Professional Documents
Culture Documents
HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA CƠ KHÍ
---------------o0o---------------
- Tìm hiểu các ứng dụng cơ bản của Van Giới Hạn Áp Suất
- Lắp ráp mạch ứng dụng và khảo sát hoạt động thực tế của Van Giới Hạn Áp Suất.
Chuẩn bị:
- Các thành phần cấu tạo của 1 mạch thủy lực cơ bản.
1.2. Nội Dung:
• Thực hành :
o Dụng cụ thiết bị :
STT Thiết bị, dụng cụ Số lượng Ghi chú
4 Đồng hồ đo áp suất 1
1.4. Nguyên lý hoạt động của van giới hạn áp suất trực tiếp:
Hình 1.2 Van giới hạn áp suất tác động trực tiếp
Kết cấu van tràn tác động trực tiếp bao gồm: con trượt, thân van, lò xo, đĩa đặt lò
xo và vít điều chỉnh (như trên hình 1.2). Nguyên lý làm việc của van tràn dựa trên sự cân
bằng tác dụng của những lực ngược chiều nhau tác dụng lên nút van hoặc con trượt: lực
đàn hồi của lò xo và áp suất chất lỏng. Khi áp suất đường dầu vào nhỏ hơn áp suất tràn
của van (áp suất tràn của van được thiết lập bằng cách điều chỉnh lực đàn hồi của lò xo
thông qua núm điều chỉnh (5)) thì con trượt ở vị trí đóng hoàn toàn, dầu không chảy qua
van. Khi áp suất trong đường dầu vào lớn hơn áp suất tràn thì con trượt bắt đầu dịch
chuyển và van tràn bắt đầu được mở, dầu được xả qua van cho tới khi áp suất trong đường
dầu vào hạ xuống trở về mức áp suất tràn của van.
Nguyên lý hoạt động: con trượt van tác động bởi hai lực lực lò xo và lực sinh ra
bởi áp suất. Con trượt nằm ở vị trí nghỉ (trạng thái đóng van) khi lực sinh ra bởi áp suất,
Fp = PAp, nhỏ hơn lực lò xo Fx = kx0. Hai lực này bằng nhau cho đến khi áp suất đạt tới
giá trị nhỏ nhất để mở van. Khi áp suất tăng cao hơn giá trị này, con trượt chuyển sang
phải và dầu di chuyển từ nơi có áp suất cao, cửa P, đến nơi có áp suất thấp, cửa T.
𝑘
𝐴𝑃 𝑃𝑟 = 𝑘𝑥0 ⇔ 𝑃𝑟 = 𝑥
𝐴𝑃 0
Trong đó:
• k: Độ cứng lò xo (N.m)
• x0: Độ nén ban đầu của lò xo (m)
• Ap: Phần diện tích con trượt bị tác động bởi áp suất (m2)
- Khi cấp điện cho mạch phải báo với người hướng dẫn.
- Khu vực thí nghiệm, thiết bị dụng cụ phải được lau dọn và sắp xếp gọn gàng, sạch sẽ sau
khi hoàn tất buổi thí nghiệm.
Hình 1. Mạch thủy lực đã được lắp
Bài thí nghiệm số 2: : TÌM HIỂU VÀ KHẢO SÁT VAN GIỚI HẠN ÁP
SUẤT (tiếp theo)
2.1. Mục Đích:
- Hiểu được nguyên lý hoạt động của các loại Van Giới Hạn Áp Suất
- Tìm hiểu ứng dụng cơ bản của Van Giới Hạn Áp Suất
- Lắp ráp mạch ứng dụng và khảo sát hoạt động thực tế của Van Giới Hạn Áp Suất
• Chuẩn bị:
3 Dây dẫn 3
4 Đồng hồ đo áp suất 1
5 Mô tơ thủy lực 1
• Sơ đồ mạch thủy lực:
Bước 2. Lắp dây dẫn từ nguồn vào ngõ vào của van giới hạn áp suất.
Bước 3. Lắp dây từ đầu ra của van giới hạn áp suất đến động cơ thủy lực.
Bước 5. Tiến hành bật máy bơm và vận hành thí nghiệm.
- Khi cấp điện cho mạch phải báo với người hướng dẫn.
- Khu vực thí nghiệm, thiết bị dụng cụ phải được lau dọn và sắp xếp gọn gàng, sạch
sẽ sau khi hoàn tất buổi thí nghiệm.
Bảng 2.1 Bảng số liệu: (Với nđộng cơ = 1450 vòng/phút; Qmô tơ = 32 cm3/vòng)
P (kgf/cm2) 10 15 20 30 40
Với:
Lưu lượng thực tế = (lưu lượng riêng của motor thủy lực x số vòng quay đo được
của motor thủy lực) / (hiệu suất thể tích của motor thủy lực)
𝑄𝑚𝑜𝑡𝑜𝑟 × 𝑁𝑚𝑜𝑡𝑜𝑟
𝑄𝑡ℎự𝑐 𝑡ế = (𝐿/𝑝ℎú𝑡)
1000
2.6. Đồ thị:
Hình 2.3 Đồ thị lưu lượng thay đổi theo áp suất điều chỉnh bằng van
(Relief Value) được cài đặt càng áp càng cao thì lưu lượng và số vòng quay của
motor càng thấp.
Từ đồ thị, ta có thể thấy rằng khi áp suất van giới hạn áp suất gián tiếp được cài
đặt áp suất tăng lên thì lưu lượng và số vòng quay của motor giảm xuống. Ngược lại, khi
áp suất được cài đặt giảm thì lưu lượng thực tế và số vòng quay của motor lại tăng lên. Vì
khi ta điều chỉnh áp suất của hệ thống tăng làm lưu lượng dư xả về thùng dầu sẽ giảm
xuống.
Bài thí nghiệm số 3: TÌM HIỂU VÀ KHẢO SÁT VAN GIỚI HẠN ÁP
SUẤT ( Tiếp theo)
- Tìm hiểu các ứng dụng cơ bản của Van Giới Hạn Áp Suất
- Lắp ráp mạch ứng dụng và khảo sát hoạt động thực tế cua Van Giới Hạn Áp Suất.
● Chuẩn bị:
- Kiến thức cơ bản về cấu tạo của Giới Hạn Áp Suất Gián Tiếp.
- Các thành phần cấu tạo của 1 mạch thủy lực cơ bản.
▪ Dụng cụ thiết bị :
STT Thiết bị, dụng cụ Số lượng Ghi chú
1 Bàn thí nghiệm Thủy Lực 1
4 Đồng hồ đo áp suất 1
Bước 2. Lắp dây dẫn từ nguồn vào ngõ vào của van giới hạn áp suất.
Bước 3. Lắp dây từ đầu ra của van giới hạn áp suất đến động cơ thủy lực.
Bước 6 . Bật công tắc bơm thủy lực sau đó bật công tắc điện từ cho van.
Để cài đặt áp suất cho van giới hạn áp suất giáp tiếp, trước khi mở máy ta tiến hành
vặn núm xoay ngược chiều đồng hồ để mở van ra hết cỡ. Sau đó mở máy cho hệ thống hoạt
động, cấp điện cho van rồi siết núm vặn lại cho tới khi đạt áp suất tăng đến giá trị P1 mong
muốn.
3.4. Nguyên lý hoạt động van giới hạn áp suất tác động gián tiếp:
Hình 3.4 Van giới hạn áp suất tác động gián tiếp
Van có cấu tạo như hình 3.3, bao gồm một con trượt chính được điều khiển bởi một
van giới hạn áp suất trực tiếp được gắn kèm trong van. Áp suất phía trước con trượt của
van điều khiển này được lấy từ áp suất tại cửa P của van chính nhờ lỗ trích dầu O. Khi van
điều khiển đóng, con trượt chính ở trong trạng thái cân bằng thủy lực vì có áp suất bằng
nhau tại hai mặt đối diện nhau của nó. Tuy nhiên, nhờ tác động của lực lò xo S, con trượt
chính bị ép vào đế van. Bất kỳ một sự gia tăng áp suất nào tại cửa P của van sẽ dẫn tới sự
gia tăng áp suất tại phía con trượt của van điều khiển. Nếu áp suất này đủ lớn để thắng lực
lò xo của van điều khiển này và làm van mở thì áp suất phía trên của con trượt chính giảm,
dẫn đến trạng thái cân bằng bị mất đi. Kết quả là con trượt chính bị đẩy lên và cho phép
dầu đi từ của P sang cửa T
Nguyên lý hoạt động: dựa trên sự cân bằng tác dụng của những lực ngược chiều
nhau tác dụng lên nút van (con trượt): lực đàn hồi của lò xo và lực do áp suất chất lỏng
trong khoang van chính (được thiết lập bởi van phụ trợ) với áp suất chất lỏng đầu vào.
Van tràn tác động gián tiếp hoạt động như sau:
Ban đầu khi áp suất đầu vào P nhỏ hơn áp suất tràn Pr1 của van phụ thì van phụ
đóng và van chính cũng đóng và áp suất trong khoang van chính bằng áp suất vào van phụ.
Khi áp suất P tăng thì áp suất trong khoang van chính cũng tăng, khi áp suất này lớn
hơn áp suất tràn Pr1 của van phụ thì van phụ mở cho dầu về bể, áp suất trong khoang van
chính bằng áp suất tràn Pr1
Nếu áp suất P tiếp tục tăng thì hiệu áp suất (P - Pr1) cũng tăng cho đến khi lực tác
động của hiệu áp suất này thắng lực đàn hồi của lò xo của van chính thì van chính mở cho
dầu qua van chính về bể.
Khi cấp điện cho mạch phải báo với người hướng dẫn.
Khu vực thí nghiệm, thiết bị dụng cụ phải được lau dọn và sắp xếp gọn gàng, sạch
sẽ sau khi hoàn tất buổi thí nghiệm.
Bài thí nghiệm số 4: :TÌM HIỂU VÀ KHẢO SÁT VAN GIỚI HẠN ÁP
SUẤT GIÁN TIẾP (PILOT OPERATED RELIEF VALVES) (Tiếp
Theo)
4.1. Mục Đích :
- Hiểu được nguyên lý hoạt động của các loại Van Giới Hạn Áp Suất
- Tìm hiểu các ứng dụng cơ bản của Van Giới Hạn Áp Suất
- Lắp ráp mạch ứng dụng và khảo sát hoạt động thực tế cua Van Giới Hạn Áp Suất.
● Chuẩn bị:
- Kiến thức cơ bản về cấu tạo của Giới Hạn Áp Suất Gián Tiếp
- Các thành phần cấu tạo của 1 mạch thủy lực cơ bản.
4.2. Nội Dung:
• Thực hành :
• Dụng cụ thiết bị :
4 Đồng hồ đo áp suất 1
5 Mô tơ thủy lực 1
Đầu tiên, từ bơm nối ống dầu lên cổng P của van an toàn, sau đó nối ống dầu từ
cổng T của van toàn vào 1 cổng của động cơ thủy lực, cổng còn lại của động cơ nối về
thùng dầu. Sau đó, nối dây điện từ bộ nguồn đến van. Để cài đặt áp suất ở van giới hạn áp
suất (Relief valve), ta điều chỉnh bằng nút xoay trên van. Ta xoay theo cùng chiều kim
đồng hồ để tăng áp suất và xoay ngược chiều kim đồng hồ để giảm áp suất.
• Khi cấp điện cho mạch phải báo với người hướng dẫn.
• Khu vực thí nghiệm, thiết bị dụng cụ phải được lau dọn và sắp xếp gọn gàng, sạch sẽ
sau khi hoàn tất buổi thí nghiệm.
4.4. Câu hỏi kiểm tra :
Bảng 4.1 Bảng số liệu: ( Với nđộng cơ= 1250 vòng/phút; Qmôtơ dầu= 32cm3/vòng)
P (kgf/cm2) 10 15 20 30 40
- Từ tải trọng cho trươc và đường kính của xylanh, tính toán được áp suất tối thiểu cần cung
cấp cho hệ thống nâng tải trọng.
• Chuẩn bị:
- Các thành phần cấu tạo của 1 mạch thủy lực ứng dụng
4.2. Nội Dung:
Thực hành :
• Dụng cụ thiết bị :
STT Thiết bị, dụng cụ Số lượng Ghi chú
1 Bàn thí nghiệm Thủy Lực 1
4 Đồng hồ đo áp suất 1
6 Rắc co chữ T 2
• Nhiệm vụ:
- Tính toán sơ bộ áp suất cần thiết để nâng số lượng tải tương ứng.
- Thực hiện 1 sơ đồ mạch thủy lực điều khiển 1 xylanh thủy lực chuyển động nâng hạ tải.
- Nhận xét về mối quan hệ giữa áp suất và tải trọng dựa vào các số liệu tính toán và thu thập
được.
• Sơ đồ mạch thủy lực :
Đầu tiên, từ bơm nối ống dầu lên cổng P của van an toàn, cổng T nối về bể, cổng A
nối đồng hồ đo áp suất P1 và đầu đẩy xy lanh, cổng B nối với đồng hồ đo áp suất P1 với
đầu rút áp suất của xy lanh.
- Nối cổng P của bơm thủy lực với cổng P của van phân phối.
- Cổng A của van phân phối nối vào đầu vào của xylanh và đồng hồ đo áp suất P thông qua
mối nối chữ T.
- Cổng B của van phân phối nối vào đầu ra của xylanh.
- Cổng T nối về bể xả.
Sau đó chỉnh tải theo yêu cầu của bài.
4.4. Đo – Khảo sát:
- Cài đặt các cấp áp suất P1 theo như bảng số liệu sau.
- Vẽ đồ thị quan hệ trọng lượng tải và áp suất làm việc của xylanh
Dựa vào công thức tính toán ta thu được giá trị áp suất thực tế:
Bảng 4.1 Bảng số liệu: [1 tải = 6,5(kg), Đường kính trong xylanh:ϕ20(mm), Đường kính
cần pittông: ϕ12(mm)]
Tải
2 3 4 5
Áp suất
Xử lý số liệu :
- Khi hệ thống hoạt động ở áp suất cho phép thì việc thay đổi chỉ số của van an toàn
P1 không làm ảnh hưởng tới áp suất của hệ thống P2. Ta tính toán theo giá trị trung
bình.
- Áp suất nâng trong hệ thống thủy lực phụ thuộc vào áp suất chất lỏng và diện tích
bề mặt piston, và có thể tính toán theo công thức sau:
𝐹 𝑚. 𝑛. 𝑔
𝑃𝑡í𝑛ℎ 𝑡𝑜á𝑛 = =
𝐴 𝐴−𝑎
Trong đó:
𝐹 = 𝑚. 𝑛. 𝑔 = 6,5 × 10 × 𝑠ố 𝑡ả𝑖
202 122
𝜋×( − )
4 4
𝐴 = 𝐴 − 𝑎 = 𝜋𝑅2 = = 2,01 (𝑐𝑚2 )
100
càng tăng thì áp suất làm việc cũng tăng và ngược lại.
• Trang bị đầy đủ các trang bị an toàn: giày bata, áo thực tập theo quy định,...
• Khi cấp điện cho mạch phải báo với người hướng dẫn.
• Khu vực thí nghiệm, thiết bị dụng cụ phải được lau dọn và sắp xếp gọn gàng, sạch sẽ sau
khi hoàn tất buổi thí nghiệm.
Bài thí nghiệm số 5: :TÌM HIỂU VÀ KHẢO SÁT CÁC LOẠI VAN
PHÂN PHỐI (DIRECTIONAL VALVES)
- Tìm hiểu các ứng dụng cơ bản của các loại Van Phân Phối
- Lắp ráp mạch ứng dụng và khảo sát hoạt động thực tế của các loại Van Phân Phối
• Chuẩn bị:
- Kiến thức cơ bản về cấu tạo của các loại Van Phân Phối
- Các thành phần cấu tạo của 1 mạch thủy lực ứng dụng Van Phân Phối,
5.2. Nội Dung:
• Thực hành :
o Dụng cụ thiết bị :
4 Đồng hồ đo áp suất 2
6 Rắc co chữ T 2
• Nhiệm vụ:
- Từ tải trọng cho trước => tính áp suất cần thiết để nâng tải
- Thực hiện 1 sơ đồ mạch thủy lực điều khiển 1 xylanh thủy lực chuyển động nâng
hạ tải.
- Cài đặt áp suất nguồn hợp lý để nâng tải.
- Khi ta không tác động tín hiệu điều khiển, xylanh ở trạng thái tự do ( Không giữ
áp suất nâng tải)
- Trong lúc pittông di chuyển, ta xác định giá trị áp suất P2 trên đồng hồ đo áp.
Sơ đồ mạch thủy lực :
− Từ rắc co chữ T ở 2 đầu còn lại, đầu thứ nhất ta nối ống dẫn dầu vào đầu P van
tràn trực tiếp, đầu T của van tràn nối về bể. Đầu thứ hai nối vào cổng P của van phân phối,
cổng T của van phân phối nối về bể
− Nối rắc cơ chữ T vào đầu dưới của xi lanh, sau đó sử dụng ống dẫn dầu nối cổng
A của van phân phối và đồng hồ đo áp suất P2 vào hai đầu còn lại của rắc co. Cổng B của
van phân phối nối vào đầu trên của xylanh
− Tiến hành nối điện từ bàn thí nghiệm thủy lực đến 2 đầu solenoid của van để điều
chỉnh trạng thái van.
− Trong quá trình thí nghiệm, khi ta mở bơm và điện để hệ thống hoạt động, điều
chỉnh núm trên van giới hạn áp suất trực tiếp(van tràn) thì số đo của đồng hồ đo ápsuất P1
thay sđổi, phản ánh áp suất trong hệ thống có thay đổi.
• Đo – Khảo sát:
- Cài đặt các cấp áp suất P1 theo như bảng số liệu sau.
Tải
2 3 4 5
Lần
1 11 11 13 15.2
2 9 12 15 16
3 9.5 11.7 13 16
4 10 12 12.8 15
• Trang bị đầy đủ các trang bị an toàn: giày bata, áo thực tập theo quy định,...
• Khi cấp điện cho mạch phải báo với người hướng dẫn.
• Khu vực thí nghiệm, thiết bị dụng cụ phải được lau dọn và sắp xếp gọn gàng,
sạch sẽ sau khi hoàn tất buổi thí nghiệm.
Bài thí nghiệm số 6: :TÌM HIỂU VÀ KHẢO SÁT CÁC LOẠI VAN
PHÂN PHỐI (DIRECTIONAL VALVES) ( Tiếp theo )
6.1. Mục Đích :
- Hiểu được nguyên lý hoạt động của các loại Van Phân Phối
- Tìm hiểu các ứng dụng cơ bản của các loại Van Phân Phối
- Lắp ráp mạch ứng dụng và khảo sát hoạt động thực tế của các loại Van Phân Phối
Chuẩn bị:
- Kiến thức cơ bản về cấu tạo của các loại Van Phân Phối
- Các thành phần cấu tạo của 1 mạch thủy lực ứng dụng Van Phân Phối,
• Dụng cụ thiết bị :
STT Thiết bị, dụng cụ Số lượng Ghi chú
1 Bàn thí nghiệm Thủy Lực 1
4 Đồng hồ đo áp suất 2
6 Rắc co chữ T 2
• Nhiệm vụ:
- Thực hiện 1 sơ đồ mạch thủy lực điều khiển 1 xylanh thủy lực chuyển động nâng
hạ tải.
- Khi ta không tác động tín hiệu điều khiển, xylanh phải giữ nguyên được vị trí đang
hiện hành ( Không đươc tiếp tục di chuyển), áp suất nguồn lúc này bằng áp suất cài
đặt.
- Trong lúc pittông di chuyển, ta xác định giá trị áp suất P2 trên đồng hồ đo áp, sau
đó điền vào bảng thông số (Ứng với các giá trị áp suất P1 khác nhau)
− Từ rắc co chữ T ở 2 đầu còn lại, đầu thứ nhất ta nối ống dẫn dầu vào đầu P van tràn trực
tiếp, đầu T của van tràn nối về bể. Đầu thứ hai nối vào cổng P của van phân phối, cổng T
của van phân phối nối về bể 23
− Nối rắc cơ chữ T vào đầu dưới của xi lanh, sau đó sử dụng ống dẫn dầu nối cổng A của
van phân phối và đồng hồ đo áp suất P2 vào hai đầu còn lại của rắc co. Cổng B của van
phân phối nối vào đầu trên của xylanh
− Tiến hành nối điện từ bàn thí nghiệm thủy lực đến 2 đầu solenoid của van để điều chỉnh
trạng thái van.
− Trong quá trình thí nghiệm, khi ta mở bơm và điện để hệ thống hoạt động, điều chỉnh
núm trên van giới hạn áp suất trực tiếp(van tràn) thì số đo của đồng hồ đo ápsuất P1 thay
đổi, phản ánh áp suất trong hệ thống có thay đổi.
- Vẽ đồ thị quan hệ trọng lượng tải và áp suất làm việc của xylanh
- Bảng 6.1 Bảng số liệu: [1 tải = 6,5(kg), Đường kính trong xylanh:ϕ20(mm),
Đường kính cần pittông: ϕ12(mm)]
Tải
2 3 4 5
Lần
1 9.5 12 14 15
2 10 12.2 13.3 14.7
3 10.2 11.5 13.7 15.4
4 9 12 14.2 16
Trung bình 9.7 11.8 13.5 15.2
Dựa vào công thức tính toán ta thu được giá trị áp suất tính toán:
- Khi hệ thống hoạt động ở áp suất cho phép thì việc thay đổi chỉ số của van an toàn
P1 không làm ảnh hưởng tới áp suất của hệ thống P2. Ta tính toán theo giá trị trung
bình.
- Áp suất nâng trong hệ thống thủy lực phụ thuộc vào áp suất chất lỏng và diện tích
bề mặt piston, và có thể tính toán theo công thức sau:
𝐹 𝑚. 𝑛. 𝑔
𝑃𝑡í𝑛ℎ 𝑡𝑜á𝑛 = =
𝐴 𝐴−𝑎
Trong đó:
𝐹 = 𝑚. 𝑛. 𝑔 = 6,5 × 10 × 𝑠ố 𝑡ả𝑖
202 122
𝜋×( − )
4 4
𝐴 = 𝐴 − 𝑎 = 𝜋𝑅2 = = 2,01 (𝑐𝑚2 )
100
Ta thu được bản tính toán lấy giá trị trung bình của giá trị thực tế.
Tải
2 3 4 5
Áp suất
- Ta dễ thấy trong quá trình piston làm việc, áp suất P2 thay đổi và khác so với áp
suất tính toán do các nguyên nhân sau:
• Trang bị đầy đủ các trang bị an toàn: giày bata, áo thực tập theo quy định,...
• Khi cấp điện cho mạch phải báo với người hướng dẫn.
• Khu vực thí nghiệm, thiết bị dụng cụ phải được lau dọn và sắp xếp gọn
gàng, sạch sẽ sau khi hoàn tất buổi thí nghiệm.
Bài thí nghiệm số 7: :TÌM HIỂU VÀ KHẢO SÁT CÁC LOẠI VAN
PHÂN PHỐI (DIRECTIONAL VALVES) (tiếp theo)
7.1. Mục Đích :
Hiểu được nguyên lý hoạt động của các loại Van Phân Phối
Tìm hiểu các ứng dụng cơ bản của các loại Van Phân Phối
Lắp ráp mạch ứng dụng và khảo sát hoạt động thực tế của các loại Van Phân Phối
• Chuẩn bị:
Kiến thức cơ bản về cấu tạo của các loại Van Phân Phối
Các thành phần cấu tạo của 1 mạch thủy lực ứng dụng Van Phân Phối,
• Dụng cụ thiết bị :
STT Thiết bị, dụng cụ Số lượng Ghi chú
1 Bàn thí nghiệm Thủy Lực 1
4 Đồng hồ đo áp suất 2
6 Rắc co chữ T 2
Sơ đồ mạch thủy lực :
Ban đầu:
Nhiệm vụ:
- Hoàn tất sơ đồ mạc thủy lực trên 1 cách hoàn chỉnh thỏa mản được các yêu cầu
sau:
o Sơ đồ mạch thủy lực điều khiển 1 xylanh thủy lực chuyển động nâng hạ tải.
o Khi ta không tác động tín hiệu điều khiển, xylanh phải giữ nguyên được vị
trí đang hiện hành, đồng thời áp suất trong mạch P1= 0.
- Trong lúc pittông di chuyển, ta xác định giá trị áp suất P2 trên đồng hồ đo áp, sau
đó điền vào bảng thông số (Ứng với các giá trị áp suất P1 khác nhau)
- Trên các thông số đo được ta lập đồ thị liên hệ giữa khối lượng tải và áp suất nâng
tải, từ đó ta rút ra kết luận các kết quả ta đo được.
7.3. Qui trình lắp ráp mạch và cài đặt áp suất :
- Đầu tiên, từ bơm nối dây lên van an toàn, cổng P van phân phối, cổng T nối về bể,
cổng A nối đồng hồ đo áp suất P2 và đầu đẩy xy lanh, cổng B nối với đồng hồ đo
áp suất P1 với đầu rút áp suất của xy lanh.
7.4. Nhận xét:
- - Khi gạt Y1, áp suất đẩy tải lên còn khi gạt Y2 áp suất rút đi hạ tải xuống. Khi
mất điện, xy
lanh về vị trí cân bằng làm giữ nguyên xy lanh.
- Mạch có công dụng làm gây tránh tình trạng nâng lên kéo về đột ngột khi gặp sự
cố khó
lường như: máy hư, mất điện…
- Mạch cần phải có khoảng thời gian để áp suất nâng lực đẩy lên, còn khi hạ xuống
thì sẽ rất là nhanh.
- Dễ gây tiếng ồn khi hạ xuống.
An toàn lao động:
- Trang bị đầy đủ các trang bị an toàn: giày bata, áo thực tập theo quy định,...
- Khi cấp điện cho mạch phải báo với người hướng dẫn.
- Khu vực thí nghiệm, thiết bị dụng cụ phải được lau dọn và sắp xếp gọn gàng, sạch
sẽ sau khi hoàn tất buổi thí nghiệm.
Bài thí nghiệm số 8: :
TÌM HIỂU VÀ KHẢO SÁT VAN ĐỐI TRỌNG
- Tìm hiểu các ứng dụng cơ bản của Van Đối Trọng
- Lắp ráp mạch ứng dụng và khảo sát hoạt động thực tế của các loại Van Đối Trọng
• Chuẩn bị:
- Kiến thức cơ bản về cấu tạo của các loại Van Đối Trọng
- Các thành phần cấu tạo của 1 mạch thủy lực ứng dụng Van Đối Trọng
8.2. Nội Dung:
• Thực hành :
• Dụng cụ thiết bị :
STT Thiết bị, dụng cụ Số lượng Ghi chú
1 Bàn thí nghiệm Thủy Lực 1
4 Đồng hồ đo áp suất 2
1
• Sơ đồ mạch thủy lực :
Ban đầu:
2
Hình 8.2 Sơ đồ sau khi hoàn tất
• Nhiệm vụ:
- Tính toán trước áp suất buồng dưới của xylanh khi neo tải dựa vào tải trọng và
kích thước xylanh cho trước.
- Hoàn tất sơ đồ mạch thủy lực trên 1 cách hoàn chỉnh thỏa mản được các yêu
cầu sau:
3
+ Thực hiện 1 sơ đồ mạch thủy lực điều khiển 1 xylanh hạ tải với áp suất đối
trọng P2 theo giá trị cho trước
+ Khi ta không tác động tín hiệu điều khiển, xylanh phải giữ nguyên được vị
trí đang hiện hành ( Xylanh phải giữ được tải trọng )
- Trong lúc pittông di chuyển, ta xác định giá trị áp suất P1 trên đồng hồ đo áp,
sau đó điền vào bảng thông số (Ứng với các giá trị áp suất P1 khác nhau)
8.3. Qui trình lắp ráp mạch và cài đặt áp suất :
Qui trình cài đặt áp suất:
Sử dụng dây dẫn dầu (8) lắp vào đầu ra của bể bơm (4), đầu còn lại nối với nối
chữ T (8) để chia đường dầu ra thành hai hướng, một hướng được gắn với ngõ vào van
giới hạn áp suất (2), ngõ ra của van giới hạn áp suất được gắn với ngõ vào của bể; hướng
còn lại của nối chữ T được gắn với một chữ T khác để chia đường dầu thành hai ngã,
một ngã được gắn với đồng hồ (3), ngã còn lại gắn vào cửa P của van phân phối (6), cửa
T của van phân phối được dẫn về bể bơm, một đầu của dây dẫn dầu gắn cửa hoạt động
A của van phân phối với cửa vào của van giới hạn áp suất (2), cửa ra của van giới hạn
áp suất thông qua nối chữ T gắn với đồng hồ đo áp suất và đầu phía dưới của xilanh thủy
lực (7); cửa B của van phân phối được nối với cửa phía trên của xilanh, sử dụng các dây
điện mắc điện đúng cách để có thể điều khiển quá trình hoạt động của van phân phối
thông qua bộ điều khiển (1).
Để có thể điều chỉnh áp suất theo yêu cầu của bài thí nghiệm ta có thể sử dụng
núm vặn trên van giới hạn áp suất.
• Đo – Khảo sát:
- Cài đặt các cấp áp suất P2 theo như số - Lần lượt đặt các khối tải lên mâm
Xylanh
- Xác định áp suất P2.
- Vẽ đồ thị quan hệ trọng lượng tải và áp suất làm việc của xylanh
5
Bảng 8.1 Bảng số liệu: [1 tải = 6,5(kg), Đường kính trong xylanh:ϕ20(mm), Đường
kính cần pittông: ϕ12(mm)]
Tải
2 3 4 5
Lần
1 11 13.6 16 18.7
2 10.5 13.4 15.8 18.9
3 11.3 14 16.5 19
4 11.4 13.8 16.2 19.3
Trung bình 11.05 13.7 16.125 18.975
Tải
2 3 4 5
Áp suất
6
Hình 8.4 Đồ thị liên hệ giữa số lượng tải trọng và áp suất
• Trang bị đầy đủ các trang bị an toàn: giày bata, áo thực tập theo quy định,...
• Khi cấp điện cho mạch phải báo với người hướng dẫn.
• Khu vực thí nghiệm, thiết bị dụng cụ phải được lau dọn và sắp xếp gọn gàng, sạch sẽ
sau khi hoàn tất buổi thí nghiệm.