Professional Documents
Culture Documents
Tai Lieu Tieng Viet s7 1200pdf PDF
Tai Lieu Tieng Viet s7 1200pdf PDF
Chƣơng 1
Bộ điều khiển logic khả trình (PLC) S7-1200 mang lại tính linh hoạt và sức
mạnh để điều khiển nhiều thiết bị đa dạng hỗ trợ các yêu cầu về điều khiển tự động. Sự
kết hợp giữa thiết kế thu gọn, cấu hình linh hoạt và tập lệnh mạnh mẽ đã khiến cho S7-
1200 trở thành một giải pháp hoàn hảo dành cho việc điều khiển nhiều ứng dụng đa
dạng khác nhau.
Kết hợp một bộ vi xử lý, một bộ nguồn tích hợp, các mạch ngõ vào và mạch
ngõ ra trong một kết cấu thu gọn, CPU trong S7-1200 đã tạo ra một PLC mạnh mẽ.
Sau khi người dùng tải xuống một chương trình, CPU sẽ chứa mạch logic được yêu
cầu để giám sát và điều khiển các thiết bị nằm trong ứng dụng. CPU giám sát các ngõ
vào và làm thay đổi ngõ ra theo logic của chương trình người dùng, có thể bao gồm
các hoạt động như logic Boolean, việc đếm, định thì, các phép toán phức hợp và việc
truyền thông với các thiết bị thông minh khác.
Một số tính năng bảo mật giúp bảo vệ việc truy xuất đến cả CPU và chương
trình điều khiển:
Mỗi CPU cung cấp một sự bảo vệ bằng mật khẩu cho phép người dùng cấu hình
việc truy xuất đến các chức năng của CPU.
Người dùng có thể sử dụng chức năng “know-how protection” để ẩn mã nằm
trong một khối xác định.
CPU cung cấp một cổng PROFINET để giao tiếp qua một mạng PROFINET.
Các module truyền thông là có sẵn dành cho việc giao tiếp qua các mạng RS232 hay
RS485.
Các kiểu CPU khác nhau cung cấp một sự đa dạng các tính năng và dung lượng giúp
cho người dùng tạo ra các giải pháp có hiệu quả cho nhiều ứng dụng khác nhau.
Kích thước ảnh tiến trình 1024 byte ngõ vào (I) và 1024 byte ngõ ra (Q)
3 4 6
Các bộ đếm tốc độ cao
3 tại 100 kHz 3 tại 100 kHz 3 tại 100 kHz
Đơn pha
1 tại 30 kHz 3 tại 30 kHz
3 tại 80 kHz 3 tại 80 kHz 3 tại 80 kHz
Vuông pha
1 tại 20 kHz 3 tại 20 kHz
Họ S7-1200 cung cấp một số lượng lớn các module tín hiệu và bảng tín hiệu để
mở rộng dung lượng của CPU. Người dùng còn có thể lắp đặt thêm các module truyền
thông để hỗ trợ các giao thức truyền thông khác.
8 x DC In 8 x DC Out 8 x DC In / 8 x DC Out
8 x Relay Out 8 x DC In / 8 x Relay Out
Kiểu số 16 x DC In / 16 x DC Out
Module tín 16 x DC In 16 x DC Out
16 x DC In / 16 x Relay
hiệu (SM) 16 x Relay Out
Out
Kiểu 4 x Analog In 2 x Analog In 4 x Analog In / 2 x Analog
tương tự 8 x Analog In 4 x Analog In Out
Kiểu số _ _ 2 x DC In / 2 x DC Out
Bảng tín hiệu
Kiểu
(SB) _ 1 x Analog In _
tương tự
Module truyền thông (CM)
RS485
RS232
Một bảng tín hiệu (SB) cho phép người dùng thêm vào I/O cho CPU. Người
dùng có thể thêm một SB với cả I/O kiểu số hay kiểu tương tự. SB kết nối vào phía
trước của CPU.
Người dùng có thể sử dụng các module tín hiệu để thêm vào CPU các chức
năng. Các module tín hiệu kết nối vào phía bên phải của CPU.
Họ S7-1200 cung cấp các module truyền thông (CM) dành cho các tính năng bổ
sung vào hệ thống. Có 2 module truyền thông: RS232 và RS485.
Phần mềm STEP 7 Basic cung cấp một môi trường thân thiện cho người dùng
nhằm phát triển, chỉnh sửa và giám sát mạng logic được yêu cầu để điều khiển ứng
dụng, bao gồm các công cụ dành cho quản lý và cấu hình tất cả các thiết bị trong đề
án, như các thiết bị PLC hay HMI. STEP 7 Basic cung cấp hai ngôn ngữ lập trình
(LAD và FBD) để thuận tiện và có hiệu quả trong việc phát triển chương trình điều
khiển đối với ứng dụng, và còn cung cấp các công cụ để tạo ra và cấu hình các thiết bị
HMI trong đề án của người dùng.
Để giúp người dùng tìm ra thông tin cần thiết, STEP 7 Basic cung cấp một hệ
thống trợ giúp trực tuyến.
Để cài đặt STEP 7 Basic, người dùng cần đưa đĩa CD vào trong ổ CD-ROM
của máy tính. Trình thuật sĩ cài đặt sẽ khởi động một cách tự động và nhắc người dùng
trong suốt quá trình cài đặt.
Lƣu ý
Để cài đặt STEP 7 Basic trên một máy tính cá nhân dùng hệ điều hành
Windows 2000, Windows XP hay Windows Vista, người dùng cần phải đăng nhập với
quyền hạn Administrator.
1.5.1. Các kiểu xem khác nhau giúp công việc dễ dàng hơn.
Nhằm giúp gia tăng hiệu suất công việc, phần Totally Intergrated Automation
Portal cung cấp hai kiểu xem thiết lập công cụ khác nhau: một là thiết lập được định
hướng theo công việc, thiết lập này được tổ chức trong chức năng của các công cụ
(kiểu xem Portal), hai là kiểu xem được định hướng theo đề án gồm các phần tử bên
trong đề án (kiểu xem Project). Người dùng cần chọn kiểu xem nào giúp làm việc với
hiệu quả tốt nhất. Với một cú nhấp chuột,
người dùng có thể chuyển đổi giữa kiểu
xem Portal và kiểu xem Project.
Người dùng có thể dễ dàng xác định cách thức để tiến hành và nhiệm vụ để
chọn.
Nhanh chóng tìm kiếm tìm ra câu trả lời đến ngƣời dùng.
Để giúp người dùng giải quyết những phát sinh một cách nhanh chóng và có
hiệu quả, STEP 7 Basic cung cấp phần trợ giúp thông minh đến từng yêu cầu:
Một trường nhập vào cung cấp trợ giúp kiểu “mở ra” để hỗ trợ người dùng nhập
vào thông tin chính xác (các phạm vi và kiểu dữ liệu) đối với trường đó. Ví dụ,
nếu người dùng đã nhập một giá trị không hợp lệ, một hộp văn bản thông điệp
sẽ mở ra nhằm cung cấp phạm vị các giá trị hợp lệ.
Một số thủ thuật về công cụ trong giao diện (ví dụ đối với các lệnh) “xếp tầng”
nhằm cung cấp thông tin bổ sung. Các thủ thuật về công cụ này sẽ liên kết đến
các chủ đề xác định trong hệ thống thông tin trực tuyến (trợ giúp trực tuyến).
Thêm vào đó STEP 7 Basic có một hệ thống thông tin toàn diện miêu tả một
cách đầy đủ chức năng của các công cụ SIMATIC.
Các trường nhập vào gồm nhiều hộp thoại khác nhau và các thẻ nhiệm vụ sẽ
cung cấp phản hồi dưới dạng một hộp thông điệp, hộp này mở ra và cho người dùng
biết về phạm vi hay các kiểu của dữ liệu được yêu cầu.
Các phần tử trong giao diện phần mềm cung cấp các thủ
thuật về công cụ để giải thích chức năng của phần tử đó. Một vài
phần tử, ví dụ các biểu tượng “Open” hay “Save”, không yêu cầu
các thông tin bổ sung. Tuy nhiên, một số phần tử cung cấp cơ
chế để hiển thị phần miêu tả bổ sung về phần tử đó. Thông tin bổ
sung này “xếp tầng” trong một hộp từ thủ thuật về công cụ. (Một
mũi tên màu đen kế bên thủ thuật công cụ cho thấy rằng các thông tin thêm là có sẵn.)
Ở xung quanh một phần tử trong giao diện phần mềm hiển thị thủ thuật công
cụ. Cách đơn giản để hiển thị thông tin bổ sung là di chuyển con trỏ xung quanh phần
thủ thuật công cụ. Một số các thủ thuật công cụ còn cung cấp các kiên kết đến những
chủ đề có liên quan trong hệ thống thông tin. Việc nhấp chuột vào liên kết sẽ hiển thị
chủ đề xác định.
Phần mềm STEP 7 Basic cung cấp các thông tin trực tuyến toàn diện và hệ
thống trợ giúp miêu tả tất cả các sản phầm SIMATIC mà người dùng đã cài đặt. Hệ
thống thông tin còn bao gồm các thông tin tham khảo và các ví dụ. Để hiển thị hệ
thống thông tin, người dùng chọn từ các điểm truy xuất sau:
Từ kiểu xem Portal, lựa chọn cổng Start và nhấp chuột vào lệnh “Help”.
Từ kiểu xem Project, lựa chọn lệnh “Show help” trong trình đơn “Help”.
Từ một thủ thuật công cụ xếp tầng, nhấp vào liên kết để hiển thị thông tin bổ
sung về chủ đề đó.
Hệ thống thông tin sẽ mở ra trong một cửa sổ mà không che khuất vùng làm
việc.
Nhấp vào nút “Show/hide contents” trên hệ thống thông tin để hiển thị nội dung
và tách khỏi cửa sổ trợ giúp. Người dùng có thể thay đổi kích thước của cửa sổ. Sử
dụng các thẻ “Contents” hay “Index” để tìm kiếm xuyên suốt hệ thống thông tin theo
chủ đề hay từ khóa.
Lƣu ý
Nếu chương trình STEP 7 Basic được phóng lớn tối đa, việc nhấp vào nút
“Show/hide contents” sẽ không làm tách rời khỏi cửa sổ trợ giúp. Nhấp vào nút
“Restore down” để thực hiện việc tách rời. Sau đó người dùng có thể di chuyển và
thay đổi kích thước cửa sổ này.
Để in từ hệ thống thông tin, nhấp vào nút “Print” trên cửa sổ trợ giúp.
Hộp thoại “Print” cho phép người dùng lựa chọn các chủ đề để in. Hãy chắc
chắn rằng bảng này hiển thị một chủ đề. Người dùng sau đó có thể lựa chọn bất kỳ chủ
đề nào khác để in. Nhấp vào nút “Print” để gửi các chủ đề được chọn đến máy in.
Do sự trực quan hóa trở thành một thành phần tiêu chuẩn đối với hầu hết các
thiết kế máy móc, SIMATIC HMI Basic Panels cung cấp các thiết bị kiểu chạm màn
hình dành cho việc điều khiển thuật toán cơ bản và việc giám sát các nhiệm vụ. Tất cả
các bảng đều có cấp độ bảo vệ IP65 và chứng nhận CE, UL, cULus và NEMA 4x.
Chƣơng 2
CPU hỗ trợ các kiểu khối mã sau đây, cho phép ta tạo ra một cấu trúc hiệu quả
cho chương trình người dùng:
Khối tổ chức (OB) xác định cấu trúc chương trình. Một vài OB có trạng thái và
các sự kiện khởi động được thiết lập trước, nhưng ta cũng có thể tạo ra các OB
với các sự kiện khởi động tùy chỉnh.
Hàm (FC) và khối hàm (FB) chứa mã chương trình tương ứng với các nhiệm vụ
riêng biệt hay với sự kết hợp các thông số. Mỗi FC và FB cung cấp một tổ hợp
các thông số ngõ vào và ngõ ra dành cho việc chia sẻ dữ liệu với khối đang gọi.
FB cũng sử dụng một khối dữ liệu (đã gọi một DB tức thời) có liên quan để duy
trì trạng thái của các giá trị giữa sự thực thi mà có thể được sử dụng bởi các
khối khác trong chương trình.
Khối dữ liệu (DB) lưu trữ dữ liệu mà có thể được sử dụng bởi các khối chương
trình.
Sự thực thi chương trình người dùng bắt đầu với một hay nhiều hơn các khối tổ
chức (OB) khởi động tùy chọn, được thực thi một lần trong lúc đi vào chế độ RUN, và
được theo sau bởi một hay nhiều hơn các OB chu kỳ chương trình được thực thi một
cách tuần hoàn. OB cũng có thể kết hợp với một sự kiện ngắt, có thể là một sự kiện
ngắt tiêu chuẩn hay một sự kiện lỗi, và thực thi khi nào mà sự kiện tiêu chuẩn hay sự
kiện lỗi tương ứng xuất hiện.
Hàm (FC) hay khối hàm (FB) là một khối mã chương trình mà có thể được gọi
từ một OB hay từ một FC hay FB khác, xuống đến các cấp độ sau đây:
FC không liên kết với bất kỳ phần nào của khối dữ liệu (DB), trong khi FB
được gắn kết một cách trực tiếp đến một DB và sử dụng DB để chuyển tiếp các thông
số và lưu trữ các giá trị và các kết quả tạm thời.
Kích thước của chương trình người dùng, của dữ liệu và của sự cấu hình được
giới hạn bởi bộ nhớ nạp có sẵn và bộ nhớ làm việc trong CPU. Không có giới hạn nào
đối với số lượng các khối được hỗ trợ bên trong lượng bộ nhớ làm việc có sẵn.
Mỗi chu kỳ bao gồm việc ghi các ngõ ra, việc đọc các ngõ vào, việc thực thi các
lệnh của chương trình người dùng, và việc thực hiện bảo trì hệ thống hay tiến trình xử
lý nền sau. Chu kỳ được nói đến như là một chu kỳ quét hay một lần quét.
Bảng tín hiệu, các module tín hiệu và các module truyền thông được nhận biết
và được ghi lại chỉ trong khi nguồn được bật.
Lƣu ý
Việc lắp vào và tháo ra một bảng tín hiệu, các module tín hiệu và module truyền thông
khi có nguồn (thao tác nóng) thì không được hỗ trợ. Chỉ một ngoại lệ là thẻ nhớ
SIMATIC, có thể được lắp vào hay lấy ra trong khi CPU đang được cấp nguồn.
Dưới cấu hình mặc định, tất cả các điểm I/O kiểu số và kiểu tương tự được cập
nhật một cách đồng bộ với chu kỳ quét bằng cách sử dụng một vùng nhớ bên trong
được gọi là ảnh tiến trình. Ảnh tiến trình chứa một sự chụp nhanh các ngõ vào và ngõ
ra vật lý (các điểm I/O trên CPU, trên bảng tín hiệu và trên các module tín hiệu).
CPU ghi các ngõ ra từ vùng ngõ ra ảnh tiến trình đến các ngõ ra vật lý.
CPU đọc các ngõ vào chỉ ưu tiên cho sự thực thi chương trình người dùng và
lưu trữ các giá trị ngõ vào trong vùng ngõ vào ảnh tiến trình. Điều này đảm bảo
rằng các giá trị này sẽ vẫn giữ nguyên tính nhất quán trong suốt sự thực thi của
các lệnh người dùng.
CPU thực thi logic của các lệnh người dùng và cập nhật các giá trị ngõ ra trong
vùng ngõ ra ảnh tiến trình thay vì ghi đến các ngõ ra vật lý thực tế.
Chu trình này cung cấp logic nhất quán xuyên suốt sự thực thi của các lệnh
người dùng đối với trong một chu kỳ đã cho và ngăn chặn sự chập chờn của các điểm
ngõ ra, điều mà có thể thay đổi trạng thái nhiều lần trong vùng ngõ ra ảnh tiến trình.
Ta có thể chỉ định khi nào các điểm I/O kiểu số và kiểu tương tự được lưu trữ
trong ảnh tiến trình. Nếu ta chèn vào một module trong kiểu xem thiết bị, dữ liệu của
nó được đặt trong ảnh tiến trình của CPU S7-1200 (mặc định). CPU thực thi sự thay
đổi dữ liệu giữa module và vùng ảnh tiến trình một cách tự động trong suốt việc cập
nhật của ảnh tiến trình. Để gỡ bỏ các điểm kiểu số hay kiểu tương tự ra khỏi sự cập
nhật tự động ảnh tiến trình, ta lựa chọn thiết bị tương ứng trong Device configuration,
xem thẻ Properties, mở rộng nếu cần để đặt các điểm I/O mong muốn, và sau đó lựa
chọn “IO addresses/HW identifier”. Sau đó thay đổi mục nhập cho “Process image:”
từ “Cyclic PI” sang “---”. Để thêm các điểm trở lại sự cập nhật tự động ảnh tiến trình,
thay đổi mục lựa chọn này trở về “Cyclic PI”.
Ta có thể đọc các giá trị ngõ vào và ghi các giá trị ngõ ra ngay lập tức khi một
lệnh thực thi. Một lần đọc tức thời sẽ truy xuất đến trạng thái hiện thời của ngõ vào vật
lý và không cập nhật vùng ngõ vào ảnh tiến trình, bất chấp dù cho một điểm được cấu
hình để được lưu trữ trong ảnh tiến trình. Một lần ghi tức thời đến ngõ ra vật lý sẽ cập
nhật cả vùng ngõ ra ảnh tiến trình (nếu một điểm được cấu hình để được lưu trữ trong
ảnh tiến trình) và điểm ngõ ra vật lý. Ta nối thêm hậu tố “:P” vào địa chỉ I/O nếu muốn
chương trình truy xuất ngay lập tức dữ liệu I/O một cách trực tiếp từ điểm vật lý thay
vì sử dụng ảnh tiến trình.
Ta sử dụng các thuộc tính của CPU để cấu hình cách thức CPU khởi động sau
một chu kỳ cấp nguồn.
CPU thực hiện một sự khởi động lại nóng trước khi đi vào chế độ RUN. Sự
khởi động lại nóng sẽ đặt lại toàn bộ các bộ nhớ giữ lại về các giá trị khởi động mặc
định, nhưng vẫn giữ nguyên các giá trị hiện thời được lưu trữ trong bộ nhớ giữ lại.
Lƣu ý
CPU luôn luôn thực hiện một sự khởi động lại sau một việc tải xuống
Khi ta tải xuống một phần tử của đề án (như một khối chương tình, một khối dữ
liệu hay cấu hình phần cứng), CPU thực hiện một sự khởi động lại trong lần chuyển
tiếp kế tiếp sang chế độ RUN. Ngoài việc xóa đi các ngõ vào, khởi chạy các ngõ ra và
khởi chạy bộ nhớ không có khả năng giữ lại, sự khởi động lại còn khởi kích hoạt các
vùng nhớ có khả năng giữ lại.
Sau một khởi động lại theo sau sự tải xuống, tất cả các chuyển đổi STOP sang
RUN tuần tự cũng sẽ thực hiện một sự khởi động lại nóng (mà không kích hoạt bộ nhớ
có khả năng giữ).
CPU có 3 chế độ hoạt động: chế độ STOP, chế độ STARTUP và chế độ RUN.
Các LED trạng thái trên mặt trước của CPU biểu thị chế độ hiện thời của sự vận hành.
Trong chế độ STOP, CPU không thực thi chương trình nào, và ta có thể tải
xuống một đề án.
Trong chế độ STARTUP, các OB khởi động (nếu có) được thực thi một lần.
Các sự kiện ngắt không được xử lý cho đến pha khởi động của chế độ RUN.
Trong chế độ RUN, chu kỳ quét được thực thi một cách lặp lại. Các sự kiện
ngắt có thể xuất hiện và được thực thi tại bất kỳ điểm nào nằm trong pha chu kỳ
chương trình.
Ta không thể tải xuống một đề án trong khi đang ở chế độ RUN.
CPU hỗ trợ một sự khởi động lại nóng để đi vào chế độ RUN. Khởi động lại
nóng không bao gồm một sự đặt lại bộ nhớ. Tất cả các hệ thống không có khả năng giữ
và dữ liệu người dùng đều được khởi chạy tại một sự khởi động lại nóng. Dữ liệu
người dùng có khả năng giữ vẫn được giữ nguyên.
Một bộ nhớ đặt lại sẽ xóa tất cả các bộ nhớ làm việc, xóa các vùng nhớ có khả
năng giữ và không có khả năng giữ, và sao chép bộ nhớ nạp đến bộ nhớ làm việc. Một
sự đặt lại bộ nhớ không xóa đi bộ đệm chẩn đoán hay các giá trị được lưu vĩnh viễn
của địa chỉ IP.
Ta có thể chỉ định chế độ bật nguồn của CPU hoàn thành với phương pháp khởi
động lại bằng cách sử dụng phần mềm lập trình. Biểu tượng cấu hình này xuất hiện
trong mục Device Configuration đối với CPU đang trong khởi động. Khi nguồn được
bật, CPU thực hiện một tuần tự các kiểm tra chẩn đoán bật nguồn và khởi chạy hệ
thống. CPU sau đó sẽ đi vào chế độ bật nguồn tương ứng. Tất nhiên các lỗi được phát
hiện sẽ ngăn không cho CPU đi vào chế độ RUN. CPU hỗ trợ các chế độ bật nguồn
sau đây:
Chế độ STOP
Chuyển sang chế độ RUN sau một sự khởi động lại nóng
Chuyển sang chế độ trước đó sau một sự khởi động lại nóng
Ta có thể thay đổi chế độ vận hành hiện thời bằng cách sử dụng các lệnh
“STOP” hay “RUN” từ các công cụ trực tuyến của phần mềm lập trình. Ta cũng có thể
bao gồm một lệnh STP trong chương trình để chuyển CPU về chế độ STOP. Điều này
cho phép ta dừng sự thực thi chương trình dựa trên logic lập trình.
Trong chế độ STOP, CPU không thực thi chương trình người dùng, và các cập
nhật tự động của ảnh tiến trình sẽ không xuất hiện.
Trong chế độ RUN, CPU thực hiện các tác vụ được thể hiện như trong hình sau
đây:
STARTUP
B Khởi chạy các ngõ ra cả với giá trị cuối cùng hay giá trị thay thế.
D Sao chép trạng thái của các ngõ vào vật lý đến vùng nhớ I.
E Lưu trữ bất kỳ các sự kiện ngắt nào vào trong thứ tự để xử lý trong chế độ RUN.
F Kích hoạt việc ghi vùng nhớ Q đến các ngõ ra vật lý.
RUN
Sao chép trạng thái các ngõ vào vật lý đến vùng nhớ I.
Xử lý các ngắt và truyền thông trong suốt bất kỳ phần nào của chu kỳ quét.
Khi trạng thái hoạt động thay đổi từ STOP sang RUN, CPU xóa đi các ngõ vào
ảnh tiến trình, khởi chạy các ngõ ra ảnh tiến trình và thực thi các OB khởi động. Bất
kỳ việc đọc nào truy xuất đến các ngõ vào ảnh tiến trình bằng các lệnh trong các OB
khởi động sẽ đọc giá trị zero hơn là giá trị ngõ vào vật lý hiện thời. Do vậy, để đọc
trạng thái hiện thời của một ngõ vào vật lý trong suốt chế độ khởi động, ta phải thực
hiện một việc đọc tức thời. Các OB khởi động và bất kỳ các FC và FB nào có liên
quan sẽ được thực thi tiếp theo. Nếu có nhiều hơn 1 OB khởi động tồn tại, mỗi OB đó
sẽ được thực thi theo thứ tự số hiệu OB, trong đó số hiệu OB thấp nhất được thực thi
đầu tiên.
Mỗi OB khởi động bao gồm thông tin khởi động giúp ta xác định tính hợp lệ
của các dữ liệu lưu giữ và của đồng hồ giờ trong ngày. Ta có thể lập trình các lệnh bên
trong các OB khởi động để kiểm tra các giá trị khởi động này và để thực hiện thao tác
thích hợp. Các vùng khởi động sau đây được hỗ trợ bởi các OB khởi động:
LostRetentive Bool Bit này đúng nếu các vùng lưu trữ dữ liệu giữ đã bị mất
Bit này đúng nếu đồng hồ giờ trong ngày (Real time
LostRTC Bool
Clock) đã bị mất
CPU còn thực hiện các tác vụ sau đây trong suốt quá trình khởi động:
Các ngắt được sắp thứ tự nhưng không được thực thi trong suốt pha khởi động
Không có việc giám sát thời gian chu trình nào được thực hiện trong suốt pha
khởi động
Sự cấu hình làm thay đổi các module HSC, PWM và PtP đều có thể được thực
hiện trong lúc khởi động
Sự vận hành thực tế của các module HSC, PWM và PtP chỉ xuất hiện trong chế
độ RUN
Sau khi sự thực thi của các OB khởi động đã hoàn thành, CPU đi vào chế độ
RUN và thực thi các tác vụ điều khiển trong một chu kỳ quét liên tiếp.
Đối với mỗi chu kỳ quét, CPU ghi các ngõ ra, đọc các ngõ vào, thực thi chương
trình người dùng, cập nhật các module truyền thông, thực hiện các công việc nội dịch
(housekeeping) và đáp ứng đến các sự kiện ngắt của người dùng và các yêu cầu truyền
thông. Các yêu cầu truyền thông được xử lý một cách định kỳ xuyên suốt quá trình
quét.
Các hoạt động này (ngoại trừ các sự kiện ngắt của người dùng) được thực hiện
thường xuyên và theo một trật tự tuần tự. Các sự kiện ngắt của người dùng được kích
hoạt sẽ được phục vụ với mức ưu tiên theo trật tự mà chúng xuất hiện.
Hệ thống đảm bảo rằng chu kỳ quét sẽ được hoàn tất trong một chu kỳ thời gian
được gọi là thời gian chu trình tối đa, nếu không một sự kiện lỗi thời gian sẽ được sinh
ra.
Mỗi chu kỳ quét bắt đầu bằng việc tìm kiếm các giá trị hiện thời của các ngõ ra
kiểu số hay kiểu tương tự từ ảnh tiến trình và sau đó ghi chúng đến các ngõ ra
vật lý của CPU, các module SB và SM được cấu hình cho việc cập nhật I/O tự
động (cấu hình mặc định). Khi một ngõ ra vật lý được truy xuất bởi một lệnh,
cả ảnh tiến trình ngõ ra và bản thân ngõ ra vật lý đều được cập nhật.
Chu kỳ quét tiếp tục bằng việc đọc các giá trị hiện thời của các ngõ vào kiểu số
hay kiểu tương tự từ CPU, các module SB, SM được cấu hình cho việc cập nhật
I/O tự động (cấu hình mặc định), và sau đó ghi các giá trị này đến ảnh tiến
trình. Khi một ngõ vào vật lý được truy xuất bởi một lệnh, giá trị của ngõ vào
vật lý được truy xuất, nhưng ảnh tiến trình ngõ vào không được cập nhật.
Sau khi đọc các ngõ vào, chương trình người dùng được thực thi từ lệnh đầu
tiên cho đến lệnh cuối cùng. Điều này bao gồm tất cả các OB chu kỳ chương
trình cộng với tất cả các FC và FB có liên quan của chúng. Các OB chu kỳ
chương tình được thực thi theo trật tự của số hiệu OB, trong đó số hiệu OB thấp
nhất được thực thi trước tiên.
Việc xử lý các truyền thông xuất hiện một cách định kỳ trong suốt quá trình
quét, có thể ngắt sự thực thi chương trình người dùng.
Các kiểm tra tự chẩn đoán bao gồm cả các kiểm tra định kỳ của hệ thống và các
kiểm tra trạng thái module I/O.
Các ngắt có thể xuất hiện trong suốt bất kỳ phần nào của chu kỳ quét, và được
điều khiển theo sự kiện. Khi một sự kiện xuất hiện, CPU ngắt chu kỳ quét và gọi OB
đã được cấu hình để thực thi sự kiện đó. Sau khi OB hoàn thành việc thực thi sự kiện,
CPU khôi phục lại sự thực thi của chương trình người dùng tại điểm ngắt.
Các OB điều khiển sự thực thi của chương trình người dùng. Mỗi OB phải có
một số hiệu OB duy nhất. Một số số hiệu OB mặc định được đảo ngược dưới giá trị
200. Các OB khác phải được đánh số từ 200 hay lớn hơn.
Các sự kiện riêng biệt trong CPU kích hoạt sự thực thi của một khối tổ chức.
Các OB không thể gọi lẫn nhau hay được gọi từ một FC hay FB. Chỉ có một sự kiện
khởi động, như là một ngắt chẩn đoán hay một khoảng cách thời gian, là có thể khởi
động sự thực thi của một OB. CPU xử lý các OB theo các lớp ưu tiên tương ứng của
chúng, trong đó các OB có mức ưu tiên cao hơn được xử lý trước các OB có mức ưu
tiên thấp hơn. Lớp ưu tiên thấp nhất là 1 (đối với chu kỳ chương trình chính), và lớp
ưu tiên cao nhất là 27 (đối với các ngắt lỗi thời gian).
Các OB chu kỳ chương trình thực thi một cách tuần hoàn trong khi CPU đang ở
chế độ RUN. Khối chính của chương trình là một OB chu kỳ chương trình. Đây
là nơi mà ta đặt các lệnh điều khiển chương trình và cũng là nơi ta gọi các khối
người dùng bổ sung. Nhiều OB chu kỳ chương trình được cho phép và được
thực thi theo thứ tự bằng số. OB 1 là mặc định. Các OB chu kỳ chương trình
khác phải được nhận dạng là OB 200 hay lớn hơn.
Các OB trì hoãn thời gian thực thi tại một khoảng thời gian dừng được xác định
sau một sự kiện, được cấu hình hình bởi lệnh ngắt khởi động (SRT_DINT).
Thời gian trì hoãn được xác định trong thông số ngõ vào của lệnh mở rộng
CHƢƠNG 2: CÁC KHÁI NIỆM VỀ PLC Trang 2 - 11
ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI
SRT_DINT. Một OB trì hoãn thời gian ngắt sự thực thi chương trình theo chu
trình chuẩn khi một thời gian trì hoãn được định trước đã trôi qua. Ta có thể cấu
hình tối đa 4 sự kiện ngắt trì hoãn thời gian tại bất kỳ thời gian nào đã cho, với
một OB được cho phép cho mỗi sự kiện trì hoãn thời gian được cấu hình. OB trì
hoãn thời gian phải là từ OB 200 trở lên.
Các OB ngắt theo chu trình thực thi tại mỗi khoảng thời gian dừng được xác
định. Chúng sẽ ngắt sự thực thi chương trình theo chu trình tại khoảng thời gian
do người dùng định trước, ví dụ như mỗi 2 giây. Ta có thể cấu hình tối đa 4 sự
kiện ngắt theo chu trình, với một OB được cho phép cho mỗi sự kiện ngắt theo
chu trình được cấu hình. OB này phải là OB 200 trở lên.
Các OB ngắt phần cứng thực thi khi sự kiện phần cứng có liên quan xuất hiện,
bao gồm các ngưỡng tăng và giảm trên các ngõ vào số tích hợp và các sự kiện
HSC. Một OB ngắt phần cứng sẽ ngắt sự thực thi chương trình theo chu trình
chuẩn theo phản ứng đến một tín hiệu từ sự kiện phần cứng. Ta xác định các sự
kiện trong các thuộc tính của cấu hinh phần cứng. Một OB được cho phép cho
mỗi sự kiện phần cứng được cấu hình. OB này phải là OB 200 trở lên.
Các OB ngắt lỗi thời gian thực thi ki một lỗi thời gian được phát hiện. Một OB
ngắt lỗi thời gian sẽ ngắt sự thực thi chương trình theo chu trình chuẩn nếu thời
gian chu trình tối đa đã bị vượt quá. Thời gian chu trình tối đa được xác định
trong các thuộc tính của PLC. Chỉ có OB 80 là OB được hỗ trợ cho các sự kiện
lỗi thời gian. Ta có thể cấu hình thao tác để thực hiện khi không có mặt OB 80:
hoặc bỏ qua lỗi hoặc chuyển về STOP.
Các OB ngắt lỗi chẩn đoán thực thi khi một lỗi chẩn đoán được phát hiện và
được báo cáo lại. Một OB chẩn đoán sẽ ngắt sự thực thi chương trình theo chu
trình chuẩn nếu một module có khả năng chẩn đoán phát hiện ra một lỗi (nếu sự
ngắt lỗi chẩn đoán đã được khởi động cho module). Chỉ có OB 82 là OB được
hỗ trợ cho sự kiện lỗi chẩn đoán. Nếu không có OB chẩn đoán nào trong
chương trình, ta có thể cấu hình CPU để hoặc bỏ qua lỗi hoặc chuyển về STOP.
2.1.2. Các mức ưu tiên và sự sắp xếp việc thực thi sự kiện.
Việc xử lý của CPU được điều khiển bởi các sự kiện. Các sự kiện kích hoạt các
OB ngắt để được thực thi. OB ngắt cho một sự kiện được xác định trong suốt quá trình
tạo ra khối, trong mục Device Configuration hay với một lệnh ATTACH hoặc
DETACH. Một số sự kiện xảy ra trên một nền tảng có hệ thống giống như chu kỳ
chương trình hay các sự kiện theo chu trình. Các sự kiện khác chỉ xảy ra trong một
thời gian ngắn, giống như sự kiện khởi động và các sự kiện trì hoãn thời gian. Một số
sự kiện xảy ra khi có một sự thay đổi được kích hoạt bởi phần cứng, ví dụ như một sự
kiện ngưỡng trên một điểm ngõ vào hay một sự kiện bộ đếm tốc độ cao. Ngoài ra còn
có các sự kiện như sự kiện lỗi chẩn đoán và sự kiện lỗi thời gian chỉ xảy ra khi có một
lỗi. Các mức ưu tiên sự kiện, các nhóm và thứ tự ưu tiên được sử dụng để xác định trật
tự xử lý đối với các OB ngắt sự kiện.
Sự kiện chu kỳ chương trình xảy ra một lần trong suốt mỗi chu kỳ chương trình
(hay chu kỳ quét). Trong suốt chu kỳ chương trình, CPU ghi các ngõ ra, đọc các ngõ
vào và thực thi các OB chu kỳ chương trình. Sự kiện chu kỳ chương trình là cần thiết
và luôn luôn được kích hoạt. Ta có thể không có các OB chu kỳ chương trình, hoặc có
nhiều OB được lựa chọn cho mỗi sự kiện chu kỳ chương trình. Sau khi sự kiện chu kỳ
chương trình được kích hoạt, OB chu kỳ chương trình được đánh số thấp nhất (thường
là OB 1) sẽ được thực thi. Các OB chu kỳ chương trình khác được thực thi một cách
tuần tự, theo trật tự được đánh số, chỉ trong chu kỳ chương trình.
Các sự kiện ngắt theo chu trình cho phép ta cấu hình sự thực thi của một OB
ngắt tại một khoảng thời gian được cấu hình. Khoảng thời gian được cấu hình khi OB
được tạo ra và được lựa chọn để trở thanh một OB ngắt theo chu trình. Các sự kiện
theo chu trình sẽ ngắt chu kỳ chương trình và thực thi OB ngắt theo chu trình (sự kiện
theo chu trình nằm ở nhóm mức ưu tiên cao hơn so với sự kiện chu kỳ chương trình).
Chỉ một OB ngắt theo chu trình là có thể được gắn kèm đến một sự kiện theo chu
trình. CPU hỗ trợ 4 sự kiện ngắt theo chu trình. Các OB ngắt theo chu trình có một
thuộc tính dịch chuyển pha, vì vậy sự thực thi của các ngắt theo chu trình trong chu kỳ
thời gian giống nhau có thể được dịch chỉnh từ một thời gian khác bởi một độ dịch
chỉnh pha.
Sự kiện khởi động xảy ra một lần trên sự chuyển đổi từ STOP sang RUN và
làm cho OB khởi động được thực thi. Nhiều OB có thể được lựa chọn cho sự kiện khởi
động. Các OB khởi động được thực thi theo thứ tự đánh số.
Các sự kiện ngắt trì hoãn thời gian cho phép ta cấu hình sự thực thi của một OB
ngắt sau khi một thời gian trì hoãn đã trôi qua. Thời gian trì hoãn được xác định với
lệnh SRT_DINT. Các sự kiện trì hoãn thời gian sẽ ngắt chu kỳ chương trình để thực
thi OB ngắt trì hoãn thời gian. Chỉ có một OB ngắt trì hoãn thời gian là có thể được
gắn kèm vào một sự kiện trì hoãn thời gian. CPU hỗ trợ 4 sự kiện trì hoãn thời gian.
Các sự kiện ngắt phần cứng được kích hoạt bởi một sự thay đổi trong phần
cứng, ví dụ một ngưỡng tăng hay ngưỡng giảm trên một điểm ngõ vào, hay một sự
kiện HSC. Có thể có một OB ngắt được lựa chọn cho mỗi sự kiện ngắt phần cứng. Các
sự kiện phần cứng được cho phép trong phần Device configuration. Các OB được xác
định cho sự kiện trong Device configuration hay với một lệnh ATTACH trong chương
trình người dùng. CPU hỗ trợ một số sự kiện ngắt phần cứng. Các sự kiện chính xác
được dựa trên kiểu CPU và số lượng các điểm ngõ vào.
Các sự kiện ngắt lỗi chẩn đoán và ngắt lỗi thời gian được kích hoạt khi CPU
phát hiện một lỗi. Các sự kiện này nằm ở nhóm mức ưu tiên cao hơn so với các sự kiện
ngắt khác và có thể ngắt sự thực thi của các sự kiện trì ngắt phần cứng, ngắt theo chu
trình và ngắt trì hoãn thời gian. Một OB ngắt có thể được xác định cho mỗi sự kiện
trong các sự kiện ngắt lỗi chẩn đoán và ngắt lỗi thời gian.
Nhận biết các mức ƣu tiên và xếp hàng thực thi sự kiện
Số lượng các sự kiện chờ (xếp hàng) từ một nguồn đơn lẻ được giới hạn bằng
cách sử dụng một hàng khác cho mỗi kiểu sự kiện. Dưới sự đạt đến giới hạn của các sự
kiện chờ đối với một kiểu sự kiện đã cho, sự kiện tiếp theo sẽ bị mất.
Mỗi sự kiện CPU có một mức ưu tiên liên quan, và các mức ưu tiên được phân
loại vào trong các nhóm ưu tiên. Bảng sau đây tóm lược các độ sâu xếp hàng, các
nhóm ưu tiên và các mức ưu tiên cho các sự kiện CPU được hỗ trợ.
Lƣu ý
Ta không thể thay đổi việc gán mức ưu tiên hay nhóm ưu tiên và độ sâu xếp hàng
Thông thường, các sự kiện được phục vụ theo thứ tự mức ưu tiên (mức ưu tiên
cao nhất trước tiên). Các sự kiện có cùng mức ưu tiên sẽ được phục vụ trên cơ sở “đến
trước, phục vụ trước”.
Sự kiện
1 sự kiện 2xMaxCycle Không có OB
2xMaxCycle - 3 27
time được gọi
time
1
Các trường hợp đặc biệt đối với sự kiện khởi động:
Sự kiện khởi động và sự kiện chu kỳ chương trình sẽ không bao giờ xuất hiện tại cùng
một thời điểm vì sự kiện khởi động sẽ hoàn thành trước khi sự kiện chu kỳ chương trình
được bắt đầu (điều này được điều khiển bởi hệ điều hành).
Không có sự kiện nào được cho phép để ngắt sự kiện khởi động. Các sự kiện xuất hiện
trong suốt sự kiện khởi động thay vào đó được xếp hàng để xử lý sau, sau khi sự kiện
khởi động được hoàn tất.
Sau khi sự thực thi của một OB đã bắt đầu, việc xử lý OB không thể bị ngắt
bằng sự xuất hiện của một sự kiện khác từ cùng một nhóm ưu tiên hay thấp hơn. Các
sự kiện nào được xếp hàng để xử lý sau sẽ cho phép OB hiện thời hoàn tất.
Tuy nhiên, sự kiện từ một nhóm ưu tiên cao hơn sẽ ngắt OB hiện thời, và CPU
sau đó sẽ thực thi OB của sự kiện có mức ưu tiên cao hơn. Sau khi OB có mức ưu tiên
cao hơn hoàn tất, CPU thực thi các OB của các sự kiện khác được xếp hàng trong
nhóm ưu tiên cao này, dựa trên mức ưu tiên nằm trong nhóm đó. Khi không có sự kiện
nào đang chờ (xếp hàng) trong nhóm ưu tiên cao hơn này, CPU sẽ trở lại đến nhóm ưu
tiên thấp hơn và khôi phục lại việc xử lý của OB đã bị xóa rỗng trước, tại điểm mà
việc xử lý của OB đó đã bị ngắt.
Độ trễ ngắt
Độ trễ sự kiện ngắt (thời gian tính từ thông báo của CPU rằng một sự kiện đã
xuất hiện cho đến khi CPU bắt đầu việc thực thi của lệnh đầu tiên trong OB phục vụ sự
kiện) là xấp xỉ 210 micro giây, cho biết rằng một OB chu kỳ chương trình chỉ là
chương trình con phục vụ sự kiện kích hoạt tại thời điểm của sự kiện ngắt.
Sự xuất hiện của bất kỳ trong một số các điều kiện lỗi thời gian khác nhau, gây
ra kết quả là một sự kiện lỗi thời gian. Các sự kiện lỗi thời gian sau đây là được hỗ trợ:
Điều kiện thời gian chu trình tối đa bị vượt quá xảy ra khi chu kỳ chương trình
không hoàn tất trong khoảng thời gian chu trình quét tối đa được định trước.
Điều kiện OB được yêu cầu không thể được khởi động xảy ra khi một OB được
yêu cầu bởi một ngắt theo chu trình hay một ngắt trì hoãn thời gian, nhưng OB được
yêu cầu đó lại vừa mới đang được thực thi.
Điều kiện tràn ra trong hàng chờ xảy ra khi các ngắt xuất hiện nhanh hơn so với
tốc độ chúng được xử lý. Số lượng các sự kiện chờ (xếp hàng) được giới hạn bằng
cách sử dụng một hàng chờ khác nhau cho mỗi kiểu sự kiện. Nếu một sự kiện xuất
hiện khi hàng chờ tương ứng đang đầy, một sự kiện lỗi thời gian được sinh ra.
Tất cả các sự kiện lỗi thời gian sẽ kích hoạt sự thực thi của OB 80 nếu có. Nếu
OB 80 không tồn tại, CPU sẽ bỏ qua lỗi này. Nếu hai điều kiện thời gian chu trình tối
đa bị vượt quá xuất hiện trong cùng một chu kỳ chương trình mà không đặt lại bộ định
thì chu kỳ, CPU sẽ chuyển về chế độ STOP, bất chấp OB 80 có tồn tại hay không.
OB 80 bao gồm các thông tin khởi động giúp ta xác định sự kiện và OB nào đã
sinh ra lỗi. Ta có thể lập trình tập lệnh bên trong OB 80 để kiểm tra các giá trị khởi
động này và để thực hiện thao tác thích hợp. Các vùng khởi động sau đây được hỗ trợ
bởi OB 80:
csg_OBnr ON_ANY Số hiệu của OB đã đang được thực thi khi lỗi xuất hiện
Không có OB 80 ngắt lỗi thời gian nào hiện diện khi ta tạo ra một đề án mới.
Nếu muốn, ta thêm một OB 80 ngắt lỗi thời gian vào đề án bằng cách nhấp đôi chuột
vào “Add new block” phía dưới “Program blocks”, sau đó chọn “Organization block”
và “Time error interrupt”.
Một vài thiết bị có khả năng phát hiện và báo cáo lại các lỗi chẩn đoán. Sự xuất
hiện hay việc gỡ bỏ của bất kỳ trong một số các điều kiện lỗi chẩn đoán khác nhau sẽ
gây ra một sự kiện lỗi chẩn đoán. Các lỗi chẩn đoán sau đây là được hỗ trợ:
Tất cả các sự kiện lỗi chẩn đoán sẽ kích hoạt sự thực thi của OB 82 nếu nó tồn
tại. Nếu OB 82 không tồn tại, CPU sau đó sẽ bỏ qua lỗi. Không có OB 82 ngắt lỗi
chẩn đoán nào hiện diện khi ta tạo ra một đề án. Nếu muốn, ta thêm một OB 82 ngắt
lỗi chẩn đoán vào đề án bằng cách nhấp đôi chuột vào “Add new block” phía dưới
“Program blocks”, sau đó chọn “Organization block” và “Diagnostic error interrupt”.
OB 82 bao gồm các thông tin khởi động giúp ta xác định khi nào sự kiện là dựa
vào sự xuất hiện hay sự gỡ bỏ một lỗi, và thiết bị cùng với kênh mà báo cáo lại lỗi đó.
Ta có thể lập trình tập lệnh bên trong OB 82 để kiểm tra các giá trị khởi động này và
để thực hiện thao tác thích hợp. Các vùng khởi động sau đây được hỗ trợ bởi OB 82:
Nhận dạng phần cứng của thiết bị hay của hàm cho đến
laddr HW_ANY
khi nó báo cáo lại lỗi
multierror BOOL Nhận giá trị TRUE nếu có nhiều hơn một lỗi hiện diện
Bit 4 của IO_state biểu thị khi nào sự kiện là do bởi sự xuất hiện hay sự gỡ bỏ
của một lỗi. Bit 4 sẽ bằng 1 nếu một lỗi hiện diện (ví dụ: đứt dây nối) và bằng 0 nếu lỗi
không hiện diện.
Ngõ vào ladder chứa bộ định danh phần cứng (HW ID) của thiết bị hay các đơn
vị chức năng trả về lỗi. HW ID được gán một cách tự động khi các thành phần được
lắp vào thiết bị hay kiểu xem mạng và xuất hiện trong thẻ Constants của các thẻ ghi
PLC. Một tên gọi còn được gán một cách tự động cho HW ID. Các mục nhập này
trong thẻ Constants của các thẻ ghi PLC là không thể thay đổi.
Số hiệu kênh bắt đầu tại giá trị 0 đối với điểm ngõ vào đầu tiên (kiểu tương tự
hay kiểu số) và bắt đầu tại gia trị 64 đối với điểm ngõ ra đầu tiên (kiểu tương tự hay
kiểu số). Những sự dịch chỉnh khác nhau là cần thiết để phân biệt các ngõ vào với các
ngõ ra trong sự kiện mà thiết bị chứa cả hai. Nếu một lỗi ảnh hưởng đến thiết bị hoàn
chỉnh và đơn vị chức năng, ví dụ như không có nguồn, thì bit có trọng số lớn nhất của
ký tự số hiệu kênh sẽ được đặt (số hiệu kênh 32768).
Thời gian chu trình là thời gian mà hệ điều hành CPU cần thiết để thực thi pha
theo chu kỳ của chế độ RUN. CPU cung cấp cả hai phương pháp giám sát thời gian
chu trình:
Việc giám sát chu trình quét bắt đầu sau khi sự kiện khởi động hoàn tất. Sự cấu
hình cho chức năng này xuất hiện dưới mục “Device Configuration” của CPU trong
“Cycle time”.
CPU luôn luôn giám sát chu kỳ quét và phản ứng lại nếu thời gian chu trình
quét tối đa bị vượt quá. Nếu thời gian chu trình quét tối đa bị vượt quá, một lỗi được
sinh ra và được xử lý theo một trong hai cách sau:
Nếu không có OB 80 ngắt lỗi thời gian hiện diện, CPU sẽ sinh ra một lỗi và tiếp
tục thực thi chương trình người dùng.
Nếu một OB 80 ngắt lỗi thời gian hiện diện, CPU sẽ thực hiện OB 80.
Lệnh RE_TRIGR (kích hoạt lại việc giám sát thời gian chu trình) cho phép ta
đặt lại bộ định thì đo thời gian chu trình. Tuy nhiên lệnh này chỉ có tác dụng nếu nó
được thực thi trong một OB chu kỳ chương trình; lệnh RE_TRIGR sẽ bị bỏ qua nếu
được thực thi trong OB 80. Nếu thời gian chu trình quét tối đa bị vượt quá hai lần
trong cùng một chu kỳ chương trình mà không có sự thực thi lệnh RE_TRIGR giữa cả
hai lần, CPU sau đó sẽ chuyển về STOP ngay lập tức. Việc sử dụng các sự thực thi lặp
lại của lệnh RE_TRIGR có thể tạo ra một vòng lặp vô tận hay một chu trình quét rất
dài.
Thông thường, chu trình quét thực thi nhanh nhất có thể và chu trình quét kế
tiếp bắt đầu ngay khi chu trình quét hiện thời hoàn tất. Phụ thuộc theo chương trình
người dùng và các tác vụ truyền thông, thời gian chu trình của mỗi chu trình quét có
thể khác nhau giữa các chu trình quét. Để loại bỏ sự khác nhau này, CPU hỗ trợ một
thời gian chu trình quét tối thiểu cố định (còn được gọi là chu trình quét cố định) tùy
chọn. Khi chức năng tùy chọn này được kích hoạt và một thời gian chu trình quét tối
thiểu cố định được cung cấp theo mili giây, CPU sẽ duy trì thời gian chu trình tối thiểu
trong khoảng ± 1 ms đối với sự hoàn thành của mỗi chu trình quét CPU.
Trong một sự kiện mà CPU hoàn tất chu trình quét bình thường trong khoảng
thời gian nhỏ hơn thời gian chu trình quét tối thiểu được định trước, CPU sẽ sử dụng
thời gian bổ sung của chu trình quét để thực hiện các chẩn đoán thời gian vận hành
và/hoặc để xử lý các yêu cầu truyền thông. Theo cách này CPU luôn luôn mất một
lượng thời gian cố định để hoàn tất một chu trình quét.
Trong một sự kiện mà CPU không thể hoàn tất chu trình quét trong khoảng thời
gian chu trình tối thiểu được xác định, CPU sẽ hoàn tất chu trình quét một cách bình
thường (bao gồm cả việc xử lý truyền thông) và không tạo ra bất kỳ phản ưng hệ thống
nào như là kết quả của việc vượt quá thời gian quét tối thiểu. Bảng sau đây xác định
phạm vi và các mặc định đối với các chức năng giám sát thời gian chu trình:
Thời gian chu trình quét tối thiểu cố định 1 đến thời gian chu trình quét tối
2
Bị vô hiệu
đa
1
Thời gian chu trình quét tối đa luôn luôn được kích hoạt. Ta cấu hình một thời gian
chu trình giữa 1 ms đến 6000 ms. Mặc định là 150 ms.
2
Thời gian chu trình quét tối thiểu là tùy chọn, và theo mặc định nó bị vô hiệu hóa.
Nếu cần thiết ta cấu hình một thời gian chu trình giữa 1 ms và thời gian chu trình quét
tối đa.
Ta sử dụng các thuộc tính của CPU trong Device Configuration để cấu hình các
thông số sau đây:
Thời gian chu trình: ta nhập vào một thời gian chu trình quét tối đa. Cũng có thể
nhập vào một thời gian chu trình quét tối thiểu cố định.
Nạp truyền thông: ta có thể cấu hình một giá trị phần trăm của thời gian chuyên
dụng cho các tác vụ truyền thông.
Sự quản lý bộ nhớ
CPU cung cấp các vùng nhớ sau đây để lưu trữ chương trình người dùng, dữ
liệu và cấu hình:
Bộ nhớ nạp là một vùng lưu trữ không biến đổi dành cho chương trình người
dùng, dữ liệu và cấu hình. Khi một đề án được tải xuống vào CPU, trước tiên nó
được lưu trữ trong vùng bộ nhớ nạp. Vùng này được đặt trong cả trong một thẻ
nhớ (nếu có) hay trong CPU. Vùng nhớ không biến đổi này vẫn được duy trì
khi mất nguồn điện. Thẻ nhớ hỗ trợ một không gian lưu trữ lớn hơn vùng lưu
trữ được tích hợp trong CPU.
Bộ nhớ làm việc là một vùng lưu trữ dành cho một vài phần tử của đề án người
dùng trong khi đang thực thi chương trình người dùng. CPU sao chép một số
phần tử trong đề án từ bộ nhớ nạp vào trong bộ nhớ làm việc. Bộ nhớ biến đổi
này bị mất đi khi mất nguồn, và nó được lưu trữ bởi CPU khi nguồn được khôi
phục lại.
Bộ nhớ giữ lại là một vùng lưu trữ không biến đổi dành cho một số lượng giới
hạn các giá trị bộ nhớ làm việc. Vùng bộ nhớ giữ lại được sử dụng để lưu trữ
các giá trị của các vị trí nhớ dành cho người dùng được chọn trong suốt thời
gian không có nguồn. Khi nguồn được bật trở lại, CPU có đủ thời gian giữ lại
để duy trì các giá trị của một số lượng giới hạn các vị trí nhớ đặc biệt. Các giá
trị giữ lại này sau đó được khôi phục lại khi nguồn được bật.
Để hiển thị việ sử dụng bộ nhớ đối với đề án hiện thời, nhấp chuột phải vào
CPU (hay một trong các khối của CPU) và lựa chọn “Resources” từ ngữ cảnh. Để hiển
thị việc sử dụng của CPU hiện thời, nhấp đôi chuột lên “Online and diagnostics”, mở
rộng phần “Diagnostics” và lựa chọn “Memory”.
Việc mất đi dữ liệu sau khi nguồn gặp sự cố có thể được tránh bằng cách thao tác các
dữ liệu chắc chắn theo dạng lưu giữ. Các dữ liệu sau đây có thể được cấu hình để được
lưu giữ:
Bộ nhớ bit (M): ta có thể xác định độ rộng chính xác của bộ nhớ đối với mỗi bộ
nhớ bit trong bảng thẻ ghi PLC hay trong danh sách gán. Bộ nhớ bit lưu giữ
luôn luôn khởi đầu tại MB0 và chạy lên liên tiếp đến một số lượng xác định các
byte. Ta xác định giá trị này từ bảng thẻ ghi PLC hay trong danh sách gán bằng
cách nhấp chuột lên biểu tượng “Retain”. Nhập vào số lượng các byte M để giữ
lại khởi đầu tại MB0.
Các thẻ ghi trong một khối hàm (FB): nếu một khối hàm được tạo ra với hộp
“Symbolic access only” được chọn, giao diện trình soạn thảo cho FB này sau đó
sẽ chứa một cột “Retain”. Trong cột này, ta có thể lựa chọn cả “Retain” hay
“Non-retain” một cách riêng biệt cho mỗi thẻ ghi. Một DB tức thời đã được tạo
ra khi FB này được đặt trong trình soạn thảo sẽ cho thấy cột giữ lại này, nhưng
chỉ cho mục đích hiển thị; ta không thể thay đổi trạng thái lưu giữ từ trong trình
soạn thảo giao diện DB tức thời cho một FB mà FB đó đã được cấu hình là
“Symbolic access only”.
Nếu một FB đã được tạo ra với hộp “Symbolic access only” được hủy lựa chọn,
trình soạn thảo giao diện cho FB này sẽ không bao gồm cột “Retain”. Một DB tức thời
đã được tạo ra khi FB này được chèn vào trong trình soạn thảo chương trình sẽ cho
thấy một cột “Retain” có thể chỉnh sửa. Trong trường hợp này, việc lựa chọn tùy chọn
“Retain” cho bất kỳ mỗi thẻ ghi sẽ đưa đến kết quả là tất cả các thẻ ghi được lựa chọn.
Tương tự, việc hủy lựa chọn tùy chọn đối với bất kỳ mỗi thẻ ghi sẽ đưa đến kết quả là
tất cả các thẻ ghi được hủy lựa chọn. Đối với một FB đã được cấu hình không phải là
“Symbolic access only”, ta có thể thay đổi trạng thái lưu giữ từ trong phạm vi trình
soạn thảo DB tức thời, nhưng tất cả các thẻ ghi sẽ được thiết lập đến trạng thái lưu giữ
cùng với nhau.
Sau khi tạo ra FB, ta không thể thay đổi tùy chọn đối với “Symbolic access
only”. Tùy chọn này chỉ có thể được lựa chọn khi FB được tạo ra. Để xác định khi nào
một FB có sẵn đã được cấu hình cho “Symbolic access only”, nhấp chuột phải lên FB
trong cây Project, lựa chọn “Properties”, và sau đó lựa chọn “Attributes”.
Các thẻ ghi của một khối dữ liệu tổng thể: trạng thái của một DB tổng thể liên
quan đến việc gán trạng thái lưu giữ thì giống với trạng thái đó của một FB. Phụ
thuộc vào việc thiết lập đối với việc ghi địa chỉ biểu tượng, ta có thể xác định
trạng thái lưu giữ cả đối với một thẻ ghi riêng lẻ hay đối với toàn bộ thẻ ghi của
một khối dữ liệu tổng thể.
- Nếu thuộc tính “Symbolic access only” của DB được đánh dấu chọn, trạng thái
lưu giữ có thể được thiết lập cho mỗi thẻ ghi riêng lẻ.
- Nếu thuộc tính “Symbolic access only” của DB không được đánh dấu chọn,
trạng thái lưu giữ được áp dụng đến tất cả các thẻ ghi của DB, tức là hoặc tất cả
thẻ ghi là lưu giữ hoặc không có thẻ ghi nào là lưu giữ.
Tổng cộng 2048 byte dữ liệu có thể là lưu giữ. Để xem có bao nhiêu byte, từ
bảng thẻ ghi PLC hay từ danh sách gán, ta nhấp chuột lên biểu tượng thanh công cụ
“Retain”. Dòng thứ hai sẽ chỉ ra tổng bộ nhớ còn lại được kết hợp cho M và DB, mặc
dù đây là nơi mà các phạm vi lưu giữ được xác định cho bộ nhớ M.
CPU hỗ trợ một bộ đệm chẩn đoán chứa một mục nhập vào cho mỗi sự kiện
chẩn đoán. Mỗi mục nhập vào bao gồm ngày và giờ mà sự kiện đã xuất hiện, một danh
mục sự kiện và một phần miêu tả sự kiện. Các mục nhập vào được hiển thị theo thứ tự
thời gian với sự kiện gần nhất ở trên cùng. Trong khi CPU duy trì nguồn điện, có tối
đa 50 sự kiện gần nhất nằm trong nhật ký này. Khi nhật ký đầy, một sự kiện mới sẽ
thay thể sự kiện xảy ra lâu nhất trong nhật ký. Khi nguồn bị mất, 10 sự kiện gần đây
nhất sẽ được lưu lại.
Các kiểu sự kiện sau đây được ghi lại trong bộ đệm chẩn đoán:
Mỗi sự kiện chẩn đoán hệ thống, ví dụ các lỗi CPU và các lỗi module
Mỗi sự thay đổi trạng thái của CPU (mỗi khi bật nguồn, mỗi sự chuyển đổi sang
STOP, mỗi sự chuyển đổi sang RUN)
Để truy xuất bộ đệm chẩn đoán, ta phải đang trực tuyến. Ta đặt nhật ký ở dưới mục
“Online & Diagnostics/ Diagnostics/ Diagnostics buffer”.
CPU hỗ trợ một đồng hồ giờ trong ngày. Một tụ điện cỡ lớn cung cấp năng
lượng cần thiết để giữ đồng hồ chạy trong suốt thời gian mà CPU được tắt nguồn. Tụ
điện này được nạp trong lúc CPU được cấp nguồn. Đến ít nhất là 2 giờ sau khi CPU đã
được tắt nguồn, tụ điện cỡ lớn này sẽ được nạp đầy để giữ cho đồng hồ vận hành trong
khoảng thường là 10 ngày.
Đồng hồ giờ trong ngày (Time of Day Clock) được đặt theo giờ hệ thống là giờ
quốc tế phối hợp (Coordinate Universal Time – UTC). Có các lệnh đê đọc giờ hệ
thống (RD_SYS_T) hay giờ cục bộ (RD_LOC_T). Giờ cục bộ được tính toán bằng
cách sử dụng múi giờ và độ dịch chỉnh tiết kiệm ánh sáng ngày mà ta thiết lập trong
mục Device configuration phần CPU Clock.
Ta cấu hình đồng hồ giờ trong ngày dành cho CPU dưới thuộc tính “Time of
day”. Ta còn có thể kích hoạt thời gian tiết kiệm ánh sáng ngày và xác định các thời
điểm khởi động và dừng đối với thời gian tiết kiệm ánh sáng ngày. Để thiết lập đồng
hồ giờ trong ngày, ta phải đang trực tuyến và ở trong kiểu xem “Online &
Diagnostics” của CPU. Sử dụng chức năng “Set time of day”.
Ta sử dụng các thuộc tính CPU để kích hoạt các byte dành cho “system
memory” và “clock memory”. Logic chương trình có thể tham chiếu các bit riêng lẻ
của các hàm này.
Ta có thể gán một byte trong bộ nhớ M cho bộ nhớ hệ thống. Byte của bộ nhớ
hệ thống cung cấp 4 bit sau đây có thể được tham chiếu bởi chương trình người
dùng:
- Bit “Always 0 (low)” luôn luôn được đặt về 0.
- Bit “Always 1 (high)” luôn luôn được đặt lên 1.
- “Diagnostic graph changed” được đặt lên 1 đối với một chu kỳ quét sau khi
CPU ghi một sự kiện chẩn đoán. Vì CPU không đặt bit “diagnostic graph
changed” cho đến kết thúc của lần thực thi đầu tiên của các OB chu kỳ chương
trình, chương trình người dùng không thể phát hiện có một thay đổi chẩn đoán
cả trong suốt sự thực thi của các OB khởi động hay trong lần thực thi đầu tiên
của các OB chu kỳ chương trình.
- Bit “First scan” được đặt lên 1 đối với khoảng thời gian của lần quét đầu tiên
sau khi OB khởi động hoàn tất. (Sau sự thực thi của lần quét đầu tiên, bit “First
scan” được đặt về 0)
Ta có thể gán một byte trong bộ nhớ M cho bộ nhớ đếm thời gian. Mỗi bit của
byte được cấu hình đóng vai trò như bộ nhớ đếm thời gian sẽ sinh ra một xung
dạng sóng vuông. Byte của bộ nhớ đếm thời gian cung cấp 8 tần số khác nhau,
từ 0,5 Hz (chậm) đến 10 Hz (nhanh). Ta có thể sử dụng các bit này như các bit
điều khiển, đặc biệt khi kết hợp với các lệnh sườn, để kích hoạt các hoạt động
trong chương trình người dùng trên một nền tảng theo chu trình.
CPU khởi chạy các byte này trên sự chuyển đổi từ chế độ STOP sang chế độ
STARTUP. Các bit của bộ nhớ đếm thời gian thay đổi một cách đồng bộ đến đồng hồ
CPU xuyên suốt các chế độ STARTUP và RUN.
CHÚ Ý
Việc ghi đè lên các bit của bộ nhớ hệ thống hay bộ nhớ đếm thời gian có thể làm sai lạc dữ
liệu trong các chức năng này và làm cho chương trình người dùng vận hành không chính
xác, điều này có thể gây phá hủy thiết bị và gây thương tích cho con người.
Bởi vì cả bộ nhớ đếm thời gian và bộ nhớ hệ thống đều không được dự trữ trong bộ nhớ M,
các lệnh hay truyền thông có thể ghi đến các vị trí này và làm sai lạc dữ liệu.
Tránh việc ghi dữ liệu đến các vị trí này để đảm bảo sự vận hành riêng của các chức năng
này, và luôn luôn lắp đặt một mạch dừng khẩn cấp dành cho quy trình hay bộ máy.
Cấu hình trạng thái của các giá trị ngõ ra khi CPU ở trong chế độ STOP
Ta có thể cấu hình trạng thái của các ngõ ra kiểu số và kiểu tương tự khi CPU
đang trong chế độ STOP. Đối với bất kỳ ngõ ra nào của một CPU, SB hay SM, ta có
thể thiết lập các ngõ ra hoặc gắn chặt giá trị hoặc sử dụng một giá trị thay thế:
Thay thế một giá trị ngõ ra được định trước (mặc định): ta nhập vào một giá trị
thay thế cho mỗi ngõ ra (mỗi kênh) của thiết bị CPU, SB hay SM đó.
Giá trị thay thế mặc định cho các kênh ngõ ra kiểu số là OFF, và giá trị thay thế
mặc định cho các kênh ngõ ra kiểu tương tự là 0.
Gắn chặt các ngõ ta để duy trì trạng thái cuối cùng: các ngõ ra giữ lại giá trị
hiện thời của chúng tại thời điểm của sự chuyển tiếp từ RUN sang STOP. Sau
khi bật nguồn, các ngõ ra được đặt đến giá trị thay thế mặc định.
Ta cấu hình trạng thái của các ngõ ra trong Device Configuration. Lựa chọn các
thiết bị riêng lẻ và sử dụng thẻ “Properties” để cấu hình các ngõ ra cho mỗi thiết bị.
Khi CPU chuyển từ RUN sang STOP, CPU giữ lại ảnh tiến trình và ghi các giá
trị tương ứng cho cả các ngõ ra kiểu số và kiểu tương tự, dựa vào sự cấu hình.
CPU cung cấp 3 cấp độ bảo mật để hạn chế sự truy cập đến một số chức năng
riêng biệt. Khi cấu hình cấp độ bảo mật và mật khẩu cho một CPU, ta giới hạn các
chức năng và các vùng nhớ mà có thể truy cập không cần nhập vào mật khẩu.
Mỗi cấp độ cho phép các chức năng đã biết để có thể truy cập mà không cần
một mật khẩu. Điều kiện mặc định cho CPU là phải không có sự hạn chế nào và không
có một sự bảo vệ bằng mật khẩu nào. Để hạn chế việc truy xuất đến một CPU, ta cấu
hình các thuộc tính của CPU và nhập vào mật khẩu.
Việc nhập vào mật khẩu thông qua một mạng sẽ không làm giảm giá trị của sự
bảo vệ bằng mật khẩu cho CPU. Một CPU được bảo vệ bằng mật khẩu chỉ cho phép
một người dùng không bị hạn chế truy xuất tại một thời điểm. Sự bảo vệ bằng mật
khẩu không áp dụng đến sự thực thi của tập lệnh chương trình người dùng bao gồm
các hàm truyền thông. Việc nhập vào mật khẩu chính xác sẽ cung cấp truy xuất đến tất
cả các chức năng.
Truyền thông PLC đến PLC (sử dụng tập lệnh truyền thông trong các khối mã)
là không bị hạn chế bởi cấp độ bảo mật trong CPU. Chức năng HMI cũng không bị
hạn chế.
No protection Cho phép truy xuất toàn diện mà không cần bảo vệ bằng mật khẩu.
Cho phép truy xuất HMI và tất cả các hình thức truyền thông PLC đến
PLC mà không cần bảo vệ bằng mật khẩu.
Write protection
Mật khẩu được yêu cầu dành cho việc chỉnh sửa (ghi đến) CPU và cho
việc thay đổi chế độ CPU (RUN/STOP).
Cho phép truy xuất HMI và tất cả các hình thức truyền thông PLC đến
Read/write PLC mà không cần bảo vệ bằng mật khẩu.
protection Mật khẩu được yêu cầu dành cho việc đọc dữ liệu trong CPU, cho việc
chỉnh sửa (ghi đến) và cho việc thay đổi chế độ CPU (RUN/STOP).
Nếu đã đánh mất mật khẩu của một CPU được bảo vệ bằng mật khẩu, ta sử
dụng một thẻ chuyển trống để xóa đi chương trình được bảo vệ bằng mật khẩu. Thẻ
chuyển trống sẽ xóa bộ nhớ nạp bên trong của CPU. Sau đó ta có thể tải xuống một
chương trình người dùng mới từ phần mềm STEP 7 Basic đến CPU.
CHÚ Ý
Nếu ta lắp một thẻ chuyển vào trong một CPU đang chạy, CPU sẽ chuyển sang chế độ
STOP. Các thiết bị điều khiển có thể rơi vào một điều kiện không an toàn, kết quả là sự vận
hành không mong muốn của thiết bị được điều khiển. Một số các vận hành không mong
muốn có thể gây hậu quả tử vong hay tổn thương nghiêm trọng đến con người, và/hoặc phá
hủy thiết bị.
Ta phải lấy thẻ chuyển ra trước khi thiết lập CPU sang chế độ RUN.
2.2. Lƣu trữ dữ liệu, các vùng nhớ và việc ghi địa chỉ.
CPU cung cấp một số các tùy chọn dành cho việc lưu trữ dữ liệu trong suốt sự
thực thi chương trình người dùng:
Global memory (bộ nhớ toàn cục): CPU cung cấp nhiều vùng nhớ chuyên môn
hóa, bao gồm các ngõ vào (I), các ngõ ra (Q) và bộ nhớ bit (M). Bộ nhớ này là
có thể truy xuất bởi tất cả các khối mã mà không có sự hạn chế nào.
Data block (DB – khối dữ liệu): ta có thể bao gồm các DB trong chương trình
người dùng để lưu trữ dữ liệu cho các khối mã. Dữ liệu được lưu trữ vẫn duy trì
khi sự thực thi của một khối mã có liên quan dần kết thúc.
Temp memory (bộ nhớ tạm thời): khi một khối mã được gọi, hệ điều hành của
CPU phân bổ bộ nhớ tạm thời hay cục bộ (L) để sử dụng trong suốt sự thực thi
của khối. Khi sự thực thi của khối hoàn thành, CPU sẽ phân bổ lại bộ nhớ cục
bộ dành cho việc thực thi các khối mã khác.
Mỗi vị trí bộ nhớ khác nhau có một địa chỉ đơn nhất. Chương trình người dùng
sử dụng các địa chỉ này để truy xuất thông tin trong vị trí bộ nhớ.
Mỗi vùng nhớ khác nhau có một địa chỉ đơn nhất. Chương trình người dùng sử
dụng các địa chỉ này để truy xuất thông tin trong vị trí bộ nhớ. Hình dưới đây thể hiện
cách thức truy xuất một bit (còn được gọi là ghi địa chỉ “byte.bit”). Trong ví dụ này,
vùng bộ nhớ và địa chỉ byte (I = ngõ vào và 3 = byte 3) được theo sau bởi một dấu
chấm (“.”) để ngăn cách địa chỉ bit (bit 4).
Ta có thể truy xuất dữ liệu trong hầu hết các vùng bộ nhớ (I, Q, M, DB và L)
gồm các kiểu Byte, Word, hay Double Word bằng cách sử dụng định dạng “byte
address”. Để truy xuất một dữ liệu Byte, Word, hay Double Word trong bộ nhớ, ta
phải xác định địa chỉ theo cách giống như xác định địa chỉ cho một bit. Điều này bao
gồm một bộ định danh vùng, ký hiệu kích thước dữ liệu, và địa chỉ byte bắt đầu của
giá trị Byte, Word, hay Double Word. Các ký hiệu kích thước là B (Byte), W (Word)
và D (Double Word), ví dụ IB0, MW20 hay QD8. Các tham chiếu như là I0.3 và Q1.7
sẽ truy xuất ảnh tiến trình. Để truy xuất ngõ vào hay ngõ ra vật lý, ta cộng thêm tham
chiếu với ký tự “:P” (như là I0.3:P, Q1.7:P hay “Stop:P”).
Phần mềm STEP 7 Basic tạo điều kiện cho việc lập trình ký hiệu. Thông
thường, các thẻ ghi được tạo ra cả trong thẻ ghi PLC, trong một khối dữ liệu hay trong
giao diện tại phía trên của một OB, FC hay FB. Các thẻ ghi này bao gồm tên, kiểu dữ
liệu, độ dịch chỉnh và chú giải. Ngoài ra, trong môt khối dữ liệu, một giá trị ban đầu có
thể được xác lập. Ta có thể sử dụng các thẻ ghi này khi lập trình bằng cách nhập vào
tên thẻ ghi tại thông số của lệnh. Một cách tùy chọn, ta cũng có thể nhập vào toán hạng
độc lập (bộ nhớ, vùng nhớ, kích cỡ và độ dịch chỉnh) tại thông số lệnh. Các ví dụ trong
phần sau đây cho thấy cách thức để nhập vào các toán hạng tuyệt đối. Ký tự % được tự
động chèn vào trước toán hạng tuyệt đối bởi trình soạn thảo chương trình. Ta có thể lật
chuyển kiểu xem trong trình soạn thảo chương trình đến một trong các kiểu sau: biểu
tượng (Symbolic), biểu tượng và tuyệt đối (Symbolic and absolute) hay tuyệt đối
(Absolute).
I (ngõ vào ảnh tiến trình): CPU tiến hành lấy mẫu các điểm ngõ vào vật lý
ngoại vi vừa trước khi thực thi OB chu trình của mỗi chu trình quét và ghi các giá trị
này đến ảnh tiến trình ngõ vào. Ta có thể truy xuất đến ảnh tiến trình ngõ vào theo bit,
byte, word hay double word. Cả truy xuất đọc và ghi đều được cho phép, nhưng thông
thường, các ngõ vào ảnh tiến trình là chỉ đọc.
Byte, Word hay Double Word I [kích thước].[địa chỉ byte khởi đầu] IB4, IW5 hay ID12
Bằng cách cộng thêm “:P” đến một địa chỉ, ta có thể đọc ngay lập tức các ngõ
vào kiểu số hay kiểu tương tự của CPU, SB hay SM. Sự khác biệt giữa một truy xuất
sử dụng I_:P thay vì sử dụng I là ở chỗ dữ liệu sẽ đến một cách trực tiếp từ các điểm
đang được truy xuất hơn là từ ảnh tiến trình ngõ vào. Truy xuất I_:P được tham chiếu
đến một truy xuất “immediate read” vì dữ liệu được truy tìm ngay tức khắc từ nguồn
thay vì từ một bản sao chép đã được tạo ra trong lần cuối mà ảnh tiến trình ngõ vào
được cập nhật.
Vì các điểm ngõ vào vật lý nhận các dữ liệu của chúng một cách trực tiếp từ các
thiết bị trường được kết nối đến các điểm này, việc ghi đến các điểm này là bị cấm.
Điều đó có nghĩa là, các truy xuất I_:P là chỉ đọc, trái với các truy xuất I có thể được
đọc hay ghi.
Các truy xuất I_:P còn có thể bị hạn chế theo kích thước của các ngõ vào được
hỗ trợ bởi một CPU, SB hay SM đơn lẻ, được làm tròn lên đến byte gần nhất. Ví dụ,
nếu các ngõ vào của một SB có 2 DI/ 2DQ được cấu hình để khởi động tại I4.0, khi đó
các điểm ngõ vào có thể được truy xuất theo địa chỉ I4.0:P và I4.1:P hay theo IB4:P.
Các truy xuất đến địa chỉ tính từ I4.2:P cho tới I4.7:P là không bị từ chối, nhưng không
được nhận biết, vì các điểm này không được sử dụng. Các truy xuất đến địa chỉ IW4:P
và ID4:P bị cấm bởi chúng vượt quá độ dịch chỉnh byte có liên quan với SB.
Các truy xuất sử dụng I_:P không ảnh hưởng đến giá trị tương ứng được lưu trữ
trong ảnh tiến trình ngõ vào.
Byte, Word hay Double Word I [kích thước].[địa chỉ byte khởi đầu]:P IB4:P, IW5:P hay ID12:P
Q (ngõ ra ảnh tiến trình): CPU sao chép các giá trị được lưu trữ trong ảnh tiến
trình ngõ ra đến các điểm ngõ ra vật lý. Ta có thể truy xuất ảnh tiến trình ngõ ra theo
bit, byte, word hay double word. Cả truy xuất đọc và ghi đều được cho phép đối với
các ngõ ra ảnh tiến trình.
Byte, Word hay Double Word Q [kích thước].[địa chỉ byte khởi đầu] QB5, QW10 hay QB40
Bằng cách cộng thêm “:P” đến một địa chỉ, ta có thể ghi ngay lập tức đến các
ngõ ra kiểu số hay kiểu tương tự của CPU, SB hay SM. Sự khác biệt giữa một truy
xuất sử dụng Q_:P thay vì sử dụng Q là ở chỗ dữ liệu sẽ di chuyển một cách trực tiếp
đến các điểm đang được truy xuất bên cạnh đến ảnh tiến trình ngõ ra (ghi đến cả hai
nơi). Truy xuất Q_:P đôi khi được tham chiếu đến như một truy xuất “immediate
write” vì dữ liệu được gửi ngay tức khắc đến điểm đích; điểm đích không phải chờ tới
lần cập nhật kế tiếp từ ảnh tiến trình ngõ ra.
Vì các điểm ngõ ra vật lý điều khiển trực tiếp các thiết bị trường được kết nối
đến các điểm này, việc đọc từ các điểm này là bị cấm. Điều đó có nghĩa là, các truy
xuất Q_:P là chỉ ghi, trái với các truy xuất Q có thể được đọc hay ghi.
Các truy xuất Q_:P còn có thể bị hạn chế theo kích thước của các ngõ ra được
hỗ trợ bởi một CPU, SB hay SM đơn lẻ, được làm tròn lên đến byte gần nhất. Ví dụ,
nếu các ngõ ra của một SB có 2 DI/ 2DQ được cấu hình để khởi động tại Q4.0, khi đó
các điểm ngõ ra có thể được truy xuất theo địa chỉ Q4.0:P và Q4.1:P hay theo QB4:P.
Các truy xuất đến địa chỉ tính từ Q4.2:P cho tới Q4.7:P là không bị từ chối, nhưng
không được nhận biết, vì các điểm này không được sử dụng. Các truy xuất đến địa chỉ
QW4:P và QD4:P bị cấm bởi chúng vượt quá độ dịch chỉnh byte có liên quan với SB.
Các truy xuất sử dụng Q_:P ảnh hưởng đến cả ngõ ra vật lý cũng như giá trị
tương ứng được lưu trữ trong ảnh tiến trình ngõ ra.
M (vùng nhớ bit): ta sử dụng vùng nhớ bit (bộ nhớ M) dành cho cả các relay
điều khiển và dữ liệu dùng để lưu trữ trạng thái tức thời của một sự vận hành hay của
các thông tin điều khiển khác. Ta có thể truy xuất vùng bộ nhớ bit theo bit, byte, word
hay double word. Cả vtruy xuất đọc và ghi đều được cho phép đối với bộ nhớ M.
Byte, Word hay Double Word M [kích thước].[địa chỉ byte khởi đầu] MB20, MW30, MD50
Temp (bộ nhớ tạm): CPU phân bổ bộ nhớ tạm thời trên một nền tảng theo yêu
cầu. CPU phân bổ bộ nhớ tạm thời cho khối mã tại thời điểm khi khối mã được bắt đầu
(đối với một OB) hay được gọi (đối với một FC hay một FB). Sự phân bổ bộ nhớ tạm
thời cho một khối mã có thể sử dụng lại cùng một vị trí bộ nhớ Temp được sử dụng
trước đó bởi một OB, FC hay FB khác. CPU không thiết lập giá trị ban đầu cho bộ nhớ
tạm thời tại thời điểm phân bổ và do đó bộ nhớ tạm thời có thể chứa bất kỳ giá trị nào.
Bộ nhớ tạm thời giống với bộ nhớ M ngoại trừ một điểm chính: bộ nhớ M có
một dải hợp lệ là “global” (tổng thể) còn bộ nhớ tạm thời có dải hợp lệ là “local” (cục
bộ).
Bộ nhớ M: bất kỳ các OB, FC hay FB nào cũng có thể truy xuất dữ liệu trong
bộ nhớ M, nghĩa là các dữ liệu trong bộ nhớ M là sẵn sàng một cách toàn diện
cho tất cả các phần tử của chương trình người dùng.
Bộ nhớ Temp: truy xuất đến dữ liệu trong bộ nhớ tạm bị hạn chế đến OB, FC
hay FB mà đã tạo ra hay khai báo vùng bộ nhớ tạm. Các vị trí bộ nhớ tạm giữ
nguyên cục bộ và không được chia sẻ bởi các khối mã khác, ngay cả khi khối
mã gọi một khối mã khác. Ví dụ: khi một OB gọi một FC, FC đó không thể truy
xuất bộ nhớ tạm của OB đã gọi nó.
CPU cung cấp bộ nhớ tạm (cục bộ) cho mỗi nhóm trong số 3 nhóm ưu tiên:
16 kB dành cho khởi động cà chu kỳ chương trình, bao gồm cả các FB và FC có
liên quan.
4 kB cho các sự kiện ngắt tiêu chuẩn bao gồm cả các FB và các FC.
4 kB cho các sự kiện ngắt chẩn đoán bao gồm cả các FB và các FC.
Ta chỉ truy xuất bộ nhớ tạm bằng cách ghi địa chỉ ký hiệu.
DB (khối dữ liệu): ta sử dụng bộ nhớ DB dành cho việc lưu trữ các kiểu dữ
liệu khác nhau, bao gồm trạng thái trung gian của một hoạt động hay các thông số về
thông tin điều khiển khác cho các FB, và các cấu trúc dữ liệu cần thiết cho nhiều lệnh
như các bộ định thì hay các bộ đếm. Ta có thể xác định một khối dữ liệu để được
đọc/ghi hay là chỉ đọc. Ta có thể truy xuất bộ nhớ khối dữ liệu theo bit, byte, word hay
double word. Cả truy xuất đọc và truy xuất ghi đều được cho phép đối với các khối dữ
liệu đọc/ghi. Chỉ truy xuất đọc là được cho phép đối với các khối dữ liệu chỉ đọc.
Các kiểu dữ liệu được sử dụng để xác định cả kích thước của một phần tử dữ
liệu cũng như cách thức mà dữ liệu được diễn dịch. Mỗi thông số lệnh hỗ trợ ít nhất
một kiểu dữ liệu, và một số thông số còn hỗ trợ nhiều kiểu dữ liệu. Ta giữ con trỏ qua
trường thông số của một lệnh để xem kiểu dữ liệu nào được hỗ trợ đối với một thông
số đã cho.
Một thông số chính thức là bộ định danh trên một lệnh đánh dấu vị trí của dữ
liệu được sử dụng bởi lệnh đó (ví dụ: ngõ vào IN1 của một lệnh ADD). Thông số thực
tế là vị trí bộ nhớ hay hằng số chứa dữ liệu dùng cho lệnh (ví dụ %MD400
“Number_of_Widgets”). Kiểu dữ liệu của thông số thực tế được chỉ định bởi người
dùng phải phù hợp với một trong các kiểu dữ liệu được hỗ trợ của thông số chính thức
được chỉ định bởi lệnh.
Khi chỉ định một thông số thực tế, ta phải chỉ định cả một thẻ ghi (ký hiệu) hay
một địa chỉ nhớ tuyệt đối. Các thẻ ghi có liên quan đến một tên ký hiệu (tên thẻ ghi)
với một kiểu dữ liệu, một vùng nhớ, độ dịch chỉnh bộ nhớ, và dòng chú giải, và có thể
được tạo ra cả trong trình soạn thảo thẻ ghi PLC hay trong trình soạn thảo Interface
cho một khối (OB, FC, FB ay DB). Nếu nhập vào một địa chỉ tuyệt đối mà không có
thẻ ghi liên quan, ta phải sử dụng một kích thước thích hợp phù hợp với kiểu dữ liệu
được hỗ trợ, và một thẻ ghi mặc định sẽ được tạo ra dưới mục nhập vào.
Ta còn có thể nhập vào giá trị hằng số cho nhiều thông số ngõ vào. Bảng sau
đây miêu tả các kiểu dữ liệu cơ bản được hỗ trợ, gồm các ví dụ của mục nhập cố định.
Tất cả các kiểu ngoại trừ kiểu String đều có sẵn trong trình soạn thảo các thẻ ghi PLC
và trong trình soạn thảo Interface của khối. Kiểu String chỉ có sẵn trong trình soạn
thảo Interface của khối. Bảng sau đây xác định các kiểu dữ liệu cơ bản.
Kích
Kiểu dữ Các ví dụ mục nhập vào
thƣớc Phạm vi
liệu cố định
(bit)
Mặc dù không có sẵn như một kiểu dữ liệu, định dạng số BCD sau đây được hỗ trợ bởi
các lệnh chuyển đổi.
Các ví dụ mục
Định dạng Kích thƣớc (bit) Phạm vi số
nhập cố định
Các số thực (hay số có dấu chấm động) được hiển thị đưới dạng số với độ chính
xác đơn 32 bit (Real) hay số độ chính xác kép 64 bit (LReal) như được miêu tả trong
tiêu chuẩn ANSI/IEEE 754-1985. Các số dấu chấm động với độ chính xác đơn là
chính xác đến tối đa 6 chữ số có nghĩa và các số dấu chấm động với độ chính xác kép
là chính xác đến tối đa 15 chữ số có nghĩa. Ta có thể chỉ định tối đa 6 chữ số có nghĩa
(kiểu Real) hay 15 chữ số có nghĩa (LReal) khi nhập vào một hằng số dấu chấm động
để duy trì độ chính xác.
Các tính toán có liên quan đến một chuỗi dài các giá trị gồm các số rất lớn hay
rất nhỏ có thể tạo ra các kết quả không chính xác. Điều này có thể xuất hiện nếu các số
hơn kém nhau đến 10 lũy thừa x, trong đó x > 6 (kiểu Real) hay x > 15(kiểu LReal).
Ví dụ đối với kiểu Real: 100 000 000 + 1 = 100 000 000.
CPU hỗ trợ kiểu dữ liệu String dành để lưu trữ một tuần tự các ký tự byte đơn
lẻ. Kiểu dữ liệu String chứa một bộ đếm ký tự tổng (số lượng các ký tự trong chuỗi) và
bộ đếm ký tự hiện thời. Kiểu String cung cấp tối đa 256 byte cho việc lưu trữ kết quả
đếm ký tự tổng tối đa (chiếm 1 byte), kết quả đếm ký tự hiện thời (chiếm 1 byte) và tối
đa 254 ký tự, trong đó mỗi ký tự được lưu trữ trong 1 byte.
Ta có thể sử dụng các chuỗi trực kiện (hằng số) cho các thông số lệnh của kiểu
IN bằng cách sử dụng các dấu nháy đơn. Ví dụ, một chuỗi gồm 3 ký tự „ABC‟ có thể
được sử dụng như là ngõ vào cho thông số IN của lệnh S_CONV. Ta còn có thể tạo ra
các biến chuỗi bằng cách lựa chọn kiểu dữ liệu “String” trong trình soạn thảo giao diện
khối cho OB, FC, FB và DB. Ta không thể tạo ra một chuỗi trong trình soạn thảo thẻ
ghi của PLC. Ta có thể xác định kích thước chuỗi tối đa tính theo byte khi khai báo
chuỗi, ví dụ, “MyString[10]” sẽ xác định kích thước tối đa là 10 byte cho MyString.
Nếu không bao gồm dấu ngoặc vuông với bộ chỉ thị kích thước lớn nhất, giá trị 254 sẽ
được cho.
Ví dụ sau đây xác định một chuỗi với giá trị đếm ký tự tối đa bằng 10 và giá trị
đếm ký tự hiện thời bằng 3. Điều này có nghĩa là hiện thời chuỗi chứa 3 ký tự 1 byte,
nhưng có thể được mở rộng để chứa tối đa 10 ký tự 1 byte.
Bộ đếm ký tự Bộ đếm ký tự
Ký tự 1 Ký tự 2 Ký tự 3 … Ký tự 10
tổng hiện thời
„C‟ „A‟ „T‟
10 3 … -
(16#43) (16#41) (16#54)
Các mảng
Ta có thể tạo ra một mảng chứa nhiều phần tử của một kiểu cơ bản. Các mảng
có thể được tạo ra trong trình soạn thảo gian diện khối dành cho OB, FC, FB và DB.
Ta không thể tạo ra một mảng trong trình soạn thảo thẻ ghi PLC.
Để tạo ra một mảng từ trình soạn thảo giao diện khối, ta chọn kiểu dữ liệu
“Array [lo…hi] of type”, sau đó chỉnh sửa “lo”, “hi” và “type” như sau:
Các chỉ số âm đều được hỗ trợ. Ta có thể đặt tên mảng trong cột Name của trình
soạn thảo giao diện khối. Bảng sau đây cho thấy các ví dụ của các mảng như chúng có
thể xuất hiện trong trình soạn thảo giao diện khối.
My_Bits Array [1 .. 10] đối với kiểu Bool Mảng này chứa 10 giá trị Boolean
Ta tham chiếu các phần tử của mảng trong chương trình bằng cách sử dụng cú
pháp sau:
Các ví dụ có thể xuất hiện trong trình soạn thảo chương trình như một ngõ vào
thông số:
Ký hiệu # được chèn vào một cách tự động bởi trình soạn thảo chương trình.
Kiểu dữ liệu DTL là một cấu trúc gồm 12 byte lưu trữ thông tin trên ngày và
giờ trong một cấu trúc được xác định trước. Ta xác có thể xác định một DTL cả trong
bộ nhớ tạm Temp của khối hay trong một DB.
Độ dài Ví dụ về ngõ
Định dạng Phạm vi giá trị
(byte) vào giá trị
Tối thiểu: DTL#1970-01-01-
Đếm thời gian và lịch (Year- DTL#2008-12-
:00:00:00.0
12 Month:Hour:Minute:Second 16-
Tối đa: DTL#2554-12-31-
.Nanosecond) 20:30:20.250
:23:59:59.999999999
Mỗi phần của DTL chứa một kiểu dữ liệu khác nhau và phạm vi của các giá trị.
Kiểu dữ liệu của một giá trị được định trước phải phù hợp với kiểu dữ liệu của các
thành phần tương ứng.
10
11
GHI CHÚ
CPU chỉ hỗ trợ thẻ nhớ SIMATIC được định dạng trước. Nếu ta sử dụng một phần mềm
định dạng của Windows để định dạng lại thẻ nhớ SIMATIC, CPU không thể sử dụng thẻ
nhớ đã được định dạng lại này.
Trước khi sao chép bất kỳ chương trình nào đến thẻ nhớ đã được định dạng, ta phải xóa tất
cả chương trình đã được lưu trước đó khỏi thẻ nhớ.
Ta sử dụng thẻ nhớ đóng vai trò vừa là thẻ chuyển vừa là thẻ chương trình. Bất
kỳ chương trình nào mà ta sao chép đến thẻ nhớ đều chứa tất cả các khối hàm và khối
dữ liệu, các đối tượng công nghệ và cấu hình thiết bị. Chương trình không chứa các
giá trị ép buộc.
Ta sử dụng một thẻ chuyển để sao chép một chương trình đến bộ nhớ nạp bên
trong của CPU mà không cần sử dụng phần mềm STEP 7 Basic. Sau khi lắp thẻ
chuyển vào, CPU trước tiên sẽ xóa chương trình người dùng và xóa mọi giá trị
ép buộc khỏi bộ nhớ nạp bên trong, và sau đó sao chép chương trình từ thẻ
chuyển đến bộ nhớ nạp bên trong. Khi quá trình chuyển đổi hoàn tất, ta phải lấy
thẻ chuyển ra.
Ta có thể sử dụng một thẻ chuyển trống để truy xuất một CPU được bảo vệ
bằng mật khẩu khi ta đánh mất hay quên mật khẩu này. Khi lắp một thẻ chuyển còn
trống, chương trình được bảo vệ bằng mật khẩu trong bộ nhớ nạp bên trong của CPU
sẽ bị xóa đi. Sau đó ta có thể tải xuống một chương trình mới vào CPU.
Ta sử dụng một thẻ chương trình đóng vai trò là bộ nhớ nạp ngoại vi cho CPU.
Việc lắp thẻ chương trình vào CPU sẽ xóa đi toàn bộ bộ nhớ nạp bên trong của
CPU (bao gồm chương trình người dùng và các giá trị ép buộc). Sau đó CPU sẽ
thực thi chương trình người dùng trong bộ nhớ nạp ngoại vi (tức là trong thẻ
chương trình). Việc tải xuống đến một CPU mà CPU đó có một thẻ chương
trình sẽ chỉ cập nhật bộ nhớ nạp ngoại vi (thẻ chương trình).
Vì bộ nhớ nạp bên trong của CPU đã được xóa khi ta lắp thẻ chương trình vào,
nên thẻ chương trình phải được giữ nguyên trong CPU. Nếu lấy thẻ chương trình ra,
CPU sẽ chuyển sang chế độ STOP. (Đèn LED báo lỗi nhấp nháy để chỉ thị rằng thẻ
chương trình đã bị lấy ra.)
Chương trình trên một thẻ nhớ bao gồm các khối mã, các khối dữ liệu, các đối
tượng công nghệ và cấu hình thiết bị. Thẻ nhớ không chứa bất kỳ các giá trị ép buộc
nào. Các giá trị ép buộc không phải là một phần của chương trình, nhưng được lưu trữ
trong bộ nhớ nạp, hoặc là trong bộ nhớ nạp bên trong của CPU, hoặc là trong bộ nhớ
nạp ngoại vi (một thẻ chương trình). Nếu một thẻ chương trình được lắp vào trong
CPU, phần mềm STEP 7 Basic sẽ chỉ áp dụng các giá trị ép buộc đến bộ nhớ nạp
ngoại vi trên thẻ chương trình.
KHUYẾN CÁO
Nếu ta lắp một thẻ nhớ (thẻ nhớ được cấu hình như một thẻ chương trình hay một thẻ
chuyển) vào trong một CPU đang chạy, CPU chuyển sang chế độ STOP ngay lập tức. Các
thiết bị điều khiển có thể rơi vào một điều kiện không an toàn, gây nên sự vận hành không
mong muốn của thiết bị được điều khiển. Các vận hành không mong muốn có thể gây tử
vong hay tổn thương nghiêm trọng đến con người, và/hoặc gây phá hủy thiết bị. Luôn luôn
lắp đặt mạch dừng khẩn cấp cho ứng dụng hay quy trình.
CHÚ Ý
Hiện tượng nạp tĩnh điện có thể phá hủy thẻ nhớ hay nơi cắm trên CPU.
Thực hiện việc tiếp xúc với một tấm đế được nối đất và/hoặc đeo một vòng dây cổ tay được
nối đất khi ta cầm thẻ nhớ. Cất thẻ nhớ trong một hộp chứa có tính dẫn điện.
Để lắp một thẻ nhớ, ta mở tấm che phía trên của CPU và lắp thẻ nhớ vào trong
rãnh. Kiểu kết nối nhấn – nhấn cho phép ta lắp vào và lấy ra một cách dễ dàng. Thẻ
nhớ được khóa lại nếu ta lắp vào đúng cách.
Cần kiểm tra rằng thẻ nhớ không được bảo vệ ghi. Trượt công tắc bảo vệ ra
khỏi vị trí “Lock”.
Chú ý
Nếu ta lắp vào thẻ nhớ khi CPU ở trong chế độ STOP, bộ đệm chẩn đoán sẽ
hiển thị một thông điệp mà sự định trị thẻ nhớ đã được khởi chạy. Hãy đừng lưu tâm
đến thông điệp này. Sự định trị thẻ nhớ sẽ không khởi động cho đến khi ta chuyển
CPU sang chế độ RUN, hoặc đặt lại bộ nhớ CPU bằng một lệnh MRES, hay đến chu
trình cấp nguồn cho CPU.
2.4.2. Cấu hình các thông số khởi động cho CPU trước khi sao chép đề án đến thẻ
nhớ.
Khi ta sao chép một chương trình đến thẻ chuyển hay thẻ chương trình, chương
trình sẽ bao gồm các thông số khởi động cho CPU. Trước khi sao chép chương trình
vào thẻ nhớ, luôn luôn chắc chắn rằng ta đã cấu hình chế độ vận hành cho CPU theo
một chu trình cấp nguồn. Lựa chọn khi nào CPU khởi động trong chế độ STOP, chế độ
RUN hay trong chế độ trước đó (trước chu trình cấp nguồn).
CHÚ Ý
Hiện tượng nạp tĩnh điện có thể phá hủy thẻ nhớ hay nơi cắm trên CPU.
Thực hiện việc tiếp xúc với một tấm đế được nối đất và/hoặc đeo một vòng dây cổ tay được
nối đất khi ta cầm thẻ nhớ. Cất thẻ nhớ trong một hộp chứa có tính dẫn điện.
Luôn luôn nhớ cấu hình thông số khởi động của CPU trước khi sao chép một
chương trình đến thẻ chuyển. Để tạo ra một thẻ chuyển, làm theo các bước sau đây:
1. Lắp một thẻ nhớ trống vào trong bộ đọc/bộ ghi thẻ được gắn kèm với thiết bị lập
trình.
(Nếu không phải là thẻ nhớ trống, ta xóa thư mục “SIMATIC.S7S” và tập tin
“S7_JOB.S7S” trên thẻ nhớ bằng cách sử dụng một ứng dụng ví dụ như Windows
Explorer.)
2. Trong Project tree (kiểu xem Project), mở rộng thư mục “SIMATIC Card Reader”
và lựa chọn thẻ nhớ.
3. Hiển thị hộp thoại “Memory card” bằng cách nhấp chuột phải lên thẻ nhớ trong bộ
đọc thẻ và lựa chọn “Properties” từ trình đơn ngữ cảnh.
4. Trong hộp thoại “Memory card”, lựa chọn “Transfer” từ trình đơn thả xuống.
Tại đây, phần mềm STEP 7 Basic tạo ra một thẻ chuyển trống. Nếu ta tạo ra
một thẻ chuyển trống, ví dụ như để khôi phục từ một mật khẩu CPU bị mất, hãy lấy
thẻ chuyển ra khỏi bộ đọc thẻ.
5. Thêm chương trình bằng cách lựa chọn thiết bị CPU (ví dụ như PLC_1 [CPU 1214
DC/DC/DC]) trong Project tree và kéo thiết bị CPU đến thẻ nhớ. (Một phương pháp
khác là sao chép thiết bị CPU và dán vào thẻ nhớ). Việc sao chép thiết bị CPU đến thẻ
nhớ sẽ mở ra hộp thoại “Load preview”.
6. Trong hộp thoại “Load preview”, nhấp vào nút “Load” để sao chép thiết bị CPU đến
thẻ nhớ.
7. Khi hộp thoại hiển thị một thông điệp rằng thiết bị CPU (chương trình) đã được nạp
mà không xảy ra lỗi, ta nhấp vào nút “Finish”.
Để chuyển chương trình đến một CPU, ta làm theo các bước sau:
1. Lắp thẻ chuyển vào trong CPU. Nếu CPU đang ở chế độ RUN, CPU sẽ chuyển sang
chế độ STOP. (LED bảo dưỡng nhấp nháy để chỉ thị rằng thẻ nhớ cần được định trị.)
2. Sử dụng một trong các tùy chọn sau để định trị cho thẻ nhớ:
3. Sau khi khởi động lại và định trị thẻ nhớ, CPU sẽ sao chép chương trình vào bộ nhớ
nạp bên trong của CPU. Khi hoạt động sao chép hoàn tất, CPU nhấp nháy LED bảo
dưỡng để chỉ thị rằng thẻ chuyển có thể được lấy ra.
5. Sử dụng một trong số các tùy chọn sau để định trị chương trình mới được chuyển
đến bộ nhớ nạp bên trong:
CPU sau đó sẽ chuyển sang chế độ khởi động (RUN hay STOP) mà ta đã cấu
hình cho đề án.
Lƣu ý
Ta phải lấy thẻ chuyển ra trước khi thiết lập CPU sang chế độ RUN.
CHÚ Ý
Hiện tượng nạp tĩnh điện có thể phá hủy thẻ nhớ hay nơi cắm trên CPU.
Thực hiện việc tiếp xúc với một tấm đế được nối đất và/hoặc đeo một vòng dây cổ tay được
nối đất khi ta cầm thẻ nhớ. Cất thẻ nhớ trong một hộp chứa có tính dẫn điện.
Kiểm tra rằng thẻ nhớ không được bảo vệ ghi. Trượt
công tắc bảo vệ ra khỏi vị trí “Lock”.
Khi được sử dụng với vai trò là một thẻ chương tình, thẻ nhớ trở thành bộ nhớ nạp
ngoại vi của CPU. Nếu ta lấy thẻ chương trình ra, bộ nhớ nạp bên trong của CPU sẽ
trống rỗng.
Lƣu ý
Nếu ta lắp một thẻ nhớ trống vào trong CPU và thực hiện định trị thẻ nhớ bằng
chu trình cấp nguồn cho CPU, bằng việc thực hiện một chuyển đổi từ STOP sang
RUN, hay thực hiện một sự đặt lại bộ nhớ (MRES), chương trình và các giá trị ép buộc
trong bộ nhớ nạp bên trong của CPU sẽ được sao chép đến thẻ nhớ. (Thẻ nhớ bây giờ
là một thẻ chương trình.) Sau khi việc sao chép đã hoàn tất, chương trình trong bộ nhớ
nạp bên trong của CPU sẽ bị xóa. CPU sẽ chuyển sang chế độ khởi động được cấu
hình (RUN hay STOP).
Luôn luôn nhớ cấu hình thông số khởi động của CPU trước khi sao chép một
chương trình đến thẻ chương trình. Để tạo ra một thẻ chương trình với STEP 7 Basic,
làm theo các bước sau đây:
1. Lắp một thẻ nhớ trống vào trong bộ đọc/bộ ghi thẻ được gắn kèm với thiết bị lập
trình.
(Nếu không phải là thẻ nhớ trống, ta xóa thư mục “SIMATIC.S7S” và tập tin
“S7_JOB.S7S” trên thẻ nhớ bằng cách sử dụng một ứng dụng ví dụ như Windows
Explorer.)
2. Trong Project tree (kiểu xem Project), mở rộng thư mục “SIMATIC Card Reader”
và lựa chọn thẻ nhớ.
3. Hiển thị hộp thoại “Memory card” bằng cách nhấp chuột phải lên thẻ nhớ trong bộ
đọc thẻ và lựa chọn “Properties” từ trình đơn ngữ cảnh.
4. Trong hộp thoại “Memory card”, lựa chọn “Program” từ trình đơn thả xuống.
Tại đây, phần mềm STEP 7 Basic tạo ra một thẻ chuyển trống. Nếu ta tạo ra
một thẻ chuyển trống, ví dụ như để khôi phục từ một mật khẩu CPU bị mất, hãy lấy
thẻ chuyển ra khỏi bộ đọc thẻ.
5. Thêm chương trình bằng cách lựa chọn thiết bị CPU (ví dụ như PLC_1 [CPU 1214
DC/DC/DC]) trong Project tree và kéo thiết bị CPU đến thẻ nhớ. (Một phương pháp
khác là sao chép thiết bị CPU và dán vào thẻ nhớ). Việc sao chép thiết bị CPU đến thẻ
nhớ sẽ mở ra hộp thoại “Load preview”.
6. Trong hộp thoại “Load preview”, nhấp vào nút “Load” để sao chép thiết bị CPU đến
thẻ nhớ.
7. Khi hộp thoại hiển thị một thông điệp rằng thiết bị CPU (chương trình) đã được nạp
mà không xảy ra lỗi, ta nhấp vào nút “Finish”.
Sử dụng một thẻ chƣơng trình nhƣ bộ nhớ nạp cho CPU
CHÚ Ý
Nếu ta lắp một thẻ nhớ vào trong một CPU, CPU sẽ chuyển sang chế độ STOP. Nếu ta thực
hiện chu trình cấp nguồn cho CPU, thay đổi CPU từ chế độ STOP sang RUN, hay đặt lại bộ
nhớ CPU (MRES), CPU sẽ sao chép bộ nhớ nạp bên trong đến thẻ nhớ (cấu hình thẻ nhớ
như là một thẻ chương trình) và xóa đi chương trình khỏi bộ nhớ nạp bên trong. Nếu ta lấy
thẻ chương trình ra, CPU sẽ không có chương trình trong bộ nhớ nạp bên trong.
Để sử dụng một thẻ chương trình với CPU, ta làm theo các bước sau:
1. Lắp thẻ chương trình vào trong CPU. Nếu CPU đang ở chế độ RUN, CPU sẽ
chuyển sang chế độ STOP. LED bảo dưỡng nhấp nháy để chỉ thị rằng thẻ nhớ cần
được định trị.
2. Sử dụng một trong các tùy chọn sau để định trị cho thẻ nhớ:
3. CPU sẽ tự động khởi động lại. Sau khi khởi động lại và định trị thẻ chương trình,
CPU xóa đi bộ nhớ nạp bên trong.
CPU sau đó sẽ chuyển sang chế độ khởi động (RUN hay STOP) mà ta đã cấu
hình.
Thẻ chương trình phải giữ nguyên trong CPU. Việc lấy thẻ chương trình ra sẽ
không để lại trong bộ nhớ nạp bên trong CPU một chương trình nào.
KHUYẾN CÁO
Nếu ta lấy thẻ chương trình ra, CPU sẽ mất đi bộ nhớ nạp ngoại vi của nó và sinh ra một
lỗi. CPU chuyển sang chế độ STOP và làm nhấp nháy LED báo lỗi.
Các thiết bị điều khiển có thể rơi vào một điều kiện không an toàn, gây nên sự vận hành
không mong muốn của thiết bị được điều khiển. Các vận hành không mong muốn có thể
gây tử vong hay tổn thương nghiêm trọng đến con người, và/hoặc gây phá hủy thiết bị.
Chƣơng 3
Ta tạo ra cấu hình thiết bị cho PLC bằng cách thêm một CPU và các module bổ sung
vào đề án.
Module truyền thông (CM): tối đa là 3, được chèn vào các khe số 101, 102 và 103
CPU: khe số 1
Module tín hiệu (SM) dành cho I/O tương tự hay số: tối đa là 8, được chèn vào
trong các khe từ 2 đến 9 (CPU 1214C khởi động 8 SM, CPU 1212C khởi động 2 SM
còn CPU 1211C không khởi động CM nào)
Để tạo ra cấu hình của thiết bị, thêm một thiết bị vào đề án.
Trong kiểu xem Project, dưới cây đề án nhấp đôi chuột vào “Add new device”.
Người dùng tạo ra cấu hình cho thiết bị bằng cách chèn một CPU vào đề án.
Việc lựa chọn CPU từ hộp thoại “Add new device” sẽ tạo ra thanh đỡ (rack) và CPU.
Việc lựa chọn CPU trong mục Device view sẽ hiển thị các thuộc tính của CPU
trong cửa sổ kiểm tra.
Lƣu ý
CPU không có một địa chỉ IP được cấu hình trước. Một cách thủ công, người
dùng phải gán giá trị địa chỉ IP cho CPU trong suốt việc cấu hình thiết bị. Nếu CPU
được kết nối đến một bộ định tuyến (router) trong mạng, người dùng còn phải nhập
vào địa chỉ IP cho router đó.
3.2. Nhận biết cấu hình của một CPU chƣa xác định.
Tải lên dễ dàng một cấu hình phần cứng đƣợc tạo sẵn
Nếu được kết nối đến một CPU, người dùng có thể tải
lên cấu hình của CPU đó đến đề án, bao gồm bất kỳ các
module nào. Thường là tạo ra một đề án mới và lựa
chọn “Unspecified CPU” thay vì lựa chọn một CPU
xác định. Người dùng hoàn toàn có thể bỏ qua việc cấu
hình thiết bị bằng cách lựa chọn mục “Create a PLC
program” từ “First Steps”. Phần mềm STEP 7 Basic
sau đó sẽ tự động tạo ra một CPU chưa được xác định.
Từ trình soạn thảo chương trình, lựa chọn lệnh “Hardware detection” trong trình đơn
“Online”.
Từ trình soạn thảo cấu hình thiết bị, lựa chọn tùy chọn cho việc phát hiện cấu
hình của thiết bị được kết nối.
Sau khi người dùng lựa chọn CPU từ hộp thoại trực tuyến, STEP 7 Basic tải lên
cấu hình phần cứng từ CPU, bao gồm bất kỳ module nào (SM, SB hay CM). Người
dùng sau đó có thể cấu hình các thông số của CPU và các module.
Để cấu hình các thông số vận hành của CPU, lựa chọn CPU trong phần Device
view (viền xanh dương quanh CPU đó), và sử dụng thẻ “Properties” của cửa sổ kiểm
tra.
Chỉnh sửa các thuốc tính để cấu hình các thông số sau đây:
Giao diện PROFINET: thiết lập địa chỉ IP cho CPU và sự đồng bộ hóa thời gian
DI, DO và AI: cấu hình cách xử lý của I/O kiểu số và kiểu tương tự cục bộ (tích
hợp)
Các bộ đếm tốc độ cao và các máy phát xung: khởi động và cấu hình các bộ
đếm tốc độ cao (HSC) và các máy phát xung được sử dụng cho các vận hành
chuỗi xung (PTO) và bộ điều chế độ rộng xung (PWM).
Khi người dùng cấu hình các ngõ ra của CPU hay của bảng tín hiệu như các
máy phát xung (để sử dụng với PWM hay các lệnh điều khiển chuyển động cơ bản),
các địa chỉ ngõ ra tương ứng (Q0.0, Q0.1, Q4.0 và Q4.1) được di chuyển khỏi bộ nhớ
Q và không thể được sử dụng cho các mục đích khác trong chương trình người dùng.
Nếu chương trình người dùng ghi một giá trị đến một ngõ ra được dùng như một máy
phát xung, CPU sẽ không ghi giá trị đó đến ngõ ra vật lý.
Startup: lựa chọn cách xử lý của CPU theo một sự chuyển đổi từ OFF sang ON,
ví dụ như khởi động trong chế độ STOP hay chuyển sang chế độ RUN sau một
sự khởi động lại nóng.
Time of delay: thiết lập thời gian, múi giờ và thời gian tiết kiệm ánh sáng ngày.
Protection: thiết lập bảo vệ đọc/ghi và mật khẩu cho việc truy xuất CPU.
System and clock memory: khởi động một byte của các hàm “system memory”
(đối với bit “first scan”, bit “always on” và bit “always off”) và khởi động một
byte của các chức năng “clock memory” (ở đó mỗi bit đảo chiều ON và OFF tại
một tần số được xác định trước).
Cycle time: xác định thời gian chu kỳ tối đa hay một thời gian chu kỳ tối thiểu
không đổi.
Communication load: định vị một tỷ lệ phần trăm của thời gian CPU để chuyên
dụng cho các nhiệm vụ truyền thông.
Sử dụng danh mục phần cứng để thêm các module vào CPU. Có 3 kiểu module:
Các module tín hiệu (SM): cung cấp các điểm I/O bổ sung kiểu số hay kiểu
tương tự. Các module này được kết nối bên phải CPU.
Bảng tín hiệu (SB): cung cấp chỉ một vài điểm I/O bổ sung cho CPU. SB được
lắp đặt ở mặt trước của CPU.
Các module truyền thông (CM): cung cấp một cổng truyền thông bổ sung
(RS232 hay RS485) cho CPU. Các module này được kết nối bên trái CPU.
Để chèn một module vào trong cấu hình phần cứng, lựa chọn module trong
danh mục phần cứng và nhấp đôi chuột hay kéo module đó đến khe được tô sáng.
Tên
Lựa chọn module Chèn module Kết quả
module
SM
SB
CM
Để cấu hình các thông số vận hành cho các module, lựa chọn module trong
Device view và sử dụng thẻ “Properties” của cửa sổ kiểm tra để cấu hình các thông số
cho module.
Cấu hình một module tín hiệu (SM) hay một bảng tín hiệu (SB)
I/O kiểu số: các ngõ vào có thể được cấu hình cho việc phát hiện ngưỡng tăng
hay ngưỡng giảm (mỗi ngưỡng liên quan với một sự kiện và ngắt phần cứng) và
còn cho việc “bắt giữ xung” (để lưu lại sau một xung tức thời) cho đến cập nhật
kế tiếp của ảnh tiến trình ngõ vào. Các ngõ ra có thể sử dụng một giá trị ngừng
phát triển hay một giá trị thay thế.
I/O kiểu tương tự: đối với các ngõ vào riêng lẻ, cấu hình các thông số, như là
kiểu đại lượng đo (điện áp hay dòng điện), phạm vi và sự làm trơn, và để khởi
động các chẩn đoán tràn dưới hay tràn ra. Các ngõ ra cung cấp các thông số như
là kiểu ngõ ra (điện áp hay dòng điện) và dành cho các chẩn đoán, ví dụ như
ngắn mạch (đối với ngõ ra điện áp) hay các chẩn đoán giới hạn dưới/trên.
Các địa chỉ chẩn đoán I/O: cấu hình địa chỉ khởi đầu dành cho thiết lập của các
ngõ vào và ngõ ra của module.
Cấu hình cổng: cấu hình các thông số truyền thông, như tốc độ baud, tính chẵn
lẻ, các bit dữ liệu, các bit dừng, điều khiển dòng, các ký tự XON và XOFF, và
thời gian chờ.
Cấu hình thông điệp truyền phát: khởi động và cấu hình các tùy chọn có liên
quan đến truyền phát.
Cấu hình thông điệp thu nhận: khởi động và cấu hình các thông số khởi đầu
thông điệp và kết thúc thông điệp.
Các thông số cấu hình này có thể được thay đổi bởi chương trình.
Người dùng sử dụng “Network view” trong Device Configuration để tạo ra các
kết nối mạng giữa các thiết bị trong đề án. Sau khi tạo ra kết nối mạng, sử dụng thẻ
“Properties” của cửa sổ kiểm tra để cấu hình các thông số của mạng.
Sau khi cấu hình CPU trên thanh đỡ, người dùng có thể cấu hình các thông số
cho giao diện PROFINET. Để làm điều này, nhấp vào hộp PROFINET màu xanh lá
cây trên CPU để lựa chọn cổng PROFINET. Thẻ “Properties” trong cửa sổ kiểm tra sẽ
hiển thị cổng PROFINET.
Cổng PROFINET
Địa chỉ Ethernet (MAC): trong một mạng PROFINET, mỗi thiết bị được gán
một địa chỉ MAC (Media Access Control: điều khiển truy xuất truyền thông) bởi nhà
sản xuất nhằm nhận dạng. Một địa chỉ MAC bao gồm 6 nhóm gồm 2 ký chữ số thập
lục phân, được ngăn cách bằng các dấu gạch nối (-) hay các dấu hai chấm (:), theo thứ
tự truyền phát, ví dụ 01-23-45-67-89-AB hay 01:23:45:67:89:AB.
Địa chỉ IP: mỗi thiết bị còn cần phải có một địa chỉ IP (Internet Protocol: giao
thức mạng quốc tế). Địa chỉ này cho phép thiết bị chuyển giao dữ liệu trên một mạng
phức hợp hơn và được định tuyến.
Mỗi địa chỉ IP được chia thành 4 đoạn 8 bit và được thể hiện theo định dạng
thập phân có dấu chấm, ví dụ 211.154.184.16. Phần đầu tiên của địa chỉ IP được dùng
cho Network ID (loại mạng đang sử dụng), và phần thứ hai là cho Host ID (đơn nhất
đối với mỗi thiết bị trên mạng). Một địa chỉ IP dưới dạng 192.168.x.y là một ký hiệu
tiêu chuẩn được nhận biết như một phần của mạng riêng mà không được định tuyến
trên Internet.
Màn chắn mạng con: mạng con là một sự kết nhóm theo logic gồm các thiết bị
mạng được kết nối. Các điểm nút trên một mạng con có khuynh hướng được định vị
với một khoảng cách vật lý gần với nhau trên một mạng cục bộ (LAN: Local Area
Network). Một màn chắn (đóng vai trò là màn chắn mạng con hay màn chắn mạng) sẽ
xác định các vùng biên của một mạng con IP.
Một màn chắn mạng con 255.255.255.0 thông thường thích hợp cho một mạng
cục bộ loại nhỏ. Điều này có nghĩa là tất cả các địa chỉ IP trên mạng này đều có 3
trường 8 bit đầu tiên là giống nhau, và các thiết bị khác nhau trên mạng sẽ được định
danh bằng 8 bit cuối cùng. Ví dụ minh họa cho điều này là để gán một màn chắn mạng
con 255.255.255.0 và một địa chỉ IP nằm từ 192.168.2.0 đến 182.169.2.255 đến các
thiết bị trên một mạnh cục bộ loại nhỏ.
Chỉ kết nối giữa các mạng con khác nhau là thông qua một bộ định tuyến. Nếu
các mạng con được sử dụng, một bộ định tuyến IP phải được dùng.
Bộ định tuyến IP: các bộ định tuyến là liên kết giữa các mạng LAN. Việc sử
dụng một bộ định tuyến, một máy tính trong mạng LAN có thể gửi đi các thông điệp
đến bất kỳ các mạng nào khác mà có thể có các mạng LAN khác theo sau chúng. Nếu
đích đến của dữ liệu không nằm trong mạng LAN, bộ định tuyến sẽ chuyển tiếp dữ
liệu đến một mạng khác hay một nhóm các mạng mà dữ liệu có thể được chuyển giao
đến.
Các bộ định tuyến dựa vào các địa chỉ IP để chuyển giao và thu nhận các gói dữ
liệu.
Các thuộc tính địa chỉ IP: trong cửa sổ Properties, lựa chọn mục nhập cấu hình
“Ethernet address”. TIA Portal sẽ hiển thị hộp thoại cấu hình địa chỉ Ethernet, có liên
quan đến đề án phần mềm với địa chỉ IP của CPU sẽ nhận đề án đó.
Lƣu ý
CPU không có địa chỉ IP được cấu hình trước. Người dùng phải gán một địa chỉ
IP cho CPU một cách thủ công. Nếu CPU được kết nối đến một bộ định tuyến trên một
mạng, người dùng còn phải nhập vào địa chỉ IP của bộ định tuyến này. Tất cả các địa
chỉ IP được cấu hình khi người dùng tải xuống đề án.
Bảng sau đây xác định các thông số của địa chỉ IP:
Thông số Miêu tả
Tên của mạng con mà thiết bị được kết nối đến. Nhấp vào nút “Add new
subnet” để tạo ra một mạng con mới. Mặc định là “Not connected”.
Mạng con Hai kiểu kết nối có thể dùng:
Mặc định “Not connected” cung cấp một kết nối cục bộ
Một mạng con được yêu cầu khi mạng có nhiều hơn từ hai thiết bị
Màn chắn mạng con Màn chắn mạng con được gán
Giao thức
Nhấp vào hộp chọn để chỉ ra mục đích của
IP Mục đích của bộ định tuyến IP
một bộ định tuyến IP
Địa chỉ IP được gán cho bộ định tuyến, nếu
Địa chỉ bộ định tuyến
áp dụng được
Chƣơng 4
Khi thiết kế một hệ thống PLC, ta có thể chọn từ nhiều phương pháp và chỉ tiêu
khác nhau. Các hướng dẫn chung sau đây có thể áp dụng đến nhiều đề án thiết kế. Tất
nhiên, ta phải theo các lệnh dẫn của các thủ tục của riêng công ty và các áp dụng được
chấp nhận đối với việc huấn luyện cũng như khu vực của mình.
Các bƣớc
Các nhiệm vụ
đề nghị
Phân chia tiến trình hay bộ máy thành các khâu có mức độ phụ thuộc vào
Phân vùng
nhau. Các phân vùng này xác định các vùng biên giữa các bộ điều khiển, sự
tiến trình
ảnh hưởng các đặc tính kỹ thuật miêu tả chức năng, và sự phân nhiệm của
hay bộ máy
các tài nguyên.
Ghi các miêu tả vận hành đối với mỗi công đoạn trong chu trình hay bộ máy,
như các điểm I/O, miêu tả chức năng của việc vận hành, các trạng thái phải
Tạo ra các
được đạt đến trước khi cho phép sự hoạt động đối với mỗi cơ cấu (như một
đặc tính
cuộn dây nam châm, động cơ hay một bộ điều khiển), một sự miêu tả giao
chức năng
diện điều khiển, và bất kỳ các giao diện nào với các công đoạn khác của tiến
trình hay bộ máy.
Nhận dạng bất kỳ thiết bị nào có thể yêu cầu logic gắn cứng để an toàn. Hãy
nhớ rằng các thiết bị điều khiển có thể hư hỏng khi phương pháp không an
toàn, điều này có thể sinh ra sự khởi động hay sự thay đổi không mong muốn
trong quá trình hoạt động của máy móc. Tại nơi mà sự vận hành không chính
xác hay không được mong muốn của thiết bị có thể gây ra hậu quả về mặt
tổn thương vật lý đến con người hay sự hủy hoại tài sản đáng kể, cần cân
Thiết kế các
nhắc đến việc thực thi của việc khống chế bằng điện cơ. Các nhiệm vụ sau
mạch an
đây nên được cài đặt sẵn trong thiết kế của các mạch an toàn:
toàn
Nhận dạng bất kỳ sự vận hành không bình thường hay không mong
muốn của các cơ cấu mà có thể nguy hiểm.
Nhận dạng các điều kiện sẽ bảo đảm sự vận hành không nguy hiểm,
và xác định làm cách nào để phát hiện các điều kiện này một cách
độc lập với PLC.
Nhận dạng bằng cách nào mà PLC tác động đến tiến trình khi đặt vào
hay gỡ bỏ nguồn điện, và còn nhận dạng bằng cách nào và khi nào
mà các lỗi được phát hiện. Chỉ sử dụng thông tin này dành cho việc
thiết kế sự vận hành bình thường hay bất bình thường theo mong
muốn. Ta không nên phụ thuộc vào viễn cảnh của tình huống tốt nhất
này đối với các mục đích an toàn.
Thiết kế việc khống chế an toàn bằng tay hay bằng điện cơ mà ngăn
chặn sự vận hành nguy hiểm một cách độc lập với PLC.
Cung cấp thông tin trạng thái thích hợp từ các mạch độc lập đến PLC
để mà chương trình và bất kỳ các giao diện điều khiển khác có được
thông tin cần thiết.
Nhận dạng bất kỳ các yêu cầu có liên quan đến an toàn khác dành
cho sự hoạt động an toàn của tiến trình.
Dựa trên những yêu cầu của các thông số kỹ thuật chức năng, tạo ra các bản
vẽ sau của các trạm điều hành:
Xác định Bản vẽ tổng quan thể hiện vị trí của mỗi trạm điều hành theo quan hệ
các trạm đến tiến trình hay bộ máy.
điều hành Bản vẽ bố trí máy móc của các thiết bị dành cho trạm điều hành, như
bộ hiển thị, các chuyển mạch và đèn.
Bản vẽ điện với I/O có liên quan của PLC và các module tín hiệu.
Dựa trên những yêu cầu của các thông số kỹ thuật chức năng, tạo ra các bản
vẽ cấu hình của thiết bị điều khiển:
Bản vẽ tổng quan thể hiện vị trí của mỗi PLC theo quan hệ đến tiến
Tạo ra các
trình hay bộ máy.
bản vẽ về
Bản vẽ bố trí máy móc của mỗi PLC và bất kỳ các module I/O, bao
cấu hình
gồm các tủ máy và thiết bị khác.
Bản vẽ điện cho mỗi PLC và bất kỳ các module I/O, bao gồm các số
hiệu mẫu của thiết bị, các địa chỉ truyền thông và các địa chỉ I/O.
Tạo ra một
Tạo ra một danh sách các tên gọi ký hiệu cho các địa chỉ tuyệt đối. Bao gồm
danh sách
không chỉ các tín hiệu I/O vật lý mà còn các phần tử khác (như các tên thẻ
các tên gọi
ghi) để được sử dụng trong chương trình.
ký hiệu
Khi tạo ra một chương trình người dùng cho các nhiệm vụ về tự động, ta chèn
các lệnh của chương trình vào trong các khối mã:
Khối tổ chức (OB), đáp ứng một sự kiện xác định trong CPU và có thể ngắt sự
thực thi của chương trình. Mặc định đối với thực thi theo chu trình của chương
trình người dùng (OB 1) cung cấp cấu trúc cơ bản dành cho chương trình và chỉ
là khối mã được yêu cầu đối với chương trình. Nếu ta bao hàm các OB khác
trong chương trình, các OB này sẽ ngắt sự thực thi của OB 1. Các OB khác thực
hiện các hàm đặc trưng, ví dụ như cho các tác vụ khởi động, cho việc xử lý các
ngắt và lỗi, hay cho việc thực thi mã chương trình đặc trưng tại các khoảng thời
gian dừng riêng biệt.
Khối chức năng (FB), là một đoạn chương trình con được thực thi khi nó được
gọi từ khối mã khác (OB, FB hay FC). Khối đang gọi chuyển tiếp các thông số
đến FB và còn nhận dạng một khối dữ liệu đặc trưng mà khối dữ liệu đó lưu trữ
dữ liệu cho lần gọi riêng hay cho giá trị mẫu của FB đó. Việc thay đổi DB mẫu
cho phép một FB chung điều khiển sự hoạt động của một tổ hợp các thiết bị. Ví
dụ, một FB có thể điều khiển một vài máy bơm hay van, với các DB mẫu chứa
các thông số vận hành riêng biệt của mỗi máy bơm hay van.
Mã chức năng (FC), là một chương trình con mà được thực thi khi nó được gọi
từ một khối mã khác (OB, FB hay FC). FC không có một DB mẫu có liên quan.
Khối đang gọi chuyển tiếp các thông số đến FC. Các giá trị ngõ ra từ FC phải
được ghi đến một địa chỉ nhớ hay đến một DB toàn cục.
Việc chọn kiểu cấu trúc cho chƣơng trình ngƣời dùng
Dựa trên các yêu cầu của ứng dụng, ta có thể chọn cấu trúc thẳng hay cấu trúc
kiểu khối kết cấu để tạo ra chương trình.
Chương trình thẳng thực thi tất cả các lệnh của tác vụ về tự động theo tuần tự,
lệnh này theo sau lệnh kia. Thông thường, chương trình thẳng đặt tất cả các
lệnh chương trình vào trong OB dành cho việc thực thi theo chu trình của
chương trình (OB 1).
Chương trình khối kết cấu sẽ gọi các khối mã đặc trưng mà khối mã đó thực
hiện các tác vụ riêng biệt. Để tạo ra một cấu trúc theo khối kết cấu, ta chia tác
vụ thành nhiều tác vụ phụ nhỏ hơn phù hợp với các chức năng về mặt kỹ thuật
của tiến trình. Mỗi khối mã cung cấp đoạn chương trình cho mỗi tác vụ phụ. Ta
cấu trúc chương trình bằng cách gọi một trong số các khối mã từ một khối khác.
Bằng cách tạo ra các khối mã chung có thể được tái sử dụng trong chương trình người
dùng, ta có thể đơn giản hóa thiết kế và sự thực thi chương trình. Việc sử dụng các
khối mã chung có một số các lợi ích sau:
Ta có thể tạo ra các khối hàm sử dụng lại được dành cho các tác vụ tiêu chuẩn,
như dành cho điều khiển một máy bơm hay một động cơ. Ta còn có thể lưu trữ
các khối hàm chung này trong một thư viện có thể được sử dụng bởi các ứng
dụng hay các giải pháp khác.
Khi ta cấu trúc chương trình vào trong các thành phần kiểu kết cấu có liên quan
đến các tác vụ chức năng, thiết kế của chương trình có thể hiểu và quản lý dễ
dàng hơn. Các thành phần kiểu kết cấu không chỉ giúp tiêu chuẩn hóa thiết kế
chương trình mà còn giúp thực hiện việc cập nhật hay chỉnh sửa mã chương
trình nhanh hơn và dễ dàng hơn.
Việc tạo ra các thành phần kiểu kết cấu làm đơn giản việc gỡ rối chương trình.
Bằng cách cấu trúc chương trình hoàn chỉnh như một tổ hợp các bộ phận của
chương trình kiểu kết cấu, ta có thể kiểm tra chức năng của mỗi khối mã hàm
khi nó được phát triển.
Việc tạo ra các thành phần kiểu kết cấu có liên quan đến các chức năng về công
nghệ đặc trưng có thể giúp làm đơn giản và rút gọn thời gian dành cho thực
hiện một ứng dụng hoàn chỉnh.
Bằng cách thiết kế các FB và FC để thực hiện các tác vụ chung, ta tạo ra các
khối mã kiểu kết cấu. Sau đó cấu trúc chương trình bằng cách làm cho các khối mã
khác gọi những module có thể sử dụng lại này. Khối đang gọi sẽ chuyển tiếp các thông
số đặc trưng của thiết bị đến khối được gọi.
Khi một khối mã gọi khối mã khác, CPU thực thi mã chương trình trong khối
được gọi. Sau khi sự thực thi của khối được gọi đã hoàn thành, CPU khôi phục lại sự
thực thi của khối đang gọi.
Việc xử lý tiếp tục với sự thực thi của lệnh theo sau việc gọi khối. Ta có thể xếp
các việc gọi khối lồng vào nhau đối với cấu trúc kiểu kết cấu phức tạp hơn.
Các khối tổ chức cung cấp cấu trúc cho chương trình. Chúng đóng vai trò như
một giao diện giữa hệ điều hành và chương trình người dùng. Các OB được điều khiển
theo sự kiện. Một sự kiện, ví dụ như một ngắt chẩn đoán hay một khoảng thời gian
dừng, sẽ làm cho CPU thực hiện một OB. Một vài OB có các sự kiện khởi động cách
hoạt động được định trước.
OB chu kỳ chương trình chứa chương trình chính của người dùng. Ta có thể
bao gồm nhiều hơn một OB chu kỳ chương trình trong chương trình. Trong suốt chế
độ RUN, các OB chu kỳ chương trình thực thi tại mức ưu tiên thấp nhất và có thể bị
ngắt bởi tất cả các việc xử lý chương trình khác. OB khởi động không ngắt OB chu kỳ
chương trình bởi vì CPU thực thi OB khởi động trước khi đi vào chế độ RUN.
Sau khi hoàn thành việc xử lý các OB chu kỳ chương trình, CPU ngay lập tức
thực thi một lần nữa các OB chu kỳ chương trình. Việc xử lý theo chu kỳ này là dạng
“bình thường” của kiểu xử lý được sử dụng cho các bộ điều khiển logic khả trình. Đối
với nhiều ứng dụng, chương trình người dùng toàn bộ được định vị trong OB chu kỳ
chương trình đơn lẻ.
Ta có thể tạo ra các OB khác để thực hiện các hàm đặc trưng, ví dụ như các tác
vụ khởi động, dành cho việc xử ký các ngắt và các lỗi, hay dành cho thực thi mã
chương trình đặc trưng tại các khoảng thời gian dừng riêng biệt. Các OB này ngắt việc
thực thi các OB chu kỳ chương trình.
Sử dụng hộp thoại “Add new block” để tạo ra các OB mới trong chương trình.
CPU xác định mệnh lệnh dành cho việc xử lý các sự kiện ngắt bằng một mức
ưu tiên được gán đến mỗi OB. Mỗi sự kiện ngắt có một mức ưu tiên phục vụ riêng
biệt. Một vài sự kiện ngắt có thể được tổ hợp vào trong các lớp ưu tiên.
Ta có thể tạo ra nhiều OB dành cho chương trình, cả cho chu kỳ chương trình
và các lớp OB khởi động. Sử dụng hộp thoại “Add new block” để tạo ra một OB.
Nhập vào tên cho OB và nhập vào một số hiệu OB lớn hơn 200.
Nếu ta tạo ra nhiều OB chu kỳ chương trình dành cho chương trình, COU thực
thi mỗi OB chu kỳ chương trình theo trình tự bằng số, bắt đầu với OB chu kỳ chương
trình chính (mặc định: OB 1). Ví dụ: sau khi OB chu kỳ chương trình đầu tiên (OB 1)
hoàn thành, CPU thực thi OB chu kỳ chương trình thứ hai (ví dụ OB 200).
Một hàm (FC) là một khối mã mà thông thường nó thực hiện một sự vận hành
đặc trưng trên một hệ thống các giá trị ngõ vào. FC lưu trữ các kết quả của hoạt động
này trong các vùng nhớ.
Để thực hiện các hoạt động tiêu chuẩn và có thể tái sử dụng, ví dụ như dành cho
các phép toán.
Để thực hiện các hàm về công nghệ, ví dụ như dành cho điều khiển cá thể sử
dụng phép logic về bit.
Một FC có thể được gọi nhiều lần tại các điểm khác nhau trong chương trình.
Việc sử dụng lại này làm đơn giản hóa sự lập trình các tác vụ lặp lại một cách thường
xuyên.
Một FC không có khối dữ liệu (DB) mẫu liên quan. FC sử dụng nhóm dữ liệu
cục bộ dành cho các dữ liệu tạm thời được sử dụng để tính toán. Dữ liệu tạm thời
không được lưu lại. Để lưu trữ dữ liệu lâu dài, gán giá trị ngõ ra đến một khu vực nhớ
toàn cục, như bộ nhớ M hay đến một DB toàn cục.
Khối hàm là một khối mã sử dụng một khối dữ liệu mẫu cho các thông số và dữ
liệu tĩnh của nó. Các FB có bộ nhớ biến được đặt trong một khối dữ liệu (DB), hay DB
“mẫu”. DB mẫu cung cấp một khối bộ nhớ có liên quan đến giá trị mẫu (hay lần gọi)
của FB đó và lưu trữ dữ liệu sau khi FB hoàn thành. Ta có thể kết hợp các DB mẫu
khác nhau với những lần gọi FB khác nhau. Các DB mẫu cho phép ta sử dụng một FB
chung để điều khiển nhiều các thiết bị. Ta cấu trúc chương trình bằng cách cho một
khối mã thực hiện một việc gọi đến một FB và một DB mẫu. CPU sau đó sẽ thực thi
mã chương trình trong FB đó, và lưu trữ các thông số khối và dữ liệu cục bộ tĩnh trong
DB mẫu. Khi sự thực thi của FB hoàn thành, CPU trả về khối mã đã gọi FB. DB mẫu
giữ lại các giá trị cho giá trị mẫu đó của FB. Các giá trị này có sẵn cho các lần gọi theo
tuần tự đến khối hàm cả trong cùng chu kỳ quét hay trong các chu kỳ quét khác nhau.
Thông thường ta sử dụng một FB để điều khiển sự vận hành của các tác vụ mà
chúng không hoàn thành việc vận hành chỉ trong một chu kỳ quét. Để lưu trữ các
thông số vận hành để từ đó chúng có thể được truy xuất một cách dễ dàng từ một lần
quét đến lần quét tiếp theo, mỗi FB trong chương trình người dùng có một hay nhiều
hơn các DB mẫu. Khi gọi một FB, ta còn chỉ rõ một DB mẫu chứa các thông số khối
và dữ liệu cục bộ tĩnh cho việc gọi đó hay cho “mẫu” của FB. DB mẫu vẫn duy trì các
dữ liệu này sau khi FB hoàn tất sự thực thi.
Bằng cách thiết kế FB cho các tác vụ điều khiển chung, ta có thể sử dụng lại FB
cho nhiều thiết bị bằng cách lựa chọn các DB mẫu khác nhau đối với các lần gọi FB
khác nhau.
Một FB lưu trữ các thông số ngõ vào (IN), thông số ngõ ra (OUT) và thông số
vào/ra (IN_OUT) trong một DB mẫu.
Nếu các thông số ngõ vào, ngõ ra hay vào/ra của một khối hàm (FB) không
được gán các giá trị, khi đó các giá trị được lưu trữ trong khối dữ liệu (DB) mẫu sẽ
được sử dụng. Trong một vài trường hợp, ta phải gán giá trị các thông số.
CHƢƠNG 4: KHÁI NIỆM LẬP TRÌNH Trang 4 - 11
ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI
Ta có thể gán các giá trị ban đầu vào các thông số trong giao diện FB. Các giá
trị này được truyền đi đến DB mẫu có liên quan. Nếu ta không gán giá trị các thông số,
các giá trị hiện thời được lưu trữ trong DB mẫu sẽ được sử dụng.
Hình sau đây thể hiện một OB mà OB đó gọi một FB 3 lần, bằng cách sử dụng
một khối dữ liệu khác nhau cho mỗi lần gọi. Cấu trúc này cho phép một FB chung
điều khiển nhiều thiết bị giống nhau, ví dụ như các động cơ, bằng cách gán mỗi khối
dữ liệu mẫu khác nhau cho mỗi lần gọi các thiết bị khác nhau. Mỗi DB mẫu lưu trữ
các dữ liệu (như tốc độ, thời gian tăng lên, và tổng thời gian hoạt động) cho mỗi thiết
bị riêng lẻ. Trong ví dụ này, FB 22 điều khiển 3 thiết bị riêng biệt, với DB 201 lưu trữ
dữ liệu hoạt động cho thiết bị đầu tiên, DB 202 lưu trữ dữ liệu hoạt động cho thiết bị
thứ hai, và DB 202 lưu trữ dữ liệu hoạt động cho thiết bị thứ ba.
Ta tạo ra các khối dữ liệu (DB) trong chương trình người dùng để lưu trữ dữ
liệu cho các khối mã. Tất cả các khối chương trình đều có thể truy xuất dữ liệu trong
một DB toàn cục, nhưng một DB mẫu thì chỉ lưu trữ dữ liệu cho một khối hàm (FB)
đặc trưng. Ta có thể xác định một DB đóng vai trò chỉ đọc.
Các dữ liệu được lưu trữ trong một DB sẽ không bị xóa khi sự thực thi của khối
mã có liên quan kết thúc. Có hai kiểu DB:
DB toàn cục lưu trữ dữ liệu cho các khối mã trong chương trình. Bất kỳ OB, FB
hay FC đều có thể truy xuất dữ liệu trong một DB toàn cục.
DB mẫu lưu trữ dữ liệu cho một FB đặc trưng. Cấu trúc của dữ liệu trong một
DB mẫu phản ánh các thông số (IN, OUT và IN_OUT) và dữ liệu tĩnh của FB.
(Bộ nhớ Temp cho FB thì không được lưu trữ trong DB mẫu).
Lƣu ý
Mặc dù DB mẫu phản ánh các dữ liệu cho một FB đặc trưng, tuy nhiên bất kỳ
mã hàm nào cũng có thể truy xuất dữ liệu trong một DB mẫu.
CPU duy trì các dữ liệu một cách thống nhất cho tất cả các kiểu dữ liệu cơ bản
(ví dụ như kiểu Word hay DWord) và tất cả các cấu trúc được xác định trong hệ thống
(ví dụ IEC_TIMERS hay DTL). Việc đọc hay ghi giá trị không thể bị ngắt. (Ví dụ,
CPU bảo vệ việc truy xuất đến một giá trị DWord cho đến khi 4 byte DWord đã vừa
được đọc hay ghi). Để đảm bảo rằng các OB chu kỳ chương trình và các OB ngắt
không thể ghi vào cùng một vị trí nhớ tại cùng thời điểm, CPU sẽ không thực thi một
OB ngắt cho đến khi hoạt động đọc hay ghi ở trong OB chu kỳ chương trình đã hoàn
thành.
Nếu chương trình chia sẻ nhiều dữ liệu trong bộ nhớ giữa một OB chu kỳ
chương trình và một OB ngắt, chương trình phải còn đảm bảo rằng các dữ liệu này
được chỉnh sửa hay được đọc một cách thống nhất. Ta có thể sử dụng các lệnh
DIS_AIRT và EN_AIRT trong OB chu kỳ chương trình để bảo vệ bất kỳ truy xuất nào
đến các dữ liệu được chia sẻ.
Chèn vào một lệnh DIS_AIRT trong khối mã để đảm bảo rằng một OB ngắt
không thể được thực thi trong suốt quá trình hoạt động đọc hay ghi.
Chèn vào các lệnh đọc hay ghi các giá trị mà có thể được thay đổi bởi một OB
ngắt.
Chèn vào một lệnh EN_AIRT tại điểm kết thúc của dãy tuần tự để bỏ qua lệnh
DIS_AIRT và cho phép sự thực thi của OB ngắt.
Một yêu cầu truyền thông từ một thiết bị HMI hay CPU khác còn có thể ngắt sự
thực thi của OB chu kỳ chương trình. Các yêu cầu truyền thông còn có thể gây ra các
ban hành dữ liệu nhất quán. CPU đảm bảo rằng các kiểu dữ liệu cơ bản luôn luôn được
đọc và được ghi một cách nhất quán bởi các lệnh chương trình người dùng. Vì chương
trình được ngắt một cách định kỳ bằng việc truyền thông, nó không thể bảo đảm rằng
tất cả các giá trị trong CPU sẽ được cập nhật tại cùng thời điểm bởi HMI. Ví dụ, các
giá trị được hiển thị trên một màn hình HMI đã cho có thể là từ các chu kỳ quét khác
của CPU.
Các lệnh PtP, và các lệnh PROFINET (như TSEND_C và TRCV_C) truyền các
bộ đệm dữ liệu mà có thể bị ngắt. Đảm bảo dữ liệu nhất quán cho các bộ đệm dữ liệu
bằng cách tránh bất kỳ hoạt động đọc hay ghi đến các bộ đệm trong cả OB chu kỳ
chương trình và OB ngắt. Nếu cần thiết chỉnh sửa các giá trị đệm cho các lệnh này
trong một OB ngắt, sử dụng lệnh DIS_AIRT để trì hoãn bất kỳ sự ngắt nào (một OB
ngắt hay một ngắt truyền thông từ một HMI hay một CPU khác) cho đến khi một lệnh
EN_AIRT được thực thi.
Lƣu ý
Việc sử dụng lệnh DIS_AIRT trì hoãn sự xử lý của các OB ngắt cho đến khi lệnh
EN_AIRT được thực thi, ảnh hưởng đến độ trễ ngắt (thời điểm tính từ sự kiện đến thời
điểm khi OB ngắt được thực thi) của chương trình người dùng.
Ta có tùy chọn trong việc lựa chọn cả ngôn ngữ lập trình LAD (ladder logic)
hay FBD (Function Block Diagram).
LAD là một ngôn ngữ lập trình kiểu đồ họa. Sự hiển thị được dựa trên các sơ đồ
mạch điện.
Cần chú ý đến các quy tắc sau đây khi tạo ra một mạng LAD:
Mỗi mạng LAD phải kết thúc bằng một cuộn dây hay một lệnh dạng hộp.
Không được kết thúc một mạng với cả lệnh so sánh (Compare) hay lệnh phát
hiện ngưỡng (ngưỡng dương hay ngưỡng âm).
Ta không thể tạo ra một nhánh mà có thể đưa lại kết quả là một dòng tín hiệu
theo chiều ngược lại.
Ta không thể tạo ra một nhánh mà có thể gây nên ngắn mạch.
Giống như ngôn ngữ LAD, ngôn ngữ FBD cũng là một ngôn ngữ lập trình kiểu
đồ họa. Sự hiển thị của mạch logic được dựa trên các biểu tượng logic đồ họa sử dụng
trong đại số Boolean.
Cả ngôn ngữ LAD và FBD đều sử dụng “dòng tín hiệu” (EN và ENO) đối với
một vài lệnh “hộp”. Các lệnh cố định (như lệnh toán học và lệnh di chuyển) hiển thị
các thông số cho EN và ENO. Các thông số này liên quan đến dòng tín hiệu và xác
định khi nào lệnh được thực thi trong suốt lần quét đó.
EN (Enable In) là một ngõ vào Boolean cho các hộp trong ngôn ngữ LAD và
FBD. Dòng tín hiệu (EN = 1) phải được hiện diện tại ngõ vào này để cho lệnh
hộp được thực thi. Nếu ngõ vào EN của một hộp LAD được kết nối trực tiếp
đến thanh dẫn tín hiệu bên trái, hộp sẽ luôn luôn được thực thi.
ENO (Enable Out) là một ngõ ra Boolean cho các hộp trong ngôn ngữ LAD và
FBD. Nếu hộp có dòng tín hiệu tại ngõ vào EN và hộp thực thi các chức năng
của nó mà không có lỗi, khi đó ngõ ra ENO sẽ cho dòng tín hiệu (ENO = 1) đi
qua đến phần tử kế tiếp. Nếu một lỗi được phát hiện trong quá trình thực thi của
lệnh hộp, dòng tín hiệu sau đó sẽ bị ngắt (ENO = 0) tại hộp lệnh đã sinh ra lỗi.
Để bảo vệ chống sao chép một khối, lựa chọn lệnh “Know how protection” từ
trình đơn “Edit”. Sau đó ta nhập vào một mật khẩu cho phép truy xuất đến khối.
Sự bảo vệ bằng mật khẩu sẽ ngăn chặn việc đọc hay chỉnh sửa không được cho
phép một khối hàm. Nếu không có mật khẩu, ta chỉ có thể đọc các thông tin sau đây về
khối mã:
Tiêu đề khối, chú giải khối và các thuộc tính của khối.
Các thông số truyền (IN, OUT, IN_OUT, Return)
Cấu trúc gọi của chương trình
Các thẻ ghi tổng thể trong các tham chiếu chéo (không có thông tin trên điểm
sử dụng), nhưng các thẻ ghi cục bộ bị ẩn.
Ta có thể tải xuống các phần tử của đề án từ các thiết bị lập trình đến CPU. Khi
ta tải xuống một đề án, CPU sẽ lưu trữ chương trình người dùng (các OB, FC, FB và
DB) trong bộ nhớ thường trực.
Ta có thể tải xuống đề án từ một thiết bị lập trình đến CPU từ bất kỳ trong các
khu vực sau:
Ta có thể tải lên tất cả các khối chương trình và bảng thẻ ghi từ một CPU trực
tuyến (online) đến một đề án ngoại tuyến (offline), nhưng không thể tải lên cấu hình
thiết bị hay các bảng quan sát. Ta không thể tải lên vào trong một đề án trống, mà phải
có một CPU ngoại tuyến có thể tải lên. Ta không thể tải lên một khối đơn lẻ, mà chỉ có
thể tải lên toàn bộ chương trình. Nếu một việc tải lên được thực hiện, CPU ngoại tuyến
sẽ “bị xóa” (tất cả các khối và bảng thẻ ghi sẽ bị xóa) trước việc tải lên sau một câu hỏi
kiểm tra. Ta không thể chỉnh sửa một khối trong vùng trực tuyến, mà trước tiên phải
tải lên nó đến một vùng ngoại tuyến, sau đó chỉnh sửa tại đó và cuối cùng tải lại trở về
PLC.
Có hai cách để thực hiện việc tải lên: kéo và thả vào cây Project, hay đồng bộ
hóa trong trình soạn thảo Compare.
Ta còn có thể kéo từ vùng trực tuyến đến vùng “Program blocks” của một
chương trình được tạo sẵn. Điều đó có nghĩa là, vùng ngoại tuyến “Program blocks”
không bắt buộc phải trống. Trong trường hợp này, chương trình được tạo sẵn sẽ bị xóa
và được thay thế bởi chương trình trực tuyến.
1. Mở đề án.
2. Trong cây Project, lựa chọn CPU ngoại tuyến để so sánh.
3. Mở trình soạn thảo “Compare” bằng cách nhấp chuột phải lên CPU ngoại
tuyến, hay bằng cách lựa chọn lệnh “Compare offline/online” từ trình đơn
“Menu”.
4. Trình soạn thảo Compare liệt kê các khác biệt ở dưới thư mục “Program
blocks”. Nhấp vào biểu tượng trong cột thao tác. Để tải lên đề án, lựa chọn
“Upload from device”.
5. Nhấp vào nút “Synchronize online and offline” để sao chép đề án từ CPU trực
tuyến đến CPU ngoại tuyến.
Ta sử dụng “các bảng quan sát” để giám sát và chỉnh sửa các giá trị của một
chương trình người dùng đang được thực thi bởi CPU trực tuyến. Ta có thể tạo ra và
lưu các bảng quan sát khác nhau trong đề án để hỗ trợ một loạt các môi trường kiểm
tra. Điều này cho phép tái thực hiện các kiểm tra trong suốt việc thử nghiệm hay cho
các mục đích phục vụ và bảo trì.
Với một bảng quan sát, ta có thể giám sát và tương tác với CPU khi nó thực thi
chương trình người dùng. Ta có thể hiển thị hay thay đổi các giá trị không chỉ đối với
các thẻ ghi của khối hàm và khối dữ liệu, mà còn đối với các vùng nhớ của CPU, bao
gồm các ngõ vào và ngõ ra (I và Q), các ngõ vào và ngõ ra ngoại vi (I:P và Q:P), bộ
nhớ bit (M) và các khối dữ liệu (DB).
Với bảng quan sát, ta có thể kích hoạt các ngõ ra vật lý (Q:P) của một CPU
trong chế độ STOP. Ví dụ, ta có thể gán các giá trị đặc trưng đến các ngõ ra khi kiểm
tra việc nối dây đối với CPU.
Bảng quan sát còn cho phép ta “bắt buộc” hay thiết lập một thẻ ghi đến một giá
trị đặc trưng.
Chƣơng 5.
Ta có thể kết nối các tiếp điểm với nhau và tạo ra mạch logic kết nối. Nếu bit
ngõ vào mà ta chỉ rõ sử dụng bộ định danh I (ngõ vào) hay Q (ngõ ra), giá trị bit sẽ
được đọc từ một thanh ghi ảnh tiến trình. Các tín hiệu tiếp điểm vật lý trong tiến trình
điều khiển được nối đến các đầu cực I trên PLC. CPU quét các tín hiệu ngõ vào được
nối và cập nhật liên tục các giá trị tương ứng trong thanh ghi ngõ vào ảnh tiến trình.
Ta có thể ghi rõ một kết quả tức thời của một ngõ vào vật lý bằng cách sử dụng
“:P” theo sau sự dịch chỉnh I (ví dụ: “%I3.4:P”). Đối với một kết quả tức thời, các giá
trị dữ liệu bit được đọc một cách trực tiếp từ ngõ vào vật lý thay vì từ ảnh tiến trình.
Một kết quả tức thời thì không cập nhật ảnh tiến trình.
Tiếp điểm thường hở NO (Normally Open) được đóng lại (ON) khi giá trị bit
được gán bằng 1.
Tiếp điểm thường đóng NC (Normally Closed) được đóng lại (ON) khi giá trị
bit được gán bằng 0.
Các tiếp điểm được nối nối tiếp sẽ tạo ra mạch logic AND.
Các tiếp điểm được nối song song sẽ tạo ra mạch logic OR.
Trong lập trình FBD, các mạng tiếp điểm LAD được chuyển đổi thành các
mạng dùng các khối logic AND (&), OR (> = 1) và OR loại trừ (XOR) mà ta có thể
chỉ rõ các giá trị bit cho các ngõ vào và ngõ ra của hộp. Ta còn có thể kết nối đến các
hộp logic khác và tạo ra một tổ hợp liên hợp logic riêng. Sau khi hộp được đặt trong
mạng, ta có thể kéo công cụ “Insert binary input” từ thanh công cụ “Favorites” hay từ
cây lệnh và sau đó thả nó lên trên phía đầu vào của hộp để thêm nhiều ngõ vào. Ta còn
có thể nhấp chuột phải lên bộ kết nối ngõ vào của hộp và chọn “Insert input”.
Các ngõ vào và ngõ ra của hộp có thể được kết nối đến một hộp logic khác, hay
ta có thể nhập vào một địa chỉ bit hay tên ký hiệu bit đối với một ngõ vào chưa được
kết nối. Khi lệnh trong hộp được thực thi, trạng thái ngõ vào hiện tại được áp dụng cho
mạch logic hộp nhị phân và nếu đúng thì ngõ ra của hộp sẽ là đúng.
Tất cả các ngõ vào của hộp AND phải là “TRUE” để ngõ ra là “TRUE”.
Bất kỳ ngõ vào nào của hộp OR phải là “TRUE” để ngõ ra là “TRUE”.
Một số lẻ các ngõ vào của hộp XOR phải là “TRUE” để ngõ ra là “TRUE”.
Đối với lập tình FBD, ta có thể kéo công cụ “Negate binary input” từ thanh
công cụ “Favorites” hay từ cây lệnh và sau đó thả nó lên một ngõ vào hay ngõ ra để
tạo ra một bộ đảo logic trên bộ kết nối của hộp đó.
Tiếp điểm NOT (LAD) chuyển đổi trạng thái logic của đầu vào dòng tín hiệu.
Nếu không có dòng tín hiệu vào trong tiếp điểm NOT, sẽ có dòng tín hiệu đi ra.
Nếu có dòng tín hiệu vào trong tiếp điểm NOT, sẽ không có dòng tín hiệu đi ra.
Lệnh xuất cuộn dây sẽ ghi một giá trị cho một bit ngõ ra. Nếu bit ngõ ra ta chỉ
ra sử dụng định danh bộ nhớ Q, thì sau đó CPU sẽ chuyển bit ngõ ra trong thanh ghi
ảnh tiến trình về on hoặc off, thiết lập giá trị bit được gán bằng với trạng thái luồng tín
hiệu. Các tín hiệu ngõ ra cho cơ cấu điều khiển được nối đến các đầu cực Q của S7 –
1200. Trong chế độ RUN, hệ thống CPU quét một cách liên tục các tín hiệu ngõ vào,
xử lý các trạng thái ngõ vào theo chương trình logic, và sau đó tác động trở lại bằng
cách thiết lập các giá trị trạng thái ngõ ra mới trong thanh ghi ngõ ra ảnh tiến trình.
Sau mỗi chu trình thực thi chương trình, hệ thống CPU chuyển phản ứng trạng thái
ngõ ra mới được lưu trữ trong thanh ghi ảnh tiến trình đến các đầu cực nối dây ngõ ra.
Ta có thể xác định một kết quả ghi tức thời của một ngõ ra vật lý bằng cách sử
dụng “:P” theo sau độ dịch chuyển Q (ví dụ “%Q3.4:P”). Đối với một kết quả ghi tức
thời, các giá trị dữ liệu bit được ghi đến ngõ ra ảnh tiến trình và trực tiếp đến ngõ ra
vật lý.
Nếu có luồng tín hiệu chạy qua một cuộn dây ngõ ra, bit ngõ ra được đặt lên 1.
Nếu không có luồng tín hiệu chạy qua một cuộn dây ngõ ra, bit ngõ ra được đặt
về 0.
Nếu có luồng tín hiệu chạy qua một cuộn dây ngõ ra đảo, bit ngõ ra được đặt về
0.
Nếu không có luồng tín hiệu chạy qua một cuộn dây ngõ ra đảo, bit ngõ ra được
đặt lên 1.
Trong lập trình FBD, các cuộn dây LAD được chuyển đổi thành các hộp gán (=
và /=) mà ta có thể định rõ một địa chỉ bit cho hộp ngõ ra. Các ngõ vào và ngõ ra của
hộp có thể được kết nối với khối logic khác hay ta có thể nhập vào một địa chỉ bit.
Nếu tín hiệu vào của hộp ngõ ra là 1, bit OUT được đặt lên 1.
Nếu tín hiệu vào của hộp ngõ ra là 0, bit OUT được đặt về 0.
Nếu tín hiệu vào của hộp ngõ ra đảo là 1, bit OUT được đặt về 0.
Nếu tín hiệu vào của hộp ngõ ra đảo là 0, bit OUT được đặt lên 1.
Khi lệnh S (Set) được kích hoạt, giá trị dữ liệu ở địa chỉ OUT được đặt lên 1.
Khi lệnh S không được kích hoạt, ngõ ra OUT không bị thay đổi.
Khi lệnh R (Reset) được kích hoạt, giá trị dữ liệu ở địa chỉ OUT được đặt về 0.
Khi lệnh R không được kích hoạt, ngõ ra OUT không bị thay đổi.
Những lệnh này có thể được đặt tại bất cứ vị trí nào trong mạch.
Khi SET_BF được kích hoạt, một giá trị dữ liệu bằng 1 được gán cho “n” bit
bắt đầu tại địa chỉ OUT. Khi SET_BF không được kích hoạt, địa chỉ OUT
không bị thay đổi.
RESET_BF ghi một giá trị dữ liệu bằng 0 đến “n” bit bắt đầu tại địa chỉ OUT.
Khi RESET_BF không được kích hoạt, địa chỉ OUT không bị thay đổi.
Những lệnh này phải là lệnh nằm về bên phải trong một nhánh.
RS và SR: các mạch chốt của bit set trội và reset trội
RS là một mạch chốt set trội mà set chiếm ưu thế. Nếu tín hiệu set (S1) và reset
(R) đều là đúng, địa chỉ ngõ ra OUT sẽ bằng 1.
SR là một mạch chốt reset trội mà reset chiếm ưu thế. Nếu tín hiệu set (S) và
reset (R1) đều là đúng thì địa chỉ ngõ ra OUT sẽ là 0.
Thông số OUT định rõ địa chỉ bit được set hay reset. Ngõ ra OUT tùy chọn (Q )
phản ánh trạng thái tín hiệu của địa chỉ OUT.
0 1 0
RS
1 0 1
1 1 1
S R1 Bit “OUT”
0 1 0
SR
1 0 1
1 1 0
M_BIT Bool Bit nhớ trong đó trạng thái kề trước của ngõ vào được lưu trữ
IN Bool Bit ngõ vào mà ngưỡng quá độ của nó là dùng để phát hiện
OUT Bool Bit ngõ ra, cho biết một ngưỡng quá độ đã được phát hiện
Luồng tín hiệu hay bit ngõ vào mà ngưỡng quá độ của chúng là
CLK Bool
dùng để phát hiện
Tiếp điểm P (LAD): trạng thái của tiếp điểm này là “TRUE” khi một sự quá độ
dương (từ OFF sang ON) được phát hiện trên bit “IN” được gán. Trạng thái logic của
tiếp điểm sau đó được kết hợp với dòng tín hiệu trong mạch để thiết lập trạng thái ngõ
ra của dòng tín hiệu. Tiếp điểm P có thể được định vị tại bất kỳ vị trí nào trong mạch,
ngoại trừ vị trí kết thúc của một nhánh.
Tiếp điểm N (LAD): trạng thái của tiếp điểm này là “TRUE” khi một sự quá độ
âm (từ ON sang OFF) được phát hiện trên bit được gán. Trạng thái logic của tiếp điểm
sau đó được kết hợp với dòng tín hiệu trong mạch để thiết lập trạng thái ngõ ra của
dòng tín hiệu. Tiếp điểm N có thể được định vị tại bất kỳ vị trí nào trong mạch, ngoại
trừ vị trí kết thúc của một nhánh.
Hộp P (FBD): trạng thái logic ngõ ra là “TRUE” khi một sự quá độ dương (từ
OFF sang ON) được phát hiện trên bit ngõ vào được gán. Hộp P chỉ có thể được định
vị tại vị trí bắt đầu của một nhánh.
Hộp N (FBD): trạng thái logic ngõ ra là “TRUE” một sự quá độ âm (từ ON
sang OFF) được phát hiện trên bit ngõ vào được gán. Hộp N chỉ có thể được định vị tại
vị trí bắt đầu của một nhánh.
Cuộn dây P (LAD): bit được gán “OUT” là “TRUE” khi một sự quá độ dương
(từ OFF sang ON) được phát hiện trên dòng tín hiệu đi vào cuộn dây. Dòng tín hiệu
trong mạch luôn chạy xuyên qua cuộn dây, đóng vai trò như trạng thái ngõ ra dòng tín
hiệu. Cuộn dây P có thể được định vị tại bât kỳ vị trí nào trong mạch.
Cuộn dây N (LAD): bit được gán “OUT” là “TRUE” khi một sự quá độ âm (từ
ON sang OFF) được phát hiện trên dòng tín hiệu đi vào cuộn dây. Dòng tín hiệu trong
mạch luôn chạy xuyên qua cuộn dây, đóng vai trò như trạng thái ngõ ra dòng tín hiệu.
Cuộn dây N có thể được định vị tại bât kỳ vị trí nào trong mạch.
Hộp P= (FBD): bit được gán “OUT” là “TRUE” khi một sự quá độ dương (từ
OFF sang ON) được phát hiện trên trạng thái logic tại kết nối ngõ vào của hộp hoặc
trên sự gán bit ngõ vào, nếu hộp này được định vị tại điểm khởi đầu của một nhánh.
Trạng thái logic ngõ vào luôn chạy xuyên qua hộp giống như trạng thái logic ngõ ra.
Hộp P= có thể được định vị tại bất kỳ vị trí nào trong nhánh.
Hộp N= (FBD): bit được gán “OUT” là “TRUE” khi một sự quá độ âm (từ ON
sang OFF) được phát hiện trên trạng thái logic tại kết nối ngõ vào của hộp hoặc trên sự
gán bit ngõ vào, nếu hộp này được định vị tại điểm khởi đầu của một nhánh. Trạng
thái logic ngõ vào luôn chạy xuyên qua hộp giống như trạng thái logic ngõ ra. Hộp N=
có thể được định vị tại bất kỳ vị trí nào trong nhánh.
P_TRIG (LAD/FBD): dòng tín hiệu ngõ ra Q hoặc trạng thái logic là “TRUE”
khi một sự quá độ dương (từ OFF sang ON) được phát hiện trên trạng thái ngõ vào
CLK (FBD) hay trên dòng tín hiệu CLK (LAD). Trong ngôn ngữ LAD, lệnh P_TRIG
không thể được định vị tại vị trí khởi đầu hay kết thúc của một mạch. Trong ngôn ngữ
FBD, lệnh P_TRIG có thể được định vị tại bất kỳ vị trí nào, ngoại trừ vị trí cuối của
một nhánh.
N_TRIG (LAD/FBD): dòng tín hiệu ngõ ra Q hoặc trạng thái logic là “TRUE”
khi một sự quá độ âm (từ ON sang OFF) được phát hiện trên trạng thái ngõ vào CLK
(FBD) hay trên dòng tín hiệu CLK (LAD). Trong ngôn ngữ LAD, lệnh N_TRIG
không thể được định vị tại vị trí khởi đầu hay kết thúc của một mạch. Trong ngôn ngữ
FBD, lệnh N_TRIG có thể được định vị tại bất kỳ vị trí nào, ngoại trừ vị trí cuối của
một nhánh.
Tất cả các lệnh ngưỡng sử dụng một bit nhớ (M_BIT) để lưu trữ trạng thái kề
trước của tín hiệu ngõ vào đang được giám sát. Một ngưỡng được phát hiện bằng cách
so sánh trạng thái của tín hiệu ngõ vào với trạng thái của bit nhớ. Nếu các trạng thái
cho biết rằng một sự thay đổi của tín hiệu theo hướng cần quan tâm thì sau đó một
CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-10
ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI
ngưỡng được thuật lại bằng việc ghi giá trị ngõ ra “TRUE”. Nếu không, ngõ ra được
ghi là “FALSE”.
Lƣu ý
Các lệnh ngưỡng sẽ đánh giá các giá trị của ngõ vào và bit nhớ trong mỗi lần
chúng được thực thi, kể cả lần thực thi đầu tiên. Ta phải tính đến các trạng thái ban
đầu của ngõ vào và bit nhớ trong thiết kế chương trình để cho phép hay để tránh sự
phát hiện ngưỡng trên lần quét đầu tiên.
Do bit nhớ phải được duy trì từ một lần thực thi đến lần thực thi tiếp theo, ta
nên dùng một bit đơn nhất cho mỗi lệnh ngưỡng, và không nên dùng bit này tại bất kỳ
vị trí nào khác trong chương trình. Ngoài ra ta còn nên tránh bộ nhớ tạm thời và bộ
nhớ mà có thể bị tác động đến bởi những hàm hệ thống khác, ví dụ như một cập nhật
I/O. Chỉ sử dụng bộ nhớ M, bộ nhớ DB tổng thể hay bộ nhớ Static (trong DB mẫu) cho
việc gán vùng nhớ M_BIT.
Ta sử dụng các lệnh định thì để tạo ra các trì hoãn thời gian được lập trình.
TP : bộ định thì xung phát ra một xung với bề rộng xung được đặt trước.
TON : ngõ ra của bộ định thì ON – delay Q được đặt lên ON sau một sự trì
hoãn thời gian đặt trước.
TOF : ngõ ra Q của bộ định thì OFF – delay được đặt lại về OFF sau một sự
trì hoãn thời gian đặt trước.
TONR : ngõ ra bộ định thì có khả năng nhớ ON – delay được đặt lên ON sau
một trì hoãn thời gian đặt trước. Thời gian trôi qua được tích lũy qua nhiều giai
đoạn định thì cho đến khi ngõ vào R được sử dụng để đặt lại thời gian trôi qua.
RT : đặt lại một bộ định thì bằng cách xóa dữ liệu thời gian được lưu trữ
trong khối dữ liệu tức thời của bộ định thì xác định.
Mỗi bộ định thì sử dụng một cấu trúc được lưu trữ trong một khối dữ liệu nhằm
duy trì dữ liệu định thì. Ta gán giá trị khối dữ liệu khi lệnh định thì được đặt trong
trình soạn thảo.
Khi ta đặt các lệnh định thì trong một khối hàm, ta có thể lựa chọn tùy chọn
khối dữ liệu Multi – instance, các tên cấu trúc định thì có thể khác nhau với những cấu
trúc dữ liệu riêng biệt, nhưng dữ liệu định thì được chứa trong một khối dữ liệu đơn và
không cần một khối dữ liệu riêng biệt cho mỗi bộ định thì. Điều này làm giảm thời
gian xử lý và nơi lưu trữ cần thiết cho việc xử lý các bộ định thì. Không có mối tương
tác giữa những cấu trúc dữ liệu định thì trong khối dữ liệu Multi – instance được chia
sẻ.
Lệnh RT đặt lại dữ liệu định thì cho bộ định thì được
chỉ định.
Khối dữ liệu định thì DB Chỉ ra bộ định thì nào để đặt lại với lệnh RT
Sự quá độ từ 0 lên 1 của thông số IN làm khởi động các bộ định thì TP, TON và
TONR.
Sự quá độ từ 1 về 0 của thông số IN làm khởi động bộ định thì TOF.
Bảng dưới đây thể hiện tác động của những sự thay đổi giá trị trong các thông
số PT và IN.
Thay đổi PT không có ảnh hưởng trong khi bộ định thì vận hành.
TP
Thay đổi IN không có ảnh hưởng trong khi bộ định thì vận hành.
Thay đổi PT không có ảnh hưởng trong khi bộ định thì vận hành.
TON Thay đổi IN sang “FALSE”, trong khi bộ định thì vận hành, sẽ đặt lại
và dừng bộ định thì.
Thay đổi PT không có ảnh hưởng trong khi bộ định thì vận hành.
TOF Thay đổi IN sang “TRUE”, trong khi bộ định thì vận hành, sẽ đặt lại
và dừng bộ định thì.
Thay đổi PT không có ảnh hưởng trong khi bộ định thì vận hành,
nhưng có ảnh hưởng khi định thì khôi phục lại.
Thay đổi IN sang “FALSE”, trong khi bộ định thì vận hành, sẽ dừng
TONR
bộ định thì nhưng không đặt lại bộ định thì. Thay đổi IN trở lại sang
“TRUE” sẽ làm bộ định thì bắt đầu tính toán thời gian từ giá trị thời
gian được tích lũy.
Các giá trị PT (preset time – thời gian đặt trước) và ET (elapsed time – thời
gian đã trôi qua) được lưu trữ trong bộ nhớ như các số nguyên double có dấu, tượng
trưng cho những mili giây thời gian. Dữ liệu TIME sử dụng bộ định danh T# và có thể
được nhập vào như một đơn vị thời gian thuần túy “T#200ms” hay như các đơn vị thời
gian phức hợp “T#2s_200ms”.
T#-24d_20h_31m_23s_648ms đến
TIME 32 bit T#24d_20h_31m_23s_647ms
– 2.147.483.648 ms đến + 2.147.483.647 ms
Lƣu ý
Vùng giá trị âm của kiểu dữ liệu TIME được thể hiện ở trên không thể được sử
dụng với các lệnh định thì. Các giá trị PT (thời gian đặt trước) âm được đặt về 0 khi
lệnh định thì được thực thi. ET (thời gian đã trôi qua) luôn luôn là một giá trị dương.
Ta sử dụng các lệnh bộ đếm để đếm các sự kiện chương trình bên trong và các
sự kiện xử lý bên ngoài:
Mỗi bộ đếm sử dụng một cấu trúc được lưu trữ trong một khối dữ liệu nhằm
duy trì dữ liệu đếm. Ta gán giá trị khối dữ liệu khi lệnh đếm được đặt trong trình soạn
thảo. Các lệnh này sử dụng các bộ đếm phần mềm với tốc độ đếm cực đại bị giới hạn
bởi tốc độ sự thực thi của OB mà nó được chứa trong đó. OB mà các lệnh được đặt
trong nó phải được thực thi thường xuyên đủ để phát hiện tất cả các chuyển đổi của
các ngõ vào CU hay CD.
Khi đặt các lệnh bộ đếm vào trong một khối hàm, ta có thể lựa chọn tùy chọn
khối dữ liệu Multi – instance, các tên gọi cấu trúc bộ đếm có thể khác với các cấu trúc
dữ liệu riêng biệt, nhưng dữ liệu bộ đếm thì được chứa trong một khối dữ liệu đơn và
không cần một khối dữ liệu riêng biệt cho mỗi bộ đếm. Điều này làm giảm thời gian
xử lý và giảm nơi lưu trữ dữ liệu cần cho các bộ đếm. Không có mối tương tác nào
giữa những cấu trúc dữ liệu bộ đếm trong khối dữ liệu Multi – instance được chia sẻ.
Lựa chọn kiểu dữ liệu giá trị đếm từ danh sách thả
xuống dưới tên hộp.
CU, CD Bool Đếm lên hay đếm xuống, bởi một lần đếm
LOAD (CTD, CTUD) Bool Nạp điều khiển cho giá trị đặt trước
Phạm vi số của các giá trị đếm bằng số phụ thuộc vào kiểu dữ liệu mà ta lựa
chọn. Nếu giá trị đếm là một kiểu số nguyên không dấu, ta có thể đếm xuống về 0
hoặc đếm lên đến giới hạn của phạm vi. Nếu giá trị đếm là một số nguyên có dấu, ta có
thể đếm xuống đến giới hạn số nguyên âm và đếm lên đến giới hạn số nguyên dương.
CTU: CTU đếm lên 1 đơn vị khi giá trị của thông số CU thay đổi từ 0 lên 1.
Nếu giá trị của thông số CV (Current count value – giá trị đếm hiện thời) lớn hơn hoặc
bằng giá trị thông số PV (Preset count value – giá trị đếm đặt trước) thì thông số ngõ
ra của bộ đếm Q = 1. Nếu giá trị của thông số đặt lại R thay đổi từ 0 lên 1, giá trị đếm
hiện thời được xóa về 0. Hình dưới đây thể hiện một giản đồ định thì CTU với một giá
trị đếm là số nguyên không dấu (với PV = 3).
CTD: CTD đếm xuống 1 đơn vị khi giá trị của thông số CD thay đổi từ 0 lên 1.
Nếu giá trị của thông số CV (Current count value – giá trị đếm hiện thời) nhỏ hơn
hoặc bằng 0 thì thông số ngõ ra của bộ đếm Q = 1. Nếu giá trị của thông số LOAD
thay đổi từ 0 lên 1, giá trị tại thông số PV (Preset count value – giá trị đặt trước) được
nạp đến bộ đếm như một giá trị CV mới. Hình dưới đây thể hiện một giản đồ định thì
CTD với một giá trị đếm là số nguyên không dấu (với PV = 3).
CTUD: CTUD đếm lên hay xuống 1 đơn vị theo sự quá độ từ 0 lên 1 của ngõ
vào đếm lên (Count up – CU) hay đếm xuống (Count down – CD). Nếu giá trị của
thông số CV (giá trị đếm hiện thời) lớn hơn hoặc bằng giá trị thông số PV (giá trị đếm
đặt trước) thì thông số ngõ ra của bộ đếm QU = 1. Nếu giá trị của thông số CV nhỏ
hơn hay bằng 0, thông số ngõ ra của bộ đếm QD = 1. Nếu giá trị của thông số LOAD
thay đổi từ 0 lên 1, giá trị tại thông số PV được nạp đến bộ đếm như một giá trị CV
mới. Nếu giá trị của thông số đặt lại R thay đổi từ 0 lên 1, giá trị đếm hiện thời sẽ được
xóa về 0. Hình dưới đây cho thấy một biểu đồ đếm thời gian CTUD với một giá trị
đếm số nguyên không dấu (với PV = 4).
CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-19
ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI
Lệnh CTRL_HSC điều khiển các bộ đếm tốc độ cao được sử dụng để đếm các
sự kiện xuất hiện nhanh hơn tốc độ thực thi OB. Tốc độ đếm của các lệnh bộ đếm
CTU, CTD và CTUD bị giới hạn bởi tốc độ thực thi của OB mà chúng được chứa
trong đó.
Một ứng dụng thông dụng của các bộ đếm tốc độ cao là đếm các xung được
sinh ra bởi một máy phát xung có trục điều khiển chuyển động.
Kiểu Kiểu dữ
Thông số Miêu tả
thông số liệu
RV IN Bool 1 = yêu cầu đặt một giá trị tham chiếu mới
Ta phải cấu hình các bộ đếm tốc độ cao trong thiết lập sự cấu hình thiết bị PLC
cho đề án trước khi có thể sử dụng các bộ đếm tốc độ cao trong chương trình. Việc
thiết lập cấu hình thiết bị HSC lựa chọn các chế độ đếm, các kết nối I/O, phân vùng
ngắt, và sự vận hành như một bộ đếm tốc độ cao hoặc như một thiết bị dùng đo tần số
xung. Ta có thể vận hành bộ đếm tốc độ cao với có hay không có điều khiển chương
trình.
Nhiều thông số cấu hình bộ đếm tốc độ cao chỉ được thiết lập trong cấu hình
thiết bị cho đề án. Một vài thông số bộ đếm tốc độ cao được khởi chạy trong cấu hình
thiết bị đề án, nhưng không thể được chỉnh sửa về sau dưới sự điều khiển chương
trình.
Các thông số của lệnh CTRL_HSC cung cấp sự điều khiển chương trình của
tiến trình đếm:
CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-21
ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI
Nếu các giá trị cờ boolean sau đây được đặt lên 1 khi lệnh CTRL_HSC được
thực thi, giá trị NEW_xxx tương ứng được nạp đến bộ đếm. Nhiều yêu cầu (tức là có
nhiều hơn một cờ được đặt tại cùng một thời điểm) được xử lý trong một sự thực thi
đơn thuần của lệnh CTRL_HSC.
DIR = 1: yêu cầu nạp một giá trị NEW_DIR; DIR = 0: không thay đổi.
CV = 1: yêu cầu nạp một giá trị NEW_CV; CV = 0: không thay đổi.
RV = 1: yêu cầu nạp một giá trị NEW_RV; RV = 0: không thay đổi.
PERIOD = 1: yêu cầu nạp một giá trị NEW_PERIOD; PERIOD = 0: không
thay đổi.
Lệnh CTRL_HSC thường được đặt trong một OB ngắt phần cứng, OB này
được thực hiện khi sự kiện ngắt phần cứng bộ đếm được kích hoạt. Lấy ví dụ, nếu một
sự kiện CV = RV kích hoạt việc ngắt bộ đếm, một khối mã OB ngắt phần cứng sau đó
sẽ thực thi lệnh CTRL_HSC và có thể thay đổi giá trị tham chiếu bằng cách nạp một
giá trị NEW_RV.
Giá trị đếm hiện thời thì không có sẵn trong các thông số của CTRL_HSC. Địa
chỉ ảnh tiến trình lưu trữ giá trị đếm hiện thời được gán giá trị trong suốt sự cấu hình
phần cứng bộ đếm tốc độ cao. Ta có thể sử dụng chương trình logic để đọc trực tiếp
giá trị đếm và giá trị được trả lại chương trình sẽ là một số đếm đúng trong lúcmà bộ
đếm đã được đọc. Bộ đếm sẽ tiếp tục đếm các sự kiện tốc độ cao. Vì vậy, giá trị đếm
thực tế có thể thay đổi trước khi chương trình hoàn thành một chu trình sử dụng một
giá trị đếm cũ.
Nếu một cập nhật của một giá trị thông số không được yêu cầu, các giá trị ngõ
vào tương ứng sẽ bị bỏ qua.
Thông số DIR chỉ có hợp lệ nếu mệnh lệnh đếm đã cấu hình được đặt về “User
program (internal direction control)”. Ta xác định sử dụng thông số này trên
cấu hình thiết bị HSC như thế nào.
Đối với một HSC S7 – 1200 trên CPU hay trên Signal Board, thông số BUSY
luôn luôn mang giá trị là 0.
Các mã điều kiện: trong trường hợp có lỗi, ENO được đặt về 0 và ngõ ra STATUS
chứa một mã điều kiện.
0 Không có lỗi
Một bộ đếm tốc độ cao (HSC) có thể được sử dụng như một ngõ vào cho một
bộ mã hóa trục tăng. Bộ mã hóa trục cung cấp một số lượng xác định sự đếm trên mỗi
vòng quay và một xung đặt lại xuất hiện chỉ một lần cho mỗi vòng. Xung đồng hồ và
xung đặt lại từ bộ mã hóa trục cung cấp các ngõ vào đến HSC.
Một HSC được nạp với thiết lập trước đầu tiên trong số các thiết lập trước
(preset), và các ngõ ra được kích hoạt cho chu trình thời gian mà ở đó giá trị đếm hiện
thời nhỏ hơn thiết lập trước hiện thời. HSC mang lại một sự ngắt khi giá trị đếm hiện
thời bằng với giá trị thiết lập trước, khi sự đặt lại xuất hiện, và còn khi có một thay đổi
định hướng.
Vì mỗi sự kiện ngắt với giá trị đếm hiện thời bằng với giá trị đặt trước xuất
hiện, một sự đặt lại mới được nạp và trạng thái kế tiếp của các ngõ ra được thiết lập.
Khi sự kiện ngắt đặt lại xuất hiện, sự đặt lại đầu tiên và các trạng thái ngõ ra đầu tiên
được thiết lập, và chu trình được lặp lại.
Do các ngắt xuất hiện với một tốc độ thấp hơn nhiều so với tốc độ đếm của
HSC, việc điều khiển chính xác của các vận hành với tốc độ cao có thể được thực thi
với ảnh hưởng nhỏ một cách tương đối đến chu trình quét của CPU. Phương pháp với
phần ngắt kèm theo cho phép mỗi lần nạp một thiết lập trước được thực hiện trong một
đoạn chương trình ngắt riêng để điều khiển trạng thái dễ dàng. (Như một sự lựa chọn,
tất cả các sự kiện ngắt có thể được thực thi trong một đoạn chương trình ngắt đơn
thuần.)
Tất cả các HSC hoạt động theo cách thức giống nhau đối với một chế độ bộ
đếm tương ứng trong vận hành. Có 4 kiểu cơ bản của HSC:
Bộ đếm một pha với điều khiển định hướng bên trong
Bộ đếm một pha với điều khiển định hướng bên ngoài
Bộ đếm hai pha với 2 ngõ vào đồng hồ đếm (clock)
Bộ đếm trạng thái vuông pha A/B
Ta có thể sử dụng mỗi kiểu HSC với có/không có ngõ vào đặt lại. Khi ta kích
hoạt ngõ vào đặt lại (với một vài hạn chế, xem ở bảng dưới đây), giá trị hiện thời được
xóa và được giữ trống cho đến khi ta giải hoạt ngõ vào đặt lại.
Chức năng tần số: một chế độ HSC cho phép HSC được cấu hình (kiểu đếm) để
báo cáo lại tần số thay vì giá trị đếm hiện tại các xung. Có sẵn 3 thời kỳ đo tần
số khác nhau: 0,01, 0,1 và 1,0 giây.
Thời kỳ đo tần số xác định mức độ HSC thường xuyên tính toán và báo cáo một
giá trị tần số mới. Tần số được báo cáo là một giá trị trung bình được xác định bởi tổng
số lượng sự đếm trong thời kỳ đo cuối cùng. Nếu tần số thay đổi một cách nhanh
chóng, giá trị được báo cáo sẽ là một trung gian giữa tần số cao nhất và thấp nhất xuất
hiện trong suốt thời kỳ đo. Tần số luôn được xác định theo Hertz (số lượng xung trong
mỗi giây) bất chấp sự thiết lập thời kỳ đo tần số.
Các chế độ và các ngõ vào của bộ đếm: bảng dưới đây thể hiện các ngõ vào
được sử dụng cho đồng hồ, điều khiển định hướng và các chức năng đặt lại liên
quan đến HSC.
Một ngõ vào giống nhau không thể được sử dụng cho hai chức năng khác nhau,
nhưng bất kỳ ngõ vào nào mà đang không được sử dụng bởi chế độ hiện thời HSC của
nó thì có thể được sử dụng cho một mục đích khác. Ví dụ, nếu HSC1 ở trong chế độ sử
dụng các ngõ vào gắn liền nhưng không sử dụng đặt lại bên ngoài (I0.3) thì I0.3 có thể
được sử dụng cho các ngắt ở ngưỡng hoặc cho HSC2.
I0.0 I0.1
Tích hợp hay I0.3
I4.0 I4.1
HSC1 Signal Board hay I4.3
1
Xung PTO Mệnh lệnh
màn hình PTO 0 _
0 PTO 0
I0.2 I0.3
Tích hợp hay I0.1
I4.2 I4.3
HSC: Signal Board hay I4.1
1
Xung PTO Mệnh lệnh
màn hình PTO 1 _
1 PTO 1
HSC
HSC32 Tích hợp I0.4 I0.5 I0.7
Bộ đếm một pha với điều Đồng hồ Mệnh lệnh _ Đếm hay tần số
Bộ đếm trạng thái vuông pha Pha A Pha B _ Đếm hay tần số
A/B Pha Z Đếm
Giám sát các tín hiệu ra Đồng hồ
Mệnh lệnh _ Đếm
chuỗi xung (PTO)1 đếm
1
Việc giám sát các ngõ ra chuỗi xung luôn luôn sử dụng đồng hồ đếm và mệnh lệnh.
Nếu ngõ ra PTO tương ứng chỉ được cấu hình cho xung, ngõ ra của lệnh thông thường
được thiết lập cho việc đếm giá trị dương.
2
HSC3 với một ngõ vào đặt lại thì không dùng được cho CPU 1211C vốn chỉ hỗ trợ 6
ngõ vào tích hợp.
3
HSC4 không dùng được cho CPU 1211C vốn chỉ hỗ trợ 6 ngõ vào tích hợp.
4
HSC5 và HSC6 chỉ được hỗ trợ bởi CPU 1211C và CPU 1212C khi một bảng mạch
tín hiệu được lắp đặt.
CPU lưu trữ giá trị hiện thời của mỗi HSC trong một địa chỉ ngõ vào (I). Bảng
dưới đây thể hiện các địa chỉ mặc định được gán cho giá trị hiện hành của mỗi HSC.
Ta có thể thay đổi địa chỉ I của giá trị hiện thời bằng cách chỉnh sửa các thuộc tính của
CPU trong mục Device Configuration.
Các điểm I/O số đƣợc gán đến các thiết bị HSC không thể bị tác động.
Các điểm I/O số được sử dụng bởi các thiết bị đếm tốc độ cao được gán giá trị
trong suốt sự cấu hình thiết bị. Khi các địa chỉ điểm I/O được gán đến những thiết bị
này, giá trị của các địa chỉ điểm I/O đó không thể được chỉnh sửa bởi hàm tác động
bảng Watch.
CPU cho phép ta cấu hình đến 6 bộ đếm tốc độ cao. Để cấu hình các thông số
cho mỗi HSC riêng biệt, ta chỉnh sửa phần “Properties” của CPU.
5.1.4. So sánh.
Ta sử dụng các lệnh so sánh để so sánh hai giá trị của cùng một kiểu dữ liệu.
Khi việc so sánh tiếp điểm LAD là “TRUE”, tiếp điểm này được kích hoạt. Khi việc so
sánh hộp FBD là “TRUE”, ngõ ra của hộp sẽ là “TRUE”.
Sau khi nhấp chuột lên lệnh trong trình soạn thảo chương trình, ta có thể lựa
chọn kiểu so sánh và kiểu dữ liệu từ các trình đơn thả xuống.
Các thông số ngõ vào MIN, VAL và MAX phải có cùng kiểu dữ liệu.
Sau khi nhấp chuột lên lệnh trong trình soạn thảo chương trình, ta có thể lựa
chọn kiểu dữ liệu từ các trình đơn thả xuống.
Ta sử dụng các lệnh OK và NOT_OK để kiểm tra xem một sự tham chiếu dữ
liệu ngõ vào có phải là một số thực hợp lệ hay không theo tiêu chuẩn IEE 754. Khi
tiếp điểm LAD là “TRUE”, tiếp điểm được kích hoạt và cho dòng tín hiệu đi qua. Khi
hộp FBD là “TRUE”, ngõ ra của hộp nhận giá trị “TRUE”.
Một giá trị Real hay LReal là không hợp lệ nếu nó là +/– INF (infinity: vô
cùng), NaN (not a number: không phải một số), hay nếu nó là một giá trị không được
chuẩn hóa. Giá trị không được chuẩn hóa ở đây là một con số rất gần với 0. CPU thay
thế bằng số 0 đối với một con số không được chuẩn hóa trong tính toán.
NOT_OK Giá trị ngõ vào không phải là một số thực hợp lệ
Ta sử dụng một lệnh hộp phép toán để lập trình các vận hành phép toán cơ bản:
Một hoạt động chia số nguyên sẽ cắt bỏ phần phân số của thương số để tạo ra
một tín hiệu ra số nguyên. Ta nhấp vào phía dưới tên hộp và lựa chọn một kiểu dữ liệu
từ trình đơn thả xuống.
Lƣu ý
Các thông số lệnh phép toán cơ bản IN1, IN2 và OUT phải có kiểu dữ liệu
giống nhau.
IN1, IN2 SInt, Int, DInt, UInt, UDInt, Real, LReal, Constant Các ngõ vào phép toán
OUT SInt, Int, DInt, UInt, UDInt, Real, LReal Ngõ ra phép toán
Khi được cho phép (EN = 1), lệnh phép toán thực hiện hoạt động được định rõ
trên các giá trị ngõ vào (IN1 và IN2) và lưu trữ kết quả trong địa chỉ nhớ được xác
định bởi thông số ngõ ra (OUT). Sau một sự hoàn tất thành công phép toán, lệnh sẽ đặt
ENO = 1.
Trạng
Miêu tả
thái ENO
1 Không có lỗi
Giá trị kết quả tính toán có thể đã vượt quá phạm vi hợp lệ của kiểu dữ liệu
0 được chọn. Phần trọng số thấp nhất trong kết quả mà vừa với kích thước nơi
đến thì được trả về.
0 Phép chia cho 0 (IN2 = 0): kết quả không được xác định và số 0 được trả lại.
Real/LReal: nếu một trong các giá trị ngõ vào là NaN (không phải một số) thì
0
NaN được trả lại.
ADD Real/LReal: nếu cả hai giá trị IN đều là INF với dấu khác nhau, đây là
0
một phép toán không hợp lệ và NaN được trả lại.
SUB Real/LReal: nếu cả hai giá trị IN đều là INF và cùng dấu, đây là một
0
phép toán không hợp lệ và NaN được trả lại.
MUL Real/LReal: nếu một giá trị IN là 0 còn giá trị kia là INF, đây là một
0
phép toán không hợp lệ và NaN được trả lại.
DIV Real/LReal: nếu cả hai giá trị IN là 0 hoặc là INF, đây là một phép toán
0
không hợp lệ và NaN được trả lại.
Ta sử dụng lệnh MOD (modulo) cho phép toán IN1 modulo IN2. Phép toán IN1
MOD IN2 = IN1 – (IN1/IN2) = thông số OUT. Ta nhấp vào phía dưới tên hộp và chọn
một kiểu dữ liệu từ trình đơn thả xuống.
Lƣu ý
Các thông số IN1, IN2 và OUT phải có kiểu dữ liệu giống nhau.
IN1 và IN2 Int, DInt, USInt, UInt, UDInt, Constant Các ngõ vào modulo
1 Không có lỗi
Lệnh NEG
Ta sử dụng lệnh NEG (phép đảo) để đảo ngược dấu số học của giá trị tại thông
số IN và lưu trữ kết quả trong thông số OUT. Ta nhấp vào phía dưới tên hộp và chọn
một kiểu dữ liệu từ trình đơn thả xuống.
Lƣu ý
IN SInt, Int, DInt, Real, LReal, Constant Ngõ vào phép toán
Trạng
Miêu tả
thái ENO
1 Không có lỗi
Giá trị kết quả vượt quá phạm vi hợp lệ của kiểu dữ liệu được chọn. Ví dụ đối
0 với SInt: NEG (– 128) cho kết quả + 128 vượt quá giá trị tối đa của kiểu dữ
liệu này.
Ta nhấp vào phía dưới tên hộp và chọn một kiểu dữ liệu từ trình đơn thả xuống.
IN/OUT SInt, Int, DInt, USInt, UDInt Ngõ vào và ngõ ra phép toán
Trạng
Miêu tả
thái ENO
1 Không có lỗi
Giá trị kết quả vượt quá phạm vi hợp lệ của kiểu dữ liệu được chọn. Ví dụ đối
0 với SInt: INC (127) cho kết quả + 128 vượt quá giá trị tối đa của kiểu dữ liệu
này.
Ta sử dụng lệnh ABS để nhận được giá trị tuyệt đối của một số nguyên có dấu
hoặc một số thực tại thông số IN và lưu trữ kết quả trong thông số OUT. Ta nhấp vào
phía dưới tên hộp và chọn một kiểu dữ liệu từ trình đơn thả xuống.
Lƣu ý
Trạng thái
Miêu tả
ENO
1 Không có lỗi
Giá trị kết quả phép toán vượt quá phạm vi hợp lệ của kiểu dữ liệu được
0 chọn. Ví dụ đối với SInt: ABS (– 128) cho kết quả + 128 vượt quá giá trị tối
đa của kiểu dữ liệu này.
Ta nhấp vào phía dưới tên hộp và chọn một kiểu dữ liệu từ trình đơn thả xuống.
Lƣu ý
IN1, IN2 SInt, Int, DInt, USInt, UDInt, Real, Constant Các ngõ vào phép toán
OUT SInt, Int, DInt, USInt, UDInt, Real Ngõ ra phép toán
Trạng thái
Miêu tả
ENO
1 Không có lỗi
Nếu giá trị thông số IN nằm trong phạm vi xác định, giá trị IN được lưu trữ
trong thông số OUT.
Nếu giá trị thông số IN nằm ngoài phạm vi xác định, giá trị OUT sẽ là giá trị
của thông số MIN (nếu IN nhỏ hơn MIN) hoặc sẽ là giá trị của thông số MAX
(nếu IN lớn hơn MAX).
Ta nhấp vào phía dưới tên hộp và chọn một kiểu dữ liệu từ trình đơn thả xuống.
Lƣu ý
Các thông số MIN, IN, MAX và OUT phải có kiểu giá trị giống nhau.
OUT SInt, Int, DInt, USInt, UInt, UDInt, Real Ngõ ra phép toán
Trạng thái
Miêu tả
ENO
1 Không có lỗi
Real: nếu một hay nhiều hơn các giá trị của MIN, IN và MAX là NaN
0
(không phải một số) thì NaN sẽ được trả về.
0 Nếu MIN lớn hơn MAX, giá trị IN được gán đến OUT.
Ta sử dụng các lệnh dấu phẩy động để lập trình việc vận hành toán học sử dụng
kiểu dữ liệu Real hay LReal:
Trạng
Lệnh Điều kiện Kết quả (OUT)
thái ENO
IN âm – NaN
SQRT
IN là +/– INF hay +/– NaN +/– INF hay +/– NaN
SIN, COS, TAN IN là +/– INF hay +/– NaN +/– INF hay +/– NaN
5.1.6. Di chuyển.
Ta sử dụng các lệnh di chuyển để sao chép các phần tử dữ liệu đến một địa chỉ
nhớ mới và chuyển đổi từ một kiểu dữ liệu này sang kiểu khác. Dữ liệu nguồn không
bị thay đổi trong quá trình di chuyển.
MOVE: sao chép một phần tử dữ liệu được lưu trữ tại một địa chỉ xác định đến
một địa chỉ mới.
MOVE_BLK: di chuyển có thể ngắt mà sao chép một khối các phần tử dữ liệu
đến một địa chỉ mới.
UMOVE_BLK: di chuyển không ngắt được mà sao chép một khối các phần tử
dữ liệu đến một địa chỉ mới.
MOVE
Thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả
SInt, Int, DInt, USInt, UInt, UDInt, Real, LReal, Byte,
IN Địa chỉ nguồn
Word, DWord, Char, Array, Struct, DTL, Time
SInt, Int, DInt, USInt, UInt, UDInt, Real, LReal, Byte,
OUT Địa chỉ đích
Word, DWord, Char, Array, Struct, DTL, Time
MOVE_BLK, UMOVE_BLK
Thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả
SInt, Int, DInt, USInt, UInt, UDInt, Real, Byte, Địa chỉ bắt đầu
IN
Word, DWord nguồn
Số lượng phần tử dữ
COUNT UInt
liệu để sao chép
SInt, Int, DInt, USInt, UInt, UDInt, Real, Byte,
OUT Địa chỉ bắt đầu đích
Word, DWord
Lƣu ý
Các quy tắc đối với hoạt động sao chép dữ liệu:
Để sao chép kiểu dữ liệu Bool, sử dụng SET_BF, RESET_BF, R, S hoặc cuộn
dây ngõ ra (LAD).
Để sao chép một kiểu dữ liệu cơ bản đơn lẻ, sử dụng MOVE.
Để sao chép một mảng kiểu dữ liệu cơ bản, sử dụng MOVE_BLK hay
UMOVE_BLK.
Để sao chép một cấu trúc, sử dụng MOVE.
Để sao chép một chuỗi, sử dụng S_CONV.
Để sao chép một ký tự đơn lẻ trong một chuỗi, sử dụng MOVE
Lệnh MOVE_BLK và UMOVE_BLK không thể được dùng để sao chép các
mảng hay cấu trúc đến các vùng nhớ I, Q hay M.
Lệnh MOVE sao chép một phần tử dữ liệu đơn lẻ từ một địa chỉ nguồn được
xác định bởi thông số IN đến địa chỉ đích được xác định bởi thông số OUT.
Các lệnh MOVE_BLK và UMOVE_BLK khác nhau ở cách thức mà các ngắt
được thực hiện:
Các sự kiện ngắt đƣợc xếp hàng và đƣợc xử lý trong suốt việc thực thi
MOVE_BLK. Sử dụng lệnh MOVE_BLK khi dữ liệu tại địa chỉ di chuyển đích
không được sử dụng bên trong một chương trình con OB ngắt, hoặc nếu nó
được sử dụng thì dữ liệu đích không bắt buộc phải là nhất quán. Nếu một hoạt
động MOVE_BLK bị ngắt, phần tử dữ liệu sau cùng được di chuyển sẽ hoàn tất
và nhất quán tại địa chỉ đích. Hoạt động MOVE_BLK được khôi phục lại sau
khi thực thi OB ngắt hoàn tất.
Các sự kiện ngắt đƣợc xếp hàng nhưng không đƣợc xử lý cho đến khi thực thi
UMOVE_BLK hoàn tất. Sử dụng lệnh MOVE_BLK khi hoạt động di chuyển
phải được hoàn tất và dữ liệu đích nhất quán, trước sự thực thi của một chương
trình con OB ngắt.
ENO luôn luôn đúng theo sự thực thi của lệnh MOVE.
Lƣu ý:
Các quy tắc đối với việc thực thi lắp đầy
Để lấp đầy với kiểu dữ liệu Bool, sử dụng SET_BF, RESET, R, S, hay cuộn
dây ngõ ra (LAD).
Để lấp đầy với kiểu dữ liệu cơ bản đơn lẻ, sử dụng MOVE.
Để lấp đầy với một mảng kiểu dữ liệu cơ bản, sử dụng FILL_BLK hay
UFILL_BLK.
Để lấp đầy một ký tự đơn lẻ trong một chuỗi, sử dụng MOVE.
Các lệnh FILL_BLK và UFILL_BLK không thể được sử dụng để lấp đầy các
mảng trong các vùng nhớ I, Q, hay M.
Các lệnh FIll_BLK và UFILL_BLK sao chép phần tử dữ liệu nguồn IN đến
đích tại đó địa chỉ ban đầu được xác định bởi thông số OUT. Tiến trình sao chép lặp
lại và một khối các địa chỉ kế cận nhau được lấp đầy cho đến khi số lượng các bản sao
bằng với thông số COUNT.
Các lệnh FILL_BLK và UFILL_BLK khác nhau ở cách thức mà các ngắt được
thực hiện:
Các sự kiện ngắt đƣợc xếp hàng và đƣợc xử lý trong suốt việc thực thi
FILL_BLK. Sử dụng lệnh FILL_BLK khi dữ liệu tại địa chỉ đích di chuyển thì
không được sử dụng bên trong một chương trình con OB ngắt, hoặc nếu nó
được sử dụng thì dữ liệu đích không buộc phải nhất quán.
Các sự kiện ngắt đƣợc xếp hàng nhưng không đƣợc xử lý cho đến khi thực thi
UFILL_BLK hoàn tất. Sử dụng lệnh UFILL_BLK khi hoạt động di chuyển phải
được hoàn tất và dữ liệu đích nhất quán, trước sự thực thi của một chương trình
con OB ngắt.
ENO luôn luôn nhận giá trị “TRUE” theo sự thực thi của lệnh SWAP.
Ta nhấp vào phía dưới tên hộp và chọn một kiểu dữ liệu từ trình đơn thả xuống.
OUT Word, DWord Đảo ngược các byte dữ liệu được sắp xếp OUT
W#16#1234 12 34 34 12
DW#16#12345678 12 34 56 78 78 56 34 12
Sau khi ta lựa chọn kiểu dữ liệu để chuyển đổi, một danh sách những sự chuyển
đổi có khả năng sẽ được cho thấy trong danh sách thả xuống chuyển đổi đến. Những
sự chuyển đổi từ/đến BCD16 bị hạn chế đối với kiểu dữ liệu Int. Những sự chuyển đổi
từ/đến BCD32 bị hạn chế đối với kiểu dữ liệu DInt.
Ta nhấp vào phía dưới tên hộp và chọn các kiểu dữ liệu từ trình đơn thả xuống.
Trạng thái
Miêu tả Kết quả OUT
ENO
0 IN là +/– INF hay +/– NaN +/– INF hay +/– NaN
Kết quả vượt quá phạm vi hợp lệ OUT được đặt về các byte có trọng
0
của kiểu dữ liệu OUT số thấp nhất của IN
Lệnh TRUNC chuyển đổi một số thực thành một số nguyên. Phần phân số của
số thực được cắt bỏ thành 0 (IEEE – làm tròn thành 0).
0 IN là +/– INF hay +/– NaN +/– INF hay +/– NaN
OUT SInt, Int, DInt, USInt, UInt, UDInt, Real, LReal Ngõ ra được chuyển đổi
0 IN là +/– INF hay +/– NaN +/– INF hay +/– NaN
SCALE_X: Real
Giá trị ngõ vào để định tỷ
VALUE NORM_X: SInt, Int, DInt, USInt, UInt, UDInt,
lệ hay chuẩn hóa
Real
SCALE_X: Real
Giá trị ngõ ra đã được định
OUT NORM_X: SInt, Int, DInt, USInt, UInt, UDInt,
tỷ lệ hay được chuẩn hóa
Real
Lƣu ý
Thông số VALUE trong lệnh SCALE_X nên đƣợc hạn chế trong khoảng
(0,0 <= VALUE <= 1,0)
Nếu thông số VALUE nhỏ hơn 0,0 hay lớn hơn 1,0 thì:
Hoạt động chia tỷ lệ tuyến tính có thể sinh ra các giá trị OUT nhỏ hơn giá trị
thông số MIN, hay nằm trên giá trị thông số MAX đối với các giá trị OUT nằm
vừa trong phạm vi kiểu dữ liệu OUT. Sự thực thi SCALE_X đặt ENO = TRUE
trong các trường hợp này.
Có khả năng tạo ra các số được định tỷ lệ mà không nằm trong phạm vi của
kiểu dữ liệu OUT. Trong những trường hợp này, giá trị thông số OUT được đặt
đến một giá trị trung gian, bằng với phần có trọng số nhỏ nhất của số thực được
tỷ lệ ưu tiên cho sự chuyển đổi cuối cùng sang kiểu dữ liệu OUT. Sự thực thi
SCALE_X đặt ENO = FALSE trong trường hợp này.
Thông số VALUE trong NORM_X nên đƣợc hạn chế trong khoảng (MIN
<= VALUE <= MAX)
Nếu thông số VALUE nhỏ hơn MIN hay lớn hơn MAX, sự hoạt động chia tỷ lệ
tuyến tính có thể tạo ra các giá trị OUT được chuẩn hóa nhỏ hơn 0 hay lớn hơn 1.
Trong trường hợp này sự thực thi NORM_X đặt ENO = TRUE.
Trạng
Điều kiện Kết quả OUT
thái ENO
Ta sử dụng các lệnh điều khiển chương trình cho các điều khiển điều kiện trong
chuỗi thực thi:
Lệnh Label: nhãn nơi đến cho lệnh nhảy JMP hay JMPN.
Bộ định danh cho các lệnh nhảy và nhãn lập trình nơi
Label_name Bộ định danh nhãn
đến của lệnh nhảy tương ứng
Ta tạo ra các tên nhãn bằng cách gõ trực tiếp trong lệnh LABEL. Các tên nhãn
sẵn có cho trường tên nhãn JMP và JMPN có thể được chọn bằng cách sử dụng biểu
tượng trợ giúp thông số. Ta còn có thể gõ một tên nhãn trực tiếp bên trong lệnh JMP
hay JMPN.
Ta sử dụng lệnh RET để kết thúc sự thực thi của khối hiện thời.
Lệnh tùy chọn RET được sử dụng để kết thúc sự thực thi của khối hiện thời.
Nếu và chỉ nếu có dòng tín hiệu đi đến cuộn dây RET (LAD) hay nếu tín hiệu vào của
hộp RET là đúng (FBD) thì sau đó sự thực thi chương trình của khối hiện thời sẽ kết
thúc tại điểm đó và các lệnh nằm sau lệnh RET sẽ không được thực thi. Nếu khối hiện
thời là một OB, thông số “Return_Value” được bỏ qua. Nếu khối hiện thời là một FC
hay FB, giá trị thông số “Return_Value” được đi qua trở về đến đoạn chương trình
đang gọi như giá trị ENO của hộp được gọi.
Ta không được yêu cầu sử dụng lệnh RET là câu lệnh cuối cùng trong một khối
vì điều này được thực hiện một cách tự động cho ta. Ta có thể có nhiều lệnh RET bên
trong một khối đơn lẻ.
Các bước mẫu để sử dụng lệnh RET bên trong một khối mã FC:
3. Gọi FC từ MAIN[OB1]
Ngõ vào EN trên hộp FC trong khối mã MAIN phải là đúng để bắt đầu sự thực
thi của FC.
Giá trị được xác định bởi lệnh RET trong FC sẽ hiện diện trên ngõ ra ENO của
hộp FC trong khối mã MAIN, theo sau sự thực thi của FC mà dòng tín hiệu đến lệnh
RET của nó là đúng.
Ta nhấp vào phía dưới tên hộp và lựa chọn một kiểu dữ liệu từ trình đơn thả xuống.
Việc lựa chọn kiểu dữ liệu đặt các thông số IN1, IN2 và OUT về kiểu dữ liệu
giống nhau. Các giá trị bit tương ứng của IN1 và IN2 được kết nối để tạo ra một kết
quả logic nhị phân tại thông số OUT. ENO luôn luôn là TRUE theo sự thực thi của các
lệnh này.
Lệnh lấy bù
Ta sử dụng lệnh INV để nhận được phần bù 1 nhị phân của thông số IN. Phần
bù 1 được thực hiện bằng cách đảo ngược giá trị bit của thông số IN (thay đổi mỗi giá
trị 0 thành 1 và mỗi giá trị 1 thành 0). ENO luôn luôn là TRUE theo sự thực thi của
lệnh này.
Ta nhấp vào phía dưới tên hộp và lựa chọn một kiểu dữ liệu từ trình đơn thả
xuống.
Ta nhấp vào phía dưới tên hộp và lựa chọn một kiểu dữ liệu từ trình đơn thả
xuống.
Lệnh ENCO chuyển đổi thông số IN thành một số nhị phân tương ứng với vị trí
bit của bit đặt có trọng số nhỏ nhất trong thông số IN và trả kết quả đến thông số OUT.
Nếu thông số IN là 0000 0001 hay 0000 0000 thì sau đó giá trị 0 được trả về đến OUT.
Nếu thông số IN là 0000 0000 thì ENO được đặt là FALSE.
Lệnh DECO giải mã một số nhị phân từ thông số IN, bằng cách đặt vị trí bit
tương ứng trong thông số OUT lên giá trị 1 (tất cả các bit khác được đặt về 0). ENO
luôn luôn là TRUE theo sự thực thi của lệnh DECO.
Sự lựa chọn kiểu dữ liệu cho thông số OUT của DECO gồm Byte, Word hay
DWord làm giới hạn phạm vi hữu dụng của thông số IN. Nếu giá trị của thông số IN
vượt quá phạm vi hữu dụng này, một phép toán modulo được thực hiện để tách ra các
bit có trọng số nhỏ nhất được liệt kê dưới đây:
IN 3 bit (các giá trị từ 0 đến 7) được sử dụng để đặt vị trí 1 bit trong một OUT
kiểu Byte.
IN 4 bit (các giá trị từ 0 đến 15) được sử dụng để đặt vị trí 1 bit trong một OUT
kiểu Word.
IN 5 bit (các giá trị từ 0 đến 31) được sử dụng để đặt vị trí 1 bit trong một OUT
kiểu DWord.
Giá trị IN trong DECO Giá trị OUT trong DECO (giải mã vị trí bit đơn)
Lệnh SEL gán một trong hai giá trị ngõ vào đến
thông số OUT, phụ thuộc vào giá trị thông số G.
Lệnh MUX gán một trong nhiều giá trị các ngõ
vào đến thông số OUT, phụ thuộc vào giá trị thông số
K. Nếu giá trị thông số K vượt quá phạm vi hợp lệ, giá
trị thông số ELSE sẽ được gán đến thông số OUT.
Các biến số ngõ vào và biến số ngõ ra phải có kiểu dữ liệu giống nhau.
Lệnh SEL luôn luôn lựa chọn giữa 2 giá trị IN.
Lệnh MUX có hai thông số IN khi được đặt lần đầu tiên trong trình soạn thảo
chương trình, nhưng nó có thể được mở rộng để thêm vào nhiều thông số IN.
Sử dụng các phương pháp sau đây để thêm vào hay loại ra các thông số ngõ vào
cho lệnh MUX:
Để thêm vào một ngõ vào, nhấp chuột phải lên một nhánh cụt ngõ vào đối với
một trong các thông số IN đang tồn tại và chọn lệnh “Insert input”.
Để loại ra một ngõ vào, nhấp chuột phải lên một nhánh cụt ngõ vào đối với một
trong các thông số IN đang tồn tại (khi có nhiều hơn hai ngõ vào so với nguyên
bản) và chọn lệnh “Delete”.
Các mã điều kiện: ENO luôn luôn là TRUE theo sự thực thi của lệnh SEL.
Trạng thái
Điều kiện MUX Kết quả OUT (MUX)
ENO (MUX)
1 Không có lỗi. Giá trị IN được chọn được gán đến OUT.
Ta nhấp vào phía dưới tên hộp và lựa chọn một kiểu dữ liệu từ danh sách thả
xuống.
OUT Byte, Word, DWord Mẫu bit sau sự phép dịch chuyển
Với N = 0, không có dịch chuyển xuất hiện và giá trị IN được gán đến OUT.
Các số 0 được dịch chuyển vào trong các vị trí bit được xóa rỗng bởi phép dịch
chuyển.
Nếu số lượng các vị trí để dịch chuyển (N) vượt quá số lượng các bit trong giá
trị gốc (8 đối với Byte, 16 đối với Word và 32 đối với DWord), tất cả các giá trị
bit ban đầu sau đó sẽ được dịch chuyển ra ngoài và được thay thế bằng những
số 0 (tức là số 0 được gán đến OUT).
ENO luôn luôn là TRUE đối với các phép dịch chuyển.
Ví dụ SHL đối với kích cỡ dữ liệu Word: dịch chuyển các số 0 từ bên trái
Sau dịch chuyển trái đầu tiên: 1100 0101 0101 1010
Sau dịch chuyển trái thứ hai: 1000 1010 1011 0100
Sau dịch chuyển trái thứ ba: 0001 0101 0110 1000
Lệnh xoay
Ta nhấp vào phía dưới tên hộp và lựa chọn một kiểu dữ liệu từ trình đơn thả xuống.
Với N = 0, không có phép xoay này xuất hiện và giá trị IN được gán đến OUT.
Dữ liệu bit được xoay ra ngoài một bên của giá trị gốc sẽ được xoay vào trong
phía bên kia của giá trị gốc đó, vì vậy không có các giá trị bit nào bị mất đi.
Nếu số lượng của các vị trí bit để xoay (N) vượt quá số lượng của các bit trong
giá trị gốc (8 đối với Byte, 16 đối với Word và 32 đối với DWord), phép xoay
sau đó vẫn được thực hiện.
ENO luôn luôn là TRUE theo sự thực thi của các lệnh xoay.
Ví dụ ROR đối với kích cỡ dữ liệu Word: xoay các bit nằm ngoài bên phải vào bên trái
IN 0100 0000 0000 0001 Giá trị OUT trước lần xoay đầu tiên: 0100 0000 0000 0001
Phần miêu tả lệnh mở rộng diễn tả các lỗi trong thời gian thi hành mà có thể
xuất hiện trong mỗi lệnh lập trình. Bổ sung cho các lỗi này, các lỗi phổ biến được liệt
kê dưới đây còn có thể xảy ra. Khi một khối mã được thực thi và một trong số các lỗi
thông dụng xuất hiện, CPU sẽ chuyển sang chế độ STOP nếu ta không sử dụng các
lệnh GetError hoặc GetErrorID nằm bên trong khối mã đó để tạo ra một phản ứng
được lập trình đối với lỗi.
Ta sử dụng các lệnh ngày và giờ để lập trình những tính toán về lịch và thời gian.
T_CONV chuyển đổi kiểu dữ liệu của một giá trị thời gian: (Time sang DInt)
hay (DInt sang Time)
T_ADD cộng các giá trị Time và DTL: (Time + Time = Time) hay (DTL +
DTL = DTL)
T_SUB trừ các giá trị Time và DTL: (Time – Time = Time) hay (DTL – Time
= DTL)
T_DIFF đưa ra sự khác nhau giữa hai giá trị DTL như một giá trị Time: DTL –
DTL = Time
T#–24d_20h_31m_23s_648ms đến
T#24d_20h_31m_23s_647ms
Time (Được lưu trữ) 32
–2.147.483.648 ms đến +
2.147.483.647 ms
OUT OUT DInt, Time Giá trị Time hay DInt được chuyển đổi
Ta lựa chọn các kiểu dữ liệu IN và OUT từ các danh sách thả xuống có sẵn phía
dưới tên lệnh.
T_ADD (Time Add) cộng giá trị ngõ vào IN1 (kiểu
DTL hay Time) với giá trị ngõ vào IN2 kiểu Time.
Thông số OUT mang lại kết quả là giá trị DTL hay
Time.
Lựa chọn kiểu dữ liệu IN1 từ danh sách thả xuống có sẵn phía dưới tên lệnh.
Việc lựa chọn kiểu dữ liệu IN1 còn thiết lập kiểu dữ liệu của thông số OUT.
Lệnh T_SUB (Time Subtract) trừ một giá trị IN2 kiểu
Time từ giá trị IN1 kiểu DTL hay kiểu Time. Thông số
OUT mang lại giá trị hiệu như một kiểu dữ liệu DTL
hay Time.
Lựa chọn kiểu dữ liệu IN1 từ danh sách thả xuống có sẵn phía dưới tên lệnh.
Việc lựa chọn kiểu dữ liệu IN1 còn thiết lập kiểu dữ liệu của thông số OUT.
Các mã điều kiện: ENO = 1 nghĩa là không có lỗi xuất hiện. Các lỗi làm cho
ENO = 0 và thông số OUT = 0:
Ta sử dụng các lệnh đếm thời gian để thiết lập và đọc đồng hồ hệ thống của
PLC. Kiểu dữ liệu DTL được sử dụng để mang lại các giá trị ngày và giờ.
Ngày trong tuần: USInt 8 bit 1 = Chủ nhật đến 7 = Thứ bảy
Thời gian địa phương được tính toán bằng cách sử dụng múi giờ và độ dịch
chỉnh thời gian tiết kiệm ánh sáng ngày mà ta thiết lập trong phần cấu hình thiết
bị CPU Clock.
Việc cấu hình múi giờ là một sự bù đắp đối với thời gian hệ thống UTC
(Coordinated Universal Time).
Việc cấu hình thời gian tiết kiệm ánh sáng ngày xác định tháng, tuần, ngày và
giờ khi thời gian tiết kiệm ánh sáng ngày bắt đầu.
Việc cấu hình giờ tiêu chuẩn còn xác định tháng, tuần, ngày và giờ khi giờ tiêu
chuẩn bắt đầu.
Độ dịch chỉnh múi giờ luôn luôn được áp dụng đến giá trị thời gian hệ thống.
Độ dịch chỉnh thời gian tiết kiệm ánh sáng ngày chỉ được áp dụng khi thời gian
tiết kiệm ánh sáng ngày có hiệu lực.
Các mã điều kiện: ENO = 1 có nghĩa không có lỗi xuất hiện. ENO = 0 nghĩa là
một lỗi thực thi đã xuất hiện, và một mã điều kiện được cung cấp tại ngõ ra
RET_VAL.
Dữ liệu String được lưu trữ như một phần đầu có 2 byte được theo sau bởi tối
đa 254 byte ký tự của các mã ký tự ASCII. Một phần đầu String chứa 2 độ dài. Byte
đầu tiên là độ dài tối đa được cho trong dấu ngoặc vuông khi khi ta khởi chạy một
chuỗi, hay mặc định bằng 254. Byte thứ hai là độ dài hiện tại tức là số lượng của các
ký tự hợp lệ trong chuỗi. Độ dài hiện tại phải nhỏ hơn hoặc bằng độ dài tối đa. Số
lượng các byte được lưu trữ được lấp đầy bởi định dạng String là lớn hơn 2 byte so với
độ dài tối đa.
Dữ liệu ngõ vào và ngõ ra String phải được khởi chạy như các chuỗi hợp lệ
trong bộ nhớ, trước thực thi của bất kỳ các lệnh chuỗi nào.
Chuỗi hợp lệ có một độ dài tối đa phải lớn hơn 0 nhưng nhỏ hơn 255. Độ dài
hiện tại phải nhỏ hơn hay bằng độ dài tối đa.
Các chuỗi không thể được gán giá trị đến các vùng nhớ I hay Q.
Các chuyển đổi chuỗi thành giá trị và giá trị thành chuỗi
Ta có thể chuyển đổi chuỗi ký tự số thành các giá trị số hay chuyển đổi các giá
trị số thành chuỗi ký tự số bằng những lệnh sau:
S_CONV chuyển đổi (chuỗi số sang một giá trị số) hay (giá trị số sang một
chuỗi số).
STRG_VAL chuyển đổi một chuỗi số sang một giá trị số với các tùy chọn định
dạng.
VAL_STRG chuyển đổi một giá trị số sang một chuỗi số với các tùy chọn định
dạng.
Lựa chọn các kiểu dữ liệu thông số từ các danh sách thả xuống.
Việc chuyển đổi của thông số chuỗi IN bắt đầu tại ký tự đầu tiên và tiếp tục cho
đến vị trí cuối cùng của chuỗi, hay đến ký tự đầu tiên được bắt gặp mà không phải là
từ “0” đến “9”, “+”, “ – ” hay “.”. Giá trị kết quả được cung cấp tại vị trí được xác
định trong thông số OUT. Nếu giá trị số ngõ ra không nằm vừa trong phạm vi của kiểu
dữ liệu OUT, thông số OUT sau đó được đặt về 0 và ENO được đặt là FALSE. Nếu
không, thông số OUT sẽ chứa một kết quả hợp lệ và ENO được đặt là TRUE.
Nếu một dấu chấm thập phân được sử dụng trong chuỗi IN, ta phải dùng ký tự
“.”.
Các ký tự dấu phẩy “,” được sử dụng như một phân cách hàng ngàn về bên trái
của dấu chấm thập phân thì được cho phép và được bỏ qua.
Các khoảng trống cách quãng được bỏ qua.
Chỉ có sự biểu thị dấu chấm cố định là được hỗ trợ. Các ký tự “e” và “E” không
được nhận ra là ký hiệu lũy thừa.
Một giá trị số nguyên, giá trị số nguyên không dấu hay giá trị dấu chấm động
của IN được chuyển đổi sang chuỗi ký tự tương ứng tại OUT. Thông số OUT phải
tham chiếu một chuỗi hợp lệ trước khi sự chuyển đổi được thực thi. Một chuỗi hợp lệ
gồm có một độ dài chuỗi cực đại trong byte đầu tiên, độ dài chuỗi hiện thời trong byte
thứ hai và các ký tự chuỗi hiện thời trong các byte kế tiếp. Chuỗi được chuyển đổi sẽ
thay thế các ký tự trong chuỗi OUT bắt đầu tại ký tự đầu tiên và điều chỉnh byte độ dài
hiện thời của chuỗi OUT. Byte độ dài tối đa của chuỗi OUT thì không bị thay đổi.
Có bao nhiêu các ký tự được thay thế là phụ thuộc vào kiểu dữ liệu thông số IN
và giá trị số. Số lượng của các ký tự được thay thế phải nằm vừa trong độ dài chuỗi tại
thông số OUT. Độ dài chuỗi tối đa (byte đầu tiên) của chuỗi OUT nên lớn hơn hay
bằng số lượng được mong đợi tối đa của các ký tự được chuyển đổi.
Bảng sau đây thể hiện độ dài chuỗi có thể có tối đa được yêu cầu đối với mỗi
kiểu dữ liệu được hỗ trợ.
Kiểu dữ Số lƣợng tối đa của các ký tự Độ dài chuỗi tổng bao gồm các
Ví dụ
liệu IN đƣợc chuyển đổi trong chuỗi OUT byte độ dài cực đại và hiện thời
USInt 3 255 5
SInt 4 – 128 6
UInt 4 65535 7
Int 6 – 32768 8
UDInt 10 4294967295 12
DInt 11 – 2147483648 13
Các giá trị được ghi đến thông số OUT không sử dụng một dấu “+” cách quãng.
Sự biểu thị dấu chấm cố định được sử dụng (không có ký hiệu lũy thừa).
Ký tự dấu chấm “.” được sử dụng để biểu thị dấu chấm thập phân khi thông số
IN là kiểu dữ liệu Real.
Lệnh STRG_VAL
Việc chuyển đổi bắt đầu trong chuỗi IN tại ký tự dịch chỉnh P và tiếp tục cho
đến vị trí cuối của chuỗi, hay đến ký tự đầu tiên được bắt gặp mà không phải là “+”, “–
”, “.”, “,”, “e”, “E” hay từ “0” đến “9”. Kết quả được đặt tại vị trí được xác định bởi
thông số OUT.
Thông số P còn được trả về như một giá trị đếm dịch chỉnh trong chuỗi ban đầu
tại vị trí mà sự chuyển đổi được chấm dứt. Dữ liệu chuỗi phải được khởi chạy trước sự
thực thi như một chuỗi hợp lệ trong bộ nhớ.
Thông số FORMAT đối với lệnh STRG_VAL được xác định dưới đây. Các vị trí bit
không được sử dụng phải được đặt về 0.
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 f r
0002 “.”
Lũy thừa
0003 “,”
Nếu ký tự dấu chấm “.” được sử dụng cho dấu chấm thập phân, khi đó các dấu
phẩy “,” về bên trái của chấm thập phân được diễn dịch như là các ký tự phân
cách phần ngàn. Các ký tự dấu phẩy được cho phép và được bỏ qua.
Nếu ký tự dấu phẩy “,” được sử dụng cho dấu chấm thập phân, khi đó các dấu
chấm “.” về bên trái của chấm thập phân được diễn dịch như là các ký tự phân
cách phần ngàn. Các ký tự dấu chấm được cho phép và được bỏ qua.
Các khoảng trống cách quãng được bỏ qua.
Lệnh VAL_STRG
Thông số OUT phải là một chuỗi hợp lệ trước khi sự chuyển đổi được thực thi. Chuỗi
được chuyển đổi sẽ thay thế các ký tự trong chuỗi OUT bắt đầu tại giá trị đếm độ dịch
chỉnh ký tự P đến số lượng các ký tự được xác định bởi thông số SIZE. Số lượng các
ký tự trong SIZE phải nằm vừa trong độ dài chuỗi OUT, tính từ vị trí ký tự P. Lệnh
này hữu dụng cho việc nhúng vào các ký tự số vào trong một chuỗi văn bản. Ví dụ, ta
có thể đặt số “120” vào trong chuỗi “Pump pressure = 120 psi”.
Thông số PREC xác định độ chính xác hay số lượng các con số cho phần phân
số của chuỗi. Nếu giá trị thông số IN là một số nguyên, PREC xác định vị trí của dấu
chấm thập phân. Ví dụ, nếu giá trị dữ liệu là 123 và PREC = 1 thì kết quả là “12.3”.
Độ chính xác được hỗ trợ tối đa đối với kiểu dữ liệu Real là 7 con số.
Nếu thông số P lớn hơn kích thước hiện thời của chuỗi OUT, khi đó các khoảng
trắng sẽ được thêm vào, cho đến vị trí P, và kết quả được nối thêm vào đến vị trí cuối
của chuỗi. Việc chuyển đổi kết thúc nếu chiều dài chuỗi OUT tối đa được đạt đến.
Thông số FORMAT đối với lệnh VAL_ STRG được xác định dưới đây. Các vị
trí bit không được sử dụng phải được đặt về 0.
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 s f r
FORMAT (Word) Ký tự dấu của số Định dạng ký hiệu Biểu thị chấm thập phân
W#16#0000 “.”
Dấu chấm cố định
W#16#0001 “,”
Chỉ “ – ”
W#16#0002 “.”
Lũy thừa
W#16#0003 “,”
W#16#0004 “.”
Dấu chấm cố định
W#16#0005 “,”
“+” và “ – ”
W#16#0006 “.”
Lũy thừa
W#16#0007 “,”
W#16#0008 đến
Các giá trị không hợp lệ
W#16#FFFF
Các ký tự khoảng trắng cách quãng được cộng vào phần ngoài cùng bên trái của
chuỗi khi chuỗi được chuyển đổi nhỏ hơn kích thước được xác định.
Khi bit dấu của thông số FORMAT là FALSE, các giá trị kiểu dữ liệu số
nguyên không dấu và có dấu được ghi đến bộ đệm ngõ ra mà không có dấu “+”
cách quãng. Dấu “ – ” được sử dụng nếu cần.
<Các khoảng trống cách quãng> <các con số không có số 0 cách quãng> „.‟ <Các con số PREC>
Khi bit dấu là TRUE, các giá trị kiểu dữ liệu số nguyên không dấu và có dấu
được ghi đến bộ đệm ngõ ra luôn luôn có một ký tự dấu cách quãng.
<Các khoảng trống cách quãng> <dấu> <các con số không có số 0 cách quãng> „.‟ <Các con số
PREC>
Khi FORMAT được thiết lập để biểu thị lũy thừa, các giá trị kiểu dữ liệu Real
được ghi đến bộ đệm ngõ ra như sau:
<Các khoảng trống cách quãng> <dấu> < con số> „.‟ <Các con số PREC> „E‟ <dấu> <các con số
không có số 0 cách quãng>
Khi FORMAT được thiết lập để biểu thị dấu chấm cố định, các giá trị kiểu dữ
liệu số nguyên không dấu, số nguyên có dấu và số thực được ghi đến bộ đệm
ngõ ra như sau:
<Các khoảng trống cách quãng> <dấu> <các con số không có số 0 cách quãng> „.‟ <Các con số
PREC>
Các số 0 cách quãng nằm bên trái của chấm thập phân (ngoại trừ con số kế cận
với chấm thập phân) bị xóa bỏ.
Các giá trị nằm bên phải của chấm thập phân được làm tròn để nằm vừa trong
số lượng các con số bên phải chấm thập phân được xác định bởi thông số
PREC.
Kích thước của chuỗi ngõ ra phải ít nhất lớn hơn 3 byte so với số lượng các con
số nằm bên phải của chấm thập phân.
Các giá trị được căn chỉnh bên phải trong chuỗi ngõ ra.
Khi một lỗi bị bắt gặp trong suốt hoạt động chuyển đổi, các kết quả sau đây sẽ
được trả về:
Trạng thái
Miêu tả
ENO
1 Không có lỗi.
Thông số không hợp lệ hay không đúng quy tắc, ví dụ truy xuất vào một DB
0
không tồn tại.
0 Chuỗi không đúng quy tắc khi chiều dài tối đa của chuỗi là 0 hay 255.
0 Chuỗi không đúng quy tắc khi chiều dài hiện thời lớn hơn chiều dài tối đa.
0 Giá trị số được chuyển đổi quá lớn đối với kiểu dữ liệu OUT được xác định.
Kích cỡ chuỗi tối đa của thông số OUT phải đủ lớn để nhận một số lượng
0
các ký tự được xác định bởi thông số SIZE, bắt đầu từ vị trí ký tự thông số P.
0 Giá trị P không đúng quy tắc khi P = 0 hay P lớn hơn độ dài chuỗi hiện thời.
“” N/A 0 FALSE
“1.17549e-38”
0002 Real 0.0 TRUE
(và nhỏ hơn)
Các ví dụ dựa trên một chuỗi OUT được khởi chạy như sau:
Ký tự “x” biểu thị các ký tự khoảng cách được phân bổ cho giá trị được chuyển đổi.
Kiểu FORMAT
Giá trị IN P SIZE PREC Chuỗi OUT ENO
dữ liệu (W#16#...)
Current Temp =
UInt 123 16 10 0000 0 xxxxxxx123 C TRUE
Current Temp =
UInt 0 16 10 0000 2 xxxxxx0.00 C TRUE
Current Temp =
UDInt 12345678 16 10 0000 3 x12345.678 C TRUE
Current Temp =
UDInt 12345678 16 10 0001 3 x12345,678 C TRUE
Current Temp =
Int 123 16 10 0004 0 xxxxxx+123 C TRUE
Current Temp =
Int -123 16 10 0004 0 xxxxxx-123 C TRUE
Current Temp =
Real -0.00123 16 10 0004 4 xxx-0.0012 C TRUE
Current Temp =
Real -0.00123 16 10 0006 4 -1.2300E-3 C TRUE
Current Temp =
Real -INF 16 10 N/A 4 xxxxxx-INF C FALSE
Current Temp =
Real +INF 16 10 N/A 4 xxxxxx+INF C FALSE
Current Temp =
Real NaN 16 10 N/A 4 xxxxxxxNaN C FALSE
Current Temp =
UDInt 12345678 16 6 N/A 3 xxxxxxxxxx C FALSE
Chương trình điều khiển có thể sử dụng các lệnh chuỗi và ký tự sau đây để tạo
ra các thông điệp cho bộ phận điều hành hiển thị và xử lý các biểu đồ.
Các lỗi thông dụng đối với tất cả các lệnh chuỗi
Các lệnh vận hành chuỗi mà được thực thi với các điều kiện chuỗi không hợp lệ
hay không đúng quy tắc được thể hiện dưới đây sẽ cho kết quả một giá trị ENO = 0 và
một ngõ ra một chuỗi rỗng. Các điều kiện lỗi mà xuất hiện trong một lệnh xác định thì
được liệt kê phía dưới phần miêu tả sự thực thi lệnh.
Độ dài hiện tại của IN1 vượt quá độ dài tối đa của IN1, hay độ
dài hiện tại của IN2 vượt quá độ dài tối đa của IN2 (chuỗi
không hợp lệ)
Độ dài hiện tại
0 Độ dài tối đa của IN1, IN2 hay OUT không nằm vừa trong
được đặt về 0.
phạm vi nhớ được phân bổ
Độ dài tối đa của IN1, IN2 hay OUT là 0 hay 255 (độ dài
không đúng quy tắc)
Lệnh LEN
Lệnh LEN (Length of String) đưa ra độ dài hiện thời của chuỗi IN tại ngõ ra
OUT. Một chuỗi trống có độ dài bằng 0. Bảng sau đây thể hiện các mã điều kiện của
lệnh.
Lệnh CONCAT (Concatenate strings) nối các thông số chuỗi IN1 và IN2 để
hình thành nên một chuỗi được đưa ra tại OUT. Sau sự ghép nối này chuỗi IN1 là phần
bên trái và chuỗi IN2 là phần bên phải của chuỗi được kết hợp. Bảng sau đây thể hiện
các mã điều kiện của lệnh.
Chuỗi kết quả sau sự ghép nối lớn Các ký tự chuỗi kết quả được sao chép tới
0
hơn độ dài tối đa của chuỗi OUT khi độ dài tối đa của OUT được đạt đến.
Lệnh LEFT
Lệnh LEFT (Left substring) mang lại một chuỗi con được tạo từ L các ký tự đầu
tiên của thông số chuỗi IN.
Nếu L lớn hơn độ dài hiện thời của chuỗi IN, toàn bộ chuỗi IN sau đó được trả
về trong OUT.
Nếu một chuỗi rỗng là ngõ vào, một chuỗi rỗng sau đó được trả về trong OUT.
Bảng sau đây thể hiện các mã điều kiện của lệnh.
Độ dài chuỗi con (L) dùng để sao chép Các ký tự được sao chép cho tới khi
0 lớn hơn độ dài lớn nhất của chuỗi độ dài tối đa của chuỗi OUT được đạt
OUT đến
Lệnh RIGHT
Lệnh RIGHT (Right substring) mang lại L các ký tự cuối của chuỗi.
Nếu L lớn hơn độ dài hiện thời của chuỗi IN, toàn bộ chuỗi IN sau đó được trả
về trong OUT.
Nếu một chuỗi rỗng là ngõ vào, một chuỗi rỗng sau đó được trả về trong OUT.
Bảng sau đây thể hiện các mã điều kiện của lệnh.
Độ dài chuỗi con (L) dùng để sao chép Các ký tự được sao chép cho tới khi
0 lớn hơn độ dài lớn nhất của chuỗi độ dài tối đa của chuỗi OUT được đạt
OUT đến
Lệnh MID
Lệnh MID (Middle substring) mang lại phần nằm giữa của một chuỗi. Chuỗi
con ở giữa dài L ký tự và bắt đầu tại vị trí ký tự là P (bao gồm luôn ký tự này).
Nếu tổng của L và P vượt quá độ dài hiện thời của thông số chuỗi IN, một chuỗi
con bắt đầu tại vị trí ký tự là P và tiếp tục đến cuối chuỗi IN sẽ được trả về. Bảng sau
đây thể hiện các mã điều kiện của lệnh.
Độ dài chuỗi con (L) dùng để sao Các ký tự được sao chép bắt đầu tại vị trí
0 chép lớn hơn độ dài tối đa của chuỗi P cho tới khi độ dài tối đa của chuỗi OUT
OUT được đạt đến
Lệnh DELETE
Lệnh DELETE (Delete substring) xóa L ký tự trong chuỗi IN. Việc xóa đi ký tự
bắt đầu tại vị trí ký tự là P (bao gồm cả ký tự này), và chuỗi con còn lại được mang lại
tại thông số OUT.
Bảng sau đây thể hiện các mã điều kiện của lệnh.
0 L nhỏ hơn 0, hay P nhỏ hơn hay bằng 0 Độ dài hiện tại được đặt về 0
Chuỗi kết quả nằm sau các ký tự bị xóa Các ký tự chuỗi kết quả được sao chép cho
0
thì lớn hơn độ dài tối đa của chuỗi OUT tới khi độ dài tối đa của OUT được đạt đến
Lệnh INSERT
Lệnh INSERT (Insert substring) chèn chuỗi IN2 vào chuỗi IN1. Việc chèn bắt
đầu sau ký tự tại vị trí P. Bảng sau đây thể hiện các mã điều kiện của lệnh.
Chuỗi kết quả sau sự chèn vào thì lớn Chuỗi kết quả được sao chép cho tới khi
0
hơn độ dài tối đa của chuỗi OUT độ dài tối đa của OUT được đạt đến.
Lệnh REPLACE
Lệnh REPLACE (Replace substring) thay thế L ký tự trong thông số chuỗi IN.
Sự thay thế bắt đầu tại ký tự vị trí P (bao gồm cả ký tự này) của chuỗi IN1, với các ký
tự thay thế đến từ thông số chuỗi IN2.
Nếu thông số L = 0, chuỗi IN2 được chèn vào tại vị trí P của chuỗi IN1 mà
không xóa đi bất kỳ ký tự nào trong chuỗi IN1.
Nếu P = 1, L các ký tự đầu tiên trong IN1 được thay thế với các ký tự chuỗi
IN2.
Bảng sau đây thể hiện các mã điều kiện của lệnh.
IN2 được kết nối vào IN1 ngay lập tức theo ký
0 P lớn hơn độ dài của IN1
tự cuối cùng của IN1
P lấp đầy bên trong IN1, nhưng ít IN2 thay thế các ký tự cuối trong IN1, bắt đầu
0
hơn L các ký tự vẫn còn trong IN1 tại vị trí P
L nhỏ hơn 0, hay P nhỏ hơn hay
0 Độ dài hiện thời được đặt về 0
bằng 0
Chuỗi kết quả sau sự thay thế lớn Các ký tự chuỗi kết quả được sao chép cho tới
0
hơn độ dài tối đa của chuỗi OUT khi độ dài tối đa của OUT được đạt đến
Lệnh FIND
Lệnh FIND (Find substring) mang lại vị trí ký tự của chuỗi con hay ký tự được
xác định bởi IN2 nằm trong chuỗi IN1. Việc tìm kiếm bắt đầu ở bên trái. Vị trí ký tự
của lần xuất hiện đầu tiên của chuỗi IN2 thì được trả về tại OUT. Nếu chuỗi IN2
không được tìm thấy trong chuỗi IN1 thì kết quả 0 được trả về. Bảng sau đây thể hiện
các mã điều kiện của lệnh.
Sử dụng lệnh RE_TRIGR để khởi động lại bộ định thì chu kỳ quét trong suốt
một chu kỳ quét đơn. Điều này có sự ảnh hưởng của việc mở rộng thời gian chu kỳ
quét tối đa được cho phép bằng một giai đoạn thời gian chu kỳ cực đại, từ sự thực thi
cuối cùng của hàm RE_TRIGR.
CPU giới hạn việc sử dụng của lệnh RE_TRIGR đối với chu kỳ chương trình,
ví dụ OB1 và các hàm mà được gọi từ chu kỳ chương trình. Điều này có nghĩa là bộ
định thì cảnh giới được đặt lại, và ENO = EN nếu RE_TRIGR được gọi từ bất kỳ một
OB nào trong danh sách OB chu kỳ chương trình.
ENO = FALSE và bộ định thì cảnh giới không được đặt lại nếu như
RE_TRIGR được thực thi từ một OB khởi động, một OB ngắt hay một OB lỗi.
Ta có thể thiết lập giá trị cho thời gian chu kỳ quét tối đa trong phần cấu hình
thiết bị PLC cho “Cycle time”
Giám sát thời gian chu kỳ Giá trị tối thiểu Giá trị tối đa Giá trị mặc định
Nếu bộ định thì chu kỳ quét tối đa hết hiệu lực trước khi chu kỳ quét được hoàn
thành, một lỗi sẽ được sinh ra. Nếu khối mã xử lý lỗi OB80 được bao gồm trong
chương trình người dùng, PLC sẽ thực thi OB80 tại nơi mà ta có thể thêm vào chương
trình logic để tạo ra một phản ứng đặc biệt. Nếu OB80 không được bao gồm, điều kiện
thời gian tạm ngừng đầu tiên sẽ được bỏ qua.
Nếu hết thời gian chờ cho thời gian quét tối đa lần thứ hai xuất hiện trong lần
quét cùng một chương trình (giá trị thời gian chu kỳ tối đa là 2 lần), thì một lỗi sẽ được
khởi sự mà có thể làm cho PLC chuyển về chế độ STOP.
Trong chế độ STOP, sự thực thi chương trình của ta dừng lại trong khi các giao
tiếp hệ thống và các chẩn đoán hệ thống PLC vẫn tiếp tục.
Nếu EN = TRUE, PLC sẽ đi vào chế độ STOP, sự thực thi chương trình dừng
lại, và trạng thái ENO là vô nghĩa. Nếu không, EN = ENO = 0.
Các lệnh nhận lỗi cung cấp thông tin về các lỗi thực thi khối chương trình. Nếu
ta thêm một lệnh GET_ERROR hay GET_ERROR_ID vào khối mã, ta có thể xử lý
các lỗi chương trình trong khối chương trình của ta.
Lệnh GET_ERROR
Cấu trúc dữ liệu lỗi: ta có thể đổi tên cấu trúc, nhưng
ERROR ErrorStruct
không thể đổi tên các thành phần bên trong cấu trúc
Kiểu dữ
Phần tử dữ liệu ErrorStruct Miêu tả
liệu
ADDRESS UDInt Vị trí nhớ bên trong của lệnh đã bắt gặp lỗi
Lệnh GET_ERR_ID
Các giá trị định danh lỗi cho thành phần ErrorStruct
ID Word
ERROR_ID
ERROR_ID ERROR_ID
Lỗi thực thi khối chƣơng trình
Thập lục phân Thập phân
2503 9475 Lỗi con trỏ không được khởi chạy
2528 9512 Lỗi đọc liên kết dữ liệu (liên kết bit không đúng)
2529 9513 Lỗi ghi liên kết dữ liệu (liên kết bit không đúng)
Hoạt động
Theo mặc định, CPU phản hồi đến một lỗi thực thi khối bằng cách ghi chép một
lỗi trong bộ đệm chẩn đoán (Diagnostics) và chuyển về chế độ STOP. Tuy nhiên, nếu
ta đặt một hay nhiều lệnh GET_ERROR hay GET_ERR_ID bên trong một khối mã,
khối này bây giờ được thiết lập để giải quyết các lỗi bên trong khối. Trong trường hợp
này, CPU không chuyển về chế độ STOP và không ghi chép một lỗi trong bộ đệm
chẩn đoán. Thay vào đó, thông tin về lỗi được thuật lại trong ngõ ra của lệnh
GET_ERROR hay GET_ERR_ID. Ta có thể đọc thông tin lỗi chi tiết với lệnh
GET_ERROR, hay chỉ đọc định danh lỗi với lệnh GET_ERR_ID. Thông thường thì
lỗi đầu tiên là rất quan trọng, với các lỗi theo sau chỉ là hệ quả của lỗi đầu tiên.
Sự thực thi đầu tiên của một lệnh GET_ERROR hay GET_ERR_ID bên trong
một khối sẽ trả về một lỗi đầu tiên được phát hiện trong suốt việc thực thi khối. Lỗi
này có thể đã xuất hiện ở bất kỳ nơi nào giữa sự bắt đầu của khối và sự thực thi của cả
GET_ERROR hay GET_ERR_ID. Những thực thi phân dãy của cả GET_ERROR hay
GET_ERR_ID đều trả về lỗi đầu tiên từ sự thực thi kề trước của GET_ERROR hay
GET_ERR_ID. Lược sử của những lỗi đầu tiên thì không được lưu lại, và sự thực thi
của cả hai lệnh sẽ trang bị lại hệ thống PLC để bắt lỗi tiếp theo.
Kiểu dữ liệu ErrorStruct được sử dụng bởi lệnh GET_ERROR có thể được
thêm vào trong trình soạn thảo Data block và các trình soạn thảo giao diện khối, vì vậy
chương trình logic có thể truy xuất những giá trị này. Lựa chọn ErrorStruct từ danh
sách thả xuống kiểu dữ liệu để thêm vào cấu trúc này. Ta có thể tạo ra nhiều
ErrorStruct bằng cách sử dụng các tên đơn nhất. Các thành phần của một ErrorStruct
thì không thể được đặt lại tên.
ENO = TRUE cho biết một lỗi thực thi khối mã đã xuất hiện và dữ liệu lỗi được
đưa ra.
ENO = FALSE cho biết không có lỗi thực thi khối mã nào đã xuất hiện.
Ta có thể kết nối logic chương trình phản ứng lỗi đến ENO mà kích hoạt sau
những sự xuất hiện lỗi. Nếu một lỗi tồn tại thì thông số ngõ ra lưu trữ dữ liệu lỗi ở nơi
mà chương trình của ta truy xuất vào nó.
Truyền thông Ethernet mở với kết nối/ngắt kết nối tự động (TSEND_C và
TRCV_C)
Lƣu ý
Việc xử lý của các lệnh TSEND_C và TRCV_C có thể mất một lượng thời gian
không xác định. Để chắc chắn rằng các lệnh này được xử lý trong mỗi chu kỳ quét,
luôn luôn gọi chúng từ bên trong lần quét chu kỳ chương trình chính, như là từ một
OB chu kỳ chương trình hay từ một khối mã mà được gọi từ lần quét chu kỳ chương
trình. Không gọi các lệnh này từ một OB ngắt phần cứng, từ một OB ngắt trì hoãn thời
gian, từ một OB ngắt theo chu trình, từ một OB ngắt lỗi hay từ một OB khởi động.
Lệnh TSEND_C thành lập một kết nối truyền thông TCP hay ISO trên TCP đến
một trạm đồng hành, gửi đi dữ liệu, và có thể kết thúc sự kết nối. Sau khi việc kết nối
được cài đặt và thành lập, nó được duy trì và giám sát một cách tự động bởi CPU.
TSEND_C kết hợp các chức năng của TCON, TDISCON và TSEND.
Kích thước tối thiểu của dữ liệu mà ta có thể truyền phát với lệnh TSEND_C là
1 byte.
Lƣu ý
Thiết lập mặc định của thông số LEN (LEN = 0) sử dụng thông số DATA để
xác định độ dài của dữ liệu đang được truyền phát. Hãy chắc chắn rằng DATA được
truyền phát bởi lệnh TSEND_C có kích thước giống như thông số DATA của lệnh
TRCV_C.
Các chức năng sau đây miêu tả sự hoạt động của lệnh TSEN_C:
Để thành lập một kết nối, thực thi lệnh TSEND_C với thông số CONT = 1.
Sau khi thành lập thành công kết nối, TSEND_C đặt thông số DONE cho một
chu kỳ.
Để kết thúc kết nối truyền thông, thực thi lệnh TSEND_C với CONT = 0. Kết
nối sẽ được hủy bỏ ngay lập tức. Việc này còn tác động lên trạm nhận. Kết nối
sẽ được đóng tại đó và dữ liệu bên trong bộ đệm có thể bị mất đi.
Để gửi dữ liệu qua một kết nối đã tạo thành, thực thi lệnh TSEND_C với một
ngưỡng tăng trong REQ. Sau một hoạt động gửi thành công, TSEND_C đặt
thông số DONE cho một chu kỳ.
Để thành lập một kết nối và gửi dữ liệu, thực thi lệnh TSEND_C với CONT = 1
và REQ = 1. Sau một hoạt động gửi thành công, TSEND_C đặt thông số DONE
cho một chu kỳ.
Lệnh TRCV_C thành lập một kết nối truyền thông TCP hay ISO trên TCP đến
một CPU đồng hành, nhận dữ liệu, và có thể kết thúc việc kết nối. Sau khi sự kết nối
được cài đặt và thành lập, nó sẽ được duy trì và giám sát một cách tự động bởi CPU.
Lệnh TRCV_C kết hợp các chức năng của lệnh TCON, TDISCON và TRCV.
Kích thước tối thiểu của dữ liệu mà ta có thể nhận được với lệnh TRCV_C là 1
byte. Lệnh TRCV_C không hỗ trợ việc truyền phát của các dữ liệu Boolean hay các
mảng Boolean.
Lƣu ý
Thiết lập mặc định của thông số LEN (LEN = 0) sử dụng thông số DATA để
xác định độ dài của dữ liệu đang được phát đi. Hãy chắc chắn rằng DATA được phát
đi bởi lệnh TSEND_C có kích thước giống như thông số DATA của lệnh TRCV_C.
Các chức năng sau đây miêu tả sự hoạt động của lệnh TRCV_C:
Để thành lập một kết nối, thực thi lệnh TRCV_C với thông số CONT = 1.
Để nhận dữ liệu, thực thi lệnh TRCV_C với thông số EN_R = 1. TRCV_C nhận
các dữ liệu liên tục khi thông số EN_R = 1 và CONT = 1.
Để kết thúc kết nối, thực thi lệnh TRCV_C với thông số CONT = 0. Kết nối sẽ
được hủy bỏ ngay lập tức và dữ liệu có thể bị mất đi.
Lệnh TRCV_C xử lý chế độ nhận giống như lệnh TRCV. Bảng sau đây thể hiện
dữ liệu được đi vào vùng nhận như thế nào.
Thông số
Biến thể giao thức Việc đi vào của dữ liệu trong vùng nhận
“Connection_type”
Lƣu ý
Do sự xử lý không đồng bộ của TSEND_C, ta phải giữ dữ liệu trong vùng đối
tượng phát được nhất quán cho đến khi thông số DONE hay thông số ERROR cho
rằng các giá trị là TRUE.
Đối với TSEND_C, một trạng thái TRUE tại thông số DONE có nghĩa rằng dữ
liệu đã được gửi thành công. Nó không có nghĩa là CPU đồng hành kết nối thực ra đã
đọc bộ đệm nhận.
Do sự xử lý không đồng bộ của TRCV_C, dữ liệu trong vùng đối tượng nhận
chỉ nhất quán khi thông số DONE = 1.
Bảng sau đây thể hiện mối quan hệ giữa các thông số BUSY, DONE và
ERROR.
FALSE FALSE FALSE Một công việc mới đã không được gán.
Kiểu thông
Thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả
số
Thông số điều khiển REQ khởi động chức năng gửi đi
REQ INPUT Bool với kết nối được miêu tả trong CONNECT trên một
ngưỡng tăng.
0: ngắt kết nối
CONT INPUT Bool
1: thành lập và giữ kết nối
Số lượng byte tối đa dùng để gửi (mặc định = 0, có
LEN INPUT Int nghĩa là thông số DATA xác định chiều dài của dữ liệu
dùng để gửi).
TCON-
CONNECT IN_OUT Con trỏ đến phần miêu tả kết nối
Param
Vùng gửi, chứa địa chỉ và chiều dài của dữ liệu dùng
DATA IN_OUT Variant
để gửi.
1: hoàn tất việc khởi động lại của khối chức
COM_RST IN_OUT Bool
năng, kết nối đang tồn tại sẽ được kết thúc.
0: chức năng vẫn chưa được khởi động hay
DONE OUTPUT Bool vẫn còn đang chạy.
1: chức năng được thực thi mà không có lỗi
0: chức năng được hoàn thành.
BUSY OUTPUT Bool 1: chức năng vẫn chưa được hoàn thành, một
chức năng mới không thể được khởi chạy.
1: lỗi xuất hiện trong tiến trình. STATUS cung
ERROR OUTPUT Bool
cấp thông tin chi tiết về kiểu lỗi.
CONNECT IN_OUT TCON Con trỏ đến phần miêu tả kết nối
Vùng nhận chứa địa chỉ bắt đầu và chiều dài tối đa của
DATA IN_OUT Variant
dữ liệu được nhận.
1: hoàn tất việc khởi động lại của khối chức
COM_RST IN_OUT Bool
năng, kết nối đang tồn tại sẽ được kết thúc.
0: chức năng vẫn chưa được khởi động hay
DONE OUTPUT Bool vẫn còn đang chạy.
1: chức năng được thực thi mà không có lỗi
0: chức năng được hoàn thành.
BUSY OUTPUT Bool 1: chức năng vẫn chưa được hoàn thành, một
chức năng mới không thể được khởi chạy.
1: lỗi đã xuất hiện trong tiến trình. STATUS
ERROR OUT Bool
cung cấp thông tin chi tiết về kiểu lỗi.
RCVD_LEN OUT Int Số lượng của dữ liệu thực tế được nhận, tính theo byte.
STATUS
ERROR Miêu tả
(W#16#...)
Khởi động xử lý chức năng, thành lập kết nối, đợi phần đồng hành kết
0 7001
nối
Sự kết nối được tạo thành và giám sát, không có xử lý chức năng nào
0 7004
hoạt động
1 8085 Thông số LEN lớn hơn giá trị được cho phép tối đa
Số lượng tối đa của các kết nối đã được đạt đến, không có khả năng kết
1 8087
nối thêm vào
Thông số LEN lớn hơn vùng nhớ được xác định trong DATA; vùng nhớ
1 8088
đang nhận thì quá nhỏ
Thông số CONNECT chỉ đến một trường mà không hợp với độ dài của
1 809A
phần miêu tả kết nối.
1 809B Local_Device_Id trong phần miêu tả kết nối thì không hợp với CPU.
1 80A3 Cố gắng đang được thực hiện để kết thúc một kết nối không tồn tại
Địa chỉ IP của kết nối đồng hành từ xa là không hợp lệ. Ví dụ, địa chỉ IP
1 80A4
của đối tác từ xa giống với địa chỉ IP của đối tác cục bộ.
Lỗi truyền thông: ta đã gọi TDISCON trước khi TCON được hoàn thành
1 80A7
(TDISCON phải kết thúc một cách hoàn thiện đầu tiên kết nối được
Thông số CONNECT chỉ đến một khối dữ liệu mà được tạo ra bởi từ
1 80B2
khóa UNKINKED
Các thông số mâu thuẫn nhau:
Lỗi trong phần miêu tả kết nối
Cổng địa phương (thông số local_tsap_id) vừa mới hiện diện
1 80B3
trong một phần miêu tả kết nối khác
ID trong phần miêu tả kết nối khác với ID được xác định theo
thông số.
Khi sử dụng ISO trên TCP (connection_type = B#16#12) để thành lập
một kết nối thụ động, mã điều kiện 80B4 cảnh báo rằng TSAP được đi
vào đã không phù hợp với một trong các yêu cầu địa chỉ sau đây:
Đối với một độ dài TSAP cục bộ bằng 2 và một giá trị ID TSAP
bằng E0 hay E1 (thập lục phân) cho byte đầu tiên, byte thứ hai
phải bằng 00 hay 01.
Đối với một độ dài TSAP cục bộ bằng 3 hay lớn hơn và một giá
1 80B4 trị ID TSAP bằng E0 hay E1 (thập lục phân) cho byte đầu tiên,
byte thứ hai phải bằng 00 hay 01 và tất cả các byte còn lại phải
là các ký tự ASCII hợp lệ.
Đối với một độ dài TSAP cục bộ bằng 3 hay lớn hơn và byte đầu
tiên của ID TSAP không có một giá trị bằng E0 hay E1 (thập lục
phân) thì tất cả các byte của ID TSAP phải là các ký tự ASCII
hợp lệ
Các ký tự hợp lệ ASCII là các giá trị byte từ 20 đến 7E (thập lục phân).
1 80C3 Tất cả các tài nguyên kết nối đang được sử dụng
Truyền thông Ethernet mở với điều khiển kết nối/ngắt kết nối
Lƣu ý
Việc xử lý của các lệnh TCON, TDISCON, TSEND và TRCV có thể mất một
lượng thời gian không xác định. Để chắc chắn rằng các lệnh này được xử lý trong mỗi
chu kỳ quét, luôn luôn gọi chúng từ bên trong lần quét chu kỳ chương trình chính, như
là từ một OB chu kỳ chương trình hay từ một khối mã mà được gọi từ lần quét chu kỳ
chương trình. Không gọi các lệnh này từ một OB ngắt phần cứng, từ một OB ngắt trì
hoãn thời gian, từ một OB ngắt theo chu trình, từ một OB ngắt lỗi hay từ một OB khởi
động.
Truyền thông Ethernet sử dụng các giao thức TCP và ISO trên TCP
Các lệnh lập trình sau đây điều khiển tiến trình giao tiếp:
Kích thước tối thiểu của dữ liệu mà ta có thể truyền phát hay thu nhận với các
lệnh TSEND và TRCV là 1 byte. Lệnh TRCV không hỗ trợ sự truyền phát của dữ liệu
Boolean hay các mảng Boolean.
Lƣu ý
Thiết lập mặc định của thông số LEN (LEN = 0) sử dụng thông số DATA để
xác định độ dài của dữ liệu đang được truyền phát. Hãy chắc chắn rằng DATA được
truyền phát bởi lệnh TSEND_C có kích thước giống như thông số DATA của lệnh
TRCV_C.
Cả hai đối tác truyền thông đều thực thi lệnh TCON để cài đặt và thành lập kết
nối truyền thông. Ta sử dụng các thông số để xác định các đối tác điểm kết thúc truyền
thông tích cực và thụ động. Sau khi kết nối được cài đặt và thành lập, nó sẽ được duy
trì và giám sát một cách tự động bởi CPU.
Nếu kết nối được kết thúc do một dấu ngắt dòng hay do đối tác truyền thông từ
xa, ví dụ, đối tác tích cực thử để tái thành lập kết nối được cấu hình. Ta không phải
thực thi lệnh TCON một lần nữa.
Một kết nối đang tồn tại được kết thúc và kết nối cài đặt được gỡ bỏ khi lệnh
TDISCON được thực thi hay khi CPU đã vừa chuyển sang chế độ STOP. Để cài đặt và
tái thành lập kết nối, ta phải thực thi TCON một lần nữa.
TCON, TDISCON, TSEND và TRCV hoạt động một cách không đồng bộ,
nghĩa là tiến trình chức năng kéo dài qua một loạt các thực thi lệnh.
Ví dụ, ta khởi động một chức năng để cài đặt và thành lập một kết nối bằng
cách thực thi một lệnh TCON với thông số REQ = 1. Sau đó ta sử dụng các thực thi
TCON thêm vào để giám sát tiến trình chức năng và kiểm tra sự hoàn thành chức năng
với thông số DONE.
Bảng dưới đây cho thấy mối quan hệ giữa BUSY, DONE và ERROR. Sử dụng
bảng để xác định trạng thái chức năng hiện thời.
TRUE Không liên quan Không liên quan Chức năng đang được xử lý.
FALSE TRUE FALSE Chức năng được hoàn tất thành công.
FALSE FALSE FALSE Một chức năng mới không được gán.
Lệnh TCON
Kiểu
Thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả
thông số
Thông số điều khiển REQUEST khởi động chức
năng dành cho việc thành lập kết nối được xác
REQ IN Bool
định bởi ID. Chức năng khởi động tại ngưỡng
tăng.
Tham chiếu đến kết nối dùng để thành lập với
đối tác từ xa, hay giữa chương trình người dùng
CONN_OUC và lớp truyền thông của hệ điều hành. ID phải
ID IN
(Word) đồng nhất với thông số ID liên quan trong phần
miêu tả kết nối cục bộ.
Phạm vi giá trị: W#16#0001 đến W#16#0FFF
CONNECT IN_OUT TCON Con trỏ đến phần miêu tả kết nối
STATUS OUT Word Thông số trạng thái STATUS: thông tin lỗi
Lệnh TDISCON
Kiểu
Thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả
thông số
Thông số điều khiển REQUEST khởi động chức
năng dành cho việc thành lập kết nối được xác
REQ IN Bool
định bởi ID. Chức năng khởi động tại ngưỡng
tăng.
Tham chiếu đến kết nối dùng để chấm dứt với
đối tác từ xa, hay giữa chương trình người dùng
CONN_OUC và cấp truyền thông của hệ điều hành. ID phải
ID IN
(Word) đồng nhất với thông số ID liên quan trong phần
miêu tả kết nối cục bộ.
Phạm vi giá trị: W#16#0001 đến W#16#0FFF
Thông số trạng thái DONE:
0: chức năng vẫn chưa được khởi động
DONE OUT Bool hay vẫn còn đang chạy.
1: chức năng được thực thi mà không có
lỗi nào
BUSY = 1: chức năng vẫn chưa hoàn
BUSY OUT Bool thành.
BUSY = 0: chức năng hoàn thành.
ERROR = 1: một lỗi đã xuất hiện trong quá trình
ERROR OUT Bool
xử lý.
Lệnh TSEND
Kiểu
Thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả
thông số
Thông số điều khiển REQUEST khởi động chức năng
REQ IN Bool gửi đi trên một ngưỡng tăng. Dữ liệu được truyền tải từ
vùng nhớ được xác định bởi DATA và LEN.
Tham chiếu đến kết nối liên quan. ID phải đồng nhất
CONN_OUC với thông số ID liên quan trong phần miêu tả kết nối
ID IN
(Word) cục bộ.
Phạm vi giá trị: W#16#0001 đến W#16#0FFF
LEN IN Int Số lượng tối đa các byte dùng để gửi bằng chức năng.
Con trỏ chỉ vùng dữ liệu để gửi: vùng đối tượng phát,
chứa địa chỉ và chiều dài. Địa chỉ có liên quan đến:
Bảng ngõ vào ảnh tiến trình
DATA IN_OUT Variant
Bảng ngõ ra ảnh tiến trình
Bộ nhớ 1 bit
Một khối dữ liệu
Thông số trạng thái DONE:
0: chức năng vẫn chưa được khởi động hay vẫn
DONE OUT Bool
còn đang chạy.
1: chức năng được thực thi mà không có lỗi nào
BUSY = 1: chức năng vẫn chưa hoàn thành.
BUSY OUT Bool Một chức năng mới không thể được khởi chạy.
BUSY = 0: chức năng hoàn thành.
Thông số trạng thái ERROR:
ERROR OUT Bool ERROR = 1: lỗi đã xuất hiện trong tiến trình. STATUS
cung cấp thông tin chi tiết về kiểu lỗi.
STATUS OUT Word Thông số trạng thái STATUS: thông tin lỗi
Lệnh TRCV
Kiểu
Thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả
thông số
Thông số điều khiển được cho phép để nhận:
EN_R IN Bool với EN_R = 1, TRCV sẵn sàng để nhận. Chức
năng nhận đang được thực thi.
Tham chiếu đến kết nối có liên quan. ID phải
CONN_OUC đồng nhất với thông số ID liên quan trong phần
ID IN
(Word) miêu tả kết nối cục bộ.
Phạm vi giá trị: W#16#0001 đến W#16#0FFF
Độ dài của vùng nhận tính theo byte (mặc định
LEN IN Int bằng 0, điều đó có nghĩa là thông số DATA xác
định chiều dài của dữ liệu dùng để nhận)
Con trỏ đến vùng dữ liệu được nhận: vùng nhận
chứa địa chỉ và độ dài. Địa chỉ có liên quan đến:
Bảng ngõ vào ảnh tiến trình
DATA IN_OUT Variant
Bảng ngõ ra ảnh tiến trình
Bộ nhớ 1 bit
Một khối dữ liệu
Thông số trạng thái NDR:
NDR = 0: chức năng vẫn chưa được khởi
NDR OUT Bool động hay vẫn còn đang chạy
NDR = 1: chức năng đã hoàn tất thành
công.
BUSY = 1: chức năng chưa hoàn thành.
Một chức năng mới không thể được khởi
BUSY OUT Bool
chạy.
BUSY = 0: chức năng hoàn thành.
Lệnh TRCV ghi các dữ liệu được nhận đến một vùng thu nhận mà vùng đó
được xác định bởi hai biến số sau đây:
Lƣu ý
Thiết lập mặc định của thông số LEN (LEN = 0) sử dụng thông số DATA để
xác định chiều dài của dữ liệu đang được truyền đi. Hãy chắc chắn rằng DATA được
truyền đi bởi lệnh TSEND có kích thước giống như thông số DATA của lệnh TRCV.
Bảng sau đây chỉ ra cách thức mà TRCV truy nhập dữ liệu được nhận bên trong
vùng dữ liệu.
Biến thể giao thức Truy nhập dữ liệu trong vùng nhận Kiểu thông số kết nối
ISO trên TCP Được điều khiển bằng giao thức B#16#12
Ngay khi tất cả các dữ liệu chức năng đã vừa được nhận, TRCV truyền dẫn nó
đến vùng thu nhận và đặt NDR lên 1.
STATUS
ERROR Giải thích
(W#16#...)
Sự quay số lại (không liên quan đến REQ), kết nối đang được tạo
0 7002
thành
Số lượng tối đa của các kết nối được đạt đến, kết nối thêm vào là
1 8087
không thể
Local_device_id trong phần miêu tả kết nối không thích hợp với
1 809B
CPU
1 80A1 Kết nối hay cổng vừa bị chiếm lĩnh bởi người dùng
Việc thử đang được thực hiện để tái thành lập một kết nối đang
1 80A3
tồn tại
Địa chỉ IP của điểm kết thúc kết nối từ xa là không hợp lệ, nó có
1 80A4
thể phù hợp với địa chỉ IP cục bộ
Lỗi truyền thông: ta đã thực thi TDISCON trước khi TCON hoàn
1 80A7 thành. TDISCON chấm dứt kết nối một cách thành công trước
kết nối được tham chiếu bởi ID
Sự gán thông số không nhất quán: lỗi nhóm đối với các mã lỗi từ
1 80B3 W#16#80A0 đến W#16#80A2, W#16#80A4, W#16#80B4 đến
W#16#80B9
Khi sử dụng ISO trên TCP (connection_type = B#16#12) để
thành lập một kết nối thụ động, mã điều kiện 80B4 cảnh báo rằng
TSAP được truy nhập không phù hợp với một trong các yêu cầu
1 80B4
địa chỉ sau đây:
Đối với một độ dài TSAP cục bộ bằng 2 và một giá trị ID
TSAP bằng E0 hay E1 (thập lục phân) đối với byte đầu
STATUS
ERROR Giải thích
(W#16#...)
0 7001 Khởi động việc xử lý chức năng, kết nối đang được chấm dứt
Việc quay số lại (không liên quan đến REQ), kết nối đang được
0 7002
chấm dứt
1 8086 Thông số ID không nằm trong phạm vi địa chỉ được cho phép
Việc thử nghiệm đang được thực hiện để chấm dứt một kết nối
1 80A3
không tồn tại
Lỗi truyền thông tạm thời: giao diện đang nhận các thông số mới
1 80C4
hay kết nối hiện đang được thành lập.
STATUS
ERROR Giải thích
(W#16#...)
Khởi động việc xử lý chức năng, dữ liệu đang được gửi đi: trong
0 7001 suốt sự xử lý này hệ điều hành truy xuất các dữ liệu trong vùng
gửi DATA.
Sự quay số lại (không liên quan đến REQ), chức năng đang được
0 7002 xử lý: hệ điều hành truy xuất các dữ liệu trong vùng gửi DATA
trong suốt sự xử lý này.
1 8085 Thông số LEN lớn hơn giá trị được cho phép tối đa
1 8086 Thông số ID không nằm trong phạm vi địa chỉ được cho phép
1 8088 Thông số LEN lớn hơn vùng nhớ được xác định trong DATA
STATUS
ERROR Giải thích
(W#16#...)
Dữ liệu mới được chấp nhận: độ dài hiện thời của dữ liệu được
0 0000
nhận được thể hiện trong RCVD_LEN.
0 7001 Khối sẵn sàng để nhận, chức năng nhận đã được kích hoạt.
Sự quay số lại, chức năng nhận đang được thực thi: các dữ liệu
được ghi đến vùng nhận trong suốt sự xử lý này. Vì lý do này,
0 7002
một lỗi có thể gây hậu quả làm dữ liệu không thông nhất trong
vùng nhận.
Thông số LEN lớn hơn giá trị cho phép tối đa, hay người sử dụng
1 8085
đã thay đổi thông số LEN hay DATA từ lần gọi đầu tiên.
1 8086 Thông số ID không nằm trong phạm vi địa chỉ được cho phép
Vùng nhận quá nhỏ: giá trị LEN lớn hơn vùng nhận được xác
1 8088
định bởi DATA.
Lỗi truyền thông:
Kết nối xác định vẫn chưa được thành lập
1 80A1 Kết nối xác định đang được chấm dứt. Một chức năng
nhận qua kết nối này là không thể.
Giao diện đang nhận các thông số mới.
Sự thiếu hụt nội bộ tài nguyên: một khối với ID này vẫn đang
1 80C3
được thực thi trong một lớp ưu tiên khác.
Lỗi truyền thông tạm thời:
Kết nối đến đối tác truyền thông không thể được thành
1 80C4 lập tại thời điểm này.
Giao diện đang nhận các thiết lập thông số mới hay kết
nối hiện đang được thành lập.
Thông tin chi tiết về các lệnh PtP và các module truyền thông PtP sẽ được trình
bày trong Chương 7.
Kiểu
Kiểu
Thông số thông Miêu tả
dữ liệu
số
Định danh khối tổ chức:
Lựa chọn từ các OB ngắt phần cứng có sẵn đã được tạo ra bằng
ON_NR IN Int
chức năng “Add new block”. Nhấp đôi chuột vào trường thông
số, sau đó nhấp lên biểu tượng trợ giúp để xem các OB có sẵn.
Định danh sự kiện:
Lựa chọn từ các sự kiện ngắt phần cứng có sẵn mà đã được cho
EVENT IN DWord phép trong cấu hình thiết bị PLC đối với các ngõ vào số hay
các bộ đếm tốc độ cao. Nhấp đôi chuột lên trường thông số,
sau đó nhấp vào biểu tượng trợ giúp để xem các sự kiện có sẵn.
ADD = 0 (mặc định): sự kiện này làm thay thế tất cả những
ADD (chỉ đính kèm sự kiện trước đó đối với OB này.
IN Bool
ATTACH) ADD = 1: sự kiện này làm thêm vào tất cả những đính kèm sự
kiện trước đó đối với OB này
Các sự kiện ngắt phần cứng sau đây được hỗ trợ bởi CPU:
Sự kiện ngưỡng tăng (tất cả các ngõ vào số CPU tích hợp cùng với bất kỳ các
ngõ vào số bảng tín hiệu)
- Một ngưỡng tăng xuất hiện khi ngõ vào số chuyển đổi từ OFF sang ON như
một đáp ứng đến một sự thay đổi trong tín hiệu từ một trường thiết bị được kết
nối đến ngõ vào.
Sự kiện ngưỡng giảm (tất cả các ngõ vào số CPU tích hợp cùng với bất kỳ ngõ
vào bảng tín hiệu)
- Một ngưỡng giảm xuất hiện khi ngõ vào số chuyển đổi từ ON sang OFF.
Các sự kiện giá trị hiện thời của bộ đếm tốc độ cao (HSC) = giá trị tham chiếu
(CV = RV) với các HSC từ 1 đến 6.
- Một ngắt CV = RV đối với một HSC được sinh ra khi giá trị đếm hiện thời
chuyển đổi từ một giá trị gần kề đến giá trị mà đạt đến một giá trị tham chiếu
một cách chính xác đã được ấn định trước đó.
Các sự kiện thay đổi điều khiển HSC (HSC từ 1 đến 6).
- Một sự kiện thay đổi điều khiển xảy ra khi HSC được phát hiện thay đổi từ tăng
dần sang giảm dần, hay từ giảm dần sang tăng dần.
Các sự kiện đặt lại bên ngoài HSC (HSC từ 1 đến 6)
- Chắc chắn các chế độ HSC cho phép sự gán của một ngõ vào số như một sự đặt
lại bên ngoài mà được sử dụng để đặt lại giá trị đếm HSC về 0. Một sự kiện đặt
lại bên ngoài xuất hiện đối với một vài HSC, khi tín hiệu vào này chuyển đổi từ
OFF sang ON.
Việc cho phép các sự kiện ngắt phần cứng trong cấu hình thiết bị
Các ngắt phần cứng phải được cho phép trong cấu hình thiết bị. Ta phải kiểm
tra hộp sự kiện cho phép trong cấu hình thiết bị đối với một kênh ngõ vào số hay một
HSC, nếu ta cần gắn kèm sự kiện này trong suốt việc cấu hình hay trong thời gian thực
thi.
Các tùy chọn hộp chọn bên trong phần cấu hình thiết bị PLC:
Việc thêm các khối mã OB ngắt phần cứng mới vào chƣơng trình
Theo mặc định, không có OB nào được gắn kèm đến một sự kiện khi sự kiện đó
được kích hoạt lần đầu tiên. Điều này được chỉ ra bởi nhãn “<not connected>” ở cấu
hình thiết bị “HW interrupt:”. Chỉ có các OB ngắt phần cứng mới có thể được gắn kèm
đến một sự kiện ngắt phần cứng. Tất cả các OB ngắt phần cứng được tạo sẵn đều xuất
hiện trong danh sách thả xuống “HW interrupt:”. Nếu không có OB nào được liệt kê,
khi đó ta phải tạo ra một OB hay gõ “Hardware interrupt” như sau. Dưới nhánh
“Program blocks” của cây đề án:
1. Nhấp đối chuột vào “Add new block”, chọn “Organization block (OB)” và chọn
“Hardware interrupt”.
2. Một cách tùy chọn, ta có thể đổi tên OB, lựa chọn ngôn ngữ lập trình (LAD hay
FBD), và lựa chọn số hiệu khối (chuyển sang chế độ thủ công và chọn một số
hiệu khối khác với số hiệu được đề nghị).
3. Chỉnh sửa OB và thêm vào phản ứng được lập trình mà ta muốn thực thi khi sự
kiện xuất hiện. Ta có thể gọi các FC và FB từ OB này, với một bề dày lồng vào
nhau tối đa là 4.
Thông số OB_NR
Tất cả các tên OB ngắt phần cứng được tạo sẵn xuất hiện trong danh sách thả
xuống “HW interrupt:” phần cấu hình thiết bị và trong thông số ATTACH/DETACH ở
danh sách thả xuống OB_NR.
Thông số EVENT
Khi một sự kiện ngắt phần cứng được kích hoạt, một tên gọi sự kiện mặc định
đơn nhất được gán cho sự kiện đặc biệt này. Ta có thể thay đổi tên gọi sự kiện này
bằng cách chỉnh sửa hộp chỉnh sửa “Event name:”, nhưng phải là một tên đơn nhất.
Những tên gọi sự kiện này trở thành tên thẻ ghi trong bảng thẻ ghi “Constants”, và
xuất hiện trên thông số EVENT trong danh sách thả xuống đối với các hộp lệnh
ATTACH và DETACH. Giá trị của thẻ ghi là một số hiệu nội bộ được sử dụng để
nhận dạng sự kiện.
Mỗi sự kiện phần cứng có thể được đính kèm đến một OB ngắt phần cứng mà
OB đó sẽ được xếp hàng cho việc thực thi khi sự kiện ngắt phần cứng xuất hiện. Phần
đính kèm sự kiện OB có thể xuất hiện tại thời gian cấu hình hay tại thời gian thực thi.
Ta có một tùy chọn để đính kèm hay gỡ bỏ một OB đến một sự kiện được cho
phép trong thời gian cấu hình. Để đính kèm một OB đến một sự kiện trong thời gian
cấu hình, ta phải sử dụng danh sách thả xuống “HW interrupt:” (nhấp vào mũi tên chỉ
xuống ở bên phải) và lựa chọn một OB từ danh sách các OB ngắt phần cứng có sẵn.
Lựa chọn tên OB thích hợp từ danh sách này, hay lựa chọn “<not connected>” để gỡ
bỏ phần đính kèm.
Ta còn có thể đính kèm hay gỡ bỏ một sự kiện ngắt phần cứng được cho phép
trong suốt thời gian thực thi. Sử dụng các lệnh lập trình ATTACH hay DETACH trong
thời gian thực thi (nhiều lần nếu muốn) để đính kèm hay gỡ bỏ một sự kiện ngắt được
cho phép đến OB thích hợp. Nếu không có OB nào hiện tại được đính kèm (bao gồm
từ một lựa chọn “<not connected>” trong cấu hình thiết bị, hay từ một kết quả của việc
thực thi lệnh DETACH), sự kiện ngắt phần cứng được cho phép sẽ bị bỏ qua.
Sử dụng lệnh DETACH để gỡ bỏ cả sự kiện riêng biệt hay tất cả các sự kiện từ
một OB riêng biệt. Nếu một EVENT được xác định, chỉ có một sự kiện này được gỡ
bỏ từ OB_NR được xác định; và bất kỳ sự kiện khác hiện tại được đính kèm đến
OB_NR này sẽ vẫn được đính kèm. Nếu không có EVENT được xác định, khi đó tất
cả các sự kiện hiện tại được đính kèm đến OB_NR sẽ bị gỡ bỏ.
5.2.6.2. Các lệnh khởi động và bỏ qua ngắt trì hoãn thời gian.
Ta có thể khởi động và bỏ qua việc xử lý ngắt trì hoãn thời gian với các lệnh
SRT_DINT và CAN_DINT. Mỗi ngắt trì hoãn thời gian là một sự kiện một lần mà nó
xuất hiện sau một thời gian trì hoãn xác định. Nếu sự kiện trì hoãn thời gian bị bỏ qua
trước khi trì hoãn thời gian hết hiệu lực, chương trình ngắt sẽ không xuất hiện.
Kiểu Kiểu
Thông số Miêu tả
thông số dữ liệu
Khối tổ chức (OB) dùng để khởi động sau một trì hoãn
thời gian:
Lựa chọn từ các OB ngắt trì hoãn thời gian có sẵn đã
OB_NR IN Int
được tạo ra sử dụng chức năng “Add new block” ở cây
đề án. Nhấp đôi chuột lên trường thông số, sau đó
nhấp vào biểu tượng trợ giúp để xem các OB có sẵn.
Giá trị trì hoãn thời gian (từ 1 đến 60000 ms)
Ta có thể tạo ra các thời gian trì hoãn dài hơn, ví dụ
DTIME IN Time
bằng cách sử dụng một bộ đếm bên trong một OB ngắt
trì hoãn thời gian.
Không được sử dụng bởi S7 – 1200; mọi giá trị đều
SIGN IN Word
được chấp nhận.
Kiểu Kiểu
Thông số Miêu tả
thông số dữ liệu
Định danh OB ngắt trì hoãn thời gian. Ta có thể sử
OB_NR IN Int
dụng một số hiệu OB hay tên gọi ký hiệu.
Hoạt động
Lệnh SRT_DINT xác định một trì hoãn thời gian, khởi động bộ định thì trì hoãn
thời gian bên trong, và liên kết một chương trình con OB ngắt trì hoãn thời gian với sự
kiện hết thời gian chờ có trì hoãn. Khi sự trì hoãn thời gian được định trước đã trôi
qua, một ngắt chương trình được sinh ra làm khởi chạy sự thực thi của OB ngắt trì
hoãn thời gian có liên quan. Ta có thể bỏ qua một ngắt trì hoãn thời gian trong quá
trình trước khi trì hoãn thời gian được định trước xuất hiện, bằng cách thực thi lệnh
CAN_DINT. Tổng số lượng trì hoãn thời gian hoạt động và các sự kiện ngắt tuần hoàn
theo thời gian không được vượt quá 4.
Việc thêm các chƣơng trình con OB ngắt trì hoãn thời gian vào đề án
Chỉ có các OB ngắt trì hoãn thời gian mới có thể được gán đến các lệnh
SRT_DINT và CAN_DINT. Không có OB ngắt trì hoãn thời gian nào tồn tại trong
một đề án mới. Ta phải thêm các OB ngắt trì hoãn thời gian vào đề án. Để tạo ra một
OB ngắt trì hoãn thời gian, thực hiện theo các bước sau:
1. Nhấp đôi chuột vào danh mục “Add new block” trong nhánh “Program blocks”
của cây đề án, lựa chọn “Organization blocks (OB)”, và chọn “Time delay
interrupt”.
2. Ta có tùy chọn để đổi tên OB, lựa chọn ngôn ngữ lập trình, hay lựa chọn số
hiệu của khối. Chuyển sang đánh số thủ công nếu muốn gán một số hiệu khối
khác với số hiệu đã được gán tự động.
3. Chỉnh sửa chương trình con OB ngắt trì hoãn thời gian và tạo ra phản ứng được
lập trình mà ta muốn thực thi khi sự kiện hết thời gian chờ trì hoãn thời gian
xuất hiện. Ta có thể gọi các khối mã FC hay FB khác từ OB ngắt trì hoãn thời
gian, với một bề dày lồng vào nhau tối đa bằng 4.
4. Các tên của OB ngắt trì hoãn thời gian được gán mới đây sẽ có sẵn khi ta chỉnh
sửa thông số OB_NR của các lệnh SRT_DINT và CAN_DINT.
RET_VAL
Miêu tả
(W#16#...)
Những sự thực thi DIS_AIRT được đếm bởi hệ điều hành. Mỗi một trong số
những thực thi này vẫn còn hiệu lực cho đến khi nó bị hủy bỏ trở lại một cách rõ ràng
bởi một lệnh EN_AIRT, hay đến khi OB hiện tại đã được thực thi một cách hoàn thiện.
Mỗi một lần được cho phép trở lại, các ngắt đã xuất hiện trong khi DIS_AIRT
có hiệu lực thì sẽ được xử lý, hay các ngắt được xử lý ngay khi OB hiện tại đã được
thực thi.
Mỗi sự thực thi DIS_AIRT phải được hủy bỏ bằng một sự thực thi EN_AIRT.
Nếu ví dụ ta đã vô hiệu các ngắt 5 lần bằng 5 thực thi DIS_AIRT, ta phải hủy bỏ
những thực thi này bằng 5 thực thi EN_AIRT.
Các sự thực thi EN_AIRT phải xuất hiện bên trong một OB giống nhau, hay bất
kỳ FC hay FB nào được gọi từ một OB giống nhau, trước khi các ngắt được cho phép
trở lại đối với OB này.
Kiểu Kiểu
Thông số Miêu tả
thông số dữ liệu
Số lượng các trì hoãn = số lượng các thực thi
RET_VAL OUT Int
DIS_AIRT được xếp hàng.
Các lệnh điều khiển chuyển động sử dụng một khối dữ liệu công nghệ có liên
quan và PTO (pulse train outputs: các ngõ ra chuỗi xung) chuyên dùng của CPU để
điều khiển chuyển động trên một trục.
CHÚ Ý
Tần số xung tối đa của các máy phát ngõ ra xung là 100 kHz đối với các ngõ ra số của CPU
và 20 kHz đối với các ngõ ra số của bảng tín hiệu. Tuy nhiên, phần mềm STEP 7 Basic
không cảnh báo khi ta cấu hình một trục mà với một tần số hay tốc độ tối đa vượt quá giới
hạn phần cứng này. Điều này có thể gây ra các vấn đề với ứng dụng, do vậy luôn luôn chắc
chắn rằng ta không vượt quá tần số xung tối đa của phần cứng.
Lƣu ý
Các ngõ ra chuỗi xung không thể đƣợc sử dụng bởi các lệnh khác trong chƣơng
trình ngƣời dùng.
Khi ta cấu hình các ngõ ra của CPU hay bảng tín hiệu như một máy phát xung
(để sử dụng các lệnh PWM hay điều khiển chuyển động cơ bản), các địa chỉ ngõ ra
tương ứng (Q0.0, Q0.1, Q4.0 và Q4.1) được loại ra khỏi bộ nhớ Q và không thể được
sử dụng cho các mục đích khác trong chương trình. Nếu chương trình ghi một giá trị
đến một ngõ ra được sử dụng như máy phát xung, CPU sẽ không ghi giá trị đó đến ngõ
ra vật lý.
Độ rộng xung được biến đổi theo như yêu cầu để tác động điều khiển được
mong muốn.
Độ rộng xung có thể được biểu thị theo phần trăm của thời gian chu trình (0 –
100), theo phần ngàn (0 – 1000), theo phần mười ngàn (0 – 10000) hay theo định dạng
kiểu tương tự của S7. Độ rộng xung có thể biến đổi từ 0 (không có xung, luôn tắt) đến
hết mức (không có xung, luôn bật).
Do ngõ ra PWM có thể được điều chỉnh từ 0 đến hết mức, nó mang lại một tín
hiệu ra kiểu số mà trong nhiều trường hợp giống như một tín hiệu ra kiểu tương tự. Ví
dụ, tín hiệu ra PWM có thể được sử dụng để điều khiển tốc độ của một động cơ từ
đứng yên sang tốc độ tối đa, hay nó có thể được sử dụng để điều khiển vị trí của một
van từ đóng sang mở hoàn toàn.
Hai máy phát xung có sẵn cho việc điều khiển các hàm ngõ ra xung tốc độ cao:
PWM và PTO. PTO được sử dụng bằng các lệnh điều khiển chuyển động. Ta có thể
chỉ định mỗi máy phát xung đến cả PWM hay PTO, nhưng không thể đến cả hai cùng
một lúc.
Hai máy phát xung được sắp xếp để xác định các ngõ ra kiểu số như được thể
hiện ở bảng sau đây. Ta có thể sử dụng các ngõ ra của CPU tích hợp, hay có thể sử
dụng các ngõ ra của bảng tín hiệu tùy chọn. Các số hiệu điểm ngõ ra được thể hiện
trong bảng sau đây (giả sử theo cấu hình ngõ ra mặc định). Nếu ta thay đổi cách đánh
số điểm ngõ ra, các số hiệu điểm ngõ ra sẽ theo như ta chỉ định. Bất chấp điều này,
PTO1/PWM1 sử dụng hai ngõ ra số đầu tiên, và PTO2/PWM2 sử dụng hai ngõ ra số
tiếp theo, dù là trên CPU hay trên bảng tín hiệu gắn kèm. Lưu ý rằng PWM chỉ yêu
cầu có 1 ngõ ra, trong khi PTO có thể sử dụng một cách tùy chọn 2 ngõ ra trên mỗi
kênh. Nếu một ngõ ra không được đòi hỏi đối với một hàm xung, nó sẽ sẵn sàng cho
những mục đích khác.
Xung Lệnh
Để chuẩn bị cho sự vận hành PWM, cấu hình trước tiên một kênh xung trong
phần cấu hình thiết bị bằng cách lựa chọn CPU, sau đó là Pulse Generator
(PTO/PWM), và chọn PWM1 hay PWM2. Khởi động máy phát xung (hộp chọn). Nếu
một máy phát xung được khởi động, một tên gọi mặc định đơn nhất được gán cho máy
phát xung riêng biệt này. Ta có thể thay đổi tên bằng cách chỉnh sửa nó trong hộp
chỉnh sửa “Name:”, nhưng nó phải là một tên đơn nhất. Các tên gọi của các máy phát
xung được khởi động sẽ trở thành các thẻ ghi trong bảng thẻ “constant”, và sẽ có sẵn
để dùng như một thông số PWM của lệnh CTRL_PWM.
CHÚ Ý
Tần số xung tối đa của các máy phát ngõ ra xung là 100 kHz đối với các ngõ ra số của CPU
và 20 kHz đối với các ngõ ra số của bảng tín hiệu. Tuy nhiên phần mềm STEP 7 Basic
không cảnh báo khi ta cấu hình một trục với tần số hay tốc độ tối đa vượt quá giới hạn phần
cứng này. Điều này có thể gây ra các vấn đề với ứng dụng, do vậy luôn luôn chắc chắn rằng
ta không vượt quá tần số xung tối đa của phần cứng.
Ta có tùy chọn để đổi tên máy phát xung, thêm một dòng chú giải, và gán các
thông số như sau:
Mát phát xung được sử dụng như sau: PWM hay PTO (chọn PWM)
Nguồn đưa ra: CPU tích hợp hay bảng tín hiệu
Cơ sở thời gian: mili giây hay micro giây
Định dạng độ rộng xung:
- Phần trăm (0 đến 100)
- Phần ngàn (0 đến 1000)
- Phần mười ngàn (0 đến 10000)
- Định dạng kiểu tương tự của S7 (0 đến 27648)
Thời gian chu trình: nhập vào giá trị thời gian chu trình. Giá trị này chỉ có thể
được thay đổi trong phần cấu hình thiết bị (Device configuration).
Độ rộng xung ban đầu: nhập vào giá trị độ rộng xung ban đầu. Giá trị độ rộng
xung có thể được thay đổi trong suốt thời gian vận hành.
Địa chỉ khởi đầu: nhập vào địa chỉ ký tự Q ở nơi mà ta muốn đặt giá trị độ rộng
xung. Vị trí mặc định là QW1000 đối với PWM1, và QW1002 đối với PWM2. Giá trị
tại vị trí này điều khiển bề rộng của xung và được khởi chạy đến giá trị “Initial pulse
width:” đã được xác định ở trên trong mỗi lần CPU chuyển từ chế độ STOP sang
RUN. Ta thay đổi giá trị ký tự Q này trong suốt thời gian thực thi để tạo nên một thay
đổi trong độ rộng xung.
Hoạt động
Một khối dữ liệu (DB) được sử dụng bởi lệnh CTRL_PWM để lưu trữ các
thông tin về thông số. Khi đặt một lệnh CTRL_PWM vào trong trình soạn thảo
chương trình, một DB sẽ được gán giá trị. Các thông số của khối dữ liệu thì không
được thay đổi một cách riêng biệt bởi người sử dụng, nhưng chúng được điều khiển
bởi lệnh CTRL_PWM.
Ta xác định máy phát xung được khởi động để sử dụng, bằng cách sử dụng tên
thẻ ghi cho thông số PWM.
Khi ngõ vào EN là “TRUE”, lệnh CTRL_PWM khởi động hay dừng PWM
được nhận dạng dựa vào giá trị tại ngõ vào ENABLE. Độ rộng xung được xác định bởi
giá trị trong địa chỉ ngõ ra ký tự Q có liên quan.
Vì S7 – 1200 xử lý yêu cầu khi lệnh CTRL_PWM được thực thi, thông số
BUSY sẽ luôn luôn thuật lại giá trị “FALSE” trên các kiểu CPU S7 – 1200.
Nếu có một lỗi được phát hiện, khi đó ENO được đặt về “FALSE”, và thông số
STATUS chứa một mã điều kiện.
Độ rộng xung sẽ được đặt về giá trị ban đầu được cấu hình trong phần cấu hình
thiết bị khi PLC đi vào chế độ RUN lần đầu tiên. Ta ghi các các giá trị đến vị trí ký tự
Q được xác định trong cấu hình thiết bị (“Output addresses”/“Start address:”) như là
cần thiết để thay đổi bề rộng xung. Ta sử dụng một lệnh như các hộp di chuyển,
chuyển đổi, tính toán hay PID để ghi độ rộng xung mong muốn đến ký tự Q thích hợp.
Ta phải sử dụng phạm vi hợp lệ đối với giá trị ký tự Q (phần trăm, phần ngàn, phần
mười ngàn hay định dạng kiểu tương tự của S7).
0 Không có lỗi
80A1 Bộ định danh PWM không ghi địa chỉ một PWM hợp lệ
Không thể cƣỡng ép các điểm I/O kiểu số đƣợc gán đến PWM hay PTO
Các điểm I/O kiểu số được sử dụng bởi các thiết bị điều chế độ rộng xung
(PWM) hay ngõ ra chuỗi xung (PTO) đều được gán giá trị trong suốt việc cấu hình
thiết bị. Khi các địa chỉ điểm I/O kiểu số được gán giá trị đến các thiết bị này, các giá
trị của các địa chỉ điểm I/O được gán không thể được chỉnh sửa bằng thế vị bảng
Watch.
Các ngõ ra chuỗi xung không thể đƣợc sử dụng bởi các lệnh khác trong chƣơng
trình ngƣời dùng
Khi ta cấu hình các ngõ ra của CPU hay bảng tín hiệu đóng vai trò như một
máy phát xung (để sử dụng với các lệnh PWM hay lệnh điều khiển chuyển động cơ
bản), các địa chỉ ngõ ra tương ứng (Q0.0, Q0.1, Q4.0 và Q4.1) được di chuyển khỏi bộ
nhớ Q và không thể được sử dụng cho các mục đích khác trong chương trình người
dùng. Nếu chương trình người dùng ghi một giá trị đến một ngõ ra được sử dụng như
một máy phát xung, CPU sẽ không ghi giá trị đó đến ngõ ra vật lý.
Thư viện giao thức USS thực hiện việc điều khiển các bộ điều khiển Siemens có
hỗ trợ giao thức USS. Tập lệnh bao gồm các hàm được thiết kế riêng biệt cho việc sử
dụng giao thức USS để giao tiếp với bộ điều khiển. Module CM 1241 RS485 giao tiếp
với các bộ điều khiển trên cổng RS 485. Ta có thể điều khiển bộ điều khiển vật lý và
đọc/ghi các thông số truyền động với thư viện USS.
5.3.1.1. Các yêu cầu đối với việc sử dụng giao thức USS.
Thư viện cung cấp 1 FB và 3 FC để hỗ trợ giao thức USS. Mỗi module truyền
thông CM 1241 RS 485 hỗ trợ tối đa là 16 bộ điều khiển.
Một Instance Data Block (khối dữ liệu tạm thời) đơn chứa khu lưu trữ tạm thời
và các bộ đệm cho tất cả các bộ điều khiển trên mạng USS được kết nối tới mỗi
module truyền thông PtP mà ta cài đặt. Các hàm USS cho những bộ điều khiển này sẽ
chia sẻ thông tin trong khối dữ liệu này.
Tất cả các bộ điều khiển (tối đa đến 16) được kết nối đến một CM 1241 RS485
đơn lẻ là một phần của cùng một mạng USS. Tất cả các bộ điều khiển được kết nối đến
một CM 1241 RS485 khác là một phần của mạng USS khác. Vì S7 – 1200 hỗ trợ đến
tối đa 3 thiết bị CM 1241 RS485, ta có thể có tối đa 3 mạng USS, với tối đa 16 bộ điều
khiển trên mỗi mạng, tổng cộng là 48 bộ điều khiển USS được hỗ trợ.
Mỗi mạng USS được quản lý để sử dụng một khối dữ liệu đơn nhất (3 khối dữ
liệu được yêu cầu cho 3 mạng USS sử dụng 3 thiết bị CM 1241 RS485). Tất cả các
lệnh liên quan đến một mạng USS đơn lẻ đều phải chia sẻ khối dữ liệu này. Điều này
bao gồm tất cả các lệnh USS_DRV, USS_PORT, USS_RPM và USS_WPM được sử
dụng để điều khiển tất cả các bộ điều khiển trên một mạng USS đơn lẻ.
Lệnh USS_DRV là một Function Block (khối chức năng – FB). Khi ta đặt lệnh
USS_DRV vào trong trình soạn thảo, ta sẽ được nhắc bởi hộp thoại “Call options”
dành cho DB mà để gán cho FB này. Nếu đây là lệnh USS_DRV đầu tiên trong
chương trình cho mạng USS này, ta có thể chấp nhận việc gán DB mặc định (hay thay
CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-142
ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI
đổi tên nếu muốn), và DB mới sẽ được tạo ra cho ta. Tuy nhiên nếu đây không phải là
lệnh USS_DRV đầu tiên cho kênh này, khi đó ta phải sử dụng danh sách thả xuống
trong hộp thoại “Call options” để lựa chọn DB thích hợp mà đã được gán trước đó cho
mạng USS này.
Hàm USS_PORT thực hiện giao tiếp thực tại giữa CPU và các bộ điều khiển
thông qua module truyền thông PtP. Mỗi lệnh gọi hàm này sẽ thực thi một giao tiếp
với một bộ điều khiển. Chương trình phải gọi hàm này đủ nhanh để ngăn ngừa một sự
hết thời gian giao tiếp bởi các bộ điều khiển. Ta có thể gọi hàm này trong phần Main
hay trong mọi OB ngắt.
Khối chức năng USS_DRV cung cấp cho chương trình truy xuất đến một bộ
điều khiển xác định trên mạng USS. Các tín hiệu vào và tín hiệu ra của nó là trạng thái
và các điều khiển cho bộ điều khiển. Nếu có 16 bộ điều khiển trên một mạng, chương
trình phải có ít nhất 16 lệnh gọi USS_DRV, mỗi lệnh dành cho một bộ điều khiển. Các
khối này nên được gọi với mức cần thiết để điều khiển các chức năng của bộ điều
khiển.
CHÚ Ý
Chỉ gọi USS_DRV, USS_RPM, USS_WPM từ OB chính. Hàm USS_PORT có thể được
gọi từ một OB bất kỳ, thường là từ một ngắt trì hoãn thời gian.
Sự thất bại trong việc ngăn ngừa sự ngắt của lệnh USS_PORT có thể tạo ra các lỗi không
mong muốn.
Các hàm USS_RPM và USS_WPM đọc và ghi các thông số hoạt động của bộ
điều khiển từ xa. Các thông số này điều khiển sự hoạt động bên trong của bộ điều
khiển. Chương trình có thể chứa nhiều như mong muốn các chức năng này, nhưng chỉ
có một yêu cầu đọc hay ghi có thể hoạt động trên mỗi bộ điều khiển, tại bất kỳ thời
gian đã cho nào. Ta chỉ có thể gọi các hàm USS_RPM và USS_WPM từ một OB
chính.
Việc tính toán thời gian cần thiết cho việc giao tiếp với bộ điều khiển
Các giao tiếp với bộ điều khiển thì không đồng bộ với sự quét của S7 – 1200.
S7 – 1200 điển hình hoàn thành một vài sự quét trước khi một giao tác truyền thông bộ
điều khiển được hoàn thành.
Khoảng thời gian dừng của USS_PORT là thời gian cần thiết cho một giao tác
truyền động. Bảng dưới đây chỉ ra khoảng dừng tối thiểu đối với mỗi tốc độ baud.
Việc gọi lệnh USS_PORT một cách thường xuyên hơn so với khoảng dừng sẽ không
làm tăng số lượng các thực thi. Khoảng dừng hết thời gian chờ truyền động là lượng
thời gian có thể được dùng cho một giao tác, nếu các lỗi truyền thông đã gây ra 3 lần
thử để hoàn thành giao tác. Theo mặc định, thư viện nghi thức USS thực hiện một cách
tự động tối đa 2 lần thử lại trên mỗi giao tác.
Tốc độ Khoảng thời gian dừng gọi USS_PORT Hết thời gian chờ khoảng dừng
Baud tối thiểu đƣợc tính toán (mili giây) thông điệp điều khiển (mili giây)
115200 28,1 85
Lệnh USS_DRV trao đổi dữ liệu với bộ điều khiển bằng cách tạo ra các thông
điệp yêu cầu và diễn dịch các thông điệp phản hồi của bộ điều khiển. Một khối hàm
riêng biệt sẽ được sử dụng cho mỗi bộ điều khiển, nhưng tất cả các hàm USS có liên
quan đến một mạng USS và một module truyền thông PtP phải sử dụng một Instance
Data Block giống nhau. Ta phải đặt tên DB khi ta đặt lệnh USS_DRV đầu tiên và ta sử
dụng lại DB đã được tạo ra trong lần sử dụng lệnh ban đầu.
Khi sự thực thi USS_DRV đầu tiên được thực hiện, bộ điều khiển được chỉ ra
bởi địa chỉ USS (thông số DRIVE) sẽ được khởi chạy trong Instance DB. Sau sự khởi
tạo này, những sự thực thi xảy ra sau của USS_PORT có thể bắt đầu việc giao tiếp đến
bộ điều khiển tại số hiệu của bộ điều khiển này.
Việc thay đổi số hiệu bộ điều khiển sẽ yêu cầu một sự chuyển đổi từ chế độ
STOP sang RUN của PLC mà sự chuyển đổi này khởi chạy Instance DB. Các thông số
ngõ vào được cấu hình vào trong bộ đệm thông điệp USS TX và các ngõ ra được đọc
từ một bộ đệm phản hồi hợp lệ “kề trước” nếu có bộ đệm nào tồn tại. Không có sự
truyền phát dữ liệu nào trong suốt việc thực thi USS_DRV. Các bộ điều khiển được
giao tiếp với khi USS_PORT được thực thi. USS_DRV chỉ cấu hình thông điệp dùng
để gửi và diễn dịch dữ liệu mà có thể đã vừa được nhận từ một yêu cầu kề trước đó.
Ta có thể điều khiển hướng quay của bộ điều khiển bằng cách sử dụng ngõ vào
DIR (Bool) hay sử dụng dấu (dương hoặc âm) với ngõ vào SPEED_SP (Real). Bảng
sau đây chỉ ra cách thức các ngõ vào này làm việc với nhau để xác định hướng điều
khiển, giả sử rằng động có được nối dây để quay thuận.
Mở rộng hộp để biểu lộ tất cả các thông số bằng cách nhấp chuột phía dưới của hộp.
Các đầu thông số được tô màu xám là tùy chọn và không cần được gán giá trị.
Kiểu Kiểu dữ
Thông số Miêu tả
thông số liệu
Bit khởi động bộ điều khiển: khi đúng, ngõ vào này cho
RUN IN Bool
phép bộ điều khiển vận hành tại tốc độ đặt trước.
Bit dừng bằng điện: khi sai, bit này làm cho bộ điều khiển
OFF2 IN Bool
đi dần đến trạng thái dừng mà không có hãm.
Bit dừng nhanh: khi sai, bit này gây ra một sự dừng nhanh
OFF3 IN Bool bằng cách gây nên việc hãm bộ điều khiển hơn là chỉ cho
phép bộ điều khiển đi dần đến trạng thái dừng.
Bit nhận biết lỗi: bit này được đặt để khôi phục lại bit lỗi
trên bộ điều khiển. Bit này được đặt sau khi lỗi được xóa để
F_ACK IN Bool
chỉ ra đến bộ điều khiển rằng nó không còn cần chỉ ra lỗi kề
trước đó.
Điều chỉnh chiều điều khiển: bit này được đặt để chỉ ra rằng
DIR IN Bool
chiều quay là thuận (đối với SPEED_SP dương).
Địa chỉ điều khiển: ngõ vào này là địa chỉ của bộ điều khiển
DRIVE IN USInt USS. Phạm vi hợp lệ là từ bộ điều khiển 1 đến bộ điều
khiển 16.
Chiều dài ký tự – Đây là số lượng các ký tự của dữ liệu
PZD_LEN IN USInt
PZD. Các giá trị hợp lệ là 2, 4, 6 hay 8 ký tự. Mặc định là 2.
Điểm đặt tốc độ – Đây là tốc độ của bộ điều khiển theo tỷ lệ
SPEED_SP IN Real phần trăm của tần số được cấu hình. Một giá trị dương xác
định rằng chiều quay là thuận (khi DIR là đúng).
CTRL3 IN UInt thể cấu hình bởi người dùng trên bộ điều khiển. Người sử
dụng phải cấu hình thông số này. Đây là thông số tùy chọn.
CTRL4 IN UInt thể cấu hình bởi người dùng trên bộ điều khiển. Người sử
dụng phải cấu hình thông số này. Đây là thông số tùy chọn.
CTRL5 IN UInt thể cấu hình bởi người dùng trên bộ điều khiển. Người sử
dụng phải cấu hình thông số này. Đây là thông số tùy chọn.
CTRL7 IN UInt thể cấu hình bởi người dùng trên bộ điều khiển. Người sử
dụng phải cấu hình thông số này. Đây là thông số tùy chọn.
CTRL8 IN UInt thể cấu hình bởi người dùng trên bộ điều khiển. Người sử
dụng phải cấu hình thông số này. Đây là thông số tùy chọn.
Dữ liệu mới sẵn sàng – Khi đúng, bit này cho thấy rằng các
NDR OUT Bool
ngõ ra chứa dữ liệu từ một yêu cầu truyền thông mới.
Lỗi đã xuất hiện – Khi đúng, thông số này chỉ ra rằng một
lỗi đã xuất hiện và ngõ ra STATUS là hợp lệ. Tất cả các
ERROR OUT Bool ngõ ra khác được đặt về 0 khi có lỗi. Các lỗi truyền thông
chỉ được báo cáo trên các ngõ ra ERROR và STATUS của
lệnh USS_PORT.
Giá trị trạng thái của yêu cầu. Nó chỉ ra kết quả của quá
STATUS OUT Bool trình quét. Đây không phải là ký tự trạng thái được trả về từ
bộ điều khiển.
Vận hành được cho phép – Bit này chỉ ra khi nào bộ điều
RUN_EN OUT Bool
khiển đang vận hành.
Chiều điều khiển – Bit này chỉ ra khi nào bộ điều khiển
D_DIR OUT Bool
đang vận hành theo chiều thuận.
Truyền động bị ngăn chặn – Bit này chỉ ra trạng thái của bit
INHIBIT OUT Bool
ngăn chặn trên bộ điều khiển.
Lỗi điều khiển – Bit này chỉ ra rằng bộ điều khiển đã vừa
FAULT OUT Bool ghi vào bộ nhớ một lỗi. Người sử dụng phải sửa chữa vấn
đề và sau đó đặt bit F_ACK để xóa bit này khi nó được đặt.
Drive Current Speed (giá trị theo tỷ lệ của ký tự trạng thái
SPEED OUT Real điều khiển 2) – Giá trị của tốc độ của bộ điều khiển theo tỷ
lệ phần trăm của tốc độ được cấu hình.
Drive Status Word 1 – giá trị này chứa các bit trạng thái cố
STATUS1 OUT UInt
định của một bộ điều khiển.
Drive Status Word 3 – giá trị này chứa một ký tự trạng thái
STATUS3 OUT UInt
có thể cấu hình bởi người dùng trên bộ điều khiển.
Drive Status Word 4 – giá trị này chứa một ký tự trạng thái
STATUS4 OUT UInt
có thể cấu hình bởi người dùng trên bộ điều khiển.
Drive Status Word 5 – giá trị này chứa một ký tự trạng thái
STATUS5 OUT UInt
có thể cấu hình bởi người dùng trên bộ điều khiển.
Drive Status Word 6 – giá trị này chứa một ký tự trạng thái
STATUS6 OUT UInt
có thể cấu hình bởi người dùng trên bộ điều khiển.
Drive Status Word 7 – giá trị này chứa một ký tự trạng thái
STATUS7 OUT UInt
có thể cấu hình bởi người dùng trên bộ điều khiển.
Drive Status Word 8 – giá trị này chứa một ký tự trạng thái
STATUS8 OUT UInt
có thể cấu hình bởi người dùng trên bộ điều khiển.
Lệnh USS_PORT thực hiện việc truyền thông thông qua mạng USS. Thông
thường chỉ có một hàm USS_PORT cho mỗi module truyền thông PtP trong chương
trình, và mỗi một lần gọi của chức năng này sẽ thực hiện một sự truyền tải đi đến hay
đi từ một bộ điều khiển đơn lẻ. Chương trình phải thực thi lệnh USS_PORT đủ thường
xuyên để ngăn ngừa sự hết thời gian chờ điều khiển. Tất cả các hàm USS có liên quan
với một mạng USS và module truyền thông PtP phải sử dụng Instance Data Block
giống nhau. USS_PORT thường được gọi từ một OB ngắt có trì hoãn thời gian để
ngăn ngừa sự hết thời gian chờ điều khiển và giữ các cập nhật dữ liệu USS gần đây
nhất có sẵn cho các lần gọi USS_DRV.
Kiểu Kiểu dữ
Thông số Miêu tả
thông số liệu
Module truyền thông PtP. Định danh: đây là một hằng số mà
PORT IN Port có thể được tham chiếu bên trong thẻ “Constant” của bảng
ghi tên mặc định.
BAUD IN DInt Tốc độ Baud được sử dụng cho truyền thông USS.
Đây là một tham chiếu đến DB tức thời được tạo ra và được
USSS_DB IN DInt khởi chạy khi một lệnh USS_DRV được đặt vào chương
trình.
Khi đúng, chân này chỉ ra rằng có một lỗi đã vừa xuất hiện và
ERROR OUT Bool
ngõ ra STATUS là hợp lệ.
Giá trị trạng thái của yêu cầu. Nó chỉ ra kết quả của việc quét
STATUS OUT UInt hay sự khởi chạy. Thông tin thêm có sẵn trong biến
“USS_Extended_Error” đối với một số mã trạng thái.
Lệnh USS_RPM đọc một thông số từ bộ điều khiển. Tất cả các hàm USS có
liên quan với một mạng USS và module truyền thông PtP phải sử dụng khối dữ liệu
giống nhau. USS_RPM phải được gọi từ OB chính.
Kiểu
Thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả
thông số
Gửi yêu cầu: khi đúng, nó chỉ ra rằng một yêu cầu đọc
REQ IN Bool mới được ra lệnh. Điều này được bỏ qua nếu yêu cầu
đối với thông số này vẫn đang chưa giải quyết.
Địa chỉ điều khiển: ngõ vào này là địa chỉ của bộ điều
DRIVE IN USInt khiển USS. Phạm vi hợp lệ là bộ điều khiển số 1 đến
số 16.
Số hiệu thông số: ngõ vào này chỉ định thông số điều
PARAM IN UInt khiển nào được ghi. Phạm vị của thông số này là từ 0
đến 2047.
Chỉ số thông số: ngõ vào này định rõ chỉ số Drive
Parameter nào dùng để ghi. Đây là một giá trị 16 bit
trong đó byte có trọng số nhỏ nhất là giá trị chỉ số thực
INDEX IN UInt
tại với phạm vi từ 0 đến 255. Byte có trọng số lớn nhất
còn có thể được sử dụng bởi bộ điều khiển và là đặc
trưng của bộ điều khiển.
Đây là một tham chiếu đến DB tức thời mà được tạo ra
USS_DB IN Variant và được khởi chạy khi một lệnh USS_RDV được đặt
vào trong chương trình.
Word, Int, UInt,
Đây là giá trị của thông số mà đã được đọc và chỉ hợp
VALUE IN DWord, DInt,
lệ khi bit DONE là đúng.
UDInt, Real
Đây là giá trị trạng thái của yêu cầu. Nó chỉ ra kết quả
STATUS OUT UInt của yêu cầu đọc. Thông tin thêm có sẵn trong biến
“USS_Extended_Error” đối với một số mã trạng thái.
Lệnh USS_WPM sửa đổi một thông số trong bộ điều khiển. Tất cả các hàm
USS có liên quan với một mạng USS và module truyền thông PtP phải sử dụng khối
dữ liệu giống nhau. USS_PWM phải được gọi từ OB chính.
Lƣu ý
Thận trọng với việc sử dụng quá mức hoạt động ghi vĩnh viễn EPPROM. Tối thiểu hóa
số lượng các hoạt động ghi EPPROM để tăng tuổi thọ của EPPROM.
Kiểu
Thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả
thông số
Gửi yêu cầu: Khi đúng, nó chỉ ra rằng một yêu cầu ghi
REQ IN Bool mới được ra lệnh. Thông số này được bỏ qua nếu yêu
cầu đối với thông số này vẫn đang chưa giải quyết.
Địa chỉ truyền động: ngõ vào này là địa chỉ của bộ điều
DRIVE IN USInt khiển USS. Phạm vi hợp lệ là từ bộ điều khiển 1 đến
bộ điều khiển 16.
Word, Int,
UInt, DWord, Giá trị của thông số dùng để ghi. Nó phải hợp lệ theo
VALUE IN
DInt, UDInt, sự chuyển tiếp của REQ.
Real
DONE: khi nhận giá trị TRUE, nó chỉ ra rằng ngõ vào
VALUE đã vừa được ghi vào bộ điều khiển.
Bit này được đặt khi USS_RDV nhìn thấy dữ liệu phản
hồi được ghi từ bộ điều khiển.
DONE OUT Bool
Bit này được đặt lại khi: hoặc ta yêu cầu sự xác nhận
của bộ điều khiển rằng việc ghi là hoàn thành thông
qua sự kiểm tra vòng hay trên lần gọi thứ hai của hai
lần gọi kế tiếp đối với lệnh USS_DRV.
Đây là giá trị trạng thái của yêu cầu. Nó chỉ ra kết quả
STATUS OUT UInt của yêu cầu ghi. Thông tin thêm có sẵn trong biến
“USS_Extended_Error” đối với một số mã điều kiện.
Các mã trạng thái lệnh USS được trả về tại ngõ ra STATUS của các hàm USS.
Giá trị
STATUS Miêu tả
(W#16#...)
Độ dài của đáp ứng điều khiển không khớp với các ký tự được nhận từ bộ điều
8180 khiển. Số hiệu bộ điều khiển mà lỗi xuất hiện sẽ được trả về trong biến
“USS_Extended_Error”. Xem phần miêu tả các lỗi mở rộng phía dưới bảng này.
8181 Thông số VALUE không phải là một kiểu dữ liệu Word, Real hay DWord.
Người sử dụng đã cung cấp một kiểu Word cho một giá trị thông số và đã nhận
8182
được một kiểu DWord hay Real từ bộ điều khiển trong đáp ứng.
Người sử dụng đã cung cấp một kiểu DWord hay Real cho một giá trị thông số và
8183
đã nhận được một kiểu Word từ bộ điều khiển trong đáp ứng.
Điện báo đáp ứng từ bộ điều khiển đã có một sự kiểm tra tổng xấu. Số hiệu bộ điều
8184 khiển mà lỗi xuất hiện được trả lại trong biến “USS_Extended_Error”. Xem phần
miêu tả các lỗi mở rộng phía dưới bảng này.
8185 Địa chỉ bộ điều khiển không hợp lệ (phạm vi hợp lệ: từ 1 đến 16)
8186 Điểm đặt tốc độ vượt quá phạm vi hợp lệ (phạm vi SP hợp lệ: – 200% đến 200%)
Số hiệu bộ điều khiển sai đã phản hồi đến việc gửi yêu cầu. Số hiệu bộ điều khiển
8187 mà lỗi xuất hiện được trả lại trong biến “USS_Extended_Error”. Xem phần miêu tả
các lỗi mở rộng phía dưới bảng này.
Độ dài ký tự PZD không hợp lệ được chỉ ra (phạm vi hợp lệ bằng 2, 4, 6 hay 8 ký
8188
tự)
Kênh yêu cầu thông số được sử dụng bởi một yêu cầu khác đối với bộ điều khiển
818A
này.
Bộ điều khiển vừa mới không đáp ứng đến các yêu cầu và những việc thử lại. Số
818B hiệu bộ điều khiển mà lỗi xuất hiện được trả lại trong biến “USS_Extended_Error”.
Xem phần miêu tả các lỗi mở rộng phía dưới bảng này.
Bộ điều khiển đã trả lại một lỗi mở rộng trên một sự vận hành yêu cầu thông số.
818C
Xem phần miêu tả các lỗi mở rộng phía dưới bảng này.
Bộ điều khiển đã trả về một lỗi truy cập không hợp lệ trên một sự vận hành yêu cầu
818D
thông số.
Bộ điều khiển đã không được khởi chạy. Mã lỗi này sẽ được trả về đến USS_RPM
hay USS_WPM khi USS_DRV dành cho bộ điều khiển đó đã không được gọi ít
nhất một lần. Điều này giữ cho sự khởi chạy của lần quét đầu tiên của USS_DRV
818E
tránh khỏi việc ghi đè lên một yêu cầu đọc hay ghi thông số trì hoãn, do nó khởi
chạy bộ điều khiển như một đầu nhập mới. Để sửa lỗi này, ta gọi USS_DRV của số
hiệu bộ điều khiển.
Các lỗi đặc trưng được trả về từ các FB truyền thông PtP được gọi bởi thư viện
80Ax – 80Fx USS: các giá trị mã lỗi này không được chỉnh sửa bởi thư viện USS và được định
nghĩa trong các miêu tả lệnh PtP.
Các bộ điều khiển USS hỗ trợ truy xuất đọc và ghi đến các thông số bên trong
của một bộ điều khiển. Chức năng này cho phép điều khiển và cấu hình từ xa bộ điều
khiển. Các hoạt động truy xuất thông số bộ điều khiển có thể bị hỏng do các lỗi như là
các giá trị vượt quá phạm vi hay các yêu cầu không hợp lệ đối với một chế độ hiện
thời của bộ điều khiển. Bộ điều khiển sinh ra một giá trị mã lỗi được trả về trong biến
“USS_Extended_Error” của Instance DB trong USS_DRV. Giá trị mã lỗi này chỉ hợp
lệ đối với lần thực thi cuối cùng của một lệnh USS_RPM hay USS_WPM. Mã lỗi bộ
điều khiển được đặt vào trong biến “USS_Extended_Error” khi giá trị mã STATUS là
giá trị thập lục phân 818C. Giá trị mã lỗi của “USS_Extended_Error” phụ thuộc vào
kiểu bộ điều khiển.
5.3.2. MODBUS.
5.3.2.1. MB_COMM_LOAD.
Lệnh MB_COMM_LOAD cấu hình một cổng trên các module truyền thông PtP
CM 1241 RS485 hay CM 1241 RS232 cho các truyền thông giao thức Modbus RTU.
Kiểu Kiểu
Thông số Miêu tả
thông số dữ liệu
Bộ định danh cổng các truyền thông:
Sau khi ta cài đặt module CM trong mục Device
Configuration, bộ định danh cổng xuất hiện trong danh
PORT IN UInt
sách thả xuống trợ giúp có sẵn tại kết nối ở hộp PORT.
Hằng số này còn có thể được tham chiếu bên trong thẻ
“Constants” của bảng thẻ ghi mặc định.
Lựa chọn tốc độ Baud: 300, 600, 1200, 2400, 4800, 9600,
BAUD IN UDInt 19200, 38400, 57600, 76800, 115200
Các giá trị khác đều không hợp lệ.
Lựa chọn chẵn lẻ:
0 – Không
PARITY IN UInt
1 – lẻ
2 – chẵn
Lựa chọn điều khiển dòng:
0 – (mặc định) không điều khiển dòng
1 – điều khiển dòng phần cứng với RTS luôn
FLOW_CTRL IN UInt
luôn ON (không áp dụng đối với các cổng RS485)
2 – điều khiển dòng phần cứng với RTS được
chuyển mạch
MB_COMM_LOAD được thực thi để cấu hình một cổng cho giao thức
Modbus RTU. Sau khi cổng này được cấu hình, ta giao tiếp trên Modbus bằng cách
thực thi các lệnh hoặc MB_SLAVE hoặc MB_MASTER.
MB_COMM_LOAD nên được gọi một lần để khởi chạy một cổng.
MB_COMM_LOAD chỉ cần thiết dùng để gọi một lần nữa nếu các thông số truyền
thông phải thay đổi. Ta có thể gọi MB_COMM_LOAD từ một OB khởi động và thực
thi nó một lần, hay sử dụng cờ hệ thống quét đầu tiên nhằm khởi chạy việc gọi để thực
thi nó một lần.
Một mẫu của MB_COMM_LOAD phải được sử dụng để cấu hình mỗi cổng
của mỗi module truyền thông được sử dụng cho việc truyền thông Modbus. Ta phải
gán một Instance Data Bolck MB_COMM_LOAD đơn nhất cho mỗi cổng mà ta sử
dụng. CPU S7 – 1200 được giới hạn đến 3 module truyền thông.
Một Instance Data Bolck được gán giá trị khi ta đặt các lệnh MB_MASTER
hay MB_SLAVE. Instance Data Bolck này được tham chiếu khi ta xác định rõ thông
số MB_DB trên lệnh MB_COMM_LOAD.
Giá trị
STATUS Miêu tả
(W#16#...)
8184 Giá trị hết thời gian chờ đáp ứng không hợp lệ
Con trỏ MB_DB không đúng chỉ đến một DB mẫu đối với một MB_MASTER hay
8185
MB_SLAVE
5.3.2.2. MB_MASTER
Lệnh MB_MASTER cho phép chương trình giao tiếp như một phần chủ
Modbus sử dụng một cổng trên module PtP CM 1241 RS485 hay CM 1241 RS232. Ta
có thể truy xuất dữ liệu trong một hay nhiều thiết bị phần phụ thuộc Modbus.
Một Instance Data Block được gán giá trị khi ta đặt lệnh MB_MASTER trong
chương trình. Tên Instance Data Block của MB_MASTER này được sử dụng khi ta
xác định rõ thông số MB_DB trên lệnh MB_COMM_LOAD.
Kiểu Kiểu
Thông số Miêu tả
thông số dữ liệu
Địa chỉ trạm RTU Modbus: phạm vi địa chỉ hợp lệ: từ 0 đến
247.
MB_ADR IN USInt Giá trị 0 được đảo ngược nhằm phát ra một thông điệp đến tất
cả các phần phụ thuộc Modbus. Các mã hàm Modbus 05, 06,
15 và 16 chỉ là các mã hàm được hỗ trợ cho việc phát đi.
Lựa chọn chế độ: xác định rõ kiểu yêu cầu: đọc, ghi hay chẩn
MODE IN USInt đoán. Xem bảng các hàm Modbus dưới đây để biết thêm chi
tiết.
Địa chỉ bắt đầu trong phần phụ thuộc: xác định địa chỉ bắt
đầu của dữ liệu dùng để truy xuất trong Modbus phụ thuộc.
DATA_ADDR IN UDInt
Xem bảng các hàm Modbus dưới đây đối với các giá trị hợp
lệ.
Con trỏ dữ liệu: chỉ đến địa chỉ DB CPU đối với dữ liệu đang
DATA_PTR IN Variant được ghi hay đọc. DB phải là một kiểu DB “NOT symbolic
access only”. Xem phần lưu ý DATA_PTR dưới đây.
Bận rộn:
BUSY OUT Bool 0 – không có giao tác MB_MASTER trong tiến trình
1 – giao tác MB_MASTER đang trong tiến trình
Lỗi:
0 – kheông có lỗi nào được phát hiện
ERROR OUT Bool
1 – chứng tỏ rằng một lỗi đã được phát hiện và mã
lỗi được cung cấp tại thông số STATUS là hợp lệ
Các quy tắc truyền thông đối với phần chủ Modbus
MB_COMM_LOAD phải được thực thi để cấu hình một cổng trước khi một
lệnh MB_MASTER có thể giao tiếp với cổng đó.
Nếu một cổng được dùng để khởi chạy các yêu cầu của phần chủ Modbus, cổng
đó không thể được dùng bởi MB_SLAVE. Một hay nhiều mẫu thực thi
MB_MASTER có thể được sử dụng với cổng đó.
Các lệnh Modbus không sử dụng các sự kiện ngắt truyền thông để điều khiển
tiến trình truyền thông. Chương trình phải kiểm tra vòng lệnh MB_MASTER
đối với các điều kiện hoàn chỉnh dành cho việc phát và thu.
Nếu chương trình vận hành một phần chủ Modbus và sử dụng MB_MASTER
để gửi một yêu cầu đến một phần phụ thuộc, khi đó ta phải tiếp tục kiểm tra
vòng (thực thi MB_MASTER) cho đến khi đáp ứng từ phần phụ thuộc được trả
về.
Gọi tất cả thực thi MB_MASTER đối với một cổng đã cho từ OB (hay mức ưu
tiên OB) giống nhau.
Thông số REQ
Giá trị REQ “TRUE” = yêu cầu truyền dữ liệu đến (các) phần phụ thuộc Modbus.
Ta phải cung cấp ngõ vào này xuyên suốt trong một sự tiếp xúc được kích hoạt
bằng sườn dương trong lần gọi đầu tiên đối với thực thi MB_MASTER. Xung kích
hoạt sườn sẽ dẫn ra yêu cầu gửi một lần. Tất cả ngõ vào được bắt lại và được giữ
không bị thay đổi cho một yêu cầu và đáp ứng được kích hoạt bởi ngõ vào này.
Ở bên trong, MB_MASTER sẽ khởi động một cơ cấu trạng thái để chắc chắn
rằng không có lệnh MB_MASTER nào khác được cho phép phát một yêu cầu cho đến
khi yêu cầu này vừa được hoàn thành.
Thêm vào đó, nếu một mẫu tương tự của việc gọi FB MB_MASTER được thực
thi một lần nữa với ngõ vào REQ là “TRUE” trước sự hoàn tất của yêu cầu, khi đó sẽ
không có các sự phát tuần tự nào được thực hiện. Tuy nhiên, ngay khi yêu cầu vừa
được hoàn thành, một yêu cầu mới sẽ được phát sinh nếu MB_MASTER được thực thi
với ngõ vào REQ được đặt lên “TRUE”.
Các thông số DATA_ADDR và MODE lựa chọn kiểu chức năng của Modbus
DATA_ADDR (khởi động địa chỉ Modbus trong phần phụ thuộc): chỉ rõ địa chỉ
khởi đầu của dữ liệu dùng để truy xuất trong phần phụ thuộc của Modbus.
MB_MASTER sử dụng một ngõ vào MODE hơn là sử dụng một ngõ vào
Function Code. Sự kết hợp của phạm vi địa chỉ MODE và Modbus xác định Function
Code nào được sử dụng trong thông điệp Modbus thực tại. Bảng dưới đây chỉ ra sự
tương ứng giữa thông số MODE của MBUS_MASTER, mã hàm Modbus và phạm vi
địa chỉ Modbus.
Chế độ 0
Đọc 00001 đến 09999 Các bit ngõ ra 1 đến 2000 01H
30001 – 39999 Các thanh ghi ngõ vào 1 đến 125 04H
10001 – 19999
400001 đến 465536 Các thanh ghi giữ 1 đến 125 03H
(được mở rộng)
Chế độ 1
Ghi 00001 đến 09999 Các bit ngõ ra 1 (bit đơn) 05H
00001 đến 09999 Các bit ngõ vào 2 đến 1968 15H
Chế độ 2
Một số phần phụ thuộc của Modbus không hỗ trợ việc ghi bit hay ký tự đơn với các hàm Modbus
05H và 06H. Trong những trường hợp này, Mode 2 được sử dụng để bắt buộc việc ghi bit hay ký tự
đơn sử dụng các hàm Modbus 05H và 06H.
Ghi 00001 đến 09999 Các bit ngõ ra 1 đến 1968 15H
Mode 11
Đọc một ký tự đếm sự kiện từ phần phụ thuộc của Modbus mà ký tự đó được tham chiếu như
một ngõ vào đến MB_ADDR
Trên một phần phụ thuộc Modbus của Siemens S7 – 1200, bộ đếm này được tăng lên mỗi lần
phần phụ thuộc nhận một yêu cầu (không phát quảng bá) đọc hay ghi hợp lệ từ một phần chủ
của Modbus.
Giá trị trả về được lưu trữ trong một vị trí ký tự được xác định như ngõ vào đến DATA_PTR.
Một DATA_LEN hợp lệ thì không cần thiết đối với chế độ này.
Mode 80
Kiểm tra trạng thái truyền thông của phần phụ thuộc Modbus được tham chiếu như một ngõ
vào đến MB_ADDR
Sự thiết lập của bit ngõ ra NDR trên lệnh MB_MASTER chứng tỏ rằng phần phụ thuộc
Modbus được ghi địa chỉ được đáp ứng với dữ liệu phản hồi tương ứng.
Không có dữ liệu được trả về chương trình.
Một DATA_LEN hợp lệ thì không cần thiết đối với chế độ này.
Mode 81
Đặt lại bộ đếm sự kiện (như được trả về bởi Mode 11) trên phần phụ thuộc của Modbus mà
được tham chiếu như một ngõ vào đến MB_ADDR
Việc thiết lập của bit ngõ ra NDR trên lệnh MB_MASTER chứng tỏ rằng phần phụ thuộc của
Modbus được ghi địa chỉ đã đáp ứng với dữ liệu phản hồi tương ứng.
Không có dữ liệu nào được trả về chương trình.
Một DATA_LEN hợp lệ thì không cần thiết đối với chế độ này.
Thông số DATA_PTR
Thông số DATA_PTR chỉ đến nguồn nội vùng hay địa chỉ đích (địa chỉ trong
CPU S7-1200) của dữ liệu được ghi đến hay được đọc, theo thứ tự. Khi ta sử dụng
lệnh MB_MASTER để tạo ra một phần chủ của Modbus, ta phải tạo ra một khối dữ
liệu tổng thể cung cấp nơi lưu trữ dữ liệu để đọc hay ghi đến các phần phụ thuộc của
Modbus.
Lƣu ý
Thông số DATA_PTR phải tham chiếu một khối dữ liệu tổng thể đƣợc tạo ra với
hộp thuộc tính Symbolic Access Only không đƣợc đánh dấu.
Ta phải không đánh dấu hộp “Symbolic Access Only” khi thêm một Data block mới
vào một kiểu DB tổng thể kiểu cổ điển.
Các kiểu dữ liệu sau đây là hợp lệ đối với những việc đọc từ của các địa chỉ
Modbus từ 30001 đến 39999, 40001 đến 49999, và 40001 đến 465536 và còn
đối với những việc ghi từ đến các địa chỉ Modbus 40001 đến 49999 và 40001
đến 465536:
- Mảng tiêu chuẩn của các kiểu dữ liệu Word, UInt hay Int được thể hiện dưới
đây.
- Cấu trúc Word, UInt hay Int được đặt tên, nơi mà mỗi phần tử có một tên đơn
nhất và kiểu dữ liệu 16 bit.
- Các cấu trúc phức hợp được đặt tên, nơi mà mỗi phần tử có một tên đơn nhất và
một kiểu dữ liệu 16 bit hay 32 bit.
Đối với những việc đọc và ghi bit của các địa chỉ Modbus từ 00001 đến 09999
và từ 10001 đến 19999:
- Mảng tiêu chuẩn của các kiểu dữ liệu Boolean.
- Cấu trúc Boolean được đặt tên của các biến Boolean được đặt tên đơn nhất.
Mặc dù không cần thiết, nhưng đề nghị rằng mỗi lệnh MB_MASTER cần có
vùng cách ly riêng của nó trong một khối dữ liệu tổng thể. Nguyên nhân của đề
nghị này là do khả năng sai lạc dữ liệu là lớn hơn nếu có nhiều lệnh
MB_MASTER được đọc và ghi vào một vùng giống nhau của một khối dữ liệu
tổng thể.
Không yêu cầu rằng các vùng dữ liệu DATA_PTR phải nằm trong khối dữ liệu
tổng thể giống nhau. Ta có thể tạo ra một khối dữ liệu với nhiều vùng nhớ dành
cho các việc đọc Modbus, một khối dữ liệu dành cho việc ghi Modbus, hay một
khối dữ liệu dành cho mỗi trạm phụ thuộc.
Tất cả các mảng trong ví dụ dưới đây được tạo ra như các mảng base 1 [1…#].
Các mảng có thể vừa được tạo ra như mảng base 0 [0…#] hay một sự hòa trộn
giữa base 0 và base 1.
Minh họa các lệnh MB_MASTER truy xuất các khối dữ liệu tổng thể
DATA_PTR
Khối dữ liệu tổng thể minh họa được thể hiện dưới đây sử dụng 4 mảng 6 word
được đặt tên đơn nhất dành cho bộ nhớ dữ liệu truy vấn Modbus. Mặc dù các mảng dữ
liệu trong ví dụ này có kích thước giống nhau nhưng các mảng có thể có nhiều kích
thước và được thể hiện với kích thước giống nhau nhằm đơn giản hóa các ví dụ. Mỗi
mảng còn có thể được đặt với một cấu trúc dữ liệu chứa nhiều hơn các tên thẻ ghi nhãn
miêu tả và các kiểu dữ liệu được hòa trộn. Các ví dụ về các cấu trúc dữ liệu loại trừ
nhau được cung cấp trong phần miêu tả thông số HR_DB của lệnh MB_SLAVE.
Các ví dụ lệnh MB_MASTER dưới đây chỉ thể hiện thông số DATA_PTR và
không thể hiện các thông số cần thiết khác. Mục đích của ví dụ này là để chỉ ra lệnh
MB_MASTER sử dụng khối dữ liệu DATA_PTR như thế nào.
Các mũi tên cho biết mỗi mảng được kết hợp với các lệnh MB_MASTER ra
sao.
Phần tử đầu tiên của mỗi mảng hay cấu trúc luôn luôn là nguồn hay đích đầu
tiên của bất kỳ hoạt động đọc hay ghi Modbus nào. Tất cả các kịch bản dưới đây dựa
trên sơ đồ trên.
Kịch bản 1: nếu lệnh MB_MASTER đầu tiên đọc 3 từ của dữ liệu từ địa chỉ
Modbus 40001 trên bất kỳ phần phụ thuộc Modbus hợp lệ nào, khi đó các khả năng
sau sẽ xảy ra:
Kịch bản 2: nếu lệnh MB_MASTER đầu tiên đọc 4 từ của dữ liệu từ địa chỉ
Modbus 40015 trên bất kỳ phần phụ thuộc Modbus hợp lệ nào, khi đó các khả năng
sau sẽ xảy ra:
Kịch bản 3: nếu lệnh MB_MASTER thứ hai đọc 2 từ của dữ liệu từ địa chỉ
Modbus 30033 trên bất kỳ phần phụ thuộc Modbus hợp lệ nào, khi đó các khả năng
sau sẽ xảy ra:
Kịch bản 4: nếu lệnh MB_MASTER thứ ba ghi 4 từ của dữ liệu đến địa chỉ
Modbus 40050 trên bất kỳ phần phụ thuộc Modbus hợp lệ nào, khi đó các khả năng
sau sẽ xảy ra:
Kịch bản 5: nếu lệnh MB_MASTER thứ ba ghi 3 từ của dữ liệu đến địa chỉ
Modbus 40001 trên bất kỳ phần phụ thuộc Modbus hợp lệ nào, khi đó các khả năng
sau sẽ xảy ra:
Kịch bản 6: nếu lệnh MB_MASTER thứ tư sử dụng Mode 11 (tìm kiếm lần
đếm thông điệp hợp lệ) từ bất kỳ phần phụ thuộc Modbus hợp lệ nào, khả năng sau
đây sẽ xảy ra:
Ví dụ đọc và ghi bit sử dụng các vị trí lƣu từ nhƣ ngõ vào DATA_PTR
Kịch bản 7: đọc 4 bit ngõ ra bắt đầu từ địa chỉ Modbus 00001.
Các giá trị ngõ vào MB_MASTER Các giá trị Modbus phụ thuộc
DATA_LEN 4 00004 ON
“Data”.Array_4 00005 ON
00006 OFF
DATA_PTR
00007 ON
00008 OFF
Byte MS (Most Significant – trọng số lớn nhất) Byte LS (Least Significant – trọng số nhỏ nhất)
xxxx-1011 xxxx-xxxx
Kịch bản 8: đọc 12 bit ngõ ra bắt đầu từ địa chỉ Modbus 00003.
Các giá trị ngõ vào MB_MASTER Các giá trị Modbus phụ thuộc
Byte MS (Most Significant – trọng số lớn nhất) Byte LS (Least Significant – trọng số nhỏ nhất)
1011-0110 xxxx-0100-
Kịch bản 9: ghi 5 bit ngõ ra bắt đầu từ địa chỉ Modbus 00001.
00005 ON ON
Các giá trị “Data”.Array_4[1] đối với truy vấn ghi của Modbus
Byte MS (Most Significant – trọng số lớn nhất) Byte LS (Least Significant – trọng số nhỏ nhất)
xxx1-0110 xxxx-xxxx
x chứng tỏ rằng dữ liệu không được sử dụng trong truy vấn Modbus
Kịch bản 10: đọc 22 bit ngõ ra bắt đầu từ địa chỉ Modbus 00003
Các giá trị ngõ vào MB_MASTER Các giá trị Modbus phụ thuộc
00007 ON 00020 ON
Byte MS (Most Significant – trọng số lớn nhất) Byte LS (Least Significant – trọng số nhỏ nhất)
0111-0110 0110-1010
Byte MS (Most Significant – trọng số lớn nhất) Byte LS (Least Significant – trọng số nhỏ nhất)
xx01-1011 xxxx-xxxx
Ví dụ đọc và ghi các bit sử dụng các vị trí BOOL nhƣ ngõ vào DATA_PTR
Mặc dù những việc đọc và ghi của Modbus đến các vị trí địa chỉ bit có thể được
thực hiện thông qua việc sử dụng các vị trí từ, các vùng nhớ DATA_PTR còn có thể
được cấu hình như các kiểu dữ liệu Boolean, các cấu trúc hay các mảng để cung cấp
một giá trị 1 trực tiếp đến một sự tương quan đối với bit đầu tiên được đọc hay ghi
bằng cách sử dụng một lệnh MB_MASTER.
Nếu ta sử dụng các mảng hay các cấu trúc Boolean, đề nghị rằng nên làm cho
kích thước dữ liệu là một bội số của 8 bit (theo các giới hạn byte). Ví dụ, khi ta tạo ra
một mảng Boolean gồm 10 bit, phần mềm STEP 7 Basic sẽ phân bổ 16 bit (2 byte)
trong khối dữ liệu tổng thể dành cho 10 bit. Bên trong khối dữ liệu, các bit này sẽ được
lưu theo dạng byte1 [xxxx xxxx] byte [---- --xx] với “x” cho biết các vị trí dữ liệu có
thể truy xuất và “-” cho biết các vị trí không thể truy xuất được. Cho phép truy vấn
Modbus tối đa một độ dài là 16 bit, nhưng 6 bit cao sẽ được đặt vào trong các vùng
nhớ byte 2 mà không được tham chiếu và không thể truy xuất bằng chương trình.
Các vùng dữ liệu Boolean có thể được tạo ra như một mảng của các giá trị
Boolean hay như một cấu trúc các biến Boolean. Cả hai phương pháp đều hoạt động
theo một cách giống nhau và chỉ khác ở cách mà chúng được tạo ra và được truy xuất
trong chương trình.
Trình soạn thảo khối dữ liệu tổng thể hiển thị dưới đây thể hiện một mảng đơn
lẻ gồm 16 giá trị Boolean được tạo ra dựa trên 0. Mảng này còn có thể được tạo ra ma
trận đơn vị chuẩn. Mũi tên thể hiện cách mà mảng này được liên kết với một lệnh
MB_MASTER.
Các kịch bản 11 và 12 thể hiện sự tương ứng của các địa chỉ Modbus đến các
địa chỉ mảng Boolean.
Kịch bản 11: ghi 5 bit ngõ ra bắt đầu từ địa chỉ Modbus 00001.
Các ngõ ra
Các giá trị ngõ vào phần phụ Các ngõ ra phần
Dữ liệu DATA_PTR
MB_MASTER thuộc trƣớc phụ thuộc sau đó
đó
27 (ví dụ
MB_ADDR phần phụ 00001 ON “Data”.Bool[0] = FALSE OFF
thuộc)
00001 (các
DATA_ADDR 00003 OFF “Data”.Bool[2] = TRUE ON
ngõ ra)
Kịch bản 12: đọc 15 bit ngõ ra bắt đầu từ địa chỉ Modbus 00003.
00018 OFF
00019 ON
Hết thời gian chờ đáp ứng được xác định (liên quan đến RCVTIME hay
80C8
MSGTIME) bằng 0.
Bộ nhận ban hành một truy vấn điều khiển dòng để tạm ngưng một sự
truyền phát và không bao giờ cho phép trở lại sự truyền phát trong suốt thời
80D1 gian chờ được xác định.
Lỗi này còn được sinh ra trong suốt sự điều khiển dòng phần cứng khi bộ
nhận không giữ vững CTS trong khoảng thời gian chờ được xác định.
Yêu cầu truyền phát đã bị bãi bỏ bì không có tín hiệu DSR nào được nhận
80D2
từ DCE.
80E1 Thông điệp được kết thúc như một kết quả của một lỗi chẵn lẻ.
80E2 Thông điệp được kết thúc như một kết quả của một lỗi lập khung.
80E3 Thông điệp được kết thúc như một kết quả của lỗi chạy quá mức.
Thông điệp được kết thúc như một kết quả của một độ dài xác định vượt
80E4
quá kích thước bộ đệm tổng.
8188 Giá trị Mode không hợp lệ hay chế độ ghi chỉ để đọc vùng địa chỉ phụ thuộc
Con trỏ không hợp lệ chỉ đến nguồn/đích dữ liệu nội vùng: kích cỡ không
818B
đúng.
Con trỏ chỉ đến một kiểu cho phép DB kiểu DATA_PTR (phải là một kiểu
818C
Classic DB)
5.3.2.3. MB_SLAVE
Lệnh MB_SLAVE cho phép chương trình giao tiếp như một phần phụ thuộc
Modbus sử dụng một cổng trên module PtP CM 1241 RS485 hay CM 1241 RS232.
Một phần chủ RTU Modbus có thể ban hành một yêu cầu và sau đó chương trình đáp
ứng qua việc thực thi MB_SLAVE.
Ta phải gán một giá trị Instance Data Block đơn nhất khi đặt lệnh MB_SLAVE
trong chương trình. Tên gọi Instance Data Block này được sử dụng khi ta xác định
thông số MB_DB trên lệnh MB_COMM_LOAD.
Các mã hàm truyền thông Modbus (1, 2, 4, 5 và 15) có thể đọc và ghi các bit và
các từ trực tiếp trong PLC Input Process Image và Output Process Image. Bảng dưới
đây chỉ ra sự ánh xạ của các địa chỉ Modbus đến ý niệm tiến trình trong CPU.
Các Vùng
Chức năng Phạm vi địa chỉ Vùng dữ liệu Địa chỉ CPU
mã dữ liệu
01 Đọc các bit Output 1 Đến 8192 Output Process Image Q0.0 đến Q1023.7
02 Đọc các bit Input 10001 Đến 18192 Input Process Image I0.0 đến I1023.7
04 Đọc các từ Input 30001 Đến 30512 Input Process Image IW0 đến IW1022
05 Ghi bit Output 1 Đến 8192 Output Process Image Q0.0 đến Q1023.7
15 Ghi các bit Output 1 Đến 8192 Output Process Image Q0.0 đến Q1023.7
Các mã hàm truyền thông Modbus (3, 6, 16) sử dụng một khối dữ liệu thanh ghi
giữ Modbus cách ly và đơn nhất mà ta phải tạo ra, trước khi ta có thể định rõ thông số
MB_HOLD_REG trên lệnh MB_SLAVE. Bảng sau đây thể hiện ánh xạ của thanh ghi
giữ Modbus đến địa chỉ MB_HOLD_REG trong PLC.
Bảng dưới đây thể hiện các chức năng chẩn đoán Modbus được hỗ trợ.
Phản hồi việc kiểm tra báo hiệu trở lại dữ liệu truy vấn: MB_SLAVE sẽ
08 0000H
báo hiệu trở lại đến một phần chủ Modbus một từ của dữ liệu được nhận.
Xóa bộ đếm sự kiện truyền thông: MB_SLAVE sẽ xóa hết bộ đếm sự kiện
08 000AH
truyền thông được sử dụng đối với hàm 11 của Modbus.
MB_SLAVE hỗ trợ các yêu cầu ghi phát rộng từ bất kỳ phần chủ Modbus nào
cũng như yêu cầu dành cho việc truy xuất các vị trí hợp lệ.
Bất chấp tính có hiệu lực của một yêu cầu, MB_SLAVE không đưa ra đáp ứng
đến một phần chủ Modbus như kết quả của một yêu cầu phát rộng.
Kiểu Kiểu dữ
Thông số Miêu tả
thông số liệu
Địa chỉ RTU Modbus (1 đến 247):
MB_ADDR IN USInt
Địa chỉ trạm của phần phụ thuộc Modbus.
Con trỏ đến DB Holding Register của Modbus. DB
MB_HOLD_REG IN Variant Holding Register phải là một DB kiểu cổ điển và tổng
thể. Xem phần lưu ý MB_HOLD_REG phía dưới.
Dữ liệu mới sẵn sàng:
0 – không có dữ liệu mới
NDR OUT Bool
1 – chứng tỏ rằng dữ liệu mới đã vừa được ghi
bởi phần chủ Modbus.
Dữ liệu được đọc:
0 – không có dữ liệu được đọc
DR OUT Bool
1 – chứng tỏ rằng dữ liệu đã vừa được đọc bởi
phần chủ Modbus.
Lỗi:
0 – không có lỗi nào được phát hiện
ERROR OUT Bool 1 – chứng tỏ rằng một lỗi đã được phát hiện và
mã lỗi được cung cấp tại thông số STATUS là
hợp lệ.
MB_COMM_LOAD phải được thực thi để cấu hình một cổng, trước khi một
lệnh MB_SLAVE có thể giao tiếp với cổng đó.
Nếu một cổng là để đáp ứng như một phần phụ thuộc đến một phần chủ
Modbus, cổng đó không thể được sử dụng bởi MB_MASTER. Chỉ có một đối
tượng của thực thi MB_SLAVE là có thể được sử dụng với một cổng được cho.
Các lệnh Modbus không sử dụng các sự kiện ngắt truyền thông để điều khiển
quá trình truyền thông. Chương trình phải điều khiển quá trình truyền thông
bằng việc kiểm tra vòng lệnh MB_SLAVE cho các điều kiện hoàn chỉnh phát
và nhận.
MB_SLAVE phải thực thi một cách định kỳ tại tốc độ cho phép nó tạo ra một
đáp ứng đúng lúc đối với các yêu cầu đi vào từ một phần chủ Modbus.
Ta nên gọi lệnh MB_SLAVE trong mỗi chu trình quét từ một OB chu kỳ
chương trình.
Hoạt động
MB_SLAVE phải được thực thi một cách định kỳ để nhận mỗi yêu cầu từ phần
chủ Modbus và sau đó đáp ứng như được yêu cầu. Tần số của việc thực thi
MB_SLAVE thì phụ thuộc theo chu kỳ hết thời gian chờ đáp ứng của phần chủ
Modbus. Điều này được minh họa trong biểu đồ sau đây.
Chu kỳ hết thời gian chờ đáp ứng là lượng thời gian mà một phần chủ Modbus
chờ đợi sự bắt đầu một đáp ứng từ một phần phụ thuộc Modbus. Chu kỳ thời gian này
không được xác định bằng giao thức Modbus, nhưng nó là một thông số của mỗi phần
chủ Modbus. Tần số của việc thực thi (thời gian giữa một thực thi với thực thi kế tiếp)
của MB_SLAVE phải được dựa trên các thông số riêng của phần chủ Modbus của ta.
Ít nhất, ta nên thực thi MB_SLAVE hai lần bên trong chu kỳ hết thời gian chờ đáp ứng
của phần chủ Modbus.
MB_HOLD_REG là một con trỏ chỉ đến khối dữ liệu (Data Block) Modbus Holding
Register. DB này được sử dụng để giữ các giá trị dữ liệu mà một phần chủ Modbus
được cho phép để truy xuất (đọc hay ghi). Ta phải tạo ra khối dữ liệu và gán cấu trúc
kiểu dữ liệu mà sẽ được đọc hay ghi, trước khi nó có thể được sử dụng với lệnh
MB_SLAVE.
Lƣu ý
Khối dữ liệu Modbus Holding Register phải tham chiếu một khối dữ liệu tổng thể
đƣợc tạo ra với hộp thuộc tính Symbolic Access Only không đƣợc đánh dấu.
Ta phải không đánh dấu vào hộp “Symbolic Access Only” khi ta thêm vào một khối
dữ liệu mới để tạo ra một kiểu DB tổng thể cổ điển.
Các thanh ghi giữ có thể sử dụng những cấu trúc dữ liệu DB sau:
Các ví dụ chương tình sau đây thể hiện cách sử dụng thông số MB_HOLD_REG để
điều khiển các cấu trúc dữ liệu DB.
Thanh ghi giữ ở ví dụ này là một mảng gồm các từ. Các phép gán kiểu dữ liệu có thể
được thay đổi sang các kiểu kích thước từ khác (Int và UInt).
Thuận lợi:
Kiểu cấu trúc thanh ghi giữ này rất nhanh và đơn giản để tạo ra.
Logic chương trình để truy xuất một phần tử dữ liệu được đơn giản.
Bất lợi:
Mặc dù ta có thể tham chiếu một cách theo chương trình trong mỗi phần tử
mảng bằng các tên ký hiệu (từ “HR_DB”.”Array”[1] đến
“HR_DB”.”Array”[10]), nhưng các tên gọi không miêu tả chức năng bên trong
của dữ liệu.
Mảng có thể bao gồm chỉ một kiểu dữ liệu. Việc chuyển đổi có thể là cần thiết
trong một chương trình người dùng với điều khiển kiểu cứng.
Đây là cách thức mà một mảng gồm nhiều từ sẽ xuất hiện trong trình soạn thảo
khối dữ liệu:
Hình ảnh dưới đây thể hiện cách thức một mảng sẽ được gán giá trị đến ngõ vào
MB_HOLD_REG của một lệnh MB_SLAVE.
Mỗi phần tử của mảng có thể được truy xuất bằng tên ký hiệu, như thể hiện
phía dưới. Trong ví dụ này, một giá trị mới được di chuyển vào trong phần tử thứ hai
của mảng tương ứng với địa chỉ Modbus 40002.
Mỗi một từ của các từ trong mảng, như được xác định trong khối dữ liệu, cung
cấp lệnh MB_SLAVE với các địa chỉ thanh ghi giữ Modbus. Trong trường hợp này,
do chỉ có 10 phần tử trong mảng nên chỉ có 10 địa chỉ thanh ghi giữa có sẵn có thể sử
dụng bằng lệnh MB_SLAVE và có thể truy xuất bằng một phần chủ Modbus.
Sự tương quan của các tên gọi phần tử mảng và các địa chỉ Modbus được thể
hiện dưới đây:
… …
Thanh ghi giữ trong ví dụ này là một chuỗi các từ với các tên ký hiệu miêu tả.
Thuận lợi:
Mỗi phần tử cấu trúc có một tên miêu tả với kiểu dữ liệu xác định được gán đến
nó.
Bất lợi:
Để tạo ra kiểu cấu trúc này phải mất nhiều thời gian hơn so với mảng tiêu chuẩn
gồm nhiều từ.
Các phần tử đòi hỏi việc tham chiếu ký hiệu bổ sung khi được sử dụng trong
một chương trình người dùng. Trong khi phần tử đầu tiên của một mảng đơn
được tham chiếu là “HR_DB”.Array[0] thì phần tử đầu tiên của kiểu này được
tham chiếu là “HR_DB”.Data>Temp[1].
Sau đây là cách thức một cấu trúc từ được đặt tên sẽ xuất hiện trong trình soạn
thảo khối dữ liệu. Mỗi phần tử có một tên đơn nhất và có thể là kiểu Word, UInt hay
Int.
Hình ảnh dưới đây thể hiện cách mà cấu trúc dữ liệu ở trên sẽ được gán giá trị
đến ngõ vào MB_HOLD_REG của một lệnh MB_SLAVE trong chương trình.
Mỗi phần tử của mảng có thể được truy xuất bằng tên ký hiệu của nó được thể
hiện dưới đây. Trong ví dụ này, một giá trị mới được di chuyển vào trong phần tử thứ
hai của mảng tương ứng với địa chỉ Modbus 40002.
Phép đối xạ của các tên phần tử dữ liệu đối với các địa chỉ Modbus được thể
hiện dưới đây:
Thanh ghi giữ trong ví dụ này là một chuỗi các kiểu dữ liệu được hòa trộn với
các tên ký hiệu miêu tả.
Thuận lợi:
Mỗi phần tử cấu trúc có một tên miêu tả với một kiểu dữ liệu xác định được gán
cho nó.
Nó cho phép chuyển tải trực tiếp các kiểu dữ liệu không dựa trên từ.
Bất lợi:
Để tạo ra kiểu cấu trúc này phải mất nhiều thời gian hơn so với mảng tiêu chuẩn
gồm nhiều từ.
Phần chủ Modbus cần được cấu hình để nhận dữ liệu sẽ được nhận từ phần phụ
thuộc Modbus. Như được thể hiện ở hình ảnh phía dưới, Temp_1 là một giá trị
thực 4 byte. Phần chủ đóng vai trò nhận cần phải có khả năng lắp ghép 2 từ
nhận được trở lại vào trong giá trị thực được mong đợi.
Các phần tử đòi hỏi việc tham chiếu ký hiệu bổ sung trong chương trình của ta.
Trong khi phần tử đầu tiên của một mảng đơn được tham chiếu là
“HR_DB”.Array[0] thì phần tử đầu tiên của kiểu dữ liệu này lại được tham
chiếu là “HR_DB”.Data.Temp_1.
Đây là cách thức mà một cấu trúc phức hợp được đặt tên sẽ xuất hiện trong trình soạn
thảo khối dữ liệu. Mỗi phần tử có một tên đơn nhất với nhiều kích thước và nhiều kiểu
dữ liệu:
Phép đối xạ của các tên phần tử dữ liệu đối với các địa chỉ Modbus được thể
hiện dưới đây:
Một kiểu vận hành CPU S7 – 1200 khác giống như một phần chủ Modbus có thể sử
dụng lệnh MB_MASTER và một cấu trúc dữ liệu đồng nhất để nhận khối dữ liệu từ
kiểu vận hành CPU S7 – 1200 giống như một phần phụ thuộc Modbus. Lệnh phần chủ
Modbus này sẽ sao chép tất cả 16 từ của dữ liệu một cách trực tiếp từ khối dữ liệu
CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-187
ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI
HR_DB của phần phụ thuộc vào trong khối dữ liệu Process Data của phần chủ, như
được thể hiện dưới đây:
Một chuỗi các vị trí khối dữ liệu DATA_PTR phần chủ Modbus có thể được sử
dụng để truyền phát các cấu trúc giống nhau hay khác nhau từ nhiều phần phụ thuộc
Modbus.
80E1 Thông điệp được kết thúc như một kết quả của một lỗi chẵn lẻ.
80E2 Thông điệp được kết thúc như một kết quả của một lỗi lập khung.
80E3 Thông điệp được kết thúc như một kết quả của lỗi chạy quá mức.
Thông điệp được kết thúc như một kết quả của một độ dài xác định vượt quá
80E4
kích thước bộ đệm tổng.
Con trỏ chỉ đến một kiểu cho phép DB kiểu DATA_PTR (phải là một kiểu
818C
Classic DB)
Chƣơng 6
PROFINET
CPU S7-1200 có một cổng PROFINET được tích hợp, hỗ trợ cả tiêu chuẩn
truyền thông Ethernet và dựa trên TCP/IP. Các giao thức ứng dụng sau đây được hỗ
trợ bởi CPU S7-1200:
Giao thức điều khiển vận chuyển (Transport Control Protocol – TCP)
ISO trên TCP (RFC 1006)
CPU S7-1200 có thể giao tiếp với các CPU S7-1200 khác, với thiết bị lập trình STEP 7
Basic, với các thiết bị HMI, và với các thiết bị không phải của Siemens bằng cách sử
dụng các giao thức truyền thông TCP tiêu chuẩn. Có hai cách để giao tiếp sử dụng
PROFINET:
Kết nối trực tiếp: sử dụng kết nối trực tiếp khi ta đang sử dụng một thiết bị lập
trình, HMI hay một CPU khác được kết nối đến một CPU riêng lẻ.
Kết nối mạng: sử dụng các truyền thông mạng khi ta đang kết nối với hơn hai
thiết bị (ví dụ các CPU, HMI, các thiết bị lập trình, và các thiết bị không phải
của Siemens).
Một bộ chuyển mạch Ethernet là không cần thiết đối với một kết nối trực tiếp
giữa một thiết bị lập trình hay HMI với một CPU. Bộ chuyển mạch Ethernet chỉ được
yêu cầu cho một mạng với nhiều hơn 2 CPU hay các thiết bị HMI. Bộ chuyển mạch
Ethernet 4 cổng CSM1277 của Siemens có thể được dùng để kết nối các CPU và các
thiết bị HMI. Cổng PROFINET trên CPU S7-1200 không chứa một thiết bị chuyển
mạch Ethernet.
Cổng PROFINET trên CPU hỗ trợ các kết nối truyền thông đồng thời sau đây:
Các TSAP bị hạn chế hay các số hiệu cổng đối với truyền thông ISO và TCP tích
cực
Nếu ta sử dụng lệnh “TCON” để thiết lập và tạo thành một kết nối truyền thông
tích cực, các địa chỉ cổng sau đây bị hạn chế và không nên được dùng:
TSAP ISO (tích cực): 01.00, 01.01, 02.00, 02.01, 03.00, 03.01
Cổng TCP (tích cực): 5001, 102, 123, 20, 21, 25, 34962, 34963, 34964, 80
CHƢƠNG 6: PROFINET Trang 6 - 3
ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI
Một CPU có thể giao tiếp với một thiết bị lập trình STEP 7 Basic trên một
mạng.
Cấu hình/thiết lập: cấu hình phần cứng được yêu cầu
Không có một bộ chuyển mạch Ethernet nào được yêu cầu đối với truyền thông
một đối một; một bộ chuyển mạch Ethernet được yêu cầu cho nhiều hơn hai
thiết bị trong một mạng.
6.1.1. Thành lập kết nối truyền thông phần cứng.
Các giao diện PROFINET thành lập các kết nối vật lý giữa một thiết bị lập trình
và một CPU. Bởi vì chức năng Auto-Cross-Over được tích hợp bên trong CPU, một
cáp Ethernet tiêu chuẩn hoặc xuyên chéo có thể được sử dụng cho giao diện. Một bộ
chuyển mạch Ethernet không được yêu cầu để kết nối một thiết bị lập trình một cách
trực tiếp đến một CPU.
Thực hiện theo các bước sau đây để tạo ra kết nối phần cứng giữa thiết bị lập
trình và một CPU:
Cổng PROFINET
Một đầu thay thế kéo căng tùy chọn thì có sẵn để kéo dài kết nối PROFINET.
Nếu ta đã vừa tạo ra một đề án với một CPU, hãy mở đề án trong TIA Portal.
Nếu không, tạo ra một đề án và lắp đặt một CPU vào thanh dẫn. Trong đề án
dưới đây, một CPU được hiển thị trong mục “Device View” của TIA Portal.
Nếu thiết bị lập trình đang sử dụng một mạch giao tiếp tích hợp được kết nối
đến mạng LAN của nhà máy (và world-wide web là có sẵn), Network ID của địa chỉ IP
và màn chắn mạng con của CPU và mạch giao tiếp tích hợp của thiết bị lập trình phải
giống nhau một cách chính xác. Network ID là phần đầu tiên của địa chỉ IP (ba nhóm
8 bit đầu tiên) (ví dụ 211.154.184.16) xác định mạng IP nào mà ta đang kết nối. Màn
chắn mạng con thường có một giá trị là 255.255.255.0; tuy nhiên, vì máy tính của ta
đang ở trên một mạng LAN của nhà máy, màn chắn mạng con có thể có các giá trị
khác nhau (ví dụ 255.255.254.0) nhằm mục đích thiết lập các mạng con đồng nhất.
Màn chắn mạng con, khi được kết nối với địa chỉ IP trong phép toán AND thuộc về
toán học, sẽ xác định các giới hạn của một mạng con IP.
Lƣu ý
Trong một chuỗi sự kiện world-wide web, nơi mà các thiết bị lập trình, các thiết
bị mạng và các bộ định tuyến (router) IP sẽ giao tiếp với toàn thế giới, các địa chỉ IP
đơn nhất phải được gán để tránh sự xung đột với các người dùng mạng khác. Để gán
các địa chỉ IP ta nên liên hệ với nhân sự tại phòng IT trong công ty.
Nếu thiết bị lập trình đang sử dụng một mạch giao tiếp Etherner – USB được
kết nối đến một mạng bị cô lập, Network ID của địa chỉ IP và màn chắn mạng con của
CPU và của mạch giao tiếp Etherner – USB trong thiết bị lập trình phải giống nhau
một cách chính xác. Network ID là phần đầu tiên của địa chỉ IP (ba nhóm 8 bit đầu
tiên) (ví dụ 211.154.184.16) xác định mạng IP nào mà ta đang kết nối. Màn chắn mạng
con thường có một giá trị là 255.255.255.0. Màn chắn mạng con, khi được kết nối với
địa chỉ IP trong một phép toán AND thuộc về toán học, sẽ xác định các giới hạn của
một mạng con IP.
Lƣu ý
Một mạch giao tiếp Ethernet – USB là hữu ích khi ta không cần CPU nằm trên
mạng LAN của công ty. Trong suốt các kiểm tra kiểm chứng hay thử nghiệm ban đầu,
sự bố trí này là đặc biệt hữu ích.
Mạch giao
Kiểu
tiếp thiết bị Địa chỉ IP Màn chắn mạng con
mạng
lập trình
Network ID của CPU Màn chắn mạng con của CPU và mạch giao
và của mạch giao tiếp tiếp tích hợp phải giống nhau một cách chính
Được kết
trong thiết bị lập trình xác.
nối đến
phải giống nhau một Màn chắn mạng con thường có một giá trị là
mạng
cách chính xác. 255.255.255.0; tuy nhiên, vì máy tính của ta
LAN của
Mạch giao Network ID là phần đang ở trên một mạng LAN của nhà máy,
nhà máy
tiếp tích hợp đầu tiên của địa chỉ IP màn chắn mạng con có thể có các giá trị khác
(và
(ba nhóm 8 bit đầu nhau (ví dụ 255.255.254.0) nhằm mục đích
world-
tiên) (ví dụ thiết lập các mạng con đồng nhất. Màn chắn
wide web
211.154.184.16) xác mạng con, khi được kết nối với địa chỉ IP
là có sẵn)
định mạng IP nào mà trong phép toán AND thuộc về toán học, sẽ
ta đang kết nối. xác định các giới hạn của một mạng con IP.
Network ID của CPU
và của mạch giao tiếp
Ethernet-USB trong
Màn chắn mạng con của CPU và mạch giao
thiết bị lập trình phải
tiếp tích hợp phải giống nhau một cách chính
giống nhau một cách
Mạch giao Được kết xác.
chính xác.
tiếp nối đến Màn chắn mạng con thường có một giá trị là
Network ID là phần
Ethernet- một mạng 255.255.255.0. Màn chắn mạng con, khi
đầu tiên của địa chỉ IP
USB bị cô lập được kết nối với địa chỉ IP trong một phép
(ba nhóm 8 bit đầu
toán AND thuộc về toán học, sẽ xác định các
tiên) (ví dụ
giới hạn của một mạng con IP.
211.154.184.16) xác
định mạng IP nào mà
ta đang kết nối.
Gán giá trị hay kiểm tra địa chỉ IP của thiết bị lập trình bằng cách sử dụng “My
Network Places” (trên màn hình)
Ta có thể gán giá trị hay kiểm tra địa chỉ IP của thiết bị lập trình với các lựa
chọn trình đơn sau đây:
Trong hộp thoại “Local Area Connection Properties”, trong trường “This
connection uses the following items”, cuộn chuột xuống đến “Internet Protocol
(TCP/IP)”. Nhấp vào “Internet Protocol (TCP/IP)”, và nhấp vào nút “Properties”. Lựa
chọn “Obtain an IP address automatically (DHCP)” hay “Use the following IP
address” (để nhập vào một địa chỉ IP tĩnh).
Lƣu ý
Dynamic Host Configuration Protocol (DHCP) sẽ tự động gán một địa chỉ IP
vào thiết bị lập trình trong lúc bật nguồn từ máy chủ DHCP.
Kiểm tra địa chỉ IP của thiết bị lập trình bằng cách sử dụng các lệnh “ipconfig”
và “ipconfig/all”
Ta cũng có thể kiểm tra địa chỉ IP của thiết bị lập trình, và, nếu thực hiện được,
cả địa chỉ IP của bộ định tuyến IP (cổng ra vào) với các lựa chọn trình đơn sau đây:
Trong hộp thoại “Run”, trong trường “Open”, gõ “cmd” và nhấp vào nút “OK”.
Trong hộp thoại “C:\WINDOWS\systme32\cmd.exe” được hiển thị, nhập vào lệnh
“ipconfig”. Một kết quả ví dụ như sau:
Các thông tin thêm nữa có thể được hiển thị với một lệnh “ipconfig/all”. Kiểu
mạch giao tiếp của thiết bị lập trình và địa chỉ Ethernet (MAC) có thể được tìm thấy
tại đây:
Ta có thể sử dụng một trong các phương pháp sau đây để gán các địa chỉ IP đến
một CPU:
Ta có thể gán một địa chỉ IP cho một thiết bị trong mạng một cách trực tuyến.
Điều này đặc biệt hữ ích trong sự cấu hình thiết bị ban đầu.
Sử dụng thủ tục sau đây để gán một địa chỉ IP theo cách trực tuyến:
Sau khi cấu hình CPU trên thanh đỡ, ta có thể cấu hình các thông số của giao
diện PROFINET. Để thực hiện điều này, nhấp chuột vào hộp màu xanh lá trên CPU để
lựa chọn cổng PROFINET. Thẻ “Properties” trong cửa sổ kiểm tra sẽ hiển thị cổng
PROFINET.
Cổng PROFINET
Địa chỉ Ethernet (MAC): trong một mạng PROFINET, mỗi thiết bị được gán
một địa chỉ MAC (Media Address Control) bởi nhà sản xuất để cho mục đích nhận
dạng. Một địa chỉ MAC bao gồm 6 nhóm gồm 2 con số thập lục phân, được ngăn cách
bởi dấu gạch ngang (-) hay dấu hai chấm (:), theo thứ tự truyền phát (ví dụ: 01-23-45-
67-89-AB hay 01:23:45:67:89:AB).
Địa chỉ IP: mỗi thiết bị còn phải có một địa chỉ IP (Internet Protocol). Địa chỉ
này cho phép thiết bị chuyển giao dữ liệu trên một mạng được định tuyến và phức tạp
hơn.
Mỗi địa chỉ IP được chia thành 4 phần 8 bit và được biểu thị theo định dạng
thập phân có dấu chấm (ví dụ 211.154.184.16). Phần đầu tiên của địa chỉ IP được sử
dụng cho Network ID (Mạng mà ta đang kết nối), và phần thứ hai dành cho Host ID
(đơn nhất đối với mỗi thiết bị trên mạng). Một địa chỉ IP 192.168.x.y là một ký hiệu
tiêu chuẩn được nhận biết như một phần của một mạng riêng mà không được định
tuyến trên Internet.
Màn chắn mạng con: mạng con là một tập hợp logic gồm nhiều thiết bị mạng
được kết nối với nhau. Các nút trên một mạng con có khuynh hướng được đặt lân cận
gần nhau về mặt vật lý trên một mạng LAN (Local Area Network). Một màn chắn
(còn gọi là màn chắn mạng con hay màn chắn mạng) xác định các giới hạn của một
mạng con IP.
Chỉ có kết nối giữa các mạng con khác nhau là thông qua một bộ định tuyến.
Nếu các mạng con được sử dụng, một bộ định tuyến IP phải được dùng.
Bộ định tuyến IP: các bộ định tuyến là liên kết giữa các mạng LAN. Bằng cách
sử dụng một bộ định tuyến, một máy tính trong mạng LAN có thể gửi đi các thông
điệp đến bất kỳ các mạng nào khác mà có thể có các mạng LAN khác nằm sau nó. Nếu
đích đến của dữ liệu không nằm trong mạng LAN, bộ định tuyến sẽ chuyển tiếp dữ
liệu đến một mạng khác hay một nhóm các mạng khác, nơi mà nó có thể được chuyển
đến đích.
Các bộ định tuyến phụ thuộc vào các địa chỉ IP để chuyển giao và thu nhận các
gói dữ liệu.
Lƣu ý
CPU không có một địa chỉ IP đươc cấu hình sẵn. Ta phải gán một địa chỉ IP một cách
thủ công cho CPU. Nếu CPU được kết nối đến bộ định tuyến trên một mạng, ta còn
phải nhập vào địa chỉ IP của bộ định tuyến đó. Tất cả các địa chỉ IP được cấu hình khi
ta tải xuống đề án.
Thông số Miêu tả
Tên của mạng con mà thiết bị được kết nối đến. Nhấp vào nút “Add new
subnet” để tạo ra một mạng con mới. Mặc định là “Not connected”.
Mạng con Hai kiểu kết nối có thể:
Mặc định “Not connected” cung cấp một kết nối cục bộ.
Một mạng con được yêu cầu khi mạng có từ hai thiết bị trở lên
Màn chắn mạng con Màn chắn mạng con được gán
Sau khi hoàn tất sự cấu hình, ta tải xuống đề án vào CPU. Tất cả các địa chỉ IP
được cấu hình khi ta tải xuống đề án.
Gán một địa chỉ IP đến một thiết bị một cách trực tuyến
CPU S7-1200 không có một địa chỉ IP được cấu hình sẵn. Ta phải gán địa chỉ
IP một cách thủ công cho CPU.
Để gán một địa chỉ IP trong đề án, ta phải cấu hình địa chỉ IP trong Device
configuration, lưu sự cấu hình và tải nó xuống vào PLC.
Lƣu ý
Nếu ta đã gán các địa chỉ IP trực tuyến, ta có thể thay đổi các địa chỉ IP được
gán trực tuyến bằng cách sử dụng phương pháp cấu hình phần cứng trực tuyến hay
ngoại tuyến.
Nếu ta đã gán các địa chỉ IP trong cấu hình phần cứng ngoại tuyến, ta chỉ có thể
thay đổi các địa chỉ IP được gán trong đề án bằng cách sử dụng phương pháp cấu hình
phần cứng ngoại tuyến.
Sử dụng “Online access” để hiển thị địa chỉ IP của CPU được kết nối như dưới đây:
Mạng thứ hai trong số hai mạng Ethernet trên thiết bị lập trình này
Địa chỉ IP của chỉ CPU S7-1200 trên mạng Ethernet này
Lƣu ý
Tất cả các mạng được cấu hình của thiết bị lập trình đều được hiển thị. Ta phải lựa
chọn mạng chính xác để hiển thị địa chỉ IP của CPU S7-1200 được yêu cầu.
Sử dụng hộp thoại “Extended download to device” để kiểm tra các thiết bị mạng
đƣợc kết nối
Chức năng “Download to device” của CPU S7-1200 và hộp thoại “Extended
download to device” của nó có thể hiển thị tất cả các thiết bị mạng có thể truy cập
được và lúc nào hay không phải lúc mà các địa chỉ IP đơn nhất đã được gán đến tất cả
các thiết bị. Để hiển thị tất cả các thiết bị có sẵn và có thể truy cập với các địa chỉ
MAC và IP của chúng, ta chọn vào hộp chọn “Show all accessible devices”.
Nếu thiết bị mạng được yêu cầu không có trong danh sách này, truyền thông
đến thiết bị đó đã bị ngắt vì một vài lý do. Thiết bị và mạng phải được kiểm tra đối với
các lỗi về phần cứng và/hay về cấu hình.
CPU hỗ trợ các kết nối truyền thông PROFINET đến các HMI. Những yêu cầu sau đây
phải được cân nhắc đến khi thiết lập truyền thông giữa CPU và HMI:
Cổng PROFINET của CPU phải được cấu hình để kết nối với HMI.
HMI phải được thiết lập và được cấu hình.
Thông tin cấu hình HMI là một phần của đề án CPU và có thể được cấu hình và
được tải xuống chỉ trong đề án.
Không có chuyển mạch Ethernet nào được yêu cầu đối với truyền thông một
đối một; chuyển mạch Ethernet chỉ cần thiết đối với trường hợp trong mạng có
từ hai thiết bị trở lên.
Lƣu ý
Chuyển mạch Ethernet 4 cổng Siemens CSM1277 gắn vào thanh đỡ có thể được sử
dụng để kết nối các thiết bị CPU và HMI. Cổng PROFINET trên CPU không chứa một
thiết bị chuyển mạch Ethernet.
Lƣu ý
Phần mềm WinCC Basic và STEP 7 Basic là các thành phần của TIA Portal. Cần tham
khảo phần mềm WinCC Basic về thông tin trong việc cấu hình HMI
Các bƣớc cần thiết trong việc cấu hình truyền thông giữa một HMI và một CPU
Bƣớc Nhiệm vụ
3 Cấu hình các kết nối mạng logic giữa một HMI và một CPU.
6.2.1. Cấu hình các kết nối mạng logic giữa một HMI và một CPU.
Sau khi cấu hình CPU trên thanh đỡ, bây giờ ta sẵn sàng để cấu hình các kết nối
mạng.
Trong cổng “Devices and Networks”, sử dụng “Network view” để tạo ra các kết
nối mạng giữa các thiết bị trong đề án. Để tạo ra kết nối mạng, lựa chọn hộp màu xanh
lá (Ethernet) trên CPU. Kéo một đường đến hộp Ethernet trên thiết bị HMI. Thả chuột
và kết nối Ethernet đã được nối.
Cần chú ý đến những điều sau đây khi thiết lập truyền thông giữa hai CPU:
Cấu hình/Thiết lập: cấu hình phần cứng được yêu cầu.
Các chức năng được hỗ trợ: đọc/ghi dữ liệu đến một CPU ngang hàng.
Không có chuyển mạch Ethernet nào được yêu cầu đối với truyền thông một
đối một; chuyển mạch Ethernet chỉ cần thiết đối với trường hợp trong mạng có
từ hai thiết bị trở lên.
Các bƣớc cần thiết trong việc cấu hình truyền thông giữa hai CPU
Bƣớc Nhiệm vụ
3 Cấu hình các kết nối mạng logic giữa hai CPU.
6.3.1. Cấu hình kết nối mạng logic giữa hai CPU.
Sau khi cấu hình CPU trên thanh đỡ, bây giờ ta sẵn sàng để cấu hình các kết nối
mạng.
Trong cổng “Devices and Networks”, sử dụng “Network view” để tạo ra các kết
nối mạng giữa các thiết bị trong đề án. Để tạo ra kết nối PROFINET, lựa chọn hộp
màu xanh lá (PROFINET) trên PLC đầu tiên. Kéo một đường đến hộp PROFINET
trên PLC thứ hai. Thả chuột và kết nối PROFINET đã được nối.
Truyền thông khối truyền phát (T-block) được sử dụng để thành lập các kết nối
giữa hai CPU. Trước khi CPU có thể liên hợp vào truyền thông PROFINET, ta phải
cấu hình các thông số dành cho các thông điệp truyền (gửi) và các thông điệp thu. Các
thông số này thể hiện cách thức truyền thông hoạt động khi các thông điệp đang được
truyền phát hay thu nhận từ một thiết bị đích.
6.3.2.1. Cấu hình các thông số truyền (gửi) của lệnh TSEND_C
Lệnh TSEND_C
Lệnh TSEND_C tạo ra một kết nối truyền thông đến một trạm đồng hành. Kết
nối được thiết lập, tạo thành và được giám sát một cách tự động cho đến khi nó được
ra lệnh để ngắt kết nối bởi một lệnh. Lệnh TSEND_C kết hợp các chức năng của các
lệnh TCON, TDISCON và TSEND.
Từ mục Device Configuration trong STEP 7 Basic, ta có thể cấu hình cách thức
mà lệnh TSEND_C truyền phát dữ liệu. Để bắt đầu, ta chèn lệnh vào trong chương
trình từ thư mục “Communication” trong “Extended Instruction”. Lệnh sẽ được hiển
thị, cùng với hộp thoại “Call Options” mà tại đó ta gán một DB để lưu trữ các thông số
của lệnh TSEND_C.
Ta có thể gán các vùng nhớ thẻ ghi đến các ngõ vào và ngõ ra, như được thể
hiện trong hình dưới đây:
Ta xác định các thông số truyền thông trong hộp thoại cấu hình Properties của
lệnh TRCV_C. Hộp thoại này xuất hiện gần phía dưới của trang khi ta đã lựa chọn bất
kỳ một phần nào của lệnh TRCV_C.
Mỗi CPU có một cổng PROFINET được tích hợp hỗ trợ truyền thông
PROFINET tiêu chuẩn. Các giao thức Ethernet được hỗ trợ sẽ được miêu tả trong hai
kiểu kết nối sau đây:
RFC 1006 ISO trên TCP Phân đoạn thông điệp và ghép lại
TCP Giao thức điều khiển truyền tải Truyền tải các khung dữ liệu
ISO trên TCP là một cơ cấu kích hoạt các ứng dụng ISO được chuyển đến
mạng TCP/IP. Giao thức này có các chức năng sau đây:
Một giao thức truyền thông hiệu quả được liên kết một cách chặt chẽ tới phần
cứng.
Thích hợp với lượng dữ liệu từ cỡ vừa đến cỡ lớn (tối đa 8192 byte)
Trái ngược với TCP, các thông điệp thể hiện một nhận dạng kết thúc dữ liệu và
được định hướng theo thông điệp.
Có khả năng định tuyến, có thể được sử dụng trong mạng WAN.
Có độ dài dữ liệu động
Việc cố gắng lập trình được yêu cầu đối với sự quản lý dữ liệu do bởi giao diện
lập trình SEND/RECEIVE.
Bằng cách sử dụng các điểm truy xuất dịch vụ truyền tải (Transport Service
Access Points – TSAP), giao thức TCP cho phép nhiều kết nối đến một địa chỉ IP đơn
lẻ (tối đa 64K kết nối). Với RFC 1006, các TSAP nhận dạng một cách đơn nhất các kết
nối điểm kết thúc giao tiếp này đến một địa chỉ IP.
Trong phần “Address Details” của hộp thoại Connection Parameter, ta xác định
các TSAP để sử dụng. TSAP của một kết nối trong CPU sẽ được nhập vào trong
trường “Local TSAP”. TSAP được gán dành cho kết nối trong CPU đồng hành sẽ
được nhập vào dưới trường “Partner TSAP”.
General
End point: Partner Tên được gán cho CPU đồng hành (thu nhận)
Connection ID Số hiệu ID
Vùng lưu trữ dữ liệu của CPU cục bộ (Local) và CPU đồng hành
Connection data
(Partner)
Active connection Nút bấm radio để lựa chọn CPU Local hay CPU Partner đóng vai trò là
setup kết nối chủ động
Address details
TSAP 1 (ASCII) Các TSAP của CPU Local và CPU Partner theo định dạng ASCII
Các TSAP của CPU Local và CPU Partner theo định dạng thập lục
TSAP ID
phân
1
Khi cấu hình một kết nối với một CPU S7-1200 dành cho ISO hay TCP, ta chỉ sử
dụng các ký tự ASCII trong phần mở rộng của TSAP đối với các phần đồng hành
truyền thông thụ động.
TCP là một giao thức tiêu chuẩn được miêu tả bởi RFC 793: giao thức điều
khiển truyền dữ liệu (Transmission Control Protocol). Mục đích chủ yếu của TCP là
để cung cấp một dịch vụ kết nối đáng tin cậy và an toàn giữa hai quá trình. Giao thức
này có các chức năng sau đây:
Một giao thức truyền thông hiệu quả được liên kết một cách chặt chẽ tới phần
cứng.
Thích hợp với lượng dữ liệu từ cỡ vừa đến cỡ lớn (tối đa 8192 byte)
Cung cấp nhiều một cách đáng kể các chức năng dành cho ứng dụng, đáng chú
ý là:
- Khôi phục lỗi
- Điều khiển dòng
- Đáng tin cậy
Một giao thức được định hướng theo kết nối
Có thể được sử dụng rất linh hoạt với các hệ thống của bên thứ ba có hỗ trợ
TCP một cách chuyên biệt
Có khả năng định tuyến
Chỉ có các độ dài dữ liệu tĩnh là có thể sử dụng.
Các thông điệp được báo nhận.
Các ứng dụng được định địa chỉ bằng cách sử dụng các số hiệu cổng.
Hầu hết các giao thức ứng dụng người dùng, như là TELNET và FTP, đều sử
dụng TCP.
Việc cố gắng lập trình được yêu cầu đối với sự quản lý dữ liệu do bởi giao diện
lập trình SEND/RECEIVE.
General
End point: Partner Tên được gán cho CPU đồng hành (thu nhận)
Connection ID Số hiệu ID
Vùng lưu trữ dữ liệu của CPU cục bộ (Local) và CPU đồng hành
Connection data
(Partner)
Active connection Nút bấm radio để lựa chọn CPU Local hay CPU Partner đóng vai trò là
setup kết nối chủ động
Address details
Port (thập phân) Port của CPU Local theo định dạng thập phân
Trong một liên kết mạng PROFINET, một địa chỉ MAC (Media Access
Control) là một bộ định danh được gán đến các mạch giao tiếp bởi nhà sản xuất để
nhận dạng. Một địa chỉ MAC thường mã hóa số hiệu nhận dạng được đằng ký của nhà
sản xuất.
Định dạng tiêu chuẩn (IEEE 802.3), dành cho việc in các địa chỉ MAC trong
một biểu mẫu thân thiện với con người, gồm có 6 nhóm của hai chữ số thập lục phân,
được ngăn cách bởi dấu gạch nối (-) hay dấu hai chấm (:), theo thứ tự truyền phát, (ví
dụ 01-23-45-67-89-ab hay 01:23:45:67:89:ab).
Lƣu ý
Tại nhà máy, mỗi CPU được nạp một địa chỉ MAC vĩnh viễn và đơn nhất. Ta không
thể thay đổi địa chỉ MAC của một CPU.
Ban đầu, CPU không có địa chỉ IP mà chỉ có địa chỉ MAC được cài đặt tại nhà máy.
Truyền thông PROFINET yêu cầu rằng tất cả các thiết bị phải được gán một địa chỉ IP
đơn nhất.
Giao thức thời gian mạng (Network Time Protocol – NTP) được sử dụng rộng
rãi để đồng bộ hóa thời gian của hệ thống máy tính với thời gian Internet của máy chủ.
Nó cung cấp độ chính xác thường là nhỏ hơn 1 mili giây trên mạng LAN và tối đa một
vài mili giây trên mạng WAN. Thông thường sự cấu hình NTP dùng nhiều các máy
chủ dư ra và các đường dẫn mạng khác nhau để đạt được độ chính xác và độ tin cậy
cao.
Mạng con NTP vận hành với một hệ thống cấp bậc gồm nhiều cấp độ, trong đó
mỗi cấp độ được gán một số hiệu được gọi từ một tầng. Các máy chủ tầng 1 (sơ cấp)
tại cấp độ thấp nhất được đồng bộ hóa một cách trực tiếp đến các dịch vụ giờ quốc gia.
Các máy chủ tầng 2 (thứ cấp) tại cấp độ cao hơn tiếp theo được đồng bộ hóa theo các
máy chủ tầng 1 và cứ thế tiếp tục.
Trong cửa sổ Properties, lựa chọn mục nhập cấu hình “Time synchronization”. TIA
Portal sẽ hiển thị hộp thoại cấu hình Time Synchronization:
Lƣu ý
Tất cả các địa chỉ IP đều được cấu hình khi ta tải xuống một đề án..
Bảng sau đây xác định các thông số cho việc đồng bộ hóa thời gian:
Enable time-of-day
Nhấp vào hộp chọn để kích hoạt sự đồng bộ hóa giờ
synchronization using Network
trong ngày bằng cách sử dụng các máy chủ NTP.
Time Protocol (NTP) servers
Server 1 Địa chỉ IP được gán cho máy chủ thời gian mạng 1
Server 1 Địa chỉ IP được gán cho máy chủ thời gian mạng 1
Server 1 Địa chỉ IP được gán cho máy chủ thời gian mạng 1
Server 1 Địa chỉ IP được gán cho máy chủ thời gian mạng 1
Chƣơng 7
CPU hỗ trợ giao thức điểm – điểm (PtP) dành cho truyền thông nối tiếp dựa
trên ký tự, trong đó chương trình người dùng xác định và thực thi một cách hoàn chỉnh
giao thức lựa chọn. PtP cung cấp một sự tự do và tính linh hoạt tối đa, nhưng yêu cầu
một sự thực thi bao quát trong chương trình người dùng.
Khả năng trao đổi thông tin, gửi và nhận dữ liệu, với các thiết bị khác như các
thiết bị GPS, camera bên thứ ba hay các hệ thống nhìn, các modem radio, v.v…
Truyền thông PtP là kiểu truyền thông nối tiếp sử dụng các UART tiêu chuẩn
để hỗ trợ nhiều tốc độ baud và các tùy chọn khác nhau. Các module truyền thông
(Communication module – CM) RS232 hay RS485 cung cấp giao diện điện cho việc
thực hiện truyền thông PtP.
STEP 7 Basic cung cấp các thư viện tập lệnh mà ta có thể sử dụng trong việc
lập trình ứng dụng. Các thư viện này cung cấp các chức năng truyền thông PtP cho các
giao thức sau:
Hai module truyền thông (CM) cung cấp giao diện cho truyền thông PtP gồm
có: CM 1241 RS485 và CM 1241 RS232. Ta có thể kết nối tối đa 3 module truyền
thông (bất kỳ loại nào). Một CM được lắp vào bên trái CPU hay bên trái một CM
khác.
Các module truyền thông RS232 và RS485 có các đặc tính sau:
Các module truyền thông có thể được cấu hình theo hai phương pháp:
Sử dụng mục Device configuration trong STEP 7 Basic để cấu hình các thông
số cổng (tốc độ baud và tính chẵn lẻ), các thông số gửi và các thông số nhận.
Các thiết lập cấu hình thiết bị được lưu trữ lâu dài trong CPU. Các thiết lập này
được áp dụng sau một chu trình cấp nguồn và sau một sự chuyển đổi từ RUN
sang STOP.
Sử dụng các lệnh PORT_CFG, SEND_CFG và RCV_CFG để thiết lập các
thông số. Các cài đặt cổng được thiết lập bởi các lệnh là hợp lệ khi CPU đang ở
chế độ RUN. Các thiết lập cổng phục hồi các thiết lập cấu hình thiết bị sau một
sự chuyển đổi về STOP hay sau một chu trình cấp nguồn.
Sau khi cấu hình các thiết bị phần cứng, ta cấu hình các thông số cho các giao
diện truyền thông bằng cách lựa chọn một trong số các CM trong thanh đỡ (rack).
Baud rate
Parity
Number of stop bits
Flow control (chỉ RS232)
Wait time
Ngoại trừ đối với điều khiển dòng, các thông số cấu hình thiết bị là giống nhau
bất chấp dù cho ta đang cấu hình một CM RS232 hay RS485. Các giá trị thông số là có
thể khác nhau.
Cổng còn có thể được cấu hình (hay cấu hình được tạo sẵn có thể được thay
đổi) từ chương trình người dùng với lệnh PORT_CFG.
Lƣu ý
Các giá trị thông số được thiết lập từ lệnh PORT_CFG trong chương trình
người dùng sẽ khống chế các thiết lập cấu hình cổng từ STEP 7 Basic. Lưu ý rằng S7-
1200 không giữ lại các thông số được thiết lập từ lệnh PORT_CFG trong một sự kiện
mất nguồn.
Baud rate (tốc độ baud): giá trị mặc định của tốc độ baud là 9,6 kbit mỗi giây.
Các lựa chọn hợp lệ là:
Parity (tính chẵn lẻ): giá trị mặc định đối với tính chẵn lẻ là “No parity”. Các
lựa chọn hợp lệ là:
Number of stop bits (số lượng các bit dừng): số lượng các bit dừng có thể là
một hay hai. Mặc định là 1.
Flow control (điều khiển dòng): đối với module truyền thông RS232, ta có thể
lựa chọn cả điều khiển dòng bằng phần cứng hay điều khiển dòng bằng phần mềm.
Nếu ta lựa chọn điều khiển dòng bằng phần cứng, ta có thể chọn hoặc tín hiệu RTS
luôn luôn được bật, hoặc RTS được chuyển mạch. Nếu ta lựa chọn điều khiển dòng
bằng phần mềm, ta có thể xác định các ký tự ASCII cho ký tự XON và XOFF.
Wait time (thời gian chờ): thời gian chờ xác định thời gian mà module truyền
thông chờ để nhận CTS sau khi xác nhận RTS, hay để nhận một XON sau khi nhận
một XOFF, phụ thuộc vào kiểu điều khiển dòng. Nếu thời gian chờ hết hạn trước khi
module truyền thông nhận một CST hay XON được mong đợi, module truyền thông sẽ
hủy bỏ hoạt động phát và trả về một lỗi đến chương trình người dùng. Ta xác định thời
gian chờ theo mili giây. Phạm vi là từ 0 đến 65535 mili giây.
Điều khiển dòng tham chiếu đến một cơ cấu để điều chỉnh việc gửi và nhận
trong sự truyền phát dữ liệu để không có dữ liệu nào bị mất. Điều khiển dòng đảm bảo
rằng một thiết bị phát sẽ không gửi nhiều hơn thông tin mà một thiết bị thu có thể xử
lý. Điều khiển dòng có thể được hoàn thành thông qua cả phần cứng hay phần mềm.
CM RS232 hỗ trợ cả điều khiển dòng bằng phần cứng và điều khiển dòng bằng phần
mềm. CM RS485 không hỗ trợ điều khiển dòng. Ta chỉ định kiểu điều khiển dòng
hoặc khi cấu hình cổng hoặc với lệnh PORT_CFG.
Điều khiển dòng bằng phần cứng làm việc thông qua các tín hiệu truyền thông
RST (Request to send) và CTS (Clear to send). Với CM RS232, tín hiệu RTS là ngõ ra
từ chân số 7 và tín hiệu CTS được nhận thông qua chân số 8.CM 1241 là một thiết bị
DTE (Data Terminal Equipment) mà xác nhận RTS như một ngõ ra và giám sát CTS
như một ngõ vào.
Điều khiển dòng bằng phần cứng: RTS đƣợc chuyển mạch
Nếu ta kích hoạt điều khiển dòng bằng phần cứng RTS được chuyển mạch cho
một CM RS232, module sẽ thiết lập tín hiệu RTS chủ động gửi đi dữ liệu. Nó giám sát
tín hiệu CTS để xác định thiết bị nhận có thể nhận dữ liệu hay chưa. Khi tín hiệu CTS
hoạt động, module có thể phát dữ liệu ngay khi tín hiệu CTS vẫn duy trì hoạt động.
Nếu tín hiệu CTS chuyển sang không hoạt động, khi đó sự truyền phát phải dừng lại.
Sự truyền phát khôi phục khi tín hiệu CTS trở nên hoạt động. Nếu tín hiệu CTS
không trở nên hoạt động trong vòng thời gian chờ được cấu hình, module sẽ hủy bỏ sự
truyền phát và trả về một lỗi đến chương trình người dùng. Ta xác định thời gian chờ
trong cấu hình cổng.
Điều khiển dòng RTS được chuyển mạch là hữu dụng đối với các thiết bị cần
một tín hiệu mà sự truyền đi là hoạt động. Một ví dụ là modem radio sử dụng RTS như
một tin hiệu “Key” để kích hoạt bộ phát radio. Điều khiển dòng RTS được chuyển
mạch sẽ không hoạt động với các modem điện thoại tiêu chuẩn. Việc sử dụng RTS
luôn là sự lựa chọn đối với các modem điện thoại thường.
Điều khiển dòng bằng phần cứng: RTS luôn luôn bật
Trong trường hợp RTS luôn luôn trong một nút, theo mặc định CM 1241 đặt
RTS hoạt động. Một thiết bị như modem điện thoại sẽ giám sát tín hiệu RTS từ CM và
dùng tín hiệu này như một lệnh xóa để ghi (cleat-to-send). Modem chỉ truyền phát dữ
liệu đến CM khi RTS hoạt động, nghĩa là, khi modem điện thoại nhận thấy một CTS
đang hoạt động. Nếu RTS không hoạt động, modem điện thoại sẽ không truyền phát
đến CM.
Để cho phép modem gửi đi dữ liệu đến CM tại bất kỳ thời điểm nào, ta cấu hình
điều khiển dòng bằng phần cứng “RTS always on”. CM vì vậy sẽ đặt tín hiệu RTS
hoạt động trong mọi lúc. CM sẽ không đặt RTS ngưng hoạt động ngay cả khi module
không thể nhận các ký tự. Thiết bị phát phải đảm bảo rằng nó không vận hành quá
mức bộ đệm nhận của CM.
Sử dụng tín hiệu DTR (Data Terminal Block Ready) và DSR (Data Set Ready)
CM đặt DTR hoạt động đối với cả loại của điều khiển dòng bằng phần cứng.
Module chỉ truyền phát khi tín hiệu DSR trở nên hoạt động. Trạng thái của DSR chỉ
được định trị tại điểm khởi đầu của hoạt động gửi. Nếu DSR trở nên không hoạt động
sau khi sự truyền phát đã bắt đầu, việc truyền phát sẽ không bị tạm ngưng.
Điều khiển dòng bằng phần mềm sử dụng các ký tự đặc biệt trong các thông
điệp dùng để cung cấp điều khiển dòng. Các ký tự này là ký tự ASCII miêu tả cho
XON và XOFF.
XOFF chỉ thị rằng một sự truyền phát phải dừng lại. XON chỉ thị rằng một sự
truyền phát có thể khôi phục.
Khi thiết bị phát nhận một ký tự XOFF từ thiết bị nhận, nó sẽ ngưng truyền
phát. Việc truyền phát khôi phục lại khi thiết bị phát nhận một ký tự XON. Nếu nó
không nhận ký tự XON trong vòng khoảng thời gian chờ được xác định trong cấu hình
của cổng, CM sẽ bỏ qua sự truyền phát và trả về một lỗi đến chương trình người dùng.
Điều khiển dòng bằng phần mềm đòi hỏi truyền thông theo hai chiều đây đủ,
nghĩa là phần tử nhận phải có thể gửi XOFF đến phần tử phát trong khi một sự truyền
phát đang trong tiến trình. Điều khiển dòng bằng phần mềm chỉ có thể thực hiện với
các thông điệp mà chỉ chứa các ký tự ASCII. Các giao thức nhị phân không thể sử
dụng điều khiển dòng bằng phần mềm.
Trước khi PLC có thể tham gia trong một truyền thông PtP, ta phải cấu hình các
thông số cho việc phát (hay gửi) và nhận các thông điệp. Các thông số này ra lệnh các
thức truyền thông hoạt động khi các thông điệp được phát đi hay được nhận từ một
thiết bị đích.
Lƣu ý
Các giá trị thông số được thiết lập từ lệnh SEND_CFG trong chương trình
người dùng sẽ khống chế các thiết lập cấu hình của cổng. Lưu ý rằng CPU không giữ
lại các thông số được thiết lập từ lệnh SEND_CFG trong sự kiện mất nguồn.
Chỉ định lượng thời gian phải chờ sau sự kích hoạt RTS trước khi
sự truyền phát được bắt đầu. Phạm vi từ 0 đến 65535 ms, với giá trị
mặc định bằng 0. Thông số này chỉ hợp lệ khi cấu hình của cổng chỉ
RST On delay
định việc điều khiển dòng phần cứng. CTS được định trị sau khi
thời gian RTS On delay đã trôi qua.
Thông số này chỉ áp dụng được với module RS232.
Chỉ định lượng thời gian phải chờ trước việc tái kích hoạt RTS sau
khi sự truyền phát hoàn tất. Phạm vi từ 0 đến 65535 ms, với giá trị
RST Off delay mặc định bằng 0. Thông số này chỉ hợp lệ khi cấu hình của cổng chỉ
định việc điều khiển dòng phần cứng.
Thông số này chỉ áp dụng được với module RS232.
Chỉ ra rằng dưới điểm bắt đầu của mỗi thông điệp, một sự ngắt
Send break at (break) sẽ được gửi sau khi RTS On delay (nếu được cấu hình) đã
message start trôi qua và CTS là hoạt động.
Number of bit times Ta chỉ định có bao nhiêu các bit cấu thành một sự ngắt trong đó
in a break đường truyền được giữ trong một điều kiện giãn cách. Mặc định là
12 và tối đa là 65535, lên đến giới hạn là 8 giây.
Chỉ định rằng một đường truyền rỗi sẽ được gửi sau một sự ngắt tại
Send idle line after a
khởi đầu của thông điệp. Thông số “Idle line after a break” chỉ định
break
có bao nhiêu các bit cấu thành một đường truyền rỗi trong đó đường
Idle line after a
truyền được giữ trong một điều kiện đánh dấu. Mặc định là 12 và tối
break
đa là 65535, lên đến giới hạn là 8 giây.
Ta còn có thể cấu hình động hay thay đổi các thông số Receive message từ
chương trình người dùng bằng cách sử dụng lệnh RCV_CFG.
Lƣu ý
Các giá trị thông số được thiết lập từ lệnh RCV_CFG trong chương trình người dùng
sẽ khống chế các thiết lập cấu hình của cổng. Lưu ý rằng CPU không giữ lại các thông
số được thiết lập từ lệnh RCV_CFG trong sự kiện mất nguồn.
Ta có thể xác định cách thức mà module truyền thông nhận biết điểm khởi đầu
của một thông điệp. Các ký tự khởi đầu và các ký tự bao gồm trong thông điệp sẽ di
chuyển vào trong bộ đệm nhận cho đến khi đáp ứng một điều kiện cuối được cấu hình.
Có nhiều điều kiện khởi động có thể được chỉ định. Tất cả các điều kiện khởi
động phải được đáp ứng trước khi thông điệp được chú ý là đã bắt đầu. Ví dụ, nếu ta
cấu hình một thời gian đường truyền rỗi và một ký tự khởi đầu được chỉ định, trước
tiên CM sẽ tìm yêu cầu thời gian đường truyền rỗi phải đáp ứng và sau đó sẽ tìm kiếm
ký tự khởi đầu được chỉ định. Nếu một số ký tự khác được nhận (không phải là ký tự
khởi đầu được chỉ định), CM sẽ khởi động lại sự bắt đầu của việc tìm kiếm thông điệp
bằng cách tìm thời gian đường dẫn rỗi lại một lần nữa.
Thứ tự của các điều kiện kiểm tra khởi động là:
Trong khi kiểm tra nhiều điều kiện khởi động, nếu một trong số các điều kiện
không được đáp ứng, CM sẽ khởi động lại việc kiểm tra với điều kiện được yêu cầu
trước tiên.
Điều kiện Start Character cho thấy rằng việc nhận thành công một
Start Character ký tự đặc biệt sẽ bắt đầu một thông điệp. Ký tự này sẽ là ký tự đầu
character tiên nằm trong thông điệp. Bất kỳ ký tự nào được nhận trước ký tự
đặc biệt đó sẽ bị loại bỏ.
Điều kiện Any Character cho thấy rằng bất kỳ ký tự nào được nhận
Start on Any
thành công sẽ bắt đầu khởi đầu của một thông điệp. Ký tự này sẽ là
Character
ký tự đầu tiên nằm trong thông điệp.
Điều kiện Line Break cho thấy rằng một hoạt động nhận thông điệp
Line Break
sẽ khởi động sau khi một ký tự ngắt được nhận.
Điều kiện Idle Line cho thấy rằng một sự nhận thông điệp sẽ khởi
động chỉ một lần đường truyền nhận đã rỗi hay ở chế độ tĩnh đối với
Idle Line
số hiệu của nhiều lần các bit đã được chỉ định. Trong lần mà điều
kiện này xuất hiện, khởi đầu của một thông điệp sẽ bắt đầu.
Special condition:
Cho thấy rằng một ký tự đặc biệt chỉ ra khởi đầu của một thông
Recognize message
điệp. Mặc định là STX.
start with single
Cho thấy rằng một dãy tuần tự ký tự đặc biệt chỉ ra khởi đầu của
Special condition:
một thông điệp. Đối với mỗi dãy tuần tự, ta chỉ định tối đa 5 ký tự.
Recognize message
Đối với mỗi vị trí ký tự, ta chỉ định hoặc một ký tự thập lục phân
start with a character
đặc biệt, hoặc ký tự đó bị bỏ qua trong một sự so khớp tuần tự.
sequence
Các dãy tuần tự đến sẽ được định trị chống lại các điều kiện khởi
động cho đến khi một điều kiện khởi động đã được thỏa mãn. Một
khi dãy tuần tự khởi động đã được thỏa mãn, sự định trị của các
điều kiện cuối sẽ bắt đầu.
Ta có thể cấu hình tối đa 5 dãy tuần tự ký tự được chỉ định, trong đó
ta có thể kích hoạt hay vô hiệu theo yêu cầu. Điều kiện khởi động
được thỏa mãn khi bất kỳ một trong các dãy tuần tự ký tự được cấu
hình xuất hiện.
Với sự cấu hình này, điều kiện khởi động được thỏa mãn khi các
mẫu xuất hiện:
Khi một dãy 5 ký tự được nhận, trong đó ký tự đầu tiên là
0x6A và ký tự thứ 5 là 0x1C. Trong cấu hình này, các ký tự
Sample
ở các vị trí 2, 3, và 4 có thể là bất kỳ ký tự nào. Sau khi ký tự
configuration
thứ 5 được nhận, sự định trị của điều kiện cuối sẽ bắt đầu.
Khi hai ký tự kiên tiếp 0x6A được nhận, được đứng trước
bởi bất kỳ ký tự nào. Trong trường hợp này, sự định trị của
các điều kiện cuối sẽ bắt đầu sau khi dãy 0x6A thứ hai được
nhận (gồm 3 ký tự). Ký tự đứng trước dãy 0x6A đầu tiên sẽ
được bao gồm trong điều kiện đầu.
Các dãy tuần tự mẫu có thể thỏa mãn điều kiện đầu này là:
<bất kỳ ký tự nào> 6A 6A
6A 12 14 18 1C
6A 44 A5 D2 1C
Ta còn có thể cấu hình cách thức giao diện truyền thông nhận biết kết thúc một
thông điệp. Ta có thể cấu hình nhiều điều kiện cuối thông điệp. Nếu bất kỳ một trong
các điều kiện được cấu hình xuất hiện, thông điệp sẽ kết thúc.
Tại cùng một thời điểm có thể chỉ định nhiều điều kiện cuối. Thông điệp sẽ kết
thúc khi bất kỳ một trong các điều kiện đã được thỏa mãn. Ví dụ, ta có thể chỉ định
một điều kiện cuối với một kết thúc của sự hết thời gian chờ thông điệp bằng 300 mili
giây, một sự hết thời gian chờ liên ký tự 40 lần bit, và một độ dài tối đa bằng 50 byte.
Thông điệp sẽ kết thúc nếu thông điệp đó mất một thời gian nhiều hơn 300 mili giây
để nhận, hay nếu khoảng trắng giữa hai ký tự bất kỳ nào vượt quá 40 lần bit, hay nếu
50 byte đã được nhận.
Recognize Sự hết thời gian chờ kết thúc thông điệp xuất hiện khi lượng thời gian
message end được cấu hình để chờ kết thúc thông điệp đã trôi qua. Giai đoạn hết thời
by message gian chờ thông điệp bắt đầu khi ký tự đầu tiên được nhận theo chỉ tiêu về
timeout khởi đầu thông điệp. Mặc định là 200 ms và phạm vi từ 0 đến 65535 ms.
Sự hết thời gian chờ kết thúc thông điệp xuất hiện khi lượng thời gian
Recognize được cấu hình để chờ một phản hồi đã trôi qua trước khi một dãy tuần tự
message end khởi động hợp lệ được nhận. Giai đoạn hết thời gian phản hồi bắt đầu khi
by response một sự truyền phát kết thúc. Lượng hết thời gian chờ mặc định là 200 ms
timeout và phạm vi từ 0 đến 65535 ms. Ta phải cấu hình một điều kiện cuối khác
để chỉ thị kết thúc thực tế của một thông điệp.
Recognize Kết thúc thông điệp xuất hiện khi khoảng hết thời gian chờ tối đa được
message end cấu hình giữa các ký tự liên tiếp trong một thông điệp đã trôi qua. Giá trị
by inter- mặc định đối với khoảng trống liên ký tự là 12 bit và số lượng tối đa là
character gap 65535 bit, lên đến tối đa 8 giây.
Recognize
Kết thúc thông điệp xuất hiện khi số lượng tối đa được cấu hình của các
message end
ký tự đã được nhận. Mặc định là 0 byte và tối đa là 1024 byte.
by max length
Read message Bản thân thông điệp cho thấy độ dài của thông điệp. Kết thúc thông điệp
length from xuất hiện khi một thông điệp có độ dài được chỉ định đã được nhận.
message Phương pháp chỉ định và diễn dịch độ dài thông điệp được thể hiện dưới
đây.
Recognize
message end
Kết thúc thông điệp xuất hiện khi một ký tự được chỉ định đã được nhận.
with a
character
Kết thúc thông điệp xuất hiện khi một dãy tuần tự ký tự được chỉ định đã
Recognize được nhận. Ta có thể chỉ định một dãy tuần tự tối đa 5 ký tự. Đối với mỗi
message end vị trí ký tự, ta chỉ định hoặc một ký tự thập lục phân, hoặc ký tự bị bỏ qua
with a trong sự so khớp tuần tự.
character Các ký tự đầu nào là ký tự bị bỏ qua thì không phải là một phần của điều
sequence kiện cuối. Các ký tự theo sau nào bị bỏ qua chính là một phần của điều
kiện cuối.
Sample Trong trường hợp này, điều kiện cuối được thỏa mãn khi hai ký tự liên
configuration tiếp 0x7A được nhận, được theo sau bởi hai ký tự bất kỳ. Ký tự đứng
trước mẫu 0x7A 0x7A không phải là một phần của dãy tuần tự ký tự kết
thúc. Hai ký tự theo sau mẫu 0x7A 0x7A là cần thiết để chấm dứt dãy
tuần tự ký tự kết thúc. Các giá trị tại vị trí ký tự 4 và 5 là không liên quan,
nhưng chúng phải được nhận để thỏa mãn điều kiện cuối.
Khi lựa chọn điều kiện đặc biệt trong đó độ dài thông điệp được bao gồm trong
thông điệp, ta phải cung cấp 3 thông số xác định thông tin về độ dài thông điệp.
Cấu trúc thông điệp thực tế khác nhau tùy theo giao thức được sử dụng. 3 thông
số đó là:
1n: vị trí ký tự (tính từ 1) nằm trong thông điệp mà vị trí đó khởi đầu nhận dạng
độ dài
Length size: số lượng các byte (1, 2 hay 4) của nhận dạng chiều dài
Length m: số lượng các ký tự theo sau nhận dạng chiều dài mà không được bao
gồm trong việc đếm độ dài
Ví dụ 1: xem xét một thông điệp được cấu trúc theo giao thức sau đây:
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
Cấu hình các thông số độ dài thông điệp nhận đối với thông điệp này như sau:
Trong ví dụ này, các ký tự bao hàm từ 3 đến 14 là các ký tự được đếm bởi
thông số Len (n).
Ví dụ 2: xem xét một thông điệp khác được cấu trúc theo giao thức sau:
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
xx 0x06 0x06 xx xx xx xx xx xx xx xx xx
Cấu hình các thông số độ dài thông điệp nhận đối vói thông điệp này như sau:
Trong ví dụ này, các ký tự bao hàm từ 5 đến 10 là các ký tự được đếm bởi
thông số Len (n).
STEP 7 Basic cung cấp tập lệnh mở rộng cho phép chương trình người dùng
thực hiện truyền thông PtP với một giao thức được thiết kế và được xác định trong
chương trình người dùng. Các lệnh này có thể được xem xét đến trong hai danh mục:
Trước khi chương trình người dùng có thể tham gia trong truyền thông PtP, ta
phải cấu hình cổng giao diện truyền thông và các thông số cho việc gửi và nhận dữ
liệu.
Ta có thể thực hiện cấu hình cổng và cấu hình thông điệp cho mỗi module
truyền thông xuyên suốt quá trình cấu hình hay xuyên suốt các lệnh sau đây trong
chương trình người dùng:
Lệnh PORT_CFG
Lệnh SEND_CFG
Lệnh RCV_CFG
Các lệnh truyền thông PtP cho phép chương trình người dùng gửi các thông
điệp đến và nhận các thông điệp từ các module truyền thông.
Tất cả các hàm PtP đều vận hành một cách không đồng bộ. Chương trình người
dùng có thể sử dụng một cấu trúc hỏi vòng để xác định trạng thái của việc truyền phát
và thu nhận. Lệnh SEND_PTP và RCV_PTP có thể thực thi một cách đồng thời. Các
module truyền thông đệm việc phát và thu các thông điệp với kích thước bộ đệm tối đa
lên đến 1024 byte.
Các module truyền thông gửi/nhận các thông điệp đến/từ các thiết bị PtP thực
tế. Giao thức thông điệp nằm trong bộ đệm mà vừa được nhận (từ) hoặc vừa được gửi
(đến) một cổng truyền thông được chỉ định.
Lệnh SEND_PTP
Lệnh RCV_PTP
Các lệnh bổ sung cung cấp khả năng đặt lại bộ đệm nhận, và để nhận được và
thiết lập các tín hiệu RS232 được chỉ định.
RCV_RST
SNG_GET
SGN_SET
7.5.1. Cấu trúc hỏi vòng.
Tập lệnh PtP S7-1200 phải được gọi một cách theo chu trình/tuần hoàn để kiểm
tra các thông điệp được nhận. Việc hỏi vòng gửi đi sẽ cho chương trình người dùng
biết khi nào việc truyền phát đã hoàn thành.
Tuần tự thông thường đối với một phần chủ là như sau:
1. Lệnh SEND_PTP khởi đầu một sự truyền phát đến module truyền thông.
2. Lệnh SEND_PTP được thực thi theo những lần quét xảy ra sau để hỏi vòng
trạng thái hoàn tất việc phát.
3. Khi lệnh SEND_PTP chỉ ra rằng việc truyền phát hoàn thành, đoạn mã người
dùng có thể chuẩn bị để nhận phản hồi.
4. Lệnh RCV_PTP được thực thi một các lặp lại để kiểm tra phản hồi. Khi CM đã
thu thập một thông điệp phản hồi, lệnh RCV_PTP sẽ sao chép phản hồi đó đến
CPU và chỉ ra rằng dữ liệu mới đã được nhận.
5. Chương trình người dùng có thể thực thi phản hồi.
6. Trở về bước 1 và lặp lại chu trình.
Tuần tự thông thường đối với một phần phụ thuộc là như sau:
1. Chương trình người dùng thực thi lệnh RCV_PTP trong mỗi lần quét.
2. Khi CM đã nhận một yêu cầu, lệnh RCV_PTP sẽ chỉ thị rằng dữ liệu mới đã sẵn
sàng và yêu cầu sẽ được sao chép vào trong CPU.
CHƢƠNG 7: TRUYỀN THÔNG ĐIỂM – ĐIỂM Trang 7 - 20
ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI
3. Chương trình người dùng phục vụ yêu cầu và sinh ra một phản hồi.
4. Sử dụng lệnh SEND_PTP để gửi phản hồi đó trở về phần chủ.
5. Thực thi lặp lại lệnh SEND_PTP để đảm bảo sự phát đi xuất hiện.
6. Trở về bước 1 và lặp lại chu trình.
Phần phụ thuộc phải chịu trách nhiệm đối với việc gọi RCV_PTP một cách
thường xuyên đủ để nhận một sự truyền phát từ phần chủ trước khi hết thời gian chờ
đối với phần chủ trong lúc đợi một phản hồi. Để thành lập tác vụ này, chương trình
người dùng có thể gọi RCV_PTP từ một OB theo chu trình, trong đó thời gian chu
trình đủ đầy để nhận một sự truyền phát từ phần chủ trước khi khoảng hết thời gian
chờ đã trôi qua.
Nếu ta thiết lập thời gian chu trình đối với OB để cung cấp hai lần thực thi nằm
trong khoảng hết thời gian của phần chủ, chương trình người dùng sẽ thu nhận sự
truyền phát mà không để mất bất kỳ phần nào.
LED chẩn đoán (Diagnostic): LED này nhấp nháy màu đỏ cho đến khi nó được
ghi địa chỉ bởi CPU. Sau khi CPU được bật nguồn, nó sẽ kiểm tra các module
và ghi địa chỉ CM. LED lúc này sẽ chuyển sang nhấp nháy màu xanh. Điều này
có nghĩa là CPU đã ghi địa chỉ CM, nhưng đã không cung cấp sự cấu hình đến
CPU. Cấu hình được tải xuống đến module khi chương trình được tải xuống
vào CPU. Sau một sự tải xuống đến CPU, LED chẩn đoán trên module truyền
thông sẽ sáng màu xanh ổn định.
LED phát (Transmit): LED này được đặt phía trên LED nhận. LED phát sẽ phát
sáng khi dữ liệu đang được truyền ra ngoài cổng truyền thông.
LED nhận (Receive): LED này sẽ phát sáng khi dữ liệu đang được nhận bởi
cổng truyền thông.
Một vài thông số được chỉ định trong một số lần bit tại tốc độ baud được cấu
hình. Việc chỉ định một thông số theo số lần bit cho phép thông số đó độc lập với tốc
độ baud. Tất cả các thông số được đo theo đơn vị số lần bit có thể được chỉ định đến
một con số tối đa là 65535. Tuy nhiên, lượng thời gian tối đa có thể được đo bởi S7-
1200 là 8 giây.
Nhiều lệnh PtP sử dụng một ngõ vào REQ mà ngõ vào đó khởi chạy sự vận
hành trên một sự chuyển đổi từ mức thấp lên mức cao. Ngõ vào REQ phải là mức cao
(TRUE) đối với thực thi của một lệnh, nhưng ngõ vào REQ có thể vẫn duy trì TRUE
lâu như ta mong muốn. Lệnh sẽ không khởi chạy một vận hành nào khác cho đến khi
nó được gọi với ngõ vào REQ nhận giá trị FALSE để lệnh có thể khôi phục trạng thái
lược sử của ngõ vào REQ. Điều này là cần thiết để lệnh có thể phát hiện sự chuyển đổi
từ mức thấp lên mức cao để khởi chạy lần thực thi tiếp theo.
Khi đặt một lệnh PtP, ta được nhắc để định danh DB mẫu. Sử dụng một DB đơn
nhất đối với mỗi kiểu dữ liệu của lệnh PtP. Điều đó nghĩa là, tất cả các lệnh
SEND_PTP của một cổng đã cho phải có cùng DB mẫu, nhưng lệnh SEND_PTP và
RCV_PTP phải có các DB mẫu khác nhau. Điều này đảm bảo rằng các ngõ vào như
REQ được thực thi một cách đúng đắn bởi mỗi lệnh.
Từ trình đơn thả xuống (có liên quan đến ngõ vào PORT) ta lựa chọn bộ định
danh cổng cho CM mà ta muốn giá trị mẫu này của lệnh sẽ hoạt động. Số hiệu này còn
có thể được tìm thấy với vai trò là “hardware identifier” trong thông tin cấu hình cho
CM.
Ngõ ra DONE chỉ thị rằng hoạt động được yêu cầu đã hoàn thành mà không có
lỗi. Thông số này sẽ được đặt đối với một lần quét.
Ngõ ra NDR (New Data Ready) chỉ thị rằng hoạt động được yêu cầu đã hoàn
thành mà không có lỗi và dữ liệu mới đã vừa được nhận. Ngõ ra này sẽ được
đặt đối với một lần quét.
Ngõ ra ERROR chỉ thị rằn hoạt động được yêu cầu đã hoàn thành với một lỗi.
Ngõ ra này sẽ được đặt đối với một lần quét.
Ngõ ra STATUS được sử dụng để báo cáo các lỗi hay các kết quả trạng thái
trung gian.
- Nếu bit DONE hay NDR được đặt, STATUS sẽ được đặt về 0 hay đến một mã
truyền tin.
- Nếu bit ERROR được đặt, STATUS sẽ được đặt đến một mã lỗi.
- Nếu không có bit nào trong số các bit trên được đặt, khi đó lệnh sẽ trả về các
kết quả trạng thái miêu tả trạng thái hiện thời của chức năng, ví dụ như một
trạng thái bận.
STATUS
Miêu tả
(W#16#...)
8081 Hết thời gian chờ, lỗi module hay lỗi bên trong khác
8082 Thông số hóa thất bại vì thông số hóa đang được xử lý nền sau
8090 Độ dài ký tự không sai, module con sai, hay thông điệp không hợp lệ
8092 Độ dài bản ghi sai trong thông điệp thông số hóa
Kiểu Kiểu dữ
Thông số Miêu tả
thông số liệu
Kích hoạt sự thay đổi cấu hình trên ngưỡng tăng
REQ IN Bool
của ngõ vào này.
Bộ định danh cổng truyền thông:
Địa chỉ logic này là một hằng số mà có thể được
PORT IN PORT
tham chiếu bên trong thẻ “Constants” của bảng thẻ
ghi mặc định
0 – giao thức truyền thông PtP
PROTOCOL IN UInt 1 … n – sự xác định trong tương lai đối với các
giao thức riêng
Tốc độ baud của cổng:
1 – 300 baud
2 – 600 baud
BAUD IN UInt
3 – 1200 baud
4 – 2400 baud
5 – 4800 baud
6 – 9600 baud
7 – 19200 baud
8 – 38400 baud
9 – 57600 baud
10 – 76800 baud
11 – 115200 baud
Tính chẵn lẻ của cổng:
1 – Không có chẵn lẻ
2 – Bậc chẵn
PARITY IN UInt
3 – Bậc lẻ
4 – Chẳn lẻ nhãn
5 – Chẵn lẻ vùng
Các bit trong mỗi ký tự:
DATABITS IN UInt 1 – 8 bit dữ liệu
2 – 7 bit dữ liệu
Các bit dừng:
STOPBITS IN UInt 1 – 1 bit dừng
2 – 2 bit dừng
Điều khiển dòng:
1 – Không điều khiển dòng
FLOWCTRL IN UInt 2 – XON/XOFF
3 – Hardware RTS luôn luôn ON
4 – Hardware RTS được chuyển mạch
Nhận dạng ký tự được sử dụng như ký tự XON.
Thông thường là ký tự DC1 (11H). Thông số này
XONCHAR IN Char
chỉ được định trị nếu điều khiển dòng được kích
hoạt.
Nhận dạng ký tự được sử dụng như ký tự XOFF.
Thông thường là ký tự DC3 (13H). Thông số này
XOFFCHAR IN Char
chỉ được định trị nếu điều khiển dòng được kích
hoạt.
Nhận dạng phải chờ ký tự XON bao lâu sau khi
XWAITIME IN UInt nhận một ký tự XOFF, hay phải chờ tín hiệu CTS
bao lâu sau khi kích hoạt RTC (từ 0 đến 65535
STATUS
Miêu tả
(W#16#...)
80A2 Tùy chọn chẵn lẻ được chỉ định không tồn tại
80A3 Số hiệu các bit dữ liệu được chỉ định không tồn tại
80A4 Số hiệu các bit dừng được chỉ định không tồn tại
80A5 Kiểu điều khiển dòng được chỉ định không tồn tại
80A6 Thời gian chờ bằng 0 và điều khiển dòng được kích hoạt
Ta có thể thiết lập cấu hình tĩnh ban đầu của cổng trong các thuộc tính Device
Configuration, hay chỉ sử dụng các giá trị mặc định. Ta có thể thực thi lệnh
SEND_CFG trong chương trình để thay đổi sự cấu hình. Các thông số được cấu hình
trong Device Configuration được lưu trữ khi CPU chuyển đổi từ chế độ RUN sang
STOP và sau một chu trình cấp nguồn.
Kiểu Kiểu dữ
Thông số Miêu tả
thông số liệu
Kích hoạt sự thay đổi cấu hình trên ngưỡng tăng
REQ IN Bool
của ngõ vào này.
Bộ định danh cổng truyền thông:
Địa chỉ logic này là một hằng số mà có thể được
PORT IN PORT
tham chiếu bên trong thẻ “Constants” của bảng thẻ
ghi mặc định.
Số mili giây phải chờ sau khi kích hoạt RTS trước
bất kỳ sự truyền phát dữ liệu Tx nào xuất hiện.
RTSONDLY IN UInt Thông số này chỉ hợp lệ khi điều khiển dòng bằng
phần cứng được kích hoạt. Phạm vi: 0 – 65535
ms. Giá trị 0 sẽ vô hiệu hóa tính năng này
Số mili giây phải chờ sau khi sự truyền phát dữ
liệu Tx xuất hiện trước khi RTS bị vô hiệu hóa.
RTSOFFDLY IN UInt Thông số này chỉ hợp lệ khi điều khiển dòng bằng
phần cứng được kích hoạt. Phạm vi: 0 – 65535
ms. Giá trị 0 sẽ vô hiệu hóa tính năng này
BREAK IN UInt Thông số này chỉ ra rằng một sự ngắt sẽ được gửi
STATUS
Miêu tả
(W#16#...)
80B0 Cấu hình ngắt truyền phát không được cho phép
80B1 Thời gian ngắt lớn hơn giá trị được cho phép (2500 lần bit)
80B2 Thời gian rỗi lớn hơn giá trị được cho phép (2500 lần bit)
Ta có thể thiết lập cấu hình tĩnh ban đầu của cổng trong các thuộc tính của mục
Device Configuration, hay chỉ sử dụng các giá trị mặc định. Có thể thực thi lệnh
RCV_CFG trong chương trình để thay đổi sự cấu hình. Các thay đổi trong cấu hình
RCV_CFG thì không được lưu trữ lâu dài trong CPU. Các thông số được cấu hình
trong Device Confgiuration được khôi phục khi CPU chuyển đổi từ chế độ RUN sang
STOP và sau một chu trình cấp nguồn.
Kiểu
Thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả
thông số
Kích hoạt sự thay đổi cấu hình trên ngưỡng
REQ IN Bool
tăng của ngõ vào này.
Bộ định danh cổng truyền thông:
Địa chỉ logic này là một hằng số mà có thể
PORT IN PORT
được tham chiếu bên trong thẻ “Constants”
của bảng thẻ ghi mặc định.
Cấu trúc dữ liệu Conditions chỉ ra các điều
CONDITIONS IN Conditions kiện thông điệp khởi đầu và kết thúc. Các
điều kiện này được miêu tả phía dưới.
TRUE đối với một lần quét, sau khi yêu cầu
DONE OUT Bool cuối cùng đã được hoàn thành mà không có
lỗi.
TRUE đối với một lần quét, sau khi yêu cầu
ERROR OUT Bool
cuối cùng đã được hoàn thành với một lỗi.
Lệnh RCV_PTP sử dụng cấu hình được chỉ định bởi lệnh RCV_CFG để xác
định khởi đầu và kết thúc của các thông điệp truyền thông PtP. Khởi đầu của một
thông điệp được xác định bởi các điều kiện đầu. Khởi đầu của một thông điệp có thể
được xác định bởi một hay một sự kết hợp các điều kiện khởi động. Nếu có nhiều hơn
1 điều kiện khởi động được chỉ định, tất cả các điều kiện phải được thỏa mãn trước khi
thông điệp được khởi động. Các điều kiện khởi động có thể là:
Start Character xác định rằng việc nhận thành công một ký tự riêng biệt sẽ khởi
đầu một thông điệp. Ký tự này sẽ là ký tự đầu tiến bên trong thông điệp. Bất kỳ
ký nào mà được nhận trước ký tự đặc biệt này sẽ bị loại bỏ.
Any Character xác định rằng bất kỳ ký tự nào được nhận thành công sẽ bắt đầu
sự khởi đầu của một thông điệp. Ký tự này sẽ là ký tự đầu tiên nằm trong thông
điệp.
Line Break xác định rằng một hoạt động nhận thông điệp sẽ khởi động sau khi
một ký tự ngắt được nhận.
Idle Line xác định rằng một sự tiếp nhận thông điệp sẽ khởi động một khi
đường truyền nhận đã trong trạng thái rỗi hay trạng thái tĩnh đối với số lượng
của các lần bit được chỉ định. Một khi điều kiện này xuất hiện, khởi đầu của
một thông điệp sẽ bắt đầu.
Các ký tự
Đường truyền rỗi được phát hiện và việc nhận thông điệp được khởi động
Variable Sequence: các điều kiện đầu có thể được xây dựng dựa trên một số
lượng khác nhau các tuần tự ký tự (lên đến tối đa là 4) bao gồm cả một số lượng
các ký tự (lên đến tối đa bằng 5). Mỗi ví trí ký tự bên trong mỗi dãy tuần tự có
thể được lựa chọn như một ký tự đặc biệt, hay được lựa chọn như một ký tự đại
diện, nghĩa là bất kỳ ký tự nào cũng sẽ đủ điều kiện. Điều kiện khởi động này
có thể được sử dụng khi các tuần tự khác nhau của các ký tự chỉ chỉ thị sự khởi
đầu của một thông điệp.
Xét một thông điệp được mã hóa thập lục phân được nhận sau đây: “68 10 aa
68 bb 10 aa 16” và các dãy tuần tự khởi động được cấu hình được thể hiện trong bảng
dưới đây. Các dãy tuần tự khởi đầu bắt đầu để được định trị khi ký tự 68H đầu tiên
được nhận một cách thành công. Dưới việc nhận thành công 4 ký tự (ký tự 68H thứ
hai), sau đó điều kiện khởi động 1 được thỏa mãn. Một khi các điều kiện khởi động
được thỏa mãn, sự định trị của các điều kiện cuối sẽ bắt đầu.
Việc xử lý dãy tuần tự khởi đầu có thể được chấm dứt dựa vào các lỗi chẵn lẻ,
định khung, hay định thì liên ký tự khác nhau. Các lỗi này gây kết quả là không có
thông điệp nào được nhận, vì điều kiện đầu đã không được thỏa mãn.
Điều kiện Ký tự Ký tự đầu tiên Ký tự đầu tiên Ký tự đầu tiên Ký tự đầu tiên
đầu đầu tiên +1 +2 +3 +4
1 68H xx xx 68H xx
2 10H aaH xx xx xx
3 dcH aaH xx xx xx
4 E5H xx xx xx xx
Kết thúc của một thông điệp được xác định bởi các thông số của các điều kiện
cuối. Kết thúc của một thông điệp được xác định bởi sự xuất hiện đầu tiên của một hay
nhiều các điều kiện cuối được cấu hình. Các điều kiện cuối thông điệp có thể là:
Response Timeout xác định rằng một ký tự phản hồi sẽ được nhận thành công
bên trong khoảng thời gian được xác định bởi RCVTIME. Bộ định thì bắt đầu
ngay khi việc truyền phát hoàn tất thành công và module bắt đầu hoạt động
nhận. Nếu một ký tự không được nhận bên trong khoảng RCVTIME, khi đó
một lỗi sẽ được trả về đến lệnh RCV_PTP tương ứng. Kết thúc thời gian chờ
phản hồi không xác định một điều kiện cuối đặc trưng. Nó chỉ xác định rằng
một ký tự sẽ được nhận thành công bên trong thời gian được chỉ định. Một điều
kiện cuối riêng biệt phải được sử dụng để xác định điều kiện cuối đối với các
thông điệp phản hồi.
Ký tự đầu tiên phải được nhận thành công trong khoảng thời gian này
Message Timeout xác định rằng một thông điệp sẽ được nhận bên trong khoảng
thời gian được xác định bởi MSGTIME. Bộ định thì bắt đầu ngay khi điều kiện
đầu đã được thỏa mãn.
Điều kiện Start Message được thỏa mãn: bộ định thì thông điệp sẽ khởi động
Bộ định thì thông điệp đã kết thúc và chấm dứt thông điệp
Intercharacter Gap là thời gian được tính từ kết thúc của một ký tự (bit dừng
cuối cùng) cho đến kết thúc của ký tự tiếp theo. Nếu thời gian giữa hai ký tự bất
kỳ vượt quá số lần bit được cấu hình, thông điệp sẽ được chấm dứt.
Bộ định thì liên ký tự đã kết thúc và chấm dứt thông điệp với một số lỗi
Maximum Length: hoạt động nhận sẽ dừng một khi số lượng được chỉ định của
các ký tự đã được nhận. Điều kiện này có thể được sử dụng để ngăn chặn một
lỗi chạy quá bộ đệm thông điệp.
Khi điều kiện cuối này được kết hợp với các điều kiện cuối hết thời gian chờ và
điều kiện hết thời gian chờ xuất hiện, bất kỳ các ký tự hợp lệ được nhận nào đều được
cung cấp ngay cả khi độ dài tối đa chưa được đạt đến. Điều này cho phép hỗ trợ cho
các giao thức độ dài biến đổi khi chỉ có độ dài tối đa là được biết.
Combination Condition of “N+ Length Size + Length M”. Điều kiện cuối này
có thể được sử dụng để xử lý một thông điệp được xếp theo kích thước biến đổi
mà nó chứa một trường độ dài.
- N xác định vị trí (số lượng các ký tự trong thông điệp) mà trường độ dày bắt
đầu. (tính từ 1)
- Length Size xác định kích thước của trường độ dài. Các giá trị hợp lệ là 1, 2 hay
4 byte.
- Length M xác định số lượng các ký tự kết thúc (theo sau trường độ dài) mà
không được bao gồm nằm trong độ dài của thông điệp. Giá trị này có thể được
sử dụng để chỉ định độ dài của một trường kiểm tra tổng mà kích thước trường
đó không được bao gồm trong trường độ dài.
- Ví dụ, xét một định dạng thông điệp chứa một ký tự khởi đầu, một ký tự địa chỉ,
một trường độ dài 1 byte, dữ liệu thông điệp, các ký tự kiểm tra tổng và một ký
tự kết thúc. Các mục nhập vào với “Len” phù hợp với thông số N. Giá trị của N
bằng 3 chỉ định rằng byte độ dài là 3 byte được định vị vào trong thông điệp.
Giá trị Length Size bằng 1 chỉ định rằng giá trị dành cho độ dài của thông điệp
được chứa trong 1 byte. Các trường kiểm tra tổng và trường ký tự kết thúc phù
hợp với thông số “Lenth M”. Giá trị của “Length M” bằng 3 chỉ định số lượng
các byte của trường kiểm tra tổng và trường ký tự.
1xx xx xx xx xx xx xx xx
Variable characters: điều kiện cuối này có thể được sử dụng để kết thúc việc
nhận dựa trên dãy tuần tự ký tự khác nhau. Các dãy tuần tự có thể bao gồm một
số lượng biến đổi các ký tự (lên đến tối đa bằng 5). Mỗi vị trí ký tự bên trong
mỗi dãy tuần tự có thể được lựa chọn như một ký tự đặc biệt, hay được lựa
chọn như một ký tự đại diện, nghĩa là bất kỳ ký tự nào cũng sẽ làm thỏa mãn
điều kiện. Bất kỳ các ký tự đầu nào được cấu hình để được bỏ qua đều không
cần thiết để trở thành một phần trong thông điệp. Bất kỳ các ký tự kế tiếp nào bị
bỏ qua đều cần thiết để trở thành một phần thông điệp.
Thông số cấu trúc kiểu dữ liệu CONDITIONS (các điều kiện đầu)
Kiểu Kiểu dữ
Thông số Miêu tả
thông số liệu
Chỉ định điều kiện khởi động:
01H – Start Char
02H – Any Char
04H – Line Break
STARTCOND IN UInt 08H – Idle Line
10H – Sequence 1
20H – Sequence 2
40H – Sequence 3
80H – Sequence 4
Số lượng các lần bit cần thiết cho kết thúc thời
gian của đường truyền rỗi. Chỉ được sử dụng với
IDLETIME IN UInt
một điều kiện đường truyền rỗi. Phạm vi từ 0 đến
65535.
Ký tự khởi đầu được sử dụng với điều kiện ký tự
STARTCHAR IN Byte
khởi đầu.
Điều khiển Sequence 1 bỏ qua/so sánh đối với mỗi
ký tự: dưới đây là các bit kích hoạt cho mỗi ký tự
trong dãy tuần tự khởi động
01H – Ký tự 1
02H – Ký tự 2
STRSEQ1CTL IN Byte 04H – Ký tự 3
08H – Ký tự 4
10H – Ký tự 5
Việc vô hiệu hóa các bit có liên quan với một ký
tự đồng nghĩa với bất kỳ ký tự nào cũng sẽ phù
hợp, trong vị trí dãy tuần tự này.
Thông số cấu trúc kiểu dữ liệu CONDITIONS (các điều kiện cuối)
Kiểu Kiểu dữ
Thông số Miêu tả
thông số liệu
Thông số này chỉ định điều kiện cuối của thông điệp:
01H – thời gian phản hồi
02H – thời gian thông điệp
ENDCOND IN UInt 04H – khoảng trắng liên ký tự
08H – độ dài tối đa
10H – N + LEN + M
20H – dãy tuần tự
Độ dài thông điệp tối đa: chỉ được sử dụng khi điều
MAXLEN IN UInt kiện độ dài thông điệp tối đa được lựa chọn. Phạm vi
từ 0 đến 1023 byte.
Vị trí byte bên trong thông điệp của trường độ dài. Chỉ
N IN UInt được sử dụng với điều kiện cuối N + LEN + M. Phạm
vi từ 0 đến 1023 byte.
Xác định số lượng các ký tự theo sau trường độ dài mà
không được bao gồm trong giá trị của trường độ dài.
LENGTHM IN UInt
Thông số này chỉ được sử dụng với điều kiện cuối N +
LEN + M. Phạm vi từ 0 đến 255 byte.
Xác định thời gian phải chờ để được nhận đối với ký tự
đầu tiên. Hoạt động nhận sẽ được chấm dứt với một lỗi
RCVTIME IN UInt
nếu một ký tự không được nhận thành công bên trong
thời gian được định trước. Thông số này chỉ được sử
STATUS
Miêu tả
(W#16#...)
Điều kiện cuối không hợp lệ được chọn, không có điều kiện cuối được
80C1
chọn
80C2 Ngắt thu nhận được kích hoạt và điều này là không thể
Điều kiện cuối độ dài tối đa được kích hoạt và độ dài tối đa là 0 hay >
80C3
1024
80C4 Độ dài được tính toán được kích hoạt và N > = 1023
80C5 Độ dài được tính toán được kích hoạt và độ dài không phải là 1, 2 hay 4
80C6 Độ dài được tính toán được kích hoạt và giá trị M > 255
80C7 Độ dài được tính toán được kích hoạt và > 1024
Kết thúc thời gian chờ phản hồi được kích hoạt và thời gian phản hồi bằng
80C8
0
80C9 Khoảng trắng liên ký tự được kích hoạt và bằng 0 hay > 2500
80CA Kết thúc thời gian đường truyền rỗi được kích hoạt và bằng 0 hay > 2500
80CB Dãy tuần tự cuối được kích hoạt nhưng tất cả ký tự là “don’t care”
Dãy tuần tự đầu (bất kỳ trong 4 dãy) được kích hoạt nhưng tất cả các ký
80CC
tự là “don’t care”
Kiểu Kiểu dữ
Thông số Miêu tả
thông số liệu
Kích hoạt sự truyền phát được yêu cầu trên
ngưỡng tăng của ngõ vào kích hoạt truyền phát
REQ IN Bool
này. Thông số này khởi chạy sự truyền phát của
các nội dung trong bộ đệm đến CM PtP.
Bộ định danh cổng truyền thông:
Địa chỉ logic này là một hằng số mà có thể được
PORT IN PORT
tham chiếu bên trong thẻ “Constants” của bảng thẻ
ghi mặc định.
Thông số này chỉ đến vị trí khởi đầu của bộ đệm
truyền phát.
BUFFER IN Variant
Dữ liệu Boolean hay các mảng Boolean không
được hỗ trợ
Độ dài khung được phát từ các byte
LENGTH IN UInt Khi truyền phát một cấu trúc phức, luôn luôn sử
dụng độ dài bằng 0.
Thông số này lựa chọn bộ đệm như một giao thức
PtP bình thường hay một giao thức được cung cấp
bởi Siemens mà được thực thi bên trong CM gắn
PTRCL IN Bool
kèm.
FALSE = chương trình người dùng đã điều khiển
các hoạt động PtP (chỉ là tùy chọn hợp lệ)
TRUE đối với một lần quét, sau khi yêu cầu cuối
DONE OUT Bool
cùng đã được hoàn thành mà không có lỗi.
TRUE đối với một lần quét, sau khi yêu cầu cuối
ERROR OUT Bool
cùng đã được hoàn thành với một lỗi.
Trong khi một hoạt động truyền phát đang trong tiến trình, các ngõ ra DONE và
ERROR là FALSE. Khi một hoạt động phát hoàn tất, hoặc ngõ ra DONE hoặc ngõ ra
ERROR sẽ được đặt là TRUE đối với một chu trình quét để thể hiện trạng thái của
hoạt động phát. Trong khi DONE và ERROR là TRUE, ngõ ra STATUS là hợp lệ.
Lệnh trả về một trạng thái bằng 16#7001 nếu module truyền thông (CM) chấp
nhận dữ liệu truyền phát. Những sự thực thi theo sau lệnh SEND_PTP trả về một giá
trị 16#7002 nếu các CM vẫn đang bận truyền phát. Khi sự vận hành là hoàn tất, CM sẽ
trả về trạng thái của hoạt động truyền phát, bằng 16#0000, nếu không có lỗi nào xuất
hiện. Những sự thực thi sau đó của lệnh SEND_PTP với REQ ở mức thấp sẽ trả về
một trạng thái bằng 16#7000 (không bận rộn).
Mối quan hệ này chỉ ra rằng lệnh được gọi một cách định kỳ để kiểm tra trạng
thái của tiến trình truyền phát. Trong giản đồ dưới đây, nó chỉ ra rằng lệnh được gọi
trong mỗi chu trình quét (được biểu diễn bởi các giá trị STATUS).
Giản đồ sau đây cho thấy các thông số DONE và STATUS là hợp lệ như thế
nào đối với chỉ một lần quét nếu đường truyền REQ là một xung (đối với một lần quét)
để khởi chạy hoạt động phát.
Giản đồ sau đây cho thấy mối quan hệ giữa các thông số DONE, ERROR và
STATUS khi có một lỗi.
STATUS
Miêu tả
(W#16#...)
80D0 Yêu cầu mới trong khi bộ truyền phát hoạt động
80D1 Truyền phát bị hủy bỏ bởi không có CTS bên trong thời gian chờ
Truyền phát bị hủy bỏ bởi quá dòng được xếp hàng (phát nhiều hơn 1024
80D3
byte)
7001 Bận rộn khi đang nhận yêu cầu (lần gọi đầu tiên)
Mối tƣơng tác của các thông số LENGTH và DATA đối với lệnh SEND_PTP
Kích thước tối thiểu của dữ liệu mà có thể được truyền phát bởi lệnh
SEND_PTP là 1 byte. Thông số DATA xác định kích thước của dữ liệu để truyền. Ta
không thể sử dụng kiểu Bool hay các mảng Bool đối với thông số DATA.
Thông số Thông số
Miêu tả
LENGTH DATA
Dữ liệu hoàn tất được gửi như được xác định tại thông số DATA. Ta
Không sử
LENGTH = 0 không cần phải chỉ định số lượng các byte được truyền phát khi
dụng
LENGTH = 0.
Kiểu dữ
Giá trị LENGTH phải chứa giá trị đếm byte đối với kiểu dữ liệu này.
LENGTH > 0 liệu thành
Nếu không, sẽ không có dữ liệu được truyền và lỗi 8088H được trả về.
phần
Giá trị LENGTH có thể chứa một giá trị đếm byte nhỏ hơn độ dài byte
Cấu trúc hoàn chỉnh của cấu trúc. Trong trường hợp này, chỉ có các byte
LENGTH đầu tiên là được truyền phát.
Giá trị LENGTH có thể chứa một giá trị đếm byte nhỏ hơn độ dài byte
tối đa của mảng. Trong trường hợp này, chỉ có các phần tử mảng nào
nằm vừa một cách hoàn chỉnh trong các byte LENTH là được truyền
Mảng phát.
Giá trị LENGTH phải là nhiều bộ đếm byte phần tử dữ liệu. Nếu
không, STATUS = 8088H, ERROR = 1, và không có sự truyền phát
nào xuất hiện.
Bố trí bộ nhớ hoàn chỉnh của định dạng chuỗi được truyền phát. Giá
trị LENGTH phải bao gồm các byte dành cho độ dài tối đa, độ dài
thức tế và các ký tự của chuỗi.
Đối với kiểu dữ liệu STRING, tất cả các độ dài và các ký tự đều có
Chuỗi
kích thước 1 byte.
Nếu một chuỗi được sử dụng như một thông số thực tế tại thông số
DATA, giá trị LENGTH còn phải bao gồm 2 byte dành cho 2 trường
độ dài.
Giá trị STATUS là hợp lệ khi hoặc DNR hoặc ERROR là TRUE. Giá trị
STATUS cung cấp lý do cho sự chấm dứt hoạt động nhận trong CM. Thông số này
thường là một giá trị dương, chỉ thị rằng hoạt động nhận đã thành công và do đó tiến
trình nhận được chấm dứt một cách bình thường. Nếu giá trị STATUS là âm (bit có
trọng số lớn nhất của giá trị thập lục phân được đặt), điều đó chỉ ra rằng hoạt động
nhận đã được chấm dứt đối với một điều kiện lỗi như là các lỗi chẵn lẻ, lỗi định khung
hay lỗi chạy quá.
Mỗi CM PtP có thể đệm lên đến tối đa 1 kB. Đây có thể là một thông điệp lớn
hoặc nhiều thông điệp nhỏ hơn.
Kiểu Kiểu dữ
Thông số Miêu tả
thông số liệu
Khi ngõ vào này là TRUE, kiểm tra CM đối với
các thông điệp được nhận. Nếu một thông điệp đã
được nhận thành công, nó sẽ được truyền từ
EN_R IN Bool module đến CPU. Khi EN_R là FALSE, CM được
kiểm tra đối với các thông điệp được nhận và ngõ
ra STATUS được đặt, nhưng thông điệp không
được truyền vào CPU.
Bộ định danh cổng truyền thông:
Địa chỉ logic này là một hằng số mà có thể được
PORT IN PORT
tham chiếu bên trong thẻ “Constants” của bảng thẻ
ghi mặc định.
Thông số này chỉ đến vị trí khởi đầu của bộ đệm
truyền phát. Bộ đệm này phải đủ lớn để nhận
BUFFER IN Variant
thông điệp với độ dài tối đa.
Dữ liệu Boolean hay các mảng Boolean không
được hỗ trợ
TRUE đối với một lần quét, khi dữ liệu mới là sẵn
NDR OUT Bool
sàng và sự hoạt động hoàn tất mà không có lỗi.
TRUE đối với một lần quét, sau khi yêu cầu cuối
ERROR OUT Bool
cùng đã được hoàn thành với một lỗi.
LENGTH OUT UInt Độ dài của thông điệp được trả về (tính theo byte)
STATUS
Miêu tả
(W#16#...)
Thông điệp được chấm dứt do độ dài tính toán vượt quá kích thước bộ
80E4
đệm
0094 Thông điệp được chấm dứt do độ dài ký tự tối đa được nhận
0095 Thông điệp được chấm dứt do kết thúc thời gian thông điệp
0096 Thông điệp được chấm dứt do kết thúc thời gian liên ký tự
0097 Thông điệp được chấm dứt do kết thúc thời gian phản hồi
Thông điệp được chấm dứt do điều kiện độ dài “N + LEN + M” đã được
0098
thỏa mãn
0099 Thông điệp được chấm dứt dãy tuần tự cuối đã được thỏa mãn
Kiểu Kiểu dữ
Thông số Miêu tả
thông số liệu
Kích hoạt sự đặt lại bộ nhận trên ngưỡng tăng của
REQ IN Bool
ngõ vào kích hoạt này.
Bộ định danh cổng truyền thông:
PORT IN PORT Cổng phải được chỉ định bằng cách sử dụng các
địa chỉ logic của module.
Khi là TRUE đối với một lần quét, nó chỉ ra rằng
DONE OUT Bool yêu cầu cuối cùng đã được hoàn thành mà không
có lỗi.
Khi là TRUE, cho thấy rằng yêu cầu cuối cùng đã
được hoàn thành với các lỗi. Ngoài ra, khi ngõ ra
ERROR OUT Bool
này là TRUE, ngõ ra STATUS sẽ chứa các mã lỗi
có liên quan.
Kiểu Kiểu dữ
Thông số Miêu tả
thông số liệu
Các giá trị trạng thái nhận tín hiệu RS232 trên
REQ IN Bool
ngưỡng tăng của ngõ vào này.
Bộ định danh cổng truyền thông:
Địa chỉ logic này là một hằng số mà có thể được
PORT IN PORT
tham chiếu bên trong thẻ “Constants” của bảng thẻ
ghi mặc định.
TRUE đối với một lần quét, khi dữ liệu mới sẵn
NDR OUT Bool
sàng và sự vận hành hoàn tất mà không có lỗi.
TRUE đối với một lần quét, sau khi sự vận hành
ERROR OUT Bool
đã được hoàn thành với một lỗi.
DTR OUT Bool Đầu dữ liệu sẵn sàng, module sẵn sàng (ngõ ra)
Dữ liệu thiết lập sẵn sàng, đối tác truyền thông sẵn
DSR OUT Bool
sàng (ngõ vào)
RTS OUT Bool Yêu cầu gửi, module sẵn sàng để gửi (ngõ ra)
STATUS
Miêu tả
(W#16#...)
80F1 Các tín hiệu không thể được đặt vì điều khiển dòng bằng phần cứng
Kiểu Kiểu dữ
Thông số Miêu tả
thông số liệu
Khởi động hoạt động thiết lập các tín hiệu RS232,
REQ IN Bool
trên trên ngưỡng tăng của ngõ vào này.
Bộ định danh cổng truyền thông:
Địa chỉ logic này là một hằng số mà có thể được
PORT IN PORT
tham chiếu bên trong thẻ “Constants” của bảng thẻ
ghi mặc định.
Lựa chọn tín hiệu để đặt (cho phép nhiều lựa
chọn):
SIGNAL IN Byte 01H = thiết lập RTS
02H = thiết lập DTR
03H = thiết lập DSR
Yêu cầu gửi, module sẵn sàng gửi giá trị để đặt
RTS IN Bool
(đúng hay sai)
Đầu dữ liệu sẵn sàng, module sẵn sàng giá trị để
DTR IN Bool
đặt (đúng hay sai)
Dữ liệu thiết lập sẵn sàng, (chỉ áp dụng đối với
DSR IN Bool
giao diện kiểu DCE) (không sử dụng)
TRUE đối với một lần quét, sau khi yêu cầu cuối
ERROR OUT Bool
cùng đã được hoàn thành với một lỗi.
STATUS
Miêu tả
(W#16#...)
80F1 Các tín hiệu không thể được đặt vì điều khiển dòng bằng phần cứng
ID sự kiện/lỗi Miêu tả
0x80A3 Số lượng các bit dữ liệu được chỉ định không tồn tại
0x80A4 Số hiệu các bit dừng được chỉ định không tồn tại
0x80A5 Kiểu điều khiển dòng được chỉ định không tồn tại
0x80B3 Số lượng các bit dữ liệu được chỉ định không tồn tại
0x80B4 Số hiệu các bit dừng được chỉ định không tồn tại
0x80B5 Kiểu điều khiển dòng được chỉ định không tồn tại
ID sự kiện/lỗi Miêu tả
Lỗi kết thúc thời gian chờ phản hồi, không có thông điệp nào được
0x80C8 nhận trong suốt thời gian nhận được chỉ định (liên quan đến
RCVTIME hay MSGTIME)
0x80C9 Lỗi kết thúc thời gian chờ liên ký tự (liên quan đến CHARGAP)
Lỗi kết thúc thời gian chờ đường truyền rỗi (liên quan đến Idle
0x80CA
Line)
Một dãy tuần tự cuối được chỉ định là được cấu hình với tất cả các
0x80CB
ký tự là “don’t care”
Một dãy tuần tự đầu được chỉ định là được cấu hình với tất cả các
0x80CC
ký tự là “don’t care”
ID sự kiện/lỗi Miêu tả
Module truyền thông là một module RS485 và không có tín hiệu nào có
0x80F0
sẵn
Module truyền thông là một module RS232, nhưng không có tín hiệu nào
0x80F1
có thể thiết lập vì điều khiển dòng H/W được kích hoạt
0x80F2 Tín hiệu DSR không thể được đặt vì module là một thiết bị DTE
ID sự kiện/lỗi Miêu tả
Buffer Limit Tổng bộ đệm phát có sẵn của CPU đã bị vượt quá
0x80D0 Một yêu cầu mới đã được nhận trong khi bộ phát đang hoạt động
Bộ nhận đã ban hành một yêu cầu điều khiển dòng để hoãn lại một sự
truyền phát hoạt động và không bao giờ được kích hoạt trở lại sự truyền
0x80D1 phát trong suốt thời gian chờ được chỉ định.
Lỗi này còn được sinh ra trong suốt điều khiển dòng phần cứng khi bộ
nhận không xác nhận CTS bên trong thời gian chờ được chỉ định.
0x80D2 Yêu cầu phát đã bị hủy bỏ vì không có tín hiệu DSR được nhận từ DCE
0x7001 Chức năng phát bận rộn với lần gọi đầu tiên
Chức năng phát bận rộn với các lần gọi tiếp theo (các kiểm tra vòng sau
0x7002
lần gọi đầu tiên)
Các giá trị trả về trong thời gian vận hành thu nhận
ID sự kiện/lỗi Miêu tả
0x80E1 Thông điệp đã được chấm dứt do kết quả của một lỗi chẵn lẻ
0x80E2 Thông điệp đã được chấm dứt do kết quả của một lỗi định khung
0x80E3 Thông điệp đã được chấm dứt do kết quả của một lỗi chạy quá
Thông điệp đã được chấm dứt do kết quả của một độ dài được chỉ
0x80E4
định vượt quá kích thước bộ đệm tổng
Thông điệp đã được chấm dứt vì độ dài ký tự tối đa đã được nhận
0x0094
(MAXLEN)
Thông điệp đã được chấm dứt vì thông điệp hoàn chỉnh đã không
0x0095
được nhận trong thời gian được chỉ định (MSGTIME)
Thông điệp đã được chấm dứt vì ký tự tiếp theo không được nhận
0x0096
bên trong quá trình thời gian liên ký tự (CHARGAP)
Thông điệp đã được chấm dứt vì ký tự đầu tiên không được nhận
0x0097
trong thời gian được chỉ định (RCVTIME)
Thông điệp đã được chấm dứt vì điều kiện độ dài “N + LEN + M”
0x0098
đã được thỏa mãn (N + LEN + M)
Thông điệp đã được chấm dứt vì dãy tuần tự kết thúc đã được thỏa
0x0099
mãn (ENDSEQ)
ID sự kiện/lỗi Miêu tả
0x8n3A Một con trỏ không hợp lệ đã được cung cấp trên thông số N
0x8070 Tất cả bộ nhớ tức thời bên trong đang được sử dụng
Sự thông số hóa thất bại bởi thông số hóa vừa được xử lý trong nền
0x8082
sau
0x8083 Bộ đệm tràn ra. CM trả về nhiều dữ liệu hơn được cho phép
Thông số LEN có giá trị bằng 0 hay lớn hơn giá trị lớn nhất được
0x0085
cho phép
0x0088 Thông số LEN lớn hơn vùng nhớ được chỉ định trong DATA
Chƣơng 8
CPU và các module I/O sử dụng các LED để cung cấp thông tin về cả trạng thái
hoạt động của module lẫn của I/O. CPU cung cấp các bộ chỉ thị trạng thái sau đây:
STOP/RUN
- Màu cam thuần túy chỉ thị chế độ STOP
- Màu xanh lá thuần túy chỉ thị chế độ RUN
- Màu nhấp nháy (luân phiên giữa xanh lá và cam) chỉ thị rằng CPU đang khởi
động
ERROR
- Màu đỏ nhấp nháy chỉ thị một lỗi, như một lỗi nội bộ trong CPU, một lỗi với
thẻ nhớ, hay một lỗi về cấu hình (các module không thích ứng)
- Màu đỏ thuần túy chỉ thị phần cứng bị hỏng
MAINT (Maintenance) nhấp nháy khi ta gắn vào một thẻ nhớ. CPU sau đó
chuyển sang chế độ STOP. Sau khi CPU đã chuyển sang chế độ STOP, thực
hiện một trong các hàm sau đây để bắt đầu sự định lượng thẻ nhớ:
- Thay đổi CPU sang chế độ RUN
- Thực hiện một sự đặt lại bộ nhớ (MRES)
- Chu trình cấp điện CPU
Khởi động, tự kiểm tra, cập Nhấp nháy (luân phiên màu
- Off
nhật firmware cam và xanh lá)
Được yêu cầu duy trì On (cả màu cam lẫn xanh lá) - On
Kiểm tra LED hay firmware Nhấp nháy (luân phiên màu
Nhấp nháy Nhấp nháy
CPU bị hỏng cam và xanh lá)
CPU còn cung cấp hai LED chỉ thị trạng thái của truyền thông PROFINET. Để
xem các LED PROFINET, ta mở tấm che dãy đầu nối ở dưới đáy.
Link (xanh lá) được bật lên chỉ thị một kết nối thành công
Rx/Tx (màu vàng) bật lên chỉ thị hoạt động truyền phát
CPU và mỗi module tín hiệu (CM) kiểu số cung cấp một LED kênh I/O cho mỗi
một trong các ngõ vào và ngõ ra số. Kênh I/O (xanh lá) chuyển sang bật hay tắt để chỉ
thị trạng thái của ngõ vào hay ngõ ra riêng lẻ.
Thêm vào đó, mỗi SM kiểu số cung cấp một LED DIAG chỉ thị trạng thái của
module:
Mỗi SM kiểu tương tự cung cấp LED kênh I/O cho mỗi một trong các ngõ vào
và ngõ ra kiểu tương tự.
Màu xanh lá chỉ thị rằng kênh đã vừa được cấu hình và đang hoạt động
Màu đỏ chỉ thị một điều kiện lỗi của một ngõ vào hay ngõ ra kiểu tương tự
riêng lẻ
Thêm vào đó, mỗi SM kiểu tương tự cung cấp một LED DIAG chỉ thị trang thái
của module:
SM phát hiện sự có hiện diện hay vắng mặt của tín hiệu đến module (tín hiệu lề,
nếu cần)
Tín hiệu bên lề bị tắt Màu đỏ nhấp nháy Màu đỏ nhấp nháy
Không được cấu hình hay cập nhật trong Màu xanh lá nhấp
Off
tiến trình nháy
Module được cấu hình mà không có lỗi On (màu xanh lá) On (màu xanh lá)
Lỗi I/O (với các chẩn đoán được kích hoạt) - Màu đỏ nhấp nháy
Lỗi I/O (với các chẩn đoán được kích hoạt) - On (màu xanh lá)
8.2. Tham gia trực tuyến và kết nối đến một CPU.
Một kết nối trực tuyến giữa thiết bị lập trình và một hệ thống đích là cần thiết
cho việc nạp các chương trình các dữ liệu thiết kế đề án đến hệ thống đích cũng như
cho các hoạt động như sau:
Sau đó ta có thể truy xuất dữ liệu trên hệ thống đích trong kiểu xem trực tuyến
hay chẩn đoán bằng cách sử dụng thẻ tác vụ “Online tools”.
Trạng thái trực tuyến hiện thời của một thiết bị được chỉ thị bởi một biểu tượng
nằm kế bên phải thiết bị trong mục điều hướng đề án.
Nhấp vào “Go online” để kết nối đến một CPU trên mạng.
Ta có thể thiết lập địa chỉ IP và thời gian trong ngày trong CPU trực tuyến.
Sau khi kết nối đến một CPU trực tuyến từ vùng “Online & Diagnostic”, ta có
thể hiển thị hay thay đổi địa chỉ IP.
Ta cũng có thể hiển thị hay thiết lập các thông số thời gian và ngày của CPU
trực tuyến.
8.4. Bảng điều khiển CPU dành cho CPU trực tuyến.
8.5. Giám sát thời gian chu trình và việc sử dụng bộ nhớ.
Ta có thể giám sát thời gian chu trình và việc sử dụng bộ nhớ của một CPU trực
tuyến.
Sau khi kết nối đến một CPU trực tuyến, ta có thể xem các đại lượng đo sau
đây:
Ta sử dụng bộ đệm chẩn đoán để xem lại hoạt động gần đây trong CPU. Bộ
đệm chẩn đoán chứa các mục nhập vào sau đây:
Mục nhập đầu tiên chứa sự kiện mới nhất. Mỗi mục nhập trong bộ đệm chẩn
đoán chứa ngày và giờ mà sự kiện đã được ghi lại, cùng với một miêu tả.
Số lượng tối đa các mục nhập phụ thuộc vào CPU. Có tối đa 50 mục nhập được
hỗ trợ.
Chỉ có 10 sự kiện gần đây nhất trong bộ đệm chẩn đoán là được lưu trữ thường
xuyên. Việc khôi phục CPU trở về thiết lập của nhà máy sẽ đặt lại bộ đệm chẩn đoán
bằng cách xóa đi các mục nhập vào.
8.7. Các bảng quan sát dành cho giám sát chƣơng trình ngƣời dùng.
Bảng quan sát cho phép ta thực hiện việc giám sát và điều khiển các hàm trên
các điểm dữ liệu giống như CPU thực thi chương trình. Các điểm dữ liệu này có thể là
ảnh tiến trình (I hay Q), thực thể (I_:P hay Q_:P), M, hay DB phụ thuộc vào chức năng
giám sát hay điều khiển.
Chức năng giám sát không làm thay đổi tuần tự chương trình. Nó cung cấp
thông tin về tuần tự chương trình và dữ liệu của chương trình trong CPU.
Chức năng điều khiển cho phép người dùng điều khiển tuần tự và dữ liệu của
chương trình. Sự thận trọng cần được chấp hành khi sử dụng các chức năng điều
khiển. Các chức năng này có thể ảnh hưởng một cách trầm trọng đến sự thực thi của
chương trình người dùng/chương trình hệ thống. 3 chức năng điều khiển gồm có:
Modify (chỉnh sửa), Force (ép buộc) và Enable Outputs (kích hoạt ngõ ra) trong chế độ
STOP.
Với bảng quan sát, ta có thể thực hiện các chức năng trực tuyến sau đây:
Ta lựa chọn khi nào giám sát hay chỉnh sửa thẻ ghi:
Khởi đầu của chu kỳ quét: đọc hay ghi các giá trị tại khởi đầu chu kỳ quét
Kết thúc của chu kỳ quét: đọc hay ghi các giá trị tại kết thúc chu kỳ quét
Chuyển sang dừng
Các tùy chọn sau đây là có sẵn dành cho các thẻ ghi giám sát:
Monitor all: lệnh này khởi động việc giám sát các thẻ ghi nhìn thấy được trong
bảng quan sát đang hoạt động.
Monitor now: lệnh này khởi động việc giám sát các thẻ ghi nhìn thấy được
trong bảng quan sát đang hoạt động. Bảng quan sát sẽ giám sát các thẻ ghi ngay
lập tức và chỉ một lần.
Các tùy chọn sau đây là có sẵn dành cho việc chỉnh sửa các thẻ ghi:
“Modify to 0” thiết lập giá trị của địa chỉ được chọn về “0”.
“Modify to 1” thiết lập giá trị của địa chỉ được chọn về “1”.
“Modify now” thay đổi ngay lập tức giá trị của địa chỉ được chọn cho một chu
kỳ quét.
“Modify with trigger” thay đổi giá trị của địa chỉ được chọn.
Chức năng này không cung cấp sự hồi tiếp để chỉ thị rằng địa chỉ được chọn
thực tế đã được chỉnh sửa. Nếu sự hồi tiếp của thay đổi được yêu cầu, ta sử dụng chức
năng “Modify now”.
“Enable peripheral outputs” làm vô hiệu ngõ ra của lệnh và chỉ có sẵn khi CPU
đang ở chế độ STOP.
Để giám sát các thẻ ghi, ta phải có một kết nối trực tuyến đến CPU.
Các chức năng khác nhau có thể được lựa chọn bằng cách sử dụng các nút ở
trên bảng quan sát.
Nhập vào tên thẻ ghi để giám sát và lựa chọn một định dạng hiển thị từ mục lựa
chọn thả xuống. Với một kết nối trực tuyến đến CPU, việc nhấp vào nút “Monitor” sẽ
hiển thị giá trị thực tế của điểm dữ liệu trong trường “Monitor value”.
Sử dụng một kích hoạt khi giám sát hay chỉnh sửa các thẻ ghi PLC
Việc kích hoạt xác định tại điểm nào trong chu kỳ quét mà địa chỉ được chọn sẽ
được giám sát hay được chỉnh sửa.
Kiểu kích
Miêu tả
hoạt
Thường xuyên: thu thập dữ liệu một cách liên tục tại khởi đầu chu kỳ
Tại khởi đầu
quét, sau khi CPU đọc các ngõ vào
của chu kỳ
Một lần: thu thập dữ liệu tại khởi đầu của chu kỳ quét, sau khi CPU đọc
quét
các ngõ vào
Thường xuyên: thu thập dữ liệu một cách liên tục tại kết thúc chu kỳ quét,
Tại kết thúc
trước khi CPU ghi các ngõ ra
của chu kỳ
Một lần: thu thập dữ liệu tại kết thúc của chu kỳ quét, trước khi CPU ghi
quét
các ngõ ra
Thường xuyên: thu thập dữ liệu một cách liên tục khi CPU chuyển về
Tại sự chuyển
STOP
về STOP
Một lần: thu thập dữ liệu một lần sau khi CPU chuyển về STOP
Để chỉnh sửa một thẻ ghi PLC tại một sự kích hoạt được đã cho, lựa chọn hoặc
khởi đầu hoặc kết thúc của chu kỳ.
Chỉnh sửa một ngõ ra: sự kiện kích hoạt tốt nhất cho việc chỉnh sửa một ngõ ra
là tại kết thúc của chu kỳ quét, ngay lập tức trước khi CPU ghi vào các ngõ ra.
Ta giám sát giá trị của các ngõ ra tại khởi đầu của chu kỳ quét để xác định giá
trị nào được ghi đến các ngõ ra vật lý. Ngoài ra, giám sát các ngõ ra trước khi CPU ghi
các giá trị đến các ngõ ra vật lý nhằm mục đích kiểm tra logic chương trình và để so
sánh đến trạng thái I/O thực tại.
Chỉnh sửa một ngõ vào: sự kiện kích hoạt tốt nhất để chỉnh sửa một ngõ vào là
tại khởi đầu của chu kỳ, ngay lập tức sau khi CPU đọc các ngõ vào và trước khi
chương trình người dùng sử dụng các giá trị ngõ vào.
Nếu đang chỉnh sửa các ngõ vào tại khởi đầu của chu kỳ quét, ta còn nên giám
sát giá trị của các ngõ vào tại kết thúc của chu kỳ quét để đảm bảo rằng, giá trị của ngõ
vào tại kết thúc chu kỳ quét không bị thay đổi từ sự khởi động của chu kỳ quét. Nếu có
một sự khác biệt giữa các giá trị, chương trình người dùng có thể đang ghi đến một
ngõ vào đang có lỗi.
Để chẩn đoán tại sao CPU có thể đã đi vào chế độ STOP, sử dụng kích hoạt
“Transition to STOP” để bắt giữ các giá trị xử lý sau cùng.
Bảng quan sát cho phép ta ghi vào các ngõ ra khi CPU đang ở trong chế độ
STOP. Chức năng này cho phép ta kiểm tra việc nối dây ở các ngõ ra và kiểm chứng
rằng dây nối được nối đến một chân ngõ ra sẽ khởi chạy một tín hiệu mức cao hay
mức thấp đến đầu nối của thiết bị xử lý mà nó được kết nối đến.
CẢNH BÁO
Ngay cả khi CPU đang trong chế độ STOP, việc kích hoạt một ngõ ra vật lý có thể làm kích
hoạt điểm xử lý mà nó được kết nối đến.
Ta có thể thay đổi trạng thái của các ngõ ra trong chế độ STOP khi các ngõ ra
được khởi động. Không thể chỉnh sửa các ngõ ra trong chế độ STOP nếu các chúng bị
vô hiệu.
Để kích hoạt sự sửa đổi các ngõ ra trong chế độ STOP, ta lựa chọn tùy chọn
“Enable peripheral outputs” của lệnh “Modify” trong trình đơn “Online”, hay
bằng cách nhấp chuột phải lên hàng trong bảng quan sát.
Việc thiết lập CPU về chế độ RUN làm vô hiệu tùy chọn “Enable peripheral
outputs”.
Nếu bất kỳ các ngõ vào hay ngõ ra nào bị ép buộc, CPU sẽ không cho phép
khởi động các ngõ ra trong khi đang ở chế độ STOP. Trước tiên chức năng ép
buộc phải bị bỏ qua.
CPU cho phép ta ép buộc (các) điểm ngõ vào và ngõ ra bằng cách chỉ ra địa chỉ
ngõ vào hay ngõ ra vật lý (I_:P hay Q_:P) trong bảng quan sát và bắt đầu việc ép buộc.
Trong chương trình, việc đọc các ngõ vào vật lý sẽ bị ghi đè lên bởi một giá trị
bị ép buộc. Chương trình sử dụng giá trị bị ép buộc trong quá trình xử lý. Khi chương
trình ghi một ngõ ra vật lý, giá trị ngõ ra bị ghi đè lên bởi giá trị ép buộc. Giá trị bị ép
buộc xuất hiện tại ngõ ra vật lý và được sử dụng bởi tiến trình.
Khi một ngõ vào hay ngõ ra bị ép buộc trong bảng quan sát, các hoạt động ép
buộc trở thành một phần của chương trình người dùng. Ngay cả khi phần mềm chương
trình đã được đóng lại, các lựa chọn ép buộc vẫn duy trì hoạt động trong chương trình
CPU đang vận hành cho đến khi chúng bị xóa bằng việc tham gia trực tuyến với phần
mềm lập trình và việc dừng chức năng ép buộc. Các chương trình với các điểm ép
buộc được nạp trong CPU khác từ một thẻ nhớ sẽ tiếp tục ép buộc các điểm được lựa
chọn trong chương trình.
Nếu CPU đang thực thi chương trình người dùng từ một thẻ nhớ được bảo vệ
chống ghi, ta không thể khởi chạy hay thay đổi việc ép buộc các I/O từ bảng quan sát,
vì ta không thể khống chế các giá trị trong một chương trình người dùng được bảo vệ
chống ghi. Bất kỳ sự cố gắng nào nhằm ép buộc các giá trị được bảo vệ chống ghi sẽ
phát sinh ra một lỗi. Nếu ta sử dụng một thẻ nhớ để truyền đi một chương trình người
dùng, bất kỳ các phần tử bị ép buộc nào trên đó sẽ được truyền đến CPU.
Lƣu ý
Các điểm I/O kiểu số được sử dụng bởi bộ đếm tốc độ cao (HSC), bộ điều chế độ rộng
xung (PWM) và các thiết bị ngõ ra chuỗi xung (PTO) đều được gán giá trị trong suốt
sự cấu hình thiết bị. Khi các địa chỉ điểm I/O kiểu số được gán đến các thiết bị này,
các giá trị của các địa chỉ điểm I/O được gán không thể bị sửa đổi bởi chức năng ép
buộc của bảng quan sát.
A Việc xóa của vùng nhớ I không bị Trong khi đang ghi bộ nhớ Q đến
ảnh hưởng bởi chức năng ép buộc. các ngõ ra vật lý, CPU áp dụng giá trị
ép buộc như là các ngõ ra được cập
nhật.
E Việc khởi động ghi đến các ngõ ra Việc xử lý các ngắt trong suốt bất kỳ
không bị ảnh hưởng. một phần nào của chu kỳ quét không bị
ảnh hưởng.