You are on page 1of 22

Chương 6:

LI TÂM, SẤY, ĐÓNG BAO &


BẢO QUẢN ĐƯỜNG
CÂU HỎI
1. Mục đích, đặc điểm, các thiết bị sấy của quá trình sấy đường?

2. Mục đích, thiết bị của quá trình ly tâm?

3. Các hiện tượng có thể xảy ra khi bảo quản đường?


6.1. LI TÂM

6.1.1. Mục đích:

Tách tinh thể đường ra khỏi mật bằng lực li tâm trong các thùng quay
với tốc độ cao.

Sản phẩm thu được sau khi li tâm: đường tinh thể, mật trắng, mật nâu.
6.1.2. Xử lý đường non trước khi li tâm:

Đường non từ
nồi nấu

Kết tinh làm


lạnh

Xả xuống máng
phân phối

Phân phối đến Có tác dụng khuấy đều và phân phối


máy ly tâm đến các máy li tâm
6.1.3. Thiết bị li tâm: quá trình li tâm được thực
hiện trên 2 loại máy (liên tục hoặc gián đoạn)

1. Máy li tâm gián đoạn:

Máy li tâm treo Weston đáy bằng (máy li tâm


treo): phổ biến trong NM đường hiện đại.
Đây là loại máy thường dùng cho sản phầm A,
B với tốc độ 960vg/ph, hoặc li tâm cao tốc
dùng cho đường C với tốc độ 1450-1800vg/ph.

1. Thùng quay; 6. Vỏ cố định


2. Trục quay 7. Mô tơ
3. Gối đỡ 8. Khớp nối
4. Chóp nón 9. Phanh
5. Gờ 5
Ưu điểm:
Trục di chuyển nhẹ quanh vị trí thẳng đứng
nên máy quay êm, không làm rung sàn nhà.
* Đối với máy li tâm gián đoạn, quá trình phân mật
được thực hiện qua 4 giai đoạn:

Cho máy quay từ từ đến v=200-300vg/ph 


cho đường non vào với lượng vừa phải vào.

Tăng tốc độ cực đại  phân mật  đường


tinh thể + mật nâu.
Τ = f(chiều dày lớp đường non, kích thước
thùng quay, độ nhớt của mật)
- Chỉ áp dụng khi đường A là đường trắng
- Mục đích: làm đường trắng, bóng láng, khô thêm,
phân ly dễ và sấy nhanh.
- Nước nóng (75-80oC)  rửa  đường tinh thể +
mật trắng.
- Hơi bão
Sauhòa
khi 2-3% so 
rửa hơi vớiđóng
lượng đường
van hơi non
hãm(p=3-
máy
4at) bằng
rửa đường
phanh tinh
 xảthể đường thành phẩm.
đường
Toàn bộ thời gian hoàn thành quá trình li tâm
gọi là chu kỳ ly tâm:
- Đường A: 9-10 phút
- Đường B: 10 phút
- Đường C: 16-20 phút
2. Máy li tâm liên tục:

* Ưu điểm:
- Tiêu hao năng lượng thấp
- Năng suất cao
- Giảm lao động chân tay
- Dễ tự động hóa
- Nếu chất lượng đường non ổn định thì sản phẩm
đường nhận được tương đối ổn định.

* Nhược điểm:
- Tổn thất đường trong mật.

* Trong công nghiệp sx đường cát: thường dùng máy ly


tâm liên tục loại quán tính;
* Trong công nghiệp sx đường viên: dùng máy li tâm liên
tục loại xung động.
- Trong sản xuất đường thô, có thể lắp toàn
bộ hệ thống li tâm liên tục cho các loại
đường. Nhưng nếu không có điều kiện, chỉ
cần lắp li tâm liên tục cho đường C (đường
cuối).
- Đối với sản xuất đường RE, RS thì thiết bị li
tâm đường A nên lắp thiết bị gián đoạn.
6.2. SẤY ĐƯỜNG

6.2.1. Mục đích:


Làm cho màu sắc đường thành phẩm được bóng láng,
khô (đạt w=0,05%), không bị biến màu khi bảo quản.

6.2.2. Đặc điểm:


- Quá trình sấy đường tương đối dễ vì tinh thể saccaroza
Không ngậm nước, chủ yếu là tách ẩm trên bề mặt tinh
thể, wban đầu nhỏ;
- Thiết bị sấy đơn giản;
- Sau khi sấy cần làm nguội đến to phòng để đảm bảo cho
việc bảo quản sau này.
HOW IS SUGAR MADE?
* Tiến hành:

- Sàn lắc đặt ngay dưới đáy các máy li tâm.


- Nhiệm vụ: vận chuyển đường đến chân gàu
tải, đồng thời đường nguội và sấy khô một
phần, khi vận chuyển đường không bị nát

Vận chuyển đường để cho vào máy sấy

Làm nguội
6.2.3. Thiết bị: có 2 kiểu
- Máy sấy thùng quay nằm ngang
- Máy sấy đứng
6.3. BẢO QUẢN ĐƯỜNG

Sau khi sấy và làm nguội, đường được vận chuyển bằng hệ thống
băng tải sang các sàng phân loại rồi đến các phểu chứa đường,
sau đó đóng bao và chở vào kho.

* Các hiện tượng có thể xảy ra khi bảo quản đường:


(đọc sách)

You might also like