Professional Documents
Culture Documents
Nội dung
1
2/19/24
Các quá trình chưng cất trong nhà máy lọc dầu có các điều kiện làm việc
rất đa dạng:
● Áp suất trải dài trong khoảng từ áp suất chân không khoảng 1,33 kPa
trong các tháp sản xuất asphalt (chưng chân không bán ướt sản xuất
bitume) cho đến vài chục bar trong phân xưởng xử lý khí.
● Nhiệt độ từ dưới 0°C trong phân xưởng có thu hồi khí hóa lỏng và
trên 500°C ở đầu vào các tháp phân đoạn của quá trình cracking xúc
tác.
Về cấu tạo của thiết bị: chỉ cần vài đĩa lý thuyết trong các thiết bị stripper
trong phân xưởng chưng cất khí quyển, nhưng cũng có thể đạt đến hàng
trăm đĩa lý thuyết trong các công đoạn thu hồi propylene trong các hỗn
hợp khí bị cracking.
3
Đối với vật liệu sử dụng chế tạo thiết bị: các sản phẩm hầu như là
hydrocarbon, nhưng sự có mặt của 1 số tạp chất như H2S, axít cặn đến
từ quá trình alkyl hóa hay điều kiện vận hành khắt khe dẫn đến việc cần
thiết phải sử dụng các hợp kim đặc biệt để chống lại sự ăn mòn.
Việc chọn lựa các vật liệu chế tạo có vai trò rất quan trọng, đặc biệt với
các kết cấu bên trong tháp như là các loại đệm cấu trúc có bề dày nhỏ
khoảng chừng 1/10-2/10 mm. Các loại vật liệu thường được dùng là
thép thông thường, thép hợp kim có 11-13% Cr, các loại thép không bị
oxy hóa có Ni, Cr (304, 316 316 Ti...); Hợp kim monel cũng được dùng
trong vài trường hợp đặc biệt, khi có mặt các ion Clorua trong môi
trường axít thì không được phép dùng các hợp kim không bị oxi hóa cổ
điển.
4
2
2/19/24
Đối với đĩa, quá trình truyền chất xảy ra trong khu vực hoạt động được
xác định rõ ràng, hiệu suất đĩa là sự so sánh giữa hiệu quả truyền chất
xảy ra trên đĩa thật sự và hiệu quả truyền chất trên 1 đĩa lý thuyết. Hiệu
suất đĩa phụ thuộc vào cấu tạo của đĩa, hỗn hợp cần xử lý và điều kiện
vận hành.
Đối với
3
2/19/24
4
2/19/24
Đĩa chóp:
Đĩa chóp:
● Các đĩa loại này được ưa chuộng vì có mức độ linh động lớn cho
phép sử dụng không gặp phải rủi ro. Tuy nhiên, do có cấu trúc ống
hơi-chóp, nên khu vực hoạt động khá cồng kềnh dẫn đến khả năng
giảm công suất do phải tăng vận tốc dòng khi đi qua bề mặt đĩa.
● Độ phức tạp của khu vực hoạt động này làm cho giá cả chế tạo cao
hơn nhiều so với các loại đĩa cổ điển (mắc hơn 70-100%, song vẫn rẻ
hơn đĩa đệm cấu trúc). Do vậy ngày nay các đĩa chóp chỉ được dành
riêng sử dụng cho các khu vực rất đặc biệt mà luôn cần phải bảo đảm
được tính thường xuyên của quá trình tiếp xúc lỏng-hơi.
10
10
5
2/19/24
11
11
12
6
2/19/24
Đĩa van:
● Đĩa có cấu tạo nhằm giữ các ưu điểm của đĩa đục lỗ, đặc biệt ưu
điểm có năng suất cao và hiệu quả tốt, đồng thời khắc phục tính linh
động kém của đĩa đục lỗ. Đĩa này có các bộ phận làm bít các lỗ khi
lưu lượng hơi không còn đủ để tránh hiện tượng rò rỉ lỏng qua lỗ ở
chế độ thấp.
13
13
Đĩa van:
● Có hai loại đĩa van: Đĩa van có chân và đĩa van có hộp
14
14
7
2/19/24
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc của đĩa
● Đường kính tháp: tỷ lệ thuận với công suất của đĩa
● Khoảng cách giữa các đĩa: công suất tăng theo khoảng cách giữa các đĩa.
Mức tăng này không đáng kể khi khoảng cách này > 1.2 m. Trong thực tế,
khoảng cách giữa các đĩa từ 0.35 đến 0.6m.
● Số pass (số dòng chảy): Sử dụng nhiều dòng chảy chỉ được xem xét khi
đường kính tháp lớn. Thực tế, thường dùng số pass là 1 - 3 và tránh dùng số
pass là 3 vì việc thiết kế không đối xứng gây mất ổn định trong vận hành.
● Đường kính lỗ: có thể tăng công suất của đĩa lỗ với các lỗ có đường kính nhỏ
(< 6 mm). Điều này làm giảm tổn thất áp suất pha hơi nhưng làm giảm nhẹ
hiệu suất đĩa. Khả năng bị ăn mòn và đóng cặn có nguy cơ tăng tùy vào loại
lưu chất.
15
15
16
16
8
2/19/24
Các chế độ dòng chảy hai pha lỏng – hơi trên đĩa
17
17
𝑀! 𝜌" #.%
𝐹𝑃 =
𝑀" 𝜌!
18
18
9
2/19/24
19
Có hai dạng “ngập lụt” trong tháp điển hình: Ngập lụt ống chảy chuyền
(downcomer flooding) và ngập lụt lỏng kéo theo (entraining/jet flooding).
● Downcomer flooding thường xảy ra tại giá trị FP cao, khi lưu lượng
lỏng tăng và khoảng cách giữa hai đĩa quá nhỏ, khiến cho bọt trong
ống chảy chuyền ngập vách ngăn của đĩa phía trên.
● Jet flooding thường xảy ra tại giá trị FP thấp hơn, và được bắt đầu
bằng sự kéo theo lỏng quá mức. Việc này làm gia tăng trở lực qua
đĩa. Kết hợp với lượng lỏng dư do chất lỏngkhông thể chảy xuống đĩa
dưới qua ống chảy truyền, j gia tăng trở lực qua đĩa làm gia ưng lớp
bọt trong ống chảy chuyền.
20
20
10
2/19/24
What is flooding?
Loss of downcomer seal Inadequate downcomer clearance
21
21
22
22
11
2/19/24
Jet flood
23
24
24
12
2/19/24
25
25
26
26
13
2/19/24
Đệm
Nhằm giảm tổn thất áp suất bên trong tháp và tăng bề mặt trao đổi giữa
pha lỏng và pha hơi ➜ đệm được chú ý sử dụng
Đệm làm việc chỉ có hiệu quả trong phạm vi giữa lượng nguyên liệu tối
thiếu và tối đa (mức độ linh động nằm giữa 2 giá trị này):
● Lượng nguyên liệu tối thiểu: Nếu dưới giá trị này hiệu suất sẽ giảm, vì
sự chảy rối yếu sẽ không đủ để bảo đảm tốt hiệu quả quá trình truyền
chất.
● Lượng nguyên liệu tối đa: Khi vượt quá giá trị này, đệm sẽ không để
cho lượng lỏng tự chảy được nữa, điều này sẽ nhanh chóng dẫn đến
hiện tượng ngập lụt tháp.
27
27
Đệm
28
28
14
2/19/24
Đệm
CMR Ring
29
29
Đệm
30
30
15
2/19/24
Đệm
31
Đệm
32
32
16
2/19/24
33
33
34
17
2/19/24
35
36
18
2/19/24
Vùng rửa
● Được thiết kế để thu hồi lại vào
pha lỏng chứa các HC nặng bị
kéo theo pha hơi khi nạp liệu vào
vùng nhập liệu.
● Nhiệm vụ này được thực hiện
bởi sự tiếp xúc giữa dầu rửa là
phần cất khí quyển (phân đoạn
gasoil nặng) trích từ đĩa phía
trên vùng nạp liệu với pha hơi đi
lên từ vùng nhập liệu.
37
37
Vùng rửa
● Cần sử dụng ít nhất lưu lượng
lỏng để rửa, đồng thời đạt hiệu
quả tách lỏng bị kéo theo tốt
nhất.
● Vì vậy, yêu cầu của thiết bị là
phải hoạt động tốt với lưu lượng
lỏng ít và chịu được sự tạo cặn.
● Ngày nay, đệm cấu trúc kiểu lưới
là sự chọn lựa tốt nhất vì nó đảm
bảo số đĩa lý thuyết lớn với chiều
cao thấp, lượng lỏng lưu thấp.
38
38
19
2/19/24
39
39
40
20
2/19/24
41
41
42
42
21
2/19/24
43
44
44
22
2/19/24
45
46
23
2/19/24
47
47
Vùng rửa
● Điều kiện vận hành của vùng này là
khá nghiêm ngặt vì nguy cơ tạo cốc
là rất dễ xảy ra.
● Đây là vùng có tổn thất áp suất thấp
nhất. Chất lượng của phần cất chân
không sẽ phụ thuộc vào tính năng
của vùng này, đặc biệt hàm lượng
kim loại (Ni, V), nếu bị kéo theo
phần cất chân không sẽ ảnh hưởng
đến sự lão hóa của xúc tác của
công đoạn FCC.
48
48
24
2/19/24
Vùng rửa
● Sử dụng loại đệm cấu trúc kiểu lưới
cho vùng này nhờ vào khả năng lưu
giữ chất lỏng kém của chúng (lượng
dầu rửa luôn phải đảm bảo làm ướt
đều đệm nhưng nó phải chảy nhanh),
để thời gian lưu của chất lỏng trên đệm
là thấp nhất, điều đó sẽ hạn chế được
quá trình tạo cốc (cốc tạo thành chủ
yếu là do sự có mặt của các
hydrocarbon nặng có trong pha lỏng bị
cháy).
● Chiều cao tầng đệm: 0.6 – 1.5 m
49
49
50
50
25
2/19/24
51
51
52
52
26
2/19/24
53
53
54
27
2/19/24
55
56
56
28
2/19/24
Phân xưởng này thường gồm có các thiết bị sau: máy nén, tháp tách
ethane, tháp hấp thụ cơ sở/tháp stripper, tháp tách butane, tháp phân
đoạn C3/C4.
Các tháp này làm việc dưới áp suất tương đối cao (1 đến 2 MPa). So với
lưu lượng lỏng, lượng hơi khá lớn. Hơn nữa, do ở áp suất cao, tỷ trọng
pha hơi khá cao trong khi tỉ trọng pha lỏng do bản chất của chúng khá
nhỏ. Các điều kiện làm việc trong tháp là phù hợp với tháp đĩa vì nó cho
hiệu suất cao. Đệm cấu trúc có nhiều nhược điểm trong ứng dụng này
(do lá đệm mỏng lại làm việc ở P cao).
57
57
Thank you!
Questions?
58
29