You are on page 1of 22

Mục tiêu

Lecture 9 •Thị trường vốn (equity markets)


Thị trường cổ phiếu quốc tế •Thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp

•Doanh nghiệp huy động vốn cổ phần và nhà đầu


ThS Nguyễn Thị Mai
Khoa Tài chính Ngân hàng tư đa dạng hoá danh mục đầu tư
Trường Đại học Ngoại thương

Nội dung Tài liệu tham khảo


Giới thiệu thị trường cổ phiếu quốc tế Chương 9, International Financial Management,
1. Sự phát triển của thị trường cổ phiếu quốc tế Eun
2. Khái niệm
Một số thị trường cổ phiếu quốc tế:
3. Đặc điểm thị trường cổ phiếu quốc tế
4. Cấu trúc và các thành viên tham gia -London Stock Exchange
5. Giao dịch và các công cụ -NASDAQ
6. Chỉ số thị trường cổ phiếu quốc tế -NYSE
7. Giới thiệu một số thị trường cổ phiếu lớn trên TG -Tokyo Stock Exchange
Tổng quan Một số khái niệm
•Thị trường mới nổi:
•Tình hình vốn hoá thị trường của các quốc gia -Có vị trí địa lý ở một nền kinh tế có thu nhập
phát triển và đang phát triển thấp hoặc trung bình (theo WB)
-Vốn hoá thị trường có thể đầu tư của nước đó
•Tính thanh khoản của thị trường cổ phiếu tương đối thấp so với các số liệu GNI gần nhất
•Độ tập trung của thị trường vốn quốc tế (S&P’s Emerging Markets Data Base)

Một số khái niệm: turnover ratio


•Đo lường tính thanh khoản của thị trường cổ
phiếu: tỷ suất luân chuyển (turnover ratio)
•Là tỷ suất các giao dịch trên thị trường cổ phiếu
trong một thời gian chia cho kích thước (hoặc
vốn hoá thị trường) của thị trường cổ phiếu.
•Tỷ suất luân chuyển càng cao thì thị trường cổ
phiếu sơ cấp càng có tính thanh khoản cao (dễ
dàng kinh doanh)
Một số KN: market concentration
•Để xây dựng một danh mục đầu tư đa dạng hoá,
cần phải có những cơ hội đầu tư nước ngoài
•Thị trường vốn quốc gia càng tập trung vào việc
phát hành một vài cổ phiếu thì càng có ít cơ hội
đa dạng hoá danh mục đầu tư quốc tế
Khái niệm
1. Sàn giao dịch chứng khoán (stock exchange) là
nơi mà cổ phiếu, trái phiếu, chứng khoán được
mua và bán
2. “Niêm yết chứng khoán là việc đưa các chứng
khoán có đủ điều kiện vào giao dịch tại Sở giao
dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch
chứng khoán”
(khoản 17 Điều 6 Luật chứng khoán của Quốc hội
Việt Nam 2006)
Sàn giao dịch chứng khoán trực tuyến lớn nhất TG Tìm hiểu 1 số thị trường cổ phiếu lớn trên thế giới
1. NYSE (sáp nhập với Archipelogo Holdings – sàn CK
điện tử)
2. TSE (một dạng kabushiki kaisha) •Sự ra đời và phát triển
3. AXS •Các lĩnh vực hoạt động
4. London Stock Exchange •Phương thức hoạt động trong từng lĩnh vực
5. EuroNext
6. Toronto Stock Exchange •Các quy định và yêu cầu
7. Shanghai Stock Exchange
8. Deutsche Borse
9. Hong Kong Stock Exchange
So sánh NYSE và NASDAQ
NYSE NASDAQ
Niêm yết chứng khoán ở nước ngoài
Địa điểm giao
dịch
tất cả các giao dịch đều diễn ra tại một địa
điểm cụ thể
được vận hành thông qua mạng lưới viễn thông,
một hệ thống kết nối máy tính điện tử phức tạp
Niêm yết chứng khoán ở nước ngoài là việc một
doanh nghiệp có trụ sở chính tại một quốc gia, chịu
Cách thức giao những người tham gia vào thị trường này những người tham gia vào thị trường không mua
dịch tiến hành mua bán với nhau dưới hình thức hoặc bán trực tiếp với nhau mà phải tiến hành sự điều chỉnh bởi pháp luật về doanh nghiệp của
Nhân viên điều
đấu giá thông qua dealer
Market maker – specialist – giúp thị trường Dealer – tạo ra thị trường cho các loại chứng
quốc gia đó, chào bán và niêm yết một phần hoặc
phối lưu thông dễ dàng hơn khoán toàn bộ, một loại hoặc nhiều hơn một loại chứng
Các công ty tham sàn giao dịch có sử dụng công nghệ cao
gia thu hút nhiều công ty thực hiện giao dịch qua khoán của doanh nghiệp đó trên thị trường chứng
thường là các công ty lâu đời, có vị thế, có
uy tín
internet hoặc các phương tiện điện tử khác
chứng khoán có xu hướng biến động hơn và khoán của một quốc gia khác
định hướng tăng trưởng
chứng khoán trên sàn này thường ổn định “Niêm yết ở nước ngoài – foreign listing” hoặc
Phí
hơn
Phí niêm yết tối đa: 250.000$ 150.000
“overseas listing” hoặc “Niêm yết chéo – cross
phí phải trả hàng năm: 500.000 60.000 listing”
a. Động cơ niêm yết CK ở nước ngoài: b. Thuận lợi của cross-listing
•Thu hút vốn trên thị trường quốc tế (bên cạnh thị •Chính sách thu hút công ty nước ngoài đến niêm
trường trong nước)
yết và các hoạt động của họ hỗ trợ tư vấn pháp
•Nâng cao tính thanh khoản của cổ phiếu
lý liên quan . Vì sao?
•Khuếch trương uy tín, quảng bá hình ảnh của doanh
nghiệp, và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm •Chính phủ nước nội địa đều khuyến khích và tạo
•Cải thiện hoạt động quản trị của công ty điều kiện thuận lợi
•Thu hút các nhà đầu tư chiến lược •Các xu thế như xu thế và làn sóng toàn cầu hoá,
•Được bảo vệ trước các hành vi thâu tóm hoạt động gia nhập WTO, ...
•Các mục đích khác

c. Khó khăn của cross-listing c. Khó khăn của cross-listing


1. Các nhân tố thuộc về thị trường 2. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp
•Sự khác biệt về khung pháp lý và yêu cầu •Kiến thức về hoạt động niêm yết cổ phiếu tại thị
công bố thông tin
trường nước ngoài của doanh nghiệp
•Ảnh hưởng bởi chi phí khi niêm yết ra thị trường
chứng khoán nước ngoài •Chế độ kế toán, kiểm toán của doanh nghiệp
•Nguy cơ giảm tính thanh khoản của cổ phiếu •Tình hình nội tại của doanh nghiệp
•Rào cản thị trường
•Chính sách quản lý ngoại hối
I. Sự ra đời và phát triển Các nhân tố của xu hướng hội nhập quốc tế
•1980s: các nhà đầu tư nhận thức được lợi ích của đa 1. Các nhà đầu tư nhận ra những thuận lợi của đa
dạng hoá danh mục đầu tư quốc tế dạng hoá đầu tư quốc tế
•1990s: việc đầu tư vào thị trường vốn quốc tế phát
triển sang các thị trường mới nổi 2. Thị trường vốn lớn được tự do hoá với việc
•Tự do hoá ở các thị trường lớn xoá bỏ các quy định,...
•Lựa chọn địa điểm rất quan trọng để phát hành cổ 3. Máy tính và CNTT phát triển
phiếu. Các đặc điểm thị trường rất quan trọng: size, 4. MNCs nhận ra những thuận lợi của việc tìm
trading activity level, regulatory requirements, kiếm vốn mới trên phạm vi quốc tế
taxation rate, proportion share ownership
•Mạng lưới viễn thông điện tử phát triển toàn cầu (Nguồn: Eun, 198)

II. Khái niệm III. Đặc điểm


3.1. Lợi ích
Thị trường cổ phiếu quốc tế (International
• Tăng khả năng gọi vốn đầu tư cho các công ty ở các
stock market) là những nơi diễn ra các giao dịch nước khác nhau, do vậy tận dụng lợi thế về cổ dông, qui
(mua bán) cổ phiếu được phát hành bởi các công mô đồng thời hạn chế rủi ro
ty nước ngoài. • Đa dạng hóa quyền sở hữu, nâng cao vị thế và uy tín cho
các công ty
• Các nghiệp vụ đầu tư cổ phiếu quốc tế bao gồm
• Các nghiệp vụ đầu tư trên thị trường OTC
• Các nghiệp vụ đầu tư tại sở giao dịch chứng khoán.
3.2. Lưu ý IV. Cấu trúc và thành viên tham gia
•Cổ phiếu của cùng một công ty nhưng được
4.1. Thị trường vốn sơ cấp
mua bán tại các sở giao dịch khác nhau có thể
khác nhau bởi các yếu tố xác định giá trị và tỉ Phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO)
giá.
•Việc mua bán cổ phiếu tại các sở giao dịch tại
các múi giờ khác nhau, do vật giá của thị
trường này có thể là tham chiếu cho thị trường
khác.

4.2. Thị trường vốn thứ cấp 4.2. Thị trường vốn thứ cấp
•Các doanh nghiệp có một người mua tiềm năng có
•2 mục đích chính: cung cấp thị trường và chia sẻ giá thời gian khó khăn trên thị trường sơ cấp mà không
trị. có tính tiêu thụ được cung cấp bởi thị trường thứ
•Các nhà đầu tư hoặc các giao dịch viên mua các cổ cấp.
phần từ doanh nghiệp phát hành trên thị trường sơ •Thêm nữa giao dịch cạnh tranh giữa người mua và
cấp có thể không muốn nắm giữ một cách vô định. bán trên thị trường thứ cấp thành lập nên một mức
giá thị trường công bằng cho các cổ phiếu đang có.
•Cho phép những người sở hữu cổ phần có thể giảm •Tiến hành giao dịch trên thị trường thứ cấp, người
số lượng cổ phiếu không muốn nắm giữ hoặc mua mua và người bán công khai được đại diện bởi một
thêm. đại lý, gọi là nhà môi giới – broker.
4.2. Thị trường vốn thứ cấp 4.2. Thị trường vốn thứ cấp
•Lệnh được trình ra cho người môi giới có thể là •Có rất nhiều thiết kế cho thị trường thứ cấp cho
lệnh thị trường – market order hoặc lệnh giới hạn –
limit order: phép giao dịch hiệu quả giữa người mua và
- Một lệnh thị trường được thực hiện với giá tốt nhất người bán.
có sẵn khi lệnh được nhận trên thị trường. Đó là giá •Thị trường thứ cấp được cấu trúc như một thị
thị trường – market price
- Một lệnh giới hạn là lệnh khác với giá thị trường
trường môi giới – dealer market hoặc một thị
mà được ghi trong sổ lệnh giới hạn – a limit order trường đại lý– agency market:
book cho đến khi nó có thể được thực hiện ở mức giá
mong muốn.

Thị trường môi giới Thị trường đại lý


Các nhà môi giới giao dịch thông qua người Người môi giới nhận lệnh của khách hàng
môi giới. thông qua đại lý.
Họ là người tham gia vào các giao dịch như Họ là người khớp lệnh với các lệnh đại chúng.
người uỷ nhiệm – principal bằng việc mua và bán Đại lý được nhìn nhận như là người môi giới của
chứng khoán cho tài khoản cá nhân riêng của họ. các người môi giới – broker’s broker hay người
Các nhà giao dịch đại chúng không giao dịch trực môi giới chính thức – official broker và người
tiếp với nhau trên thị trường môi giới môi giới trung tâm – central broker.
4.2. Thị trường vốn thứ cấp 4.2. Thị trường vốn thứ cấp
• Các cấu trúc người môi giới – dealer và đại lý – agency ở • Ở Mỹ, các doanh nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu để có
Mỹ. được cổ phiếu được giao dịch trên 1 trong các sàn cổ phiếu
• Thị trường OTC là thị trường môi giới: có tổ chức.
- Hầu hết các cổ phiếu OTC giao dịch trên NASDAQ – • 2 sàn giao dịch lớn nhất là NYSE (New York Stock
National Association of Security Dealers Automated Exchange) và sàn AMEX (American Stock Exchange). Cả
Quotation System. Đây là một hệ thống kết nối thông qua 2 đều là sàn quốc gia nơi giao dịch các cổ phiếu của các
máy tính thể hiện các giá mua và bán của các nhà môi giới công ty lớn nhất được nhà đầu tư quan tâm nhất.
trên thị trường • Cổ phiếu của các doanh nghiệp địa phương được giao dịch
- Khoảng hơn 20 nhà môi giới có thể tạo một thị trường ở các sàn địa phương.
trong việc phát hành hoạt động nhất. • Thị trường giao dịch ở Mỹ là các thị trường đại lý/đấu
giá.

4.2. Thị trường vốn thứ cấp 4.2. Thị trường vốn thứ cấp
•Mỗi cổ phiếu được giao dịch trên sản là đại diện cho • Phục vụ như là một người buôn bán chứng khoán (dealer), specialist có nhiệm vụ đưa ra
giá chào bán và giá mua cho cổ phiếu mà anh ta đại diện và đứng để sẵn sàng mua
một chuyên gia – specialist – là người tạo thị hoặc bán trên tài khoản của anh ta với mức giá này.
trường bằng việc nắm giữ một kho chứng khoán. • Thông qua quá trình đấu giá, đám đông “crowd” các nhà môi giới sàn có thể đưa đến một
mức giá thị trường hợp lý cho khách hàng của họ giữa giá chào bán và mua của specialists
•Mỗi specialist có một bàn (station/desk) được chỉ và do đó giao dịch thông qua đó.
định trên sàn giao dịch nơi tiến hành các giao dịch • Specialists cũng giữ cuốn sổ lệnh giới hạn. Trong việc thực hiện những lệnh này,
specialists phục vụ như một đại lý agent. Các giá lệnh giới hạn được ưu tiên trong việc
của anh ta. thành lập các giá mua và bán niêm yết nếu họ phù hợp hơn của các chuyên gia specialist
và chuyên giá phải điền vào các lệnh giới hạn fill a limit order nếu có thể từ dòng các lệnh
•Nhà môi giới sàn (floor brokers) mang một dòng công khai trước khi kinh doanh cho tài khoản riêng của anh ta.
các lệnh thị trường công khai về một chứng khoán
tới bàn của chuyên gia để thực hiện.
4.2. Thị trường vốn thứ cấp 4.2. Thị trường vốn thứ cấp
•Cả thị trường OTC và thị trường sàn giao dịch ở Mỹ • 2 loại thị trường không liên tục là thị trường mua call
là các thị trường continuous markets – nơi các lệnh market và kinh doanh đám đông crowd trading.
thị trường và lệnh giới hạn có thể được quản lý mọi - Ở thị trường mua (call market): một đại lý của Sàn giao
lúc trong giờ kinh doanh. dịch sẽ tích luỹ trong 1 khoảng thời gian các lệnh mà được
điều hành định kỳ bởi việc đấu giá bằng văn bản và nói
•Không phải tất cả các hệ thống thị trường cổ phiếu miệng xuyên suất ngày giao dịch. Cả lệnh thị trường và
đều cung cấp giao dịch liên tục lệnh giới hạn được xử lý theo cách sau:
•The Paris Bourse là một thị trường mua truyền + Bất lợi chính là traders không chắc chắn về giá mà tại đó
thống. Vào 22/09/2000, nó sáp nhập với Sàn giao các lệnh của họ sẽ được giao dịch bởi vì yết giá mua và
dịch Brussels and Amsterdam để thành lập Euronext. bán không sẵn có trước khi mua.

Thị trường crowd trading 4.2. Thị trường vốn thứ cấp
+ Thị trường crowd được tổ chức 1 cách điển hình như sau. Trong 1 vòng giao
dịch, một đại lý của 1 sàn định kỳ sẽ gọi tên của 1 cổ phiếu phát hành. Vào
• Hệ thống giao dịch liên tục phù hợp với các phát hành
thời điểm này, các traders thông báo giá bid and ask cho cổ phiếu phát hành, được giao dịch một cách chủ động, trong khi call markets
và tìm kiếm đối tác để kinh doanh. Giữa các đối tác, một thoả thuận có thể và crowd trading thì phù hợp với các phát hành được giao
được thành lập và một giao dịch được thực hiện. dịch ít bởi vì nó loại bỏ khả năng lệnh rải rác trong 1
+ Không giống thị trường mua nơi có một giá chung cho tất cả các traders, khoảng thời gian.
một vài các giao dịch song phương có thể xảy ra ở các mức giá khác nhau.
• Những năm gần đây, hầu hết các thị trường cổ phiếu quốc
+ Giao dịch đám đông đã từng là hệ thống giao dịch của Sàn Zurich nhưng gia đều tự động với ít nhất một vài phát hành được giao
Sàn Thuỵ Sỹ đã chuyển thành hệ thống tự động vào 08/1996.
dịch.
+ Hiện tại, crowd trading được thực hiện ở Sàn Madrid với một tỷ lệ nhỏ trong
các giao dịch. • Đầu tiên là sàn Toronto Stock Exchange (TSE) năm 1977
đã thiết lập Computer Assisted Trading System (CATS).
4.2. Thị trường vốn thứ cấp
• Hệ thống giao dịch tự động bằng điện tử lưu trữ và hiển
thị các lệnh công khai trên cơ sở liên tục và cho phép các
traders côgn khai ghép chéo các lệnh với trader khác để
thực hiện giao dịch mà không cần sự trợ giúp cả sàn giao
dịch.
• Các hệ thống tự động đều thành công rộng rãi bởi vì các
lệnh được khớp nhanh hơn và cần ít sự trợ giúp của các
sàn hơn.
• Thực tế, ở nhiều quốc gia, các sàn giao dịch đã hoàn toàn
bị loại bỏ.

V. Giao dịch và các công cụ 5.1. Yankee stock offerings


• Trong những năm gần đây, các nhà đầu tư Mỹ đã mua và
1. Yankee stock offerings bán một lượng lớn cổ phiếu nước ngoài.
2. American depository receipts (ADRs) • Cổ phiếu được phát hành ở Mỹ bởi các DN hoặc CP ngoài
Mỹ được gọi là Yankee stock offerings.
3. Global registered shares • Nhiều việc phát hành cổ phiếu gần đây là kết quả từ các
chương trình tư nhân hoá ở châu Mỹ Latin và châu Âu.
• Từ đầu những năm 1990, nhiều công ty nước ngoài, cụ thể ở
Mỹ latinh, đã niêm yết cổ phiếu của họ trên các sàn nước
Mỹ để đưa vào thị trường vốn của US các Yankee stock
offerings tương lai. Đây là việc bán trực tiếp vốn mới cho
các nhà đầu tư cộng đồng US.
5.1. Yankee stock offerings 5.2. American depository receipts
• Đây là một bước đột phá từ quá khứ với các côgn ty Mỹ Latin mà (ADRs)
điển hình bán các cổ phần bị luật 144A giới hạn với các nhà đầu tư • Cổ phiếu nước ngoài có thể được giao dịch trực tiếp trên thị trường
lớn. trong nước nhưng hầu hết thường được giao dịch dưới dạng chứng
• 3 nhân tố tác động đến việc bán cổ phiếu Yankee là: chỉ lưu ký
- Sự thúc đẩy tư nhân hoá bởi nhiều công ty sở hữu nhà nước của • Ví dụ: việc phát hành cổ phiếu Yankee thường giao dịch trên các sàn
Đông Âu và Mỹ Latinh. US được gọi là ADRs.
- Sự phát triển nhanh chóng về kinh tế của các quốc gia đang phát • ADR là một chứng chỉ đại diện cho 1 lượng cổ phiếu nước ngoài mà
triển còn lưu lý với người nhận uỷ thác của lưu ký US tại thị trường nội
- Nhu cầu lớn ngày càng tăng về vốn mới của các DN Mexico mà bây địa của nhà phát hành. (hay ADRs đại diện cho những chứng chỉ với
giờ là the North American Free Trade Agreement đã được chấp nhận cổ phiếu nước ngoài được nắm giữ (depository) tại các chinh nhánh
(mặc dù sự suy giảm của đồng peso vào cuối 1994). nước ngoài của các ngân hàng US (custodians).

5.2. American depository receipts 5.2. American depository receipts


(ADRs) (ADRs)
• Các doanh nghiệp ngoài Mỹ có thể phát hành ADRs. Đó là các • ADRs đầu tiên bắt đầu được giao dịch năm 1927 như 1 phương tiện
chứng chỉ đại diện cho 1 lượng cổ phiếu. ADRs ít bị quy định để xoá bỏ 1 số rủi ro, sự trễ, sự bất tiện và các chi phí của giao dịch
chặt chẽ. các cổ phiếu thực.
• Thị trường ADR phát triển đáng kể trong những năm qua, vào 2002
• ADRs được giao dịch trên các sàn ở Mỹ như sở giao dịch có khoảng 2200 chương trình ADR, đại diện cho các nhà phát hành
chứng khoán Mỹ. do đó, các nhà đầu tư Mỹ cso thể tiết kiệm từ hơn 80 quốc gia.
chi phí giao dịch, và hưởng lợi từ các dependable disclosures,
• Khoảng 384 ADRs giao dịch trên các sàn US tại cuối 2009.
settlements và các dịch vụ lưu ký.
• Một lượng lớn ADRs từ các quốc gia phát triển như Úc, Nhật và
• Ngân hàng đóng vai trò như đại lý chuyển đổi cho các ADRs, UK, US. Các nhà đầu tư có 1 cơ hội giới hạn để đa dạng hoá khi
mà được giao dịch trên các sàn đã niêm yết ở US hoặc ở các tham gia vào các thị trường mới nổi bằng việc sử dụng ADRs.
thị trường OTC.
5.2. American depository receipts 5.2. American depository receipts
(ADRs) (ADRs)
• Tương tự, Global Depository Recceipts cho phép các doanh
nghiệp nước ngoài giao dịch ban đầu trên các sàn chứng khoán •ADRs cho phép nhà đầu tư US nhiều lợi thế về
London và Luxembourg và Singapore Depository Receipts giao dịch trực tiếp cổ phiếu cơ sở trên sàn nước
giao dịch trên Sàn chứng khoán Singapore.
• Điều này có nghĩa là giống với các nhà đầu tư Mỹ, các nhà đầu ngoài.
tư Anh và châu Âu có thể đa dạng hoá quốc tế tại nội địa bằng •Các nhà đầu tư không phải US có thể đầu tư vào
việc sử dụng GDRs, đại diện cho quyền sở hữu cổ phiếu nước
ngoài của họ mà được niêm yết trên sàn chứng khoán London. ADRs và thường làm vậy hơn là đầu tư vào cổ
• Cuối 2009, 2082, các chương trình DR mà đại diện cho các phiếu cơ sở vì những lợi thế đầu tư.
nhà phát hành từ 74 quốc gia, giao dịch trên các sàn thế giới.

Lợi thế: 5.2. American depository receipts


•ADRs được ghi bằng USD, trao dịch trên sàn cổ (ADRs)
phiếu US và có thể được mua thông qua người môi • Cổ tức nhân được trên cổ phiếu cơ sở được thu thập lại và
chuyển thành USD bởi một người ký khác và trả cho nhà đầu tư
giới thường xuyên của nhà đầu tư. Ngược lại, giao ADR, trong khi đó sự đầu tư vào cổ phiếu cơ sở yêu cầu nhà
dịch về các cổ phiếu cơ sở sẽ yêu cầu nhà đầu tư đầu tư thu thập các cổ tức nước ngoài và tạo một sự chuyển
tạo lập một tài khoản với nhà môi giới từ quốc gia ngoại hối. hơn nữa, các hiệp ước thuế giữa US và các nước
khác giảm mức thuế cổ tức phải trả bởi các nhà đầu tư không
nơi mà công ty phát hành cổ phiếu đặt trụ sở; tạo phải là cư dân. Kết quả là các nhà đầu tư US về cổ phiếu cơ sở
một trao đổi ngoại hối; và sắp xếp cho việc chuyển cần làm một tờ khai để nhận lại sự sai khác thuế. Tuy nhiên, các
các chứng chỉ cổ phiếu hoặc việc thành lập một tài nhà đầu tư ADRs nhận lượng cổ tức tương đương USD, chỉ
thấp hơn các khoản thuế có thể áp dụng.
khoản ký khác.
5.2. American depository receipts 5.2. American depository receipts
(ADRs) (ADRs)
•ADR giao dịch trong 3 ngày làm việc như vốn cổ • Một khoản đầu tư ADR có thể được bán bởi giao dịch chứng chỉ nhận
tiền gửi với nhà đầu tư khác ở thị trường cổ phiếu US hoặc các cổ
phần US trong khi đó các hoạt động thiết lập cho cổ phần cơ sở có thể được bán ở thị trường cổ phiếu trong nước. trong
phiếu cơ sở biến đổi ở các quốc gia nước ngoài. TH này, ADRs được chuyển giao để huỷ với việc gửi tiền tại ngân
hàng, việc này chuyển giao cổ phiếu cơ sở cho người mua.
•Giá ADR yết bằng USD.
• ADRs thường đai diện cho nhiều cổ phiếu cơ sở hơn là sự phản ứng
•ADRs (trừ phát hành theo luật 144A) là các chứng 1-1, để cho phép ADR giao dịch trong một mức giá phù hợp với các
khoán được đăng ký mà cung cấp sự bảo vệ cho nhà đầu tư US. Một ADR đơn lẻ có thể đại diện cho nhiều hơn hoặc ít
hơn 1 cổ phần cơ sở, phụ thuộc vào giá trị cổ phiếu.
các quyền của người sở hữu, trong khi đó hầu hết
các cổ phiếu cơ sở là các chứng khoán vô danh.

5.2. American depository receipts 5.2. American depository receipts


(ADRs) (ADRs)
• Có 2 loại ADRs: được tài trợ và không • Kết quả là các công ty nước ngoài có thể không cung cấp
• Sponsored ADRs được tạo bởi một ngân hàng theo yêu cầu của công ty nước thông tin đầu tư hoặc các báo cáo tài chính cho chứng nhận
ngoài mà phát hành chứng khoán cơ sở. ngân hàng tài trợ thường đưa cho gửi theo mức cơ bản thông thường hoặc theo cách thời gian.
người nắm giữ ADRs một bộ các dịch vụ, bao gồm thông tin đầu tư và một
số phần của báo cáo hàng năm được dịch ra tiếng Anh. • Phí nhận gửi của ADRs sponsored được trả bởi công ty nước
• Sponsored ADRs chỉ được niêm yết trên thị trường cổ phiếu Mỹ. ngoài. Nhà đầu tư ADR trả phí nhận gửi cho unsponsored
• Tất cả các chương trình ADRs mới phải được sponsored ADRs. Unsponsored ADRs có thể có nhiều ngân hàng phát
• Unsponsored ADRs: một số trước 1980 vẫn tồn tại thường được tạo theo yêu
hành với các điều kiện thay đổi ở mỗi ngân hàng.
cầu của công ty ngân hàng đầu tư US mà không liên quan trực tiếp bởi doanh • Nhìn chung, sponsored ADRs chỉ giao dịch trên NASDAQ
nghiệp phát hành nước ngoài. hoặc các sàn lớn.
5.2. American depository receipts
(ADRs)
• Các doanh nghiệp niêm yết chéo mà giao dịch ở US tại mức I ADRs
được loại khỏi yêu cầu báo cáo của luật Securities Exchange Act
1934 và các yêu cầu kế toán dưới luật Sarbanes-Oxley Act 2002.
• Do đó những năm gần đây, phân flowns các doanh nghiệp niêm yết
chéo mà không niêm yết trên sàn US tiếp tục giao dịch trên thị
trường OTC US đề xuất rằng những doanh nghiệp này tìm thấy gánh
nặng của việc tuân theo các luật US rất phiền hà và đắt, nhưng giá trị
của thị trường US là doanh thu cho việc niêm yết chéo.
• Các loại ADRs

So sánh các sàn cổ phiếu


5.3. Global registered shares (GRS)
• Việc sáp nhập Daimler Benz AG và Chrysler Corporation vào 5.3. Global registered shares (GRS)
17 Nov 1998 đã tạo ra DaimlerChrusler AG – một doanh
• GRS là có thể dùng thay thế - một GRS được mua ở 1 sàn có thể được bán ở
nghiệp Đức. việc sáp nhập này được coi như một sự kiện lớn sàn khác.
với thị trường vốn quốc tế vì nó đồng thời tạo ra một loại cổ • DaimlerChrysler GRS giao dịch theo USD và EUR
phiếu mới được gọi là GRS.
• Một nhà đăng ký cổ phiếu toàn cầu mới mà kết nối US và Đức chuyển các
• GRS là cổ phiếu được giao dịch toàn cầu, không giống ADRs đại lý và các nhà đăng ký cần để taọ các trung tâm thanh toán bù trừ trợ
– là những chứng nhận cho tiền gửi ngân hàng của cổ phiếu thị giúp.
trường nội địa và được giao dịch trên thị trường nước ngoài. • Lợi ích chủ yếu của GRS về ADRs xuất hiện rằng tất cả các cổ đông có
• Sàn đầu tiên cho DaimlerChrysler GRS là Frankfurt Stock trạng thái ngang nhau và các quyền bầu trực tiếp.
Exchange và the NYSE. Tuy nhiên, chúng được giao dịch tổng • Bất lợi chủ yếu của GRS là chi phí lớn hơn trong việc thành lập các nhà
đăng ký toàn cầu và trung tâm trợ giúp thanh toán bù trừ.
cộng trên 20 sàn lớn trên TG.
• GRS có được thành công giới hạn, nhiều công ty xem xét dùng thay vì
ADRs

VI. Chỉ số thị trường cổ phiếu quốc tế VI. Chỉ số thị trường cổ phiếu quốc tế
(international equity market benchmark) (international equity market benchmark)
• Như là chỉ số của sự thể hiện hoạt động của một thị • Thêm nữa, MSCI phát hành chỉ số thế giới tính giá trị thị trường
trường vốn quốc gia cho trước, một chỉ số của cổ phiếu theo trọng số bao gồm 24 chỉ số quốc gia. The World Index bao gồm
được giao dịch trên thị trường thứ cấp của các quốc gia 2600 cổ phiếu phát hành của các doanh nghiệp lớn trên TG.
được sử dụng. • MSCI cũng phát hành các chỉ số vùng và nhiều chỉ số công nghiệp
• Một vài chỉ số quốc gia có sẵn để sử dụng cho các NĐT. (mỗi chỉ số công nghiệp bao gồm các cổ phiếu phát hành từ các
ngành công nghiệp tương ứng từ các quốc gia họ theo).
• Mỗi năm, S&P phát hành Global Stock Market Factbook • Gần đây, MSCI giới thiệu 2 chỉ số mới: the All Country World
– cung cấp một loạt các dư xlieeuj thống kê về cả các thị Investobale Market Index (ACW) và the All Country World ex USA
trường cổ phiếu quốc gia đã phát triển. Investable Market Index (ACW ex US) cung cấp sự đại diện tốt hơn
• Chỉ số MSCI được xây dựng và phát hành bởi MSCI cho thị trường cổ phiếu.
Barra là một nguồn tuyệt vời thể hiện thị trường cổ phiếu
quốc gia.
VI. Chỉ số thị trường cổ phiếu quốc tế VI. Chỉ số thị trường cổ phiếu quốc tế
(international equity market benchmark) (international equity market benchmark)
•Chỉ số ACW bao gồm hơn 9000 cổ phiếu đại điện - Bao gồm các doanh nghiệp nước ngoài là thành viên của S&P Global 1200
Index mà giao dịch với Level II và III ADRs, cổ phiếu toàn cầu hoặc cổ
bởi 45 chỉ số quốc gia mới nổi và phát triển MSCI. phiếu phổ thông trên thị trường vốn Canada.
- Bao gồm S&P Europe 350, S&P/TOPIX 150 (Nhật), S&P/TSX 60
•ACW ex US bao gồm hơn 6000 phát hành của 98% (Canada), S&P/ASX All Australian 50, A&P Asia 50 và S&P Latin America
40.
từ thị trường không phải US của TG. • Việc niêm yết Level II và III ADRs, cổ phiếu phổ thông ở US được phát
hành bởi các bộ phần của những chỉ số này.
•S&P phát hành chỉ S&P ADR Index – được thiết kế • Chỉ số này là giá trị thị trường theo trọng số bao gồm 260 chứng khoán từ
để cho phép các NĐT chỉ số thể hiện cổ phiếu quốc 29 quốc gia.
• BlackRock Inc là một công ty quản lý đầu tư quốc tế tổ chức iShares MSCI
tế được giao dịch trên các sàn US. như là công cụ để trợ giúp đầu tư ở các quỹ quốc gia, các vùng và thế giới.

VI. Chỉ số thị trường cổ phiếu quốc tế VII. Các nhân tố ảnh hưởng đến equity returns
(international equity market benchmark)
- iShares MSCI là một rổ chứng khoán được thiết kế để sao chép các chỉ số •Các biến kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến môi
chứng khoán MSCI. Hiện có 58 iShares MSCI của 31 quỹ và 27 chỉ số
MSCI còn lại như World, EAFE và Emerging Market Index. trường kinh tế chung
- iShare là các quỹ được giao dịch trên sàn, hầu hết giao dịch trên NYSE
AMEX. •Sự thay đổi TGHĐ
- iShare giao dịch trên các sàn US theo các yêu cầu đa dạng hoá của US SEC
và Internal Revenue Service. Những yêu cầu này cấm sự đầu tư của hơn 50% •Cấu trúc công nghiệp của các quốc gia mà
quỹ vào 5 chứng khoán hoặc hơn hoặc 25% quỹ vào một chứng khoán.
- iShare có chi phí thấp, thuận tiện cho các NĐT để nắm giữ đầu tư đa dạng doanh nghiệp hoạt động
hoá vào các quốc gia khác nhau.
MỘT SỐ THỊ TRƯỜNG CỔ PHIẾU LỚN TRÊN
THẾ GIỚI
• New York Stock Exchange
• NASDAQ
• Tokyo Stock Exchange
• Shanghai Stock Exchange
• Hong Kong Stock Exchange
• London Stock Exchange
• Euronext
• Shenzhen Stock Exchange
• Toronto Stock Exchange
• Deutsche Boerse (Frankfurt Stock Exchange)

THE LONDON STOCK EXCHANGE


1. Sự ra đời và phát triển
1. Sự ra đời và phát triển • Có lịch sử hơn 300 năm. Bắt đầu trong một quán coffee vào TK17 ở
London.
2. Các lĩnh vực (4): • 1923: sàn nhận được “huy chương” (Coat of Arms) với châm ngôn “ lời
nói của tôi là sự cam kết của tôi” (Dictum Meum Pactum) – My world is
- Equity markets my bond.
• 1973: thành viên là phụ nữ đầu tiên tham gia vào thị trường
-Trading services
• 1986: dỡ bỏ luật thị trường, còn gọi là Big Bang. Sàn trở thành công ty
trách nhiệm hữu hạn tư nhân dưới luật Companies Act 1985.
-Market information
• 1991: hội đồng kiểm soát của sàn thay thế bằng Hội đồng quản trị gồm các
-Derivatives nhà quản trị của sàn, khách hàng và nền tảng người sử dụng. Có tên gọi
LSE
3. Hoạt động
1. Sự ra đời và phát triển 2. Các lĩnh vực
1. Equity markets
• 1995: the Alternative Investment Market (AIM) là thị trường quốc • LSE cho phép các doanh nghiệp trên TG huy động vốn bằng việc niêm yết trên thị
tế cho các công ty đang phát triển trường của họ
• 2004: the Stock Exchange chuyển trụ sở về Paternoster Square (gần • Có 2 thị trường chính: Main market và AIM market
với St Paul’s Cathedral). • Khi các công ty được nhận giao dịch, LSE sẽ giúp họ tối đa hoá giá trị niêm yết ở
London.
• Các cổ phiếu phổ thông của nhiều doanh nghiệp lớn của Anh được
giao dịch trên LSE cùng với cổ phiếu của nhiều doanh nghiệp niêm 2. Trading services
yết nước ngoài.
• Cung cấp nền tảng cho các doanh nghiệp môi giới trên thế giới để mua và bán chứng
• Các doanh nghiệp trả phí hàng năm để được niêm yết trên sàn. khoán
• LSE là thị trường cho cổ phiếu phổ thông, trái phiếu và chứng chỉ • LSE đã ghi nhận các tiêu chuẩn của luật và thị trường để giúp thị trường thu hút hơn và
thanh khoản trên TG.
quỹ.
• Hơn 300 doanh nghiệp là thành viên của LSE

2. Các lĩnh vực 3. Hoạt động


3. Market information Các phương pháp phát hành mới:
LSE cung cấp giá chất lượng cao và thực, tin tức cho •Doanh nghiệp có thể phát hành cổ phiếu
cộng đồng tài chính toàn cầu để đảm bảo thị trường hoặc/và nhận niêm yết trên LSE và AIM bằng
nhận được thông tin mà họ có thể phụ thuộc vào.
1 vài phương pháp
•Phát hành cổ phiếu để được niêm yết được gọi
4. Derivatives là IPO
EDX London là sàn phái sinh vốn quốc tế của LSE

You might also like