Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
I. Thí nghiệm 1 - Kiểm chứng các định luật bảo toàn ..................................................... 36
1) Mục đích .............................................................................................................. 36
2) Cơ sở lí thuyết ...................................................................................................... 36
3) Dụng cụ thí nghiệm .............................................................................................. 37
4) Tiến hành thí nghiệm............................................................................................ 37
II. Thí nghiệm 2 - Khảo sát chuyển động thẳng đều ........................................................ 39
1) Mục đích .............................................................................................................. 39
2) Cơ sở lý thuyết: .................................................................................................... 39
3) Dụng cụ ............................................................................................................... 39
4) Lắp ráp dụng cụ thí nghiệm: ................................................................................. 39
5) Tiến hành thí nghiệm............................................................................................ 40
III. Thí nghiệm 3 - Đo hệ số ma sát nghỉ cực đại và hệ số ma sát trượt ............................. 40
1) Mục đích .............................................................................................................. 40
2) Cơ sở lý thuyết ..................................................................................................... 40
3) Dụng cụ ............................................................................................................... 41
4) Lắp ráp thí nghiệm ............................................................................................... 41
5) Tiến hành thí nghiệm............................................................................................ 42
IV. Câu hỏi ....................................................................................................................... 42
Báo cáo thực hành .............................................................................................................. 43
BÀI 4: SỰ NỞ DÀI CỦA THANH KIM LOẠI. HIỆN TƯỢNG CĂNG MẶT NGOÀI .. 46
I. Mục đích .................................................................................................................... 46
II. Chuẩn bị ..................................................................................................................... 46
III. Thí nghiệm ................................................................................................................. 46
1) Thí nghiệm 1- Xác định hệ số nở dài của thanh kim loại ....................................... 46
2) Thí nghiệm 2 - Hình dạng tự nhiên của giọt chất lỏng........................................... 48
3) Thí nghiệm 3 - Kiểm nghiệm sự tồn tại của lực căng mặt ngoài ............................ 48
4) Thí nghiệm 4 – Xác định suất căng mặt ngoài của chất lỏng ................................. 49
IV. Câu hỏi ....................................................................................................................... 54
Báo cáo thực hành .............................................................................................................. 55
BÀI 5: DÒNG ĐIỆN KHÔNG ĐỔI. MẠCH ĐIỆN XOAY CHIỀU R, L, C ..................... 58
I. Mục đích .................................................................................................................... 58
II. Chuẩn bị ..................................................................................................................... 58
III. Thí nghiệm ................................................................................................................. 58
1) Thí nghiệm 1 - Vẽ đường đặc trưng Vôn – Ampe của bóng đèn dây tóc ............... 58
2) Thí nghiệm 2 - Xác định suất điện động và điện trở trong của pin điện hóa .......... 59
3) Thí nghiệm 3 - Khảo sát đoạn mạch xoay chiều có R, L, C nối tiếp ...................... 59
IV. Câu hỏi ....................................................................................................................... 64
Báo cáo thực hành ............................................................................................................... 65
2
Thí nghiệm Vật Lí phổ thông 2017
I. Phép đo
Là quá trình so sánh một đại lượng với một đại lượng khác cùng loại được chọn làm
đơn vị: A = na. Trong đó A là đại lượng đo, a là đại lượng được chọn làm đơn vị, n là
tỷ số của đại lượng đo và đại lượng cùng loại được chọn làm đơn vị (thường ghi sẵn
trên thang chia của dụng cụ đo).
Như vậy, mỗi phép đo đều cần dùng một dụng cụ đo trên đó ghi sẵn đại lượng được
chọn làm đơn vị, thí dụ như thước dẹt, quả cân, ampe kế…. Nếu không có dụng cụ đo
thì không có phép đo.
Phép đo gồm hai loại là phép đo trực tiếp và phép đo gián tiếp.
Phép đo trực tiếp kết quả đo được đọc trực tiếp trên các dụng cụ đo. Ở đây, độ
chính xác của phép đo trực tiếp tương ứng với mức độ chính xác mà dụng cụ
cho phép. Ví dụ, nếu đo với thước có độ chia tới 0,01 mm , chỉ số đọc được
phải là 15,32 mm chứ không thể đọc 15,3 mm. Nếu chữ số cuối là 0 cũng phải
ghi, thí dụ 17,30 mm.
Trong phép đo gián tiếp, đại lượng cần đo được xác định gián tiếp thông qua
một biểu thức toán học,mối liên hệ này được thể hiện bằng phương trình F =
f(x,y,z). Trong đó F là giá trị đại lượng cần tìm bằng phép đo gián tiếp và x, y, z
là giá trị các đại lượng đo trực tiếp.
Ví dụ:
- Đo trực tiếp chiều dài bằng thước, đo thể tích chất lỏng bằng bình chứa, đo
cường độ dòng điện bằng ampe kế…
- Đo gián tiếp R nhờ định luật Ôm: R = U/I…
Trong thực tế, kết quả mỗi phép đo đều chỉ là gần đúng với một mức chính xác nào đó.
Kết quả đo được luôn có sai số, nghĩa là có giá trị vây quanh giá trị thực của đại lượng
cần đo. Để hạn chế sai số, cần phải hiểu rõ những nguyên nhân gây sai số để khắc
phục chúng.
II. Kết quả và sai số trong phép đo
sai số.
a) Sai số chủ quan
- Sai số chủ quan là sai số phạm phải do sự kém hoàn hảo của các giác quan,
của khả năng phản xạ và của kỹ năng, kỹ xảo của người đo. Ví dụ, thời gian
phản xạ của con người khi ánh sáng thay đổi từ 0,15 s đến 0,225 s, với âm
thanh thay đổi từ 0,0828 s đến 0,195 s. Thời gian phản xạ này khác nhau ở
từng người, từng thời điểm, từng môi trường cụ thể.
- Để hạn chế sai số chủ quan, người đo cần luyện tập thao tác đo thành thạo,
tập trung chú ý cao độ, cẩn thận khi đo và phải có sức khỏe tốt.
b) Sai số hệ thống
Sai số hệ thống là sai số gây ra bởi những yếu tố tác động như nhau lên kết quả đo, có
giá trị không đổi trong các lần đo trong cùng điều kiện. Nó không phụ thuộc vào số lần
đo và gặp phải khi lặp đi lặp lại cùng một phép đo đại lượng với cùng một dụng cụ,
bằng một phương pháp. Sai số này thường do các nguyên nhân:
- Do ảnh hưởng của môi trường tới dụng cụ đo và đối tượng đo (thí dụ: phần
lớn các dụng cụ đo được thiết kế ở 20 oC, nếu nhiệt độ môi trường đo tăng
hoặc giảm sẽ ảnh hưởng đến phép đo), các va chạm, rung động, luồng
không khí, ma sát… cũng ảnh hưởng tới phép đo vì vậy cần phải giảm thiểu
chúng.
- Do thiếu sót của phương pháp đo, của việc dùng công thức gần đúng trong
phép đo gián tiếp (thí dụ: khi đo điện trở gián tiếp bằng công thức R = U/I
thì có hai cách mắc ampe kế và vôn kế sẽ cho sai số khác nhau). Chính trình
độ hiểu biết lý thuyết và kinh nghiệm của người đo quyết định đến sai số
này.
- Do lắp đặt, điều chỉnh dụng cụ đo không đúng quy định (thí dụ: cân khối
lượng bị nghiêng, thang chia của ampe kế và vôn kế để quá lớn trong khi đại
lượng đo có giá trị nhỏ…).
- Sai số cố định do chủ quan người đo như hạn chế về phân biệt màu sắc của
mắt, nhận biết cường độ sáng của mắt, độ nhanh nhạy của thần kinh và các
động tác…
- Do các dụng cụ đo được thiết kế đã có sai số và do đã cũ nên độ chính xác
kém… Với mỗi dụng cụ đo có ghi rõ sai số cho phép của dụng cụ đó. Sai số
này được quy định bởi các tiêu chuẩn của nhà nước. Sai số cơ bản của dụng
cụ đo thường nhỏ hơn sai số cho phép và thường nhỏ hơn một độ chia giữa
5
Thí nghiệm Vật Lí phổ thông 2017
hai vạch liên tiếp trên mặt thang đo của dụng cụ đó. Đối với đa số dụng cụ
dùng trong trường phổ thông và trong kỹ thuật thì sai số cơ bản của dụng cụ
đo bằng nửa giá trị độ chia.
Để hạn chế sai số hệ thống, thường áp dụng một số biện pháp: loại bỏ các nguyên
nhân gây sai số trước khi đo; loại trừ sai số trong khi đo; đưa các số hiệu chỉnh vào
kết quả đo; đánh giá giới hạn của sai số hệ thống nếu không loại trừ được nó.
c) Sai số ngẫu nhiên
Sai số ngẫu nhiên là sai số do các yếu tố bất thường, không có quy luật tác động. Sai
số này có độ lớn và dấu khác nhau trong mỗi lần đo. Nó thường gặp phải khi đo nhiều
lần một đại lượng bằng cùng một phương pháp và dụng cụ. Sai số này sinh ra bởi
những nguyên nhân tình cờ như biến đổi nhỏ của áp suất, của nhiệt độ, do rung động,
do có những luồng không khí, do việc sử dụng các dụng cụ, việc đọc các số liệu, do
bản thân đối tượng không đồng nhất (thí dụ đường kính của một sợi dây đồng không
đồng nhất). Khi đọc kết quả ở các dụng cụ đo phải căn cứ vào vật chỉ thị (kim, vết
sáng…). Có 2 cách đọc: lấy kết quả là vạch thang chia ở gần vật chỉ thị nhất (sai số
này không quá nửa giá trị độ chia) và lấy kết quả là trung bình cộng của hai giá trị nằm
kề hai bên vật chỉ thị (sai số lớn nhất bằng nửa giá trị độ chia). Sai số đọc còn sinh ra
do thị sai. Để giảm sai số này cần nhìn vật chỉ thị theo phương vuông góc với mặt
phẳng chứa thang chia, dùng dụng cụ có vật chỉ thị ở sát mặt thang chia. Tuy nhiên,
với tiến bộ của khoa học và kỹ thuật thì nhiều dụng cụ đo hiển thị ngay kết quả bằng
các con số nên việc đọc chỉ số sẽ thuận lợi hơn nhưng không phải vì thế mà không có
sai số.
Có thể làm giảm sai số này bằng cách thực hiện phép đo nhiều lần trong cùng một
điều kiện.
6
Thí nghiệm Vật Lí phổ thông 2017
X còn chưa được xác định nên sai số tương đối được xác định là x . Nếu
x
tính ra phần trăm thì x .100% . Sai số tương đối cho phép đánh giá độ
x
n
2
( x )
i 1
i
n 1
Giá trị này cho biết độ chính xác của một phương pháp đo. Sai số toàn phương
trung bình của giá trị trung bình là
n
2
(x )
i 1
i
n(n 1)
Sai số của phép đo trực tiếp một lần là sai số hệ thống giới hạn xhg. Kết quả được viết
như sau: X x xhg . Trong đó x là kết quả đo được; xhg là sai số hệ thống giới hạn.
Ví dụ, dùng nhiệt kế thủy ngân có vạch chia nhỏ nhất là 1oC đo nhiệt độ của một vật là
53oC thì kết quả là:
t = (53,0 ± 0,5) oC
Chú ý: Cách tính sai số của đồng hồ đo điện hiện số.
Nếu Xm là giá trị giới hạn của thang đo đại lượng X (cường độ dòng điện, hiệu điện
Xm
thế, điện trở…) thì độ phân giải của thang đo tính bằng: [đơn vị đo/digit] .
2000
X m
Giả sử ∆Xm là sai số tuyệt đối của Xm. Khi đó, sai số tỉ đối của Xm bằng: và
Xm
gọi là cấp chính xác của thang đo. Trường hợp này, sai số tuyệt đối của X hiển thị trên
đồng hồ đo điện đa năng hiện số được tính theo công thức:
X X n
Trong đó, cấp chính xác δ và số digit n được quy định bởi nhà chế tạo đối với mỗi
thang đo. Thí dụ như bảng thông số kĩ thuất của đồng hồ hiện số DT- 9208A.
Chức năng đo Thang đo δ(%) n
200 mV 0,8 15
2V 0,8 10
DCV 20 V 0,8 10
200 V 0,8 10
8
Thí nghiệm Vật Lí phổ thông 2017
Ví dụ: Nếu chọn thang đo DCA 200 mA của đồng hồ hiện số DT-830B và đo được I =
26,00 mA, thì ta có:
∆I =2,0%.26,00 + 10.200/2000 = 1,52 mA
Nghĩa là cường độ dòng điện I đo được mằm trong khoảng các giá trị:
9
Thí nghiệm Vật Lí phổ thông 2017
10
Thí nghiệm Vật Lí phổ thông 2017
d1 d 2 ... d 7 1 7
* Giá trị trung bình của d: d d i 12,34mm
7 7 i 1
* Sai số ngẫu nhiên:
7
2
(d )
i 1
i
d n 0, 037 mm
7(7 1)
* Sai số hệ thống giới hạn: dhg = 0,1: 2 = 0,05 mm
* Sai số tổng hợp: d = dn+dhg = 0,037+0,05 = 0,087 mm (sai số tuyệt
đối)
* Sai số tương đối:
d 0, 087
100% 100% 0, 71%
d 12,34
11
Thí nghiệm Vật Lí phổ thông 2017
Fmax Fmin
- Tính giá trị gần đúng của đại lượng F theo công thức: F . Các giá
2
trị giới hạn được coi là kết quả trung gian nên cần viết thêm một chữ số dự trữ.
Giá trị giới hạn dưới (Fmin) cần làm tròn giảm, giá trị giới hạn trên (Fmax) cần
làm tròn tăng.
Fmax Fmin
F
- Tính sai số tuyệt đối theo công thức: 2
F
F
F
- Tính sai số tương đối theo công thức:
- Kết quả cuối cùng: F F F
Ví dụ: Một vật có thể tích đo bằng bình chia độ là V = 12 1(cm3) và có khối lượng
m
cân được là m = 15,0 0,5(g). Khối lượng riêng sẽ là D có thể tính như sau:
V
- Giới hạn trên và dưới của m và V là: mmax = 15,5g; mmin = 14,5g; Vmax =
13cm3; Vmin = 11cm3.
- Giới hạn trên và dưới của D là:
mmax 15,5 m 15,5
Dmax 1,41. Dmin min 1,11 .
Vmin 11 Vmac 13
- Giá trị gần đúng của D là:
Dmax Dmin 1, 41 1,11
D 1, 26 g / cm3 ;
2 2
1, 41 1,11
- Sai số tuyệt đối là: D 0,15 g / cm3 .
2
D 0.15
- Sai số tương đối là: D 0,12
D 1, 26
- Kết quả: D = (1,26 0,12) g/cm3
b) Đo nhiều lần
Giả sử cần xác định giá trị của đại lượng F liên hệ với các đại lượng đo trực tiếp độc
lập x, y, z bằng hàm số F = f(x,y,z). Các đại lượng x, y, z đều được đo n lần trong các
điều kiện như nhau. Để xác định kết quả đo cuối cùng phải theo những bước sau:
Tính các giá trị trung bình và sai số toàn phần của các đại lượng đo trực tiếp: x, y, z và
x, y, z.
- Tính giá trị trung bình của F theo công thức: F f ( x, y, z ) . Trong đó x, y, z là
các giá trị trung bình của các đại lượng đo trực tiếp.
12
Thí nghiệm Vật Lí phổ thông 2017
x y z
F F F
Trong đó , , là các đạo hàm riêng phần của F theo các biến x,y,z; x, y, z
x y z
là sai số toàn phần của các đại lượng x, y, z.
F
F
F
- Tính sai số tương đối theo công thức:
- Kết quả cuối cùng: F F F
Chú ý:
- Cũng có thể tính sai số tương đối trước theo công thức sau:
2 2 2
F ln F ln F ln F
F x y z
F x y z
Bảng dưới ghi các sai số tuyệt đối và tương đối của một số hàm đơn giản
F F F Fmax F max
x+y x 2 y 2 x 2 y 2 x+y x y
x y x y
x–y x 2 y 2 x 2 y 2 x+y x y
xy x y
13
Thí nghiệm Vật Lí phổ thông 2017
Ví dụ: Tính thể tích hình trụ V = R2h. Trong đó bán kính đáy R và chiều cao h được
đo trực tiếp.
- Giá trị trung bình và sai số tuyệt đối của hai đại lượng đo trực tiếp được là:
R (2, 00 0, 02) mm
h (51, 0 0, 2) mm
- Giá trị trung bình của V: V ( R ) 2 (h) 3,14.(2, 00) 2 .(51, 0) 640,56 mm 3
III. Trình bày, xử lý kết quả đo và tính toán trong thí nghiệm
14
Thí nghiệm Vật Lí phổ thông 2017
trăm … là = 3,142; = 3,14… Nếu kết quả đo được chính xác tới phần
nghìn thì vận tốc ánh sáng trong chân không có thể viết c 300 000km/s, trong
đó 3 chữ số 0 cuối cùng là không có nghĩa, hai chữ số 0 trước đó là có nghĩa,
chúng cho biết kết quả đo này đúng đến hàng vạn, hàng nghìn km/s. Để tránh
các chữ số 0 vô nghĩa có thể có hai cách viết sau: dùng lũy thừa (thí dụ: c =
300.103km/s hoặc khối lượng riêng của không khí ở điều kiện chuẩn D =
1,29.10-3g/m3) hoặc đổi đơn vị đo ra bội hoặc ước thập phân của nó (thí dụ: D
= 1,29 g/dm3).
- Trong trường hợp sai số của một đại lượng vật lí không được chỉ rõ (thí dụ
gia tốc rơi tự do g = 9,8m/s2, hằng số hấp dẫn G = 6,67.10-11N.m2/kg2) thì có
thể coi sai số bằng nửa đơn vị của chữ số cuối cùng (g = 0,05m/s2; G =
0,005.10-11 N.m2/kg2).
- Mỗi kết quả đo phải kèm theo đơn vị đo phù hợp. Vì số đo của một đại lượng
thay đổi khi thay đổi đơn vị đo nên cần chọn đơn vị cho phù hợp cho kết quả
phản ánh đúng độ chính xác đạt được. Ví dụ, với l = 39cm và l = 0,5 cm có
thể viết là (39,0 0,5) cm nhưng nên viết là l = (390 5) mm.
15
Thí nghiệm Vật Lí phổ thông 2017
ai2 b i
2
a i 1
; b i 1
; S b( a ) 2 (a b ) 2 ; S a.b ; S S S
5(5 1) 5(5 1)
16
Thí nghiệm Vật Lí phổ thông 2017
------
17
Thí nghiệm Vật Lí phổ thông 2017
I. Mục đích
Xác định gia tốc của một vật chuyển động thẳng nhanh dần đều bằng cách vận
dụng các công thức của chuyển động thẳng biến đổi đều.
Đo thời gian rơi t của một vật trên những quãng đường s khác nhau. Vẽ và khảo
sát đồ thị s(t2) để rút ra kết luận về tính chất của chuyển động rơi tự do.
Xác định gia tốc rơi tự do g tại nơi làm thí nghiệm.
So sánh kết quả đo được từ thí nghiệm với giá trị lý thuyết.
II. Chuẩn bị
Tìm hiểu kiến thức lý thuyết về chuyển động thẳng biến đổi đều (SGK Vật lí
lớp 10 nâng cao).
Tìm hiểu phương pháp đo gia tốc của chuyển động thẳng biến đổi đều theo
công thức: S a 2 .
Tìm hiểu phương pháp tính gia tốc của một vật trượt trên mặt phẳng nghiêng
khi biết gia tốc rơi tự do.
III. Thực hành thí nghiệm
1) Thí nghiệm 1: Xác định gia tốc của một vật bằng thiết bị bộ rung điện
a) Cơ sở lí thuyết
Quy luật vể hiệu ∆S của các độ dời thực hiện trong những khoảng thời gian τ bằng
nhau của chuyển động nhanh dần đều.
S
Gia tốc của chuyển động thẳng nhanh dần đều: a
2
b) Dụng cụ
- Bộ rung điện: là một nam châm điện sử dụng dòng điện xoay chiều 6V-50Hz.
Lực hút của nam châm cũng có tần số là 50Hz. Nam châm hút một cần rung là
thanh kim loại mảnh ở đầu có mũi nhọn và gõ vào một băng giấy do một vật
chuyển động thẳng kéo qua. Vết gõ được in lên băng giấy nhờ một tờ giấy than
nhỏ. Do tần số dao động của thanh kim loại là 50Hz nên khoảng thời gian giữa
hai chấm liên tiếp trên băng giấy không đổi là τ = 1/50 = 0,02s. Nếu vật chuyển
động đều thì các chấm cách đều nhau. Nếu vật chuyển động nhanh dần đều thì
18
Thí nghiệm Vật Lí phổ thông 2017
các chấm thưa dần đều. Nếu vật chuyển động chậm dần đều thì cách chấm mau
dần đều.
- Giá đỡ, máng nghiêng.
- Xe lăn.
- Vật nặng.
- Biến áp dùng điện AC 220V -50Hz, lấy ra AC 6V -50Hz.
- Thước đo chính xác tới mm, các băng giấy, giấy than.
c) Tiến hành thí nghiệm
Đo gia tốc của vật chuyển động trên mặt phẳng nghiêng
Tiến hành
Đặt xe lăn trên đầu mặt phẳng nghiêng. Đóng công tắc cho bộ rung điện hoạt
động rồi thả cho xe trượt trên mặt phẳng nghiêng.
Xe sẽ kéo theo băng giấy còn cần rung sẽ gõ những chấm trên băng giấy. Khi
xe lăn xuống hết mặt phẳng nghiêng thì tắt bộ rung điện.
Tháo băng giấy ra. Chú ý cho xe chạy thẳng và băng giấy không bị vướng khi
xe chạy để các dấu chấm trên băng giấy thẳng hàng. Nếu chấm mờ phải thay
giấy than.
l l l l l
Tính các giá trị S1= l2 - l1; S2= l3 - l2; S3= l4 - l3;... và ghi vào bảng 1. Biết τ
= 0,02 s. Từ đó tính được gia tốc:
19
Thí nghiệm Vật Lí phổ thông 2017
S l2 l1 l3 l2 l4 l3 ... ln1 ln
a
2 n 2
Lặp lại thí nghiệm ít nhất ba lần để tính giá trị của a và sai số a.
a1 a2 a3 ... an
a
n
a1 a a2 a a3 a ... an a
a
n
Kết quả: a a a
Đo gia tốc của vật rơi tự do
Tiến hành
Đóng công tắc cho bộ rung điện hoạt động, rồi thả cho vật nặng rơi tự do và kéo theo
băng giấy. Cần rung sẽ gõ lên băng giấy những chấm nhỏ. Khi vật rơi xuống khay
đựng cát thì tắt bộ rung điện và tháo băng giấy ra. Làm lại nhiều lần để thu được các
băng giấy có dấu chấm thẳng hàng và rõ nét.
2) Thí nghiệm 2: Khảo sát chuyển động rơi tự do – xác định gia tốc rơi tự do
dùng đồng hồ đo thời gian hiện số và cổng quang.
a) Cơ sở lý thuyết
Thả vật rơi từ độ cao h trên mặt đất. Vì sức cản không khí tác dụng lên vật rơi không
đáng kể nên coi như vật rơi tự do. Nếu chuyển động rơi tự do là nhanh dần đều thì
at 2
quãng đường rơi s sau thời gian t phải thỏa điều kiện s , tức là s tỉ lệ với t2. Đồ thị
2
s(t2) phải là đường thẳng qua gốc tọa độ và có hệ số góc là tg = a/2.
20
Thí nghiệm Vật Lí phổ thông 2017
b) Dụng cụ
Giá đỡ thẳng đứng có dây dọi và ba chân vít điều chỉnh thăng bằng.
dụng một cổng quang. Đồng hồ được sử dụng ở chế độ AB, với thang đo
9,999s.
Quan sát quả dọi, phối hợp điều chỉnh các vít ở chân giá đỡ sao cho quả dọi
nằm đúng tâm lỗ tròn T, như vậy giá đỡ đã thẳng đứng. Khi vật rơi qua lỗ tròn
của cổng quang điện E, chúng cùng nằm trên một trục thẳng đứng và vật nặng
sẽ rơi vào hộp đất sét (hoặc khăn vải bông được đặt nằm dưới để hứng vật rơi).
Cho nam châm hút giữ vật rơi. Dùng miếng ke áp sát đáy vật rơi để xác định vị
trí đầu s0 của vật. Ghi giá trị s0 vào bảng, để thuận tiện chọn s0= 0.
Mở công tắc đồng hồ, nhấn nút RESET cho đồng hồ về giá trị 0000. Cho nam
châm hút giữ khối trụ nhỏ (vật rơi). Dịch chuyển cổng quang đến vị trí cách đáy
của khối trụ một khoảng s = 50 mm.
Nhấn nút công tắc cho nam châm nhả vật rơi, đồng hồ bắt đầu đếm. Khi vật đến
cổng quang, đồng hồ ngừng đếm. Số chỉ đồng hồ hiển thị là thời gian vật rơi
trên quãng đường s. Lặp lại phép đo trên 3 lần và ghi các kết quả vào bảng 3.
Làm lại như trên với hai trường hợp cổng quang có vị trí cách đáy khối trụ s =
200 mm và s = 800 mm. Ghi tiếp các kết quả vào bảng 3.
22
Thí nghiệm Vật Lí phổ thông 2017
Làm như thí nghiệm như trên, tuy nhiên bây giờ đo thời gian vật rơi trên các
quãng đường lần lượt như sau: s = 0,2 m; 0,3 m; 0,4 m; 0,5 m; 0,6 m; 0,7 m;
0,8 m.
Ghi kết quả vào bảng 4. Dựa vào kết quả này để tính g.
Chú ý: Để thí nghiệm có kết quả với độ chính xác cao thì cần chú ý lắp đặt thí
nghiệm đúng cách, nhất là khi xác định vị trí các cổng quang. Ở trên mỗi cổng quang
đều có một vạch chuẩn ngang để có thể đọc được vị trí của nó trên thước đo. Giá đỡ
phải thật thẳng đứng. Quan trọng nhất trong thí nghiệm này là phải nhấn và thả công
tắc thật nhanh, nhất là khi đo thời gian vật rơi quãng đường s = 50 mm. Nếu khi nhấn
công tắc, vật rơi xuống khay hứng rồi mà đồng hồ vẫn nhảy số, tức là chưa đạt yêu
cầu, cần phải làm lại. Cần luyện tập cách nhấn công tắc cho đến khi làm thành thạo.
IV. Câu hỏi
1. Vì sao chọn vật khảo sát là hình trụ sắt phẳng hai đầu? Lựa chọn này có mâu
thuẫn gì với điều kiện bỏ qua sức cản của không khí?
2. Bài thí nghiệm có thể dùng MODE A (hoặc MODE B) để khảo sát được không?
Nếu có thì cách tiến hành thế nào? Kết quả có chính xác không? Tại sao?
3. Thời gian bấm công tắc; tính không đồng thời của công tắc kép mạch đồng hồ và
mạch nam châm có gây ra sai số không? Cách khắc phục?
---------
23
Thí nghiệm Vật Lí phổ thông 2017
Họ và tên: ...................................................................................................................
Lớp: ....................... Nhóm: ......................................
Ngày thực hành: .......................................................
Ngày nộp báo cáo: ....................................................
I. Mục đích
....................................................................................................................................
II. Cơ sở lí thuyết
Trình bày tóm tắt các nội dung sau:
- Chuyển động nhanh dần đều: định nghĩa, đặc điểm phân biệt chuyển động
nhanh dần đều và chuyển động chậm dần đều.
- Quy luật về các độ dời thực hiện trong những khoảng thời gian bang nhau của
chuyển động nhanh dần đều. Phương pháp đo gia tốc của một vật chuyển động
thẳng nhanh dần đều dựa vào quy luật trên.
III. Kết quả thí nghiệm
1) Thí nghiệm 1 - Xác định gia tốc của một vật bằng thiết bị bộ rung điện
Bảng 1: Gia tốc của vật chuyển động trên mặt phẳng nghiêng
Lần đo S
S1 S2 S3 S4 a ∆a
2
1
2
3
Trung bình
Kết quả: a a a
Lập công thức tính gia tốc của vật trượt trên mặt phẳng nghiêng a = g.sinα. Lấy g=
9,8 m/s2.
So sánh với kết quả tìm được trong thí nghiệm 1.
Có nhận xét gì về sự khác biệt giữa hai kết quả? Giải thích.
24
Thí nghiệm Vật Lí phổ thông 2017
Lần đo S
S1 S2 S3 S4 g ∆g
2
1
2
3
Trungbình
Kết quả: g g g
Nhận xét về cách tiến hành thí nghiệm. Tìm hiểu nguyên nhân (nếu có) sự khác
biệt giữa kết quả đo được và kết quả lí thuyết.
Đề xuất phương án khắc phục.
2) Thí nghiệm 2 - Đo gia tốc của vật rơi tự do sử dụng đồng hồ đo thời gian
hiện số và cổng quang.
Bảng 3: Khảo sát chuyển động rơi tự do
25
Thí nghiệm Vật Lí phổ thông 2017
26
Thí nghiệm Vật Lí phổ thông 2017
I. Mục đích
II. Chuẩn bị
- Tìm hiểu phương pháp đo độ cứng của lò xo theo định luật Húc (Hooke).
- Tìm hiểu qui tắc tìm hợp lực của hai lực đồng qui và hai lực song song cùng
chiều và ngược chiều. Qui tắc moment lực.
III. Dụng cụ
27
Thí nghiệm Vật Lí phổ thông 2017
- Kết quả: k k k
2) Thí nghiệm 2 - Kiểm chứng qui tắc hợp lực đồng qui
a) Lắp đặt dụng cụ
- Móc một đầu lò xo vào chốt của đế nam châm gắn trên bảng từ.
28
Thí nghiệm Vật Lí phổ thông 2017
- Dùng hai lực kế gắn lên bảng và móc vào đầu dưới của
lò xo nhờ sợi dây “ba nhánh” như hình.
b) Tiến hành thí nghiệm
- Dùng hai lực kế móc vào hai nhánh dây còn lại, kéo
cho lò xo dãn ra một đoạn (trong giới hạn đàn hồi)
- Đặt thước đo góc lên bảng từ, xê dịch thước đo góc
sao cho tâm vòng tròn O của thước đo góc trùng với vị
trí giao nhau của ba nhánh dây A (chất điểm A), và dây nối lò xo có phương
thẳng đứng trùng vạch 0 độ (dùng ê-ke ba chiều để xác định).
- Đo góc α (góc hợp bởi hai nhánh dây nối lực kế), đánh dấu vị trí chỉ phương
của hai lực nhờ ê-ke ba chiều, đọc số chỉ F1, F2 của hai lực kế.
- Biểu diễn các véc tơ lực F1 và F2 lên bài báo cáo theo
cùng một tỉ lệ xích chọn trước. Vẽ véc-tơ hợp lực F
bằng cách sử dụng quy tắc hình bình hành. Đo chiều
dài của véc tơ F , tính giá trị của F theo tỉ lệ xích đã
chọn, ghi vào bảng số liệu.
- Bỏ một lực kế ra, dùng lực kế còn lại kéo dây nối lò
xo sao cho điểm A của dây trùng với vị trí đánh dấu
lúc đầu (tâm O thước chia độ) và phương của dây
trùng vạch 0 độ. Đọc số chỉ F’ của lực kế. Lặp lại
bước thí nghiệm này 3 lần để tìm giá trị trung bình của
F’.
- Làm lại các bước thí nghiệm trên từ 2 đến 3 lần với các góc α và các lực F1, F2
khác nhau.
c) Kết quả thí nghiệm
Nghiệm lại xem độ lớn của lực F so với F ' , phương của F với phương của
F ' ? Nhận xét và kết luận.
Chú ý: Trong quá trình thí nghiệm tổng hợp hai lực đồng quy, mức độ chính
xác của kết quả thu được phụ thuộc nhiều vào kĩ năng thực hành. Cần chú ý các
vấn đề sau:
- Khi dùng các lực kế để kéo, nếu lò xo trong ống chạm vào vỏ gây nên ma sát,
làm giảm trị số của lực kế.
29
Thí nghiệm Vật Lí phổ thông 2017
- Nếu phương của hai lực kế và dây không song song với mặt phẳng bảng sắt,
các lò xo trong lực kế cũng chạm vào vỏ làm kết quả thí nghiệm thiếu chính
xác.
- Không thực hiện thí nghiệm trong trường hợp dùng lực kéo quá lớn vượt giới
hạn đàn hồi của lò xo trong lực kế.
3) Thí nghiệm 3 - Kiểm chứng qui tắc hợp lực song song cùng chiều
a) Lắp đặt dụng cụ
Gắn hai đế nam châm lên bảng sắt, móc hai lò xo vào chốt trên nam châm rồi treo vào
đầu dưới của chúng một thước nhôm.
b) Tiến hành thí nghiệm
- Treo vào hai điểm A, B của thước nhôm mỗi bên một số quả cân (không bằng
nhau) sao cho thước nhôm dịch chuyển xuống một vị trí nhất định. Đánh dấu vị trí cân
bằng này nhờ thước đánh dấu (dùng ê- ke 3 chiều để xác định vị trí chính xác). Ghi
trọng lượng P1, P2 của các quả cân mỗi bên.
- Sau đó gộp các quả cân hai bên làm một rồi treo chúng vào một điểm O trên
thước sao cho thước trở lại đúng vị trí đã đánh dấu lúc đầu. Đo các giá trị AO và BO
trên thước. Lặp lại thí nghiệm một số lần như trên.
30
Thí nghiệm Vật Lí phổ thông 2017
4) Thí nghiệm 4 - Kiểm chứng qui tắc mômen với vật có trục quay cố định
a) Lắp đặt dụng cụ
Gắn một đế nam châm có trục cố định lên bảng sắt. Lồng vào trục cố định một đĩa
mômen trên có các lỗ nhỏ.
b) Tiến hành thí nghiệm
Dùng chỉ treo vào 3 hoặc 4 lỗ nhỏ bất kì trên đĩa, một sợi chỉ vắt
qua ròng rọc cố định, treo vào đầu còn lại một số quả cân nhất
định sao cho đĩa cân bằng. Ghi các giá trị P1, P2,... của các quả
cân và các cánh tay đòn d1,d2,... tương ứng của chúng (đọc trên
thước kèm theo đĩa mômen hoặc bán kính của các vòng tròn trên
đĩa). Lặp lại thí nghiệm một số lần với các vị trí treo khác nhau,
ghi số liệu vào bảng.
c) Kết quả thí nghiệm
- Tổng mômen của các lực làm quay đĩa theo chiều kim đồng hồ
M = P1d1 + P2d2 +...
- Tổng mômen lực làm đĩa quay ngược chiều kim đồng hồ
M’= P’1d’1+ P’2d’2+...
- So sánh M và M’, nhận xét và rút ra kết luận.
5) Thí nghiệm 5 - Kiểm chứng qui tắc mômen với vật không có trục quay trục
cố định
a) Lắp đặt dụng cụ
- Đặt bản phiến bằng nhôm lên 1 tờ giấy, vẽ
chu vi của bản phiến lên tờ giấy, dùng kéo
cắt theo đường vẽ rồi dán lên bản phiến.
- Dùng 4 lực kế móc vào 4 lổ trên bản phiến
rồi gắn vào bảng sắt thẳng đứng đã treo cố
định trên tường.
b) Tiến hành thí nghiệm
- Trên bản phiến đánh dấu vị trí A tùy ý mà
ta sẽ xác định mômen lực với điểm này (Điểm A được chọn sao cho nó không
nằm trên giá của tất cả các lực)
31
Thí nghiệm Vật Lí phổ thông 2017
- Phiến chịu tất cả 5 lực tác dụng: 4 lực kéo bằng lực kế và trọng lượng của phiến
đặt tại tâm O.
- Đo các cánh tay đòn của các lực di (khoảng cách từ A đến các đường không
liền nét là các đoạn kéo dài các giá của các lực).
- Trọng lượng của các phiến là P= F5= 0,5N. Các lực F1, F2, F3 và F4 xác định
trên lực kế (chú ý kim của lực kế không chạm vào vỏ của lực kế).
c) Kết quả thí nghiệm
- Xác định các lực làm phiến quay theo chiều kim đồng hồ Fi, các cách tay đòn
tương ứng di và các lực làm nó quay theo chiều ngược lại Fj, các cánh tay đòn
tương ứng dj.
- Ghi các giá trị vào bảng số liệu.
- Nhận xét và rút ra kết luận.
V. Câu hỏi
Trình bày cách sử dụng một trong các thí nghiệm trong bài thực hành (định tính hoặc
định lượng) vào một phân đoạn hay một hoạt động cụ thể khi dạy bài học tương ứng
cho học sinh phổ thông.
---------
32
Thí nghiệm Vật Lí phổ thông 2017
Họ và tên: ...................................................................................................................
Lớp: ....................... Nhóm: ......................................
Ngày thực hành: .......................................................
Ngày nộp báo cáo: ....................................................
I. Mục đích
....................................................................................................................................
II. Cơ sở lí thuyết
Trình bày tóm tắt các nội dung sau:
- Định luật Húc (Hooke).
- Qui tắc hợp lực của hai lực đồng qui và hai lực song song cùng chiều và ngược
chiều.
- Điều kiện cân bằng của một vật rắn (quy tắc moment lực).
III. Kết quả
2) Thí nghiệm 2 - Kiểm chứng qui tắc hợp lực đồng qui
Lần 1
F’ (N) (từ thí nghiệm) F(N) (từ
F1 (N) F2 (N) α (độ) Sai số (%)
F’1 F’2 F’3 F' hình vẽ)
33
Thí nghiệm Vật Lí phổ thông 2017
Lần 2
F (N) (từ thí nghiệm) F(N) (từ
F1 (N) F2 (N) α (độ) Sai số (%)
F’1 F’2 F’3 F' hình vẽ)
3) Thí nghiệm 3 - Kiểm chứng qui tắc hợp lực song song cùng chiều
Lần 1
Chọn P1 = … N, P2 = … N. Xác định vị trí tổng hợp lực.
BO P1
Lần OA (m) OB (m) P2
So sánh
AO
1
2
Trung bình
Lần 2
Chọn P1 = … N, P2 = … N. Xác định vị trí tổng hợp lực.
BO P1
Lần OA (m) OB (m) P2
So sánh
AO
1
2
Trung bình
34
Thí nghiệm Vật Lí phổ thông 2017
4) Thí nghiệm 4 - Kiểm chứng qui tắc mômen với vật có trục quay cố định
Lần P1d1 P2d2 M (N.m) P’1d’1 P’2d’2 M’(N.m)
1
2
3
So sánh M và M’ và rút ra kết luận.
5) Thí nghiệm 5 - Kiểm chứng qui tắc mômen với vật không có trục quay trục
cố định
Fi di Mi (N.m) Fj dj Mj (N.m)
M i ... M j ...
35
Thí nghiệm Vật Lí phổ thông 2017
1) Mục đích
- Nghiên cứu sự phụ thuộc của gia tốc vào lực tác dụng và khối lượng của vật.
- Kiểm chứng định luật III Newton.
- Kiểm chứng định luật bảo toàn động lượng.
- Kiếm chứng định luật bảo toàn cơ năng.
(Kiểm chứng các định luật trong trường hợp đơn giản là tương tác chỉ gây ra sự biến
đổi chuyển động của các vật)
2) Cơ sở lí thuyết
Trong biểu thức của định luật III Newton và các định luật bảo toàn có mặt các đại
lượng vận tốc, gia tốc của các vật tham gia tương tác ở các thời điểm ngay trước và
ngay sau khi tương tác xảy ra, đồng thời trong biểu thức của định luật này luôn có mặt
khoảng thời gian xảy ra tương tác (rất ngắn). Để kiểm chứng các định luật này ngoài
việc tạo ra các thí nghiệm thỏa mãn các điều kiện khác nhau của từng định luật thì ta
cần phải xác định được bằng thực nghiệm các đại lượng tức thời này. Trong các thí
nghiệm các đại lượng trên đều không thể xác định trực tiếp mà đều phải thông qua
việc xác định quãng đường và khoảng thời gian tương ứng.
Để xác định được các đại lượng tức thời này bằng thực nghiệm thì cần phải tạo ra
được chuyển động thẳng đều của các vật sau khi tương tác. Khi đó thay vì phải so sánh
F12 a
các tỷ số: và 2 để nghiên cứu mối tương quan giữa lực và phản lực, ta sẽ quy về
F21 a1
m1 s
so sánh các tỷ số: và 2 .
m2 s1
Kiểm chứng định luật bảo toàn động lượng trong trường hợp hệ hai vật tương
tác trên một đường thẳng nằm ngang là kiểm chứng biểu thức:
m1v1 m2 v2 m1v1' m2 v2'
Sẽ quy về kiểm chứng biểu thức:
m1s1 m2 s2 m1s1, m2 s2,
36
Thí nghiệm Vật Lí phổ thông 2017
Kiểm chứng định luật bảo toàn cơ năng trong trường hợp tương tác giữa hai
vật trên đường thẳng nằm ngang là kiểm chứng biểu thức:
m1v12 m2 v22 m1v1'2 m2 v2'2
2 2 2 2
Quy về kiểm chứng biểu thức:
m1s12 m2 s22 m1s1,2 m2 s2,2
2 2 2 2
- Đặt cho xe động lực tiếp xúc với xe bị tác dụng ở vị trí chính giữa quãng
đường.
- Nhấn dứt khoát nút phóng cho lò xo bung ra.
- Quan sát chuyển động của hai xe và lắng nghe âm thanh ở thời điểm hai xe va
chạm vào các thanh chắn ở hai đầu quãng đường.
- Nếu va chạm là đồng thời thì biểu thức đã được xác nhận.
Hai xe có khối lượng khác nhau
- Lần lượt đặt thêm các thỏi sắt có khối lượng bằng khối lượng của xe lên thùng
của một trong hai xe.
- Chọn vị trí đặt hai xe tiếp xúc sao cho thỏa mãn biểu thức (*), nếu định luật là
đúng thì sau khi tương tác với nhau hai xe sẽ va chạm vào các thanh chắn ở hai
đầu quãng đường cùng một lúc.
Khảo sát va chạm đàn hồi – định luật bảo toàn cơ năng
Một trong hai xe trước khi va chạm đang ở trạng thái chuyển động.
- Sử dụng xe động lực của Pasco.
- Đặt đầu xe động lực có nút phóng (lò xo đã bị nén) tiếp xúc với thanh chắn
động.
- Đặt một xe bị va chạm ở một vị trí trong khoảng giữa quãng đường giữa hai
thanh chắn.
- Nhấn dứt khoát nút phóng để xe động lực chuyển động và va chạm vào xe đứng
yên có cùng khối lượng.
- Nếu định luật là đúng thì sau khi va chạm xe động lực dừng lại còn xe kia sẽ
chuyển động, nếu thí nghiệm không thành công, hãy tìm hiểu nguyên nhân và
cách khắc phục.
Kiểm chứng định luật bảo toàn động lượng
Các thí nghiệm đã làm trong mục 4 đều có thể lập luận để trở thành thí nghiệm kiểm
chứng định luật bảo toàn động lượng trong trường hợp hệ có hai vật tương tác với
nhau trên một đường thẳng nằm ngang.
38
Thí nghiệm Vật Lí phổ thông 2017
1) Mục đích
- Xác định vận tốc tức thời của viên bi tại các điểm trên mặt phẳng ngang có ma
sát rất nhỏ.
- So sánh vận tốc tức thời với vận tốc trung bình trên một đoạn đường bất kì. Từ
đó nghiệm lại định luật I Niutơn.
2) Cơ sở lý thuyết
Thả viên bi từ một điểm trên một máng nghiêng cho lăn xuống mặt phẳng ngang với
ma sát rất nhỏ. Trên mặt phẳng ngang với ma sát không đáng kể, do phản lực cân bằng
với trọng lực nên theo định luật I Niutơn, viên bi sẽ chuyển động thẳng đều. Vận tốc
tức thời tại mọi điểm bằng nhau và bằng vận tốc trung bình trên một đoạn đường bất
kì.
3) Dụng cụ
Đế 3 chân, giá đỡ có gắn sẵn hai cổng quang và nam châm điện phía trên máng
nghiêng nhỏ, công tắc nam châm, thước đo góc có gắn quả dọi, bi thép, khớp nối, đồng
hồ hiện số.
39
Thí nghiệm Vật Lí phổ thông 2017
1) Mục đích
Xác định hệ số ma sát nghỉ cực đại và ma sát trượt bằng phương pháp động lực học và
phương pháp bảo toàn.
2) Cơ sở lý thuyết
- Cho vật nằm yên trên mặt phẳng nghiêng góc với mặt phẳng ngang. Tăng dần
đến một giá trị o thì vật bắt đầu trượt. Khi đó, hệ số ma sát nghỉ cực đại
được tính theo công thức n = tgo.
40
Thí nghiệm Vật Lí phổ thông 2017
- Khi >o thì vật trượt nhanh dần đều và ma sát tác dụng lên vật là ma sát trượt.
Theo phương pháp động lực học: hệ số ma sát trượt được tính theo công thức: a
= g(sin-tcos). Gia tốc a được tính theo công thức a = 2s/t2, trong đó s là quãng
đường vật trượt không vận tốc đầu sau thời gian t (được xác định nhờ đồng hồ hiện
số). Tính được a và đo được sẽ tính được t theo công thức:
t = tg-a/gcos
Theo phương pháp bảo toàn năng lượng thì hệ số ma sát trượt được tính theo
công thức:
g.s.sin = v2/2+ t g.s.cos
Vận tốc tức thời v của vật ở chân mặt phẳng nghiêng được xác định nhờ đồng hồ hiện
số cho biết thời gian đường kính của khối trụ đi qua cổng quang. Đo quãng đường s và
góc nghiêng sẽ tính được t.
3) Dụng cụ
Đế 3 chân, giá đỡ có gắn sẵn cổng quang và nam châm điện phía trên, công tắc nam
châm, thước đo góc có gắn quả dọi, khối trụ thép (đường kính và chiều cao cùng bằng
3 cm), khớp nối, đồng hồ đo hiện số.
41
Thí nghiệm Vật Lí phổ thông 2017
42
Thí nghiệm Vật Lí phổ thông 2017
Họ và tên: ...................................................................................................................
Lớp: ....................... Nhóm: ......................................
Ngày thực hành: .......................................................
Ngày nộp báo cáo: ....................................................
I. Mục đích
....................................................................................................................................
II. Cơ sở lí thuyết
Trình bày tóm tắt các nội dung sau:
- Các định luật Newton.
- Định luật bảo toàn động lượng: nội dung, điều kiện áp dụng.
- Định luật bảo toàn cơ năng, định lý biến thiên động năng, định lý biến thiên cơ
năng.
- Đặc điểm của các loại lực ma sát: ma sát nghỉ, ma sát trượt, ma sát lăn.
III. Kết quả
So sánh các kết quả t1 và t2 để rút ra nhận xét về chuyển động của bi trên mặt
phẳng ngang.
Đo đường kính viên bi d bằng thước kẹp 3 lần. Tính giá trị trung bình của d. Từ
đó tính vận tốc tức thời trung bình v1 và v2 của viên bi khi qua hai cổng quang.
5
TB
Viết kết quả: t = ……
Bảng 3: Đo hệ số ma sát trượt bằng phương pháp bảo toàn
Quãng đường: s = … (m); Góc nghiêng: = … (độ); Đường kính khối trụ: d = …(m)
v = d/t
n t(s) t = tan-v2/2g.s.cos t ∆t
(m/s)
1
2
3
4
5
TB
Viết kết quả: t = ……
So sánh giá trị t tính theo 2 cách và nhận xét. Nêu ưu – khuyết điểm của từng
phương án.
So sánh giá trị o và t, nhận xét và rút ra kết luận.
45
Thí nghiệm Vật Lí phổ thông 2017
I. Mục đích
- Xác định hệ số nở dài của thanh kim loại.
- Khảo sát hiện tượng căng mặt ngoài, hiện tượng dính ướt, không dính ướt.
- Khảo sát hình dạng của giọt chất lỏng trong dung dịch rượu etylic.
- Xác định giá trị suất căng mặt ngoài của chất lỏng (nước).
II. Chuẩn bị
Nghiên cứu phần lí thuyết liên quan đến nội dung các thí nghiệm (ở SGK vật lí lớp 11
và sách “Vật lí phân tử và nhiệt học”).
46
Thí nghiệm Vật Lí phổ thông 2017
- Vặn cầu kế cho tới khi đèn bắt đầu sáng (sao cho mũi nhọn vừa chạm nhẹ thanh
kim loại, không siết chặt).
- Đọc nhiệt độ t1 và chỉ số của cầu kế. Tiến hành thí nghiệm 3 lần để tính giá trị
trung bình của chiều dài thanh sắt.
- Nới cầu kế ra xa (khoảng 3 mm).
- Bật công tắc bếp điện đun nước cho tới sôi tương đối lâu.
- Theo dõi để ống chứa thanh kim loại nóng đều và ổn định. Đọc nhiệt độ t2 và
chỉ số của cầu kế tương tự như lần trên.
- Nới và vặn cầu kế, lấy 3 giá trị khi nhiệt độ t2 ổn định để tính giá trị trung bình.
- Tính độ gia tăng chiều dài l của thanh sắt và xác định hệ số nở dài theo công
thức:
l
- Hệ số nở dài
l0 (t 2 t1 )
47
Thí nghiệm Vật Lí phổ thông 2017
b) Tiến hành
- Nhỏ một giọt dầu ăn vào bình đã đổ sẵn nước đến độ cao khoảng 0,5 cm
- Từ từ nhỏ rượu etylic vào bình (hơi nghiêng bình để rượu chảy theo thành bình
xuống dưới)
- Quan sát hình dạng và vị trí giọt dầu từ lúc đầu cho tới khi lơ lửng trong hỗn
hợp chất lỏng.
- Giải thích hiện tượng quan sát được.
3) Thí nghiệm 3 - Kiểm nghiệm sự tồn tại của lực căng mặt ngoài
a) Dụng cụ
- Kim khâu, lưỡi lam.
- Một số khung kim loại có buộc các sợi chỉ theo các kiểu khác nhau,
- Dung dịch xà phòng, nước, khay.
b) Tiến hành
- Thả nhẹ nhàng lần lượt cây kim và lưỡi lam (đã lau khô và thoa một lớp dầu
mỏng) nằm ngang cân bằng trên mặt nước. (Hoặc lót dưới cây kim và lưỡi lam
chưa thoa dầu một mẩu giấy thấm nước mỏng, rồi đặt nhẹ nhàng mẩu giấy để
chúng nằm ngang trên mặt nước). Đợi giấy thấm nước rã ra quan sát hiện tượng
và giải thích.
- Nhúng ngập các khung kim loại vào dung dịch xà phòng rồi nhấc lên nhẹ nhàng
theo phương thẳng đứng sao cho chúng tạo thành một màng xà phòng kín.
48
Thí nghiệm Vật Lí phổ thông 2017
- Lấy mẫu giấy vo tròn rồi nhẹ nhàng chọc thủng màng xà phòng ở một bên hoặc
giữa vòng chỉ. Quan sát hiện tượng và chỉ ra phương, chiều của lực căng mặt
ngoài trong mỗi trường hợp.
4) Thí nghiệm 4 – Xác định suất căng mặt ngoài của chất lỏng
Đo suất căng mặt ngoài của nước bằng lực kế nhạy
a) Dụng cụ
- Lực kế 0,1 N có độ chính xác 0,001 N.
- Vòng kim loại bằng nhôm có dây treo.
- Hai cốc nhựa A, B nối thông nhau bằng một ống cao su Silicon.
- Thước kẹp.
- Giá treo lực kế.
b) Cơ sở lý thuyết
- Bộ thiết bị thí nghiệm cho phép đo hệ số căng bề mặt của chất lỏng bằng
phương pháp bứt vòng kim loại ra khỏi bề mặt chất lỏng.
- Khi treo một vòng kim loại có tính dính ướt hoàn toàn đối với chất lỏng (nước)
vào một lực kế và nhúng vòng kim loại vào chất lỏng rồi kéo lên mặt thoáng thì
vòng kim loại không bị bứt ngay ra khỏi mặt thoáng của chất lỏng. Lúc này
xuất hiện một màng chất lỏng bám quanh chu vi trong và chu vi ngoài của vòng
kim loại và có khuynh hướng kéo vòng kim loại trở vào chất lỏng. Lực căng bề
49
Thí nghiệm Vật Lí phổ thông 2017
mặt Fc do chất lỏng tác dụng vào vòng kim loại đúng bằng tổng lực căng bề
mặt của chất lỏng tác dụng lên chu vi trong và chu vi ngoài của vòng kim loại.
Do vòng kim loại bị chất lỏng dính ướt hoàn toàn nên khi kéo vòng bứt ra khỏi
mặt chất lỏng thì lực căng Fc có cùng hướng với trọng lực P tác dụng vào vòng
(xem hình). Khi đó giá trị của lực F đo được trên lực kế bằng tổng của hai lực
này. Như vậy, lực căng mặt ngoài Fc tác dụng lên chiếc vòng có độ lớn bằng:
Fc = F – P
- Gọi σ là hệ số căng bề mặt của nước, d và D là đường kính trong và đường kính
ngoài của chiếc vòng thì lực căng mà màng nước tác dụng lên mặt trong và mặt
ngoài của chiếc vòng tương ứng là F1 = σ.π.d, F2 = σ.π D. Do đó, lực căng bề
mặt tổng hợp tác dụng lên chiếc vòng là Fc = σ.π.(d + D).
F P
- Từ đó suy ra: .
(D d )
- Đo Fc, d và D, ta xác định hệ số căng bề mặt của nước.
50
Thí nghiệm Vật Lí phổ thông 2017
51
Thí nghiệm Vật Lí phổ thông 2017
Ví dụ:
N = 10 thì ∆ = 0,10 mm.
N = 20 thì ∆ = 0,05 mm.
N = 50 thì ∆ = 0,02 mm.
- Đầu đo thước chính T có hai hàm kẹp 1, 2 cố định. Hai hàm kẹp di động 1’ – 2’
gắn với hai đầu của du xích. Hai đầu 1 – 1’dùng đo kích thước ngoài, còn hai đầu 2 –
2’dùng đo kích thước trong của các vật.
- Khi cần đo đường kính D của vòng kim loại, ta nới nhẹ vít 3 để có thể kéo du
xích trượt trên thân thước T, rồi kẹp vòng giữa hai kẹp 1 – 1’ (xem hình). Xiết nhẹ vít
3 để cố định vị trí du xích. Cách đọc giá trị độ dài đường kính D như sau:
- Ban đầu, khi chưa có vòng, hàm kẹp di động1, nằm sát với hàm kẹp cố định 1,
thì vạch số 0 trên thước chính T trùng với vạch số 0 của du xích. Sau khi kẹp vòng,
vạch 0 của du xích trượt sang phải, vượt qua vạch thứ n trên thước chính. Như vậy, ta
xác định được phần nguyên của độ dài đường kính D bằng n mm. Cách đọc phần lẻ
của D như sau: Quan sát hai dãy vạch đối diệnnhau trên du xích và trên thước chính,
tìm xem có cặp vạch nào trùng nhau hoặc nằm đối diện sát nhau nhất, giả sử là vạch
thứ m trên du xích. Phần lẻ của độ dài đường kính D được tính bằng m.∆(mm), trong
đó ∆ là giá trị độ chia nhỏ nhất của thước kẹp được ghi ngay trên thước kẹp. Kết quả:
D = n + m.∆(mm)
- Ở hình duới, kich thước con ốc đo được là:
D = (24,7 ± 0,1) mm
52
Thí nghiệm Vật Lí phổ thông 2017
Chú ý :
- Trong trường hợp đáy chiếc vòng được vát mỏng sao cho D ≈ d thì tổng chu vi
trong và ngoài của đáy chiếc vòng có thể xác định theo công thức:
L1 + L2 ≈ 2π D.
Như vậy, ta chỉ cần đo đường kính ngoài D của chiếc vòng.
- Khi vặn vít để giữ gắn thanh ngang vào giá đỡ không nên vặn quá chặt dễ làm
trợt gen trên đinh vít và trên lỗ cắm.
- Khi kẹp vòng kim loại trên thước kẹp cũng không nên kẹp quá chặt dễ làm biến
dạng vòng kim loại.
- Khi vặn vít 7 trên thước kẹp cũng không nên vặn quá chặt dễ làm trợt gen trên
đinh vít và lỗ cắm. Mặt khác, cũng không nên nới vít 7 quá nhiều dễ làm tuột vít 7 sẽ
mất công lắp lại.
- Khi làm xong thí nghiệm, nhấc chiếc vòng ra khỏi lực kế, lau khô và cất vào
trong hộp nhựa; rửa sạch các cốc A, B và ống cao su; gỡ lực kế ra khỏi thanh ngang
rồi sắp xếp các dụng cụ vào hộp cho đúng vị trí như lúc ban đầu.
- Không dùng lực kế để đo những lực có độ lớn vượt quá giới hạn đo của lực kế.
Đo suất căng mặt ngoài của nước bằng ống Pipet:
a) Dụng cụ
- Cân đòn.
- Ống Pipet.
- Lọ thủy tinh nhỏ.
b) Tiến hành
- Tìm hiểu cách sử dụng cân đòn (giá trị và độ chia từng thang đo, cách điều
chỉnh...)
53
Thí nghiệm Vật Lí phổ thông 2017
54
Thí nghiệm Vật Lí phổ thông 2017
Họ và tên: ...................................................................................................................
Lớp: ....................... Nhóm: ......................................
Ngày thực hành: .......................................................
Ngày nộp báo cáo: ....................................................
I. Mục đích
....................................................................................................................................
II. Cơ sở lí thuyết
Trình bày tóm tắt các nội dung sau:
- Hiện tượng nở dài của thanh kim loại.
- Hiện tượng căng mặt ngoài: định nghĩa, suất căng mặt ngoài của chất lỏng.
- Hiện tượng dính ướt, không dính ướt. Ví dụ về các hiện tượng trong tự nhiên.
III. Kết quả
55
Thí nghiệm Vật Lí phổ thông 2017
3) Thí nghiệm 3 - Kiểm nghiệm sự tồn tại của lực căng mặt ngoài
Miêu tả và giải thích hiện tượng chỉ ra phương chiều của lực căn mặt ngoài trong từng
trường hợp.
4) Thí nghiệm 4 - Xác định suất căng mặt ngoài của chất lỏng
a) Đo suất căng mặt ngoài của nước bằng lực kế nhạy
Bảng 2:
Bảng 3:
1
2
3
4
5
TB
- Tính các giá trị trung bình, sai số tuyệt đối của mỗi lần đo, sai số tuyệt đối trung
bình của lực Fc và của các đường kính D, d. Ghi các kết quả tính được vào bảng
1 và 2.
F
- Tính giá trị trung bình của hệ số căng bề mặt của nước: .........
(D d )
- Tính sai số tỉ đối cuả phép đo:
56
Thí nghiệm Vật Lí phổ thông 2017
FC D d
.....
FC Dd
Trong đó: FC FC 2 F ' ( F ' là sai số dụng cụ của lực kế, lấy bằng một nửa độ
chia nhỏ nhất của lực kế).
D D D '
d d d '
( D ' và d ' là sai số dụng cụ của thước kẹp, lấy bằng một độ chia nhỏ nhất cuả thước
kẹp).
- Tính sai số tuyệt đối của phép đo: . ........
- Viết kết quả cuả phép đo hệ số căng bề mặt của nước:
..................
(Lưu ý: giá trị của phụ thuộc nhiệt độ và độ tinh khiết của nước. Đối với nước cất ở
20oC, ta đo được σ ≈ 72,5.10-3N/m)
b) Đo suất căng mặt ngoài của nước bằng ống Pipet:
Với g = 9,8 m/s2; d = 3.10-3 m
Bảng 4: khối lượng lọ rỗng là m0=…kg.
Lần cân m0 + m m của các giọt m của 1 giọt P
(kg) (kg) (kg) d
20 giọt nước
30 giọt nước
40 giọt nước
1 2 3
Tính:
3
1 2 3
3
Kết quả:
57
Thí nghiệm Vật Lí phổ thông 2017
I. Mục đích
- Khảo sát các định luật về dòng điện không đổi. Vẽ đường đặc trưng Vôn –
Ampe của bóng đèn dây tóc.
- Xác định giá trị suất điện động và điện trở trong của nguồn.
- Xác định các đại lượng trong một mạch điện xoay chiều.
II. Chuẩn bị
- Tìm hiểu lí thuyết về dòng điện không đổi trong SGK Vật lí 11 và sách Điện
đại cương.
- Ôn tập và tìm hiểu về cấu tạo và cách sử dụng dụng cụ đo điện (Vôn kế, Ampe
kế, nguồn điện AC – DC).
- Đọc lại phần sai số và cách vẽ đồ thị.
- Tìm hiểu lí thuyết về mạch điện R, L, C nối tiếp trong SGK Vật lí 12.
III. Thí nghiệm
1) Thí nghiệm 1 - Vẽ đường đặc trưng Vôn – Ampe của bóng đèn dây tóc
a) Dụng cụ
- Nguồn 3V- 12V, DC.
- Vôn kế, Ampe kế DC loại kim chỉ thị.
- Bóng đèn 12V – 3W.
- Biến trở con chạy.
- Khóa K, dây nối.
b) Tiến hành thí nghiệm
- Mắc mạch điện theo sơ đồ 1.
- Nguồn để mức 12V, Vôn kế, Ampe kế để ở thang đo lớn (sau khi đóng mạch
tùy dòng điện lớn, nhỏ mới chuyển thang đo cho phù hợp).
- Đóng khóa K sau khi kiểm tra mạch.
- Dịch chuyển con chạy biến trở để thay đổi U.
- Xác định cặp giá trị (U, I) tương ứng bắt đầu từ giá trị U1= 2 V. Mỗi lần đo tăng
lên 1,5 V.
- Đo 7 lần, ghi các giá trị vào bảng 1.
58
Thí nghiệm Vật Lí phổ thông 2017
- Bảng mạch điện: có sẵn một biến trở Rx có thể thay đổi giá trị từng nất từ 10
đến 100 (không liên tục), các chốt cắm dây dẫn, điện trở, khóa K…
- Đồng hồ đo điện đa năng DT 9208A: để đo hiệu điện thế, cường độ dòng điện,
điện trở,… Khi sử dụng chức năng đo nào thì vặn nút xoay đến vị trí tương ứng,
ta chọn một đồng hồ đo cường độ DC và một đo hiệu điện thế DC, mắc đồng hồ
vào mạch điện rồi bật nút mở (ON) để đo. Khi đo dòng điện một chiều thì chốt
dương là lỗ cắm “VmA”, chốt âm là lỗ cắm “COM”.
- Pin điện hóa loại 1,5V, các dây dẫn và điện trở R= 10 Ω.
Chú ý:
- Nếu chưa biết giá trị giới hạn của đại lượng đo thì phải chọn thang đo có giá
trị lớn nhất, rồi khi đo sẽ điều chỉnh thang đo thấp hơn nếu cần thiết. Không
chuyển đổi chức năng thang đo khi chưa tắt đồng hồ.
- Đồng hồ đo điện đa năng hiện số DT9205A, có nút DH dùng để dừng giá trị
hiển thị trên đồng hồ (vì giá trị hiển thị nhiều lúc không ổn định, nên chờ cho
đến lúc số hiển thị thay đổi với biên độ nhỏ nhất, ta ấn nút DH để dừng).
59
Thí nghiệm Vật Lí phổ thông 2017
(sơ đồ 2)
- Mở công tắc đồng hồ đo điện. Đóng khóa K. Ghi giá trị ổn định của miliampe
kế và vôn kế vào bảng số liệu.
- Thực hiện lại với giá trị biến trở là Rx = 90, 80, 70, 60, 50, 40, 30, 20, 10,
xác định các giá trị tương ứng trên các đồng hồ. Ghi các kết quả đo I và U vào
bảng 2.
Chú ý: Mỗi lần thực hiện đều phải ngắt khóa K và chờ vài giây sau mới
đóng mạch để quá trình điện hóa ở trong pin ổn định và biến trở không bị
dòng điện làm tăng nhiệt độ liên tục.
- Xác định chính xác giá trị điện trở R0 và RA bằng cách dùng đồng hồ đa năng
làm Vôn kế (đặt ở chế độ đo DCV 2 V) lần lượt mắc song song với R0, RA
trong mạch điện trên để đo U0, UA rồi dùng định luật Ohm R=U/I suy ra R0,
RA.
- Xác định E và r.
Phương án 1
- Căn cứ vào các giá trị của I và U trong bảng số
liệu vẽ đồ thị U = f(I) biểu diễn sự phụ thuộc
của hiệu điện thế hai đầu đoạn mạch chứa
nguồn vào cường độ dòng điện để nghiệm lại
hệ thức UMN = E – I(R0+r).
- Trên đồ thị xác định các gia trị U0 là giao điểm của đồ thị với trục tung (ứng với
giá trị I = 0), Im là giao điểm của đồ thị với trục hoành (ứng với giá trị U = 0).
60
Thí nghiệm Vật Lí phổ thông 2017
- Thế các cặp giá trị (U0,0) và (0, Im) vào biểu thức UMN = E – I(R0+r) sẽ xác định
được E và r.
Phương án 2
1 1
Viết biểu thức định luật Ohm cho mạch kín dưới dạng ( Rx RA R0 r ) .
I E
1
Đặt y , x = Rx , b = RA+R0+r, ta có biểu thức:
I
1
y ( x b) (*)
E
- Căn cứ vào các giá trị của I và trong bảng số
liệu để tính y rồi vẽ đồ thị y = f(x) để nghiệm lại
hệ thức (*).
- Trên đồ thị xác định các giá trị y0 là giao điểm của đồ thị với trục tung (ứng với
giá trị x = 0).
- Thế các cặp giá trị (y0, 0) và (0, xm) vào biểu thức (*) sẽ xác định được E và b
rồi từ đó suy ra r.
Sơ đồ 3 – phương án 3
- Mắc mạch điện như sơ đồ 3 dưới đây.
(Sơ đồ 3)
- Trong công thức định luật Ôm cho toàn mạch: U = E – Ir, U = IRN là hiệu điện
thế mạch ngoài, theo sơ đồ thì RN = R0 + Rx.
- Để có thể xác định được E và r, ta cần thực hiện các cặp giá trị U1, I1 và U2, I2
lúc này ta có có 2 phương trình:
U1 E rI1
E = U1 + rI1
U 2 E rI 2
61
Thí nghiệm Vật Lí phổ thông 2017
- Điều chỉnh biến trở Rx ở vị trí giữa để có giá trị khoảng 50 . Đóng khóa K,
nhấn nút bật của ampe kế và vôn kế. Chờ thời gian ngắn khi giá trị số đo trên
ampe kế và vôn kế ổn định, đọc và ghi kết quả vào bảng 3. Sau đó ngắt khóa K
và nhấn công tắc các đồng hồ để tắt.
- Tương tự ta thực hiện với các giá trị Rx khác nhau để lấy được kết quả các cặp
giá trị U và I tương ứng. Ghi kết quả vào bảng 3
- Sử dụng các cặp giá trị U và I để xác định giá trị E và r.
3) Thí nghiệm 3 – Khảo sát đoạn mạch xoay chiều có R, L, C nối tiếp
a) Dụng cụ
- Hộp đựng bằng nhựa,
- Bảng lắp ráp mạch điện,
- Điện trở, tụ điện (4 cái), tụ điện có vỏ bọc,
cuộn dây, cuộn dây quấn trên lõi thép, dây
nối,
- Máy phát tần số,
- Đồng hồ đo điện đa năng.
62
Thí nghiệm Vật Lí phổ thông 2017
63
Thí nghiệm Vật Lí phổ thông 2017
số cho Imax, ta lấy giá trị trung bình của tần số), tiếp tục đến tần số 1000 Hz, ghi
vào bảng 6.
- Xác định tổng trở thuần của điện trở và cuộn dây, nghiệm lại biểu thức U = Imax
(R+r). Với r là điện trở thuần của cuộn dây đã tính ở phần trên. Nhận xét.
- Tính L=1/(2πf0)2C, so sánh giá trị L này với kết quả đã tính ở thí nghiệm trên.
Nhận xét.
- Vẽ đường cong cộng hưởng điện theo bảng số liệu trên lên giấy kẻ ô mm.
IV. Câu hỏi
1. Tại sao khi mắc vôn kế giả sử có điện trở không lớn vào mạch điện trong thí
nghiệm thì cường độ dòng điện trong đoạn mạch lại tăng lên còn hiệu điện thế ở hai
đầu đoạn mạch đó lại giảm?
2. Trong mạch điện của thí nghiệm theo sơ đồ 2, nếu biến trở Rx để hở thì số chỉ
vôn kế là bao nhiêu? Nó biểu thị giá trị của đại lượng nào trong mạch điện?
3. Điện áp giữa 2 cực của nguồn điện để hở chính là suất điện động của nguồn, có
thể dùng vôn kế để đo chính xác suất điện động này không? Giải thích.
4. Nếu thực hiện đo suất điện động của một pin mới và một pin cũ, thì kết quả nào
gần với giá trị thực suất điện động, điên trở của viên pin đó? Giải thích.
--------
64
Thí nghiệm Vật Lí phổ thông 2017
Họ và tên: ...................................................................................................................
Lớp: ....................... Nhóm: ......................................
Ngày thực hành: .......................................................
Ngày nộp báo cáo: ....................................................
I. Mục đích
....................................................................................................................................
II. Cơ sở lí thuyết
Trình bày tóm tắt các nội dung sau:
- Định luật Ohm đối với đoạn mạch chỉ chứa điện trở. Đặc điểm đặc tuyến Vôn-
Ampe của điện trở thuần và đặc tuyến Vôn-Ampe của bóng đèn dây tóc.
- Định luật Ohm đối với toàn mạch.
III. Kết quả
1) Thí nghiệm 1 -Vẽ đường đặc trưng Vôn – Ampe của bóng đèn dây tóc
Bảng 1: Sai số U = …, I = …
Lần đo U I
1
2
3
4
5
6
7
65
Thí nghiệm Vật Lí phổ thông 2017
2) Thí nghiệm 2 - Xác định suất điện động và điện trở trong của một pin điện
hóa
Sơ đồ 1 (sử dụng phương án 1 hoặc phương án 2)
Bảng 2:
Giá trị R0=………….; Giá trị RA=
x = Rx () I(10-3A) U(V) y = 1/I (A-1)
100
90
…
10
Kết quả phương án 1
- Vẽ đồ thị hàm số U= f(I) trên giấy
có kẻ ô mm.
- Nhận xét và kết luận: dạng đồ thị,
có đúng với biểu thức toán học
không?...
- Xác định các giá trị U0 và Im bằng
đồ thị. Tính các giá trị E, r.
Kết quả phương án 2
- Vẽ đồ thị I = f(x) trên giấy có kẻ ô
mm.
- Nhận xét và kết luận: dạng đồ thị,
có đúng với biểu thức toán học
không?...
- Xác định các giá trị y0 và xm bằng
đồ thị. Tính các giá trị E, r.
Sơ đồ 2 (sử dụng phương án 3)
Bảng 3:
Lần Rx (Ω) U (V) I (A)
1
2
3
Lần lượt sử dụng 2 cặp giá trị (U, I) để giải hệ phương trình, từ đó tính được giá trị E
và r.
66
Thí nghiệm Vật Lí phổ thông 2017
Lần E r ∆E ∆r
1
2
3
TB
E E E
Kết quả:
r r r
3) Thí nghiệm 3 – Khảo sát đoạn mạch xoay chiều có R, L, C nối tiếp
Bảng 4:
- Khi có cộng hưởng điện tần số f0 , Imax có giá trị bao nhiêu ? Điện áp giữa hai
đầu đoạn mạch có giá trị hiệu dụng là bao nhiêu?
- Từ biểu thức U = Imax (R+r), suy ra r =… (). So sánh với kết quả thí nghiệm
trên. Nhận xét.
- Tính L=1/(2πf0)2C, so sánh giá trị L này với kết quả ở thí nghiệm trên. Nhận
xét.
- Vẽ đường cong cộng hưởng điện theo bảng số liệu trên giấy kẻ ô mm. Chú ý
đường cong cộng hưởng điện là đường cong trơn tru đi sát các điểm biểu diễn các cặp
67
Thí nghiệm Vật Lí phổ thông 2017
giá trị (f,I) sao cho số điểm nằm phía trên đường cong xấp xỉ bằng số điểm nằm dưới
đường cong. Sai số ∆f= 5 Hz và ∆I tính như phần sai số của đồng hồ đo hiện số.
....................................................................................................................................
68
Thí nghiệm Vật Lí phổ thông 2017
I. Thí nghiệm 1 - Xác định thành phần nằm ngang của từ trường trái đất.
1) Mục đích
- Hiểu cấu tạo và hoạt động của la bàn tang.
- Dùng la bàn tang và dùng đồng hồ đo điện hiện số để xác định thành phần nằm
ngang của từ trường trái đất.
2) Cơ sở lý thuyết
- Nếu đặt một kim nam châm trong lòng một cuộn dây có dòng điện thì nam
châm sẽ chịu tác dụng đồng thời của từ trường trái đất và từ trường cuộn dây.
- Kim nam châm định hướng trong từ trường tổng hợp, với hai vectơ thành phần
là từ trường trái đất BT và từ trường gây ra bởi cuộn dây BC .
- Để xác định thành phần nằm ngang của từ trường trái đất, ta có thể dùng điện kế
tang có cấu tạo nguyên lý như hình vẽ, trên mặt thước đo góc có đặt 1 kim nam
châm; đọc góc quay của kim nam châm nhờ một kim chỉ thị (vuông góc với
kim nam châm).
- Khi đặt mặt phẳng cuộn dây trùng với mặt phẳng kinh tuyến từ, ta có thể xác
định được BT theo công thức:
BC NI
BT 4 .10 7
tan d tan
Trong đó: BT là thành phần nằm ngang của từ trường trái đất; BC là từ trường cuộn
dây, N là số vòng của cuộn dây, I là cường độ dòng điện qua cuộn dây, d là đường
kính cuộn dây, là góc quay của kim nam châm so với vị trí ban đầu chưa có dòng
điện qua cuộn dây.
3) Thí nghiệm
69
Thí nghiệm Vật Lí phổ thông 2017
1) Mục đích
- Minh họa hiện tượng tự cảm.
- Tìm hiểu các cách làm phát sinh dòng điện cảm ứng.
- Nghiên cứu các ứng dụng của hiện tượng cảm ứng điện từ.
- Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của máy phát điện một chiều và xoay
chiều.
2) Chuẩn bị
Đọc kĩ phần lí thuyết về hiện tượng tự cảm (trong các SGK Vật lí 11 và đại học).
70
Thí nghiệm Vật Lí phổ thông 2017
(Sơ đồ 1)
- Mắc mạch theo sơ đồ 1.
- Đóng khóa K, chỉnh biến trở để hai đèn có độ sáng như nhau.
- Ngắt khóa K, để hai đèn gần sát nhau.
- Chú ý vào hai đèn rồi đóng khóa K.
- Thực hiện lại nhiều lần rồi rút ra nhận xét và giải thích hiện tượng.
Hiện tượng tự cảm khi ngắt mạch
(Sơ đồ 2)
- Mắc mạch điện như trong sơ đồ 2. Dùng cuộn dây 300 vòng có lõi và khép kín
mạch từ.
- Đóng K, điều chỉnh biến trở cho đèn sáng vừa phải (yếu hơn mức bình thường
một chút).
- Chú ý vào đèn rồi ngắt khóa K.
- Thực hiện lại nhiều lần rồi rút ra nhận xét và giải thích hiện tượng.
71
Thí nghiệm Vật Lí phổ thông 2017
Quan sát hiện tượng tự cảm khi đóng, ngắt mạch trên bảng thí nghiệm mắc
sẵn (thí nghiệm biểu diễn).
Giải thích hiện tương quan sát được. Trả lời câu hỏi ở mục VI.
b) Tiến hành
- Quan sát chiều cuốn dây trong ống dây 1000 vòng (nếu cho dòng điện vào chốt
A2, chạy vòng theo chiều quấn ống dây là chiều kim đồng hồ rồi ra chốt Y2 ) .
- Mắc mạch theo sơ đồ, dùng nguồn pin 1,5 V, điện kế G mắc nối tiếp với cuộn
dây và lưu ý để thang đo cường độ lớn nhất.
- Kiểm tra mạch rồi đóng khóa K, kim điện thế lệch.
72
Thí nghiệm Vật Lí phổ thông 2017
- Quan sát và ghi nhận chiều lệch của kim điện kế tương ứng với chiều dòng
điện chạy trong ống dây (dòng điện chạy từ cực dương của nguồn điện qua
tải về cực âm).
- Rút hai dây dẫn từ nguồn pin ra và nối chúng lại thành một mạch kín.
- Đưa cực bắc của thanh nam châm vào trong lòng ống dây, đồng thời quan sát
chiều lệch của kim điện kế, suy ra chiều của dòng điện cảm ứng trong cuộn dây.
Suy ra chiều của từ trường của dòng cảm ứng nhờ quy tắc nắm tay phải, so
sánh với chiều của từ trường của nam châm.
- Rút nhanh nam châm ra khỏi ống dây. Quan sát hiện tượng và rút ra kết luận về
chiều của dòng điện cảm ứng, chiều từ trường của nó, so sánh với chiều của từ
trường nam châm.
- Giữ nam châm đứng yên, dịch chuyển ống dây đến gần và ra xa nam châm.
Quan sát hiện tượng, so sánh chiều của từ trường cảm ứng với từ trường nam
châm.
- Giữ nguyên mạch trên, dùng cuộn dây 600 vòng có lõi chữ I, mắc nối tiếp với
biến trở và đặt vào điện áp 6 V/DC làm nam châm điện thay châm thẳng trên.
- Đặt nam châm điện sát mặt ống dây 1000 vòng nói trên.
- Thay đổi giá trị của biến trở, quan sát chiều quay của kim điện kế, suy ra dòng
điện cảm ứng trong ống dây, so sánh từ trường cảm ứng với từ trường nam
châm điện khi thay đổi giá trị (tăng, giảm) của biến trở.
- Phân tích hiện tượng và suy luận để rút ra kết luận về định luật Lentz.
V. Thí nghiệm 5 – Quan sát từ phổ của nam châm thẳng.
a) Dụng cụ
- Một hộp nhựa trong suốt dạng khối chữ nhật, chứa mạt sắt lơ lửng trong
paraffin.
- Hai nam châm thẳng.
b) Tiến hành thí nghiệm
- Lắc nhẹ hộp nhựa đựng mạt sắt một cách từ từ theo
chiều như hình vẽ, đến khi các mạt sắt phân bố tương
đối đều trong paraffin,
- Đặt một nam châm thẳng vào lỗ dọc theo trục của hộp
nhựa. Quan sát sự phân bố các mạt sắt trong hộp
(không gian ba chiều).
73
Thí nghiệm Vật Lí phổ thông 2017
74
Thí nghiệm Vật Lí phổ thông 2017
Họ và tên: ...................................................................................................................
Lớp: ....................... Nhóm: ......................................
Ngày thực hành: .......................................................
Ngày nộp báo cáo: ....................................................
I. Mục đích
....................................................................................................................................
II. Cơ sở lí thuyết
Trình bày tóm tắt các nội dung sau:
- Từ trường trái đất.
- Máy phát điện một chiều.
- Hiện tượng tự cảm.
III. Kết quả
1) Thí nghiệm 1 - Xác định thành phần nằm ngang của từ trường trái đất.
N = …… vòng
Lần I’ (mA) I’’ (mA) I BT
1
2
3
75
Thí nghiệm Vật Lí phổ thông 2017
76
Thí nghiệm Vật Lí phổ thông 2017
I. Thí nghiệm 1 - Xác định tiêu cự của thấu kính hội tụ, thấu kính phân kì
1) Mục đích
Xác định tiêu cự của các thấu kính hội tụ và thấu kính phân kỳ có trong bộ dụng cụ.
2) Cơ sở lý thuyết
Lý thuyết về thấu kính hội tụ và thấu kính phân kỳ trong sách giáo khoa vật lí 11.
d .d '
Tiêu cự của một thấu kính được xác định theo công thức: f . Trong đó d và d’
d d'
là khoảng cách từ vật và ảnh đến thấu kính. Vậy, muốn xác định tiêu cự thấu kính phải
xác định d và d’. Chú ý đây là hai đại lượng đại số.
3) Dụng cụ
- Một giá quang học dài 720 cm, có gắn thước đo có độ chia nhỏ nhất đến mm.
- Đèn chiếu.
- Ba thấu kính hội tụ có tiêu cự lần lượt là: 50 mm, 100 mm, 300 mm.
- Một thấu kính phân kỳ có tiêu cự - 70 mm.
- Màn hứng ảnh.
77
Thí nghiệm Vật Lí phổ thông 2017
- Bật đèn, dịch chuyển thấu kính và màn hứng ảnh để thu được ảnh rõ nét có độ
lớn bằng vật khi đó khoảng cách d’ từ màn hứng ảnh tới thấu kính bằng khoảng
cách d từ vật đến thấu kính. Khi đó, tiêu cự của thấu kính có giá trị: f = L/4.Với
L là khoảng cách giữa vật và màn. Đây là phương pháp đơn giản nhất để xác
định tiêu cự của một thấu kính hội tụ (phương pháp Silbermann).
Xác định tiêu cự của thấu kính phân kỳ.
- Do đặc điểm của thấu kính phân kỳ luôn cho ảnh ảo của một vật thật AB đặt
trước thấu kính nên không thể đo trực tiếp được khoảng cách d’ từ ảnh ảo này
đến thấu kính. Vì vậy để xác định tiêu cự của thấu kính phân kỳ ta ghép đồng
trục một thấu kính hội tụ và một thấu kính phân kỳ để tạo một vật ảo A1B1
trong khoảng tiêu cự ,qua thấu kính phân kì sẽ cho ảnh thật A2B2 như hình vẽ.
- Lắp các dụng cụ lên giá quang học theo thứ tự sau: đèn, vật AB, thấu kính hội
tụ, màn hứng ảnh.
- Bật đèn, điều chỉnh thấu kính hội tụ và màn hứng ảnh sao cho thu được ảnh
A1B1 của vật, nhỏ hơn vật, rõ nét nhất ở trên màn. Đánh dấu vị trí ảnh A1B1 trên
giá quang học (cũng là vị trí của màn).
- Đặt thấu kính phân kỳ cần đo tiêu cự vào khoảng giữa thấu kính hội tụ và màn,
lúc này ảnh A1B1 được coi là vật ảo đối với thấu kính phân kỳ. Chú ý cần đặt
thấu kính phân kỳ cách màn ảnh một khoảng từ 50mm đến 60mm. Dịch chuyển
màn ra xa thấu kính phân kỳ để thu được một ảnh thật A2B2 rõ nét nhất trên
màn.
- Xác định các khoảng cách d, d’ đối với thấu kính phân kì, chú ý d mang giá trị
d .d '
âm. Từ đó tính f theo công thức: f
d d'
Chú ý
78
Thí nghiệm Vật Lí phổ thông 2017
- Phải lắp đặt các dụng cụ đèn, vật, các thấu kính và màn hứng đồng trục và luôn
vuông góc với giá quang học.
- Kết quả thí nghiệm phụ thuộc rất nhiều vào vào việc tìm đúng vị trí của các ảnh
thật A1B1, A2B2 để đo d, d’. Vì vậy để giảm sai số của phép đo, sau khi dịch
chuyển màn để tìm được vị trí cho ảnh rõ nét, ta cần phải xê dịch màn quanh vị
trí này vài lần để tìm được vị trí cho ảnh rõ nét nhất.
- Đối với các thấu kính có trong bộ dụng cụ này khi xác định tiêu cự của thấu
kính phân kỳ ta nên chọn: BO1>2f (tức là vật đặt cách thấu kính hội tụ một
khoảng lớn hơn 2 lần tiêu cự của nó); O2B1 trong khoảng 5-6 cm (để ảnh A1B1
nằm trong khoảng tiêu cự của thấu kính phân kỳ sẽ cho ảnh thật A2B2 lớn hơn
vật và hứng được trên màn ảnh).
5) Câu hỏi
- Có thể đặt thấu kính phân kì ra trước thấu kính hội tụ để đo tiêu cự thấu kính
phân kí không? Giải thích.
- Nêu sơ lược phương pháp Silbermann đo tiêu cự của thấu kính hội tụ.
- Hãy nêu khái niệm vật thật, vật ảo, ảnh thật, ảnh ảo theo quang hình học.
II. Thí nghiệm 2 - Xác định chiết suất của thủy tinh
1) Mục đích
Áp dụng định luật khúc xạ ánh sáng để xác định chiết suất của thủy tinh.
2) Cơ sở lí thuyết
- Trong thí nghiệm này, ta áp dụng định luật khúc xạ ánh sáng, trong đó tỷ số sin
góc tới và sin góc khúc xạ được quy về tỉ số độ dài của hai đoạn thẳng để giảm
sai số trong phép đo góc.
(n)
γ
I
α
79
Thí nghiệm Vật Lí phổ thông 2017
- Ta sử dụng phương pháp ngắm thẳng hàng theo phương truyền của tia sáng.
- Tia tới SI với góc tới α cho tia khúc xạ II’ với góc khúc xạ γ tuân theo định luật
khúc xạ.
- Trên phương của tia tới ta chọn điểm S và trên phương của tia khúc xạ ta chọn
điểm S’ sao cho S và S’ cùng nằm trên đường tròn tâm I. Khi đó:
sin
n
sin
SH S 'H '
Với sin ;sin
SI S 'I '
sin SH
n (vì SI=S’I’=R)
sin S ' H '
3) Tiến hành
- Đặt miếng xốp lên mặt bàn trên đó đặt tờ giấy trắng có vẽ sẵn vòng tròn bán
kính R và hai đường kính vuông góc nhau.
- Đặt bản hai mặt song song lên tờ giấy sao cho cạnh của bản song song trùng với
một đường kính của hình tròn.
- Ghim thẳng đứng cây kim thứ 1 tại tâm I của vòng tròn.
- Ghim thẳng đứng cây kim thứ 2 tại điểm I’ sát với cạnh của khối thủy tinh.
- Đặt mắt ngang với mặt bàn và ngắm cây kim thứ 3 sao cho nó che khuất cây
kim thứ 1 và ảnh của cây kim thứ 2. Lấy khối thủy tinh và cây kim thứ 1 ra,
dùng thước kẻ tia tới qua cây kim thứ 3 và I, cắt vòng tròn tại S và nối dài tia
khúc xạ II’ cắt vòng tròn tại S’.
- Hạ các đường vuông góc SH và S’H’ xuống đường kính vuông góc còn lại của
vòng tròn.
80
Thí nghiệm Vật Lí phổ thông 2017
4) Câu hỏi
- Giải thích cách xác định tia tới và tia khúc xạ ở thí nghiệm trên.
- Đề xuất một phương pháp đo chiết suất của thủy tinh hoặc môi trường trong
suốt nào đó (lỏng hoặc rắn) với sai số của phép đo chấp nhận được.
III. Thí nghiệm 3 - Xác định chiết suất của chất lỏng (nước)
1) Mục đích
Xác định chiết suất của nước nhờ định luật khúc xạ ánh sáng bằng phương pháp đơn
giản nhất.
2) Cơ sở lý thuyết
- Khi ánh sáng truyền từ không khí vào nước có chiết suất n, theo định luật khúc
xạ ánh sáng ta có: sini = nsinr (i là góc tới, r là góc khúc xạ). Từ đó n =
sini/sinr
- Nhìn vào hình vẽ ta có:
ˆ ) S ' M / IM S ' M
sin( S ' IM S 'M
n n
ˆ ) I ' M / IM I ' M
sin( I ' IM I 'M
- Như vậy, muốn xác định chiết suất của nước ta cần đo hai đoạn thẳng S’M và
I’M bằng thước mm rồi thay vào công thức trên.
81
Thí nghiệm Vật Lí phổ thông 2017
- Ta dùng một cốc thủy tinh hình trụ, thành rất mỏng, có thể tích khoảng 500 ml,
đường kính khoảng 80 mm. Dùng băng dính đen rộng 50 mm bao quanh thành
ngoài của cốc sao cho hai mép của băng dính tạo ra một khe hẹp rộng 1 mm,
dọc theo đường sinh của cốc để cho ánh sáng đi qua (đã làm sẵn).
- Đổ nước vào khoảng 1/5 cốc, đặt lên tờ giấy trắng trên bàn nằm ngang.
- Đặt đèn trên bàn cách cốc nước khoảng 10 cm ( không cần khe trên đèn).
- Vẽ đường viền chu vi đáy cốc lên tờ giấy.
- Xoay cốc nước sao cho khe hẹp trên thành cốc hướng về phía đèn.
- Điều chỉnh vị trí của đèn sao cho có một tia sáng trùng với đường kính IM của
cốc nước.
- Để thay đổi góc tới i, ta di chuyển đèn đến vị trí mới, về phía trước, sao cho khi
nhìn trực tiếp vào cốc nước ta thấy có hai vết sáng trên thành cốc đối diện với
khe hẹp, một tia đi thẳng trên mặt nước, một tia bị khúc xạ trong nước tạo
thành. Đánh dấu vị trí của hai vết sáng này trên đường viền chu vi của đáy cốc
trên giấy nhờ ê-ke ba chiều, ta có hai điểm S’ và I’.
- Tiếp theo di chuyển đèn đến vị trí mới khác, ngược phía lúc trước, tìm thêm cặp
điểm S’, I’ khác.
- Bỏ cốc nước và đèn chiếu ra khỏi tờ giấy, dùng thước chia độ dài đến mm để đo
các đoạn S’M , I’M. Thay vào công thức n = S’M/I’M để tính chiết suất n.
- Lặp lại thí nghiệm 3 lần để cho kết quả chính xác.
Chú ý: Mỗi khi di chuyển đèn, ta sẽ nhìn thấy 2 vết sáng trên thành cốc. Để
đánh dấu 2 điểm S’ và I’ được chính xác, ta phải di chuyển đèn qua lại sao cho
2 vết sáng trên thành cốc là nhỏ nhất, dùng ê-ke ba chiều để chiếu thẳng đứng
các vết sáng này lên tờ giấy.
82
Thí nghiệm Vật Lí phổ thông 2017
IV. Thí nghiệm 4 - Quan sát đường đi của tia sáng qua các quang cụ
1) Mục đích
Quan sát đường đi tia sáng qua các thấu kính, lăng kính và lăng kính phản xạ toàn
phần.
2) Dụng cụ
- Bảng từ.
- Nguồn sáng có gắn ba khe hẹp.
- Thấu kính hai mặt lồi, thấu kính hai mặt lõm, lăng kính...
83
Thí nghiệm Vật Lí phổ thông 2017
- Khi hai sóng ánh sáng đơn sắc phát ra từ hai nguồn kết hợp giao nhau thì có
D
hiện tượng giao thoa. Khoảng vân i , trong đó là bước sóng của ánh
a
sáng đơn sắc, D là khoảng cách từ khe Y-âng đến màn quan sát và a là khoảng
cách giữa hai khe. Nếu đo được i, D và a thì bước sóng của ánh sáng đơn sắc
ia
được xác định theo công thức ;
D
- Nếu dùng ánh sáng trắng, ta sẽ quan sát thấy trên màn vân sáng chính giữa là
vân sáng trắng, hai bên là các dải màu cầu vồng, tím bên trong, đỏ bên ngoài.
D
S
S a
S
(Sơ đồ thí nghiệm giao thoa khe Y-âng) (Hệ vân giao thoa trên màn)
3) Dụng cụ:
Phương án 1: dùng đèn laze bán dẫn (thực hành theo phương án này)
Gồm các bộ phận sau: đèn la-ze bán dẫn 6 V- DC, màn chứa 3 khe Y-âng có
khoảng cách a khác nhau: a = 0,10 mm; 0,15 mm; 0,20 mm , màn hứng hệ vân
giao thoa có thước đo mỗi bên đến 4 cm, giá đỡ có thước đo có thể kéo trượt để
thay đổi khoảng cách D từ 50 cm đến 100 cm.
84
Thí nghiệm Vật Lí phổ thông 2017
Phương án 2: Sử dụng kính giao thoa là một hệ đồng trục, nguồn ánh sáng trắng
(phần đọc thêm).
Kính giao thoa là một hệ đồng trục gồm các bộ phận sau:
- Nguồn sáng: Đèn pin 3V – 1,5W (1);
- Ống hình trụ L1 chứa các khe gồm:
+ Đĩa tròn (2) có khe hẹp S dọc theo đường kính đĩa và được gắn cố định ở đầu
ống;
1
+ Đĩa tròn (3) nằm ở đầu kia của ống, có hai khe S1, S2 rộng mm, song song
10
với khe S, cách nhau 0,25 mm. Đĩa (3) được gắn vào mặt phẳng của một thấu kính hội
tụ có tiêu cự bằng khoảng cách từ đĩa (2) tới đĩa (3);
- Ống quan sát hình trụ L2 có đường kính bằng đường kính ống L1, gồm:
+ Kính lúp (5) nằm ở đầu ống, đóng vai trò là một thị kính;
1
+ Màn hứng vân giao thoa (4) là một đĩa trong suốt, có thước chia đến mm
10
để đo khoảng vân, nằm ở gần tiêu diện của kính lúp. Vị trí của màn hứng vân được
đánh dấu bằng vạch M ở bên ngoài ống L2. Đèn và ống L1 được gắn khít đồng trục
trong ống định hướng L3 sao cho dây tóc bóng đèn nằm song song với các khe. Ở
thành ống L3 có khe L nằm trước đĩa tròn (2) để lắp kính lọc sắc và có vạch đánh dấu
vị trí K của hai khe S1, S2. Ống quan sát L2 lồng khít trong ống định hướng L3 và có thể
dịch chuyển được dọc theo ống L3 để thay đổi khoảng cách từ hai khe (3) tới màn (4);
- Kính lọc sắc màu đỏ và kính lọc sắc màu xanh;
- Thước chia đến milimet.
4) Tiến hành thí nghiệm
Phương án 1: dùng đèn laze bán dẫn
- Cố định đèn laze và màn chứa khe Y-âng lên giá đỡ,
- Nối đèn vào nguồn điện một chiều 6 V và điều chỉnh màn chứa khe Y-âng sao cho
chùm tia laze phát ra từ đèn chiếu đều vào khe Y-âng kép, a= 0,15 mm,
- Đặt màn hứng vân song song và cách tấm chứa khe Y-âng kép khoảng D = 1 m,
chỉnh màn để làm xuất hiện trên màn hệ vân giao thoa rõ nét nhất,
- Đo khoảng cách D1 từ khe Y-âng tới màn và khoảng cách l1 giữa 6 vân sáng hoặc 6
vân tối liên tiếp. Điền các giá trị D1, l1 vào bảng số liệu 1,
85
Thí nghiệm Vật Lí phổ thông 2017
l1 ia
- Tính khoảng vân i1 và bước sóng ánh sáng laze theo công thức , ghi vào
5 D
bảng số liệu 1.
- Lặp lại bước thí nghiệm trên ứng với hai giá trị D2, D3 nhỏ hơn D1 bằng cách dịch
chuyển thước trượt gắn màn hứng vân giao thoa,
- Tính , , ghi các kết quả thu được vào bảng số liệu 1
Bảng 1:
l ia
Lần thí nghiệm D (mm) l (mm) i ( mm) ( mm)
5 D
1
2
3
Tính , dùng các công thức:
N
1 2 N
k
k
; , trong đó chỉ số k biểu diễn lần đo thứ k, N là số
N N
lần đo (lấy N = 3)
- Đưa ra nhận xét.
Phương án 2: Sử dụng kính giao thoa là một hệ đồng trục, nguồn ánh sáng
trắng
Xác định bước sóng của ánh sáng đơn sắc đỏ
- Đặt kính lọc sắc màu đỏ vào khe L và bật công tắc đèn pin;
- Đặt mắt nhìn hệ vân giao thoa qua kính lúp (5) và xoay nhẹ ống quan sát L2 sao
cho các vạch chia trên thước ở màn (4) song song với các vân giao thoa;
- Dịch chuyển ống L2 ( kéo ra hoặc đẩy vào ) tới khi điểm giữa của tất cả các vân
sáng hoặc tất cả các vân tối trùng với các vạch chia trên thước. Khi đó khoảng
vân i = 0,1mm;
- Dùng thước đo khoảng cách D1 = KM từ khe Y-âng tới màn và ghi vào bảng số
liệu 2;
- Xê dịch ống quan sát L2 hai lần để tìm vị trí của màn mà ta cho rằng các vạch
chia trên thước ở màn trùng với điểm giữa của các vân sáng hoặc các vân tối.
Dùng thước đo D2, D3 tương ứng và ghi vào bảng số liệu 2.
Xác định bước sóng của ánh sáng đơn sắc xanh.
- Lặp lại các bước thí nghiệm trên với kính lọc sắc màu xanh
86
Thí nghiệm Vật Lí phổ thông 2017
- Các số liệu thí nghiệm xác định bước sóng của ánh sáng đỏ và bước sóng của
ánh sáng xanh đều đưa vào bảng số liệu 2;
Lấy a = (0,250 0,005) mm; i = (0,100 0,005) mm.
Bảng 2 :
ia
Lần thí D1 D2 D3 D D
D
nghiệm (mm) (mm) (mm) (mm) (mm) (mm) (mm)
(mm)
Kính
lọc sắc
đỏ
Kính
lọc sắc
xanh
- Tính D, D, , theo các công thức:
N
D
k
k D
D ;
N
Trong đó Dk là giá trị lần đo thứ k; N là số lần thí nghiệm (thực hiện thí nghiệm 3 lần
cho mỗi loại kính lọc sắc)
ia i a D
; ; thay ; D D
D i a D
Quan sát hệ vân giao thoa với ánh sáng trắng
- Bỏ kính lọc sắc ra khỏi khe L;
- Đặt mắt nhìn hệ vân giao thoa qua kính lúp (5). Mô tả hệ vân giao thoa quan sát
được và giải thích kết quả quan sát này.
5) Câu hỏi
- Nếu thay đổi D, hệ vân giao thoa sẽ thay đổi như thế nào?
- Nếu làm thí nghiệm trong môi trường có chiết suất n >1 thì hiệu quang lộ,
khoảng vân, vị trí vân sáng, vị trí vân tối thay đổi như thế nào?
- Đo bước sóng theo phương án 1, sai số phạm phải ở các bước nào trong quá
trình thí nghiệm, nêu các cách khắc phục có thể.
-------
87
Thí nghiệm Vật Lí phổ thông 2017
Họ và tên: ...................................................................................................................
Lớp: ....................... Nhóm: ......................................
Ngày thực hành: .......................................................
Ngày nộp báo cáo: ....................................................
I. Mục đích
....................................................................................................................................
II. Cơ sở lí thuyết
Trình bày tóm tắt các nội dung sau:
- Định luật khúc xạ ánh sáng.
- Phương pháp Silbermann đo tiêu cự của thấu kính hội tụ.
- Các trường hợp tạo ảnh bởi thấu kính.
III. Kết quả thí nghiệm
1) Thí nghiệm 1 - Xác định tiêu cự của thấu kính hội tụ , thấu kính phân kì
Tiêu cự thấu kính hội tụ
Lần đo L = d+d’ f = L/4 ∆f
1
2
3
TB
Kềt quả: f f f .
Tiêu cự thấu kính phân kì
Lần đo d (cm) d’ (cm) f = dd’/(d+d’) ∆f
1
2
3
TB
Kết quả: f f f .
88
Thí nghiệm Vật Lí phổ thông 2017
Kết quả: n n n
(Nộp kèm theo báo cáo tờ giấy vẽ vòng tròn và đường đi của các tia sáng)
3) Thí nghiệm 3 - Xác định chiết suất của chất lỏng (nước)
Lần đo S’M (mm) I’M (mm) n
1
2
3
n1 n2 n3
n ...
3
n nmin
Kết quả: n max ...
2
n n n
(Nộp kèm theo báo cáo tờ giấy vẽ vòng tròn và đường đi của các tia sáng)
4) Thí nghiệm 4 - Quan sát đường đi của tia sáng qua các thấu kính, lăng
kính, lăng kính phản xạ toàn phần, bản mặt song song
Vẽ lại và nêu nhận xét về đường đi của chùm tia sáng song song qua các quang cụ:
thấu kính lồi, thấu kính lõm, bản hai mặt song song, lăng kính, lăng kính phản xạ toàn
phần.
5) Thí nghiệm 5 – Xác định bước sóng ánh sáng đơn sắc.
Bảng số liệu 1 thí nghiệm giao thoa ánh sáng
l ia
Lần thí nghiệm D (mm) l (mm) i ( mm) ( mm)
5 D
1
2
3
- Tính , dùng các công thức:
89
Thí nghiệm Vật Lí phổ thông 2017
1 2 N k
k
; , trong đó chỉ số k biểu diễn lần đo thứ k, N là số
N N
lần đo.
- Kết quả:
90