You are on page 1of 158

HƯỠNG DẪN SỬ DỤNG

AQUIFER TEST
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
AQUIFER TEST

TP.HCM 8-2006
LIEÂN ÑOAØN ÑCTV-ÑCCT MIEÀN NAM
PHOØNG KYÕ THUAÄT

Bieân soaïn: Buøi


Traàn Vöôïng

ii
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
AQUIFER TEST

TP.HCM 8-2006

iii
NỘI DUNG

1 - GIỚI THIỆU...............................................................................................................1

2 - KHỞI ĐỘNG..............................................................................................................3
2.1 Yêu cầu hệ thống.....................................................................3
2.2 Cài đặt Aquifer Test..................................................................3
3 - CƠ SỞ LÝ THUYẾT.................................................................................................4
3.1 Định nghĩa các ký hiệu.............................................................4
3.2 Thí nghiệm bơm và ép nước....................................................6
3.3 Dòng chảy toả tia tới lỗ khoan trong tầng chứa nước có áp....6
3.4 Phương pháp Theis (có áp)......................................................7
3.5 Phương pháp Cooper & Jacob (có áp, r nhỏ hoặc thời gian bơm
lớn) 9
3.6 Thí nghiệm phục hồi Theis (có áp).........................................13
3.7 Phương pháp Neuman (không áp).........................................15
3.8 Phương pháp Hantush (thấm xuyên, không nhả nước từ tầng
cách nước).......................................................................................17
3.9 Tỷ lưu lượng...........................................................................20
3.10 Thí nghiệm bơm giật cấp Cooper-Jacob (lưu lượng bơm thay
đổi) 20
3.11 Thí nghiệm bơm giật cấp Theis (Birsoy và Summers, có áp). 23
3.12 Hiệu chỉnh Jacob cho điều kiện không áp..............................25
3.13 Phương pháp Moench (giếng khoan không hoàn chỉnh trong
tầng chứa nước có áp hoặc không áp)............................................25
3.14 Dòng chảy trong đới nứt nẻ...................................................28
3.15 Lời giải tổn thất giếng Hantush-Bierchenk.............................31
3.16 Lời giải dự báo của Theis (lập kế hoạch thí nghiệm bơm)......33
3.17 Thí nghiệm ép nước Bouwer & Rice (không áp, có áp thấm
xuyên, lỗ khoan hoàn chỉnh hoặc không hoàn chỉnh).....................34
3.18 Thí nghiệm ép nước/ép nước Hvorslev (không áp, có áp, lỗ
khoan hoàn chỉnh hoặc không hoàn chỉnh).....................................37
3.19 Thí nghiệm ép nước Cooper-Bredehoeft-Papadopulos (có áp,
đường kính lỗ khoan lớn, tàng trữ nước trong lỗ khoan)..................40
4 - SỬ DỤNG AQUIFERTEST....................................................................................43
4.1 Tổng quát...............................................................................43
4.2 Bố trí cửa sổ (Window Layout)...............................................43
4.3 Quản lý cơ sở dữ liệu.............................................................47
4.4 Thanh Menu và các biểu tượng (Menu Bar and Icons)...........51
4.5 Tập tin (File Menu).................................................................51
4.6 Soạn thảo (Edit Menu)...........................................................64
4.7 Xem (View Menu)...................................................................64
4.8 Dự án (Project Menu).............................................................65
4.9 Thí nghiệm (Test Menu)..........................................................68
4.10 Số liệu (Data Menu)...............................................................70
4.11 Phân tích (Analysis Menu)......................................................74
4.12 Trợ giúp (Help Menu)..............................................................78

iv
4.13 Các phương pháp phân tích và cài đặt (Analysis Methods and
Settings)..........................................................................................79
5 CÁC BÀI TẬP MINH HỌA....................................................................................105
5.1 Bài tập 1: Phân tích của Theis -Thí nghiệm bơm tầng chứa
nước có áp.....................................................................................106
5.2 Bài tập 2: Phân tích Cooper-Jacob- thí nghiệm bơm tầng chứa
nước có áp.....................................................................................118
5.3 Bài tập 3: Phân tích phục hồi Theis bằng số liệu máy tự ghi124
5.4 Bài tập 4: Phân tích thí nghiệm ép nước Hvorslev and Bouwer-
Rice 131
5.5 Bài tập 5: Phân tích Moench- Thí nghiệm bơm tầng chứa nước
không áp.......................................................................................136
5.6 Bài tập 6: Dự báo của Theis - Qui hoạch một thí nghiệm bơm
147
5.7 Các ví dụ thêm về AquiferTest.............................................152

v
1 - GIỚI THIỆU
Chúc mừng bạn đã mua Aquifer Test, gói phần mềm nổi tiếng nhất để phân tích
đồ họa và lập báo cáo tài liệu bơm nuớc thí nghiệm, thí nghiệm ép nước, đổ
nước.

Aquifer Test do các nhà địa chất thủy văn thiết kế cho các nhà địa chất thủy văn,
cung cấp tất cả các công cụ cần thiết để quản lý hiệu quả các kết quả thí nghiệm
thủy lực và tuyển chọn các phương pháp lời giải hay được dùng nhất trong phân
tích tài liệu- tất cả quen thuộc và dễ sử dụng trong môi trường Window

Aquifer Test có các yếu tố và cải tiến chính sau:


- Chạy như một trình ứng dụng 32 bit-Windows 95/98/2000 riêng.
- Dễ sử dụng, tất cả giao diện mới.
- Các phương pháp giải cho các tầng chứa nước không áp, có áp, có áp
thấm xuyên, và đá nứt nẻ.
- Khuôn mẫu báo cáo có thể tùy sửa đổi.
- Tư vấn phương pháp giải để giúp bạn chọn phương pháp phân tích
thích hợp.
- Tạo ra và so sánh dễ dàng nhiều phương pháp phân tích đối với cùng
một tập số liệu.
- Phương pháp bơm giật cấp, tổn thất giếng.
- Phương pháp “lời giải trước” lập kế hoạch thí nghiệm bơm.
- Tiện ích nhập tài liệu từ máy tự ghi (cung cấp nhiều dấu tách cột và
cách bố trí tập tin.
- Nhập vị trí giếng khoan và dạng hình học từ một tập tin ASCII.
- Hỗ trợ bản đồ vị trí với các tập tin (.dxf) và hình ảnh (.bmp).
- Hỗ trợ vùng nhớ tạm thời trong Windows để cắt và dán số liệu và đồ
thị trực tiếp vào trong báo cáo dự án của bạn.
- Xuất đồ thị phân tích thành tập tin đồ họa (.bmp, .jpg, .wmf, .emf).
- Thanh công cụ có thể tùy chỉnh và cắt bớt.
- Nhiều phím tắt để tăng tốc độ di chuyển chương trình.
- Chuyển đổi đơn vị.
- ứng dụng cơ sở dữ liệu Microsoft Access để nâng cao khả năng sử
dụng và hiệu quả.
- Hỗ trợ kỹ thuật miễn phí không hạn chế từ WHI.

Có sẵn các phương pháp sau đây đối với thí nghiệm bơm:
- Theis (1935)
- Cooper - Jacob Hạ thấp- thời gian (1946)
- Cooper - Jacob Hạ thấp- khoảng cách (1946)
- Cooper - Jacob Hạ thấp- thời gian-khoảng cách (1946)
- Hantush-Jacob (1955)
- Neuman (1975)
- Moench (1993)
- Moench dòng chảy trong đá nứt nẻ (1984)
- Theis Giật cấp (1935)
- Cooper-Jacob giật cấp (1946)
- Theis Phục hồi
- Hantush-Bierchenk tổn thất giếng khoan

1
- Thí nghiệm tỷ lưu.
- Theis Tiên đoán (lời giải trước lập kế hoạch thí nghiệm bơm)
- Có các phương pháp sau đây đối với các thí nghiệm múc, đổ nước:
- Hvorslev (1951)
- Bouwer-Rice (1976)
- Cooper-Bredchoeft-Papadopulos (1967).

Số liệu có thể nhập trực tiếp từ:


- Các tập tin từ Microsoft Excel phiên bản 4.0, 5.0 hoặc 7.0.
- Các tập tin ASCII từ máy tự ghi với nhiều dấu tách cột và cách bố trí
cột.

Aquifer Test cung cấp một môi trường thân thiện và linh hoạt có thể sử dụng
hiệu quả hơn trong các dự án bơm thí nghiệm của bạn. Số liệu được vào Aquifer
Test trực tiếp qua bàn phím, nhập từ các bảng tính Microsoft Excel (phiên bản
4.0, 5.0 hoặc 7.0), hoặc nhập từ các tập tin của máy tự ghi dưới dạng ASCII. Số
liệu thí nghiệm cũng có thể được chèn vào từ một trình soạn thảo văn bản của
Windows, bảng tính, cơ sở dữ liệu bằng “cắt và dán” thông qua bộ nhớ tạm của
Window.

Chồng khớp tự động các đường cong chuẩn vào số liệu dùng hồi qui độ lệch
bình phương nhỏ nhất áp dụng cho tất cả các phương pháp trong Aquifer test.
Tuy nhiên khuyến khích dùng các đánh giá chuyên môn dựa trên hiểu biết về
đặc điểm địa chất và địa chất thủy văn của thí nghiệm bơm để quyết định sự
chồng khớp của các đồ thị. Để tinh chỉnh sự chồng khớp của các đường cong dễ
dàng, có thể chồng khớp số liệu vào đường cong chuẩn bằng cách dùng các
phím mũi tên trên bàn phím.

Các bài tập minh họa trong chương 5 sẽ giới thiệu với các bạn một số yếu tố của
Aquifer Test. Hai bài tập đầu liên quan đến đánh giá thí nghiệm bơm trong tầng
chứa nước có áp dùng phương pháp Theis và Cooper-Jacob. Bài tập 3 dùng để
nhập số liệu phục hồi từ máy tự ghi và phân tích chúng bằng phương pháp
Theis-Jacob. Bài tập 4 liên quan đến đánh giá thí nghiệm ép nước dùng cả hai
phương pháp Hvorslev và Bouwer-Rice. Bài tập 5 dùng phương pháp Moench,
trong khi bài tập 6 dùng giải pháp dự đoán trước Theis để trả lời các câu hỏi
thường gặp khi lập kế hoạch một thí nghiệm bơm.

2
2 - KHỞI ĐỘNG

2.1 Yêu cầu hệ thống

Để chạy Aquifer test, cần cấu hình hệ thống tối thiểu như sau:
- Một ổ đĩa CD-ROM để cài đặt phần mềm
- Một ổ cứng với ít nhất 35 MB còn trống
- Bộ xử lý Pentum hoặc tốt hơn
- 32 MB Ram
- Windows 95/98/200, hoặc Windows NT 4.0 với Service Pack 3 được
cài đặt
- Một chuột Microsoft hoặc tương đương
- Độ phân giải màn hình tối thiểu 600x800
- Nên có độ phân giải màn hình 1024x768

2.2 Cài đặt Aquifer Test

Aquifer Test được cung cấp trong một CD-ROM.


Đặt đĩa CD vào ổ CD-Rom, màn hình cài đặt sẽ tự động chạy, giao diện cài đặt
với nhiều tab khác nhau sẽ xuất hiện.

Vui lòng dành thời gian tìm hiểu giao diện cài đặt, vì có thông tin liên quan đến
các sản phẩm khác, sự phân phối, hỗ trợ kỹ thuật, tư vấn, đào tạo và liên hệ với
WHI.

Trên ô cài đặt đầu tiên có thể chọn 2 nút sau:


- Aquifer Test 3.0 User’s Manual (Hướng dẫn sử dụng Aquifer Test
3.0)
- Aquifer Test 3.0 Installation (Cài đặt Aquifer Test 3.0)

Nút User’s Manual sẽ thể hiện văn bản dạng PDF của hướng dẫn sử dụng, bạn
cần có Adobe Reader để đọc văn bản này. Nếu bạn chưa có Adobe Reader, một
liên kết đã được tạo ra trong giao diện để tải xuống phần mềm thích hợp.

Nút Installation sẽ bắt đầu cài đặt phần mềm trên máy của bạn. Aquifer Test
phải được cài đặt trong ổ cứng để chạy.

Vui lòng tuân theo hướng dẫn cài đặt và đọc lời hướng dẫn trên màn hình cẩn
thận. Khi đã cài đặt xong và khởi động lại máy tính, bạn sẽ thấy biểu tượng WHI
màu xanh trên màn hình nền có tên Aquifer Test 3.0. Để bắt đầu Aquifer Test ấn
đúp biểu tượng này.

Chú ý: Để cài đặt phần mềm từ CD-ROM không có sự hỗ trợ của giao diện cài
đặt, bạn có thể:
- Mở Windows Explorer và di chuyển đến ổ CD-ROM
- Mở thư mục Installation (cài đặt)
- Kích đúp vào Setup32.exe để bắt đầu cài đặt.
Tuân theo hướng dẫn cài đặt trên màn hình sẽ dẫn bạn đi qua cài đặt và tạo ra
một biểu tượng trên màn hình cho bạn.

3
3 - CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Aquifer Test được dùng để phân tích số liệu từ thí nghiệm bơm và ép nước. Các
phương pháp giải trong Aquifer Test bao gồm toàn bộ các loại tầng chứa nước:
không áp, có áp, có áp thấm xuyên.

Cơ sở lý thuyết đầy đủ cho từng phương pháp nằm ngoài phạm vi của cuốn sách
này. Tuy nhiên, tóm tắt mỗi phương pháp, bao gồm giới hạn và ứng dụng, được
nêu trong chương này. Các thông tin này được trình bày để giúp chọn phương
pháp chính xác cho đặc điểm tầng chứa nước cụ thể.

Các thông tin khác có thể tìm được từ các sách ĐCTV như Free and Cherry
(1979), Kruseman and de Ridder (1979, 1990), Driscol (1987), Fetter (1988),
Dominico và Schwartz (1990) và Walton (1996). ngoài ra một vài ấn phẩm
chính được trích dẫn ở cuối chương này.

3.1 Định nghĩa các ký hiệu

Ký hiệu Định nghĩa


 3.141559265359
 Số đường cong chuẩn (Neuman, Moench)
 Thông số hình học khối (Dòng chảy trong đới nứt nẻ)
 Thông số chồng khớp không thứ nguyên cho hạ thấp chậm trễ
trong lời giải Moench
hDH Thành phần Hantush trong lời giải Moench
hDN Thành phần Neuman trong lời giải Moench
hw Hạ thấp trong lỗ khoan do cả hạ thấp của tầng chứa nước và tổn
thất lỗ khoan
s Thay đổi về mực nước hạ thấp
t(n)(t-tn) Thời gian được điều chỉnh
b Chiều dày tầng chứa nước (tầng chứa nước có áp)
b Chiều sâu từ mực nước tới đáy ống lọc (tầng chứa nước không
áp)
b’ Chiều dày lớp thấm xuyên
B Hệ số thấm xuyên (Hantush)
B Hệ số tổn thất giếng tuyến tính
C Hệ số nhả nước của lỗ khoan
Cs Tỷ lưu lượng
c Sức cản thủy lực
D Chiều dày bão hòa ban đầu
g Gia tốc trọng trường
F Yếu tố hình dạng
H Chênh lệch mực nước như là hàm số theo thời gian (thí nghiệm
ép nước)
h Mực nước áp lực
H0 Chênh lệch mực nước ban đầu (thí nghiệm ép nước)
h0 Mực nước áp lực ban đầu (điều kiện ổn định của thí nghiệm

4
bơm)
hD Hạ thấp không thứ nguyên
hDT Thành phần Theis trong lời giải Moench
ht Mực nước trong lỗ khoan ở thời điểm t>t0
J0 Hàm Bessel bậc 0 loại một (phương pháp ép nước Cooper-
Bredchoeft-Papadopulos)
J1 Hàm Bessel bậc 1 loại một (phương pháp Cooper-Bredchoeft-
Papadopulos).
wK’ Hệ số thấm thẳng đứng của lớp thấm xuyên
Kh Hệ số thấm nằm ngang
Kv Hệ số thấm thẳng đứng
L Chiều dài ống lọc
Q Lưu lượng bơm
q(t) Hàm số lượng chảy vào hoặc chảy ra theo thời gian
Qi Lưu lượng bơm không đổi trong giai đoạn i
Qn Lưu lượng bơm không đổi trong giai đoạn n
R Bán kính vỏ bọc sỏi
r Bán kính lỗ khoan bơm hoặc lỗ khoan quan sát (phương pháp
thí nghiệm ép nước, Moench và dòng chảy trong đới nứt nẻ)
rc Bán kính hiệu quả của ống chống (phương pháp Cooper-
Bredchoeft-Papadopulos)
rd Khoảng cách tròn không thứ nguyên.
reff Bán kính hiệu quả giếng quan trắc chú ý tới độ lỗ hổng của vỏ
bọc sỏi (phương pháp Bouwer-Rice)
rw Bán kính hiệu quả của khoảng cách giếng mở (phương pháp
Cooper-Bredchoeft-Papadopulos)
r0 Khoảng cách xác định bằng giao điểm của hạ thấp bằng không
và đường thẳng đi qua các điểm số liệu (phương pháp hạ thấp
khoảng cách Cooper-Jacob)
s Hạ thấp (h-h0)
sw Hạ thấp trong giếng khoan
S Hệ số nhả nước (hệ số nhả nước đàn hồi Ss*b)
s’ Hạ thấp tàn dư
S’ Giá trị hệ số nhả nước trong quá trình hồi thủy
Sy Hệ số nhả nước trọng lực
t Thời gian từ khi bắt đầu bơm
T Độ dẫn nước
t’ Thời gian trôi qua từ khi ngừng bơm
t0 Thời gian mà tại đó đường thẳng chồng khớp cắt trục thời gian
(Cooper-Jacob)
tD Thời gian không thứ nguyên
ti Thời gian bắt đầu giai đoạn bơm thứ i
t’i Thời gian kết thúc giai đoạn bơm thứ i
TL Khoảng thời gian (Thí nghiệm Hvorslev, T0 là thời gian này khi
h/h0=0.37
tn Thời gian bắt đầu giai đoạn bơm thứ n
u Thông số phân tích (Theis)
u’ Thông số phân tích (hồi thủy Theis)
uA Loại đường cong A cho thời gian đầu
uB Loại đường cong B cho thời gian sau

5
W(u) Hàm giếng
WD Độ chứa nước của lỗ khoan
x Tọa độ Đề các
y Tọa độ Đề các
Y0 Hàm Bessel bậc 0 loại hai (phương pháp ép nước Cooper-
Bredchoeft-Papadopulos)
Y1 Hàm Bessel bậc 1 loại hai (phương pháp Cooper-Bredchoeft-
zD Chiều sâu không thứ nguyên của lỗ khoan.

3.2 Thí nghiệm bơm và ép nước

Có thể phân tích hai loại kết quả thí nghiệm với Aquifer Test :

[1] Thí nghiệm bơm, ở đây nước được bơm ra từ 1 giếng khoan và thay đổi mực
nước được đo bên trong một hoặc nhiều giếng khoan quan trắc (trong một vài
trường hợp bên trong giếng khoan bơm). Số liệu có 3 hình thức khác nhau:
- Mực nước theo thời gian
- Lưu lượng theo thời gian
- Lưu lượng theo mực nước

[2] Thí nghiệm ép (múc) nước, ở đây một ống kim loại được chèn vào hoặc di
chuyển ra khỏi giếng khoan và đo thay đổi mực nước trong giếng khoan. Số liệu
chỉ có 1 dạng: Mực nước theo thời gian.

Đối với bơm nước thí nghiệm có các phương pháp phân tích sau đây:
- Theis (1935)
- Cooper - Jacob Hạ thấp- thời gian (1946)
- Cooper - Jacob Hạ thấp- khoảng cách (1946)
- Cooper - Jacob Hạ thấp- thời gian-khoảng cách (1946)
- Hantush-Jacob (1955)
- Neuman (1975)
- Moench (1993)
- Moench dòng chảy trong đá nứt nẻ (1984)
- Theis Giật cấp (1935)
- Cooper-Jacob giật cấp (1946)
- Theis Phục hồi
- Hantush-Bierchenk tổn thất giếng khoan
- Thí nghiệm tỷ lưu.
- Theis Tiên đoán (lời giải trước lập kế hoạch thí nghiệm bơm)

Có các phương pháp sau đây đối với các thí nghiệm múc, đổ nước:
- Hvorslev (1951)
- Bouwer-Rice (1976)
- Cooper-Bredchoeft-Papadopulos (1967).

3.3 Dòng chảy toả tia tới lỗ khoan trong tầng chứa nước có áp

Phương trình vi phân mô tả dòng chảy bão hòa hai chiều trong tầng chứa nước
có áp là:

6
 2h  2h h
 ú S
x 2
y Tt

Viết theo tọa độ đường tròn phương trình trở thành:


 2 h 1 2 h h
 S
r 2
rr Tt

Vùng toán học của dòng chảy, được minh học bên dưới là đường một chiều qua
tầng chứa nước, từ r=0 tại lỗ khoan đến r= ở vô hạn.

Điều kiện ban đầu là:

h(r,0)=h0 cho tất cả r

ở đây h0 là mực nước ban đầu (tức là bề mặt áp lực ban đầu nằm ngang).

Các điều kiện biên giả sử rằng không có hạ thấp ở khoảng cách bán kính vô hạn

h (,t) =h0 cho tất cả t

và rằng sử dụng lưu lượng bơm không đổi, Q:

h Q
lim r 0 ( r ) với t>0
dr 2 T

Lời giải của phương trình trên mô tả mực nước ở bất kỳ khoảng cách r và ở bất
kỳ thời gian nào sau khi bắt đầu bơm

3.4 Phương pháp Theis (có áp)

Theis (1935) đã tìm ra lời giải cho phương trình trên như sau:

Q  e  u du r 2S
s(r , t ) 
4T 
u u
u
4Tt

7
Tích phân trong công thức trên được gọi là hàm giếng, W(u) và có thể biểu thị
bằng chuỗi Taylor vô hạn có dạng sau:
uï uñ
W (u )  0, 5772  ln(u )  u    
2.2! 3.3!

Dùng hàm này phương trình trở thành

Q
s W (u )
4T

Một đồ thị log-log với W(u) dọc theo trục y và 1/u dọc theo trục x thường được
gọi là đường cong Theis. Các số đo ngoài thực địa t hoặc t/r2 và s được vẽ dọc
theo trục x và y. Phân tích tài liệu được thực hiện bằng chồng khớp các đường
cong.

Phương pháp này thích hợp cho các điều kiện được chỉ ra trong hình sau:

8
Lời giải Theis sử dụng các giả thiết sau:
- Tầng chứa nước có áp, với qui mô vô hạn
- Tầng chứa nước đồng nhất, đẳng hướng, chiều dày ổn định trên toàn vùng bị
ảnh hưởng bởi bơm.
- Bề mặt áp lực nằm ngang trước khi bơm
- Lỗ khoan được bơm với lưu lượng không đổi
- Giếng khoan hoàn chỉnh, bơm với lưu lượng không đổi.
- Nước lấy ra từ lượng tàng trữ và thoát ngay lập tức với giảm mực nước
- đường kính lỗ khoan nhỏ vì thế bỏ qua lượng tàng trữ của lỗ khoan

Số liệu cần thiết:


- Mực nước hạ thấp theo thời gian tại lỗ khoan quan sát;
- Khoảng cách từ lỗ khoan quan sát tới lỗ khoan bơm;
- Lưu lượng bơm.

3.5 Phương pháp Cooper & Jacob (có áp, r nhỏ hoặc thời gian bơm lớn)

Phương pháp Cooper & Jacob (1946) là hình thức đơn giản hóa của phương
pháp Theis, phù hợp với giá trị thời gian lớn và khoảng cách từ giếng bơm giảm
(giá trị u nhỏ hơn). Phương pháp này liên quan tới việc cắt bớt chuỗi Taylor vô
hạn, chuỗi này được dùng để ước tính giá trị của hàm giếng W(u). Do sự cắt bớt
này, không phải tất cả các giá trị đo vào thời gian đầu được xem là phù hợp.

Phương trình cuối cùng được đưa ra là:

 2.3Q   2.25Tt 
S   log10  
 4 T 
2
 Sr 

Lời giải của phương trình này phù hợp với điều kiện được đưa ra ở hình dưới
đây.

9
Lời giải Cooper & Jacob sử dụng các giả thiết sau:
- Tầng chứa nước có áp, với qui mô vô hạn
- Tầng chứa nước đồng nhất, đẳng hướng, chiều dày ổn định trên toàn vùng bị
ảnh hưởng bởi bơm.
- Bề mặt áp lực nằm ngang trước khi bơm
- Lỗ khoan được bơm với lưu lượng không đổi
- Giếng khoan hoàn chỉnh.
- Nước lấy ra từ lượng tàng trữ và thoát ngay lập tức với giảm mực nước
- đường kính lỗ khoan nhỏ vì thế bỏ qua lượng tàng trữ của lỗ khoan
- Giá trị của u là nhỏ (u<0.01)

3.5.1 Phương pháp hạ thấp-thời gian Cooper-Jacob:

Đồ thị của phương trình trên là đường thẳng trên giấy bán logarit nếu thỏa mãn
điều kiện giới hạn. Như vậy đồ thị đường thẳng của mực nước hạ thấp và thời
gian sẽ xuất hiện sau một thời gian. Trong thí nghiệm bơm với nhiều lỗ khoan
quan sát, lỗ khoan gần lỗ khoan bơm sẽ thoả mãn các điều kiện trước các lỗ
khoan quan sát nằm xa hơn. Thời gian được vẽ trên trục x logarit và hạ thấp
được vẽ trên trục y tuyến tính.

Độ dẫn nước và hệ số nhả nước được tính toán như sau:

2,3Q 2,25Tt 0
T  S
4s r2

Một ví dụ của đồ thị phân tích thời gian-hạ thấp Cooper-Jacob nêu ở dưới đây:

10
Số liệu cần thiết cho lời giải Cooper & Jacob (phương pháp hạ thấp-thời gian)
là:
- Mực nước hạ thấp theo thời gian tại lỗ khoan quan sát;
- Khoảng cách hữu hạn từ lỗ khoan quan sát tới lỗ khoan bơm;
- Lưu lượng bơm (hằng số).

3.5.2 Phương pháp hạ thấp-khoảng cách Cooper-Jacob

Nếu có tài liệu hạ thấp đồng thời trong 3 hoặc nhiều lỗ khoan quan sát, có thể sử
dụng một biến thể khác của phương pháp Cooper & Jacob. Khoảng cách các lỗ
khoan quan sát được vẽ trên trục x logarit, và hạ thấp được vẽ trên trục y tuyến
tính

Độ dẫn nước và hệ số nhả nước được tính toán như sau:

2,3Q 2,25Tt 0
T  S
4s r02

ở đây r0 là khoảng cách được xác định bằng giao điểm của đường hạ thấp bằng 0
và đường thẳng đi qua các số liệu.

Một ví dụ của đồ thị phân tích khoảng cách -hạ thấp Cooper-Jacob nêu ở dưới
đây:

11
Số liệu cần thiết cho lời giải Cooper & Jacob (phương pháp hạ thấp-khoảng
cách) là:
- Mực nước hạ thấp theo thời gian tại 3 lỗ khoan quan sát trở lên;
- Khoảng cách từ lỗ khoan quan sát tới lỗ khoan bơm;
- Lưu lượng bơm (hằng số).

3.5.3 Phương pháp hạ thấp-khoảng cách-thời gian

Tương tự với phương pháp hạ thấp-khoảng cách, nếu có tài liệu hạ thấp đồng
thời trong 3 hoặc nhiều hơn lỗ khoan quan sát, có thể sử dụng một biến thể khác
của phương pháp Cooper & Jacob. Hạ thấp được vẽ trên trục y tuyến tính và t/r 2
được vẽ trên trục x logarit.
Độ dẫn nước và hệ số nhả nước được tính toán như sau:

2,3Q 2,25Tt 0
T  S
4s r02

ở đây r0 là khoảng cách được xác định bằng giao điểm của đường hạ thấp bằng 0
và đường thẳng đi qua các số liệu.
Một ví dụ của đồ thị phân tích thời gian- khoảng cách- hạ thấp Cooper-Jacob
nêu ở dưới đây:

12
Số liệu cần thiết cho lời giải Cooper & Jacob (phương pháp hạ thấp-khoảng
cách) là:
- Mực nước hạ thấp theo thời gian tại 3 lỗ khoan quan sát trở lên;
- Khoảng cách từ lỗ khoan quan sát tới lỗ khoan bơm;
- Lưu lượng bơm (hằng số).

3.6 Thí nghiệm phục hồi Theis (có áp)

Khi ngừng bơm, mực nước bên trong giếng bơm và giếng quan trắc bắt đầu dầng
lên. Dâng mực nước này được gọi là hạ thấp tàn dư (s'). Các số đo trong thí
nghiệm hồi phục cho phép tính toán hệ số dẫn nước của tầng chứa nước và do đó
cung cấp một phép kiểm tra độc lập với các kết quả từ thí nghiệm bơm.

Tài liệu hạ thấp tàn dư tin cậy hơn tài liệu hạ thấp vì hồi phục xuất hiện ở lưu
lượng hằng số, trong khi đó lưu lượng bơm không đổi thường khó đạt được
ngoài thực địa. Hạ thấp tàn dư có thể thu thập được cả ở giếng bơm và giếng
khoan quan trắc.

áp dụng nghiêm ngặt, giả pháp này thích hợp cho các điều kiện trong hình dưới
đây. Tuy nhiên nếu các điều kiện hạn chế được thỏa mãn, phương pháp hồi phục
Theis có thể sủ dụng cho cả các tầng chứa nước không áp thấm xuyên và các
tầng chứa nước với các giếng khoan không hoàn chỉnh (Kruseman and de
Ridder (1991), trang 183).
Theo Theis (1935), hạ thấp tàn dư sau khi ngừng bơm là:

Q
s'  W (u )  W (u ' )
4T

ở đây:

r 2S r 2S '
u u'
4Tt 4Tt '

13
ở đây:
s’= hạ thấp tàn dư
r=khoảng cách từ giếng bơm đến giếng khoan quan sát
S và S’ = hệ số nhả nước khi bơm và phục hồi tương ứng
t và t’ = thời gian trôi qua từ khi bắt đầu và kết thúc bơm tương ứng.

Dùng đại lượng xấp xỉ cho hàm giếng, W(u), chỉ trong phương pháp Cooper &
Jacob, phương trình này trở thành:

Q 4Tt 4Tt '


s'  (ln 2  ln 2 )
4T r S r S'

14
Khi S và S’ là hằng số và bằng nhau, và T là hằng số phương trình này có thể
viết thành

2,3Q t
s'  log( )
4T t'

Để phân tích tài liệu này, s’ được vẽ trên trục y logarit và thời gian được vẽ trên
trục x tuyến tính theo tỷ số t/t’ (tổng thời gian từ khi bắt đầu bơm chia cho thời
gian từ khi ngừng bơm)

Một ví dụ của đồ thị phân tích hồi phục Theis nêu ở dưới đây:

Phương pháp thí nghiệm phục hồi Cooper & Jacob sử dụng các giả thiết sau:
- Tầng chứa nước có áp, với qui mô vô hạn
- Tầng chứa nước đồng nhất, đẳng hướng, chiều dày ổn định trên toàn vùng bị
ảnh hưởng bởi bơm.
- Bề mặt áp lực nằm ngang trước khi bơm
- Lỗ khoan hoàn chỉnh , bơm với lưu lượng không đổi
- Nước lấy ra từ lượng tàng trữ và thoát ngay lập tức với giảm mực nước
- đường kính lỗ khoan nhỏ vì thế bỏ qua lượng tàng trữ của lỗ khoan

Số liệu cần thiết cho lời giải Cooper & Jacob (phương pháp phục hồi) là:
- Mực nước hồi phục theo thời gian tại lỗ khoan bơm và lỗ khoan quan sát;
- Khoảng cách từ lỗ khoan quan sát tới lỗ khoan bơm;
- Lưu lượng và thời gian bơm

3.7 Phương pháp Neuman (không áp)

15
Neuman (1975) đã triển khai một phương pháp phân tích thí nghiệm bơm áp
dụng cho tầng chứa nước không áp.

Khi phân tích tài liệu thí nghiệm bơm trong tầng chứa nước không áp, người ta
thương thấy rằng hạ thấp không tuân theo lời giải kinh điển của Theis (1835).
Khi hạ thấp theo thời gian được vẽ trên giấy logarit, nó có xu hướng vạch ra một
đường cong bao gồm 1) một đoạn dốc ở thời gian bắt đầu, 2) một đoạn phẳng ở
khoảng thời gian giữa và 3)một đoạn hơi dốc hơn ở thời gian cuối.

Đoạn đầu chỉ ra rằng một lượng nước được phóng thích từ lượng tàng trữ của
tầng chứa nước ngay lập tức khi hạ thấp gia tăng. Đoạn giữa gợi ý rằng có một
nguồn nước tăng thêm, dược phóng thích từ lượng tàng trữ nhưng với thời gian
chậm hơn. Khi hầu hết nước nhận được từ nguồn tăng thêm này, đường cong hạ
thấp - thời gian lại trở lên khá dốc. Trong các tài liệu về nước dưới đất, hiện
tượng này được gọi là “lưu lượng trễ” (delayed yield) (Neuman 1975).
Lời giải này thích hợp với các điều kiện chỉ ra trong hình dưới đây

Phương trình Neuman đại diện mực hạ thấp trong một tầng chứa nước không áp
như sau:

Q
s W (u A , u B ,  )
4T

ở đây:
W(uA, uB, ) là hàm giếng không áp
uA = r2S/4Tt (đường cong loại A cho thời gian đầu)
uB = r2S’/4Tt (đường cong loại B cho thời gian muộn hơn)
 = r2Kv/D2Kh.

Hai tập đường cong được sử dụng. Các đường cong loại A thích hợp cho số liệu
hạ thấp ban đầu khi nước được phóng thích từ lượng tàng trữ đàn hồi. Các
đường cong loại B phù hợp cho tài liệu hạ thấp muộn hơn khi ảnh hưởng của
thoát nước trọng lực trở nên đáng kể. Hai phần của các đường cong được minh
họa trong hình dưới đây:

16
Giá trị của hệ số thấm nằm ngang được xác định từ

Kh= T/D.

Giá trị hệ số thấm thẳng đứng được xác định từ

Kv= (D2Kh)/r2.

Phương pháp Neuman sử dụng các giả thiết sau:


- Tầng chứa nước không áp, với qui mô vô hạn
- Tầng chứa nước là đồng nhất, đẳng hướng, chiều dày ổn định trên toàn vùng
bị ảnh hưởng bởi bơm (giả sử hạ thấp là nhỏ khi so sánh với chiều dày bão
hòa).
- Bề mặt áp lực nằm ngang trước khi bơm
- Lỗ khoan được bơm với lưu lượng trung bình
- Dòng chảy không ổn định
- đường kính lỗ khoan nhỏ vì thế bỏ qua lượng tàng trữ của lỗ khoan
- Lỗ khoan hoàn chỉnh

Số liệu cần thiết cho lời giải Neuman là:


- Mực nước theo thời gian tại một lỗ khoan quan sát;
- Khoảng cách từ lỗ khoan quan sát tới lỗ khoan bơm;
- Lưu lượng bơm (không đổi).

3.8 Phương pháp Hantush (thấm xuyên, không nhả nước từ tầng cách nước)

Hầu hết các tầng chứa nước có áp không cách ly hoàn toàn với nguồn bổ cập
thẳng đứng. Các lớp thấm ít hơn, cả bên trên và bên dưới tầng chứa nước, có thể
thấm xuyên nước vào tầng chứa nước dưới điều kiện bơm. Walton đã triển khai
một phương pháp giải các thí nghiệm bơm trong tầng chứa nước có áp, thấm
xuyên (dựa theo Hantush-Jacob, 1955). Phương trình dòng chảy cho tầng chứa
nước có áp với thấm xuyên là:

17
 2 h 1 2 h hK ' h
  S
r 2
rr Tb ' Tt

ở đây:
K’ là hệ số thấm thẳng đứng của tầng cách nước có thấm xuyên
b’ là chiều dày của tầng cách nước có thấm xuyên

Lời giải của Walton cho phương trình trên là:



Q 1 r2
s
4T 
u
y
exp( y  2 ) dy
B y

ở đây

Q r r 2S
s W (u , ) u
4T B 4Tt

ở đây W(u, r/B) là hàm giếng thấm xuyên (Freeze và Cherry 1979 và Hall,
1996).

Hàm giếng này là hàm số của cả u và r/B được định nghĩa là:

r 2S r K'
u , và r
4Tt B Kbb'

Hệ số thấm xuyên B và sức cản thủy lực c được xác định như sau:

B Kbc c =b’/K’

18
Nếu K’=0 (lớp cách nước không thấm xuyên) thì r/B=0 và lời giải của phương
pháp này là lời giải của Theis cho tầng chứa nước có áp.

Đồ thị log/log của mối quan hệ W(u,r/B) theo trục y và 1/u theo trục x được
dùng như những đường cong chuẩn tương tự với phương pháp Theis. Tài liệu đo
ngoài thực địa được vẽ với t theo trục x và s theo trục y. Phân tích tài liệu được
thực hiện bằng cách chồng khớp các đường cong.

Một ví dụ về đồ thị phân tích theo Hantush-Jacob như dưới đây:

Phương pháp Hantush và Jacob sử dụng các giả thiết sau:


- Tầng chứa nước thấm xuyên, với qui mô vô hạn
- Tầng chứa nước và lớp cách nước là đồng nhất, đẳng hướng, chiều dày ổn
định trên toàn vùng bị ảnh hưởng bởi bơm.
- Bề mặt áp lực nằm ngang trước khi bơm
- Lỗ khoan được bơm với lưu lượng không đổi
- Nước lấy ra từ lượng tàng trữ và thoát ngay lập tức với giảm mực nước
- đường kính lỗ khoan nhỏ vì thế bỏ qua lượng tàng trữ của lỗ khoan
- Thấm xuyên qua lớp cách nước là thẳng đứng và tỷ lệ với mực hạ thấp
- Mực nước trong các tầng chứa nước không bơm hút là hằng số
- Lượng tàng trữ của lớp cách nước có thể bỏ qua
- Dòng chảy không ổn định

Số liệu cần thiết cho lời giải Hantush-Jacob (không tàng trữ nước trong lớp cách
nước) là:
- Mực nước theo thời gian tại 1 lỗ khoan quan sát;
- Khoảng cách từ lỗ khoan quan sát tới lỗ khoan bơm;
- Lưu lượng bơm (hằng số)

19
3.9 Tỷ lưu lượng

Thí nghiệm tỷ lưu lượng thường được dùng để đánh giá hiệu suất của một lỗ
khoan thể hiện như là tỷ lưu lượng Cs. Tỷ lưu lượng được định nghĩa là
Cs=Q/hw. Ở đây Q là lưu lượng bơm và hw là hạ thấp trong lỗ khoan do cả
hạ thấp của tầng chứa nước và tổn thất lỗ khoan. Tổn thất lỗ khoan gây ra do
dòng chảy rối của nước thông qua ống lọc và chảy vào lỗ khoan. Các kết quả
của thí nghiệm được dùng để phát hiện sự thay đổi của lưu lượng giếng theo thời
gian hoặc để so sánh lưu lượng giữa các giếng khoan khác nhau.

Tỷ lưu lượng được đánh giá bằng cách vẽ lưu lượng trên trục x tuyến tính và hạ
thấp trên trục y tuyến tính và đo độ dốc của đường thẳng chồng khớp.

Một ví dụ về thí nghiệm tỷ lưu lượng như dưới đây:

Lời giải thí nghiệm tỷ lưu có các giả thiết sau:


- Lỗ khoan được bơm với lưu lượng không đổi đủ thời gian để tạo mực hạ
thấp ổn định
- Hạ thấp trong lỗ khoan là kết hợp của giảm mực nước trong tầng chứa nước
và tổn thất áp suất do dòng chảy rối trong lỗ khoan.

Số liệu cần thiết cho thí nghiệm hiệu suất giếng là:
- Hạ thấp theo lưu lượng bơm tại giếng bơm;

3.10 Thí nghiệm bơm giật cấp Cooper-Jacob (lưu lượng bơm thay đổi)

20
Aquifer Test cung cấp khả năng sử dụng mực nước theo thời gian đo trong quá
trình thí nghiệm bơm với lưu lượng thay đổi hoặc gián đoạn để xác định hệ số
dẫn nước và hệ số nhả nước. Một sự biến đổi thời gian, tương tự như được
Birsoy và Summers (1980) xuất bản cung cập một tập số liệu phù hợp. Lời giải
này thích hợp cho các điều kiện được chỉ trong hình vẽ sau:

Nguyên tắc chồng khớp được áp dụng đối với công thức của Cooper-Jacob cho
dòng chảy không cân bằng trong tầng chứa nước có áp để đạt được công thức
cho hạ thấp ở thời điểm t của giai đoạn bơm thứ i trong thí nghiệm bơm với lưu
lượng thay đổi như sau:

s 2,3 2,25T
 log[( 2 )  t ( n ) (t  t n )]
Qn 4T r S

ở đây, nhìn chung:


Q1
t  t i Qn
 i 1 (
n 1
 t ( n) )
t  t 'i

trong đó:
ti = thời gian bắt đầu giai đoạn bơm thứ i
t-ti = thời gian từ khi bắt đầu gian đoạn bơm thứ i
t’i = thời gian kết thúc giai đoạn bơm thứ i
t-t’i = thời gian từ khi kết thúc gian đoạn bơm thứ i
Q = lưu lượng bơm không đổi cho giai đoạn bơm thứ i
Qn = tổng lưu lượng bơm gián đoạn
t(n)(t-tn)= thời gian điều chỉnh

Trong trường hợp đặc biệt khi có bơm liên tục, nhưng với lưu lượng thay đổi,
thời gian điều chỉnh trở thành

21
Q1

 t ( n ) (t  t n )  i 1 (t  t i )
n Qn

Trong trường hợp lưu lượng bơm không đổi nhưng máy bơm bị ngắt gián đoạn,
thời gian điều chỉnh được tính theo công thức:

Q1
t
 t ( n ) (t  t n )  i 1 ( i ) Qn
n 1

t 'i
Một ví dụ về đồ thị phân tích bơm giật cấp Cooper-Jacob như dưới đây:

Lời giải cho bơm giật cấp Cooper &Jacob sử dụng các giả thiết sau:
- Tầng chứa nước có áp, với qui mô vô hạn
- Tầng chứa nước đồng nhất, đẳng hướng, chiều dày ổn định.
- Mực nước nằm ngang trước khi bơm
- Lỗ khoan được bơm theo từng cấp, hoặc bơm gián đoạn với lưu lượng thay
đổi, hoặc bơm gián đoạn với lưu lượng không đổi
- Giếng khoan hoàn chỉnh
- Nước lấy ra từ lượng tàng trữ và thoát ngay lập tức với giảm mực nước
- đường kính lỗ khoan nhỏ vì thế bỏ qua lượng tàng trữ của lỗ khoan
- Dòng chảy tới lỗ khoan là không ổn định.
- Các giá trị của u (với thời gian điều chỉnh) là nhỏ (u<0,01)

Số liệu cần thiết cho lời giải này là:


- Hạ thấp theo thời gian tại lỗ khoan quan sát
- Khoảng cách từ lỗ khoan bơm tới lỗ khoan quan sát
- Lưu lượng thay đổi

22
3.11 Thí nghiệm bơm giật cấp Theis (Birsoy và Summers, có áp)

Theis (1935) đã giải phương trình dòng chảy không ổn định như được nêu trong
phần đầu. Đối với trường hợp bơm với lưu lượng thay đổi, có thể sử dụng tài
liệu mực nước theo thời gian đo trong quá trình thí nghiệm bơm gián đoạn hoặc
với lưu lượng thay đổi để tính toán độ dẫn nước và hệ số nhả nước. Lời giải này
thích hợp cho các điều kiện được chỉ trong hình vẽ sau:

Nguyên tắc chồng khớp được áp dụng đối với công thức của Theis cho dòng
chảy không cân bằng trong tầng chứa nước có áp để đạt được công thức cho hạ
thấp ở thời điểm t của giai đoạn bơm thứ i trong thí nghiệm bơm với lưu lượng
thay đổi như sau:

s (r , t ) 1  e  u du
Qn

4T 
u u

ở đây, nhìn chung:

r 2S
u  W (u )
4T t ( n ) (t  t n )

Q1
t  t i Qn
 t ( n )  i 1 (
n 1
)
t  t 'i
trong đó:
ti = thời gian bắt đầu giai đoạn bơm thứ i
t-ti = thời gian từ khi bắt đầu gian đoạn bơm thứ i
t’i = thời gian kết thúc giai đoạn bơm thứ i
t-t’i = thời gian từ khi kết thúc gian đoạn bơm thứ i

23
Q = lưu lượng bơm không đổi cho giai đoạn bơm thứ i
Qn = tổng lưu lượng bơm gián đoạn
t(n)(t-tn)= thời gian điều chỉnh

Trong trường hợp đặc biệt khi có bơm liên tục, nhưng với lưu lượng thay đổi,
thời gian điều chỉnh trở thành

Q1

 t ( n ) (t  t n )  i 1 (t  t i )
n Qn

Trong trường hợp lưu lượng bơm không đổi nhưng máy bơm bị ngắt gián đoạn,
thời gian điều chỉnh được tính theo công thức:

Q1
t
 t ( n ) (t  t n )  i 1 ( i ) Qn
n 1

t 'i

Một ví dụ về đồ thị phân tích bơm giật cấp Theis (Birsoy và Summers) như dưới
đây:

Lời giải cho bơm giật cấp Theis (Birsoy và Summers) sử dụng các giả thiết sau:
- Tầng chứa nước có áp, với qui mô vô hạn
- Tầng chứa nước đồng nhất, đẳng hướng, chiều dày ổn định.
- Mực nước nằm ngang trước khi bơm
- Lỗ khoan được bơm với lưu lượng thay đổi
- Giếng khoan hoàn chỉnh
- Nước lấy ra từ lượng tàng trữ và thoát ngay lập tức với giảm mực nước
- đường kính lỗ khoan nhỏ vì thế bỏ qua lượng tàng trữ của lỗ khoan

24
Số liệu cần thiết cho bơm giật cấp Theis (Birsoy và Summers) là:

- Hạ thấp theo thời gian tại 1 lỗ khoan quan sát cách lỗ khoan bơm một
khoảng cách.
- Số liệu lưu lượng thay đổi theo thời gian

3.12 Hiệu chỉnh Jacob cho điều kiện không áp

Jacob (1944) đã đề nghị hiệu chỉnh hạ thấp cho các điều kiện không áp :

scor = s-(s2/2D)

ở đây:
scor = hạ thấp đươc hiệu chỉnh
s = hạ thấp đo được
D = chiều dày tầng chứa nước bão hòa ban đầu.

Bằng cách hiệu chỉnh này cho phép người sử dụng dùng các phương pháp Theis,
Cooper - Jacob, phục hồi Theis-Jacob và các lời giải của thí nghiệm bơm giật
cấp trong phân tích tài liệu từ tầng chứa nước không áp.

3.13 Phương pháp Moench (giếng khoan không hoàn chỉnh trong tầng chứa
nước có áp hoặc không áp)

Lời giải Moench (Moench 1993) mở rộng lời giải Neuman (Neuman 1972) cho
hạ thấp trong một tầng chứa nước có áp, không áp đồng nhất đẳng hướng, khi
bơm trong lỗ khoan hoàn chỉnh hoặc không hoàn chỉnh và nhiều lỗ khoan quan
sát.

Lời giải Moench cũng cho phép phân tích các ảnh hưởng “lưu lượng trễ” (như
mô tả trong Phương phá Neuman (không áp) trang 16) trong tầng chứa nước
không áp. Lưu lượng trễ được tính gần đúng bằng tích phân Boulton (Nwankwor
và những người khác, 1992; Boulton, 1954, 1963).

Lời giải này thích hợp cho các điều kiện chỉ ra trong hình dưới đây, ở đây tầng
chứa nước có thể là có áp, không áp và D là chiều dày của vùng bão hòa.

25
Phương trình chung của Moench cho hạ thấp không thứ nguyên trong tầng chứa
nước không áp là

hD (,,, zD,tD)= hDT+hDH+hDN

ở đây:

4 KD
hd  (h0  h f )
Q
 = bSy/Kz
 = (R2Kv)/(D2Kh)
 = S/Sy
zD = b/D
tD = Tt/r2S

 là thông số chồng khớp không thứ nguyên incorporate các ảnh hưởng của
hạ thấp bị chậm trễ,  là hằng số kinh nghiệm. đối với hạ thấp ngay lập tức  gần
bằng 1*109
zD là chiều sâu không thứ nguyên của lỗ khoan
tD là thời gian không thứ nguyên
hTD là lời giải Theis cho lỗ khoan trong tầng chứa nước có áp
hDH là độ lệch so với lời giải Theis do ảnh hưởng của không hoàn chỉnh trong
tầng chứa nước có áp (thành phần Hantush)
hDN là độ lệch so với lời giải Theis do ảnh hưởng của bề mặt tự do (thành
phần Neuman)

Đối với các tầng chứa nước có áp, lời giải Moench(1993) dùng hai thành phần
đầu tiên trong phương trình trên để tính cho lỗ khoan không hoàn chỉnh. Vì vậy
với điều kiện có áp với lỗ khoan hoàn chỉnh và các lỗ khoan quan sát, lời giải
tương tự như lời giải Theis.

26
Nếu tầng chứa nước không áp và cả lỗ khoan bơm và lỗ khoan quan sát hoàn
chỉnh, lời giải tương tự như lời giải Neuman.

Lời giải Moench dùng các thông số không thứ nguyên cho các đường cong
chuẩn với log(tdy) vẽ trên trục x và log(hd) vẽ trên trục y. Tài liệu log(t/r 2) vẽ
trên trục x và log(s) trên trục y.

Lời giải Moench sử dụng các giả thiết sau:


- Tầng chứa có qui mô vô hạn
- Tầng chứa nước đồng nhất, đẳng hướng.
- Hạ thấp là nhỏ khi so sánh với chiều dày bão hòa
- Mực nước nằm ngang trước khi bơm
- Lỗ khoan được bơm với lưu lượng trung bình
- đường kính lỗ khoan nhỏ vì thế bỏ qua lượng tàng trữ của lỗ khoan

Số liệu cần thiết cho lời giải này là:

- Mực nước hạ thấp theo thời gian tại 1 hay nhiều lỗ khoan quan sát.
- Khoảng cách từ lỗ khoan bơm tới lỗ khoan quan sát.
- Lưu lượng khai thác của giếng bơm
- Các kích thước của lỗ khoan bơm.

Một ví dụ về đồ thị phân tích Moench như dưới đây:

27
3.14 Dòng chảy trong đới nứt nẻ

Dòng chảy nước dưới đất trong môi trường nứt nẻ cực kỳ phức tạp, vì vậy các
phương pháp phân tích tài liệu thí nghiệm bơm thông thường cho các điều kiện
dòng chảy trong lỗ hổng không thể áp dụng được.

Một cách tiếp cận để phân tích dòng chảy trong đá nứt nẻ là chia tầng chứa
nước thành các khối và giả sử các khối không thấm nước, do đó hệ thống có thể
được mô hình như một môi trường lỗ hổng đơn tương đương. Tuy nhiên, trong
cách tiếp cận độ lỗ hổng kép, dòng chảy nước dưới đất được mô hình như một
loạt các khối tính thấm thấp, ngăn cách bởi các đới nứt nẻ thông nhau, độ thấm
cao. Trong trường hợp này dòng chảy khối-đới nứt nẻ có thể là ổn định hoặc
không ổn định.

Lời giải này thích hợp cho các điều kiện được chỉ ra trong hình vẽ sau, trong
hình vẽ này tầng chứa nước là có áp và D là chiều dày của đới bão hòa .

Nếu hệ thống được coi như môi trường lỗ hổng tương đương, không có dòng
chảy giữa các khối và đới nứt nẻ. Nước dưới đất chỉ chảy trong đới nứt nẻ xung
quanh các khối. Theo nghĩa này, độ lỗ hổng là tỷ số của thể tích độ lỗ rỗng và
tổng thể tích.

Nơi có dòng chảy từ khối vào đới nứt nẻ, khối đá nứt nẻ được coi gồm 2 lớp:
khối độ lỗ hổng nguyên sinh độ thấm thấp và lớp các khe nứt có độ lỗ hổng thứ
sinh độ thấm cao như hình dưới đây.

28
Có hai mô hình độ lỗ hổng kép được sử dụng trong Aquifer Test đã được chấp
nhận rộng rãi trong lý thuyết. Chúng là dòng chảy ổn định (Warren và Root,
1963) và dòng chảy khối-đới nứt nẻ không ổn định (Kazemi, 1969).

Dòng chảy ổn định giả sử rằng phân bố áp lực trong khối là không xác định. Nó
cũng giả sử rằng đới nứt nẻ và các khối trong mỗi đơn vị thể tích đại diện có
mực nước khác nhau. Độ lớn của dòng chảy được giả sử là tỉ lệ với chênh lệch
mực nước (Moench, 1984).

Lý thuyết cho dòng chảy ổn định như sau (Moench 1984, Moench 1988):

4KD Kt
hd  ( h0  h f ) td 
Q Ss r 2

ở đây hd là hạ thấp không thứ nguyên và td là thời gian không thứ nguyên.

Lượng thoát ban đầu từ mô hình dùng lời giải dòng chảy ổn định không có
lượng tàng trữ trong lỗ khoan nhận được từ lượng tàng trữ trong các đứt gãy.
Thời gian sau lượng thoát chủ yếu nhận được từ lượng tàng trữ trong các khối. Ở
thời gian đầu và sau, hạ thấp tuân theo các đường cong tương tự Theis.

Với các khối không ổn định với dòng chảy trong đới nứt nẻ, phân bố mực nước
áp lực trong các khối (trong một REV) thay đổi cả theo không gian và thời gian
(vuông góc với bề mặt khối nứt nẻ). Lời giải ban đầu cho khối hình tấm được
Moench sửa đổi để hỗ trợ khối hình cầu (1984). Tài liệu thí nghiệm lỗ khoan hỗ
trợ cả lời giải dòng chảy ổn định lẫn dòng chảy không ổn định khối-đới nứt nẻ.

Đối với dòng chảy không ổn định khối-đới nứt nẻ., khối đá nứt nẻ được lý tưởng
hoá như các lớp (hình tấm hay hình cầu) xen kẽ giữa các khối và đới nứt nẻ.

29
Moench (1984) sử dụng sự tồn tại của các lớp mỏng nứt nẻ để giải thích tại sao
tài liệu thí nghiệm lỗ khoan hỗ trợ cả phương pháp dòng chảy ổn định lẫn dòng
chảy không ổn định khối-đới nứt nẻ. Lớp mỏng nứt nẻ là một lớp mỏng vật liệu
có độ thấm nhỏ trên bề mặt các khối mà ngăn cản trao đổi tự do chất lỏng giữa
các khối và các khe nứt.

Nếu các lớp mỏng nứt nẻ có độ thấm đủ lớn, sự trao đổi áp lực giữa khối và đới
nứt nẻ xuất hiện qua lớp mỏng nứt nẻ và lời giải không ổn định khối-đới nứt nẻ
chuyển thành lời giải dòng chảy ổn định. ảnh hưởng của các lớp mỏng nứt nẻ là
làm chậm sự tham gia của dòng chảy từ các khối dẫn đến áp suất tương tự với áp
suất dự đoán trong giả thiết của dòng chảy ổn định như sau:

4KH
hwD  (hi  hw )
QT

4KH
h' D  ( hi  h' )
QT

ở đây: hwD là mực nước không thứ nguyên trong lỗ khoan bơm, và h’ D là mực
nước không thứ nguyên trong lỗ khoan quan sát.

Với cả lời giải dòng chảy ổn định và dòng chảy không ổn định khối-đới nứt nẻ,
các đường cong chuẩn sẽ di chuyển lên phía trên khi tỷ số của hệ số thấm của
khối và hệ số thấm của đới nứt nẻ giảm, bởi vì nước thoát từ các khối nhanh
hơn.

Với phân tích dòng chảy trong đới nứt nẻ, cũng có thể vẽ các đường cong chuẩn
cho các lỗ khoan bơm. Tuy nhiên, đối với các giếng bơm, cần thiết phải xem xét

30
ảnh hưởng của lượng tàng trữ trong lỗ khoan và lớp bọc lỗ khoan. Nếu lượng
tàng trữ trong lớp bọc lỗ khoan và trong lỗ khoan bằng 0, lời giải sẽ tương tự
như phương pháp Warren và Root (1963). Phương trình tính toán lượng tàng trữ
trong lỗ khoan như sau:

C
WD 
2r 2 S

ở đây

C=2R2 (đối với thay đổi mực nước) hoặc


C=VwwgCobs
Vw = thể tích nước trong phần chịu áo lực
w = tỉ trọng nước
Cobs = hệ số nén ép đo được của hệ thống lỗ khoan-nước kết hợp
S = độ nhả nước tính toán.

Tuy nhiên lời giải này là tương tác lẫn nhau. Nếu di chuyển tập tài liệu để chồng
khớp đường cong, hệ số nhả nước tính toán sẽ thay đổi, vì vậy thay đổi lượng
tàng trữ trong lỗ khoan.

Lời giải Moench cho dòng chảy trong đới nứt nẻ giả sử rằng:
- Tầng chứa nước là đồng nhất, bất đẳng hướng.
- Tầng chứa nước có qui mô vô hạn theo chiều ngang
- Chiều dày tầng chứa nước không đổi
- Tầng chứa nước bị ngăn cách bởi lớp cách nước nằm trên và dưới.
- Định luật Darcy là có giá trị cho dòng chảy trong đới nứt nẻ và các khối
- Nước vào lỗ khoan bơm chỉ qua các khe nứt
- Lỗ khoan quan sát thể hiện mực nước của các khe nứt trong REV
- Dòng chảy trong khối vuông góc với bề mặt khối-đới nứt nẻ

Số liệu cần thiết cho lời giải này là:

- Mực nước theo thời gian tại một hoặc nhiều hơn lỗ khoan quan sát;
- Khoảng cách từ lỗ khoan bơm tới lỗ khoan quan sát;
- Lưu lượng khai thác của giếng bơm;
- Các kích thước của giếng bơm.

3.15 Lời giải tổn thất giếng Hantush-Bierchenk

Lời giải tổn thất giếng Hantush-Bierchenk được sử dụng để phân tích các kết
quả thí nghiệm bơm giật cấp từ đó xác định các hệ số tổn thất giếng B và C cả
tuyến tính và không tuyến tính. Các hệ số này được dùng để đánh giá hạ thấp
mực nước thật sự trong giếng khoan khi bơm. các phương pháp như của Theis
(1935) cho phép đánh giá hạ thấp lý thuyết trong giếng khoan khi bơm, nhưng
không chú ý đến tổn thất giếng tuyến tính hay không tuyến tính, kết quả là làm
tăng hạ thấp trong giếng khoan.

Lời giải này thích hợp cho các điều kiện được chỉ ra trong hình vẽ sau, trong
hình vẽ này tầng chứa nước là có áp và b là chiều dày của đới bão hòa:

31
Hình trên minh họa một sự so sánh giữa hạ thấp lý thuyết (S1) và hạ thấp thực
sự (S2) bao gồm các thành phần vốn có trong S1 nhưng cũng bao gồm hạ thấp
tăng thêm từ các thành phần tổn thất giếng tuyến tính và không tuyến tính.

Phương trình chung để tính toán hạ thấp bên trong một giếng bơm bao gồm cả
tổn thất giếng như sau:

sw = BQ + CQp

ở đây:

sw = Hạ thấp bên trong giếng khoan


B = Hệ số tổn thất giếng tuyến tính
C = Hệ số tổn thất giếng không tuyến tính
Q = Lưu lượng bơm
p = Hệ số điều chỉnh tổn thất giếng không tuyến tính

p thay đổi giữa 1,5 và 3 phụ thuộc vào giá trị của Q. Jacob đề nghị giá trị p=2
mà nagy nay đang sử dụng rộng rãi.

Aquifer Test tính toán các hệ số B và C mà bạn sẽ dùng trong phương trình trên
để đánh giá hạ thấp dự đoán trong giếng bơm với bất kỳ giá trị lưu lượng thật Q
ở thời gian t nào đó (B phụ thuộc thời gian). Có thể dùng quan hệ giữa hạ thấp
và lưu lượng để chọn theo kinh nghiệm lưu lượng tối ưu của giếng khoan hoặc
có các thông tin về điều kiện và hiệu quả của giếng khoan.

Một ví dụ về đồ thị phân tích Hantush-Bierchenk như dưới đây:

32
Lời giải tổn thất giếng Hantush-Bierchenk giả sử rằng:
- Tầng chứa nước có áp, hoặc không áp
- Tầng chứa nước có qui mô vô hạn.
- Tầng chứa nước đồng nhất, đẳng hướng, chiều dày không đổi trong vùng bị
ảnh hưởng của bơm
- Mực nước nằm ngang trước khi bơm
- Tầng chứa nước được bơm giật cấp với lưu lượng tăng dần
- Lỗ khoan hoàn chỉnh
- Dòng chảy tới giếng khoan không ổn định

Số liệu cần thiết cho lời giải này là:


- Mực nước theo thời gian tại giếng bơm;
- Lưu lượng theo thời gian ít nhất cho 3 đợt bơm có khoảng cách thời gian
bằng nhau

3.16 Lời giải dự báo của Theis (lập kế hoạch thí nghiệm bơm)

Aquifer Test bao gồm phương pháp “lời giải trước” dựa trên lời giải của Theis
(tầng chứa nước có áp) có thể sử dụng để trả lời gần đúng các câu hỏi xuất hiện
trong quá trình thiết kế thí nghiệm. Có nhiều chi tiết phải xem xét khi lập kế
hoạch một thí nghiệm bơm thành công. Một vài câu hỏi thường gặp khi thiết kế
thí nghiệm bơm là:
- Nên sử dụng lưu lượng nào để bảo đảm rằng hạ thấp mực nước có thể đo
được trong giếng khoan quan sát và bảo đảm rằng tốc độ đo hạ thấp mực
nước không quá chậm, không mất số liệu hạ thấp trong giai đoạn đầu tại lỗ
khoan quan sát, bảo đảm tính toán hệ số nhả nước sau này tin cậy hơn.
- Hình phễu hạ thấp sẽ lớn đến mức độ nào với một lưu lượng bơm cho trước?
Hình phễu hạ thấp này có lan tới các giếng khoan khác trong vùng thí
nghiệm? Hạ thấp tăng thêm bao nhiêu bên trong giếng khoan bị bơm thêm?

33
Một ví dụ của đồ thị Dự báo Theis như dưới đây:

Một ví dụ hướng dẫn sử dụng phương pháp này nêu trong Chương 5-Bài tập
minh họa

3.17 Thí nghiệm ép nước Bouwer & Rice (không áp, có áp thấm xuyên, lỗ khoan
hoàn chỉnh hoặc không hoàn chỉnh)

Thí nghiệm ép nước Bouwer and Rice được thiết kế để đánh giá hệ số thấm của
vật liệu chứa nước xung quanh ống lọc. Trong thí nghiệm ép nước, một “slug”
đặc được hạ xuống lỗ khoan làm mực nước trong lỗ khoan dâng lên. Thí nghiệm
này cũng có thể thực hiện theo cách ngược lại bằng cách loại bỏ “slug” hoặc một
thể tích nước (thí nghiệm ép nước).

Phương pháp này thích hợp cho các điều kiện chỉ trong hình sau:

34
Bouwer and Rice (1976) đã đưa ra phương trình cho hệ số thấm như sau:

Với:
r Bán kính lỗ khoan quan sát ( hoặc bán kính hiệu dụng reff nếu thay đổi
mực nước trong khoảng ống lọc)
R Bán kính đo từ tâm lỗ khoan tới vật liệu chứa nước không bị xáo trộn
Rcont Bán kính ảnh hưởng mà qua đó không có chênh lệch mực hạ thấp h 0
trong tầng chứa nước.
L Chiều dài ống lọc
b Chiều cao cột nước ứ đọng trong lỗ khoan
D Chiều dầy tầng chứa nước bão hòa
ht Độ chênh mực nước, là một hàm số của thời gian (ht/h 0 luôn phải nhỏ
hơn 1, tức là mực nước phải luôn tiến tới mực nước tĩnh khi gia tăng thời gian)
h0 Độ chênh mực nước ban đầu.

Bởi vì bán kính ảnh hưởng (Rcont) của tầng chứa nước hiếm khi biết trước,
Bouwer và Rice phát minh ra một đường cong để tính bán kính này bằng 3 hệ số
(A,B,C) mà tất cả là hàm số của tỷ số L/R. Các hệ số A và B sử dụng cho lỗ
khoan có ống lọc đặt hết tầng chứa nước trong khi hệ số C chỉ dùng cho lỗ
khoan không hoàn chỉnh tầng chứa nước.

Tài liệu được vẽ với thời gian trên trục x tuyến tính và ht/h0 trên trục y logarit.

Bán kính hiệu dụng lỗ khoan r nên xác định như bán kính lỗ khoan trừ khi mực
nước nằm trong phần đặt ống lọc của tầng chứa nước trong thí nghiệm ép nước.

Trong trường hợp này, bán kính hiệu dụng được tính toán như sau:

35
ở đây n là độ lỗ hổng.

Trong trường hợp mực nước hạ xuống trong khoảng đặt ống lọc, đồ thị h/h0 và t
thường có một độ dốc ban đầu và độ dốc nhỏ hơn ở thời gian sau. Trong trường
hợp này việc chồng khớp nên lấy đoạn thứ hai của đường thẳng (Bouwer, 1989).

Một ví dụ đồ thị phân tích Bouwer-Rice như dưới đây:

36
Lời giải Bouwer-Rice sử dụng các giả thiết:
- Tầng chứa nước là không áp hoặc có áp thấm xuyên (thoát thẳng đứng từ
trên), với qui mô vô hạn
- Tầng chứa nước là đồng nhất, đẳng hướng, chiều dày ổn định.
- Mực nước nằm ngang trước khi thí nghiệm
- Thay đổi mực nước ngay lập tức khi thí nghiệm bắt đầu
- Quán tính của cột nước và tổn thất giếng phi tuyến tính có thể bỏ qua.
- Lỗ khoan hoàn chỉnh hoặc không hoàn chỉnh
- Lượng tàng trữ của lỗ khoan không thể bỏ qua và vì vậy phải được tính đến.
- Dòng chảy tới lỗ khoan là ổn định.
- Không có dòng chảy bên trên mực nước

Số liệu cần thiết cho lời giải Bouwer và Rice là:


- Mực nước/ mực nước hồi phục theo thời gian tại lỗ khoan bơm;
- Tài liệu bắt đầu từ thời điểm thời gian t=0 và sau đó (giá trị đo tại thời điểm
t=0 được Aquifet Test sử dụng như giá trị chênh lệch ban đầu, H0, vì vậy
phải khác 0);

3.18 Thí nghiệm ép nước/ép nước Hvorslev (không áp, có áp, lỗ khoan hoàn
chỉnh hoặc không hoàn chỉnh)

Thí nghiệm ép nước/ép nước Hvorslev (1951) được thiết kế để đánh giá hệ số
thấm của một tầng chứa nước. Với thí nghiệm ép nước, phần tầng chứa nước
được xác định hệ số thấm nhỏ hơn so với bơm thí nghiệm, và được giới hạn
trong một hình trụ nhỏ xung quanh ống lọc.

Trong thí nghiệm ép nước một “slug” đặc được hạ xuống lỗ khoan làm mực
nước trong lỗ khoan dâng lên. Trong thí nghiệm ép nước, nước được múc ra
làm hạ thấp mực nước trong lỗ khoan.

37
Lượng ép hoặc ép nước q, trong lỗ khoan tại bất kỳ thời điểm t nào tỉ lệ với K
của đất và chênh lệch mực nước chưa biết:

Hình vẽ sau đây minh họa nguyên tắc cho trường hợp thí nghiệm ép:

Hvorslev định nghĩa bước thời gian TL (thời gian cần thiết cho ép/múc kết thúc,
giả sử lưu lượng hằng số) là:

ở đây:
r bán kính ảnh hưởng của lỗ khoan
F hệ số hình dạng phụ thuộc vào lỗ khoan
K Hệ số thấm trong bán kính ảnh hưởng

Thay TL vào phương trình ban đầu có:

38
ở đây:
ht = Độ chênh mực nước là một hàm số của thời gian
h0 = Độ chênh mực nước ban đầu.

Tài liệu thực địa được vẽ với log ht/h0 trên trục x và thời gian trên trục y. Giá trị
TL được lấy như là thời gian tương ứng với ht/h 0=0,37, và K được xác định từ
phương trình trên. Hvorslev đã tính F cho các lỗ khoan chung nhất, nơi chiều dài
của lỗ khoan lớn hơn 8 lần bán kính ống lọc và có lời giải chung sau cho K

ở đây:
L chiều dài ống lọc
R Bán kính lỗ khoan kể cả phần bọc sỏi
TL Bước thời gian khi ht/h0=0,37

Bán kính hiệu dụng lỗ khoan r nên xác định như bán kính lỗ khoan.

Trong trường hợp mực nước hạ xuống trong khoảng đặt ống lọc, đồ thị ht/h0 và t
thường có một độ dốc ban đầu và độ dốc nhỏ hơn ở thời gian sau. Trong trường
hợp này việc chồng khớp nên lấy đoạn thứ hai của đường thẳng (Bouwer, 1989).
Không cần thiết bắt đường cong này đi qua (0,0).

Một ví dụ đồ thị phân tích Hvorslev như dưới đây:

39
Các giả thiết:
- Tầng chứa nước có áp không thấm xuyên, với qui mô vô hạn
- Tầng chứa nước là đồng nhất, đẳng hướng, chiều dày ổn định.
- Mực nước nằm ngang trước khi thí nghiệm
- ép/múc một lượng nước liên tục dẫn đến thay đổi mực nước
- Quán tính của cột nước và tổn thất giếng phí tuyến tính có thể bỏ qua.
- Lỗ khoan hoàn chỉnh hoặc không hoàn chỉnh
- Lỗ khoan được xem là có chiều rộng vô cùng nhỏ
- Dòng chảy tới và ra khỏi lỗ khoan là nằm ngang

Số liệu cần thiết cho lời giải Hvorslev là:


- Mực nước/ mực nước hồi phục theo thời gian tại lỗ khoan bơm;
- Tài liệu bắt đầu từ thời điểm thời gian t=0 và sau đó (giá trị đo tại thời điểm
t=0 được Aquifet test sử dụng như giá trị chênh lệch ban đầu, H0, vì vậy phải
khác 0);

3.19 Thí nghiệm ép nước Cooper-Bredehoeft-Papadopulos (có áp, đường kính lỗ


khoan lớn, tàng trữ nước trong lỗ khoan)

Thí nghiệm Cooper-Bredehoeft-Papadopulos (1967) áp dụng đối với ép hoặc


múc một thể tích nước vào một lỗ khoan đường kính lớn trong tầng chứa nước
có áp. Nếu nước được ép vào giếng khoan, mực nước ban đầu cao hơn mực
nước cân bằng và phương pháp sẽ tính hạ thấp, Hạ thấp được tính toán theo
phương trình:

40
ở đây:


H0 = Thay đổi mực nước ban đầu trong ống chống giếng khoan do ép
hoặc ép nước.
r = Bán kính từ lỗ khoan ép nước đến một điểm trên hình phễu hạ thấp
hình tròn
rc = Bán kính hiệu dụng của ống chống giếng khoan.
rw = Bán kính hiệu dụng của thành giếng khoan.
T = Hệ số dẫn nước
S = Hệ số nhả nước
t = Thời gian từ khi ép hoặc ép nước
J0 = Hàm Bessel loại 1 bậc 0
J1 = Hàm Bessel loại 1 bậc 1
Y0 = Hàm Bessel loại 2 bậc 0
Y1 = Hàm Bessel loại 2 bậc 1

Hình vẽ dưới đây mô tả cơ chế cho lời giải Cooper- Bredehoeft-Papadopulos:

41
Ví dụ đồ thị phân tích theo Cooper-Bredehoeft-Papadopulos:

Phương pháp Cooper-Bredehoeft-Papadopulos giả sử như sau:


- Tầng chứa nước đẳng hướng, đồng nhất, chịu nén, đàn hồi.
- Các lớp nằm ngang qui mô vô hạn theo hướng toả tròn.
- Bề mặt áp lực ban đầu (trước khi ép nước) nằm ngang, dài vô hạn theo
hướng toả tròn.
- Tầng chứa nước bị ngăn cách bằng lớp cách nước ở phía trên và dưới.
- Định luật Darcy’s có hiệu lực trong vùng dòng chảy.
- ống lọc được đặt toàn bộ chiều dày bão hòa của tầng chứa nước
- Nước được ép hoặc múc ngay lập tức tại thời điểm t = 0

Số liệu cần thiết cho lời giản Cooper-Bredehoeft-Papadopulos gồm:


- Chiều sâu tới mực nước theo thời gian trong giếng thí nghiệm
- Cấu hình giếng thí nghiệm

42
4 - SỬ DỤNG AQUIFERTEST

4.1 Tổng quát

Aquifer test được thiết kế để tự động thực hiện hầu hết các nhiệm vụ phổ biến
nhất mà các nhà ĐCTV à các chuyên gia cấp nước thường gặp khi qui hoạch và
phân tích thí nghiệm bơm.Thiết kế chương trình cho phép quản lý hiệu quả tất cả
các thông tin về thí nghiệm bơm và thực hiện nhiều phân tích mất ít thời gian. Ví
dụ, cần vào các thông tin về lỗ khoan thí nghiệm (ví dụ, tọa độ X, Y, Z, chiều dài
ống lọc v.v...) chỉ một lần trong Aquifer Test.

Mỗi giếng khoan và thông tin liên quan được chứa trong CSDL của dự án. Sau
khi tạo ra một giếng khoan có thể nhìn thấy chúng trong cây thư mục.

Khi nhập số liệu hoặc tạo ra một phân tích, bạn xác định giếng khoan nào trong
danh mục các giếng khoan sẵn có trong dự án. Nếu bạn định phân tích bổ sung
bạn có thể chọn từ các giếng khoan sẵn có không cần tạo lại chúng trong Aquifer
Test.

Bạn cũng có thể thay đổi phương pháp giải khi đang xem phân tích bằng cách
nhấn chuột và chọn phương pháp đó trong Aquifer Test .Không cần phải vào lại
số liệu hoặc tạo ra một dự án mới. Các đồ thị phân tích được của bạn nạp lại, và
và số liệu được phân tích lại bằng phương pháp được chọn. Điều này rất hữu ích
khi so sánh nhanh các kết quả phân tích bằng các phương pháp khác nhau. Nếu
bạn cần thông tin cụ thể để phân tích lại, Auifer Test sẽ nhắc bạn các số liệu cần
thiết.

Các phần dưới đây sẽ mô tả chi tiết các yếu tố sẵn có trong Aquifer Test.

4.2 Bố trí cửa sổ (Window Layout)

43
Cử sổ điển hình của AquiferTest như hình trên. Các phần khác nhau của cửa sổ
được mô tả dưới đây:

Cây thư mục (Navigator Tree)

Phần thư mục thể hiện các giếng khoan, các thí nghiệm và các phân tích cho dự
án hiện hành trong một cây thư mục chuẩn. Như với các trình ứng dụng
Windows khác bạn có thể sử dụng biểu tượng + hoặc - để mở rộng hoặc thu hẹp
lại các hạng mục trong cây thư mục.

Tạo và xóa các hạng mục trong cây thư mục, bao gồm các giếng khoan, danh
mục số liệu, thí nghiệm bơm, thí nghiệm ép nước và các phân tích liên quan
được thảo luận ở cuối chương này

44
Sổ ghi thuộc tính (Properties Notebook)

Trong AquiferTest, các số liệu đưa vào được thể hiện trong một sổ ghi thuộc tính
Windows chuẩn . Có thể di chuyển tự do từ trang này sang trang khác bằng cách
dùng phím Tab ở đầu mỗi trang.

Khi dùng AquiferTest gặp nhiều trang, Tab khác nhau, bao gồm:
• Tab Dự án (Project tab) - chứa các bản đồ và mô tả dự án
• Tab giếng khoan (Well tab) - chứa vị trí và kích thước các giếng khoan
đã chọn
• Tab số liệu (Data tab) - chứa số liệu của giếng khoan đã chọn
• Tab thí nghiệm bơm (Pumping test tab) - chứa số liệu bơm thí nghiệm
• Tab thí nghiệm ép nước (Slug test tab) - chứa số liệu thí nghiệm ép
nước
• Tab Phân tích (Analysis tab) - chứa các phân tích đã chọn và các khả
chọn đi kèm
• Tab tóm tắt (Summary tab) - chứa tóm tắt các phân tích đối với thí
nghiệm đã chọn

Các Tab sẵn có trong Sổ ghi thuộc tính (Properties Notebook) thay đổi phụ thuộc
vào giếng khoan, danh mục số liệu hoặc thí nghiệm nào được chọn trong Cây
thư mục (Navigator tree).

Ví dụ khi tiến hành thí nghiệm bơm có sẵn 3 Tab:


• Dự án (Project)
• Bơm thí nghiệm (Pumping test)
• Phân tích (Analysis)

45
Trong trang Phân tích (Analysis) có cả thí nghiệm bơm và thí nghiệm ép nước,
có hai nút menu chạy xuống tên là Select Analysis (chọn phân tích) and Create
Analysis (tạo phân tích)

Kích vào Select Analysis, một menu chạy xuống sẽ xuất hiện, cho phép bạn thay
đổi loại phân tích hiện thời như trong hình dưới đây:

Nguợc lại, bằng cách chọn Create Analysis bạn có thể thạo ra một phân tích mới
của riêng bạn đối với tập số liệu hiện hành. Nếu bạn chọn phưong án này, thí
nghiệm sẽ được thể hiện và được tự động thêm vào cây thư mục.

46
4.3 Quản lý cơ sở dữ liệu

AquiferTest lưu trữ tất cả các số liệu đưa vào và phân tích trong một tập tin cơ
sở dữ liệu. Trong phần sau đây mô tả chi tiết một vài kỹ thuật quản lý cơ sở dữ
liệu cơ bản. Làm chủ các hoạt động này sẽ giúp bạn quản lý số liệu dễ hơn và
gia tăng tốc độ của chương trình.

Nhập và xuất số liệu cho các thí nghiệm bơm đơn

AquiferTest cho phép người dùng nhập và xuất các thí nghiệm bơm đơn hoặc
toàn bộ dự án. Nếu bạn muốn chuyển một thí nghiệm bơm đơn cho người sử
dụng AquiferTest khác, chác chắn bạn không muốn chuyển toàn bộ CSDL vì
CSDL của bạn chứa tất cả số liệu cho tất cả các dự án.

Để tạo ra một tập tin để chuyển cả số liệu từ một dự án hoặc từ một thí nghiệm
đơn.
[1] Mở dự án thích hợp bằng File/Open.
[2] Chọn dự án hoặc thí nghiệm mà bạn muốn chuyển trong Tree Navigator.
[3] Chọn Select File/Export và sau đó chọn dự án hoặc thí nghiệm thích hợp.
[4] Vào tên tập tin và kích [OK].

AquiferTest sẽ tạo một tập tin để chuyển với phần mở rộng là .AEX.

Để nhập tập tin này chọn File/Import sau đó chọn Dự án hoặc thí nghiệm, phụ
thuộc vào liệu bạn muốn nhập thí nghiệm trong tập tin này như một dự án mới
hay bạn muốn thêm thí nghiệm này vào dự án hiện đang mở.

47
Tạo một CSDL mới

Nếu bạn có một số lượng lớn các thí nghiệm bơmđể nhập và phân tích, CSDL sẽ
trở lên rất lớn, điều này sẽ làm chậm thời gian truy cập dự án. Vì vậy có thể có
lợi hơn nếu bạn chia số liệu của bạn thành nhiều CSDL khi bạn có một số lượng
lớn các thí nghiệm bơm.

Để tạo CSDL mới:


[1] Từ menu chính, chọn File, sau đó chọn Create database...
[2] Trong mục Save as khi cửa sổ hội thoại xuất hiện vào tên CSDL bạn muốn
tạo.

[3] Kích [Save] để tạo CSDL. Bạn sẽ được nhắc bằng một thông báo CSDL đã
đươc tạo ra. Kích [OK].

[4] Để bắt đầu dùng CSDL mới, dầu tiên bạn phải chọn tập tin CSDL mới. Từ
thanh menu trên đỉnh, chọn File, sau đó chọn Open Project... trong cửa sổ xuất
hiện, kích vào biểu thượng Folder nằm ở góc phải cao của cửa sổ.

48
[5] Trong cửa sổ xuất hiện, chọn CSDL mới (phần mở rộng .mdb, hoặc
Microsoft Database). Tên CSDL sẽ xuất hiện trong cửa sổ tên tập tin. Kích
Open.

[6] Cửa sổ Open Project sẽ xuất hiện, tuy nhiên hiện tại chưa cho dự án nào
được chọn trong CSDL mới. Kích vào Create Project...và theo lời giới thiệu tạo
ra dự án mới.

49
[7] Dự án móơi sẽ xuất hiện trong cửa sổ Open Project . Chọn dự án và kích
Open.

Bạn đã hoàn thành các bước tạo ra một CSDL mới. Bây giờ bạn sẽ tạo ra nhiều
dự án theo yêu cầu trong CSDL mới của bạn.

Xóa một đối tượng (Deleting an Object)


Để xóa một giếng khoan, một thí nghiệm bơm, thí nghiệp ép nước, đối tượng số
liệu hoặc đối tượng phân tích :
[1] Chọn đối tượng trong cây thư mục bằng cách kích trái để chọn nó.
[2] ấn phím Delete.
[3] Khi nhắc bạn khẳng định, chọn YES.
Chắc chắn rằng bạn muốn xóa đối tượng. Không có chức năng phục hồi.

Xóa một dự án hiện hữu (Deleting an Existing Project)


Để xóa một dự án hiện hữu:
[1] Kích File từ thành menu trên cùng, sau đó chọn Open Project.

[2] Chọn dự án bạn muốn xóa vĩnh viễn và kích vào Delete...

50
[3] Khi nhắc bạn khẳng định, chọn YES

4.4 Thanh Menu và các biểu tượng (Menu Bar and Icons)

Các phần dưới đây mô tả từng hạng mục của thanh Menu và các biểu tượng
tương đương. Để xem mô tả ngắn một biểu tượng, di chuyển con chuột trên biểu
tượng và không kích chuột.

4.5 Tập tin (File Menu)

File menu gồm các hạng mục sau:

Create database
Tạo một CSDL AquiferTest mới.
New Project
Tạo một dự án mới. Để trở lại dự án hiện hữu chọn Open Project.
Open Project
Mở một dự án AquiferTest hiện hữu từ danh mục các dự án trong CSDL.
Có thể dùng hạng mục này để xóa một dự án như sau:
[1] Chọn Open Project.
[2] Chọn dự án bạn muốn xóa.
[3] Chọn Delete.
Đây là cách dễ nhất để xóa toàn bộ một dự án.
Import
Nhập một trong các thứ sau:
• Một dự án đã xuất trước đây
• Một thí nghiệm đã xuất trước đây
• Vị trí và cấu hình giếng khoan (từ tập tin .ASC hay .TXT)
• Một tập tin AquiferTest phiên bản 2.x (phần mở rộng .HYT)

Importing Well Locations and Geometry


Bạn có thể nhập các vị trí và cấu hình giếng khoan vào dự án của bạn
bằng hai cách:
• File/Import/Wells dialogue option
• Kích chuột phải vào thư mục Wells từ Project Tree, và chọn
Import Wells

51
Trong cả hai phương pháp nêu trên, hộp thoại sau đây được tạo ra, bạn có thể
chọn tập tin ( .ASC hoặc .TXT) chứa thông tin giếng khoan của bạn :

Khi đã chọn, Well Import Wizard sẽ mở một thủ tục gồm 3 bước như dưới đây.

Well Import Wizard - Bước1:


Bằng hình trên trang sau, bạn có thể thấy rằng hộp thoại này cho phép người
dùng thiết lập danh giới số liệu, loại tập tin và liệu tập tin có chứa các thông tin
tiêu đề không. Bước 1 cũng minh họa các số liệu được nhập vào có thể bao gồm
các thông tin sau:
• Tên giếng khoan
• Tọa độ giếng khoan (X và Y)
• Độ cao
• Độ cao mốc
• Cấu hình giếng khoan (L, r, R)

Chú ý: Các phương pháp phân tích sủ dụng cấu hình của giếng khoan gồm
Hvorslev, Bouwer-Rice, dòng chảy trong đá nứt nẻ Moench và Moench. Tất cả
các phương pháp khác đều giả sử các giếng khoan là hoàn chỉnh. Vì vậy các
trường trống cho các hạng mục khác nhau cũng sẽ tạo ra các trường trống trong
dự án AquiferTest.

52
Well Import Wizard - Bước 2:
Khi bạn đã thiết lập các thông tin cần thiết , chuyển sang bước 2, hộp thoại như
hình dưới đây:

Bước 2 cho phép bản vẽ các cột trong tập tin Import Data (nhập số liệu) để đáp
ứng nhập số liệu AquiferTest cần. Để làm phù hợp số liệu nhập với số liệu
AquiferTest, chỉ kích và kéo các trường số liệu AquiferTest vào vị trí thích hợp.

Chú ý: AquiferTest cần một tên giếng khoan và toạ độ X, Y cho tất cả các giếng
khoan . Các thông tin còn lại không yêu cầu.

53
Well Import Wizard - Bước 3:
Bước 3 cho phép bạn xem số liệu, hiệu chỉnh các sai số và quyết định một cách
có chọn lọc dòng số liệu nào để nhập, bỏ qua hoặc dùng để thay thế số liệu hiện
hữu.

Nếu dự án của bạn chứa các giếng khoan mà có trong tập tin bạn dự định nhập,
hộp hội thoại sau đây sẽ xuất hiện :

Nếu bạn chọn Yes, khi đó Bước 3 sẽ xuất hiện với biệu tượng thay thế (Replace)
được liệt kê bên cạnh giếng khoan hiện hữu. Nếu bạn chọn No, khi đó Wizard sẽ
thêm số (1) vào đuôi tên giếng khoan hiện hữu (ví dụ ‘OW-1’ sẽ trở thành ‘OW-
1(1)’).

Mục View By có thể dùng để xác định giếng khoan nào bạn muốn thể hiện. Ví
dụ, bạn có thể liệt kê các giếng khoan bằng Add, Replace, Ignore, hay All
Fields.

Tab Preview thể hiện số liệu đang nhập và sẽ giúp bạn bảo đảm rằng các số liệu
được định dạng chính xác trước khi nhập. Nếu số liệu không chứa bất kỳ sai sót

54
định dạng hoặc số liệu không có giá trị nào, nút [Import] sẽ được kích hoạt và
bạn có thể nhập số liệu giếng khoan vào AquiferTest.

Nếu có sai sót, nút [Import] sẽ không hoạt động và thông báo sau đây sẽ xuất
hiện ở đáy của Tab Preview:

Chuyển sang Tab Errors, sẽ xuất hiện hộp thoại tương tự như hình sau:

Dùng danh mục này bạn sẽ quyết định dễ dàng và nhanh chóng số liệu nào
không giá trị và hiệu chỉnh các vấn đề. Khi các vấn đề đã được hiệu chỉnh, kích
vào biểu tượng Save từ thanh menu để cập nhật số liệu. Khi số liệu hiệu chỉnh
đã được lưu, nút [Import] sẽ hoạt động và bạn có thể bắt đầu nhập giếng khoan
vào dự án.

Xuất
AquiferTest cung cấp nhiều phương án khác nhau để xuất số liệu và kết quả
phân tích. các phương án cho phép bạn xuất một trong các mục sau đây:
• dự án hiện thời thành dạng tập tin có thể trao đổi (đuôi .aex)
• thí nghiệm được chọn thành dạng tập tin có thể trao đổi (đuôi .aex)
• phân tích được chọn thành dạng tập tin đồ họa (đuôi .bmp, .jpg, .wmf
or .emf)

Các tập tin trao đổi sau này có thể nhập vào AquiferTest trên máy tính này hoặc
máy tính khác. Đây là yếu tố hữu ích khi trao đổi số liệu giữa các đồng nghiệp
hoặc với khách hàng.

Xuất các phân tích đã chọn thành tập tin đồ họa


Bạn có thể xuất các kết quả phân tích thành một tập tin đồ họa (.bmp, .jpg, .wmf,
or .emf) theo hai cách:
[1] bằng chọn phân tích muốn xuất trong cây thư mục của dự án, sau đó kích
mục File/Export/Analysis to Graphic.
[2] bằng cách kích chuột phải trên đồ thị phân tích muốn xuất và chọn mục
Export to Graphic

Một cửa sổ xem trước sẽ xuất hiện như hình sau:

55
Cửa sổ xem trước cho phép bạn chọn dạng tập tin đồ họa (.jpg, .bmp, .wmf, hay
.emf) và xác định tên tập tin, nơi xuất. Hơn nữa cửa sổ này bao gồm một vài
mục hữu ích để sửa đổi kích thước và hình dáng của đồ thị. Nhớ kích nút
[Apply] ở phần đáy của cửa sổ này để xem trước những thay đổi bạn đã thực
hiện .
Hình dưới đây là một ví dụ một phân tích đã được xuất ra, bao gồm các yếu tố
sau:
• Nền mầu đã bị loại bỏ
• Các kêt quả phân tích đã được thêm vào
• Biên màu đen với chiều rộng = 5 đã được thêm vào
• Hình ảnh đã được tăng kích thước (sử dụng mục Maintain Ratio).

Khi đã thỏa mãn với hình dạng kích vào Save để hoàn thiện thủ tục xuất và lưu
hình ảnh thành một tập tin đồ họa.

56
Preferences...

Xác định sự thiết lập mặc định cho các mục chương trình khác nhau.

General Tab
Tab này cho phép bạn chọn vị trí của CSDL Microsoft Access chứa các dự án
AquiferTest. Bạn cũng có thể chỉ rõ liệu bạn muốn chương trình nạp vào dự án
cuối cùng khi khởi động hay không. Do mặc định, AquiferTest bắt đầu bằng dự
án đầu tiên trong CSDL của bạn.

Company Tab
Tab này cho phép bạn quyết định các dòng chữ sẽ xuất hiện trong hộp ở góp trái
cao trong báo cáo. Dòng 1 thường chứa tên bạn hoặc tên công ty. Dòng 2 và
dòng 3 chứa địa chỉ và dòng 4 chứa số điện thoại. các dòng được định dạng như
trong hộp thoại dưới đây:

57
Dòng 1 phông chữ Arial, kích thước 11, đậm
Dòng 2 phông chữ Arial , kích thước 9
Dòng 3 phông chữArial , kích thước 9
Dòng 4 phông chữ Arial , kích thước 9

Bạn cũng có thể chỉ rõ tập tin ảnh bitmap (.bmp) riêng của bạn để dùng như một
biểu trưng. Bạn có thể vào đường dẫn và tên tập tin hoặc ấn nút Open Folder và
dùng hộp thoại File Open của Window.

Bạn có thể tạo các tập tin ảnh bitmap bằng cách sử dụng Paintbrush. Nhìn
chung hình ảnh của bạm có tỷ số chiều dài: chiều cao là 1:1. Tuy nhiên bạn có
mục để định lại kích thước hình trong các báo cáo bằng cách sử dụng Report
Designer để làm phù hợp bất kỳ tỷ số tương ứng nào.

Nếu biểu trưng xuất hiện trên màn hình nhưng không xuất hiện trong báo cáo in
ra, máy in của bạn có thể không được cài đặt cho các hoạt động của Windows .
Nếu điều này xuất hiện yêu cầu quản trị mạng giúp đỡ kỹ thuật.

Reports Tab
Tab cho phép bản định rõ tên tập tin cho báo cáo phân tích, báo cáo số liệu bơm
thí nghiệm, sơ đồ vị trí , tóm tắt giếng khoan, tóm tắt phân tích và báo cáo thí
nghiệm ép nước. Bạn có thể vào đường dẫn và tên tập tin hoặc dùng hộp thoại
File Open của Window.

58
Các tập tin báo cáo mặc định ở trong dạng thẳng đứng, tuy nhiên để thuận lợi
cho bạn chúng tôi đã chuẩn bị một báo cáo phân tích dưới dạng nằm ngang, sử
dụng hội thoại Preferences để chọn ‘AnalysisLScape.rep’ từ các báo cáo có sẵn.

Dạng báo cáo nằmg ngang này sẵn có với khổ giấy kích thước US letter và A4.
Các tập tin báo cáo (.rep) được chọn trong hộp thoại Preferences được dùng
trong mục Print Preview và sau đó để in số liệu và các phân tích AquiferTest.

Maps...
Xem, thêm vào hoặc xóa các bản đồ trong CSDL bản đồ.

Report Editor
AquiferTest báo gồm 6 khuôn mẫu báo cáo được thiết kế trước:
• Sơ đồ vị trí với bản đồ nền (.bmp)
• Báo cáo giếng khoan
• Báo cáo số liệu thí nghiệm bơm

59
• Báo cáo số liệu thí nghiệm ép nước
• Báo cáo phân tích
• Báo cáo phân tích tóm tắt

Với Report Designer, bạn có thể thay đổi nhiều thứ trong khuôn mẫu báo cáo
bao gồm:
• Thay đổi bố cục báo cáo
• Thêm đồ thị
• Thay đổi văn bản xuất hiện trong các trường khác nhau
• Thay đổi màu, phông chữ, kích thước của các trường văn bản
• Di chuyển các trường văn bản và đồ thị
• Thêm nhãn văn bản không chuyển động để mô tả nhiều hơn

Report Designer là một phần riêng với hệ thống trợ giúp riêng. Để giúp bạn làm
quen với Report Editor, chúng tôi đưa vào vài phần dưới đây để chi tiết các yếu
tố chính.

Bố trí Report Editor

Report Editor bao gồm một sự kết hợp giữa văn bản và các yếu tố hình ảnh,
được tổ chức để có thể thể hiện hiệu quả các kết quả của các dự án AquiferTest .

Hình dưới đây minh họa một cửa sổ Report Editor điển hình:

Có hai loại yếu tố chính trong báo cáo: Tĩnh và Động .

Các yếu tố tĩnh


Các yếu tố tính là các trường văn bản trong mỗi báo cáo, và không bị thay đổi
bởi các kết quả của AquiferTest ( ví dụ . “Dự án”, “ngày phân tích”, v.v...).

60
Bạn có thể soạn thảo các yếu tố tĩnh hiện hữu bằng cách kích chuột phải trên yếu
tố đó và chọn một mục xuất hiện trong cửa sổ hội thoại dưới đây:

Mục đầu tiên, Enabled, cho phép bạn định rõ liệu yếu tố sẽ được thể hiện khi
xem trong xem trước khi in và cuối cùng được in. Để thay đổi mục này kích đúp
để loại bỏ hoặc đánh dấu dấu hiệu kiểm tra. Nếu chọn dấu hiệu kiểm tra, Edit,
một cửa sổ hội thoại Label sẽ xuất hiện như hình dưới đây.

Thay đổi thuộc tính các yếu tố sau đó kích vào OK để xác nhận thay đổi. Nếu
kích vào Cancel, các thay đổi sẽ không được thực hiện.

Chú ý: Cẩn thận khi bạm đang soạn một báo cáo vì không có chức năng khôi
phục. Khi những thay đổi đã thực hiện nhưng không được như mong muốn,
đóng
Report Editor và chọn No khi được yêu cầu lưu các thay đổi .

Mục thứ 3, Options, sẽ tạo ra một cửa sổ hội thoại tương tự như sau:

61
Dùng hộp thoại này bạncó thể thay đổi vị trí của yếu tố và các ảnh hưởng khác
nhau. Các hành động không bao gồm định lại kích thước, di chuyển, xóa v.v....

Hai mục cuối , Bring to Front/Send to Back, được chọn khi muốn thay đổi diện
mạo của cửa sổ hội thoại. Ví dụ bạn có thể di chuyển một hình ảnh đã chọn về
phía sau để truy cập các yếu tố khác.

Thêm một yếu tố tĩnh mới


Bạn có thể thêm một yếu tố văn bản mới vào báo cáo bằng cách kích biểu tượng
nhãn mới từ thanh menu tay trái. Sau đó kích chuột vào nơi muốn thêm yếu tố
văn bản, tạo ra hộp thoại sau::

Dùng hộp thoại này bạn có thể chỉ ra văn bản được thể hiện và tiếp theo là
phông chữ, màu , xắp xếp v.v...

Các yếu tố động


Các yếu tố động là các trường chứa giá trị thực từ phân tích AquiferTest, như
chiều dày tầng chứa nước, giá trị hệ số thấm tính toán.

62
Bạn không thể tạo ra các yếu tố động mới, bạn chỉ có thể soạn thảo những yếu tố
hiện hữu (kích thước, vị trí, mày v.v...).

Nếu bạn xóa một yếu tố động, không thể khôi phục lại được. Bạn phải thay thế
các tập tin báo cáo hiện hữu bằng các tập tin báo cáo dự phòng [xem phần các
tập tin báo cáo dự phòng [(Backup Report (.REP)] dưới đây.

Thêm biểu trưng công ty mới


Khi tuỳ chỉnh các tập tin báo cáo, bạn muốn biểu trưng công ty trong tiêu đề. Để
làm vậy, kích và thêm biểu trưng ảnh mới từ thanh menu tay trái. Sau đó chọn
một điểm để chèn hình bắng cách kích chuột trái tại vị trí bạn muốn. Một cửa sổ
hội thoại sẽ xuất hiện cho phép bạn di chuyển đến vị trí của tập tin hình ảnh
trong máy tính của bạn. Hình ảnh này có thể là một ảnh (.bmp), một biểu trưng
(.ico), một metafile (.wmf), hay một metafile nâng cao (.emf).

Soạn thảo biểu trưng công ty


Bạn có thể soạn thảo biếu trưng công ty hiện hữu. Để làm vậy, kích chuôt phải
trên hình ảnh và chọn Edit từ hộp hội thoại xuất hiện. Hộp thoại sau đây được
tạo ra:

Bạn có thể soạn thảo vị trí tập tin hiện hữu và các thuộc tính liên quan trong cử
sổ hội thoại.
Để có nhiều thông tin hơn về định dạng các yếu tố, xin vui lòng xem trợ giúp
trực tuyến đối với Report Editor mà có thể truy cập bằng kích vào Help trên
thanh menu ở đỉnh, sau đó kích vào Help từ menu chạy xuống xuất hiện (hoặc
ấn phím F1).

Các tập tin báo cáo dự phòng (.REP)


Để thuận lợi, cài đặt AquiferTest bao gồm một bộ dự phòng các tập tin báo cáo
(.REP). Nếu các tập tin báo cáo bị thay đổi và bạn muốn trở lại định dạng ban
đầu, làm như sau:
[1] Di chuyển tới thư mục cài đặt AquiferTest. Trong thư mục chính là một thư
mục có tên Reports. Thư mục này chứa hai thư mục nhỏ là A4 và USLetter (hai
kích thước giấy khác nhau). Mỗi thư mục nhỏ này chứa 6 tập tin báo cáo (.REP)
và 6 tập tin báo cáo dự phòng (.BAK).
[2] Xóa tập tin báo cáo hiện thời (.REP), để lại tập tin dự phòng trong thư mục
(.BAK).
[3] Đổi tên tập tin dự phòng có phần mở rộng thành .REP. Lúc này bạn đã lấy
lại được các tập tin báo cáo cài đặt mặc định.
Chú ý: Bạn có thể tạo thêm một bản copy dự phòng các tập tin báo cáo để sử
dụng trong tương lai.

63
Xem trước khi in (Print Preview)
Xem một bản sao của sản phẩm sẽ xuất hiện nếu bạn chọn Print.

In (Print)
In một báo cáo cho đối tựơng được chọn trong bảng thư mục (thư mục dự án).
Ví dụ nếu bạn có một giếng khoan được chọn, báo cáo giếng khoan sẽ được in.

Thoát (Exit)
Thoát khỏi chương trình. Tất cả các thay đổi được tự động lưu lại.

4.6 Soạn thảo (Edit Menu)

Menu Soạn thảo (Edit) bao gồm các mục sau:

Copy (sao chép)


Chép hạng mục được chọn từ AquiferTest vào vùng nhớ tạm của Windows. Phụ
thuộc vào việc cài đặt hệ thống Windows của bạn, các dấu thập phân dùng trong
số liệu sẽ là dấu chấm (.) hoặc dấu phẩy(,). Bạn có thể thay đổi dấu này trong
Windows bằng cách chọn Start/Settings/Control Panel/Regional Settings.

Paste (dán)
Dán số liệu từ vùng nhớ tạm vào AquiferTest. Với lệnh này, chỉ hai cột đầu được
chuyển giao. Vì vậy bạn phải chắc chắn rằng hai cột đầu trong vùng nhớ tạm là
hai cột số liệu mong muốn. Khi nhập số liệu từ một bảng tính, số liệu phải trong
các cột kề nhau, cột thời gian ở phía trái và cột mực nước ở phía phải. Khi nhập
số liệu từ một trình soạn thảo văn bản, các cột số liệu phải được ngăn cách nhau
bằng tab.

Chú ý: Có các định dạng khác nhau sẵn có cho các cặp số liệu trong Windows;
Cái dùng trong AquiferTest là dạng “text” (*.txt). Để chọn loại định dạng này
vào Clipboard Viewer (Start/Programs/Accessories/Clipboard Viewer) và chọn
ct Display/ sau đó Text.

Delete (Xóa)
Xóa giếng khoan, thí nghiệmhoặc phân tích trong AquiferTest.

4.7 Xem (View Menu)

Menu View gồm các hạng mục sau đây:

Results (Kết quả)


Khi hạng mục này được chọn, các kết quả tính toán từ phân tích của bạn được
thể hiện bên dưới đồ thị. Trong hầu hết các trường hợp đây là điều bạn mong
muốn. Khi hạng mục này không được chọn, các kết quả tính toán từ phân tích
của bạn không được thể hiện bên dưới đồ thị phân tích. Dùng trường hợp này
khi bạn muốn xem đồ thị không muốn xem các kết quả tính toán.

64
Symbol List (danh mục biểu tượng)
Thể hiện hoặc dấu các biểu tượng thanh công cụ.

Small Tool Buttons (các nút công cụ nhỏ)


Khi các mục này được chọn, biểu tượng công cụ được thể hiện trên thanh menu
không có văn bản. Điều này tiết kiệm không gian trên của sổ. Khi hạng mục này
không được chọn, tên được thể hiện dưới mỗi biểu tượng.

Units Converter (chuyển đổi đơn vị)


Thể hiện một tiện ích để chuyển đổi đơn vị đo thường gặp. Chỉ việc vào giá trị
đo và chọn đơn vị muốn chuyển và xem kết quả.

Enlarge Graph (phóng to đồ thị)


Khi hạng mục này được chọn đồ thị phân tích mở rộng toàn bộ màn hình. Phần
di chuyển và phần còn lại của sổ ghi thuộc tính không nhìn được. Dùng mục này
khi bạn muốn nhìn số liệu gần hơn.
Khi hạng mục này không được chọn, đồ thị xuất hiện ở vị trí thông thường của
nó ở đáy trang của sổ ghi thuộc tính.

4.8 Dự án (Project Menu)

Menu Project chứa các hạng mục sau:

Create Well... (tạo giếng khoan)


Xác định một giếng khoan quan sát hay giếng bơm thí nghiệm mới. Cách khác
để tạo ra một giếng khoan là kích vào nút chuột phải với con trỏ trong bảng thư
mục (cây thư mục project) sau đó chọn New Well.

65
Map...(Bản đồ)
Thể hiện bản đồ các giếng khoan thuộc dự án. bản đồ này xuất hiện ở đáy trang
Projectcủa sổ ghi thuộc tính.
Nếu bạn có một bản đồ vị trí thí nghiệm, bạn có thể thể hiện bản đồ này như một
bức tranh nền. Các vị trí giếng khoan được chỉ như những chấm trên bức tranh
này. Nếu bạn không có bản đồ nền, các giếng khoan được vẽ không có hình nền.
Bản đồ chỉ các vị trí giếng khoan tương đối với nhau. Trong phiên bản tương lai
của AquiferTest, bạn cũng có thể vẽ số liệu mực nước như một bản đồ đường
đẳng.

Trên trang Map Image, bạn có thể định rõ bản đồ sẽ lớn thế nào khi nó được thể
hiện, vị trí các góc cao bên trái của bản đồ, tỷ lệ, và vị trí ban đầu. Bằng cách
kích vào [Open...] trên tab Map Image, bạn có thể xem danh mục các bản đồ sẵn
có trong CSDL bản đồ AquiferTest chỉ bên dưới. Để thêm tập tin bản đồ vào
CSDL, kích vào [Open...] và di chuyển tới nơi chứa tập tin. AquiferTest hỗ trợ
các dạng tập tin bản đồ sau: .jpeg, .jpg, .bmp, .emf, .wmf, và .dxf.

66
Trên trang Appearance, bạn có thể chỉ rõ kích thước và màu của cái đánh dấu
giếng khoan, quyết định liệu hình nền, tỷ lệ có thể hiện không. Bạn cũngcó thể
chỉ rõ kích thướng hình bản đồ xuất hiện khi bạn in báo cáo sơ đồ vị trí.

Units (đơn vị)


Thay đổi đơn vị trong AquiferTest có thể thực hiện trên hai mức, mức dự án và
mức thí nghiệm.
Chọn đơn vị của dự án hiện thời. Các đơn vị này sẽ dùng cho tất cả số liệu và
các phân tích mới mà bạn sẽ thêm vào dự án hiện thời. Thay đổi đơn vị ở mức
dự án không ảnh hưởng tới số liệu thí nghiệm và phân tích hiện hữu.
Bạn cũng có thể thay đổi đơn vị ở mức thí nghiệm như mô tả trong trang 91.
Thay đổi mức thí nghiệm cho phép bạn phân tích các kết quả của một thí nghiệm
bơm với các đơn vị khác với đơn vị của dự án.

67
Bằng cách kiểm tra mục mặc định (Default), các đơn vị được định rõ sẽ dùng
cho tất cả các dự án mới.

4.9 Thí nghiệm (Test Menu)

Menu Test gồm các hạng mục sau đây:

Create pumping test (tạo một thí nghiệm bơm)


Chọn hạng mục này sẽ tạo ra một thí nghiệm bơm mới. Các khác để tạo ra một
thí nghiệm bơm là chọn thư mục Pumping Test trong bảng di chuyển (Thư mục
dự án) bằng con trỏ, kích chuột phải. Chọn New pumping test, và hộp thoại sau
đây sẽ xuất hiện:

Cửa sổ New pumping testsẽ nhắc bạn vào tên cho thí nghiệm bơmvà chọn giếng
bơm từ một danh mục của tất cả các giếng khoan trong vị trí dự án. Nếu các
giếng khoan bạn quan tâm không xuất hiện trong danh mục này, bạn có thể kích
vào nút [Create Well...] và thê, giếng khoan mớio vào. Sau khi đã chọn giếng
bơm cho thí nghiệ, bơm này kích nút [OK].

68
Trên trang Pumping test trong sổ ghi thuộc tính, bạn có thể vào chi tiết thí
nghiệm bơm bao gồm chiều dày bão hoàm lưu lượng bơm, thời gian bơm v.v...

Create slug test (tạo thí nghiệm ép nước)


Chọn hạng mục menu này sẽ tạo một thí nghiệm ép nước mới. Các khác để tạo
một thí nghiệm ép nước là: chọn thư mục Slug Tests trong cây thư mục bằng
con trỏ và kích chuột phải. Chọn New slug test.

Cửa sổ New pumping test sẽ nhắc bạn vào tên cho thí nghiệm ép nước và chọn
giếng khoan thí nghiệm từ một danh sách của tất cả các giếng khoan trong khu
vực dự án. Nếu giếng khoan bạn quan tâm không xuất hiện trong danh sách này,
bạn có thể kích vào nút [Create Well...] để thêm giếng khoan mới. Sau khi đã
chọn giếng khoan cho thí nghiệm ép nước, kích vào nút [OK].

Trong trang Slug test, bạn có thể vào chi tiết thí nghiệm như trong hình trên.

69
Units (Đơn vị)
Chỉ rõ đơn vị cho thí nghiệm đã chọn, các thí nghiệm khác không bị ảnh hưởng.
Dùng mục này khi bạn cần phân tích một thí nghiệm ép nước có đơn vị khác các
đơn vị trong mức dự án.
Nếu bạn chọn hộp chuyển đơn vị, bất kỳ số liệu nào cũng được chuyển từ đơn vị
cũ sang đơn vị mới. Nếu bạn không chọn hộp chuyển đơn vị các số hiện hữu
không thay đổi. Nói khác đi, hộp chuyển đơn vị này quyết định liệu giá trị 2
phút có chuyển thành 120 giây (hoặc vẫn là 2) khi bạn thay đổi đơn vị thời gian
từ phút sang giây.

Thông tin về các đơn vị cài đặt ở mức dự án xem phần đơn vị thảo luận trong
trang 88.

4.10 Số liệu (Data Menu)

Menu Data gồm các hạng mục sau đây:

New (mới)
Thêm số liệu cho thí nghiệm bơm được chọn hiện thời. Cách khác để tạo số liệu
thí nghiệm bơm là: kích chuột phải với con trỏ chỉ vào thư mục Data, sau đó
chọn Create datalist... Cuối cùng, cách thứ 3, cách đơn giản nhất, là chọn biểu
tượng View/Create Data List nằm trong trang Pumping Test.

Cả ba cách trên sẽ thể hiện hộp thoại Create data (hình dưới đây).

70
Dùng hộp thoại này bạn có thể tạo thí nghiệm bơm mới hoặc chọn một thí
nghiệm hiện hữu, tạo một giếng quan trắc mới hoặc chọn giếng quan trắc hiện
hữu, và nhập số liệu giếng quan trắc bằng cách kích chuột vào mục Import nằm
ở đáy hộp hội thoại (chỉ các tập tin văn bản). Sau đó lích [OK] để thêm số liệu
mới vào thí nghiệm bơm đã chọn.

Import (nhập)
Nhập số liệu thí nghiệm từ tập tin văn bản ASCII hoặc từ một bảng tính Excel.
Chọn mục này sẽ hiện ra hộp thoại trong đó bạn có thể dùng chuột để chọn số
liệu bạn muốn nhập. Ví dụ, nếu tập tin của bạn chứa tiêu đề cột, bạn có thể loại
ra không nhập.
AquiferTest hỗ trợ nhập trực tiếp số liệu từ Excel phiên bản 4.0, 5.0 và 7.0.

Chú ý: AquiferTest không tương thích với Excel 97. Vui lòng dùng mục Save as
trong Excel, và chọn phiên bản Excel thấp hơn để lưu số liệu của bạn (ví dụ, loại
tập tin bảng tính 95/5.0). Có thể thực hiện bằng cách khác, bạn chỉ đơn giản cắt
và dán số liệu từ bảng tính Excel vào bảng số liệu AquiferTest thông qua bộ nhớ
tạm của Windows.

Data Logger File (Tập tin từ máy tự ghi)


Nhập các tập tin văn bản ASCII định dạng tự do do hầu hết các máy tự ghi tạo
ra bằng Logger File Wizard, là một quá trình 6 bước như mô tả dưới đây.

Logger File Wizard - Bước 1:


Trong Bước 1, bạn chỉ rõ số hàng nơi bạn muốn bắt đầu nhập. Điều nàu rất tiện
lợi nếu, ví dụ, hàng 1 của máy tự ghi chứa các tiêu đề cột, mà bạn không muốn
nhập, cho phép bạn bắt đầu nhập từ hàng 2.

71
Logger File Wizard - Bước 2:
Trong Bước 2, bạn chỉ rõ cái ngắt số liệu. Kiến thức về cái ngắt số liệu nào các
máy tự ghi của bạn sử dụng không cần thiết. Trong Separators, chỉ đơn giản kích
và chọn cái ngắt số liệu đến khi số liệu được chia ra thành các cột thời gian và
mực nước. Cái ngắt số liệu chính xác khi được chọn sẽ phân chia các cột số liệu
một cách tự động.

Logger File Wizard - Bước 3:


Trong Bước 3, bạn cần kích con trỏ chuột vào các tiêu đề cột đại diện Day
(ngày) khi số liệu được thu thập. Từ Day (ngày) xuất hiện trong hộp tiêu đề cột.
Định dạng ngày cũng cần phải được chọn; Logger File Wizard hỗ trợ các định
dạng sau:
• DD/MM/YY
• DD/MM/YYYY
• MM/DD/YY
• MM/DD/YYYY
• DD.MM.YY
• MM.DD.YY
• M/D/yy

72
Logger File Wizard - Bước 4:
Trong Bước 4, bạn cần kích con trỏ chuột vào các tiêu đề cột đại diện Time (thời
gian) khi số liệu được thu thập. Từ Time (thời gian) xuất hiện trong hộp tiêu đề
cột.

Logger File Wizard - Bước 5:


Trong Bước 5, bạn cần kích con trỏ chuột vào các tiêu đề cột đại diện Depth to
WL data (chiều sâu tới mực nước tĩnh) . Từ Depth to WL data (chiều sâu tới
mực nước tĩnh) ngày xuất hiện trong hộp tiêu đề cột. Đơn vị cho số liệu mực
nước cần phải được chọn; Logger File Wizard hỗ trợ các định dạng sau:

•m
• mm
• cm
• ft
• inch

73
Logger File Wizard - Bước 6:
Trong Bước 6, bạn phải chỉ rõ thông tin quyết định giá trị nào của số liệu sẽ
được nhập. Nếu tập tin chứa nhiều số liệu có cùng giá trị (rất điển hình với máy
tự ghi) bạn muốn lọc bớt số liệu như chỉ ra dưới đây. Bạn có thể lọc số liệu bằng
thay đổi thời gian hoặc thay đổi mực nước.

Số điểm số liệu có thể nhập vào AquiferTest bị giới hạn bởi nguồn hệ thống sẵn
có - về cơ bản có thể nhập hàng nghìn điểm.
Chú ý: Số điểm lớn nhất có thể nhập được kiểm soát từ hộp hội thoại File/
Preferences .

Tuy nhiên từ thực tế nhập nhiều điểm chắc chắn không tiện lợi trong phân tích
tầng chứa nước. bạn nên có gắng tối thiểu số điểm được nhập cho mỗi phân tích
vì tốc độ nhập sẽ giảm khi số điểm được nhập vượt quá 200. áp dụng mục lọc
trước khi nhập trong Import sẽ cho phép bạn giảm số điểm cần nhập. Để hoàn
thành quá trình nhập, kích [Import] các điểm cần nhập sẽ đi vào dự án của bạn.

4.11 Phân tích (Analysis Menu)

Menu Analysis chứa các mục sau:

74
Create (tạo)
Tạo một phân tích cho thí nghiệm bơm được chọn hiện thời. Cách khác để một
phân tích là: kích chuột phải với con trỏ chỉ vào thư mục sau đó chọn Create
analysis, sau đó chọn phân tích từ danh sách xuất hiện... Cách thứ 3, cách đơn
giản nhất, là chọn nút Create Analysis nằm trong trang Pumping Test.

Data... (số liệu)


Thay đổi số liệu cho phân tích mới được chọn.

Để loại bỏ chuỗi số liệu trong phân tích hiện thời, bỏ dấu kiểm tra bên cách
chuỗi số liệu mong muốn bỏ (ví dụ, OW2 trong hình trên). Kết quả là phân tích
chỉ chọn tập số liệu đã được chọn ở trên ( như dấu kiểm tra thể hiện).

Để loại bỏ điểm số liệu trong phân tích hồi qui, chọn [Details]. Trên cửa số xuất
hiện, bỏ dấu kiểm tra bên cạnh điểm muối loại bỏ.

Chú ý: Điểm bị loại bỏ không nằm trong phân tích hồi qui nhưng vẫn còn trên
đồ thị. Để loại bỏ điểm từ đồ thị, dùng mục Time Limit (giới hạn thời gian) cho

75
phép bạn giới hạn số liệu trước (Before), sau (After), hoặc giữa (Between) thời
gian đã chỉ .

Settings...(cài đặt)
Chỉ rõ giá trị đối với các thông số phân tích khác nhau. Xem thông tin về các
phương pháp phân tích và các thông số của chúng ở cuối chương này.

Properties...(các thông số)


Chỉ ra bạn muốn đồ thị được thể hiện thế nào. Các khả chọn khác nhau một chút
từ phương pháp phân tích này đến phương pháp phân tích khác. Hình dưới đây
áp dụng cho phương pháp Bouwer-Rice.

Trên tab General, bản chỉ rõ tiêu đề và cài đặt chú giải (phông chữ và màu) cũng
như các lựa chọn khác ảnh hưởng đến diện mạo của đồ thị bao gồm bề dày của
đường và màu của các đường cong phân tích khác nhau.

76
Trên tab Axes, bạn chỉ ra các trục sẽ xuất hiện ra sao (phông chữ và màu) và chỉ
a tỷ lệ được đặt tự động hay do người sử dụng xác định.

Trên tab Symbols , bản chỉ ra hình dạng, kích thước và màu của mỗi biểu tượng
cho tập số liệu.

Method (Phương pháp)


Thể hiện một danh sách các phương pháp giải sẵn có trong AquiferTest. Thông
tin về các phương pháp phân tích và cài đặt chúng xem mô tả ở cuối chương này.

77
Analysis state (tình trạng phân tích)
Nhận thông tin về phân tích của AquiferTest . Thông tin có thể là lời khuyên
hoặc có thể là việc chỉ ra các sai số trong phân tích. Sai số thường do thiếu số
liệu cần thiết cho phân tích được chọn gây ra. Lời khuyên về tình trạng phân tích
(Analysis State) có thể nhìn thấy ở thanh công cụ dưới đáy của đồ thị và có thể
là:
Đỏ (Red): sai số (Error)
Vàng (Yellow): Cản báo (Warning)
Xanh lá cây (Green): Thông điệp (Message)
Xanh lá cây đậm (Dark Green): tốt (O.K.)

Bằng cách kích vào biểu tượng Analysis State ở thanh công cụ dưới đáy một
cửa sổ Analysis State sẽ xuất hiện.

Hình trên minh họa một phân tích không có sai số nghiêm trọng; tuy nhiên nếu
có một sai số hoặc một thông điệp, có thể dùng nút để truy cập mô tả vấn đề.

4.12 Trợ giúp (Help Menu)

Menu Help chứa các mục sau:

Contents...(Nội dung)
Xem bảng nội dung cho cuốn sách này (cùng thông tin được mang đến cho bạn
dưới hai hình thức: sách in hoặc tập tin trợ giúp trực tuyến)

78
About...
Xem thông tin về sao chép và phiên bản về AquiferTest.

4.13 Các phương pháp phân tích và cài đặt (Analysis Methods and Settings)

Đối với thí nghiệm bơm, có sẵn các phương pháp giải sau đây:
• Theis
• Thời gian-Hạ thấp Cooper-Jacob
• Khoảng cách- hạ thấp Cooper-Jacob
• THời gian-Khoảng cách- hạ thấp Cooper-Jacob
• Walton (Hantush-Jacob)
• Neuman
• Moench
• Dòng chảy trong đá nứt nẻ Moench
• Bơm giật cấp Theis
• Bơm giật cấp Cooper-Jacob
• Phục hồi Theis
• Tổn thất giếng Hantush-Bierschenk
• Tỷ lưu
• Dự báo của Theis

Đối với thí nghiệm ép nước, có sẵn các phương pháp giải sau đây:
• Hvorslev
• Bouwer-Rice
• Cooper-Bredehoeft-Papadopulos

Mỗi phân tích tạo ra một đồ thị thể hiện điểm số liệu mà sau đó được chồng lên
một đường cong cụ thể thay đổi tùy thuộc vào phương pháp phân tích. Tại thời
điểm này bạn có hai lực chọn: chồng khít đường cong tự động hoặc bằng tay.

Chồng khít đường cong tự động (Using the Automatic Curve Fit)
Để chồng đường cong chuẩn lên số liệu dùng lựa chọn chồng khít tự động
(Automatic Fit) , dùng chuột trái chọn tập số liệu sau đó kích vào biêu tượng
Automatic fit (bóng đèn) từ thanh menu trên đỉnh. AquiferTest dùng hồi qui bình
phương nhỏ nhất để chồng đường cong chuẩn lên số liệu của bạn, phương pháp
này tối thiểu hóa tông sai số bình phương của chênh lệch. Hay nói khác đi nó
thường ưutiên số liệu có thời gian muộn, vì giá trị hạ thấp của một tập số liệu
thường lớn hơn theo thời gian.

Chồng khít tự động có thể được thực hiện cho tất cả phương pháp giải bằng đồ
thị trongAquiferTest. Tuy hiên chồng khít bình phương nhỏ nhất không phải
luôn luôn chồng đường cong thích hợp nhất, vì các đánh giá chuyên môn là sống
còn đối với đánh giá thích hợp các số liệu của AquiferTest. khuyến khích bạn
dùng các hiểu biết về cấu trúc địa chất, địa chất thủy văn của thí nghiệm chồng
khít bằng tay đường cong chuẩn lên số liệu, bằng cách dơn giản là ấn các phím
mũi tên trên bàn phím.

79
Cố vấn về phương pháp giải (Solution Method Advisor)
AquiferTest báo gồm tiện ích độc nhất giúp bạn chọn phương pháp giải thích
hợp cho vị trí của bạn. Cố vấn đưa ra một “cây quyết định” mà bạn di chuyển
qua bằng cách trả lời các câu hỏi có hay không về chi tiết địa chất, địa chất thủy
văn của vị trí thí nghiệm cụ thể . Khi bạn đã tới tận cùng của nhánh lôgic, có vấn
sẽ đưa ra một danh sáchcác phương pháp giải tiềm năng dựa trẹn các câu trả
lờicủa bạn.
Quyết định hợp lý của Cố vấn dựa trên tiêu chuẩn ASTM D-4043-91, Hướng
dẫn tiêu chuẩn chọn phương pháp thí nghiệm tầng chứa nước trong xác định
thông số thủy lực bằng công nghệ giếng khoan. Để khới động Advisor, chọn
Analysis, Method, và chọn Advisor.
Hộp thoại Advisor sau sẽ xuất hiện.

Như chỉ trong hình dưới đây, khi bạn tới tận cùng của nhánh lôgic bạn có giải
pháp lựa chọn từ danh sách các phương pháp giải sẵn có trong AquiferTest để
phân tích số liệu của bạn. Mô tả ngắn phương pháp giải sẽ xuất hiện bên phải.

80
Bạn sẽ gặp hai loại biểu tượng phương pháp giải. Mỗi biểu tượng được giải
thích dưới đây.

Khi bạn nhìn thấy biệu tượng này bên cạnh phương pháp giải có nghĩa là
phương pháp đó có sẵn để dùng trong AquiferTest.

Khi bạn nhìn thấy biệu tượng này bên cạnh phương pháp giải có nghĩa là
phương pháp đó không có sẵn để dùng trong AquiferTest. Khi phương pháp giải
không có sẵn trong AquiferTest, bạn sẽ được cung cấp một vài hướng dẫn trong
cửa sổ bên phải của hộp thoại Advisor về làm sao tiếp tục tốt nhất.

Sau khi bạn đã chọn một phương pháp giải sẵn có ở tận cùng của nhánh lôgic,
chọn [Select] ở đáy của hộp thoại và một đồ thị phân tích số liệu thí nghiệm của
bạn sẽ hiện ra dùng phương pháp giải bạn đã chọn.

Không chịu trách nhiệm khi dùng Cố vấn


Các thông tin cung cấp trong Advisor được thu thập từ các nguồn đã xuất bản tin
cậy. Vì với bất kỳ phân tích thí nghiệm tầng chứa nước nào, quyết định cuối
cùng dựa vào nó các phương pháp giải cung cấp các kết quả có thể bảo vệ được
về khoa học thuộc về chuyên gia tiến hành phân tích.

Mặc dù có vẻ tin cậy, thông tin trong Advisor được cung cấp d8ể hỗ trợ việc
chọn phương pháp giải chính xác- lựa chọn phương pháp giải cuối cùng tùy
thuộc vào sự suy xét của chuyên gia nước dưới đất. WHI không chịu trách
nhiệm đối với bất kỳ thiệt hại hay mất mát nào do dùng Cố vấn.

Hạ thấp theo Thời gian (Drawdown vs. Time)


Đồ thị đầu tiên thể hiện hạ thấp theo thời gian.Để áp dụng phương pháp phân
tích cụ thể kích chuột phải trên đồ thị và chọn phương pháp thích hợp. Hoặc
dùng các nút nằm trên đồ thị để tạo ra phân tích mới hoặc thay đổi phân tích
hiện thời.

81
Hạ thấp theo thời gian và lưu lượng (Drawdown vs. Time with Discharge)
Bạn có thể xem đồ thị số liệu hạ thấp theo thời gian và lưu lượng. Đồ thị rất tiện
lợi cho bạn xem thay đổi hạ thấp từ kết quả thay đổi lưu lượng bơm.

Theis
Nếu bạn chọn phương pháp giải Theis từ danh sách các phương pháp sẵn có, đó
thị sau đây sẽ hiện ra khi xem phân tích:

82
Mỗi phương pháp giải có hộp thoại Settings (cài đặt), ở đây bạn có thể soạn thỏa
các thông số cho phương pháp đó. Hộp thoại Settings cho phương pháp Theis
như dưới đây:

Hạ thấp theo thời gian Cooper-Jacob


Nếu bạn chọn phương pháp giải Cooper-Jacob Time-Drawdown (hạ thấp theo
thời gian Cooper-Jacob) từ danh sách các phương pháp sẵn có, đó thị sau đây sẽ
hiện ra :

83
Mỗi phương pháp giải có hộp thoại Settings (cài đặt), ở đây bạn có thể soạn thỏa
các thông số cho phương pháp đó. Hộp thoại Settings cho phương pháp Cooper-
Jacob Time-Drawdown như dưới đây:

Cooper-Jacob Distance-Drawdown
Nếu bạn chọn phương pháp giải Cooper-Jacob Distance-Drawdown (hạ thấp
khoảng cách Cooper-Jacob) từ danh sách các phương pháp sẵn có, đó thị sau đây
sẽ hiện ra :

84
Mỗi phương pháp giải có hộp thoại Settings (cài đặt), ở đây bạn có thể soạn thỏa
các thông số cho phương pháp đó. Hộp thoại Settings cho phương pháp Cooper-
Jacob Distance-Drawdown như dưới đây:

Cooper-Jacob Time-Distance-Drawdown

Nếu bạn chọn phương pháp giải Cooper-Jacob Time-Distance-Drawdown (hạ


thấp-khoảng cách-thời gian Cooper-Jacob) từ danh sách các phương pháp sẵn
có, đó thị sau đây sẽ hiện ra :

85
Mỗi phương pháp giải có hộp thoại Settings (cài đặt), ở đây bạn có thể soạn thỏa
các thông số cho phương pháp đó. Hộp thoại Settings cho phương pháp Cooper-
Jacob Time-Distance-Drawdown như dưới đây:

Hantush-Jacob

Nếu bạn chọn phương pháp giải Hantush-Jacob từ danh sách các phương pháp
sẵn có, đó thị sau đây sẽ hiện ra :

86
Mỗi phương pháp giải có hộp thoại Settings (cài đặt), ở đây bạn có thể soạn thỏa
các thông số cho phương pháp đó. Hộp thoại Settings cho phương pháp
Hantush-Jacob như dưới đây:

Dùng hộp thoại này bạn có thể xác định giá trị r/L.

Neuman
Nếu bạn chọn phương pháp giải Neuman từ danh sách các phương pháp sẵn có,
đó thị sau đây sẽ hiện ra :

87
Cả hai hàm W(ua, _) và W(ub, _) được thể hiện cùng một lúc cho số liệu giai
đoạn đầu và cuối. Nếu số liệu chồng khít giai đoạn đầu, giái trị hệ số nhả nước
đàn hồi sẽ được dùng. Nếu số liệu chồng khít giai đoạn cuối, giái trị hệ số nhả
nước trọng lực sẽ được dùng.

Mỗi phương pháp giải có hộp thoại Settings (cài đặt), ở đây bạn có thể soạn thỏa
các thông số cho phương pháp đó. Hộp thoại Settings cho phương pháp Neuman
như dưới đây:

Nếu chiều dày tầng chứa nước được chỉ rõ, AquiferTest sẽ tính toán giá trị K2 từ
đường cong  trùng khít như sau:

Khi dùng phương pháp Neuman bạn nên dùng cùng một đường cong chuẩn cho
thí nghiệm bơm đơn. Ví lý do này, bạn có thể cài đặt sự phân chia các đường
cong Theis bắngcách chỉ rõ giá trị của log (Sy/S). Số liệu thí nghiệm bơm sau đó
có thể chồng khít các đường cong chuẩn giai đoạn đầu và giai đoạn cuối cùng

88
một lúc. Điều chỉnh giá trị của log (Sy/S) là một quá trình lặp để chồng khít tốt
nhất số liệu với đường cong chuẩn.

Bạn có thể vẽ các đường cong  thêm vào trong khoảng thực tế = 0.001 to
4.0.

Moench
Nếu bạn chọn phương pháp giải Moench từ danh sách các phương pháp sẵn có,
đó thị sau đây sẽ hiện ra :

Mỗi phương pháp giải có hộp thoại Settings (cài đặt), ở đây bạn có thể soạn thỏa
các thông số cho phương pháp đó. Hộp thoại Settings cho phương pháp Moench
như dưới đây:

Đối với phương pháp Moench, bạn phải vào tất cả các giái trị cho : chiều dày
tầng chứa nước, S/Sy, Kv/ Kh, và gamma. Chiều dày tầng chứa nước phải lớn
hơn chiều dài đặt ống lọc trong giếng khoan không hoàn chỉnh hoặc bằng với
chiều dài đặt ống lọc trong giếng khoan hoàn chỉnh. Phương pháp này giả thiết
rằng chiều dày tầng chứa nước là đồng nhất, vì vậy giếng khoan hoàn chỉnh
phải có cùng giá trị b, hoặc chiều sâu từ mực nước tới đáy ống lọc.

89
S/Sy là tỷ số của hệ số nhà nước đàn hồi với hệ số nhả nước trọng lực. Điều này
sẽ vẽ hai đường cong Theis . Đường cong Moench sẽ được vẽ giữa hai đường
cong Theis.

Tỷ số giữa hệ số thấm thẳng đứng và nằm ngang được chỉ ra trong mục Kv/Kh.

Gamma is là thông số hạ thấp không thứ nguyên. Nó dựa trên hằng số kinh
nghiệm lpha, hệ số thấm thẳng đứng, chiều dày bão hòa, và hệ số nhả nước trọng
lực (Moench, 1995). Giá trị Gamma lớn ngụ ý hạ thấp xảy ra ngay lập tức, giá
trị gamma nhỏ thểhiện hạ thấp chậm chễ.

Trong tab Calculation, bạn đặt các thông số chính xác cho lời giải số. Cài đặt
ngầm định có thể chấp nhận được cho hầu hết các trường hợp. Thông tin thêm
về cài đặt độ chính xác xem Moench (1993).

Để khôi phục lại cài đặt độ chính xác ngầm định cho phân tích Moench, kích
[Reset].

Dòng chảy trong đá nứt nẻ Moench (Moench Fracture Flow)


Nếu bạn chọn phương pháp giải Moench Fracture Flow từ danh sách các phương
pháp sẵn có, đó thị sau đây sẽ hiện ra :

90
Mỗi phương pháp giải có hộp thoại Settings (cài đặt), ở đây bạn có thể soạn thỏa
các thông số cho phương pháp đó. Hộp thoại Settings cho phương pháp Moench
Fracture Flow như dưới đây:

Chiều dày tầng chứa nước phải lớn hơn chiều dài đặt ống lọc trong giếng khoan
không hoàn chỉnh hoặc bằng với chiều dài đặt ống lọc trong giếng khoan hoàn
chỉnh.

Độ mở của khe nứt và chiều dày khối phải lớn hơn 0. Chiều dày lớp vỏ phải lớn
hơn hoặc bằng 0.

Giá trị (hình dạng khối ) được tính mặc định là 3/(b'/2)2, ở đây b' là chiều dày
khối (Moench, 1984). Thông số alpha chỉ dùng trong lời giải dòng chảy giả thiết
là ổn định.

Loại độ lỗ hổng là một trong các loại sau:


• Độ lỗ hổng đơn
• Dòng chảy giả ổn định

91
• Khối phân lớp (trung gian giữa khối và nứt nẻ)
• khối hình cầu (trung gian giữa khối và nứt nẻ)

Đối với phương pháp Fracture Flow, bạn phải vào tất cả các giá trị cho Ss
(khối)/Ss (nứt nẻ), Kv/ Kh (tỷ số giữa hệ số thấm thẳng đứng và nằm ngang), K
(khối)/K (nứt nẻ), K (khối)/K (vỏ), C (hệ số nhả nước của giếng khoan), và các
thuật ngữ dùng trong thuật toán ngược Stehfest. Các giá trị mặc định lấy từ các
ví dụ xuất bản bởi Moench (1984).

Bơm giật cấp Theis (Theis Steptest)


Nếu bạn chọn phương pháp giải Theis Steptest từ danh sách các phương pháp
sẵn có, đó thị sau đây sẽ hiện ra :

Mỗi phương pháp giải có hộp thoại Settings (cài đặt), ở đây bạn có thể soạn thỏa
các thông số cho phương pháp đó. Hộp thoại Settings cho phương pháp Theis
Steptest như dưới đây:

92
Nhớ bảo đảm rằng bạn có số liệu thời gian-lưu lượng được định dạng chính xác
khi dùng phân tích bơm giật cấp. bảng dưới đây minh họa thời gian và lưu lượng
bơm cho một thí nghiệm bơm trong cơ sở dữ liệu ví dụ, kích File/Open Project ở
thanh Menu trên đỉnh. sau đó di chuyển đến thư mục Sample và mở tập tin cơ sở
dữ liệu đính kèm.

Thời gian (phút) Lưu lượng (m3/ngày)


180 1306
360 1693
540 2423
720 3261
900 4094
1080 5019

Khi bạn vào số liệu thời gian- lưu lượng trong AquiferTest,hạng mục đầu tiên
của bạn là lưu lượng bơm ban đầu. Dùng bảng trên như một ví dụ, lưu lượng
bơm từ 0-180 phút là 1306 m 3/ngày. Lưu lượng bơm thứ hai từ 180-360 phút là
1693 m3/ngày, và tiếp tục.

Khi bạn đã vào số liệu bơm xong, kích nút Calculation nằm trên bảng số liệu. Từ
của sổ chạy xuống vừa xuất hiện chọn xắp xếp bên phảiđể định dạng chính xác
số liệu thời gian- hạ thấp.

Để thuận tiện, hình dưới thể hiện định dạng số liệu chính xác cho trang sổ ghi thí
nghiệm bơm.

93
Bơm giật cấp Cooper-Jacob (Cooper-Jacob Steptest)

Nếu bạn chọn phương pháp giải Cooper-Jacob Steptest từ danh sách các phương
pháp sẵn có, đó thị sau đây sẽ hiện ra :

Mỗi phương pháp giải có hộp thoại Settings (cài đặt), ở đây bạn có thể soạn thỏa
các thông số cho phương pháp đó. Hộp thoại Settings cho phương pháp Cooper-
Jacob Steptest như dưới đây:

94
Thông tin liên quan đến định dạng số liệu thời gian-lưu lượng xem phần Theis
Steptest ở trên .

Phục hồi Theis (Theis Recovery)


Nếu bạn chọn phương pháp giải Theis Recovery từ danh sách các phương pháp
sẵn có, đồ thị sau đây sẽ hiện ra :

Mỗi phương pháp giải có hộp thoại Settings (cài đặt), ở đây bạn có thể soạn thỏa
các thông số cho phương pháp đó. Hộp thoại Settings cho phương pháp Theis
Recovery như dưới đây:

95
Bạn phải vào thời gian bơm, nếu bạn vào số đo từ khi bắt đầu bơm, chọn
Subtract pump time from data để giá trị đo sau khi ngừng bơm được sử dụng.

Tổn thất giếng Hantush-Bierschenk (Hantush-Bierschenk Well Loss)

Dùng lời giải tổn thất giếng Hantush-Bierschenk cỉ đơn giản là vấn đề của định
dạng số liệu một cách chính xác. Bảng số liệu dưới đây minh họa thời gian bơm
và lưu lượng cho một thí nghiệm bơm trong CSDL thí dụ.

Chú ý: Để truy cập CSDL thí dụ , kích vào File/Open Project từ thành Menu
chính. Sau đó di chuyển đến thư mục Sample và mở tập tin CSDL đính kèm.

Thời gian (phút) Lưu lượng (m3/ngày)


180 1306
360 1693
540 2423
720 3261
900 4094
1080 5019

Khi bạn vào số liệu thời gian- lưu lượng trong AquiferTest, hạng mục đầu tiên
của bạn là lưu lượng bơm ban đầu. Dùng bảng trên như một ví dụ, lưu lượng
bơm từ 0-180 phút là 1306 m 3/ngày. Lưu lượng bơm thứ hai từ 180-360 phút là
1693 m3/ngày, và tiếp tục.

Khi bạn đã vào số liệu bơm xong, kích nút Calculation nằm trên bảng số liệu. Từ
của sổ chạy xuống vừa xuất hiện chọn xắp xếp bên phảiđể định dạng chính xác
số liệu thời gian- hạ thấp.

Để thuận tiện, hình dưới thể hiện định dạng số liệu chính xác cho trang sổ ghi thí
nghiệm bơm.

96
Bây giờ tạo danh sách số liệu mới và vào số liệu thời gian-hạ thấp cho giêng
bơm. Khi hoàn thiện chọnphương pháp tổn thất giếng khoan Hantush-
Bierschenk từ danh sách các phương pháp sẵn có để thể hiện đồ thị bên dưới
đây:

Khi bạn kích chuột trên đồ thị phân tích và chọn Settings..., hộp thoại Settings:
hiện ra:

97
Hộp thoại này cho phép bạn soạn thảo số đợt bơm trong phân tích cũng như các
thông số chồng khít đường cho mỗi đợt bơm.

Bạn có thể phóng to trên đồ thị mỗi đợt bơm bằng cách kích chuột trái và kéo để
mở một hộp xuống phía dưới và bên phải xung quanh số liệu bạn muốn xem xét
gần hơn. Để thu nhỏ lại chỉ đơn giản kéo để mở hộp lên phía trên và sang bên
trái.

Mỗi đợt bơm trong phân tích tương ứng với một lưu lượng bơm vào trong trang
sổ ghi thí nghiệm bơm. Trong ví dụ trên, có 6 lưu lượng bơm vì vậy cho phép tối
đa 6 đợt phân tích.

Số liệu thời gian- hạ thấp được vẽ trên đồ thi bán logarit và độ dốc của mỗi
đường được xác định dựa vào số điểm để tính toán độ dốc mà bạn chỉ ra. Chọn
các điểm số liệu bắt đầu ở cuối mỗi đợt và tiến ngược thời gian khi bạn thêm
nhiều điểm để tính toán độ dốc dường. Ví dụ, nếu số điểm là bằng 5 vậy thì
AquiferTest sẽ dùng 5 điểm số liệu trong mỗi đợt để tính toán độ dốc.

98
Khoảng thời gian (Time interval) là thời gian từ khi bắt đầu mỗi đợt ở đó thay
đổi về hạ thấp (s) cho mỗi đợt được đo. Ví dụ, trong hình trên s được đo sau
100 phút từ khi bắt đầu mỗi đợt bơm. Điểm thời gian để tính s được tính toán
như sau:

ti + t = t ds

ở đây:
ti = thời gian bắt đầu đợt bơm
t = khoảng thời gian đã xác định
tds = điểm tính toán cho s
Điểm đo này rất cần thiết khi sự chênh lệch về hạ thấp được tính toán giữa mỗi
đợt bơm và thể hiện như dS1-dS6. Chọn khoảng thời gian là tùy ý của người sử
dụng.

AquiferTest sau đó sẽ dùng chênh lệch hạ thấp mực nước và khoảng thời gian đã
xác định để tạo ra hai hệ số: B (hệ số tổn thất giếng tuyến tính) và C (hệ số tổn
thất giếng không tuyến tính). Các hệ số này sẽ được sử dụng để đánh giá hạ thấp
bên trong giếng bơm đối với lưu lượng thực (Q) ở một thời gian (t). Mối quan hệ
này cho phép bạn chọn lưu lượng tối ưu hoặc có thông tin về điều kiện hay hiệu
quả của giếng khoan.

Cuối cùng, Number of steps cho phép bạn soạn thảo số đợt bơm (tức là thay đổi
về lưu lượng bơm) để dùng trong đồ thị lưu lượng và hạ thấp. Bạn nên có tối
thiểu 3 đợt bơm để đạt được mức độ chồng khít tốt của đường đối với đồ thị
phân tích.

Thông tin thêm về lời giải tổn thất giếng Hantush-Bierschenk, tham khảo các tài
liệu như của Kruseman and deRidder (1990).

Dự báo của Theis (Theis Prediction)

Nếu bạn chọn phương pháp giải Theis Prediction từ danh sách các phương pháp
sẵn có, đó thị sau đây sẽ hiện ra :

99
Lời giải qui hoạch thí nghiệm bơm được sử dụng để thay đổi các thông số đầu
vào trong hộp thoại Settings cho phương pháp này. Để xem hộp thoại này, kích
chuột phải trên đồ thị phân tích và chọn Settings... Hộp thoại Settings sẽ hiện ra.
Các thành phần của cửa sổ hội thoại này được giải thích bên dưới.

Trong Test Conditions, bạn có thể soạn thảo các thông số sau:
Storativity - Hệ số nhả nước đàn hồi ước đoán của tầng chứa nước bạn dự định
tiến hành thí nghiệm.
Transmissivity -Hệ số dẫn nước - Tích của chiều dày tầng chứa nước (D) với hệ
số thấm(K).
Discharge - Lưu lượng bơm.

Trong Calculation, you can edit the following parameters:


Number of Datapoints - cho phép bạn chọn số điểm để vẽ đồ thị dự kiến

100
Bạn có hai cách để xem đồ thị dự kiến: đồ thị Thời gian - Hạ thấp hoặc Khoảng
cách - Hạ thấp.

Đối với đồ thị Thời gian - Hạ thấp (Time vs, Drawdown), bạn có các lựa chọn
sau. Nhớ rằng đồ thị này là phụ thuộc khoảng cách.

Distance là khoảng cách từ giếng bơm (ở vị trí 0,0) đến điểm quan sát nơi đồ thị
thời gian theo hạ thấp dựa vào.

End of Time là thời gian lớn nhất sẽ được vẽ trên trục thời gian của đồ thị thời
gian theo hạ thấp

Đối với đồ thị Khoảng cách - Hạ thấp (Distance vs. Drawdown), bạn có các lựa
chọn sau. Nhớ rằng đồ thị này là phụ thuộc thời gian

Min. and Max. Distance cho phép bạn chỉ ra khoảng cách được dùng trên đồ
thị khoảng cách-thời gian.

Time để chỉ ra ở điểm nào theo thời gian sau khi bơm bắt đầu (t=0) đồ thị
khoảng cách-thời gian được dựa trên

Hướng dẫn học cách dùng lời giải Theis Prediction, xem Chương 5: Các bài tập
minh họa.

Tỷ lưu (Specific Capacity)


Nếu bạn chọn phương pháp giải Specific Capacity từ danh sách các phương
pháp sẵn có, đó thị sau đây sẽ hiện ra :

101
Hvorslev

Nếu bạn chọn phương pháp giải Hvorslev từ danh sách các phương pháp sẵn có,
đó thị sau đây sẽ hiện ra :

Đối với phương pháp Hvorslev, bạn phải vào tất cả các giá trị cho hình dạng của
giếng quan sát:

Bán kính hiệu quả giếng quan sát (r) được vào như bán kính trong của giếng
quan sát hoặc ống chống giếng khoan nếu mực nước trong giếng quan sát luôn
nằm trên ống lọc, hoặc được tính bằng reff=[r2(1-n) + nR2]1/2 nếu mực nước nằm
trong khoảng ống lọc trong thí nghiệm ép nước (ở đây r = bán kính trong của
giếng khoan , R = bán kính ngoài của vật liệu lọc hoặc vùng xử lý và n = độ lỗ
hổng.

102
Bán kính vùng xử lý (R) nên vào như bán kính của giếng khoan bao gồm vỏ bọc
sỏi. Chiều dài khoảng ống lọc (L), nên vào như chiều dài của ống lọc trong
vùng bão hòa dưới điều kiện tĩnh.

Bouwer-Rice

Nếu bạn chọn phương pháp giải Bouwer-Rice từ danh sách các phương pháp sẵn
có, đó thị sau đây sẽ hiện ra :

Mỗi phương pháp giải có hộp thoại Settings (cài đặt), ở đây bạn có thể soạn thỏa
các thông số cho phương pháp đó. Hộp thoại Settings cho phương pháp Bouwer-
Rice như dưới đây:

Đối với phương pháp Bouwer-Rice, bạn phải vào tất cả các giá trị cho hình dạng
của giếng quan sát:

103
Bán kính hiệu quả giếng quan sát (r) được vào như bán kính trong của giếng
quan sát hoặc ống chống giếng khoan nếu mực nước trong giếng quan sát luôn
nằm trên ống lọc, hoặc được tính bằng reff=[r2(1-n) + nR2]1/2 nếu mực nước nằm
trong khoảng ống lọc trong thí nghiệm ép nước (ở đây r = bán kính trong của
giếng khoan , R = bán kính ngoài của vật liệu lọc hoặc vùng xử lý và n = độ lỗ
hổng.

Bán kính vùng xử lý (R) nên vào như bánkính của giếng khoan bao gồm vỏ bọc
sỏi.

Chiều dài khoảng ống lọc (L), nên vào như chiều dài của ống lọc trong vùng
bão hòa dưới điều kiện tĩnh.

Chiều cao cột nước ứ đọng (b), nên vào như khoảng cách từ bề mặt nước tĩnh tới
đáy ống lọc.

Chiều dày bão hòa (D) của tầng chứa nước, nên vào như chiều dày bão hòa dưới
điều kiện tĩnh.

Cooper-Bredehoeft-Papadopulos

Nếu bạn chọn phương pháp giải Cooper-Bredehoeft-Papadopulos từ danh sách


các phương pháp sẵn có, đó thị sau đây sẽ hiện ra :

Mỗi phương pháp giải có hộp thoại Settings (cài đặt), ở đây bạn có thể soạn thỏa
các thông số cho phương pháp đó. Hộp thoại Settings cho phương pháp Cooper-
Bredehoeft-Papadopulos như dưới đây:

104
Dùng hộp thoại này bạn có thể vào giá trị Alpha do người sử dụng đặt ra trong
khoảng từ 0.1 - 0.00001.

Ngoài ra bạn có thể vào giá trị r(c), là bán kính ống chống giếng khoan và được
dùng để tính hệ số nhản nước cho phân tích thí nghiệm ép nước của bạn.

5 CÁC BÀI TẬP MINH HỌA

Chương này sẽ thăm dò các yếu tố của AquiferTest bao gồm các phương pháp
giải thí nghiệm bơm khác nhau, nhập số liệu từ tập tin máy tự đo mực nước
(*.ASC), nhập vị trí và cấu hình giếng khoan từ tập tin dạng (*.TXT) và qui
hoạch một thí nghiệm bơm. Chức năng của mỗi yếu tố được giải thích chi tiết
trong 6 bài tập sau đây:

Bài tập 1: Phân tích của Theis -Thí nghiệm bơm tầng chứa nước có áp
Bài tập 2: Phân tích của Cooper-Jacob -Thí nghiệm bơm tầng chứa nước có áp
Bài tập 3: Phân tích phục hồi của Theis bằng số liệu của máy tự ghi.
Bài tập 4: Phân tích thí nghiệm ép nước của Hvorslev and Bouwer-Rice
Bài tập 5: Phân tích của Moench - Thí nghiệm bơm tầng chứa nước không áp
Bài tập 6: Dự đoán của Theis - Qui hoạch một thí nghiệm bơm.

Các bước thực hiện một bài tập điển hình như sau:

[1] Mở hoặc tạo một tập tin.


[2] Vào hoặc nhập số liệu dữ liệu.
[3] Lựa chọn phương pháp phân tích.
[4] Chồng khít đường cong chuẩn.
[5] In các kết quả

Nếu AquiferTest chưa được cài đặt sẵn, tuân theo hướng dẫn trong Chương 2 -
Khởi động, Để di chuyển từ một hộp vào số liệu sang hộp tiếp theo dùng phím
tab.

105
5.1 Bài tập 1: Phân tích của Theis -Thí nghiệm bơm tầng chứa nước có áp

[1] Nếu bạn chưa mở AquiferTest kích đúp vào biểu tượng AquiferTest để bắt
đầu một bài tập.

New Project (Dự án mới)


[2] Từ menu chính, kích vào File/ Create database...
[3] Trong cửa sổ Save As xuất hiện, di chuyển tới thư mục Exercises được cung
cấp cùng với AquiferTest. Đánh máy Exercises trong trường File name, và kích
chuột vào Save.

[4] Một cửa sổ xuất hiện khẳng định đã tạo ra một CSDL mới. Kích vào [OK].

[5] Kích vào File/Open Project... từ thanh menu chính from, theo sau kích vào
biểu tượng thư mục nằm ở góc phải cao của cửa sổ vừa xuất hiện. Di chuyển
đếm thư mục Exercises, chọn Exercises.MDB mà bạn vừa tạo ra, sau đó kích
Open.

[6] Trong cửa sổ vừa mở ra, kích vào Create Project...

106
[7] Trong cửa sổ Create a new project vừa xuất hiện, đánh máy Exercises, và
kích [OK].

Sau đó kích Open từ cửa sổ Open Project (Exercises sẽ được chọn).

[8] Từ thanh menu chính, kích Project, sau đó kích Units.

[9] Trong ví dụ này, chúng ta sử dụng các đơn vị chỉ ra ở trên. Nếu đơn vị của
bạn khác, thay đổi chúng cho thích ứng và kích [OK].

107
Wells (các giếng khoan)
[10] Trên bảng trái, kích chuột phải và chọn Expand all từ hộp thoại xuất hiện .
sau đó kích New Well.

[11] Trên trang Well của sổ ghi, điền tên PW-1. Đây là một giếng bơm.

[12] Trên bảng thư mục chọn Wells và sau đó kích chuột phải. Kích New well.
[13] Trong hộp thoại Create well vừa xuất hiện, đánh máy OW-3a và kích [OK].
[14] Trên trang Well của sổ ghi, điền tọa độ X =12. Đây là giếng khoan quan sát.
Bạn không cần vào hình dạng giếng khoan vì chúng ta tiến hành lời giải Theis
giả sử các giếng hoàn là hoàn chỉnh.

Pumping Test (thí nghiệm bơm)


[15] Từ menu chính, chọn Test/Create pumping test...
[16] Trong hộp thoại vừa xuất hiện , đặt tên thí nghiệm ‘Bài tập 1: Phương pháp
Theis ’, và chọn PW-1 như giếng bơm. Kích [OK].

108
[17] Điền vào trang Pumping Test của sổ ghi như chỉ trong hình dưới đây. Điền
vào Constant Discharge (lưu lượng bơm là hằng số ) = 1.5 m 3/s, và Saturated
aquifer thickness (chiều dày bão hòa = 20 m.

Observed Data (số liệu quan sát)


[18] Trong bảng thu mục, kích chuột phải. Từ cửa sổ vừa xuất hiện chọn Expand
all (mở to tất cả).
[19] Trước khi tiếp tục, xóa thí nghiệm bơm đã được đặt tên mặc định.
[20] Chọn thí nghiệm mặc định sau đó kích chuột phải, từ cửa sổ vừa xuất hiện ,
chọn Delete...

[21] Kích Yes để xác nhận xóa thí nghiệm bơm mặc định.
[22] Mở rộng bảng thư mục sau đó kích Data trong Bài tập 1: ‘Bài tập 1:
Phương pháp Theis ’.

109
[23] Kích chuột phải , sau đó kích Create Datalist...
[24] Cửa sổ Create Data sẽ xuất hiện. Chọn thí nghiệm mà số liệu áp dụng được,
sau đó dưới mục ‘Data observed at:’, chọn OW-3a.

[25] Kích [OK].


[26] Trang sổ ghi Data xuất hiện như dưới đây:

[27] trong cột Time (s) and Depth to WL (m) , vào số liệu sau. ấn phím Enter
sau mỗi giá trị để di chuyển sang trường tiếp theo.

110
Thời gian[s] Mực nước [m]
0 1.20
40 1.95
120 2.65
302 3.24
810 3.85
1610 4.24
2880 4.65
4180 5.93
7993 5.31
10000 5.49
30000 5.70
50000 5.85
100000 5.90

Không vào bất kỳ thứ gì trong cột Drawdown (hạ thấp)

[28] Kích chuột phải bất kỳ nơi nào trên phía phải của cửa sổ. Kích Refresh
graph trong cửa sổ vừa xuất hiện (hoặc kích F5).Một đồ thị số liệu sẽ hiện ra.

[29] Một điểm số liệu bị sai, vì vậy hãy loại bỏ nó. Trong bảng hoặc đồ thị, chọn
mục thời gian 4180 s và kích chuột phải. trong cửa sổ vừa xuất hiện, kích
Delete.

111
[30] Sau đó kích Yes để xác nhận xóa điểm số liệu sai. Đồ thị sẽ cập nhật tự
động.

[31] Thêm chiều sâu tới mực nước tĩnh (Depth to static water level) = 1.2 m, và
làm mới đồ thị (refresh).

Theis Analysis (Phân tích của Theis)

[32] Trong bảng thư mục, chọn Analysis trong ‘Bài tập 1: Phương pháp Theis’.

112
[33] Kích chuột phải, sau đó kích Create Analysis.

Từ cửa sổ chạy lên vừa xuất hiện , chọn đồ thị Drawdown vs. Time.

[34] Nhận thấy đồ thị trên trang trước thể hiện chú giải (OW-3a) ở đáy của đồ
thị trong khi chú giải của bạn thể hiện ở bên phải đồ thị. Vị trí của chú giải có
thể cài đặt bằng kích chuột phải trên đồ thị, và chọn Properties...
[35] Trong hộp thoại vừa xuất hiện, dưới mục Legend, đặt Position to Bottom.
Hình của bạn sẽ như dưới đây:

113
[36] Kích [OK]. Chú giải của bạn sẽ xuất hiện ở đáy đồ thị.
[37] Bây giờ hãy tạo ra một phân tích mới. Có nhiều cách làm như vậy, tuy
nhiên rõ ràng nhất là chọn nút Create Analysis nằm trên đồ thị.
[38] Trong cửa sổ đi lên vừa xuất hiện, chọn Theis .

[39] Một phân tích của Theis hiện ra. Một cách khác, bạn có thể tạo ra một phân
tích mới bởi chọn Analysis từ thanh menu trên đỉnh, sau đó kích Create. cũng có
một biểu tượng tắt nằm trong thành menu có thể tạo ra một phân tích mới.

114
Chú ý: Trái với tạo ra một phân tích mới, bạn có thể chỉ đơn giản thay phân tích
hiện thời bằng cách kích nút Select Analysis nằm trên đồ thị. Hoặc bạn có thể
kích chuột phải và chọn Method, sau đó kích phân tích bạn muốn hiện ra.

Đường cong Theis, dựa trên chồng khít bình phương nhỏ nhất, đã nằm trên số
liệu. các thông số tính toán với chồng khít này là:
Hệ số dẫn nước_ 2.13E-1 m2/s
Hệ số thấm_ 1.07E-2 m/s
Hệ số nhả nước đàn hồi _ 4.12E-2

Phóng to và thu nhỏ (Zooming In and Out)

Trên tất cả các đồ thị, dùng chuột có thể phóng to và thu nhỏ để thay đổi hình
thể hiện. Để phóng to, kích góc trái cao của vùng bạn muốn xem. Giữ chuột và
kéo chuột tới góc phải thấp của vùng. Khi thả chuột ra, vùng mà bạn đánh dấu sẽ
mở rộng lấp toàn bộ đồ thị.

Để thu nhỏ, kích bất kỳ điểm nào trên đồ thị. Giữ chuột và kéo tới góc phải cao.
khi bạn thả chuột ra, toàn bộ đồ thị hiện ra.
Chú ý: Không có sự khác nhau nơi bạn kích chuột và vùng bạn vẽ lớn thế nào
khi thu nhỏ

[40] Dùng mô tả ở trên, phóng to các điểm số liệu của bạn. Hình của bạn sẽ
tương tự hình dưới đây:

115
[41] Sau khi bạn đã xem đồ thị, thu nhỏ theo mô tả ở trên. Tiếp tục phần tiếp
theo.

Di chuyển đường cong (Moving the Curve)

Bạn có thể dùng đánh giá chuyên môn của bạn để điều chỉnh đường cong khi
bạn nhìn thấy nó chồng khít. Ví dụ, bạn muốn chúy ý nhiều hơn đến số liệu giai
đoạn đầunếu bạn nghĩ rằng tầng chứa nước là thấm xuyên hoặc rằng có một vài
yếu tố biên ảnh hưởng đến các kết quả của bạn.

Bạn có thể di chuyển đường cong theo bất kỳ hướng nào dùng các phím mũi tên
trên bàn phím. Khi bạn ấn một phím mũi tênđường cong Theis di chuyển, giá trị
hệ số dẫn nước, hệ số nhả nước đàn hồi được cập nhật.

Hình dưới là một ví dụ của chồng khít bằng tay đã được phóng to để bao quanh
các điểm số liệu.

116
Đường cong chồngkhít bình phương nhỏ nhất không phải luôn luôn là đường
cong thích hợp nhất, các đánh giá chuyên môn là rất cần thiết đối với đánh giá
thích hợp số liệu trong AquiferTest.

Chú ý: bạn có thể trình bày đồ thị được phóng to lên bằng cách kích Ctrl+E. khi
phóng to lên, cây thư mục bị che khuất và các phân tích trở lên dễ dàng hơn. Để
loại bỏ phóng to , kích Ctrl+E một lần nữa. bằng cách này bạn có thể thay đổi
hai hình thức thể hiện màn hình.

In (Printing)

[42] Để xem sản phẩmin racủa phân tích này như thế nào, kích File trên thanh
menu, sau đó kích Print Preview.
[43] Trong hộp thoại vừa xuất hiện, chọn Zoom để chồng khít biểu tượng nằm
trên góc trái cao của cửa sổ.
Chú ý: Di chuyển chuột của bạn qua mỗi biểu tượng để hiện ra mô tả chạy
xuống cho mỗi nút.

[44] Để in phân tích, kích biểu tượng Printer trong Print Preview hoặc kích File
sau đó kích Print.
[45] Kích nút Close để thoát Print Preview. AquiferTest cũng cho phép bạn xuất
cácđồ thị phân tích thành tập tin đồ thị (.bmp, .jpg, .wmf, .emf) để đưa vào báo
cáo của bạn .
[46] Kích File từ thanh menu chính, sau đó kích Export/Analysis to Graphic. các
đơn giản khác là bạn có thể kích chuột phải trên đồ thi muốn xuất và chọn
Export to Graphic từ hộp hội thoại vừa xuất hiện.
[47] Trong hộp thoại Preview vừa xuất hiện, chọn các lựa chọn sau:

117
• Remove Background Color check-box (hộp loại bỏ màu nền)
• Include Analysis Results check-box (hộp bao gồm cả kết quả phân tích)
• Include Border check-box (hộp bao gồm cả biên)
• Set the Border Width = 4 (Đặt chiều rộng biên =4)
• Maintain Ratio check-box (hộp duy trì tỷ số các cạnh của đồ thị)
• Set the Export Size Width = 600 (hộp đặt kích thước chiều rộng của đồ
thị)
[48] Khi đã haòn thiện, kích Apply và hình của bạn sẽ tương tự hình dưới đây
tương tự hình dưới đây:

[49] Kích Save để xuất phân tích thành tập tin đồ họa (.bmp).
bạn đã hoànthành Bài tập 1. Bạn có thể thoát AquiferTest (Kích File trên thanh
menu, sau đó kích Exit) hoặc tiếp tục “Bài tập 2: Phân tích Cooper-Jacob- thí
nghiệm bơm tầng chứa nước có áp”.

5.2 Bài tập 2: Phân tích Cooper-Jacob- thí nghiệm bơm tầng chứa nước có áp

Ví dụ này dùng cùng số liệu như Bài tập 1. Bạn phải thực hiện Bài tập 1 trước
khi làm Bài tập 2.

[1] Nếu dự án tên “Exercises” chưa mở, kích File trên thanh menu và sau đó
kích Open Project. Chọn dự án Exercises và kích Open.

Phân tích của Cooper-Jacob (Cooper-Jacob Analysis)

[2] Trong bảng thư mục, chọn Analysis trong ‘Bài tập 1: Phương pháp Theis’.

118
[3] Kích chuột phải, và chọn Create Analysis, sau đó kích Cooper-Jacob Time-
Drawdown.
[4] ấn Ctrl + E (hoặc chọn View trên thanh menu, sau đó chọn Enlarge Graph).
Đồ thị bây giờ mở rộng toàn bộ cửa sổ.
[5] Kích vào một điền số liệu để kích hoạt tập số liệu, và thực hiện chồng khít tự
động dùng biểu tượng bóng đèn từ thanh menu trên đỉnh.

Một đường Cooper-Jacob, dựa trên chồng khít bình phương nhỏ nhất, nằm
chồng lên số liệu. Các thông số tính toán với chồng khít này là:
Hệ số dẫn nước_ 2.20E-1 m2/s
Hệ số thấm_ 1.10E-2 m/s
Hệ số nhả nước đàn hồi _ 2.38E-2

Loại bỏ điểm không muốn (Removing Unwanted Data Points)

Phân tích Cooper-Jacob chỉ có giá trị với các điểm số liệu có u < 0.01, như mô
tả trong Chương 3: Cơ sở lý thuyết . Trong ví dụ này 4 điểm số liệu đầu tiên có
giá trị u quá cao. Chúng nên bị loại bỏ ra khỏi phân tích như mô tả dưới đây.
[6] Di chuyển con trỏ chuột vào đồ thị, và kích chuột phải và chọn Data.

119
[7] Dưới mục Under Select data for analysis, kích để chọn OW-3a, số liệu
Time-Water level data ( thời gian- mực nước).

[8] Kích [Details...]. Trong cửa sổ vừa xuất hiện, không chọn 4 giá trị số liệu
sớm nhất (t = 0, 40, 120, và 302).

[9] Kích [Close] trong cả hai cửa sổ.


[10] Dùng biểu tượng bóng đèn để tự động chồng khít đường cong chuẩn lên số
liệu. Hình của bạn tương tự hình dưới đây:

120
4 điểm số liệu đầu đã bị loại bỏ khỏi kết quả phân tích ; tuy nhiên chúng vẫn
hiện trong đồ thị. Để loại bỏ các điểm số liệu không muốn khỏi đồ thị, bạn phải
dùng mục Time limit(s) nằm trong cửa sổ hội thoại Data.

[11] Khi hoàn thiện, ấn Ctrl+E để hình của bạn trở lại kích thước bình thường và
sau đó kích một điểm (kích hoạt tập số liệu).

Để làm bài tập thú vị hơn, chúng tôi đã chọn một tập số liệu thể hiện ảnh hưởng
của biên. Phương pháp Cooper-Jacob là một phương pháp phân tích thích hợp để
chỉ ra ảnh hưởng của biên cung cấp hoặc biên cách nước nằm gần. Một vài các
điểm số liệu cuối trong tập số liệu này lệch khỏi đường thẳng. Điều này chỉ ra
một biên cung cấp nằm gần hoặc một tầng chứa nước thấm xuyên. Trường hợp
này có thể được phân tích bằng phương pháp Walton (Hantush-Jacob) (thấm
xuyên, không tàng trư trữ trong lớp cách nước ) sẵn có trong AquiferTest.

[12] Dùng các phím mũi tên, xoay và di chuyển đường thẳng để đạt sự chồng
khít tốt nhất (bỏ qua 3 điểm số liệu cuối cùng). Các phím mũi tên trái và phải
xoay đường thẳng, các phím mũi tên lên xuống di chuyển đường thẳng.

121
Dùng tay chồng khí cho phép bạn sử dụng kinh nghiệm và hiểu biết các điều
kiện tại vùng nghiên cứu chồng khít chính xác hơn các đường cong với số liệu
của bạn. Tuy nhiên nếu nếu bạn kích biểu tượng Autofit (chồng khít tự động)
chương trình vẫn tính cho tất cả trừ 4 điểm số liệu đầu. Để loại bỏ các điểm số
liệu không mong muốn khỏi đồ thị hoàn toàn (không chỉ trong kết quả phân tích
hãy sử dụng mục Time limit.
[13] Kích chuột phải trên đồ thị, sau đó chọn Data... từ cửa sổ vừa xuất hiện.
[14] Trong Time limit [s], chọn Between và đánh máy 800 và 20000. Hình của
bạn như sau:

[15] Kích Close và sau đó kích biểu tượng Autofit để chồng khít đường cong lên
số liệu. Đồ thị của bạn sẽ tương tự hình dưới đây

122
Hiệu chỉnh cho điều kiện không áp (Correction for Unconfined Conditions)

Đánh giá số liệu bơm thí nghiệm cho tầng chứa nước không áp thường được
thực hiện bằng phương pháp Neuman. Tuy nhiên, các hạng mục hiệu chỉnh đơn
giản đã được đưa vào.
[16] Từ thanh menu chính, kích Analysis sau đó Settings... Trong cửa sổ vừa
xuất hiện, chọn unconfined.

[17] Kích [OK], và sau đó kích biểu tượng Autofit để chồng khít đường cong lên
số liệu.

123
Bạn có thể thấy sự hiệu chỉnh cho các điều kiện không áp đã thay đổi kết quả
thành:
Hệ số dẫn nước_ 2.21E-1 m2/s
Hệ số thấm_ 1.10E-2 m/s

Bạn đã hoàn thành Bài tập 2. Bạn có thể thoát AquiferTest (Kích File trên thanh
menu, sau đó Exit) hoặc tiếp tục “Bài tập 3: Phân tích phục hồi Theis bằng số
liệu máy tự ghi”.

5.3 Bài tập 3: Phân tích phục hồi Theis bằng số liệu máy tự ghi

Phần giới thiệu Bài tập này giả thiết rằng bạn đã thực hiện các bài tập trước.

Giếng quan sát (Observation Well)

[1] Trong bảng thư mục, chọn thư mục Wells và sau đó kích kích chuột phải. Từ
cửa sổ hội thoại vừa xuất hiện, chọn New well.
[2] Một cửa sổ hội thoại Create well xuất hiện. Đánh máy OW-1, và kích OK.
[3] Trong trang Well của sổ ghi, điền tọa độ X =10. Đây là giếng quan sát. Bạn
không cần vào hình dạng giếng vì chúng ta sẽ thực hiện phương pháp phân tích
phục hồi Theis, phương pháp giả sử rằng các giếng khoan là hoàn chỉnh.

Số liệu quan sát (Observed Data)


[4] Trong bảng thư mục, chọn thư mục Pumping tests sau đó kích kích chuột
phải . Từ cửa sổ hội thoại vừa xuất hiện, chọn New pumping test.

124
[5] Trong hộp thoại vừa xuất hiện, đánh máy tên thí nghiệm “Bài tập 3: Phân
tích phục hồi Theis”, và chọn PW-1 như giếng bơm. Kích OK.
[6] Trong trang Pumping test, chỉ rõ Constant Discharge rate = 0.0015 m3/s.
cũng thêm vào Saturated aquifer thickness = 20 m.

[7] Kích nút View/Create data list, nằm ở trên trường thời gian bơm.
[8] Cửa sổ Create data sẽ xuất hiện. Trong mục Select pumping test , chọn
Bài tập 3: Phân tích phục hồi Theis.
[9] Trong mục Data observed at, chọn OW-1. Màn hình của bạn sẽ như hình
dưới đây:

[10] Kích [OK]. Trang Data xuất hiện. Trong phần tiếp theo, bạn sẽ nhập một
tập số liệu từ một tập tin của máy tự ghi.

Data Logger File


[11] Từ thanh menu trên đỉnh, Kích Data sau đó kích Data logger file...
[12] Di chuyển đến thư mục Exercises và chọn Logger.asc.

125
[13] Chọn Open hoặc kích đúp và Logger.asc.

Tập tin máy tự ghi là một tập tin ASCII với định dạng như sau:
ngày/tháng/năm/giờ:phút:giây mực nước (day/month/year hour:minute:second
waterlevel). Trong bước đầu bạn có thể chỉ rõ số dòng bạn muốn bắt đầu nhập.

[14] Kích [Next]. Trong bước thứ 2 bạn chỉ rõ cái ngắt cột. Chọn Space và
không chọn Tab. Các số đo bây giờ được chia thành các cột. Nếu bạn không
chắc chắn cái ngắt cột nào dùng trong máy tự ghi, chọn bằng cách thử dần các
mục khác nhau trong Separators cho đến khi số liệu của bạn được chia thành
các cột.

126
[15] Kích [Next]. Trong bước thứ 3, bạn chỉ rõ cột nào đại diện cho Date (ngày).
Chọn hộp bên trên cột thứ nhất và từ Date xuất hiện trong hộp. Chọn định dạng
ngày DD/MM/YY từ menu chạy xuống nằm dưới đáy bên trái của cửa sổ .

[16] Kích [Next]. Trong bước thư 4 bạn chỉ rõ cột nào sẽ đại diện Time (thời
gian).Chọn hộp bên trên cột tứ 2.

127
[17] Kích [Next]. Trong bước thư 5 bạn chỉ rõ cột nào đại diện Depth to water
level (WL) (chiều sâu tới mực nước). Chọn cột bên trên hộp thứ 3. Cột thứ 4
(chứa “m” nghĩa là “mét”) sẽ bị bỏ qua. Kiểm tra lại trường Unit chứa “m”.

[18] Kích [Next]. Điền vào cửa sổ cho bước 6 như dưới đây.

128
Chú ý: hầu hết các máy tự ghi thu thập số liệu ở những khoảng thời gian bằng
nhau (ví dụ, mỗi 10 giây), tạo ra tập tin rất lớn (trong trường hợp này là 6.000
điểm số liệu). Nhập nhiều điểm số liệu có cùng mực nước không có giá trị
nhiều. Lọc số liệu bằng sự thay đổi mực nước bạn có thể giảm rất nhiều điểm số
liệu nhập vào AquiferTest.

[19] Kích [Import], và chương trình đọc tập tin số liệu file.Sau một vài giây nó
sẽ thông báo 233 điểm số liệu đã được nhập. Kích [OK] để đóng cửa sổ.

[20] Chỉ rõ mực nước tĩnh = 2.5 m.


[21] Kích chuột phải bất kỳ chỗ nào trên phía phải của cửa sổ. Kích Refresh
graph từ menu chạy lên.

Phân tích phục hồi (Recovery Analysis)


[22] Kích nút Create a new analysis, nằm trên bảng số liệu. Chọn Theis
Recovery từ menu chạy xuống vừa xuất hiện.

129
[23] Kích bảng trạng thái hoặc thông báo Error, nằm dưới đồ thị. Trong cửa sổ
Analysis state vừa xuất hiện, Kích Details để mở rộng hộp.

[24] Chúng ta phải chỉ rõ thời gian bơm, vì thể hiện đồ họa sẽ chỉ tất cả số liệu
đồ thị “squished” trên trục y. Mô hình yêu cầu chúng ta bảo nó thời gian ngừng
bơm . Trục X trên đồ thị thể hiện t/t' được định nghĩa là:

t tổng thời gian trôi qua (từ khi bắt đầu bơm
-- = ---------------------------------------------------
t’ tổng thời gian trôi qua từ khi ngừng bơm

[25] Kích OK để đóng cửa sổ Analysis state.


[26] Từ thanh menu trên đỉnh, kích Analysis sau đó kích Settings. Trong cửa sổ
vừa xuất hiện, chỉ ra thời gian bơm =30000 s và chắc chắn rằng mục Subtract
pump duration from data đã được chọn.

130
[27] Kích [OK].

[28] Kích vào một điểm số liệu hoặc vào chỉ dẫn (để kích hoạt chuỗi số liệu ).
Sau đó, kích vào biểu tượng bóng đèn để thực hiện lại phân tích. Điều này chồng
khít đường thẳng vào số liệu đo và hiện ra hệ số dẫn nước.

Chú ý: Chú giải đồ thị phân tích đã bị tắt từ hộp thoại Analysis/ Properties.

Như bạn có thể thấy Theis Recovery tạo ra các kết quả sau :
Hệ số dẫn nước_ 5.03E-4 m2/s
Hệ số thấm_ 2.51E-5 m/s

Bạn đã hoàn thành Bài tập 3. Bạn có thể thoát AquiferTest (Kích File trên thanh
menu, sau đó Exit) hoặc tiếp tục “Bài tập 4: Phân tích thí nghiệm ép nước
Hvorslev and Bouwer-Rice ”.

5.4 Bài tập 4: Phân tích thí nghiệm ép nước Hvorslev and Bouwer-Rice

131
Trong thí nghiệm ép nước, một khối thép có thể tích đã biết được thảo nhanh
vào giếng khoan. Điều này tương đương thêm nước ngay lập tức vào giếng
khoan, làm dâng mực nước đột ngột trong giếng. Thí nghiệm cũng có thể tiến
hành theo một cách ngược lại bằng cách múc nước ra khỏi giếng khoan. Với cả
hai loại thí nghiệm đều đo mực nước hồi phục.
Phương pháp Hvorslev là một phương pháp phổ biến để đánh giá số liệu ép
nước.

Giếng quan sát (Observation Well)

[1] Trong bảng thư mục, chọn thư mục Wells và sau đó kích kích chuột phải. Từ
cửa sổ hội thoại vừa xuất hiện, chọn New well.
[2] Một cửa sổ hội thoại Create well xuất hiện. Đánh máy OW-11.
[3] Trong trang Well của sổ ghi, điền vào L = 3.0 m, r = 0.025 m, và R = 0.075
m, và cuối cùng không chọn hộp Fully penetrating well. Vì chỉ một giếng
khoan được dùng nên toạ độ X và Y không cần quan tâm.

Thí nghiệm ép nước (Slug Test)


[4] Trong bảng thư mục, chọn thư mục Slug tests và kích chuột phải. Từ hộp
thoại vừa xuất hiện, Kích New slug test.
[5] Trong hộp thoại vừa xuất hiện, đánh máy tên thí nghiệm “Bài tập 4:
Hvorslev”. Chọn giếng khoan thí nghiệm , OW-11, và kích OK.
[6] Trong trang Slug test, vào các mục sau:
Saturated aquifer thickness (chiều dày bão hoà tầng chứa nước): 7.2 m
Performed by (thực hiện bởi) : Tên của bạn.
Depth to static water level (WL)(chiều sâu tới mực nước): 2.2 m
Water level at t=0 (mực nước ở t=0): 2.62 m
b: 5.22 m.

Chú ý: ‘b’ đại diện cho chiều sâu từ mực nước tĩnh đến đáy ống lọc .

[7] vào các giá trị số liệu sau , ấn Enter sau mỗi gia trị để di chuyển sang trường
tiếp theo:
Time [s] Water Level [m]
2 2.57
5 2.54
10 2.47
21 2.38
46 2.29
70 2.25
100 2.22
Không đánh máy bất kỳ thứ gì trong cột WL (mực nước).

132
[8] Làm mới đồ thị, hình của bạn tương tự hình dưới đây.

Phân tích Hvorslev


[9] Trong bảng thư mục trong Bài tập 4: Phân tích thí nghiệm ép nước Hvorslev,
Kích ký hiệu ‘+’ để mở rộng cây thư mục. Sau đó chọn thư mục Analysis.

[10] Kích chuột phải, và chọn Create Analysis. Từ danh sách vừa xuất hiện,
chọn Hvorslev.
[11] ấn Ctrl + E (hoặc chọn View trên thanh menu, sau đó chọn Enlarge
Graph). Đồ thị bây giờ mở rộng toàn bộ cửa sổ .

133
[12] Kích một điểm số liệu để kích hoạt chuỗi số liệu, sau đó thực hiện chồng
khít tự động bằng biểu tượng bóng đèn từ thanh menu chính.

Chú ý: Chú giải của phân tích đã bị tắt từ cửa sổ hội thoại Analysis/ Properties.

Đồ thị trên màn hình là đồ thị bán logarit, với thời gian trên trục X và h/h 0 trên
trục Y. h/h0 là hồi phục của mực nước; Mô hình trừ khoảng thời gian, TL, ở đó
h/h0 = 0.37 và tính toán hệ số thấm, K, như sau:

ở đây L là chiều dài ống lọc, r là bán kính ống đứng, R là bán kính ống lọc (có
thể bao gồm cả vỏ bọc cát). Bạn sẽ tính được hệ số thấm xấp xỉ bằng 1.1E-5 m/s.
[13] ấn Ctrl + E (hoặc chọn View trên thanh menu, sau đó chọn Enlarge
Graph). Điều này sẽ thu nhỏ đồ thị.

Phân tích Bouwer-Rice (Bouwer-Rice Analysis)


AquiferTest cũng chứa phương pháp Bouwer-Rice để phân tích thí nghiệm éo
nước trong tầng chứa nước không áp.

Trong các hạng mục của phương trình và thông số liên quan, phương pháp
Bouwer-Rice phức tạp hơn phương pháp Hvorslev. Nó tính đến hình dạng ống
lọc (hoàn chỉnh hay không hoàn chỉnh), vỏ bọc sỏi, chiều dày bão hòa có hạn,
chiều cao cột nước ứ động trong giếng khoan, và khoảng cách hiệu quả mà qua
đó hạ thấp ban đầu không xuất hiện.

Kết quả là phương pháp Bouwer-Rice cung cấp tính toán hệ số thấm chính xác
hơn. Trong thực tế các kết quả từ các thí nghiệm Bouwer-Rice và Hvorslev
thường tương tự.

134
[14] Kích nút Create a new analysis từ menu chính. Từ danh sách vừa xuất
hiện, chọn Bouwer-Rice.
[15] ấn Ctrl + E (hoặc chọn View trên thanh menu, sau đó chọn Enlarge
Graph). Đồ thị lúc này mở rộng toán bộ cửa sổ.
[16] Chọn một điểm số liệu để kích hoạt chuỗi số liệu series, và sau đó thực hiện
chồng khít tự động bằng cách kích biểu tượng bóng đèn từ thanh menu trên
đỉnh.

Bạn sẽ tính được hệ số thấm xấp xỉ bằng: 8.46E-6 m/s.

Chú ý: Giá trị hệ số thấm tính toán nhỏ hơn so với phương pháp Hvorslev , tuy
nhiên các giá trị này gần nhau một cách hợp lý (trong hệ số =2).
[17] Trên thanh menu, kích Analysis, sau đó kích Settings... vì mực nước nằm
trên khoảng ống lọc nên không cần một sự thay đổi nào.

Chú ý: Giá trị của bán kính giếng quan sát hiệu quả [r(eff)] phụ thuộc vào liệu
mực nước có nằm trong khoảng ống lọc hay không. Nếu mực nước nằm trên
khoảng ống lọc, r là bán kính của giếng quan sát. Nếu mực nước nằm trong
khoảng ống lọc r được tính như sau: r(eff)=(ri2(1-n)+nR2)1/2,
ở đây:
ri=bán kính giếng quan sát,
R=bán kính vỏ bọc sỏi, và
n=độ lỗ hổng.
[18] Kích [OK] hoặc [Cancel].

135
Bạn đã hoàn thành Bài tập 4. Bạn có thể thoát AquiferTest (Kích File trên thanh
menu, sau đó Exit) hoặc tiếp tục “Bài tập 5: Phân tích Moench- Thí nghiệm bơm
tầng chứa nước không áp”.

5.5 Bài tập 5: Phân tích Moench- Thí nghiệm bơm tầng chứa nước không áp

Bài tập này không quan hệ gì với các bài tập khác. Để tránh nhầm lẫn bạn bắt
đầu bằng cách tạo ra một dự án mới.

Dự án mới (New Project)


[1] Từ thanh menu chính, kích File.
[2] Kích New Project, và điền vào cửa sổ hội thoại vừa xuất hiện như hình
dưới . Nhớ không chọn hộp Well and Pumping Test. Kích OK.

[3] Từ thanh menu chính, Kích Project, sau đó Units... Chọn đơn vị như hình
dưới, và kích OK.

136
Các giếng khoan (Wells)
[4] Trong bảng thư mục, chọn thư mục Wells và kích chuột phải. Trong hộp
thoại vừa xuất hiện, kích Import Wells.
[5] Chọn Ex5-Wells.txt từ hộp hội thoại vừa xuất hiện, sau đó Open.

[6] Trong hộp thoại Import Wizard - Step 1 vừa xuất hiện, chọn First record
contains header information. Như bạn có thể thấy, trường Start import at row
tự động đổ thành 2.

137
[7] Kích Next. Trong Step 2 vừa xuất hiện, bạn có thể đổi các trường nhập từ
tập tin văn bản sang các trường của AquiferTest . Bằng cách kích và kéo các
trường AquiferTest Data tới các vị trí thích hợp bạn có thể xắp xếp các trường
tương ứng.

[8] Số liệu cho Bài tập này đã được định dạng để thuận tiện cho bạn, vì vậy chỉ
kích Next để tiếp tục tới bước cuối.
[9] Trong bước cuối, có 2 tabs - Preview và Errors. Tab Preview cho phép bạn
chỉ ra hạng mục giếng khoan nào được thêm vào hoặc bỏ qua. Trong trường hợp
này tất cả các giếng khoan sẽ được thêm vào dự án.
[10] Tab Errors, chứa tất cả các vấn đề với số liệu giếng khoan cần phải giải
quyết trước khi bạn hoàn thành bước cuối.

138
[11] Kích Import để nhập các giếng khoan vào dự án. Khi hoàn thiện tab
Summary sẽ xuất hiện như dưới đây.

Thí nghiệm bơm (Pumping Test)


[12] Trong bảng thư mục, chọn thư mục Pumping tests sau đó kích kích chuột
phải. Kích New pumping test.
[13] Trong hộp thoại vừa xuất hiện, đánh máy tên thí nghiệm “Bài tập 5:
Moench”. Sau đó chọn giếng khoan, PW-1, và kích OK.
[14] trong trang Pumping Test, vào Saturated aquifer thickness = 6.1 m, và
Constant Discharge rate = 86.4 m3/d.

139
[15] Kích chuột phải trên bảng thư mục sau đó kích Expand all để nhìn toàn bộ
cấu trúc cây thư mục.

Số liệu quan trắc (Observed Data)


[16] Kích nút View/Create Data List từ tab Pumping test .
[17] Cửa sổ Create Data sẽ xuất hiện . Chọn Bài tập 5: Moench, P1 như giếng
quan sát, và kích hoạt hộ Import. Hình của bạn dưới đây.

[18] Kích [OK]. Hộp thoại Open sẽ xuất hiện nhắc bạn chọn một tập tin Excel
(.xls). Kích Ex5-Data.xls và sau đó kích Open.

[19] Hộp thoại Import Data sẽ xuất hiện. Cửa sổ này cho phép bạn chọn số liệu
bạn muốn nhập vào cho danh sách số liệu mới.

140
[20] Kích một lần bằng con chuột trong vùng bảng tính của hộp thoại để kích
hoạt chúng, sau đó kích trên ô A2. Giữ chuột và kéo xuống để bao quanh toàn bộ
danh sách Time. Khi hoàn thiện kích mũi tên đỏ trên Depth to WL, và sau đó
chọn cột số liệu P1 (dãy từ B2 tới B21).

[21] Kích nút Import một lần, hình của bạn tương tự hình trên.
[22] Sổ ghi thí nghiệm bơm xuất hiện. Chỉ rõ giá trị b (khoảng cách từ đáy ống
lọc tới mực nước) = 4.272 m.
[23] Kích chuột phải bấtkỳ chỗ nào trên phía phải của cửa sổ. Từ cửa sổ vừa
xuất hiện, kích Refresh graph. Đường cong chiều sâu mực nước theo thời gian
xuất hiện .

141
[24] Lặp lại các bước [16] đến [23] đối với giếng khoan P3 (và các giếng không
bắt buộc P5, P7, P4, và P6). Hình dưới đây thể hiện số liệu cho giếng khoan
P3.

Chú ý: Chú ý vào chiều sâu từ mực nước tới da\\đáy ống lọc cho mỗi giếng
khoan. Các giá trị này lấy từ danh sách dưới đây:

Tên giếng khoan b (m)


PW-1 6.021
P1 4.272
P3 4.048
P5 4.20
P7 4.546
P4 4.115
P6 4.335

142
[25] Khi hoàn thiện, kích từng giếng trong bảng thư mục và không chọn hộp
Fully penetrating well. Điềi này làm cho mỗi giếng khoan là giếng khoan hoàn
chỉnh, như trong hình dưới đây cho giếng khoan PW-1:

Phân tích Moench (Moench Analysis)


[26] Khi bạn đã nhập số liệu giếng khoan và chỉ ra mỗi giếng khoan là không
hoàn chỉnh, bạn đã sẵn sàng để phân tích số liệu. Kích chuột phải vào thư mục
Analysis trong bảng thư mục, và chọn Create Analysis. Từ danh sách vừa xuất
hiện, chọn Moench.
[27] ấn Ctrl + E (hoặc chọn View trên thanh menu, sau đó chọn Enlarge
Graph). Đồ thị mở rộng toàn bổ cửa sổ.

143
[28] Kích chuột phải trên đồ thị, và chọn Data. Nếu bạn đã tạo ra các giếng
khoan thêm, bảo đảm rằng chỉ giếng khoan P1 và P3 được chọn. Kích Close.

[29] Sau đó kích ích the bảng Status nằm dưới đồ thị. Khi cửa sổ Analysis
state xuất hiện, kích Details để mở rộng hộp.

144
[30] Để hoàn thiện phân tích, chúng ta phải cài đặt khoảng cách từ đáy ống lọc
tới mực nước trong giếng khoan bơm. Kích chuột phải trên đồ thị, và chọn
Settings từ cửa sổ vừa xuất hiện.
[31] Trong cửa sổ Moench Settings, vào các giá trị sau:
Depth from WL to bottom of well screen 6.021 m
S/Sy 0.015
KV/KH 0.3

[32] Kích OK.


[33] Từ thanh menu chính, kích Test, sau đó Units... Điều này thay đổ đơn vị chỉ
cho thí nghiện hịên thời (không như Project - Units...). Thay đổi các đơn vị
như hình dưới đây:

145
[34] Kích [OK].
[35] Chọn một điểm số liệu tù đồ thị để kích hoạt chuỗi số liệu, cuối cùng thực
hiện chồng khít tự động bằng biểu tượng bóng đèn từ thanh menu chính.

[36] Bây giờ bạn dùng các phím mũi tên từ bàn phím để chồng khí đường cong
bằng tay lên số liệu. các phím mũi tên trái và phải chỉ thay đổi hệ số nhả nước
trọng lực.

Chú ý: Để di chuyển số liệu theo những bước lớn hơn, giữ phím Shift sau đó
dùng các phím mũi tên.

146
Các thông số tính toán với chồng khít này là (kết quả của bạn có thể khác phụ
thuộc vào bạn chồng khít đường cong chuẩn với số liệu ra sao):

Hệ số dẫn nước 6.04E+0 cm2/s


Hệ số nhả nước trọng lực 3.03E-3
Hệ số thấm 9.90E-3 cm/s
Hệ số thấm thẳng đứng 2.97E-3 cm/s.

Bạn đã hoàn thành Bài tập 5. Bạn có thể thoát AquiferTest (Kích File trên thanh
menu, sau đó Exit) hoặc tiếp tục “Bài tập 6: Dự báo của Theis - Qui hoạch một
thí nghiệm bơm”.

5.6 Bài tập 6: Dự báo của Theis - Qui hoạch một thí nghiệm bơm

Trong chương 2, bạn đã được giới thiệu lời giải qui hoạch thí nghiệm bơm trong
AquiferTest. Lời giải đi trước này cho phép bạn có các giá trị ước đoán của các
thông số thí nghiệm như lưu lượng bơm tối ưu, khoảng cách giữa giếng bơm và
giếng quan sáts. Bài tập dưới đây minh họa các bước cần thiết để đạt được ước
lượng lưu lượng bơm cần thiết cho một thí nghiệm bơm.

Một thí nghiệm tầng chứa nước là một thí nghiệm khoa học được tiến hành
ngoài trời và dự liệu cẩn thận nơi tầng chứa nước được bơm với một lưu lượng
và phản ứng (thay đổi mực nước đo được trong giếng quan sát) được đo cẩn thận
để phân tích sau này. Một thí nghiệm bơm được thực hiện để có sự đánh giá các
thông số kiểm soát dòng chảy nước dưới đất.

Khi dự liệu một thí nghiệm bơm, nên bắt đầu với yêu cầu số liệu phân tích cuối
cùng trong đầu. Ví dụ, khi chồng khít thời gian với số liệu hạ thấp mực nước vào
đường cong Theis, các số liệu thời gian trong giai đoạn đầu (tức là hai phút đầu
của thí nghiệm) là sống còn để có được sự chồng khít tốt giữa số liệu với đường
cong. Khi thiếu số liệu giai đoạn đầu sự chồng khít là không tin cậyvà kết quả
tính toán cuối cùng của hệ số nhả nước đàn hồi không chính xác.

147
Trong Bài tập này, bạn sẽ dùng AquiferTest để ước lượng lưu lượng cần thiết để
tạo ra một hạ thấp có thể đo được tối thiếu 0.01 feet, trong giếng quan sát nằm
cách giếng bơm 30 feet, trong 2 phút dầu sau khi bơm bắt đầu.

[1] Sau khi khởi động AquiferTest, tạo một dự án bằng cách chọn File, New
Project...
[2] Trong hộp thoại vừa xuất hiện, vào tên dự án Bài tập 6: Theis Prediction.
trong Create, chọn Well and Pumping test để có các thành phầ mặc định được
tạo ra trng dự án mới của bạn.
[3] Mở rộng bảng thư mục (dùng mục Expand all ), sau đó chọn thí nghiệm
bơm mặc định. Trong tab Pumping test, thay tên mặc định bằng Pumping Test
Planning.
[4] sau đó, kích Test từ thanh menu chính sau đó kích Units... bảo đảm rằng đơn
vị bạn chọn như hình dưới đây:

[5] Kích OK để xác nhận đơn vịsau đó kích chọn thư mục Analysis.
[6] Kích chuột phải và chọn Create Analysis. Từcửa sổ vừa xuất hiện, chọn
Theis Prediction. Hình của bạn tương tự hình dưới đây.

148
Do mặcđịnh, AquiferTest thể hiện đồ thị Drawdown vs. Time với khoảng cách
10 feet từ giếng bơm.

Chú ý: Bạn không cần vào bất kỳ số liệu thời gian-hạ thấp nào để xem đồ thị
này. Lời giải trước trong AquiferTest tạo ra một tập số liệu nhânn tạo tương ứng
với hạ thấp đặc trung của Theis .

[7] Cài đặt đối với lời giải Theis Prediction có thể được soạn thảo để cho phép
phân tích các mối quan hệnhân-quả khác nhau thường gặp trong dự liệu một thí
nghiệm bơm. Để xem hộp thoại Settings , kích chuột phải bất kỳ nơi nào trên đồ
thị và chọn Settings. Hộp thoại sẽ như sau:

149
Nhận thấy rằng dưới Test conditions có các trường cho hệ số nhả nước đàn hồi,
hệ số dẫn nước và lưu lượng. Dựa trên phân tích giếng khoan và số liệu khác ở
vị trí của bạn, bạn có thể ước tính giá trị cho hệ số nhả nước đàn hồi bvà hệ số
dẫn nước. Sau đó bạn có thể thay đổi lưu lượng lặp đi lặp lại cho đến khi bạn
tìm ra một lưu lượngbơm mà tạo ra hạ thấp mực nước mong muốn trong tầng
chứa nước ở một khoảng cách cụ thể từ giếng bơm.

Trong Calculation, bạn chỉ ra số điểm số liệu được vẽ trên đồ thị thời gian-hạ
thấp. bạn cũng có thể chọn để xem đồ thị Thời gian-hạ thấp hoặc đồ thị Khoảng
cách - hạ thấp. Mỗi lực chọn này cho phép bạn thay đổi cả thông số khoảng cách
và thời gian để tùy ý dự đoán sản phẩm phù hợp với chi tiết dự liệu bơm thí
nghiệm tại vị trí của bạn.

Ví dụ, trong nhiều trường hợp các giếng khoan hiện hữu được dùng như giếng
quan sát để tiết kiệm tiền. Một giếng khoan hiện hữu có thể cách giếng bơm 50
feet chứkhông phải 10 feet. bạn có thể thay 10 feet bằng 50 feet trong trường
Distance dưới mục Calculation sẽ thể hiện đồ thị hạ thấp mực nước dự đoán
theo thời gian ở khoảng cách 50 feet từ giếng bơm. Điều này cung cấp cho bạn
ước đoán hạ thấp mà có thể gặp ở khoảng cách 50 feet từ giếng bơm trong quá
trình thí nghiệm.

[8] Dùng hộp thoại Settings, bảo đảm rằng mục Time vs. Drawdown được
chọn.
[9] Trong Test Conditions, vào các thông tin sau:

Storativity (Hệ số nhả nước đàn hồi)= 0.0001


Transmissivity (Hệ số dẫn nước) = 24,550 ft2/ngày ( K=700 ft/ngày và b=35 ft)
Discharge (Lưu lượng) 15 (US Gal/min)

[10] Trong Calculation, vào các thông tin sau:


Distance (khoảng cách) = 30 (feet) (tới giếng quan sát)
Time (thời gian) = 5 (phút)
[11] Kích OK để kích hoạt cài đặt này và vẽ lại đồ thị, đồ thị sẽ tương tự hình
dưới đây (để mở rộng đồ thị, ấn Ctrl + E).

150
Theo đồ thị này, lưu lượng bơm =15 US gal/min sẽ tạo ra một hạ thấp =0.06 feet
trong giếng quan sát nằm cách giếng bơm 30 feet trong 2 phút đầu của thí
nghiệm, vì vậy thỏa mãn tiêu chuẩn dự định cho Bài tập này.

Tiếp theo, hãy trả lời câu hỏi: Hình phễu hạ thấp có thể phát triển bao xa sau
2,880 phút (2 ngày) bơm với lưu lượng =15 US GPM? Câu hỏi này có ý nghĩa
thực tế khi quan tâm đến các giếng cấp nước khác trong hoặc gần vùng thí
nghiệm sẽ bị tháo khô do ảnh hưởng củ thí nghiệm (can nhiễu giếng khoan).

[12] Trong màn hình phân tích này, kích chuột phải bất kỳ chỗ nào trên đồ thị và
chọn Settings trong hộp thoại vừa xuất hiện, vào các thông tin sau:
[13] Trong Calculation, chọn Distance vs. Drawdown.
[14] Trong Distance vs. Drawdown, đặt Maximum distance =150 feet và
Time = 2880 phút. Hộp hội thoại sẽ như hình dưới đây.

[15] Kích [OK] để áp dụng những thay đổi vào đồ thị. Hình của bạn sẽ tương tự
hình dưới đây.

151
Hình trước cho phép bạn nhỉn qui mô hạ thấp do bơm thí nghiệm. Như bạn thấy,
bơm với lưu lượng = 15 US GPM ảnh hưởng rất nhỏ đến mực nước bên ngoài
30 feet từ giếng bơm, vì vậy các giếng khoankhông bơm thí nghiệm trong vùng
không bị nguy cơ tháo khô.

Đến đây kết thúc phần Bài tập minh họa.

5.7 Các ví dụ thêm về AquiferTest

Khi bạn đã hoàn thiện các bài tập minh họa, có thể bạn muốn tự mình thăm dò
các yếu tố của AquiferTest. Vì lý do này chúng tôi đã đưa vào một dự án ví dụ
bao gồm các yếu tố sau:
• Một bản đồ dự án chi tiết (.BMP)
• 2 giếng bơm
• 6 giếng quan sát
• 4 thí nghiệm bơn riêng lẻ
• 2 thí nghiệm múc nước
• 16 phương pháp phân tích ví dụ

Kích File từ thanh menu trên đỉnh, sau đó kích Open Project... Dùng biểu tượng
thư mục, di chuyển đến thư mụcSamples. sau đó chôn Samples.MDB và kích
Open.

152
Khi bạn đã mở CSDL Sample, một cửa sổ Open project sẽ xuất hiện. Chọn
Brown Hill Airport Project, và kích Open.

Khi bạn đã mở thành công dự án, mở rộng cây số liệu nằm trong Navigator
panel. bạn sẽ thấy các giếng khoan, các thí nghiệm, và phân tích bao gồm trong
dự án.

Thực tập với số liệu này; tạo các phân tích mới, điều chỉnh những phân tích hiện
hữu. Bằng cách thực tập với CSDL ví dụ này bạn sẽ trở lên quên thuộc với giao
diện và các yếu tố của AquiferTest, và cuối cùng áp dụng hiểu biết này vào dự
án của riêng bạn.

153

You might also like