Professional Documents
Culture Documents
Hà Nội, 01/06/2021
1
MỤC LỤC
MỤC LỤC.....................................................................................................................1
DANH MỤC HÌNH ẢNH.............................................................................................4
DANH MỤC BẢNG.....................................................................................................5
DANH MỤC BIỂU ĐỒ.................................................................................................6
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...............................................................................7
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................ 8
PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................................9
CHƯƠNG 1: NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN........................................................12
1.1. Tổng quan về vải dệt kim..................................................................................12
1.1.1. Khái niệm...................................................................................................12
1.1.2. Phân loại.....................................................................................................12
1.1.3. Ứng dụng của vải dệt kim...........................................................................13
1.2. Một số thông số cấu trúc ảnh hưởng đến tính chất cơ- lý của vải dệt kim.........16
1.2.1. Một số thông số cấu trúc của vải dệt kim....................................................16
1.2.2. Một số tính chất cơ- lý quan trọng của vải dệt kim.....................................16
1.3. Một số công trình nghiên cứu liên quan đến nội dung của đề tài......................17
1.4. Kết luận chương 1.............................................................................................19
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 20
2.1. Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................20
2.2. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................20
2.3. Nội dung nghiên cứu.........................................................................................21
2.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................21
2.4.1. Phương pháp lấy mẫu thử...........................................................................21
2.4.1.1. Các bước thực hiện............................................................................21
2.4.1.2. Chú thích............................................................................................22
2.4.2. Phương pháp xác định thành phần của vải..................................................22
2.4.2.1. Chuẩn bị.............................................................................................23
2.4.2.2. Các bước thực hiện............................................................................23
2.4.2.3. Chú thích............................................................................................24
2.4.3. Phương pháp xác định khối lượng của vải..................................................24
2.4.3.1. Chuẩn bị.............................................................................................24
2
3.2. Kết quả ảnh hưởng của một số thông số cấu trúc đến khả năng thoáng khí của
vải dệt kim................................................................................................................. 39
3.2.1. Kết quả ảnh hưởng của thành phần đến khả năng thoáng khí.....................39
3.2.2. Kết quả ảnh hưởng của khối lượng đến khả năng thoáng khí.....................40
3.2.3. Kết quả ảnh hưởng của mật độ đến khả năng thoáng khí............................42
3.3. Kết quả ảnh hưởng của một số thông số cấu trúc đến khả năng mao dẫn của vải
dệt kim....................................................................................................................... 44
3.3.1. Kết quả ảnh hưởng của thành phần đến độ mao dẫn...................................44
3.3.2. Kết quả ảnh hưởng của khối lượng đến độ mao dẫn...................................45
3.3.3. Kết quả ảnh hưởng của mật độ đến độ mao dẫn.........................................46
3.4. Kết quả ảnh hưởng của một số thông số cấu trúc đến khả năng giãn đứt và kéo
đứt của vải dệt kim....................................................................................................48
3.4.1. Kết quả ảnh hưởng của thành phần đến khả năng giãn đứt và kéo đứt.......48
3.4.2. Kết quả ảnh hưởng của khối lượng đến khả năng giãn đứt và kéo đứt.......50
3.4.3. Kết quả ảnh hưởng của mật độ đến khả năng giãn đứt và kéo đứt..............52
3.5. Kết luận chương 3.............................................................................................54
KẾT LUẬN CHUNG CỦA ĐỀ TÀI...........................................................................55
HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO........................................................................56
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................57
4
Hình 1.2. a). Vải dệt kim đan ngang và b). vải dệt kim đan dọc [2].............................12
Hình 1.3. Áo len có kiểu dệt dệt kim đan ngang [3].....................................................13
Hình 1.6. Ứng dụng của vải dệt kim làm lưới đánh bắt cá [6].....................................15
Hình 1.7. Tất chữa bệnh được làm từ vải dệt kim [7]..................................................15
Hình 1.8. Hàng thủ công mỹ nghệ được làm từ vải dệt kim [8]...................................16
Bảng 2.1. Bảng mã hóa các mẫu vải sử dụng trong nghiên cứu...................................20
Bảng 2.2. Số cuộn vải hoặc tấm vải trong mẫu lô [13]................................................28
Bảng 2.3. Khối lượng tạo lực căng ban đầu theo quy định [14]...................................32
Bảng 3.1. Kết quả xác định một số thông số cấu trúc của vải dệt kim.........................39
Bảng 3.2. Kết quả ảnh hưởng của thành phần vải đến khả năng thoáng khí................39
Bảng 3.3. Kết quả ảnh hưởng của khối lượng vải đến khả năng thoáng khí................41
Bảng 3.4. Kết quả ảnh hưởng của mật độ sợi đến khả năng thoáng khí của vải...........42
Bảng 3.5. Kết quả ảnh hưởng của thành phần vải đến khả năng mao dẫn của vải.......44
Bảng 3.6. Kết quả ảnh hưởng của khối lượng vai đến khả năng mao dẫn của vải.......45
Bảng 3.7. Kết quả ảnh hưởng của thành phần vải đến khả năng mao dẫn....................46
Bảng 3.8. Kết quả ảnh hưởng của thành phần đến khả năng giãn đứt và kéo đứt........48
Bảng 3.9. Kết quả xác định khối lượng và khả năng giãn đứt và kéo đứt....................50
Bảng 3.10. Kết quả xác định mật độ và khả năng giãn đứt và kéo đứt của vải............52
6
Biểu đồ 3.1. Ảnh hưởng của thành phần đến khả năng thoáng khí của vải..................40
Biểu đồ 3.2. Ảnh hưởng của khối lượng đến khả năng thoáng khí của vải..................41
Biểu đồ 3.3. Ảnh hưởng của mật độ sợi đến khả năng thoáng khí của vải...................43
Biểu đồ 3.4. Ảnh hưởng của thành phần đến khả năng mao dẫn của vải.....................45
Biểu đồ 3.5. Ảnh hưởng của khối lượng đến độ mao dẫn của vải................................46
Biểu đồ 3.6. Ảnh hưởng của mật độ sợi đến độ mao dẫn của vải.................................47
Biểu đồ 3.7. Ảnh hưởng của thành phần đến khả năng giãn đứt..................................49
Biểu đồ 3.8. Ảnh hưởng của thành phần đến khả năng kéo đứt...................................49
Biểu đồ 3.9. Ảnh hưởng của khối lượng đến khả năng giãn đứt..................................51
Biểu đồ 3.10. Ảnh hưởng của khối lượng đến khả năng kéo đứt.................................51
Biểu đồ 3.11. Ảnh hưởng của mật độ đến khả năng giãn đứt.......................................53
Biểu đồ 3.12. Ảnh hưởng của mật độ đến khả năng kéo đứt........................................53
7
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng một số
thông số cấu trúc tới đặc tính cơ lý của vải dệt kim”, chúng em đã nhận được rất
nhiều sự giúp đỡ, hỗ trợ cùng nhiều lời khuyên hữu ích từ các thầy cô.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, nhóm nghiên cứu xin được gửi lời cảm ơn đến
Tiến sĩ Lưu Thị Tho - người đã trực tiếp hướng dẫn nhóm nghiên cứu hoàn thành đề
tài. Cảm ơn cô vì trong thời gian qua đã dành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn
chúng em trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu và hoàn thành tốt đề tài nghiên
cứu.
Nhóm thực hiện xin được gửi lời cảm ơn đến các thầy cô trong Khoa công nghệ
may và TKTT trường đại học Công Nghiệp Hà Nội, đặc biệt các thầy cô trong chuyên
ngành Vật Liệu Dệt may đã hỗ trợ chúng em trong quá trình nghiên cứu.
Nhóm nghiên cứu xin được gửi lời chân thành đến các thầy cô trong Khoa công
nghệ Hóa trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội, các thầy cô trường Đại học Bách
Khoa Hà Nội đã tạo điều kiện tốt nhất cho chúng em thực hiện thành công các thí
nghiệm để hoàn thành đề tài nghiên cứu.
Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong đề tài nghiên cứu khoa học này không tránh
khỏi những thiếu sót. Em kính mong Quý thầy cô, các chuyên gia, những người quan
tâm đến đề tài tiếp tục có những ý kiến đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện
hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
9
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vải dệt kim có nhiều đặc tính ưu việt nên được ứng dụng rộng rãi trong nhiều
lĩnh vực khác nhau đặc biệt trong lĩnh vực may mặc.
Đã có một số công trình nghiên cứu về ảnh hưởng của thông số cấu trúc (tỷ lệ sợi
chun cài đến độ rủ, độ thoáng khí; ảnh hưởng của mật độ sợi, khối lượng vải đến độ rủ
của vải) nhưng ảnh hưởng của thông số cấu trúc tới độ mao dẫn, độ thoáng khí, độ bền
kéo đứt và giãn đứt của vải dệt kim chưa được quan tâm nhiều.
Đó chính là lý do nhóm nghiên cứu lựa chọn đề tài: "Nghiên cứu ảnh hưởng của
một số thông số cấu trúc đến đặc tính cơ_ lý của vải dệt kim". Từ những thực tế nêu
trên, đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng một số thông số cấu trúc tới đặc tính cơ lý của vải
dệt kim” được nhóm nghiên cứu lựa chọn nhằm khảo sát các thông số cấu trúc của vải
dệt kim đến những tính chất quan trọng của nó như thoáng khí, mao dẫn, giãn đứt và
kéo đứt. Với mục đích nghiên cứu tìm ra những loại vải có tính chất phù hợp hơn, đáp
ứng được nhu cầu của thị trường nhiều hơn. Bên cạnh đó, nhóm muốn đóng góp
những cơ sở nghiên cứu cho việc lựa chọn nguyên liệu phù hợp cho mục đích sử dụng.
2. Tính cấp thiết của đề tài
Quy mô thị trường vải dệt kim toàn cầu đạt 23,8 tỷ USD vào năm 2018 và dự
đoán sẽ chứng kiến sự tăng trưởng đáng kể trong giai đoạn dự báo. Ngành công nghiệp
may mặc đang phát triển là một trong những yếu tố chính thúc đẩy thị trường. Hơn
nữa, do vải dệt kim có nhiều đặc tính ưu việt, tạo cảm giác thoải mái cho người sử
dụng. Vief vậy, vải dệt kim đang được thu hút người sử dụng làm đồng phục trong
nhiều lĩnh vực khác nhau như: trong ngành ô tô, xây dựng, sản xuất và y tế, dân
dụng… dự kiến nhu cầu của thị trường về vải dệt kim trong giai đoạn tới sẽ được tăng
mạnh.
Để góp phần nâng cao chất lượng cho sản phẩm, thông số cấu trúc của vải có ảnh
hưởng rất lớn, nó quyết định đến tính chất cơ lý của vải và góp phần quyết định tính
chất cũng như chất hượng, giá trị sử dụng của sản phẩm. Đã có một số nghiên cứu
công bố về ảnh hưởng của thông số cấu trúc đến tính chất cơ lý của vải dệt kim. Tuy
nhiên những công trình nghiên cứu chưa đi sâu vào nghiên cứu ảnh hưởng của một số
thông số cấu trúc tới khả năng mao dẫn, thoáng khí, khả năng giãn đứt và kéo đứt của
vải dệt kim. Việc nghiên cứu về ảnh hưởng của một số thông số cấu trúc đến khả năng
10
thoáng khí, độ mao dẫn và khả năng giãn đứt và kéo đứt là cơ sở, gợi ý cho việc lựa
chọn loại vải phù hợp với mục đích của sản phẩm may mặc.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số thông số cấu trúc (khối lượng, mật độ) đến
đặc tính cơ - lý của vải (khả năng thoáng khí, mao dẫn, khả năng giãn đứt và kéo đứt).
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu lựa chọn 05 mẫu vải dệt kim đan ngang một số thông số cấu trúc
khác nhau (khối lượng, mật độ).
‐ Mẫu vải 1 (M1)
‐ Mẫu vải 2 (M2)
‐ Mẫu vải 3 (M3)
‐ Mẫu vải 4 (M4)
‐ Mẫu vải 5 (M5)
Các mẫu vải trong nghiên cứu được cung cấp bởi Công Ty TNHH May An
Thắng và Xí nghiệp may xuất khẩu Yên Mỹ.
Nội dung nghiên cứu
- Xác định thành phần, khối lượng vải g/m2, mật độ của vải.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của thành phần, khối lượng vải g/m2, mật độ của vải đến
khả năng mao dẫn, thoáng khí, độ bền kéo đứt và giãn đứt của vải.
5. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu lý thuyết
Tổng quan các vấn đề có liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài.
Nghiên cứu thực nghiệm
- Phương pháp xác định thành phần theo tiêu chuẩn TCVN 5465-11:2009
Phương pháp xác định một số thông số cấu trúc của vải
‐ Phương pháp lấy mẫu vải theo tiêu chuẩn TCVN 5791:1994
‐ Phương pháp xác định khối lượng theo tiêu chuẩn TCVN 8042: 2009
ASTM D 3776: 2007
‐ Phương pháp xác định mật độ sợi theo tiêu chuẩn TCVN 5794:1994
‐ Phương pháp xác định thành phần theo tiêu chuẩn TCVN 5465-11:2009
Phương pháp xác định một số đặc tính cơ- lý của vải
‐ Phương pháp xác định khả năng thoáng khí của vải theo tiêu chuẩn TCVN
11
a) b)
Hình 1.2. a). Vải dệt kim đan ngang và b). vải dệt kim đan dọc [2]
1.1.2. Phân loại
Căn cứ vào phương pháp liên kết tạo vải, vải dệt kim được phân thành hai nhóm
lớn: Vải dệt kim đan dọc và vải dệt kim đan ngang.
Dệt kim đan dọc Dệt kim đan ngang
Cấu trúc: Có các cột vòng và các hàng Cấu trúc: Sự kết hợp từ cột vòng vuông
vòng của sợi chạy song song. góc với hàng vòng của sợi.
13
Các vòng sợi liên kết với nhau theo Các vòng sợi liên kết với nhau theo
hướng dọc hoặc chéo. hướng ngang.
Mỗi hàng vòng được tạo thành từ một Mỗi hàng vòng thường do một sợi tạo
hay nhiều hệ sợi, mỗi sợi thường chỉ tạo thành.
ra một vòng sợi của hàng vòng.
Tất cả các vòng sợi của một hàng vòng Các vòng sượi trong một hàng vòng
được tạo thành đồng loạt. được tạo thành nối tiếp nhau trong quá
trình dệt.
Ít bị co hơn vải dệt kim đan ngang, khả Tính đàn hồi cao hơn vải dệt kim đan
năng đàn hồi kém hơn. dọc, ưu tiên sản xuất cho vải mỏng và
Ví dụ: Tricot, Milan,.. nhẹ.
Ví dụ: Vải Single, vải Interlock, vải
Rib,..
1.1.3. Ứng dụng của vải dệt kim
Dùng trong may mặc: kết cấu vải thoáng mát, thấm hút và thông hơi tốt mang
lại hiệu quả ứng dụng cao trong lĩnh vực sản xuất nội y (vải dệt kim đan dọc), áo
phông, váy, áo len (vải dệt kim đan ngang).
Hình 1.3. Áo len có kiểu dệt dệt kim đan ngang [3]
14
Hình 1.6. Ứng dụng của vải dệt kim làm lưới đánh bắt cá [6]
Dùng trong địa rải: Trong xây dựng làm đường, làm bao bì hộ đê.
Trong y tế: Vải dệt kim làm băng gạc, mạch máu nhân tạo, van tim, tất chữa
bệnh,..
Hình 1.7. Tất chữa bệnh được làm từ vải dệt kim [7]
Tất y khoa có khả năng đàn hồi và giúp ôm chặt bàn chân hiệu quả, các dòng sản
phẩm vớ y khoa cao cấp sẽ giúp đưa máu về tim, giảm lượng máu chảy ngược xuống
bàn chân, từ đó giúp bàn chân giảm sưng phù, giảm áp lực và ngăn chặn hình thành
cục máu đông, điều trị giãn tĩnh mạch hiệ quả.
Ngoài ra, chất liệu vải dệt kim còn được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực sản xuất
hàng thủ công, mỹ nghệ, vật dụng trang trí gia đình. Những sản phẩm quần áo búp bê
trang trí, đồ vật trưng bày đều có thể được sản xuất từ chất liệu này với mức giá rẻ và
tuổi thọ cao hơn so với chất liệu Polyester.
16
Hình 1.8. Hàng thủ công mỹ nghệ được làm từ vải dệt kim [8]
1.2. Một số thông số cấu trúc ảnh hưởng đến tính chất cơ- lý của vải dệt kim
1.2.1. Một số thông số cấu trúc của vải dệt kim
1.2.2. Một số tính chất cơ- lý quan trọng của vải dệt kim
Khả năng thoáng khí
- Khả năng thoáng khí của vải được xác định theo tiêu chuẩn TCVN 5092-2009
- Khả năng thoáng khí là một tính chất quan trọng trong tính năng của các loại
vật liệu dệt như vải lọc khím vải may túi khí, vải may mặc, màn, lưới, tất,..
- Khả năng thoáng khí phụ thuộc vào chi số sợi, thành phần sợi, kiểu dệt, mật độ,
độ chứa đầy của vải.
Khả năng mao dẫn
- Khả năng mao dẫn của vải được xác định theo tiêu chuẩn TCVN 5073-1990.
- Khả năng mao dẫn là khả năng dẫn chất lỏng bằng mao quản của vải theo chiều
dọc hay chiều ngang của vải.
- Khả năng mao dẫn phụ thuộc vào loại sợi dệt, thành phần, khối lượng, mật độ,..
- Đây là một tính chất quan trọng để xác định tính chất vật liệu, khả năng mao
dẫn cao tức vải thấm hút chất lỏng, dung dịch thuốc nhuộm tốt và thấm hút mồ hôi tốt.
thì độ giãn của vải có xu hướng giảm đi ở cùng một giá trị lực tác dụng, tức là mô đun
đàn hồi của vải tăng lên.
Thạc sĩ Nguyễn Thị Thuyên [10] đã “ Nghiên cứu khả năng đàn hồi của vải dệt
kim bằng phương pháp thực nghiệm”. Nhóm tác giả đã sử dụng các phương pháp
thử nghiệm, đo đạc – so sánh các mẫu thử, từ đó đưa ra bảng xây dựng hệ số đàn hồi
tiêu chuẩn của một số mẫu vải dệt kim. Cuối cùng kết luận: Vải dệt kim có thông số
đàn hồi cao, đặc biệt là tại các vị trí thắt của cơ thể: ngực, eo , mông. Đồng thời,
nghiên cứu cũng cho thấy: Trọng luwonjg và độ dày của vải cũng có ảnh hưởng đến
khả năng đàn hồi, mật độ sợi cao nên làm giảm tỷ lệ lỗ trống trên mặt vải nên khả năng
đàn hồi giảm.
Nhóm tác giả Nguyễn Thị Hiền, Nguyễn Thị Hải Duyên, Nguyễn Thị Hồi [11]
đã công bố kết quả: “Nghiên cứu ảnh hưởng đồng thời của mật độ dệt dọc và mật độ
dệt ngang đến độ rủ của vải dệt kim Single và Rib 1:1”. Nhóm tác giả đã sử dụng
nguyên liệu là hai loại vải dệt kim Single và vải Rib 1:1 làm từ 100% Cotton với độ
mảnh sợi Ne 30/1. Vải Single mật độ dọc 132; 140; 147 (hàng vòng/100 mm). Mật độ
ngang 177; 180; 183 (cột vòng/100 mm), khối lượng 120 g/m2 đến 138 g/m2 Vải Rib
1:1 mật độ dọc 137; 144; 150 (hàng vòng/100 mm). Mật độ ngang 124; 133; 143 cột
vòng/100 mm), Rib 1:1 khối lượng 314 g/m2 đến 331 g/m2. Bằng phương pháp quy
hoạch thực nghiệm trực giao Box-Wilson. Kết quả cho thấy:
‐ Phương trình hồi quy độ rủ của vải Single và vải Rib 1:1 các hệ số đều có ý nghĩa
thống kê. Mật độ dọc và mật độ ngang ảnh hưởng đến độ rủ của vải.
‐ Khi tăng mật độ dệt dọc và mật độ dệt ngang, hệ số rủ của vải Rib 1:1 tăng nhanh
hơn hệ số rủ của vải Single.
‐ Hệ số rủ của vải Single và Rib1:1 thay đổi khi khối lượng vải khác nhau. Khi khối
lượng vải tăng thì hệ số độ rủ tăng, độ rủ của vải giảm.
Nhóm tác giả Quaynor, Takahashi, Nakajima [12] đã công bố kết quả nghiên cứu
ảnh hưởng của nhiệt độ giặt và giặt lên các đặc tính bề mặt và độ ổn định kích thước
trong bài báo đã công bố: “Effects of laundering on the Surface Properties and
Dimensional Stability of Plain Knitted Fabrics” được nghiên cứu đối với các loại vải
dệt kim phẳng trơn, cotton và polyester với các hệ số phủ khác nhau. Các loại vải được
trải qua quá trình thư giãn và một loạt chu kỳ giặt và sấy khô kéo dài trong máy giặt ở
19
các nhiệt độ khác nhau. Kích thước, độ ma sát bề mặt và độ nhám của vải được đo
trong mọi quá trình. Những thay đổi về độ ổn định kích thước và tính chất bề mặt với
quá trình giãn và nhiệt độ giặt được làm rõ. Mối quan hệ giữa chuyển động ma sát và
các thông số của cấu trúc vải cũng được bàn luận. Kết quả cho thấy độ co rút cao nhất
được ghi nhận với bông dệt kim chùng ở nhiệt độ cao nhất. Có ảnh hưởng đáng kể của
sự giãn ướt đối với sự ổn định kích thước cũng như các đặc tính bề mặt. Các loại vải
dệt kim mỏng cũng cho thấy độ ma sát cao hơn các loại vải dệt kim chặt chẽ. Hệ số ma
sát có xu hướng giảm khi độ chặt tăng lên, trong khi độ nhám bề mặt lại có xu hướng
ngược lại. Có mối tương quan tốt giữa chuyển động trượt dính và các đường gân trên
vải. Hệ số ma sát có xu hướng giảm khi độ chặt tăng lên, trong khi độ nhám bề mặt lại
có xu hướng ngược lại.
1.4. Kết luận chương 1
Qua nghiên cứu tổng quan cho thấy:
Vải dệt kim là loại vải tạo nên từ các vòng sợi (loop) được liên kết đều đặn với
nhau theo một quy luật tạo vòng nhất định được sản xuất bởi công nghệ dệt kim.
Chúng được phân làm 2 loại là dệt kim đan đan dọc và dệt kim đan ngang. Một mẫu
vải dệt kim có rất nhiều thông số cấu trúc và các tính chất khác nhau nhưng trong thị
trường may mặc hiện nay thì một số thông số cấu trúc tiêu biểu như khối lượng, mật
độ, thành phần và một số tính chất quan trọng như khả năng thoáng khí, độ mao dẫn và
độ bền kéo đứt và giãn đứt của vải dệt kim.
Ngành dệt may Việt Nam nói chung và thế giới nói riêng đang ngày càng phát
triển, vì vậy có không ít các công trình nghiên cứu về loại vải này cũng như nghiên
cứu về các tính chất của nó để bằng cách nào đó tạo ra những tính chất mới hơn, ưu
việt hơn và ngày càng đáp ứng nhu cầu của thị trường. Tiêu biểu là “Nghiên cứu ảnh
hưởng của tỷ lệ thành phần sợi spandex tới các tính chất cơ lí của vải single jersey”
của Tác giả Nguyễn Thị Tú Trinh, Chu Diệu Hương hay nghiên cứu “Ảnh hưởng của
giặt tẩy đối với tính chất bề mặt và độ ổn định chiều của vải dệt kim trơn” của nhóm
tác giả Quaynor, Takahashi, Nakajima. Cũng chính vì lý do đó mà chúng em thấy
được tầm quan trọng của việc nghiên cứu và tìm hiểu về loại vải này. Từ đó, chúng em
xác định được hướng nghiên xứu của đề tài:
- Xác định thành phần, khối lượng vải g/m2, mật độ của vải.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của thành phần, khối lượng vải g/m2, mật độ của vải đến
20
khả năng mao dẫn, thoáng khí, độ bền kéo đứt và giãn đứt của vải.
21
M1.1
M1.3
M2.1
M3.1
Mẫu vải 3
3 M3.2
(M3)
M3.3
M4.1
Mẫu vải 4
4
(M4) M4.2
M4.3
22
M5.1
Mẫu vải 5
5 M5.2
(M5)
M5.3
phương pháp hút. Dùng một ít axit sunphuric để rửa sạch các xơ còn lại trong bình vào
cốc lọc.
Bước 5: Hút để làm ráo cốc lọc, đổ một phần mới axit sunphuric vào đầy cốc lọc
để làm sạch phần cặn. Không hút cho đến khi cốc lọc đã ráo bằng trọng lực hoặc để
yên trong 1 min.
Bước 6: Làm sạch phần cặn liên tục vài lần bằng nước lạnh, hai lần bằng dung
dịch amoniac loãng, sau đó bằng nước lạnh, hút để làm ráo cốc lọc sau mỗi lần rửa.
Không hút cho đến khi mỗi dung dịch làm sạch đã ráo bằng trọng lực.
Bước 7: Cuối cùng, hút để làm ráo cốc lọc, làm khô cốc lọc và phần cặn, sau đó
làm nguội và cân (Cân chính xác đến 0,0002 g.)
2.4.2.3. Chú thích
Không được dùng tay không cầm cốc lọc, mẫu thử hoặc cặn trong quá trình sấy
khô, làm nguội và cân.
2.4.3. Phương pháp xác định khối lượng của vải
Phuwong pháp xác định khối lượng vải được xác định theo tiêu chuẩn Việt
Nam TCVN 8042: 2009 ASTM D 3776: 2007 [17]
2.4.3.1. Chuẩn bị
Thiết bị, dụng cụ
- Cân, có khả năng và độ nhạy phù hợp để cân tấm vải, cuộn vải, súc vải hoặc
mảnh cắt chính xác đến ± 0,1 % khối lượng tổng của nó.
- Dưỡng, hình vuông hoặc hình tròn có diện tích ít nhất là 13 cm2 hoặc 4 in2.
Lấy mẫu
- Từ mỗi cuộn hoặc tấm trong mẫu của lô, cắt nhưng không được xé ít nhất một
mẫu phòng thí nghiệm nguyên khổ và có chiều dài ít nhất là 250 mm (10 in).
- Đường cắt phải là đường thẳng không bị lồi lõm, trừ khi cả hai cạnh được làm
để đánh dấu các sợi ngang song song. Trong qui trình này mẫu phòng thí nghiệm hoàn
thiện được sử dụng như là mẫu thử.
2.4.3.2. Các bước thực hiện
Bước 1: Đo bằng tay chiều dài của mẫu thử -> để vải ở trạng thái không kéo
căng và đo khổ.
Bước 2: Cân mẫu thử bằng cân hoặc cân phân tích, làm tròn đến 0,1 % khối
lượng được của mẫu.
26
‐ Bản chất phương pháp: Đếm số hàng vòng và số cột vòng trên độ dài xác định
của vải dệt kim rồi tính số đó ứng với đơn vị độ dài 10cm.
2.4.4.2. Chuẩn bị
Thiết bị thử
- Kính soi mật độ hoặc kính phóng đại không dưới 3 lần.
- Kim gẫy sợi
- Thước thẳng chia vạch đến 1mm.
Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu
- Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu theo tiêu chuẩn TCVN 5791-1994
- Để mẫu ở trạng thái tự do trên mặt bàn nằm ngang trong điều kiện khí hậu quy
định theo TCVN 1748-1991 không ít hơn 24h.
- Đánh dấu các độ dài phần vòng cần đếm sao cho từng phần không chứa hàng
vòng hoặc cột vòng của phần khác, phân bố đều trên bề mặt vải.
- Phần đánh dấu cần cách biên đường gấp giữa vải hoặc mép cắt không ít hơn
10cm.
2.4.4.3. Các bước thực hiện
Bước 1: Trên độ dài đánh dấu theo tiêu chuẩn, sử dụng kính soi mật độ và kim
gẩy sợi để tiến hành đếm lần lượt số hàng vòng theo hướng dọc và lần lượt số cột vòng
theo hướng ngang (có thể ghim căng vải trên khung để dễ dàng đếm mật độ sợi hơn).
Bước 2: Khi đếm số hàng vòng và cột vòng chỉ đếm ở phần độ dài được đánh
đấu các vòng được nhìn thấy.
Lưu ý
Khi đếm số hàng vòng để tiến hành đếm số cột vòng thực hiện như sau:
- Ở vải dệt hoa, đếm số hàng vòng và số vòng cột ở 1 rappo và nhận giá trị đếm
được với số rappo có trong độ dài đánh dấu.
- Ở vải dệt hoa nhỏ (kiểu dệt liên hợp) số hàng vòng và số cột vòng được đếm
theo kiểu dệt cơ bản. Khi cần biết số hàng vòng và số cột vòng, đếm riêng từng
phần của kiểu dệt và ghi kết quả riêng từng phần cách nhau dấu phẩy.
2.4.4.4. Tính toán
- Số hàng vòng của mẫu (nh) là trung bình cộng của các kết quả đếm theo hàng
vòng và số cột vòng của mẫu (n c) là trung bình cộng các kết quả đếm theo cột
vòng ở tất cả các vị trí đã đếm trên các độ dài đánh dấu của mẫu.
28
- Mật độ dọc của mẫu (Md) là số hàng vòng và mật độ ngang của mẫu
- (Mn) là số cột vòng tính toán trên độ dài 10 cm của vải hoặc sản phẩm dệt kim
theo các công thức sau:
nh .10
Md = a (8)
nc .10
Mn = b (9)
- Trong đó: a là trung bình độ dài đánh dấu đã đếm số hàng vòng (cm)
b là trung bình độ dài đánh dấu đã đếm số cột vòng (cm).
2.4.5. Phương pháp xác định độ thoáng khí của vải.
Độ thoáng khí của vải được xác định theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5092:
2009, ASTM D 737: 2004 [19]
2.4.5.1. Tóm tắt phương pháp thử
Tốc độ của dòng khí thổi vuông góc đi qua một diện tích vải đã biết được điều
chỉnh để nhận được độ chênh lệch áp suất không khí qui định giữa hai bề mặt vải. Độ
thoáng khí được xác định từ tốc độ này của dòng khí.
2.4.5.2. Chuẩn bị
Thiết bị, dụng cụ:
- Đầu đo có một diện tích thử tròn 38,3 cm2 (5,93 in.2) ± 0,3 %.
- Hệ thống ngàm kẹp để kẹp chặt các mẫu thử,
- Một cách thức phù hợp dùng để giảm thiểu sự rò rỉ qua mép là sử dụng một vòng
kẹp bằng polycloropen (neopren) có độ cứng loại A 55, rộng 20 mm (0,75 in.) và
dày 3 mm (0,125 in.) ở xung quanh mẫu thử, cả bên trên và bên dưới mẫu thử.
- Đồng hồ đo áp suất hoặc áp kế, kết nối với đầu đo bên dưới mẫu thử để đo sự
giảm áp suất xuyên qua mẫu thử, tính bằng pascal (milimét hoặc inch) cột nước
với độ chính xác ± 2 %.
- Lưu lượng kế, bộ đo thể tích hoặc đo khe hở để đo vận tốc không khí xuyên qua
diện tích thử, tính bằng cm3/s/cm2 (ft3/min/ft2) với độ chính xác ± 2 %.
- Tấm hiệu chuẩn hoặc các dụng cụ khác, có độ thoáng khí đã biết ở chênh lệch áp
suất qui định, dùng để kiểm tra thiết bị.
- Thang đo, đồng hồ kỹ thuật số và hệ thống điều khiển bằng máy tính.
- Khuôn hoặc dưỡng cắt mẫu để cắt các mẫu có kích thước ít nhất bằng diện tích bề
mặt ngàm cặp của thiết bị thử (có thể lựa chọn).
29
1 đến 3 Tất cả
4 đến 24 4
25 đến 50 5
Bước 3: Thực hiện các phép thử ở độ chênh lệch áp suất cột nước theo qui định
trong yêu cầu kỹ thuật của vật liệu. Trong trường hợp không có yêu cầu kỹ thuật của
vật liệu thì sử dụng độ chênh lệch áp suất cột nước là 125 Pa (12,7 mm hoặc 0,5 in. cột
nước).
Bước 4: Đọc và ghi các kết quả cho từng phép thử theo đơn vị quốc tế SI là
cm3/s/cm2 và đơn vị inch - pound là ft3/min/ft2, làm tròn đến ba chữ số sau dấu phẩy.
Bước 5: Lấy mẫu đã thử ra và tiếp tục tiến hành theo các bước cho đến khi thử
xong mười mẫu thử cho mỗi đơn vị lấy mẫu phòng thí nghiệm.
Khi ở mức tin cậy 95 % đối với các kết quả đo, một số mẫu thử ít hơn có thể
thích hợp. Trong bất kỳ trường hợp nào, số mẫu thử ít nhất phải là bốn.
2.4.5.4. Tính toán
+ Độ thoáng khí, các mẫu thử riêng - Tính toán độ thoáng khí của từng mẫu thử,
sử dụng các giá trị đọc trực tiếp từ thiết bị thử theo đơn vị quốc tế SI là cm3/s/cm2 và
đơn vị inch - pound là ft3/min/ft2, làm tròn đến ba chữ số sau dấu phẩy. Khi tính toán
độ thoáng khí, thực hiện theo hướng dẫn của nhà sản xuất, nếu áp dụng được.
Đối với kết quả độ thoáng khí đạt được trên mực nước biển 600 m (2000 ft),
có thể yêu cầu các hệ số hiệu chỉnh.
+ Độ thoáng khí, trung bình - Tính toán giá trị trung bình độ thoáng khí cho mỗi
đơn vị lấy mẫu phòng thí nghiệm và cho lô.
+ Độ lệch chuẩn, Hệ số biến sai: Tính toán khi có yêu cầu.
+ Dữ liệu xử lý trên máy tính: Khi dữ liệu được xử lý tự động trên máy tính, các
tính toán có được từ các phần mềm tương ứng. Khuyến nghị nên kiểm tra các dữ liệu
xử lý trên máy tính so với các giá trị tính chất đã biết và phần mềm đó phải được mô tả
trong báo cáo.
Độ thoáng khí được tính theo công thức sau:
V
Lp = S×t (10)
Trong đó:
Lp: độ thoáng khí tính bằng cm3/s/cm2
S: Diện tích mẫu thử tính bằng cm2;
t: thời gian thử tính bằng phút.
31
hơn 50 mm) phía dưới khung ghim rồi điều chỉnh sự thăng bằng của khay dung dịch
bằng 4 đinh vít phía dưới bệ đỡ.
Bước 2: Dùng bút đổ vạch vào mỗi mẫu thử cách đầu sẽ nhúng vào dung dịch là
10 mm.
Bước 3: Ghim mẫu thử vào hàng ghim phía trên của khung ghim, còn phần dưới
vạch kẻ của mẫu được kẹp bằng đũa thủy tinh hoặc cặp không rỉ, sao cho vạch kể trên
mẫu trùng với điểm 0 của thước đo.
Bước 4: Treo khung ghim trên giá đỡ rồi hạ dần chiều cao của khung ghim cho
tới khi mức dung dịch ngập đến điểm 0 của thước đo. Vặn cố định chiều cao bằng núm
vặn điều chỉnh.
Bước 5: Sau 30 phút (tính từ lúc dung dịch thử ở vị trí điểm 0 trên thước đo) tiến
hành đọc chiều cao mao dẫn của vải tương ứng với vạch khắc trên thước đo bên cạnh
với độ chính xác đến 1 mm.
2.4.6.4. Tính toán kết quả
- Kết quả thử độ mao dẫn là trung bình cộng các kết quả của 3 mẫu thử.
- Độ mao dẫn được biểu thị bằng centimét trên phút, tính riêng theo chiều sợi dọc
và chiều sợi ngang vải. Kết quả cuối cùng tính chính xác đến 0,1 cm.
2.4.7. Phương pháp xác định độ bền kéo đứt và giãn đứt của vải dệt Kim
Độ bền kéo đứt và giãn đứt của vải dệt kim được xác định theo tiêu chuẩn Việt
Nam (TCVN 5795:1994) [21]
2.4.7.1. Bản chất phương pháp:
Mẫu thử được kẹp vào hai miệng kẹp của máy kéo đứt với lực căng ban đầu quy
định. Tăng khoảng cách giữa hai miệng kẹp để kéo đứt mẫu thử.
2.4.7.2. Chuẩn bị
Thiết bị dụng cụ
- Máy kéo đứt bằng mẫu thử kiểu đứng
- Dưỡng cắt mẫu với kích thước 50x200mm
- Kéo cắt mẫu
- Thước thẳng khắc vạch đến 1mm.
- Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu.
Chuẩn bị mẫu
- Lấy mẫu ban đầu theo TCVN 5791-1994.
33
- Từ mỗi mẫu ban đầu cắt ra 5 bảng mẫu thử theo chiều dọc và 5 theo chiều
ngang.
- Kích thước mẫu thử: Mẫu thử hình chữ nhật, có kích thước phần làm việc
50x100mm và kích thước mẫu thử 50x220mm.
- Vị trí của các băng mẫu thử ở mẫu ban đầu bố trí để các băng dọc không bị
trùng cột vòng và cách mép cặt dọc hoặc đường gấp giữa ít nhất 50mm. Các băng
ngang không bị trùng hàng vòng và cách mép cắt ngang ít nhất 50mm.
Điều kiện thử:
- Tiến hành thử trong điều kiện khí hậu quy định theo TCVN 1748 – 1991 (nhiệt
độ 20 ºC ± 2 ºC và độ ẩm tương đối là 65% ± 2% theo TCVN 1748 – 91 (ISO 139)
- Khoảng cách ban đầu giữa hai miệng kẹp của máy kéo đứt (độ dài làm việc của
mẫu thử) bằng 100 ± 1mm.
- Sử dụng thang đo lực trên máy kéo đứt sao cho giá trị đo được nằm trong phạm
vị từ 25 đến 75% giá trị lớn nhất của thang đo.
Bảng 2.3. Khối lượng tạo lực căng ban đầu theo quy định [14].
Khối lượng Khối lượng
Độ giãn tương Đỗ giãn đứt –
tạo lực căng tạo lực căng
đối (%) tương đối (%)
Loại vải dệt kim ban đầu (g) ban đầu (g)
Theo hướng hàng vòng
Theo hướng cột vòng (dọc)
(ngang)
1. Vải từ sợi bông, Nhỏ hơn 100 40 Nhỏ hơn 200 15
sợi bông pha, trừ
kiểu dệt cài sợi để 100 và lớn hơn 20 200 và lớn hơn 5
cao
2. Vải từ sợi len và Nhỏ hơn 100 40 Nhỏ hơn 200 25
sợi len pha, trừ kiểu
100 và lớn hơn 25 200 và lớn hơn 10
dệt cài sợi để cao
3. Vải kiểu dệt cài Nhỏ hơn 100 40 Nhỏ hơn 200 20
sợi để cao 100 và lớn hơn 25 200 và lớn hơn 10
4. Vải từ sợi và tơ
hóa học Nhỏ hơn 100 20 Nhỏ hơn 120 10
34
- Độ giãn đứt tuyệt đối của mẫu thí nghiệm là trung bình cộng các kết quả độ giãn ở
thời điểm các mẫu thử đứt.
- Khi tính toán, lấy số liệu chính xác đến 0,1mm và kết quả cuối cùng quy tròn đến
1mm.
- Độ giãn đứt tương đối của mẫu thí nghiệm là trung bình cộng các kết quả độ giãn
đứt tương đối của các mẫu thử.
- Khi tính toán, lấy số liệu chính xác đến 0,01% và kết quả cuối cùng quy tròn đến
0,1%.
2.5. Một số thiết bị sử dụng trong nghiên cứu
2.5.1. Xác định thành phần
- Cốc lọc bằng thủy tinh có dung tích từ 30 ml đến 40 ml
- Bình hút chân không.
- Tủ sấy
- Cân phân tích
- Bình nón: Có dung tích tối thiểu 500 ml, nắp bằng thuỷ tinh.
- Thiết bị gia nhiệt:
- Dầu nhẹ, được chưng cất lại, chưng cất ở giữa 40oC và 60oC
- Nước cất hoặc nước khử ion
- Axit sunphuric, nồng độ 75 %:
- Amoniac, dung dịch loãng: Pha loãng 80 ml dung dịch amoniac cô đặc (r =
0,880 g/ml) với nước
2.5.2. Xác định khối lượng
- Cân, có khả năng và độ nhạy phù hợp để cân tấm vải, cuộn vải, súc vải hoặc
mảnh cắt chính xác đến ± 0,1 % khối lượng tổng của nó
- Cân phân tích, có khả năng và độ nhạy để cân khối lượng mẫu thử chính xác
đến ± 0,1%.
- Dưỡng, hình vuông hoặc hình tròn có diện tích ít nhất là 13 cm2 hoặc 4 in2.
36
mật độ sợi được thực hiện thí nghiệm tại khoa công nghệ Hóa - Trường đại học Công
Nghiệp Hà Nội.
Các thí nghiệm: xác định khả năng thoáng khí, khả năng kéo đứt và giãn đứt
được thực hiện tại phòng thí nghiệm của trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.
40
2000
1785.8
1800
1600
1400
1200 1094.5
1000
800
600 516.1 481.9
400
197.2
200
0
Bông 100% CVC: 74/26 CVC: 65/35 Polyester 100% TC: 65/35
Mẫu M1 Mẫu M2 Mẫu M3 Mẫu M4 Mẫu M5
Biểu đồ 3.1. Ảnh hưởng của thành phần đến khả năng thoáng khí của vải.
Qua bảng (3.2) và biểu đồ (3.1) cho thấy thành phần của vải cũng có ảnh hưởng
đến khả năng thoáng khí, cụ thể:
Khả năng thoáng khí của mẫu M2 là cao nhất, khả năng thoáng khí của mẫu M3
là nhỏ nhất.
Đối với mẫu vải M2 có khả năng thoáng khí cao nhất có thể do thành phần bông
trong vải của mẫu M2 chiếm tỷ lệ lớn (74%).
Còn với mẫu vải M3 có thành phần bông cao hơn thành phần polyester (65/35),
nhưng khối lượng mẫu M3 cao nhất (232,6 g/m2) nên độ thoáng khí giảm. Do đó khả
năng thoáng khí của mẫu M3 cũng thấp nhất so với các mẫu vải còn lại.
Đối với mẫu M1, thành phần của nó là 100% bông nhưng mẫu M2 có khối lượng
lớn (220,64g/m2), mật độ sợi/10cm cũng rất cao, do đó khoảng trống giữa các xơ, sợi
trong vải là rất thấp nên độ thoáng khí của mẫu M1 thấp hơn mẫu M2 và M4.
3.2.2. Kết quả ảnh hưởng của khối lượng đến khả năng thoáng khí.
05 mẫu vải được tiến hành lấy mẫu theo TCVN 5791 – 1994, sau đó tiếp tục
được cân khối lượng của vải trên cân phân tích với độ chính xác 0.001g theo công thức
(5) theo TCVN 8042: 2009 (ASTM D 3776: 2007), Các mẫu vải này được tiếp tục xác
42
định khả năng thoáng khí theo TCVN 5092: 2009. Các kết quả được được thể hiện ở
bảng 3.3.
Bảng 3.6. Kết quả ảnh hưởng của khối lượng vải đến khả năng thoáng khí
ĐỘ THOÁNG KHÍ (cm3/s/cm2)
KHỐI
STT LƯỢNG Mẫu thử 1 Mẫu thử 2 Mẫu thử 3 Trung bình
(g/m )
2
Ảnh hưởng của khối lượng đến khả năng thoáng khí
Khả năng thoáng khí (cm3/s/cm2)
2000
1785.8
1800
1600
1400
1200 1094.5
1000
800
600 516.1 481.9
400
197.2
200
0
220,64 132,43 232,6 201,3 227,5
Mẫu M1 Mẫu M2 Mẫu M3 Mẫu M4 Mẫu M5
Biểu đồ 3.2. Ảnh hưởng của khối lượng đến khả năng thoáng khí của vải.
Qua bảng số liệu (3.3) và biểu đồ (3.2) cho thấy khối lượng có ảnh hưởng tương
tự như thành phần của vải đến khả năng thoáng khí, cụ thể:
Mẫu vải M2 cũng có khả năng thoáng khí cao nhất trong 05 mẫu vải nghiên cứu
(1785,8 cm3/s/cm2), mẫu vải M2 có khối lượng vải nhỏ nhất (132,43 g/m2) và mẫu vải
M3 có khả năng thoáng khí nhỏ nhất (197,2 cm3/s/cm2), mẫu vải M3 có khối lượng vải
43
Biểu đồ 3.3. Ảnh hưởng của mật độ sợi đến khả năng thoáng khí của vải
Từ các kết quả trên bảng (3.4) và biểu đồ (3.3) cho thấy mật độ của vải cũng có
ảnh hưởng đến khả năng thoáng khí của vải, cụ thể:
Mẫu vải M2 có mật độ thấp (mật độ dọc là 130 và mật độ ngang là 120) tương
ứng với khả năng thoáng khí cao nhất (1785,8 cm3/s/cm2) và độ thoáng khí nhỏ nhất là
M3 có mật độ cao (mật độ sợi dọc là 180 và mật độ sợi ngang là 190 sợi/10cm).
Khả năng thoáng khí của mẫu M2 là cao nhất do mẫu M2 có mật độ sợi nhỏ, theo
nghiên cứu ở bảng số liệu 3.4 thì mẫu M2 có khối lượng nhỏ nhất (132,43g/m2), cùng
với kiểu dệt single biến kiểu nên mẫu vải có độ chưa đầy nhỏ, tương ứng với diện tích
thoáng khí tăng, khả năng thoáng khí tăng.
Với mẫu M3: Mẫu vải có mật độ lớn và khối lượng vải g/m2 lớn nhất (theo
nghiên cứu ở mục 3.3.2) cho kết quả khả năng thoáng khí giảm.
Như vậy: Mật độ hàng vòng và cột vòng của vải càng lớn thì khả năng thoáng khí
của vải càng càng giảm và ngược lại. Khả năng thoáng khí của vải không chỉ phụ
thuộc vào mật độ cột vòng và hành vòng mà còn phụ thuộc vào cả thành phần vải
cũng như khối lượng vải. Thành phần bông có trong mẫu vải càng lớn thì độ thoáng
khí của vải càng cao do tính chất của sợi bông có vùng vô định hình lớn hơn vùng tinh
thể, phân tử liên kết lỏng lẻo hơn và ngược lại với vải polyester. Đồng thời, vải có mật
45
độ sợi càng cao, tức là vải có độ chứa đầy của vải càng lớn, khối lượng lớn tương ứng
với diện tích thoáng khí bị thu nhỏ lại.
Qua đó, ta có thể thấy ảnh hưởng của mật độ đến khả năng thoáng khí là quan
trọng nhất: Mật độ càng cao thì khối lượng tăng và độ thoáng khí giảm.
3.3. Kết quả ảnh hưởng của một số thông số cấu trúc đến khả năng mao dẫn
của vải dệt kim.
3.3.1. Kết quả ảnh hưởng của thành phần đến độ mao dẫn.
05 mẫu vải được chuẩn bị theo tiêu chuẩn, sau khi được xác định thành phần của
vải, các mẫu vải này được tiếp tục xác định khả năng mao dẫn ứng với từng mẫu vải
theo tiêu chuẩn TCVN 5073-1990. Các kết quả được được thể hiện ở bảng 3.5.
Bảng 3.8. Kết quả ảnh hưởng của thành phần vải đến khả năng mao dẫn của vải
MAO DẪN (cm/phút)
STT THÀNH PHẦN
Mẫu thử 1 Mẫu thử 2 Mẫu thử 3 Trung bình
Mẫu M1 Bông 100% 3,4 3,1 3,3 3,27
Mẫu M2 CVC: 74/26 2,2 2,1 1,8 2,03
Mẫu M3 CVC: 65/35 11,5 11,6 11,5 11,5
Mẫu M4 Polyester 100% 15,2 15 14,6 14,9
Mẫu M5 TC: 65/35 8,1 7,9 8,1 8,03
Kết quả ở bảng số liệu (3.5) được thể hiện qua biểu (3.4):
14
12 11.5
10
8.03
8
6
4 3.27
2.03
2
0
Cotton 100% CVC: 74/26 CVC: 65/35 Polyester 100% TC: 65/35
M1 M2 M3 M4 M5
Biểu đồ 3.4. Ảnh hưởng của thành phần đến khả năng mao dẫn của vải
46
Ảnh hưởng của khối lượng đến độ mao dẫn của vải
16 14.9
Độ mao dẫn (cm/phút)
14
12 11.5
10
8.03
8
6
4 3.27
2.03
2
0
M1 M2 M3 M4 M5
Mẫu
220.64 132.43 232.6 201.3 227.5
(g/m2) (g/m2) (g/m2) (g/m2) (g/m2)
300 16
270 14.9
14
250
Mật độ sợi (số sợi /10cm)
12
Biểu đồ 3.6. Ảnh hưởng của mật độ sợi đến độ mao dẫn của vải.
Qua biểu đồ (3.6) và kết quả bảng số liệu (3.7) ta thấy mật độ dọc và mật độ
ngang của mẫu M4 cao nhất dẫn đến mẫu độ mao dẫn của mẫu M4 cũng lớn nhất và
nhỏ nhất là mẫu M2 tương đương với mật độ sợi thấp.
Mật độ dọc và mật độ ngang là yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến độ mao dẫn
của vải. Với mẫu vải có mật độ sợi lớn, tức là vải có nhiều sợi được dệt trên một đơn
vị diện tích. Điều này có nghĩa là khoảng cách giữa các sợi trong vải giảm, khối lượng
lớn hơn kèm theo đó là khả năng truyền chất lỏng trên bề mặt sợi tốt hơn. Ngược lại,
mẫu M2 có mật độ sợi thấp, khối lượng giảm, khoảng cách giữa các sợi trong vải lớn
kéo theo khả năng dẫn chất lỏng trên bề mặt vải thấp.
Tóm lại: Tính chất mao dẫn của vải phụ thuộc vào nhiều yếu tố của vật liệu.
Phần trăm bông có trong mẫu vải càng nhiều thì độ mao dẫn càng thấp và với xơ
polyester thì ngược lại. Do xơ bông có tính chất hút ẩm tốt vào bên trong của vật liệu(
49
thấm hút 65% so với trọng lượng của nó) nên tốc độ truyền chất lỏng trên bề mặt sợi
thấp. Mật độ của vải càng dày thì khối lượng càng lớn, tức là khoảng cách giữa các sợi
trong vải giảm làm cho khả năng truyền chất lỏng trên bề mặt sợi tốt hơn, độ mao dẫn
cao hơn.
3.4. Kết quả ảnh hưởng của một số thông số cấu trúc đến khả năng giãn đứt và
kéo đứt của vải dệt kim.
3.4.1. Kết quả ảnh hưởng của thành phần đến khả năng giãn đứt và kéo đứt
05 mẫu vải được chuẩn bị theo tiêu chuẩn, sau khi được xác định thành phần của
vải, các mẫu vải này được tiếp tục xác định khả năng giãn đứt và kéo đứt của vải theo
TCVN 5795 – 1994. Các kết quả được được thể hiện ở bảng 3.8.
Bảng 3.11. Kết quả ảnh hưởng của thành phần đến khả năng giãn đứt và kéo đứt.
GIÃN ĐỨT (%) ĐỘ KÉO ĐỨT(N)
STT THÀNH PHẦN Theo Theo hướng Theo Theo hướng
hướng dọc ngang hướng dọc ngang
Mẫu M1 Bông 100% 70,02 113,91 327 92,3
Mẫu M2 CVC: 74/26 68,75 46,45 110 107,3
Mẫu M3 CVC: 65/35 96,64 169,48 217,3 165,67
Mẫu M4 Polyester 100% 126,99 155,27 527,3 621
Mẫu M5 TC: 65/35 102,67 277,02 395,3 240,3
Ảnh hưởng của thành phần đến khả năng giãn đứt và kéo đứt của vải nghiên cứu
được thể hiện lần lượt ở hai biểu đồ (3.7), (3.8):
50
Ảnh hưởng của thành phần đến khả năng giãn đứt
200 169.48
155.27
150 126.99
113.91 102.67
96.64
100 70.02 68.75
46.45
50
0
Bông 100% CVC: 74/26 CVC: 65/35 Polyester 100% TC: 65/35
M1 M2 M3 M4 M5
Biểu đồ 3.7. Ảnh hưởng của thành phần đến khả năng giãn đứt
Qua biểu đồ (3.7) và kết quả bảng (3.8) ta thấy khả năng giãn đứt theo hướng
ngang lớn hơn hướng dọc do tất cả mẫu vải đều vải dệt kim đan ngang, các vòng sợi
liên kết với nhau theo hướng ngang.
Độ giãn dài đứt của sợi xơ polyester là từ 25% đến 50% còn độ giãn đứt xơ bông
khoảng từ 4 - 13%, trung bình là 7 - 8%. Vì vậy mà mẫu M4 (Polyester 100%) có khả
năng giãn đứt theo hướng dọc của vải lớn nhất (126,99%).
Ảnh hưởng của thành phần đến khả năng kéo đứt
700
Khả năng kéo đứt (N)
621
600
527.3
500
395.3
400
327
300 240.3
217.3
200 165.67
92.3 110 107.3
100
0
Bông 100% CVC: 74/26 CVC: 65/35 Polyester 100% TC: 65/35
M1 M2 M3 M4 M5
Biểu đồ 3.8. Ảnh hưởng của thành phần đến khả năng kéo đứt.
Qua biểu đồ (3.8) ta thấy khả năng kéo đứt theo hướng ngang của vải giảm dần
51
theo tỉ lệ phần trăm của polyester có trong mẫu vải (M4 – 100%, M5 – 65%, M3 –
35%, M2 – 26%, M1 – 0%).
Polyester là xơ nhiệt dẻo, độ bền cơ học cao, khả năng chịu nhiệt cao khả năng
chống mài mòn tốt, do vậy khả năng chống lại sự phá vỡ dưới lực kéo lớn hơn các xơ
có nguồn gốc từ thiên nhiên như xơ bông.
3.4.2. Kết quả ảnh hưởng của khối lượng đến khả năng giãn đứt và kéo đứt
05 mẫu vải sau khi được cân phân tích với độ chính xác 0.001g theo công thức
(5) theo TCVN 8042: 2009 (ASTM D 3776: 2007), các mẫu vải này được tiếp tục xác
định khả năng giãn đứt và kéo đứt của vải theo tiêu chuẩn TCVN 5795 – 1994. Các
kết quả được được thể hiện ở bảng 3.9.
Bảng 3.12. Kết quả xác định khối lượng và khả năng giãn đứt và kéo đứt
KHỐI GIÃN ĐỨT (%) ĐỘ KÉO ĐỨT(N)
STT LƯỢNG Theo hướng Theo hướng Theo hướng Theo hướng
(g/m2) dọc ngang dọc ngang
Mẫu M1 220,64 70,02 113,91 327 92,3
Mẫu M2 132,43 68,75 46,45 110 107,3
Mẫu M3 232,6 96,64 169,48 217,3 165,67
Mẫu M4 201,3 126,99 155,27 527,3 621
Mẫu M5 227,5 102,67 277,02 395,3 240,3
Kết quả của bảng số liệu và ảnh hưởng của khối lượng đến khả năng giãn đứt và
kéo đứt của vải nghiên cứu được thể hiện lần lượt ở biểu đồ (3.9), (3.10):
52
Ảnh hưởng của khối lượng đến khả năng giãn đứt
300 277.02
Khả năng giãn đứt (%)
250
200 169.48
155.27
150 126.99
113.91 102.67
96.64
100 70.02 68.75
45.45
50
0
M1 M2 M3 M4 M5
220.64 132.43 232.6 201.3 227.5
(g/m2) (g/m2) (g/m2) (g/m2) (g/m2)
Theo hướng dọc Theo hướng ngang Mẫu vải và khối lượng (g/m2)
Biểu đồ 3.9. Ảnh hưởng của khối lượng đến khả năng giãn đứt.
Từ biểu đồ (3.9) cho ta thấy mẫu M5 có khối lượng lớn (227,5 g/m 2), ứng với
khả năng giãn đứt theo chiều ngang lớn nhất. Tương tự mẫu M2 có khối lượng nhỏ
nhất (132,43 g/m2) ứng với khả năng giãn đứt theo chiều ngang nhỏ nhất.
Mẫu vải có khối lượng càng cao tương ứng với khả năng giãn đứt càng lớn.
Ảnh hưởng của khối lượng đến khả năng kéo đứt
700
Khả năng kéo đứt (N)
621
600
527.3
500
395.3
400
327
300 240.3
217.3
200 165.67
92.3 110 107.3
100
0
M1 M2 M3 M4 M5
220.64 132.43 232.6 201.3 227.5
(g/m2) (g/m2) (g/m2) (g/m2) (g/m2)
Theo hướng dọc Theo hướng ngang Mẫu vải và khối lượng vải (g/m2)
Biểu đồ 3.10. Ảnh hưởng của khối lượng đến khả năng kéo đứt.
Quan sát biểu đồ ta có thể thấy, mẫu M4 với khối lượng là 201.3 (g/m 2) có khả
năng kéo đứt lớn nhất còn mẫu M2 với khối lượng nhỏ nhất là 132.43 (g/m 2) có khả
năng kéo đứt nhỏ nhất.
53
Lượng sợi trong vải lớn, chi số sợi và độ chứa đầy là những yếu tố làm khối
lượng mẫu vải tăng. Thời gian mẫu vải bị kéo đứt tỷ lệ thuận với lực kéo F tác dụng
lên mẫu vải. Khối lượng vải càng lớn, kéo theo thời gian mẫu vải bị kéo đứt sẽ lớn, do
vậy lực tác động đến mẫu vải sẽ lớn hơn và ngược lại.
Đối với mẫu M2 có khối lượng nhỏ, thời gian mẫu vải bị kéo đứt sẽ nhỏ hơn do
đó chỉ cần một lực kéo F tương ứng với thời gian đó. Bên cạnh đó, khối lượng nhỏ, sự
liên kết xơ trong sợi lỏng lẻo hơn do vậy mà giới hạn độ bền của mẫu sẽ nhỏ hơn.
3.4.3. Kết quả ảnh hưởng của mật độ đến khả năng giãn đứt và kéo đứt
05 mẫu vải sau khi được xác định mật độ theo TCVN 5794:1994, các mẫu này
được tiếp tục xác định khả năng giãn đứt và kéo đứt theo TCVN 5795 – 1994. Các kết
quả được được thể hiện ở bảng (3.10).
Bảng 3.13. Kết quả xác định mật độ và khả năng giãn đứt và kéo đứt của vải.
STT MẬT ĐỘ SỢI GIÃN ĐỨT(%) KÉO ĐỨT (N)
(Số sợi/10cm)
Mật độ ngang Mật độ dọc Theo Theo Theo Theo
(số cột (số hàng hướng hướng hướng hướng
vòng/10cm) vòng/10cm) dọc ngang dọc ngang
Mẫu M1 110 170 70,02 113,91 327 92,3
Mẫu M2 120 130 68,75 46,45 110 107,3
Mẫu M3 190 180 96,64 169,48 217,3 165,67
Mẫu M4 140 270 126,99 155,27 527,3 621
Mẫu M5 190 95 102,67 277,02 395,3 240,3
Kết quả của bảng số liệu và ảnh hưởng của mật độ đến khả năng giãn đứt và kéo
đứt lần lượt được thể hiện ở biểu đồ (3.11) và (3.12):
54
300 300
270
250 277.02 250
Khả năng giãn đứt (%)
Biểu đồ 3.11. Ảnh hưởng của mật độ đến khả năng giãn đứt
Qua bảng số liệu (3.10) và biểu đồ (3.11) ta thấy, mẫu M3 và M5 mật độ sợi
ngang lớn nhất (190 cột vòng/10cm), tương ứng khả năng giãn đứt của M3 và M5 cao
nhất là 155,27 và 277,02. Nhưng do M3 (CVC 65/35) có tỷ lệ Polyester thấp hơn M5
(TC 65/35) nên khả năng giãn đứt của mẫu M5 lớn hơn so với M3.
600 250
527.3 190
500 180
395.3 200
400 327 170 130 190 150
300 120 140 240.3
110 217.3
95 100
200
110 165.67
100 92.3 107.3 50
0 0
M1 M2 M3 M4 M5 Mẫ u
Biểu đồ 3.12. Ảnh hưởng của mật độ đến khả năng kéo đứt
Qua bảng số liệu (3.10) và biểu đồ (3.12) ta thấy ảnh hưởng của mật độ đến khả
năng kéo đứt của mẫu M4 lớn nhất cả theo hướng dọc và hướng ngang. Do mật độ
càng lớn, khối lượng vải lớn, các xơ liên kết chặt chẽ với nhau làm cho khả năng kéo
55
[1]: https://mayhopphat.com/tin-tuc/vai-det-kim.html
[2]: https://tudienhoahoc.com/vai-det-kim.html.
[3]: https://www.elle.vn/xu-huong-thoi-trang/9-kieu-ao-len-det-kim-nu-dep-cho-mua-
thu.
[4]: https://www.hanosimex.com.vn/quan-ao-det-kim/ao-det-kim-10.html.
[5]: http://remquyhanh.com/man-khung-mau-man-khung-dep/
[6]: http://www.daythung.vn/vi/news/36-hng-dn-phan-loi-li-danh-ca/
[7]: https://nhathuoclongchau.com/bai-viet/gia-vo-y-khoa-la-bao-nhieu-va-noi-nao-
ban-uy-tin-44874.html.
[9]: Nguyễn Thị Tú Trinh, Chu Diệu Hương, “Nghiên cứu ảnh hưởng của tỉ lệ thành
phần sợi Sandex tới các tính chất cơ - lý của vải Single Jersey dệt từ sợi CVC sử
dụng cho quần thể thao leging nữ”, Tạp chí khoa học& công nghệ, số 50.2019
[10]: ThS.Nguyễn Thị Luyên, “Nghiên cứu độ đàn hồi của vải dệt kim bằng phương
pháp thực nghiệm”, Khoa Công Nghệ May & Thời trang.
[11]: Nguyễn Thị Hiền, Nguyễn Thị Hải Duyên, Nguyễn Thị Hồi, “Nghiên cứu ảnh
hưởng của các thông số cấu trúc đến độ rủ của vải dệt kim Single và Rib 1:1”, Tạp chí
Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(58).2017.
[12]: Quaynor, L., Takahashi, M., Nakajima, M., Effects of laundering on the Surface
Properties and Dimensional Stability of Plain Knitted Fabrics , Textile Research
Journal, 2000, Vol 70, No. 1, pp. 28-35.
[13]: https://vanbanphapluat.co/tcvn-5092-2009-vat-lieu-det-vai-det-phuong-phap-xac-
dinh-do-thoang-khi
[14]: https://vanbanphapluat.co/tcvn-5795-1994-vai-det-kim-phuong-phap-xac-dinh-
do-ben-keo-dut-va-do-gian-dut
[15]: TCVN 5791 – 1994: Tiêu chuẩn lấy mẫu thử vải dệt kim.
[16]: TCVN 5465-11:2009: Tiêu chuẩn xác định thành phần của vải
[17]: TCVN 8042: 2009 ASTM D 3776: 2007: Tiêu chuẩn xác định khối lượng của vải
dệt kim
59
[18]: TCVN 5794:1994: Tiêu chuẩn xác định mật độ vải dệt kim.
[19]: TCVN 5092: 2009, ASTM D 737: 2004: Tiêu chuẩn xác định độ thoáng khí của
vải dệt kim.
[20]: TCVN 5073-1990: Tiêu chuẩn xác định độ mao dẫn của vải dệt kim
[21]: TCVN 5795 – 1994: Tiêu chuẩn xác định độ bền kéo đứt và giãn đứt của vải dệt
kim.
60
tầm quan trọng ngày càng tăng của vải dệt kim trong các ngành ô tô, xây dựng, sản xuất
và y tế dự kiến sẽ thúc đẩy nhu cầu thị trường trong giai đoạn dự báo.
Do vải dệt kim có nhiều các tính chất ưu việt như: Co giãn, đàn hồi, thoáng khí, khả
năng thấm hút tốt…. nên vải dệt kim được ứng dụng nhiều trong nhiều trong đời sống
như quần áo lót mặc trong, quần áo thể thao, quần áo khoác ngoài… Do đó, vải dệt kim
luôn được các nhà sản xuất, các nhà thiết kế, các nhà khoa học trên thế giới nghiên cứu
để phát triển ra các loại vải dệt kim phong phú về chất liệu, đáp ứng được nhu cầu của
người sử dụng.
Đã có rất nhiều nghiên cứu được công bố liên quan tới vải dệt kim, tuy nhiên những
công trình nghiên cứu chưa tập nghiên cứu ảnh hưởng của thành phần, thông số cấu trúc
tới khả năng mao dẫn, thoáng khí, độ bền kéo đứt và giãn đứt. Mỗi công trình nghiên
cứu chỉ lồng ghép một vài tính chất của vải để phục vụ cho việc nghiên cứu [1, 2, 3, 4, 5,
6, 7, 8, 9].
[1] Kunal Singha, Analysis of Spandex/Cotton Elastomeric Properties: Spinning and
Applications, International Journal of Composite Materials 2012, 2(2): 11-16
[2] M.Senthilkumar,S. Sounderraj and N. Anbumani, Department of Textile Technology,
PSG College of Technology,India,Effect of Spandex Input Tension, Spandex Linear
Density and Cotton Yarn Loop Length on Dynamic Elastic Behavior of Cotton/Spandex
Knitted Fabrics,volume 7, Issue 4, Fall 2012
[3] B. Jaouachi, M. Ben Hassen and F. Sakli, Study of Spandex filament position on
Spliced Elastic Yarn Cross Section, Internationl Coference ò Applied Research in
Textile, Cirat -3, 2018.
[4] M. Elshakankery, A. A. Almetwally Physical and Stretch Properties of Woven
Cotton Fabrics Containing Different Rates of Spandex, Journal of American Science,
2012;8(4).
[5] Quaynor, L., Takahashi, M., Nakajima, M., Effects of laundering on the Surface
Properties and Dimensional Stability of Plain Knitted Fabrics , Textile Research
Journal, 2000, Vol 70, No. 1, pp. 28-35.
[6] Stjepanovič, Z., Karba, M., Research on the influence of yarn feeding load and
machine speed onortorož, Slovenia. Proceedings, 2005, pp. 709-714.
[7] Tezel, S. and Kavuşturan Y., Experimental Investigation of Effect of Spandex Brand
62
Góp phần làm cơ sở cho việc lựa chọn vải dệt kim phù hợp cho việc thiết kế sản xuất
một số sản phẩm dệt kim cụ thể.
9. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu ảnh hưởng của một số thông số cấu trúc vải: thành phần, khối lượng vải
g/m2, mật độ sợi của vải đến khả năng mao dẫn, thoáng khí, độ bền kéo đứt và giãn đứt
của một số mẫu vải dệt kim. Lựa chọn được loại vải có cấu trúc phù hợp với mục đích sử
dụng của sản phẩm.
10. Mục tiêu kinh tế - xã hội:
Xác định ảnh hưởng thành phần, thông số cấu trúc (g/m 2, mật độ) đến khả năng mao
dẫn, thoáng khí, độ bền kéo đứt và giãn đứt của vải. Lựa chọn được loại vải có cấu trúc
phù hợp với mục đích sử dụng của sản phẩm.
11. Mục tiêu khoa học công nghệ
- Góp phần làm tiền đề cho việc lựa chọn vải phù hợp với mục đích sử dụng của sản
phẩm.
- Góp phần nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học cho sinh viên.
Xác định thành phần, khối lượng vải g/m2, mật độ của vải nghiên cứu.
Nghiên cứu ảnh hưởng của thành phần đến khả năng mao dẫn, thoáng khí, độ bền
kéo đứt và giãn đứt của vải.
Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ, khối lượng g/m 2 đến khả năng mao dẫn,
thoáng khí, độ bền kéo đứt và giãn đứt của vải.
- Kết quả và bàn luận
Xác định được thành phần, khối lượng vải g/m2, mật độ của vải nghiên cứu.
Ảnh hưởng của thành phần đến khả năng mao dẫn, thoáng khí, độ bền kéo đứt và
giãn đứt của vải.
Ảnh hưởng của mật độ đến khả năng mao dẫn, thoáng khí, độ bền kéo đứt và giãn
đứt của vải.
Ảnh hưởng của khối lượng g/m 2 đến khả năng mao dẫn, thoáng khí, độ bền kéo
64
1 Nghiên cứu lí thuyết: Thu thập tài liệu có liên 8/2020 – Nhóm
Viết thuyết minh đề tài quan để viết thuyết minh 9/2020 nghiên
đề tài. cứu
2 Nghiên cứu tổng quan vải Tổng kết các loại vải dệt 9/2020 – Nhóm
dệt kim. kim. 10/2020 nghiên
Thành phần, một số cứu
thông số cấu trúc ảnh
hưởng đến khả năng mao
dẫn, thoáng khí, độ bền
kéo đứt và giãn đứt của
vải.
3 Nghiên cứu thực nghiệm: - Kết quả về thành phần 11/2020- Nhóm
- Xác định được thành của vải nghiên cứu. 12/2020 nghiên
phần, khối lượng vải g/m2, - Kết quả một số thông số cứu
mật độ và độ dày của vải. cấu trúc của vải nghiên
- Nghiên cứu ảnh hưởng cứu.
của thành phần vải đến - Kết quả ảnh hưởng của
khả năng mao dẫn, thoáng của thành phần đến khả
khí, độ bền kéo đứt và năng mao dẫn, thoáng khí,
giãn đứt của vải nghiên độ bền kéo đứt và giãn
cứu. đứt của vải.
4 Nghiên cứu thực nghiệm: - Kết quả ảnh hưởng của 1/2021 – Nhóm
- Nghiên cứu ảnh hưởng khối lượng g/m2 đến khả 2/2021 nghiên
của khối lượng g/m2 đến năng mao dẫn, thoáng khí,
65
khả năng mao dẫn, thoáng độ bền kéo đứt và giãn cứu
khí, độ bền kéo đứt và đứt của vải.
giãn đứt của vải nghiên - Kết quả ảnh hưởng của
cứu. mật độ đến khả năng mao
- Nghiên cứu ảnh hưởng dẫn, thoáng khí, độ bền
của mật độ đến khả năng kéo đứt và giãn đứt của
mao dẫn, thoáng khí, độ vải.
bền kéo đứt và giãn đứt - Kết quả ảnh hưởng của
của vải nghiên cứu. độ dày đến khả năng mao
- Nghiên cứu ảnh hưởng dẫn, thoáng khí, độ bền
của độ dày đến khả năng kéo đứt và giãn đứt của
mao dẫn, thoáng khí, độ vải.
bền kéo đứt và giãn đứt
của vải nghiên cứu.
5 Tổng hợp kết quả và viết Hoàn thiện quyển báo cáo 2/2021 – Nhóm
bài báo cáo tổng kết đề tài đề tài NCKH theo quy 3/2021 nghiên
định của nhà trường cứu
6 Báo cáo nghiệm thu đề tài Báo cáo đề tài theo quy 3-4/2021 Nhóm
định của nhà trường nghiên
cứu
14. Dự kiến kết quả đạt được
- Bảng tổng hợp kết quả thành phần, khối lượng vải g/m2, mật độ của vải nghiên cứu.
- Ảnh hưởng của thành phần đến khả năng mao dẫn, thoáng khí, độ bền kéo đứt và giãn
đứt của vải.
- Ảnh hưởng của mật độ, khối lượng g/m 2 đến khả năng khả năng mao dẫn, thoáng khí,
độ bền kéo đứt và giãn đứt của vải.
15. Loại hình nghiên cứu 16. Lĩnh vực khoa học
N/C N/C Triển khai Tự nhiên Kỹ thuật Nông nghiệp Y học Xã hội
Cơ bản ứng dụng thực nghiệm công nghệ nhân văn
x x
66
67
Ngày ........ tháng ........ năm 2020 Ngày ........ tháng ........ năm 2020
Giảng viên hướng dẫn Chủ nhiệm đề tài
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)