You are on page 1of 21

Mục lục

Chương 1: Tổng quan hệ thống MIMO ........................................................................................................ 2


1.1. Mô hình kênh ................................................................................................................................ 2
1.2. Mô hình toán học .......................................................................................................................... 4
Chương 2: Kỹ thuật ghép kênh không gian (SDM) ...................................................................................... 5
2.1. Sơ đồ hệ thống ................................................................................................................................... 5
2.2. Các bộ tách tuyến tính........................................................................................................................ 6
2.2.1. Bộ tách tín hiệu ZF...................................................................................................................... 7
2.2.2. Bộ tách tín hiệu MMSE ............................................................................................................. 10
2.2.3. Các tham số phẩm chất của bộ tách tuyến tính ........................................................................ 12
2.3. Các bộ tách phi tuyến ....................................................................................................................... 13
2.3.1. Bộ tách tín hiệu QR ................................................................................................................... 13
2.3.2. Bộ tách tín hiệu V-BLAST ......................................................................................................... 15
2.4. Tổng kết ........................................................................................................................................... 18
Chương 3: Ứng dụng của hệ thống MIMO-SDM ....................................................................................... 20

1
Chương 1: Tổng quan hệ thống MIMO

MIMO (Multiple-Input, Multiple-Output) là công nghệ truyền thông không dây, trong
đó cả đầu nhận lẫn đầu phát tín hiệu đều sử dụng nhiều ăng ten để tối ưu hóa tốc độ
truyền và nhận dữ liệu, đồng thời giảm thiểu những lỗi như nhiễu sóng, mất tín hiệu...
MIMO tận dụng sự dội lại của sóng khi “đụng” phải những chướng ngại trên đường
truyền khiến chúng có thể đến được đầu nhận tín hiệu bằng nhiều con đường khác nhau.

1.1. Mô hình kênh


Xét một hệ thống truyền dẫn vô tuyến sử dụng cả phân tập phát và thu với N antenna
phát và M antenna thu như hình vẽ 2.1:

Hình 2.1: Mô hình kênh MIMO


Kênh truyền giữa các anten máy phát (Tx) và anten máy thu (Rx) như mô tả trong
hình vẽ trên được gọi là một kênh Nhiều đầu vào-nhiều đầu ra (MIMO). Một hệ thống
truyền dẫn trên kênh MIMO được gọi là hệ thống truyền dẫn MIMO. Trong các trường
hợp đặc biệt khi N = 1 và M = 1, tương ứng chúng ta có các hệ thống phân tập thu SIMO
và phát MISO.

Mô hình tương đương của kênh truyền SISO:

2
Hình 2.2: Mô hình kênh truyền SISO

Mô hình tương đương của kênh truyền MISO:

Hình 2.3: Mô hình kênh truyền MISO

Mô hình tương đương của kênh truyền SIMO:

Hình 2.4: Mô hình kênh truyền SIMO

3
1.2. Mô hình toán học
Kênh truyền đơn giữa anten máy thu thứ m và anten phát thứ n được kí hiệu là hmn.
Tương tự như các hệ thống phân tập phát hoặc thu. Để tránh ảnh hưởng giữa các anten
phát hoặc thu với nhau, khoảng cách yêu cầu tối thiểu giữa các phần tử anten ở các mảng
anten phát hoặc thu là λ/2. Kênh MIMO trong trường hợp này là kênh MIMO không
tương quan. Trong trường hợp pha-dinh Releigh bằng phẳng không có tương quan, hmn
được mô hình hóa bằng một biến số Gauss phức có giá trị trung bình 0 và phương sai 1.
Một kênh MIMO gồm N anten phát và M aten thu thường biểu diễn bởi một ma trận số
phức gồm M hàng và N cột như sau:

Định nghĩa các vetor phát, thu và tạp âm tương ứng là:
S=[s1, s2,.. ,sN]T
Y=[y1, y2, ..., yM]T
Z=[z1, z2, ..., zM]T

Chúng ta có mối quan hệ giữa tín hiệu thu và tín hiệu phát biểu diễn qua phương
trình hệ thống sau:

Trong đó PT =trace{Rss} là tổng công suất phát từ N anten phát và Rss =E{ssH} ma
trận liên hợp phương sai của tín hiệu s; z là vector tạp âm với các phần tử zm được mô
phỏng bởi các biến cố Gaus phức độc lập có phân bố như nhau và có cũng công suất
trung bình ϭ2, tức là E{zzH} = ϭ2IM, trong đó IM biểu diễn một ma trận đơn vị với M
hàng và M cột.

4
Chương 2: Kỹ thuật ghép kênh không gian (SDM)

2.1. Sơ đồ hệ thống

Nguyên lý chung của phương pháp phân kênh theo không gian rất đơn giản: ở máy
phát (Tx) luồng tín hiệu phát được chia thành N luồng nhỏ sn(t) và truyền đồng thời qua N
anten phát. Tại máy thu, các luồng tín hiệu sẽ được tách riêng ra rồi ghép lại (MUX) với
nhau. Phương pháp phân kênh theo không gian này được mô tả như hình dưới đây:

Hình 2.5: Mô hình hệ thống MIMO-SDM

Do tín hiệu phát tại các anten khác nhau nên việc tách tín hiệu của mỗi luồng phát ở
máy thu sẽ chịu ảnh hưởng nhiễu đồng kênh từ các luồng còn lại. Vì vậy, máy thu cần sử
dụng một bộ tách tín hiệu tốt có khả năng cung cấp tỷ số lỗi bit (BER) thấp, đồng thời lại
không yêu cầu quá cao về độ phức tạp tính toán. Do máy phát sử dụng ở phương pháp
phân kênh theo không gian này chỉ đơn thuần là một bộ phân kênh, các kênh nghiên cứu
về MIMO-SDM đều tập trung vào việc thiết kế bộ tách tín hiệu ở máy thu.

Dựa theo tính chất tuyến tính của phương pháp tách tín hiệu, các bộ tách tín hiệu
MIMO-SDM được phân loại thành hai nhóm lớn đó là các bộ tách tín hiệu tuyến tính và
các bộ tách tín hiệu phi tuyến.

5
Hình 2.6: Phân loại các bộ tách tín hiệu

Các bộ tách tuyến tính bao gồm: bộ tách tín hiệu ZF (Zero-Forcing) và bộ tách tín
hiệu MMSE (Minium Mean-Square Eror). Ưu điểm của các bộ tách tín hiệu tuyến tính là
có độ phức tạp tính toán thấp và dễ thực hiện nhờ các thuật toán thích nghi phổ biến như
LMS (Least Mean Square: bình phương trung bình nhỏ nhất),... Nhược điểm của các bộ
tách tín hiệu tuyến tính là phẩm chất tách tín hiệu (tỷ số lỗi bit) đạt được tương đối thấp,
đặc biệt là khi sử dụng số lượng anten lớn. Gần đây, nhờ việc áp dụng kết hợp với thuật
toán lattice-reduction các bộ tách tín hiệu tuyến tính ZF và MMSE có thể đạt được tỷ số
lỗi bit (BER) gần tối ưu, trong khi độ phức tạp tính toán hầu như không thay đổi. Xét một
cách tổng quát thì vào thời điểm mà yêu cầu về độ tính toán phức tạp thấp vẫn là quan
trọng nhưu hiện nay thì các bộ tách tín hiệu tuyến tính có ưu điểm hơn và vì vậy thường
được áp dụng trong thực tế nhiều hơn.

Ngược lại, so với các bộ tách tín hiệu tuyến tính, các bộ tách tín hiệu phi tuyến có ưu
điểm là có phẩm chất BER tốt hơn, nhưng lại chịu phải nhược điểm về độ phức tạp tính
toán lớn. Trong các bộ tách tín hiệu phi tuyến, bộ tách tín hiệu ML (Maximum
Likelihood) là bộ tách tín hiệu tối ưu, tức là có phẩm chất BER tốt nhất. Tuy nhiên, yêu
cầu về độ phức tạp tính toán của bộ tách tín hiệu lại lớn nhất, vì vậy bộ tách tín hiệu này
ít dược sử dụng trong thực tế. Ngoài bộ tách tín hiệu ML, các bộ tách tín hiệu phi tuyến
khác nhưu SIC (Successive Interference Cancellation: triệt nhiễu nối tiếp) hay PIC
(Parallel Interference Cancellation: triệt nhiễu song song) đều sử dụng phương pháp kết
hợp một bộ tách tuyến tính với các phương pháp triệt nhiễu song song hoặc nối tiếp nhằm
cải thiện phẩm chất BER trong khi vẫn tận dụng được bộ tính toán thấp của các bộ tách
tín hiệu tuyến tính.

2.2. Các bộ tách tuyến tính


Sơ đồ cấu hình một bộ tách tín hiệu tuyến tính cho MIMO-SDM được mô tả như hình
dưới đây:
6
Hình 2.7: Cấu hình bộ tách tín hiệu tuyến tính
Phần cốt lõi của bộ tách tín hiệu là một bộ kết hợp tuyến tính biểu diễn bởi ma trận
trọng số W. Dựa trên ma trận trọng số này, vetor tín hiệu ước lượng được ŝ là kết quả
của phép kết hợp (nhân) tuyến tính giữa vector tín hiệu thu y và ma trận trọng số W:
Ŝ=WHy
Các giá trị ước lượng được ŝ này sau đó được đưa qua bộ quyết định để lựa chọn đầu
ra của bộ tách tín hiệu.

Trong đó Q{•} biểu diễn toán tử quyết định. Trong trường hợp tín hiệu phát đều được
điều chế bằng phương pháp BPSK thì toán tử quyết định tương đương với phép lấy dấu
phần thực của ŝ, tức là:

Trong đó sign{•} và R{•} biểu diễn tương ứng các toán tử lấy dấu và lấy phần thực
của số phức. Tùy thuộc vào phương pháp tìm ma trận trọng số W chúng ta có các bộ tách
tín hiệu tương ứng là ZF hay MMSE.

2.2.1. Bộ tách tín hiệu ZF


Bộ tách tín hiệu ZF còn có tên gọi là bộ tách tín hiệu LS (Least Square: bình phương
nhỏ nhất). Bản chất của bộ tách tín hiệu LS là giả sử tạp âm bằng không rồi sử dụng
phương pháp bình phương nhỏ nhất để tìm các tín hiệu phát sn. Việc này tương đương với
giải một hệ M phương trình với N ẩn số.

Ma trận trọng số:

Hàm chi phí để tìm s được định nghĩa như sau:

7
ŝ = arg min {||y – Hŝ| |22 }

Trong đó ||.| |22 biểu diễn phép lấy chuẩn (norm) của vector ma trận. Tức là chúng ta
cần tìm ŝ sao cho tối giản hóa giá trị bình phương sai số sau:

||  y ||22 = ||y – Hŝ| |2


2

Khai triển ||  y | |22 chúng ta có:

H
||  y ||22 = [y-Hŝ] [y-Hŝ]

= yHy – ŝHHHy – yH Hŝ + ŝHHH Hŝ

Lấy đạo hàm theo ŝ ta có:

 ||  y || 22
 – yHH + ŝHHHH
sˆ

 ||  y || 22
Đặt giá trị đạo hàm này bằng không, tức là  0, chúng ta được
sˆ

ŝ = (HH H)-1HHy

Trong đó: H†= (HH H)-1HH được gọi là phép đảo ma trận giả bên trái (left pseudo-
inverse) của H.

Để ý rằng điều kiện để chúng ta có thể thực hiện phép đảo ma trận giả bên trái là rank
(H) = N. Hay nói cách khác N cột của ma trận H cần phải độc lập tuyến tính với nhau.
Điều kiện đủ là số hang M của ma trận H phải lớn hơn số cột N, tức là M ≥ N. Trong
trường hợp đặc biệt khi M=N, phép đảo ma trận giả bên trái trùng với phép đảo ma trận
thông thường. Điều này có nghĩa bộ tách tín hiệu tuyến tính ZF chỉ có thể áp dụng được
cho các hệ thống MIMO-SDM, trong đó số anten thu nhiều hơn số anten phát.

Bỏ qua thành phần tạp âm z chúng ta có thể biểu diễn lại ŝ như sau:

ŝ = (HH H)-1HHs

Do (HH H)-1HHH = IN là một ma trận đơn vị N hàng và N cột nên chúng ta thấy rằng
bộ tách tín hiệu ZF đã tách riêng ra từng tín hiệu phát sn và loại bỏ hoàn toàn can nhiễu
của tín hiệu từ các anten khác. Hay nói cách khác, can nhiễu từ các anten bên cạnh đã bị

8
cưỡng bức bằng không (triệt tiêu). Vì vậy, ngoài LS bộ tách song này còn có tên gọi là
ZF, hay cưỡng bức bằng không.

Ta có thể suy ra tín được ma trận trọng số cho bộ tách tín hiệu ZF như sau:

sˆ  W H y
ˆs  ( H H H )1 H H y
 W  H† H  H H H H H 
1
,M≥N

Do giá trị W chỉ phụ thuộc vào ma trận kênh truyền H nên máy thu chỉ cần ước lượng
ma trận H và sử dụng nó để tách các tín hiệu phát sn ở phía thu.

Mặc dù bộ tách tín hiệu ZF chỉ áp dụng được cho các kênh truyền có số hang M lớn
hơn số cột N, trong một số trường hợp chúng ta vẫn mong muốn sử dụng một bộ tách tín
hiệu tương tự cho kênh truyền có N>M. Trong trường hợp đó chúng ta gặp phải bài toán
giải một hệ phương trình có số phương trình ít hơn số ẩn số. Khi đó sẽ không áp dụng
được kết quả ŝ = (HH H)-1HHy do ma trận HH H trở nên gần đơn điệu (singular) và vì vậy
không lấy nghịch đảo được. Tuy nhiên, sử dụng phương pháp SVD kết hợp với số nhân
Lagrange chúng ta có thể tìm được ŝ dạng tương tự.

ŝ =HH (HH H)-1y

Trong đó H†† = HH (HH H)-1 được gọi là phép đảo ma trận bên phải (right pseudo-
inverse) của H. Và có kết quả tương đương như sau:

sˆ  W H y
1
 W  H †† H  H H H  
1
HH , M < N
sˆ  H ( H H ) y
H H

Trong Matlab, hàm pinv có thể áp dụng cho cả hai phép đảo ma trận giả bên phải và
bên trái.

Sai số bình phương trung bình (MSE): Phương pháp thông thường để tính MSE là
tính ma trận tương quan (covariance matrix) lỗi để tìm ra các giá trị MSEn gắn với tách
các dấu phát sn trên đường chéo. Ma trận tương quan lỗi của bộ tách tín hiệu ZF được cho
bởi:

R sˆ  E 
2

 s  sˆ   E s  sˆs  sˆ
 
H


  z2 H H H 
1

Giá trị MSEn gắn với tách dấu sn là phần tử thứ n trên đường chéo của R và bằng: sˆ

9
MSE n   z2WnHWn


  z2 hnH hn 
1

Trong đó Wn và hn biểu thị các vector cột thứ n của mà trận tương ứng W và H.

Như vậy, giá trị MSE trung bình của phương pháp ZF là:

MSE 
1
N
trace R sˆ 


1 2
N

 z trace H H H 
1

Để ý rằng phần lớn độ phức tạp tính toán của bộ tách tín hiệu tập trung vào phép lấy
nghịch đảo ma trận (HHH)-1 hoặc (HHH)-1. Vì vậy, độ phức tạp tính toán của bộ tách tín
hiệu ZF tỷ lệ với hàm bậc ba của min (M,N), tức là CZF ~ 0(min[M3,N3]).

Ưu điểm nổi bật của bộ tách tín hiệu ZF hay LS là đơn giản và có yêu cầu độ phức tạp
tính toàn thấp. Tuy nhiên, do tạp âm bị bỏ qua khi thiết kế ma trận trọng số W nên bộ
tách tín hiệu này chịu ảnh hưởng của hiệu ứng khuếch đại tạp âm (noise amplification).
Vì vậy, bộ tách tín hiệu ZF thường thích hợp với các kênh truyền có tỷ số SNR cao.

2.2.2. Bộ tách tín hiệu MMSE


Khác với bộ tách tín hiệu ZF, ngoài đặc tính thống kê của tín hiệu từ các anten phát,
bộ tách tín hiệu MMSE (Minimum Mean Square Error: sai số trung bình bình phương tối
thiểu) còn xem xét đến cả đặc tính tạp âm tại các nhánh anten thu.

Ma trận trọng số: Hàm chi phi để tìm ma trận trọng số của bộ tách tín hiệu MMSE
được định nghĩa như sau:

 2
W  arg min E  s  W H y 
w
 

Tức là chúng ta cần tìm ma trận trọng số W để tối giản hóa giá trị trung bình sai số
bình phương giữa vector phát và vector ước lượng được:

E  s   E 
2
s W H y
2

Để tìm W một cách dễ dàng, để ý rằng:

10
E  s
2
  EtraceR s

Nên chúng ta tìm mà trận tương quan R của  s trước, sau đó tính E  s  sau. Từ
2
s

định nghĩa ma trận tương quan chúng ta có: (*)

 
R s  s  W H y . s  W H y  H

= ssH - WHysH - syHW + WHyyHW

Để ý rằng:

E{ss H }  
E{ ys H }  H
E{ yy H }  HH H   z2 I M

Trong đó ma trận công suất  phát là một ma trận đường chéo với các phần tử trên
đường chéo tương ứng với công suất phát từ các anten phát. Trong trường hợp MIMO-
SDM thì do công suất phát trên các nhanh anten phát đều bằng nhau và  2  Es N nên
chúng ta có  =  2 IM. Do đó chúng ta dễ dàng tính được:

E{||Δs||2}=trace(E{ssH} – WHE{ysH} – E{syH}W + WHE{yyH}W)

= trace(  - WHH  - (H  )HW + WH(H  HH +  z2 IM)W)

Để tìm được W, tương tự như trường hợp ZF, chúng ta lấy đạo hàm của E{||Δs||2} theo
W rồi đặt giá trị đạo hàm đó bằng không. Sử dụng tính chất đạo hàm của một trace chúng
ta có:

E{||  s |2
  H  ( HH H   z2 I M )W
W

Đặt giá trị đạo hàm này bằng không chúng ta thu được: (**)

W  ( HH H   z2 I M ) H

 ( 2 HH 2   z2 I M ) 1 H 2

11
Sai số bình phương trung bình (MSE): Thay (**) vào (*) chúng ta thu được ma trận
tương quan lỗi:

R sˆ    (H)H W

 ( I  H HW )

Như vậy, giá trị MSE tối thiểu gắn với tách dấu sn sử dụng phương pháp MMSE là:

MMSEn   2 (1  hnH wn )

Và giá trị trung bình tối thiểu của phương pháp MMSE là:

1
MSE  trace{( I  H HW )}
N

Bộ tách tín hiệu MMSE có ưu điểm đơn giản và trong thực tế dễ triển khai nhờ các
thuật toán thích nghi. Ngoài ra, do bộ tách tín hiệu MMSE có tính đến đặc tính của tạp
âm nên khắc phục được nhược điểm khuếch đại tạp âm của bộ tách tín hiệu ZF. Vì vậy,
phẩm chất BER hay SINR của bộ tách tín hiệu MMSE thường tốt hơn của bộ tách tín
hiệu ZF. Hơn nữa, cũng giống như bộ tách tín hiệu ZF, bộ tách tín hiệu MMSE có độ
phức tạp tính toán thấp. Do phần lớn độ tính toán đều tập trung vào phép tính lấy nghịch
đảo ma trận nên cấp độ phức tạp của bộ tách tín hiệu MMSE là O(M3).

2.2.3. Các tham số phẩm chất của bộ tách tuyến tính


Từ công thức ŝ = WHy chúng ta có vector tín hiệu ước lượng của vector tín hiệu
phát s sử dụng các phương tách tín hiệu tuyến tính là

s = W H y.
Do đó tín hiệu ước lượng được của dấu phát đi từ anten phát n là
sn = wHn y
Thay y vào chúng ta có thể biểu diễn s n như sau:

Trong đó thành phần đầu tiên biểu diễn tín hiệu mong muốn, thành phần thứ hai biểu diễn
nhiễu đồng kênh CCI từ các anten còn lại, và thành phần cuối biểu diễn tạp âm, tại đầu ra bộ

12
tách tín hiệu. Như vậy, variance (hay chính là
công suất) của các thành phần tín hiệu tại đầu
ra bộ tách

trong đó:

tương ứng là các ma trận tương quan của tín hiệu mong muốn, nhiễu và tạp âm. Dựa vào kết
quả tính toán này chúng ta có thể tính được các tỉ số tín hiệu trên tạp âm (SNR), tỉ số tín hiệu
trên nhiễu (SIR: Signal to Interference Ratio), tỉ số tín hiệu trên tạp âm cộng với nhiễu
(SINR: Signal to Interference plus Noise Ratio) như sau:

2.3. Các bộ tách phi tuyến

2.3.1. Bộ tách tín hiệu QR


Bộ tách tín hiệu QR dựa trên phương pháp phân tích thừa số QR (QR factorization) của
ma trận kênh truyền H. Theo phương pháp phân tích thừa số QR thì bất kỳ một ma trận
kênh truyền H € C MxN nào với M > N đều có thể phân tích thành
H = QR
Trong đó R € C N * N là một ma trận tam giác trên (upper triangular matrix) có dạng
như sau:

13
Còn Q E C MxN là một ma trận đơn nhất (unitary matrix) có tính chất Q H Q = Q- 1 Q = 1
Từ phương trình hệ thống y = Hs + z, sử dụng phương pháp QR và tính chất ma trận đơn
nhất, nhân 2 vế của phương trình với Q H chúng ta có:
QHy=Rs+QHz
Đặt QHy và z’ QHz chúng ta có phương trình hệ thống mới y' = Rs + z'.

Trong đó z' là vector chứa các thành phần tạp âm Gauss độc lập. Để ý rằng do R là
một ma trận tam giác trên nên phần tử thứ ỉ của y', tức là y' j , chỉ phụ thuộc vào các dấu
phát phía dưới, tức là S j , j > i. Một cách tống quát chúng ta có thể biểu diễn phần tử y' j
như sau:

Trong đó phần tử thứ nhất là tín hiệu mong muốn, phần tử thứ hai bao gồm nhiễu từ
các anten khác, còn phần tử cuối cùng biểu diễn tạp âm. Do thành phần tín hiệu ứng với
anten cuối cùng (N), y’N không chịu ảnh hưởng của nhiễu từ các anten khác nên được
tách trước tiên, tiếp theo đến tín hiệu của các anten (lớp) phía trên. Tín hiệu tách được từ
các lớp dưới được sử dụng để triệt tiêu khỏi tín hiệu thu ở các lớp trên. Sử dụng phương
pháp quyết định cứng (hard decision), bỏ qua thành phần tạp âm chúng ta có thể biểu
diễn ước lượng của đầu phát si như sau:

Toàn bộ nguyên lý bộ tách tín hiệu QR có thể được tóm tắt lại bằng thuật toán trong
bảng sau:

14
Bảng 2.1. Thuật toán QR

Phẩm chất BER của bộ tách tín hiệu QR cho hệ thống 4x4 MIMO_SDM được so sánh
với các bộ tách tín hiệu khác như hình dưới. So với các bộ tách tín hiệu khác, bộ tách tín
hiệu QR có chất lượng tương đối kém, chỉ hơn được bộ tách tín hiệu ZF. Tuy nhiên, bộ
tách tín hiệu QR có ưu điểm đơn giản và không yêu cầu độ tính toán cao.

Hình 2.8. BER của các bộ tách tín hiệu cho hệ thống 4x4 MIMO-SDM

2.3.2. Bộ tách tín hiệu V-BLAST


Bộ tách tín hiệu V-BLAST (Vertical Bell-Labs Layered Space-Time) được phòng thí
nghiệm Bell-Labs đề xuất cho các hệ thống MIMO-SDM năm 1998. Về bản chất bộ tách
tín hiệu V-BLAST tương tự như các bộ tách tín hiệu sử dụng phương pháp triệt nhiễu nối
tiếp (SIC:Successive Interference Cancellation) ở các hệ thống CDMA (Code Division
Multiple Access). Nguyên lý của bộ tách tín hiệu V-BLAST cũng tương tự như bộ tách
tín hiệu QR. Tức là, sử dụng phương pháp tách tín hiệu vòng lặp, trong đó tại mỗi vòng

15
lặp sẽ chỉ có tín hiệu của một lớp được tách ra. Tín hiệu tách được của một lớp sau đó
được phản hồi lại để triệt tiêu khỏi tín hiệu thu nhằm loại bỏ ảnh hưởng của nó đến quá
trình tách tín hiệu của các lớp còn lại. Tuy nhiên, khác với phương pháp QR, bộ tách tín
hiệu V-BLAST không sử dụng phương pháp phân tích QR nên tín hiệu của lớp được tách
trước bị ảnh hưởng của tất cả các lớp còn lại nhiều hơn so với các lớp tách sau. Giả sử,
tín hiệu tách được ở các lớp là chính xác thì sau khi phản hồi lại, thành phần của chúng
sẽ được triệt tiêu hoàn toàn khỏi tín hiệu thu và như vậy, tín hiệu của lớp tách sau cùng sẽ
không bị ảnh hưởng nhiễu từ các lớp khác. Giải thích theo kỹ thuật xử lý tín hiệu không
gian thì độ tự do được tăng dần theo vòng lặp, và các lớp tín hiệu được tách sau sẽ có lợi
thế về độ tự do của mảng anten thu. Kết quả là chúng sẽ có phẩm chất tốt lỗi hơn. Về mặt
trực giác, chúng ta có thể thấy rằng các lớp tín hiệu “khoẻ” nên được tách trước, các lớp
“yếu” nên được tách sau. Trong thông tin, điều này tương đương với việc chọn ra các lớp
có tỉ số SINR cao để tách trước. Do tỷ số SINR tỉ lệ nghịch với sai số bình phương trung
bình (MSE), nên thay cho việc tìm ra lớp có SINRmax các tác giả của V-BLAST đã đề
xuất sử dụng phương pháp tìm MSEmin từ ma trận kênh truyền có thể tính toán được một
cách dễ dàng. Như vậy, tại mỗi vòng lặp bộ tách tín hiệu V-BLAST tính toán sai số bình
phương trung bình (MSE) gắn với việc tách tín hiệu của từng lớp rồi chọn ra lớp tương
ứng với MSEmin để tách.
Sau khi loại bỏ thành phần của tín hiệu lớp đã được tách ra, quá trình này lại được lặp
lại cho đến khi tín hiệu của tất cả các lớp đã được tách xong. Để giảm bớt độ phức tạp
tính toán, việc tách tín hiệu của từng lớp được tiến hành dựa trên các phương pháp tuyến
tính MMSE hay ZF. Vì vậy, bộ tách tín hiệu V-BLAST còn được gọi là bộ tách tín hiệu
kết hợp MMSE-SIC hay MMSE-ZF. Nguyên lý hoạt động của bộ tách tín hiệu V-
BLAST được trình bày tóm tắt dưới đây.

Hình 2.9 : Nguyên lý hoạt động của bộ tách V-BLAST

Biểu diễn {k i , k 2 ,..., kN} là một tập trình tự sắp xếp lại của tập các chỉ số anten phát
1,2,... ,N xác định thứ tự tách các dấu phát s i s. Tại vòng lặp thứ I, bộ tách tín hiệu
V-BLAST tính toán sai số MSE tương ứng với tất cả các tín hiệu phát S k i như sau

16
{MSEj} = diag {H + (H+)H } , j = 1 , 2 , . . . , N - 1 + i
và chọn ra lớp có MSE nhỏ nhất, tức là:
ki = arg mijn { MSEj, j=1,2,.., N-1+i}
Ở đây diag{•} biểu diễn phép toán lấy các phần tử đường chéo của ma trận bên trong
dấu ngoặc; Nếu dùng phương pháp ZF, MSEj được tính theo công thức:
2
MSEn = z wzHwn = z
2
(hnHhn)-1

Còn nếu sử dụng phương pháp MMSE, MSEj dược tính theo công thức sau:

MSEn = ζ2(1 - hnHwn)

Sau khi đã xác định được lớp kj với MSEmin, bộ tách tín hiệu sử dụng phương pháp
tách tín hiệu tuyến tính để tách ra tín hiệu tương ứng với lớp đã xác định được

̅ ki = Q(wkiHy(i))

Trong đó W k i là cột thứ ki của ma trận trọng số w được tính toán bằng phương pháp
ZF hay bằng phương pháp MMSE. Trong kỹ thuật xử lý anten thích nghi, thao tác này
còn được gọi là “nulling”. Tiếp theo, tín hiệu tách được ̅ ki được phản hồi lại bộ tách tín
hiệu tuyến tính để triệt tiêu ( cancellation) khỏi vector tín hiệu thu ở vòng lặp tách tín
hiệu tiếp theo:
y(i+1) = y(i) - ̅ kihki
Trong đó hki là vector được xây dựng từ cột ki của ma trận H. Các thao tác “ nulling
and cancellation” này được lặp lại cho đến khi tín hiệu của tất cả các anten phát (lớp) đã
được tách xong. Thuật toán tách tín hiệu được tóm tắt trong bảng sau:

17
Bảng 2.1 : Thuật toán tách tín hiệu V-BLAST

So với các bộ tách tín hiệu tuyến tính MMSE hay ZF, bộ tách tín hiệu V-BLAST
yêu cầu lượng phức tạp tính toán lớn hơn. Tuy nhiên, lượng tính toán gia tăng này có thể
chấp nhận được. Ngoài ra, nếu xét về bậc tính toán thì bộ tách tín hiệu V-BLAST cũng có
cùng bậc tính toán giống như của các bộ tách tín hiệu tuyến tính, tức là O(M3). Đổi lại
cho phần gia tăng tính toán, phẩm chất BER của bộ tách tín hiệu V-BLAST được cải
thiện hơn rất nhiều so với các bộ tách tín hiệu tuyến tính. Đặc biệt chúng ta có thể nhận
thấy rằng bộ tách tín hiệu V-BLAST sử dụng phương pháp MMSE cho phẩm chất BER
vượt trội rất nhiều so với các bộ tách tín hiệu khác. Ưu điểm về phẩm chất BER tốt kết
hợp với độ phức tạp tính toán thấp làm cho bộ tách tín hiệu V-BLAST trở thành một ứng
cử viên sáng giá để tách tín hiệu trong các hệ thống MIMO-SDM.

2.4. Tổng kết


Sau khi nghiên cứu 4 bộ tách tín hiệu trên, ta có thể rút ra bảng so sánh tóm tắt
như sau:

Đặc Bộ tách tín hiệu ZF Bộ tách tín hiệu Bộ tách tín hiệu
Bộ tách tín
điểm MMSE QR hiệu V-
BLAST
Là bộ tách tuyến Là bộ tách tuyến Là bộ tách phi Là bộ tách
tính tính tuyến tính phi tuyến tính
Bản Giả sử tạp âm bằng Sử dụng phương Dựa trên phương Sử dụng
18
chất không rồi sử dụng pháp sai số bình pháp phân tích phương pháp
phương pháp bình phương tối thiểu, thừa số QR của triệt nhiễu nối
phương nhỏ nhất xem xét đến cả đặc ma trận kênh H tiếp, tức là
để tìm các tín hiệu tính tạp âm tại các tách tín hiệu
phát sn nhánh anten thu vòng lặp, tại
mỗi vòng chỉ
có tín hiệu
của 1 lớp
được tách
Hàm ŝ = arg min {||y –  2
W  arg min E  s  W H y  Phương trình hệ Tính toán sai
chi phí
ŝ w
  thống: số MSE
Hŝ| |22 } tương ứng
y' = Rs + z' với tín hiệu
phát:
{MSEj} =
diag+ +)H
{H (H } ,
j =1,2,...,
N-1+i

Ưu Đơn giản, yêu Đơn giản, dễ triển Đơn giản, không Phẩm chất
điểm cầu độ phức tạp khai nhờ các thuật yêu cầu độ tính BER được cải
tính toán thấp. toán thích nghi. toán cao. thiện rất lớn.
Thích hợp với Khắc phục được Có phẩm chất Đây là bộ
kênh truyền có tỷ nhược điểm hơn bộ tách tín tách tín hiệu
số SNR cao. khuếch đại tạp âm hiêu ZF. có khả năng
của bộ tách tín được sử dụng
hiệu ZF. nhiều nhất
Phẩm chất BER trong các hệ
tốt hơn ZF. thống MIMI-
Độ phức tạp tính SDM
toán thấp.

Nhược Chịu ảnh hưởng Chất lượng không Có phẩm chất Yêu cầu độ
điểm của hiệu ứng cao lắm. tương đối kém phức tạp
khuếch đại tạp âm. trong tính
toán.

19
Chương 3: Ứng dụng của hệ thống MIMO-SDM

MIMO được xây dựng dựa trên chuẩn 802.11g và 802.11n của Viện Kỹ thuật Điện và
Điện tử (Institute of Electrical and Electronic Engineers – IEEE), thường được dùng
chung với kỹ thuật ghép kênh phân chia theo tần số trực giao (Orthogonal Frequency
Division Multiplexing – OFDM). Các nhà cung cấp dịch vụ truyền thông hiện đang tiêu
chuẩn hóa MIMO để đưa vào sử dụng trong các chuẩn của mạng 3G như HSDPA (High
Speed Downlink Packet Access).

Ưu điểm của MIMO là gia tăng tốc độ truyền dữ liệu và mở rộng tầm phủ sóng trên
cùng một băng thông, đồng thời giảm chi phí truyền tải. Công nghệ MIMO cho phép đầu
nhận phân loại tín hiệu và chỉ nhận tín hiệu mạnh nhất từ một ăng ten tại một vị trí nào
đó.

Trong việc truyền thông bằng sóng vô tuyến, những chướng ngại trên đường truyền từ
đầu phát đến đầu nhận như địa hình, các tòa cao ốc, dây điện và những cấu trúc khác
trong khu vực đều có thể làm cho sóng bị phản xạ hoặc khúc xạ. Những yếu tố này ít
nhiều cũng làm cho sóng bị nhiễu, yếu đi hay mất hẳn.

Trong truyền thông kỹ thuật số, những yếu tố nói trên có thể làm giảm tốc độ truyền
cũng như chất lượng của dữ liệu.

Trong công nghệ MIMO, đầu phát sóng sử dụng nhiều ăng ten để truyền sóng theo
nhiều đường khác nhau nhằm tăng lưu lượng thông tin. Dữ liệu truyền sau đó sẽ được tập
hợp lại ở đầu nhận theo những định dạng đã được ấn định. Điều này cũng tương tự như
đôi tai của chúng ta tiếp nhận đủ thứ âm thanh từ thế giới bên ngoài, nhưng sau đó não bộ
sẽ lọc lựa và phân loại những âm thanh đó.

MIMO-SDM để phân biệt những tín hiệu khác nhau trên cùng một tần số. Thêm vào
đó, người ta cũng sử dụng kỹ thuật mật mã hóa khối dữ liệu theo thời gian và không gian
(space-time block coding) để tăng cường độ tin cậy. Với công nghệ phát triển ngày càng
tinh vi, những vi mạch nhỏ bé, có tốc độ xử lý cao và đáng tin cậy được sản xuất đại trà
với giá rẻ nên việc ứng dụng MIMO trong thực tiễn cũng thu hút nhiều sự chú ý của giới
truyền thông không dây. Hãng Netgear ở Santa Clara, bang California (Mỹ) gần đây đã
tung ra những sản phẩm sử dụng bảy ăng ten có khả năng phối hợp với nhau để cho ra
127 kiểu ăng ten phát và thu tín hiệu kỹ thuật số. Các sản phẩm Wi-Fi sử dụng công nghệ
MIMO cũng được nhiều nhà sản xuất quan tâm vì chúng có khả năng cải thiện tốc độ
truyền dữ liệu, tầm phủ sóng và độ tin cậy. So với mạng LAN có hệ thống cáp hiện đại
cho tốc độ truyền tải dữ liệu lên đến hàng gigabit trong một giây thì Wi-Fi vẫn còn thua
kém xa. Tuy vậy, các nhà điều hành mạng cáp, các công ty điện thoại và nhiều nhà cung
cấp dịch vụ và thiết bị vi tính vẫn đang đẩy mạnh việc ứng dụng mạng Wi-Fi trong môi
trường gia đình và doanh nghiệp vì nó có hiệu quả cao và giá thành hạ.

20
Chẳng hạn khi xét hệ thống trong miền không gian như hệ thống MIMO thích ứng,
tùy vào chất lượng kênh truyền mà hệ thống lựa chọn phân tập không gian hay ghép kênh
không gian, hay nói cách khác khi kịch bản kênh tồi để đảm bảo chất lượng BER hệ
thống hướng về việc chọn phân tập (nhận được ưu điểm của phân tập là cải thiện hiệu
năng BER) ngược lại khi kịch bản kênh tốt hệ thống hướng về lựa chọn ghép kênh không
gian (nhận được ưu điểm của ghép kênh không gian là cải thiện hiệu năng dung lượng),
lấy trung bình hiệu năng dung lượng (hiệu quả sử dụng tài nguyên phổ tần) ta nhận được
dung lượng của hệ thống được tăng lên nhiều lần nhưng vẫn đảm bảo chất lượng BER.

21

You might also like