Professional Documents
Culture Documents
ACC202_Bai2_v1.0013107218 33
Bài 2: Chu trình kế toán
Ông Minh rất muốn biết kế toán sẽ làm thế nào để ghi chép quá trình hoạt động kinh
doanh này của công ty.
34 ACC202_Bai2_v1.0013107218
Bài 2: Chu trình kế toán
Lựa chọn các sự kiện Ghi chép, phân loại Lập báo cáo kế toán; Phân tích
kinh tế (nghiệp vụ) và tóm tắt và diễn giải cho người sử dụng
Quy trình kế toán bao gồm cả chức năng ghi sổ. Ghi sổ thường chỉ bao gồm việc ghi
chép các nghiệp vụ kinh tế, do đó nó chỉ là một phần của quy trình kế toán. Kế toán là
toàn bộ quá trình xác định, ghi chép và truyền đạt các sự kiện kinh tế.
ACC202_Bai2_v1.0013107218 35
Bài 2: Chu trình kế toán
Mỗi nghiệp vụ đều có tác động kép tới phương trình kế toán. Ví dụ, nếu một tài sản
tăng lên, thì tương ứng (1) một tài sản khác sẽ giảm đi, (2) một khoản nợ phải trả cụ
thể sẽ tăng lên, hoặc (3) vốn chủ sở hữu tăng lên. Cũng có thể sẽ có ít nhất hai đối
tượng bị ảnh hưởng. Ví dụ, khi một tài sản tăng 10.000.000đ, một tài sản khác có thể
giảm 6.000.000đ và đồng thời một khoản nợ phải trả có thể tăng 4.000.000đ. Bất cứ
thay đổi nào của một khoản thuộc nợ phải trả hoặc trái quyền của chủ sở hữu cũng có
tác động tương tự.
Phân tích nghiệp vụ
Những ví dụ sau đây là các nghiệp vụ kinh doanh của một công ty kinh doanh dịch vụ
tin học trong tháng đầu tiên hoạt động (đơn vị tính 1.000đ).
Nghiệp vụ (1). Chủ sở hữu đầu tư vốn. Ông Nguyên quyết định mở một công ty
cung cấp dịch vụ tin học với tên gọi ĐTN Co,.Ltd. Ngày 1/9/2012, ông đầu tư 15.000
tiền mặt vào công ty. Nghiệp vụ này làm tài sản và vốn chủ sở hữu tăng lên một lượng
như nhau.
Phân tích cơ bản: Tài sản dưới dạng tiền mặt tăng 15.000 và vốn chủ sở hữu dưới
dạng vốn đầu tư tăng 15.000
Phân tích phương trình kế toán:
Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
Tiền mặt = Vốn đầu tư
(1) 15.000 = + 15.000
36 ACC202_Bai2_v1.0013107218
Bài 2: Chu trình kế toán
Ta nhận thấy phương trình kế toán đã cân bằng. Lưu ý rằng vốn đầu tư của chủ sở hữu
không đại diện cho doanh thu, và khoản này không được xét đến khi xác định thu
nhập ròng. Do đó cần phải chỉ rõ rằng sự tăng lên trong tổng tài sản là một khoản đầu
tư (vốn góp tăng lên) chứ không phải là doanh thu.
Nghiệp vụ (2). Mua thiết bị bằng tiền mặt. ĐTN chi 7.000 tiền mặt để mua thiết bị
máy tính. Nghiệp vụ này làm tổng tài sản tăng và giảm một lượng như nhau nhưng
cấu trúc tài sản có sự thay đổi. Tiền mặt giảm 7.000, và Thiết bị tăng 7.000. Tác động
cụ thể của nghiệp vụ này và tác động tổng hợp của hai nghiệp vụ đầu là:
Phân tích cơ bản: tiền mặt giảm 7.000 và thiết bị tăng 7.000
Phân tích phương trình kế toán:
Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
15.000 15.000
Ta nhận thấy tổng tài sản vẫn là 15.000. Vốn của ông Nguyên vẫn giữ nguyên ở mức
15.000, bằng với lượng vốn đầu tư ban đầu.
Nghiệp vụ (3). Mua chịu văn phòng phẩm. ĐTN mua giấy và một số đồ dùng khác
trị giá 1.600 dự kiến đủ dùng trong vài tháng từ công ty ANP. ANP đồng ý cho ĐTN
thanh toán vào tháng 10/2012. Nghiệp vụ này là một khoản mua chịu. Tài sản tăng lên
nhờ những lợi ích kỳ vọng trong tương lai do việc sử dụng giấy và đồ dùng đem lại và
nợ phải trả tăng lên một khoản bằng khoản mua chịu công ty ANP.
Phân tích cơ bản: Văn phòng phẩm tăng 1.600 và nợ phải trả tăng 1.600.
Phân tích phương trình:
Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
16.600 = 16.600
Tổng tài sản hiện giờ là 16.600. Con số này bằng tổng của 1.600 nợ phải trả và 15.000
vốn chủ sở hữu.
Nghiệp vụ (4). Cung cấp dịch vụ và được trả bằng tiền mặt. Khách hàng mua dịch
vụ bảo trì hệ thống máy tính của ĐTN và trả 1.200 tiền mặt. Nghiệp vụ này đại diện
cho hoạt động tạo doanh thu của ĐTN. Nên nhớ rằng doanh thu làm tăng vốn chủ
sở hữu.
Phân tích cơ bản: Tiền mặt tăng 1.200 và doanh thu (cụ thể là doanh thu từ dịch vụ)
tăng 1.200.
ACC202_Bai2_v1.0013107218 37
Bài 2: Chu trình kế toán
Hai vế của phương trình cân bằng tại 17.800. Doanh thu từ dịch vụ được xét đến khi
xác định thu nhập ròng của ĐTN.
Xin hãy lưu ý rằng chúng tôi không thể trình bày chi tiết về từng tài khoản doanh thu
và chi phí riêng biệt trong ví dụ này. Do đó, doanh thu (và chi phí, sẽ được đề cập sau)
sẽ được tóm tắt trên một cột Doanh thu và một cột Chi phí. Tuy nhiên, việc theo dõi
tên danh mục (tài khoản) rất quan trọng vì ta sẽ cần đến chúng khi lập báo cáo tài
chính ở phần sau.
Nghiệp vụ (5). Mua chịu quảng cáo. VTV gửi hóa đơn quảng cáo trị giá 250 cho
ĐTN nhưng việc thanh toán được hoãn lại sang ngày khác. Nghiệp vụ này đã làm tăng
nợ phải trả và giảm vốn chủ sở hữu. Các đối tượng cụ thể có liên quan là nợ phải trả
và chi phí (cụ thể là chi phí quảng cáo). Tác động của nghiệp vụ này tới phương trình
như sau:
Phân tích cơ bản: Nợ phải trả tăng 250, và vốn chủ sở hữu giảm 250 do chi phí quảng cáo
Phân tích phương trình:
Nợ
Tài sản = phải + Vốn chủ sở hữu
trả
Tiền Thiết Vốn Doanh Chi
VPP =
mặt bị đầu tư thu phí
9.200 1.600 7.000 1.600 15.000 1.200
Chi
(5) 250 250 phí
QC
Số
9.200 + 1.600 + 7.000 = 1.850 + 15.000 + 1.200 – 250
dư
17.800 = 17.800
Hai vế của phương trình vẫn cân bằng tại 17.800. Vốn chủ sở hữu giảm khi ĐTN thực
hiện chi tiêu trên. Các khoản chi phí không nhất thiết phải thanh toán bằng tiền mặt
ngay tại thời điểm phát sinh. Sau này khi ĐTN trả nợ, Khoản phải trả và Tiền mặt sẽ
giảm [xem Nghiệp vụ (8)]. Chi phí quảng cáo là một khoản chi phí (chứ không phải
tài sản) bởi vì công ty đã tận dụng lợi ích từ quảng cáo. Chi phí quảng cáo được xét
đến khi xác định thu nhập ròng.
Nghiệp vụ [6]. Cung cấp dịch vụ và được trả ngay bằng tiền mặt một phần và
phần còn lại cho khách hàng nợ. ĐTN cung cấp dịch vụ lập trình cho khách hàng
với giá 3.500. Khách hàng trả 1.500 bằng tiền mặt và nợ lại 2.000. Nghiệp vụ này làm
tài sản và vốn chủ sở hữu tăng một lượng như nhau.
38 ACC202_Bai2_v1.0013107218
Bài 2: Chu trình kế toán
Phân tích cơ bản: Ba khoản cụ thể bị ảnh hưởng: Tiền mặt tăng 1.500, khoản phải thu
tăng 2.000 USD, và doanh thu từ dịch vụ tăng 3.500.
Phân tích phương trình:
Nợ
phải
Tài sản = trả + Vốn chủ sở hữu
Tiền Phải Thiết Vốn Doanh Chi
mặt thu VPP bị = đầu tư thu phí
9.200 1.600 7.000 1.850 15.000 1.200 250
Doanh
(6) 1.500 2.000 3.500 thu DV
Số
dư 10.700 + 2.000 + 1.600 + 7.000 = 1.850 + 15.000 + 4.700 – 250
21.300 21.300
ĐTN tạo ra doanh thu bằng cách cung cấp dịch vụ và vì vậy công ty có doanh thu
3.500. Công ty nhận được 1.500 tiền mặt và khoản phải thu tăng 2.000. Khoản phải
thu đại diện cho cam kết của khách hàng sẽ trả 2.000 cho ĐTN trong tương lai. Sau
này khi ĐTN nhận được số tiền còn lại, tiền mặt sẽ tăng và khoản phải thu sẽ giảm
[xem Nghiệp vụ (9)].
Nghiệp vụ [7]. Thanh toán các chi phí. Trong tháng 9/2012, ĐTN thanh toán các chi
phí sau bằng tiền mặt: thuê mặt bằng 600, tiền lương cho nhân viên 900, tiền điện
nước 200. Những khoản thanh toán này làm tiền mặt giảm 1.700, các khoản chi phí
cụ thể (chi phí thuê mướn, chi phí tiền lương và chi phí điện nước) làm vốn chủ sở
hữu cũng giảm một lượng tương đương. Tác động của nghiệp vụ này tới phương trình
như sau:
Nợ
Tài sản = phải + Vốn chủ sở hữu
trả
Tiền Phải Thiết Vốn Doanh Chi
+ + VPP + = + + –
mặt thu bị đầu tư thu phí
10.700 2.000 1.600 7.000 1.850 15.000 4.700 250
Chi
(7) (1.700) 600
phí
900
200
Số
9.000 + 2.000 1.600 + 7.000 = 1.850 + 15.000 + 4.700 – 1.950
dư
19.600 = 19.600
Hai vế của phương trình cân bằng tại 19.600. Ba dòng trong bảng phân tích thể hiện
ba loại chi phí phát sinh khác nhau.
Nghiệp vụ [8]. Thanh toán Khoản phải trả. ĐTN thanh toán hóa đơn quảng cáo với
VTV trị giá 250 bằng tiền mặt. Trước đó công ty đã ghi chép hóa đơn này như một
khoản tăng lên trong nợ phải trả và một khoản giảm đi trong vốn chủ sở hữu.
ACC202_Bai2_v1.0013107218 39
Bài 2: Chu trình kế toán
Phân tích cơ bản: Hoạt động thanh toán hóa đơn mua chịu bằng tiền mặt làm giảm
250 trong tài sản tiền mặt và 250 trong nợ phải trả (khoản phải trả VTV).
Phân tích phương trình:
Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
Thiết Vốn Doanh Chi
Tiền mặt Phải thu VPP =
bị đầu tư thu phí
9.000 2.000 1.600 7.000 1.850 + 15.000 + 4.700 – 1.950
Chi
(8) (250) (250)
phí
Số
8.750 + 2.000 1.600 + 7.000 = 1.600 + 15.000 + 4.700 – 1.950
dư
19.350 = 19.350
Ta nhận thấy việc thanh toán một khoản nợ phải trả có liên quan tới một khoản chi
tiêu đã được ghi chép từ trước không làm ảnh hưởng tới vốn chủ sở hữu. Công ty đã
ghi chi phí này ở Nghiệp vụ (5) và không ghi lại nữa.
Nghiệp vụ [9]. Khách hàng thanh toán hóa đơn mua chịu bằng tiền mặt. ĐTN
nhận được 600 tiền mặt từ khách hàng trước đó mua chịu dịch vụ [xem Nghiệp vụ
(6)]. Việc này làm thay đổi cấu trúc tài sản nhưng không làm thay đổi tổng tài sản.
Phân tích cơ bản: Tiền mặt tăng 600, khoản phải thu giảm 600
Phân tích phương trình:
Nợ phải
Tài sản = trả + Vốn chủ sở hữu
Tiền mặt Phải thu VPP Thiết bị = Vốn đầu tư Doanh thu Chi phí
8.750 2.000 1.600 7.000 1.600 15.000 4.700 1.950
(9) 600 (600)
Số dư 9.350 + 1.400 1.600 + 7.000 = 1.600 + 15.000 + 4.700 – 1.950
19.350 = 19.350
Lưu ý rằng việc thu một khoản phải thu phát sinh do bán chịu dịch vụ và đã được ghi
chép trước đó không ảnh hưởng tới vốn chủ sở hữu. ĐTN đã ghi chép khoản thu nhập
này trong Nghiệp vụ (6) và không phải ghi lại nữa.
Nghiệp vụ (10). Chủ sở hữu rút tiền mặt. Ông Nguyên rút 1.300 tiền mặt từ công ty
để sử dụng cho mục đích cá nhân. Nghiệp vụ này làm tài sản và vốn chủ sở hữu cùng
giảm một lượng như nhau là 1.300.
Phân tích cơ bản: Tiền mặt giảm 1.300 và khoản Rút vốn của chủ sở hữu tăng 1.300
hay vốn chủ sở hữu giảm 1.300.
Phân tích phương trình:
Nợ
Tài sản = phải + Vốn chủ sở hữu
trả
Rút
Phải Thiết Vốn đầu Doanh
Tiền mặt + + VPP + = + – vốn + – Chi phí
thu bị tư thu
CSH
9.350 1400 1.600 7.000 1.600 15.000 4.700 1.950
(10) (1.300) 1.300
Số
9.350 + 1.400 1.600 + 7.000 = 1.600 + 15.000 – 1.300 + 4.700 – 1.950
dư
18.050 = 18.050
40 ACC202_Bai2_v1.0013107218
Bài 2: Chu trình kế toán
Ta nhận thấy rằng việc chủ sở hữu rút tiền mặt có tác động ngược chiều với việc chủ
sở hữu đầu tư. Rút vốn của chủ sở hữu không phải là chi phí. Chi phí phát sinh
nhằm mục đích kiếm doanh thu. Rút vốn không tạo ra doanh thu. Đó là sự giảm đầu
tư. Cũng giống như vốn đầu tư của chủ sở hữu, rút vốn của chủ sở hữu không được
xét đến khi xác định thu nhập ròng.
Tóm tắt nghiệp vụ
Hình 2.2 tóm tắt các nghiệp vụ trong tháng 9/2012 của ĐTN để biểu diễn tác động
tổng hợp của chúng tới phương trình kế toán cơ bản. Nó cũng chỉ ra số nghiệp vụ và
ảnh hưởng cụ thể của từng nghiệp vụ.
Nợ
phải
Tài sản = trả + Vốn chủ sở hữu
Rút
Tiền Phải Thiết Vốn vốn Doanh Chi
mặt + thu + VPP + bị = + đầu tư – CSH + thu – phí
(1) 15.000 15.000
(2) (7.000) 7.000
(3) 1.600 1.600
(4) 1.200 1.200
(5) 250 250
(6) 1.500 2.000 3.500
(7) (900) 900
(600) 600
(200) 200
(8) (250) (250)
(9) 600 (600)
(10) (1.300) 1.300
SD 9.350 + 1.400 1.600 + 7.000 = 1.600 + 15.000 – 1.300 + 4.700 – 1.950
18.050 = 18.050
ACC202_Bai2_v1.0013107218 41
Bài 2: Chu trình kế toán
(4) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tóm tắt thông tin về dòng tiền vào (số thu) và dòng
tiền ra (các khoản chi) trong một giai đoạn cụ thể.
Những báo cáo này cung cấp dữ liệu tài chính liên quan tới người dùng bên trong và
bên ngoài. Hình 2.2–3 cho thấy các báo cáo tài chính của ĐTN (đơn vị tính 1.000đ).
ĐTN Co,.Ltd
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
1/9/2012 – 30/9/2012
Thông tin hữu ích Doanh thu
Tiêu đề của mỗi báo Doanh thu từ dịch vụ 4.700
cáo bao gồm tên công
Chi phí
ty, loại báo cáo, ngày
hoặc giai đoạn cụ thể Chi phí tiền lương và tiền công 900
mà báo cáo đề cập. Chi phí thuê mướn 600
Chi phí quảng cáo 250
Chi phí tiện ích 200
Tổng chi phí 1.950
Lợi nhuận ròng 2.750
ĐTN Co,.Ltd
Báo cáo vốn chủ sở hữu
1/9/2012 – 30/9/2012
Thông tin hữu ích Vốn chủ sở hữu, 1/9 0
Tổng số cuối cùng Tăng: Đầu tư 15.000
được gạch chân kép,
Lợi nhuận ròng 2.750 17.750
và các khoản âm
(trong báo cáo lưu 17.750
chuyển tiền tệ) được Giảm: Rút vốn 1.300
viết trong ngoặc đơn.
Vốn chủ sở hữu, 30/9 16.450
ĐTN Co,.Ltd
Bảng cân đối kế toán
30/9/2012
Tài sản
Tiền mặt 8.050
Khoản phải thu 1.400
Hàng dự trữ 1.600
Trang thiết bị 7.000
Tổng tài sản 18.050
Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả
Khoản phải trả nhà cung cấp 1.600
Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu 16.450
Tổng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu 18.050
42 ACC202_Bai2_v1.0013107218
Bài 2: Chu trình kế toán
ĐTN Co,.Ltd
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
1/9/2012 – 30/9/2012
Thông tin hữu ích Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh
1. Lợi nhuận ròng doanh
được tính toán đầu Số thu tiền mặt từ doanh thu 3.300
tiên và được dùng để
Tiền trả nhà cung cấp và nhân viên (1.950)
xác định số dư cuối kỳ
của vốn chủ sở hữu Lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD 1.350
2. Số dư cuối kỳ của Lưu chuyển tiền từ hoạt động
vốn chủ sở hữu được đầu tư
dùng để lập bảng cân
Mua sắm trang thiết bị (7.000)
đối kế toán.
Lưu chuyển tiền thuần từ HĐ ĐT (7.000)
3. Số tiền mặt trong
bảng cân đối kế toán Lưu chuyển tiền từ hoạt động
được dùng để lập báo tài chính
cáo lưu chuyển tiền tệ. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 15.000
Rút vốn của chủ sở hữu (1.300)
Lưu chuyển tiền thuần từ HĐTC 13.700
Tổng lưu chuyển tiền trong kỳ 8.050
Tiền tồn đầu kỳ 0
Tiền tồn cuối kỳ 8.050
Hình 2.2-3: Các báo cáo tài chính và mối tương quan giữa chúng
Lưu ý rằng giữa các báo cáo trong hình 2.2–3 có mối tương quan:
(1) Lợi nhuận ròng 2.750 trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được cộng
vào số dư đầu kỳ của vốn chủ sở hữu trong báo cáo vốn chủ sở hữu.
(2) Số dư cuối kỳ của vốn chủ sở hữu 16.450 trong báo cáo vốn chủ sở hữu được báo
cáo trong bảng cân đối kế toán.
(3) Tiền mặt 8.050 USD trong bảng cân đối kế toán được báo cáo trong báo cáo lưu
chuyển tiền tệ.
Một số lưu ý khi lập báo cáo tài chính
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
o Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ghi chép doanh thu và chi phí trong một
giai đoạn cụ thể (trong trường hợp của ĐTN, giai đoạn này là 1/9/2012 –
30/9/2012). Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ĐTN được lập từ những
dữ liệu có trong cột vốn chủ sở hữu ở Hình 2.2–2.
o Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh liệt kê doanh thu trước, tiếp theo là chi
phí, cuối cùng là Lợi nhuận ròng (hoặc lỗ ròng). Lợi nhuận ròng phát sinh khi
doanh thu lớn hơn chi phí. Lỗ ròng phát sinh khi chi phí lớn hơn doanh thu.
o Lưu ý rằng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh không xét đến các nghiệp vụ
đầu tư và rút vốn giữa chủ sở hữu và doanh nghiệp khi tính toán thu nhập ròng.
Ví dụ, như đã giải thích ở trên, việc ông Nguyên rút tiền mặt khỏi ĐTN không
được coi là chi phí kinh doanh.
ACC202_Bai2_v1.0013107218 43
Bài 2: Chu trình kế toán
Nếu chủ sở hữu đầu tư thêm vào doanh nghiệp, công ty sẽ báo cáo khoản đó vào tài
khoản đầu tư trong báo cáo vốn chủ sở hữu.
Bảng cân đối kế toán
o Bảng cân đối kế toán của ĐTN ghi chép tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
tại một ngày cụ thể (trong trường hợp của ĐTN là ngày 30/9/2012). Công ty
lập bảng cân đối kế toán dựa theo tiêu đề của từng cột trong bảng tóm tắt (Hình
2.2–2) và dữ liệu cuối kỳ trong dòng cuối của bảng.
o Ta nhận thấy bảng cân đối kế toán liệt kê tài sản đầu tiên, tiếp theo là nợ phải
trả và vốn chủ sở hữu. Tổng tài sản phải bằng tổng nợ phải trả và vốn chủ sở
hữu. ĐTN chỉ báo cáo một khoản nợ phải trả – là Khoản phải trả nhà cung cấp –
trong bảng cân đối kế toán. Trong hầu hết các trường hợp, luôn có ít nhất hai
khoản nợ phải trả. Khi đó, thông thường người ta báo cáo như sau:
Nợ phải trả
Thương phiếu phải trả 10.000
Khoản phải trả nhà cung cấp 63.000
Tiền lương và tiền công phải trả 18.000
Tổng nợ phải trả 91.000
Bảng cân đối kế toán đem lại một bức tranh tổng quan về tình hình tài chính
của công ty tại một thời điểm nhất định (thường là cuối tháng hoặc cuối năm).
44 ACC202_Bai2_v1.0013107218
Bài 2: Chu trình kế toán
ACC202_Bai2_v1.0013107218 45
Bài 2: Chu trình kế toán
sẽ sử dụng dạng tài khoản này một cách liên tục để giải thích các quan hệ kế toán
cơ bản
Tên tài khoản
Bên trái Bên phải
hoặc Bên Nợ hoặc Bên Có
(250)
600
(1,300)
Cộng: 8,050
Hình 2.3-2: Ghi chép sự thay đổi tăng giảm lên 1 tài khoản kế toán
Nếu trình bày theo dạng bảng kê ta thấy: Các nghiệp vụ thu tiền (làm tăng tiền) được
ghi bình thường, các nghiệp vụ chi tiền (làm giảm tiền) được ghi trong dấu ( ). Ví dụ
tại công ty ĐTN ta thấy công ty trong kì đã thu 15.000 và chi 7.000
Nếu trình bày dưới dạng tài khoản ta thấy: Số tiền tăng được ghi vào Bên Nợ của tài
khoản Tiền, số tiền giảm được ghi vào Bên Có của tài khoản Tiền.
Việc phản ánh số phát sinh tăng ở 1 bên và phản ánh số phát sinh giảm ở bên kia sẽ
làm giảm bớt các lỗi trong tính toán và xác định dễ dàng tổng số tiền tăng trong kì (ở
bên Nợ của tài khoản Tiền), tổng số tiền giảm trong kì (ở bên Có của tài khoản Tiền).
Số dư của tài khoản được tính bằng cách lấy số liệu 2 bên trừ cho nhau (bên tăng trừ
bên giảm). Theo ví dụ trên ta thấy, số dư của tài khoản Tiền được ghi ở bên Nợ của tài
46 ACC202_Bai2_v1.0013107218
Bài 2: Chu trình kế toán
khoản là 8,050ngđ cho thấy công ty có số phát sinh tăng nhiều hơn số phát sinh giảm
với số tiền là 8,050ngđ. Đầu kì công ty không có tiền nhưng cuối kì công ty hiện có
8,050ngđ.
2.3.3. Nguyên tắc ghi Nợ, ghi Có và số dư của tài khoản kế toán
Nguyên tắc ghi Nợ, ghi Có đối với tài khoản Tài sản và tài khoản Nguồn vốn
Theo hình 2.2–2 mô tả các nghiệp vụ xảy ra ở công ty ĐTN, khi tiền của công ty tăng –
Tiền là một tài sản của công ty – kế toán sẽ ghi vào bên trái (bên Nợ) của tài khoản
Tiền và ngược lại khi tiền của công ty giảm kế toán sẽ ghi vào bên phải (bên Có) của
tài khoản Tiền.
Theo phương trình kế toán: Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu nên sự tăng lên
(hay giảm) của khoản mục nợ phải trả phải được ghi nhận ngược với sự tăng (hay
giảm) đối với khoản mục tài sản. Do vậy khi nợ phải trả tăng lên kế toán sẽ ghi vào
bên Có của TK Nợ phải trả còn khi nợ phải trả giảm xuống kế toán sẽ ghi vào bên nợ
của TK Nợ phải trả. Hình 2.3–3 tóm tắt quy luật ghi chép vào tài khoản kế toán như sau:
Số dư của TK Tài sản thông thường ở bên Nợ: Bởi lẽ số tiền được ghi vào bên Nợ
của tài khoản tài sản luôn lớn hơn số tiền ghi vào bên Có của tài khoản tài sản.
ACC202_Bai2_v1.0013107218 47
Bài 2: Chu trình kế toán
Số dư của TK Nợ phải trả thông thường ở bên Có: Bởi lẽ số tiền ghi vào bên Có của
tài khoản nợ phải trả lớn hơn số tiền ghi vào bên Nợ của tài khoản nợ phải trả.
Thông thường số dư của tài khoản có liên quan mật thiết đến việc kế toán ghi nhận các
nghiệp vụ tăng ở bên nào, nếu các nghiệp vụ tăng được ghi ở bên Nợ của tài khoản thì
tài khoản đó sẽ có số dư bên Nợ và ngược lại khi các nghiệp vụ tăng được ghi ở bên
Có của tài khoản thì tài khoản đó có số dư bên Có.
Như vậy các TK có số dư thông thường được thể hiện ở Hình 2.3–4
TK Tài sản TK Nợ phải trả
Ghi tăng bên Nợ Ghi giảm bên Có Ghi giảm bên Nợ Ghi tăng bên Có
Số dư (thông thường) Số dư (thông thường)
Hình 2.3-4: Phản ánh số dư trên các tài khoản tài sản và tài khoản nợ phải trả
Nắm được vị trí của số dư trên tài khoản sẽ giúp kế toán phát hiện ra lỗi sai. Ví dụ như
tài khoản Thiết bị khi có số dư bên Có hay TK Tiền lương và tiền công phải trả có số
dư bên Nợ là dấu hiệu của các sai sót kế toán. Trong các tình huống đặc biệt thì số dư
tài khoản không ở bên thông thường vẫn có thể chấp nhận được. Ví dụ đối với TK
Tiền sẽ có số dư Có khi công ty rút quá số dư trong tài khoản tiền gửi tại ngân hàng
(ví dụ phát hành séc quá số dư).
Nguyên tắc ghi Nợ, ghi Có đối với tài khoản Vốn chủ sở hữu
Như đã đề cập ở mục 2.2, khi chủ sở hữu góp vốn hoặc doanh thu tăng thì sẽ làm tăng
vốn chủ sở hữu. Khi chủ sở hữu rút vốn hoặc chi phí tăng thì sẽ làm giảm vốn chủ sở
hữu. Công ty cần sử dụng những tài khoản này để phản ánh sự biến động của các đối
tượng kế toán xuất hiện trong các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Khoản tiền đầu tư của chủ sở hữu được ghi Có TK Vốn đầu tư của chủ sở hữu. Việc
ghi vào bên Có là ghi tăng tài khoản này và ghi vào bên Nợ là ghi giảm giá trị của tài
khoản này. Khi một người đầu tư vốn vào công ty, kế toán ghi tăng tiền (ghi Nợ vào
TK Tiền) và ghi tăng vốn chủ sở hữu (ghi Có vào TK Vốn chủ sở hữu). Khi vốn chủ
sở hữu giảm kế toán ghi Nợ vào TK Vốn chủ sở hữu. Hình 2.3–5 thể hiện cách thức
ghi tăng giảm trên tài khoản Vốn chủ sở hữu.
Bên Nợ Bên Có
Giảm vốn chủ sở hữu Tăng vốn chủ sở hữu
Hình 2.3-6: Phản ánh số dư thông thường trên TK vốn chủ sở hữu
Nguyên tắc ghi Nợ, ghi Có đối vói TK Rút vốn của chủ sở hữu
Người chủ sở hữu có thể rút vốn hoặc các loại tài sản khác của công ty để chi dùng
cho mục đích cá nhân. Nghiệp vụ rút vốn này có thể ghi trực tiếp vào bên Nợ của TK
vốn chủ sở hữu để giảm vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên việc ghi riêng khoản mục này trên
tài khoản Rút vốn được ưu tiên áp dụng bởi vì nó giúp cho kế toán dễ dàng tính toán
tổng số tiền chủ sở hữu đã rút trong kì kế toán. Khoản rút vốn tăng được ghi vào bên
48 ACC202_Bai2_v1.0013107218
Bài 2: Chu trình kế toán
Nợ của TK Rút vốn, khoản rút vốn giảm được ghi bên Có TK Rút vốn. Thông thường
TK Rút vốn có số dư bên Nợ. Hình 2.3–7 thể hiện quy luật ghi Nợ, ghi Có trên TK
Rút vốn.
TK Rút vốn
Bên Nợ Bên Có
Tăng khoản rút vốn Giảm khoản rút vốn
TK Rút vốn
Bên Nợ: Ghi tăng khoản rút vốn Bên Có: Ghi giảm khoản rút vốn
Số dư (thông thường)
Chú ý rằng TK Rút vốn làm giảm vốn chủ sở hữu,. Nó không phải là TK thuộc báo
cáo kết quả kinh doanh như TK Doanh thu hay TK Chi phí.
Bài tập tình huống: Liên quan đến TK Doanh thu và TK Chi phí
Đội bóng chuyền có tên Thể Công có những tài khoản doanh thu và chi phí như sau.
Hãy cho biết đội bóng đá SHB Đà Nẵng có những tài khoản tương tự như vậy không.
TK Doanh thu TK Chi phí
Thu từ bán vé Lương của cầu thủ
Thu tiền bản quyền phát sóng TV, đài Lương cán bộ quản lí
Thu phí chuyển nhượng cầu thủ Tiền công tác phí
Thu từ quảng cáo Phí bảo trì sân bãi
Nguyên tắc ghi nhận đối với tài khoản Doanh thu và tài khoản Chi phí
Doanh thu là khoản làm tăng lợi ích của các chủ sở hữu. Khi 1 công ty có sự gia tăng
về doanh thu thì sẽ kéo theo sự gia tăng về vốn chủ sở hữu. Do đó, việc ghi Nợ hay
ghi Có lên tài khoản doanh thu sẽ giống với việc ghi Nợ hay ghi Có trên TK Vốn chủ
sở hữu. Do vậy tài khoản doanh thu được ghi tăng ở bên Có và ghi giảm ở bên Nợ.
Chi phí có ảnh hưởng khác đối với vốn chủ sở hữu: Chi phí phát sinh làm giảm vốn
chủ sở hữu vì chi phí tăng làm thu nhập của doanh nghiệp giảm. Do vậy, nguyên tắc
ghi Nợ, ghi Có trên TK Chi phí sẽ ngược với nguyên tắc ghi Nợ, ghi Có trên TK
Doanh thu. Cụ thể là: khi chi phí tăng sẽ ghi vào bên Nợ, khi chi phí giảm được ghi
vào bên Có. Hình 2.3-9 thể hiện nguyên tắc ghi nhận trên TK Doanh thu và TK Chi phí.
TK Doanh thu, TK Chi phí
Bên Nợ Bên Có
Tăng Chi phí Giảm chi phí
Giảm doanh thu Tăng doanh thu
Hình 2.9: Ghi Nợ, ghi Có trên TK Chi phí, TK Doanh thu
Trên TK Doanh thu thì số tiền ghi bên Có sẽ lớn hơn số tiền ghi bên Nợ còn trên TK
Chi phí thì số tiền ghi bên Nợ sẽ lớn hơn số tiền ghi bên Có. Do vậy, TK Doanh thu
thông thường có số dư bên Có, TK Chi phí thông thường có số dư Bên Nợ. Hình
2.3-10 thể hiện kết cấu của TK Doanh thu và TK Chi phí như sau:
ACC202_Bai2_v1.0013107218 49
Bài 2: Chu trình kế toán
Hình 2.3-10: Nguyên tắc ghi trên tài khoản Doanh thu và tài khoản Chi phí
Hình 2.3-11: Nguyên tắc ghi Nợ, ghi Có trên tài khoản kế toán
2.3.4. Sổ kế toán
2.3.4.1. Quy trình ghi sổ kế toán
Dù kế toán có thể ghi trực tiếp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh lên tài khoản kế toán
(ghi Sổ Cái) mà không cần định khoản kế toán (Ghi lên Sổ nhật kí). Nhìn chung, các
công ty đều thực hiện 3 bước cơ bản trong quy trình ghi sổ kế toán sau đây:
Bước 1: Phân tích từng nghiệp vụ kinh tế để xác định ảnh hưởng của nghiệp vụ
kinh tế tới các tài khoản kế toán có liên quan.
Bước 2: Ghi vào sổ nhật kí chung các nghiệp vụ kinh tế đó.
Bước 3: Chuyển số liệu từ sổ nhật kí chung lên Sổ cái tài khoản tương ứng.
Quy trình ghi sổ kế toán được bắt đầu với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các giấy tờ
ví dụ như hóa đơn bán ra, hóa đơn mua vào,séc, phiếu thu… là minh chứng cho các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Căn cứ vào các chứng từ này để kế toán phân tích nghiệp
50 ACC202_Bai2_v1.0013107218
Bài 2: Chu trình kế toán
vụ kinh tế phát sinh và xác định ảnh hưởng của nghiệp vụ kinh tế này đến các loại tài
khoản kế toán cụ thể. Sau đó sẽ ghi các thông tin đó trên Sổ nhật kí. Cuối cùng, lấy số
liệu phát sinh đã ghi trên sổ Nhật kí để ghi vào Sổ cái của các tài khoản kế toán tương
ứng. Hình 2.3-12 minh họa quy trình ghi sổ kế toán.
2.3.4.2. Sổ nhật kí
Kế toán ban đầu sẽ ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian
(trình tự mà nghiệp vụ kinh tế đó xảy ra). Do vậy, sổ nhật kí chính là quyển sổ mà tại
đó các nghiệp vụ kinh tế được ghi lần đầu tiên. Trên sổ nhật kí các nghiệp vụ kinh tế
được thể hiện dưới dạng ghi Nợ, ghi Có trên các tài khoản kế toán cụ thể theo thông
tin phân tích được từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Có nhiều loại sổ nhật kí, tuy nhiên loại nhật kí hay sử dụng nhất là sổ nhật kí chung.
Kết cấu quyển sổ nhật kí chung được thiết kế bao gồm nhiều cột để phản ánh các nội
dung về nghiệp vụ kinh tế đã xảy ra như: ngày phát sinh nghiệp vụ, tên tài khoản kế
toán, diễn giải nội dung nghiệp vụ kinh tế, tham chiếu, số tiền phát sinh bên Nợ, số tiền
phát sinh bên Có. Hình 2.3-13 mô tả mẫu sổ Nhật kí (được hiểu là sổ nhật ký chung).
Sổ nhật kí có vai trò rất quan trọng trong quy trình ghi sổ kế toán thể hiện ở các điểm sau:
1. Từ sổ nhật kí có thể nhận thấy ảnh hưởng của từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh đối
với tình hình tài chính của doanh nghiệp
2. Sổ được ghi theo trình tự thời gian phát sinh của các nghiệp vụ kinh tế
3. Sổ nhật kí chung còn giúp kế toán dễ dàng kiểm tra tính cân bằng giữa tổng số tiền
ghi Nợ và số tiền ghi Có trên các tài khoản kế toán ở mỗi bút toán ghi nhật kí nên
hạn chế các sai sót trong quá trình ghi sổ.
Ghi nhật kí
Ghi sổ nhật kí là việc kế toán phản ánh số liệu của nghiệp vụ kinh tế phát sinh lên Sổ
nhật kí. Mỗi nghiệp vụ kinh tế đều được kế toán xử lí và phân tích ra thành các nội
dung chính để ghi trên các cột khác nhau của sổ Nhật kí chung. Một bút toán đầy đủ
trên sổ nhật kí phải bao gồm các nội dung : ngày, tháng, năm phát sinh nghiệp vụ kinh
tế, tên tài khoản, số tiền phát sinh của từng tài khoản (phát sinh bên Nợ hay bên Có
của tài khoản), diễn giải ngắn gọn nội dung của nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh. Hình
2.3-13 minh họa phương pháp ghi sổ nhật kí.
ACC202_Bai2_v1.0013107218 51
Bài 2: Chu trình kế toán
SỔ NHẬT KÍ
Trang: 1
Các trang của sổ nhật kí chung được đánh số liên tiếp từ Trang 1 đến trang cuối cùng.
Đầu mỗi trang sổ phải có số trang để tiện theo dõi thông tin.
Chú thích:
[1] Dòng này ghi ngày tháng năm phát sinh nghiệp vụ kinh tế
[2] Dòng này ghi lần lượt: tên của tài khoản kế toán ghi Nợ (ghi vào cột “Tên tài
khoản và diễn giải”) và số tiền phát sinh của tài khoản này (ghi vào cột “Số tiền ghi
Nợ”). Tên của TK ghi Nợ được căn sát mép trái của cột “Tên tài khoản và diễn giải”
[3] Dòng này ghi lần lượt: tên của tài khoản kế toán ghi Có (ghi vào cột “Tên tài
khoản và diễn giải”) và số tiền phát sinh của tài khoản này (ghi vào cột “Số tiền ghi
Có”). Tên của TK ghi Có thụt lùi vào trong so với tên TK đã ghi Nợ ở dòng trên.
[4] Dòng này diễn giải tóm tắt nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh (dòng này viết
ngay sau dòng tên TK ghi Có). Khoảng trống còn lại trên dòng này không có dữ liệu.
Điều này giúp ngăn cách các bút toán trên sổ nhật kí để khi đọc nhật kí sẽ đỡ rối, dễ
nhìn hơn.
[5] Dòng này bỏ trống khi số liệu phát sinh của các tài khoản trên sổ nhật kí chưa
được sử dụng để chuyển sang sổ cái.
Cột “Đối chiếu” trên Sổ nhật kí được dùng để ghi số hiệu của TK kế toán khi số liệu
của các TK kế toán đã được chuyển từ sổ nhật kí sang sổ cái . Do vậy khi kế toán chưa
thực hiện việc chuyển sổ thì cột “Đối chiếu” này sẽ để trống.
Chú ý: Ghi ghi sổ nhật kí chung kế toán phải rất lưu ý trong việc sử dụng tên tài
khoản và loại tài khoản để phản ánh đúng, chính xác nội dung nghiệp vụ kinh tế phát
sinh. Nếu lựa chọn tài khoản không đúng thì khi lập báo cáo tài chính sẽ không chính
xác. Cũng có thể linh hoạt trong việc sử dụng tài khoản nhưng tiêu chí chính để xác
định tài khoản là tên tài khoản phải thể hiện được nội dung của tài khoản đó. Khi kế
toán sử dụng 1 tài khoản cá biệt nào đó thì kế toán cần phải ghi dưới tên tài khoản đó
tất cả các nghiệp vụ kinh tế diễn ra sau này cũng được ghi vào tài khoản đó.
Bút toán giản đơn và bút toán phức tạp
Một số bút toán trên sổ Nhật kí chỉ liên quan đến 2 tài khoản kế toán trong đó 1 tài
khoản được ghi Nợ, 1 tài khoản được ghi Có (Hình 2.3-13). Những bút toán kiểu như
52 ACC202_Bai2_v1.0013107218
Bài 2: Chu trình kế toán
vậy được gọi là bút toán giản đơn. Tuy nhiên, có những nghiệp vụ kinh tế phức tạp
đòi hỏi phải sử dụng nhiều hơn 2 tài khoản mới phản ánh hết được nội dung nghiệp
vụ. Khi ghi nghiệp vụ này lên sổ Nhật kí, kế toán phải sử dụng từ 3 tài khoản trở lên
thì bút toán này được gọi là bút toán phức tạp.
Ví dụ ngày 1/7, công ty ANP mua 1 xe tải chở hàng trị giá 140trđ. Công ty đã trả
80trđ bằng tiền mặt, số còn lại chưa thanh toán cho người bán. Bút toán phản ánh
nghiệp vụ kinh tế này trên sổ Nhật kí (như Hình 2.3–14).
SỔ NHẬT KÍ
Trang: 1
Tham Số tiền ghi Số tiền ghi
Ngày Tên TK và diễn giải
chiếu Nợ Có
2012
1/7 Thiết bị 140
Tiền 80
Phải trả người bán 60
(Mua 1 xe ô tô tải, trị giá 140trđ đã trả 80trđ, số
còn lại chưa trả)
Trong bút toán phức tạp có quy định tất cả các tài khoản ghi Nợ phải viết trước các tài
khoản ghi Có viết sau.
2.3.4.3. Sổ Cái
Sổ cái là loại sổ tập hợp toàn bộ các thông tin liên quan đến một tài khoản kế toán cụ
thể mà công ty đang sử dụng. Sổ cái cung cấp các thông tin về sự biến động tăng,
giảm và số dư hiện tại của từng tài khoản kế toán.
Các công ty khác nhau có thể sử dụng nhiều loại sổ cái khác nhau nhưng hầu hết các
công ty đều có sổ cái tổng hợp. Mỗi sổ cái phản ánh thông tin cụ thể về đối tượng kế
toán như: sổ cái TK Tài sản, TK Nợ phải trả, Vốn chủ sở hữu (Xem Hình 2.3-15).
Hình 2.3-15: Các sổ cái của công ty ĐTN theo các tài khoản kế toán công ty đang sử dụng
Các công ty sắp xếp các sổ cái các tài khoản theo đúng trật tự của tài khoản khi trình
bày báo cáo tài chính. Theo trật tự này, các tài khoản thuộc bảng cân đối kế toán xếp
trước theo thứ tự như sau: TK Tài sản rồi đến TK Nợ phải trả, TK Vốn chủ sở hữu,
TK Rút vốn, TK Doanh thu, TK Chi phí. Tài khoản kế toán được xác định không chỉ
ACC202_Bai2_v1.0013107218 53
Bài 2: Chu trình kế toán
theo tên gọi tài khoản mà còn được xác định theo số hiệu tài khoản để thuận tiện trong
quá trình sử dụng (các tài khoản được mã hóa dưới dạng số)
Qua sổ cái, kế toán cung cấp số dư hiện có của đối tượng kế toán mà sổ cái tài khoản
phản ánh. Ví dụ, sổ cái TK Tiền cho biết số tiền mà công ty hiện có để phục vụ cho
việc thanh toán các nghĩa vụ hiện tại của công ty. Sổ cái TK Phải thu khách hàng cho
biết số tiền khách hàng còn nợ công ty, còn sổ cái TK Phải trả người bán cho biết số
tiền công ty còn nợ người bán.
Hình thức của Sổ cái
SỔ CÁI TK TIỀN
Số hiệu TK: 111
2012
Hình 2.3-16: Minh họa tình hình biến động của Tiền trên Sổ cái TK Tiền
Dạng biểu hiện TK Tiền như trên gọi là dạng tài khoản 3 cột bởi vì nó có 3 cột phản
ánh số tiền – cột số tiền ghi Nợ, cột số tiền ghi Có, cột số dư . Số dư tài khoản trên sổ
cái được tính ngay sau mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Cột diễn giải và cột tham
chiếu để cung cấp các thông tin đặc biệt liên quan đến số liệu phát sinh của nghiệp vụ
kinh tế xuất hiện trên sổ cái.
Chuyển sổ
Chuyển sổ là quá trình kế toán chuyển các số liệu của các tài khoản kế toán đã được
ghi trên sổ Nhật kí sang sổ cái của tài khoản để phản ánh thông tin về các tài khoản
một cách có hệ thống . Như vậy, khi chuyển sổ phải lấy sổ Nhật kí làm căn cứ và lần
lượt lấy thông tin trên sổ Nhật kí để chuyển sang Sổ cái. Quá trình chuyển sổ này
được thực hiện như sau:
Mở sổ cái của TK được ghi Nợ trên sổ Nhật kí.
Lấy số tiền đã ghi Nợ trên sổ nhật kí để ghi vào cột số tiền ghi Nợ trên Sổ cái của
TK vừa mở. Đồng thời ghi thông tin về: trang sổ Nhật kí kế toán đã sử dụng để lấy
có số tiền trên, ngày tháng phát sinh nghiệp vụ.
Ghi số hiệu của TK kế toán vừa được nhận số liệu từ Sổ Nhật kí vào cột “Đối
chiếu” trên sổ Nhật kí.
Mở sổ cái của TK được ghi Có trên sổ Nhật kí.
Lấy số tiền đã ghi Có trên sổ nhật kí để ghi vào cột số tiền ghi Có trên Sổ cái của
TK vừa mở. Đồng thời ghi thông tin về: trang sổ Nhật kí kế toán đã sử dụng
để lấy có số tiền trên, ngày tháng phát sinh nghiệp vụ.
54 ACC202_Bai2_v1.0013107218
Bài 2: Chu trình kế toán
Ghi số hiệu của TK kế toán vừa được nhận số liệu từ Sổ Nhật kí vào cột “Đối
chiếu” trên sổ Nhật kí.
Quá trình chuyển số liệu trên được mô tả qua Hình 2.3–17.
SỔ NHẬT KÍ
Trang 1
Đối
Ngày Tên tài khoản và diễn giải Nợ Có
chiếu
2012
1/9 Tiền 111 15.000
Vốn chủ sở hữu 411 15.000
(Chủ sở hữu góp vốn bắt đầu hoạt động)
SỔ CÁI
Tài khoản Tiền
Số hiệu TK: 111
Ngày Diễn giải Đối chiếu Nợ Có Số dư
2012
1/9 Trang 1 15.000 15.000
SỔ CÁI
Tài khoản Vốn chủ sở hữu
Số hiệu TK: 411
Ngày Diễn giải Đối chiếu Nợ Có Số dư
2012
1/9 Trang 1 15.000 15.000
Chú ý:
Việc chuyển sổ phải làm theo thứ tự. Kế toán phải chuyển lần lượt từng nghiệp vụ
kinh tế, hết nghiệp vụ này rồi mới đến nghiệp vụ khác. Trong mỗi nghiệp vụ thì kế
toán chuyển lần lượt số tiền ghi Nợ rồi đến số tiền ghi Có của nghiệp vụ. Ngoài
cần đảm bảo các số liệu trên sổ nhật kí chung đều được ghi vào sổ cái (không bỏ
sót nghiệp vụ khi chuyển vào sổ cái).
Cột “Đối chiếu” trên sổ cái ghi địa chỉ (trang Nhật kí chung) để từ đó thông tin
được lấy để chuyển sang sổ cái.
Cột “Diễn giải” trên Sổ cái ít được ghi vì phần diễn giải này đã có trên sổ Nhật kí.
Sau khi bút toán cuối cùng trên sổ Nhật kí được chuyển sang sổ cái tài khoản, tất
cả các dòng của cột ‘Đối chiếu” trên sổ Nhật kí đều phải ghi số hiệu tài khoản kế
toán. Điều đó đảm bảo được tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên sổ nhật kí
đã được chuyển hết lên sổ cái.
Hệ thống tài khoản kế toán
Mỗi công ty có thể có sự khác nhau về tên tài khoản sử dụng và số lượng tài khoản sử
dụng do yêu cầu của nhà quản lí. Chẳng hạn, một công ty chỉ sử dụng 1 tài khoản có
tên là TK Chi phí dịch vụ để phản ánh tất cả các chi phí về điện, nước, gas mà công ty
ACC202_Bai2_v1.0013107218 55
Bài 2: Chu trình kế toán
đã sử dụng trong kì nhưng công ty khác lại sử dụng nhiều tài khoản: TK Chi phí gas,
TK Chi phí tiền điện, TK Chi phí tiền nước… để phản ánh riêng từng loại chi phí chứ
không gộp như công ty ban đầu. Ngoài ra quy mô công ty cũng có ảnh hưởng tới số
lượng và loại tài khoản kế toán mà công ty sử dụng.
Công ty ĐTN là công ty nhỏ nên số lượng tài khoản công ty này sử dụng sẽ ít hơn số
lượng tài khoản của Công ty (Tập đoàn) Hòa Phát.
Chính phủ Việt Nam quy định hệ thống tài khoản thống nhất, đơn vị kế toán cụ thể
lựa chọn những tài khoản phù hợp để xây dựng hệ thống tài khoản cho đơn vị mình
(ví dụ: hệ thống tài khoản áp dụng cho doanh nghiệp, hệ thống tài khoản áp dụng
cho đơn vị hành chính – sự nghiệp….)
56 ACC202_Bai2_v1.0013107218
Bài 2: Chu trình kế toán
ACC202_Bai2_v1.0013107218 57
Bài 2: Chu trình kế toán
58 ACC202_Bai2_v1.0013107218
Bài 2: Chu trình kế toán
9. Lập bảng cân đối thử và vai trò của bảng cân đối thử: bảng cân đối thử là bảng tổng hợp
số dư của tất cả các tài khoản kế toán tại một thời điểm nhất định. Bảng cân đối thử có tác
dụng kiểm tra tính cân bằng giữa tổng số dư Nợ của các tài khoản và tổng số dư Có của các
tài khoản. Bảng cân đối thử không loại bỏ được các sai sót trong quá trình ghi sổ nhật kí hay
sổ cái. Bảng cân đối thử cần được lập trước khi lập báo cáo tài chính.
ACC202_Bai2_v1.0013107218 59
Bài 2: Chu trình kế toán
Bài 2: Sử dụng các nghiệp vụ đã cho ở Bài 1 ghi nhận các nghiệp vụ trên vào Sổ nhật kí.
Gợi ý: Lập Sổ nhật ký, sau đó ghi các nghiệp vụ vào Sổ Nhật ký theo trình tự thời gian
phát sinh nghiệp vụ (xem ví dụ minh họa).
Bài 3: Hãy ghi Sổ cái cho các nghiệp vụ phát sinh tại Công ty ĐTB đã cho ở Bài tập 1.
Gợi ý: Xác định số lượng các Sổ cái cần lập (dựa vào Sổ nhật ký đã lập ở Bài tập 2), sau
đó thực hiện chuyển các nghiệp vụ ghi trên Sổ nhật ký vào từng Sổ cái tài khoản liên quan.
60 ACC202_Bai2_v1.0013107218