Professional Documents
Culture Documents
Bảng dữ liệu về động cơ trình bày cho bạn biết những thông số về động cơ
của bạn. bảng dữ liệu thường nằm chính giữa trên nắp độh cơ nhưng cũng có oại
nằm bên hông nắp. số seri động cơ và danh sách các bộ phận điều khiển cung cấp
thông tin đặt hàng các bộ phận và các dịch vụ. bảng dữ liệu không được thay đổi
nếu không có sự cho phép của hãng cummin.
Cần phải có những dữ liệu động cơ khi liên hệ với hãng ủy quyền cummin ,
thông tin trên bãng dữ liệu là phải có bắt buộc khi tìm nguồn cung ứng cho các bộ
phận
chú ý: nắp động cơ được cung cấp trên toàn thế giới. bảng dữ liệu sử dụng trên
động cơ có thể khác về hình thức và về vị trí , hình minh hoạt sau chỉ những thông
số sử dung trong bảng dữ liệu và thông tin nội dung chứa trong bảng dữ liệu.
2.model động cơ
4.khe hở xupap
2.model động cơ
Chú ý : nếu trong bảng dữ liệu động cơ 1 không thể đọc được thì số sereri
động cơ có thể đọc ở trên đỉnh block máy động cơ gần nơi nắp làm mát dầu bôi
trơn. Thông tin động cơ có thể đọc trên bảng dữ liệu ECM(electronic control
module)
Thuật ngữ động cơ: cung cấp dữ liệu khi minh hoạt bằng biểu tượng
Dữ liệu bơm cao áp bosch nằm trên bơm , dữ liệu chứa các thông tin sẽ trợ giúp
cho việc bảo dưỡng và thay thế
Số sêri bơm
Cummin part number
Mã nhà sản suất
Bosch part number
Mã dữ liệu
Dữ liệu ECM: dữ liệu modun diều khiển điện cho biết thông tin về ECM và
cách mà ECM được lập trình. Bảng dữ liệu nằm trên ECM gồm hững thông
tin sau.
ECM part number
Số seerri ECM
Mã dữ liệu ECM
Số seerri động cơ
Mã động cơ: xác định phần mềm trên ECM
Chú ý: khi liên hệ với dịch vụ hãng ủy quyền cummin cần phải biết mã ECM.
Bơm hơi:
Chú ý: không phải tất cả các động cơ đều lắp cùng 1 bơm hơi giống nhau.
Dữ liệu bơm bơi nằm ở bên hông bơm hơi, dữ liệu chứa những thông tin sau
Cummin part number
Số sêri
Mã dữ liệu
1. Ống rail
nhiên liệu
2. Cảm biến nhiệt độ và cảm biến áp suất khí nạp
3. Bơm nhiên liệu bosch
4. Nắp bánh đà
5. Công tắt áp suất nhớt
6. Lọc nhiên liệu
7. Bulong xả nhớt
8. Cảm biến áp suất khí quyển
9. Cảm biến truc khuỷu
10.Modun điện điều khiển động cơ
11.Cảm biến trục cam
12.Đường vào không khí nạp
13.Cảm biến áp suất ống rail nhiên liệu
14.Que thăm nhớt động cơ
1. đường vào khí nạp
2. quạt
3. modun điều khiển động cơ
4. cảm biến trục khuỷu
5. que thăm nhớt động cơ
6. lọc nhiên liệu
7. bộ phận giảm chấn
8. bơm nước
9. đề
10.bộ căng dai
11.máy phát
12.đường ra nước làm mát
13.cảm biến nhiệt độ nước làm mát
14.đường ra turbo
1. móc để nâng động cơ
2. đường khí thải turbo
3. phần lắp bánh đà
4. vỏ bánh đà
5. bánh đà
6. ống thở động cơ
7. ống hồi nhiên liệu
SƠ ĐỒ CÁC HỆ THỐNG
Theo như bản vẽ cho thấy dòng chảy qua các hệ thống động cơ. Mặc dù các phần
có thể thay đổi giữa các bản đăng kí và sự cài đặt khác nhau nhưng dòng chảy vẫn
tương tự. những hệ thống được trình bày như sau:
Kiến thức về các hệ thống động cơ có thể giúp bạn xử lý sự cố, dịch vụ và bảo
dưỡng chung hệ thống động cơ của bạn.
SƠ ĐỒ DÒNG CHẢY
CHÚ Ý: * các động cơ được trang bị với bộ làm mát không khí hoặc tấm giải nhiệt
dầu ECM. Nếu một bộ làm mát không khí được sử dụng, thì nhiên liệu vào động cơ
từ phần kết nối OEM với bơm bánh răng bên trong.
BƠM TIẾP LIỆU BẰNG ĐIỆN
1. Bơm nhớt.
2. Từ bơm nhớt.
3. Van điều chỉnh áp suất thường đóng.
4. Van điều chỉnh áp suất thường mở.
5. Đến bộ phận làm mát nhớt.
6. Đến đĩa nhớt.
7. Bộ phận làm mát nhớt.
8. Van bypass.
9. Van bypass thường đóng.
10.Van bypass thường mở.
11.Đến lọc nhớt.
12.Đến lọc nhớt ( chính).
13.Từ lọc nhớt.
14.Đường nhớt chính vào động cơ.
SƠ ĐỒ DÒNG CHẢY, HỆ THỐNG BÔI TRƠN
SƠ ĐỒ DÒNG CHẢY
SƠ ĐỒ DÒNG CHẢY
SƠ ĐỒ DÒNG CHẢY
SƠ ĐỒ DÒNG CHẢY
SƠ ĐỒ DÒNG CHẢY
SƠ ĐỒ DÒNG CHẢY
Chăm sóc cẩn thận động cơ của ban sẽ đạt tuổi thọ cao hơn, đạt hiệu suất cao,
hoạt động kinh tế hơn.
Động cơ cummin mới được kết hợp chặt chẽ với phương pháp kiểm tra thủ
công không yêu cầu đúng theo một trình tự thủ tục.Trong phần bảo dưỡng thủ công
này cung cấp toàn bộ những thông tin yêu cầu cho sự hoạt động của động cơ.
Kiểm tra hằng ngày các đồng hồ áp suất, đồng hồ nhiệt độ, đèn cảnh báo, và
các đồng hồ khác để chắc chắc rằng chúng hoạt động một cách bình thường.
Cảnh báo
Động cơ diesel không nên hoạt động ở những nơi có khí dễ cháy. Khí này sẽ
theo vào dường ống nạp và gây nên hiện tượng vượt tốc gây hư hỏng động cơ.Một
số thiết bị an toàn có sẵn chẳng hạn như thiết bị ngắt đường khí nạp để giảm thiểu
quá trình vượt tốc khi động cơ hoạt động trong môi trường có khí dễ cháy hay rò rỉ
nhiên liệu. hãng Cummin không biết động cơ bạn hoạt động trong môi trường như
thế nào nên người quản lý thiết bị phải chiu trách nhiệm cho những hoạt động an
toàn của động cơ trong môi trường không thuận lợi, vì vậy cần lắp các thiết bị an
toàn để hạn chế những rủi ro có thể sảy ra.
Không nên đặt động cơ nơi có chất ăn mòn hóa học, vì chất ăn mòn hóa học có
thể phá hủy động cơ
Đừng bao giờ đạp ga hoặc di chuyển bàn đạp ga từ vị trí cầm chừng đến vị
trí tăng tốc đột ngột khi động cơ đang nổ, điều này có thể gây ra hiện tượng
vượt tốc dẫn đến phá hủy động cơ.
Để ngăn ngừa hỏng hốc đề không nên giữ mô tơ đề quá 30s, phải có thời
gian nghỉ 2phuts mỗi lần đề máy
Chú ý:
Ngắt kết nối của các bộ phận được động cơ dẫn động, hoặc nếu cần
thiết đặt vị trí hộp số về vị trí trung gian
Bật khóa điện ở vị trí ON khi bàn đạp ga ở vị trí cầm chừng cho đến
khi đèn cảnh báo tắt rồi mới bật chìa khóa đến vị trí START
Nế động cơ không nổ qua 3 lần đề nên xem lại hệ thống nhiên liệu.
nếu không có khói xuất hiện sau nhiều lần đề chứng tỏ nhiên liệu
không được cung cấp vào buồng dốt
Động cơ phải đạt được áp suất nhớt trông vòng 15s sau khi đề máy. Nếu đèn
cảnh báo áp suất nhớt thấp không tắt hoặc không chỉ thị áp suất nhớt lên đồng hồ
trong vòng 15s thì nên tắt động cơ ngay lập tức để trách hư hại đến động cơ
Phải nổ cầm chừng động cơ trong vòng 3-5p trước khí khoạt động với tải.
Sau khi đề máy với động cơ đang lạnh thì nên gia tăng tốc độ một cách từ từ để
cung cấp đủ nhớt bôi trơn và như thế sẽ làm áp suất nhớt ổn định hơn.
Đừng bao giờ nổ cầm chừng ở tốc độ thấp trong 1 thời gian dài khi nhiệt độ
nước làm mát thấp nhất điều đó có thể gây ra các nguyên nhân sau
Bình có thể phát ra hơi nổ, để tránh gây tổn thương cho mình nên mở các lỗ
thông hơi trước khi bảo dưỡng bình. Trách gây phát hồ quang nên tháo cọc âm
trước cọc dương sau, sau khi lắp nên lèm theo trình tự ngược lại.
Để trách làm hỏng các bộ phận của động cơ, không nên để dây đấu bình chạm
vào hệ thống nhiên liệu hoặc các bộ phận điện.
Thủ tục khởi động sau 1 thời gian dài không hoạt động hay sau khi thay
nhớt
Cũng giống như các bước khởi động động cơ bình thường, động cơ sẽ khởi
động cho đến khi áp suất nhớt được hiển thị trên đồng hồ, khởi động động cơ trong
điều kiện như thế có thể sẽ phải tốn thời gian dài hơn so với bình thường
Nếu cần thiết nên giám sát áp suất và nhiệt độ nước làm mát thường xuyên ,
xem phần đặc điểm kỹ thuật của nhớt bôi trơn và đặc điểm kỹ thuật của nước làm
mát trong những đặc trưng kĩ thuật bao dưỡng để biết nhiệt độ và áp suất hoạt
động. tắt động cơ nếu như áp suất và nhiệt động không nằm trong pham vi hoạt
động, nếu cứ tiếp tục hoạt động sẽ có thể gây hỏng động cơ.
Nếu như sảy ra hiện tượng quá nhiệt nên giảm ga cho đến khi nhiết độ trở lại
bình thường . nếu nhiệt độ không trở lại bình thường nên tắt động cơ và kiểm tra
khắc phục hoặc liên hệ với hãng ủy quyền sửa chữa Cummin.
Tường thì các triệu chứng lỗi thường được cảnh báo sớm do động cơ có hệ
thống tực check lỗi. quan sát và lắng nghe những sụ thay đổi về hình thức cũng
như âm thanh mà có sự bảo dưỡng hoặc sửa chữa cần thiết. một vài sự thay đổi có
thể phát hiện được
Kích nổ
Rung
Tiếng ồn bất thường
Áp suất nhiệt độ thay đổi đột ngột
Khói nhiều
Mất công suất
Nhớt bôi trơn tăng
Nhiên liệu tăng
Nhiên liệu, nước làm mát, nhớt bôi trơn bị rò rỉ
Phạm vi hoạt động bình thương của động cơ
Không được hoạt động động cơ ở chế độ hết bàn đạp ga dưới momen cực đại
quá 30s , như vậy sẽ rút ngắn tuổi thọ của động cơ gây phá hủy nghiêm trọng động
cơ.
Không được hoạt động động cơ nằm ngoài tốc độ maximum, như vậy ảnh
hưởng không tốt đến động cơ
Cho phép động cơ nổ cầm chừng 3-5p trước khi tắt máy sau khi hoạt động kéo
tải nặng để có thời gian tản nhiệt từ từ cho piston, xilanh, xecmang, các bộ phận
turbo
Việc bảo dưỡng ngăn ngừa bắt đầu ngày qua ngày để có thể nhận biết động cơ và
hệ thống của nó, trước khi khởi động động cơ cần phải kiểm tra nhớt, nước. quan
sát
Sự rò rỉ
Rê lỏng, hay hỏng hóc
Tình trạng dây đai
Mùi hoặc nhiên liệu
Động cơ phải được bảo trì trong điều kiện cơ khí hàng đầu nếu như người điều
hành muốn hài lòng từ việc sử dụng nó.việc bảo dưỡng cũng cần được báo cáo
hàng ngày từ người điều khiển phương tiện để có sự điều chỉnh cần thiết vào thời
gian định sẵn. những báo cáo hằng ngày cũng giúp cho việc dự liệu công việc bảo
dưỡng xa hơn
So sánh và nhận biết rõ về các báo cáo hằng ngày cùng với các công việc
kiểm tra như trên thì sẽ loại trừ những rủi ro và những sự sửa chửa khẩn cấp.
Báo cáo bất cứ bộ phận bảo dưỡng nào theo điều kiện sau
Áp suất nhớt
Công suất thấp
Công suất tăng hay động cơ nổ không êm
Có sự bất ổn trong việc tăng tốc
Bất cứ đèn cảnh báo nào sáng
Nước và nhiệt độ không bình thường
Có tiếng kêu bất thường
Khói nhiều
Nước làm mát, nhiêu liệu, nhớt dư quá nhiều
Có sự rò rỉ
Có bộ phận rê lỏng
Dây đai hỏng, mòn
Xả các bình khí
Nếu sử dụng van xả tự động thì phải đảm bảo nó hoạt động bình thường, nếu
sử dụng van cơ khí thì phải xả khí để làm khô hệ thống khí trên xe, if trong khí
có lẫn nhớt thì phải kiểm tra lại hệ thống máy nén khí
Kiểm tra bụi bẩn có thể làm nghẹt ống thông hơi động cơ
Kiểm tra dây đai mỗi ngày, kiểm tra những vết rạng nứt,có thể chấp nhận
các vết nứt nhưng những vết nứt dọc giao vết vứt nứt ngang thì không thể
dùng phải thay thế. Với những dây đai bị cọ sờn hay bị mất mảnh nhỏ
cung được thay thế
Tất cả những việc bảo dưỡng hằng ngày cung được thực hiện trong phần bảo
dưỡng này, thêm vào đó gồm các công việc sau
Chú ý: không được tháo gỡ vòng đệm bằng nỉ ra khổi bộ chỉ thị đây là thành phần
hấp thụ độ ẩm.
Một thiết bị chỉ thị sự hạn chế bằng cơ khí cho biết sự không khí quá mức
thông qua cái lọc không khí dạng khô. Thiết bị này được lắp trên đường ra của lọc
không khí . phần màu đỏ trong thiết bị sẽ tăng lên từ từ khi bụi bẩn tăng lên. Sau
khi thay lọc reset lại bằng cách bắm vào nút reset trên thiết bị
Không nên hoạt động động cơ mà không có thiết bị hiển thị sự hạn chế
không khí, để ngăn ngừa bẩn cặn vào động cơ.
Chú ý; phụ thuwocj vào điều kiện sử dụng mà có thể động cơ sẽ không trang bị
bơm hơi theo động cơ
Kiểm tra vỏ bơm hơi , hệ thống ống,bulong bắt bơm. Khởi động động cơ
kiểm tra sự rò rỉ của nước, khí, nhớt.
Kiểm tra bộ làm mát khí nạp có bụi bẩn không, sự nứt, vỡ hay hỏng hóc
Kiểm tra sự nứt vỡ, đứt. Chú ý ống cao su làm mát sẽ bị phồng lên do tính co giãn
của ống.
Quan sát kiểm tra bên ngoài hàng ngày tại những điểm mòn và các ống hỏng
hóc, cổ nhê rê lỏng, hay bị thủng có thể gây hại cho động cơ, cần phải thay thế các
ống đó, xiết chặt cổ nhê nếu cần thiết.
Không nên dùng tay quay cánh quạt điều đó có thể làm hổng cánh quạt, nên
sử dụng thiết bị quay trục lắp quạt,
Cần phải quan sát kiểm tra quạt mỗi ngày, kiểm tra sự hỏng hóc, đảm bảo
không có sự rê lỏng bulong bắt quạt, siết lại nếu thấy cần thiết.
Không nên mở nắp két nước khi động cơ đang nóng, đợi cho đến khi nhiệt
độ động cơ hạ xuống dước 50 độ mới mở nắp. nhiệt của hơi nước co thể gây tổn
thương đến người.
Không bao giờ sử dụng nút hay vật gì đó để ngăn sự rò rỉ trong hệ thống
nước làm mát, điều này sẽ cản trở lưu lương của dòng chảy và làm cho động cơ bị
quá nhiệt.
Mức nước làm mát phải được kiểm tra thường xuyên mỗi ngày.
Không nên đổ nước làm mát khi động cơ đang nóng, vật liệu đúc động cơ có
thể bị hỏng. khi động cơ nguội dưới 50 độ mới châm nước làm mát.
Thời gian bảo dưỡng này thì các công việc bảo dưỡng lần trước cũng được
thực hiện vào thêm các công việc sau:
Cũng giống như việc kiểm tra và các chú ý ở phần bảo dưỡng trước.Khi
chăm nước làm mát không nên châm đầy két nước. sử dụng dụ cụ chuyên dùng để
kiểm tra thành phần nước làm mát. Chất chống đông giúp mở rộng phạm vi hoạt
động của động cơ giúp giảm nhiệt độ đông đặc và tăng nhiệt độ sôi của chất lỏng.
Chất hóa học chống ăn mòn cũng giúp ngăn cản sự ăn mòn các bộ phận
trong động cơ.
Không nên mở nắp két nước khi nhiệt độ động cơ đang cao. Nước làm mát
là hỗn hợp chất có tính độc hại vì vậy cần phải để tránh xa tầm tay của trẻ em. Nếu
không sử dụng lại nước làm mát cần phải xử lý theo quy định về bảo vệ môi
trường của địa phương.
Chuẩn bị 1 thùng chứa với dung tích 19lit mở van xả nước ngay bên dưới
két nước và van xả bên hông dường nước vào để thực hiện quá trình xả nước làm
mát.
Đừng đậy nắp két nước trong trường hợp này. Sau khi dổ hỗn hợp xúc rửa
và nước khởi động động cơ trong 5p với nhiệt độ động cơ trên 80 độ C , tắt động
cơ và xả hệ thống nước làm mát.
Đổ nước sạch vào hệ thống , cho động cơ hoạt động trong vòng 5p, sau đó
tiếp tục xả nước, nếu thấy nước vẫn còn bẩn thì tiếp tục quá trình xúc rửa cho đến
khi hệ thống nước làm mát sạch.
Không nên chỉ sử dụng nước sạch làm nước làm mát cho hệ thống vì như
vậy động cơ sẽ bị hỏng hóc do sự ăn mòn. Sử dụng hỗn hợp nước làm mát theo tỉ
lệ thích hợp giưa nước và dung dịch nước làm mát.
Không nên châm quá đầy, đậy nắp két nước cho động cơ hoạt động lên trên
nhiệt độ 80 độ C rồi kiểm tra sự rò rỉ trong hệ thống nước làm mát. Kiểm tra mức
nước làm mát.
Hệ thống nhiên liệu hoạt động với áp suất cao vì vậy không được để bộ phận
nào trong hệ thống nhiên liệu rê lỏng, cần phải kiểm tra cẩn thận trước khi động cơ
khởi động
Khi mồi nhiên liệu cho động cơ sử dụng bơm tay để đưa nhiên liệu vào lọc
và vậy không cần thiết phải điền đầy nhiên liệu trước khi lắp lọc mới cũng không
cần phải xả air cho hệ thống.
để tránh gây tổn thương nên trách tiếp xúc với nhớt động cơ khi nhiệt độ nhớt đang
cao.
Thay nhớt vào đúng thời gian bảo dưỡng. cho động cơ hoạt động khi nhiệt độ nước
lên đến 60 độ C thì tắt máy và xả nhớt ngay tức khắc để đảm bảo toàn bộ nhớt và
chất bẩn ra hết.
Làm vệ sinh sạch sẽ xung quanh khu vực lọc, làm sạch phần đỉnh lọc. sau đó lắp
đúng loại lọc quy định. Trước khi lắp lọc mới nên cho nhớt vào đầy lọc( nhớt
15W-40) cẩn thận không để các bụi rơi vào lọc.
Châm nhớt:
Làm sạch lỗ xả nhớt, chọn đúng loại nhớt 15W-40, sau khi đổ xong nhớt khởi
động cơ ở chế độ cầm chừng kiểm tra lỗ xả nhớt, lọc vì sự rò rỉ. áp suất nhớt động
cơ phải được hiển thị trên đồng hồ ttrong vòng 15s nếu không tắt động cơ ngay
tức khắc, kiểm tra lại nhớt và mức nhớt. sau khi áp suất đã hiển thị , tắt động cơ để
trong vòng 5p kiểm tra mức dầu, châm thêm nếu mức dầu chưa đúng quy định.
Khi động cơ không hoạt động , kiểm tra bộ căng đai, pully, gờ chắn trên bộ căng
đai,nếu bị nứt thì nên thay thế. Khi thay dây đai, cần chú ý gờ chặn trên bộ căng
đai nếu không còn khe hở thì nên xem lại dây đai có đúng loại hay không. Nếu dây
đai đúng loại thì thay bộ căng đai.
Kiểm tra vị trí của dây đai với pully của bộ căng đai, dây đai nên ở vị trí tâm hoặc
gần như thế chứ không nên lệnh quá.nếu không sẽ làm dây đai mau mòn, hoặc bạc
lót của bộ căng đai mòn.
Khi tháo rời bộ căng đai nếu gờ chắn trên bộ căng đai có khe hở thì thay bộ căng
đai .
(Chèn hình)
Tháo dây đai.pully không cho phép đảo vượt quá giới hạn cho phép.
Tất cả các bơm hơi đều mang một lượng nhớt bôi trơn do xecmang mang đến, khi
lượng nhớt này theo xecmang lên bơm dưới nhiệt độ cao cảu bơm sẽ tạo thành một
lớp cacbor trong đường ống, nếu không bảo dưỡng kiểm tra có thể làm các thành
phần trong bơm bị mài mòn.
Khi kiểm tra bơm hơi nên cẩ thận có thể gây hại cho mặt và mắt , nên đeo đồ bảo
hộ là tốt nhất.
Tắt động cơ, mở van xả bình hơi để xả hết hơi trong hệ thống. tháo các ống hơi từ
bơm hơi. Kiểm tra các ống hơi, chắc rằng các ống hơi không đóng lại lớp cacbon
quá 2mm. nếu lớp các bon quá nhiều nên vệ sinh nắp bơm hơi, các đường ống, các
van. Thay các đường ống nếu hư hỏng nhiều.Kiểm tra bộ tách nước, van điều tiết,
van một chiều.
Tháo cọc bình, làm sạch vệ sinh quanh nắp quy láp bằng súng xịt hơi. Tháo
rời nắp cò mổ, kiểm tra gioăng làm kin nếu không bị hư hỏng gì thì có thể dùng lại
được, kiểm tra các đệm cao su bắt trên nắp, nếu bị nứt thì nên thay.
Thực hiện công việc điều chỉnh xupap: nhiệt độ động cơ nên thấp hơn 60 độ
C, sử dụng dụ cụ chuyên dùng để xác định điểm chết trên của máy.xoay máy cho
đến khi dấu TDC trên bộ giảm chấn ở vị trí 12h, nếu 2 cay xupap máy 1 không
lỏng thì xoay tiếp 360 độ. Nếu 2 cây xupap máy 1 lỏng thì thực hiện qus trình
chỉnh xupap. Lúc đó máy 1 đang ở thì cuối nén đầu nổ. khe hở (H:0.152-0.381-
T:0.381-0.765)
Sau khi chỉnh xong, thực hiện quá trình lắp nắp xupap. Lắp cọc bình, khởi
động động cơ, kiểm tra xung quanh khu vực nắp vì sự rò rỉ.