Professional Documents
Culture Documents
A. LY TÂM
I. Giới thiệu về phân xưởng ly tâm
I.1. Mục đích
Để tách rời hỗn hợp gồm hai trạng thái rắn,và lỏng người ta có thể dùng nhiều
phương pháp khác nhau (lắng lọc, ly tâm). Nhưng đối với đường non do lượng tinh thể
quá nhiều so với mật và có độ nhớt lớn, tinh thể đường dễ dính vào nhau nên dùng
phương pháp lắng lọc không thích hợp.
I.2. Nhiệm vụ
Đường non sau trợ tinh vẫn là một hỗn hợp tinh thể mật và đường, cần tiến
hành ly tâm để tách tinh thể.
II. Quy trình công nghệ khu ly tâm
II.1. Sơ đồ quy trình công nghệ khu ly tâm
Sơ đồ công nghệ:
Mật chè tinh
Sấy Đường C
Mật rỉ
● Sau quá trình hóa chế, nước mía hỗn hợp đã tạo ra siro tinh. Siro tinh được chuyển
qua khâu nấu đường sẽ đưa đi nấu đường non A cùng với giống A, sau đó đem đi
trợ tinh A, tiếp theo sẽ ly tâm A (dùng máy ly tâm gián đoạn) tạo ra:
+ Đường A sẽ cho qua sàn rung tiếp đến băng tải cao su đến sàn phân loại
và đóng bao thành phẩm.
+ Mật A được đi nấu giống B.
● Giống B được nấu để tạo ra đường non B, sau đó đem đi trợ tinh B, đến ly tâm B
● Giống C đem đi nấu đường non C rồi đem trợ tinh C, sau đó ly tâm C (máy ly tâm
● Máy ly tâm được sử dụng rộng rãi trong nhà máy đường. Người ta dựa vào phương
thức thao tác để phân loại thành máy ly tâm gián đoạn và máy ly tâm liên tục. Máy
ly tâm gián đoạn thường dùng để phân ly đường non có độ tinh khiết cao, còn máy
ly tâm liên tục dùng để phân ly đường non có độ tinh khiết thấp.
● Nguyên tắc hoạt động của thiết bị ly tâm:
Trong công nghiệp để thu được tinh thể đường ta dùng phương pháp ly tâm để
tách riêng đường ra khỏi mật nhờ tác dụng của lực ly tâm, lực này sinh ra khi cho
đường non quay (với tốc độ lớn) quanh một trục ở tâm của bộ phận cấu thành lên máy
là thùng hình trụ có đục lỗ, và bên trong có các lớp lưới. Bên ngoài là vỏ máy không
đục lỗ có nhiệm vụ hạn chế mật bắn ra ngoài. Dưới tác dụng của lực ly tâm mật sẽ
văng qua lớp lưới, đập vào mặt trong của vỏ thùng phía ngoài rồi theo ống ra ngoài.
Tinh thể đường bị giữ lại bên trong lớp lưới rồi được tháo ra ngoài theo một đường
riêng. Sau khi ly tâm sản phẩm nhận được là đường và mật. Tùy vào tính chất của
đường và các thao tác thì nhà máy sẽ sử dụng thiết bị ly tâm khác nhau cho từng loại.
III.1. Thiết bị ly tâm gián đoạn
III.1.1. Mục đích:
Dùng để ly tâm đường non A có độ nhớt nhỏ, nhằm tách mật ra khỏi tinh thể
đường bằng lực ly tâm trong các thùng quay tốc độ cao (1100 v/phút). Mật sẽ đi ra
ngoài xuyên qua lớp lưới của thùng quay.
III.1.2. Cấu tạo
Gồm môtơ được đặt cố định trên giá đở, gắn liền với trục quay gắn với nắp đáy
truyền động cho thùng quay. Trên thùng quay có gắn lưới, kích thước lổ lưới nhỏ hơn
hạt đường để giữ hạt đường lại và cho mật xuyên qua, chạm vào thành vỏ máy được
đưa ra ngoài. Cỡ lưới ly tâm thường có đường kính 0,5 – 0,8 mm. Ngoài ra còn có bộ
phận phun nước rửa, hơi rửa, nắp đáy để xả đường, đĩa phân phối nguyên liệu, phanh
hãm trục, thiết bị tách A1, A2, thanh gạc đường, van nạp liệu.
Cấu tạo của thiết bị:
2
1. Cửa xả mật 3
2. Động cơ điện 1
3. Hệ thống phanh
4. Máy phân phối 4
5. Hệ thống nâng hạ cửa xả đáy 9
6. Trục nâng hạ 10
7. Rổ lưới ly tâm
6
8. Nắp đóng mở cửa xả
9. Van nạp liệu
1 7
10. Bộ phận rửa đường 1
11. Gạc đường
5 8
● Ưu điểm:
- Trên ổ trục có một lớp cao su cho phép trục quay di chuyển nhẹ nhàng quanh vị
trí thẳng đứng tránh tình trạng bị đảo trục, rung máy…
- Có bộ phận rửa mật và sấy khô làm trắng đường giảm độ ẩm trước khi xuống
đường.
● Nhược điểm:
- Hoạt động hoàn toàn do sự điều khiển của công nhân nên tiêu tốn nhiều lao
động, hoạt động gây tiếng ồn làm ảnh hưởng đến sức khỏe ngưởi lao động.
- Cho năng suất không cao.
- Lượng đường cho xuống và chất lượng đường chưa ổn định ở từng mẻ.
III.1.6. Sự cố của thiết bị
Bảng 1: Sự cố của thiết bị ly tâm gián đoạn
11
9
3 10
6
8
● Ưu điểm:
- Tiêu hao năng lượng thấp
- Là thiết bị tự động chỉ vận hành một lần khi bắt đầu, máy hoạt động liên tục.
- Cho năng suất cao, giảm nhẹ lao động chân tay. Nấu chất lượng đường non ổn
định thì lượng đường nhận được tương đối ổn định.
● Nhược điểm:
- Hạn chế về chất lượng sản phẩm.
- Tổn thất đường trong mật cao.
III.2.6. Sự cố của thiết bị
Các sự cố của thiết bị ly tâm liên tục cũng giống như thiết bị ly tâm gián đoạn
nhưng do ở giữa khoảng cách của đường và mật là lưới có lỗ nhỏ nên dễ bị bít kín gây
nghẽn đường đóng cứng lại không xả xuống được, mặt khác lưới cũng dễ bị rách.
B. SẤY VÀ ĐÓNG GÓI
IV. Giới thiệu về phân đoạn sấy
IV.1. Mục đích
Mục đích của sấy đường sau ly tâm nhằm bảo đảm độ ẩm của đường, kéo dài
thời gian bảo quản và tạo ra sản phẩm cuối cùng.
IV.2. Nhiệm vụ
Đường cát trắng sau ly tâm có độ ẩm tương đối lớn( 1 - 2 %) không thích hợp
cho việc đóng bao và bảo quản, với độ ẩm trên đường dễ bị đóng cục, chảy nước. Để
đảm bảo đường đạt yêu cầu chất lượng thì sau ly tâm đường cần được sấy khô đến độ
ẩm khoảng 0,05 làm cho màu sắc đường sáng bóng. Không bị biến chất khi bảo quản.
Quá trình sấy đường tương đối dễ dàng vì tinh thể saccaroza không ngậm nước,
chủ yếu là tách ẩm trên bề mặt tinh thể. Khi sấy cần sử dụng thêm không khí khô để
sấy nhằm đảm bảo đường thành phẩm sau khi sấy đạt 0,05%. Sấy xong phải làm nguội
đến nhiệt độ trong phòng sấy để tạo quá trình tốt cho quá trình vận chuyển và bảo
quản.
V. Thiết bị trong phân xưởng sấy
Nguyên lý sấy đường: Quá trình sấy đường là làm phần nước trong đường khuếch
tán vào không khí. Vì vậy để quá trình sấy diễn ra thuận lợi cần làm áp lực hơi nước ở
bề mặt của đường lớn hơn áp suất riêng phần của hơi nước trong không khí, cần duy trì
động lực khuếch tán mới có thể làm cho phần nước trên bề mặt tinh thể đường không
ngừng hóa hơi và phần nước trong đường có thể khuếch tán đến bề mặt của đường.
Sàn rung được sử dụng để phân loại các hạt đường theo kích thước. Các hạt
đường có kích thước khác nhau sẽ có tốc độ sấy và khả năng hấp thụ nhiệt khác nhau.
Bằng cách phân loại chúng, quá trình sấy có thể được điều chỉnh để đảm bảo hiệu suất
và chất lượng sản phẩm cuối cùng.
● Độ Pol ≥ 99.7%.
● Đường khử ≤ 0.1%.
● W 0.1%.
● Độ màu ≤ 1500U.
● As 1 (mg/kg).
● Cu 2 (mg/kg).