Professional Documents
Culture Documents
LỜI MỞ ĐẦU
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY CỔ PHẨN TINH BỘT SẮN QU
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 1
MỤC LỤC......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀ NHÀ MÁY TINH BỘT SĂN QUẢNG NAM.................5
1.1. Quá trình hình thành nhà máy..........................................................................5
1.2. Quá trình phát triển của nhà máy......................................................................5
1.3. Mục tiêu hoạt động kinh doanh của nhà máy...................................................5
1.3.1. Mục tiêu kinh tế xã hội..............................................................................5
1.3.2. Nhiệm vụ và hoạt động kinh doanh...........................................................6
1.4. Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý nhà máy.............................................................7
1.4.1. Sơ đồ.........................................................................................................7
1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban.........................................................7
CHƯƠNG 2. CẤU TẠO VÀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA NGUYÊN LIỆU SẮN. .9
2.1. Đặc điểm cấu tạo củ sắn...................................................................................9
2.2. Thành phần hóa học của củ sắn........................................................................9
CHƯƠNG 3. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT TINH BỘT SẮN.....................12
3.1. Qui trình công nghệ sản xuất tinh bột sắn.......................................................12
3.2. Thuyết minh quy trình sản xuất tinh bột sắn...................................................13
3.2.1. Nguyên liệu.............................................................................................13
3.2.2. Phễu nạp liệu...........................................................................................13
3.2.3. Băng tải nghiêng 1...................................................................................13
3.2.4. Lồng bóc vỏ.............................................................................................13
3.2.5. Rửa củ.....................................................................................................14
3.2.6. Chặt cùi...................................................................................................14
3.2.7. Máy băm..................................................................................................14
3.2.8. Máy mài...................................................................................................14
3.2.9. Trích ly thô..............................................................................................15
3.2.10. Sàng cong..............................................................................................15
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀ NHÀ MÁY TINH BỘT SĂN QUẢNG NAM
1.1. Quá trình hình thành nhà máy
Quảng Nam là tỉnh có diện tích đất nông nghiệp khá lớn, sản lượng hoa màu chiếm
đáng kể trong cơ cấu sản phẩm nông nghiệp đặc biệt là củ sắn. Hơn nữa, chất lượng củ
sắn tươi ở vùng nguyên liệu trên địa bàn tỉnh được đánh giá cao, tuy nhiên nguyên liệu
sắn chưa được chế biển đúng yêu cầu để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất
khẩu. Do đó, việc đầu tư xây dựng một nhà máy chế biến tinh bột sắn với công nghệ sản
xuất hiện đại tại tỉnh Quảng Nam là một yêu cầu cần thiết để phát triển kinh tế trên địa
bàn khu vực.
Nhận thức được điều đó lãnh đạo công ty thực phẩm miền trung trụ sở chính tại
thành phố Hồ Chí Minh quyết định thành lập Nhà Máy Tính Bột Sắn Quảng Nam tại xã
Quế Mỹ - Quế Sơn - Quảng Nam. Là một doanh nghiệp nhà nước hoạch toán phụ thuộc.
Tổng công ty theo quyết định số 438/QĐ cấp ngày 01/03/2001, với vốn đầu tư ban đầu là
30 tỷ đồng và 90 công nhân viên phục vụ với công suất ngày đêm.
1.2. Quá trình phát triển của nhà máy
Từ khi thành lập đến nay nhà máy đã từng bước đi vào hoạt động ổn định và sản xuất
ra sản phẩm có chất lượng cao và ổn định được khách hàng trong và ngoài nước đánh giá
cao. Hơn nữa nhà máy còn giúp cho người dân trên địa bàn và các vùng lân cận trong khu
vực miền trung Tây nguyên, giải quyết được các vấn đề đầu ra của sắn, giúp ổn định và
nâng cao hơn đời sống của người nông dân. Đồng thời giải quyết được công ăn việc làm
cho hàng trăm công nhân trên địa bàn.
Nhà máy ngày càng mở rộng nâng cao hiệu quả kinh doanh. Không chỉ tạo ra sản
phẩm tinh bột sắn phục vụ cho con người, còn tạo ra các sản phẩm từ bã cung cấp thức ăn
cho gia súc, nhà máy còn sử dụng năng lượng biogas từ nước thải giảm thiểu mức tối đa
sử dụng dầu diesen trong quá trình sấy và giải quyết được vấn đề gây mùi hôi thối.
1.3. Mục tiêu hoạt động kinh doanh của nhà máy
1.3.1. Mục tiêu kinh tế xã hội
Tận dụng hết đất trồng, đồi trọc, đất màu để trồng sắn phục vụ sản xuất. Đóng góp
giá trị sản phẩm hàng hóa cho xã hội, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động.
Đồng thời đóng góp vào ngân sách nhà nước.
1.3.2. Nhiệm vụ và hoạt động kinh doanh
Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh trong đó chủ yếu là
kế hoạch nguyên liệu.
Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh một cách hợp lý chính xác, phát triển vốn và
không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên nhà máy.
Mở rộng thị trường kinh doanh hàng năm có tỉ suất lợi nhuận cao, đời sống của cán
bộ nhân viên cao, bổ sung nguồn vốn để nhà máy chủ động được nguồn tài chính.
3 Lipid 0.4 %
4 Protein 1.12 %
5 Đường 5.13 %
6 Cellulose 1.1 %
7 Tro 0.54 %
Nước
Nước chiếm tỉ lệ lớn trong củ sắn tươi, trong quá trình thu hoạch và vận chuyển sắn,
lượng nước có thể mất đi nhiều do hô hấp hoặc sự bay hơi nước do lớp vỏ gỗ bị bong ra.
Tinh bột
Tinh bột trong sắn gồm 2 dạng amylose và amylopectin với tỉ lệ xấp xỉ 1:4 nên tinh
bột sắn có tính dẻo cao. Hạt tinh bột có kích thước 5 - 40μm chủ yếu có hình tròn bền mặt
nhẵn. Nhiệt độ hồ hóa khoảng 58,5 – 70oC, hồ tinh bột sắn có độ trong cao, khi làm nguội
tạo cấu trúc gel khá bền.
Lipid
Lượng lipid trong củ sắn chiếm khoảng 0.4%, gồm nhiều acid béo không no như acid
oleic, acid linoleic… và một số loại acid béo no như acid palmitic. Ngoài ra còn có ester
của stiron như monoglyxerit, tryglyxerit và một số ester tựdo.
Protein
Hàm lượng protein trong sắn khá cao, lá sắn có nhiều hơn trong củ sắn. Tuy nhiên
hàm lượng protein trong lá thay đổi tùy từng loại và thời kỳ sinh trưởng của cây. Các loại
acid amin trong lá sắn cũng nhiều như lysine, tryptophan khá cao nhưng thiếu nhiều
methionine
Polyphenol
Hợp chất này có trong sắn 0,1-0,3%, hợp chất này rất dễ chuyển màu do enzyme
10
polyphenoloxydase nên sắn bóc vỏ mà không có biện pháp kỹ thuật thích hợp thì có màu
đen.
Các polyphenol bị oxy hóa biến màu sinh hiện tượng chảy mủ và còn hạn chế tốc độ
thoát hơi nước của sắn khi làm khô. Khi chế biến các hợp chất polyphenol này còn tác
dụng với Fe tạo thành hợp chất màu xám đen ảnh hưởng đến màu sắc của tinh bột nếu
như trong chế biến không tách dịch bào nhanh.
Độc tố
Trong nhưa củ sắn có hợp chất phazeolunatin (C10H17NO6), bản thân nó không có độc
nhưng dưới tác dụng của enzyme hay môi trường acid nó phân hủy thành glucose,
acetone và giải phóng ra acid HCN là hợp chất rất độc khi ngửi hoặc ăn.
Hệ enzyme
Hệ enzyme trong sắn hoạt động yếu khi chưa đào nhưng sau khi sắn đã được đào thì
hệ enzyme hoạt động mạnh mẽ làm ảnh hưởng đến quá trình chế biến và bảo quản.
Chủ yếu là enzyme polyphenol oxydase xúc tác chuyển hóa polyphenol thành
octoquinone, sau đó trùng hợp với các hợp chất acid amin hoặc amin để tạo ra các
polymer có màu gây sẫm màu cho sắn. Đây là những nguyên nhân làm cho thịt sắn có
màu đen thường gọi là sắn chảy nhưa. Vì enzyme tập trung trong mủ ở vỏ cùi nên các vết
đen cũng xuất hiện trong thịt củ bắt đầu từ lớp ngoại vi.
Vitamin
Vitamin trong củ sắn chủ yếu thuộc nhóm B, trong đó vitamin B1 khoảng 0,03mg;
Vitamin B2: 0,03 mg; Vitamin PP: 0,6%.
11
CHƯƠNG 3. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT TINH BỘT SẮN
3.1. Qui trình công nghệ sản xuất tinh bột sắn
Nguyên liệu
Ép cấp 2
Chặt cùi
Be<7
Sấy Phân ly 1 Sản phẩm
12
Nước LT
Be<17
Ly tâm Phân ly 2
3.2. Thuyết minh quy trình sản xuất tinh bột sắn
3.2.1. Nguyên liệu
Nguyên liệu là củ sắn tươi được nhà máy thu mua từ các hộ thu mua sắn trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam và các tỉnh lân cận trong khu vực miền Trung và Tây Nguyên.
Sắn nguyên liệu được xe chở đến nhà máy, xếp theo thứ tự xe đến trước xếp trước
xe đến sau xếp sau. Xe vận chuyển sắn đi qua cân điện tử để xác định khối lượng
trước khi vào bãi nhập liệu. Sắn được tháo xuống bãi nguyên liệu nhờ công nhân và hệ
thống cào bằng động cơ..
Tại bãi nguyên liệu, nhân viên KCS tiến hành kiểm tra tạp chất và lấy mẫu sắn
của mỗi xe đi kiểm tra hàm lượng tinh bột để định giá mua.
3.2.2. Phễu nạp liệu
Mục đích: Chứa nguyên liệu, điều tiết lượng sắn cấp lên băng tải một cách vừa
phải và cấp liệu một cách dễ dàng, tạo điều kiện dây chuyền hoạt động liên tục, chủ
động.
Thực hiện: xe xúc đưa sắn từ bãi nguyên liệu vào phễu nạp liệu. Phễu được thiết
kế dạng đáy hình côn dưới đáy có cửa thoát, có bộ phận sàng rung đặt ngay dưới của
thoát, sàng rung chuyển động tịnh tiến nhờ động cơ, 5 giây dao động một lần giúp
phân phối nguyên liệu lên băng tải nghiêng một cách đều đặn với khối lượng thích
hợp.
3.2.3. Băng tải nghiêng 1
Mục đích: vận chuyển sắn từ phễu nạp liệu đến lồng bóc vỏ.
Thực hiện: Băng tải được đặt nghiêng so với mặt đất, nối giữa phễu nạp liệu và
lồng bóc vỏ, chuyển động nhờ động cơ truyền động cho tang dẫn động và tang
căng giúp đưa nguyên liệu lên lồng bóc vỏ.
3.2.4. Lồng bóc vỏ
Mục đích: loại bỏ phần vỏ gỗ chứa chủ yếu cellulose, hemicellulose không có giá
trị trong sản xuất tinh bột và phần lớn đất đá, tạp chất dính trên củ sắn, nhằm tăng hiệu
quả cho công đoạn rửa và tăng chất lượng tinh bột thành phẩm.
13
Thực hiện: sắn được băng tải chuyển từ phễu nạp liệu đến lồng bóc vỏ, lồng bóc
vỏ có thiết kế một khe hở nhỏ hơn củ sắn để loại một phần tạp chất nhỏ. Lồng bóc vỏ
có dạng hình trống bên trong có cánh xoắn, trống quay được nhờ động cơ.
Tại đây, một phần vỏ lụa sẽ được tách ra khỏi củ sắn nhờ lưc ma sát giữa củ sắn
với nhau, giữa củ với thành của lồng bóc vỏ và với các cánh xoắn bên trong lồng. Vỏ
lụa và tạp chất sẽ lọt qua thành của lồng bóc vỏ và rơi xuống máng chứa tạp chất. Sau
khi qua lồng bóc vỏ sắn được làm sạch 40 – 45% vỏ lụa.
3.2.5. Rửa củ
Mục đích: tách phần vỏ lụa còn sót lại, làm sạch củ sắn, loại những tạp chất còn
sót lại trên nguyên liệu
Thực hiện: sau khi qua lồng bóc vỏ, sắn được đưa đến bể rửa. Tại đây, sắn được
làm sạch nhờ tác dụng khuấy đảo của cánh khuấy và nước. Sắn được khuấy đảo tạo
lực ma sát giữa sắn với cánh khuấy, giữa sắn với thành bể và giữa sắn với nhau giúp
loại bỏ vỏ lụa còn lại và tạp chất. Nước được cung cấp liên tục vào bể và các vòi nước
được bố trí phía trên phun xuống bể rửa giúp tăng hiệu quả làm sạch. Sau khi qua máy
rửa, sắn được loại bỏ 85% vỏ gỗ và phần lớn tạp chất.
3.2.6. Chặt cùi
Mục đích: loại bỏ những phần cùi cứng của củ sắn, cùng một số thành phần tạp
chất lớn sót lại, tạo điều kiện cho máy băm hoạt động hiệu quả hơn, hạn chế hư mòn
dao mài.
Thực hiện: Sau khi được rửa sạch sắn được đưa lên băng tải nghiêng 2, trên
đường đi của băng tải nghiêng 2 có bố trí hai công nhân ngồi bên cạnh để chặt bỏ cùi
sắn, loại bỏ các tạp chất còn sót lại.
3.2.7. Máy băm
Mục đích: làm nhỏ củ sắn, tạo điều kiện thuận lợi cho công đoạn chế biến tiếp
theo, tránh tắc nghẽn khi mài, giảm chi phí năng lượng đáng kể và nâng cao hiệu suất
của máy mài.
Thực hiện: nguyên liệu được chuyển đến máy băm nhờ băng tải nghiêng 2.
14
Tại đây, nguyên liệu được băm thành những đoạn ngắn khoảng 5cm nhờ hệ thống
dao tinh và dao động của máy băm.
3.2.8. Máy mài
Mục đích: phá vỡ cấu trúc củ sắn, giải phóng tinh bột vào nước để tạo hỗn hợp
sau mài gồm tinh bột, nước và bã. Hiệu suất mài càng cao thì lượng tinh bột thu hồi
càng lớn. Tại công đoạn này còn bổ sung dung dịch Na 2S2O5 nhằm ngăn chặn sự xâm
nhập của vi sinh vật gây biến màu tinh bột.
Thực hiện: sau khi qua máy băm, sắn được mài trong hệ thống 4 máy mài nhờ
ma sát với trục mài. Để tránh sự cố và giảm trở lực nên bổ sung nước (nước bổ sung ở
đây lấy chủ yếu là dịch của trích li tận dụng và trích li thu hồi). Lượng nước được bổ
sung phải phù hợp để dịch sữa không quá đặc hay quá loãng. Nếu lượng nước bổ sung
ít thì dịch sữa đặc sẽ gây nghẽn bơm và tổn thất tinh bột theo bã, nhưng nếu nước bổ
sung nhiều thì thùng chứa của máy mài sẽ bị quá tải và tốn năng lượng để loại nước ở
công đoạn sau.
3.2.9. Trích ly thô
Mục đích: tách riêng phần bã ra khỏi dịch sữa. Quá trình này có bổ sung dung
dịch Na2S2O5 để chống sự xâm nhập của vi sinh vật nhằm giữ độ trắng cho dịch tinh
bột
Thực hiện: dịch sữa hỗn hợp từ thùng chứa của máy mài được bơm đến hệ thống
trích ly thô gồm 10 máy. Tại đây xảy ra sự tách pha lỏng - rắn dưa vào lưc ly tâm và
lưới lọc tạo thành 2 phần: phần dịch sữa sau trích ly và phần bã đi ra khỏi máy trích ly
theo 2 đường khác nhau. Dịch sữa về thùng chứa sau đó được bơm đến sàng cong 1,
phần bã ra máng chứa bã được cánh vít vận chuyển đến thiết bị trích ly tận dụng.
3.2.10. Sàng cong
Mục đích: tách tạp chất có kích thước lớn hơn hạt tinh bột.
Thưc hiện: Gồm có 2 hệ thống sàng cong: sàng cong cấp 1 có kích thước 50μm
và sàng cong cấp 2 có kích thước 75μm. Dịch sữa sau trích ly thô được bơm đến sàng
cong cấp 1 (gồm 7 máy) và sàng cong cấp 2 (gồm 6 máy), tại đây dưới tác dụng của
15
áp lực vòi phun và lỗ lưới, xảy ra sự tách pha rắn - lỏng: phần qua lưới sàng cong cấp
1 sẽ về thùng chứa để đến sàng cong cấp 2, phần qua lưới sàng cấp 2 sẽ đi đến công
đoạn phân ly; phần không qua ở sàng cong cấp 1 sẽ quay lại trích ly thô và phần
không qua lưới ở sàng cong cấp 2 thì sẽ quay trở lại sàng cong cấp 1.
3.2.11. Trích ly tận dụng
Mục đích: tiếp tục trích ly lượng tinh bột còn sót trong bã sau trích ly thô, nhằm
nâng cao hiệu suất thu hồi bột.
Thực hiện: bã sau trích ly thô ở máng chứa được đưa vào hệ thống trích ly tận
dụng gồm 10 máy. Tương tự như trích ly thô, tại đây cũng bổ sung dung dịch Na 2S2O5
vào, dưới tác dụng lưc ly tâm và lưới lọc xảy ra sự tách pha rắn chia làm 2 phần: phần
dịch lỏng được dùng để cấp cho máy mài, phần bã đưa qua trích ly thu hồi.
3.2.12. Trích ly thu hồi
Mục đích: lấy tối đa lượng bột sót trong bã.
Thực hiện: bã sau trích ly tận dụng sẽ qua hệ thống trích ly thu hồi gồm 3 máy,
dạng trích ly ngang. Tại đây, cũng dưới tác dụng của lưc ly tâm và lỗ lưới xảy ra sự
tách pha rắn – lỏng. Phần dịch lỏng trích ly được sẽ được bổ sung vào máy mài, phần
bã rắn đươc đưa đi xử lý bã.
3.2.13. Phân ly
Mục đích: tách mủ chứa các hợp chất hữu cơ không mong muốn như protein,
lipid, các hợp chất kết tụ ra khỏi dịch sữa tinh bột giúp nâng cao chất lượng bột thành
phẩm.
Thực hiện: quá trình phân ly được thực hiện nhờ lực ly tâm và chênh lệch khối
lượng, qua 2 giai đoạn bằng máy phân ly cao tốc:
Phân ly giai đoạn 1: gồm 3 máy, số vòng quay 4500 vòng/phút. Dịch tinh bột
được bơm từ thùng chứa sau sàng cong cấp 2, qua cyclon tách đất đá, vào máy phân ly
cấp 1. Tại đây, dưới tác dụng của lưc ly tâm và sự khác nhau về khối lượng xảy ra sự
tách pha lỏng - lỏng. Các thành phần tạp chất hữu cơ nhẹ và nước chuyển động lên
trên và nhờ bơm hút ra ngoài. Phần nặng chứa tinh bột sẽ đi xuống dưới về thùng chứa
16
theo kênh riêng. Dịch sữa tinh bột sau phân ly 1 đạt nồng độ 7-14ºBe thì được bơm
qua phân ly cấp 2. Nếu không đạt nồng độ trên thì phải phân ly lại đến khi đạt yêu
cầu.
Phân ly giai đoạn 2: gồm 3 máy, vận tốc quay 5700 vòng/phút. Hoạt động với
nguyên lý tương tự như phân ly giai đoạn 1.Sau phân ly 2, dịch sữa đạt nồng độ 17-
20º Be sẽ đưa về thùng chứa đến ly tâm, nếu không đạt yêu cầu thì hồi lưu về thùng
chứa sau phân ly 1 để tiếp tục quá trình phân ly 2 nhằm nâng cao độ Be.
Quá trình phân ly có bổ sung một lượng lớn nước nhằm tách triệt để mủ và các
thành phần hữu cơ không mong muốn. Nước thải của giai đoạn phân ly được đưa ra
ngoài theo mương dẫn nước thải đến hồ kị khí.
3.2.14. Ly tâm
Mục đích: tách phần lớn nước ra khỏi dịch tinh bột để thu hồi bột ẩm (30- 36%),
tạo điều kiện thuận lợi và giảm chi phí cho giai đoạn sấy.
Thực hiện: dịch sữa tinh bột sau phân ly giai đoạn 2 được bơm đến hệ thống ly
tâm tách nước gồm 4 máy. Tại đây, dưới tác dụng của lực ly tâm và lỗ lưới, xảy ra sự
tách pha lỏng - rắn: phần bột rắn sẽ đươc trục vít và băng tải đưa qua sấy, phần nước
ly tâm hồi lưu về thùng chứa sau phân ly 1, hoặc thùng chứa sau sàng cong 1 nếu
thùng chứa phân ly 1 quá tải.
3.2.15. Sấy và làm nguội
Mục đích: làm khô tinh bột sắn đến độ ẩm yêu cầu (11-13%).
Thực hiện: Sử dụng sấy khí động: bột ẩm sau ly tâm được vít tải đưa xuống
băng tải đến thùng chứa, tại đây bột được đánh tơi nhờ các vít đánh tơi. Sau đó, bột
vào hệ thống sấy nhờ vít tải, và quạt hút chân không, vít tải vừa có nhiệm vụ cấp bột
vừa định lượng, đưa bột vào hệ thống sấy một cách vừa phải ổn định. Bột được sấy
khô nhờ hệ thống sấy khí động. Trên đường đi, bột tiếp xúc trực tiếp với không khí
nóng trao đổi nhiệt với không khí nóng làm bay hơi ẩm và được làm khô đến độ ẩm
yêu cầu.
Sau sấy, bột được thu hồi nhờ hệ thống cyclone, bột theo không khí nóng đi vào
17
tiếp tuyến với thành cyclone, va đập vào thành cyclone mất động năng và rơi xuống
đáy của cyclone sau đó được vít gom bột gom lại dưới đáy hệ thống cyclone và được
đưa qua hệ thống rây – bao gói. Trên đường đi bột sẽ được làm nguội nhờ trao đổi
nhiệt gián tiếp với không khí bên ngoài thông qua thành ống. Không khí nóng sau khi
qua cyclone đã được tách hết lượng bột và được thải ra ngoài nhờ quạt hút.
3.2.16. Rây và bao gói
Mục đích: rây bột để thu bột đạt kích thước đồng nhất, loại các tạp chất còn sót,
tăng chất lượng thành phẩm. Đóng gói để bảo quản bột tránh các tác nhân gây hư
hỏng từ bên ngoài và thuận tiện cho vận chuyển phân phối.
Thực hiện: tinh bột sau khi được làm nguội sẽ được đưa vào các cyclon thu hồi
đặt trên máy rây - đóng gói. Tương tự như các cyclone ở hệ thống sấy hạt tinh bột
được gom lại dưới hệ thống cyclone và được rơi vào hệ thống rây. Tại đây, các hạt
tinh bột lọt lưới rây sẽ xuống máng phía dưới và được phân phối vào các đường ống
đến hệ thống đóng gói. Cân và đóng gói bằng hệ thống bán tự động, khối lượng tịnh
mỗi bao là 50kg hoặc 20kg tùy theo yêu cầu.
3.2.17. Xử lý bã
Bã sắn công nghệ sau quá trình trích ly có độ ẩm W= 90% được chia làm 2 phần:
Một phần nhỏ (khoảng 5% khối lượng) được đưa qua bộ phận thu gom bên ngoài
để đóng bao và bán cho công ty sản xuất thức ăn gia súc Tân Lợi.
Một phần (95% khối lượng) được băng chuyền đưa vào máy ép cấp 1 và máy ép
cấp 2 có kích thước lỗ nhỏ hơn để loại bớt nước và giảm độ ẩm xuống còn khoảng
65%-70%. Sau khi đạt đến độ ẩm 65%-70%, bã được băng tải đưa vào thiết bị sấy
thùng quay. Quá trình sấy bã thì bã sẽ tiếp xúc trưc tiếp với không khí nóng.
Ở đây, bã sắn được cấp nhiệt vừa đủ để giảm độ ẩm của bã một cách chậm rãi
nhằm tránh hiện tượng hồ hoá bã (bã sắn bị vón cục) nhiệt độ lò đốt ở đây là trên
400ºC tùy vào lượng bã cấp vào, nhờ hệ thống cánh xoắn trong trống quay mà bã vừa
được đánh tơi vừa giúp bã di chuyển. Bã từ trống quay ra theo 2 đường, nếu bã có
kích thước nhỏ, nhẹ được hút vào bộ phận cyclone làm mất động năng và xuống máy
18
đánh tơi, nếu bã có kích thước to hơn và nặng hơn thì rơi xuống máy gom đi qua sàng
để loại bỏ sạn to, bã dính cục và xuống máy đánh tơi, tiếp theo bã được vít tải đưa vào
máy vung và qua hệ thống sấy khí động lần 1 có nhiệt độ của lò đốt là 220- 240oC, bã
cùng không khí nóng di chuyển theo ống nhờ quạt hút và được cyclone thu gom lại
còn không khí nóng thì quạt hút ra ngoài. Bã xuống máy gom và đưa sang hệ thống
sấy khí động 2 có nhiệt độ lò đốt là 200-220ºC, máy vung bã lên và bã cùng với không
khí nóng di chuyển theo đường ống, bã nặng hơn nên gặp hệ thống cyclone sẽ rơi
xuống còn không khí được quạt hút ra ngoài. Bã tiếp tục di chuyển theo đường ống để
làm nguội và được cyclone thu lại còn không khí nóng nhờ có quạt hút không khí ra
ngoài. Sau đó bã được đưa đi đóng bao để bán cho đơn vị có nhu cầu thu mua. Khi hết
bã trong trống sấy thì hạ nhiệt độ lò đơn điều chỉnh để bã đi ra hết trống, không dính
vào thành trống và chạy quạt trống làm nguội dưới 50ºC và dừng trống. Đồng thời
điều chỉnh nhiệt độ trong 2 hệ thống sấy khí động bằng hệ thống van quạt cấp gas và
cửa chính gió để hết lượng bã trong đường ống sấy và độ ẩm bã thành phẩm đạt yêu
cầu.
19
1. Động cơ.
2. Khung đỡ.
3. Thân thiết bị.
4. Sàng rung.
4.1.2. Thông số kĩ thuâṭ
Công suất của động cơ: 3-7 Kw/h
Năng suất làm việc: 10-20 tấn/h
4.1.3. Nguyên lí hoạt đông
Phễu naỳ được thiết kế kiểu hình côn (3) đáy phễu có sa ǹ g rung (4) và cửa để
tháo liệu. Khi nguyên liệu sắn được đưa va ̀o phễu thì động cơ (1) hoạt động la ̀m sàng
rung chuyển động vì thế sắn được điều tiết đều đặn ra cửa tháo liệu và đi va ̀o băng tải
.Tại đây sắn cũng được tách đi một phần đất đá nhờ vaò saǹ g rung naỳ .
20
21
22
chuyển động trên trục (2) nhờ bánh răng (3) và dây xích (4). Nhờ vào lực ma sát của
sắn với sắn, sắn với thanh lồng (5) và sắn với rãnh xoắn mà phần vỏ lụa của sắn được
bóc ra, tại đây sắn được làm sạch 40-45% vỏ lụa, sắn từ đầu của lồng bóc vỏ dần được
chuyển đến cửa tháo liệu (6).
4.3.4. Sự cố, nguyên nhân và cách khắc phục
a) Sự cố
Lồng không quay được.
Tỷ lệ vỏ sót cao.
b) Nguyên nhân
Động cơ bị hỏng.
Lượng sắn vào lồng quá nhiều. Đất bám vào thanh sắt quá nhiều.
Thanh do lưc ma sát nên bị mài mòn.
c) Cách khắc phục
Giám soát lượng sắn trong bể.
Vệ sinh các khe bên trong máng để nước và tạp chất thoát ra dễ dàng.
Kiểm trang các cánh khuấy, thành máng có thể bị ăn mòn do va đạp mạnh với
sắn.
4.4. Bể rửa củ
4.4.1. Cấu tạo
23
1. Vỏ
máy.
24
2. Trục.
3. Bộ phận truyền động.
4. Dao động.
5. Dao tĩnh.
26
29
Đồng hồ đo lưu lượng phân ly 1: 10000 lít/h Hình 4.9. Máy phân ly
30
sữa chứa trong thùng quay ly tâm sẽ không thoát ra ngoài theo nước tách. Khi quay,
nước sẽ lọt qua lưới vải ra ngoài còn tinh bột sẽ được lưới giữ lại. Để tránh hiện tượng
rung mạnh, thì lượng dịch sữa vào vừa đủ và các tấm lưới được làm sạch, không bị
gấp nếp.
Sau thời gian khoảng 3 – 5 phút thì bộ phận thủy lưc (5) hoạt động làm cho dao
cào bột nâng lên cào bột rơi xuống máng chứa, giữa dao và lưới cách nhau khoảng
nhất định sao cho có thể cào bột ra khỏi bề mặt vải mà không bị rách. Chế độ làm việc
của bơm thủy lưc được cài tự động hay tay, tùy vào dịch sữa đặc hay loãng mà thời
gian lưu bột trong thùng ly tâm dài hay ngắn. Tại máng chứa bột ẩm có bộ phận vít tải
(3) vận chuyển bột ẩm qua cửa thoát liệu (7) và nhờ băng tải nghiêng vận chuyển đến
công đoạn tiếp theo. Để thùng ly tâm quay thì người ta có thiết kế một động cơ điện
truyền động cho thùng quay nhờ bộ phận truyền động (4). Để thay vải không tốn thời
gian trong lúc chờ máy dừng hẳn thì bên cạnh có bộ phận phanh hãm máy khi đã tắt tự
động. Nước sau khi ly tâm về thùng chứa phân ly 1 hay thùng chứa của sàng cong 1
nếu thùng chứa phân ly 1 quá tải.
4.10.4. Sự cố và cách khắc phục
Vải lọc bị thủng: dừng máy thay vải.
Bị hổng bi do nóng: dừng máy thay ổ bi.
Rơi vật lạ ( sắt, thép ...) trong máy: dừng máy nhặt vật thể lạ và kiểm tra các bộ
phận bên trong, nếu thủng lưới inox thì hàn lại.
Trong khi hoạt động rung mạnh: dừng lại và kiểm xem vải có cọ xát vào thành
thùng không.
Tắt điện: đóng van cấp, hãm phanh cào bột mang đi hồi lưu.
4.11. Hệ thống sấy
32
34
cyclone và được hút qua cột làm nguội. Không khí nóng nhẹ được thải ra ngoài môi
trường nhờ quạt hút.
c) Giai đoạn làm nguội – đóng bao:
Quạt hút không khí qua bộ phận lọc không khí cuốn theo bột khô được vít gom tại
đường ống dưới đáy hệ thống cyclone. Không khí nguội đã được lọc sẽ trao đổi nhiệt
với bột nóng làm nguội bột. Hỗn hợp này được quạt hút đến hệ thống Cyclone tách
bột làm nguội, bột có kích thước lớn có xu hướng va chạm vào thành nên trượt xuống,
còn không khí nhẹ hơn sẽ bay lên và tiếp tục qua một cyclone nữa để thu lại các hạt
tinh bột còn sót lại trong dòng không khí nóng trước khi được quạt hút ra ngoài. Bột
rơi xuống được vít tải gom bột lại và đưa xuống bộ phận rây, đóng bao. Mỗi bao nặng
50kg hoặc 20kg tùy theo yêu cầu.
35
36
đoạn khoảng 5cm, bỏ vào giỏ cân khô đến 5kg. Khi máy tính bàn cân hiện chữ “cân
nước” thì đổ giõ mẫu xuống giỏ cân ướt. Khi đổ cần nhẹ nhàng, tránh đè mạnh lên giỏ
làm sai lệch cân. Đọc giá trị cân ướt so sánh với giá trị độ bột trên máy tính bàn cân
rồi ghi vào sổ bột của mẫu.
*Cách xác định lượng tạp chất, hư thối, chạy chỉ đổi màu
37
Tạp chất
Xác định tạp chất bằng cảm quan: Khi xe xuống hàng thì nhân viên KCS sẽ đánh
giá tạp chất lô hàng bằng cảm quan, nếu khách hàng không chấp nhận thì tiến hành đo
hàm lượng tạp chất theo phương pháp sau:
Lấy ngẫu nhiên 3 vị trí trong lô hàng, khoảng cách giữa các vị trí lấy mẫu trên
một mét với khối lượng mẫu là 20-30kg, tiến hành loại bỏ tạp chất rồi cân lại để xác
định phần tạp chất.Theo qui định của Bộ Nông Nghiệp, phần tạp chất sẽ được tính
cộng thêm 3,5% là lượng tạp chất có sẵn trong củ sắn như tim sắn, vỏ lụa. Khi lô hàng
có nhiều cùi, gốc, rễ thì chủ hàng phải làm sạch, tách khỏi lô hàng, vận chuyển ra khỏi
công ty rồi mới tiến hành làm thủ tục nhập hàng.
Hư thối
Khi phát hiện sắn hư thối thì tiến hành xác định lượng hư thối bằng cách: Lấy
ngẫu nhiên 3 vị trí trong lô hàng, khoảng cách giữa các vị trí lấy mẫu trên 1m với khối
lượng khoảng 20 - 30 kg (đã làm sạch đất, cát, cùi, rễ…) rồi dùng dao chặt hết phần
hư thối, rồi cân lại để xác định phần trăm hư thối và được trừ vào tạp chất của lô hàng.
Xác định chạy chỉ đổi màu
Sắn chạy chỉ đổi màu gây ảnh hưởng đến chất lượng của nguyên liệu, ảnh hưởng
đến quá trình bảo quản, chế biến, chất lượng sản phẩm.
Khi lô hàng xác định là chạy chỉ đổi màu thì xác định và trừ tạp chất như sau: Cân
khoảng 30 - 100 kg sắn tươi ở các vị trí khác nhau của lô hàng và tiến hành chặt củ ra
làm 5 đoạn nhỏ, nếu củ nào bị chạy chỉ đổi màu thì để riêng và cân xác định lượng
(%) chạy chỉ đổi màu của lô hàng đó, rồi tiến hành trừ tạp chất của lô hàng theo lượng
sắn chạy chỉ đổi màu:
Bảng 5.1. Lượng sắn chạy chỉ đổi màu trừ vào HLTB
10-20 1,0
21-40 1,5
38
41-60 3,0
Trên 60 4,5
SVTT: NGUYỄN DUY TUYÊN MSV: 1911507310136
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY CỔ PHẨN TINH BỘT SẮN
39
theo dõi.
Cách 2: Thực hiện bằng phương pháp thủ công:
Bước 1: cân 3g mẫu( m)
Bước 2: Sấy ở nhiệt độ 105oc trong vòng 40 phút.
Bước 3: Cân mẫu sau khi sấy(m2).
Bước 4: Tính độ ẩm của bột ước bằng công thức
X=(( m1-m2) / m) *100 = ((m1-m2) / 3) *100
Với :
X: Là độ ẩm bột ước.
m1: Là khối lượng mẫu + vật chứa mẫu trước khi sấy.
m2: Là khối lượng mẫu + vật chứa mẫu sau khi sấy.
m : là khối lượng mẫu ban đầu mang đi sấy.
* Xác định tinh bột sót trong nước thải
Tiến hành 1giờ/ lần tại các van xả của các máy phân ly. Dùng máy ly tâm
HETTICH để xác định. Dùng ống nghiệm có chia vạch, bằng nhưa dung tích 14 ml,
lấy nước thải cho vào ống nghiệm đến vạch 12-13 ml rồi cho vào máy ly tâm, bật máy
cho máy chạy khoảng 3-5 phút rồi dừng, đọc kết quả ghi vào bảng. Giới hạn cho phép:
max= 0,15%.
* Xác định bột sót trong bã không xay
Tiến hành 2 lần/ca.
Phương pháp thực hiện
Cân chính xác 100g bã lấy tại băng tải bã trước khi ép cho vào cốc nhựa rồi dùng
nước sạch khuấy đều, cho qua 2 rây 200 micromet và 140 micromet và hứng lấy phần
nước chảy qua 2 rây vào cốc nhưạ. Để nước trong cốc nhưa lắng trong khoảng 30-40
phút rồi đổ bớt phần nước ở trên (khi đổ cần cẩn thận để bột sót không trôi ra ngoài).
Lọc phần nước còn lại qua giấy lọc bằng máy hút chân không (giấy lọc đã được sấy
đến khối lượng không đổi ở 105oC và cân được trọng lượng A). Đem giấy lọc có bột
40
sót sấy khô bằng tủ sấy tự động đến khối lượng không đổi ở 105 oC và cân được trọng
lượng B.
Để tính được bột sót trong bã ta tính như sau:
C= ((A-B)/a)*100 (#)
Với:
C: là độ bột còn sót trong bã (%)
B: khối lượng giấy lọc có bột sót sau khi sấy.
A: khối lượng giấy lọc có bột sót trước khi sấy.
a: là hằng số được tính theo các trường hợp sau:
Trường hợp 1: Độ ẩm bã( Wb) < 90% a = 100 + ((90- Wb)/(100- Wb))*100
Trường hợp 2: Độ ẩm bã (Wb) > 90% a = 100- ((90- Wb)/(100-90))*100
Giới hạn cho phép: max= 1%.
* Xác định bột sót trong bã xay
Tiến hành 2 lần/ca.
Phương pháp thực hiện
Cân chính xác 100g bã lấy tại băng tải bã trước khi ép cho vào máy xay, xay
khoảng 3 đến 5 phút rồi dùng nước sạch khuấy đều, cho qua 2 rây 200 micromet và
140 micromet và hứng lấy phần nước chảy qua 2 rây vào cốc nhưa. Để nước trong cốc
nhưa lắng trong khoảng 30-40 phút rồi đổ bớt phần nước ở trên (khi đổ cần cẩn thận
để bột sót không trôi ra ngoài). Lọc phần nước còn lại qua giấy lọc bằng máy hút chân
không (giấy lọc đã được sấy đến khối lượng không đổi ở 105 oC và cân được trọng
lượng A). Đem giấy lọc có bột sót sấy khô bằng tủ sấy tự động đến khối lượng không
đổi ở 105oC và cân được trọng lượng B.
Để tính được bột sót trong bã ta tính như sau:
C= ((A-B)/a)*100 (#)
Với:
C: là độ bột còn sót trong bã (%)
41
42
43
không đạt yêu cầu về tạp chất- xơ và cho tái chế lại.
Bình thường tiến hành 8 lần/ca, mẫu được lấy tại khâu đóng bao. Giới hạn cho
phép: max=0,15% (nếu kết quả vượt quá giới hạn thì báo với trưởng ca, đồng thời
tách riêng bột và cho tái chế lại, tăng tần suất kiểm tra đến khi đạt thì thôi).
Phương pháp thực hiện
Cân chính xác 100g tinh bột thành phẩm cho vào cốc thuỷ tinh, cho thêm một
lượng nước vừa đủ và khuấy đều, lọc qua rây 200 micromet. Phần còn lại trên rây cho
vào phểu lọc và lọc bằng giấy lọc (giấy lọc đã sấy đến khối lượng không đổi ở 105oC,
cân được trọng lượng a). Đem giấy lọc có tạp chất-xơ sấy bằng tủ sấy tư động đến
khối lượng không đổi ở 1050c cân được trọng lượng b. Tạp chất- xơ được xác định
bằng công thức.
% tạp chất- xơ = b-a.
* Xác định Acid Factor
Tiến hành 1 lần/ca, khi cần thiết thì tăng tần suất hơn 1 lần/ca để đảm bảo tách
được bột thành phẩm có chỉ tiêu Axit Factor phù hợp xuất bán cho các khách hàng.
Giới hạn cho phép: max= 2,5 ml HCl 0,1N. Nếu chỉ số Axit Factor lớn hơn 2,5 ml thì
vẫn nhập bột loại 1 nhưng tách riêng cho nhập kho riêng.
Phương pháp thực hiện
Cân chính xác 25g bột thành phẩm lấy tại khâu đóng bao cho vào cốc thuỷ tinh
sạch (đã tráng qua nước cất) có dung tích 100ml. Cho thêm 50 ml nước cất và khuấy
đều bằng đũa thuỷ tinh. Cho đầu dò pH vào cốc, vừa khuấy vừa nhỏ từ từ dung dịch
HCl 0,1N (được hút bằng pipet 1 ml có vạch chia 0,1ml) cho đến khi dung dịch có pH
=3 thì dừng. Chỉ số axit Factor chính là số ml dung dịch HCl 0,1N đã tiêu tốn để đưa
dung dịch bột về pH=3.
* Xác định độ mịn của bột thành phẩm
Tiến hành 8 lần/ca, mẫu được lấy tại khâu đóng bao. Giới hạn cho phép là min=
99%. Nếu kết quả vượt quá giới hạn thì báo với trưởng ca, tách bột và tái chế lại.
44
45
Thành phẩm
47
48
49
khi tay bị dính hóa chất thì không được sử dụng mỹ phẩm hay sờ vào kính
50
51
52