Professional Documents
Culture Documents
Tóm tắt
Trong bài viết này, tôi sẽ giới thiệu một tính chất của bốn đường tròn có các tâm vị tự thẳng hàng và
ứng dụng của nó trong giải toán.
O2
O3
O1
O4
O2
O3
O1 M
N
O
Q
P O4
Gọi Iij là tâm vị tự ngoài của Oi , O j . Khi đó, theo bổ đề 1.1: I ij thẳng hàng.
i, j1,..,4
Ta chứng minh trường hợp hai cặp tiếp tuyến chung ngoài của O 2 , O3 , O1 , O 4 . Các trường
O3
O1
O4
Nếu cả “đường tròn O3 , O4 ” suy biến thành “điểm O3 , O4 ”, ta được kết quả sau:
Hệ quả 2.2: Cho ba đường tròn O1 , O 2 và các điểm O3 , O4 thỏa mãn tâm vị tự ngoài của
O1 , O 2 và O3 , O4 thẳng hàng. Khi đó: với i, j 1, 2 , hai cặp tiếp tuyến kẻ từ O3 đến Oi và từ
O4 đến O j , tạo thành tứ giác ngoại tiếp đường tròn có tâm là Oi O3 O jO4 .
O2
O1
O3 O4
O1
O2
O3
O4
Trường hợp tâm vị tự trong của O1 , O 2 , O3 , O 4 và tâm vị tự ngoài của O 2 , O3 thẳng
hàng.
Để chứng minh định lý 3.1, ta phải xét 8 trường hợp. Tuy nhiên, mỗi trường hợp đều được chứng minh
tương tự định lý 1.1. Ngoài ra định lý 3.1 còn có các hệ quả như định lý 1.1. Chi tiết xin dành cho bạn
đọc.
4. Ứng dụng
Đầu tiên, ta đến với một bài toán của Trần Thủ Lễ.
Ví dụ 4.1: Cho ba đường tròn O1 , O 2 , O 3 . Gọi I1 , I2 lần lượt là tâm vị tự ngoài của
O1 , O 3 , O 2 , O3 . Chứng minh rằng: cặp tiếp tuyến chung ngoài của O1 , O 2 và cặp
tiếp tuyến song song với I1I2 của O3 tạo thành tứ giác ngoại tiếp.
Chứng minh:
I1
O3
O1 I12
O2
I2
Tiếp theo, ta đến với một bài toán của Nguyễn Văn Linh, sinh viên trường Đại học Ngoại thương Hà
Nội. Bài toán này là câu hỏi số 7 của cuộc thi Mathley, được tổ chức vào tháng 1 năm 2014 (tham khảo
[2]).
Ví dụ 4.2: Cho hai đường tròn O1 , O 2 nằm ngoài nhau và đường tròn O lần lượt tiếp xúc trong
với O1 , O 2 tại A, B . Chứng minh rằng: hai cặp tiếp tuyến kẻ từ A đến O 2 và từ B đến O1
tạo thành tứ giác ngoại tiếp.
Chứng minh:
B
A
I
O1 O2
Cuối cùng, ta đến với hai bài toán của chính tác giả.
Ví dụ 4.3: Cho tứ giác ABCD ngoại tiếp đường tròn O . Gọi I là giao điểm của AC, BD . Chứng
minh rằng: hai cặp tiếp tuyến chung ngoài của IAB , ICD , IBC , IDA tạo thành tứ giác
ngoại tiếp.
Chứng minh:
Ta phát biểu và chứng minh hai bổ đề sau:
Bổ đề 4.1 (Nguyễn Văn Linh): Cho tứ giác ABCD ngoại tiếp đường tròn O . Gọi I là giao điểm
của AC, BD . Khi đó: tồn tại một đường tròn J tiếp xúc trong với IAB , IBC , ICD , IDA .
Chứng minh: Tham khảo [3].
Bổ đề 4.2: Cho đường tròn O và điểm I nằm trong nó. Gọi O1 , O 2 là hai đường tròn tiếp xúc
trong với O và đi qua I . Khi đó: tâm vị tự ngoài của O1 , O 2 nằm trên trục đẳng phương của
O, I .
Chứng minh:
B
J
O1 O2
I O
B
A
I
J
C
D
Theo bổ đề 4.1: tồn tại một đường tròn J tiếp xúc trong với IAB , IBC , ICD , IDA .
Theo bổ đề 4.2: tâm vị tự ngoài của IAB , IBC , IBC , ICD , ICD , IDA nằm trên trục
đẳng phương của J , I .
Áp dụng định lý 1.1 cho IAB , IBC, ICD , IDA , ta được hai cặp tiếp tuyến ngoài của
IAB , ICD , IBC , IDA tạo thành tứ giác ngoại tiếp.
Ví dụ 4.4: Trên nửa mặt phẳng bờ AB , cho cung tròn C và hai đường tròn O1 , O 2 lần lượt
tiếp xúc trong và tiếp xúc ngoài với nó. Gọi C1 là cung tròn khác C đi qua A, B và tiếp xúc với
O1 ; định nghĩa tương tự: C2 . Dựng đường tròn I1 , khác O1 , tiếp xúc với C , C1 ; định
nghĩa tương tự: I 2 . Giả sử tâm vị tự ngoài của O1 , O 2 nằm trên AB . Chứng minh rằng: hai cặp
tiếp tuyến chung ngoài của O1 , O 2 , I1 , I 2 tạo thành tứ giác ngoại tiếp.
Chứng minh:
Ta phát biểu và chứng minh bổ đề sau:
Bổ đề 4.3: Cho đường tròn O và đường tròn I nằm trong nó. Gọi O1 , O 2 là hai đường tròn
tiếp xúc trong với O và tiếp xúc ngoài với I . Khi đó: tâm vị tự ngoài của O1 , O 2 nằm trên
trục đẳng phương của O , I .
Chứng minh: Tương tự bổ đề 4.2.
Trở lại bài toán:
I2 O2
(C2)
O1 I1
(C)
(C1)
A B
Áp dụng bổ đề 2 cho O1 , I1 tiếp xúc trong với C và tiếp xúc ngoài với C1 , ta được: tâm vị tự
ngoài của O1 , I1 nằm trên trục đẳng phương của C , C1 là AB .
Chứng minh tương tự: tâm vị tự ngoài của O 2 , I 2 nằm trên AB .
Do đó, tâm vị tự ngoài của I1 , O1 , O1 , O 2 , O 2 , I 2 nằm trên AB . Theo định lý 1.1, ta
được: hai cặp tiếp tuyến chung ngoài của O1 , O 2 , I1 , I 2 tạo thành tứ giác ngoại tiếp.
Bài 5.2: Cho hai đường tròn bằng nhau O1 , O 2 và hai điểm A, B . Chứng minh rằng: hai cặp tiếp
tuyến kẻ từ A đến O 2 và từ B đến O1 tạo thành tứ giác ngoại tiếp AB O1O2 .
Bài 5.3: Cho tam giác ABCD nội tiếp đường tròn O . Gọi E là giao điểm của AC, BD . Hai đường
tròn J1 , J 2 tiếp xúc với O và lần lượt tiếp xúc với EB, ED , EC, ED . Gọi I1 , I 2 lần
lượt là đường tròn nội tiếp tam giác ABE, ACE . Chứng minh rằng: hai cặp tiếp tuyến chung ngoài của
I1 , J 2 , I 2 , J1 tạo thành tứ giác ngoại tiếp. (Tham khảo [1])
Bài 5.4: Cho 2n đường tròn O1 ,..., O 2n thỏa mãn tâm vị tự ngoài của
O1 , O 2 ,..., O 2n 2 , O 2n thẳng hàng. Giả sử O1O2 ,..., O2n 2O2n đồng quy. Chứng minh
rằng: n cặp tiếp tuyến chung ngoài của O1 , O 2 ,..., O 2n 2 , O 2n tạo thành 2n giác ngoại
tiếp.
Bài 5.5: Cho 2n giác A1A 2 ...A 2n nội tiếp đường tròn O và ngoại tiếp đường tròn I n 3 . Gọi
B1,2 là giao điểm của A1A2n , A2 A3 ; định nghĩa tương tự: B2,3 ,..., B2n,1 . Chứng minh rằng: n cặp tiếp
tuyến chung ngoài của B1,2 A1A 2 , Bn 1,n 2 A n 1A n 2 ,..., B2n 1,2n A 2n 1A 2n , B2n,1A 2n A1
Bài 5.6 (Mở rộng trường hợp đặc biệt ví dụ 4.3): Cho 2n giác A1A2 ...A 2n nội tiếp đường tròn
O và ngoại tiếp đường tròn I n 2 .
a. Chứng minh rằng: A1An ,..., A n 1A 2n đồng quy tại P .
b. Chứng minh rằng: n cặp tiếp tuyến chung ngoài của PA1A 2 , PA n 1A n 2 ,...,
PA 2n 1A 2n , PA 2n A1 tạo thành n giác ngoại tiếp.
[3] Nguyễn Văn Linh, Đường tròn tiếp xúc trong tứ giác ngoại tiếp, Euclidean Geometry Blog
https://nguyenvanlinh.files.wordpress.com/2014/08/tangent-circles-in-circumscribed-quadrilateral.pdf
[4] Nguyễn Văn Linh, Mở rộng các bài toán hình học bằng phép quy nạp, Tạp chí Epsilon số 4