Professional Documents
Culture Documents
Giáo Trình Trang Bị Điện - Điện Tử Trong Máy Công Nghiệp - Đặng Thiện Ngôn
Giáo Trình Trang Bị Điện - Điện Tử Trong Máy Công Nghiệp - Đặng Thiện Ngôn
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC SÖ PHAÏM KYÕ THUAÄT THAØNH PHOÁ HOÀ CHÍ MINH
GIÁO TRÌNH
GIÁO TRÌNH
Trong các hệ thống sản xuất hiện đại, trang bị điện - điện tử cho các
máy công nghiệp có vai trò quan trọng trong việc điều khiển, vận hành các hệ
thống tự động. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của kỹ thuật điện tử và công
nghệ thông tin, các trang thiết bị điện - điện tử cũng có nhiều phát triển đáng
kể. Đặc biệt, các thiết bị điện tử công suất đã giúp cho các hệ thống sản xuất
hoạt động đƣợc chính xác hơn, tiết kiệm năng lƣợng và an toàn hơn.
Trong cuốn giáo trình này, tác giả trình bày những kiến thức cơ bản về
truyền động điện bao gồm các thiết bị điện, các hệ truyền động điện cơ bản
và tiên tiến. Cuốn sách này bao gồm 6 chƣơng:
Chƣơng 1 nêu khái niệm về các loại khí cụ điện thƣờng dùng trong
công nghiệp hiện nay.
Chƣơng 2 trình bày các phƣơng pháp điều khiển động cơ không đồng
bộ ba pha và động cơ điện một chiều.
Chƣơng 3 giới thiệu các ứng dụng của điện tử công suất trong các
mạch điều khiển động cơ.
Chƣơng 4 trình bày các chế độ làm việc của động cơ và sự chọn lựa
động cơ phù hợp với yêu cầu làm việc.
Chƣơng 5 đề cập đến các kiến thức cơ bản về động cơ bƣớc và động
cơ servo.
Chƣơng 6 trình bày các khái niệm về PLC và các chƣơng trình điều
khiển PLC ứng dụng.
Đối tƣợng phục vụ của giáo trình là sinh viên ngành cơ khí trong các
trƣờng đại học, cao đẳng. Ngoài ra, nó còn là tài liệu tham khảo cho sinh
viên các chuyên ngành khác, các kỹ sƣ, kỹ thuật viên quan tâm.
Mặc dù đã rất cố gắng song không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất
định, tác giả mong nhận đƣợc những góp ý cả về nội dung lẫn hình thức của
bạn đọc để giáo trình ngày càng hoàn thiện hơn.
Chúng tôi chân thành cảm ơn tới bạn bè, đồng nghiệp và ban giáo
trình của Trƣờng Đại học Sƣ phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh đã
giúp đỡ để ấn hành cuốn sách.
Mọi ý kiến đóng góp xin gửi về: Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy,
Khoa Cơ khí Chế tạo máy, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Kỹ thuật thành phố Hồ
Chí Minh, số 1, Võ Văn Ngân, Quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh.
Tác giả
3
4
MỤC LỤC
5
2.1.3. Biểu diễn các ký hiệu trên sơ đồ điện ...................................... 36
2.1.4. Nguyên tắc lập sơ đồ điện ........................................................ 39
2.1.5. Dạng sơ đồ điện ........................................................................ 39
2.2. TRUYỀN ĐỘNG BẰNG ĐỘNG CƠ ĐIỆN
KHÔNG ĐỒNG BỘ BA PHA ............................................................... 40
2.2.1. Đặc tính cơ của động cơ không đồ ng bô ̣ ba pha ....................... 41
2.2.2. Khởi đô ̣ng đô ̣ng cơ không đồ ng bô ̣ .......................................... 44
2.2.3. Đảo chiều động cơ không đồng bộ ba pha ............................... 51
2.2.4. Hãm động cơ không đồng bộ.................................................... 53
2.2.5. Thay đổi tốc độ động cơ điện ................................................... 58
2.3. TRUYỀN ĐỘNG BẰNG ĐỘNG CƠ MỘT CHIỀU ........................... 66
2.3.1. Khởi động động cơ điện một chiều ................................................. 66
2.3.2. Đảo chiều động cơ điện một chiều ........................................... 70
2.3.3. Thay đổi số vòng quay động cơ điện một chiều ....................... 71
2.3.4. Hãm động cơ điện một chiều .................................................... 72
6
3.3. BỘ KHỞI ĐỘNG MỀM (SOFT STARTER) ....................................... 92
3.3.1. Khái niệm ................................................................................. 92
3.3.2. Cấu tạo bộ khởi động mềm ....................................................... 93
3.3.3. Cách đấu nối bộ khởi động mềm .............................................. 94
3.3.4. Một số mạch ứng dụng thực tế ................................................. 95
7
Chƣơng 6: BỘ ĐIỀU KHIỂN LẬP TRÌNH PLC ................................. 137
6.1. GIỚI THIỆU VỀ PLC......................................................................... 137
6.1.1. Khái niệm PLC ....................................................................... 137
6.1.2. Các thành phần của PLC ........................................................ 139
6.1.3. Cấu trúc của PLC .................................................................... 140
6.1.4. Chu trình hoạt động ................................................................ 141
6.1.5. Thiết bị lập trình ..................................................................... 141
6.2. LẬP TRÌNH PLC................................................................................ 143
6.2.1. Các giai đoạn xây dựng chƣơng trình PLC ............................ 143
6.2.2. Ngôn ngữ lập trình .................................................................. 144
6.2.3. Các thành phần chung của các ngôn ngữ lập trình ................. 145
6.3. LẬP TRÌNH LADDER DIAGRAM................................................... 147
6.3.1. Các phép toán logic cơ bản ..................................................... 148
6.3.2. Lệnh SET và RESET .............................................................. 151
6.3.3. Bộ định thì .............................................................................. 152
6.3.4. Bộ đếm .................................................................................... 154
6.4. ỨNG DỤNG PLC TRONG ĐIỀU KHIỂN ........................................ 156
6.4.1. Điều khiển khởi động, dừng động cơ ..................................... 156
6.4.2. Điều khiển đảo chiều quay động cơ ....................................... 157
6.4.3. Điều khiển khởi động động cơ đổi nối sao - tam giác ............ 158
6.4.4. Đếm lƣợng xe ra/vào garage ngầm ......................................... 160
8
Chƣơng 1
KHÍ CỤ ĐIỆN
Yêu cầu:
- Hiểu được cấu tạo, nguyên lý hoạt động, ký hiệu của các loại khí cụ
điện
- Trình bày chức năng, ứng dụng của các loại khí cụ điện
Trong chƣơng này , ta lầ n lƣơ ̣t nghiên cƣ́u các loại khí cụ điện khác
nhau về chƣ́c năng , nguyên lý làm viê ̣c và kế t cấ u của mô ̣t số khí cu ̣ điê ̣n
thông du ̣ng , qua đó ta ̣o cơ sở để tìm hiể u các hê ̣ thố ng điề u khiể n và các
thiế t bi ̣của máy công nghiệp . Ngoài ra chƣơng này còn giải thích sự khác
nhau giữa các loại khí cụ điện có cùng công dụng đồng thời tình bày các ký
hiệu các loại khí cụ điện cơ bản.
1 3 5 1 3
2 4 6 2 4
10
1.1.3. Công tắ c hành trình
Công tắ c hành triǹ h là công tắ c dùng để chuyể n đổ i trong các ma ̣ch điề u
khiể n theo tín hiê ̣u “hành trình” của cơ cấ u điề u khiể n (thí dụ nhƣ bàn máy).
Khí cụ này chủ yếu dùng trong các mạch có cuộn dây rơle và công -tắ c-tơ.
Đặc điể m của công tắ c hành triǹ h là các tiế p điể m của nó có thể đóng hay
mở khi bô ̣ phâ ̣n di đô ̣ng của máy thƣ̣c hiê ̣n mô ̣t hành trình nhấ t đinh .̣ Nế u công
tắ c hành triǹ h dùng để chuyể n đổ i ma ̣ch ở các vi ̣trí ở cuố i hành trì nh của cơ
cấ u điề u khiể n, ta go ̣i nó là công tắ c cuố i hành trình. Nguyên lý làm viê ̣c của
hai loa ̣i nhƣ nhau và trong nhiề u trƣờng hơ ̣p có thể thay thế cho nhau .
Tùy theo kết cấu , công tắ c hành trình và cuố i hành trình có thể chia
thành: kiể u ẩ n, kiể u đòn, kiể u quay,…
Hình 1.3. giới thiê ̣u sơ đồ kế t cấ u của công tắ c hành triǹ h kiể u ấ n. Bô ̣
phâ ̣n chính của nó là khung đế cách điê ̣n (2), trên đó có lắ p các tiế p điể m
tĩnh (7, 9) và các tiếp điểm độ ng (8). Loại này thƣờng lắp ở cuối hành trình
của cơ cấ u cầ n điề u khiể n. Khi cơ cấ u cần điều khiển đi hết cuối hành trình ,
vấ u tì của nó đè lên nút ấn làm cho khung tì (5) tác động lên các đòn bẩy
(3), trục (4) mang các tiế p điể m đô ̣ng (8) sẽ đi lên mở cặp tiếp điểm thƣờng
đóng (9), và đóng cặp tiếp điểm thƣờng mở (7). Sau khi vấ u tì đi qua , lò xo
(1) kéo khung tì lên thôi tác động vào các đòn bẩy (3) và lò xo (6) sẽ đẩy
trục (4) về vi ̣trí ban đầ u.
11
Trên máy công tác , nút ấn đƣợc dùng để đóng ngắt mạch điều khiển
đô ̣ng cơ điê ̣n mô ̣t pha hoă ̣c ba pha . Sơ đồ và kế t cấ u vài loa ̣i nút ấ n đƣơ ̣c
trình bày ở (hình 1.4).
Hình 1.4a mô tả sơ đồ của nút ấ n với tiế p điể m thƣờng mở, 1.4b mô tả
nút ấn với tiếp điểm thƣờng đóng, hình 1.4c mô tả nút ấn liên động có cả
tiếp điểm thƣờng đóng và thƣờng mở.
12
1.2.1. Rơle
Rơle là loa ̣i khí cu ̣ tƣ̣ đô ̣ng dùng để khởi đô ̣ng mô ̣t thiế t bi ̣nào đó
hoă ̣c điề u khiể n mô ̣t quá trình nào đó khi tác động vào nó một công suất
tƣơng đố i nhỏ.
Đặc điểm của rơle là khi tác động vào nó một đại lƣợng nhỏ (tín hiệu
vào), thì tín hiệu ra thay đổ i nhảy cấ p và duy trì ở mô ̣t giá tri ̣nhấ t đinh
̣ .
Rơle thƣờng gồ m nhƣ̃ng bô ̣ phâ ̣n chính nhƣ sau:
- Cơ cấ u thu: dùng để tiếp nhận tín hiệu vào và biến đổi nó thành một
đa ̣i lƣơ ̣ng vâ ̣t lý cầ n thiế t và để rơle hoa ̣t đô ̣ng;
- Cơ cấ u trung gian : dùng để so sánh với mẫu những đại lƣợng đã
đƣợc biến đổi, rồ i truyề n tiń hiê ̣u đế n cơ cấ u chấ p hành;
- Cơ cấ u chấ p hành: phát tín hiệu cho mạch điều khiển.
Các đặc tính của rơle bao gồm các tham số nhƣ sau:
- Đặc tính “vào-ra” là mố i liên hê ̣ giƣ̃a đa ̣i lƣơ ̣ng vào và đa ̣i lƣơ ̣ng ra.
Mố i liên hê ̣ này đƣơ ̣c coi là đă ̣c tính cơ bản của rơle.
- Đặc tính “vào-ra” của rơle đƣơ ̣c thể hiê ̣n trên hiǹ h 1.5.
Khi thay đổ i đa ̣i lƣơ ̣ng x (tín hiệu vào) tƣ̀ 0 đến vị trí x t, đa ̣i lƣơ ̣ng ra y
(tín hiệu ra) luôn bằng 0 (hoă ̣c bằ ng y min đố i với rơle không tiế p điể m ). Khi
x ≥ xt, đa ̣i lƣơ ̣ng ra thay đổ i nhảy cấ p và đa ̣t tri ̣số cƣ̣c đa ̣i y max. Sau đó, dù x
có tăng, y cũng giƣ̃ nguyên giá tri ̣cũ . Khi giảm x đế n giá tri ̣số nhả x n, đa ̣i
lƣợng ra cũng không đổi. Chỉ khi x ≤ xn, y thay đổ i đô ̣t ngô ̣t đế n 0 hay ymin.
- Thời gian tác đô ̣ng là quañ g thời
gian tƣ̀ thời điể m xuấ t hiê ̣n tiń hiê ̣u vào
đến khi cơ cấu thu kết thúc chuyển động.
- Thời gian nhả là quãng thời gian
tƣ̀ lúc mất tín hiệu đến lúc tiếp điểm bắt
đầ u nhả.
Rơle có nhiề u loa ̣i khác nhau và
cũng có thể phân loại theo những nguyên
tắ c khác nhau. Hình 1.5: Đặc tính của rơle
Nế u dƣ̣a theo mu ̣c đić h sƣ̉ du ̣ng , thì rơle có thể phân thà nh hai loa ̣i :
rơle bảo vê ̣ và rơle điề u khiể n . Loại đầu nhằm bảo vệ các mạch điên khỏi bị
ảnh hƣởng của các tác động không bình thƣờng nhƣ sụt áp , quá tải,… Loại
thƣ́ hai dùng để nố i các ma ̣ch điê ̣n nhằ m thƣ̣c hiê ̣n sƣ̣ liên tục của các quá
trình điều khiển.
13
Nế u dƣ̣a vào da ̣ng năng lƣơ ̣ng dùng để tác đô ̣ng , thì các rơle đƣợc
dùng phổ biến nhất trên các mạch điện của máy công tác có thể phân thành
hai nhóm nhƣ sau:
- Rơle điê ̣n: gồ m có rơle điê ̣n từ, rơle điê ̣n từ phân cƣ̣c, rơle thời gian,
rơle đô ̣ng cơ, rơle điê ̣n tƣ̉, rơle cảm ƣ́ng.
- Rơle phi điê ̣n: gồ m có rơle nhiê ̣t, rơle vâ ̣n tố c.
Viê ̣c phân loa ̣i nói trên đề u mang tính chấ t quy ƣớc , vì cùng một loại
(thí dụ nhƣ rơle thời gian), vƣ̀a là rơle điê ̣n , nhƣng cũng có loa ̣i phi điê ̣n ;
hoă ̣c có loa ̣i khí cu ̣ dùng để điề u khiể n , nhƣng cũng đồ ng thời làm chƣ́c
năng của khí cu ̣ bảo vê ̣.
Dƣới đây ta xét mô ̣t số loa ̣i rơle thƣờng dùng trong máy công tác , bao
gồ m cả rơle điều khiển và rơle bảo vệ.
1.2.1.1. Rơle điê ̣n từ
Rơle điê ̣n tƣ̀ là loa ̣i rơle làm viê ̣c theo nguyên lý điê ̣n tƣ̀ , tƣ́c là phầ n
nhâ ̣n tiń hiê ̣u là nam châm điê ̣n làm hút phầ n ƣ́ng , đóng các tiế p điể m để
cho tín hiệu ra.
Rơle điê ̣n tƣ̀ có kế t cấ u rấ t đơn giản , lƣ̣c hút điê ̣n tƣ̀ khá lớn , do đó
đƣơ ̣c sƣ̉ du ̣ng rấ t rô ̣ng raĩ . Rơle điê ̣n tƣ̀ có loa ̣i điê ̣n mô ̣t chiề u và xoay
chiề u. Công suấ t ra có thể tƣ̀ vài W đế n hàng ngàn W . Thời gian tác đô ̣ng
trong khoảng từ 1 ÷ 100ms.
Hình 1.6 là kết cấu chung của rơle điện từ. Khi cho dòng điện xoay
chiều qua cuộn dây làm phát sinh lực điện từ trong lõi sắt hút phần ứng (nắp
từ động). Lực điện từ này đủ lớn thắng lực cản của lò xo nên nắp từ di
chuyển. Khi đó tiếp điểm thƣờng mở 1-4 đóng lại và tiếp điểm thƣờng đóng
1-2 mở ra. Khi ngắt dòng điện qua rơle nhờ vào lò xo nên các tiếp điểm trở
về trạng thái ban đầu.
14
Rơle điê ̣n tƣ̀ có nhiề u loa ̣i , nhƣng loa ̣i đƣơ ̣ c dùng rô ̣ng raĩ nhấ t trong
các mạch điện điều khiển truyền dòng điện của máy công tác là rơle điện từ
dòng điện, rơle điê ̣n tƣ̀ điê ̣n áp và rơle trung gian.
a) Rơle dòng điện, điê ̣n áp
Sơ đồ rơle dòng điện đƣơ ̣c triǹ h bày ở hình 1.7. Khi dòng điê ̣n vào
cuô ̣n dây (1), sẽ xuất hiện từ trƣờng thắng đƣợc lực đàn hồi của lò xo (4)
làm quay nắp thép hình chữ Z (3) lắ p trên tru ̣c quay. Khi dòng điê ̣n tăng đế n
mô ̣t giá tri ̣nhấ t đinh
̣ , nắ p (3) làm quay trục quay có lắp cầu tiếp điểm (5),
làm cho cầu tiếp điểm đóng (hoă ̣c mở ) hai tiế p điể m (6). Khi dòng điê ̣n
giảm xuống, lò xo (4) đƣa hê ̣ thố ng cầ u tiế p điể m (5) trở về vi ̣trí ban đầ u.
A1 16 18 A1 16 18 A1 16 18
A2 15 A2 15 A2 15
17
Ƣu điể m của loa ̣i rơle này là đơn giản , đô ̣ tin câ ̣y cao , tuổ i tho ̣ lớn và
có thể sử dụng trong chế độ làm việc có tần số tác động lớn.
Nhƣơ ̣c điể m của nó là chỉ làm viê ̣c với dòng điê ̣n mô ̣t chiề u và
khoảng thời gian điề u chin̉ h nhả chậm bé.
Khi sử dụng trong mạch điện xoay chiều thì cần phải dùng bộ chỉnh lƣu
.
Các loại rơle thời gian điện từ khác có thời gian đóng châ ̣m khoảng
0,25 ÷ 10s.
1.2.1.3. Rơle nhiê ̣t
Rơle nhiê ̣t là loa ̣i khí cu ̣ điê ̣n làm viê ̣c trên cơ sở tác du ̣ng nhiê ̣t của
dòng điện . Phầ n tƣ̉ cảm nhiê ̣t có thể dùng nhiề u loa ̣i khác nhau nhƣ : khí,
chấ t lỏng , nhiê ̣t điê ̣n trở ,… nhƣng thƣờng dùng hơn cả trong thiế t bi ̣điê ̣n
của máy công tác là tấm kim loại kép có hệ số nở nhiệt khác nhau . Ở đây ta
chỉ xét về loại rơle nhiệt này.
Các tấm kim loại thƣờng làm từ hai kim loại ghép lại với nhau bằ ng
phƣơng pháp hàn hoă ̣c cán nóng . Hai kim loa ̣i có hê ̣ số nở nhiê ̣t khác nhau
thƣờng dùng là đồ ng thau và inva (loại hợp kim có 36% Ni và 64% Fe). Khi
bị nung nóng, tấ m kim loa ̣i kép sẽ bi ̣uố n cong về phía tấ m kim loa ̣i có hệ số
nở nhiê ̣t bé hơn.
Nung nóng tấ m kim loa ̣i kép có thể dùng phƣơng pháp trƣ̣c tiế p bằng
cách cho dòng điê ̣n cha ̣y qua tấ m kim loa ̣i , hoă ̣c dùng phƣơng pháp gián
tiế p là dùng mô ̣t phầ n tƣ̉ đố t nóng riêng biê ̣t đă ̣t gầ n tấ m kim loa ̣i kép.
Rơle nhiê ̣t dùng tấ m kim loa ̣i kép chủ yế u đƣơ ̣c dùng để bảo vê ̣ đô ̣ng
cơ điê ̣n, chố ng cháy đô ̣ng cơ do quá tải lâu. Vì thế, nên có khi ngƣời ta go ̣i
nó là rơle quá tải . Rơle đƣơ ̣c tác đô ̣ng không phải do giá tri ̣dò ng điê ̣n tƣ́c
thời, mà do nhiệt lƣợng của dòng điện nung nóng phần tử cảm nhiệt . Loại
rơle này có quán tính lớn, thời gian tác đô ̣ng tƣ̀ vài giây đế n vài phút. Do đó,
không thể dùng nó để bảo vê ̣ ngắ n ma ̣ch . Trong nhƣ̃ng năm gầ n đây, ở một
số nƣớc đã thiế t kế loa ̣i rơle nhiê ̣t kế t hơ ̣p với cơ cấ u điê ̣n tƣ̀ tác đô ̣ng
nhanh, để vừa phòng quá tải, vƣ̀a có thể phòng ngắ n ma ̣ch.
Nhƣơ ̣c điể m chính của rơle nhiê ̣t là thời gian tác đô ̣ng bi ̣lê ̣ thuô ̣c vào
nhiê ̣t đô ̣ của môi trƣờng xung quanh, thí dụ nhƣ khi nhiệt độ của môi trƣờng
xung quanh đa ̣t 80 ÷ 90oC, rơle đƣơ ̣c tác đô ̣ng mă ̣c dù không có dòng điê ̣n
chạy qua . Do đó , để có đƣợc tính bảo vệ tốt , nhiê ̣t đô ̣ của môi trƣờng đặt
máy và rơle phải nhƣ nhau.
Hình 1.10 giới thiê ̣u sơ đồ kế t cấ u của rơle nhiê ̣t dùng tấ m kim loa ̣i
kép đƣợc dùng rộng rãi nhất trong máy công tác.
18
Đây là loa ̣i nung gián tiế p nhờ bô ̣ làm nóng (1) đă ̣t gầ n tấ m kim loa ̣i
kép (2). Khi có dòng điện phụ tải đi qua, bộ làm nóng (1) sẽ nóng lên và toả
nhiệt ra xung quanh, tấ m kim loa ̣i kép (2) có khuynh hƣớng bị uốn cong lên
phía trên, vì tấm dƣới có hệ số nở nhiệt lớn hơn tấm trên.
19
Tiếp điểm cố định
Lò xo
20
Cuộn dây dập hồ quang
Điện ra
Từ trƣờng
Hồ quang
Tiếp điểm
trung gian
Cuộn dây
A2
22
Khởi đô ̣ng tƣ̀ xoay chiề u thƣờng dùng công -tắ c-tơ có nam châm điê ̣n
hút thẳng hoặc nắp quay.
Hình 1.16: Các hình dạng Hình 1.17: Đặc tính của dây chảy
của dây chảy
Hình 1.17 thể hiện đặc tính cơ bản của dây chảy là sự phụ thuộc của
thời gian chảy đứt dây chảy theo dòng điện chảy qua nó. Đƣờng cong 1
23
trong hình 1.17 thể hiện đặc tính dòng điện (Ampe) - thời gian (giây) của
dây chảy. Dòng điện qua dây chảy càng lớn, thời gian chảy đứt càng nhỏ.
Đƣờng cong 2 là đƣờng đặc tính của đối tƣợng cần bảo vệ. Để cầu chảy bảo
vệ đối tƣợng nào đó thì đƣờng cong 1 phải nằm dƣới đặc tính đƣờng cong 2.
Tuy nhiên, thực tế dây chảy thƣờng có đặc tính nhƣ đƣờng cong 3.
Nhƣ vậy khi quá tải lớn, đƣờng cong 3 thấp hơn đƣờng cong 2, cầu chảy
bảo vệ đƣợc đối tƣợng. Trong trƣờng hợp quá tải nhỏ, cầu chảy không bảo
vệ đƣợc đối tƣợng. Khi đó sự phát nóng của dây chảy tỏa ra môi trƣờng
xung quanh là chủ yếu nên không đủ làm chảy dây.
Cầu chảy có nhiều dạng và kiểu khác nhau tùy thuộc vào điều kiện và
yêu cầu trong việc bảo vệ đối tƣợng. Nhƣng nguyên lý làm việc đều nhƣ nhau.
Hình 1.18: Một số loại cầu chảy dùng trong công nghiệp
1.3.2 Áp-tô-mát
Áp-tô-mát, còn gọi là máy ngắt tự động hay CB, là loại khí cụ điện dùng
để ngắt tự động các mạch điện một chiều và xoay chiều khi xảy ra quá tải, ngắn
mạch, sụt áp, … Chúng cũng đƣợc dùng để đóng ngắt không thƣờng xuyên các
mạch điện trong điều kiện làm việc bình thƣờng.
Áp-tô-mát đƣợc dùng trong các thiết bị điện xoay chiều có điện áp tới
500V, trong các thiết bị điện một chiều điện áp tới 3300V.
Trong những năm gần đây, các thiết bị điện của máy công cụ đã sử
dụng rộng rãi loại khí cụ này, vì nó đảm bảo đƣợc độ chính xác cao về dòng
điện và điện áp cần ngắt, đồng thời nó có thể thay thế chức năng của cầu
dao và cầu chảy để bảo vệ và đóng ngắt mạch điện.
Trong máy công tác thƣờng dùng các loại áp-tô-mát dòng điện cực
đại, cực tiểu và áp-tô-mát điện áp sơ cấp. Sơ đồ nguyên lý của chúng đƣợc
biểu thị ở hình 1.19.
24
a) b)
Hình 1.19: Sơ đồ áp-tô-mát
Hình 1.19a là sơ đồ nguyên lý của áp-tô-mát dòng điện cực đại dùng
để tự động ngắt mạch điện khi xảy ra ngắn mạch hoặc quá tải vƣợt mức cho
phép. Khi dòng điện trong mạch vƣợt quá giá trị điều chỉnh, nam châm (1)
sẽ hút nắp (2), then (3) sẽ nhả đòn (4) ra. Dƣới tác dụng của lực lò xo (5),
tiếp điểm (6) sẽ bị ngắt. Đóng áp-tô-mát đƣợc thực hiện bằng tay qua nút ấn
hay tay gạt (nhanh hơn rất nhiều so với thay cầu chảy). Thay đổi lực căng
của lò xo (5) sẽ điều chỉnh đƣợc dòng điện của áp-tô- mát trong phạm vi từ
1-2 lần dòng điện định mức của nam châm.
Thời gian ngắt của loại áp-tô-mát này khoảng 0,05-0,15s. Trong mạch
điện có xảy ra quá tải không lớn lắm trong thời gian ngắn (nhƣ khi khởi
động động cơ) cần dùng áp-tô-mát dòng điện cực đại có duy trì thời gian, để
tránh tình trạng mạch điện bị ngắt khi không cần thiết. Kết cấu loại này chỉ
khác loại áp-tô-mát dòng điện cực đại thông thƣờng đã nói ở trên, là dùng
thêm cơ cấu đồng hồ, hoặc các bộ phận hãm bằng dầu hay bằng không khí
để nắp (2) không bị hút tức thời vào nam châm.
Áp-tô-mát dòng điện cực tiểu chỉ khác với cực đại ở chỗ: khi dòng
điện giảm quá mức điều chỉnh, nam châm điện nhả, và dòng điện bị cắt đứt.
Hình 1.19b là sơ đồ của áp-tô-mát điện áp thấp dùng để tự động ngắt
mạch điện khi điện áp bị giảm đến giá trị đã đƣợc điều chỉnh trƣớc. Khi điện
áp giảm quá mức điều chỉnh, lực từ của nam châm (1) không đủ để giữ nắp
(2), lò xo (3) sẽ kéo then (4) lên, làm cho các tiếp điểm (5) bị ngắt. Điều
chỉnh điện áp ngắt cũng bằng việc thay đổi lò xo (6). Loại này thƣờng dùng
để bảo vệ động cơ điện.
Trên máy công tác thƣờng dùng áp-tô-mát dòng điện với dòng điện định
mức từ 1,6-50A, và ngắt dòng điện khi ngắn mạch tƣơng ứng với 300-1500A.
1.3.3. ELCB (Earth Leakage Circuit Breaker)
ELCB (áp-tô-mát chống dòng rò) là loại khí cụ điện bảo vệ hoạt động
dựa trên sự chênh lệch điện áp giữa dòng đi và dòng về để phát hiện sự rò rỉ
dòng điện ra bên ngoài và vỏ thiết bị, dòng điện rò đó lại đƣợc truyền xuống
25
đất có thể làm mất cân bằng giữa dòng điện phát và dòng điện quay về trong
mạch điện.
ELCB phát hiện các sự cố chập mạch xảy ra với dòng điện nhỏ hơn
dòng định mức của các loại áp-tô-mát thông thƣờng. Tuy nhiên ELCB
không thể bảo vệ ngắn mạch và quá tải do đó cần dùng thêm áp-tô-mát bảo
vệ ngắn mạch và quá tải.
ELCB có cấu tạo giống áp-tô-mát thông thƣờng và có thêm phần so
sánh dòng điện đi và về. Hình1.20 là sơ đồ kết cấu của một loại ELCB.
Khi đóng điện cho ELCB, dòng điện từ nguồn vào qua cuộn dây 1,
tiếp tục đi đến tải tiêu thụ rồi đi trở về qua cuộn dây 2. Vì số vòng dây quấn
quanh lõi từ của cuộn dây 1 và 2 (bộ so sánh) là bằng nhau; ngoài ra, dòng
điện đi và về có chiều ngƣợc nhau nên từ trƣờng của chúng sinh ra triệt tiêu
lẫn nhau.
Nút thử
Điện trở tải thử
CB
Tải
Bộ so
Bộ phận tác động
sánh
26
1.4. KHÍ CỤ TÁC ĐỘNG ĐIỆN CƠ
Khí cụ tác động điện-cơ là loại khí cụ điện kết hợp với các nguyên lý
cơ học để tạo nên một lực tác động nhất định. Các khí cụ tác động điện-cơ
thƣờng dùng trong máy công tác gồm có nam châm điện, ly hợp điện từ, bàn
điện từ.
1.4.1. Nam châm điện
Nam châm điện đƣợc dùng rộng rãi trên máy công tác là nam châm
điện một chiều, cũng nhƣ nam châm điện xoay chiều một pha, ba pha. Hình
1.20 giới thiệu sơ đồ kết cấu của các loại nam châm điện nói trên.
a) b) c)
Hình 1.21: Sơ đồ các loại nam châm điê ̣n
Hình 1.21a trình bày sơ đồ của nam châm điện một chiều, hình 1.21b
là nam châm điện xoay chiều một pha và hình 1.21c là nam châm điện xoay
chiều ba pha.
Tất cả các loại nam châm điện đều có ba phần chính: lõi từ (1) làm
bằng các lá thép kỹ thuật điện, cuộn dây (2) và phần ứng (3). Khi cho dòng
điện vào cuộn dây (2), lõi sắt (1) bị nhiễm từ và hút phần ứng (hay nắp) (3).
Tùy thuộc vào kết cấu nối liền giữa lõi và phần ứng, chuyển động của phần
ứng có thể là thẳng góc với bề mặt lực từ hoặc xoay quanh một chốt để tiến
lại gần hoặc rời xa cực từ. Nam châm điện thƣờng đƣợc lắp ở vị trí thế nào
để lực kéo của nam châm và trọng lƣợng của phần ứng nghịch chiều nhau,
tức là trọng lƣợng của phần ứng sẽ làm tăng lực tách khỏi cực từ.
Ở loại nam châm điện một chiều, trên đầu cực từ có hàn một vành
đồng đỏ (4) để tạo nên một khe hở nhỏ, khi phần ứng (3) bị hút sát vào cực
từ. Khe hở này sẽ làm cho phần ứng không bị dính chặt khi ngắt dòng điện
của nam châm.
27
Ở nam châm điện xoay chiều, trên đầu cực từ có hàn một vành đồng
đỏ (4) để tạo nên một khe hở nhỏ, khi phần ứng (3) bị hút sát vào cực từ.
Khe hở này sẽ làm cho phần ứng không bị dính chặt khi ngắt dòng điện của
nam châm.
Ở nam châm điện xoay chiều, trên đầu cực (hoặc trên bề mặt của phần
ứng) có đặt một vòng ngắn mạch (5) bằng đồng đỏ bao lấy một phần tiết diện
của cực từ (hoặc của phần ứng). Từ trƣờng do dòng điện xoay chiều tạo nên
cũng thay đổi theo dòng điện xoay chiều. Với dòng điện có tần số 50Hz trong
1s, từ trƣờng thay đổi giá trị từ 0 đến max 100 lần. Vì từ trƣờng thay đổi, lực
kéo cũng thay đổi, làm cho phần ứng của nam châm bị rung động, sinh ra
tiếng ồn và làm việc không ổn định. Nếu đầu cực hoặc mặt phần ứng có đặt
vòng ngắn mạch sẽ tạo nên dòng điện cảm ứng thứ cấp tƣơng tự nhƣ ở máy
biến áp. Dòng điện này sẽ tạo nên một lực từ trƣờng có giá trị thay đổi và
không cùng pha với từ trƣờng chính. Do đó, tổng lực kéo do hai từ trƣờng tạo
nên sẽ có độ dao động bé, gần nhƣ khử đƣợc rung động của phần ứng.
Ở nam châm điện xoay chiều ba pha, lực kéo rất ít dao động. Do đó,
không cần vòng ngắn mạch. Ở loại này, trên ba cực có lắp ba cuộn dây lệch
pha nhau và dòng điện đạt trị số cực đại nối tiếp nhau sau 1/3 chu kỳ. Vì thế,
lực kéo tƣơng đối ổn định. Kích thƣớc loại này tƣơng đối lớn.
Trong một số máy cắt kim loại, nam châm điện đƣợc dùng để điều
khiển các cơ cấu dầu ép, khí ép (di động các con trƣợt van đảo chiều, panel
điều khiển,...), dùng để đóng mở các cơ cấu hãm động cơ điện, dùng để điều
khiển từ xa, đóng mở các cam, ly hợp,... Ngoài ra, nam châm điện xoay
chiều một pha cũng đƣợc sử dụng rộng rãi để tạo rung cho các băng chuyền
rung động, khay cấp liệu,...
1.4.2. Ly hợp điện từ
Ly hợp điện từ đƣợc dùng rộng rãi trên máy công tác, nhất là ở những
máy hiện đại, để đóng ngắt các xích truyền động, hãm, đảo chiều, thay đổi
vận tốc của chuyển động chính cũng nhƣ chuyển động chạy dao. Thay đổi
vận tốc bằng ly hợp điện từ có thể tiến hành khi trục đang quay với phụ tải,
hoặc khi chạy không. Ly hợp điện từ tác động nhanh còn dùng trong các hệ
thống theo vết của máy chép hình bằng điện. Tần số tác động của ly hợp
trong những hệ thống này có thể đạt trên 50 lần/s.
So với các loại ly hợp khác, ly hợp điện từ có kết cấu nhỏ gọn, tác
động nhanh và điều khiển đơn giản. Các ly hợp điện từ hiện dùng trên các
máy cắt kim loại có thể truyền đƣợc mômen từ 2,5–1600 Nm.
Dƣới đây ta lần lƣợt xét một số ly hợp điện từ thƣờng dùng trong công
nghiệp.
28
1.4.2.1. Ly hợp điện từ ma sát
Ly hợp điện từ ma sát thƣờng dùng hai loại: loại có một đĩa ma sát và
loại có nhiều đĩa ma sát.
Loại ly hợp điện từ có một đĩa ma sát là loại đơn giản nhất, thƣờng
đƣợc chế tạo phối hợp với puli. Hình 1.22 giới thiệu sơ đồ kết cấu của loại
này, dùng để đảo chiều bàn máy ở máy bào giƣờng.
Ly hợp gồm có puli (1) và (2) có kết cấu nhƣ nhau và đƣợc lồng
không trên trục (3). Bên trong mỗi puli đặt lõi từ (4) có thể cùng với puli di
động trên bạc (5) theo dọc trục. Trong rãnh của lõi từ (4) có đặt cuộn dây
(6). Giữa hai puli có phần ứng (7) làm chức năng của đĩa ma sát, đƣợc lắp
chặt trên trục (3).
Puli (1) và (2) nhận chuyển động từ một trục của động cơ qua đai
truyền thẳng và truyền chéo. Đai thẳng lắp trên puli (1) để thực hiện chuyển
động thuận; đai chéo lắp trên puli (2) để thực hiện đảo chiều.
Khi cho dòng điện vào
cuộn dây (6) qua vành góp
(8), một từ trƣờng xuất hiện,
khép kín lõi từ (4) và phần
ứng (7). Dƣới tác dụng của từ
trƣờng, lõi từ (4) cùng với
puli (1) thắng lực lò xo (9), di
động sang phải, tiếp xúc với
phần ứng (7). Lúc này trục
(3) sẽ nhận đƣợc chuyển
động cùng chiều với puli (1)
và thực hiện chuyển động
thẳng của bàn máy.
Hình 1.22: Ly hợp điê ̣n từ ma sát
Khi ngắt mạch điện của cuộn dây (6), từ trƣờng chấm dứt. Dƣới tác
dụng của lò xo (9), lõi từ cùng với puli rời khỏi phần ứng, truyền động của
trục (3) chấm dứt.
Khi cho dòng điện vào cuộn dây bên trong puli (2), puli (2) sẽ tiếp xúc
với phần ứng (7) và trục (3) sẽ nhận chuyển động quay ngƣợc lại.
Để tăng ma sát, giữa các phần tiếp xúc của puli và phần ứng có đặt các
vòng ma sát (10).
Khi ly hợp mở, các cuộn dây của nó vẫn đóng kín qua điện trở R 1.
Trên điện trở R1, năng lƣợng từ tích lũy trong ly hợp biến thành nhiệt. Nếu
29
cuộn dây không đƣợc nối với điện trở R1 thì sức điện động cảm ứng khi ngắt
mạch có thể làm thủng lớp cách điện của dây. Điều chỉnh lực kéo của nam
châm bằng cách điều chỉnh dòng điện qua cuộn dây nhờ biến trở R2.
Loại ly hợp điện từ một đĩa ma sát có kích thƣớc lớn, bề mặt ma sát
chóng mòn, nên phải luôn điều chỉnh lại khe hở giữa lõi từ và phần ứng (≈
0,2 mm). Ly hợp cần đặt ở chỗ khô ráo, chống dầu. Để tăng bề mặt ma sát,
giảm nhỏ kích thƣớc, đồng thời truyền đƣợc mô men lớn, ngƣời ta dùng
rộng rãi ly hợp điện từ nhiều đĩa ma sát. Ly hợp điện từ nhiều đĩa ma sát
thƣờng dùng ở các hộp tốc độ và hộp chạy dao của máy tự động, nửa tự
động, ở máy tiện hạng trung, máy tiện đứng, máy phay, doa,... Ngoài ra loại
này còn dùng để hãm.
1.4.2.2. Ly hợp điện từ bám
Ly hợp điện từ bám là ly hợp mà lực tiếp xúc giữa các bề mặt công tác
đƣợc tạo nên do lớp bột sắt chứa trong các khe hở dƣới tác dụng của từ
trƣờng. Hình 1.23 giới thiệu một dạng kết cấu của loại này.
30
điện, lực bám giữa lõi thép và vỏ rất nhỏ, do độ dính của chất lỏng tạo nên.
Khi có điện, từ trƣờng của cuộn dây sẽ biến hỗn hợp sắt thành một khối keo
đặc, ép chặt vào bề mặt của lõi thép và vỏ. Ly hợp đƣợc đóng lại, và mô
men đƣợc truyền từ trục chủ động (2) sang bánh răng bị động (4).
Ở ly hợp dùng hỗn hợp lỏng cần dùng vòng chắn khít bằng cao su. Ở
ly hợp dùng hỗn hợp khô, phải dùng chắn khít bằng điện từ hoặc bằng nắp
chắn khít.
Ƣu điểm của ly hợp điện từ bám là nó có thể tác động ở vận tốc cao,
thời gian tác động rất ngắn, vì nó có thể coi bằng khoảng thời gian thay đổi
quá trình nhiễm từ của hỗn hợp sắt.
Nhƣợc điểm cơ bản của ly hợp điện từ bám là tính lão hóa điện từ của
hỗn hợp, làm giảm độ linh hoạt và do đó, làm giảm khả năng truyền mô
men. Sau từng thời gian phải thay hỗn hợp mới. Nhƣợc điểm khác là chắn
khít khó khăn, phải theo dõi thƣờng xuyên trạng thái làm việc của nó. Vì
thế, trên máy cắt kim loại chỉ dùng ly hợp điện từ bám trong những trƣờng
hớp không thể dùng ly hợp điện từ đĩa ma sát; thí dụ nhƣ trong trƣờng hợp
ly hợp phải tác động nhanh, phải đảm bảo lƣợng di động và độ trƣợt chính
xác của các bàn máy khi chạm vào vấu tì cứng.
1.4.3. Bàn điện từ
Bàn điện từ là loại khí cụ điện - cơ dùng để kẹp chặt chi tiết gia công,
nó đƣợc dùng rộng rãi trên máy mài mặt phẳng. Dùng bàn điện từ, việc kẹp
chặt chi tiết đƣợc nhanh, chính xác, đồng thời cùng một lúc có thể kẹp nhiều
chi tiết có kích thƣớc nhỏ trên một mặt phẳng. Kẹp chặt bằng bàn điện từ có
thể đảm bảo độ chính xác gia công cao, vì khi chi tiết bị biến dạng nhiệt, nó
có thể tự do giãn nở ở mặt bên.
Nhƣợc điểm của việc kẹp chặt bằng điện từ là lực kẹp bé. Khi cuộn
dây kích từ bị đứt dễ phá hỏng chi tiết gia công và gây sự cố. Các chi tiết
khi gia công xong thƣờng bị nhiễm từ do đó cần khử từ dƣ.
Bàn điện từ thƣờng có các dạng kết cấu nhƣ hình 1.24. Hình 1.24a là
loại bàn điện từ thông thƣờng gồm có thân bằng thép (1) với những cực từ
(2) và cuộn dây (3). Trên các cực từ có đặt nắp (4) với các phần chen giữa
(5) đặt ngay trên các cực, do các vành (6) làm bằng vật liệu không từ tính
bao quanh (thông thƣờng là đồng thanh, hợp kim thiết hoặc hợp kim chì -
antimon,...).
Khi cho dòng điện một chiều vào cuộn dây (3), tất cả các phần (5) do
các vành bằng chất không từ tính bao quanh, tạo nên một cực từ (thí dụ nhƣ
cực bắc B) và những thành phần còn lại của nắp (4) là cực nam N. Chi tiết
31
gia công (7) đƣợc đặt trên một vành không từ tính nào, cũng tạo nên sự khép
kín từ thông giữa hai cực, và do đó, chi tiết bị hút chặt vào nắp (4).
32
3
33
34
Chƣơng 2
ĐẶC ĐIỂM CỦA TRUYỀN ĐỘNG ĐIỆN
Yêu cầu:
- Nắm vững các nguyên tắc khi thành lập sơ đồ điện
- Đặc tính cơ của động cơ điện một chiều, động cơ không đồng bộ ba
pha.
- Các phương pháp mở máy, điều khiển tốc độ, hãm động cơ điện một
chiều và động cơ không đồng bộ ba pha.
- Phân biệt các biện pháp điều khiển động cơ điện một chiều, động cơ
không đồng bộ ba pha.
Chƣơng này giới thiệu các quy tắc thiết kế sơ đồ điện trong các máy
công nghiệp. Hiện nay, chuyể n đô ̣ng chính và chuyể n đô ̣ng phu ̣ của máy
công tác , đều đƣợc thực hiện chủ yếu bằng đô ̣ng cơ điê ̣n , do đó trong
chƣơng này cũng giới thiệu các phƣơng pháp khởi động, điều chỉnh tốc độ
và hãm động cơ điện một chiều, động cơ không đồng bộ ba pha.
35
Khi trên một mạch điện có nhiều khí cụ điện cùng loại thƣờng các khí
cụ điện đƣợc đánh số phía sau chữ cái biểu thị. Ví dụ, sử dụng nhiều công-
tắc-tơ thì đƣợc đánh số lần lƣợt là K1, K2, K3,…
2.1.3. biểu diễn các ký hiệu trên sơ đồ điện
2.1.3.1. Các phương pháp đánh dấu vị trí của các ký hiệu
a) Phương pháp lưới
Mỗi bản vẽ đƣợc chia thành các vùng vuông góc đƣợc ký hiệu bằng
các chữ và các con số. Trƣờng hợp chỉ có một dấu hiệu thì có thể dùng cột
hoặc hàng là đủ. Ví dụ ở đây, tụ điện ở vị trí A2, công tắc ở vị trí B3.
37
2.1.3.2. Các phương pháp đánh dấu trong sơ đồ khai triển
Trên sơ đồ khai triển mỗi ký hiệu phải đƣợc đánh dấu để:
- Một phần tử thuộc về một thiết bị không bị lẫn lộn
- Vị trí của phần tử trên sơ đồ dễ dàng đƣợc tìm thấy.
Các thông tin này có thể đƣợc cung cấp:
- Bằng các sơ đồ kèm theo: đối với mỗi công-tắc-tơ hay rơle, sơ đồ
kèm theo nằm ở dƣới ký hiệu cuộn dây biểu diễn chính công-tắc-tơ hay rơle
này kèm theo các tiếp điểm của nó. Ghi chú ở bên trái của mỗi ký hiệu tiếp
điểm chỉ cột của sơ đồ hay tiếp điểm này nằm trong mạch.
- Bằng các bảng tổ hợp: trong một số trƣờng hợp đơn giản không cần
đánh dấu này. Đôi khi thêm vào liên hệ cơ khí là đủ.
Chú ý: Để tránh sơ đồ điện quá phức tạp thì trong thực tế trình bày
các sơ đồ điện ít sử dụng sơ đồ kèm theo và đánh số được đánh theo đường
mạch (hình 2.6).
40
Xét về mặt cấu tạo rôto , đô ̣ng cơ điê ̣n không đồ ng bô ̣ ba pha có thể
chia thành hai loa ̣i : đô ̣ng cơ điê ̣n rôto dây quấ n và đô ̣ng cơ điê ̣n rôto lồ ng
sóc (còn gọi là rôto ngắn mạch ). Ta lầ n lƣơ ̣t tim ̀ hiể u mô ̣t số đă ̣c điể m của
loại động cơ này:
2.2.1. Đặc tính cơ của động cơ không đồng bộ ba pha
Đặc tính cơ của động cơ điện là quan hệ giữa vận tốc quay (số vòng
quay nhoă ̣c vâ ̣n tố c góc ω= n) với mômen M do nó sinh ra, tƣ́c là n= f(M).
Đặc tính cơ cũng có thể biểu thị dƣới dạng nghịch M = f(n). Hàm thuận n =
f(M) đƣơ ̣c sƣ̉ du ̣ng thuâ ̣n tiê ̣n khi cầ n biể u diễn đă ̣c tính cơ dƣới da ̣ng đồ thi ̣,
vì nó dễ dàng đánh giá các chất lƣợng tĩnh của hệ thống . Các hàm nghịch
đƣơ ̣c dùng trong viê ̣c phân tić h , tính toán các mạch điệ n của đô ̣ng cơ . Đặc
tính cơ có hai loại:
- Đặc tính cơ tự nhiên là quan hệ n= f(M) của động cơ khi các thông số
nguồ n cung cấ p nhƣ điê ̣n áp , tầ n số là đinh
̣ mƣ́c, đô ̣ng cơ điê ̣n đƣơ ̣c đấ u dây
theo sơ đồ bình thƣờng, không có điê ̣n trở phu ̣ trên các ma ̣ch của đô ̣ng cơ.
- Đặc tính cơ nhân tạo là quan hệ n = f(M) của động cơ khi các thông
số nguồ n điê ̣n cung cấ p khác với đinh
̣ mƣ́c , hoă ̣c khi có điê ̣n trở phu ̣ trên
các mạch của động cơ, hoă ̣c đấ u dây đô ̣ng cơ theo sơ đồ đă ̣c biê ̣t.
Nế u nhƣ ta đấ u đô ̣ng cơ vào ma ̣ng điê ̣n , số vòng quay của tƣ̀ trƣờng
quay đƣơ ̣c ta ̣o nên trong stato của động cơ gọi là số vòng quay đồng bộ (tốc
độ đồng bộ) đƣơ ̣c thể hiê ̣n nhƣ sau:
(2.1)
(2.2)
Nế u ta biế t đƣơ ̣c số vòng qu ay của đô ̣ng cơ không đồ ng bô ̣ , ta có thể
tính đƣợc hệ số trƣợt từ công thức (2.2):
41
(2.3)
Hoă ̣c tiń h ra phầ n trăm:
Ở trạng thái làm việc bình thƣờng , hê ̣ số trƣơ ̣t của đô ̣ng cơ điê ̣n
khoảng từ 2÷10% tƣ́c là số vòng quay thƣ̣c tế của đô ̣ng cơ có khoảng tƣ̀ 90÷
98% so với số vòng quay đồ ng bô .̣
Mômen do đô ̣ng cơ không đồ ng bô ̣ sản ra có thể tính gầ n đúng theo
công thƣ́c sau đây:
(2.4)
42
Khi số vòng quay của đô ̣ng cơ bằ ng với số vòng quay đồ ng bô ̣ tƣ́c là
khi n=n0 thì mômen của động cơ M=0 (tƣơng ƣ́ng với công thƣ́c 2.3. và 2.4)
Trƣờng hơ ̣p này tƣơng ƣ́ng với hành triǹ h cha ̣y không lý tƣởng của máy .
Khi vƣ̀a bắ t đầ u mở máy, tƣ́c là lúc rôto vẫn đƣ́ng yên (n=0), hê ̣ số trƣơ ̣t s=1
và động cơ sản ra một mômen khởi đô ̣ng M k. Trị số M t và S t xác định điểm
tới ha ̣n (lớn nhấ t) của đƣờng đặc tính cơ.
Với đƣờng đă ̣c tiń h cơ này , ta có thể xác đinh ̣ đƣơ ̣c mô ̣t trong hai tri ̣
số (M và n) nế u biế t đƣơ ̣c mô ̣t tri ̣số kia.
Đoa ̣n đƣờng đă ̣c tiń h cơ tƣ̀ điể m cha ̣y không lý tƣởng đế n điể m tới
hạn gọi là đoạn làm việc của động cơ , vì ở đoạn động cơ này làm việc ổ n
đinh:
̣ số vòng quay của đô ̣ng cơ rấ t it́ thay đổ i theo phu ̣ tải .
Trong các bảng tra cƣ́u về đô ̣ng cơ điê ̣n , ngƣời ta thƣờng cho các
thông số kỹ thuâ ̣t sau đây:
- Công suấ t đinh ̣ mƣ́c N d [kW] là loại công suất trên trục động cơ, với
mô ̣t chế đô ̣ làm viê ̣c đã cho , đô ̣ng cơ có thể chiụ đƣơ ̣c trong mô ̣t thời gian
không ha ̣n đinh. ̣
- Số vòng quay đinḥ mƣ́c n d [v/f]
- Số vòng quay đồ ng bô ̣ n o [v/f]
- Các tỷ số tƣơng đối của mômen:
43
Hê ̣ số mômen khởi đô ̣ng thƣờng dùng trong giới ha ̣n: k= 0,8÷2. Nế u ta
thay hê ̣ số trƣơ ̣t s >1 vào công thức (2.4), ta có thể ta ̣o nên đƣờng đă ̣c tính
nằ m ở góc thƣ́ tƣ ở hê ̣ to ̣a đô ̣ M -n, và nó tƣơng ứng với chế độ làm việc
ngƣơ ̣c la ̣i, tức là cƣỡng bức chiều quay của rôto ngƣơ ̣c với hƣớng quay của
tƣ̀ trƣờng. Vì trong trƣờng hợp này , mômen của động cơ ngƣợc chiều với
hƣớng quay (M và n khác dấ u), nên chế đô ̣ làm viê ̣c là chế đô ̣ ham ̃ ).
Chế đô ̣ làm viê ̣c ngƣơ ̣c lại cũng có thể thực hiện bằng cách thay đổi
pha của các cuô ̣n dây stato, tƣ́c là thay đổ i hƣớng quay của tƣ̀ trƣờng .
Đƣờng đặc tính này thể hiện bằng đƣờng đứt quãng ở (hình 2.8). Khi thay
đổ i pha sẽ xuấ t hiê ̣n mômen hãm: trị số của mômen này trong khoảnh khắc
đầ u tiên tƣơng ƣ́ng với đoa ̣n BC.
Nế u trƣớc tiên ta thay vào công thƣ́c (2.4) các hệ số trƣợt dƣơng , và
sau đó thay vào các hê ̣ số trƣơ ̣t âm có tri ̣số tuyê ̣t đố i bằ ng với hê ̣ số trƣơ ̣t
dƣơng, ta sẽ có các mômen có giá trị bằng nhau, nhƣng khác dấ u .
Phầ n đƣờng đă ̣c tính đƣơ ̣c tính với hê ̣ số trƣơ ̣t âm nằ m ở góc thƣ́ hai
của hệ tọa độ , biể u thi ̣chế đô ̣ làm viê ̣c của đô ̣ng cơ tƣơng ƣ́ng với chế đô ̣
máy phát. Chế đô ̣ làm việc này đƣợc thực hiện do rôto bị cƣỡng bức chuyển
đô ̣ng cùng hƣớng với chiề u quay của tƣ̀ trƣờng , nhƣng số vòng quay lớn
hơn số vòng quay đồ ng bô ̣ , và nhƣ thế cũng có tác dụng hãm , nhƣng ở chế
đô ̣ này, hãm máy sẽ hoàn lại năng lƣợng cho mạng điện.
Sau khi biế t st, ta có thể thay vào công thƣ́c (2.4) với bấ t kỳ tri ̣số nào
của s và tính đƣợc M tƣơng ứng . Bằ ng cách đó , ta ta ̣o nên đƣơ ̣c mố i liên hê ̣
M= f(s) cũng nhƣ đƣờng đặc tính cơ n = f(M).
Đƣờng đặc tính xác định bằng cách trên có sai lệch với đƣờng đặc tính
thƣ̣c tế của đô ̣ng cơ không đồ ng bô ̣ , vì ở công thức (2.4) không tiń h đế n sƣ̣
phụ thuộc của điện trở vào hệ số trƣợt , cũng nhƣ không tính đến ảnh hƣ ởng
của từ trƣờng phụ do việc phân bố các cuộn dây nằm ngoài từ trƣờng chính .
Độ cứng của đặc tính cơ đƣợc đánh giá bằng tỷ số = dM/dn; nó biểu
thị mức độ thay đổi vận tốc của động cơ khi thay đổi mômen cơ của nó . Khi
M thay đổ i trong pha ̣m vi nào đó , nế u n thay đổ i càng ít , đă ̣c tính cơ càng
cƣ́ng, vì trong quá trình cắt gọt , cầ n thiế t phải đảm bảo vâ ̣n tố c cắ t và lƣơ ̣ng
chạy dao không đổi.
2.2.2. Khởi đô ̣ng đô ̣ng cơ không đồ ng bô ̣
Khởi đô ṇ g đô ̣ng cơ điê ̣n không đồ ng bô ̣ ba pha có thể tiế n hành bằ ng
2 cách: khởi đô ̣ng trƣ̣c tiế p và khởi đô ̣ng gián tiế p .
2.2.2.1. Khởi động trực tiế p
Khởi đô ̣ng trƣ̣c tiế p là đấ u các cuô ̣n dây stato của đô ̣ng cơ vào ma ̣ng
điê ̣n mô ̣t cá ch trƣ̣c tiế p . Khi khởi đô ̣ng đô ̣ng cơ lồ ng sóc , dòng điện khởi
44
đô ̣ng (dòng điê ̣n mở máy ) tăng lên tƣ̀ 5÷8 lầ n dòng điê ̣n đinh ̣ mƣ́c . Nế u
đóng trƣ̣c tiế p vào ma ̣ng điê ̣n sẽ gây su ̣t áp chung trong ma ̣ng điê ̣n , ảnh
hƣởng xấ u đế n tiǹ h trạng làm việc của các thiết bị khác trong phân xƣởng .
Sƣ̣ giảm áp này không đáng kể đố i với đô ̣ng cơ điê ̣n có công suấ t nhỏ . Do
đó ngƣời ta dùng phƣơng pháp khởi đô ̣ng trƣ̣c tiế p trong trƣờng hơ ̣p ở ma ̣ng
điê ̣n có lắ p đèn thắ p sáng bằ ng dây tóc và đô ̣ng cơ đóng mở thƣờng xuyên
có công suất nhỏ hơn 5% công suấ t máy biế n áp nguồ n , hoă ̣c nế u đô ̣ng cơ it́
đóng mở mà công suấ t nhỏ hơn 25% công suấ t máy biế n áp nguồ n . Phƣơng
pháp khởi động này thƣờng dùng cho những động cơ có công suất nhỏ hơn
10kW. Hình 2.9 trình bày sơ đồ điện khởi động trực tiếp động cơ không
đồng bộ ba pha.
1 2 3 4 5
CC
L1
L2
L3
N 96
PE
RN
95
CD
22
CC D
21
13 13
1 3 5 M K
K 14 14
2 4 6
A1
K
A2
RN
1
M 2
3~ 3
5
Hình 2.9: Sơ đồ khởi động trực tiếp động cơ không đồng bộ ba pha
1
K-5 Tiếp điểm K ở đƣờng số 5
45
- Khi nhấn nút ấn D, công-tắc-tơ K mất điện sẽ trả các tiếp điểm về
trạng thái ban đầu, động cơ ngừng hoạt động.
2.2.2.2. Khởi động gián tiế p
Khởi đô ̣ng gián ti ếp là phƣơng pháp khởi động giúp giảm dòng khởi
động, từ đó tránh gây sụt áp trong hệ thống nguồn điện nhƣ khi khởi động
các động cơ công suất lớn bằng phƣơng pháp trực tiếp. Cần lƣu ý là khởi
động gián tiếp sẽ làm giảm mômen mở máy của động cơ. Có nhiều phƣơng
pháp khởi đô ̣ng gián tiếp nhƣ lắp các điện trở phụ vào mạch rôto hoă ̣c stato,
sử dụng máy biến áp tự ngẫu,…
a) Khởi động gián tiếp bằng phương pháp mắc điện trở phụ ở mạch stato
Phƣơng pháp này dùng điện trở mắc nối tiếp với mạch stato lúc mở
máy. Do có điện trở mắc nối tiếp nên dòng mở máy của động cơ giảm đi,
nằm trong giá trị cho phép. Mômen mở máy của động cơ cũng giảm đi.
Phƣơng pháp này có thể áp dụng cho cả động cơ rôto lồng sóc lẫn động cơ
rôto dây quấn.
Phƣơng pháp này có ƣu điểm là thiết kế đơn giản, chi phí ban đầu, phí
bảo dƣỡng thấp, động cơ tăng tốc từ từ khi hoạt động, hệ số công suất cao.
Tuy nhiên phƣơng pháp này có mômen mở máy thấp không phù hợp cho
các loại động cơ chịu tải lớn và các điện trở tiêu hao năng lƣợng nên tính
kinh tế không cao.
CC
L1
L2
L3
N 95
PE
RN
1 3 5
CD 96
2 4 6
21
CC D
22
13 13 13
M K2 K1
14 14 14
1 3 5 1 3 5
K1 K2
2 4 6 2 4 6 21 15
K1 KT
22 18
R
A1 A1 A1
RN K2 KT K1
A2 A2 A2
U1 V1 W1
M 7 4 9 7 1
3~
5 2
6 3
8 10
47
a) Rôto của động cơ rôto dây quấn b) Đấu nối điện trở đến rôto
Hình 2.12: Động cơ rôto dây quấn và điện trở
Hình 2.13 là sơ đồ điện mạch khởi động động cơ ba pha không đồng
bộ bằng phƣơng pháp mắc đối xứng ba cấp điện trở phụ ở mạch rôto.
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
CC
L1
L2
L3
N
PE 95
RN
1 3 5
CD 96
2 4 6
21
CC D
22
13 13
M K1
1 3 5
K1 14 14
2 4 6
21 15 13
K3 KT1 K3
RN 22 18 14
21 15 13
U1 V1 W1 K2 KT2 K2
22 18 14
M
M K2 1 3 5
3~ A1 A1 A1 A1 A1
2 4 6 K1 KT1 K3 KT2 K2
K L M A2 A2 A2 A2 A2
1 3 5
R1 K3
2 4 6 1 9 8 4 11 10 4
2 5 5
3 6 6
8 10 12
R2
CC
L1
L2
L3
N
PE 95
RN
1 3 5
CD 96
2 4 6
21
CC D
22
25 13
13 13 33 33
M K3 K3 K1 KT K2
1 3 5 28 14
K1 14 14 34 34
2 4 6
21
K2
RN 22
15
KT
16
U1 V1 W1
13
K1
M K2
1 3 5
14
3~ 2 4 6
A1 A1 A1 A1
U2 V2 W2 K3 KT K1 K2
A2 A2 A2 A2
1 3 5
K3
2 4 6 1 7 11 1 7 4
2 2 5
3 3 6
8 8 12
9 10
CC
L1
L2
L3
N
PE 95
RN
1 3 5
CD 96
2 4 6
21
CC D
22
15 13
13 13
M K2 KT1 K1
14 14 18 14
1 3 5 K2 1 3 5
K1 21
2 4 6 2 4 6
K1
22
RN
A1 A1 A1 A1
K2 K3 KT1 K1
A2 A2 A2 A2
U1 V1 W1
K3 1 3 5
M 14 7 14 4 14 10 1
3~ 2 4 6 U1 V1 W1 8 2
5
U2 9 6 3
V2 11 15
W2
50
Sau một thời gian t, KT1-14 đóng lại để cấp điện cho công-tắc-tơ K1.
Khi K1 có điện, các tiếp điểm động lực của công-tắc-tơ K1 đóng lại và đồng
thời các công tắc tơ K2, K3 bị ngắt, dòng điện đi trực tiếp vào động cơ mà
không qua máy biến áp. Tốc độ động cơ tăng dần đến tốc độ làm việc.
Khi nhấn nút ấn D, toàn bộ mạch bị ngắt điện, động cơ ngƣng hoạt động.
2.2.3. Đảo chiều động cơ không đồng bộ ba pha
Để đảo chiều động cơ không đồng bộ ba pha, cần phải đảo chiều quay
của từ trƣờng quay do stato tạo ra. Muốn vậy, chỉ cần đảo hai pha bất kỳ
trong ba pha của nguồn cấp cho stato.
1V
1U
Motor Thuận
1W
1V
1U
Motor Ngịch
1W
51
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
CC
L1
L2
L3
N 96
PE
RN
95
CD
22
CC D
21
13 13 13 13
MT K1 MN K2
1 3 5 1 3 5 14
K1 K2 14 14 14
2 4 6 2 4 6
22 22
K2 K1
21 21
RN
A1 A1
K1 K2
U1 V1 W1 A2 A2
M
3~
CC
L1
L2
L3
N 96
PE
RN
95
CD
22
CC D
21
13 13 13 13
MT K1 K2
1 3 5 1 3 5 14
K1 K2 14 14 14
2 4 6 2 4 6
22 22
MN
21 21
RN
22 22
U1 V1 W1 K2 K1
21 21
M A1 A1
3~ K1 K2
A2 A2
Hình 2.18: Sơ đồ điện mạch đảo chiều động cơ sử dụng nút ấn liên động
52
2.2.4 Hãm động cơ không đồng bộ
Hãm động cơ không đồng bộ ba pha có thể đƣợc tiến hành bằ ng điê ̣n
(tƣ̣ ham
̃ ) hoă ̣c bằ ng các cơ cấ u điê ̣n cơ . Dƣới đây ta lầ n lƣơ ̣t xét mô ̣t số
phƣơng pháp ham ̃ thƣờng dùng.
2.2.4.1. Phương pháp hãm ngược
Phƣơng pháp ham ̃ ngƣơ ̣c đƣơ ̣c thƣ̣c hiê ̣n bằ ng cách đảo chiề u quay
của động cơ tức là là m biế n đổ i hƣớng quay của tƣ̀ trƣờng , chuyể n đƣờng
đă ̣c tiń h làm viê ̣c sang đƣờng đă ̣c tiń h ham̃ (đƣờng 2 ở hình 2.19).
Khi thực hiện ham ̃ ngƣơ ̣c ta có thể dùng công -tắ c-tơ để đảo chiều trực
tiế p đô ̣ng cơ , hoă ̣c có thể dùng rơle vâ ̣ n tố c để đảm bảo ngắ t đô ̣ng cơ khỏi
mạng điện.
Hình 2.19: Đặc tính các phương pháp hãm động cơ điện
Khi ta đảo ngƣơ ̣c chiề u quay của đô ̣ng cơ , điể m A trên đƣờng đă ̣c tiń h
làm việc (1) sẽ chuyển sang điểm B trên đƣờng đặc tí nh ham ̃ (2). Lúc đó ,
mômen của động cơ tăng dần với việc giảm số vòng quay . Nhƣng để tránh
đô ̣ng cơ bắ t đầ u quay ngƣơ ̣c la ̣i , khi số vòng quay n =0, cầ n phải ngắ t đô ̣ng
cơ ra khỏi ma ̣ng điê ̣n.
Phƣơng pháp ham̃ này rấ t đơn giản và th ƣờng đƣợc sử dụng trong
máy cắt kim loại . Cách hãm này tiến hành bằng tay , nên phải hế t sƣ́c thâ ̣n
trọng. Hình 2.20 trình bày sơ đồ điện mạch hãm bằng phƣơng pháp này.
Đóng cầu dao CD, nhấn nút ấn M để động cơ hoạt động. Để hãm động
cơ nhấn nút ấn D, để cắt nguồn công-tắc-tơ K1, cấp nguồn cho công-tắc-tơ
K2. Khi công-tắc-tơ K1 mất nguồn, động cơ không ngừng hẳn mà do quán
tính động cơ vẫn tiếp tục quay theo chiều làm việc ban đầu. Công-tắc-tơ K2
hoạt động làm phát sinh từ trƣờng ngƣợc trong động cơ, kéo rôto động cơ
53
quay ngƣợc lại để cản quán tính của động cơ, mạch hãm hoạt động. Sau một
thời gian t để động cơ ngừng hẳn, rơle thời gian KT hoạt động làm ngắt điện
toàn bộ mạch.
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
CC
L1
L2
L3
N 96
PE
RN
95
CD
22 13 13
CC D K2
21 14 14
13 13 15
MT K1 KT
1 3 5 1 3 5 14 14
K1 K2 16
2 4 6 2 4 6
22
K2
21
RN
A1 A1 A1
K1 K2 KT
U1 V1 W1 A2 A2 A2
M
3~
54
quay nghịch và chế độ hãm ngƣợc tƣơng tự khi đó công-tắc-tơ K1 làm vai
trò công-tắc-tơ hãm.
12 14 12 14
RVt RVn 11
11
13 13 13 13
S1 K1 S2 K2
14 14 14 14
1 3 5 1 3 5
K1 K2
2 4 6 2 4 6
11 11 11 11
RVn RVn RVt RVt
12 14 12 14
F2 21 21
K2 K1
22 22
U1 V1 W1
A1 A1
M K1 K2
3~ A2 A2
CD CC2
L1
L2
L3
N 95
PE F2
96
F1
21 13 13
OFF K2
22 14 14
1 3 5
K1
2 4 6 K2
13 13 11
A
1 3 ON K1 K1
B 14 14 12
2 4
F2 11 16
K2 KT
12 15
U1 V1 W1
A1 A1 60s A1
K1 K2
M KT
3~ A2 A2 A2
11 1 9 A 11
2 B
3 12
10
57
1 2 3 4 5 6 7
CD CC
L1
L2
L3
N 95
PE F1
96
CC K2
A 21 13 13
1 3 D K2
B 22 14 14
2 4
1 3 5
K1
2 4 6
13 13 11
M K1 K1
14 14 12
F1 11 16
K2 KT
12 15
U1 V1 W1
A1 A1 A1
M K1 K2 KT
3~ A2 A2 A2
KT
5 1 4 A 6
2 B
3 7
5
58
Theo công thức này thì số vòng quay n của động cơ có thể thay đổi
bằng cách thay đổi tần số f của điện nguồn cấp, hệ số trƣợt s hoặc số cặp
cực p.
2.2.5.1. Phương pháp thay đổ i bằng hệ số trượt
Phƣơng pháp thay đổi tốc độ động cơ điện không đồng bộ bằng cách
thay đổi hệ số số trƣợt s, và do đó thay đổi số vòng quay của động cơ, ta lắp
vào mạch phần ứng một điện trở Rf (hình 2.26). Tác du ̣ng của R f là tạo nên
trên đầu nối (vành góp) của mạch phần ứng một điện áp IaRf = Uf. Điện áp
này cần phải cân bằng với điện áp cảm ứng U2 trong mạch phần ứng tức U2
= Uf. Vì U2 phụ thuộc vào hệ số trƣợt s, nên hệ số trƣợt s của động cơ cũng
thay đổi tỷ lệ với Uf tức thay đổi tỷ lệ với Rf.
Trƣờng hợp này, tần số rôto của máy phát tạo nên phụ thuộc vào tần
số vòng quay, số cặp cực pg của máy phát và hƣớng từ trƣờng quay của
cuộn dây stato. Nếu chiều quay của từ trƣờng quay cùng hƣớng với chiều
quay của động cơ, thì hƣớng quay của từ trƣờng là hƣớng âm; nếu nghịch
với chiều quay của động cơ là chiều dƣơng.
Tần số của máy phát là:
(2.6)
Do đó, số vòng quay n của động cơ có số cặp cực p chạy với dòng
điện có tần số cao do máy phát điện tạo nên là:
(2.7)
Nếu không kể ở những dãy số vòng quay thấp, khi rôto máy phát quay
cùng chiều hoặc ngƣợc chiều với từ trƣờng quay, đều có thể đạt đƣợc dãy số
vòng quay nhƣ nhau. Do đó, ta không cần tính đến sự quay cùng chiều (định
vị âm) và nhƣ thế, từ công thức (2.6) và (2.7) có thể lấy số vòng quay trong
một phút của động cơ có dòng điện cao tần là:
(2.8)
Ngày nay, phƣơng pháp thay đổi tốc độ động cơ bằng tần số đƣợc thực
hiện thông qua biến tần. Ƣu điểm của biến tần làm giảm độ phức tạp của hệ
thống truyền động điện cũng nhƣ dễ dàng điều chỉnh tần số khi sử dụng.
2.2.5.3. Phương pháp thay đổi bằng số cặp cực
a) Động cơ có hai cuộn dây, hai cấp tốc độ
Để có thể thay đổi tốc độ động cơ rôto lồng sóc, ngƣời ta thay đổi số
cặp cực quấn trên stato. Động cơ rôto lồng sóc hoạt động dựa trên việc rôto
60
quay trong stato, điều này là do tác động của từ trƣờng quay. Tốc độ của từ
trƣờng quay đƣợc xác định bởi tần số của nguồn cung cấp cho động cơ và số
lƣợng cực trên stato. Ở tốc độ đồng bộ, tốc độ rôto bằng tốc độ từ trƣờng
quay. Tuy nhiên, thực tế tốc độ đồng bộ không thực hiện đƣợc do hệ số
trƣợt giữa stato và rôto. Hệ số trƣợt đƣợc quyết định dựa vào thiết kế động
cơ, các loại động cơ có hệ số trƣợt khác nhau.
Động cơ có các cuộn dây riêng biệt thì có các tốc độ khác nhau và có
cấu tạo phức tạp. Giả sử tần số là không đổi, động cơ hoạt động với hai tốc
độ khác nhau dựa trên hai cuộn dây. Hình 2.27 là một ví dụ điều khiển động
cơ hai cuộn dây, hai cấp tốc độ khác nhau.
Mạch hoạt động nhƣ sau:
- Nhấn nút ấn S2, cuộn dây K1 có điện đóng tiếp điểm thƣờng mở
K1-8 trên mạch điều khiển để duy trì điện cho cuộn dây K1 và đóng các tiếp
điểm thƣờng mở ở mạch động lực cấp nguồn cho động cơ hoạt động với tốc
độ thấp.
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
CC
L1
L2
L3
N 95
PE
RN1
1 3 5
CD 96
2 4 6
95
RN2
CC 96
21
S1
22
1 3 5 1 3 5
K1 K2 13
2 4 6 2 4 6 13 13 13
S2 K1 K2
14 14 14 14
21 21
S3
22 22
RN1 RN2
21 21
K2 K1
22 22
1U 1V 1W
2U
A1 A1
M 2V
3~ K1 K2
(6-4)p
2W A2 A2
61
K2, đóng các tiếp điểm thƣờng mở ở mạch động lực làm cho động cơ hoạt
động với tốc độ cao.
- Sử dụng nút nhấn liên động S2 để điều khiển động cơ hoạt động ở
tốc độ thấp và S3 khi muốn động cơ hoạt động ở tốc độ cao.
- Nhấn S1, toàn mạch bị ngắt điện, động cơ ngƣng hoạt động.
Cách đấu các dây trong động cơ đƣợc thể hiện ở hình 2.28.
1U 2U 1U 2U
1W-1 2W-1
1W 1V 2W 2V 1W-2 1V 2W-2 2V
Tốc độ L1 L2 L3 Ngắt Tốc độ L1 L2 L3 Ngắt
Thấp 1U 1V 1W 2U,2V,2W 1W-1, 2U,2V,
Thấp 1U 1V
Cao 2U 2V 2W 1U,1V,1W 1W-2 2W-1,2W-2
2W-1, 1U,1V,
Cao 2U 2V
2W-2 1W-1,1W-2
Hình 2.29: Thay đổi tốc độ dựa trên sự thay đổi số cặp cực
62
Giả sử trải dài một chu trình quay của động cơ trên một mặt phẳng thì
hình 2.29a minh hoạ chu trình một vòng quay của động cơ có hai cực hoạt
động ở tốc độ chậm; hình 2.29b minh hoạ chu trình một vòng quay của động
cơ có bốn cực với tốc độ nhanh gấp đôi động cơ có hai cực.
Hình 2.30 là sơ đồ nguyên lý phƣơng pháp thay đổi cực bằng cách đổi
chiều dòng điện. Hình 2.30a cho thấy dòng điện đi qua lần lƣợt hai cuộn dây
hình thành một cực và hình 2.30b mô tả dòng điện đi qua các cuộn dây với
các chiều khác nhau hình thành hai cực khác nhau.
63
Tốc độ L1 L2 L3 Ngắt Đấu nối Kiểu đấu
Thấp 1U 1V 1W [2U,2V,2W] Sao kép
Cao 2U 2V 2W 1U,1V,1W Tam giác đơn
Hình 2.31: Đấu nối một cuộn dây trong động cơ có
tải công suất không đổi
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
CC
L1
L2
L3
N 95
PE
RN1
1 3 5
CD 96
2 4 6
95
RN2
CC 96
21
S0
22
1 3 5 1 3 5 1 3 5
K1 K2 K3
2 4 6 2 4 6 2 4 6 21 21
S1
22 22
13 13 13 13
S2 K2 K1
14 14 14 14
RN1 RN2
21 21
K3 K2
22 22
2U 2V 2W
1U
M
1V 21
3~ K1
K3
4/2p 1W 22
A1 A1 A1
K2 K1 K3
A2 A2 A2
65
2.3. TRUYỀN ĐỘNG BẰNG ĐỘNG CƠ MỘT CHIỀU
Truyền động bằng động cơ điện một chiều ngày càng đƣợc dùng rộng
rãi trong quá trình phát triển và tự động hóa máy công tác . Động cơ điện
một chiều đƣợc sử dụng để cung cấp cho các tải có yêu cầu mômen lớn và
có nhiều cấp tốc độ. Thƣờng sử dụng trong các máy in công nghiệp, trong
các nhà máy sản xuất thép và nhiều lĩnh vực khác có yêu cầu cao về tốc độ
động cơ.
Tùy thuộc vào cách nối cuộn dây kích từ, động cơ điện một chiều có
thể phân thành ba loại:
- Động cơ điện một chiều kích từ song song (hình 2.35a)
- Động cơ điện một chiều kích từ nối tiếp (hình 2.35b)
- Động cơ điện một chiều kích từ hổn hợp (hình 2.35c).
66
Cần chú ý là chọn khởi động bằng phƣơng pháp nào, khi mở máy điện
một chiều cần tuân theo quy tắc sau:
- Đối với động cơ công suất nhỏ có thể cấp điện đồng thời vào cuộn
dây kích từ và phần ứng động cơ.
- Đối với động cơ điện một chiều công suất lớn phải đảm bảo động
cơ có kích từ thì mới cấp điện cho phần ứng. Nếu không, động cơ không
chạy và gây cháy hỏng.
- Động cơ đang chạy mà mất kích từ thì phải cắt phần ứng ngay.
- Khi tắt máy phải tắt điện phần ứng trƣớc rồi mới cắt điện kích từ.
Hình 2.36 trình bày cấu tạo chung của động cơ điện một chiều.
Trục động cơ
Cổ góp
Chổi than
Cuộn dây kích từ
1 2 3 4
-
+
K1 RN
K1 K1 S0
RN S1 K1
A1 A2
M
K1
F1 F2
Hình 2.37: Mạch khởi động trực tiếp động cơ điện một chiều
Khi nhấn nút ấn S1, dòng điện đi qua cuộn dây công-tắc-tơ K1 làm
đóng các tiếp điểm thƣờng mở K1, dòng điện đi qua cuộn dây kích từ và
phần ứng của động cơ làm động cơ hoạt động. Khi nhấn S0, cuộn dây kích
từ và phần ứng của động cơ bị ngắt điện, động cơ ngừng hoạt động.
2.3.1.2. Khởi động có điện trở
Khởi động có điện trở là phƣơng pháp khởi động bằng một điện trở mắc
nối tiếp vào mạch phần ứng của động cơ điện, nhằm giảm sự tăng vọt của
dòng điện lúc khởi động, đảm bảo dòng điện khởi động không quá 2,5 Iđm.
Trong thực tế, ngƣời ta thƣờng đấu nhiều cấp điện trở để giảm bớt sự
biến động mômen và giảm thời gian mở máy, vì khi đóng điện qua một điện
trở thì tốc độ động cơ không kịp thay đổi trong một thời gian quá ngắn. Các
điện trở đƣợc tính toán sao cho mômen mở máy động cơ theo công thức sau:
68
Mmm1 (2,0 2,5)Mđm ; Mmm2 (1,1 1,3)Mđm
Sơ đồ khởi động có điện trở biểu thị ở hình 2.38. Đây là mạch khởi
động động cơ điện một chiều kích từ hỗn hợp qua 2 cấp điện trở.
-
+
RN
M F
FCR
K1 R1
F1 F2
K2 R2
A1 A2 S1 S2
M
S0 F RT1 RT2
S1 F FCR
F M RT1 K1 RT2 K2
69
2.3.2. Đảo chiều động cơ điện một chiều
Muốn đảo chiều động cơ điện một chiều có thể sử dụng một trong hai
cách sau:
- Đảo chiều dòng điện cuộn dây kích từ
- Đảo chiều dòng điện phần ứng
Phƣơng pháp đảo chiều dòng điện cuộn dây kích từ có ƣu điểm là thực
hiện nhẹ nhàng nhƣng thời gian đảo chiều tăng lên do đó phƣơng pháp này
ít đƣợc dùng. Hình 2.39 trình bày mạch động lực của phƣơng pháp đảo
chiều dòng điện phần ứng ở động cơ kích từ hỗn hợp.
+
K1 K2
F1
A1 A2
M
K2 K1
F2
S1
S2
-
Hình 2.39: Mạch động lực đảo chiều động cơ kích từ hỗn hợp
Chiều quay của động cơ trên hình 2.39 sẽ đƣợc thể hiện qua cách đấu
nối vào cuộn dây (A1, A2) của phần ứng và cuộn dây kích từ nhƣ sau:
S1 S2 S1 S2
A1 A2 A2 A1
M M
Quay ngược chiều Quay thuận chiều
kim đồng hồ kim đồng hồ
+ - + -
a) Động cơ điện một chiều kích từ nối tiếp
A1 A2 A2 A1
M M
F1 F2 F1 F2
+ -+ -
b) Động cơ điện một chiều kích từ song song
70
A1 A2 S1 S2 A2 A1 S1 S2
M M
F1 F2 F1 F2
+ - + -
c) Động cơ một điện chiều kích từ hỗn hợp
Hình 2.40: Ký hiệu chiều quay các loại động cơ điện
2.3.3. Thay đổi số vòng quay động cơ điện một chiều
Để thay đổi số vòng quay động cơ có thể tiến hành bằng ba cách sau:
- Thay đổi điện áp mạng điện U
- Thay đổi điện trở mạch phần ứng bằng cách mắc nối tiếp điện trở
phụ R.
- Thay đổi từ thông kích từ .
Phƣơng pháp thứ nhất chỉ có thể thực đƣợc hiện bằng các thiết bị đặc
biệt để có thể điều chỉnh đƣợc điện áp U cung cấp cho động cơ. Hiện nay,
với sự phát triển của các thiết bị điện tử, phƣơng pháp này đang trở thành xu
thế trong việc điều chỉnh tốc độ động cơ điện một chiều. Đó là các bộ điều
chỉnh tốc độ động cơ bằng điện tử (chopper) (hình 2.41).
Hình 2.41: Bộ điều khiển điện áp điều chỉnh tốc độ động cơ điện một chiều
Phƣơng pháp thứ hai đƣợc thực hiện bằng cách tăng điện trở mạch
phần ứng. Phƣơng pháp này không kinh tế, rất ít dùng, nó chỉ dùng để khởi
động máy hoặc trong trƣờng hợp rất ít khi cần phải thay đổi số vòng quay.
71
Phƣơng pháp dùng rộng rãi hơn cả để thay đổi số vòng quay của động
cơ điện một chiều là phƣơng pháp thay đổi từ thông kích từ Ik. Để điều
chỉnh dòng điện kích từ Ik và do đó làm thay đổi từ thông, ta lắp nối tiếp vào
mạch kích từ một biến trở Rk. Với việc tăng điện trở kích từ Rk (thay đổi tiếp
xúc từ 0 3), dòng điện kích từ Ik sẽ giảm, từ thông giảm và do đó, số vòng
quay của động cơ điện tăng. Khi giảm bằng cách xê dịch điểm tiếp xúc. Số
cấp vòng quay của động cơ phụ thuộc vào số điểm tiếp xúc của biến trở Rk.
Do đó, nếu số tiếp điểm tiếp xúc càng nhiều, phƣơng pháp này dễ dàng thực
hiện điều chỉnh vô cấp số vòng quay động cơ.
Phƣơng pháp này rất đơn giản và tổn thất năng lƣợng ít, vì dòng điện
kích từ Ik rất bé so với dòng điện phần ứng Ia, nên tổn thất Ik2.Rk trong mạch
kích từ không đáng kể. Hình 2.42 trình bày một mạch ứng điều chỉnh tốc độ
động cơ một chiều kích từ hỗn hợp (thay đổi từ thông và thêm điện trở).
Đối với động cơ điện một chiều kích từ hỗn hợp, việc điều chỉnh tốc
độ động cơ đƣợc thực hiện kết hợp giữa phƣơng pháp mắc điện trở nối tiếp
vào phần ứng và phƣơng pháp thay đổi từ thông (mắc điện trở vào cuộn dây
kích từ) nhƣ hình 2.42. Điện trở mắc nối tiếp với phần ứng của động cơ cho
phép điều chỉnh tốc độ động cơ thấp hơn tốc độ bình thƣờng, Điện trở mắc
nối tiếp với cuộn dây kích từ song song của động cơ cho phép điều chỉnh tốc
độ động cơ cao hơn tốc độ bình thƣờng. Rơle FLR (Field Loss Relay) dùng
để bảo vệ động cơ, không cho phép ngắt dòng điện qua cuộn dây kích từ
song song, vì khi đó động cơ trở thành động cơ điện một chiều kích từ nối
tiếp với tốc độ rất lớn gây hƣ hỏng cho tải và động cơ.
-
+
A1
FLR
A2 F1 F2 Rk
Rf S1 S2
A1 A2
M
Hình 2.42: Mạch điều chỉnh tốc độ động cơ điện một chiều
kích từ hỗn hợp
2.3.4. Hãm động cơ điện một chiều
Các chế độ hãm động cơ điện một chiều đƣợc tiến hành bằng các
phƣơng pháp sau đây:
72
2.3.4.1. Hãm ngược
Hãm ngƣợc động cơ điện một chiều dùng trên máy công tác thƣờng
đƣợc thực hiện bằng cách làm thay đổi dấu các đầu dây phần ứng và do đó,
làm thay đổi chiều dòng điện Ia. Thay đổi cực của đầu phần ứng có thể tiến
hành khi không dùng điện trở R mắc nối tiếp vào mạch phần ứng, hoặc tiến
hành với việc dùng các điện trở R.
Hãm ngƣợc có đặc điểm là khi số vòng quay giảm đến 0, mômen hãm
vẫn chƣa bằng 0. Do đó, hiệu quả hãm vẫn đƣợc duy trì ở số vòng quay bé .
Vì thế, phƣơng pháp này thƣờng đƣợc dùng để hãm nhanh. Tuy nhiên, khi
tốc độ động cơ quay về 0 cần ngắt mạch động cơ nếu không động cơ chuyển
sang chế độ chạy ngƣợc.
Đối với động cơ điện một chiều nối tiếp, khi áp dụng phƣơng pháp
này động cơ điện một chiều sẽ trở thành động cơ đa năng (universal motor).
Hãm ngƣợc chỉ dùng đƣờng đặc tính cơ b, mà không dùng đƣờng đặc
tính tự nhiên a, vì trong trƣờng hợp này, dòng điện và mômen xuất hiện khi
hãm rất lớn.
Quá trình đổi cực tƣơng ứng với sự chuyển tiếp từ điểm A qua điểm B
ở hình 2.42. Sự làm việc của động cơ điện ở thời điểm sau khi đổi cực đƣợc
đặc trƣng bằng điểm B tƣơng ứng với mômen -M và số vòng quay +n mà
động cơ điện vốn có trƣớc khi đổi cực. Dƣới tác dụng của mômen hãm -M,
động cơ điện quay chậm dần tƣơng ứng với đƣờng đặt tính cơ b. Đến điểm
C động cơ ngừng hẳn (n = 0), và khi đó động cơ cần ngắt ra khỏi mạng điện,
nếu không nó sẽ quay theo chiều ngƣợc lại.
Hình 2.43: Đặc tính cơ khi hãm động cơ điện một chiều
73
2.3.4.2. Hãm động năng
Đối với động cơ điện một chiều kích từ song song, hãm động năng
đƣợc thực hiện bằng cách ngắt phần ứng của động cơ ra khỏi mạng điện và
đóng mạch điện trở phụ R, còn dòng điện trong mạch kích từ vẫn giữ không
đổi. Nhƣ thế, máy bắt đầu chuyển sang chế độ làm việc của máy phát. Hình
2.44 trình bày sơ đồ điện hãm động năng động cơ điện một chiều.
Mạch hãm này không đảo chiều. Điện trở hãm R đƣợc lắp song song với
phần ứng của động cơ. Khởi động động cơ vẫn đƣợc tiến hành bình thƣờng với
việc ấn nút S1.
Khi hãm, ấn nút dừng S0, các tiếp điểm thƣờng mở M1 trên mạch
phần ứng mở ra ngắt động cơ ra khỏi mạch điện, đồng thời các tiếp điểm
thƣờng đóng M1 đóng lại đóng phần ứng vào mạch điện trở hãm R. Động
cơ bắt đầu chuyển sang làm việc theo chế độ máy phát, dòng điện phần ứng
đảo chiều, mômen hãm xuất hiện làm động cơ bị ngừng nhanh. Điện trở R
có tác dụng hấp thu động năng từ phần ứng và tải, đồng thời chuyển chúng
thành nhiệt năng.
-
+
S0
F1 F2
M1 M1 S1 M1
A1 M A2
M1 M1 M1
R
74
tiêu tan bởi sự phát nóng của điện trở; còn ở phƣơng pháp này, động năng
của động cơ đƣợc chuyển thành điện hoàn trả vào lƣới điện. Đối với động
cơ điện một chiều kích từ song song, phƣơng pháp hãm này đƣợc thực hiện
khi động cơ làm việc ở chế độ động cơ quay với vận tốc vƣợt quá vận tốc
chạy không nhờ một mômen cơ tác dụng từ bên ngoài. Trong trƣờng hợp
này, sức điện động E sẽ lớn hơn điện áp mạng điện. Do đó, dòng điện I qua
phần ứng cũng đổi dấu, và mômen do động cơ điện sinh ra cũng đổi chiều,
tạo thành mômen hãm. Lúc này máy bắt đầu làm việc song song với mạng
điện theo chế độ máy phát, cung cấp lại năng lƣợng cho mạng điện.
Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc kết hợp trong các bộ điều khiển điều
khiển động cơ bằng điện tử (chopper). Đối với động cơ điện một chiều kích
từ nối tiếp phƣơng pháp này gặp nhiều khó khăn khi điều chỉnh và thực hiện.
75
[7] Moeller GmbH. Schémas Électriques Automatisation et Distribution
d’Énergy - Moeller, 2008
[8] Stephen L. Herman. Electric Motor Control, 9th Edition - Delmar
CENGAGE Learning, 2010
[9] Stephen L. Herman. Industrial Motor Control, 6th Edition - Delmar
CENGAGE Learning, 2010
76
Chƣơng 3
ĐIỆN TỬ CÔNG SUẤT
TRONG TRUYỀN ĐỘNG ĐIỆN
Yêu cầu:
- Trình bày hoạt động các loại khí cụ điện tử thường dùng
- Trình bày cấu tạo, chức năng các bộ phận của biến tần, hoạt động và
ứng dụng của biến tần
- Trình bày nguyên lý hoạt động của khởi động mềm, ứng dụng khởi
động mềm
- Các mạch ứng dụng sử dụng biến tần, khởi động mềm để điều khiển
động cơ không đồng bộ ba pha.
Hiện nay, các thiết bị điện tử đƣợc sử dụng ngày càng nhiều trong các
máy công nghiệp đã làm tăng độ chính xác hoạt động, tiết kiệm điện năng,
vận hành và thay thế dễ dàng, … Trong thực tế, có rất nhiều khí cụ điện tử
khác nhau đƣợc sử dụng trong công nghiệp. Trong phần này sẽ trình bày
một số khí cụ điện tử thƣờng dùng.
Anode Cathode
Tải
a) Sơ đồ mạch
78
3.1.2 Transistor lƣỡng cực (BJT - Bipolar Junction Transistor)
BJT là phần tử bán dẫn có ba cực có khả năng khuếch đại tín hiệu
hoặc hoạt động nhƣ một khoá đóng mở. BJT có cấu tạo gồm lớp bán dẫn P-
N-P (transistor thuận) hoặc N-P-N ghép với nhau nhƣ hình 3.4. và đƣợc đặt
trong một vỏ kim loại hoặc nhựa. Có thể nói đơn giản transistor lƣỡng cực
tƣơng tự nhƣ hai diode ghép nối tiếp nhau, trong trƣờng hợp transistor P-N-
P, đó là hai transistor ghép chung cực cathode. Hình 3.5. là sơ đồ thay thế
transistor bằng các diode.
Hình 3.9: Ứng dụng của thyristor trong mạch điện một chiều
Đối với mạch điện xoay chiều, thyristor đóng vai trò là chỉnh lƣu dùng
để biến đổi dòng điện xoay chiều thành dòng điện một chiều tƣơng tự nhƣ
diode, nhƣng biên độ dòng điện một chiều có thể điều chỉnh đƣợc sao cho
phù hợp yêu cầu dòng điện. Việc điều khiển dựa trên góc mở của thyristor.
Hình 3.10 trình bày ứng dụng của thyristor trong mạch điện xoay
chiều. So với nhiều loại khí cụ điện tử khác, thyristor có ƣu điểm là tuổi thọ
cao, kích thƣớc và công suất khống chế nhỏ, tác động nhanh, hao tổn vận
hành không đáng kể, ...
Hình 3.10: Ứng dụng của thyristor trong mạch điện xoay chiều
~V1,f1
T1 T3 T5
N2 N4 N6
V1
U1 W1
M ~V2,f2
3~
ĐIỀU KHIỂN
Hình 3.12: Sơ đồ chức năng các khâu của biến tần gián tiếp
85
a) Dòng điện ngõ vào b) Sơ đồ mạch c) Dòng điện ngõ ra
Hình 3.18: Bộ nghịch lưu biến tần nguồn dòng
- Biến tần nguồn áp có nguồn cấp một chiều là nguồn áp sử dụng bộ
nghịch lƣu nguồn áp. Biến tần này khắc phục đƣợc các nhƣợc điểm của biến
tần nguồn dòng nên đƣợc sử dụng rộng rãi hơn (hình 3.19).
86
sẽ có các khâu điều khiển khác nhau tùy thuộc vào các hãng sản xuất, các chức
năng khác nhƣ điều khiển động cơ quay thuận, ngƣợc, ngƣng động cơ, …
3.2.3.6. Các phương pháp thay đổi tần số
Các loại biến tần hiện nay chủ yếu sử dụng hai phƣơng pháp thay đổi
tần số:
- Thay đổi tần số bằng cách điều biến biên độ xung (PAM - Pulse
Amplitude Modulation).
- Thay đổi tần số bằng cách điều biến độ rộng xung (PWM - Pulse
Width Modulation).
87
Điện áp ngõ ra
R S T
DIN
Inverter
K3 1 3 5
K5
COM 2 4 6
U V W
1 3 5
K4
2 4 6
1 3 5
K3
2 4 6
F 1 3 5 1 3 5
K6 K7
2 4 6 2 4 6
U1 V1 W1
M
3~
PE
U2 V 2 W2
88
L1
L2
L3
N
PE
1 3
Q2
2 4
CC
1 2 F 3 4 5 6 7 8 9 10
Switch
Start K3 K5 K3 K5 K3 F
1 0 2
Stop
K5
2
Run Stop Trip
K2 K1 K1 K2
K5 K3
K5
K6 K6
RT
K6 K7
K1 K2 K3 K4 K5 RT K7 K6
5 6 5 6
K1 K0 K3 K2
3 4 3 4
1 2 1 2
K2 RT2 K0 RT4 RT5 RT6
K3 F2
RT RT3 5 6 5 6 W
1 3 4 3 4 V M3
1 2 1 2 U 3~
K0 K1 K2 K3 K4 K5 PE
K4 F3
F1 F2 F3 F4
5 6 5 6 W
3 4 3 4 V M4
1 1 2 U 3~
2 PE
K5 F4
Hình 3.23: Mạch điều khiển trạm bơm bằng biến tần
90
b) Nguyên lý hoạt động
Ứng dụng này giúp ta nắm đƣợc cách điều khiển biến tần bằng tín
hiệu analog và có hồi tiếp. Đối với trạm bơm phân phối nƣớc thì lƣu lƣợng
nƣớc thay đổi theo thời gian (lƣu lƣợng thay đổi đồng nghĩa với áp suất trên
đƣờng ống thay đổi), do đó ta phải điều khiển các bơm theo nhu cầu sử
dụng nƣớc.
Ở đây ta sử dụng biến trở để cài đặt áp suất cần duy trì trên đƣờng ống
(tín hiệu input analog 0-10 V), cảm biến áp suất (tín hiệu hồi tiếp analog 4 -
20 mA) để đo áp suất nƣớc để điều khiển tốc độ động cơ phù hợp nhằm duy
trì áp suất theo mức cài đặt.
Hình 3.24: Đồ thị biểu diễn sự thay đổi lưu lượng theo thời gian
- Giờ thấp điểm: nhu cầu sử dụng nƣớc ít (RT1 đóng), chỉ có 1 bơm
hoạt động. Khi tiếp điểm thƣờng mở RT1 của biến tần đóng, công-tắ c-tơ K0
đƣợc cấp nguồn, đóng tiếp điểm động lực K0 nối động cơ 1 với biến tần, lúc
này động cơ 1 sẽ hoạt động với tốc độ thay đổi tùy theo nhu cầu nƣớc nhờ
sự thay đổi tần số của biến tần. Các tiếp điểm thƣờng đóng K0-2, K0-3 đƣợc
mở ra làm nhiệm vụ khóa chéo.
- Giờ trung bình: nhu cầu nƣớc tăng lên (RT5 đóng) và khi biến tần
điều khiển động cơ 1 chạy với tốc độ tối đa (50 Hz) mà vẫn không đáp ứng
đƣợc nhu cầu thì lúc này do tiếp điểm RT5 đóng nên công -tắ c-tơ K4 đƣợc
cấp nguồn, đóng tiếp điểm động lực K4 nối động cơ 3 vào lƣới điện để tăng
áp cho đƣờng ống, lúc này động cơ 1 vẫn đƣợc điều khiển bởi biến tần.
Tuơng tự cho động cơ 4.
- Giờ cao điểm: lúc này động cơ 3, 4 hoạt động bằng nguồn lƣới điện,
động cơ 1 hoạt động bằng biến tần mà vẫn không đáp ứng đƣợc nhu cầu thì
biến tần sẽ điều khiển mở RT1 và đóng tiếp điểm RT2 để cấp nguồn cho
công-tắ c-tơ K1, đóng tiếp điểm động lực K1 nối động cơ 1 vào lƣới điện,
91
mở tiếp điểm thƣờng đóng K1-1 mở ra để khóa chéo với K0. Đồng thời biến
tần điều khiển đóng tiếp điểm RT3 để cấp nguồn cho công -tắ c-tơ K2, đóng
tiếp điểm động lực K2 nối động cơ 2 vào biến tần, mở các tiếp điểm thƣờng
đóng K2-4, K2-1 mở ra để khóa chéo.
Nếu vẫn không đáp ứng đƣợc nhu cầu thì biến tần điều khiển mở RT3
và đóng RT4 để cấp nguồn cho công-tắ c-tơ K3, đóng tiếp điểm động lực K3
nối động cơ 2 vào lƣới điện. Lúc này hệ thống đã hoạt động hết công suất.
Khi nhu cầu nƣớc giảm thì hệ thống làm việc ngƣợc lại: đầu tiên ngắt
bơm 3 khỏi lƣới điện, tiếp theo ngắt bơm 4 rồi ngắt bơm 2 khỏi lƣới điện và
đóng nó vào biến tần. Sau đó ngắt bơm 2 khỏi biến tần, ngắt bơm 1 ra khỏi
lƣới điện và đóng bơm 1 vào biến tần.
Mở máy bằng bộ
Mở máy bằng đổi khởi động mềm
nối sao – tam giác
92
Mở máy trực tiếp
Mở máy bằng bộ
khởi động mềm
Mở máy bằng đổi
nối sao – tam giác
K1
RN
Soft K1
Soft
Stater
Stater
RN
94
3.3.4. Một số mạch ứng dụng thực tế
3.3.4.1. Mạch sử dụng bộ khởi động mềm đấu nối trực tiếp
CB
L1
L2
L3
N
PE
F1
1 3 5
K1
2 4 6
L1 L2 L3
Soft Stater
T1 T2 T3
Soft Stater
F3
M
3~
F1
L1 L2 L3
Soft Stater
T1 T2 T3
Soft stater
F3
U1 V1 W1 U2
V2
M
3~ W2
95
Mạch trên sử dụng bộ khởi động mềm của Siemens đấu nối tam giác
trong, điều khiển bằng vào PLC.
96
Chƣơng 4
XÁC ĐỊNH CÔNG SUẤT TRUYỀN ĐỘNG ĐIỆN
Yêu cầu:
- Phân biệt các chế độ làm việc của động cơ không đồng bộ ba pha.
- Tính toán, lựa chọn công suất động cơ dựa trên các chế độ làm việc
của động cơ.
- Thiết kế các mạch đơn giản về hạn chế phụ tải của động cơ.
Xác định công suất truyền động điện là một trong những vấn đề chủ
yế u của viê ̣c trang bi ̣điê ̣n cho máy công tác . Nô ̣i dung chính của vấ n đề này
là xác định công suấ t đô ̣ng cơ điê ̣n và lƣ̣a cho ̣n đô ̣ng cơ . Để cho ̣n chiń h xác
công suấ t của đô ̣ng cơ , ta phải xác đinh ̣ công suấ t truyề n đô ̣ng , dƣ̣a vào yêu
cầ u của các bô ̣ phâ ̣n máy . Đồng thời phải chú ý đến các đặc điểm của phụ
tải, của các chế đô ̣ làm viê ̣c ở đô ̣ng cơ.
97
Trong đó:
+ Ntd: công suấ t tiêu thu ̣ của đô ̣ng cơ ở tra ̣ng thái đinh
̣ mƣ́c
+ Ncd: công suấ t có ić h của đô ̣ng cơ ở tra ̣ng thái đinh
̣ mƣ́c
+ d: hiê ̣u suấ t đinh
̣ mƣ́c của đô ̣ng cơ
Tổ n thấ t công suấ t N sản ra nhiê ̣t lƣơ ̣ng làm nóng đô ̣ng cơ . Ở trạng
thái làm việc định mức, nhiê ̣t lƣợng sinh ra trong đô ̣ng cơ trong 1s sẽ là:
1 d
Qd = 0,24Nd (4.3)
d
Nhiê ̣t lƣơ ̣ng này mô ̣t phầ n làm nóng đô ̣ng cơ , mô ̣t phầ n tỏa ra môi
trƣờng xung quanh. Do đó, sau mô ̣t thời gian làm viê ̣c, nhiê ̣t đô ̣ của đô ̣ng cơ
không tăng lên nƣ̃a mà đa ̣t mô ̣t tri ̣số nhấ t đinh
̣ . Ta go ̣i tra ̣ng thái ổ n đinh
̣
này là trạng thái cân bằng nhiệt của động cơ.
Nế u nhƣ ta go ̣i đô ̣ng cơ là mô ̣t vâ ̣t thể đồ ng nhấ t , có nhiệt độ đồng đều
tại mọi điểm và hệ số dẫn nhiệt của động cơ vô cùng lớn , thì phƣơng trình
cân bằ ng nhiê ̣t có thể viế t :
Q.dt = C.d +A.dt (4.4)
Trong đó:
+ Q: nhiê ̣t lƣơ ̣ng sinh ra 1s của đô ̣ng cơ [J/s] (đơn vi ̣cũ: cal/s)
+ C: nhiê ̣t dung của đô ̣ng cơ , tƣ́c là nhiê ̣t lƣơ ̣ng cầ n thiế t để đƣa nhiê ̣t
đô ̣ của đô ̣ng cơ lên 1 đô ̣ C [J/C] (tên cũ: tỷ nhiệt cal/0C)
+ A: tỏa nhiê ̣t suấ t của đô ̣ng cơ , tƣ́c là nhiê ̣t lƣơ ̣ng do đô ̣ng cơ tỏa ra
môi trƣờng trong 1s, khi nhiê ̣t đô ̣ đô ̣ng cơ cao hơn môi trƣờng 10C [J/s0C]
+ : nhiê ̣t sai của đô ̣ng cơ , tƣ́c là đô ̣ chênh lê ̣ch giƣ̃a đô ̣ng cơ và môi
trƣờng [0C]
+ : thời gian [s]
Tách biến số từ phƣơng trình (4.4), và lấy tích phân với điều kiện ban
đầ u t = 0 và = o, ta có phƣơng triǹ h nhiê ̣t sai của đô ̣ng cơ:
t t
(4.5)
) + 0e
C/A C/A
(1-e
98
Ta đă ̣t: c = nhiê ̣t sai ổ n đinh
̣ của đô ̣ng cơ , tƣ́c là nhiê ̣t sai ƣ́ng với
lúc t = [ C].
o
T= hằ ng số thời gian phát nóng của đô ̣ng cơ , tƣ́c thời gian cầ n thiế t
để đƣa nhiệt sai của động cơ t ừ 0 đến 2/3 nhiê ̣t sai ổ n đinh ̣ c. Khi nhiê ̣t
lƣơ ̣ng không tỏa ra ngoài , thì công thức (4.5) có thể viết:
t t
τ= τc (1-e T )+ 0 e T (4.6)
Đây là phƣơng trình đă ̣c trƣng cho quá trình làm nóng cũ ng nhƣ làm
nguô ̣i của đô ̣ng cơ.
Nế u ở thời điể m t = 0, nhiê ̣t đô ̣ của đô ̣ng cơ bằ ng nhiê ̣t đô ̣ của môi
trƣờng thì o= 0. Khi ấ y ta có phƣơng trình làm nóng đô ̣ng cơ:
t
τ= τc (1-e T
) (4.7)
Nế u ngắ t đô ̣ng cơ ra khỏi nguồ n điê ̣n , tổ n thấ t chỉ còn do ma sát sinh
ra, giá trị không đáng kể . Do đó nhiê ̣t lƣơ ̣ng phát ra trong đô ̣ng cơ Q = 0,
tƣ́c là c= 0 nên phƣơng trình (4.6) chỉ còn:
t
τ= τo e T (4.8)
Đây là phƣơng trình biể u diễn quá trình làm nguô ̣i của đô ̣ng cơ , c của
quá trình làm nguội chính là c của quá trình làm nóng . Đƣờng biểu diễn
phƣơng triǹ h (4.7) và (4.8) nhƣ hình 4.1.
Đƣờng (a) biể u diễn quá
trình làm nón g và đƣờng (b)
biể u diễn quá trình làm nguô ̣i
của động cơ . Sau thời gian T ,
nhiê ̣t đô ̣ của đô ̣ng cơ đa ̣t 63%
2
̣ ( 0 ) và
nhiê ̣t đô ̣ ổ n đinh
3
sau thời gian t = (4÷5)T, nhiê ̣t
đô ̣ của đô ̣ng cơ sẽ đa ̣t đế n tri ̣
số ổ n đinh.
̣
Hình 4.1: Đặc tính quá trình làm nóng (a)
và làm nguội (b) của động cơ
Hằ ng số thời gian T phu ̣ thuô ̣c vào kích thƣớc và điề u kiê ̣n làm mát
của động cơ. Đối với động cơ có công suất nhỏ và kiểu hở , T= 20 ÷ 60 phút.
99
Đối với đô ̣ng cơ có công suấ t lớn và kiń , T = 2 ÷ 3 giờ. Nhiê ̣t đô ̣ nung nóng
cho phép của đô ̣ng cơ phu ̣ thuô ̣c vào vâ ̣t liê ̣u và cấ u trúc của nó , trƣớc tiên
phụ thuộc vào vật liệu cách điện . Đối với động cơ loại A (khả năng chịu
nhiê ̣t của chấ t cách điê ̣n tố t nhấ t ) nhiê ̣t đô ̣ nung nóng lớn nhấ t là 1050C. Nế u
nhiê ̣t đô ̣ trung biǹ h của môi trƣờng là 350C, thì nhiệt độ cho phép là
105-35 = 70 C. Loại động cơ có chất cách điện chịu nhiệ t xấ u nhấ t có
0
100
4.1.2.3. Chế độ làm viê ̣c ngắ n ha ̣n lặp lại
Thời gian làm viê ̣c có phu ̣ tải và thời gian nghỉ trong chế đô ̣ này xen
kẽ nhau. Trong thời gian làm viê ̣c t 1, nhiê ̣t sai của đô ̣ng cơ chƣa đa ̣t đế n tri ̣
số ổ n đinh
̣ , thì mấ t phu ̣ tải . Trong thời gian nghỉ t n, nhiê ̣t sai của đô ̣ng cơ
chƣa giảm xuố ng tri ̣số cũ thì la ̣i có phu ̣ tải , nhiê ̣t sai la ̣i tăng lên, không bao
giờ vƣơ ̣t qua tri ̣số cho phép.
Các động cơ của phần lớn máy công tác , của cần trục làm việc ở chế
đô ̣ này.
Giản đồ phụ tải Nc và đƣờng nhiệt sai c ở hình 4.2. biể u thi ̣chế đô ̣
làm việc ngắn hạn lặp lại . Đặc trƣng của chế độ này là hệ số thời gian đóng
điê ̣n tƣơng đố i φ:
t1 t
φ = 100% = 1 100% (4.9)
t1 t n t ck
Ở đây: tck = t1 + tn là thời gian chu kỳ
Theo quy đinh,
̣ nhƣ̃ng đô ̣ng cơ nào làm viê ̣c với thời gian t ck <10 phút,
thì liệt vào chế độ làm việc ngắn hạn lặp lại.
Các trị số tiêu chuẩn của φ là: 15, 25,40 và 60%.
102
j Pj t j
Ptb =
j tj
Động cơ chọn cần có:
+ Mđm = (1,1÷1,3).Mtb
+ Hoặc Pđm = (1,1÷1,3).Ptb
+ Với điều kiện tốc độ nđm phù hợp với tốc độ động cơ.
Sau khi chọn công suất cần kiểm tra lại điều kiện quá tải, điều kiện
mở máy, điều kiện làm nóng của động cơ.
Đối với động cơ có số vòng quay thay đổi nhiều, phƣơng pháp này
không chính xác. Do đó, trong thực tế, phƣơng pháp này đƣợc dùng để chọn
số bộ công suất động cơ.
4.2.2. Chọn công suất động cơ điện ở chế độ ngắn hạn
Để phục vụ cho phụ tải ngắn hạn, ngƣời ta thƣờng dùng hai loại động
cơ: loại động cơ thông dụng, tức loại động cơ chế tạo để làm việc với phụ
tải dài hạn; và loại động cơ đặc biệt: chuyên phục vụ cho phụ tải ngắn hạn.
Loại đầu gọi là động cơ dài hạn, loại sau gọi là động cơ ngắn hạn.
4.2.2.1. Chọn công suất động cơ dài hạn làm việc ở chế độ ngắn hạn
Khi chọn động cơ dài hạn để phục vụ cho phụ tải ngắn hạn, ta cần chú
ý tận dụng khả năng chịu nhiệt của động cơ, tức là nhiệt sai lớn nhất ở cuối
thời gian làm việc ngắn hạn cần đạt đến nhiệt sai ổn định. Muốn thế, công
suất động cơ cần chọn phải nhỏ hơn công suất phụ tải ngắn hạn, tức là động
cơ phải làm việc quá tải với một mức độ nào đó.
Đặc trƣng cho phụ tải và nhiệt
sai của động cơ làm việc với chế độ
này nhƣ hình 4.4.
Nếu ta chọn động cơ theo
phƣơng pháp dài hạn, tức là Nđ Nng
thì trong quá trình làm việc, nhiệt sai
của động cơ không bao giờ đạt tới trị
số nhiệt sai ổn định (đặc trƣng
bằng đƣờng nhiệt sai 1).
Trong trƣờng hợp này, ta
không sử dụng hết khả năng chịu
Hình 4.4: Đặc tính của phụ tải
nhiệt của động cơ.
và nhiệt sai
103
Để tận dụng khả năng chịu nhiệt của động cơ khi làm việc với công
suất phụ tải ngắn hạn Nng, ta cần động cơ làm việc quá tải, để sau thời gian
làm việc ngắn hạn t1, nhiệt sai đạt đến trị số ổn định (đặc trƣng bằng
đƣờng 2). Trong trƣờng hợp này, công suất định mức của động cơ Nđ < Nng
Chọn công suất động cơ dài hạn làm việc với phụ tải ngắn hạn đƣợc
tiến hành nhƣ sau:
- Căn cứ vào công suất phụ tải ngắn hạn Nng, thời gian làm việc ngắn
hạn t1, từ đó xác định sơ bộ khoảng công suất định mức của động cơ. Trên
cơ sở đó, tra bảng xác định hằng số thời gian phát nóng T, để tính ra hệ số
quá tải dòng điện . Sau đó ta xác định công suất định mức của động cơ
điện với điều kiện:
N ng
Nđ (4.10)
Hệ số quá tải dòng điện thông thƣờng = 1 6 . Nó có thể xác định
bằng đồ thị phụ thuộc vào tỷ số t1/T nhƣ ở hình 4.5.
104
Nếu trong thời gian làm việc, phụ tải ngắn hạn có trị số biến đổi, ta
phải dùng trị số phụ tải tƣơng đƣơng để chọn công suất động cơ.
4.2.3 Chọn công suất động cơ ở chế độ ngắn hạn lặp lại
4.2.3.1. Dùng động cơ dài hạn
Nếu dùng động cơ dài hạn để phục vụ cho phục tải ngắn hạn lặp lại,
thì việc chọn công suất động cơ cũng tiến hành tƣơng tự nhƣ đã đề cập ở
mục 4.2.2.1, tức là phải chọn động cơ có công suất định mức Nd nhỏ hơn
công suất phụ tải ngắn hạn lặp lại Nn1.
Để thỏa mãn điều kiện này, ta phải dùng hệ số quá tải về nhiệt độ , do đó:
N n1
Nđ (4.11)
Ở đây:
t1
1 e '.T
+
(4.12)
t1
1 e T
+ - hệ số thời gian đóng điện tƣơng đối có tính đến điều kiện làm mát
kém đi trong thời gian nghỉ (quạt lắp trên trục động cơ không làm việc), tức là:
t1
+ ’ =
t1 t n
+ - hệ số điều kiện làm mát khi ngừng máy
Công thức (4.12) có thể biểu diễn bằng đồ thị nhƣ ở hình 4.6:
105
4.2.3.2. Dùng động cơ ngắn hạn lặp lại
Để phục vụ cho phụ tải ngắn hạn lặp lại, ngƣời ta chế tạo loại động cơ
điện chuyên dùng gọi là động cơ điện ngắn hạn lặp lại. Loại động cơ này
đƣợc dùng rộng rãi ở những thiết bị nâng. Nó có đặc điểm lớn là: độ bền cơ
khí cao, mômen quán tính nhỏ, chịu đƣợc quá tải lớn. Những động cơ này có
hệ số thời gian đóng điện tƣơng đối tiêu chuẩn là = 15, 25, 40 và 60(%).
Nếu hệ số đóng điện tƣơng đối của phụ tải f bằng hoặc gần bằng hệ
số đóng điện tƣơng đối của động cơ đ ( đ là hệ số đóng điện tƣơng đối
tiêu chuẩn của động cơ gần với trị số f nhấ t), thì phải chọn động cơ có
công suất định mức theo điều kiện:
Nđ Nnl
Nếu f đ , ta phải quy đổi công suất phụ tải ngắn hạn lặp lại Nnl và trị
số f về trị số đ. Sau đó, chọn công suất động cơ phải thỏa mãn biểu thức:
f
N d N nl , nếu f đ
đ
f
và N d N nl , nếu f đ
đ
106
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
CC
L1
L2
L3
N 96
PE
RN
95
CD
22 13 21 13
Mo T N
CC 14 22
21 14
13 13
1 3 5 1 3 5 Kp
K1 K2 14 14
2 4 6 2 4 6
21 21
1CC 2CC
22 22
RN
21 21
N T
U1 V1 W1 22 22
A1 A1
M
3~ T N
A2 A2
9 1 7 4
2 5
3 6
8 10
Hình 4.7: Sơ đồ điện mạch hạn chế phụ tải theo hành trình
Mạch này có thể sử dụng để kẹp chặt chi tiết gia công (nhƣ ở một số
máy tiện), tuy nhiên sơ đồ này có nhƣợc điểm lớn là khi thay đổi kích thƣớc
chi tiết gia công, phải thay đổi vị trí của công tắc cuối hành trình.
4.3.2. Mạch hạn chế phụ tải theo vận tốc
Mạch hạn chế phụ tải theo vận tốc tƣơng tự nhƣ mạch hạn chế vận tải
theo thời gian, việc hạn chế phụ tải động cơ ở đây do rơle vận tốc điều
khiển. Hình 4.8 trình bày mạch hạn chế phụ tải theo vận tốc.
107
Khi ấn nút Kp, động cơ khởi động thực hiện kẹp chặt. Tiếp điểm
thƣờng mở RV1-8 của rơ-le vận tốc đóng, làm nhiệm vụ tự duy trì cho cuộn
dây T.
Khi kẹp chặt xong, phụ tải của động cơ tăng nhanh, vận tốc giảm
xuống đột ngột, tiếp điểm RV1-8 mở, và ngắt mạch điện của cuộn dây công-
tắc-tơ T, động cơ kẹp chặt dừng lại.
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
CC
L1
L2
L3
N 96
PE
RN
95
CD
21 13 11
1CH RV2
CC 14 14
22
13 11 21
Kp RV1 Mo
1 3 5 1 3 5 14 14
K1 K2 22
2 4 6 2 4 6
21 21
N T
22 22
RN
A1 A1
T N
U1 V1 W1
A2 A2
M
3~
9 1 7 4
2 5
3 6
Hình 4.8: Sơ đồ điện mạch hạn chế phụ tải theo vận tốc
Khi tháo chi tiết ra ta cũng làm tƣơng tự. Nhấn nút Mo, cuộn dây N có
điện. Các tiếp điểm động lực của công-tắc-tơ N đóng lại, động cơ quay
ngƣợc lại thực hiện việc tháo lỏng. Tiếp điểm thƣờng mở RV2-10 đóng lại
duy trì điện cho N. Đến khi tháo lỏng xong thì vận tốc tăng đến vận tốc định
trƣớc của rơle vận tốc RV2 tác động làm mở tiếp điểm thƣờng mở RV2-10
để ngắt điện động cơ.
108
4.3.3. Mạch điện hạn chế phụ tải theo dòng điện
Mạch này đƣợc sử dụng rộng rãi trên máy cắt kim loại với việc dùng
rơle dòng điện đấu trong mạch stato của động cơ kẹp chặt.
Mạch hạn chế phụ tải theo dòng điện đƣợc trình bày ở hình 4.9. Hoạt
động của mạch này nhƣ sau:
- Trong 1 pha của stato, ta lắp rơle dòng điện cực đại RD và tiếp điểm
thƣờng đóng RD-7 của nó đƣợc lắp vào cuộn dây công-tắc-tơ T. Rơle RD sẽ
quyết định thời gian làm việc của động cơ kẹp chặt Đ2. Dòng điện chỉnh
định của rơle RD nằm trong khoảng 2Id ÷ 0.8Ik (Id và Ik là dòng diện định
mức và dòng điện khởi động).
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
CC
L1
L2
L3
N 96
PE
RN
95
CD
13 13 13 21
Kp T Mo N
CC 14
14 14 22
21 13 21
1 3 5 RD CH
1 3 5 14
K1 K2 22 22
2 4 6 2 4 6
33
T
34
RN
21 21
N T
RD 22 22
U1 V1 W1
A1 A1
M N
3~ T
A2 A2
9 1 7 4
2 5
3 6
8 10
Hình 4.9: Sơ đồ điện mạch hạn chế phụ tải theo dòng điện
109
- Khi chƣa kẹp chặt, công tắc hành trình CH bị ấn và tiếp điểm
thƣờng mở CH-8 của nó bị đóng kín.
- Khi ấn nút Kp, các tiếp điểm động lực của công-tắc-tơ T đóng đấu
nối động cơ vào mạng điện. Khi khởi động, dòng điện khởi động có thể
vƣợt quá dòng điện chỉnh định của rơle RD làm rơle RD tác động, nhƣng
không thể ngắt mạch của động cơ vì cuộn dây T đƣợc duy trì qua tiếp điểm
thƣờng mở CH-8 (bị ấn). Cơ cấu kẹp chặt bắt đầu di động, động cơ tăng dần
vận tốc, dòng điện khởi động giảm và đóng tiếp điểm thƣờng đóng RD-7.
- Khi quá trình khởi động kết thúc, quá trình kẹp chặt đã tiến hành
đến một mức độ nhất định, vấu tì lắp trên bộ phận di động của cơ cấu kẹp
thôi tác động vào công tắc hành trình CH, tiếp điểm thƣờng mở CH-8 của
nó mở ra, mạch của cuộn dây công-tắc-tơ T vẫn đƣợc duy trì.
- Lực kẹp tăng dần, phụ tải của động cơ cũng tăng. Khi quá trình kẹp
chặt kết thúc, dòng điện của động cơ tăng đến dòng điện chỉnh định của
rơle, làm mở tiếp điểm thƣờng đóng RD-7 ngắt điện cuộn dây T, động cơ
dừng lại.
- Tháo chi tiết đƣợc thực hiện với nút ấn Mo, công-tắc-tơ N tác động,
động quay ngƣợc chiều. Ở cuối hành trình tháo lỏng, bộ phận di động của
cơ cấu kẹp ấn công tắc hành trình CH, tiếp điểm thƣờng đóng của nó ngắt
điện cuộn dây N và do đó động cơ cũng bị ngắt mạch.
110
Chƣơng 5
ĐỘNG CƠ BƢỚC VÀ ĐỘNG CƠ SERVO
Yêu cầu:
- Nắm vững các khái niệm, phân loại, đặc điểm của động cơ bước
- Trình bày các phương pháp điều khiển động cơ bước
- Trình bày cấu tạo, hoạt động của các loại động cơ servo
- Trình bày các loại cảm biến vị trí trong động cơ servo
Động cơ bƣớc, động cơ servo đƣợc sử dụng rộng rãi trong các máy
công nghiệp. Chƣơng này giới thiệu các loại động cơ bƣớc, động cơ servo
bao gồm cấu tạo, hoạt động, các phƣơng pháp điều khiển. Bên cạnh đó, một
số loại cảm biến vị trí sử dụng trong động cơ bƣớc, động cơ servo cũng
đƣợc giới thiệu.
Rôto nam
châm vĩnh
cửu
Mặt lắp
ghép
Hình 5.2: Cấu tạo động cơ bước nam châm vĩnh cửu
Nguyên lý hoạt động của động cơ bƣớc nam châm vĩnh cửu có hai cặp
cuộn pha đƣợc trình bày ở hình 5.3.
S
a) b)
S N
c) d)
113
Ban đầu vị trí của rôto và stato nhƣ hình 5.3a. Khi đóng S1 và S3,
dòng điện chạy qua các cuộn dây pha L1 và L3, trong L1 và L3 xuất hiện
cực tính nhƣ trên hình 5.3b. Do cực tính của cuộn dây pha và rôto ngƣợc
nhau dẫn đến rôto chuyển động đến vị trí nhƣ hình 5.3b. Lúc này các cuộn
dây L1 và L3 bị ngắt điện và S2 và S4 đƣợc đóng, cuộn dây pha L2 và L4
có điện và có cực tính nhƣ hình 5.3c. Tƣơng tự nhƣ lúc đầu, rôto chuyển
động đến vị trí mới nhƣ hình 5.3d và các cuộn dây L2, L4 bị ngắt điện.
Gọi số răng trên stato là Zs, góc bƣớc của động cơ là Sđc, góc bƣớc
của động cơ này đƣợc tính theo công thức sau:
Sđc =
Nguyên lý hoạt động của động cơ bƣớc biến từ trở đƣợc trình bày nhƣ sau:
- Khi cấp điện cho pha A (hình 5.5), từng cặp cuộn dây A bố trí đối
xứng nhau có cùng cực tính là nam (S) và bắc (N). Lúc này bốn cuộn dây
hình thành bốn vòng từ khép kín.
114
Hình 5.5: Cấp điện pha A cho động cơ biến từ trở
- Khi cấp điện cho pha B (hình 5.6), lúc này từ trở trong động cơ lớn,
mômen từ tác động lên trục rôto làm cho rôto quay theo chiều giảm từ trở.
Rôto quay cho tới khi từ trở nhỏ nhất và khi mômen bằng không thì trục
động cơ dừng, rôto đạt đến vị trí cân bằng mới.
115
Hình 5.7: Cấp điện pha C cho động cơ biến từ trở
Để rôto động cơ hoạt động theo chiều ngƣợc lại cần cấp điện cho cuộn
dây theo thứ tƣ pha A → C → B.
Gọi số pha của động cơ là Np, số răng trên rôto là Zr, góc bƣớc của
động cơ bƣớc biến từ trở là S và đƣợc tính theo công thức sau:
S=
Ngoài ra còn có loại động cơ bƣớc biến từ trở có rôto đƣợc chia thành
nhiều đoạn. Hình 5.8 trình bày kết cấu của động cơ bƣớc có rôto và stato
đƣợc chia làm ba đoạn, số răng của rôto và stato bằng nhau.
116
Răng trên mỗi đoạn của stato đƣợc bố trí lệch nhau. Nếu răng trên
stato pha A đối diện với răng trên rôto, thì tại đó góc bƣớc bằng không. Khi
đó răng trên stato pha B sẽ lệch với răng của rôto một góc bằng góc bƣớc
của động cơ là 20o (hình 5.9). Tƣơng tự, răng trên stato của pha C sẽ lệch so
với pha A một góc bằng hai lần góc bƣớc và bằng 40o.
S=
Trong đó: S là góc bƣớc của động cơ, Sr là góc giữa hai răng kề nhau
trên rôto, ZS là số cặp cực trên stato.
117
Rôto 1 Nam châm
Ổ bi vĩnh cửu
S
Rôto 2 N
Trục
động cơ
Stato
Cuộn dây
118
- Động cơ bƣớc đơn cực (Unipolar stepper motor): đôi khi còn đƣợc
gọi là động cơ bốn cực (four-phase motor), cuộn dây pha có ba đầu dây ra
và cuộn dây đƣợc quấn nhƣ ở hình 5.11a. Điểm trung tâm của cuộn dây
quấn đƣợc nối ra ngoài (dây trung tâm). Khi cấp điện, dây trung tâm thƣờng
đƣợc nối với đầu dƣơng của nguồn điện, còn hai đầu dây còn lại đƣợc nối
với đầu âm.
- Động cơ bƣớc lƣỡng cực (Bipolar stepper motor): cuộn dây pha của
loại động cơ này chỉ có hai đầu ra và cuộn dây đƣợc quấn nhƣ ở hình 5.11b.
Một đầu dây đƣợc nối với nguồn dƣơng và đầu còn lại đƣợc nối với đầu âm
của nguồn điện. Động cơ bƣớc lƣỡng cực có kết cấu đơn giản nhƣng việc
điều khiển động cơ phức tạp hơn so với động cơ đơn cực.
119
này thì giá trị góc bƣớc nhỏ hơn hai lần và số bƣớc của động cơ bƣớc tăng
lên hai lần so với phƣơng pháp điều khiển bƣớc đủ. Tuy nhiên phƣơng pháp
này có bộ phát xung điều khiển phức tạp.
D
a)
D
b)
D
c)
D
d)
120
- Điều khiển vi bƣớc (Microstep) là phƣơng pháp mới đƣợc áp dụng
trong việc điều khiển động cơ bƣớc cho phép động cơ bƣớc dừng và định
vị tại vị trí nữa bƣớc giữa hai bƣớc đủ. Ƣu điểm của phƣơng pháp này là
động cơ có thể hoạt động ở góc bƣớc nhỏ, độ chính xác cao. Do xung cấp
vào ở dạng sóng nên động cơ hoạt động êm hơn, hạn chế đƣợc vấn đề cộng
hƣởng khi động cơ hoạt động. Hình dạng xung điều khiển đƣợc thể hiện ở
hình 5.12d.
5.1.3.2. Hệ truyền động động cơ bước
Hệ truyền động động cơ bƣớc bao gồm ba thành phần chính: nguồn
cấp xung, mạch logic và mạch điều khiển. Sơ đồ khối hệ truyền động động
cơ điện đƣợc trình bày ở hình 5.13.
3 thành phần chính
Xung điều Mạch logic Điều khiển Động cơ
khiển bước
Nam châm
vĩnh cửu
Chổi than
Hình 5.17: Nguyên lý cấu tạo động cơ servo một chiều có chổi than
124
Khi động cơ servo một chiều có chổi than hoạt động, một dòng điện
chạy qua cuộn dây quấn xung quanh một lõi sắt non, cạnh phía bên cực
dƣơng sẽ bị tác động bởi một lực hƣớng lên, trong khi cạnh đối diện lại bị
tác động bằng một lực hƣớng xuống theo nguyên lý bàn tay trái của
Fleming. Các lực này gây tác động quay lên cuộn dây và làm cho rôto quay.
Để làm cho rôto quay liên tục và đúng chiều, một bộ cổ góp điện sẽ làm
chuyển mạch dòng điện sau mỗi vị trí ứng với 1/2 chu kỳ. Vấn đề phát sinh
là khi mặt của cuộn dây song song với các đƣờng sức từ trƣờng, nghĩa là lực
quay của động cơ bằng 0 khi cuộn dây lệch 90o so với phƣơng ban đầu của
nó, khi đó rôto sẽ quay theo quán tính (hình 5.18).
Hình 5.18: Nguyên lý hoạt động của động cơ servo một chiều
Động cơ servo một chiều có chổi than có giá thành rẻ, điều khiển đơn
giản nhƣng khi chuyển mạch gây ra tiếng ồn, tăng nhiệt độ trên cổ góp và
quán tính rôto cao khi giảm tốc độ.
Hình 5.20: Cấu tạo động cơ servo một chiều không chổi than
c) Phương pháp điều khiển động cơ servo một chiều
Cấu trúc điều khiểnhệ thốngservomột chiều cơ bản gồm các thành
phần sau:
- Động cơ
- Cơ cấu phản hồi
- Khuyếch đại tín hiệu (AMP)
- Bộ điều khiển
Vị trí + Động cơ
Bộ điều khiển AMP Tải
Tốc độ - servo
Cơ cấu
phản hồi
Hình 5.21: Cấu trúc hệ thống điều khiển động cơ servo điện một chiều
Thông thƣờng, tốc độ quay của một động cơ servo một chiều tỷ lệ với
điện áp đặt vào nó, và ngẫu lực quay tỷ lệ với dòng điện. Điều khiển tốc độ
của động cơ có thể bằng cách điều khiển các điểm chia điện áp của bình ắc-
qui, điều khiển bộ cấp nguồn thay đổi đƣợc, dùng điện trở hoặc mạch điện
tử,... Chiều quay của động cơ có thể thay đổi đƣợc bằng cách thay đồi chiều
nối dây của phần kích từ, hoặc phần ứng, nhƣng không thể đƣợc nếu thay
đổi cả hai. Thông thƣờng sẽ đƣợc thực hiện bằng các bộ công-tắc-tơ đặc biệt
(công-tắc-tơ đổi chiều).
126
Để điều khiển vận tốc của động cơ servo một chiều ta cần phải biến
đổi điện thế nguồn cung cấp cho động cơ. Trong các ứng dụng thực tế,
thƣờng chỉ dùng nguồn DC ổn định, do đó ta có thể sử dụng biến trở để thay
đổi nguồn điện áp cố định và cấp cho động cơ. Tuy nhiên phƣơng pháp này
kém năng suất (toả nhiệt trên biến trở) và khó ứng dụng (để dùng vi điều
khiển). Một phƣơng pháp phổ biến thƣờng đƣợc dùng để điều khiển vận tốc
động cơ là phƣơng pháp điều biến độ rộng xung PWM (Pulse Width
Modulation).
Mạch điều khiển động cơ bằng phƣơng pháp PWM hoạt động dựa
theo nguyên tắc cấp nguồn cho động cơ bằng chuỗi xung đóng mở với tốc
độ nhanh. Nguồn DC đƣợc chuyển đổi thành tín hiệu xung vuông (chỉ gồm
hai mức 0 V và mức xấp xỉ điện áp hoạt động). Tín hiệu xung vuông này
đƣợc cấp cho động cơ, nếu tần số chuyển mạch đủ lớn động cơ sẽ chạy với
một tốc độ đều đặn phụ thuộc vào mômen của trục quay.
Với phƣơng pháp PWM, điều chỉnh tốc độ của động cơ thông qua việc
điều chế độ rộng của xung, tức là thời gian "đầy xung" ("ON") của chuỗi xung
vuông cấp cho động cơ. Việc điều chỉnh này sẽ tác động đến công suất trung
bình cấp cho động cơ và do đó sẽ thay đổi tốc độ của động cơ cần điều khiển.
Vỏ
Hình 5.25: Cấu trúc bên trong của một hệ điều khiển servo
129
Hình 5.26: Cấu tạo của resolver không có chổi than
Trong thực tế, resolver thƣờng đƣợc kết nối với trục động cơ qua một
khớp nối và khi động cơ quay sẽ làm quay rôto của resolver. Để cấp nguồn
cho rôto của resolver, ta cấp điện áp nguồn thích hợp cho biến áp xoay để
tạo nên một từ trƣờng. Khi rôto quay trong vùng từ trƣờng này, một dòng
điện cảm ứng sẽ phát sinh trong cuộn dây của rôto và đến lƣợt nó tạo nên
một từ trƣờng tác động lên hai cuộn dây của stato làm phát sinh các dòng
điện cảm ứng bên trong các cuộn dây. Khi đó, ở đầu ra của hai cuộn dây
stato sẽ có tín hiệu sóng hình sin hay cos và có độ lớn ứng với từng vị trí
của rôto. Trên cơ sở hai sóng ra này, ta có thể xác định đƣợc vị trí của trục
quay (hình 5.27).
Khi cuộn dây rôto đƣợc kích thích bằng dòng điện xoay chiều Vr:
Vr(t)= Vo.sin(t), r là tần số kích thích
Điện áp cảm ứng trên các cuộn dây stato đƣợc tính theo các công thức:
Vs(t) = k.Vr(t).sin= k.Vo.sinrt.sin
Vc(t) = k.Vr(t).cos = k.Vo.sinrt.cos
Trong đó:
+ k - hệ số tỉ lệ biến đổi của resolver
+ - góc quay của trục resolver
Từ các công thức trên góc quay của trục resolver đƣợc tính qua công thức:
130
Hình 5.27: Nguyên lý hoạt động của resolver (transmitter)
Đối với resolver dùng cho mục đích đo tốc độ (resolver control
transformer) có nguyên lý hoạt động đƣợc trình bày ở hình 5.28.
Khi hoạt động, ta cấp nguồn cho hai cuộn dây của stato, dòng điện chạy
trong các cuộn dây tạo nên các từ trƣờng tƣơng ứng. Khi động cơ quay sẽ làm
quay rôto của resolver, tuỳ thuộc vào vị trí của rôto mà từ trƣờng của các
cuộn dây stato gây nên dòng điện cảm ứng có giá trị điện áp khác nhau trong
cuộn dây rôto. Tuỳ thuộc vào giá trị điện áp trên rôto, ta sẽ xác định đƣợc tốc
độ qua của trục rôto (trục động cơ). Ta biết rằng điện áp ra của rôto tỉ lệ với
sin( - ) (với là góc lệch pha giữa dòng điện và điện áp cấp cho stato).
Resolver có kết nối hai pha đến stato. Synchro là một dạng của
resolver nhƣng có kết nối ba pha đến stato.
Hình 5.29 minh hoạ kết hợp đo góc quay và tốc độ quay của rôto sử
dụng resolver (control transmitter) và synchro (control transformer).
131
Hình 5.29: Ứng dụng kết hợp resolver và synchro
5.2.3.2. Encoder
Encoder là thiết bị dùng để xác định góc quay, chiều quay, tốc độ
quay của trục động cơ, trục công tác.
Hệ thống encoder quang
học bao gồm: nguồn phát Mạch
điện tử
quang (hồng ngoại, đèn LED),
thiết bị thu quang (cảm biến),
đĩa mã hoá đƣợc nối với trục Thiết bị thu
công tác, mạch điện tử dùng quang
133
Cách đặt nguồn phát để xác định chiều quay động cơ đƣợc trình bày ở
hình 5.32.
Hình 5.32: Cách đặt nguồn phát để xác định chiều quay của động cơ
Encoder tuyệt đối có đĩa mã hóa đƣợc mã hoá bằng mã Gray. Có nghĩ
là đĩa có nhiều vòng lỗ và do đó cần nhiều nguồn phát và nguồn thu quang
hơn loại encoder tƣơng đối. Loại encoder này có độ chính xác cao hơn loại
encoder tƣơng đối. Hình 5.33 trình bày cấu trúc của một encoder tuyệt đối
với 5 nguồn phát quang.
Thiết bị thu
Đĩa cố định quang
Nguồn phát
quang Trục
động cơ
Đĩa mã hóa
Trong các hệ thống sản xuất, các thiết bị tự động và bán tự động, hệ
thống điều khiển đóng vai trò quan trọng trong việc điều phối toàn bộ các
hoạt động. Trƣớc đây các hệ thống điều khiển đƣợc xây dựng trên cơ sở
điều khiển có tiếp điểm (điều khiển rơle) nên việc xây dựng các hệ điều
khiển phức tạp rất khó khăn. Nhờ sự phát triển nhanh chóng của kỹ thuật
điện tử, các thiết bị điều khiển logic lập trình đƣợc (Programmable Logic
Controller) đã xuất hiện và thay thế các hệ thống điều khiển có tiếp điểm.
Trong chƣơng này , ta lầ n lƣơ ̣t nghiên cƣ́u chƣ́c năng , kế t cấ u , nguyên
lý làm việc và cách thức thức lập trình của PLC.
137
“1”. Theo đó một tín hiệu ra chỉ có thể là một trong hai tình trạng này. Ví
dụ, một động cơ đã có kết nối vào mạch điện có thể đƣợc điều khiển hoạt
động (ON = “1”) hay dừng (OFF = “0”).
Chức năng này đã làm nên tên cho thiết bị PLC: bộ điều khiển logic lập
trình đƣợc, nghĩa là cách phản ứng đối với tín hiệu vào và phát tín hiệu ra của
PLC tƣơng tự nhƣ việc điều khiển đóng/mở van khí nén hoặc rơle điện từ, và
chƣơng trình điều khiển đƣợc lƣu trữ trong bộ nhớ điện tử của PLC.
Tuy nhiên, PLC ngày càng có nhiều chức năng hơn: chức năng định
thì (Timer) và đếm (Counter), thiết lập và làm mới bộ nhớ (Set, Reset), các
hàm tính toán toán học, … Bên cạnh tín hiệu nhị phân, PLC đƣợc bổ sung
thêm các tính năng nhận biết và xử lý tín hiệu tƣơng tự (analog).
Hiện nay PLC có nhiều ứng dụng trong công nghệ tự động nhƣ hệ
thống mạng PLC, mạng truyền thông công nghiệp và các hệ thống giám sát.
PLC đƣợc định nghĩa: “Một hệ điện tử hoạt động số, được thiết kế để sử
dụng trong môi trường công nghiệp, sử dụng bộ nhớ có thể lập trình được để
lưu trữ các chỉ thị lệnh định hướng người sử dụng nhằm thực thi các chức
năng xác lập như: logic, tuần tự, định thì, đếm và số học; để điều khiển các
loại máy móc khác nhau hay các quá trình thông qua tín hiệu vào và ra ở
dạng số hay tương tự. Máy tính (PC) và các thiết bị ngoại vi liên quan được
thiết kế để có thể được tích hợp dễ dàng vào hệ thống điều khiển công nghiệp
và dễ dàng sử dụng tất cả các chức năng như dự định.” (IEC 61131-1).
PLC ngày nay có nhiều ứng dụng trong công nghiệp nhƣ điều khiển
các hệ thống động cơ, các hệ thống điện - khí nén, điện – thủy lực, … Hình
6.1. trình bày một số ứng dụng điều khiển của PLC.
Hình 6.4: Ví dụ về hoạt động của các khối chức năng PLC
6.1.3. Cấu trúc của PLC
PLC có thiết kế tƣơng tự một máy vi tính, có các thành phần chính là
phần cứng, phần mềm hệ thống nhập/xuất cơ bản, chƣơng trình điều khiển
của ngƣời sử dụng (hình 6.5).
,
Hình 6.5: Cấu trúc của một PLC
140
Phần cứng bao gồm các thiết bị tạo thành PLC nhƣ mạch điện tử, các
ngõ vào/ra, dây nối, vỏ, …
Phần mềm hệ thống nhập/xuất cơ bản đƣợc cài đặt cố định và đƣợc
cung cấp bởi nhà sản xuất PLC, là thành phần cơ bản để PLC hoạt động và
đƣợc chứa bộ nhớ ROM hoặc EPROM.
Chƣơng trình điều khiển của ngƣời sử dụng là chƣơng trình mà ngƣời
sử dụng lập trình cho PLC để PLC hoạt động theo mong muốn và đƣợc lƣu
giữ trong RAM hoặc bộ nhớ truy cập.
6.1.4. Chu trình hoạt động
Chƣơng trình PLC đƣợc thực thi lặp đi lặp lại sau mỗi chu trình hoạt
động (PLC scan). Chu trình hoạt động của PLC đƣợc bắt đầu với quá trình
đọc trạng thái của khối tín hiệu vào, thực hiện chƣơng trình dựa trên cơ sở
các yếu tố đầu vào, tự kiểm tra các thành phần thiết bị và truyền thông, xuất
kết quả xử lý đến khối tín hiệu ra (hình 6.6). Trong quá trình thực hiện chu
trình PLC không phản ứng với các thay đổi trạng thái ở khối tín hiệu vào.
Thời gian chu kỳ hoạt động phụ thuộcvào kích thƣớc của chƣơng trình, số
lƣợng đầu vào/ra,và số lƣợng của các kênh truyền thông cần thiết. Thời gian
thực hiện một chu trình lý tƣởng trong khoảng thời gian 1 đến 100 ms
(miliseconds).
141
Việc sử dụng công cụ lập trình và chẩn đoán để phát triển chƣơng
trình PLC thƣờng đƣợc thực hiện theo các bƣớc sau:
- Lập trình (Programming)
- Kiểm tra (Testing)
- Vận hành thử nghiệm (Commissioning)
- Tìm lỗi (Fault finding)
- Soan thảo các tài liệu liên quan đến chƣơng trình (Program
documentation)
- Lƣu trữ chƣơng trình và tài liệu liên quan (Program storage)
Một phần mềm đóng vai trò công cụ lập trình và chẩn đoán phải phù
hợp với tiêu chuẩn IEC 1131-1, nghĩa là phần mềm phải có đầy đủ các chức
năng/mô-đun sau:
- Nhập chương trình (soạn thảo chương trình)
Tạo mới và chỉnh sửa chƣơng trình bằng một trong các ngôn ngữ lập
trình thông qua PLC.
- Kiểm tra cú pháp
Kiểm tra việc nhập chƣơng trình và nhập dữ liệu để đảm bảo đúng cú
pháp, giảm thiểu việc nhập vào các chƣơng trình sai.
- Dịch
Dịch chƣơng trình soạn thảo sang dạng mã lƣu trữ đƣợc trên máy tính
(PC), nghĩa là phát sinh một mã máy theo chuẩn PC.
- Kết nối PLC và PC
Kết nối để ghi chƣơng trình soạn thảo vào PLC và thực thi để kiểm tra
các chức năng.
- Kiểm tra các chức năng
Hỗ trợ ngƣời sử dụng trong suốt quá trình viết, loại bỏ lỗi và kiểm tra
chƣơng trình điều khiển.
- Hiển thị tình trạng của các hệ thống điều khiển
Xuất các thông tin liên quan đến máy, quá trình và tình trạng của hệ
thống PLC:
- Tài liệu
Xây dựng, mô tả hệ thống PLC và chƣơng trình điều khiển và các tài
liệu liên quan.
142
- Lưu trữ chương trình điều khiển
Bảo vệ chƣơng trình điều khiển trong các bộ nhớ không mất thông tin
nhƣ EPROM, …
143
3. Thực hiện - Lập trình ở dạng LD, FBD, IL, ST và SFC
- Mô phỏng các chƣơng trình con và chƣơng
trình tổng thể
144
Hình 6.9: Ví dụ về ngôn ngữ lập trình sơ đồ khối chức năng
6.2.3. Các thành phần chung của các ngôn ngữ lập trình
6.2.3.1. Cách định địa chỉ
Theo IEC 61131-3, các ngõ vào, ngõ ra và bộ nhớ của bộ điều khiển
đƣợc gán địa chỉ trực tiếp bởi một chƣơng trình điều khiển. Đó là:
- Ngõ vào đƣợc ký hiệu là I (hoặc IX)
- Ngõ ra đƣợc ký hiệu là Q (hoặc QX)
- Phần tử bộ nhớ đƣợc ký hiệu là M (hoặc MX)
Tiêu chuẩn này cũng xác lập một số kiểu dữ liệu liên quan đến các
ngõ vào, ra và cờ:
- BOOL có độ dài là 1 Bit (có giá trị là 0 hoặc 1)
- BYTE có độ dài là 8 Bit
- WORD có độ dài là 16 Bit
Khi sử dụng một lƣợng lớn các ngõ vào, ra và cờ thì chúng cần phải
đƣợc phân biệt bằng cách đặt thêm con số ở phía sau.
145
Bảng 6.1: Cách định địa chỉ ngõ vào, ra và cờ
I9 Ngõ vào thứ 9
IX9 Ngõ vào thứ 9
I15 Ngõ vào thứ 15
QW3 Ngõ ra kiểu Word thứ 3
MB5 Bộ nhớ kiểu Byte thứ 5
MX2 Bộ nhớ thứ 2
I 3. 8. 5
146
6.3. LẬP TRÌNH LADDER DIAGRAM
Trong các ngôn ngữ lập trình PLC phổ biến, ngôn ngữ lập trình dạng
LADDER đƣợc ƣa chuộng hơn hết bởi tính đơn giản và trực quan của nó.
Hơn nữa, ngày nay các phần mềm lập trình PLC đều cho phép chuyển đổi
chƣơng trình viết ở dạng LADDER sang FBD hoặc IL (STL) và ngƣợc lại.
Do vậy, để nghiên cứu về lập trình chƣơng trình điều khiển cho PLC, ta chủ
yếu nghiên cứu về lệnh và cấu trúc lệnh ở dạng LADDER.
Ngôn ngữ sơ đồ bậc thang là một dạng ngôn ngữ lập trình đồ hoạ. Các
phần tử có thể sử dụng để lập trình là các tiếp điểm và các cuộn dây (coil)
với các dạng khác nhau. Các phần tử này đƣợc đặt lên các bậc thang bên
trong giới hạn hai đƣờng thẳng năng lƣợng trái và phải. Hình 6.11 minh hoạ
cấu trúc cơ bản của một bậc thang.
Cuộn dây
147
6.3.1. Các phép toán logic cơ bản
6.3.1.1. Phép toán AND
Phép toán AND đƣợc thực hiện bằng cách bố trí các tiếp điểm nối tiếp
nhau. Tín hiệu ra có giá trị logic “1” khi các tín hiệu vào đều có giá trị logic
“1”.
Ví dụ: đèn H1 sẽ sáng nếu đồng thời cả hai công tắc S1 và S2 ở trạng
thái đóng mạch. Đèn tắt khi một trong hai công tắc hở mạch.
149
Hình 6.16: Ví dụ phép toán logic XOR
150
Hình 6.18: Ví dụ kết hợp các phép toán logic
Hình 6.19: Lập trình kết hợp các phép toán logic
6.3.2. Lệnh SET và RESET
Lệnh SET đặt trạng thái của một ngõ ra Q, T, C hoặc bit nhớ M lên
mức logic "1" và duy trì ở trạng thái này cho đến khi đƣợc xóa bằng một
lệnh khác.
Lệnh RESET ngƣợc lại với lện SET, sẽ đặt trạng thái của một ngõ ra
Q, T, C hoặc bit nhớ M xuống mức logic "0".
Ứng dụng lệnh SET và RESET đƣợc trình bày ở hình 6.20.
151
c) Mạch đấu nối PLC d) Chương trình PLC
Hình 6.20: Ứng dụng lệnh SET và RESET
Khi nhấn nút ấn S1 (hình 6.20d), ngõ ra Y1 đƣợc đặt lên trạng thái
logic “1” (SET), van khí nén 5/2 tác động đơn đƣợc cuộn dây Y1 đảo chiều
và duy trì để cấp khí cho pít-tông thực hiện hành trình ép bánh. Khi pít-tông
đến vị trí cảm biến B2, tiếp điểm B2 đóng đặt ngõ ra Y1 về trạng thái logic
“0” (RESET), cuộn dây Y1 mất nguồn sẽ thôi sẽ đảo chiều van khí nén 5/2,
hệ thống trở về trạng thái ban đầu.
6.3.3. Bộ định thì (Timer)
Bộ định thì đƣợc sử dụng trong các yêu cầu điều khiển cần trì hoãn về
thời gian. Đây là phần tử chức năng cơ bản của PLC và rất thƣờng đƣợc sử
dụng trong các chƣơng trình điều khiển. PLC thƣờng có các bộ định thì sau:
- Bộ định thì đóng mạch chậm TON (ON-Delay Timer)
- Bộ định thì đóng mạch chậm có nhớ TONR (Retentive On-Delay Timer)
- Bộ định thì ngắt mạch chậm TOF (OFF-delay Timer)
6.3.3.1. Bộ định thì đóng mạch chậm TON
Bộ định thì đóng mạch chậm TON (ON-Delay Timer) đƣợc sử dụng
khi có các yêu cầu trì hoãn một khoảng thời gian. TON thực hiện đếm thời
gian khi ngõ vào IN ở mức logic “1” và khi giá trị thời gian hiện hành ET
(Estimated Time) lớn hơn hoặc bằng thời gian đặt trƣớc PT (Preset Time)
(TON vẫn tiếp tục đếm dù đã đạt đến giá trị đặt PT) thì ngõ ra Q của sẽ ở
logic “1”. Giá trị thời gian hiện hành của TON bị xóa (trở về 0) và ngõ ra Q
trở về mức logic “0” khi ngõ vào IN ở logic “0”. Trong hình 6.21 cho thấy,
nếu thời gian định thì chƣa đủ thì ngõ ra Q không chuyển trạng thái logic
(vùng ). Hình 6.21 trình bày cách biểu diễn bộ định thì TON ở dạng
LADDER và giản đồ thời gian của nó.
152
Hình 6.21: Ký hiệu bộ định thì TON và giản đồ thời gian
6.3.3.2. Bộ định thì đóng mạch chậm có nhớ TONR
Bộ định thì đóng mạch chậm có nhớ TONR (Retentive On-Delay
Timer) đƣợc sử dụng khi cần tích lũy một số khoảng thời gian rời rạc. TONR
thực hiện đếm thời gian khi ngõ vào IN ở mức logic “1” và khi giá trị thời
gian hiện hành ET (Estimated Time) lớn hơn hoặc bằng thời gian đặt trƣớc PT
(Preset Time) thì ngõ ra Q của sẽ ở logic “1”. Ngõ ra Q vẫn được giữ ở mức
logic “1” khi ngõ vào IN ở logic “0”. Để xoá giá trị thời gian hiện hành và đặt
ngõ ra Q ở mức logic “0” ta sử dụng lệnh RESET. Hình 6.22 trình bày cách
biểu diễn bộ định thì TONR ở dạng LADDER và giản đồ thời gian.
153
(Estimated Time) bằng thời gian đặt trƣớc PT (Preset Time) thì ngõ ra Q của
sẽ đƣợc đƣa về ở mức logic “0” và đồng thời dừng đếm.
Để xoá giá trị thời gian hiện hành và đặt ngõ ra Q ở mức logic “0” ta
có thể sử dụng lệnh RESET.
154
bằng hoặc lớn hơn giá trị đặt trƣớc PV (Preset Value) thì ngõ ra Q của bộ
đếm sẽ đƣợc đặt lên mức logic “1”.
Bộ đếm sẽ bị xóa về 0 khi ngõ vào R (Reset) có tín hiệu logic “1”
hoặc khi ta sửdụng lệnh RESET để xóa bộ đếm.
6.3.4.2. Bộ đếm xuống CTD
Bộ đếm lên CTD đƣợc biểu diễn ở dạng LADDER nhƣ sau:
CD Ngõ vào xung đếm xuống
LD Ngõ vào đặt trƣớc giá trị đếm
PV Giá trị đặt trƣớc cho bộ đếm
Q Ngõ ra của bộ đếm
CV Giá trị đếm hiện hành
Mỗi khi có xung tín hiệu tại CD (Count Down) thì bộ đếm sẽ giảm giá
trị đếm hiện hành CV (Current Value) xuống 1 đơn vị. Khi giá trị đếm hiện
hành của bộ đếm bằng 0 thì ngõ ra Q của bộ đếm sẽ đƣợc đặt lên mức logic
“1” và bộ đếm dừng đếm. Giá trị đặt trƣớc cho bộ đếm cần đƣợc đƣa vào
ngõ LD.
Khi xoá bộ đếm bằng lệnh RESET, ngõ ra sẽ trở về mức logic “0” và
giá trị đếm hiện hành CV = 0.
6.3.4.3. Bộ đếm lên xuống CTUD
Bộ đếm lên CTUD đƣợc biểu diễn ở dạng LADDER nhƣ sau:
CU Ngõ vào xung đếm lên
CD Ngõ vào xung đếm
R Xoá bộ đếm về 0 (reset)
PV Giá trị đặt trƣớc cho bộ đếm
QU Ngõ ra khi đếm lên
QD Ngõ ra khi đếm xuống
CV Giá trị đếm hiện hành
Mỗi khi có xung tín hiệu tại CU (Count Up) thì bộ đếm sẽ tăng giá trị
đếm hiện hành CV (Current Value) lên 1 đơn vị và bộ đếm sẽ giảm giá trị
đếm hiện hành CV xuống 1 đơn vị khi có xung tín hiệu tại CD (Count
Down). Khi giá trị đếm hiện hành của bộ đếm bằng hoặc lớn hơn giá trị đặt
trƣớc PV (Preset Value) thì ngõ ra QU sẽ đƣợc đặt lên mức logic “1”. Ngõ
ra QD sẽ chỉ đƣợc đặt lên mức logic “1” khi giá trị đếm hiện hành bằng 0 và
trƣớc đó giá trị đặt trƣớc cho bộ đếm đã đƣợc đƣa vào qua ngõ LD.
155
Khi xoá bộ đếm bằng lệnh RESET, các ngõ ra sẽ trở về mức logic “0”
và giá trị đếm hiện hành CV = 0.
Một số PLC nhƣ họ PLC S7-200 của Siemens chỉ có 1 ngõ ra Q và
ngõ ra Q chỉ sẽ đặt lên mức logic “1” khi giá trị hiện hành bằng hoặc lớn
hơn giá trị đặt trƣớc PV.
Hình 6.24: Chương trình PLC điều khiển khởi động, dừng động cơ
156
Ngõ ra Q0.0 đƣợc đấu nối đến động cơ qua bộ khởi động từ, đèn chỉ
báo động cơ đang hoạt động RUN đấu nối với ngõ ra Q0.1, và đèn chỉ báo
dừng STOP đƣợc đấu nối với ngõ ra Q0.2.
Khi nhấn nút ấn Start, khởi động từ đƣợc kích hoạt để khởi động
động cơ, đèn RUN sáng để chỉ báo động cơ đang hoạt động, đèn STOP tắt.
Khi nhấn nút ấn Stop hoặc khi xảy ra quá tải (tiếp điểm thƣờng đóng OL
mở ra) mạch sẽ bị ngắt, động cơ dừng hoạt động, đèn RUN tắt và đèn STOP
đƣợc bật sáng lên.
6.4.2. Điều khiển đảo chiều quay động cơ
Hệ thống điều khiển đảo chiều trực tiếp động cơ ba pha gồm các thành
phần:
- Nút ấn Start cho phép động cơ quay thuận;
- Nút Rev cho phép động cơ quay nghịch;
- Nút Stop để dừng động cơ;
- Khởi động từ K1 điều khiển động cơ quay thuận;
- Khởi động từ K2 điều khiển động cơ quay nghịch;
- Đèn H1 chỉ báo động cơ quay thuận;
- Đèn H2 chỉ báo động cơ quay nghịch;
- Đèn H3 chỉ báo động cơ dừng.
157
RN STOP STAR K2 K1
K1
RN STOP REV K1 K2
K2
K1 H1
K2 H2
K1 K2 H3
Hình 6.26: Chương trình điều khiển đảo chiều quay động cơ
6.4.3. Điều khiển khởi động động cơ đổi nối sao - tam giác
Hệ thống điều khiển khởi động động cơ ba pha bắng cách đổi nối sao -
tam giác gồm các thành phần:
- Nút ấn Start để khởi động động cơ ở chế độ đổi nối sao - tam giác,
sau khoảng 10 giây động cơ làm việc ở chế độ bình thƣờng;
- Nút Stop để dừng động cơ;
- Công-tắc-tơ K1 cấp nguồn cho động cơ;
- Khởi động từ KS điều khiển động cơ hoạt động ở chế độ sao;
- Khởi động từ KT điều khiển động cơ hoạt động ở chế độ tam giác.
158
a) Mạch động lực b) Sơ đồ đấu nối PLC
Hình 6.27: Sơ đồ mạch động lực và đấu nối PLC
Network 1
Start Stop K1
Network 2
K1 KS
Network 3
KS SD KS
S Q R
S5T#10S TV BI
KT
R BCD S
159
Network 4
Stop K1
KS
R
KT
R
Hình 6.28: Chương trình điều khiển khởi động động cơ sao - tam giác
6.4.4. Đếm lƣợng xe ra/vào garage ngầm
Hệ thống đếm lƣợng xe ra/vào garage ngầm gồm các thành phần:
- Cảm biến S1 nhận biết xe vào/ra;
- Cảm biến S2 nhận biết xe ra/vào;
- Đèn Đỏ báo hết chỗ đậu xe;
- Đèn Xanh báo còn chỗ đậu xe.
Khi có xe vào thì cảm biến S1 sẽ nhận biết trƣớc và sau đó đến lƣợt
cảm biến S2 nhận biết. Khi có xe ra thì cảm biến S2 nhận biết trƣớc và sau
đó đến lƣợt cảm biến S1 nhận biết. Quá trình nhận biết xe vào/ra khi sử
dụng phối hợp hai cảm biến S1, S2 đƣợc trình bày ở hình 6.29.
S1 S2
P CD
SM0.1
R
20 PV
161
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Trình bày khái niệm PLC và các thành phần cơ bản của PLC?
2. Chu trình hoạt động của PLC là gì?
3. Các loại ngôn ngữ trong lập trình PLC
4. Nêu sự khác nhau giữa lệnh “SET” và “RESET”?
5. Sự khác nhau giữa các bộ định thì, bộ đếm?
162
PHỤ LỤC 1
SƠ ĐỒ TRUYỀN ĐỘNG ĐIỆN
CỦA MỘT SỐ MÁY CÔNG TÁC ĐIỂN HÌNH
Sau khi đã đề cập đến những nguyên tắc chung về trang bị điện trong
máy công nghiệp, dẫn đến việc hình thành các mạch điện cơ bản của máy,
chúng ta đã có đƣợc những kiến thức cần thiết để khảo sát các sơ đồ điện
thực hiện truyền động và điều khiển các bộ phận máy.
Vì máy công tác có nhiều kiểu, nhiều nhóm với những chức năng khác
nhau, sơ đồ điều khiển của nó cũng muôn hình, muôn vẻ. Do đó, trong phần
phụ lục này chỉ có thể đề cập đến một số sơ đồ điện của các nhóm máy điển
hình. Tùy theo mức độ cần thiết, ta có thể khảo sát toàn bộ sơ đồ điện của
một máy hoặc nghiên cứu một số khâu nhất định. Trong từng mạch điện cụ
thể, ta lần lƣợt tìm hiểu cách ứng dụng các loại truyền động điện, các
phƣơng pháp điều chỉnh vận tốc, cách làm việc và mối liên quan giữa các
mạch điều khiển.
163
1.2. Nguyên lý làm việc
Sơ đồ điện của máy tiện ren vít vạn năng T620 đƣợc trình bày nhƣ
trên (hình 1).
Để thực hiện truyền động cho các bộ phận máy, ngƣời ta dùng bốn
động cơ điện không đồng bộ ba pha lồng sóc:
- Động cơ Đc (kiểu A61-4, N = 10kW, n =1450v/f) thực hiện chuyển
động chính.
- Động cơ Đb (kiểu ΠA-22, 0,125kW, 280 v/f) quay bơm dung dịch
làm nguội.
- Động cơ Đd (kiểu A041-6, 1kW, 930 v/f) cho hệ thống dầu ép.
- Động cơ Đn (kiểu A032-4, 1kW, 1410v/f) dùng cho hành trình chạy
nhanh của hộp xe dao.
Đóng máy vào mạng điện có điện áp 220V nhờ công tắc xoay 1Cx.
Để có điện áp không nguy hiểm 36V dùng cho đèn thắp sáng Đt và
điện áp 127V cho mạch điều khiển, ta dùng biến áp B. Biến áp này đƣợc
cung cấp nguồn điện qua cầu chảy 1CC. Khi đóng công tắc Ct, đèn Đt sáng.
Một cực của đèn đƣợc nối đất.
Khởi động động cơ Đc, Đb, và Đd bằng cách ấn nút khởi động K. Khi
đó mạch cuộn dây công-tắc-tơ M đóng, làm công-tắc-tơ M tác động, các tiếp
điểm thƣờng mở (1, 2, 3) của nó ở mạch động lực và mạch điều khiển (giữa
các điểm 2-5-3) đóng lại. Các động cơ Đc, Đb, và Đd đƣợc đấu vào mạng
điện. Cuộn dây công-tắc-tơ M đƣợc cấp điện qua tiếp điểm tự duy trì M (14)
lắp song song với nút khởi động K, do đó nút nhấn K có thể buông ra.
Khi cần thiết có thể ngắt động cơ của bơm dung dịch làm nguội Đb
bằng công tắc xoay 2Cx, và ngắt động cơ Đd bằng phích cắm Fc (động cơ
Đb chỉ đƣợc lắp vào khi sử dụng bàn dao truyền động bằng dầu ép).
Sau khi gia công xong chi tiết, ly hợp ma sát đĩa mở ra, sẽ làm tiếp
điểm thƣờng mở của công tắc hành trình 1CH đóng lại. Mạch cuộn dây rơle
thời gian RT đóng, làm nó tác động, tiếp điểm thƣờng đóng mở chậm RT
(13) (giữa điểm 3-4) ngắt mạch cuộn dây công-tắc-tơ M sau một thời gian
nhất định. Công-tắc-tơ M mở các tiếp điểm chính của nó trong mạch động
lực, ngắt các động cơ Đc, Đb, và Đd ra khỏi mạng điện. Rơle RT là rơle thời
gian không khí (ở loại máy mới dùng rờle thời gian điện từ), tác dụng của
nó là tự động ngắt động cơ khi thời gian chạy không quá dài, hạn chế thời
gian động cơ chạy không một cách vô ích và làm việc với hệ số công suất
thấp. Nếu thời gian chạy không ngắn hơn thời gian chỉ định của rơle RT, thì
rơle không thể ngắt mạch động cơ.
164
Dừng động cơ còn có thể tiến hành bằng cách ấn nút dừng D.
Động cơ chạy dao nhanh Đn đƣợc khởi động bằng công-tắc-tơ N.
Công-tắc-tơ N tác động khi công tắc hành trình 2CH đóng, nhờ quay trục
phụ lắp trên hộp xe dao (ở máy mới thì bấm nút trên đầu tay gạt).
Ngắt toàn bộ hệ thống điện đƣợc thực hiện khi vặn công tắc 1Cx về vị
trí “ Mở”.
Trong sơ đồ điện còn dùng ampe kế A lắp vào một pha của mạch động
cơ chính.Vòng chia độ của ampe kế có ba phần: phần khắc độ màu trắng
bên trái chỉ máy chạy không và làm việc với phụ tải nhỏ, phần màu đen ở
giữa chỉ phụ tải đạt từ 85 ÷ 100% và phần chia độ màu trắng bên phải chỉ
quá tải.
Các động cơ và thiết bị điều khiển đƣợc bảo bệ ngắn mạch bằng các
cầu chảy 1CC, 2CC, 3CC và 4CC. Các dộng cơ đƣợc bảo vệ quá tải bằng
các rơle nhiệt 1RN, 2RN, và 3RN. Bảo vệ trạng thái 0 đƣợc thực hiện bằng
các công-tắc-tơ có các cuộn dây tự động ngắt mạch động cơ, khi điện áp
giảm đến 85% điện áp định mức.
165
2.2. Nguyên lý làm việc
Máy phay 6H81 dùng ba động cơ không đồng bộ lồng sóc để thực
hiện các chuyển động:
- Động cơ Đc để thực hiện chuyển động chính (kiểu A051-4, N =
4,5kW, n = 1440v/f).
- Động cơ Đs dùng để thực hiện chuyển động chạy dao (kiểu Φ T41-
4, N =1,7kW, n = 1420v/f).
- Động cơ Đb dùng để quay bơm dung dịch làm nguội (kiểu ΠA-22,
N = 0, 125kW, n = 2800 v/f).
Đóng máy vào mạng điện của phân xƣởng dùng cầu dao CD
Mạch đèn thắp sáng Đt dùng biến áp B và công tắc 1Ct
Mạch điều khiển của máy này đơn giản, do đó có thể dùng điện áp
trực tiếp từ mạng điện.
Khi ấn nút khởi động 1K, cuộn dây công-tắc-tơ 1M đóng, công-tắc-tơ
1M tác động, tiếp điểm chính (1,2,3) của nó đóng động cơ Đc vào mạng
điện, thực hiện chuyển động chính của máy. Tƣơng tự nhƣ thế, nếu ta ấn nút
2k, động cơ Đs sẽ quay, thực hiện lƣợng chạy dao. Các tiếp điểm thƣờng
mở 1M (12), 2M (14) lắp song song với các nút ấn làm nhiệm vụ tự duy trì.
Ngắt mạch cả hai động cơ khi ấn nút dừng D hoặc công tắc cuối hành
trình CC.
Động cơ làm nguội Đb chỉ có thể khởi động khi động cơ trục chính Đc
quay. Đóng ngắt động cơ Đb, dùng công tắc xoay Cx.
Khi ấn nút 3K, động cơ Đc cũng khởi động, vì mạch cuộn dây công-
tắc-tơ 1M cũng đƣợc đóng, nhƣng nó không thể tự duy trì dòng điện cho tiếp
điểm thƣờng đóng của nút ấn 3K mở. Vì thế, nút 3K chỉ dùng để khởi động
động cơ Đc trong một thời gian ngắn để thay đổi vận tốc của trục chính đƣợc
dễ dàng.
Để đảo chiều động cơ trục chính ngƣời ta dùng bộ chuyển đổi bằng
cam CĐ có ba vị trí: I-O-II (thuận chiều ở vị trí I, đảo chiều ở vị trí II).
Nam châm điện Nc của cơ cấu hãm cũng tác động cùng lúc với động
cơ trục chính Đc để tháo lỏng đai phanh.
Đề phòng ngắn mạch, ngƣời ta dùng các cầu chảy 1CC và 2CC; phòng
quá tải dùng rơle nhiệt 1RN và 2RN; phòng mất điện áp nguồn dùng khởi
động từ.
166
3. TRANG BỊ ĐIỆN MÁY KHOAN ĐỨNG 2A135
3.1. Sơ đồ nguyên lý
167
Để đóng động cơ trục chính Đc, cần đẩy tay gạt điều khiển xuống
dƣới. Lúc này công tắc 1CH và tiếp điểm thƣờng mở 2CH2 đóng, khởi động
từ T tác động, đóng các tiếp điểm chính của nó ở mạch động lực, làm động
cơ Đc bắt đầu quay.
Nếu nhƣ máy đƣợc điều chỉnh để khoan, khi đạt đến chiều sâu đã
đƣợc điều chỉnh, xích chạy dao bị cắt mà không cần ngắt chuyển động của
động cơ chính. Đƣa trục chính về vị trí ban đầu đƣợc thực hiện bằng tay.
Nếu điều chỉnh máy để cắt ren, khi hết chiều sâu cắt, vấu tì lắp trên
đĩa khắc độ ấn công tắc 3CH. Lúc đó, tiếp điểm thƣờng đóng 3CH2 ngắt
mạch cuộn dây khởi động từ T và tiếp điểm thƣờng mở 3CH1 đóng mạch
khởi động từ N, động cơ Đc quay ngƣợc chiều, đƣa tarô rời khỏi chi tiết.
Khi tarô ra khỏi lỗ, tiếp điểm thƣờng mở 3CH1 lại mở, nhƣng mạch của
cuộn dây khởi động từ N vẫn đóng, nhờ tiếp điểm tự duy trì N đấu song
song với tiếp điểm thƣờng mở 3CH1.
Để đóng chuyển động phải kế tiếp, cần đẩy tay gạt sang vị trí “phải”.
Khi đó, khởi động từ N nhả, và khởi động từ T đóng.
Để ngắt động cơ chính Đc, cần đặt tay gạt điều khiển vào vị trí giữa.
Khi đó, tiếp điểm thƣờng đóng 1CH mở, và động cơ Đc ngừng lại.
Phòng ngắn mạch dùng cầu chảy 1CC và 2CC. Phòng quá tải dùng
rơle nhiệt RN.
168
4. TRANG BỊ ĐIỆN MÁY MÀI TRÒN TRONG 3A250
4.1. Sơ đồ nguyên lý
169
4.2. Nguyên lý làm việc
Sơ đồ điện máy mài tròn trong vạn năng 3A250 có dạng nhƣ trên.
Trên máy dùng bốn động cơ không đồng bộ ba pha lồng sóc có điện
áp 220/380V:
- Động cơ Đf dùng để quay trục chính mâm cặp kẹp phôi (kiểu
T42/8-4 có hai cấp số vòng quay, N = 0,8kW khi n = 700v/f và N = 1,5kW
khi n = 1350v/f)
- Động cơ Đc quay trục chính mang đá (kiểu A42 – 2, N = 4,5kW,
n = 2870v/f)
- Động cơ quay bơm làm nguội Đb = (N = 0,125kW, n = 2800v/f)
- Động cơ Đd quay bơm hệ thống dầu ép, thực hiện chuyển động dọc
của bằng máy mang ụ đá (kiểu A42 – 4, N = 2,8kW, n = 1420v/f).
Điện áp cung cấp cho mạch điều khiển đƣợc lấy thẳng từ mạch động
lực; điện áp cung cấp cho rơle trung gian RTr và đèn thắp sáng Đt là 36V
qua biến áp B.
Để chuẩn bị khởi động máy, cần đóng công tắc Cx vào mạng điện.
Đóng bộ chuyển đổi CĐ vào vị trí “Làm việc”, tiếp điểm 2-3 đóng lại.
Nếu ta muốn động cơ quay trục phôi Đf có số vòng quay cao, thì đóng
công tắc 2Ct. Lúc này rơle RTr tác động, tiếp điểm của nó ở mạch động lực
sẽ đấu các cuộn dây stato động cơ Đf sang hình sao kép (Khi 2Ct mở các
cuộn dây stato động cơ Đf đấu theo hình tam giác, cho số vòng quay thấp).
Sau đó ta ấn nút 1K và 2K, để khởi động động cơ trục chính mang đá Đc và
động cơ của hệ thống dầu ép Đd. Khi động cơ trục đá Đc quay, động cơ bơm
dung dịch làm nguội Đb cũng làm việc. Khi không cần làm nguội, ngắt động
cơ Đb bằng phích cắm Fc.
Ngừng động cơ Đb và Đc thực hiện bằng cách ấn nút dừng 2D. Dừng
động cơ Đd bằng nút dừng 3D. Dừng toàn máy bằng nút 1D.
Để quay phôi khi bàn máy mang ụ đá về vị trí ban đầu, cần đóng bộ
chuyển đổi CĐ sang vị trí “Thử”. Lúc này điểm 4-3 đóng.
Khi quay tay gạt của hệ thống dầu ép để di động bàn máy mang ụ đá
rời vị trí ban đầu về phía chi tiết, vấu tì lắp trên bàn máy nhả công tắc cuối
hành trình CC, tiếp điểm của nó đóng mạch cuộn dây khởi động từ T. Khởi
động từ T tác động, tiếp điểm chính của nó đóng cuộn cuộn dây mang phôi
Đf. Đá mài vào chi tiết gia công, quá trình mài bắt đầu.
Khi Đf quay, tiếp điểm thƣờng mở của rơle vận tốc RV lắp trong mạch
cuộn dây côngtắctơ hãm ngƣợc Hn đóng lại, nhƣng Hn không tác động, vì
có tiếp điểm khoá lẫn tiếp điểm T.
170
Khi quá trình mài kết thúc, bàn máy mang ụ đá về vị trí ban đầu.Vấu tì
của bàn máy ấn lên công tắc cuối hành trình CC là mở tiếp điểm, ngắt mạch
cuộn dây công-tắc-tơ T và ngắt động cơ Đf. Khi đó, tiếp điểm T trong mạch
công-tắc-tơ Hn đóng lại, công-tắc-tơ hãm ngƣợc Hn tác động, đóng động cơ
Đf quay ngƣợc lại, làm hãm nhanh động cơ.
Khi số vòng quay của động cơ gần bằng 0,tiếp điểm thƣờng mở RV
mở ra, ngắt mạch công-tắc-tơ Hn quá trình hãm ngƣợc kết thúc, động cơ Đf
dừng lại.
Bảo vệ các trang bị điện khỏi bị ngắn mạch, ngƣời ta dùng các cầu
chảy từ 1CC đến 4CC.
Bảo vệ quá tải dùng các rơle nhiệt từ 1RN ÷ 4RN.
171
Hình 5: Sơ đồ điện máy máy búa
Khi K1 có điện thì tiếp điểm thƣờng đóng của nó trên mạch 17 cũng
mở ra, ngắt điện 2RTh, 2RTh mất điện, tiếp điểm thƣờng đóng đóng trễ của
nó trên mạch 20 sẽ đóng lại sau một khoảng thời gian, cấp điện cho cuộn
dây K2. K2 có điện, các tiếp điểm thƣờng mở của nó trên mạch động lực sẽ
đóng lại, R2 bị loại khỏi mạch rôto, động cơ tiếp tục tăng dần vận tốc.
172
Khi K2 có điện đồng thời tiếp điểm thƣờng đóng của nó trên mạch 18
cũng mở ra ngắt điện 3RTh. 3RTh mất điện, sau một khoảng thời gian, tiếp
điểm thƣờng đóng đóng trễ của nó trên mạch 21 sẽ đóng lại cấp điện cho
cuộn dây K3. K3 có điện, các tiếp điểm thƣờng mở của nó trên mạch động
lực đóng lại, R1 bị loại khỏi mạch rôto, động cơ tăng dần vận tốc tới vận tốc
định mức.
Ở chế độ điều chỉnh máy dùng các nút ấn nhắp MT, khi đó rơle trung
gian RTr mất điện không cho phép K1 ÷ K3 làm việc, động cơ quay với tốc
độ thấp nhất (toàn bộ điện trở phụ đƣợc đấu vào dây quấn rôto của động cơ).
Đảo chiều quay của động cơ bằng nút ấn MN.
173
174
Hình 6: Sơ đồ điện máy nén
6.2. Nguyên lý làm việc
Mở máy động cơ theo phƣơng pháp quen biết (ba công-tắc-tơ trong đó
hai làm ngắn mạch các điện trở rôto, mỗi chiếc trễ 3 giây). Nếu mở máy tiến
hành không đúng rơle nhiệt thời gian còn chƣa cắt điện sẽ nhanh chóng cắt
nguồn ra.
Ở vị trí chạy tự động, đẳng áp B1 điều khiển việc chạy động cơ và
hoạt động nhƣ sau: Điều khiển nƣớc vào. Đóng công tắc chính, rồi đến hai
công-tắc-tơ khác
Việc đóng K3 (cuối cùng) điều khiển tải của máy nén bằng cách đƣa
điện vào van điện Y1.
Dừng bằng cách cắt Y1 và giảm áp của xy lanh: 8 giây sau, dừng nƣớc
(cắt Y2) mở B2 và cắt điện K1 (công-tắc-tơ chính).
Ở vị trí chạy bằng tay, việc mở máy tiến hành tƣơng tự nhƣng khi áp
suất khí đủ nên Y1 có điện bắt đầu xả xy-lanh và động cơ tiếp tục quay
không tải.
175
Hình 7: Sơ đồ điện cho trạm bơm
176
PHỤ LỤC 2
MỘT SỐ KÝ HIỆU ĐIỆN
THƢỜNG DÙNG TRONG TRANG BỊ ĐIỆN
Điểm giao
nhau
Điểm giao
nhau tháo
lắp đƣợc
1 2 3 4 1 2 3 4
Khối kết nối
Dây dẫn
Tủ điện
Nối đất
bảo vệ
Phích cắm
hoặc
và ổ cắm
177
Các thành phần thụ động
Biến trở
RES
Biến trở có
điều chỉnh RES
Biến trở có
điều chỉnh RES
bằng tiếp xúc
Cuộn dây
Đèn *
* là màu sắc của đèn
Kèn ABU
178
Các ký hiệu hổ trợ điều khiển
179
Điều khiển điện từ của
rơle thời gian đóng trễ
Tiếp điểm
180
Thiết bị điều khiển
PB
Nút ấn thƣờng mở
PB
Nút ấn thƣờng đóng
PB
Nút ấn liên động
PB
Nút ấn chuyển đổi vị trí
181
Công tắc mức chất lỏng
thƣờng mở
Công-tắc-tơ
Cầu chảy
182
Biến áp
Máy biến áp
Động cơ điện
Diode
Diode Zenner
183
LED
Diac
Thyristor
Transistor PNP
Transistor NPN
184
Giáo trình
TRANG BỊ ĐIỆN – ĐIỆN TỬ
TRONG MÁY CÔNG NGHIỆP
PGS.TS. Đặng Thiện Ngôn
Chịu trách nhiệm xuất bản
TS. HUỲNH BÁ LÂN
Biên tập
NGUYỄN ĐỨC MAI LÂM
Sửa bản in
THÙY DƯƠNG
Thiết kế bìa
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM
In 300 cuốn khổ 16 x 24cm, tại Công ty TNHH In và Bao bì Hưng Phú. Số
đăng ký kế hoạch xuất bản: 155-2012/CXB/549-08/ĐHQGTPHCM. Quyết định
xuất bản số: 06/QĐ-ĐHQGTPHCM/ cấp ngày 11/01/2013 của Nhà xuất bản
ĐHQGTPHCM. In xong và nộp lưu chiểu Quí I năm 2013.
ISBN: 978-604-73-1273-3