Professional Documents
Culture Documents
Công nghệ các sản phẩm lên men
Công nghệ các sản phẩm lên men
- Không dùng tinh bột để sản xuất cồn mà dùng nguyên liệu CHỨA
tinh bột.
Nguyên liệu - Sắn: được dùng rất nhiều để sản xuất cồn nhưng hàm lượng nito nhỏ
chứa tinh bột → bổ sung nito trong QT lên men.
(gạo, ngô, - Ngô: phải bỏ phôi vì trong đó hàm lượng chất béo lớn làm ảnh
khoai, sắn,…) hưởng đển QT lên men.
- Khoai: cần phải bảo quản tốt, tránh bị hà để không làm thay đổi mùi
của sản phẩm cuối cùng.
- Gạo : Năng suất gạo của nước ta lớn.
Chủ yếu sản xuất rượu Vodka chất lượng cao.
Nguyên liệu - QT thủy phân tạo dịch đường rất khó khăn vì trước đó phải có QT
chứa xenlulose phá vỡ cấu trúc của các nguyên liệu trên.
(rơm rạ, vỏ - Lên men tạo độ rượu thấp → giá thành cao.
trấu, lõi ngô, - Ưu thế:
bã mía,…) + Tận dụng được phụ phẩm, phế liệu.
+ Giải quyết vấn đề môi trường.
Trương Thị Phương Hoa – KTTP2 – K59
- Pha loãng sơ bộ: đưa về nồng độ thấp hơn. - Nghiền: phá vỡ cấu trúc của nguyên liệu.
→ dễ dàng xử lý rỉ đường. → nguyên liệu tiếp xúc với nước dễ dàng.
+ Rỉ đường nồng độ cao (80 – 85%): → nấu nhanh chín hơn.
Độ nhớt lớn → khó tách tạp chất. + Dùng máy nghiền búa, càng mịn càng tốt.
Khó diệt VSV.
Dễ tổn thất đường do diệt VSV ở nhiệt độ cao. - Nấu: phá vỡ cấu trúc tinh bột, chuyển tinh bột sang
→ Pha loãng rỉ đường đến 40 – 45 %. trạng thái hòa tan.
→ Enzyme dễ dàng thủy phân tinh bột thành đường.
- Xử lý rỉ đường: + Nghiền: P = 2,8 – 3,2 kg/cm2 (50 - 60 phút).
→ • Loại bỏ tạp chất. + Không nghiền: P = 4,5 – 5 kg/cm2 (70–80 phút)
• Diệt VSV. + Nấu + enzyme chịu nhiệt: Termamyl được sản xuất
• Điều chỉnh pH của rỉ đường ( 4,5 – 5). từ nấm mốc A. Lichenifocmic, chịu được 90 - 95°C
(bản chất là α – amylase, phân cắt α (1-4) thành
+ Dùng axit: HCl, H2SO4 0,4 – 0,6% so với rỉ
dextrin).
đường.
Lượng axit phụ thuộc pH của rỉ đường.
Trương Thị Phương Hoa – KTTP2 – K59
b. Lên men:
- Mục đích: Chuyển đường thành rượu: C6H12O6 → 2C2H5OH + 2CO2.
↑
Tác nhân lên men
(Nấm men Saccharomyces cerevisiae).
- Yêu cầu lựa chọn nấm men trong CN sản xuất cồn:
+ Lên men tốc độ nhanh.
Trương Thị Phương Hoa – KTTP2 – K59
1. Nhiệt độ - Phù hợp với nhiệt độ tối thích của nấm men (28 - 32°C).
3. Nồng độ chất - Nấm men chỉ chịu được nồng độ chất khô 15 – 20% → tạo nồng độ rượu 8 – 10%.
khô và nồng độ - Hiện nay, có những loại nấm men chịu được nồng độ chất khô 25 – 30%, tạo nồng độ
rượu rượu cao (15 – 18%)
→ Năng suất tăng, giá thành giảm.
Lượng hơi tiêu tốn trong QT chưng cất và tinh chế giảm.
4. Nồng độ oxy - Trong QT sinh trưởng, phát triển của nấm men phải có oxy
+ Rỉ đường: 8 giờ đầu của QT lên men, bổ sung 6 – 8 mg oxy/l
+ Nguyên liệu chứa tinh bột: không cần bổ sung oxy vì QT nấu và đường hóa đã hòa
tan sẵn một lượng oxy nhất định trong dịch lên men.
5. Hàm lượng nito - Nếu thiếu → Khả năng sinh trưởng và phát triển của nấm men kém.
Khả năng chịu cồn thấp.
6. Chất sát trùng - Chất sát trùng: hạn chế nhiễm khuẩn nhưng không được làm ảnh hưởng đến hoạt động
và một số hóa của nấm men ( Na2SiF6 – 2 %oo).
chất khác - Chất khác:
+ Rỉ đường: những tạp chất của QT kết tinh trong sản xuất đường (caramen, melanoit)
ức chế hoạt động của nấm men.
+ Nguyên liệu chứa tinh bột: QT nấu tạo ra những chất ức chế hoạt động của nấm men
(caramen…).
Trương Thị Phương Hoa – KTTP2 – K59
1. GĐ1: Nuôi cấy - Các điều kiện đều được khống chế.
trong PTN - Nồng độ chất khô trong nuôi cấy: 13 – 14%.
+ Nấm men được bổ sung tất cả từ đầu, còn dịch đường thường được thêm vào
khoảng 3 lần:
+ Kiểm tra QT lên men trong thời gian lên men: 8h kiểm tra 1 lần. Kiểm tra:
Nồng độ chất khô (nồng độ đường).
Độ chua.
Độ rượu → hiệu suất QT lên men cao/thấp.
+ Lên men: Rỉ đường: 40 – 48h.
Các nguyên liệu chứa tinh bột: 70 – 72h.
→ Muốn rút ngắn thời gian lên men: Tăng số lượng TB nấm men.
Tăng hàm lượng đường trong dịch lên men.
+ Vệ sinh thiết bị sau QT lên men trong CN sản xuất cồn:
Rửa bằng nước thường → xông hơi (100°C – 60 phút).
Rửa bằng chất sát trùng: clorua vôi, foocmandehit trong trường hợp nghi mẻ
trước bị nhiễm/ thiết bị để lâu.
Mục - Tách rượu ra khỏi dấm chín - Tách rượu etylic ra khỏi cồn thô và nâng cao nồng độ
đích → cồn thô. cồn → Cồn tinh chế (cồn sản phẩm): 95 - 95°.
- Ở 760 mmHg – 95,57% khối lượng. - Cồn thô gồm: etylic, axit, este, andehyt, rượu cao phân
97,2% thể tích. tử…
- Muốn chưng cất 100% cồn thì phải Dựa vào nhiệt độ sôi/ độ bay hơi của các chất để tách.
chưng cất chân không (70 mmHg). - Phân loại tạp chất:
Nội nhũ - Chứa: tinh bột, protein, chất béo, chất tro, các loại vitamin,…
- Thành phần:
+ Nước.
+ Gluxit: monosaccharit, oligosaccharit, polysaccharit (tinh bột).
+ Hàm lượng nito: ở dạng protein, polypeptit, peptit, axit amin.
+ Chất béo, hàm lượng vitamin, hàm lượng chất tro…
+ Enzyme: Thành phần rất quan trọng:
Enzyme thủy phân: amylaza, proteaza, xellulaza…
Enzyme OXH – K.
Trương Thị Phương Hoa – KTTP2 – K59
- Ngâm: Tạo độ ẩm cho đại mạch từ 11 – 13% → 43 – 45%: là độ ẩm thích hợp để xảy ra QT nảy mầm.
- Nảy mầm:
+ Các enzyme có sẵn trong nguyên liệu (amylaza, proteaza) sẽ chuyển sang trạng thái hoạt động.
Phát triển, tích lũy về mặt khối lượng.
Tăng cường khả năng xúc tác → thủy phân các chất trong đại mạch → nuôi phôi phát triển.
+ Phương pháp nảy mầm cưỡng bức.
- Sấy:
+ Đưa về độ ẩm thấp ( 1,5 – 3,5%) → bảo quản và sử dụng dần.
+ Tạo hương vị cho malt đại mạch, chính là hương vị của bia sau này.
+ Tạo màu vàng cho bia.
b. Hoa Houblon:
- Vai trò:
+ Tạo hương, tạo vị.
+ Tạo những chất có khả năng tạo bọt.
+
- Thành phần hóa học:
+ Chất đắng (15 – 21% so với khối lượng chất khô):
Gồm: axit đắng và nhựa đắng.
Thành phần tạo hương và vị cho bia.
+ Polyphenol (2,5 – 6% so với lượng chất khô):
Tác dụng với protein → kết tủa. → Tránh trường hợp gây đục cho bia sau này.
Hoạt tính polyphenol của hoa Houblon rất mạnh.
+ Tinh dầu ( 0,3 – 1% so với khối lượng chất khô).
- Chọn hoa cái chưa thụ phấn.
- Nếu dùng hoa cánh: Hoa cánh thu về → ép thành tảng và bảo quản ở 2°C.
+ Nhược điểm:
Nếu bảo quản không tốt → chất lượng hoa bị giảm → không định lượng được
lượng hoa cần dùng để sản xuất chất đắng.
Tốn kém trong vận chuyển, lưu trữ, bảo quản.
Sau khi nấu hoa phải có QT lọc tách bã.
=> 2 loại chế phẩm:
- Bỏ bớt cành ở hoa cánh → nghiền - Dùng dung môi tách chiết các thành phần
Đặc điểm → ngạnh thành những viên nhỏ bằng một đắng có trong hoa cánh, đựng trong hộp
đốt ngón út → đóng giấy chống ẩm. sắt.
- Hàm lượng chất đắng > hoa cánh khoảng - Lượng chất đắng gấp 6 lần hoa cánh.
1,3 – 1,5 lần.
Ưu điểm - Giữ được hương của hoa cánh. - Hàm lượng chất đắng lớn.
c. Nước:
- Đóng vai quan trọng vì chiếm 80 – 90% thể tích của bia.
ảnh hưởng đến điều kiện CN trong QT nấu, đường hóa, lên men.
- Nước được sử dụng phải là nước mềm có độ cứng 4 - 5°H.
- Thành phần hóa học trong nước: hàm lượng muối Ca, Mg, Clorua được quy định cụ thể.
- Thành phần VSV trong nước: VSV gây bệnh được cho phép ở một giới hạn nhất định
VD: Chuẩn Coli: ≤ 300ml nước có 1 con.
Chỉ số Coli: 1 lít nước có ≤ 3 con.
(VSV không được có mặt trong bia).
- Bộ phận xử lý nước:
+ Lọc lắng trong → loại bỏ các loại cặn có trong nước.
+ Làm mềm nước ( pp trao đổi ion).
+ Bổ sung các thành phần cần thiết.
+ Cải tạo các thành phần sinh học của nước → Diệt VSV có trong nước trước khi
sử dụng.
- Mục đích: phá vỡ cấu trúc hạt malt đại mạch thành nhiều mảnh nhỏ.
→ Nguyên liệu tiếp xúc với nước dễ dàng.
Enzyme thâm nhập dễ dàng → thuận lợi cho QT đường hóa.
- Đặc điểm:
+ Nội nhũ: cần được nghiền mịn
→ khả năng nấu chín + khả năng thủy phân của enzyme càng dễ dàng.
+ Vỏ: có chứa chất chát, chất đắng, chất màu…
→ khi vỏ được nghiền mịn các chất được hòa tan nhiều.
NHƯNG khi nghiền mịn vỏ thì gây khó khăn cho QT lọc.
→ vỏ malt không được nghiền mịn.
- Với những đặc điểm trên thì ta cần lựa chọn thiết bị nghiền và các phương pháp nghiền phù hợp:
+ Thiết bị nghiền trục: tách vỏ ra trước, sau đó nghiền mịn nội nhũ.
+ Các phương pháp nghiền:
Nghiền khô: malt đưa vào nghiền ở dạng khô.
Nghiền malt → Nhược: vỏ bị vỡ vụn.
Ưu: Thiết bị nghiền và thao tác đơn giản.
Có thể nghiền trước cho các ca trong ngày.
Nghiền ướt: malt trước khi nghiền được ngâm ẩm đến độ ẩm 25 – 30%.
Mỗi mẻ phải nấu phải đi với một mẻ nghiền.
Nghiền ẩm: Malt được phun ẩm đến độ ẩm 2% trước khi nghiền và vẫn sử dụng
máy nghiền khô.
Cần tránh tiếp xúc với O2 trong QT vận chuyển.
- Nghiền malt phụ thuộc:
+ Thiết bị lọc dịch đường:
Máy lọc khung bản: giải quyết được vấn đề vỏ nghiền mịn.
TB lọc thùng lọc (2 đáy): vỏ malt nghiền mịn làm bít lỗ lọc.
Trương Thị Phương Hoa – KTTP2 – K59
+ Chất lượng malt: Malt nảy mầm không tót → nghiền không kĩ → lượng enzyme không đủ
→ thất thoát trong QT đường hóa.
Nghiền gạo - Mục đích: phá vỡ cấu trúc hạt gạo → gạo tiếp xúc với nước dễ dàng, nấu nhanh chín → thuận lợi
cho QT hồ hóa.
- Do gạo không qua QT nảy mầm → nghiền càng mịn càng tốt.
- Sử dụng máy nghiền búa.
- Yêu cầu dạng nghiền:
+ Bột ≥ 45%.
+ Tấm nhỏ ≥ 35%.
+ Tấm lớn ≤ 25%.
Protein Polypeptit
Peptit
Axit amin: làm nguồn dinh dưỡng cho nấm men
→ Việc tạo tỷ lệ giữa các sản phẩm rất quan trọng phụ thuộc điều kiện thủy phân.
Trương Thị Phương Hoa – KTTP2 – K59
2. PP đường hóa - Sử dụng trong trường hợp malt chất lượng kém.
đun sôi - Luôn có 2 thiết bị đường hóa.
từng phần - Nguyên liệu và nước được trộn với nhau → khối dịch. Tiếp theo, tách phần đặc ở dưới
đem ĐUN SÔI (tăng khả năng hòa tan của các chất) và sau đó lại đem hòa trộn 2 phần
này với nhau.
- Phân loại:
+ Đun sôi 01 lần: hòa trộn 2 phần cho đến khi đạt 50 – 55°C → không tách nữa.
+ Đun sôi 02 lần: --------------------------------------------------- → tách → đun sôi
↓
hòa tới 60 - 65°C.
- Ưu điểm: QT thủy phân triệt để hơn do các chất hòa tan nhiều hơn.
- Nhược điểm:
+ Đun sôi quá nhiều lần.
→ Các chất trong vỏ malt hòa tan nhiều trong dịch đường.
Tạo ra các phản ứng không mong muốn như caramen,…
+ Thời gian dài.
+ Tốn năng lượng.
Trương Thị Phương Hoa – KTTP2 – K59
Bổ sung thêm 5%
- Termamyl:
Nâng dần nhiệt độ lên 90 - 95°C, giữ trong 20 – 30 phút.
KẾT HỢP:
+ Malt lót (5%) + Termamyl (0,1%), nâng nhiệt độ dịch cháo lên 80 - 85°C, sau đó đun sôi.
+ Khi dịch cháo đã sôi được 30 phút, ta tiến hành trộn malt + nước 40 - 45°C ở tỷ lệ 1/5 để
trong 30 phút.
+ Sau 60 phút:
Nồi hồ hóa Chuyển malt vào cho đến khi khối dịch đạt 50 - 55°C,
giữ trong 10 – 15 phút cho enzyme proteaza hoạt động.
- Sau đó, nâng toàn bộ nhiệt độ khối dịch lên 70 - 75°C để thủy phân hoàn toàn tinh bột
thành dextrin.
Nếu malt chất lượng tốt → thủy phân hoàn toàn sau 15 phút.
- Cuối cùng nâng lên 76°C → chuyển sang QT lọc vì ở nhiệt độ này độ nhớt của dịch lọc
giảm và tránh hoạt động của VSV.
Nếu nhiệt độ cao hơn , một số tinh bột sót sẽ gây đục cho dịch đường và cho bia sau này.
Ưu điểm - QT lọc nhanh, dịch trong hơn. - Có thể cơ khí hóa, tự động hóa.
- Không phụ thuộc QT nghiền. - Năng suất rất lớn.
Nhược điểm - Dịch đường tiếp xúc với không khí → dễ bị OXH. - Thời gian lọc dài
- Thao tác mang tính chất thủ công. - Phụ thuộc QT nghiền:
- Năng suất nhỏ. nghiền quá vụn → QT lọc khó khăn.
Mục đích - Chiết chất đắng, polyphenol, chất chát, hương thơm,… có trong hoa đưa vào dịch đường.
→ Tạo cảm quan cho bia sau này.
Tạo khả năng giữ bọt, kháng khuẩn của dịch đường.
- Làm kết tủa protein trong dịch đường:
Polyphenol + Protein → kết tủa dạng màng nhầy kéo các chất lơ lửng xuống → làm trong bia.
- Tạo màu (phản ứng melanoit).
Yêu cầu nấu - Đun sôi mãnh liệt → khả năng kết tủa càng cao.
- Đủ thời gian: thời gian càng dài → tách chiết càng nhiều.
Thiết bị nấu - Sử dụng thiết bị truyền nhiệt trung tâm kiểu dạng ống.
Giữ hương - Giữ hương bằng cách cho hoa vào nhiều lần:
+ Lần 1: tách chất đắng + polyphenol → sử dụng cao hoa.
+ Lần 2: ---------------------------------- + hương.
+ Lần 3: trước khi kết thúc 15 phút, cho hoa viên để giữ hương.
- Chú ý: Không cho hoa ngay từ đầu, phải chờ đun sôi 5 – 10 phút mới cho hoa để tận dụng QT kết
tủa protein có trong malt.
Vì hoạt tính polyphenol trong malt kém, nếu cho hoa vào ngay thì protein + polyphenol trong
hoa → không loại bỏ được polyphenol trong malt (chất gây vị đắng, khó chịu trong bia).
Lắng trong:
- 2 loại cặn:
+ Cặn nóng: Kích thước lớn hơn nhiều so với cặn lạnh.
Là các chất có trong dịch đường và chất được tạo ra trong QT nấu hoa.
+ Cặn lạnh
Chủ yếu là tách cặn nóng.
- Phương pháp lắng xoáy: Tạo một lực hướng tâm cho các cặn lắng xuống đáy thùng.
Thời gian lắng: 30 phút.
Nhiệt độ dịch: 90°C.
+ Lên men gia tốc ( thùng lên men hình trụ, đáy côn, lên men một pha).
Thời gian ngắn.
Lên men trong cùng một thùng → không có QT chuyển từ lên men chính →
lên men phụ.
Tiệm cận được chất lượng của lên men cổ điển.
Lên men chính: 10 - 12°C ; 5 – 7 ngày
Lên men phụ: 0 - 2°C ; 12 – 15 ngày.
- Nguồn 1: Từ ống giống nuôi cấy đến lượng nấm men đủ cho QT lên men giống như tron gleen
men cồn.
+ Yêu cầu nấm men sau nuôi cấy: giống lên men cồn.
+ Nuôi cấy trong PTN: 28 - 30°C.
+ Nuôi cấy trong sản xuất: giảm dần nhiệt độ đến nhiệt độ lên men để nấm men thích ứng
→ thời gian nuôi dài hơn.
- Nguồn 2: Tái sử dụng men sữa:
+ B1:
Thu hồi nấm men sau lên men chính, đem đi nuôi cấy chuẩn bị cho lần lên men sau.
Lên men chính ( 10 - 12°C) hạ xuống 4 - 5°C vì ở nhiệt độ này, khả năng kết lắng của nấm
men là tốt nhất (sử dụng các khoang lạnh).
100 lít bia có thể thu được 2 lít men sữa có độ ẩm 80 – 85%.
+ B2:
Rửa men ở 6 - 8°C, dùng axit.
Mục đích: Diệt men yếu
Loại xác TB nấm men / tạp chất.
→ Lấy nấm men tốt.
Kiểm tra chất lượng: số TB trong 1g men sữa gấp 10 lần số TB trong men nuôi cấy.
Trương Thị Phương Hoa – KTTP2 – K59
Lên men phụ - Hạ nhiệt độ xuống 4 – 5°C (1 ngày): khoang lại ở dưới hoạt động trước, sau đó đến các
(12 – 15 ngày) khoang trên → Rút cặn men.
- Hạ xuống 0 - 2°C: tiến hành lên men phụ, vẫn tạo rượu nhưng tốc độ rất chậm do lượng
đường và nấm men còn ít.
- Nồng độ chất khô = 2,2 – 2,5% → QT lên men phụ kết thúc.
- Lọc:
+ Mục đích: thu hồi sản phẩm có độ trong, loại bỏ cặn / xác nấm men trong
dịch lên men.
+ Thiết bị lọc:
Nhược điểm - Màng lọc là giấy lọc → thao tác tốn công sức. - Vệ sinh thiết bị phức tạp.
- Khó tự động hóa - Phải sử dụng chất trợ lọc (liatomit).