tài chính cần thiết phục vụ cho lãnh đạo quản
lý chung toàn doanh nghiệp.
Mô hình tổ chức bộ máy này phù hợp với các đơn vị sản xuất kinh
doanh có quy mô lớn, địa bàn hoạt động rộng và đã phân cấp quản lý
nhƣng chƣa thực hiện việc điện toán hóa công tác kế toán ở trình độ
cao trong phạm vi toàn doanh nghiệp (Không có mạng nội bộ, xử lý
dữ liệu điện tử phân tán).
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán phân tán đƣợc mô tả theo sơ
đồ sau:
Nguyên Lý Kế Toán 275

MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN PHÂN TÁN

KẾ TOÁN TRƢỞNG Bộ phận xử lý dữ


DOANH NGHIỆP liệu điện tử

Bộ phận Bộ phận Bộ phận Bộ phận


kế toán kế toán kiểm tra KT kế toán quản
hoạt động tổng hợp và kiểm toán trị và tài
chung nội bộ chính

TỔ TRƢỞNG KẾ TOÁN
(đơn vị trực thuộc)

Bộ phận kế Bộ phận kế Bộ phận kế Bộ phận xử


toán tài toán chi phí toán thuế lý dữ liệu
chính và quản trị điện tử

8.1.2.4. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung, vừa phân tán
Trong thực tế kinh doanh có khá nhiều doanh nghiệp tồn tại cả
những điều kiện của mô hình kế toán tập trung và mô hình kế toán
phân tán. Trong trƣờng hợp này cần thiết phải xây dựng mô hình kế
toán hỗn hợp hay còn gọi là mô hình kế toán nửa tập trung, nửa phân
tán. Mô hình kế toán hỗn hợp là sự kết hợp đặc trƣng của cả mô hình
kế toán tập trung và mô hình kế toán phân tán.
Trong trƣờng hợp có những đơn vị phụ thuộc, quy mô nhỏ, gần
trung tâm điều hành, địa bàn hoạt động tập trung mà chƣa thực hiện
việc phân cấp quản lý thì không cần thiết phải tổ chức kế toán riêng. Ở
những đơn vị này chỉ cần bố trí nhân viên kế toán thực hiện việc thu
thập thông tin ban đầu và chuyển về trung tâm kế toán của đơn
vị chính.
276 Nguyên Lý Kế Toán

Đối với những đơn vị kinh doanh phức tạp, quy mô hoạt động lớn,
địa bàn hoạt động phân tán; có đủ điều kiện về tổ chức, quản lý và
kinh doanh một cách tự chủ, nhƣng chƣa có điều kiện điện toán hóa
toàn doanh nghiệp, thì nên tiến hành phân cấp quản lý; đồng thời tổ
chức kế toán riêng nhƣ mô hình kế toán phân tán.
Mô hình kế toán này đƣợc mô tả theo sơ đồ sau:

MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN


VỪA TẬP TRUNG, VỪA PHÂN TÁN
KẾ TOÁN TRƢỞNG

Kế toán các Kế toán các Bộ phận Bộ phận xử


hoạt động đơn vị trực tổng hợp báo lý dữ liệu
chung toàn thuộc kế cáo từ các điện tử
doanh toán tập đơn vị trực
nghiệp trung thuộc

ĐƠN VỊ PHỤ THUỘC

Nhân viên kế Đơn vị kế toán


toán tại các đơn phân tán tại đơn
vị không tổ chức vị trực thuộc
kế toán riêng (có tổ chức kế
toán riêng)
Nguyên Lý Kế Toán 277

8.1.2.5. Kế toán trưởng


Kế toán trƣởng là một chức danh nghề nghiệp dành cho các
chuyên gia kế toán có trình độ chuyên môn cao, có phẩm chất đạo đức
tốt và có năng lực điều hành, tổ chức đƣợc công tác kế toán trong một
đơn vị hạch toán kinh tế độc lập. Ở nƣớc ta, quyền hạn, trách nhiệm
và vị trí trong tổ chức kế toán của kế toán trƣởng đƣợc quy định trong
Luật Kế toán Số 03/2003/QH11.
Kế toán trƣởng có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán
trong đơn vị kế toán theo quy định của Luật Kế toán.
Kế toán trƣởng của cơ quan nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp, tổ chức
có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp, tổ chức
không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nƣớc và doanh nghiệp nhà
nƣớc ngoài nhiệm vụ quy định của Luật Kế toán còn có nhiệm vụ giúp
ngƣời đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán giám sát tài chính tại
đơn vị kế toán.
Kế toán trƣởng chịu sự lãnh đạo của ngƣời đại diện theo pháp luật
của đơn vị kế toán; trƣờng hợp có đơn vị kế toán cấp trên thì đồng thời
chịu sự chỉ đạo và kiểm tra của kế toán trƣởng cấp trên về chuyên
môn, nghiệp vụ.
Trƣờng hợp đơn vị kế toán cử ngƣời phụ trách kế toán thay kế
toán trƣởng thì ngƣời phụ trách kế toán phải có các tiêu chuẩn của
ngƣời làm kế toán và phải thực hiện nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền
quy định cho kế toán trƣởng.
Kế toán trƣởng phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây: Là
ngƣời có đủ tiêu chuẩn làm kế toán theo quy định của Luật Kế toán;
Có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ bậc trung cấp trở lên; Thời
gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là hai năm đối với ngƣời có
chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên và thời
gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là ba năm đối với ngƣời có
chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán bậc trung cấp. Ngƣời làm kế toán
trƣởng phải có chứng chỉ qua lớp bồi dƣỡng kế toán trƣởng.
Kế toán trƣởng có trách nhiệm: Thực hiện các quy định của pháp
luật về kế toán, tài chính trong đơn vị kế toán; Tổ chức điều hành bộ
máy kế toán theo quy định của Luật Kế toán; Lập báo cáo tài chính.
Kế toán trƣởng có quyền độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ
kế toán.
278 Nguyên Lý Kế Toán

Kế toán trƣởng của cơ quan nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp, tổ chức


có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp, tổ chức
không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nƣớc và doanh nghiệp nhà
nƣớc, ngoài các quyền đã quy định ở trên còn có quyền: Có ý kiến
bằng văn bản với ngƣời đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán về
việc tuyển dụng, thuyên chuyển, tăng lƣơng, khen thƣởng, kỷ luật
ngƣời làm kế toán, thủ kho, thủ quỹ; Yêu cầu các bộ phận liên quan
trong đơn vị kế toán cung cấp đầy đủ, kịp thời tài liệu liên quan đến
công việc kế toán và giám sát tài chính của kế toán trƣởng; Bảo lƣu ý
kiến chuyên môn bằng văn bản khi có ý kiến khác với ý kiến của
ngƣời ra quyết định; Báo cáo bằng văn bản cho ngƣời đại diện theo
pháp luật của đơn vị kế toán khi phát hiện các vi phạm pháp luật về tài
chính, kế toán trong đơn vị; trƣờng hợp vẫn phải chấp hành quyết định
thì báo cáo lên cấp trên trực tiếp của ngƣời đã ra quyết định hoặc cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền và không phải chịu trách nhiệm về hậu
quả của việc thi hành quyết định đó.
8.1.3. Tổ chức thực hiện các chế độ kế toán
8.1.3.1. Tổ chức chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi
sổ kế toán. Theo quy định, mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán là khâu đầu tiên của
quy trình kế toán có ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng kế toán trong
doanh nghiệp. Do đó, tổ chức tốt chứng từ kế toán sẽ góp phần đảm
bảo tổ chức tốt công tác kế toán trong doanh nghiệp. Mặt khác, chứng
từ kế toán là căn cứ pháp lý cho những nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh và trách nhiệm pháp lý của những ngƣời có liên quan. Cho
nên, tổ chức tốt chứng từ kế toán vừa đảm bảo tính pháp lý của số liệu
thông tin trên các báo cáo tài chính; vừa phục vụ tốt cho công tác quản
lý của Nhà nƣớc cũng nhƣ doanh nghiệp.
Theo chế độ kế toán hiện hành, hệ thống chứng từ kế toán có
nhiều loại và đƣợc sử dụng cho nhiều ngành và lĩnh vực hoạt động
khác nhau; có những chứng từ phù hợp với doanh nghiệp này nhƣng
không phù hợp với đơn vị khác. Trong chế độ chứng từ kế toán hiện
hành có 2 loại: loại mang tính bắt buộc và loại mang tính hƣớng dẫn.
Đối với loại chứng từ mang tính hƣớng dẫn, doanh nghiệp có thể điều
chỉnh, bổ sung các yếu tố trong chứng từ nhằm phục vụ công tác quản
lý và đáp ứng yêu cầu kiểm soát nội bộ doanh nghiệp.
Nguyên Lý Kế Toán 279

Tổ chức chứng từ kế toán liên quan đến việc tổ chức thực hiện đối
với những chứng từ mang tính bắt buộc và lựa chọn, điều chỉnh, bổ
sung những chứng từ mang tính hƣớng dẫn cho phù hợp với đặc điểm
và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Tổ chức chứng từ kế toán cũng
còn liên quan đến việc thiết lập lƣu đồ luân chuyển chứng từ sao cho
khoa học, hợp lý vừa phục vụ cho quản lý trong nội bộ doanh nghiệp,
vừa tuân thủ pháp luật, chuẩn mực và chế độ kế toán trong việc lập, sử
dụng và lƣu trữ chứng từ kế toán.
Ngoài ra, song song với việc tổ chức chứng từ kế toán, đơn vị kế
toán còn phải tổ chức kiểm kê và lƣu trữ các tài liệu kế toán theo quy
định của pháp luật.
8.1.3.2. Tổ chức tài khoản kế toán
Tài khoản kế toán là công cụ dung để phân loại và hệ thống hóa
các nghiệp vụ kinh tế, tài chính theo nội dung kinh tế. Tập hợp các tài
khoản cần sử dụng trong doanh nghiệp đƣợc gọi là hệ thống tài khoản
kế toán. Mỗi dơn vị kế toán phải sử dụng một hệ thống tài khoản
kế toán.
Ở nƣớc ta hiện nay, hệ thống tài khoản kế toán áp dụng trong
doanh nghiệp do Bộ Tài chính quy định thống nhất. Hiện tại, có 2 hệ
thống tài khoản kế toán doanh nghiệp: Hệ thống tài khoản dùng cho
các doanh nghiệp và hệ thống tài khoản dùng cho các doanh nghiệp
nhỏ và vừa. Ngoài ra, Bộ tài chính còn quy định hệ thống tài khoản
dùng cho các ngân hàng thƣơng mại, các đơn vị hành chính sự nghiệp,
hợp tác xã,…
Trong mỗi hệ thống tài khoản kế toán thống nhất bao gồm các tài
khoản tổng hợp và một số các tài khoản chi tiết.
Vì vậy, Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán trong doanh nghiệp
cần phải căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, quy mô hoạt động, đặc điểm
hoạt động và yêu cầu của quản lý để quyết định lựa chọn các tài khoản
cần sử dụng và chi tiết hóa các tài khoản đã lựa chọn cho phù hợp.
8.1.3.3. Tổ chức sổ kế toán
Sổ kế toán dùng để chi chép, hệ thống và lƣu giữ toàn bộ các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh có liên quan đến đơn vị kế
toán. Mỗi đơn vị kế toán chỉ có một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế
toán năm. Hệ thống sổ kế toán bao gồm các sổ kế toán chi tiết và các
sổ kế toán tổng hợp có quan hệ chặt chẽ với nhau và còn đƣợc gọi là
hình thức kế toán.
280 Nguyên Lý Kế Toán

Có nhiều hình thức kế toán có thể đƣợc sử dụng trong đơn vị, nhƣ:
Hình thức Nhật ký – Sổ cái; hình thức Chứng từ ghi sổ; hình thức
Nhật ký chứng từ; hình thức Nhật ký chung và tổ chức kế toán trên
máy tính. Mỗi hình thức tổ chức sổ kế toán có những ƣu và nhƣợc
điểm nhất định. Do vậy, đơn vị cần phải lựa chọn một hình thức sổ kế
toán và cụ thể hóa các sổ kế toán chi tiết cho phù hợp.
8.1.3.4. Tổ chức báo cáo kế toán
Báo cáo kế toán là kết quả đầu ra của công tác kế toán, bao gồm
hai loại: Báo cáo tài chính và Báo cáo quản trị.
Báo cáo tài chính doanh nghiệp gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo
cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lƣu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo
cáo tài chính. Đơn vị kế toán phải lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ kế
toán năm; trƣờng hợp pháp luật có quy định lập báo cáo tài chính theo
kỳ kế toán khác thì đơn vị kế toán phải lập báo cáo tài chính theo kỳ
kế toán đó. Nhƣ vậy, báo cáo tài chính mang tính bắt buộc đối với mọi
đơn vị kế toán.
Báo cáo kế toán quản trị bao gồm nhiều loại báo cáo tùy thuộc
lĩnh vực hoạt động, quy mô hoạt động, đặc điểm hoạt động, yêu cầu
của quản lý và năng lực của ngƣời làm kế toán cũng nhƣ trang thiết bị
phục vụ cho công tác kế toán. Đặc điểm của báo cáo kế toán quản trị
là chi tiết, linh hoạt,… đƣợc lập bất kỳ khi nào cần cho quản lý và
không chịu sự chi phối của các nguyên tắc, chuẩn mực và chế độ
kế toán.
Nhƣ vậy, tổ chức báo cáo kế toán thực chất là tổ chức thực hiện
các báo cáo tài chính nhằm tuân thủ luật pháp, chuẩn mực và chế độ
kế toán hiện hành; đồng thời thiết lập một hệ thống báo cáo phục vụ
cho việc hoạch định, kiểm soát và ra quyết định trong nội bộ đơn vị
kế toán.
8.1.4. Tổ chức vận dụng các phương pháp và chính sách
kế toán
Phƣơng pháp kế toán là những cách thức, phƣơng pháp cụ thể
đƣợc sử dụng trong kế toán. Trong quá trình kế toán, đơn vị kế toán có
quyền lựa chọn những phƣơng pháp khác nhau phù hợp với yêu cầu
quản lý và không trái với các quy định hiện hành của Nhà nƣớc. Ví dụ
khi tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp, đơn vị kế toán phải
lựa chọn và sử dụng nhất quán:
Nguyên Lý Kế Toán 281

 Niên độ kế toán, tiền tệ sử dụng;


 Phƣơng pháp kế toán hàng tồn kho và phƣơng pháp tính giá
hàng tồn kho;
 Phƣơng pháp kế toán thế giá trị gia tăng;
 Phƣơng pháp khấu hao tài sản cố định;
 Tỷ giá hạch toán;
 Các quy định nội bộ khác theo yêu cầu của quản lý.
8.1.5. Tổ chức trang bị kỹ thuật phục vụ công tác kế toán
Bên cạnh những nội dung trên, khi tổ chức công tác kế toán
trong đơn vị còn phải tổ chức các trang thiết bị nhƣ: phƣơng tiện
tính toán, phần mềm kế toán,… phù hợp với số lƣợng, trình độ
và năng lực của ngƣời làm công tác kế toán nhằm phục vụ công
tác kế toán hiệu quả và hiệu lực.
8.2. Kiểm tra kế toán
8.2.1. Mục đích, ý nghĩa
Kiểm tra kế toán là xem xét, đánh giá việc tuân thủ pháp luật về
kế toán, sự trung thực, chính xác của thông tin, số liệu kế toán. Theo
quy định hiện hành, đơn vị kế toán phải chịu sự kiểm tra kế toán của
cơ quan có thẩm quyền và không quá một lần kiểm tra cùng một nội
dung trong một năm. Các cơ quan quản lý có thẩm quyền gồm có:
Chính Phủ; Bộ Tài chính; các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn đƣợc phân công; Ủy ban nhân dân tỷnh, thành
phố trực thuộc trung ƣơng. Việc kiểm tra kế toán chỉ đƣợc thực hiện
khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật.
Ngoài ra, đơn vị kế toán cũng có thể tự kiểm tra kế toán để không
ngừng hoàn thiện công tác kế toán đơn vị.
Kiểm tra kế toán một mặt, giúp cơ quan có thẩm quyền thực hiện
chức năng quản lý nhà nƣớc về kế toán, qua đó phát hiện, ngăn chặn
những hành vi vi phạm pháp luật về kế toán gây thiệt hại cho nhà
nƣớc, doanh nghiệp và những ngƣời có liên quan; mặt khác, giúp cho
đơn vị đƣợc kiểm tra kế toán chấn chỉnh công tác kế toán, nhằm đảm
bảo tuân thủ luật pháp, hiệu lực, hiệu quả và cung cấp những thông tin
hữu ích cho các đối tƣợng sử dụng và các quyết định quản trị trong nội
bộ doanh nghiệp.
282 Nguyên Lý Kế Toán

Nhƣ vậy, kiểm tra kế toán là hoạt động hết sức quan trọng đối với
cả cơ quan chức năng của nhà nƣớc cũng nhƣ bản thân các đơn vị kế
toán. Thực hiện tốt công tác kiểm tra kế toán sẽ góp phần làm lành
mạnh hóa nền tài chính quốc gia; góp phần vào việc không ngừng
nâng cao tính hữu ích của thông tin kinh tế, tài chính do kế toán cung
cấp đáp ứng các yêu cầu ra quyết định của các đối tƣợng sử dụng.
8.2.2. Nội dung kiểm tra kế toán
Theo quy định của Luật Kế toán hiện hành, nội dung kiểm tra kế
toán trong doanh nghiệp gồm:
- Kiểm tra việc thực hiện các nội dung công tác kế toán;
- Kiểm tra việc tổ chức bộ máy kế toán và ngƣời làm kế toán;
- Kiểm tra việc chấp hành các quy định khác của pháp luật về
kế toán.
Nội dung kiểm tra kế toán đƣợc xác định rõ trong quyết định kiểm
tra kế toán.
8.2.3. Chủ thể kiểm tra kế toán
Nhƣ trên đã trình bày, chủ thể kiểm tra kế toán là các cơ quan có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Trƣớc khi kiểm tra kế toán
một đơn vị nào đó, chủ thể kiểm tra kế toán phải có quyết định kiểm
tra và thành lập đoàn kiểm tra kế toán. Đoàn kiểm tra có những quyền
hạn và trách nhiệm nhƣ sau:
1. Khi kiểm tra kế toán, đoàn kiểm tra kế toán phải xuất trình
quyết định kiểm tra kế toán. Đoàn kiểm tra kế toán có quyền yêu cầu
đơn vị kế toán đƣợc kiểm tra cung cấp tài liệu kế toán có liên quan
đến nội dung kiểm tra kế toán và giải trình khi cần thiết.
2. Khi kết thúc kiểm tra kế toán, đoàn kiểm tra kế toán phải lập
biên bản kiểm tra kế toán và giao cho đơn vị kế toán đƣợc kiểm tra
một bản; nếu phát hiện có vi phạm pháp luật về kế toán thì xử lý theo
thẩm quyền, hoặc chuyển hồ sơ đến cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền
để xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Trƣởng đoàn kiểm tra kế toán phải chịu trách nhiệm về các kết
luận kiểm tra.
4. Đoàn kiểm tra kế toán phải tuân thủ trình tự, nội dung, phạm vi
và thời gian kiểm tra, không đƣợc làm ảnh hƣởng đến hoạt động bình
thƣờng và không đƣợc sách nhiễu đơn vị kế toán đƣợc kiểm tra.
Nguyên Lý Kế Toán 283

8.2.4. Khách thể kiểm tra kế toán


Tất cả các đơn vị kế toán đều đƣợc kiểm tra kế toán khi cần thiết.
Đơn vị đƣợc kiểm tra kế toán hay khách thể kiểm tra kế toán gồm: Cơ
quan nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân
sách nhà nƣớc; đơn vị sự nghiệp, tổ chức không sử dụng ngân sách
nhà nƣớc; doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đƣợc thành lập
và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện
của doanh nghiệp nƣớc ngoài hoạt động tại Việt nam; hợp tác xã; hộ
kinh doanh cá thể.
Khi đƣợc kiểm tra kế toán, khách thể kiểm tra kế toán có những
quyền và trách nhiệm sau:
Trách nhiệm của đơn vị đƣợc kiểm tra kế toán: Cung cấp cho
đoàn kiểm tra kế toán tài liệu kế toán có liên quan đến nội dung kiểm
tra và giải trình các nội dung theo yêu cầu của đoàn kiểm tra; Thực
hiện kết luận của đoàn kiểm tra kế toán.
Đơn vị kế toán đƣợc kiểm tra kế toán có quyền: Từ chối kiểm tra
nếu thấy việc kiểm tra không đúng thẩm quyền hoặc nội dung kiểm tra
trái với quy định tại Điều 36 của Luật Kế toán; Khiếu nại về kết luận
của đoàn kiểm tra kế toán với cơ quan có thẩm quyền quyết định kiểm
tra kế toán; trƣờng hợp không đồng ý với kết luận của cơ quan có
thẩm quyền quyết định kiểm tra kế toán thì thực hiện theo quy định
của pháp luật.
8.3. Kiểm toán
Một cách khái quát, kiểm toán là việc kiểm tra và đánh giá về tính
trung thực và hợp lý của thông tin trên các báo cáo tài chính; kiểm tra
và đánh giá về việc tuân thủ pháp luật, nguyên tác, chuẩn mực kế toán
cũng nhƣ các nội quy, quy chế của đơn vị kế toán; kiểm tra và đánh
giá về tính hiệu lực, hiệu quả của đơn vị kế toán. Căn cứ vào chủ thể
kiểm toán thì kiểm toán đƣợc chia thành ba loại: Kiểm toán nội bộ,
kiểm toán độc lập và kiểm toán nhà nƣớc.
Kiểm toán là những hoạt động chuyên môn riêng biệt, do các bộ
phận, tổ chức bên ngoài tổ chức kế toán thực hiện. Tuy nhiên, doanh
nghiệp hay đơn vị đƣợc kiểm toán có nghĩa vụ thực hiện các yêu cầu
của đoàn kiểm toán theo quy định của pháp luật. Vì vậy, trong phần
dƣới đây sẽ trình bày khái quát về kiểm toán dựa trên các quy định
của Luật Kiểm toán độc lập đƣợc Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 9
ngày 29 tháng 3 năm 2011; Luật Kiểm toán Nhà nƣớc đƣợc Quốc hội
thông qua tại kỳ họp thứ 7 ngày 14 tháng 6 năm 2005. v.v…
284 Nguyên Lý Kế Toán

8.3.1. Kiểm toán nội bộ


8.3.1.1. Khái niệm và mục đích kiểm toán nội bộ
Kiểm toán nội bộ là nhu cầu cần thiết khách quan cho việc kiểm
soát chất lƣợng hoạt động và đảm bảo chất lƣợng thông tin kinh tế, tài
chính của bản thân doanh nghiệp. Tuy nhiên, vai trò của kiểm toán nội
bộ không chỉ giới hạn trong phạm vi kiểm toán các báo cáo tài chính
mà còn mở rộng trong việc kiểm toán hoạt động và kiểm toán tuân thủ
nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt động của doanh nghiệp.
Theo quy chế hiện hành, bộ máy kiểm toán nội bộ trong doanh
nghiệp trực thuộc (tổng) giám đốc doanh nghiệp, có nghĩa là xét về
mặt cơ cấu tổ chức thì kiểm toán nội bộ nằm ngoài bộ máy kế toán
doanh nghiệp. Tuy nhiên, xét về mặt nghiệp vụ, phƣơng pháp kiểm
toán cũng nhƣ đối tƣợng kiểm toán có nhiều vấn đề liên quan đến
công tác kế toán tại doanh nghiệp.
Kiểm toán nội bộ là kiểm tra các thủ tục có đủ an toàn và các
thông tin có trung thực, đáng tin cậy hay không; các nghiệp vụ có hợp
thức; tổ chức hoạt động có hiệu quả, cơ cấu có rõ ràng và thích hợp
hay không. Phạm vi của kiểm toán nội bộ bao gồm:
- Kiểm toán tuân thủ;
- Kiểm toán hoạt động;
- Kiểm toán báo cáo tài chính.
Chúng ta biết rằng, trong kinh tế thị trƣờng, ngƣời đứng đầu
doanh nghiệp (giám đốc điều hành) chịu trách nhiệm trƣớc chủ sử hữu
doanh nghiệp về sự thành bại của doanh nghiệp; có trách nhiệm tuân
thủ chủ trƣơng, đƣờng lối, luật pháp và những thể lệ, chế độ tài chính,
kế toán của Nhà nƣớc. Trong quá trình điều hành doanh nghiệp, ngƣời
đứng đầu doanh nghiệp thƣờng phải ra các quyết định, muốn có những
quyết định đúng đắn, phải dựa vào những thông tin chính xác, trung
thực, đầy đủ. Những thông tin này do hệ thống thông tin quản trị trong
doanh nghiệp cung cấp. Nhƣng trong quá trình thu thập xử lý và cung
cấp thông tin có thể nảy sinh những sai sót. Cho nên cần phải có kiểm
toán để gia tăng độ tin cậy của thông tin.
Mặt khác, cũng trong quá trình điều hành doanh nghiệp, những
quy định của luật pháp nói chung, những nội quy của doanh nghiệp
hoặc mệnh lệnh của giám đốc nói riêng có thể không đƣợc thi hành
đầy đủ hoặc kém hiệu lực; hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh
Nguyên Lý Kế Toán 285

nghiệp đôi khi kém hiệu lực và hiệu quả. Vì vậy, kiểm toán nội bộ
trong doanh nghiệp là yêu cầu cần thiết, khách quan.
Vì vậy, hoạt động kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp nhằm:
- Hạn chế rủi ro, ngăn ngừa sai lầm, nhƣ: bảo vệ an toàn tài sản
của doanh nghiệp; đảm bảo và nâng cao độ tin cậy và tính thích đáng,
phù hợp của thông tin kinh tế, tài chính; kiểm soát việc tuân thủ luật
pháp nhà nƣớc và nội quy của doanh nghiệp; kiểm soát tính hiệu quả
của việc sử dụng các nguồn lực hoặc lựa chọn các phƣơng án và các
quyết định kinh doanh.
- Phân tích, đánh giá các giải pháp cho việc cải thiện tình hình
hoạt động kinh doanh nhằm hƣớng về mục tiêu của doanh nghiệp.
8.3.1.2. Chức năng của kiểm toán nội bộ
Kiểm toán nội bộ có ba chức năng: kiểm tra, xác nhận và đánh
giá. Phạm vi kiểm tra, xác nhận và đánh giá của kiểm toán nội bộ
bao gồm:
- Độ tin cậy của thông tin tài chính kế toán do kế toán tổng hợp,
xử lý và trình bày;
- Tính tuân thủ luật pháp và các quy chế, các quy định của Nhà
nƣớc, và nội quy của doanh nghiệp;
- Tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ;
- Tính hiệu quả của các hoạt động kinh tế và việc sử dụng các
nguồn lực cũng nhƣ các phƣơng án hoặc quyết định sử dụng các
nguồn lực.
8.3.1.3. Nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ
Kiểm toán nội bộ có những nhiệm vụ chính sau đây:
- Kiểm tra và đánh giá tính phù hợp, tính hiệu lực và hiệu quả của
hệ thống kiểm soát nội bộ trong đơn vị.
- Kiểm tra và xác nhận chất lƣợng, độ tin cậy của thông tin kinh
tế, tài chính trong các báo cáo kế toán trƣớc khi trình ký duyệt và
công bố.
- Kiểm tra và đánh giá sự tuân thủ các nguyên tắc hoạt động, quản
lý kinh doanh, đặc biệt là sự tuân thủ luật pháp, chính sách, chế độ tài
chính, kế toán, chính sách, nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản
trị, của Ban giám đốc doanh nghiệp.
286 Nguyên Lý Kế Toán

- Phát hiện những sơ hở, yếu kém, gian lận, trong quản lý, trong
bảo vệ tài sản của doanh nghiệp; đề xuất các giải pháp nhằm cải tiến,
hoàn thiện hệ thống quản lý, điều hành kinh doanh của doanh nghiệp.
8.3.1.4. Nội dung và hình thức kiểm toán nội bộ
Nội dung công việc của kiểm toán nội bộ: Kiểm toán hoạt động,
kiểm toán tuân thủ và kiểm toán báo cáo tài chính. Kiểm toán hoạt
động là kiểm toán đánh giá tính hiệu quả, tác dụng của một phƣơng án
kinh doanh, một quy trình công nghệ hoặc một loại tài sản cố định
muốn đƣa vào hoạt động. Vì vậy, kiểm toán hoạt động còn gọi là kiểm
toán tính hiệu quả. Kiểm toán loại này bao gồm việc sử dụng các kỹ
năng khác nhau: Kế toán, tài chính, kinh tế, kỹ thuật và khoa học...
Kết thúc cuộc kiểm toán thƣờng lập một bản giải trình, đánh giá, kết
luận các mặt tốt, xấu gửi cho các cơ quan có liên quan. Kiểm toán
tuân thủ thƣờng do cơ quan cấp trên kiểm tra các đơn vị cấp dƣới về
việc chấp hành các quy định, quy chế. Kiểm toán tuân thủ còn gọi là
kiểm toán tính quy tắc. Kiểm toán các báo cáo kế toán là kiểm tra, xác
nhận xem các báo cáo kế toán (kế toán tài chính và kế toán quản trị)
đƣợc lập có trung thực và hợp lý không, có phù hợp với các nguyên
tắc và chuẩn mực kế toán thông dụng đã đƣợc chấp nhận hay không.
Kiểm toán nội bộ có thể đƣợc tiến hành theo những hình thức
khác nhau. Tùy thuộc vào mục đích và phạm vi kiểm toán cũng nhƣ
tính thƣờng xuyên của các cuộc kiểm toán, ngƣời ta có thể tiến hành
kiểm toán theo những hình thức sau: Kiểm toán toàn diện, kiểm toán
đặc biệt, kiểm toán thƣờng xuyên, kiểm toán định kỳ, kiểm toán
phòng ngừa, kiểm toán sau hoạt động, ...
8.3.2. Kiểm toán độc lập
8.3.2.1. Khái niệm, mục đích và nguyên tắc hoạt động
Kiểm toán độc lập là việc kiểm toán viên hành nghề, doanh
nghiệp kiểm toán kiểm tra, đƣa ra ý kiến độc lập của mình về báo cáo
tài chính và công việc kiểm toán khác theo hợp đồng kiểm toán.
Hoạt động kiểm toán độc lập nhằm góp phần công khai, minh
bạch thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị đƣợc kiểm toán và doanh
nghiệp, tổ chức khác; làm lành mạnh môi trƣờng đầu tƣ; thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng; phát hiện và ngăn
chặn vi phạm pháp luật; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều
hành kinh tế, tài chính của Nhà nƣớc và hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Nguyên Lý Kế Toán 287

Hoạt động kiểm toán độc lập phải tuân thủ những nguyên tắc sau:
1. Tuân thủ pháp luật và chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về hoạt
động nghề nghiệp và báo cáo kiểm toán.
2. Tuân thủ chuẩn mực kiểm toán và chuẩn mực đạo đức nghề
nghiệp kế toán, kiểm toán Việt Nam; đối với công việc kiểm toán
theo hợp đồng kiểm toán mà yêu cầu áp dụng chuẩn mực kiểm toán
khác thì phải tuân thủ chuẩn mực kiểm toán đó.
3. Độc lập, trung thực, khách quan.
4. Bảo mật thông tin.
8.3.2.2. Doanh nghiệp kiểm toán độc lập
Doanh nghiệp kiểm toán là doanh nghiệp có đủ điều kiện để kinh
doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định của Luật Kiểm toán độc lập
Việt Nam hiện hành. Doanh nghiệp kiểm toán trong nƣớc đƣợc tổ
chức theo các hình thức: Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên; Công ty hợp danh; Doanh nghiệp tƣ nhân. Chi nhánh doanh
nghiệp kiểm toán nƣớc ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc của
doanh nghiệp kiểm toán nƣớc ngoài, không có tƣ cách pháp nhân,
đƣợc doanh nghiệp kiểm toán nƣớc ngoài bảo đảm chịu trách nhiệm
về mọi nghĩa vụ, cam kết của chi nhánh tại Việt Nam.
Doanh nghiệp không đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán
thì không đƣợc sử dụng cụm từ “kiểm toán” trong tên gọi. Doanh
nghiệp kiểm toán không đƣợc góp vốn để thành lập doanh nghiệp
kiểm toán khác, trừ trƣờng hợp góp vốn với doanh nghiệp kiểm toán
nƣớc ngoài để thành lập doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam.
Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ
kiểm toán; Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ kiểm toán; Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ kiểm toán; Cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán; Lệ phí cấp, điều chỉnh
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán; Những
thay đổi phải thông báo cho Bộ Tài chính và Đình chỉ kinh doanh dịch
vụ kiểm toán và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
dịch vụ kiểm toán; đƣợc thực hiện theo quy định tại các Điều 21, 22,
23, 24, 25, 26, 27 của Luật Kiểm toán độc lập.
288 Nguyên Lý Kế Toán

Các doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp nƣớc ngoài có đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định của pháp luật đƣợc
thực hiện các dịch vụ sau:
a) Các dịch vụ kiểm toán, gồm kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm
toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán báo cáo quyết toán dự
án hoàn thành, kiểm toán báo cáo tài chính vì mục đích thuế và công
việc kiểm toán khác;
b) Dịch vụ soát xét báo cáo tài chính, thông tin tài chính và dịch
vụ bảo đảm khác.
Ngoài các dịch vụ trên, doanh nghiệp kiểm toán đƣợc đăng ký
thực hiện các dịch vụ sau đây:
a) Tƣ vấn kinh tế, tài chính, thuế;
b) Tƣ vấn quản lý, chuyển đổi và tái cơ cấu doanh nghiệp;
c) Tƣ vấn ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị của doanh
nghiệp, tổ chức;
d) Dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán;
đ) Thẩm định giá tài sản và đánh giá rủi ro kinh doanh;
e) Dịch vụ bồi dƣỡng kiến thức tài chính, kế toán, kiểm toán;
g) Dịch vụ liên quan khác về tài chính, kế toán, thuế theo quy định
của pháp luật.
Doanh nghiệp đã đƣợc cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định của Luật Kiểm toán độc lập
đƣợc thực hiện dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán
mà không phải đăng ký.
Doanh nghiệp kiểm toán có các quyền sau đây:
a) Cung cấp các dịch vụ theo quy định đã nói ở trên;
b) Nhận phí dịch vụ;
c) Thành lập chi nhánh kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
d) Đặt cơ sở kinh doanh dịch vụ kiểm toán ở nƣớc ngoài;
đ) Tham gia tổ chức kiểm toán quốc tế, tổ chức nghề nghiệp về
kiểm toán;
e) Yêu cầu đơn vị đƣợc kiểm toán cung cấp đầy đủ, kịp thời thông
tin, tài liệu cần thiết và giải trình các vấn đề có liên quan đến nội dung
kiểm toán; yêu cầu kiểm kê tài sản, đối chiếu công nợ của đơn vị đƣợc
Nguyên Lý Kế Toán 289

kiểm toán có liên quan đến nội dung kiểm toán; kiểm tra toàn bộ hồ
sơ, tài liệu có liên quan đến hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị
đƣợc kiểm toán ở trong và ngoài đơn vị trong quá trình thực hiện
kiểm toán;
g) Kiểm tra, xác nhận các thông tin kinh tế, tài chính có liên quan
đến đơn vị đƣợc kiểm toán ở trong và ngoài đơn vị trong quá trình
thực hiện kiểm toán;
h) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu, thông
tin cần thiết có liên quan đến nội dung kiểm toán thông qua đơn vị
đƣợc kiểm toán;
i) Quyền khác theo quy định của pháp luật.
Chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nƣớc ngoài có các quyền sau:
a) Cung cấp các dịch vụ theo quy định đã nói ở trên;
b) Nhận phí dịch vụ;
c) Yêu cầu đơn vị đƣợc kiểm toán cung cấp đầy đủ, kịp thời thông
tin, tài liệu cần thiết và giải trình các vấn đề có liên quan đến nội dung
kiểm toán; yêu cầu kiểm kê tài sản, đối chiếu công nợ của đơn vị đƣợc
kiểm toán có liên quan đến nội dung kiểm toán; kiểm tra toàn bộ hồ
sơ, tài liệu có liên quan đến hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị
đƣợc kiểm toán ở trong và ngoài đơn vị trong quá trình thực hiện
kiểm toán;
d) Kiểm tra, xác nhận các thông tin kinh tế, tài chính có liên quan
đến đơn vị đƣợc kiểm toán ở trong và ngoài đơn vị trong quá trình
thực hiện kiểm toán;
đ) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu, thông
tin cần thiết có liên quan đến nội dung kiểm toán thông qua đơn vị
đƣợc kiểm toán;
e) Quyền khác theo quy định của pháp luật.
Nghĩa vụ của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp
kiểm toán nƣớc ngoài:
1. Hoạt động theo nội dung ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
2. Bố trí nhân sự có trình độ chuyên môn phù hợp để bảo đảm
chất lƣợng dịch vụ kiểm toán; quản lý hoạt động nghề nghiệp của
kiểm toán viên hành nghề.
290 Nguyên Lý Kế Toán

3. Hàng năm, thông báo danh sách kiểm toán viên hành nghề cho
cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền.
4. Bồi thƣờng thiệt hại cho khách hàng, đơn vị đƣợc kiểm toán
trên cơ sở hợp đồng kiểm toán và theo quy định của pháp luật.
5. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho kiểm toán viên
hành nghề hoặc trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp theo quy
định của Bộ Tài chính.
6. Thông báo cho đơn vị đƣợc kiểm toán khi nhận thấy đơn vị
đƣợc kiểm toán có dấu hiệu vi phạm pháp luật về kinh tế, tài chính,
kế toán.
7. Cung cấp thông tin về kiểm toán viên hành nghề và doanh
nghiệp kiểm toán cho cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền.
8. Cung cấp hồ sơ, tài liệu kiểm toán theo yêu cầu bằng văn bản
của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền.
9. Báo cáo định kỳ, đột xuất về hoạt động kiểm toán độc lập.
10. Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu theo
yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong quá trình kiểm tra, thanh tra
và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài
liệu đã cung cấp; chấp hành quy định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền về việc kiểm tra, thanh tra.
11. Chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật, trƣớc khách hàng về kết quả
kiểm toán theo hợp đồng kiểm toán đã giao kết.
12. Chịu trách nhiệm với ngƣời sử dụng kết quả kiểm toán khi
ngƣời sử dụng kết quả kiểm toán:
a) Có lợi ích liên quan trực tiếp đến kết quả kiểm toán của đơn vị
đƣợc kiểm toán tại ngày ký báo cáo kiểm toán;
b) Có hiểu biết một cách hợp lý về báo cáo tài chính và cơ sở lập báo
cáo tài chính là các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định
khác của pháp luật có liên quan;
c) Đã sử dụng một cách thận trọng thông tin trên báo cáo tài chính đã
kiểm toán.
13. Từ chối thực hiện kiểm toán khi xét thấy không bảo đảm tính
độc lập, không đủ năng lực chuyên môn, không đủ điều kiện
kiểm toán.
Nguyên Lý Kế Toán 291

14. Từ chối thực hiện kiểm toán khi khách hàng, đơn vị đƣợc
kiểm toán có yêu cầu trái với đạo đức nghề nghiệp, yêu cầu chuyên
môn, nghiệp vụ hoặc trái với quy định của pháp luật.
15. Tổ chức kiểm soát chất lƣợng hoạt động và chịu sự kiểm soát
chất lƣợng dịch vụ kiểm toán theo quy định của Bộ Tài chính.
16. Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
8.3.2.3. Kiểm toán viên và kiểm toán viên hành nghề
Kiểm toán viên là ngƣời đƣợc cấp chứng chỉ kiểm toán viên theo
quy định của pháp luật hoặc ngƣời có chứng chỉ của nƣớc ngoài đƣợc
bộ Tài chính công nhận và đạt kỳ thi sát hạch về pháp luật Việt Nam.
Kiểm toán viên hành nghề là kiểm toán viên đã đƣợc cấp Giấy chứng
nhận đăng ký hành nghề kiểm toán.
Theo quy định của Luật Kiểm toán độc lập, kiểm toán viên phải
có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
1. Kiểm toán viên phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết,
trung thực, khách quan;
c) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành tài chính,
ngân hàng, kế toán, kiểm toán hoặc chuyên ngành khác theo quy định
của Bộ Tài chính;
d) Có Chứng chỉ kiểm toán viên theo quy định của Bộ Tài chính.
2. Trƣờng hợp ngƣời có chứng chỉ của nƣớc ngoài đƣợc Bộ Tài
chính công nhận, đạt kỳ thi sát hạch bằng tiếng Việt về pháp luật
Việt Nam và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; có phẩm chất đạo
đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan;
thì đƣợc công nhận là kiểm toán viên.
Những kiểm toán viên có thời gian thực tế làm kiểm toán từ 36
tháng trở lên; Tham gia đầy đủ chƣơng trình cập nhật kiến thức theo
quy định thì đƣợc đăng ký hành nghề kiểm toán theo quy định của bộ
Tài chính. Ngƣời đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề
kiểm toán phải nộp lệ phí. Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm
toán chỉ có giá trị khi ngƣời đƣợc cấp có hợp đồng lao động làm toàn
bộ thời gian cho một doanh nghiệp kiểm toán.
292 Nguyên Lý Kế Toán

Kiểm toán viên hành nghề có quyền và nghĩa vụ theo quy định
của pháp luật.
8.3.2.4. Đơn vị được kiểm toán
Đơn vị đƣợc kiểm toán là doanh nghiệp, tổ chức đƣợc doanh
nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán theo hợp đồng kiểm toán, bao
gồm các nhóm sau:
1. Doanh nghiệp, tổ chức mà pháp luật quy định báo cáo tài chính
hàng năm phải đƣợc doanh nghiệp kiểm toán kiểm toán: Doanh
nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài; Tổ chức tín dụng đƣợc thành lập và
hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng; Tổ chức tài chính, doanh
nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; Công
ty đại chúng, tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán.
2. Doanh nghiệp, tổ chức phải đƣợc doanh nghiệp kiểm toán kiểm
toán: Doanh nghiệp nhà nƣớc, trừ doanh nghiệp nhà nƣớc hoạt động
trong lĩnh vực thuộc bí mật nhà nƣớc theo quy định của pháp luật phải
đƣợc kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm; Doanh nghiệp, tổ
chức thực hiện dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử dụng vốn
nhà nƣớc, trừ các dự án trong lĩnh vực thuộc bí mật nhà nƣớc theo quy
định của pháp luật phải đƣợc kiểm toán đối với báo cáo quyết toán dự
án hoàn thành; Doanh nghiệp, tổ chức có vốn góp của Nhà nƣớc và dự
án sử dụng vốn nhà nƣớc khác do Chính phủ quy định phải đƣợc kiểm
toán đối với báo cáo tài chính hàng năm hoặc báo cáo quyết toán dự
án hoàn thành; Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm
toán nƣớc ngoài phải đƣợc kiểm toán đối với báo cáo tài chính
hàng năm.
3. Doanh nghiệp, tổ chức khác tự nguyện đƣợc kiểm toán.
Kiểm toán độc lập không thay thế đƣợc cho những đối tƣợng
thuộc kiểm toán nhà nƣớc.
Doanh nghiệp đƣợc kiểm toán có nghĩa vụ và quyền sau:
Quyền của đơn vị được kiểm toán:
1. Lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp
kiểm toán nƣớc ngoài và kiểm toán viên hành nghề có đủ điều kiện
hành nghề theo quy định của pháp luật để giao kết hợp đồng kiểm
toán, trừ trƣờng hợp pháp luật có quy định khác.
2. Yêu cầu doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm
toán nƣớc ngoài cung cấp thông tin trong hồ sơ đăng ký hành nghề
Nguyên Lý Kế Toán 293

kiểm toán và thông tin về kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp
kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nƣớc ngoài thực hiện
kiểm toán.
3. Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung
kiểm toán.
4. Đề nghị thay thế thành viên tham gia cuộc kiểm toán khi có căn
cứ cho rằng thành viên đó vi phạm nguyên tắc hoạt động kiểm toán
độc lập trong quá trình thực hiện kiểm toán.
5. Thảo luận, giải trình bằng văn bản về những vấn đề đƣợc nêu
trong dự thảo báo cáo kiểm toán nếu thấy chƣa phù hợp.
6. Khiếu nại về hành vi của thành viên tham gia cuộc kiểm toán
trong quá trình thực hiện kiểm toán khi có căn cứ cho rằng hành vi đó
là trái pháp luật.
7. Yêu cầu bồi thƣờng trong trƣờng hợp doanh nghiệp kiểm toán,
chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nƣớc ngoài gây thiệt hại.
8. Quyền khác theo quy định của pháp luật.
Nghĩa vụ của đơn vị được kiểm toán:
1. Cung cấp đầy đủ, chính xác, trung thực, kịp thời, khách quan
thông tin, tài liệu cần thiết theo yêu cầu của kiểm toán viên hành nghề
và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nƣớc
ngoài và chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về thông tin, tài liệu đã
cung cấp.
2. Thực hiện yêu cầu của kiểm toán viên hành nghề và doanh
nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nƣớc ngoài về
việc thu thập bằng chứng kiểm toán theo yêu cầu của chuẩn mực kiểm
toán và điều chỉnh các sai sót để báo cáo kiểm toán không có ý kiến
ngoại trừ đối với các nội dung không đƣợc ngoại trừ theo quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều 48 của Luật này. Trƣờng hợp không điều
chỉnh sai sót theo ý kiến của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh
nghiệp kiểm toán nƣớc ngoài, đơn vị đƣợc kiểm toán phải giải trình
bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền, đại
diện chủ sở hữu đối với đơn vị đƣợc kiểm toán.
3. Phối hợp, tạo điều kiện cho kiểm toán viên hành nghề thực hiện
kiểm toán.
4. Không đƣợc có hành vi hạn chế phạm vi các vấn đề cần
kiểm toán.
294 Nguyên Lý Kế Toán

5. Xem xét đề nghị của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh
nghiệp kiểm toán nƣớc ngoài về tồn tại, sai sót trong báo cáo tài chính
và trong việc tuân thủ pháp luật để có biện pháp khắc phục kịp thời.
6. Thông báo kịp thời, đầy đủ các vi phạm pháp luật và vi phạm
hợp đồng kiểm toán trong hoạt động kiểm toán của kiểm toán viên
hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm
toán nƣớc ngoài cho các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền.
7. Thanh toán phí dịch vụ kiểm toán theo thỏa thuận trong hợp đồng.
8. Trƣờng hợp ký hợp đồng kiểm toán với một doanh nghiệp kiểm
toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nƣớc ngoài từ ba năm liên tục
trở lên thì phải yêu cầu doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh
nghiệp kiểm toán nƣớc ngoài thay đổi kiểm toán viên hành nghề ký
báo cáo kiểm toán.
9. Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
8.3.3. Kiểm toán nhà nước
8.3.3.1. Khái niệm, mục đích và nguyên tắc hoạt động
Kiểm toán Nhà nƣớc là cơ quan chuyên môn về lĩnh vực kiểm tra
tài chính nhà nƣớc do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chỉ
tuân theo pháp luật.
Hoạt động kiểm toán nhà nƣớc phục vụ việc kiểm tra, giám sát
của Nhà nƣớc trong quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà
nƣớc; góp phần thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, thất thoát,
lãng phí, phát hiện và ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật; nâng cao
hiệu quả sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nƣớc.
Nguyên tắc hoạt động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nƣớc là: Độc
lập và chỉ tuân theo pháp luật; Trung thực, khách quan.
8.3.3.2. Tổ chức kiểm toán nhà nước
Kiểm toán Nhà nƣớc có chức năng kiểm toán báo cáo tài chính,
kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động đối với cơ quan, tổ chức quản
lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nƣớc.
Kiểm toán nhà nƣớc có các trách nhiệm và quyền hạn sau:
Nhiệm vụ của Kiểm toán Nhà nước:
1. Quyết định kế hoạch kiểm toán hàng năm và báo cáo với Quốc
hội, Chính phủ trƣớc khi thực hiện.
Nguyên Lý Kế Toán 295

2. Tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán hàng năm và thực hiện
nhiệm vụ kiểm toán theo yêu cầu của Quốc hội, Uỷ ban thƣờng vụ
Quốc hội, Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ.
3. Xem xét, quyết định việc kiểm toán khi Thƣờng trực Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỷnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng có
yêu cầu.
4. Trình ý kiến của Kiểm toán Nhà nƣớc để Quốc hội xem xét,
quyết định dự toán ngân sách nhà nƣớc, quyết định phân bổ ngân sách
trung ƣơng, quyết định dự án, công trình quan trọng quốc gia, phê
chuẩn quyết toán ngân sách nhà nƣớc.
5. Tham gia với Uỷ ban kinh tế và ngân sách của Quốc hội và các
cơ quan khác của Quốc hội, Chính phủ trong việc xem xét, thẩm tra
báo cáo về dự toán ngân sách nhà nƣớc, phƣơng án phân bổ ngân sách
trung ƣơng, phƣơng án điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nƣớc,
phƣơng án bố trí ngân sách cho dự án, công trình quan trọng quốc gia
do Quốc hội quyết định và quyết toán ngân sách nhà nƣớc.
6. Tham gia với Uỷ ban kinh tế và ngân sách của Quốc hội khi có
yêu cầu trong hoạt động giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của
Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội về
lĩnh vực tài chính - ngân sách, giám sát việc thực hiện ngân sách nhà
nƣớc và chính sách tài chính.
7. Tham gia với các cơ quan của Chính phủ, của Quốc hội khi có
yêu cầu trong việc xây dựng và thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh.
8. Báo cáo kết quả kiểm toán năm và kết quả thực hiện kiến nghị
kiểm toán với Quốc hội, Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội; gửi báo cáo
kiểm toán cho Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, Chủ tịch
nƣớc, Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ; cung cấp kết quả kiểm toán
cho Bộ Tài chính, Hội đồng nhân dân nơi kiểm toán và các cơ quan
khác theo quy định của pháp luật.
9. Tổ chức công bố công khai báo cáo kiểm toán theo quy định tại
Điều 58, Điều 59 của Luật này và các quy định khác của pháp luật.
10. Chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra và các cơ quan khác của
Nhà nƣớc có thẩm quyền kiểm tra, xử lý những vụ việc có dấu hiệu vi
phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân đã đƣợc phát hiện thông qua hoạt
động kiểm toán.
296 Nguyên Lý Kế Toán

11. Quản lý hồ sơ kiểm toán; giữ bí mật tài liệu, số liệu kế toán và
thông tin về hoạt động của đơn vị đƣợc kiểm toán theo quy định của
pháp luật.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kiểm toán nhà nƣớc.
13. Tổ chức và quản lý công tác nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi
dƣỡng, phát triển nguồn nhân lực của Kiểm toán Nhà nƣớc.
14. Tổ chức thi và cấp chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nƣớc.
15. Chỉ đạo và hƣớng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán
nội bộ; sử dụng kết quả kiểm toán nội bộ của cơ quan, tổ chức đƣợc
quy định tại Điều 6 của Luật này.
16. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Quyền hạn của Kiểm toán Nhà nước:
1. Yêu cầu đơn vị đƣợc kiểm toán và tổ chức, cá nhân có liên
quan cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu phục vụ
cho việc kiểm toán; đề nghị cơ quan hữu quan phối hợp công tác để
thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao; đề nghị cơ quan nhà nƣớc, đoàn thể
quần chúng, tổ chức xã hội và công dân giúp đỡ, tạo điều kiện thuận
lợi để thực hiện nhiệm vụ.
2. Yêu cầu đơn vị đƣợc kiểm toán thực hiện các kết luận, kiến
nghị của Kiểm toán Nhà nƣớc đối với các sai phạm trong báo cáo tài
chính và các sai phạm trong việc tuân thủ pháp luật; kiến nghị thực
hiện các biện pháp khắc phục yếu kém trong hoạt động của đơn vị do
Kiểm toán Nhà nƣớc phát hiện và kiến nghị.
3. Kiểm tra đơn vị đƣợc kiểm toán trong việc thực hiện kết luận
và kiến nghị của Kiểm toán Nhà nƣớc.
4. Kiến nghị cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền yêu cầu các đơn vị
đƣợc kiểm toán thực hiện các kết luận, kiến nghị kiểm toán đối với
các trƣờng hợp sai phạm trong báo cáo tài chính và các sai phạm trong
việc tuân thủ pháp luật; đề nghị xử lý theo pháp luật những trƣờng hợp
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, kịp thời các kết luận,
kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán Nhà nƣớc.
5. Kiến nghị cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền xử lý những vi
phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân đã đƣợc làm rõ thông qua hoạt
động kiểm toán.
Nguyên Lý Kế Toán 297

6. Đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo pháp luật đối với tổ


chức, cá nhân có hành vi cản trở hoạt động kiểm toán của Kiểm toán
Nhà nƣớc hoặc cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật cho Kiểm toán
Nhà nƣớc và Kiểm toán viên nhà nƣớc.
7. Trƣng cầu giám định chuyên môn khi cần thiết.
8. Đƣợc uỷ thác hoặc thuê doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm
toán cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà
nƣớc; Kiểm toán Nhà nƣớc chịu trách nhiệm về tính chính xác của số
liệu, tài liệu và kết luận kiểm toán do doanh nghiệp kiểm toán
thực hiện.
9. Kiến nghị Quốc hội, Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội, Chính phủ,
Thủ tƣớng Chính phủ và các cơ quan khác của Nhà nƣớc sửa đổi, bổ
sung các cơ chế, chính sách và pháp luật cho phù hợp.
Kiểm toán Nhà nƣớc đƣợc tổ chức và quản lý tập trung thống nhất
gồm bộ máy điều hành, Kiểm toán Nhà nƣớc chuyên ngành, Kiểm
toán Nhà nƣớc khu vực và các đơn vị sự nghiệp.
Hệ thống tổ chức của kiểm toán nhà nƣớc bao gồm: Kiểm toán
Nhà nƣớc chuyên ngành và kiểm toán nhà nƣớc khu vực.
Kiểm toán Nhà nƣớc chuyên ngành là đơn vị trực thuộc Kiểm
toán Nhà nƣớc, thực hiện kiểm toán theo chuyên ngành đối với cơ
quan, tổ chức ở trung ƣơng.
Kiểm toán Nhà nƣớc khu vực là đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà
nƣớc, thực hiện kiểm toán đối với cơ quan, tổ chức ở địa phƣơng trên
địa bàn khu vực và các nhiệm vụ kiểm toán khác theo sự phân công
của Tổng Kiểm toán Nhà nƣớc. Kiểm toán Nhà nƣớc khu vực có tƣ
cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản và trụ sở riêng.
Đứng đầu cơ quan kiểm toán nhà nƣớc là Tổng kiểm toán nhà
nƣớc. Tổng Kiểm toán Nhà nƣớc chịu trách nhiệm về tổ chức và hoạt
động của Kiểm toán Nhà nƣớc trƣớc pháp luật, trƣớc Quốc hội, Uỷ
ban thƣờng vụ Quốc hội và Chính phủ. Tổng Kiểm toán Nhà nƣớc do
Quốc hội bầu, miễn nhiệm và bãi nhiệm theo đề nghị của Uỷ ban
thƣờng vụ Quốc hội sau khi trao đổi thống nhất với Thủ tƣớng Chính
phủ; tiêu chuẩn Tổng Kiểm toán Nhà nƣớc do Uỷ ban thƣờng vụ Quốc
hội quy định. Nhiệm kỳ của Tổng Kiểm toán Nhà nƣớc là bảy năm, có
thể đƣợc bầu lại nhƣng không quá hai nhiệm kỳ. Tổng kiểm toán nhà
nƣớc có những trách nhiệm và quyền hạn theo quy định tại Luật Kiểm
toán nhà nƣớc.
298 Nguyên Lý Kế Toán

Trách nhiệm của Tổng Kiểm toán Nhà nƣớc: Lãnh đạo và chỉ đạo
Kiểm toán Nhà nƣớc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định.
Trình bày báo cáo kiểm toán quyết toán ngân sách nhà nƣớc trƣớc
Quốc hội; trình bày báo cáo kiểm toán năm của Kiểm toán Nhà nƣớc
trƣớc Quốc hội khi Quốc hội yêu cầu. Chịu trách nhiệm trƣớc pháp
luật về nội dung báo cáo kiểm toán của Kiểm toán Nhà nƣớc. Quyết
định và tổ chức thực hiện các biện pháp cụ thể để tăng cƣờng kỷ luật,
kỷ cƣơng trong hoạt động kiểm toán nhà nƣớc; chống tham nhũng,
lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền của cán bộ,
công chức, viên chức thuộc Kiểm toán Nhà nƣớc. Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực
thuộc Kiểm toán Nhà nƣớc. Trình Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội quyết
định biên chế và việc thành lập, sáp nhập, giải thể đơn vị trực thuộc
Kiểm toán Nhà nƣớc. Thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm tính độc
lập trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nƣớc. Xem xét, giải
quyết kiến nghị về báo cáo kiểm toán. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định của pháp luật.
Quyền hạn của Tổng Kiểm toán Nhà nƣớc: Ra quyết định kiểm
toán. Tham dự phiên họp toàn thể của Quốc hội, các phiên họp của Uỷ
ban thƣờng vụ Quốc hội và Chính phủ về vấn đề có liên quan. Kiến
nghị bộ trƣởng, thủ trƣởng cơ quan ngang bộ, thủ trƣởng cơ quan
thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở trung ƣơng, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng, thủ trƣởng cấp trên
trực tiếp của đơn vị đƣợc kiểm toán xử lý theo thẩm quyền đối với tổ
chức, cá nhân có hành vi cản trở hoạt động kiểm toán của Kiểm toán
Nhà nƣớc; cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật cho Kiểm toán Nhà
nƣớc; không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ kết luận, kiến
nghị của Kiểm toán Nhà nƣớc. Trong trƣờng hợp kết luận, kiến nghị
của Kiểm toán Nhà nƣớc không đƣợc giải quyết hoặc giải quyết
không đầy đủ thì Tổng Kiểm toán Nhà nƣớc kiến nghị ngƣời có thẩm
quyền xem xét xử lý theo quy định của pháp luật. Quyết định việc
kiểm toán theo đề nghị của các đơn vị theo quy định. Quyết định việc
niêm phong tài liệu, kiểm tra tài khoản của đơn vị đƣợc kiểm toán
hoặc cá nhân có liên quan theo đề nghị của Trƣởng Đoàn kiểm toán.
Ban hành, hƣớng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các chuẩn mực
kiểm toán nhà nƣớc; ban hành quyết định, chỉ thị, chế độ công tác; ban
hành quy chế, quy trình và phƣơng pháp chuyên môn, nghiệp vụ kiểm
toán áp dụng trong tổ chức và hoạt động kiểm toán nhà nƣớc; quy
định cụ thể về quy trình kiểm toán và hồ sơ kiểm toán.
Nguyên Lý Kế Toán 299

Giúp việc cho Tổng kiểm toán có các Phó Tổng kiểm toán nhà
nƣớc. Phó Tổng Kiểm toán Nhà nƣớc là ngƣời đƣợc Tổng Kiểm toán
Nhà nƣớc phân công chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm
trƣớc Tổng Kiểm toán Nhà nƣớc về nhiệm vụ đƣợc phân công. Khi
Tổng Kiểm toán Nhà nƣớc vắng mặt, một Phó Tổng Kiểm toán Nhà
nƣớc đƣợc Tổng Kiểm toán Nhà nƣớc uỷ nhiệm lãnh đạo công tác của
Kiểm toán Nhà nƣớc. Phó Tổng Kiểm toán Nhà nƣớc do Tổng Kiểm
toán Nhà nƣớc đề nghị Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức. Nhiệm kỳ của Phó Tổng Kiểm toán Nhà nƣớc là
bảy năm.
Đứng đầu Kiểm toán nhà nƣớc chuyên ngành và Kiểm toán nhà
nƣớc khu vực là Kiểm toán trƣởng, Giúp việc cho Kiểm toán trƣởng là
Phó kiểm toán trƣởng. Kiểm toán trƣởng và Phó Kiểm toán trƣởng do
Tổng Kiểm toán Nhà nƣớc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
8.3.3.3. Đơn vị được kiểm toán
Đối tƣợng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nƣớc là hoạt động có
liên quan đến quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nƣớc.
Nhƣ vậy, tất cả các tổ chức, cơ quan và doanh nghiệp có sử dụng ngân
sách, tiền và tài sản nhà nƣớc là những đơn vị đƣợc kiểm toán. Các
đơn vị đƣợc kiểm toán gồm: Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và cơ quan khác ở trung ƣơng; Cơ quan đƣợc giao nhiệm
vụ thu, chi ngân sách nhà nƣớc các cấp; Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân các cấp, cơ quan khác ở địa phƣơng; Đơn vị thuộc lực lƣợng
vũ trang nhân dân; Đơn vị quản lý quỹ dự trữ của Nhà nƣớc, quỹ dự
trữ của các ngành, các cấp, quỹ tài chính khác của Nhà nƣớc; Tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng kinh phí ngân sách
nhà nƣớc; Đơn vị sự nghiệp đƣợc ngân sách nhà nƣớc bảo đảm một
phần hoặc toàn bộ kinh phí; Tổ chức quản lý tài sản quốc gia; Ban
Quản lý dự án đầu tƣ có nguồn kinh phí ngân sách nhà nƣớc hoặc có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nƣớc; Hội, liên hiệp hội, tổng hội và các
tổ chức khác đƣợc ngân sách nhà nƣớc hỗ trợ một phần kinh phí hoạt
động; Doanh nghiệp nhà nƣớc.
Đơ n v ị đƣ ợ c ki ểm t oán có qu yền: Yêu cầu Đoàn kiểm
toán xuất trình quyết định kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nƣớc xuất
trình thẻ Kiểm toán viên nhà nƣớc; Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu
không liên quan đến nội dung kiểm toán; đề nghị thay thế thành viên
Đoàn kiểm toán khi có bằng chứng cho thấy thành viên đó không vô
300 Nguyên Lý Kế Toán

tƣ trong khi làm nhiệm vụ; Thảo luận, giải trình bằng văn bản về
những vấn đề đƣợc nêu trong dự thảo báo cáo kiểm toán nếu xét thấy
chƣa phù hợp. Khiếu nại với Tổng Kiểm toán Nhà nƣớc về hành vi
của Trƣởng Đoàn kiểm toán, Tổ trƣởng Tổ kiểm toán và thành viên
khác của Đoàn kiểm toán trong quá trình thực hiện kiểm toán khi có
căn cứ cho rằng hành vi đó là trái pháp luật; kiến nghị với Tổng Kiểm
toán Nhà nƣớc, cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền về đánh giá, xác
nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán khi có căn cứ cho rằng đánh giá,
xác nhận, kết luận và kiến nghị đó là trái pháp luật. Yêu cầu Kiểm
toán Nhà nƣớc, Kiểm toán viên nhà nƣớc bồi thƣờng thiệt hại trong
trƣờng hợp gây thiệt hại cho đơn vị đƣợc kiểm toán theo quy định của
pháp luật. Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Khi đƣợc kiểm toán, đơn vị đƣợc kiểm toán phải thực hiện các
nghĩa vụ: Chấp hành quyết định kiểm toán. Lập và gửi đầy đủ, kịp
thời báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán dự án đầu tƣ; kế hoạch thu,
chi; báo cáo tình hình chấp hành và quyết toán ngân sách cho Kiểm
toán Nhà nƣớc theo yêu cầu. Cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin,
tài liệu cần thiết để thực hiện việc kiểm toán theo yêu cầu của Kiểm
toán Nhà nƣớc, Kiểm toán viên nhà nƣớc và phải chịu trách nhiệm
trƣớc pháp luật về tính chính xác, trung thực, khách quan của thông
tin, tài liệu đã cung cấp. Trả lời và giải trình đầy đủ, kịp thời các vấn
đề do Đoàn kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nƣớc yêu cầu. Ngƣời đứng
đầu đơn vị đƣợc kiểm toán phải ký biên bản kiểm toán. Thực hiện đầy
đủ, kịp thời kết luận, kiến nghị của Kiểm toán Nhà nƣớc về sai phạm
trong báo cáo tài chính và sai phạm trong việc tuân thủ pháp luật; thực
hiện biện pháp để khắc phục yếu kém trong hoạt động theo kết luận,
kiến nghị của Kiểm toán Nhà nƣớc; báo cáo bằng văn bản về việc thực
hiện kết luận, kiến nghị đó cho Kiểm toán Nhà nƣớc.
Tóm lại, tổ chức công tác kế toán trong đơn vị là yêu cầu bắt
buộc theo quy định và liên quan đến nhiều nội dung khác nhau. Tổ
chức tốt công tác kế toán sẽ giúp cho đơn vị kế toán tuân thủ luật
pháp, chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán nhằm cung cấp thông tin
hữu ích cho nhiều đối tƣợng sử dụng khác nhau.
Để tổ chức tốt công tác kế toán trong đơn vị không chỉ quan tâm
đến nội dung công tác kế toán; mà còn phải quan tâm đến các hoạt
động gắn liền với công tác kế toán nhƣ: Kiểm tra kế toán, Kiểm toán
nội bộ, Kiểm toán độc lập và Kiểm toán nhà nƣớc.
Nguyên Lý Kế Toán 301

TÓM TẮT CHƢƠNG

Tổ chức công tác kế toán là việc thiết lập mối quan hệ giữa các
phương pháp cơ bản của kế toán trong từng nội dung kế toán cụ thể,
nhằm cung cấp những thông tin hữu ích cho đối tượng có nhu cầu.
Nội dung tổ chức công tác kế toán trong tổ chức nói chung và doanh
nghiệp nói riêng gồm: Tổ chức chứng từ kế toán; Tổ chức tài khoản
và sổ kế toán; Tổ chức báo cáo kế toán; Tổ chức tự kiểm tra kế toán;
Tổ chức kiểm kê, bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán; Tổ chức vận dụng
các phương pháp và chính sách kế toán; Tổ chức trang bị kỹ thuật
phục vụ công tác kế toán. Khi tổ chức công tác kế toán cần phải căn
cứ vào: Loại hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, quy mô sản
xuất kinh doanh, đặc điểm về tổ chức quản lý doanh nghiệp, yêu cầu
của quản lý, năng lực của nhân viên kế toán, và trang thiết bị cho
công tác kế toán.
Bên cạnh những nội dung trên, khi tổ chức công tác kế toán trong
đơn vị còn phải xây dựng chính sách kế toán, lựa chọn phương pháp
kế toán cho phù hợp và tổ chức các trang thiết bị như: phương tiện
tính toán, phần mềm kế toán,… phù hợp với số lượng, trình độ và
năng lực của người làm công tác kế toán nhằm phục vụ công tác kế
toán hiệu quả và hiệu lực.
Kiểm tra kế toán là xem xét, đánh giá việc tuân thủ pháp luật về
kế toán, sự trung thực, chính xác của thông tin, số liệu kế toán.
Theo quy định hiện hành, đơn vị kế toán phải chịu sự kiểm tra kế
toán của cơ quan có thẩm quyền, và không quá một lần kiểm tra
cùng một nội dung trong một năm. Ngoài ra, đơn vị kế toán cũng có
thể tự kiểm tra kế toán để không ngừng hoàn thiện công tác kế
toán. Kiểm tra kế toán một mặt, giúp cơ quan có thẩm quyền thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về kế toán, qua đó phát hiện,
ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật về kế toán gây thiệt
hại cho nhà nước, doanh nghiệp và những người có liên quan; mặt
302 Nguyên Lý Kế Toán

khác, giúp cho đơn vị được kiểm tra kế toán chấn chỉnh công tác kế
toán nhằm đảm bảo tuân thủ luật pháp, hiệu lực, hiệu quả và cung
cấp những thông tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng và các
quyết định quản trị trong nội bộ doanh nghiệp.
Một cách khái quát, kiểm toán là việc kiểm tra và đánh giá về tính
trung thực và hợp lý của thông tin trên các báo cáo tài chính; kiểm tra
và đánh giá về việc tuân thủ pháp luật, nguyên tác, chuẩn mực kế toán
cũng như các nội quy, quy chế của đơn vị kế toán; kiểm tra và đánh
giá về tính hiệu lực, hiệu quả của đơn vị kế toán. Căn cứ vào chủ thể
kiểm toán thì kiểm toán được chia thành ba loại: Kiểm toán nội bộ,
kiểm toán độc lập và kiểm toán nhà nước.
Nguyên Lý Kế Toán 303

TRẮC NGHIỆM TỰ KIỂM TRA

1. Nội dung tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp nói
riêng và tổ chức kinh tế nói chung gồm:
a. Tổ chức trang thiết bị phục vụ công tác kế toán và tổ chức
chứng từ kế toán.
b. Tổ chức tài khoản, sổ, báo cáo kế toán và tổ chức tự kiểm tra
kế toán.
c. Tổ chức kiểm kê, bảo quản, lƣu trữ tài liệu kế toán; tổ chức
vận dụng các phƣơng pháp và chính sách kế toán.
d. Câu a, b, và c.

2. Theo Luật Kế toán Việt Nam hiện hành đơn vị phải:


a. Tổ chức bộ máy kế toán riêng và thuê làm kế toán.
b. Tổ chức phòng kế toán.
c. Tổ chức phòng kế toán, thống kê, tài chính.
d. Tổ chức phòng kế toán và phòng kiểm toán.

3. Khi lựa chọn mô hình tổ chức bộ máy kế toán trong doanh


nghiệp cần phải căn cứ vào:
a. Loại hình sản xuất kinh doanh, đặc điểm về tổ chức quản lý
doanh nghiệp và yêu cầu của quản lý.
b. Quy mô hoạt động và địa bàn hoạt động.
c. Trình độ phân cấp trong quản lý và trình độ ngƣời làm công
tác kế toán.
d. Quy mô hoạt động, địa bàn hoạt động, trình độ phân cấp quản
lý, trình độ kế toán viên và mức độ điện toán hóa công tác
kế toán.
304 Nguyên Lý Kế Toán

4. Theo Luật Kế toán Việt Nam, điều kiện để đƣợc làm kế


toán trƣởng là:
a. Phải có chứng chỉ qua lớp bồi dƣỡng kế toán trƣởng.
b. Tốt nghiệp đại học chuyên ngành kế toán trở lên.
c. Tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng hoặc đại học kế toán và có
chứng chỉ kế toán trƣởng.
d. Độc lập về chuyên môn và nghiệp vụ kế toán.

5. Tổ chức chứng từ kế toán trong một đơn vị liên quan đến:


a. Tổ chức thực hiện các chứng từ mang tính bắt buộc và thiết
lập lƣu đồ luân chuyển chứng từ một cách khoa học và
hợp lý.
b. Lựa chọn, điều chỉnh, bổ sung những chứng từ mang tính
hƣớng dẫn và thiết lập lƣu đồ luân chuyển chứng từ một cách
khoa học, hợp lý.
c. Tổ chức thực hiện các chứng từ mang tính bắt buộc.
d. Câu a và b.

6. Tổ chức tài khoản kế toán trong doanh nghiệp liên quan


đến việc:
a. Quyết định lựa chọn một chế độ tài khoản kế toán do Nhà
nƣớc ban hành.
b. Xác định những tài khoản cần sử dụng trong hệ thống tài
khoản kế toán đã lựa chọn.
c. Chi tiết hóa các tài khoản cần sử dụng theo yêu cầu quản lý
tại doanh nghiệp.
d. Câu a, b và c.

7. Hình thức tổ chức sổ kế toán còn đƣợc gọi là:


a. Hình thức kế toán.
b. Chứng từ ghi sổ và Nhật ký chứng từ.
c. Nhật ký sổ cái và Nhật ký chung.
d. Câu b và c.
Nguyên Lý Kế Toán 305

8. Báo cáo kế toán bao gồm:


a. Báo cáo tài chính và báo cáo quản trị.
b. Bảng cân đối kế toán, Kết quả kinh doanh, lƣu chuyển tiền tệ.
c. Báo cáo tài chính và Thuyết minh báo cáo tài chính.
d. Báo cáo tài chính.

9. Kiểm tra kế toán là công việc của:


a. Bản thân doanh nghiệp.
b. Các cơ quan có thẩm quyền.
c. Bản thân doanh nghiệp và các cơ quan có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật.
d. a và b.

10. Căn cứ vào chủ thể kiểm toán thì kiểm toán gồm:
a. Kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động và kiểm toán báo
cáo tài chính.
b. Kiểm toán độc lập và kiểm toán báo cáo tài chính.
c. Kiểm toán nhà nƣớc và kiểm toán nội bộ.
d. Kiểm toán nội bộ, kiểm toán Nhà nƣớc và kiểm toán độc lập.

Đáp án trắc nghiệm:


1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
D A D C D D A A C D
306 Nguyên Lý Kế Toán

CÂU HỎI ÔN TẬP

1. Anh, chị hãy trình bày ý nghĩa, nội dung và căn cứ tổ chức
công tác kế toán trong doanh nghiệp?
2. Có mấy mô hình tổ chức bộ máy kế toán trong doanh nghiệp.
Hãy mô tả mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung và
những ƣu, nhƣợc điểm của mô hình này?
3. Theo bạn, khi nào thì nên tổ chức bộ máy kế toán theo mô
hình phân tán. Tại sao?
4. Kiểm toán nội bộ là gì? Tại sao cần có kiểm toán nội bộ trong
doanh nghiệp?
5. Hãy trình bày khái niệm, mục đích và nguyên tắc hoạt động
của kiểm toán độc lập ở Việt Nam?
6. Kiểm toán Nhà nƣớc tiến hành kiểm toán ở những đơn vị nào?
Tại sao?
Nguyên Lý Kế Toán 307

PH Ụ L ỤC
NH Ữ NG Q UY ĐỊ NH CH UNG
CỦA L U ẬT KẾ T O ÁN

Đi ều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về nội dung công tác kế toán, tổ chức bộ máy
kế toán, ngƣời làm kế toán và hoạt động nghề nghiệp kế toán.

Đi ều 2. Đối tƣợng áp dụng


1. Đối tƣợng áp dụng của Luật này bao gồm:
a) Cơ quan nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh
phí ngân sách nhà nƣớc;
b) Đơn vị sự nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách
nhà nƣớc;
c) Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đƣợc thành lập và
hoạt động theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của
doanh nghiệp nƣớc ngoài hoạt động tại Việt Nam ;
d) Hợp tác xã;
đ) Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác;
e) Ngƣời làm kế toán, ngƣời khác có liên quan đến kế toán.
2. Đối với văn phòng đại diện của doanh nghiệp nƣớc ngoài hoạt
động tại Việt Nam, hộ kinh doanh cá thể và tổ hợp tác, Chính phủ quy
định cụ thể nội dung công tác kế toán theo những nguyên tắc cơ bản
của Luật này.
Đi ều 3. Áp dụng điều ƣớc quốc tế
Trƣờng hợp điều ƣớc quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định về kế toán khác với quy
định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ƣớc quốc tế đó.
Đi ều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dƣới đây đƣợc hiểu nhƣ sau:
308 Nguyên Lý Kế Toán

1. Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung
cấp thông tin kinh tế, tài chính dƣới hình thức giá trị, hiện vật và thời
gian lao động.
2. Kế toán tài chính là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích
và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính bằng báo cáo tài chính cho đối
tƣợng có nhu cầu sử dụng thông tin của đơn vị kế toán.
3. Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp
thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế,
tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán.
4. Nghiệp vụ kinh tế, tài chính là những hoạt động phát sinh cụ
thể làm tăng, giảm tài sản, nguồn hình thành tài sản của đơn vị kế
toán.
5. Đơn vị kế toán là đối tƣợng quy định tại các điểm a, b, c, d và
đ khoản 1 Điều 2 của Luật này có lập báo cáo tài chính.
6. Kỳ kế toán là khoảng thời gian xác định từ thời điểm đơn vị
kế toán bắt đầu ghi sổ kế toán đến thời điểm kết thúc việc ghi sổ kế
toán, khóa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính.
7. Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi
sổ kế toán.
8. Tài liệu kế toán là chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài
chính, báo cáo kế toán quản trị, báo cáo kiểm toán, báo cáo kiểm tra
kế toán và tài liệu khác có liên quan đến kế toán.
9. Chế độ kế toán là những quy định và hƣớng dẫn về kế toán
trong một lĩnh vực hoặc một số công việc cụ thể do cơ quan quản lý
nhà nƣớc về kế toán hoặc tổ chức đƣợc cơ quan quản lý nhà nƣớc về
kế toán uỷ quyền ban hành.
10. Kiểm tra kế toán là xem xét, đánh giá việc tuân thủ pháp luật
về kế toán, sự trung thực, chính xác của thông tin, số liệu kế toán.
11. Hành nghề kế toán là hoạt động cung cấp dịch vụ kế toán
của doanh nghiệp hoặc cá nhân có đủ tiêu chuẩn, điều kiện thực hiện
dịch vụ kế toán.
12. Hình thức kế toán là các mẫu sổ kế toán, trình tự, phƣơng
pháp ghi sổ và mối liên quan giữa các sổ kế toán.
Nguyên Lý Kế Toán 309

13. Phƣơng pháp kế toán là cách thức và thủ tục cụ thể để thực
hiện từng nội dung công việc kế toán.
Đi ều 5. Nhiệm vụ kế toán
1. Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tƣợng và
nội dung công việc kế toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán.
2. Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ
thu, nộp, thanh toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và
nguồn hình thành tài sản; phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm
pháp luật về tài chính, kế toán.
3. Phân tích thông tin, số liệu kế toán; tham mƣu, đề xuất các
giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của
đơn vị kế toán.
4. Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp
luật.
Đi ều 6. Yêu cầu kế toán
1. Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào
chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính.
2. Phản ánh kịp thời, đúng thời gian quy định thông tin, số liệu
kế toán.
3. Phản ánh rõ ràng, dễ hiểu và chính xác thông tin, số liệu kế
toán.
4. Phản ánh trung thực hiện trạng, bản chất sự việc, nội dung và
giá trị của nghiệp vụ kinh tế, tài chính.
5. Thông tin, số liệu kế toán phải đƣợc phản ánh liên tục từ khi
phát sinh đến khi kết thúc hoạt động kinh tế, tài chính, từ khi thành lập
đến khi chấm dứt hoạt động của đơn vị kế toán; số liệu kế toán phản
ánh kỳ này phải kế tiếp theo số liệu kế toán của kỳ trƣớc.
6. Phân loại, sắp xếp thông tin, số liệu kế toán theo trình tự, có
hệ thống và có thể so sánh đƣợc.
Đi ều 7. Nguyên tắc kế toán
1. Giá trị của tài sản đƣợc tính theo giá gốc, bao gồm chi phí
mua, bốc xếp, vận chuyển, lắp ráp, chế biến và các chi phí liên quan
trực tiếp khác đến khi đƣa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
310 Nguyên Lý Kế Toán

Đơn vị kế toán không đƣợc tự điều chỉnh lại giá trị tài sản đã ghi sổ kế
toán, trừ trƣờng hợp pháp luật có quy định khác.
2. Các quy định và phƣơng pháp kế toán đã chọn phải đƣợc áp
dụng nhất quán trong kỳ kế toán năm; trƣờng hợp có sự thay đổi về
các quy định và phƣơng pháp kế toán đã chọn thì đơn vị kế toán phải
giải trình trong báo cáo tài chính.
3. Đơn vị kế toán phải thu thập, phản ánh khách quan, đầy đủ,
đúng thực tế và đúng kỳ kế toán mà nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh.
4. Thông tin, số liệu trong báo cáo tài chính năm của đơn vị kế
toán phải đƣợc công khai theo quy định tại Điều 32 của Luật này.
5. Đơn vị kế toán phải sử dụng phƣơng pháp đánh giá tài sản và
phân bổ các khoản thu, chi một cách thận trọng, không đƣợc làm sai
lệch kết quả hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.
6. Cơ quan nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh
phí ngân sách nhà nƣớc ngoài việc thực hiện quy định tại các khoản 1,
2, 3, 4 và 5 Điều này còn phải thực hiện kế toán theo mục lục ngân
sách nhà nƣớc.
Đi ều 8. Chuẩn mực kế toán
1. Chuẩn mực kế toán gồm những nguyên tắc và phƣơng pháp
kế toán cơ bản để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
2. Bộ Tài chính quy định chuẩn mực kế toán trên cơ sở chuẩn
mực quốc tế về kế toán và theo quy định của Luật này.
Đi ều 9. Đối tƣợng kế toán
1. Đối tƣợng kế toán thuộc hoạt động thu, chi ngân sách nhà
nƣớc, hành chính, sự nghiệp; hoạt động của đơn vị, tổ chức có sử
dụng kinh phí ngân sách nhà nƣớc gồm:
a) Tiền, vật tƣ và tài sản cố định;
b) Nguồn kinh phí, quỹ;
c) Các khoản thanh toán trong và ngoài đơn vị kế toán;
d) Thu, chi và xử lý chênh lệch thu, chi hoạt động;
đ) Thu, chi và kết dƣ ngân sách nhà nƣớc;
Nguyên Lý Kế Toán 311

e) Đầu tƣ tài chính, tín dụng nhà nƣớc;


g) Nợ và xử lý nợ của Nhà nƣớc;
h) Tài sản quốc gia;
i) Các tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán.
2. Đối tƣợng kế toán thuộc hoạt động của đơn vị, tổ chức không
sử dụng kinh phí ngân sách nhà nƣớc gồm các tài sản, nguồn hình
thành tài sản theo quy định tại các điểm a, b, c, d và i khoản 1 Điều
này.
3. Đối tƣợng kế toán thuộc hoạt động kinh doanh gồm:
a) Tài sản cố định, tài sản lƣu động;
b) Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu;
c) Các khoản doanh thu, chi phí kinh doanh, chi phí khác và thu
nhập;
d) Thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nƣớc;
đ) Kết quả và phân chia kết quả hoạt động kinh doanh;
e) Các tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán.
4. Đối tƣợng kế toán thuộc hoạt động ngân hàng, tín dụng, bảo
hiểm, chứng khoán, đầu tƣ tài chính, ngoài quy định tại khoản 3 Điều
này còn có:
a) Các khoản đầu tƣ tài chính, tín dụng;
b) Các khoản thanh toán trong và ngoài đơn vị kế toán;
c) Các khoản cam kết, bảo lãnh, các giấy tờ có giá.
Đi ều 10. Kế toán tài chính, kế toán quản trị, kế toán tổng
hợp, kế toán chi tiết
1. Kế toán ở đơn vị kế toán gồm kế toán tài chính và kế toán
quản trị.
2. Khi thực hiện công việc kế toán tài chính và kế toán quản trị,
đơn vị kế toán phải thực hiện kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết nhƣ
sau:
a) Kế toán tổng hợp phải thu thập, xử lý, ghi chép và cung cấp
thông tin tổng quát về hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị. Kế toán
312 Nguyên Lý Kế Toán

tổng hợp sử dụng đơn vị tiền tệ để phản ánh tình hình tài sản, nguồn
hình thành tài sản, tình hình và kết quả hoạt động kinh tế, tài chính
của đơn vị kế toán;
b) Kế toán chi tiết phải thu thập, xử lý, ghi chép và cung cấp
thông tin chi tiết bằng đơn vị tiền tệ, đơn vị hiện vật và đơn vị thời
gian lao động theo từng đối tƣợng kế toán cụ thể trong đơn vị kế toán.
Kế toán chi tiết minh họa cho kế toán tổng hợp. Số liệu kế toán chi tiết
phải khớp đúng với số liệu kế toán tổng hợp trong một kỳ kế toán.
3. Bộ Tài chính hƣớng dẫn áp dụng kế toán quản trị phù hợp với
từng lĩnh vực hoạt động.
Đi ều 11. Đơn vị tính sử dụng trong kế toán
Đơn vị tính sử dụng trong kế toán gồm:
1. Đơn vị tiền tệ là đồng Việt Nam (ký hiệu quốc gia là “đ”, ký
hiệu quốc tế là “VND”). Trong trƣờng hợp nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh là ngoại tệ, phải ghi theo nguyên tệ và đồng Việt Nam theo
tỷ giá hối đoái thực tế hoặc quy đổi theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng
Nhà nƣớc Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh, trừ trƣờng hợp
pháp luật có quy định khác; đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá hối
đoái với đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ
có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam.
Đơn vị kế toán chủ yếu thu, chi bằng ngoại tệ thì đƣợc chọn một
loại ngoại tệ do Bộ Tài chính quy định làm đơn vị tiền tệ để kế toán,
nhƣng khi lập báo cáo tài chính sử dụng tại Việt Nam phải quy đổi ra
đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam
công bố tại thời điểm khóa sổ lập báo cáo tài chính, trừ trƣờng hợp
pháp luật có quy định khác.
2. Đơn vị hiện vật và đơn vị thời gian lao động là đơn vị đo
lƣờng chính thức của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trƣờng
hợp có sử dụng đơn vị đo lƣờng khác thì phải quy đổi ra đơn vị đo
lƣờng chính thức của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Đi ều 12. Chữ viết và chữ số sử dụng trong kế toán
1. Chữ viết sử dụng trong kế toán là tiếng Việt. Trƣờng hợp phải
sử dụng tiếng nƣớc ngoài trên chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo
tài chính ở Việt Nam thì phải sử dụng đồng thời tiếng Việt và tiếng
nƣớc ngoài.
Nguyên Lý Kế Toán 313

2. Chữ số sử dụng trong kế toán là chữ số ả-Rập: 0, 1, 2, 3, 4, 5,


6, 7, 8, 9; sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ phải
đặt dấu chấm (.); khi còn ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị phải đặt
dấu phẩy (,) sau chữ số hàng đơn vị.
Đi ều 13. Kỳ kế toán
1. Kỳ kế toán gồm kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán
tháng và đƣợc quy định nhƣ sau:
a) Kỳ kế toán năm là mƣời hai tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng
01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dƣơng lịch. Đơn vị kế toán có đặc
thù riêng về tổ chức, hoạt động đƣợc chọn kỳ kế toán năm là mƣời hai
tháng tròn theo năm dƣơng lịch, bắt đầu từ đầu ngày 01 tháng đầu quý
này đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý trƣớc năm sau và
thông báo cho cơ quan tài chính biết;
b) Kỳ kế toán quý là ba tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng đầu
quý đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý;
c) Kỳ kế toán tháng là một tháng, tính từ đầu ngày 01 đến hết
ngày cuối cùng của tháng.
2. Kỳ kế toán của đơn vị kế toán mới đƣợc thành lập đƣợc quy
định nhƣ sau:
a) Kỳ kế toán đầu tiên của doanh nghiệp mới đƣợc thành lập
tính từ ngày đƣợc cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đến hết
ngày cuối cùng của kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng
theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Kỳ kế toán đầu tiên của đơn vị kế toán khác tính từ ngày có
hiệu lực ghi trên quyết định thành lập đến hết ngày cuối cùng của kỳ
kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng theo quy định tại khoản
1 Điều này.
3. Đơn vị kế toán khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi
hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động hoặc phá sản thì kỳ kế
toán cuối cùng tính từ đầu ngày kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế
toán tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này đến hết ngày trƣớc
ngày ghi trên quyết định chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi
hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động hoặc phá sản đơn vị kế
toán có hiệu lực.
314 Nguyên Lý Kế Toán

4. Trƣờng hợp kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm


cuối cùng có thời gian ngắn hơn chín mƣơi ngày thì đƣợc phép cộng
(+) với kỳ kế toán năm tiếp theo hoặc cộng (+) với kỳ kế toán năm
trƣớc đó để tính thành một kỳ kế toán năm. Kỳ kế toán năm đầu tiên
hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng phải ngắn hơn mƣời lăm tháng.
Đi ều 14. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Giả mạo, khai man, thỏa thuận hoặc ép buộc ngƣời khác giả
mạo, khai man, tẩy xóa tài liệu kế toán.
2. Cố ý, thỏa thuận hoặc ép buộc ngƣời khác cung cấp, xác nhận
thông tin, số liệu kế toán sai sự thật.
3. Để ngoài sổ kế toán tài sản của đơn vị kế toán hoặc tài sản
liên quan đến đơn vị kế toán.
4. Huỷ bỏ hoặc cố ý làm hƣ hỏng tài liệu kế toán trƣớc thời hạn
lƣu trữ quy định tại Điều 40 của Luật này.
5. Ban hành, công bố chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán không
đúng thẩm quyền.
6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn đe dọa, trù dập ngƣời làm kế
toán trong việc thực hiện công việc kế toán.
7. Ngƣời có trách nhiệm quản lý, điều hành đơn vị kế toán kiêm
làm kế toán, thủ kho, thủ quỹ hoặc mua, bán tài sản, trừ doanh nghiệp
tƣ nhân, hộ kinh doanh cá thể.
8. Bố trí ngƣời làm kế toán, ngƣời làm kế toán trƣởng không đủ
tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 50 và Điều 53 của Luật
này.
9. Các hành vi khác về kế toán mà pháp luật nghiêm cấm.
Đi ều 15. Giá trị của tài liệu, số liệu kế toán
1. Tài liệu, số liệu kế toán có giá trị pháp lý về tình hình kinh tế,
tài chính của đơn vị kế toán và đƣợc sử dụng để công bố công khai
theo quy định của pháp luật.
2. Tài liệu, số liệu kế toán là cơ sở để xây dựng và xét duyệt kế
hoạch, dự toán, quyết toán, xem xét, xử lý vi phạm pháp luật.
Nguyên Lý Kế Toán 315

Đi ều 16. Trách nhiệm quản lý, sử dụng, cung cấp thông tin, tài
liệu kế toán
1. Đơn vị kế toán có trách nhiệm quản lý, sử dụng, bảo quản và
lƣu trữ tài liệu kế toán.
2. Đơn vị kế toán có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu kế
toán kịp thời, đầy đủ, trung thực, minh bạch cho tổ chức, cá nhân theo
quy định của pháp luật.
316 Nguyên Lý Kế Toán

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Luật Kế toán, Luật Kiểm toán Nhà nƣớc, Luật Kiểm toán
độc lập.

2. Bộ Tài chính, Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam

3. Bộ Tài chính, Thông tƣ số 203/2009/TT-BTC Ngày


20/10/2009 về việc ban ban chế độ quản lý, sử dụng và
trích khấu hao tài sản cố định.

4. Bộ Tài chính, Giáo trình Lý thuyết hạch toán kế toán -


NXB Tài chính, HN, tháng 2-2006.

5. TS. Nguyễn Khắc Hùng (2007), Nguyên lý kế toán, NXB


Thống kê, TP.HCM.

6. TS. Phạm Thành Long, TS. Trần Văn Thuận (2009), giáo
trình Nguyên lý kế toán, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà
Nội.

7. BelverE.NeddlesJr, Henry R. Anderson, James C.


Caldwell, Nguyên tắc kế toán, dịch giả Mai ThanhTòng,
Văn Khƣơng, NXB Trẻ, 2006.

8. Stickney and Weil, Căn bản kế toán tài chính, dịch giả
Kim Dung, Chƣơng trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright,
2005.
Nguyên Lý Kế Toán 317

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU ......................................................................................6


CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG CỦA KẾ TOÁN .........8
1.1. Kế toán là gì? ..............................................................................9
1.2. Đối tƣợng của kế toán ................................................................ 9
1.2.1. Vốn là gì? ...........................................................................10
1.2.2. Sự biến đổi của vốn............................................................ 12
1.3. Nhiệm vụ của kế toán ............................................................... 13
1.4. Yêu cầu của kế toán..................................................................13
1.4.1. Đầy đủ ................................................................................13
1.4.2. Kịp thời .............................................................................13
1.4.3. Rõ ràng và dễ hiểu ............................................................ 13
1.4.4. Trung thực ........................................................................14
1.4.5. Liên tục .............................................................................14
1.4.6. Có thể so sánh ...................................................................14
1.5. Những nguyên tắc kế toán trong hoạt động kinh doanh ..........14
1.5.1. Những khái niệm ............................................................... 14
1.5.2. Các nguyên tắc kế toán .....................................................15
1.6. Quy định về đơn vị tính, chữ viết và chữ số, kỳ kế toán .........16
1.6.1. Quy định về đơn vị tính sử dụng trong kế toán .................16
1.6.2. Quy định chữ viết và chữ số sử dụng trong kế toán .........17
1.6.3. Quy định về kỳ kế toán ......................................................17
1.7. Phân biệt kế toán tài chính và kế toán quản trị ......................... 18
1.7.1. Đặc điểm của kế toán tài chính và kế toán quản trị ..........18
1.7.2. Sự giống nhau và khác nhau giữa kế toán quản trị và kế
toán tài chính ....................................................................19
1.8. Các văn bản quy phạm pháp luật hƣớng dẫn việc thực hiện
kế toán trong các doanh nghiệp ..............................................19
1.8.1. Luật Kế toán Việt Nam ......................................................19
1.8.2. Chuẩn mực kế toán ............................................................ 20
318 Nguyên Lý Kế Toán

1.8.3. Các văn bản khác hướng dẫn việc thực hiện kế toán
trong các doanh nghiệp .....................................................21
1.9. Hoạt động nghề nghiệp kế toán ................................................22
1.9.1. Hành nghề kế toán ............................................................. 22
1.9.2. Thuê làm kế toán, thuê làm kế toán trưởng ....................... 23
1 .9.3. Chứng chỉ hành nghề kế toán ............................................23
1.9.4. Quyền tham gia tổ chức nghề nghiệp kế toán ....................24
TÓM TẮT CHƢƠNG ....................................................................25
TRẮC NGHIỆM TỰ KIỂM TRA...................................................26
CÂU HỎI ÔN TẬP ........................................................................28
BÀI TẬP VẬN DỤNG ...................................................................29
CHƢƠNG 2: BÁO CÁO TÀI CHÍNH ............................................31
2.1. Tổng quan về báo cáo tài chính ................................................32
2.1.1. Khái niệm báo cáo tài chính ..............................................32
2.1.2. Mục đích của báo cáo tài chính .........................................32
2.1.3. Nội dung của hệ thống báo cáo tài chính. ......................... 32
2.2. Bảng cân đối kế toán ................................................................ 33
2.2.1. Khái niệm bảng cân đối kế toán .......................................33
2.2.2. Nội dung và kết cấu của bảng cân đối kế toán .................33
2.2.3. Tính cân bằng của bảng cân đối kế toán .......................... 35
2.3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ....................................38
2.3.1. Khái niệm ..........................................................................38
2.3.2. Nội dung và kết cấu báo cáo hoạt động sản xuất
kinh doanh ..........................................................................38
2.4. Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ ......................................................39
2.4.1. Khái niệm ..........................................................................39
2.4.2. Nội dung và kết cấu báo cáo lưu chuyển tiền tệ ................40
2.5. Ví dụ minh họa .........................................................................41
2.6. Báo cáo tài chính theo quy định hiện hành ............................. 48
TÓM TẮT CHƢƠNG .....................................................................49
PHỤ LỤC CHƢƠNG 2: HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP ..................................50
TRẮC NGHIỆM TỰ KIỂM TRA...................................................59
Nguyên Lý Kế Toán 319

CÂU HỎI ÔN TẬP .........................................................................61


BÀI TẬP VẬN DỤNG ...................................................................62
CHƢƠNG 3: TÀI KHOẢN VÀ GHI SỔ KÉP ............................... 67
3.1. Tài khoản kế toán ....................................................................68
3.1.1. Khái niệm ..........................................................................68
3.1.2. Nội dung và kết cấu của tài khoản ....................................68
3.1.3. Nguyên tắc ghi chép các loại tài khoản ............................ 70
3.2. Ghi sổ kép ................................................................................75
3.2.1. Khái niệm ..........................................................................75
3.2.2. Phương pháp ghi sổ kép ....................................................76
3.2.3. Định khoản kế toán ........................................................... 78
3.3. Kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết .........................................79
3.3.1. Khái niệm ..........................................................................79
3.3.2. Mối quan hệ giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết ....81
3.4. Mối quan hệ giữa tài khoản và bảng cân đối kế toán ..............84
3.4.1. Về nội dung .......................................................................84
3.4.2. Về ghi chép .......................................................................84
3.5. Đối chiếu số liệu ghi chép trong các tài khoản ........................ 88
3.5.1. Đối chiếu số liệu ghi chép trên các tài khoản tổng hợp ...88
3.5.2. Đối chiếu số liệu ghi chép giữa tài khoản tổng hợp
và tài khoản chi tiết .......................................................... 90
3.6. Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp Việt Nam ..............91
3.6.1. Giới thiệu chung ............................................................... 91
3.6.2. Một số tài khoản đặc biệt ..................................................93
3.6.3. Các quy định khi áp dụng hệ thống tài khoản kế toán ......93
TÓM TẮT CHƢƠNG ....................................................................94
PHỤ LỤC CHƢƠNG 3: HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN
DOANH NGHIỆP .................................95
TRẮC NGHIỆM TỰ KIỂM TRA.................................................103
CÂU HỎI ÔN TẬP .......................................................................106
BÀI TẬP VẬN DỤNG .................................................................107
320 Nguyên Lý Kế Toán

CHƢƠNG 4: CHỨNG TỪ VÀ KIỂM KÊ ...................................114


4.1. Chứng từ kế toán ...................................................................115
4.1.1. Khái niệm và tác dụng của chứng từ .............................. 115
4.1.2. Phân loại chứng từ ......................................................... 116
4.1.3. Nội dung của chứng từ kế toán ........................................118
4.1.4. Nguyên tắc lập chứng từ .................................................123
4.1.5. Trình tự xử lý chứng từ ...................................................124
4.2. Kiểm kê .................................................................................127
4.2.1. Khái niệm và tác dụng của kiểm kê ................................ 127
4.2.2. Phân loại kiểm kê ............................................................ 128
4.2.3. Trình tự tiến hành kiểm kê ...............................................128
4.2.4. Vai trò của kế toán trong kiểm kê ...................................129
TÓM TẮT CHƢƠNG ..................................................................130
PHỤ LỤC CHƢƠNG 4: DANH MỤC CHỨNG TỪ KẾ TOÁN ...131
TRẮC NGHIỆM TỰ KIỂM TRA.................................................134
CÂU HỎI ÔN TẬP .......................................................................137
BÀI TẬP VẬN DỤNG .................................................................138
CHƢƠNG 5: TÍNH GIÁ CÁC ĐỐI TƢỢNG KẾ TOÁN ...........141
5.1. Khái niệm và ý nghĩa của phƣơng pháp tính giá ....................142
5.1.1. Khái niệm ........................................................................142
5.1.2. Ý nghĩa ............................................................................142
5.2. Tính giá các đối tƣợng kế toán chủ yếu .................................142
5.2.1. Tính giá tài sản cố định ...................................................142
5.2.2. Tính giá hàng tồn kho ..................................................... 147
5.2.3. Tính giá một số đối tượng kế toán khác........................... 154
TÓM TẮT CHƢƠNG ...................................................................157
PHỤ LỤC CHƢƠNG 5 ................................................................ 158
TRẮC NGHIỆM TỰ KIỂM TRA.................................................162
CÂU HỎI ÔN TẬP .......................................................................164
BÀI TẬP VẬN DỤNG .................................................................165
Nguyên Lý Kế Toán 321

CHƢƠNG 6: KẾ TOÁN CÁC QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT


– KINH DOANH CHỦ YẾU TRONG
DOANH NGHIỆP ...................................................169
6.1. Kế toán các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất.................169
6.1.1. Kế toán nguyên liệu, vật liệu ...........................................170
6.1.2. Kế toán công cụ, dụng cụ ................................................176
6.1.3. Kế toán tài sản cố định ....................................................179
6.1.4. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ..........186
6.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ....192
6.2.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất .....................................192
6.2.2. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm ...........................................................................196
6.3. Kế toán quá trình tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh ....199
6.3.1. Kế toán quá trình tiêu thụ ................................................200
6.3.2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh............................... 202
6.3.3. Ví dụ minh họa 6.9 .......................................................... 204
TÓM TẮT CHƢƠNG ...................................................................209
TRẮC NGHIỆM TỰ KIỂM TRA.................................................210
CÂU HỎI ÔN TẬP .......................................................................212
BÀI TẬP VẬN DỤNG .................................................................213
CHƢƠNG 7: SỔ SÁCH KẾ TOÁN ..............................................222
7.1. Sổ kế toán ...............................................................................223
7.1.1. Khái niệm, ý nghĩa và tác dụng .......................................223
7.1.2. Các loại sổ kế toán .......................................................... 223
7.1.3. Nội dung của sổ kế toán...................................................225
7.1.4. Kỹ thuật mở sổ, ghi sổ và khóa sổ kế toán ....................... 226
7.1.5. Các phương pháp sửa sổ kế toán.....................................228
7.1.6. Điều chỉnh sổ kế toán ...................................................... 232
7.2. Hình thức sổ kế toán ............................................................... 232
7.2.1. Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái .................................233
7.2.2. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ ..................................238
7.2.3. Hình thức kế toán Nhật ký chung ....................................244
7.2.4. Hình thức Nhật ký - Chứng từ .........................................252
322 Nguyên Lý Kế Toán

7.2.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính ..................................256


TÓM TẮT CHƢƠNG ...................................................................258
PHỤ LỤC CHƢƠNG 7: DANH MỤC SỔ KẾ TOÁN ÁP DỤNG
CHO DOANH NGHIỆP ...................... 259
TRẮC NGHIỆM TỰ KIỂM TRA.................................................262
CÂU HỎI ÔN TẬP .......................................................................265
BÀI TẬP VẬN DỤNG .................................................................266
CHƢƠNG 8: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, KIỂM TRA
KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN .................................268
8.1. Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp ........................ 269
8.1.1. Ý nghĩa và nội dung tổ chức công tác kế toán .................269
8.1.2. Tổ chức bộ máy kế toán ...................................................270
8.1.3. Tổ chức thực hiện các chế độ kế toán .............................. 278
8.1.4. Tổ chức vận dụng các phương pháp và
chính sách kế toán .......................................................... 280
8.1.5. Tổ chức trang bị kỹ thuật phục vụ công tác kế toán ........281
8.2. Kiểm tra kế toán .....................................................................281
8.2.1. Mục đích, ý nghĩa ............................................................ 281
8.2.2. Nội dung kiểm tra kế toán ................................................282
8.2.3. Chủ thể kiểm tra kế toán ..................................................282
8.2.4. Khách thể kiểm tra kế toán ..............................................283
8.3. Kiểm toán ...............................................................................283
8.3.1. Kiểm toán nội bộ .............................................................. 284
8.3.2. Kiểm toán độc lập ............................................................ 286
8.3.3. Kiểm toán nhà nước ......................................................... 294
TÓM TẮT CHƢƠNG ...................................................................301
TRẮC NGHIỆM TỰ KIỂM TRA.................................................303
CÂU HỎI ÔN TẬP .......................................................................306
MỤC LỤC......................................................................................... 317

You might also like