Professional Documents
Culture Documents
Hà Nội, 2007
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
……………
Mã số: 1.01.10
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TSKH. Bùi Công Cƣờng
Hà Nội, 2007
MỤC LỤC
TỔNG QUAN
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mục tiêu của luận văn
Nắm đƣợc cơ sở lý thuyết của độ đo mờ và tích phân mờ, đƣa ra phƣơng
hƣớng giải quyết cho các bài toán áp dụng vào thực tế.
Nội dung chính của luận văn
Luận văn có các nội dung chính nhƣ sau:
- Tìm hiểu cơ sở lý thuyết của độ đo mờ và tích phân mờ.
- Trình bày độ đo mờ, tích phân mờ và các ví dụ.
- Xây dựng chƣơng chình cho một số bài toán.
Phƣơng pháp nghiên cứu
- Kết hợp lý thuyết, thực nghiệm và thực tế đƣa ra các đánh giá, kết luận.
- Học hỏi, nghiên cứu, phân tích các lý thuyết về lĩnh vực có liên quan
trong luận văn, từ các nguồn: các thầy giáo, cô giáo, các nhà khao học,
các chuyên gia, các đồng nghiệp, sách báo, tài liệu, internet,…
- Tìm hiểu trên thực tế các yêu cầu, các tiêu chuẩn và các đánh giá về các
hệ thống.
- Đƣa ra kết luận từ kết quả nghiên cứu.
i 1 i 1
Trong đó ∆i là những đoạn. Nếu A nằm trong đoạn ∆0 thì ta gọi “độ đo trong”
của nó là số
m = – ׀∆׀m* (∆0\A).
Tập hợp A sẽ đƣợc gọi là đo đƣợc nếu m*(A) = m . Lúc đó, giá trị chung
của m*(A) và m gọi là độ đo của A và đƣợc ký hiệu là m(A).
Cho Mk là lớp các tập đo đƣợc theo nghĩa Peano-Jordan. Có thể chứng minh
rằng lớp Mk thoả mãn các điều kiện a), b), ) đã nêu ở trên, đồng thời các lớp Mk kín
đối với các phép toán: hợp, giao, trừ, tức là
A, B Mk A B Mk , A B Mk, A\B Mk
Lớp Mk (gồm các tập đo đƣợc theo nghĩa Peano-Jordan) đã khá rộng: có thể
chứng minh rằng nó bao gồm phần lớn các tập trong hình học sơ cấp và trong giải
tích cổ điển. Cụ thể, nếu một hàm số ƒ không âm, giới nội trên một đoạn ∆ Rk là
khả tích Riemann thì tập:
1 , 2 ,..., k , k 1 : 0 k 1 f 1 , ..., k R k 1
bao giờ cũng đo đƣợc theo nghĩa Peano-Jordan (và ngƣợc lại cũng đúng). Tuy
nhiên lớp Mk vẫn chƣa bao gồm đƣợc nhiều tập tƣơng đối đơn giản: nó không chứa
hết mọi tập mở và đóng, và trong trƣờng hợp k = 1 tập các điểm hữu tỉ trên đoạn
[0;1] cũng không đo đƣợc theo nghĩa Peano-Jordan, vì có thể thấy dễ dàng độ đo
ngoài của nó là 1, trong khi độ đo trong chỉ bằng 0.
Vì vậy vấn đề đặt ra là tiếp tục mở rộng hơn nữa khái niệm độ đo để các tập
thƣờng gặp trên đây cũng đo đƣợc. Để giải quyết vấn đề này, Lebesgue đã có sáng
kiến thay định nghĩa (1) của độ đo ngoài bởi
m inf i : i
*
i 1 i 1
nghĩa là cho phép dãy đoạn ∆i phủ lên A có thể vô hạn. Độ đo trong và tính đo
đƣợc cũng đƣợc định nghĩa nhƣ trƣớc đối với các tập bị chặn, sau đó mở rộng cho
cả những tập không bị chặn. Bằng cách đó có thể xây dựng đƣợc một lớp tập Lk
trong Rk và một độ đo μk trên Lk thoả mãn các điều kiện a), b) (trong đó Mk, m thay
bằng Lk, μk ) và điều kiện c’) dƣới đây, tổng quá hoá điều kiện ):
c’) Nếu Ai (i=1,2,3,… ) Lk và đôi một rời nhau thì
k i k i .
i 1 i 1