Professional Documents
Culture Documents
Zamil STEEL MANUAL Vietnamese
Zamil STEEL MANUAL Vietnamese
Nhà thép tiền chế là nhà thép được làm sẵn theo yêu cầu về kiến trúc và kỹ thuật
Nhà thép tiền chế điển hình gồm 3 thành phần sau:
Các khung chính (cột và kèo) là các cấu kiện tổ hợp tiết diện “I”, có bề cao tiết diện không đổi hoặc vát.
Thành phần kết cấu thứ yếu (xà gồ, thanh chống đỉnh tường và dầm tường) là các thanh thép nhẹ tạo hình nguội chữ
“Z” và chữ “C” hoặc các dầm bụng rỗng
Việc tiết kiệm vật liệu tại các vùng ít chịu lực của các cấu kiện khung chính đã giúp Nhà thép tiền chế kinh tế hơn so với nhà
thép thường đặc biệt là các nhà thấp tầng với độ rộng dưới 60m và chiều cao mép mái dưới 30m. Hơn nữa, hệ thống Nhà
thép tiền chế chỉ sử dụng các mối liên kết đã được thiết kế sẵn và các nguyên vật liệu đã được xác định trước để thiết kế
và sản xuất các kết cấu nhà. Vì vậy, nó làm giảm đáng kể thời gian thiết kế, sản xuất và lắp dựng.
Nhà thép tiền chế có thể được lắp cùng với các phụ kiện kết cấu khác nhau như sàn lửng, dầm cầu trục sàn phẳng trên
mái, đường đi trên cao và các phụ kiện khác như mái đua, diềm mái và vách ngăn. Nhà thép cachs nước tốt bằng cách sử
dụng hệ thống mái mối đứng, các thành phần thoát nước và diềm mái. Đây là một hệ thống nhà cực kỳ linh hoạt, cho pháp
trang bị bên trong để đáp ứng mọi công năng và trang trí bên ngoài để thỏa mãn thiết kế kiên trúc đẹp. Chính lý do này
khiến nhà thép tiền chế là loại nhà lý tưởng để sử dụng làm nhà xưởng, nhà kho, nhà trưng bày, siêu thị… .
Những thông số cơ bản để xác định một nhà thép tiền chế là:
Những nhà thép tiền chế của Zamil Steel được thiết kế để thoả mãn một cách chính xác yêu cầu của khách hàng. Hệ thống
khung cơ bản nhất được miêu tả bên dưới. Thực tế, chúng tôi có thể chế tạo bất kỳ loại khung hình học nào. Hãy liên hệ
với đại diện của Zamil Steel để cung cấp những yêu cầu riêng biệt của bạn.
Khung một nhịp thông (CS)
Khung một mái dốc (SS)
Xà gồ, dầm tường, thanh chống mép mái là những cấu kiện thứ yếu
Kết cấu thứ yếu
dùng để đỡ những tấm tường và tấm mái. Xà gồ được sử dụng trên
mái, dầm tường được sử dụng trên tường và thanh chống mép mái
được sử dụng tại điểm giao nhau giữa tường và
cxccc
Lớp sơn lót chống rỉ màu ASTM A607 1.5, 1.75, 2.0, 2.0, 2.5, 3.0 2.0, 2.5
đỏ Cấp 50 2.25, 2.5, 3.0
Mạ kẽm ASTM A653 1.5, 1.75, 2.0, 2.0, 2.5 2.0, 2.5
Cấp SS50, Loại I 2.25, 2.5
Tấm mái
cxcc
cxcc
Máng hiên, ống thoát nước, mái cong, tấm chắn nước đều được sản xuất với cùng một loại vật liệu (kim loại nền, độ dày,
lớp phủ nền, màu sắc và lớp sơn hoàn thiện) cũng như tấm tường của nhà thép.
Tấm ốp nóc và các chi tiết liên quan đến panen mái được sản xuất với cùng một loại vật liệu như panen mái.
Panen kiểu chữ “K” của Zamil Steel: là loại panen sàn tiêu
Nguồn duy nhất
chuẩn dùng trong hệ thống gác lửng và sàn.
Mặc dù có độ bền rất cao, loại panen này cũng chỉ được Zamil Steel là nguồn duy
dùng làm cốt pha cho sàn bê tông của gác lửng mà không nhất cho một hệ thống nhà
thay cho cốt thép của tấm bê tông gác lửng. thép hoàn chỉnh.
Tấm panen loại “K” này chỉ có sẵn với loại (không sơn) 0.7 Tấm mái và tấm tưòng của
mm thép mạ phù hợp với tiêu chuẩn ASTM A653M SS Mức chúng tôi là một phần quan
550: mạ Z0. trọng trong dây chuyền sản
phẩm.
xcc
Ứng dụng - Sàn tầng lửng
Độ dày - Thép mạ: 0.7 mm
Màu sắc - Không sơn
Tên thuật ngữ
Một sản phẩm xây dựng phụ, như cửa, cửa sổ, tấm lấy ánh sáng mái, quạt gió,
..vv.
Bản vẽ mặt bằng móng nhà cho biết mọi kích thước và tiết diện cần để bố trí chính xác
bulông neo, kể cả phần lộ ra bên trên bêtông, phần chôn sâu yêu cầu. Cũng cho biết
phản lực cột (độ lớn và phương) và kích thước bản đế.
Minh hoạ:
Bulông dùng để neo cấu kiện vào sàn bêtông , móng, hoặc gối đỡ khác. Thường dùng
để chỉ các bulông ở chân cột và chân trụ đứng của cửa.
Minh hoạ:
Angle -
Approval Drawings -
Assembly - Bộ ghép:
Hai hay nhiều bộ phận bắt bulông với nhau
Một tấm uốn được gắn vào một cánh cửa bản lề hoặc cửa đẩy để ngăn bụi và ánh
sáng xâm nhập.
Bản phụ thêm trong liên kết để bulông đủ chỗ xiết, để tạo dung sai lắp dựng, hoặc để
tăng cường độ.
Thanh thép góc dài liên tục gắn vào bản bêtông hay dầm bậc để giữ các tấm tường.
Minh hoạ:
Minh hoạ:
Bay - Gian
Không gian giữa các đường trục của các cấu kiện chịu lực chính theo phương dọc
nhà. Còn gọi là bước khung.
Chất bít dưới dạng cuộn, dùng để bít khe nối giữa các tấm mái.
Beam - Dầm
Bản liệt kê các bộ phận, dùng để chế tạo, vận chuyển, tiếp nhận và thanh toán.
Lưới thép dùng để ngăn chim không bay vào nhà qua các lỗ quạt gió và lá chớp.
Một thanh chốt nhỏ có mũ và có thân dãn nở được , dùng để liên kết các thanh thép
nhỏ. Đặc biệt dùng để bắt các nẹp, máng, v.v. Còn gọi là Đinh tán nhỏ (Pop Rivet).
Tao thép mạ được cuốn thành hình dây tóc xoắn để vặn xoắn vào đầu tao cáp làm
giằng.
Thanh thép tròn và dây cáp đặt theo đường chéo trên mái và tường để truyền tải trọng
gió xuống móng và để ổn định cho nhà.
Braced Bay - Gian có giằng
Kết cấu đỡ nhô ra khỏi tường hay cột để liên kết một cấu kiện khác. Ví dụ : công xôn
đỡ dầm cầu trục.
Máy trục di động trên cao, chạy trên ray và dầm cầu trục.
Nhà thầu chính hoặc phụ chịu trách nhiệm cung cấp và lắp dựng nhà tiền chế.
Luật lệ thiết lập bởi một cơ quan có thẩm quyền, quy định những yêu cầu tối thiểu cho
các mục đích cấp phép, an toàn và công năng như luật lệ phòng cháy, không gian và
khoảng cách. Quy chuẩn xây dựng thường có các quy chuẩn thiết kế được công nhận.
Ví dụ: UBC - Quy chuẩn xây dựng thống nhất là một Quy chuẩn xây dựng.
Bề rộng theo phương ngang của nhà đo từ mép ngoài đến mép ngoài của các đường
chuẩn thép tường biên.
Minh họa:
Cấu kiện thông thường có tiết diện chữ H, do nhiều bản thép riêng rẽ hàn với nhau.
Minh họa:
Bản tại đầu mút một cấu kiện , để tì vào một bản tương tự của một cấu kiện khác, để
tạo nên liên kết. Dùng cho liên kết chịu mômen. Còn gọi là Bản đỉnh (Cap plate).
By-pass Girt - Dầm tường chạy suốt
Dầm tường chạy liên tục dọc mép ngoài của các cột.
Cấu kiện được tạo nguội từ cuộn thép thành hình chữ C.
Minh hoạ:
Minh họa:
Cables - Cáp
Dùng làm cáp giằng. Cũng có thể dùng để thao tác nắp ống thông hơi trên nóc
và để giằng tạm thời.
Kết cấu mái nhô ra hoặc treo hẫng, ở bên dưới đỉnh tường, chỉ được tựa một
đầu.
Minh họa:
Dàm nhô ra, được tựa và cố định chỉ tại một đầu
Bản đặt trên đỉnh cột hay đầu mút dầm để che cho bộ phận lộ ra đó. Dùng cho
liên kết khớp.
Lối đi hẹp để đi đến các thiết bị cơ khí thường được đặt trên mái.
Minh họa:
Closer - Thiết bị đóng cửa
Thiết bị cơ khí, thường gắn vào bản lề cửa, để tự động đóng cửa.
Column - Cột
Cấu kiện chính chịu lực của nhà, đặt thẳng đứng, dùng để truyền tải từ dầm chính của
mái, dàn hay thanh kèo xuống móng. Minh họa:
Component - Thành phần
Một bộ phận độc lập của một bộ lắp ghép
Bộ phận nhỏ thẳng đứng hàn vào đỉnh dầm cầu trục để chặn cầu trục khi chạy hết
phạm vi.
Cánh điều chỉnh lượng gió trong quạt gió, có thể đóng hay mở nhờ bộ móc khoá cáp.
Dead Load -
Eave Height - Chiều cao đến đỉnh tường , độ cao mép mái
Kích thước thẳng đứng từ mặt nền hoàn thiện đến đỉnh tường. Minh hoạ:
Eave Trim/Flashing - Diềm đỉnh tường, Tấm chắn nước đỉnh tường:
Tấm bít bằng kim loại để che công trình được kín mưa gió tại chỗ mép mái, giữa máng
đỉnh tường và các tấm tường .
Elevation -
End Plate -
Cấu kiện thẳng đứng ở tường hồi để đỡ dầm tường và kèo hồi.
Thường là thanh thép dập nguội chữ C tựa trên các cột hồi của hệ dầm cột
tường hồi. Thanh kèo tường hồi cũng có thể là tổ hợp nếu cần thiết để chịu tải
trọng
Việc lắp ghép trên công trường các bộ phận tiền chế để tạo nên kết cấu hoàn
chỉnh.
Bản vẽ và các chỉ dẫn lắp dựng cho biết chi tiết mọi bộ phận riêng lẻ để có thể
dựng và lắp đặt đúng đắn mọi bộ phận của hệ thống nhà kim loại cung cấp bởi
người bán.
Khe nối kín nước chạy ngang bề rộng của nhà, cho phép dãn nở và co rút.
Force - Lực
Tác động của một vật thể lên một vật thể khác để làm thay đổi hoặc có thể làm thay
đổi trạng thái ngừng nghỉ hay chuyển động của vật đó. Lực được biểu diễn bằng kilô
newton (kN) hoặc các đơn vị tương tự khác.
Foundation - Móng
Kết cấu trong đất để đỡ nhà và các kết cấu khác. Thường bằng bêtông cốt thép.
Galvanized - Mạ điện
Khoảng cách giữa các tim lỗ dọc theo trục ngang của một tấm.
Cấu kiện thứ yếu, nằm ngang, gắn vào cột khung chính. Dầm tường thường để đỡ các tấm tường. Minh hoạ
Thép góc liên kết dùng để bắt dầm tường vào cột tường hồi.
Glazing - Lắp kính
Kết cấu gồm các thanh ngang hàn với nhau để lát mặt cho các sàn thiết bị, lối đi hẹp hay bậc thang
Hỗn hợp ximăng-cát không co ngót, dùng dưới bản đế để tạo nên bề mặt đều đặn chịu lực.
Cốt thép dùng để phân phối lực từ móng cột đến sàn bêtông nền nhà. Minh hoạ:
Handrails -
Cửa lớn nhiều cánh dùng cho hăng ga máy bay hay nhà tương tự. Minh hoạ:
Thanh nằm ngang bên trên ô cửa trong tường. Minh hoạ:
Bu lông làm bằng loại thép có cường độ chịu kéo lớn hơn 690 megapascal
(MPa). Ví dụ các thép : ASTM A-325, A-354, A-449 và A-490.
Miếng đệm có các mặt không song song nhau, dùng cho các thanh giằng hoặc
cáp giằng. Minh hoạ:
Hinged Base -
Hoist - Tời
Thiết bị nâng cẩu chạy bằng cơ khí, điện hoặc thủ công.
Thanh thép (thép góc, thép chữ C, chữ I, với) được cán từ thép nửa nóng chảy
trong nhà máy cán thép, thành tiết diện có kích thước chuẩn và các đặc trưng
theo quy định của các tiêu chuẩn liên quan.
Tải trọng động lực gây bởi chuyển động của máy móc, cầu trục, thang máy, và
các lực động tương tự.
Vật liệu dùng trong xây dựng nhà để giảm việc truyền nhiệt.
Minh hoạ:
Khoảng cách giữa hai đường tim của hai khung cứng bên trong gần kề nhau.
Cấu kiện chính dùng đỡ dầm khác hoặc dàn hoặc kèo. Minh hoạ:
Tay cần công xôn hoặc dầm nằm ngang có tời và xe trục