You are on page 1of 398

ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Chƣơng 1

Tổng quan thiết bị

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN THIẾT BỊ Trang 1 - 1


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

1.1. Giới thiệu về PLC S7-1200.

Bộ điều khiển logic khả trình (PLC) S7-1200 mang lại tính linh hoạt và sức
mạnh để điều khiển nhiều thiết bị đa dạng hỗ trợ các yêu cầu về điều khiển tự động. Sự
kết hợp giữa thiết kế thu gọn, cấu hình linh hoạt và tập lệnh mạnh mẽ đã khiến cho S7-
1200 trở thành một giải pháp hoàn hảo dành cho việc điều khiển nhiều ứng dụng đa
dạng khác nhau.

Kết hợp một bộ vi xử lý, một bộ nguồn tích hợp, các mạch ngõ vào và mạch
ngõ ra trong một kết cấu thu gọn, CPU trong S7-1200 đã tạo ra một PLC mạnh mẽ.
Sau khi người dùng tải xuống một chương trình, CPU sẽ chứa mạch logic được yêu
cầu để giám sát và điều khiển các thiết bị nằm trong ứng dụng. CPU giám sát các ngõ
vào và làm thay đổi ngõ ra theo logic của chương trình người dùng, có thể bao gồm
các hoạt động như logic Boolean, việc đếm, định thì, các phép toán phức hợp và việc
truyền thông với các thiết bị thông minh khác.

Một số tính năng bảo mật giúp bảo vệ việc truy xuất đến cả CPU và chương
trình điều khiển:

 Mỗi CPU cung cấp một sự bảo vệ bằng mật khẩu cho phép người dùng cấu hình
việc truy xuất đến các chức năng của CPU.
 Người dùng có thể sử dụng chức năng “know-how protection” để ẩn mã nằm
trong một khối xác định.

CPU cung cấp một cổng PROFINET để giao tiếp qua một mạng PROFINET.
Các module truyền thông là có sẵn dành cho việc giao tiếp qua các mạng RS232 hay
RS485.

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN THIẾT BỊ Trang 1 - 2


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

 Bộ phận kết nối nguồn

 Các bộ phận kết nối nối dây của


người dùng có thể tháo được (phía sau
các nắp che)

 Khe cắm thẻ nhớ nằm dưới cửa phía


trên

 Các LED trạng thái dành cho I/O


tích hợp

 Bộ phận kết nối PROFINET (phía


trên của CPU.

Các kiểu CPU khác nhau cung cấp một sự đa dạng các tính năng và dung lượng giúp
cho người dùng tạo ra các giải pháp có hiệu quả cho nhiều ứng dụng khác nhau.

Chức năng CPU 1211C CPU 1212C CPU 1214C

Kích thước vật lý (mm) 90 x 100 x 75 110 x 100 x 75

Bộ nhớ người dùng:


 Bộ nhớ làm việc  25 kB  50 kB
 Bộ nhớ nạp  1 MB  2 MB
 Bộ nhớ giữ lại  2 kB  2 kB
I/O tích hợp cục bộ  6 ngõ vào / 4  8 ngõ vào / 6  14 ngõ vào /
 Kiểu số ngõ ra ngõ ra 10 ngõ ra
 Kiểu tương tự  2 ngõ ra  2 ngõ ra  2 ngõ ra

Kích thước ảnh tiến trình 1024 byte ngõ vào (I) và 1024 byte ngõ ra (Q)

Bộ nhớ bit (M) 4096 byte 8192 byte

Độ mở rộng các module tín


Không 2 8
hiệu

Bảng tín hiệu 1

Các module truyền thông 3 (mở rộng về bên trái)

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN THIẾT BỊ Trang 1 - 3


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

3 4 6
Các bộ đếm tốc độ cao
 3 tại 100 kHz  3 tại 100 kHz  3 tại 100 kHz
 Đơn pha
1 tại 30 kHz 3 tại 30 kHz
 3 tại 80 kHz  3 tại 80 kHz  3 tại 80 kHz
 Vuông pha
1 tại 20 kHz 3 tại 20 kHz

Các ngõ ra xung 2

Thẻ nhớ Thẻ nhớ SIMATIC (tùy chọn)

Thời gian lưu giữ đồng hồ


Thông thường 10 ngày / ít nhất 6 ngày tại 400C
thời gian thực

PROFINET 1 cổng truyền thông Ethernet

Tốc độ thực thi tính toán thực 18 μs/lệnh

Tốc độ thực thi Boolean 0,1 μs/lệnh

Họ S7-1200 cung cấp một số lượng lớn các module tín hiệu và bảng tín hiệu để
mở rộng dung lượng của CPU. Người dùng còn có thể lắp đặt thêm các module truyền
thông để hỗ trợ các giao thức truyền thông khác.

Module Chỉ ngõ vào Chỉ ngõ ra Kết hợp In/Out

8 x DC In 8 x DC Out 8 x DC In / 8 x DC Out
8 x Relay Out 8 x DC In / 8 x Relay Out
Kiểu số 16 x DC In / 16 x DC Out
Module tín 16 x DC In 16 x DC Out
16 x DC In / 16 x Relay
hiệu (SM) 16 x Relay Out
Out
Kiểu 4 x Analog In 2 x Analog In 4 x Analog In / 2 x Analog
tương tự 8 x Analog In 4 x Analog In Out

Kiểu số _ _ 2 x DC In / 2 x DC Out
Bảng tín hiệu
Kiểu
(SB) _ 1 x Analog In _
tương tự
Module truyền thông (CM)
 RS485
 RS232

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN THIẾT BỊ Trang 1 - 4


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

1.2. Các bảng tín hiệu.

Một bảng tín hiệu (SB) cho phép người dùng thêm vào I/O cho CPU. Người
dùng có thể thêm một SB với cả I/O kiểu số hay kiểu tương tự. SB kết nối vào phía
trước của CPU.

 SB với 4 I/O kiểu số (ngõ vào 2 x DC và ngõ ra 2 x DC)


 SB với 1 ngõ ra kiểu tương tự.

 Các LED trạng thái trên SB

 Bộ phận kết nối nối dây của người


dùng có thể tháo ra

1.3. Các module tín hiệu.

Người dùng có thể sử dụng các module tín hiệu để thêm vào CPU các chức
năng. Các module tín hiệu kết nối vào phía bên phải của CPU.

 Các LED trạng thái dành cho I/O của


module tín hiệu

 Bộ phận kết nối đường dẫn

 Bộ phận kết nối nối dây của người


dùng có thể tháo ra

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN THIẾT BỊ Trang 1 - 5


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

1.4. Các module truyền thông.

Họ S7-1200 cung cấp các module truyền thông (CM) dành cho các tính năng bổ
sung vào hệ thống. Có 2 module truyền thông: RS232 và RS485.

 CPU hỗ trợ tối đa 3 module truyền thông


 Mỗi CM kết nối vào phía bên trái của CPU (hay về phía bên trái của một CM
khác)

 Các LED trạng thái dành cho


module truyền thông

 Bộ phận kết nối truyền thông

1.5. STEP 7 Basic.

Phần mềm STEP 7 Basic cung cấp một môi trường thân thiện cho người dùng
nhằm phát triển, chỉnh sửa và giám sát mạng logic được yêu cầu để điều khiển ứng
dụng, bao gồm các công cụ dành cho quản lý và cấu hình tất cả các thiết bị trong đề
án, như các thiết bị PLC hay HMI. STEP 7 Basic cung cấp hai ngôn ngữ lập trình
(LAD và FBD) để thuận tiện và có hiệu quả trong việc phát triển chương trình điều
khiển đối với ứng dụng, và còn cung cấp các công cụ để tạo ra và cấu hình các thiết bị
HMI trong đề án của người dùng.

Để giúp người dùng tìm ra thông tin cần thiết, STEP 7 Basic cung cấp một hệ
thống trợ giúp trực tuyến.

Để cài đặt STEP 7 Basic, người dùng cần đưa đĩa CD vào trong ổ CD-ROM
của máy tính. Trình thuật sĩ cài đặt sẽ khởi động một cách tự động và nhắc người dùng
trong suốt quá trình cài đặt.

Lƣu ý

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN THIẾT BỊ Trang 1 - 6


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Để cài đặt STEP 7 Basic trên một máy tính cá nhân dùng hệ điều hành
Windows 2000, Windows XP hay Windows Vista, người dùng cần phải đăng nhập với
quyền hạn Administrator.

1.5.1. Các kiểu xem khác nhau giúp công việc dễ dàng hơn.

Nhằm giúp gia tăng hiệu suất công việc, phần Totally Intergrated Automation
Portal cung cấp hai kiểu xem thiết lập công cụ khác nhau: một là thiết lập được định
hướng theo công việc, thiết lập này được tổ chức trong chức năng của các công cụ
(kiểu xem Portal), hai là kiểu xem được định hướng theo đề án gồm các phần tử bên
trong đề án (kiểu xem Project). Người dùng cần chọn kiểu xem nào giúp làm việc với
hiệu quả tốt nhất. Với một cú nhấp chuột,
người dùng có thể chuyển đổi giữa kiểu
xem Portal và kiểu xem Project.

Kiểu xem Portal cung cấp một


kiểu xem theo chức năng đối với các
nhiệm vụ và tổ chức chức năng của các
công cụ theo nhiệm vụ để được hoàn
thành, như là tạo ra việc cấu hình các
thành phần và các mạng phần cứng.

Người dùng có thể dễ dàng xác định cách thức để tiến hành và nhiệm vụ để
chọn.

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN THIẾT BỊ Trang 1 - 7


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Kiểu xem Project cung cấp việc


truy xuất đến tất cả các thành phần nằm
trong một đề án. Với tất cả các thành
phần này nằm trong một vị trí, người
dùng có một truy xuất dễ dàng đến mỗi
phương diện của đề án. Đề án chứa tất cả
các các phần tử đã vừa được tạo ra hay
hoàn thành.

1.5.2. Trợ giúp người dùng khi cần.

Nhanh chóng tìm kiếm tìm ra câu trả lời đến ngƣời dùng.

Để giúp người dùng giải quyết những phát sinh một cách nhanh chóng và có
hiệu quả, STEP 7 Basic cung cấp phần trợ giúp thông minh đến từng yêu cầu:

 Một trường nhập vào cung cấp trợ giúp kiểu “mở ra” để hỗ trợ người dùng nhập
vào thông tin chính xác (các phạm vi và kiểu dữ liệu) đối với trường đó. Ví dụ,
nếu người dùng đã nhập một giá trị không hợp lệ, một hộp văn bản thông điệp
sẽ mở ra nhằm cung cấp phạm vị các giá trị hợp lệ.
 Một số thủ thuật về công cụ trong giao diện (ví dụ đối với các lệnh) “xếp tầng”
nhằm cung cấp thông tin bổ sung. Các thủ thuật về công cụ này sẽ liên kết đến
các chủ đề xác định trong hệ thống thông tin trực tuyến (trợ giúp trực tuyến).

Thêm vào đó STEP 7 Basic có một hệ thống thông tin toàn diện miêu tả một
cách đầy đủ chức năng của các công cụ SIMATIC.

Trợ giúp kiểu mở ra và các thủ thuật về công cụ xếp tầng

Các trường nhập vào gồm nhiều hộp thoại khác nhau và các thẻ nhiệm vụ sẽ
cung cấp phản hồi dưới dạng một hộp thông điệp, hộp này mở ra và cho người dùng
biết về phạm vi hay các kiểu của dữ liệu được yêu cầu.

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN THIẾT BỊ Trang 1 - 8


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Các phần tử trong giao diện phần mềm cung cấp các thủ
thuật về công cụ để giải thích chức năng của phần tử đó. Một vài
phần tử, ví dụ các biểu tượng “Open” hay “Save”, không yêu cầu
các thông tin bổ sung. Tuy nhiên, một số phần tử cung cấp cơ
chế để hiển thị phần miêu tả bổ sung về phần tử đó. Thông tin bổ
sung này “xếp tầng” trong một hộp từ thủ thuật về công cụ. (Một
mũi tên màu đen kế bên thủ thuật công cụ cho thấy rằng các thông tin thêm là có sẵn.)

Ở xung quanh một phần tử trong giao diện phần mềm hiển thị thủ thuật công
cụ. Cách đơn giản để hiển thị thông tin bổ sung là di chuyển con trỏ xung quanh phần
thủ thuật công cụ. Một số các thủ thuật công cụ còn cung cấp các kiên kết đến những
chủ đề có liên quan trong hệ thống thông tin. Việc nhấp chuột vào liên kết sẽ hiển thị
chủ đề xác định.

Hệ thống thông tin

Phần mềm STEP 7 Basic cung cấp các thông tin trực tuyến toàn diện và hệ
thống trợ giúp miêu tả tất cả các sản phầm SIMATIC mà người dùng đã cài đặt. Hệ
thống thông tin còn bao gồm các thông tin tham khảo và các ví dụ. Để hiển thị hệ
thống thông tin, người dùng chọn từ các điểm truy xuất sau:

 Từ kiểu xem Portal, lựa chọn cổng Start và nhấp chuột vào lệnh “Help”.
 Từ kiểu xem Project, lựa chọn lệnh “Show help” trong trình đơn “Help”.
 Từ một thủ thuật công cụ xếp tầng, nhấp vào liên kết để hiển thị thông tin bổ
sung về chủ đề đó.

Hệ thống thông tin sẽ mở ra trong một cửa sổ mà không che khuất vùng làm
việc.

Nhấp vào nút “Show/hide contents” trên hệ thống thông tin để hiển thị nội dung
và tách khỏi cửa sổ trợ giúp. Người dùng có thể thay đổi kích thước của cửa sổ. Sử
dụng các thẻ “Contents” hay “Index” để tìm kiếm xuyên suốt hệ thống thông tin theo
chủ đề hay từ khóa.

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN THIẾT BỊ Trang 1 - 9


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Lƣu ý

Nếu chương trình STEP 7 Basic được phóng lớn tối đa, việc nhấp vào nút
“Show/hide contents” sẽ không làm tách rời khỏi cửa sổ trợ giúp. Nhấp vào nút
“Restore down” để thực hiện việc tách rời. Sau đó người dùng có thể di chuyển và
thay đổi kích thước cửa sổ này.

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN THIẾT BỊ Trang 1 - 10


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Việc in ấn các chủ đề từ hệ thống thông tin

Để in từ hệ thống thông tin, nhấp vào nút “Print” trên cửa sổ trợ giúp.

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN THIẾT BỊ Trang 1 - 11


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Hộp thoại “Print” cho phép người dùng lựa chọn các chủ đề để in. Hãy chắc
chắn rằng bảng này hiển thị một chủ đề. Người dùng sau đó có thể lựa chọn bất kỳ chủ
đề nào khác để in. Nhấp vào nút “Print” để gửi các chủ đề được chọn đến máy in.

1.6. Các bảng hiển thị.

Do sự trực quan hóa trở thành một thành phần tiêu chuẩn đối với hầu hết các
thiết kế máy móc, SIMATIC HMI Basic Panels cung cấp các thiết bị kiểu chạm màn
hình dành cho việc điều khiển thuật toán cơ bản và việc giám sát các nhiệm vụ. Tất cả
các bảng đều có cấp độ bảo vệ IP65 và chứng nhận CE, UL, cULus và NEMA 4x.

 Kích thước: 3,8 inch


 Độ phân giải: 320 x 240
 128 mục nhập
 50 màn hình xử lý

KTP 400 Basic PN  200 cảnh báo


 25 biểu đồ
 Đơn sắc (STN, dải màu xám)
 Bộ nhớ nhận 32 kB
 Màn hình chạm 4 inch với 4
 5 bộ nhận, 20 bản ghi dữ liệu, 20
phím tiếp xúc
mục nhập
 Kiểu thẳng đứng hay nằm ngang
 Màn hình chạm 6 inch với 6
phím tiếp xúc
 Kiểu thẳng đứng hay nằm ngang
 Kích thước: 5,7 inch
 Độ phân giải: 320 x 240
 128 mục nhập

KTP 600 Basic PN  50 màn hình xử lý


 200 cảnh báo
 Kiểu màu (TFT, 256 màu) hay
 25 biểu đồ
kiểu đơn sắc (STN, dải màu
 Bộ nhớ nhận 32 kB
xám)
 5 bộ nhận, 20 bản ghi dữ liệu, 20
mục nhập

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN THIẾT BỊ Trang 1 - 12


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

 Kích thước: 10,4 inch


 Độ phân giải: 640 x 480
 256 mục nhập
 50 màn hình xử lý
 200 cảnh báo
 25 biểu đồ
 Bộ nhớ nhận 32 kB
KTP 1000 Basic PN  5 bộ nhận, 20 bản ghi dữ liệu, 20

 Kiểu màu (TFT, 256 màu) mục nhập

 Màn hình chạm 10 inch với 8


phím tiếp xúc
 Kiểu thẳng đứng hay nằm ngang

 Màn hình chạm 15 inch


 Kích thước: 15,1 inch
 Độ phân giải: 1024 x 768
 256 mục nhập
 50 màn hình xử lý
 200 cảnh báo
 25 biểu đồ
 Bộ nhớ nhận 32 kB
TP 1500 Basic PN
 5 bộ nhận, 20 bản ghi dữ liệu, 20
 Kiểu màu (TFT, 256 màu) mục nhập

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN THIẾT BỊ Trang 1 - 13


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Chƣơng 2

Các khái niệm về PLC

CHƢƠNG 2: CÁC KHÁI NIỆM VỀ PLC Trang 2 - 1


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

2.1. Sự thực thi chƣơng trình ngƣời dùng.

CPU hỗ trợ các kiểu khối mã sau đây, cho phép ta tạo ra một cấu trúc hiệu quả
cho chương trình người dùng:

 Khối tổ chức (OB) xác định cấu trúc chương trình. Một vài OB có trạng thái và
các sự kiện khởi động được thiết lập trước, nhưng ta cũng có thể tạo ra các OB
với các sự kiện khởi động tùy chỉnh.
 Hàm (FC) và khối hàm (FB) chứa mã chương trình tương ứng với các nhiệm vụ
riêng biệt hay với sự kết hợp các thông số. Mỗi FC và FB cung cấp một tổ hợp
các thông số ngõ vào và ngõ ra dành cho việc chia sẻ dữ liệu với khối đang gọi.
FB cũng sử dụng một khối dữ liệu (đã gọi một DB tức thời) có liên quan để duy
trì trạng thái của các giá trị giữa sự thực thi mà có thể được sử dụng bởi các
khối khác trong chương trình.
 Khối dữ liệu (DB) lưu trữ dữ liệu mà có thể được sử dụng bởi các khối chương
trình.

Sự thực thi chương trình người dùng bắt đầu với một hay nhiều hơn các khối tổ
chức (OB) khởi động tùy chọn, được thực thi một lần trong lúc đi vào chế độ RUN, và
được theo sau bởi một hay nhiều hơn các OB chu kỳ chương trình được thực thi một
cách tuần hoàn. OB cũng có thể kết hợp với một sự kiện ngắt, có thể là một sự kiện
ngắt tiêu chuẩn hay một sự kiện lỗi, và thực thi khi nào mà sự kiện tiêu chuẩn hay sự
kiện lỗi tương ứng xuất hiện.

Hàm (FC) hay khối hàm (FB) là một khối mã chương trình mà có thể được gọi
từ một OB hay từ một FC hay FB khác, xuống đến các cấp độ sau đây:

 16 từ OB chu kỳ chương trình hay OB khởi động


 4 từ OB ngắt trì hoãn thời gian, OB ngắt theo chu trình, OB ngắt phần cứng,
OB ngắt lỗi thời gian, hay OB ngắt lỗi chẩn đoán.

FC không liên kết với bất kỳ phần nào của khối dữ liệu (DB), trong khi FB
được gắn kết một cách trực tiếp đến một DB và sử dụng DB để chuyển tiếp các thông
số và lưu trữ các giá trị và các kết quả tạm thời.

CHƢƠNG 2: CÁC KHÁI NIỆM VỀ PLC Trang 2 - 2


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Kích thước của chương trình người dùng, của dữ liệu và của sự cấu hình được
giới hạn bởi bộ nhớ nạp có sẵn và bộ nhớ làm việc trong CPU. Không có giới hạn nào
đối với số lượng các khối được hỗ trợ bên trong lượng bộ nhớ làm việc có sẵn.

Mỗi chu kỳ bao gồm việc ghi các ngõ ra, việc đọc các ngõ vào, việc thực thi các
lệnh của chương trình người dùng, và việc thực hiện bảo trì hệ thống hay tiến trình xử
lý nền sau. Chu kỳ được nói đến như là một chu kỳ quét hay một lần quét.

Bảng tín hiệu, các module tín hiệu và các module truyền thông được nhận biết
và được ghi lại chỉ trong khi nguồn được bật.

Lƣu ý

Việc lắp vào và tháo ra một bảng tín hiệu, các module tín hiệu và module truyền thông
khi có nguồn (thao tác nóng) thì không được hỗ trợ. Chỉ một ngoại lệ là thẻ nhớ
SIMATIC, có thể được lắp vào hay lấy ra trong khi CPU đang được cấp nguồn.

Dưới cấu hình mặc định, tất cả các điểm I/O kiểu số và kiểu tương tự được cập
nhật một cách đồng bộ với chu kỳ quét bằng cách sử dụng một vùng nhớ bên trong
được gọi là ảnh tiến trình. Ảnh tiến trình chứa một sự chụp nhanh các ngõ vào và ngõ
ra vật lý (các điểm I/O trên CPU, trên bảng tín hiệu và trên các module tín hiệu).

CPU thực hiện các tác vụ sau đây:

 CPU ghi các ngõ ra từ vùng ngõ ra ảnh tiến trình đến các ngõ ra vật lý.
 CPU đọc các ngõ vào chỉ ưu tiên cho sự thực thi chương trình người dùng và
lưu trữ các giá trị ngõ vào trong vùng ngõ vào ảnh tiến trình. Điều này đảm bảo
rằng các giá trị này sẽ vẫn giữ nguyên tính nhất quán trong suốt sự thực thi của
các lệnh người dùng.
 CPU thực thi logic của các lệnh người dùng và cập nhật các giá trị ngõ ra trong
vùng ngõ ra ảnh tiến trình thay vì ghi đến các ngõ ra vật lý thực tế.

CHƢƠNG 2: CÁC KHÁI NIỆM VỀ PLC Trang 2 - 3


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Chu trình này cung cấp logic nhất quán xuyên suốt sự thực thi của các lệnh
người dùng đối với trong một chu kỳ đã cho và ngăn chặn sự chập chờn của các điểm
ngõ ra, điều mà có thể thay đổi trạng thái nhiều lần trong vùng ngõ ra ảnh tiến trình.

Ta có thể chỉ định khi nào các điểm I/O kiểu số và kiểu tương tự được lưu trữ
trong ảnh tiến trình. Nếu ta chèn vào một module trong kiểu xem thiết bị, dữ liệu của
nó được đặt trong ảnh tiến trình của CPU S7-1200 (mặc định). CPU thực thi sự thay
đổi dữ liệu giữa module và vùng ảnh tiến trình một cách tự động trong suốt việc cập
nhật của ảnh tiến trình. Để gỡ bỏ các điểm kiểu số hay kiểu tương tự ra khỏi sự cập
nhật tự động ảnh tiến trình, ta lựa chọn thiết bị tương ứng trong Device configuration,
xem thẻ Properties, mở rộng nếu cần để đặt các điểm I/O mong muốn, và sau đó lựa
chọn “IO addresses/HW identifier”. Sau đó thay đổi mục nhập cho “Process image:”
từ “Cyclic PI” sang “---”. Để thêm các điểm trở lại sự cập nhật tự động ảnh tiến trình,
thay đổi mục lựa chọn này trở về “Cyclic PI”.

Ta có thể đọc các giá trị ngõ vào và ghi các giá trị ngõ ra ngay lập tức khi một
lệnh thực thi. Một lần đọc tức thời sẽ truy xuất đến trạng thái hiện thời của ngõ vào vật
lý và không cập nhật vùng ngõ vào ảnh tiến trình, bất chấp dù cho một điểm được cấu
hình để được lưu trữ trong ảnh tiến trình. Một lần ghi tức thời đến ngõ ra vật lý sẽ cập
nhật cả vùng ngõ ra ảnh tiến trình (nếu một điểm được cấu hình để được lưu trữ trong
ảnh tiến trình) và điểm ngõ ra vật lý. Ta nối thêm hậu tố “:P” vào địa chỉ I/O nếu muốn
chương trình truy xuất ngay lập tức dữ liệu I/O một cách trực tiếp từ điểm vật lý thay
vì sử dụng ảnh tiến trình.

Cấu hình các thông số khởi động

Ta sử dụng các thuộc tính của CPU để cấu hình cách thức CPU khởi động sau
một chu kỳ cấp nguồn.

Lựa chọn khi nào CPU khởi động trong


chế độ STOP, chế độ RUN, hay trong
chế độ trước đó (ưu tiên chu kỳ cấp
nguồn).

CHƢƠNG 2: CÁC KHÁI NIỆM VỀ PLC Trang 2 - 4


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

CPU thực hiện một sự khởi động lại nóng trước khi đi vào chế độ RUN. Sự
khởi động lại nóng sẽ đặt lại toàn bộ các bộ nhớ giữ lại về các giá trị khởi động mặc
định, nhưng vẫn giữ nguyên các giá trị hiện thời được lưu trữ trong bộ nhớ giữ lại.

Lƣu ý

CPU luôn luôn thực hiện một sự khởi động lại sau một việc tải xuống

Khi ta tải xuống một phần tử của đề án (như một khối chương tình, một khối dữ
liệu hay cấu hình phần cứng), CPU thực hiện một sự khởi động lại trong lần chuyển
tiếp kế tiếp sang chế độ RUN. Ngoài việc xóa đi các ngõ vào, khởi chạy các ngõ ra và
khởi chạy bộ nhớ không có khả năng giữ lại, sự khởi động lại còn khởi kích hoạt các
vùng nhớ có khả năng giữ lại.

Sau một khởi động lại theo sau sự tải xuống, tất cả các chuyển đổi STOP sang
RUN tuần tự cũng sẽ thực hiện một sự khởi động lại nóng (mà không kích hoạt bộ nhớ
có khả năng giữ).

CHƢƠNG 2: CÁC KHÁI NIỆM VỀ PLC Trang 2 - 5


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

2.1.1. Các chế độ hoạt động của CPU.

CPU có 3 chế độ hoạt động: chế độ STOP, chế độ STARTUP và chế độ RUN.
Các LED trạng thái trên mặt trước của CPU biểu thị chế độ hiện thời của sự vận hành.

 Trong chế độ STOP, CPU không thực thi chương trình nào, và ta có thể tải
xuống một đề án.
 Trong chế độ STARTUP, các OB khởi động (nếu có) được thực thi một lần.
Các sự kiện ngắt không được xử lý cho đến pha khởi động của chế độ RUN.
 Trong chế độ RUN, chu kỳ quét được thực thi một cách lặp lại. Các sự kiện
ngắt có thể xuất hiện và được thực thi tại bất kỳ điểm nào nằm trong pha chu kỳ
chương trình.

Ta không thể tải xuống một đề án trong khi đang ở chế độ RUN.

CPU hỗ trợ một sự khởi động lại nóng để đi vào chế độ RUN. Khởi động lại
nóng không bao gồm một sự đặt lại bộ nhớ. Tất cả các hệ thống không có khả năng giữ
và dữ liệu người dùng đều được khởi chạy tại một sự khởi động lại nóng. Dữ liệu
người dùng có khả năng giữ vẫn được giữ nguyên.

Một bộ nhớ đặt lại sẽ xóa tất cả các bộ nhớ làm việc, xóa các vùng nhớ có khả
năng giữ và không có khả năng giữ, và sao chép bộ nhớ nạp đến bộ nhớ làm việc. Một
sự đặt lại bộ nhớ không xóa đi bộ đệm chẩn đoán hay các giá trị được lưu vĩnh viễn
của địa chỉ IP.

Ta có thể chỉ định chế độ bật nguồn của CPU hoàn thành với phương pháp khởi
động lại bằng cách sử dụng phần mềm lập trình. Biểu tượng cấu hình này xuất hiện
trong mục Device Configuration đối với CPU đang trong khởi động. Khi nguồn được
bật, CPU thực hiện một tuần tự các kiểm tra chẩn đoán bật nguồn và khởi chạy hệ
thống. CPU sau đó sẽ đi vào chế độ bật nguồn tương ứng. Tất nhiên các lỗi được phát
hiện sẽ ngăn không cho CPU đi vào chế độ RUN. CPU hỗ trợ các chế độ bật nguồn
sau đây:

 Chế độ STOP
 Chuyển sang chế độ RUN sau một sự khởi động lại nóng

CHƢƠNG 2: CÁC KHÁI NIỆM VỀ PLC Trang 2 - 6


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

 Chuyển sang chế độ trước đó sau một sự khởi động lại nóng

Ta có thể thay đổi chế độ vận hành hiện thời bằng cách sử dụng các lệnh
“STOP” hay “RUN” từ các công cụ trực tuyến của phần mềm lập trình. Ta cũng có thể
bao gồm một lệnh STP trong chương trình để chuyển CPU về chế độ STOP. Điều này
cho phép ta dừng sự thực thi chương trình dựa trên logic lập trình.

Trong chế độ STOP, CPU  xử lý bất kỳ các


yêu cầu truyền thông nào (thích hợp) và  thực hiện tự
chẩn đoán.

Trong chế độ STOP, CPU không thực thi chương trình người dùng, và các cập
nhật tự động của ảnh tiến trình sẽ không xuất hiện.

Ta có thể tải xuống đề á chỉ khi CPU ở trong chế độ STOP.

Trong chế độ RUN, CPU thực hiện các tác vụ được thể hiện như trong hình sau
đây:

CHƢƠNG 2: CÁC KHÁI NIỆM VỀ PLC Trang 2 - 7


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

STARTUP

A Xóa vùng nhớ I.

B Khởi chạy các ngõ ra cả với giá trị cuối cùng hay giá trị thay thế.

C Thực thi các OB khởi động.

D Sao chép trạng thái của các ngõ vào vật lý đến vùng nhớ I.

E Lưu trữ bất kỳ các sự kiện ngắt nào vào trong thứ tự để xử lý trong chế độ RUN.

F Kích hoạt việc ghi vùng nhớ Q đến các ngõ ra vật lý.

RUN

 Ghi bộ nhớ Q đến các ngõ ra vật lý.

 Sao chép trạng thái các ngõ vào vật lý đến vùng nhớ I.

 Thực thi các OB chu kỳ chương trình.

 Thực hiện các chẩn đoán tự kiểm tra.

 Xử lý các ngắt và truyền thông trong suốt bất kỳ phần nào của chu kỳ quét.

CHƢƠNG 2: CÁC KHÁI NIỆM VỀ PLC Trang 2 - 8


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Tiến trình khởi động (STARTUP)

Khi trạng thái hoạt động thay đổi từ STOP sang RUN, CPU xóa đi các ngõ vào
ảnh tiến trình, khởi chạy các ngõ ra ảnh tiến trình và thực thi các OB khởi động. Bất
kỳ việc đọc nào truy xuất đến các ngõ vào ảnh tiến trình bằng các lệnh trong các OB
khởi động sẽ đọc giá trị zero hơn là giá trị ngõ vào vật lý hiện thời. Do vậy, để đọc
trạng thái hiện thời của một ngõ vào vật lý trong suốt chế độ khởi động, ta phải thực
hiện một việc đọc tức thời. Các OB khởi động và bất kỳ các FC và FB nào có liên
quan sẽ được thực thi tiếp theo. Nếu có nhiều hơn 1 OB khởi động tồn tại, mỗi OB đó
sẽ được thực thi theo thứ tự số hiệu OB, trong đó số hiệu OB thấp nhất được thực thi
đầu tiên.

Mỗi OB khởi động bao gồm thông tin khởi động giúp ta xác định tính hợp lệ
của các dữ liệu lưu giữ và của đồng hồ giờ trong ngày. Ta có thể lập trình các lệnh bên
trong các OB khởi động để kiểm tra các giá trị khởi động này và để thực hiện thao tác
thích hợp. Các vùng khởi động sau đây được hỗ trợ bởi các OB khởi động:

Ngõ vào Kiểu dữ liệu Miêu tả

LostRetentive Bool Bit này đúng nếu các vùng lưu trữ dữ liệu giữ đã bị mất

Bit này đúng nếu đồng hồ giờ trong ngày (Real time
LostRTC Bool
Clock) đã bị mất

CPU còn thực hiện các tác vụ sau đây trong suốt quá trình khởi động:

 Các ngắt được sắp thứ tự nhưng không được thực thi trong suốt pha khởi động
 Không có việc giám sát thời gian chu trình nào được thực hiện trong suốt pha
khởi động
 Sự cấu hình làm thay đổi các module HSC, PWM và PtP đều có thể được thực
hiện trong lúc khởi động
 Sự vận hành thực tế của các module HSC, PWM và PtP chỉ xuất hiện trong chế
độ RUN

CHƢƠNG 2: CÁC KHÁI NIỆM VỀ PLC Trang 2 - 9


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Sau khi sự thực thi của các OB khởi động đã hoàn thành, CPU đi vào chế độ
RUN và thực thi các tác vụ điều khiển trong một chu kỳ quét liên tiếp.

Việc thực thi chu kỳ quét trong suốt chế độ RUN

Đối với mỗi chu kỳ quét, CPU ghi các ngõ ra, đọc các ngõ vào, thực thi chương
trình người dùng, cập nhật các module truyền thông, thực hiện các công việc nội dịch
(housekeeping) và đáp ứng đến các sự kiện ngắt của người dùng và các yêu cầu truyền
thông. Các yêu cầu truyền thông được xử lý một cách định kỳ xuyên suốt quá trình
quét.

Các hoạt động này (ngoại trừ các sự kiện ngắt của người dùng) được thực hiện
thường xuyên và theo một trật tự tuần tự. Các sự kiện ngắt của người dùng được kích
hoạt sẽ được phục vụ với mức ưu tiên theo trật tự mà chúng xuất hiện.

Hệ thống đảm bảo rằng chu kỳ quét sẽ được hoàn tất trong một chu kỳ thời gian
được gọi là thời gian chu trình tối đa, nếu không một sự kiện lỗi thời gian sẽ được sinh
ra.

 Mỗi chu kỳ quét bắt đầu bằng việc tìm kiếm các giá trị hiện thời của các ngõ ra
kiểu số hay kiểu tương tự từ ảnh tiến trình và sau đó ghi chúng đến các ngõ ra
vật lý của CPU, các module SB và SM được cấu hình cho việc cập nhật I/O tự
động (cấu hình mặc định). Khi một ngõ ra vật lý được truy xuất bởi một lệnh,
cả ảnh tiến trình ngõ ra và bản thân ngõ ra vật lý đều được cập nhật.
 Chu kỳ quét tiếp tục bằng việc đọc các giá trị hiện thời của các ngõ vào kiểu số
hay kiểu tương tự từ CPU, các module SB, SM được cấu hình cho việc cập nhật
I/O tự động (cấu hình mặc định), và sau đó ghi các giá trị này đến ảnh tiến
trình. Khi một ngõ vào vật lý được truy xuất bởi một lệnh, giá trị của ngõ vào
vật lý được truy xuất, nhưng ảnh tiến trình ngõ vào không được cập nhật.
 Sau khi đọc các ngõ vào, chương trình người dùng được thực thi từ lệnh đầu
tiên cho đến lệnh cuối cùng. Điều này bao gồm tất cả các OB chu kỳ chương
trình cộng với tất cả các FC và FB có liên quan của chúng. Các OB chu kỳ
chương tình được thực thi theo trật tự của số hiệu OB, trong đó số hiệu OB thấp
nhất được thực thi trước tiên.

CHƢƠNG 2: CÁC KHÁI NIỆM VỀ PLC Trang 2 - 10


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Việc xử lý các truyền thông xuất hiện một cách định kỳ trong suốt quá trình
quét, có thể ngắt sự thực thi chương trình người dùng.

Các kiểm tra tự chẩn đoán bao gồm cả các kiểm tra định kỳ của hệ thống và các
kiểm tra trạng thái module I/O.

Các ngắt có thể xuất hiện trong suốt bất kỳ phần nào của chu kỳ quét, và được
điều khiển theo sự kiện. Khi một sự kiện xuất hiện, CPU ngắt chu kỳ quét và gọi OB
đã được cấu hình để thực thi sự kiện đó. Sau khi OB hoàn thành việc thực thi sự kiện,
CPU khôi phục lại sự thực thi của chương trình người dùng tại điểm ngắt.

Khối tổ chức (OB)

Các OB điều khiển sự thực thi của chương trình người dùng. Mỗi OB phải có
một số hiệu OB duy nhất. Một số số hiệu OB mặc định được đảo ngược dưới giá trị
200. Các OB khác phải được đánh số từ 200 hay lớn hơn.

Các sự kiện riêng biệt trong CPU kích hoạt sự thực thi của một khối tổ chức.
Các OB không thể gọi lẫn nhau hay được gọi từ một FC hay FB. Chỉ có một sự kiện
khởi động, như là một ngắt chẩn đoán hay một khoảng cách thời gian, là có thể khởi
động sự thực thi của một OB. CPU xử lý các OB theo các lớp ưu tiên tương ứng của
chúng, trong đó các OB có mức ưu tiên cao hơn được xử lý trước các OB có mức ưu
tiên thấp hơn. Lớp ưu tiên thấp nhất là 1 (đối với chu kỳ chương trình chính), và lớp
ưu tiên cao nhất là 27 (đối với các ngắt lỗi thời gian).

OB điều khiển các sự vận hành sau đây:

 Các OB chu kỳ chương trình thực thi một cách tuần hoàn trong khi CPU đang ở
chế độ RUN. Khối chính của chương trình là một OB chu kỳ chương trình. Đây
là nơi mà ta đặt các lệnh điều khiển chương trình và cũng là nơi ta gọi các khối
người dùng bổ sung. Nhiều OB chu kỳ chương trình được cho phép và được
thực thi theo thứ tự bằng số. OB 1 là mặc định. Các OB chu kỳ chương trình
khác phải được nhận dạng là OB 200 hay lớn hơn.
 Các OB trì hoãn thời gian thực thi tại một khoảng thời gian dừng được xác định
sau một sự kiện, được cấu hình hình bởi lệnh ngắt khởi động (SRT_DINT).
Thời gian trì hoãn được xác định trong thông số ngõ vào của lệnh mở rộng
CHƢƠNG 2: CÁC KHÁI NIỆM VỀ PLC Trang 2 - 11
ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

SRT_DINT. Một OB trì hoãn thời gian ngắt sự thực thi chương trình theo chu
trình chuẩn khi một thời gian trì hoãn được định trước đã trôi qua. Ta có thể cấu
hình tối đa 4 sự kiện ngắt trì hoãn thời gian tại bất kỳ thời gian nào đã cho, với
một OB được cho phép cho mỗi sự kiện trì hoãn thời gian được cấu hình. OB trì
hoãn thời gian phải là từ OB 200 trở lên.
 Các OB ngắt theo chu trình thực thi tại mỗi khoảng thời gian dừng được xác
định. Chúng sẽ ngắt sự thực thi chương trình theo chu trình tại khoảng thời gian
do người dùng định trước, ví dụ như mỗi 2 giây. Ta có thể cấu hình tối đa 4 sự
kiện ngắt theo chu trình, với một OB được cho phép cho mỗi sự kiện ngắt theo
chu trình được cấu hình. OB này phải là OB 200 trở lên.
 Các OB ngắt phần cứng thực thi khi sự kiện phần cứng có liên quan xuất hiện,
bao gồm các ngưỡng tăng và giảm trên các ngõ vào số tích hợp và các sự kiện
HSC. Một OB ngắt phần cứng sẽ ngắt sự thực thi chương trình theo chu trình
chuẩn theo phản ứng đến một tín hiệu từ sự kiện phần cứng. Ta xác định các sự
kiện trong các thuộc tính của cấu hinh phần cứng. Một OB được cho phép cho
mỗi sự kiện phần cứng được cấu hình. OB này phải là OB 200 trở lên.
 Các OB ngắt lỗi thời gian thực thi ki một lỗi thời gian được phát hiện. Một OB
ngắt lỗi thời gian sẽ ngắt sự thực thi chương trình theo chu trình chuẩn nếu thời
gian chu trình tối đa đã bị vượt quá. Thời gian chu trình tối đa được xác định
trong các thuộc tính của PLC. Chỉ có OB 80 là OB được hỗ trợ cho các sự kiện
lỗi thời gian. Ta có thể cấu hình thao tác để thực hiện khi không có mặt OB 80:
hoặc bỏ qua lỗi hoặc chuyển về STOP.
 Các OB ngắt lỗi chẩn đoán thực thi khi một lỗi chẩn đoán được phát hiện và
được báo cáo lại. Một OB chẩn đoán sẽ ngắt sự thực thi chương trình theo chu
trình chuẩn nếu một module có khả năng chẩn đoán phát hiện ra một lỗi (nếu sự
ngắt lỗi chẩn đoán đã được khởi động cho module). Chỉ có OB 82 là OB được
hỗ trợ cho sự kiện lỗi chẩn đoán. Nếu không có OB chẩn đoán nào trong
chương trình, ta có thể cấu hình CPU để hoặc bỏ qua lỗi hoặc chuyển về STOP.

CHƢƠNG 2: CÁC KHÁI NIỆM VỀ PLC Trang 2 - 12


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

2.1.2. Các mức ưu tiên và sự sắp xếp việc thực thi sự kiện.

Việc xử lý của CPU được điều khiển bởi các sự kiện. Các sự kiện kích hoạt các
OB ngắt để được thực thi. OB ngắt cho một sự kiện được xác định trong suốt quá trình
tạo ra khối, trong mục Device Configuration hay với một lệnh ATTACH hoặc
DETACH. Một số sự kiện xảy ra trên một nền tảng có hệ thống giống như chu kỳ
chương trình hay các sự kiện theo chu trình. Các sự kiện khác chỉ xảy ra trong một
thời gian ngắn, giống như sự kiện khởi động và các sự kiện trì hoãn thời gian. Một số
sự kiện xảy ra khi có một sự thay đổi được kích hoạt bởi phần cứng, ví dụ như một sự
kiện ngưỡng trên một điểm ngõ vào hay một sự kiện bộ đếm tốc độ cao. Ngoài ra còn
có các sự kiện như sự kiện lỗi chẩn đoán và sự kiện lỗi thời gian chỉ xảy ra khi có một
lỗi. Các mức ưu tiên sự kiện, các nhóm và thứ tự ưu tiên được sử dụng để xác định trật
tự xử lý đối với các OB ngắt sự kiện.

Sự kiện chu kỳ chương trình xảy ra một lần trong suốt mỗi chu kỳ chương trình
(hay chu kỳ quét). Trong suốt chu kỳ chương trình, CPU ghi các ngõ ra, đọc các ngõ
vào và thực thi các OB chu kỳ chương trình. Sự kiện chu kỳ chương trình là cần thiết
và luôn luôn được kích hoạt. Ta có thể không có các OB chu kỳ chương trình, hoặc có
nhiều OB được lựa chọn cho mỗi sự kiện chu kỳ chương trình. Sau khi sự kiện chu kỳ
chương trình được kích hoạt, OB chu kỳ chương trình được đánh số thấp nhất (thường
là OB 1) sẽ được thực thi. Các OB chu kỳ chương trình khác được thực thi một cách
tuần tự, theo trật tự được đánh số, chỉ trong chu kỳ chương trình.

Các sự kiện ngắt theo chu trình cho phép ta cấu hình sự thực thi của một OB
ngắt tại một khoảng thời gian được cấu hình. Khoảng thời gian được cấu hình khi OB
được tạo ra và được lựa chọn để trở thanh một OB ngắt theo chu trình. Các sự kiện
theo chu trình sẽ ngắt chu kỳ chương trình và thực thi OB ngắt theo chu trình (sự kiện
theo chu trình nằm ở nhóm mức ưu tiên cao hơn so với sự kiện chu kỳ chương trình).
Chỉ một OB ngắt theo chu trình là có thể được gắn kèm đến một sự kiện theo chu
trình. CPU hỗ trợ 4 sự kiện ngắt theo chu trình. Các OB ngắt theo chu trình có một
thuộc tính dịch chuyển pha, vì vậy sự thực thi của các ngắt theo chu trình trong chu kỳ
thời gian giống nhau có thể được dịch chỉnh từ một thời gian khác bởi một độ dịch
chỉnh pha.

CHƢƠNG 2: CÁC KHÁI NIỆM VỀ PLC Trang 2 - 13


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Sự kiện khởi động xảy ra một lần trên sự chuyển đổi từ STOP sang RUN và
làm cho OB khởi động được thực thi. Nhiều OB có thể được lựa chọn cho sự kiện khởi
động. Các OB khởi động được thực thi theo thứ tự đánh số.

Các sự kiện ngắt trì hoãn thời gian cho phép ta cấu hình sự thực thi của một OB
ngắt sau khi một thời gian trì hoãn đã trôi qua. Thời gian trì hoãn được xác định với
lệnh SRT_DINT. Các sự kiện trì hoãn thời gian sẽ ngắt chu kỳ chương trình để thực
thi OB ngắt trì hoãn thời gian. Chỉ có một OB ngắt trì hoãn thời gian là có thể được
gắn kèm vào một sự kiện trì hoãn thời gian. CPU hỗ trợ 4 sự kiện trì hoãn thời gian.

Các sự kiện ngắt phần cứng được kích hoạt bởi một sự thay đổi trong phần
cứng, ví dụ một ngưỡng tăng hay ngưỡng giảm trên một điểm ngõ vào, hay một sự
kiện HSC. Có thể có một OB ngắt được lựa chọn cho mỗi sự kiện ngắt phần cứng. Các
sự kiện phần cứng được cho phép trong phần Device configuration. Các OB được xác
định cho sự kiện trong Device configuration hay với một lệnh ATTACH trong chương
trình người dùng. CPU hỗ trợ một số sự kiện ngắt phần cứng. Các sự kiện chính xác
được dựa trên kiểu CPU và số lượng các điểm ngõ vào.

Các sự kiện ngắt lỗi chẩn đoán và ngắt lỗi thời gian được kích hoạt khi CPU
phát hiện một lỗi. Các sự kiện này nằm ở nhóm mức ưu tiên cao hơn so với các sự kiện
ngắt khác và có thể ngắt sự thực thi của các sự kiện trì ngắt phần cứng, ngắt theo chu
trình và ngắt trì hoãn thời gian. Một OB ngắt có thể được xác định cho mỗi sự kiện
trong các sự kiện ngắt lỗi chẩn đoán và ngắt lỗi thời gian.

Nhận biết các mức ƣu tiên và xếp hàng thực thi sự kiện

Số lượng các sự kiện chờ (xếp hàng) từ một nguồn đơn lẻ được giới hạn bằng
cách sử dụng một hàng khác cho mỗi kiểu sự kiện. Dưới sự đạt đến giới hạn của các sự
kiện chờ đối với một kiểu sự kiện đã cho, sự kiện tiếp theo sẽ bị mất.

Mỗi sự kiện CPU có một mức ưu tiên liên quan, và các mức ưu tiên được phân
loại vào trong các nhóm ưu tiên. Bảng sau đây tóm lược các độ sâu xếp hàng, các
nhóm ưu tiên và các mức ưu tiên cho các sự kiện CPU được hỗ trợ.

CHƢƠNG 2: CÁC KHÁI NIỆM VỀ PLC Trang 2 - 14


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Lƣu ý

Ta không thể thay đổi việc gán mức ưu tiên hay nhóm ưu tiên và độ sâu xếp hàng

Thông thường, các sự kiện được phục vụ theo thứ tự mức ưu tiên (mức ưu tiên
cao nhất trước tiên). Các sự kiện có cùng mức ưu tiên sẽ được phục vụ trên cơ sở “đến
trước, phục vụ trước”.

Kiểu sự kiện Các số hiệu OB Độ sâu Nhóm Mức


Số lƣợng
(OB) hợp lệ xếp hàng ƣu tiên ƣu tiên
Program 1 chu kỳ chương trình 1 (mặc định)
1 1 1
cycle Nhiều OB được cho phép 200 hay lớn hơn
1 sự kiện khởi động 1 100 (mặc định)
Startup 1 1
Nhiều OB được cho phép 200 hay lớn hơn
4 sự kiện trì hoãn thời gian
Time Delay 200 hay lớn hơn 8 2 3
1 OB cho mỗi sự kiện
4 sự kiện theo chu trình
Cyclic 200 hay lớn hơn 8 4
1 OB cho mỗi sự kiện
16 sự kiện ngưỡng tăng
Edges 16 sự kiện ngưỡng giảm 200 hay lớn hơn 32 5
1 OB cho mỗi sự kiện
6 sự kiện CV = PV
6 sự kiện mệnh lệnh thay
HSC đổi 200 hay lớn hơn 16 6
6 sự kiện đặt lại bên ngoài
1 OB cho mỗi sự kiện
Diagnostic
1 sự kiện Chỉ 82 8 9
Error
Sự kiện Time
Error/ Sự 1 sự kiện lỗi thời gian
kiện 1 sự kiện thời gian Chỉ 82 8 3 26
MaxCycle MaxCycle
time

CHƢƠNG 2: CÁC KHÁI NIỆM VỀ PLC Trang 2 - 15


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Sự kiện
1 sự kiện 2xMaxCycle Không có OB
2xMaxCycle - 3 27
time được gọi
time
1
Các trường hợp đặc biệt đối với sự kiện khởi động:
 Sự kiện khởi động và sự kiện chu kỳ chương trình sẽ không bao giờ xuất hiện tại cùng
một thời điểm vì sự kiện khởi động sẽ hoàn thành trước khi sự kiện chu kỳ chương trình
được bắt đầu (điều này được điều khiển bởi hệ điều hành).
 Không có sự kiện nào được cho phép để ngắt sự kiện khởi động. Các sự kiện xuất hiện
trong suốt sự kiện khởi động thay vào đó được xếp hàng để xử lý sau, sau khi sự kiện
khởi động được hoàn tất.

Sau khi sự thực thi của một OB đã bắt đầu, việc xử lý OB không thể bị ngắt
bằng sự xuất hiện của một sự kiện khác từ cùng một nhóm ưu tiên hay thấp hơn. Các
sự kiện nào được xếp hàng để xử lý sau sẽ cho phép OB hiện thời hoàn tất.

Tuy nhiên, sự kiện từ một nhóm ưu tiên cao hơn sẽ ngắt OB hiện thời, và CPU
sau đó sẽ thực thi OB của sự kiện có mức ưu tiên cao hơn. Sau khi OB có mức ưu tiên
cao hơn hoàn tất, CPU thực thi các OB của các sự kiện khác được xếp hàng trong
nhóm ưu tiên cao này, dựa trên mức ưu tiên nằm trong nhóm đó. Khi không có sự kiện
nào đang chờ (xếp hàng) trong nhóm ưu tiên cao hơn này, CPU sẽ trở lại đến nhóm ưu
tiên thấp hơn và khôi phục lại việc xử lý của OB đã bị xóa rỗng trước, tại điểm mà
việc xử lý của OB đó đã bị ngắt.

Độ trễ ngắt

Độ trễ sự kiện ngắt (thời gian tính từ thông báo của CPU rằng một sự kiện đã
xuất hiện cho đến khi CPU bắt đầu việc thực thi của lệnh đầu tiên trong OB phục vụ sự
kiện) là xấp xỉ 210 micro giây, cho biết rằng một OB chu kỳ chương trình chỉ là
chương trình con phục vụ sự kiện kích hoạt tại thời điểm của sự kiện ngắt.

CHƢƠNG 2: CÁC KHÁI NIỆM VỀ PLC Trang 2 - 16


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Nhận biết các sự kiện lỗi thời gian

Sự xuất hiện của bất kỳ trong một số các điều kiện lỗi thời gian khác nhau, gây
ra kết quả là một sự kiện lỗi thời gian. Các sự kiện lỗi thời gian sau đây là được hỗ trợ:

 Thời gian chu trình tối đa bị vượt quá


 OB được yêu cầu không thể được khởi động
 Sự tràn ra trong hàng chờ đã xuất hiện

Điều kiện thời gian chu trình tối đa bị vượt quá xảy ra khi chu kỳ chương trình
không hoàn tất trong khoảng thời gian chu trình quét tối đa được định trước.

Điều kiện OB được yêu cầu không thể được khởi động xảy ra khi một OB được
yêu cầu bởi một ngắt theo chu trình hay một ngắt trì hoãn thời gian, nhưng OB được
yêu cầu đó lại vừa mới đang được thực thi.

Điều kiện tràn ra trong hàng chờ xảy ra khi các ngắt xuất hiện nhanh hơn so với
tốc độ chúng được xử lý. Số lượng các sự kiện chờ (xếp hàng) được giới hạn bằng
cách sử dụng một hàng chờ khác nhau cho mỗi kiểu sự kiện. Nếu một sự kiện xuất
hiện khi hàng chờ tương ứng đang đầy, một sự kiện lỗi thời gian được sinh ra.

Tất cả các sự kiện lỗi thời gian sẽ kích hoạt sự thực thi của OB 80 nếu có. Nếu
OB 80 không tồn tại, CPU sẽ bỏ qua lỗi này. Nếu hai điều kiện thời gian chu trình tối
đa bị vượt quá xuất hiện trong cùng một chu kỳ chương trình mà không đặt lại bộ định
thì chu kỳ, CPU sẽ chuyển về chế độ STOP, bất chấp OB 80 có tồn tại hay không.

OB 80 bao gồm các thông tin khởi động giúp ta xác định sự kiện và OB nào đã
sinh ra lỗi. Ta có thể lập trình tập lệnh bên trong OB 80 để kiểm tra các giá trị khởi
động này và để thực hiện thao tác thích hợp. Các vùng khởi động sau đây được hỗ trợ
bởi OB 80:

CHƢƠNG 2: CÁC KHÁI NIỆM VỀ PLC Trang 2 - 17


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Ngõ vào Kiểu dữ liệu Miêu tả

16#01 – thời gian chu trình tối đa bị vượt quá


fault_id BYTE 16#01 – OB được yêu cầu không thể được khởi động
16#07 vaf 16#09 – sự tràn quá hàng chờ đã xuất hiện

csg_OBnr ON_ANY Số hiệu của OB đã đang được thực thi khi lỗi xuất hiện

csg_prio UINT Mức ưu tiên của OB gây ra lỗi

Không có OB 80 ngắt lỗi thời gian nào hiện diện khi ta tạo ra một đề án mới.
Nếu muốn, ta thêm một OB 80 ngắt lỗi thời gian vào đề án bằng cách nhấp đôi chuột
vào “Add new block” phía dưới “Program blocks”, sau đó chọn “Organization block”
và “Time error interrupt”.

Nhận biết các sự kiện lỗi chẩn đoán

Một vài thiết bị có khả năng phát hiện và báo cáo lại các lỗi chẩn đoán. Sự xuất
hiện hay việc gỡ bỏ của bất kỳ trong một số các điều kiện lỗi chẩn đoán khác nhau sẽ
gây ra một sự kiện lỗi chẩn đoán. Các lỗi chẩn đoán sau đây là được hỗ trợ:

 Không có nguồn điện của người dùng


 Giới hạn cao bị vượt quá
 Giới hạn thấp bị vượt quá
 Đứt dây nối
 Ngắn mạch

Tất cả các sự kiện lỗi chẩn đoán sẽ kích hoạt sự thực thi của OB 82 nếu nó tồn
tại. Nếu OB 82 không tồn tại, CPU sau đó sẽ bỏ qua lỗi. Không có OB 82 ngắt lỗi
chẩn đoán nào hiện diện khi ta tạo ra một đề án. Nếu muốn, ta thêm một OB 82 ngắt
lỗi chẩn đoán vào đề án bằng cách nhấp đôi chuột vào “Add new block” phía dưới
“Program blocks”, sau đó chọn “Organization block” và “Diagnostic error interrupt”.

OB 82 bao gồm các thông tin khởi động giúp ta xác định khi nào sự kiện là dựa
vào sự xuất hiện hay sự gỡ bỏ một lỗi, và thiết bị cùng với kênh mà báo cáo lại lỗi đó.

CHƢƠNG 2: CÁC KHÁI NIỆM VỀ PLC Trang 2 - 18


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Ta có thể lập trình tập lệnh bên trong OB 82 để kiểm tra các giá trị khởi động này và
để thực hiện thao tác thích hợp. Các vùng khởi động sau đây được hỗ trợ bởi OB 82:

Ngõ vào Kiểu dữ liệu Miêu tả

IOstate WORD Trạng thái I/O của thiết bị

Nhận dạng phần cứng của thiết bị hay của hàm cho đến
laddr HW_ANY
khi nó báo cáo lại lỗi

channel UINT Số hiệu kênh

multierror BOOL Nhận giá trị TRUE nếu có nhiều hơn một lỗi hiện diện

Bit 4 của IO_state biểu thị khi nào sự kiện là do bởi sự xuất hiện hay sự gỡ bỏ
của một lỗi. Bit 4 sẽ bằng 1 nếu một lỗi hiện diện (ví dụ: đứt dây nối) và bằng 0 nếu lỗi
không hiện diện.

Ngõ vào ladder chứa bộ định danh phần cứng (HW ID) của thiết bị hay các đơn
vị chức năng trả về lỗi. HW ID được gán một cách tự động khi các thành phần được
lắp vào thiết bị hay kiểu xem mạng và xuất hiện trong thẻ Constants của các thẻ ghi
PLC. Một tên gọi còn được gán một cách tự động cho HW ID. Các mục nhập này
trong thẻ Constants của các thẻ ghi PLC là không thể thay đổi.

Số hiệu kênh bắt đầu tại giá trị 0 đối với điểm ngõ vào đầu tiên (kiểu tương tự
hay kiểu số) và bắt đầu tại gia trị 64 đối với điểm ngõ ra đầu tiên (kiểu tương tự hay
kiểu số). Những sự dịch chỉnh khác nhau là cần thiết để phân biệt các ngõ vào với các
ngõ ra trong sự kiện mà thiết bị chứa cả hai. Nếu một lỗi ảnh hưởng đến thiết bị hoàn
chỉnh và đơn vị chức năng, ví dụ như không có nguồn, thì bit có trọng số lớn nhất của
ký tự số hiệu kênh sẽ được đặt (số hiệu kênh 32768).

CHƢƠNG 2: CÁC KHÁI NIỆM VỀ PLC Trang 2 - 19


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Giám sát thời gian chu trình

Thời gian chu trình là thời gian mà hệ điều hành CPU cần thiết để thực thi pha
theo chu kỳ của chế độ RUN. CPU cung cấp cả hai phương pháp giám sát thời gian
chu trình:

 Thời gian chu trình quét tối đa


 Thời gian chu trình quét tối thiểu cố định

Việc giám sát chu trình quét bắt đầu sau khi sự kiện khởi động hoàn tất. Sự cấu
hình cho chức năng này xuất hiện dưới mục “Device Configuration” của CPU trong
“Cycle time”.

CPU luôn luôn giám sát chu kỳ quét và phản ứng lại nếu thời gian chu trình
quét tối đa bị vượt quá. Nếu thời gian chu trình quét tối đa bị vượt quá, một lỗi được
sinh ra và được xử lý theo một trong hai cách sau:

 Nếu không có OB 80 ngắt lỗi thời gian hiện diện, CPU sẽ sinh ra một lỗi và tiếp
tục thực thi chương trình người dùng.
 Nếu một OB 80 ngắt lỗi thời gian hiện diện, CPU sẽ thực hiện OB 80.

Lệnh RE_TRIGR (kích hoạt lại việc giám sát thời gian chu trình) cho phép ta
đặt lại bộ định thì đo thời gian chu trình. Tuy nhiên lệnh này chỉ có tác dụng nếu nó
được thực thi trong một OB chu kỳ chương trình; lệnh RE_TRIGR sẽ bị bỏ qua nếu
được thực thi trong OB 80. Nếu thời gian chu trình quét tối đa bị vượt quá hai lần
trong cùng một chu kỳ chương trình mà không có sự thực thi lệnh RE_TRIGR giữa cả
hai lần, CPU sau đó sẽ chuyển về STOP ngay lập tức. Việc sử dụng các sự thực thi lặp
lại của lệnh RE_TRIGR có thể tạo ra một vòng lặp vô tận hay một chu trình quét rất
dài.

Thông thường, chu trình quét thực thi nhanh nhất có thể và chu trình quét kế
tiếp bắt đầu ngay khi chu trình quét hiện thời hoàn tất. Phụ thuộc theo chương trình
người dùng và các tác vụ truyền thông, thời gian chu trình của mỗi chu trình quét có
thể khác nhau giữa các chu trình quét. Để loại bỏ sự khác nhau này, CPU hỗ trợ một
thời gian chu trình quét tối thiểu cố định (còn được gọi là chu trình quét cố định) tùy

CHƢƠNG 2: CÁC KHÁI NIỆM VỀ PLC Trang 2 - 20


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

chọn. Khi chức năng tùy chọn này được kích hoạt và một thời gian chu trình quét tối
thiểu cố định được cung cấp theo mili giây, CPU sẽ duy trì thời gian chu trình tối thiểu
trong khoảng ± 1 ms đối với sự hoàn thành của mỗi chu trình quét CPU.

Trong một sự kiện mà CPU hoàn tất chu trình quét bình thường trong khoảng
thời gian nhỏ hơn thời gian chu trình quét tối thiểu được định trước, CPU sẽ sử dụng
thời gian bổ sung của chu trình quét để thực hiện các chẩn đoán thời gian vận hành
và/hoặc để xử lý các yêu cầu truyền thông. Theo cách này CPU luôn luôn mất một
lượng thời gian cố định để hoàn tất một chu trình quét.

Trong một sự kiện mà CPU không thể hoàn tất chu trình quét trong khoảng thời
gian chu trình tối thiểu được xác định, CPU sẽ hoàn tất chu trình quét một cách bình
thường (bao gồm cả việc xử lý truyền thông) và không tạo ra bất kỳ phản ưng hệ thống
nào như là kết quả của việc vượt quá thời gian quét tối thiểu. Bảng sau đây xác định
phạm vi và các mặc định đối với các chức năng giám sát thời gian chu trình:

Thời gian chu trình Phạm vi (ms) Mặc định

Thời gian chu trình quét tối đa 1 1 đến 6000 150 ms

Thời gian chu trình quét tối thiểu cố định 1 đến thời gian chu trình quét tối
2
Bị vô hiệu
đa

1
Thời gian chu trình quét tối đa luôn luôn được kích hoạt. Ta cấu hình một thời gian
chu trình giữa 1 ms đến 6000 ms. Mặc định là 150 ms.

2
Thời gian chu trình quét tối thiểu là tùy chọn, và theo mặc định nó bị vô hiệu hóa.
Nếu cần thiết ta cấu hình một thời gian chu trình giữa 1 ms và thời gian chu trình quét
tối đa.

CHƢƠNG 2: CÁC KHÁI NIỆM VỀ PLC Trang 2 - 21


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Cấu hình thời gian chu trình và nạp truyền thông

Ta sử dụng các thuộc tính của CPU trong Device Configuration để cấu hình các
thông số sau đây:

 Thời gian chu trình: ta nhập vào một thời gian chu trình quét tối đa. Cũng có thể
nhập vào một thời gian chu trình quét tối thiểu cố định.

 Nạp truyền thông: ta có thể cấu hình một giá trị phần trăm của thời gian chuyên
dụng cho các tác vụ truyền thông.

CHƢƠNG 2: CÁC KHÁI NIỆM VỀ PLC Trang 2 - 22


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

2.1.3. Bộ nhớ CPU.

Sự quản lý bộ nhớ

CPU cung cấp các vùng nhớ sau đây để lưu trữ chương trình người dùng, dữ
liệu và cấu hình:

 Bộ nhớ nạp là một vùng lưu trữ không biến đổi dành cho chương trình người
dùng, dữ liệu và cấu hình. Khi một đề án được tải xuống vào CPU, trước tiên nó
được lưu trữ trong vùng bộ nhớ nạp. Vùng này được đặt trong cả trong một thẻ
nhớ (nếu có) hay trong CPU. Vùng nhớ không biến đổi này vẫn được duy trì
khi mất nguồn điện. Thẻ nhớ hỗ trợ một không gian lưu trữ lớn hơn vùng lưu
trữ được tích hợp trong CPU.
 Bộ nhớ làm việc là một vùng lưu trữ dành cho một vài phần tử của đề án người
dùng trong khi đang thực thi chương trình người dùng. CPU sao chép một số
phần tử trong đề án từ bộ nhớ nạp vào trong bộ nhớ làm việc. Bộ nhớ biến đổi
này bị mất đi khi mất nguồn, và nó được lưu trữ bởi CPU khi nguồn được khôi
phục lại.
 Bộ nhớ giữ lại là một vùng lưu trữ không biến đổi dành cho một số lượng giới
hạn các giá trị bộ nhớ làm việc. Vùng bộ nhớ giữ lại được sử dụng để lưu trữ
các giá trị của các vị trí nhớ dành cho người dùng được chọn trong suốt thời
gian không có nguồn. Khi nguồn được bật trở lại, CPU có đủ thời gian giữ lại
để duy trì các giá trị của một số lượng giới hạn các vị trí nhớ đặc biệt. Các giá
trị giữ lại này sau đó được khôi phục lại khi nguồn được bật.

Để hiển thị việ sử dụng bộ nhớ đối với đề án hiện thời, nhấp chuột phải vào
CPU (hay một trong các khối của CPU) và lựa chọn “Resources” từ ngữ cảnh. Để hiển
thị việc sử dụng của CPU hiện thời, nhấp đôi chuột lên “Online and diagnostics”, mở
rộng phần “Diagnostics” và lựa chọn “Memory”.

Bộ nhớ lƣu giữ

Việc mất đi dữ liệu sau khi nguồn gặp sự cố có thể được tránh bằng cách thao tác các
dữ liệu chắc chắn theo dạng lưu giữ. Các dữ liệu sau đây có thể được cấu hình để được
lưu giữ:

CHƢƠNG 2: CÁC KHÁI NIỆM VỀ PLC Trang 2 - 23


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

 Bộ nhớ bit (M): ta có thể xác định độ rộng chính xác của bộ nhớ đối với mỗi bộ
nhớ bit trong bảng thẻ ghi PLC hay trong danh sách gán. Bộ nhớ bit lưu giữ
luôn luôn khởi đầu tại MB0 và chạy lên liên tiếp đến một số lượng xác định các
byte. Ta xác định giá trị này từ bảng thẻ ghi PLC hay trong danh sách gán bằng
cách nhấp chuột lên biểu tượng “Retain”. Nhập vào số lượng các byte M để giữ
lại khởi đầu tại MB0.
 Các thẻ ghi trong một khối hàm (FB): nếu một khối hàm được tạo ra với hộp
“Symbolic access only” được chọn, giao diện trình soạn thảo cho FB này sau đó
sẽ chứa một cột “Retain”. Trong cột này, ta có thể lựa chọn cả “Retain” hay
“Non-retain” một cách riêng biệt cho mỗi thẻ ghi. Một DB tức thời đã được tạo
ra khi FB này được đặt trong trình soạn thảo sẽ cho thấy cột giữ lại này, nhưng
chỉ cho mục đích hiển thị; ta không thể thay đổi trạng thái lưu giữ từ trong trình
soạn thảo giao diện DB tức thời cho một FB mà FB đó đã được cấu hình là
“Symbolic access only”.

Nếu một FB đã được tạo ra với hộp “Symbolic access only” được hủy lựa chọn,
trình soạn thảo giao diện cho FB này sẽ không bao gồm cột “Retain”. Một DB tức thời
đã được tạo ra khi FB này được chèn vào trong trình soạn thảo chương trình sẽ cho
thấy một cột “Retain” có thể chỉnh sửa. Trong trường hợp này, việc lựa chọn tùy chọn
“Retain” cho bất kỳ mỗi thẻ ghi sẽ đưa đến kết quả là tất cả các thẻ ghi được lựa chọn.
Tương tự, việc hủy lựa chọn tùy chọn đối với bất kỳ mỗi thẻ ghi sẽ đưa đến kết quả là
tất cả các thẻ ghi được hủy lựa chọn. Đối với một FB đã được cấu hình không phải là
“Symbolic access only”, ta có thể thay đổi trạng thái lưu giữ từ trong phạm vi trình
soạn thảo DB tức thời, nhưng tất cả các thẻ ghi sẽ được thiết lập đến trạng thái lưu giữ
cùng với nhau.

Sau khi tạo ra FB, ta không thể thay đổi tùy chọn đối với “Symbolic access
only”. Tùy chọn này chỉ có thể được lựa chọn khi FB được tạo ra. Để xác định khi nào
một FB có sẵn đã được cấu hình cho “Symbolic access only”, nhấp chuột phải lên FB
trong cây Project, lựa chọn “Properties”, và sau đó lựa chọn “Attributes”.

 Các thẻ ghi của một khối dữ liệu tổng thể: trạng thái của một DB tổng thể liên
quan đến việc gán trạng thái lưu giữ thì giống với trạng thái đó của một FB. Phụ

CHƢƠNG 2: CÁC KHÁI NIỆM VỀ PLC Trang 2 - 24


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

thuộc vào việc thiết lập đối với việc ghi địa chỉ biểu tượng, ta có thể xác định
trạng thái lưu giữ cả đối với một thẻ ghi riêng lẻ hay đối với toàn bộ thẻ ghi của
một khối dữ liệu tổng thể.
- Nếu thuộc tính “Symbolic access only” của DB được đánh dấu chọn, trạng thái
lưu giữ có thể được thiết lập cho mỗi thẻ ghi riêng lẻ.
- Nếu thuộc tính “Symbolic access only” của DB không được đánh dấu chọn,
trạng thái lưu giữ được áp dụng đến tất cả các thẻ ghi của DB, tức là hoặc tất cả
thẻ ghi là lưu giữ hoặc không có thẻ ghi nào là lưu giữ.

Tổng cộng 2048 byte dữ liệu có thể là lưu giữ. Để xem có bao nhiêu byte, từ
bảng thẻ ghi PLC hay từ danh sách gán, ta nhấp chuột lên biểu tượng thanh công cụ
“Retain”. Dòng thứ hai sẽ chỉ ra tổng bộ nhớ còn lại được kết hợp cho M và DB, mặc
dù đây là nơi mà các phạm vi lưu giữ được xác định cho bộ nhớ M.

Bộ đệm chẩn đoán

CPU hỗ trợ một bộ đệm chẩn đoán chứa một mục nhập vào cho mỗi sự kiện
chẩn đoán. Mỗi mục nhập vào bao gồm ngày và giờ mà sự kiện đã xuất hiện, một danh
mục sự kiện và một phần miêu tả sự kiện. Các mục nhập vào được hiển thị theo thứ tự
thời gian với sự kiện gần nhất ở trên cùng. Trong khi CPU duy trì nguồn điện, có tối
đa 50 sự kiện gần nhất nằm trong nhật ký này. Khi nhật ký đầy, một sự kiện mới sẽ
thay thể sự kiện xảy ra lâu nhất trong nhật ký. Khi nguồn bị mất, 10 sự kiện gần đây
nhất sẽ được lưu lại.

Các kiểu sự kiện sau đây được ghi lại trong bộ đệm chẩn đoán:

 Mỗi sự kiện chẩn đoán hệ thống, ví dụ các lỗi CPU và các lỗi module
 Mỗi sự thay đổi trạng thái của CPU (mỗi khi bật nguồn, mỗi sự chuyển đổi sang
STOP, mỗi sự chuyển đổi sang RUN)

Để truy xuất bộ đệm chẩn đoán, ta phải đang trực tuyến. Ta đặt nhật ký ở dưới mục
“Online & Diagnostics/ Diagnostics/ Diagnostics buffer”.

CHƢƠNG 2: CÁC KHÁI NIỆM VỀ PLC Trang 2 - 25


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Đồng hồ giờ trong ngày

CPU hỗ trợ một đồng hồ giờ trong ngày. Một tụ điện cỡ lớn cung cấp năng
lượng cần thiết để giữ đồng hồ chạy trong suốt thời gian mà CPU được tắt nguồn. Tụ
điện này được nạp trong lúc CPU được cấp nguồn. Đến ít nhất là 2 giờ sau khi CPU đã
được tắt nguồn, tụ điện cỡ lớn này sẽ được nạp đầy để giữ cho đồng hồ vận hành trong
khoảng thường là 10 ngày.

Đồng hồ giờ trong ngày (Time of Day Clock) được đặt theo giờ hệ thống là giờ
quốc tế phối hợp (Coordinate Universal Time – UTC). Có các lệnh đê đọc giờ hệ
thống (RD_SYS_T) hay giờ cục bộ (RD_LOC_T). Giờ cục bộ được tính toán bằng
cách sử dụng múi giờ và độ dịch chỉnh tiết kiệm ánh sáng ngày mà ta thiết lập trong
mục Device configuration phần CPU Clock.

Ta cấu hình đồng hồ giờ trong ngày dành cho CPU dưới thuộc tính “Time of
day”. Ta còn có thể kích hoạt thời gian tiết kiệm ánh sáng ngày và xác định các thời
điểm khởi động và dừng đối với thời gian tiết kiệm ánh sáng ngày. Để thiết lập đồng
hồ giờ trong ngày, ta phải đang trực tuyến và ở trong kiểu xem “Online &
Diagnostics” của CPU. Sử dụng chức năng “Set time of day”.

Bộ nhớ hệ thống và bộ nhớ đếm thời gian

Ta sử dụng các thuộc tính CPU để kích hoạt các byte dành cho “system
memory” và “clock memory”. Logic chương trình có thể tham chiếu các bit riêng lẻ
của các hàm này.

 Ta có thể gán một byte trong bộ nhớ M cho bộ nhớ hệ thống. Byte của bộ nhớ
hệ thống cung cấp 4 bit sau đây có thể được tham chiếu bởi chương trình người
dùng:
- Bit “Always 0 (low)” luôn luôn được đặt về 0.
- Bit “Always 1 (high)” luôn luôn được đặt lên 1.
- “Diagnostic graph changed” được đặt lên 1 đối với một chu kỳ quét sau khi
CPU ghi một sự kiện chẩn đoán. Vì CPU không đặt bit “diagnostic graph
changed” cho đến kết thúc của lần thực thi đầu tiên của các OB chu kỳ chương
trình, chương trình người dùng không thể phát hiện có một thay đổi chẩn đoán

CHƢƠNG 2: CÁC KHÁI NIỆM VỀ PLC Trang 2 - 26


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

cả trong suốt sự thực thi của các OB khởi động hay trong lần thực thi đầu tiên
của các OB chu kỳ chương trình.
- Bit “First scan” được đặt lên 1 đối với khoảng thời gian của lần quét đầu tiên
sau khi OB khởi động hoàn tất. (Sau sự thực thi của lần quét đầu tiên, bit “First
scan” được đặt về 0)
 Ta có thể gán một byte trong bộ nhớ M cho bộ nhớ đếm thời gian. Mỗi bit của
byte được cấu hình đóng vai trò như bộ nhớ đếm thời gian sẽ sinh ra một xung
dạng sóng vuông. Byte của bộ nhớ đếm thời gian cung cấp 8 tần số khác nhau,
từ 0,5 Hz (chậm) đến 10 Hz (nhanh). Ta có thể sử dụng các bit này như các bit
điều khiển, đặc biệt khi kết hợp với các lệnh sườn, để kích hoạt các hoạt động
trong chương trình người dùng trên một nền tảng theo chu trình.

CPU khởi chạy các byte này trên sự chuyển đổi từ chế độ STOP sang chế độ
STARTUP. Các bit của bộ nhớ đếm thời gian thay đổi một cách đồng bộ đến đồng hồ
CPU xuyên suốt các chế độ STARTUP và RUN.

CHÚ Ý
Việc ghi đè lên các bit của bộ nhớ hệ thống hay bộ nhớ đếm thời gian có thể làm sai lạc dữ
liệu trong các chức năng này và làm cho chương trình người dùng vận hành không chính
xác, điều này có thể gây phá hủy thiết bị và gây thương tích cho con người.
Bởi vì cả bộ nhớ đếm thời gian và bộ nhớ hệ thống đều không được dự trữ trong bộ nhớ M,
các lệnh hay truyền thông có thể ghi đến các vị trí này và làm sai lạc dữ liệu.
Tránh việc ghi dữ liệu đến các vị trí này để đảm bảo sự vận hành riêng của các chức năng
này, và luôn luôn lắp đặt một mạch dừng khẩn cấp dành cho quy trình hay bộ máy.

CHƢƠNG 2: CÁC KHÁI NIỆM VỀ PLC Trang 2 - 27


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Bộ nhớ hệ thống cấu hình một


byte mà byte đó sẽ bật (giá trị = 1) trong
các điều kiện sau đây:

 First scan: byte được bật đối với


lần quét đầu tiên trong chế độ
RUN
 Diagnostic graph changed:
- Always 1 (high): luôn luôn bật
- Always 0 (low): luôn luôn tắt

Bộ nhớ đếm thời gian sẽ cấu


hình một byte mà byte đó bật và tắt một
các tuần hoàn các bit riêng lẻ tại các
khoảng thời gian dừng cố định.

Các cờ của bộ đếm thời gian


sinh ra một xung sóng vuông tương ứng
với bit bộ nhớ M. Các bit này có thể
được sử dụng như các bit điều khiển,
đặc biệt khi kết hợp với các lệnh sườn,
để kích hoạt các hoạt động trong
chương trình người dùng dựa trên một
nền tảng theo chu trình.

CHƢƠNG 2: CÁC KHÁI NIỆM VỀ PLC Trang 2 - 28


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Cấu hình trạng thái của các giá trị ngõ ra khi CPU ở trong chế độ STOP

Ta có thể cấu hình trạng thái của các ngõ ra kiểu số và kiểu tương tự khi CPU
đang trong chế độ STOP. Đối với bất kỳ ngõ ra nào của một CPU, SB hay SM, ta có
thể thiết lập các ngõ ra hoặc gắn chặt giá trị hoặc sử dụng một giá trị thay thế:

 Thay thế một giá trị ngõ ra được định trước (mặc định): ta nhập vào một giá trị
thay thế cho mỗi ngõ ra (mỗi kênh) của thiết bị CPU, SB hay SM đó.

Giá trị thay thế mặc định cho các kênh ngõ ra kiểu số là OFF, và giá trị thay thế
mặc định cho các kênh ngõ ra kiểu tương tự là 0.

 Gắn chặt các ngõ ta để duy trì trạng thái cuối cùng: các ngõ ra giữ lại giá trị
hiện thời của chúng tại thời điểm của sự chuyển tiếp từ RUN sang STOP. Sau
khi bật nguồn, các ngõ ra được đặt đến giá trị thay thế mặc định.

Ta cấu hình trạng thái của các ngõ ra trong Device Configuration. Lựa chọn các
thiết bị riêng lẻ và sử dụng thẻ “Properties” để cấu hình các ngõ ra cho mỗi thiết bị.

Khi CPU chuyển từ RUN sang STOP, CPU giữ lại ảnh tiến trình và ghi các giá
trị tương ứng cho cả các ngõ ra kiểu số và kiểu tương tự, dựa vào sự cấu hình.

CHƢƠNG 2: CÁC KHÁI NIỆM VỀ PLC Trang 2 - 29


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

2.1.4. Bảo vệ bằng mật khẩu cho CPU S7-1200.

CPU cung cấp 3 cấp độ bảo mật để hạn chế sự truy cập đến một số chức năng
riêng biệt. Khi cấu hình cấp độ bảo mật và mật khẩu cho một CPU, ta giới hạn các
chức năng và các vùng nhớ mà có thể truy cập không cần nhập vào mật khẩu.

Để cấu hình mật khẩu ta làm theo các


bước sau đây:

1. Trong mục “Device configuration”,


lựa chọn CPU.

2. Trong cửa sổ kiểm tra, lựa chọn thẻ


“Properties”.

3. Lựa chọn thuộc tính “Protection” để


chọn cấp độ bảo vệ và để nhập vào mật
khẩu.

Mật khẩu là nhạy với loại chữ.

Mỗi cấp độ cho phép các chức năng đã biết để có thể truy cập mà không cần
một mật khẩu. Điều kiện mặc định cho CPU là phải không có sự hạn chế nào và không
có một sự bảo vệ bằng mật khẩu nào. Để hạn chế việc truy xuất đến một CPU, ta cấu
hình các thuộc tính của CPU và nhập vào mật khẩu.

Việc nhập vào mật khẩu thông qua một mạng sẽ không làm giảm giá trị của sự
bảo vệ bằng mật khẩu cho CPU. Một CPU được bảo vệ bằng mật khẩu chỉ cho phép
một người dùng không bị hạn chế truy xuất tại một thời điểm. Sự bảo vệ bằng mật
khẩu không áp dụng đến sự thực thi của tập lệnh chương trình người dùng bao gồm
các hàm truyền thông. Việc nhập vào mật khẩu chính xác sẽ cung cấp truy xuất đến tất
cả các chức năng.

Truyền thông PLC đến PLC (sử dụng tập lệnh truyền thông trong các khối mã)
là không bị hạn chế bởi cấp độ bảo mật trong CPU. Chức năng HMI cũng không bị
hạn chế.

CHƢƠNG 2: CÁC KHÁI NIỆM VỀ PLC Trang 2 - 30


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Cấp độ bảo mật Những sự hạn chế truy cập

No protection Cho phép truy xuất toàn diện mà không cần bảo vệ bằng mật khẩu.

Cho phép truy xuất HMI và tất cả các hình thức truyền thông PLC đến
PLC mà không cần bảo vệ bằng mật khẩu.
Write protection
Mật khẩu được yêu cầu dành cho việc chỉnh sửa (ghi đến) CPU và cho
việc thay đổi chế độ CPU (RUN/STOP).
Cho phép truy xuất HMI và tất cả các hình thức truyền thông PLC đến
Read/write PLC mà không cần bảo vệ bằng mật khẩu.
protection Mật khẩu được yêu cầu dành cho việc đọc dữ liệu trong CPU, cho việc
chỉnh sửa (ghi đến) và cho việc thay đổi chế độ CPU (RUN/STOP).

2.1.5. Sự phục hồi từ một mật khẩu bị mất.

Nếu đã đánh mất mật khẩu của một CPU được bảo vệ bằng mật khẩu, ta sử
dụng một thẻ chuyển trống để xóa đi chương trình được bảo vệ bằng mật khẩu. Thẻ
chuyển trống sẽ xóa bộ nhớ nạp bên trong của CPU. Sau đó ta có thể tải xuống một
chương trình người dùng mới từ phần mềm STEP 7 Basic đến CPU.

CHÚ Ý
Nếu ta lắp một thẻ chuyển vào trong một CPU đang chạy, CPU sẽ chuyển sang chế độ
STOP. Các thiết bị điều khiển có thể rơi vào một điều kiện không an toàn, kết quả là sự vận
hành không mong muốn của thiết bị được điều khiển. Một số các vận hành không mong
muốn có thể gây hậu quả tử vong hay tổn thương nghiêm trọng đến con người, và/hoặc phá
hủy thiết bị.

Ta phải lấy thẻ chuyển ra trước khi thiết lập CPU sang chế độ RUN.

CHƢƠNG 2: CÁC KHÁI NIỆM VỀ PLC Trang 2 - 31


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

2.2. Lƣu trữ dữ liệu, các vùng nhớ và việc ghi địa chỉ.

CPU cung cấp một số các tùy chọn dành cho việc lưu trữ dữ liệu trong suốt sự
thực thi chương trình người dùng:

 Global memory (bộ nhớ toàn cục): CPU cung cấp nhiều vùng nhớ chuyên môn
hóa, bao gồm các ngõ vào (I), các ngõ ra (Q) và bộ nhớ bit (M). Bộ nhớ này là
có thể truy xuất bởi tất cả các khối mã mà không có sự hạn chế nào.
 Data block (DB – khối dữ liệu): ta có thể bao gồm các DB trong chương trình
người dùng để lưu trữ dữ liệu cho các khối mã. Dữ liệu được lưu trữ vẫn duy trì
khi sự thực thi của một khối mã có liên quan dần kết thúc.
 Temp memory (bộ nhớ tạm thời): khi một khối mã được gọi, hệ điều hành của
CPU phân bổ bộ nhớ tạm thời hay cục bộ (L) để sử dụng trong suốt sự thực thi
của khối. Khi sự thực thi của khối hoàn thành, CPU sẽ phân bổ lại bộ nhớ cục
bộ dành cho việc thực thi các khối mã khác.

Mỗi vị trí bộ nhớ khác nhau có một địa chỉ đơn nhất. Chương trình người dùng
sử dụng các địa chỉ này để truy xuất thông tin trong vị trí bộ nhớ.

Vùng nhớ Miêu tả Ép buộc Lƣu giữ

I Được sao chép từ các ngõ vào vật lý tại


Không Không
Ngõ vào ảnh tiến trình điểm bắt đầu của chu trình quét
I_:P Việc đọc ngay lập tức của các điểm ngõ
Có Không
Ngõ vào vật lý vào trên CPU, SB và SM
Q Được sao chép đến các ngõ ra vật lý tại
Không Không
Ngõ ra ảnh tiến trình điểm bắt đầu của chu trình quét
Q_:P Việc ghi ngay lập tức đến các điểm ngõ
Có Không
Ngõ ra vật lý ra vật lý trên CPU, SB và SM
M
Bộ nhớ dữ liệu và điều khiển Không Có
Bộ nhớ bit
L Dữ liệu tạm thời cho một khối, một bộ
Không Không
Bộ nhớ tạm thời phận của khối đó
DB Bộ nhớ dữ liệu và còn là bộ nhớ thông số
Không Có
Khối dữ liệu dành cho các FB

CHƢƠNG 2: CÁC KHÁI NIỆM VỀ PLC Trang 2 - 32


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Mỗi vùng nhớ khác nhau có một địa chỉ đơn nhất. Chương trình người dùng sử
dụng các địa chỉ này để truy xuất thông tin trong vị trí bộ nhớ. Hình dưới đây thể hiện
cách thức truy xuất một bit (còn được gọi là ghi địa chỉ “byte.bit”). Trong ví dụ này,
vùng bộ nhớ và địa chỉ byte (I = ngõ vào và 3 = byte 3) được theo sau bởi một dấu
chấm (“.”) để ngăn cách địa chỉ bit (bit 4).

A Bộ định danh vùng nhớ

B Địa chỉ byte: byte 3

C Dấu ngăn cách

D Vị trí bit của byte (bit 4 trong số 8


bit)

E Các byte của vùng nhớ

F Các bit của byte được chọn

Ta có thể truy xuất dữ liệu trong hầu hết các vùng bộ nhớ (I, Q, M, DB và L)
gồm các kiểu Byte, Word, hay Double Word bằng cách sử dụng định dạng “byte
address”. Để truy xuất một dữ liệu Byte, Word, hay Double Word trong bộ nhớ, ta
phải xác định địa chỉ theo cách giống như xác định địa chỉ cho một bit. Điều này bao
gồm một bộ định danh vùng, ký hiệu kích thước dữ liệu, và địa chỉ byte bắt đầu của
giá trị Byte, Word, hay Double Word. Các ký hiệu kích thước là B (Byte), W (Word)
và D (Double Word), ví dụ IB0, MW20 hay QD8. Các tham chiếu như là I0.3 và Q1.7
sẽ truy xuất ảnh tiến trình. Để truy xuất ngõ vào hay ngõ ra vật lý, ta cộng thêm tham
chiếu với ký tự “:P” (như là I0.3:P, Q1.7:P hay “Stop:P”).

CHƢƠNG 2: CÁC KHÁI NIỆM VỀ PLC Trang 2 - 33


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Truy xuất dữ liệu trong các vùng nhớ của CPU

Phần mềm STEP 7 Basic tạo điều kiện cho việc lập trình ký hiệu. Thông
thường, các thẻ ghi được tạo ra cả trong thẻ ghi PLC, trong một khối dữ liệu hay trong
giao diện tại phía trên của một OB, FC hay FB. Các thẻ ghi này bao gồm tên, kiểu dữ
liệu, độ dịch chỉnh và chú giải. Ngoài ra, trong môt khối dữ liệu, một giá trị ban đầu có
thể được xác lập. Ta có thể sử dụng các thẻ ghi này khi lập trình bằng cách nhập vào
tên thẻ ghi tại thông số của lệnh. Một cách tùy chọn, ta cũng có thể nhập vào toán hạng
độc lập (bộ nhớ, vùng nhớ, kích cỡ và độ dịch chỉnh) tại thông số lệnh. Các ví dụ trong
phần sau đây cho thấy cách thức để nhập vào các toán hạng tuyệt đối. Ký tự % được tự
động chèn vào trước toán hạng tuyệt đối bởi trình soạn thảo chương trình. Ta có thể lật
chuyển kiểu xem trong trình soạn thảo chương trình đến một trong các kiểu sau: biểu
tượng (Symbolic), biểu tượng và tuyệt đối (Symbolic and absolute) hay tuyệt đối
(Absolute).

I (ngõ vào ảnh tiến trình): CPU tiến hành lấy mẫu các điểm ngõ vào vật lý
ngoại vi vừa trước khi thực thi OB chu trình của mỗi chu trình quét và ghi các giá trị
này đến ảnh tiến trình ngõ vào. Ta có thể truy xuất đến ảnh tiến trình ngõ vào theo bit,
byte, word hay double word. Cả truy xuất đọc và ghi đều được cho phép, nhưng thông
thường, các ngõ vào ảnh tiến trình là chỉ đọc.

Bit I [địa chỉ byte].[địa chỉ bit] I0.1

Byte, Word hay Double Word I [kích thước].[địa chỉ byte khởi đầu] IB4, IW5 hay ID12

Bằng cách cộng thêm “:P” đến một địa chỉ, ta có thể đọc ngay lập tức các ngõ
vào kiểu số hay kiểu tương tự của CPU, SB hay SM. Sự khác biệt giữa một truy xuất
sử dụng I_:P thay vì sử dụng I là ở chỗ dữ liệu sẽ đến một cách trực tiếp từ các điểm
đang được truy xuất hơn là từ ảnh tiến trình ngõ vào. Truy xuất I_:P được tham chiếu
đến một truy xuất “immediate read” vì dữ liệu được truy tìm ngay tức khắc từ nguồn
thay vì từ một bản sao chép đã được tạo ra trong lần cuối mà ảnh tiến trình ngõ vào
được cập nhật.

CHƢƠNG 2: CÁC KHÁI NIỆM VỀ PLC Trang 2 - 34


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Vì các điểm ngõ vào vật lý nhận các dữ liệu của chúng một cách trực tiếp từ các
thiết bị trường được kết nối đến các điểm này, việc ghi đến các điểm này là bị cấm.
Điều đó có nghĩa là, các truy xuất I_:P là chỉ đọc, trái với các truy xuất I có thể được
đọc hay ghi.

Các truy xuất I_:P còn có thể bị hạn chế theo kích thước của các ngõ vào được
hỗ trợ bởi một CPU, SB hay SM đơn lẻ, được làm tròn lên đến byte gần nhất. Ví dụ,
nếu các ngõ vào của một SB có 2 DI/ 2DQ được cấu hình để khởi động tại I4.0, khi đó
các điểm ngõ vào có thể được truy xuất theo địa chỉ I4.0:P và I4.1:P hay theo IB4:P.
Các truy xuất đến địa chỉ tính từ I4.2:P cho tới I4.7:P là không bị từ chối, nhưng không
được nhận biết, vì các điểm này không được sử dụng. Các truy xuất đến địa chỉ IW4:P
và ID4:P bị cấm bởi chúng vượt quá độ dịch chỉnh byte có liên quan với SB.

Các truy xuất sử dụng I_:P không ảnh hưởng đến giá trị tương ứng được lưu trữ
trong ảnh tiến trình ngõ vào.

Bit I [địa chỉ byte].[địa chỉ bit]:P I0.1:P

Byte, Word hay Double Word I [kích thước].[địa chỉ byte khởi đầu]:P IB4:P, IW5:P hay ID12:P

Q (ngõ ra ảnh tiến trình): CPU sao chép các giá trị được lưu trữ trong ảnh tiến
trình ngõ ra đến các điểm ngõ ra vật lý. Ta có thể truy xuất ảnh tiến trình ngõ ra theo
bit, byte, word hay double word. Cả truy xuất đọc và ghi đều được cho phép đối với
các ngõ ra ảnh tiến trình.

Bit Q [địa chỉ byte].[địa chỉ bit] Q0.1

Byte, Word hay Double Word Q [kích thước].[địa chỉ byte khởi đầu] QB5, QW10 hay QB40

Bằng cách cộng thêm “:P” đến một địa chỉ, ta có thể ghi ngay lập tức đến các
ngõ ra kiểu số hay kiểu tương tự của CPU, SB hay SM. Sự khác biệt giữa một truy
xuất sử dụng Q_:P thay vì sử dụng Q là ở chỗ dữ liệu sẽ di chuyển một cách trực tiếp
đến các điểm đang được truy xuất bên cạnh đến ảnh tiến trình ngõ ra (ghi đến cả hai
nơi). Truy xuất Q_:P đôi khi được tham chiếu đến như một truy xuất “immediate

CHƢƠNG 2: CÁC KHÁI NIỆM VỀ PLC Trang 2 - 35


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

write” vì dữ liệu được gửi ngay tức khắc đến điểm đích; điểm đích không phải chờ tới
lần cập nhật kế tiếp từ ảnh tiến trình ngõ ra.

Vì các điểm ngõ ra vật lý điều khiển trực tiếp các thiết bị trường được kết nối
đến các điểm này, việc đọc từ các điểm này là bị cấm. Điều đó có nghĩa là, các truy
xuất Q_:P là chỉ ghi, trái với các truy xuất Q có thể được đọc hay ghi.

Các truy xuất Q_:P còn có thể bị hạn chế theo kích thước của các ngõ ra được
hỗ trợ bởi một CPU, SB hay SM đơn lẻ, được làm tròn lên đến byte gần nhất. Ví dụ,
nếu các ngõ ra của một SB có 2 DI/ 2DQ được cấu hình để khởi động tại Q4.0, khi đó
các điểm ngõ ra có thể được truy xuất theo địa chỉ Q4.0:P và Q4.1:P hay theo QB4:P.
Các truy xuất đến địa chỉ tính từ Q4.2:P cho tới Q4.7:P là không bị từ chối, nhưng
không được nhận biết, vì các điểm này không được sử dụng. Các truy xuất đến địa chỉ
QW4:P và QD4:P bị cấm bởi chúng vượt quá độ dịch chỉnh byte có liên quan với SB.

Các truy xuất sử dụng Q_:P ảnh hưởng đến cả ngõ ra vật lý cũng như giá trị
tương ứng được lưu trữ trong ảnh tiến trình ngõ ra.

Bit Q [địa chỉ byte].[địa chỉ bit]:P Q0.1:P

Q [kích thước].[địa chỉ byte khởi QB4:P, QW5:P hay


Byte, Word hay Double Word
đầu]:P QD12:P

M (vùng nhớ bit): ta sử dụng vùng nhớ bit (bộ nhớ M) dành cho cả các relay
điều khiển và dữ liệu dùng để lưu trữ trạng thái tức thời của một sự vận hành hay của
các thông tin điều khiển khác. Ta có thể truy xuất vùng bộ nhớ bit theo bit, byte, word
hay double word. Cả vtruy xuất đọc và ghi đều được cho phép đối với bộ nhớ M.

Bit M [địa chỉ byte].[địa chỉ bit] M26.7

Byte, Word hay Double Word M [kích thước].[địa chỉ byte khởi đầu] MB20, MW30, MD50

CHƢƠNG 2: CÁC KHÁI NIỆM VỀ PLC Trang 2 - 36


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Temp (bộ nhớ tạm): CPU phân bổ bộ nhớ tạm thời trên một nền tảng theo yêu
cầu. CPU phân bổ bộ nhớ tạm thời cho khối mã tại thời điểm khi khối mã được bắt đầu
(đối với một OB) hay được gọi (đối với một FC hay một FB). Sự phân bổ bộ nhớ tạm
thời cho một khối mã có thể sử dụng lại cùng một vị trí bộ nhớ Temp được sử dụng
trước đó bởi một OB, FC hay FB khác. CPU không thiết lập giá trị ban đầu cho bộ nhớ
tạm thời tại thời điểm phân bổ và do đó bộ nhớ tạm thời có thể chứa bất kỳ giá trị nào.

Bộ nhớ tạm thời giống với bộ nhớ M ngoại trừ một điểm chính: bộ nhớ M có
một dải hợp lệ là “global” (tổng thể) còn bộ nhớ tạm thời có dải hợp lệ là “local” (cục
bộ).

 Bộ nhớ M: bất kỳ các OB, FC hay FB nào cũng có thể truy xuất dữ liệu trong
bộ nhớ M, nghĩa là các dữ liệu trong bộ nhớ M là sẵn sàng một cách toàn diện
cho tất cả các phần tử của chương trình người dùng.
 Bộ nhớ Temp: truy xuất đến dữ liệu trong bộ nhớ tạm bị hạn chế đến OB, FC
hay FB mà đã tạo ra hay khai báo vùng bộ nhớ tạm. Các vị trí bộ nhớ tạm giữ
nguyên cục bộ và không được chia sẻ bởi các khối mã khác, ngay cả khi khối
mã gọi một khối mã khác. Ví dụ: khi một OB gọi một FC, FC đó không thể truy
xuất bộ nhớ tạm của OB đã gọi nó.

CPU cung cấp bộ nhớ tạm (cục bộ) cho mỗi nhóm trong số 3 nhóm ưu tiên:

 16 kB dành cho khởi động cà chu kỳ chương trình, bao gồm cả các FB và FC có
liên quan.
 4 kB cho các sự kiện ngắt tiêu chuẩn bao gồm cả các FB và các FC.
 4 kB cho các sự kiện ngắt chẩn đoán bao gồm cả các FB và các FC.

Ta chỉ truy xuất bộ nhớ tạm bằng cách ghi địa chỉ ký hiệu.

DB (khối dữ liệu): ta sử dụng bộ nhớ DB dành cho việc lưu trữ các kiểu dữ
liệu khác nhau, bao gồm trạng thái trung gian của một hoạt động hay các thông số về
thông tin điều khiển khác cho các FB, và các cấu trúc dữ liệu cần thiết cho nhiều lệnh
như các bộ định thì hay các bộ đếm. Ta có thể xác định một khối dữ liệu để được
đọc/ghi hay là chỉ đọc. Ta có thể truy xuất bộ nhớ khối dữ liệu theo bit, byte, word hay

CHƢƠNG 2: CÁC KHÁI NIỆM VỀ PLC Trang 2 - 37


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

double word. Cả truy xuất đọc và truy xuất ghi đều được cho phép đối với các khối dữ
liệu đọc/ghi. Chỉ truy xuất đọc là được cho phép đối với các khối dữ liệu chỉ đọc.

DB [số hiệu khối dữ liệu].DBX [địa


Bit DB1.DBX2.3
chỉ byte].[địa chỉ bit]
DB [số hiệu khối dữ liệu].DB [kích DB1.DBB4, DB10.DBW2,
Byte, Word hay Double Word
cỡ].[địa chỉ byte bắt đầu] DB20.DBD8

Ghi địa chỉ I/O trong CPU và các module I/O

Khi ta thêm một CPU và các


module I/O vào màn hình cấu hình, các
địa chỉ I và Q được gán một cách tự
động.

Ta có thể thay đổi việc ghi địa


chỉ mặc định bằng cách lựa chọn
trường địa chỉ trong màn hình cấu hình
và gõ vào các số hiệu mới. Các ngõ vào
và ngõ ra kiểu số được gán theo một
byte gồm 8 bit, dù cho module có sử
dụng tất cả các điểm hay không.

Các ngõ vào và ngõ ra kiểu


tương tự được gán theo nhóm gồm 2
điểm (4 byte). Trong ví dụ này, ta có
thể thay đổi địa chỉ của DI16 về 2 .. 3
thay vì 8 .. 9. Công cụ sẽ hỗ trợ bằng
cách thay đổi các phạm vi địa chỉ nào
sai kích thước hay xung đột với các địa
chỉ khác.
Hình trên thể hiện một ví dụ với một CPU cùng 2 SM.

CHƢƠNG 2: CÁC KHÁI NIỆM VỀ PLC Trang 2 - 38


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

2.3. Các kiểu dữ liệu.

Các kiểu dữ liệu được sử dụng để xác định cả kích thước của một phần tử dữ
liệu cũng như cách thức mà dữ liệu được diễn dịch. Mỗi thông số lệnh hỗ trợ ít nhất
một kiểu dữ liệu, và một số thông số còn hỗ trợ nhiều kiểu dữ liệu. Ta giữ con trỏ qua
trường thông số của một lệnh để xem kiểu dữ liệu nào được hỗ trợ đối với một thông
số đã cho.

Một thông số chính thức là bộ định danh trên một lệnh đánh dấu vị trí của dữ
liệu được sử dụng bởi lệnh đó (ví dụ: ngõ vào IN1 của một lệnh ADD). Thông số thực
tế là vị trí bộ nhớ hay hằng số chứa dữ liệu dùng cho lệnh (ví dụ %MD400
“Number_of_Widgets”). Kiểu dữ liệu của thông số thực tế được chỉ định bởi người
dùng phải phù hợp với một trong các kiểu dữ liệu được hỗ trợ của thông số chính thức
được chỉ định bởi lệnh.

Khi chỉ định một thông số thực tế, ta phải chỉ định cả một thẻ ghi (ký hiệu) hay
một địa chỉ nhớ tuyệt đối. Các thẻ ghi có liên quan đến một tên ký hiệu (tên thẻ ghi)
với một kiểu dữ liệu, một vùng nhớ, độ dịch chỉnh bộ nhớ, và dòng chú giải, và có thể
được tạo ra cả trong trình soạn thảo thẻ ghi PLC hay trong trình soạn thảo Interface
cho một khối (OB, FC, FB ay DB). Nếu nhập vào một địa chỉ tuyệt đối mà không có
thẻ ghi liên quan, ta phải sử dụng một kích thước thích hợp phù hợp với kiểu dữ liệu
được hỗ trợ, và một thẻ ghi mặc định sẽ được tạo ra dưới mục nhập vào.

Ta còn có thể nhập vào giá trị hằng số cho nhiều thông số ngõ vào. Bảng sau
đây miêu tả các kiểu dữ liệu cơ bản được hỗ trợ, gồm các ví dụ của mục nhập cố định.
Tất cả các kiểu ngoại trừ kiểu String đều có sẵn trong trình soạn thảo các thẻ ghi PLC
và trong trình soạn thảo Interface của khối. Kiểu String chỉ có sẵn trong trình soạn
thảo Interface của khối. Bảng sau đây xác định các kiểu dữ liệu cơ bản.

CHƢƠNG 2: CÁC KHÁI NIỆM VỀ PLC Trang 2 - 39


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Kích
Kiểu dữ Các ví dụ mục nhập vào
thƣớc Phạm vi
liệu cố định
(bit)

Bool 1 0 đến 1 TRUE, FALSE, 0, 1

Byte 8 16#00 đến 16#FF 16#12, 16#AB

Word 16 16#0000 đến 16#FFFF 16#ABCD, 16#0001

DWord 32 16#00000000 đến 16#FFFFFFFF 16#02468ACE

Char 8 16#00 đến 16#FF „A‟, „t‟, „@‟

SInt 16 -128 đến 127 123, -123

Int 16 -32768 đến 32767 123, -123

DInt 32 -2147483648 đến 2147483647 123, -123

USInt 8 0 đến 255 123

UInt 16 0 đến 65535 123

UDInt 32 0 đến 4294967295 123

123456, -3.4, -1.2E+12,


Real 32 +/- 1.18 x 10 -38 đến +/- 3.40 x 10 38
3.4E-3
12345.123456789, -
LReal 32 +/- 2.23 x 10 -308 đến +/- 1.79 x 10 308
1.2E+40
T#-24d_20h_31m_23s_648ms đến
T#5m_30s
T#24d_20h_31m_23s_647ms
Time 32 5#-2d
Được lưu trữ dưới dạng : -2147483648
T#1d_2h_15m_30s_45ms
ms đến +2147483647 ms
Các ký tự có kích thước 0 đến 254
String Thay đổi „ABC‟
byte

CHƢƠNG 2: CÁC KHÁI NIỆM VỀ PLC Trang 2 - 40


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Mặc dù không có sẵn như một kiểu dữ liệu, định dạng số BCD sau đây được hỗ trợ bởi
các lệnh chuyển đổi.

Các ví dụ mục
Định dạng Kích thƣớc (bit) Phạm vi số
nhập cố định

BCD16 16 -999 đến 999 123, -123

BCD32 32 -9999999 đến 9999999 1234567, -1234567

Định dạng cho các số thực

Các số thực (hay số có dấu chấm động) được hiển thị đưới dạng số với độ chính
xác đơn 32 bit (Real) hay số độ chính xác kép 64 bit (LReal) như được miêu tả trong
tiêu chuẩn ANSI/IEEE 754-1985. Các số dấu chấm động với độ chính xác đơn là
chính xác đến tối đa 6 chữ số có nghĩa và các số dấu chấm động với độ chính xác kép
là chính xác đến tối đa 15 chữ số có nghĩa. Ta có thể chỉ định tối đa 6 chữ số có nghĩa
(kiểu Real) hay 15 chữ số có nghĩa (LReal) khi nhập vào một hằng số dấu chấm động
để duy trì độ chính xác.

Các tính toán có liên quan đến một chuỗi dài các giá trị gồm các số rất lớn hay
rất nhỏ có thể tạo ra các kết quả không chính xác. Điều này có thể xuất hiện nếu các số
hơn kém nhau đến 10 lũy thừa x, trong đó x > 6 (kiểu Real) hay x > 15(kiểu LReal).
Ví dụ đối với kiểu Real: 100 000 000 + 1 = 100 000 000.

Định dạng cho kiểu dữ liệu chuỗi

CPU hỗ trợ kiểu dữ liệu String dành để lưu trữ một tuần tự các ký tự byte đơn
lẻ. Kiểu dữ liệu String chứa một bộ đếm ký tự tổng (số lượng các ký tự trong chuỗi) và
bộ đếm ký tự hiện thời. Kiểu String cung cấp tối đa 256 byte cho việc lưu trữ kết quả
đếm ký tự tổng tối đa (chiếm 1 byte), kết quả đếm ký tự hiện thời (chiếm 1 byte) và tối
đa 254 ký tự, trong đó mỗi ký tự được lưu trữ trong 1 byte.

Ta có thể sử dụng các chuỗi trực kiện (hằng số) cho các thông số lệnh của kiểu
IN bằng cách sử dụng các dấu nháy đơn. Ví dụ, một chuỗi gồm 3 ký tự „ABC‟ có thể
được sử dụng như là ngõ vào cho thông số IN của lệnh S_CONV. Ta còn có thể tạo ra

CHƢƠNG 2: CÁC KHÁI NIỆM VỀ PLC Trang 2 - 41


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

các biến chuỗi bằng cách lựa chọn kiểu dữ liệu “String” trong trình soạn thảo giao diện
khối cho OB, FC, FB và DB. Ta không thể tạo ra một chuỗi trong trình soạn thảo thẻ
ghi của PLC. Ta có thể xác định kích thước chuỗi tối đa tính theo byte khi khai báo
chuỗi, ví dụ, “MyString[10]” sẽ xác định kích thước tối đa là 10 byte cho MyString.
Nếu không bao gồm dấu ngoặc vuông với bộ chỉ thị kích thước lớn nhất, giá trị 254 sẽ
được cho.

Ví dụ sau đây xác định một chuỗi với giá trị đếm ký tự tối đa bằng 10 và giá trị
đếm ký tự hiện thời bằng 3. Điều này có nghĩa là hiện thời chuỗi chứa 3 ký tự 1 byte,
nhưng có thể được mở rộng để chứa tối đa 10 ký tự 1 byte.

Bộ đếm ký tự Bộ đếm ký tự
Ký tự 1 Ký tự 2 Ký tự 3 … Ký tự 10
tổng hiện thời
„C‟ „A‟ „T‟
10 3 … -
(16#43) (16#41) (16#54)

Byte 0 Byte 1 Byte 2 Byte 3 Byte 4 … Byte 11

Các mảng

Ta có thể tạo ra một mảng chứa nhiều phần tử của một kiểu cơ bản. Các mảng
có thể được tạo ra trong trình soạn thảo gian diện khối dành cho OB, FC, FB và DB.
Ta không thể tạo ra một mảng trong trình soạn thảo thẻ ghi PLC.

Để tạo ra một mảng từ trình soạn thảo giao diện khối, ta chọn kiểu dữ liệu
“Array [lo…hi] of type”, sau đó chỉnh sửa “lo”, “hi” và “type” như sau:

 lo – chỉ số bắt đầu (thấp nhất) của mảng


 hi – chỉ số kết thúc (cao nhất) của mảng
 type – một trong các kiểu dữ liệu cơ bản, như là Bool, SInt, UDInt

Các chỉ số âm đều được hỗ trợ. Ta có thể đặt tên mảng trong cột Name của trình
soạn thảo giao diện khối. Bảng sau đây cho thấy các ví dụ của các mảng như chúng có
thể xuất hiện trong trình soạn thảo giao diện khối.

CHƢƠNG 2: CÁC KHÁI NIỆM VỀ PLC Trang 2 - 42


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Tên Kiểu dữ liệu Chú giải

My_Bits Array [1 .. 10] đối với kiểu Bool Mảng này chứa 10 giá trị Boolean

Mảng này chứa 11 giá trị SInt, bao gồm chỉ


My_Data Array [-5 .. 5] đối với kiểu SInt
mục 0

Ta tham chiếu các phần tử của mảng trong chương trình bằng cách sử dụng cú
pháp sau:

 Array_name[i], trong đó i là chỉ mục mong muốn.

Các ví dụ có thể xuất hiện trong trình soạn thảo chương trình như một ngõ vào
thông số:

 #My_Bits[3] – tham chiếu bit thứ 3 của mảng “My_Bits”


 #My_Data[-2] – tham chiếu bit thứ 4 của mảng “My_Data”

Ký hiệu # được chèn vào một cách tự động bởi trình soạn thảo chương trình.

Kiểu dữ liệu DTL (Data and Time Long)

Kiểu dữ liệu DTL là một cấu trúc gồm 12 byte lưu trữ thông tin trên ngày và
giờ trong một cấu trúc được xác định trước. Ta xác có thể xác định một DTL cả trong
bộ nhớ tạm Temp của khối hay trong một DB.

Độ dài Ví dụ về ngõ
Định dạng Phạm vi giá trị
(byte) vào giá trị
Tối thiểu: DTL#1970-01-01-
Đếm thời gian và lịch (Year- DTL#2008-12-
:00:00:00.0
12 Month:Hour:Minute:Second 16-
Tối đa: DTL#2554-12-31-
.Nanosecond) 20:30:20.250
:23:59:59.999999999

Mỗi phần của DTL chứa một kiểu dữ liệu khác nhau và phạm vi của các giá trị.
Kiểu dữ liệu của một giá trị được định trước phải phù hợp với kiểu dữ liệu của các
thành phần tương ứng.

CHƢƠNG 2: CÁC KHÁI NIỆM VỀ PLC Trang 2 - 43


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Byte Thành phần Kiểu dữ liệu Phạm vi giá trị

0 Year UInt 1970 đến 2554

2 Month USInt 1 đến 12

3 Day USInt 1 đến 31

1 (Chủ nhật) đến 2 (thứ bảy) Ngày trong tuần


4 Day of week USInt
không cần chú ý trong mục nhập giá trị

5 Hour USInt 0 đến 23

6 Minute USInt 0 đến 59

7 Second USInt 0 đến 59

8 Nanosecond UDInt 0 đến 999 999 999

10

11

CHƢƠNG 2: CÁC KHÁI NIỆM VỀ PLC Trang 2 - 44


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

2.4. Sử dụng thẻ nhớ.

GHI CHÚ

CPU chỉ hỗ trợ thẻ nhớ SIMATIC được định dạng trước. Nếu ta sử dụng một phần mềm
định dạng của Windows để định dạng lại thẻ nhớ SIMATIC, CPU không thể sử dụng thẻ
nhớ đã được định dạng lại này.
Trước khi sao chép bất kỳ chương trình nào đến thẻ nhớ đã được định dạng, ta phải xóa tất
cả chương trình đã được lưu trước đó khỏi thẻ nhớ.

Ta sử dụng thẻ nhớ đóng vai trò vừa là thẻ chuyển vừa là thẻ chương trình. Bất
kỳ chương trình nào mà ta sao chép đến thẻ nhớ đều chứa tất cả các khối hàm và khối
dữ liệu, các đối tượng công nghệ và cấu hình thiết bị. Chương trình không chứa các
giá trị ép buộc.

 Ta sử dụng một thẻ chuyển để sao chép một chương trình đến bộ nhớ nạp bên
trong của CPU mà không cần sử dụng phần mềm STEP 7 Basic. Sau khi lắp thẻ
chuyển vào, CPU trước tiên sẽ xóa chương trình người dùng và xóa mọi giá trị
ép buộc khỏi bộ nhớ nạp bên trong, và sau đó sao chép chương trình từ thẻ
chuyển đến bộ nhớ nạp bên trong. Khi quá trình chuyển đổi hoàn tất, ta phải lấy
thẻ chuyển ra.

Ta có thể sử dụng một thẻ chuyển trống để truy xuất một CPU được bảo vệ
bằng mật khẩu khi ta đánh mất hay quên mật khẩu này. Khi lắp một thẻ chuyển còn
trống, chương trình được bảo vệ bằng mật khẩu trong bộ nhớ nạp bên trong của CPU
sẽ bị xóa đi. Sau đó ta có thể tải xuống một chương trình mới vào CPU.

 Ta sử dụng một thẻ chương trình đóng vai trò là bộ nhớ nạp ngoại vi cho CPU.
Việc lắp thẻ chương trình vào CPU sẽ xóa đi toàn bộ bộ nhớ nạp bên trong của
CPU (bao gồm chương trình người dùng và các giá trị ép buộc). Sau đó CPU sẽ
thực thi chương trình người dùng trong bộ nhớ nạp ngoại vi (tức là trong thẻ
chương trình). Việc tải xuống đến một CPU mà CPU đó có một thẻ chương
trình sẽ chỉ cập nhật bộ nhớ nạp ngoại vi (thẻ chương trình).

CHƢƠNG 2: CÁC KHÁI NIỆM VỀ PLC Trang 2 - 45


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Vì bộ nhớ nạp bên trong của CPU đã được xóa khi ta lắp thẻ chương trình vào,
nên thẻ chương trình phải được giữ nguyên trong CPU. Nếu lấy thẻ chương trình ra,
CPU sẽ chuyển sang chế độ STOP. (Đèn LED báo lỗi nhấp nháy để chỉ thị rằng thẻ
chương trình đã bị lấy ra.)

Chương trình trên một thẻ nhớ bao gồm các khối mã, các khối dữ liệu, các đối
tượng công nghệ và cấu hình thiết bị. Thẻ nhớ không chứa bất kỳ các giá trị ép buộc
nào. Các giá trị ép buộc không phải là một phần của chương trình, nhưng được lưu trữ
trong bộ nhớ nạp, hoặc là trong bộ nhớ nạp bên trong của CPU, hoặc là trong bộ nhớ
nạp ngoại vi (một thẻ chương trình). Nếu một thẻ chương trình được lắp vào trong
CPU, phần mềm STEP 7 Basic sẽ chỉ áp dụng các giá trị ép buộc đến bộ nhớ nạp
ngoại vi trên thẻ chương trình.

CHƢƠNG 2: CÁC KHÁI NIỆM VỀ PLC Trang 2 - 46


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

2.4.1. Lắp một thẻ nhớ vào CPU.

KHUYẾN CÁO
Nếu ta lắp một thẻ nhớ (thẻ nhớ được cấu hình như một thẻ chương trình hay một thẻ
chuyển) vào trong một CPU đang chạy, CPU chuyển sang chế độ STOP ngay lập tức. Các
thiết bị điều khiển có thể rơi vào một điều kiện không an toàn, gây nên sự vận hành không
mong muốn của thiết bị được điều khiển. Các vận hành không mong muốn có thể gây tử
vong hay tổn thương nghiêm trọng đến con người, và/hoặc gây phá hủy thiết bị. Luôn luôn
lắp đặt mạch dừng khẩn cấp cho ứng dụng hay quy trình.

CHÚ Ý

Hiện tượng nạp tĩnh điện có thể phá hủy thẻ nhớ hay nơi cắm trên CPU.
Thực hiện việc tiếp xúc với một tấm đế được nối đất và/hoặc đeo một vòng dây cổ tay được
nối đất khi ta cầm thẻ nhớ. Cất thẻ nhớ trong một hộp chứa có tính dẫn điện.

Để lắp một thẻ nhớ, ta mở tấm che phía trên của CPU và lắp thẻ nhớ vào trong
rãnh. Kiểu kết nối nhấn – nhấn cho phép ta lắp vào và lấy ra một cách dễ dàng. Thẻ
nhớ được khóa lại nếu ta lắp vào đúng cách.

Cần kiểm tra rằng thẻ nhớ không được bảo vệ ghi. Trượt công tắc bảo vệ ra
khỏi vị trí “Lock”.

CHƢƠNG 2: CÁC KHÁI NIỆM VỀ PLC Trang 2 - 47


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Chú ý

Nếu ta lắp vào thẻ nhớ khi CPU ở trong chế độ STOP, bộ đệm chẩn đoán sẽ
hiển thị một thông điệp mà sự định trị thẻ nhớ đã được khởi chạy. Hãy đừng lưu tâm
đến thông điệp này. Sự định trị thẻ nhớ sẽ không khởi động cho đến khi ta chuyển
CPU sang chế độ RUN, hoặc đặt lại bộ nhớ CPU bằng một lệnh MRES, hay đến chu
trình cấp nguồn cho CPU.

CHƢƠNG 2: CÁC KHÁI NIỆM VỀ PLC Trang 2 - 48


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

2.4.2. Cấu hình các thông số khởi động cho CPU trước khi sao chép đề án đến thẻ
nhớ.

Khi ta sao chép một chương trình đến thẻ chuyển hay thẻ chương trình, chương
trình sẽ bao gồm các thông số khởi động cho CPU. Trước khi sao chép chương trình
vào thẻ nhớ, luôn luôn chắc chắn rằng ta đã cấu hình chế độ vận hành cho CPU theo
một chu trình cấp nguồn. Lựa chọn khi nào CPU khởi động trong chế độ STOP, chế độ
RUN hay trong chế độ trước đó (trước chu trình cấp nguồn).

CHƢƠNG 2: CÁC KHÁI NIỆM VỀ PLC Trang 2 - 49


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

2.4.3. Thẻ chuyển.

CHÚ Ý

Hiện tượng nạp tĩnh điện có thể phá hủy thẻ nhớ hay nơi cắm trên CPU.
Thực hiện việc tiếp xúc với một tấm đế được nối đất và/hoặc đeo một vòng dây cổ tay được
nối đất khi ta cầm thẻ nhớ. Cất thẻ nhớ trong một hộp chứa có tính dẫn điện.

Tạo ra một thẻ chuyển

Luôn luôn nhớ cấu hình thông số khởi động của CPU trước khi sao chép một
chương trình đến thẻ chuyển. Để tạo ra một thẻ chuyển, làm theo các bước sau đây:

1. Lắp một thẻ nhớ trống vào trong bộ đọc/bộ ghi thẻ được gắn kèm với thiết bị lập
trình.

(Nếu không phải là thẻ nhớ trống, ta xóa thư mục “SIMATIC.S7S” và tập tin
“S7_JOB.S7S” trên thẻ nhớ bằng cách sử dụng một ứng dụng ví dụ như Windows
Explorer.)

2. Trong Project tree (kiểu xem Project), mở rộng thư mục “SIMATIC Card Reader”
và lựa chọn thẻ nhớ.

3. Hiển thị hộp thoại “Memory card” bằng cách nhấp chuột phải lên thẻ nhớ trong bộ
đọc thẻ và lựa chọn “Properties” từ trình đơn ngữ cảnh.

4. Trong hộp thoại “Memory card”, lựa chọn “Transfer” từ trình đơn thả xuống.

Tại đây, phần mềm STEP 7 Basic tạo ra một thẻ chuyển trống. Nếu ta tạo ra
một thẻ chuyển trống, ví dụ như để khôi phục từ một mật khẩu CPU bị mất, hãy lấy
thẻ chuyển ra khỏi bộ đọc thẻ.

CHƢƠNG 2: CÁC KHÁI NIỆM VỀ PLC Trang 2 - 50


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

5. Thêm chương trình bằng cách lựa chọn thiết bị CPU (ví dụ như PLC_1 [CPU 1214
DC/DC/DC]) trong Project tree và kéo thiết bị CPU đến thẻ nhớ. (Một phương pháp
khác là sao chép thiết bị CPU và dán vào thẻ nhớ). Việc sao chép thiết bị CPU đến thẻ
nhớ sẽ mở ra hộp thoại “Load preview”.

6. Trong hộp thoại “Load preview”, nhấp vào nút “Load” để sao chép thiết bị CPU đến
thẻ nhớ.

7. Khi hộp thoại hiển thị một thông điệp rằng thiết bị CPU (chương trình) đã được nạp
mà không xảy ra lỗi, ta nhấp vào nút “Finish”.

Sử dụng một thẻ chuyển

Để chuyển chương trình đến một CPU, ta làm theo các bước sau:

1. Lắp thẻ chuyển vào trong CPU. Nếu CPU đang ở chế độ RUN, CPU sẽ chuyển sang
chế độ STOP. (LED bảo dưỡng nhấp nháy để chỉ thị rằng thẻ nhớ cần được định trị.)

2. Sử dụng một trong các tùy chọn sau để định trị cho thẻ nhớ:

- Chu trình cấp nguồn CPU.


- Thực hiện một sự chuyển đổi từ STOP sang RUN.
- Thực hiện một sự đặt lại bộ nhớ (MRES).
CHƢƠNG 2: CÁC KHÁI NIỆM VỀ PLC Trang 2 - 51
ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

3. Sau khi khởi động lại và định trị thẻ nhớ, CPU sẽ sao chép chương trình vào bộ nhớ
nạp bên trong của CPU. Khi hoạt động sao chép hoàn tất, CPU nhấp nháy LED bảo
dưỡng để chỉ thị rằng thẻ chuyển có thể được lấy ra.

4. Lấy thẻ chuyển ra khỏi CPU.

5. Sử dụng một trong số các tùy chọn sau để định trị chương trình mới được chuyển
đến bộ nhớ nạp bên trong:

- Chu trình cấp nguồn CPU.


- Thực hiện một sự chuyển đổi từ STOP sang RUN.
- Thực hiện một sự đặt lại bộ nhớ (MRES).

CPU sau đó sẽ chuyển sang chế độ khởi động (RUN hay STOP) mà ta đã cấu
hình cho đề án.

Lƣu ý

Ta phải lấy thẻ chuyển ra trước khi thiết lập CPU sang chế độ RUN.

CHƢƠNG 2: CÁC KHÁI NIỆM VỀ PLC Trang 2 - 52


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

2.4.4. Thẻ chương trình.

CHÚ Ý

Hiện tượng nạp tĩnh điện có thể phá hủy thẻ nhớ hay nơi cắm trên CPU.
Thực hiện việc tiếp xúc với một tấm đế được nối đất và/hoặc đeo một vòng dây cổ tay được
nối đất khi ta cầm thẻ nhớ. Cất thẻ nhớ trong một hộp chứa có tính dẫn điện.

Kiểm tra rằng thẻ nhớ không được bảo vệ ghi. Trượt
công tắc bảo vệ ra khỏi vị trí “Lock”.

Trước khi sao chép bất kỳ các phần tử chương trình


vào thẻ chương trình, ta phải xóa các chương trình
được lưu trước đó ra khỏi thẻ nhớ.

Tạo ra một thẻ chƣơng trình

Khi được sử dụng với vai trò là một thẻ chương tình, thẻ nhớ trở thành bộ nhớ nạp
ngoại vi của CPU. Nếu ta lấy thẻ chương trình ra, bộ nhớ nạp bên trong của CPU sẽ
trống rỗng.

Lƣu ý

Nếu ta lắp một thẻ nhớ trống vào trong CPU và thực hiện định trị thẻ nhớ bằng
chu trình cấp nguồn cho CPU, bằng việc thực hiện một chuyển đổi từ STOP sang
RUN, hay thực hiện một sự đặt lại bộ nhớ (MRES), chương trình và các giá trị ép buộc
trong bộ nhớ nạp bên trong của CPU sẽ được sao chép đến thẻ nhớ. (Thẻ nhớ bây giờ
là một thẻ chương trình.) Sau khi việc sao chép đã hoàn tất, chương trình trong bộ nhớ
nạp bên trong của CPU sẽ bị xóa. CPU sẽ chuyển sang chế độ khởi động được cấu
hình (RUN hay STOP).

CHƢƠNG 2: CÁC KHÁI NIỆM VỀ PLC Trang 2 - 53


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Luôn luôn nhớ cấu hình thông số khởi động của CPU trước khi sao chép một
chương trình đến thẻ chương trình. Để tạo ra một thẻ chương trình với STEP 7 Basic,
làm theo các bước sau đây:

1. Lắp một thẻ nhớ trống vào trong bộ đọc/bộ ghi thẻ được gắn kèm với thiết bị lập
trình.

(Nếu không phải là thẻ nhớ trống, ta xóa thư mục “SIMATIC.S7S” và tập tin
“S7_JOB.S7S” trên thẻ nhớ bằng cách sử dụng một ứng dụng ví dụ như Windows
Explorer.)

2. Trong Project tree (kiểu xem Project), mở rộng thư mục “SIMATIC Card Reader”
và lựa chọn thẻ nhớ.

3. Hiển thị hộp thoại “Memory card” bằng cách nhấp chuột phải lên thẻ nhớ trong bộ
đọc thẻ và lựa chọn “Properties” từ trình đơn ngữ cảnh.

4. Trong hộp thoại “Memory card”, lựa chọn “Program” từ trình đơn thả xuống.

Tại đây, phần mềm STEP 7 Basic tạo ra một thẻ chuyển trống. Nếu ta tạo ra
một thẻ chuyển trống, ví dụ như để khôi phục từ một mật khẩu CPU bị mất, hãy lấy
thẻ chuyển ra khỏi bộ đọc thẻ.

CHƢƠNG 2: CÁC KHÁI NIỆM VỀ PLC Trang 2 - 54


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

5. Thêm chương trình bằng cách lựa chọn thiết bị CPU (ví dụ như PLC_1 [CPU 1214
DC/DC/DC]) trong Project tree và kéo thiết bị CPU đến thẻ nhớ. (Một phương pháp
khác là sao chép thiết bị CPU và dán vào thẻ nhớ). Việc sao chép thiết bị CPU đến thẻ
nhớ sẽ mở ra hộp thoại “Load preview”.

6. Trong hộp thoại “Load preview”, nhấp vào nút “Load” để sao chép thiết bị CPU đến
thẻ nhớ.

7. Khi hộp thoại hiển thị một thông điệp rằng thiết bị CPU (chương trình) đã được nạp
mà không xảy ra lỗi, ta nhấp vào nút “Finish”.

Sử dụng một thẻ chƣơng trình nhƣ bộ nhớ nạp cho CPU

CHÚ Ý

Nếu ta lắp một thẻ nhớ vào trong một CPU, CPU sẽ chuyển sang chế độ STOP. Nếu ta thực
hiện chu trình cấp nguồn cho CPU, thay đổi CPU từ chế độ STOP sang RUN, hay đặt lại bộ
nhớ CPU (MRES), CPU sẽ sao chép bộ nhớ nạp bên trong đến thẻ nhớ (cấu hình thẻ nhớ
như là một thẻ chương trình) và xóa đi chương trình khỏi bộ nhớ nạp bên trong. Nếu ta lấy
thẻ chương trình ra, CPU sẽ không có chương trình trong bộ nhớ nạp bên trong.

Để sử dụng một thẻ chương trình với CPU, ta làm theo các bước sau:

1. Lắp thẻ chương trình vào trong CPU. Nếu CPU đang ở chế độ RUN, CPU sẽ
chuyển sang chế độ STOP. LED bảo dưỡng nhấp nháy để chỉ thị rằng thẻ nhớ cần
được định trị.

2. Sử dụng một trong các tùy chọn sau để định trị cho thẻ nhớ:

- Chu trình cấp nguồn CPU.


- Thực hiện một sự chuyển đổi từ STOP sang RUN.
- Thực hiện một sự đặt lại bộ nhớ (MRES).

3. CPU sẽ tự động khởi động lại. Sau khi khởi động lại và định trị thẻ chương trình,
CPU xóa đi bộ nhớ nạp bên trong.

CHƢƠNG 2: CÁC KHÁI NIỆM VỀ PLC Trang 2 - 55


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

CPU sau đó sẽ chuyển sang chế độ khởi động (RUN hay STOP) mà ta đã cấu
hình.

Thẻ chương trình phải giữ nguyên trong CPU. Việc lấy thẻ chương trình ra sẽ
không để lại trong bộ nhớ nạp bên trong CPU một chương trình nào.

KHUYẾN CÁO
Nếu ta lấy thẻ chương trình ra, CPU sẽ mất đi bộ nhớ nạp ngoại vi của nó và sinh ra một
lỗi. CPU chuyển sang chế độ STOP và làm nhấp nháy LED báo lỗi.
Các thiết bị điều khiển có thể rơi vào một điều kiện không an toàn, gây nên sự vận hành
không mong muốn của thiết bị được điều khiển. Các vận hành không mong muốn có thể
gây tử vong hay tổn thương nghiêm trọng đến con người, và/hoặc gây phá hủy thiết bị.

CHƢƠNG 2: CÁC KHÁI NIỆM VỀ PLC Trang 2 - 56


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Chƣơng 3

Cấu hình thiết bị

CHƢƠNG 3: CẤU HÌNH THIẾT BỊ Trang 3 - 1


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Ta tạo ra cấu hình thiết bị cho PLC bằng cách thêm một CPU và các module bổ sung
vào đề án.

 Module truyền thông (CM): tối đa là 3, được chèn vào các khe số 101, 102 và 103

 CPU: khe số 1

 Cổng Ethernet của CPU

 Bảng tín hiệu (SB): tối đa là 1, được chèn vào CPU

 Module tín hiệu (SM) dành cho I/O tương tự hay số: tối đa là 8, được chèn vào
trong các khe từ 2 đến 9 (CPU 1214C khởi động 8 SM, CPU 1212C khởi động 2 SM
còn CPU 1211C không khởi động CM nào)

Để tạo ra cấu hình của thiết bị, thêm một thiết bị vào đề án.

 Trong kiểu xem Portal, chọn


“Device & Networks” và nhấp
vào “Add device”.

 Trong kiểu xem Project, dưới cây đề án nhấp đôi chuột vào “Add new device”.

CHƢƠNG 3: CẤU HÌNH THIẾT BỊ Trang 3 - 2


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

3.1. Chèn một CPU.

Người dùng tạo ra cấu hình cho thiết bị bằng cách chèn một CPU vào đề án.
Việc lựa chọn CPU từ hộp thoại “Add new device” sẽ tạo ra thanh đỡ (rack) và CPU.

Hộp thoại “Add new device”

Device view của cấu hình phần cứng

CHƢƠNG 3: CẤU HÌNH THIẾT BỊ Trang 3 - 3


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Việc lựa chọn CPU trong mục Device view sẽ hiển thị các thuộc tính của CPU
trong cửa sổ kiểm tra.

Lƣu ý

CPU không có một địa chỉ IP được cấu hình trước. Một cách thủ công, người
dùng phải gán giá trị địa chỉ IP cho CPU trong suốt việc cấu hình thiết bị. Nếu CPU
được kết nối đến một bộ định tuyến (router) trong mạng, người dùng còn phải nhập
vào địa chỉ IP cho router đó.

CHƢƠNG 3: CẤU HÌNH THIẾT BỊ Trang 3 - 4


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

3.2. Nhận biết cấu hình của một CPU chƣa xác định.

Tải lên dễ dàng một cấu hình phần cứng đƣợc tạo sẵn

Nếu được kết nối đến một CPU, người dùng có thể tải
lên cấu hình của CPU đó đến đề án, bao gồm bất kỳ các
module nào. Thường là tạo ra một đề án mới và lựa
chọn “Unspecified CPU” thay vì lựa chọn một CPU
xác định. Người dùng hoàn toàn có thể bỏ qua việc cấu
hình thiết bị bằng cách lựa chọn mục “Create a PLC
program” từ “First Steps”. Phần mềm STEP 7 Basic
sau đó sẽ tự động tạo ra một CPU chưa được xác định.

Từ trình soạn thảo chương trình, lựa chọn lệnh “Hardware detection” trong trình đơn
“Online”.

Từ trình soạn thảo cấu hình thiết bị, lựa chọn tùy chọn cho việc phát hiện cấu
hình của thiết bị được kết nối.

CHƢƠNG 3: CẤU HÌNH THIẾT BỊ Trang 3 - 5


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Sau khi người dùng lựa chọn CPU từ hộp thoại trực tuyến, STEP 7 Basic tải lên
cấu hình phần cứng từ CPU, bao gồm bất kỳ module nào (SM, SB hay CM). Người
dùng sau đó có thể cấu hình các thông số của CPU và các module.

3.3. Cấu hình sự hoạt động của CPU.

Để cấu hình các thông số vận hành của CPU, lựa chọn CPU trong phần Device
view (viền xanh dương quanh CPU đó), và sử dụng thẻ “Properties” của cửa sổ kiểm
tra.

Chỉnh sửa các thuốc tính để cấu hình các thông số sau đây:

 Giao diện PROFINET: thiết lập địa chỉ IP cho CPU và sự đồng bộ hóa thời gian
 DI, DO và AI: cấu hình cách xử lý của I/O kiểu số và kiểu tương tự cục bộ (tích
hợp)
 Các bộ đếm tốc độ cao và các máy phát xung: khởi động và cấu hình các bộ
đếm tốc độ cao (HSC) và các máy phát xung được sử dụng cho các vận hành
chuỗi xung (PTO) và bộ điều chế độ rộng xung (PWM).

CHƢƠNG 3: CẤU HÌNH THIẾT BỊ Trang 3 - 6


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Khi người dùng cấu hình các ngõ ra của CPU hay của bảng tín hiệu như các
máy phát xung (để sử dụng với PWM hay các lệnh điều khiển chuyển động cơ bản),
các địa chỉ ngõ ra tương ứng (Q0.0, Q0.1, Q4.0 và Q4.1) được di chuyển khỏi bộ nhớ
Q và không thể được sử dụng cho các mục đích khác trong chương trình người dùng.
Nếu chương trình người dùng ghi một giá trị đến một ngõ ra được dùng như một máy
phát xung, CPU sẽ không ghi giá trị đó đến ngõ ra vật lý.

 Startup: lựa chọn cách xử lý của CPU theo một sự chuyển đổi từ OFF sang ON,
ví dụ như khởi động trong chế độ STOP hay chuyển sang chế độ RUN sau một
sự khởi động lại nóng.
 Time of delay: thiết lập thời gian, múi giờ và thời gian tiết kiệm ánh sáng ngày.
 Protection: thiết lập bảo vệ đọc/ghi và mật khẩu cho việc truy xuất CPU.
 System and clock memory: khởi động một byte của các hàm “system memory”
(đối với bit “first scan”, bit “always on” và bit “always off”) và khởi động một
byte của các chức năng “clock memory” (ở đó mỗi bit đảo chiều ON và OFF tại
một tần số được xác định trước).
 Cycle time: xác định thời gian chu kỳ tối đa hay một thời gian chu kỳ tối thiểu
không đổi.
 Communication load: định vị một tỷ lệ phần trăm của thời gian CPU để chuyên
dụng cho các nhiệm vụ truyền thông.

CHƢƠNG 3: CẤU HÌNH THIẾT BỊ Trang 3 - 7


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

3.4. Thêm các module vào cấu hình.

Sử dụng danh mục phần cứng để thêm các module vào CPU. Có 3 kiểu module:

 Các module tín hiệu (SM): cung cấp các điểm I/O bổ sung kiểu số hay kiểu
tương tự. Các module này được kết nối bên phải CPU.
 Bảng tín hiệu (SB): cung cấp chỉ một vài điểm I/O bổ sung cho CPU. SB được
lắp đặt ở mặt trước của CPU.
 Các module truyền thông (CM): cung cấp một cổng truyền thông bổ sung
(RS232 hay RS485) cho CPU. Các module này được kết nối bên trái CPU.

Để chèn một module vào trong cấu hình phần cứng, lựa chọn module trong
danh mục phần cứng và nhấp đôi chuột hay kéo module đó đến khe được tô sáng.

CHƢƠNG 3: CẤU HÌNH THIẾT BỊ Trang 3 - 8


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Tên
Lựa chọn module Chèn module Kết quả
module

SM

SB

CM

CHƢƠNG 3: CẤU HÌNH THIẾT BỊ Trang 3 - 9


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

3.5. Cấu hình các thông số của các module.

Để cấu hình các thông số vận hành cho các module, lựa chọn module trong
Device view và sử dụng thẻ “Properties” của cửa sổ kiểm tra để cấu hình các thông số
cho module.

Cấu hình một module tín hiệu (SM) hay một bảng tín hiệu (SB)

 I/O kiểu số: các ngõ vào có thể được cấu hình cho việc phát hiện ngưỡng tăng
hay ngưỡng giảm (mỗi ngưỡng liên quan với một sự kiện và ngắt phần cứng) và
còn cho việc “bắt giữ xung” (để lưu lại sau một xung tức thời) cho đến cập nhật
kế tiếp của ảnh tiến trình ngõ vào. Các ngõ ra có thể sử dụng một giá trị ngừng
phát triển hay một giá trị thay thế.

 I/O kiểu tương tự: đối với các ngõ vào riêng lẻ, cấu hình các thông số, như là
kiểu đại lượng đo (điện áp hay dòng điện), phạm vi và sự làm trơn, và để khởi
động các chẩn đoán tràn dưới hay tràn ra. Các ngõ ra cung cấp các thông số như
là kiểu ngõ ra (điện áp hay dòng điện) và dành cho các chẩn đoán, ví dụ như
ngắn mạch (đối với ngõ ra điện áp) hay các chẩn đoán giới hạn dưới/trên.

 Các địa chỉ chẩn đoán I/O: cấu hình địa chỉ khởi đầu dành cho thiết lập của các
ngõ vào và ngõ ra của module.

CHƢƠNG 3: CẤU HÌNH THIẾT BỊ Trang 3 - 10


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Việc cấu hình một module truyền thông (CM)

 Cấu hình cổng: cấu hình các thông số truyền thông, như tốc độ baud, tính chẵn
lẻ, các bit dữ liệu, các bit dừng, điều khiển dòng, các ký tự XON và XOFF, và
thời gian chờ.
 Cấu hình thông điệp truyền phát: khởi động và cấu hình các tùy chọn có liên
quan đến truyền phát.
 Cấu hình thông điệp thu nhận: khởi động và cấu hình các thông số khởi đầu
thông điệp và kết thúc thông điệp.

Các thông số cấu hình này có thể được thay đổi bởi chương trình.

CHƢƠNG 3: CẤU HÌNH THIẾT BỊ Trang 3 - 11


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

3.6. Tạo ra một kết nối mạng.

Người dùng sử dụng “Network view” trong Device Configuration để tạo ra các
kết nối mạng giữa các thiết bị trong đề án. Sau khi tạo ra kết nối mạng, sử dụng thẻ
“Properties” của cửa sổ kiểm tra để cấu hình các thông số của mạng.

Hoạt động Kết quả

Lựa chọn “Network view” để


hiển thị các thiết bị dùng để kết
nối

Lựa chọn cổng trên một thiết bị


và kéo kết nối đến cổng trên
thiết bị thứ hai

Thả chuột để tạo ra kết nối mạng

CHƢƠNG 3: CẤU HÌNH THIẾT BỊ Trang 3 - 12


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

3.7. Cấu hình một địa chỉ IP trong đề án.

Việc cấu hình giao diện PROFINET

Sau khi cấu hình CPU trên thanh đỡ, người dùng có thể cấu hình các thông số
cho giao diện PROFINET. Để làm điều này, nhấp vào hộp PROFINET màu xanh lá
cây trên CPU để lựa chọn cổng PROFINET. Thẻ “Properties” trong cửa sổ kiểm tra sẽ
hiển thị cổng PROFINET.

 Cổng PROFINET

Việc cấu hình địa chỉ IP

Địa chỉ Ethernet (MAC): trong một mạng PROFINET, mỗi thiết bị được gán
một địa chỉ MAC (Media Access Control: điều khiển truy xuất truyền thông) bởi nhà
sản xuất nhằm nhận dạng. Một địa chỉ MAC bao gồm 6 nhóm gồm 2 ký chữ số thập
lục phân, được ngăn cách bằng các dấu gạch nối (-) hay các dấu hai chấm (:), theo thứ
tự truyền phát, ví dụ 01-23-45-67-89-AB hay 01:23:45:67:89:AB.

Địa chỉ IP: mỗi thiết bị còn cần phải có một địa chỉ IP (Internet Protocol: giao
thức mạng quốc tế). Địa chỉ này cho phép thiết bị chuyển giao dữ liệu trên một mạng
phức hợp hơn và được định tuyến.

Mỗi địa chỉ IP được chia thành 4 đoạn 8 bit và được thể hiện theo định dạng
thập phân có dấu chấm, ví dụ 211.154.184.16. Phần đầu tiên của địa chỉ IP được dùng
cho Network ID (loại mạng đang sử dụng), và phần thứ hai là cho Host ID (đơn nhất
đối với mỗi thiết bị trên mạng). Một địa chỉ IP dưới dạng 192.168.x.y là một ký hiệu
tiêu chuẩn được nhận biết như một phần của mạng riêng mà không được định tuyến
trên Internet.

CHƢƠNG 3: CẤU HÌNH THIẾT BỊ Trang 3 - 13


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Màn chắn mạng con: mạng con là một sự kết nhóm theo logic gồm các thiết bị
mạng được kết nối. Các điểm nút trên một mạng con có khuynh hướng được định vị
với một khoảng cách vật lý gần với nhau trên một mạng cục bộ (LAN: Local Area
Network). Một màn chắn (đóng vai trò là màn chắn mạng con hay màn chắn mạng) sẽ
xác định các vùng biên của một mạng con IP.

Một màn chắn mạng con 255.255.255.0 thông thường thích hợp cho một mạng
cục bộ loại nhỏ. Điều này có nghĩa là tất cả các địa chỉ IP trên mạng này đều có 3
trường 8 bit đầu tiên là giống nhau, và các thiết bị khác nhau trên mạng sẽ được định
danh bằng 8 bit cuối cùng. Ví dụ minh họa cho điều này là để gán một màn chắn mạng
con 255.255.255.0 và một địa chỉ IP nằm từ 192.168.2.0 đến 182.169.2.255 đến các
thiết bị trên một mạnh cục bộ loại nhỏ.

Chỉ kết nối giữa các mạng con khác nhau là thông qua một bộ định tuyến. Nếu
các mạng con được sử dụng, một bộ định tuyến IP phải được dùng.

Bộ định tuyến IP: các bộ định tuyến là liên kết giữa các mạng LAN. Việc sử
dụng một bộ định tuyến, một máy tính trong mạng LAN có thể gửi đi các thông điệp
đến bất kỳ các mạng nào khác mà có thể có các mạng LAN khác theo sau chúng. Nếu
đích đến của dữ liệu không nằm trong mạng LAN, bộ định tuyến sẽ chuyển tiếp dữ
liệu đến một mạng khác hay một nhóm các mạng mà dữ liệu có thể được chuyển giao
đến.

Các bộ định tuyến dựa vào các địa chỉ IP để chuyển giao và thu nhận các gói dữ
liệu.

CHƢƠNG 3: CẤU HÌNH THIẾT BỊ Trang 3 - 14


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Các thuộc tính địa chỉ IP: trong cửa sổ Properties, lựa chọn mục nhập cấu hình
“Ethernet address”. TIA Portal sẽ hiển thị hộp thoại cấu hình địa chỉ Ethernet, có liên
quan đến đề án phần mềm với địa chỉ IP của CPU sẽ nhận đề án đó.

Lƣu ý

CPU không có địa chỉ IP được cấu hình trước. Người dùng phải gán một địa chỉ
IP cho CPU một cách thủ công. Nếu CPU được kết nối đến một bộ định tuyến trên một
mạng, người dùng còn phải nhập vào địa chỉ IP của bộ định tuyến này. Tất cả các địa
chỉ IP được cấu hình khi người dùng tải xuống đề án.

Bảng sau đây xác định các thông số của địa chỉ IP:

Thông số Miêu tả

Tên của mạng con mà thiết bị được kết nối đến. Nhấp vào nút “Add new
subnet” để tạo ra một mạng con mới. Mặc định là “Not connected”.
Mạng con Hai kiểu kết nối có thể dùng:
 Mặc định “Not connected” cung cấp một kết nối cục bộ
 Một mạng con được yêu cầu khi mạng có nhiều hơn từ hai thiết bị

Địa chỉ IP Địa chỉ IP được gán cho CPU

Màn chắn mạng con Màn chắn mạng con được gán
Giao thức
Nhấp vào hộp chọn để chỉ ra mục đích của
IP Mục đích của bộ định tuyến IP
một bộ định tuyến IP
Địa chỉ IP được gán cho bộ định tuyến, nếu
Địa chỉ bộ định tuyến
áp dụng được

CHƢƠNG 3: CẤU HÌNH THIẾT BỊ Trang 3 - 15


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Chƣơng 4

Khái niệm lập trình

CHƢƠNG 4: KHÁI NIỆM LẬP TRÌNH Trang 4 - 1


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

4.1. Các hƣớng dẫn để thiết kế một hệ thống PLC.

Khi thiết kế một hệ thống PLC, ta có thể chọn từ nhiều phương pháp và chỉ tiêu
khác nhau. Các hướng dẫn chung sau đây có thể áp dụng đến nhiều đề án thiết kế. Tất
nhiên, ta phải theo các lệnh dẫn của các thủ tục của riêng công ty và các áp dụng được
chấp nhận đối với việc huấn luyện cũng như khu vực của mình.

Các bƣớc
Các nhiệm vụ
đề nghị
Phân chia tiến trình hay bộ máy thành các khâu có mức độ phụ thuộc vào
Phân vùng
nhau. Các phân vùng này xác định các vùng biên giữa các bộ điều khiển, sự
tiến trình
ảnh hưởng các đặc tính kỹ thuật miêu tả chức năng, và sự phân nhiệm của
hay bộ máy
các tài nguyên.

Ghi các miêu tả vận hành đối với mỗi công đoạn trong chu trình hay bộ máy,
như các điểm I/O, miêu tả chức năng của việc vận hành, các trạng thái phải
Tạo ra các
được đạt đến trước khi cho phép sự hoạt động đối với mỗi cơ cấu (như một
đặc tính
cuộn dây nam châm, động cơ hay một bộ điều khiển), một sự miêu tả giao
chức năng
diện điều khiển, và bất kỳ các giao diện nào với các công đoạn khác của tiến
trình hay bộ máy.

Nhận dạng bất kỳ thiết bị nào có thể yêu cầu logic gắn cứng để an toàn. Hãy
nhớ rằng các thiết bị điều khiển có thể hư hỏng khi phương pháp không an
toàn, điều này có thể sinh ra sự khởi động hay sự thay đổi không mong muốn
trong quá trình hoạt động của máy móc. Tại nơi mà sự vận hành không chính
xác hay không được mong muốn của thiết bị có thể gây ra hậu quả về mặt
tổn thương vật lý đến con người hay sự hủy hoại tài sản đáng kể, cần cân
Thiết kế các
nhắc đến việc thực thi của việc khống chế bằng điện cơ. Các nhiệm vụ sau
mạch an
đây nên được cài đặt sẵn trong thiết kế của các mạch an toàn:
toàn
 Nhận dạng bất kỳ sự vận hành không bình thường hay không mong
muốn của các cơ cấu mà có thể nguy hiểm.
 Nhận dạng các điều kiện sẽ bảo đảm sự vận hành không nguy hiểm,
và xác định làm cách nào để phát hiện các điều kiện này một cách
độc lập với PLC.
 Nhận dạng bằng cách nào mà PLC tác động đến tiến trình khi đặt vào

CHƢƠNG 4: KHÁI NIỆM LẬP TRÌNH Trang 4 - 2


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

hay gỡ bỏ nguồn điện, và còn nhận dạng bằng cách nào và khi nào
mà các lỗi được phát hiện. Chỉ sử dụng thông tin này dành cho việc
thiết kế sự vận hành bình thường hay bất bình thường theo mong
muốn. Ta không nên phụ thuộc vào viễn cảnh của tình huống tốt nhất
này đối với các mục đích an toàn.
 Thiết kế việc khống chế an toàn bằng tay hay bằng điện cơ mà ngăn
chặn sự vận hành nguy hiểm một cách độc lập với PLC.
 Cung cấp thông tin trạng thái thích hợp từ các mạch độc lập đến PLC
để mà chương trình và bất kỳ các giao diện điều khiển khác có được
thông tin cần thiết.
 Nhận dạng bất kỳ các yêu cầu có liên quan đến an toàn khác dành
cho sự hoạt động an toàn của tiến trình.
Dựa trên những yêu cầu của các thông số kỹ thuật chức năng, tạo ra các bản
vẽ sau của các trạm điều hành:
Xác định  Bản vẽ tổng quan thể hiện vị trí của mỗi trạm điều hành theo quan hệ
các trạm đến tiến trình hay bộ máy.
điều hành  Bản vẽ bố trí máy móc của các thiết bị dành cho trạm điều hành, như
bộ hiển thị, các chuyển mạch và đèn.
 Bản vẽ điện với I/O có liên quan của PLC và các module tín hiệu.
Dựa trên những yêu cầu của các thông số kỹ thuật chức năng, tạo ra các bản
vẽ cấu hình của thiết bị điều khiển:
 Bản vẽ tổng quan thể hiện vị trí của mỗi PLC theo quan hệ đến tiến
Tạo ra các
trình hay bộ máy.
bản vẽ về
 Bản vẽ bố trí máy móc của mỗi PLC và bất kỳ các module I/O, bao
cấu hình
gồm các tủ máy và thiết bị khác.
 Bản vẽ điện cho mỗi PLC và bất kỳ các module I/O, bao gồm các số
hiệu mẫu của thiết bị, các địa chỉ truyền thông và các địa chỉ I/O.
Tạo ra một
Tạo ra một danh sách các tên gọi ký hiệu cho các địa chỉ tuyệt đối. Bao gồm
danh sách
không chỉ các tín hiệu I/O vật lý mà còn các phần tử khác (như các tên thẻ
các tên gọi
ghi) để được sử dụng trong chương trình.
ký hiệu

CHƢƠNG 4: KHÁI NIỆM LẬP TRÌNH Trang 4 - 3


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

4.2. Việc cấu trúc chƣơng trình ngƣời dùng.

Khi tạo ra một chương trình người dùng cho các nhiệm vụ về tự động, ta chèn
các lệnh của chương trình vào trong các khối mã:

 Khối tổ chức (OB), đáp ứng một sự kiện xác định trong CPU và có thể ngắt sự
thực thi của chương trình. Mặc định đối với thực thi theo chu trình của chương
trình người dùng (OB 1) cung cấp cấu trúc cơ bản dành cho chương trình và chỉ
là khối mã được yêu cầu đối với chương trình. Nếu ta bao hàm các OB khác
trong chương trình, các OB này sẽ ngắt sự thực thi của OB 1. Các OB khác thực
hiện các hàm đặc trưng, ví dụ như cho các tác vụ khởi động, cho việc xử lý các
ngắt và lỗi, hay cho việc thực thi mã chương trình đặc trưng tại các khoảng thời
gian dừng riêng biệt.
 Khối chức năng (FB), là một đoạn chương trình con được thực thi khi nó được
gọi từ khối mã khác (OB, FB hay FC). Khối đang gọi chuyển tiếp các thông số
đến FB và còn nhận dạng một khối dữ liệu đặc trưng mà khối dữ liệu đó lưu trữ
dữ liệu cho lần gọi riêng hay cho giá trị mẫu của FB đó. Việc thay đổi DB mẫu
cho phép một FB chung điều khiển sự hoạt động của một tổ hợp các thiết bị. Ví
dụ, một FB có thể điều khiển một vài máy bơm hay van, với các DB mẫu chứa
các thông số vận hành riêng biệt của mỗi máy bơm hay van.
 Mã chức năng (FC), là một chương trình con mà được thực thi khi nó được gọi
từ một khối mã khác (OB, FB hay FC). FC không có một DB mẫu có liên quan.
Khối đang gọi chuyển tiếp các thông số đến FC. Các giá trị ngõ ra từ FC phải
được ghi đến một địa chỉ nhớ hay đến một DB toàn cục.

Việc chọn kiểu cấu trúc cho chƣơng trình ngƣời dùng

Dựa trên các yêu cầu của ứng dụng, ta có thể chọn cấu trúc thẳng hay cấu trúc
kiểu khối kết cấu để tạo ra chương trình.

 Chương trình thẳng thực thi tất cả các lệnh của tác vụ về tự động theo tuần tự,
lệnh này theo sau lệnh kia. Thông thường, chương trình thẳng đặt tất cả các
lệnh chương trình vào trong OB dành cho việc thực thi theo chu trình của
chương trình (OB 1).

CHƢƠNG 4: KHÁI NIỆM LẬP TRÌNH Trang 4 - 4


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

 Chương trình khối kết cấu sẽ gọi các khối mã đặc trưng mà khối mã đó thực
hiện các tác vụ riêng biệt. Để tạo ra một cấu trúc theo khối kết cấu, ta chia tác
vụ thành nhiều tác vụ phụ nhỏ hơn phù hợp với các chức năng về mặt kỹ thuật
của tiến trình. Mỗi khối mã cung cấp đoạn chương trình cho mỗi tác vụ phụ. Ta
cấu trúc chương trình bằng cách gọi một trong số các khối mã từ một khối khác.

Cấu trúc thẳng Cấu trúc khối kết cấu

Bằng cách tạo ra các khối mã chung có thể được tái sử dụng trong chương trình người
dùng, ta có thể đơn giản hóa thiết kế và sự thực thi chương trình. Việc sử dụng các
khối mã chung có một số các lợi ích sau:

 Ta có thể tạo ra các khối hàm sử dụng lại được dành cho các tác vụ tiêu chuẩn,
như dành cho điều khiển một máy bơm hay một động cơ. Ta còn có thể lưu trữ
các khối hàm chung này trong một thư viện có thể được sử dụng bởi các ứng
dụng hay các giải pháp khác.
 Khi ta cấu trúc chương trình vào trong các thành phần kiểu kết cấu có liên quan
đến các tác vụ chức năng, thiết kế của chương trình có thể hiểu và quản lý dễ
dàng hơn. Các thành phần kiểu kết cấu không chỉ giúp tiêu chuẩn hóa thiết kế
chương trình mà còn giúp thực hiện việc cập nhật hay chỉnh sửa mã chương
trình nhanh hơn và dễ dàng hơn.
 Việc tạo ra các thành phần kiểu kết cấu làm đơn giản việc gỡ rối chương trình.
Bằng cách cấu trúc chương trình hoàn chỉnh như một tổ hợp các bộ phận của
chương trình kiểu kết cấu, ta có thể kiểm tra chức năng của mỗi khối mã hàm
khi nó được phát triển.
 Việc tạo ra các thành phần kiểu kết cấu có liên quan đến các chức năng về công
nghệ đặc trưng có thể giúp làm đơn giản và rút gọn thời gian dành cho thực
hiện một ứng dụng hoàn chỉnh.

CHƢƠNG 4: KHÁI NIỆM LẬP TRÌNH Trang 4 - 5


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

4.3. Sử dụng các khối để cấu trúc chƣơng trình.

Bằng cách thiết kế các FB và FC để thực hiện các tác vụ chung, ta tạo ra các
khối mã kiểu kết cấu. Sau đó cấu trúc chương trình bằng cách làm cho các khối mã
khác gọi những module có thể sử dụng lại này. Khối đang gọi sẽ chuyển tiếp các thông
số đặc trưng của thiết bị đến khối được gọi.

A Khối đang gọi

B Khối được gọi (hay đang ngắt)

 Sự thực thi chương trình

 Sự vận hành gọi một khối khác

 Sự thực thi chương trình

 Kết thúc khối (trở lại khối đang gọi)

Khi một khối mã gọi khối mã khác, CPU thực thi mã chương trình trong khối
được gọi. Sau khi sự thực thi của khối được gọi đã hoàn thành, CPU khôi phục lại sự
thực thi của khối đang gọi.

Việc xử lý tiếp tục với sự thực thi của lệnh theo sau việc gọi khối. Ta có thể xếp
các việc gọi khối lồng vào nhau đối với cấu trúc kiểu kết cấu phức tạp hơn.

 Khởi động chu trình

 Độ sâu lồng vào nhau

Tạo ra các khối mã sử dụng lại đƣợc

CHƢƠNG 4: KHÁI NIỆM LẬP TRÌNH Trang 4 - 6


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Sử dụng hộp thoại “Add new


block” ở dưới mục “Program blocks”
trong điều hướng chương trình để tạo ra
các OB, FB, FC và các DB toàn cục.

Khi tạo ra khối mã, ta lựa chọn


ngôn ngữ lập trình cho khối. Không
lựa chọn ngôn ngữ lập trình cho DB vì
nó chỉ lưu trữ dữ liệu.

4.3.1. Khối tổ chức (OB).

Các khối tổ chức cung cấp cấu trúc cho chương trình. Chúng đóng vai trò như
một giao diện giữa hệ điều hành và chương trình người dùng. Các OB được điều khiển
theo sự kiện. Một sự kiện, ví dụ như một ngắt chẩn đoán hay một khoảng thời gian
dừng, sẽ làm cho CPU thực hiện một OB. Một vài OB có các sự kiện khởi động cách
hoạt động được định trước.

OB chu kỳ chương trình chứa chương trình chính của người dùng. Ta có thể
bao gồm nhiều hơn một OB chu kỳ chương trình trong chương trình. Trong suốt chế
độ RUN, các OB chu kỳ chương trình thực thi tại mức ưu tiên thấp nhất và có thể bị
ngắt bởi tất cả các việc xử lý chương trình khác. OB khởi động không ngắt OB chu kỳ
chương trình bởi vì CPU thực thi OB khởi động trước khi đi vào chế độ RUN.

Sau khi hoàn thành việc xử lý các OB chu kỳ chương trình, CPU ngay lập tức
thực thi một lần nữa các OB chu kỳ chương trình. Việc xử lý theo chu kỳ này là dạng
“bình thường” của kiểu xử lý được sử dụng cho các bộ điều khiển logic khả trình. Đối
với nhiều ứng dụng, chương trình người dùng toàn bộ được định vị trong OB chu kỳ
chương trình đơn lẻ.

Ta có thể tạo ra các OB khác để thực hiện các hàm đặc trưng, ví dụ như các tác
vụ khởi động, dành cho việc xử ký các ngắt và các lỗi, hay dành cho thực thi mã

CHƢƠNG 4: KHÁI NIỆM LẬP TRÌNH Trang 4 - 7


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

chương trình đặc trưng tại các khoảng thời gian dừng riêng biệt. Các OB này ngắt việc
thực thi các OB chu kỳ chương trình.

Sử dụng hộp thoại “Add new block” để tạo ra các OB mới trong chương trình.

Tùy thuộc vào các mức độ ưu tiên


tương ứng, một DB có thể ngắt một OB
khác. Việc xử lý ngắt luôn luôn được
điều khiển theo sự kiện. Khi một sự
kiện xuất hiện, CPU ngắt sự thực thi
của chương trình người dùng và gọi OB
đã vừa được cấu hình để thực thi sự
kiện đó. Sau khi hoàn thành sự thực thi
của OB đang ngắt, CPU khôi phục sự
thực thi chương trình người dùng tại
điểm ngắt.

CPU xác định mệnh lệnh dành cho việc xử lý các sự kiện ngắt bằng một mức
ưu tiên được gán đến mỗi OB. Mỗi sự kiện ngắt có một mức ưu tiên phục vụ riêng
biệt. Một vài sự kiện ngắt có thể được tổ hợp vào trong các lớp ưu tiên.

Tạo ra một OB bổ sung nằm trong một lớp OB

Ta có thể tạo ra nhiều OB dành cho chương trình, cả cho chu kỳ chương trình
và các lớp OB khởi động. Sử dụng hộp thoại “Add new block” để tạo ra một OB.
Nhập vào tên cho OB và nhập vào một số hiệu OB lớn hơn 200.

Nếu ta tạo ra nhiều OB chu kỳ chương trình dành cho chương trình, COU thực
thi mỗi OB chu kỳ chương trình theo trình tự bằng số, bắt đầu với OB chu kỳ chương
trình chính (mặc định: OB 1). Ví dụ: sau khi OB chu kỳ chương trình đầu tiên (OB 1)
hoàn thành, CPU thực thi OB chu kỳ chương trình thứ hai (ví dụ OB 200).

Cấu hình sự hoạt động của một OB

CHƢƠNG 4: KHÁI NIỆM LẬP TRÌNH Trang 4 - 8


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Ta có thể chỉnh sửa các thông số vận


hành của một OB. Ví dụ, có thể cấu
hình thông số thời gian cho một OB trì
hoãn thời gian hay cho một OB theo
chu trình.

CHƢƠNG 4: KHÁI NIỆM LẬP TRÌNH Trang 4 - 9


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

4.3.2. Hàm (FC).

Một hàm (FC) là một khối mã mà thông thường nó thực hiện một sự vận hành
đặc trưng trên một hệ thống các giá trị ngõ vào. FC lưu trữ các kết quả của hoạt động
này trong các vùng nhớ.

Sử dụng các FC để thực hiện các tác vụ sau đây:

 Để thực hiện các hoạt động tiêu chuẩn và có thể tái sử dụng, ví dụ như dành cho
các phép toán.
 Để thực hiện các hàm về công nghệ, ví dụ như dành cho điều khiển cá thể sử
dụng phép logic về bit.

Một FC có thể được gọi nhiều lần tại các điểm khác nhau trong chương trình.
Việc sử dụng lại này làm đơn giản hóa sự lập trình các tác vụ lặp lại một cách thường
xuyên.

Một FC không có khối dữ liệu (DB) mẫu liên quan. FC sử dụng nhóm dữ liệu
cục bộ dành cho các dữ liệu tạm thời được sử dụng để tính toán. Dữ liệu tạm thời
không được lưu lại. Để lưu trữ dữ liệu lâu dài, gán giá trị ngõ ra đến một khu vực nhớ
toàn cục, như bộ nhớ M hay đến một DB toàn cục.

CHƢƠNG 4: KHÁI NIỆM LẬP TRÌNH Trang 4 - 10


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

4.3.3. Khối hàm (FB).

Khối hàm là một khối mã sử dụng một khối dữ liệu mẫu cho các thông số và dữ
liệu tĩnh của nó. Các FB có bộ nhớ biến được đặt trong một khối dữ liệu (DB), hay DB
“mẫu”. DB mẫu cung cấp một khối bộ nhớ có liên quan đến giá trị mẫu (hay lần gọi)
của FB đó và lưu trữ dữ liệu sau khi FB hoàn thành. Ta có thể kết hợp các DB mẫu
khác nhau với những lần gọi FB khác nhau. Các DB mẫu cho phép ta sử dụng một FB
chung để điều khiển nhiều các thiết bị. Ta cấu trúc chương trình bằng cách cho một
khối mã thực hiện một việc gọi đến một FB và một DB mẫu. CPU sau đó sẽ thực thi
mã chương trình trong FB đó, và lưu trữ các thông số khối và dữ liệu cục bộ tĩnh trong
DB mẫu. Khi sự thực thi của FB hoàn thành, CPU trả về khối mã đã gọi FB. DB mẫu
giữ lại các giá trị cho giá trị mẫu đó của FB. Các giá trị này có sẵn cho các lần gọi theo
tuần tự đến khối hàm cả trong cùng chu kỳ quét hay trong các chu kỳ quét khác nhau.

Các khối mã có thể sử dụng lại với bộ nhớ có liên quan

Thông thường ta sử dụng một FB để điều khiển sự vận hành của các tác vụ mà
chúng không hoàn thành việc vận hành chỉ trong một chu kỳ quét. Để lưu trữ các
thông số vận hành để từ đó chúng có thể được truy xuất một cách dễ dàng từ một lần
quét đến lần quét tiếp theo, mỗi FB trong chương trình người dùng có một hay nhiều
hơn các DB mẫu. Khi gọi một FB, ta còn chỉ rõ một DB mẫu chứa các thông số khối
và dữ liệu cục bộ tĩnh cho việc gọi đó hay cho “mẫu” của FB. DB mẫu vẫn duy trì các
dữ liệu này sau khi FB hoàn tất sự thực thi.

Bằng cách thiết kế FB cho các tác vụ điều khiển chung, ta có thể sử dụng lại FB
cho nhiều thiết bị bằng cách lựa chọn các DB mẫu khác nhau đối với các lần gọi FB
khác nhau.

Một FB lưu trữ các thông số ngõ vào (IN), thông số ngõ ra (OUT) và thông số
vào/ra (IN_OUT) trong một DB mẫu.

Gán các giá trị ban đầu

Nếu các thông số ngõ vào, ngõ ra hay vào/ra của một khối hàm (FB) không
được gán các giá trị, khi đó các giá trị được lưu trữ trong khối dữ liệu (DB) mẫu sẽ
được sử dụng. Trong một vài trường hợp, ta phải gán giá trị các thông số.
CHƢƠNG 4: KHÁI NIỆM LẬP TRÌNH Trang 4 - 11
ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Ta có thể gán các giá trị ban đầu vào các thông số trong giao diện FB. Các giá
trị này được truyền đi đến DB mẫu có liên quan. Nếu ta không gán giá trị các thông số,
các giá trị hiện thời được lưu trữ trong DB mẫu sẽ được sử dụng.

Sử dụng một FB đơn lẻ với các DB

Hình sau đây thể hiện một OB mà OB đó gọi một FB 3 lần, bằng cách sử dụng
một khối dữ liệu khác nhau cho mỗi lần gọi. Cấu trúc này cho phép một FB chung
điều khiển nhiều thiết bị giống nhau, ví dụ như các động cơ, bằng cách gán mỗi khối
dữ liệu mẫu khác nhau cho mỗi lần gọi các thiết bị khác nhau. Mỗi DB mẫu lưu trữ
các dữ liệu (như tốc độ, thời gian tăng lên, và tổng thời gian hoạt động) cho mỗi thiết
bị riêng lẻ. Trong ví dụ này, FB 22 điều khiển 3 thiết bị riêng biệt, với DB 201 lưu trữ
dữ liệu hoạt động cho thiết bị đầu tiên, DB 202 lưu trữ dữ liệu hoạt động cho thiết bị
thứ hai, và DB 202 lưu trữ dữ liệu hoạt động cho thiết bị thứ ba.

CHƢƠNG 4: KHÁI NIỆM LẬP TRÌNH Trang 4 - 12


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

4.3.4. Khối dữ liệu (DB).

Ta tạo ra các khối dữ liệu (DB) trong chương trình người dùng để lưu trữ dữ
liệu cho các khối mã. Tất cả các khối chương trình đều có thể truy xuất dữ liệu trong
một DB toàn cục, nhưng một DB mẫu thì chỉ lưu trữ dữ liệu cho một khối hàm (FB)
đặc trưng. Ta có thể xác định một DB đóng vai trò chỉ đọc.

Các dữ liệu được lưu trữ trong một DB sẽ không bị xóa khi sự thực thi của khối
mã có liên quan kết thúc. Có hai kiểu DB:

 DB toàn cục lưu trữ dữ liệu cho các khối mã trong chương trình. Bất kỳ OB, FB
hay FC đều có thể truy xuất dữ liệu trong một DB toàn cục.
 DB mẫu lưu trữ dữ liệu cho một FB đặc trưng. Cấu trúc của dữ liệu trong một
DB mẫu phản ánh các thông số (IN, OUT và IN_OUT) và dữ liệu tĩnh của FB.
(Bộ nhớ Temp cho FB thì không được lưu trữ trong DB mẫu).

Lƣu ý

Mặc dù DB mẫu phản ánh các dữ liệu cho một FB đặc trưng, tuy nhiên bất kỳ
mã hàm nào cũng có thể truy xuất dữ liệu trong một DB mẫu.

CHƢƠNG 4: KHÁI NIỆM LẬP TRÌNH Trang 4 - 13


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

4.4. Hiểu dữ liệu một cách thống nhất.

CPU duy trì các dữ liệu một cách thống nhất cho tất cả các kiểu dữ liệu cơ bản
(ví dụ như kiểu Word hay DWord) và tất cả các cấu trúc được xác định trong hệ thống
(ví dụ IEC_TIMERS hay DTL). Việc đọc hay ghi giá trị không thể bị ngắt. (Ví dụ,
CPU bảo vệ việc truy xuất đến một giá trị DWord cho đến khi 4 byte DWord đã vừa
được đọc hay ghi). Để đảm bảo rằng các OB chu kỳ chương trình và các OB ngắt
không thể ghi vào cùng một vị trí nhớ tại cùng thời điểm, CPU sẽ không thực thi một
OB ngắt cho đến khi hoạt động đọc hay ghi ở trong OB chu kỳ chương trình đã hoàn
thành.

Nếu chương trình chia sẻ nhiều dữ liệu trong bộ nhớ giữa một OB chu kỳ
chương trình và một OB ngắt, chương trình phải còn đảm bảo rằng các dữ liệu này
được chỉnh sửa hay được đọc một cách thống nhất. Ta có thể sử dụng các lệnh
DIS_AIRT và EN_AIRT trong OB chu kỳ chương trình để bảo vệ bất kỳ truy xuất nào
đến các dữ liệu được chia sẻ.

 Chèn vào một lệnh DIS_AIRT trong khối mã để đảm bảo rằng một OB ngắt
không thể được thực thi trong suốt quá trình hoạt động đọc hay ghi.
 Chèn vào các lệnh đọc hay ghi các giá trị mà có thể được thay đổi bởi một OB
ngắt.
 Chèn vào một lệnh EN_AIRT tại điểm kết thúc của dãy tuần tự để bỏ qua lệnh
DIS_AIRT và cho phép sự thực thi của OB ngắt.

Một yêu cầu truyền thông từ một thiết bị HMI hay CPU khác còn có thể ngắt sự
thực thi của OB chu kỳ chương trình. Các yêu cầu truyền thông còn có thể gây ra các
ban hành dữ liệu nhất quán. CPU đảm bảo rằng các kiểu dữ liệu cơ bản luôn luôn được
đọc và được ghi một cách nhất quán bởi các lệnh chương trình người dùng. Vì chương
trình được ngắt một cách định kỳ bằng việc truyền thông, nó không thể bảo đảm rằng
tất cả các giá trị trong CPU sẽ được cập nhật tại cùng thời điểm bởi HMI. Ví dụ, các
giá trị được hiển thị trên một màn hình HMI đã cho có thể là từ các chu kỳ quét khác
của CPU.

CHƢƠNG 4: KHÁI NIỆM LẬP TRÌNH Trang 4 - 14


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Các lệnh PtP, và các lệnh PROFINET (như TSEND_C và TRCV_C) truyền các
bộ đệm dữ liệu mà có thể bị ngắt. Đảm bảo dữ liệu nhất quán cho các bộ đệm dữ liệu
bằng cách tránh bất kỳ hoạt động đọc hay ghi đến các bộ đệm trong cả OB chu kỳ
chương trình và OB ngắt. Nếu cần thiết chỉnh sửa các giá trị đệm cho các lệnh này
trong một OB ngắt, sử dụng lệnh DIS_AIRT để trì hoãn bất kỳ sự ngắt nào (một OB
ngắt hay một ngắt truyền thông từ một HMI hay một CPU khác) cho đến khi một lệnh
EN_AIRT được thực thi.

Lƣu ý

Việc sử dụng lệnh DIS_AIRT trì hoãn sự xử lý của các OB ngắt cho đến khi lệnh
EN_AIRT được thực thi, ảnh hưởng đến độ trễ ngắt (thời điểm tính từ sự kiện đến thời
điểm khi OB ngắt được thực thi) của chương trình người dùng.

CHƢƠNG 4: KHÁI NIỆM LẬP TRÌNH Trang 4 - 15


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

4.5. Lựa chọn ngôn ngữ lập trình.

Ta có tùy chọn trong việc lựa chọn cả ngôn ngữ lập trình LAD (ladder logic)
hay FBD (Function Block Diagram).

Ngôn ngữ lập trình LAD

LAD là một ngôn ngữ lập trình kiểu đồ họa. Sự hiển thị được dựa trên các sơ đồ
mạch điện.

Các phần tử của một sơ đồ mạch


điện, như các tiếp điểm thường đóng
hay thường mở, và các cuộn dây được
nối với nhau để tạo thành các mạng.
Để tạo ra sơ đồ logic cho các thực thi phức tạp, ta có thể chèn vào các nhánh để
tạo ra các mạch logic song song. Các nhánh song song được mở ra theo hướng xuống
hay được kết nối trực tiếp đến thanh dẫn tín hiệu. Ta kết thúc các nhánh theo hướng
lên trên.

Cần chú ý đến các quy tắc sau đây khi tạo ra một mạng LAD:

 Mỗi mạng LAD phải kết thúc bằng một cuộn dây hay một lệnh dạng hộp.
Không được kết thúc một mạng với cả lệnh so sánh (Compare) hay lệnh phát
hiện ngưỡng (ngưỡng dương hay ngưỡng âm).
 Ta không thể tạo ra một nhánh mà có thể đưa lại kết quả là một dòng tín hiệu
theo chiều ngược lại.

 Ta không thể tạo ra một nhánh mà có thể gây nên ngắn mạch.

CHƢƠNG 4: KHÁI NIỆM LẬP TRÌNH Trang 4 - 16


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Ngôn ngữ lập trình FBD

Giống như ngôn ngữ LAD, ngôn ngữ FBD cũng là một ngôn ngữ lập trình kiểu
đồ họa. Sự hiển thị của mạch logic được dựa trên các biểu tượng logic đồ họa sử dụng
trong đại số Boolean.

Các hàm toán học và các hàm


phức khác có thể được thể hiện một
cách trực tiếp trong sự kết hợp với các
hộp logic. Để tạo ra logic cho các vận
hành phức tạp, ta chèn các nhánh song
song giữa các hộp.
Việc hiểu biết về EN và ENO cho các lệnh “hộp”

Cả ngôn ngữ LAD và FBD đều sử dụng “dòng tín hiệu” (EN và ENO) đối với
một vài lệnh “hộp”. Các lệnh cố định (như lệnh toán học và lệnh di chuyển) hiển thị
các thông số cho EN và ENO. Các thông số này liên quan đến dòng tín hiệu và xác
định khi nào lệnh được thực thi trong suốt lần quét đó.

 EN (Enable In) là một ngõ vào Boolean cho các hộp trong ngôn ngữ LAD và
FBD. Dòng tín hiệu (EN = 1) phải được hiện diện tại ngõ vào này để cho lệnh
hộp được thực thi. Nếu ngõ vào EN của một hộp LAD được kết nối trực tiếp
đến thanh dẫn tín hiệu bên trái, hộp sẽ luôn luôn được thực thi.
 ENO (Enable Out) là một ngõ ra Boolean cho các hộp trong ngôn ngữ LAD và
FBD. Nếu hộp có dòng tín hiệu tại ngõ vào EN và hộp thực thi các chức năng
của nó mà không có lỗi, khi đó ngõ ra ENO sẽ cho dòng tín hiệu (ENO = 1) đi
qua đến phần tử kế tiếp. Nếu một lỗi được phát hiện trong quá trình thực thi của
lệnh hộp, dòng tín hiệu sau đó sẽ bị ngắt (ENO = 0) tại hộp lệnh đã sinh ra lỗi.

CHƢƠNG 4: KHÁI NIỆM LẬP TRÌNH Trang 4 - 17


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Trình soạn thảo Các ngõ Kiểu dữ


Toán hạng
chƣơng trình vào/ngõ ra liệu

LAD EN, ENO Power Flow (dòng tín hiệu) Bool

FBD EN I, I:P, Q, M, DB, Temp, Power Flow Bool

ENO Power Flow Bool

CHƢƠNG 4: KHÁI NIỆM LẬP TRÌNH Trang 4 - 18


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

4.6. Bảo vệ chống sao chép.

Bảo vệ chống sao chép hay bảo


vệ “bí quyết” cho phép ta ngăn một hay
nhiều khối mã (OB, FB, hay FC) trong
chương trình khỏi việc truy cập không
được phép. Ta tạo ra một mật khẩu để
giới hạn việc truy xuất đến khối mã.

Khi ta cấu hình một khối để bảo


vệ “bí quyết”, mã nằm trong khối đó sẽ
không thể được truy xuất ngoại trừ sau
khi nhập vào mật khẩu.

Để bảo vệ chống sao chép một khối, lựa chọn lệnh “Know how protection” từ
trình đơn “Edit”. Sau đó ta nhập vào một mật khẩu cho phép truy xuất đến khối.

Sự bảo vệ bằng mật khẩu sẽ ngăn chặn việc đọc hay chỉnh sửa không được cho
phép một khối hàm. Nếu không có mật khẩu, ta chỉ có thể đọc các thông tin sau đây về
khối mã:

 Tiêu đề khối, chú giải khối và các thuộc tính của khối.
 Các thông số truyền (IN, OUT, IN_OUT, Return)
 Cấu trúc gọi của chương trình
 Các thẻ ghi tổng thể trong các tham chiếu chéo (không có thông tin trên điểm
sử dụng), nhưng các thẻ ghi cục bộ bị ẩn.

CHƢƠNG 4: KHÁI NIỆM LẬP TRÌNH Trang 4 - 19


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

4.7. Tải xuống các phần tử của chƣơng trình.

Ta có thể tải xuống các phần tử của đề án từ các thiết bị lập trình đến CPU. Khi
ta tải xuống một đề án, CPU sẽ lưu trữ chương trình người dùng (các OB, FC, FB và
DB) trong bộ nhớ thường trực.

Ta có thể tải xuống đề án từ một thiết bị lập trình đến CPU từ bất kỳ trong các
khu vực sau:

 “Project tree”: nhấp chuột phải


lên phần tử chương trình, sau đó
nhấp vào mục chọn “Download”
phụ thuộc vào ngữ cảnh.
 Trình đơn “Online”: nhấp vào
mục chọn “Download to
device”.
 Thanh công cụ: nhấp vào biểu
tượng “Download to device”.

CHƢƠNG 4: KHÁI NIỆM LẬP TRÌNH Trang 4 - 20


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

4.8. Tải lên các phần tử của chƣơng trình.

Ta có thể tải lên tất cả các khối chương trình và bảng thẻ ghi từ một CPU trực
tuyến (online) đến một đề án ngoại tuyến (offline), nhưng không thể tải lên cấu hình
thiết bị hay các bảng quan sát. Ta không thể tải lên vào trong một đề án trống, mà phải
có một CPU ngoại tuyến có thể tải lên. Ta không thể tải lên một khối đơn lẻ, mà chỉ có
thể tải lên toàn bộ chương trình. Nếu một việc tải lên được thực hiện, CPU ngoại tuyến
sẽ “bị xóa” (tất cả các khối và bảng thẻ ghi sẽ bị xóa) trước việc tải lên sau một câu hỏi
kiểm tra. Ta không thể chỉnh sửa một khối trong vùng trực tuyến, mà trước tiên phải
tải lên nó đến một vùng ngoại tuyến, sau đó chỉnh sửa tại đó và cuối cùng tải lại trở về
PLC.

Có hai cách để thực hiện việc tải lên: kéo và thả vào cây Project, hay đồng bộ
hóa trong trình soạn thảo Compare.

Kéo và thả vào cây đề án

1. Tạo ra một đề án mới.


2. Thêm một thiết bị CPU phù hợp với CPU mà ta đang tải lên từ đó.
3. Mở rộng nút của CPU một lần để thư mục “Program blocks” nhìn thấy được.
4. Từ cây Project, mở rộng nút “Online access”, mở rộng nút cho mạng muốn có,
và nhấp đôi chuột lên “Update accessible devices”.
5. Sau khi các CPU có sẵn được liệt kê, mở rộng nút của CPU mà ta quan tâm.
6. Nhấp chuột trái và giữ thư mục “Program blocks” từ vùng “Online access” và
kéo nó đến thư mục “Program blocks” từ vùng ngoại tuyến, sau đó thả chuột.
Con trỏ của chuột phải chuyển sang “+” khi ta đi qua vùng hiệu chỉnh.
7. Nên xem hộp thoại “Upload preview” mở. Nhấp vào hộp “Continue” và sau đó
nhấp vào “Upload from device”.
8. Cho phép việc tải lên hoàn thành. Lúc này nên xem tất cả các khối chương
trình, các khối công nghệ và các thẻ ghi trong vùng ngoại tuyến.
9. Do cấu hình thiết bị không thể được tải lên, sử dụng “Device configuration” để
thiết lập các thuộc tính của CPU một cách thủ công, bao gồm cả địa chỉ IP
mong muốn, và để thêm vào các thiết bị khác đến đề án ngoại tuyến.

CHƢƠNG 4: KHÁI NIỆM LẬP TRÌNH Trang 4 - 21


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Ta còn có thể kéo từ vùng trực tuyến đến vùng “Program blocks” của một
chương trình được tạo sẵn. Điều đó có nghĩa là, vùng ngoại tuyến “Program blocks”
không bắt buộc phải trống. Trong trường hợp này, chương trình được tạo sẵn sẽ bị xóa
và được thay thế bởi chương trình trực tuyến.

Đồng bộ hóa trong trình soạn thảo so sánh

1. Mở đề án.
2. Trong cây Project, lựa chọn CPU ngoại tuyến để so sánh.
3. Mở trình soạn thảo “Compare” bằng cách nhấp chuột phải lên CPU ngoại
tuyến, hay bằng cách lựa chọn lệnh “Compare offline/online” từ trình đơn
“Menu”.
4. Trình soạn thảo Compare liệt kê các khác biệt ở dưới thư mục “Program
blocks”. Nhấp vào biểu tượng trong cột thao tác. Để tải lên đề án, lựa chọn
“Upload from device”.
5. Nhấp vào nút “Synchronize online and offline” để sao chép đề án từ CPU trực
tuyến đến CPU ngoại tuyến.

CHƢƠNG 4: KHÁI NIỆM LẬP TRÌNH Trang 4 - 22


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

4.9. Gỡ rối và kiểm tra chƣơng trình.

Ta sử dụng “các bảng quan sát” để giám sát và chỉnh sửa các giá trị của một
chương trình người dùng đang được thực thi bởi CPU trực tuyến. Ta có thể tạo ra và
lưu các bảng quan sát khác nhau trong đề án để hỗ trợ một loạt các môi trường kiểm
tra. Điều này cho phép tái thực hiện các kiểm tra trong suốt việc thử nghiệm hay cho
các mục đích phục vụ và bảo trì.

Với một bảng quan sát, ta có thể giám sát và tương tác với CPU khi nó thực thi
chương trình người dùng. Ta có thể hiển thị hay thay đổi các giá trị không chỉ đối với
các thẻ ghi của khối hàm và khối dữ liệu, mà còn đối với các vùng nhớ của CPU, bao
gồm các ngõ vào và ngõ ra (I và Q), các ngõ vào và ngõ ra ngoại vi (I:P và Q:P), bộ
nhớ bit (M) và các khối dữ liệu (DB).

Với bảng quan sát, ta có thể kích hoạt các ngõ ra vật lý (Q:P) của một CPU
trong chế độ STOP. Ví dụ, ta có thể gán các giá trị đặc trưng đến các ngõ ra khi kiểm
tra việc nối dây đối với CPU.

Bảng quan sát còn cho phép ta “bắt buộc” hay thiết lập một thẻ ghi đến một giá
trị đặc trưng.

CHƢƠNG 4: KHÁI NIỆM LẬP TRÌNH Trang 4 - 23


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Chƣơng 5.

Tập lệnh lập trình

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-1


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

5.1. Tập lệnh cơ bản.


5.1.1. Bit logic.

Các tiếp điểm ladder (LAD)

Ta có thể kết nối các tiếp điểm với nhau và tạo ra mạch logic kết nối. Nếu bit
ngõ vào mà ta chỉ rõ sử dụng bộ định danh I (ngõ vào) hay Q (ngõ ra), giá trị bit sẽ
được đọc từ một thanh ghi ảnh tiến trình. Các tín hiệu tiếp điểm vật lý trong tiến trình
điều khiển được nối đến các đầu cực I trên PLC. CPU quét các tín hiệu ngõ vào được
nối và cập nhật liên tục các giá trị tương ứng trong thanh ghi ngõ vào ảnh tiến trình.

Ta có thể ghi rõ một kết quả tức thời của một ngõ vào vật lý bằng cách sử dụng
“:P” theo sau sự dịch chỉnh I (ví dụ: “%I3.4:P”). Đối với một kết quả tức thời, các giá
trị dữ liệu bit được đọc một cách trực tiếp từ ngõ vào vật lý thay vì từ ảnh tiến trình.
Một kết quả tức thời thì không cập nhật ảnh tiến trình.

Thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả

IN Bool Bit được gán giá trị

 Tiếp điểm thường hở NO (Normally Open) được đóng lại (ON) khi giá trị bit
được gán bằng 1.
 Tiếp điểm thường đóng NC (Normally Closed) được đóng lại (ON) khi giá trị
bit được gán bằng 0.
 Các tiếp điểm được nối nối tiếp sẽ tạo ra mạch logic AND.
 Các tiếp điểm được nối song song sẽ tạo ra mạch logic OR.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-2


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Các hộp FBD: AND, OR và XOR

Trong lập trình FBD, các mạng tiếp điểm LAD được chuyển đổi thành các
mạng dùng các khối logic AND (&), OR (> = 1) và OR loại trừ (XOR) mà ta có thể
chỉ rõ các giá trị bit cho các ngõ vào và ngõ ra của hộp. Ta còn có thể kết nối đến các
hộp logic khác và tạo ra một tổ hợp liên hợp logic riêng. Sau khi hộp được đặt trong
mạng, ta có thể kéo công cụ “Insert binary input” từ thanh công cụ “Favorites” hay từ
cây lệnh và sau đó thả nó lên trên phía đầu vào của hộp để thêm nhiều ngõ vào. Ta còn
có thể nhấp chuột phải lên bộ kết nối ngõ vào của hộp và chọn “Insert input”.

Các ngõ vào và ngõ ra của hộp có thể được kết nối đến một hộp logic khác, hay
ta có thể nhập vào một địa chỉ bit hay tên ký hiệu bit đối với một ngõ vào chưa được
kết nối. Khi lệnh trong hộp được thực thi, trạng thái ngõ vào hiện tại được áp dụng cho
mạch logic hộp nhị phân và nếu đúng thì ngõ ra của hộp sẽ là đúng.

Thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả

IN1, IN2 Bool Bit ngõ vào

 Tất cả các ngõ vào của hộp AND phải là “TRUE” để ngõ ra là “TRUE”.
 Bất kỳ ngõ vào nào của hộp OR phải là “TRUE” để ngõ ra là “TRUE”.
 Một số lẻ các ngõ vào của hộp XOR phải là “TRUE” để ngõ ra là “TRUE”.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-3


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Bộ đảo logic NOT

Đối với lập tình FBD, ta có thể kéo công cụ “Negate binary input” từ thanh
công cụ “Favorites” hay từ cây lệnh và sau đó thả nó lên một ngõ vào hay ngõ ra để
tạo ra một bộ đảo logic trên bộ kết nối của hộp đó.

Tiếp điểm NOT (LAD) chuyển đổi trạng thái logic của đầu vào dòng tín hiệu.

 Nếu không có dòng tín hiệu vào trong tiếp điểm NOT, sẽ có dòng tín hiệu đi ra.
 Nếu có dòng tín hiệu vào trong tiếp điểm NOT, sẽ không có dòng tín hiệu đi ra.

Cuộn dây ngõ ra (LAD)

Lệnh xuất cuộn dây sẽ ghi một giá trị cho một bit ngõ ra. Nếu bit ngõ ra ta chỉ
ra sử dụng định danh bộ nhớ Q, thì sau đó CPU sẽ chuyển bit ngõ ra trong thanh ghi
ảnh tiến trình về on hoặc off, thiết lập giá trị bit được gán bằng với trạng thái luồng tín
hiệu. Các tín hiệu ngõ ra cho cơ cấu điều khiển được nối đến các đầu cực Q của S7 –
1200. Trong chế độ RUN, hệ thống CPU quét một cách liên tục các tín hiệu ngõ vào,
xử lý các trạng thái ngõ vào theo chương trình logic, và sau đó tác động trở lại bằng
cách thiết lập các giá trị trạng thái ngõ ra mới trong thanh ghi ngõ ra ảnh tiến trình.
Sau mỗi chu trình thực thi chương trình, hệ thống CPU chuyển phản ứng trạng thái
ngõ ra mới được lưu trữ trong thanh ghi ảnh tiến trình đến các đầu cực nối dây ngõ ra.

Ta có thể xác định một kết quả ghi tức thời của một ngõ ra vật lý bằng cách sử
dụng “:P” theo sau độ dịch chuyển Q (ví dụ “%Q3.4:P”). Đối với một kết quả ghi tức

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-4


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

thời, các giá trị dữ liệu bit được ghi đến ngõ ra ảnh tiến trình và trực tiếp đến ngõ ra
vật lý.

Thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả

OUT Bool Bit được gán giá trị

 Nếu có luồng tín hiệu chạy qua một cuộn dây ngõ ra, bit ngõ ra được đặt lên 1.
 Nếu không có luồng tín hiệu chạy qua một cuộn dây ngõ ra, bit ngõ ra được đặt
về 0.
 Nếu có luồng tín hiệu chạy qua một cuộn dây ngõ ra đảo, bit ngõ ra được đặt về
0.
 Nếu không có luồng tín hiệu chạy qua một cuộn dây ngõ ra đảo, bit ngõ ra được
đặt lên 1.

Hộp gán ngõ ra (FBD)

Trong lập trình FBD, các cuộn dây LAD được chuyển đổi thành các hộp gán (=
và /=) mà ta có thể định rõ một địa chỉ bit cho hộp ngõ ra. Các ngõ vào và ngõ ra của
hộp có thể được kết nối với khối logic khác hay ta có thể nhập vào một địa chỉ bit.

Thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả

OUT Bool Bit được gán giá trị

 Nếu tín hiệu vào của hộp ngõ ra là 1, bit OUT được đặt lên 1.
 Nếu tín hiệu vào của hộp ngõ ra là 0, bit OUT được đặt về 0.
 Nếu tín hiệu vào của hộp ngõ ra đảo là 1, bit OUT được đặt về 0.
 Nếu tín hiệu vào của hộp ngõ ra đảo là 0, bit OUT được đặt lên 1.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-5


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

5.1.1.1. Các lệnh Set (đặt) và Reset (đặt lại).

S và R: Set và Reset 1 bit

 Khi lệnh S (Set) được kích hoạt, giá trị dữ liệu ở địa chỉ OUT được đặt lên 1.
Khi lệnh S không được kích hoạt, ngõ ra OUT không bị thay đổi.
 Khi lệnh R (Reset) được kích hoạt, giá trị dữ liệu ở địa chỉ OUT được đặt về 0.
Khi lệnh R không được kích hoạt, ngõ ra OUT không bị thay đổi.
 Những lệnh này có thể được đặt tại bất cứ vị trí nào trong mạch.

Thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả

IN Bool Vị trí bit được giám sát

OUT Bool Vị trí bit được đặt hoặc đặt lại

SET_BF và RESET_BF: Set và Reset một trƣờng bit

Thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả

n Constant Số lượng các bit để ghi

Phần tử bắt đầu của một trường bit được đặt


OUT Phần tử của một mảng Boolean
hay đặt lại. Ví dụ #MyArray[3]

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-6


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

 Khi SET_BF được kích hoạt, một giá trị dữ liệu bằng 1 được gán cho “n” bit
bắt đầu tại địa chỉ OUT. Khi SET_BF không được kích hoạt, địa chỉ OUT
không bị thay đổi.
 RESET_BF ghi một giá trị dữ liệu bằng 0 đến “n” bit bắt đầu tại địa chỉ OUT.
Khi RESET_BF không được kích hoạt, địa chỉ OUT không bị thay đổi.
 Những lệnh này phải là lệnh nằm về bên phải trong một nhánh.

RS và SR: các mạch chốt của bit set trội và reset trội

RS là một mạch chốt set trội mà set chiếm ưu thế. Nếu tín hiệu set (S1) và reset
(R) đều là đúng, địa chỉ ngõ ra OUT sẽ bằng 1.

SR là một mạch chốt reset trội mà reset chiếm ưu thế. Nếu tín hiệu set (S) và
reset (R1) đều là đúng thì địa chỉ ngõ ra OUT sẽ là 0.

Thông số OUT định rõ địa chỉ bit được set hay reset. Ngõ ra OUT tùy chọn (Q )
phản ánh trạng thái tín hiệu của địa chỉ OUT.

Thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả

S, S1 Bool Ngõ vào set; số “1” biểu thị sự ưu thế

R, R1 Bool Ngõ vào reset; số “1” biểu thị sự ưu thế

OUT Bool Ngõ ra của bit được gán “OUT”

Q Bool Trạng thái kèm theo của bit “OUT”

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-7


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Lệnh S1 R Bit “OUT”

0 0 Trạng thái kề trước

0 1 0
RS
1 0 1

1 1 1

S R1 Bit “OUT”

0 0 Trạng thái kề trước

0 1 0
SR
1 0 1

1 1 0

5.1.1.2. Các lệnh ngưỡng dương và âm.

Các bộ dò quá độ dƣơng và âm

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-8


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả

M_BIT Bool Bit nhớ trong đó trạng thái kề trước của ngõ vào được lưu trữ

IN Bool Bit ngõ vào mà ngưỡng quá độ của nó là dùng để phát hiện

OUT Bool Bit ngõ ra, cho biết một ngưỡng quá độ đã được phát hiện

Luồng tín hiệu hay bit ngõ vào mà ngưỡng quá độ của chúng là
CLK Bool
dùng để phát hiện

Q Bool Ngõ ra biểu thị một ngưỡng đã được phát hiện

Tiếp điểm P (LAD): trạng thái của tiếp điểm này là “TRUE” khi một sự quá độ
dương (từ OFF sang ON) được phát hiện trên bit “IN” được gán. Trạng thái logic của
tiếp điểm sau đó được kết hợp với dòng tín hiệu trong mạch để thiết lập trạng thái ngõ
ra của dòng tín hiệu. Tiếp điểm P có thể được định vị tại bất kỳ vị trí nào trong mạch,
ngoại trừ vị trí kết thúc của một nhánh.

Tiếp điểm N (LAD): trạng thái của tiếp điểm này là “TRUE” khi một sự quá độ
âm (từ ON sang OFF) được phát hiện trên bit được gán. Trạng thái logic của tiếp điểm
sau đó được kết hợp với dòng tín hiệu trong mạch để thiết lập trạng thái ngõ ra của
dòng tín hiệu. Tiếp điểm N có thể được định vị tại bất kỳ vị trí nào trong mạch, ngoại
trừ vị trí kết thúc của một nhánh.

Hộp P (FBD): trạng thái logic ngõ ra là “TRUE” khi một sự quá độ dương (từ
OFF sang ON) được phát hiện trên bit ngõ vào được gán. Hộp P chỉ có thể được định
vị tại vị trí bắt đầu của một nhánh.

Hộp N (FBD): trạng thái logic ngõ ra là “TRUE” một sự quá độ âm (từ ON
sang OFF) được phát hiện trên bit ngõ vào được gán. Hộp N chỉ có thể được định vị tại
vị trí bắt đầu của một nhánh.

Cuộn dây P (LAD): bit được gán “OUT” là “TRUE” khi một sự quá độ dương
(từ OFF sang ON) được phát hiện trên dòng tín hiệu đi vào cuộn dây. Dòng tín hiệu
trong mạch luôn chạy xuyên qua cuộn dây, đóng vai trò như trạng thái ngõ ra dòng tín
hiệu. Cuộn dây P có thể được định vị tại bât kỳ vị trí nào trong mạch.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-9


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Cuộn dây N (LAD): bit được gán “OUT” là “TRUE” khi một sự quá độ âm (từ
ON sang OFF) được phát hiện trên dòng tín hiệu đi vào cuộn dây. Dòng tín hiệu trong
mạch luôn chạy xuyên qua cuộn dây, đóng vai trò như trạng thái ngõ ra dòng tín hiệu.
Cuộn dây N có thể được định vị tại bât kỳ vị trí nào trong mạch.

Hộp P= (FBD): bit được gán “OUT” là “TRUE” khi một sự quá độ dương (từ
OFF sang ON) được phát hiện trên trạng thái logic tại kết nối ngõ vào của hộp hoặc
trên sự gán bit ngõ vào, nếu hộp này được định vị tại điểm khởi đầu của một nhánh.
Trạng thái logic ngõ vào luôn chạy xuyên qua hộp giống như trạng thái logic ngõ ra.
Hộp P= có thể được định vị tại bất kỳ vị trí nào trong nhánh.

Hộp N= (FBD): bit được gán “OUT” là “TRUE” khi một sự quá độ âm (từ ON
sang OFF) được phát hiện trên trạng thái logic tại kết nối ngõ vào của hộp hoặc trên sự
gán bit ngõ vào, nếu hộp này được định vị tại điểm khởi đầu của một nhánh. Trạng
thái logic ngõ vào luôn chạy xuyên qua hộp giống như trạng thái logic ngõ ra. Hộp N=
có thể được định vị tại bất kỳ vị trí nào trong nhánh.

P_TRIG (LAD/FBD): dòng tín hiệu ngõ ra Q hoặc trạng thái logic là “TRUE”
khi một sự quá độ dương (từ OFF sang ON) được phát hiện trên trạng thái ngõ vào
CLK (FBD) hay trên dòng tín hiệu CLK (LAD). Trong ngôn ngữ LAD, lệnh P_TRIG
không thể được định vị tại vị trí khởi đầu hay kết thúc của một mạch. Trong ngôn ngữ
FBD, lệnh P_TRIG có thể được định vị tại bất kỳ vị trí nào, ngoại trừ vị trí cuối của
một nhánh.

N_TRIG (LAD/FBD): dòng tín hiệu ngõ ra Q hoặc trạng thái logic là “TRUE”
khi một sự quá độ âm (từ ON sang OFF) được phát hiện trên trạng thái ngõ vào CLK
(FBD) hay trên dòng tín hiệu CLK (LAD). Trong ngôn ngữ LAD, lệnh N_TRIG
không thể được định vị tại vị trí khởi đầu hay kết thúc của một mạch. Trong ngôn ngữ
FBD, lệnh N_TRIG có thể được định vị tại bất kỳ vị trí nào, ngoại trừ vị trí cuối của
một nhánh.

Tất cả các lệnh ngưỡng sử dụng một bit nhớ (M_BIT) để lưu trữ trạng thái kề
trước của tín hiệu ngõ vào đang được giám sát. Một ngưỡng được phát hiện bằng cách
so sánh trạng thái của tín hiệu ngõ vào với trạng thái của bit nhớ. Nếu các trạng thái
cho biết rằng một sự thay đổi của tín hiệu theo hướng cần quan tâm thì sau đó một
CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-10
ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

ngưỡng được thuật lại bằng việc ghi giá trị ngõ ra “TRUE”. Nếu không, ngõ ra được
ghi là “FALSE”.

Lƣu ý

Các lệnh ngưỡng sẽ đánh giá các giá trị của ngõ vào và bit nhớ trong mỗi lần
chúng được thực thi, kể cả lần thực thi đầu tiên. Ta phải tính đến các trạng thái ban
đầu của ngõ vào và bit nhớ trong thiết kế chương trình để cho phép hay để tránh sự
phát hiện ngưỡng trên lần quét đầu tiên.

Do bit nhớ phải được duy trì từ một lần thực thi đến lần thực thi tiếp theo, ta
nên dùng một bit đơn nhất cho mỗi lệnh ngưỡng, và không nên dùng bit này tại bất kỳ
vị trí nào khác trong chương trình. Ngoài ra ta còn nên tránh bộ nhớ tạm thời và bộ
nhớ mà có thể bị tác động đến bởi những hàm hệ thống khác, ví dụ như một cập nhật
I/O. Chỉ sử dụng bộ nhớ M, bộ nhớ DB tổng thể hay bộ nhớ Static (trong DB mẫu) cho
việc gán vùng nhớ M_BIT.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-11


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

5.1.2. Các bộ định thì (Timer).

Ta sử dụng các lệnh định thì để tạo ra các trì hoãn thời gian được lập trình.

 TP : bộ định thì xung phát ra một xung với bề rộng xung được đặt trước.
 TON : ngõ ra của bộ định thì ON – delay Q được đặt lên ON sau một sự trì
hoãn thời gian đặt trước.
 TOF : ngõ ra Q của bộ định thì OFF – delay được đặt lại về OFF sau một sự
trì hoãn thời gian đặt trước.
 TONR : ngõ ra bộ định thì có khả năng nhớ ON – delay được đặt lên ON sau
một trì hoãn thời gian đặt trước. Thời gian trôi qua được tích lũy qua nhiều giai
đoạn định thì cho đến khi ngõ vào R được sử dụng để đặt lại thời gian trôi qua.
 RT : đặt lại một bộ định thì bằng cách xóa dữ liệu thời gian được lưu trữ
trong khối dữ liệu tức thời của bộ định thì xác định.

Mỗi bộ định thì sử dụng một cấu trúc được lưu trữ trong một khối dữ liệu nhằm
duy trì dữ liệu định thì. Ta gán giá trị khối dữ liệu khi lệnh định thì được đặt trong
trình soạn thảo.

Khi ta đặt các lệnh định thì trong một khối hàm, ta có thể lựa chọn tùy chọn
khối dữ liệu Multi – instance, các tên cấu trúc định thì có thể khác nhau với những cấu
trúc dữ liệu riêng biệt, nhưng dữ liệu định thì được chứa trong một khối dữ liệu đơn và
không cần một khối dữ liệu riêng biệt cho mỗi bộ định thì. Điều này làm giảm thời
gian xử lý và nơi lưu trữ cần thiết cho việc xử lý các bộ định thì. Không có mối tương
tác giữa những cấu trúc dữ liệu định thì trong khối dữ liệu Multi – instance được chia
sẻ.

Các bộ định thì TP, TON và TOF có các thông số ngõ


vào và ngõ ra giống nhau.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-12


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Bộ định thì TONR có thông số ngõ vào đặt lại được


thêm vào R. Ta tạo ra một “Timer name” riêng chỉ định
Data Block định thì và miêu tả mục đích của bộ định
thì này trong chu trình.

Lệnh RT đặt lại dữ liệu định thì cho bộ định thì được
chỉ định.

Thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả

IN Bool Ngõ vào bộ định thì cho phép

R Bool Đặt lại thời gian trôi qua của TONR về 0

PT Bool Ngõ vào giá trị thời gian đặt trước

Q Bool Ngõ ra bộ định thì

ET Time Ngõ ra giá trị thời gian trôi qua

Khối dữ liệu định thì DB Chỉ ra bộ định thì nào để đặt lại với lệnh RT

Thông số IN khởi động và dừng các bộ định thì:

 Sự quá độ từ 0 lên 1 của thông số IN làm khởi động các bộ định thì TP, TON và
TONR.
 Sự quá độ từ 1 về 0 của thông số IN làm khởi động bộ định thì TOF.

Bảng dưới đây thể hiện tác động của những sự thay đổi giá trị trong các thông
số PT và IN.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-13


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Bộ định thì Những thay đổi trong các thông số PT và IN

 Thay đổi PT không có ảnh hưởng trong khi bộ định thì vận hành.
TP
 Thay đổi IN không có ảnh hưởng trong khi bộ định thì vận hành.

 Thay đổi PT không có ảnh hưởng trong khi bộ định thì vận hành.
TON  Thay đổi IN sang “FALSE”, trong khi bộ định thì vận hành, sẽ đặt lại
và dừng bộ định thì.

 Thay đổi PT không có ảnh hưởng trong khi bộ định thì vận hành.
TOF  Thay đổi IN sang “TRUE”, trong khi bộ định thì vận hành, sẽ đặt lại
và dừng bộ định thì.

 Thay đổi PT không có ảnh hưởng trong khi bộ định thì vận hành,
nhưng có ảnh hưởng khi định thì khôi phục lại.
 Thay đổi IN sang “FALSE”, trong khi bộ định thì vận hành, sẽ dừng
TONR
bộ định thì nhưng không đặt lại bộ định thì. Thay đổi IN trở lại sang
“TRUE” sẽ làm bộ định thì bắt đầu tính toán thời gian từ giá trị thời
gian được tích lũy.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-14


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Các giá trị TIME.

Các giá trị PT (preset time – thời gian đặt trước) và ET (elapsed time – thời
gian đã trôi qua) được lưu trữ trong bộ nhớ như các số nguyên double có dấu, tượng
trưng cho những mili giây thời gian. Dữ liệu TIME sử dụng bộ định danh T# và có thể
được nhập vào như một đơn vị thời gian thuần túy “T#200ms” hay như các đơn vị thời
gian phức hợp “T#2s_200ms”.

Kiểu dữ liệu Kích cỡ Phạm vi số hợp lệ

T#-24d_20h_31m_23s_648ms đến
TIME 32 bit T#24d_20h_31m_23s_647ms
– 2.147.483.648 ms đến + 2.147.483.647 ms

Lƣu ý

Vùng giá trị âm của kiểu dữ liệu TIME được thể hiện ở trên không thể được sử
dụng với các lệnh định thì. Các giá trị PT (thời gian đặt trước) âm được đặt về 0 khi
lệnh định thì được thực thi. ET (thời gian đã trôi qua) luôn luôn là một giá trị dương.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-15


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-16


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

5.1.3. Các bộ đếm (Counter).


5.1.3.1. Các bộ đếm.

Ta sử dụng các lệnh bộ đếm để đếm các sự kiện chương trình bên trong và các
sự kiện xử lý bên ngoài:

 CTU: bộ đếm đếm lên.


 CTD: bộ đếm đếm xuống.
 CTUD: bộ đếm đếm lên và xuống.

Mỗi bộ đếm sử dụng một cấu trúc được lưu trữ trong một khối dữ liệu nhằm
duy trì dữ liệu đếm. Ta gán giá trị khối dữ liệu khi lệnh đếm được đặt trong trình soạn
thảo. Các lệnh này sử dụng các bộ đếm phần mềm với tốc độ đếm cực đại bị giới hạn
bởi tốc độ sự thực thi của OB mà nó được chứa trong đó. OB mà các lệnh được đặt
trong nó phải được thực thi thường xuyên đủ để phát hiện tất cả các chuyển đổi của
các ngõ vào CU hay CD.

Khi đặt các lệnh bộ đếm vào trong một khối hàm, ta có thể lựa chọn tùy chọn
khối dữ liệu Multi – instance, các tên gọi cấu trúc bộ đếm có thể khác với các cấu trúc
dữ liệu riêng biệt, nhưng dữ liệu bộ đếm thì được chứa trong một khối dữ liệu đơn và
không cần một khối dữ liệu riêng biệt cho mỗi bộ đếm. Điều này làm giảm thời gian
xử lý và giảm nơi lưu trữ dữ liệu cần cho các bộ đếm. Không có mối tương tác nào
giữa những cấu trúc dữ liệu bộ đếm trong khối dữ liệu Multi – instance được chia sẻ.

Lựa chọn kiểu dữ liệu giá trị đếm từ danh sách thả
xuống dưới tên hộp.

Ta tạo ra một “Counter name” riêng chỉ định Data


Block bộ đếm và miêu tả mục đích của bộ đếm này
trong chu trình.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-17


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả

CU, CD Bool Đếm lên hay đếm xuống, bởi một lần đếm

R (CTU, CTUD) Bool Đặt lại giá trị đếm về 0

LOAD (CTD, CTUD) Bool Nạp điều khiển cho giá trị đặt trước

SInt, Int, DInt,


PV Giá trị đếm đặt trước
USInt, UInt, UDInt

Q, QU Bool Đúng nếu CV >= PV

QD Bool Đúng nếu CV <= 0

SInt, Int, DInt,


CV Giá trị đếm hiện thời
USInt, UInt, UDInt

Phạm vi số của các giá trị đếm bằng số phụ thuộc vào kiểu dữ liệu mà ta lựa
chọn. Nếu giá trị đếm là một kiểu số nguyên không dấu, ta có thể đếm xuống về 0
hoặc đếm lên đến giới hạn của phạm vi. Nếu giá trị đếm là một số nguyên có dấu, ta có
thể đếm xuống đến giới hạn số nguyên âm và đếm lên đến giới hạn số nguyên dương.

CTU: CTU đếm lên 1 đơn vị khi giá trị của thông số CU thay đổi từ 0 lên 1.
Nếu giá trị của thông số CV (Current count value – giá trị đếm hiện thời) lớn hơn hoặc
bằng giá trị thông số PV (Preset count value – giá trị đếm đặt trước) thì thông số ngõ
ra của bộ đếm Q = 1. Nếu giá trị của thông số đặt lại R thay đổi từ 0 lên 1, giá trị đếm
hiện thời được xóa về 0. Hình dưới đây thể hiện một giản đồ định thì CTU với một giá
trị đếm là số nguyên không dấu (với PV = 3).

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-18


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

CTD: CTD đếm xuống 1 đơn vị khi giá trị của thông số CD thay đổi từ 0 lên 1.
Nếu giá trị của thông số CV (Current count value – giá trị đếm hiện thời) nhỏ hơn
hoặc bằng 0 thì thông số ngõ ra của bộ đếm Q = 1. Nếu giá trị của thông số LOAD
thay đổi từ 0 lên 1, giá trị tại thông số PV (Preset count value – giá trị đặt trước) được
nạp đến bộ đếm như một giá trị CV mới. Hình dưới đây thể hiện một giản đồ định thì
CTD với một giá trị đếm là số nguyên không dấu (với PV = 3).

CTUD: CTUD đếm lên hay xuống 1 đơn vị theo sự quá độ từ 0 lên 1 của ngõ
vào đếm lên (Count up – CU) hay đếm xuống (Count down – CD). Nếu giá trị của
thông số CV (giá trị đếm hiện thời) lớn hơn hoặc bằng giá trị thông số PV (giá trị đếm
đặt trước) thì thông số ngõ ra của bộ đếm QU = 1. Nếu giá trị của thông số CV nhỏ
hơn hay bằng 0, thông số ngõ ra của bộ đếm QD = 1. Nếu giá trị của thông số LOAD
thay đổi từ 0 lên 1, giá trị tại thông số PV được nạp đến bộ đếm như một giá trị CV
mới. Nếu giá trị của thông số đặt lại R thay đổi từ 0 lên 1, giá trị đếm hiện thời sẽ được
xóa về 0. Hình dưới đây cho thấy một biểu đồ đếm thời gian CTUD với một giá trị
đếm số nguyên không dấu (với PV = 4).
CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-19
ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

5.1.3.2. Lệnh CTRL_HSC.

Lệnh CTRL_HSC điều khiển các bộ đếm tốc độ cao được sử dụng để đếm các
sự kiện xuất hiện nhanh hơn tốc độ thực thi OB. Tốc độ đếm của các lệnh bộ đếm
CTU, CTD và CTUD bị giới hạn bởi tốc độ thực thi của OB mà chúng được chứa
trong đó.

Một ứng dụng thông dụng của các bộ đếm tốc độ cao là đếm các xung được
sinh ra bởi một máy phát xung có trục điều khiển chuyển động.

Mỗi lệnh CTRL_HSC sử dụng một cấu trúc


đsược lưu trữ trong một khối dữ liệu để duy trì dữ liệu.
Ta gán giá trị khối dữ liệu khi lệnh CTRL_HSC được
đặt trong trình soạn thảo

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-20


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Kiểu Kiểu dữ
Thông số Miêu tả
thông số liệu

HSC IN HW_HSC Bộ định danh HSC

DIR IN Bool 1 = yêu cầu hướng đếm mới

CV IN Bool 1 = yêu cầu đặt một giá trị đếm mới

RV IN Bool 1 = yêu cầu đặt một giá trị tham chiếu mới

1 = yêu cầu đặt một giá trị chu kỳ mới (chỉ


PERIOD IN Bool
dành cho chế độ đo tần số)
Hướng đếm mới:
NEW_DIR IN Int
1 = tiến; – 1 = lùi

NEW_CV IN Dint Giá trị đếm mới

NEW_RV IN Dint Giá trị tham chiếu mới

Giá trị chu kỳ mới (s): .01, .1 hay 1 (chỉ dành


NEW_PERIOD IN Int
cho chế độ đo tần số)

BUSY OUT Bool Chức năng bận

STATUS OUT Word Mã điều kiện thực thi

Ta phải cấu hình các bộ đếm tốc độ cao trong thiết lập sự cấu hình thiết bị PLC
cho đề án trước khi có thể sử dụng các bộ đếm tốc độ cao trong chương trình. Việc
thiết lập cấu hình thiết bị HSC lựa chọn các chế độ đếm, các kết nối I/O, phân vùng
ngắt, và sự vận hành như một bộ đếm tốc độ cao hoặc như một thiết bị dùng đo tần số
xung. Ta có thể vận hành bộ đếm tốc độ cao với có hay không có điều khiển chương
trình.

Nhiều thông số cấu hình bộ đếm tốc độ cao chỉ được thiết lập trong cấu hình
thiết bị cho đề án. Một vài thông số bộ đếm tốc độ cao được khởi chạy trong cấu hình
thiết bị đề án, nhưng không thể được chỉnh sửa về sau dưới sự điều khiển chương
trình.

Các thông số của lệnh CTRL_HSC cung cấp sự điều khiển chương trình của
tiến trình đếm:
CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-21
ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

 Thiết lập hướng đếm đến một giá trị NEW_DIR.


 Thiết lập giá trị đếm hiện thời đến một giá trị NEW_CV.
 Thiết lập giá trị tham chiếu đến một giá trị NEW_RV.
 Thiết lập giá trị chu kỳ (cho chế độ đo tần số) đến một giá trị NEW_PERIOD.

Nếu các giá trị cờ boolean sau đây được đặt lên 1 khi lệnh CTRL_HSC được
thực thi, giá trị NEW_xxx tương ứng được nạp đến bộ đếm. Nhiều yêu cầu (tức là có
nhiều hơn một cờ được đặt tại cùng một thời điểm) được xử lý trong một sự thực thi
đơn thuần của lệnh CTRL_HSC.

 DIR = 1: yêu cầu nạp một giá trị NEW_DIR; DIR = 0: không thay đổi.
 CV = 1: yêu cầu nạp một giá trị NEW_CV; CV = 0: không thay đổi.
 RV = 1: yêu cầu nạp một giá trị NEW_RV; RV = 0: không thay đổi.
 PERIOD = 1: yêu cầu nạp một giá trị NEW_PERIOD; PERIOD = 0: không
thay đổi.

Lệnh CTRL_HSC thường được đặt trong một OB ngắt phần cứng, OB này
được thực hiện khi sự kiện ngắt phần cứng bộ đếm được kích hoạt. Lấy ví dụ, nếu một
sự kiện CV = RV kích hoạt việc ngắt bộ đếm, một khối mã OB ngắt phần cứng sau đó
sẽ thực thi lệnh CTRL_HSC và có thể thay đổi giá trị tham chiếu bằng cách nạp một
giá trị NEW_RV.

Giá trị đếm hiện thời thì không có sẵn trong các thông số của CTRL_HSC. Địa
chỉ ảnh tiến trình lưu trữ giá trị đếm hiện thời được gán giá trị trong suốt sự cấu hình
phần cứng bộ đếm tốc độ cao. Ta có thể sử dụng chương trình logic để đọc trực tiếp
giá trị đếm và giá trị được trả lại chương trình sẽ là một số đếm đúng trong lúcmà bộ
đếm đã được đọc. Bộ đếm sẽ tiếp tục đếm các sự kiện tốc độ cao. Vì vậy, giá trị đếm
thực tế có thể thay đổi trước khi chương trình hoàn thành một chu trình sử dụng một
giá trị đếm cũ.

Các chi tiết thông số CTRL_HSC:

 Nếu một cập nhật của một giá trị thông số không được yêu cầu, các giá trị ngõ
vào tương ứng sẽ bị bỏ qua.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-22


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

 Thông số DIR chỉ có hợp lệ nếu mệnh lệnh đếm đã cấu hình được đặt về “User
program (internal direction control)”. Ta xác định sử dụng thông số này trên
cấu hình thiết bị HSC như thế nào.
 Đối với một HSC S7 – 1200 trên CPU hay trên Signal Board, thông số BUSY
luôn luôn mang giá trị là 0.

Các mã điều kiện: trong trường hợp có lỗi, ENO được đặt về 0 và ngõ ra STATUS
chứa một mã điều kiện.

Giá trị STATUS


Miêu tả
(W#16#...)

0 Không có lỗi

80A1 Nhận dạng HSC không ghi địa chỉ HSC

80B1 Giá trị không phù hợp trong NEW_DIR

80B2 Giá trị không phù hợp trong NEW_CV

80B3 Giá trị không phù hợp trong NEW_RV

80B4 Giá trị không phù hợp trong NEW_PERIOD

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-23


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

5.1.3.3. Hoạt động của bộ đếm tốc độ cao.

Một bộ đếm tốc độ cao (HSC) có thể được sử dụng như một ngõ vào cho một
bộ mã hóa trục tăng. Bộ mã hóa trục cung cấp một số lượng xác định sự đếm trên mỗi
vòng quay và một xung đặt lại xuất hiện chỉ một lần cho mỗi vòng. Xung đồng hồ và
xung đặt lại từ bộ mã hóa trục cung cấp các ngõ vào đến HSC.

Một HSC được nạp với thiết lập trước đầu tiên trong số các thiết lập trước
(preset), và các ngõ ra được kích hoạt cho chu trình thời gian mà ở đó giá trị đếm hiện
thời nhỏ hơn thiết lập trước hiện thời. HSC mang lại một sự ngắt khi giá trị đếm hiện
thời bằng với giá trị thiết lập trước, khi sự đặt lại xuất hiện, và còn khi có một thay đổi
định hướng.

Vì mỗi sự kiện ngắt với giá trị đếm hiện thời bằng với giá trị đặt trước xuất
hiện, một sự đặt lại mới được nạp và trạng thái kế tiếp của các ngõ ra được thiết lập.
Khi sự kiện ngắt đặt lại xuất hiện, sự đặt lại đầu tiên và các trạng thái ngõ ra đầu tiên
được thiết lập, và chu trình được lặp lại.

Do các ngắt xuất hiện với một tốc độ thấp hơn nhiều so với tốc độ đếm của
HSC, việc điều khiển chính xác của các vận hành với tốc độ cao có thể được thực thi
với ảnh hưởng nhỏ một cách tương đối đến chu trình quét của CPU. Phương pháp với
phần ngắt kèm theo cho phép mỗi lần nạp một thiết lập trước được thực hiện trong một
đoạn chương trình ngắt riêng để điều khiển trạng thái dễ dàng. (Như một sự lựa chọn,
tất cả các sự kiện ngắt có thể được thực thi trong một đoạn chương trình ngắt đơn
thuần.)

Lựa chọn chức năng cho bộ đếm tốc độ cao HSC

Tất cả các HSC hoạt động theo cách thức giống nhau đối với một chế độ bộ
đếm tương ứng trong vận hành. Có 4 kiểu cơ bản của HSC:

 Bộ đếm một pha với điều khiển định hướng bên trong
 Bộ đếm một pha với điều khiển định hướng bên ngoài
 Bộ đếm hai pha với 2 ngõ vào đồng hồ đếm (clock)
 Bộ đếm trạng thái vuông pha A/B

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-24


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Ta có thể sử dụng mỗi kiểu HSC với có/không có ngõ vào đặt lại. Khi ta kích
hoạt ngõ vào đặt lại (với một vài hạn chế, xem ở bảng dưới đây), giá trị hiện thời được
xóa và được giữ trống cho đến khi ta giải hoạt ngõ vào đặt lại.

 Chức năng tần số: một chế độ HSC cho phép HSC được cấu hình (kiểu đếm) để
báo cáo lại tần số thay vì giá trị đếm hiện tại các xung. Có sẵn 3 thời kỳ đo tần
số khác nhau: 0,01, 0,1 và 1,0 giây.

Thời kỳ đo tần số xác định mức độ HSC thường xuyên tính toán và báo cáo một
giá trị tần số mới. Tần số được báo cáo là một giá trị trung bình được xác định bởi tổng
số lượng sự đếm trong thời kỳ đo cuối cùng. Nếu tần số thay đổi một cách nhanh
chóng, giá trị được báo cáo sẽ là một trung gian giữa tần số cao nhất và thấp nhất xuất
hiện trong suốt thời kỳ đo. Tần số luôn được xác định theo Hertz (số lượng xung trong
mỗi giây) bất chấp sự thiết lập thời kỳ đo tần số.

 Các chế độ và các ngõ vào của bộ đếm: bảng dưới đây thể hiện các ngõ vào
được sử dụng cho đồng hồ, điều khiển định hướng và các chức năng đặt lại liên
quan đến HSC.

Một ngõ vào giống nhau không thể được sử dụng cho hai chức năng khác nhau,
nhưng bất kỳ ngõ vào nào mà đang không được sử dụng bởi chế độ hiện thời HSC của
nó thì có thể được sử dụng cho một mục đích khác. Ví dụ, nếu HSC1 ở trong chế độ sử
dụng các ngõ vào gắn liền nhưng không sử dụng đặt lại bên ngoài (I0.3) thì I0.3 có thể
được sử dụng cho các ngắt ở ngưỡng hoặc cho HSC2.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-25


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Miêu tả Gán ngõ vào mặc định Chức năng

I0.0 I0.1
Tích hợp hay I0.3
I4.0 I4.1
HSC1 Signal Board hay I4.3
1
Xung PTO Mệnh lệnh
màn hình PTO 0 _
0 PTO 0
I0.2 I0.3
Tích hợp hay I0.1
I4.2 I4.3
HSC: Signal Board hay I4.1
1
Xung PTO Mệnh lệnh
màn hình PTO 1 _
1 PTO 1
HSC
HSC32 Tích hợp I0.4 I0.5 I0.7

HSC43 Tích hợp I0.6 I0.7 I0.5

Tích hợp hay I1.0 I1.1 I1.2


HSC54
Signal Board I4.0 I4.1 I4.3

Tích hợp hay I1.3 I1.4 I1.5


HSC64
Signal Board I4.2 I4.3 I4.1

Bộ đếm một pha với điều Đồng hồ _ _ Đếm hay tần số

khiển định hướng bên trong đếm Reset Đếm

Bộ đếm một pha với điều Đồng hồ Mệnh lệnh _ Đếm hay tần số

khiển định hướng bên ngoài đếm Reset Đếm

Chế độ Đồng hồ Đồng hồ đếm _ Đếm hay tần số


Bộ đếm hai pha với 2 tín hiệu
đếm lên xuống
vào clock Reset Đếm

Bộ đếm trạng thái vuông pha Pha A Pha B _ Đếm hay tần số
A/B Pha Z Đếm
Giám sát các tín hiệu ra Đồng hồ
Mệnh lệnh _ Đếm
chuỗi xung (PTO)1 đếm

1
Việc giám sát các ngõ ra chuỗi xung luôn luôn sử dụng đồng hồ đếm và mệnh lệnh.
Nếu ngõ ra PTO tương ứng chỉ được cấu hình cho xung, ngõ ra của lệnh thông thường
được thiết lập cho việc đếm giá trị dương.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-26


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

2
HSC3 với một ngõ vào đặt lại thì không dùng được cho CPU 1211C vốn chỉ hỗ trợ 6
ngõ vào tích hợp.

3
HSC4 không dùng được cho CPU 1211C vốn chỉ hỗ trợ 6 ngõ vào tích hợp.

4
HSC5 và HSC6 chỉ được hỗ trợ bởi CPU 1211C và CPU 1212C khi một bảng mạch
tín hiệu được lắp đặt.

Truy xuất giá trị hiện thời cho HSC

CPU lưu trữ giá trị hiện thời của mỗi HSC trong một địa chỉ ngõ vào (I). Bảng
dưới đây thể hiện các địa chỉ mặc định được gán cho giá trị hiện hành của mỗi HSC.
Ta có thể thay đổi địa chỉ I của giá trị hiện thời bằng cách chỉnh sửa các thuộc tính của
CPU trong mục Device Configuration.

Bộ đếm tốc độ cao Kiểu dữ liệu Địa chỉ mặc định

HSC1 DInt ID1000

HSC2 DInt ID1004

HSC3 DInt ID1008

HSC4 DInt ID1012

HSC5 DInt ID1016

HSC6 DInt ID1020

Các điểm I/O số đƣợc gán đến các thiết bị HSC không thể bị tác động.

Các điểm I/O số được sử dụng bởi các thiết bị đếm tốc độ cao được gán giá trị
trong suốt sự cấu hình thiết bị. Khi các địa chỉ điểm I/O được gán đến những thiết bị
này, giá trị của các địa chỉ điểm I/O đó không thể được chỉnh sửa bởi hàm tác động
bảng Watch.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-27


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

5.1.3.4. Cấu hình cho HSC.

CPU cho phép ta cấu hình đến 6 bộ đếm tốc độ cao. Để cấu hình các thông số
cho mỗi HSC riêng biệt, ta chỉnh sửa phần “Properties” của CPU.

Sau khi kích hoạt HSC, ta cấu


hình các thông số khác như chức năng
đếm, các giá trị ban đầu, các tùy chọn
đặt lại và các sự kiện ngắt.

Sau khi cấu hình HSC, ta sử


dụng lệnh CTRL_HSC trong chương
trình để điều khiển sự vận hành của
HSC.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-28


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-29


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

5.1.4. So sánh.

Ta sử dụng các lệnh so sánh để so sánh hai giá trị của cùng một kiểu dữ liệu.
Khi việc so sánh tiếp điểm LAD là “TRUE”, tiếp điểm này được kích hoạt. Khi việc so
sánh hộp FBD là “TRUE”, ngõ ra của hộp sẽ là “TRUE”.

Sau khi nhấp chuột lên lệnh trong trình soạn thảo chương trình, ta có thể lựa
chọn kiểu so sánh và kiểu dữ liệu từ các trình đơn thả xuống.

Kiểu quan hệ Sự so sánh là đúng nếu:

== IN1 bằng IN2

<> IN1 không bằng IN2

>= IN1 lớn hơn hay bằng IN2

<= IN1 nhỏ hơn hay bằng IN2

> IN1 lớn hơn IN2

< IN1 nhỏ hơn IN2

Thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả

SInt, Int, Dint, USInt, UInt, UDInt, Real,


IN1, IN2 Các giá trị để so sánh
LReal, String, Char, Time, DTL, Constant

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-30


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Các lệnh “IN_RANGE” và “OUT_RANGE”

Ta sử dụng các lệnh IN_RANGE và


OUT_RANGE để kiểm tra trong trường hợp một giá trị
ngõ vào nằm trong hay nằm ngoài mức giá trị được
định sẵn. Nếu sự so sánh là “TRUE” thì ngõ ra của hộp
là “TRUE”.

Các thông số ngõ vào MIN, VAL và MAX phải có cùng kiểu dữ liệu.

Sau khi nhấp chuột lên lệnh trong trình soạn thảo chương trình, ta có thể lựa
chọn kiểu dữ liệu từ các trình đơn thả xuống.

Kiểu quan hệ Sự so sánh là đúng nếu:

IN_RANGE MIN <= VAL <= MAX

OUT_RANGE VAL< MIN hoặc VAL > MAX

Thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả

SInt, Int, DInt, USInt, UDInt, Real,


MIN, VAL, MAX Các ngõ vào phần tử so sánh
Constant

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-31


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Các lệnh “OK” và “NOT_OK”

Ta sử dụng các lệnh OK và NOT_OK để kiểm tra xem một sự tham chiếu dữ
liệu ngõ vào có phải là một số thực hợp lệ hay không theo tiêu chuẩn IEE 754. Khi
tiếp điểm LAD là “TRUE”, tiếp điểm được kích hoạt và cho dòng tín hiệu đi qua. Khi
hộp FBD là “TRUE”, ngõ ra của hộp nhận giá trị “TRUE”.

Một giá trị Real hay LReal là không hợp lệ nếu nó là +/– INF (infinity: vô
cùng), NaN (not a number: không phải một số), hay nếu nó là một giá trị không được
chuẩn hóa. Giá trị không được chuẩn hóa ở đây là một con số rất gần với 0. CPU thay
thế bằng số 0 đối với một con số không được chuẩn hóa trong tính toán.

Lệnh Sự kiểm tra số thực là “TRUE” nếu:

OK Giá trị ngõ vào là một số thực hợp lệ

NOT_OK Giá trị ngõ vào không phải là một số thực hợp lệ

Thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả

IN Real, LReal Dữ liệu ngõ vào

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-32


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

5.1.5. Phép toán.

Các lệnh cộng, trừ, nhân và chia

Ta sử dụng một lệnh hộp phép toán để lập trình các vận hành phép toán cơ bản:

 ADD : phép cộng (IN1 + IN2 = OUT)


 SUB : phép trừ (IN1 – IN2 = OUT)
 MUL : phép nhân (IN1 * IN2 = OUT)
 DIV : phép chia (IN1 / IN2 = OUT)

Một hoạt động chia số nguyên sẽ cắt bỏ phần phân số của thương số để tạo ra
một tín hiệu ra số nguyên. Ta nhấp vào phía dưới tên hộp và lựa chọn một kiểu dữ liệu
từ trình đơn thả xuống.

Lƣu ý

Các thông số lệnh phép toán cơ bản IN1, IN2 và OUT phải có kiểu dữ liệu
giống nhau.

Thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả

IN1, IN2 SInt, Int, DInt, UInt, UDInt, Real, LReal, Constant Các ngõ vào phép toán

OUT SInt, Int, DInt, UInt, UDInt, Real, LReal Ngõ ra phép toán

Khi được cho phép (EN = 1), lệnh phép toán thực hiện hoạt động được định rõ
trên các giá trị ngõ vào (IN1 và IN2) và lưu trữ kết quả trong địa chỉ nhớ được xác

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-33


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

định bởi thông số ngõ ra (OUT). Sau một sự hoàn tất thành công phép toán, lệnh sẽ đặt
ENO = 1.

Trạng
Miêu tả
thái ENO

1 Không có lỗi

Giá trị kết quả tính toán có thể đã vượt quá phạm vi hợp lệ của kiểu dữ liệu
0 được chọn. Phần trọng số thấp nhất trong kết quả mà vừa với kích thước nơi
đến thì được trả về.

0 Phép chia cho 0 (IN2 = 0): kết quả không được xác định và số 0 được trả lại.

Real/LReal: nếu một trong các giá trị ngõ vào là NaN (không phải một số) thì
0
NaN được trả lại.
ADD Real/LReal: nếu cả hai giá trị IN đều là INF với dấu khác nhau, đây là
0
một phép toán không hợp lệ và NaN được trả lại.
SUB Real/LReal: nếu cả hai giá trị IN đều là INF và cùng dấu, đây là một
0
phép toán không hợp lệ và NaN được trả lại.
MUL Real/LReal: nếu một giá trị IN là 0 còn giá trị kia là INF, đây là một
0
phép toán không hợp lệ và NaN được trả lại.
DIV Real/LReal: nếu cả hai giá trị IN là 0 hoặc là INF, đây là một phép toán
0
không hợp lệ và NaN được trả lại.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-34


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

5.1.5.1. Lệnh MOD.

Ta sử dụng lệnh MOD (modulo) cho phép toán IN1 modulo IN2. Phép toán IN1
MOD IN2 = IN1 – (IN1/IN2) = thông số OUT. Ta nhấp vào phía dưới tên hộp và chọn
một kiểu dữ liệu từ trình đơn thả xuống.

Lƣu ý

Các thông số IN1, IN2 và OUT phải có kiểu dữ liệu giống nhau.

Thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả

IN1 và IN2 Int, DInt, USInt, UInt, UDInt, Constant Các ngõ vào modulo

OUT Int, DInt, USInt, UInt, UDInt Ngõ ra modulo

Trạng thái ENO Miêu tả

1 Không có lỗi

0 Giá trị IN2 = 0, OUT được gán giá trị bằng 0

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-35


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Lệnh NEG

Ta sử dụng lệnh NEG (phép đảo) để đảo ngược dấu số học của giá trị tại thông
số IN và lưu trữ kết quả trong thông số OUT. Ta nhấp vào phía dưới tên hộp và chọn
một kiểu dữ liệu từ trình đơn thả xuống.

Lƣu ý

Các thông số IN và OUT phải có kiểu dữ liệu giống nhau.

Thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả

IN SInt, Int, DInt, Real, LReal, Constant Ngõ vào phép toán

OUT SInt, Int, DInt, Real, LReal Ngõ ra phép toán

Trạng
Miêu tả
thái ENO
1 Không có lỗi
Giá trị kết quả vượt quá phạm vi hợp lệ của kiểu dữ liệu được chọn. Ví dụ đối
0 với SInt: NEG (– 128) cho kết quả + 128 vượt quá giá trị tối đa của kiểu dữ
liệu này.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-36


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Các lệnh tăng và giảm

Ta sử dụng các lệnh INC và DEC để:

 Tăng giá trị một số nguyên có dấu hoặc không


dấu. INC: giá trị thông số IN/OUT + 1 = giá trị
thông số IN/OUT.
 Giảm giá trị một số nguyên có dấu hoặc không
dấu. DEC: giá trị thông số IN/OUT – 1 = giá trị
thông số IN/OUT.

Ta nhấp vào phía dưới tên hộp và chọn một kiểu dữ liệu từ trình đơn thả xuống.

Thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả

IN/OUT SInt, Int, DInt, USInt, UDInt Ngõ vào và ngõ ra phép toán

Trạng
Miêu tả
thái ENO

1 Không có lỗi

Giá trị kết quả vượt quá phạm vi hợp lệ của kiểu dữ liệu được chọn. Ví dụ đối
0 với SInt: INC (127) cho kết quả + 128 vượt quá giá trị tối đa của kiểu dữ liệu
này.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-37


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Lệnh giá trị tuyệt đối

Ta sử dụng lệnh ABS để nhận được giá trị tuyệt đối của một số nguyên có dấu
hoặc một số thực tại thông số IN và lưu trữ kết quả trong thông số OUT. Ta nhấp vào
phía dưới tên hộp và chọn một kiểu dữ liệu từ trình đơn thả xuống.

Lƣu ý

Các thông số IN và OUT phải có kiểu dữ liệu giống nhau.

Thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả

IN SInt, Int, DInt, Real, LReal Ngõ vào phép toán

OUT SInt, Int, DInt, Real, LReal Ngõ ra phép toán

Trạng thái
Miêu tả
ENO

1 Không có lỗi

Giá trị kết quả phép toán vượt quá phạm vi hợp lệ của kiểu dữ liệu được
0 chọn. Ví dụ đối với SInt: ABS (– 128) cho kết quả + 128 vượt quá giá trị tối
đa của kiểu dữ liệu này.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-38


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Lệnh MIN và MAX

Ta sử dụng lệnh MIN (minimum: cực tiểu) và MAX


(maximum: cực đại) như sau:

 Lệnh MIN so sánh giá trị của hai thông số IN1


và IN2 và gán giá trị cực tiểu (nhỏ hơn) cho
thông số OUT.
 Lệnh MAX so sánh giá trị của hai thông số IN1
và IN2 và gán giá trị cực đại (lớn hơn) cho
thông số OUT.

Ta nhấp vào phía dưới tên hộp và chọn một kiểu dữ liệu từ trình đơn thả xuống.

Lƣu ý

Các thông số IN và OUT phải có kiểu giá trị giống nhau.

Thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả

IN1, IN2 SInt, Int, DInt, USInt, UDInt, Real, Constant Các ngõ vào phép toán

OUT SInt, Int, DInt, USInt, UDInt, Real Ngõ ra phép toán

Trạng thái
Miêu tả
ENO

1 Không có lỗi

(Chỉ đối với dữ liệu kiểu Real)


0  Một hay cả hai ngõ vào không phải là một số thực (NaN).
 Kết quả OUT là +/– INF (vô cùng)

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-39


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Lệnh giới hạn

Ta sử dụng lệnh LIMIT để kiểm tra xem giá trị của


thông số IN có nằm bên trong phạm vi giá trị xác định
bởi các thông số MIN và MAX hay không. Giá trị
OUT được giữ lại tại giá trị MIN hay MAX, nếu giá trị
IN nằm ngoài phạm vi này.

 Nếu giá trị thông số IN nằm trong phạm vi xác định, giá trị IN được lưu trữ
trong thông số OUT.
 Nếu giá trị thông số IN nằm ngoài phạm vi xác định, giá trị OUT sẽ là giá trị
của thông số MIN (nếu IN nhỏ hơn MIN) hoặc sẽ là giá trị của thông số MAX
(nếu IN lớn hơn MAX).

Ta nhấp vào phía dưới tên hộp và chọn một kiểu dữ liệu từ trình đơn thả xuống.

Lƣu ý

Các thông số MIN, IN, MAX và OUT phải có kiểu giá trị giống nhau.

Thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả

SInt, Int, DInt, USInt, UInt, UDInt, Real,


MIN, IN và MAX Các ngõ vào phép toán
Constant

OUT SInt, Int, DInt, USInt, UInt, UDInt, Real Ngõ ra phép toán

Trạng thái
Miêu tả
ENO

1 Không có lỗi

Real: nếu một hay nhiều hơn các giá trị của MIN, IN và MAX là NaN
0
(không phải một số) thì NaN sẽ được trả về.

0 Nếu MIN lớn hơn MAX, giá trị IN được gán đến OUT.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-40


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Các lệnh toán học dấu phẩy động

Ta sử dụng các lệnh dấu phẩy động để lập trình việc vận hành toán học sử dụng
kiểu dữ liệu Real hay LReal:

 SQR : bình phương (IN2 = OUT)


 SQRT : căn bậc hai ( IN  OUT )
 LN : logarite tự nhiên (LN(IN) = OUT)
 EXP : lũy thừa tự nhiên (eIN = OUT) với cơ số e = 2,71828182845904523536
 SIN : hàm sin (sin(IN radian) = OUT)
 COS : hàm cos (cos(IN radian) = OUT)
 TAN : hàm tan (tan(IN radian) = OUT)
 ASIN : sin ngược (arcsin (IN) = OUT)
 ACOS : cos ngược (arccos (IN) = OUT)
 ATAN: tan ngược (arctan (IN) = OUT)
 FRAC : phân số (phần phân số của số có dấu phẩy động IN = OUT)
 EXPT : lũy thừa tổng quát (IN1IN2 = OUT)

Ta nhấp vào phía dưới tên hộp và chọn một kiểu


dữ liệu từ trình đơn thả xuống. Các thông số EXPT là
IN1 và OUT luôn luôn là Real. Ta có thể lựa chọn kiểu
dữ liệu cho thông số số mũ IN2.

Thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả

IN, IN1 Real, LReal, Constant Các ngõ vào

SInt, Int, DInt, USInt, UInt, UDInt, Real,


IN2 Ngõ vào số mũ EXPT
LReal, Constant

OUT Real, LReal Ngõ ra

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-41


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Trạng
Lệnh Điều kiện Kết quả (OUT)
thái ENO

1 Tất cả Không có lỗi Kết quả hợp lệ

Kết quả vượt quá phạm vi Real/LReal hợp


+ INF
SQR lệ

IN là +/– NaN (không phải số) + NaN

IN âm – NaN
SQRT
IN là +/– INF hay +/– NaN +/– INF hay +/– NaN

IN bằng 0, số âm, – INF hay – NaN – NaN


LN
IN là + INF hay + NaN + INF hay + NaN

Kết quả vượt quá phạm vi Real/LReal hợp


+ INF
EXP lệ

IN là +/– NaN +/– NaN

SIN, COS, TAN IN là +/– INF hay +/– NaN +/– INF hay +/– NaN

0 IN nằm ngoài phạm vi hợp lệ từ – 1 đến +


+ NaN
ASIN, ACOS 1

IN là +/– NaN +/– NaN

ATAN IN là +/– NaN +/– NaN

FRAC IN là +/– INF hay +/– NaN + NaN

IN1 là + INF và IN2 không phải là – INF + INF

+ NaN nếu IN2 là


Real/ LReal;
IN1 âm hay bằng – INF
EXPT – INF với trường hợp
khác

IN1 hay IN2 là +/– NaN + NaN

IN1 bằng 0 và IN2 (chỉ) là Real/LReal + NaN

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-42


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

5.1.6. Di chuyển.

Các lệnh di chuyển và di chuyển khối

Ta sử dụng các lệnh di chuyển để sao chép các phần tử dữ liệu đến một địa chỉ
nhớ mới và chuyển đổi từ một kiểu dữ liệu này sang kiểu khác. Dữ liệu nguồn không
bị thay đổi trong quá trình di chuyển.

 MOVE: sao chép một phần tử dữ liệu được lưu trữ tại một địa chỉ xác định đến
một địa chỉ mới.
 MOVE_BLK: di chuyển có thể ngắt mà sao chép một khối các phần tử dữ liệu
đến một địa chỉ mới.
 UMOVE_BLK: di chuyển không ngắt được mà sao chép một khối các phần tử
dữ liệu đến một địa chỉ mới.

MOVE
Thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả
SInt, Int, DInt, USInt, UInt, UDInt, Real, LReal, Byte,
IN Địa chỉ nguồn
Word, DWord, Char, Array, Struct, DTL, Time
SInt, Int, DInt, USInt, UInt, UDInt, Real, LReal, Byte,
OUT Địa chỉ đích
Word, DWord, Char, Array, Struct, DTL, Time

MOVE_BLK, UMOVE_BLK
Thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả
SInt, Int, DInt, USInt, UInt, UDInt, Real, Byte, Địa chỉ bắt đầu
IN
Word, DWord nguồn
Số lượng phần tử dữ
COUNT UInt
liệu để sao chép
SInt, Int, DInt, USInt, UInt, UDInt, Real, Byte,
OUT Địa chỉ bắt đầu đích
Word, DWord

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-43


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Lƣu ý

Các quy tắc đối với hoạt động sao chép dữ liệu:

 Để sao chép kiểu dữ liệu Bool, sử dụng SET_BF, RESET_BF, R, S hoặc cuộn
dây ngõ ra (LAD).
 Để sao chép một kiểu dữ liệu cơ bản đơn lẻ, sử dụng MOVE.
 Để sao chép một mảng kiểu dữ liệu cơ bản, sử dụng MOVE_BLK hay
UMOVE_BLK.
 Để sao chép một cấu trúc, sử dụng MOVE.
 Để sao chép một chuỗi, sử dụng S_CONV.
 Để sao chép một ký tự đơn lẻ trong một chuỗi, sử dụng MOVE
 Lệnh MOVE_BLK và UMOVE_BLK không thể được dùng để sao chép các
mảng hay cấu trúc đến các vùng nhớ I, Q hay M.

Lệnh MOVE sao chép một phần tử dữ liệu đơn lẻ từ một địa chỉ nguồn được
xác định bởi thông số IN đến địa chỉ đích được xác định bởi thông số OUT.

Lệnh MOVE_BLK và UMOVE_BLK có một thông số thêm vào là COUNT.


Thông số COUNT chỉ ra có bao nhiêu phần tử dữ liệu được sao chép. Số lượng các
byte trong mỗi phần tử được sao chép phụ thuộc vào kiểu dữ liệu được gán cho tên gắn
nhãn của thông số IN và OUT trong bảng gắn nhãn PLC.

Các lệnh MOVE_BLK và UMOVE_BLK khác nhau ở cách thức mà các ngắt
được thực hiện:

 Các sự kiện ngắt đƣợc xếp hàng và đƣợc xử lý trong suốt việc thực thi
MOVE_BLK. Sử dụng lệnh MOVE_BLK khi dữ liệu tại địa chỉ di chuyển đích
không được sử dụng bên trong một chương trình con OB ngắt, hoặc nếu nó
được sử dụng thì dữ liệu đích không bắt buộc phải là nhất quán. Nếu một hoạt
động MOVE_BLK bị ngắt, phần tử dữ liệu sau cùng được di chuyển sẽ hoàn tất
và nhất quán tại địa chỉ đích. Hoạt động MOVE_BLK được khôi phục lại sau
khi thực thi OB ngắt hoàn tất.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-44


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

 Các sự kiện ngắt đƣợc xếp hàng nhưng không đƣợc xử lý cho đến khi thực thi
UMOVE_BLK hoàn tất. Sử dụng lệnh MOVE_BLK khi hoạt động di chuyển
phải được hoàn tất và dữ liệu đích nhất quán, trước sự thực thi của một chương
trình con OB ngắt.

ENO luôn luôn đúng theo sự thực thi của lệnh MOVE.

Trạng thái ENO Điều kiện Kết quả

Tất cả phần tử COUNT đã được


1 Không có lỗi
sao chép thành công.
Cả phạm vi nguồn (IN) hay Các phần tử phù hợp được sao
0 phạm vi đích (OUT) vượt quá chép. Các phần tử lẻ ra không được
vùng nhớ có sẵn sao chép.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-45


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Các lệnh lấp đầy

Ta sử dụng các lệnh FILL_BLK và UFILL_BLK như


sau:

 FILL_BLK: lệnh lấp đầy có thể ngắt sẽ lấp đầy


một phạm vi địa chỉ bằng các bản sao của một
phần tử dữ liệu xác định.
 UFILL_BLK: lệnh lấp đầy không ngắt được sẽ
lấp đầy một phạm vi địa chỉ bằng các bản sao
của một phần tử dữ liệu xác định.

Thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả

SInt, Int, DInt, USInt, UDInt, Real, Byte,


IN Địa chỉ nguồn dữ liệu
Word, DWord
Số lượng các phần tử dữ
COUNT USInt, UInt
liệu để sao chép
SInt, Int, DInt, USInt, UDInt, Real, Byte,
OUT Địa chỉ đích dữ liệu
Word, DWord

Lƣu ý:

Các quy tắc đối với việc thực thi lắp đầy

 Để lấp đầy với kiểu dữ liệu Bool, sử dụng SET_BF, RESET, R, S, hay cuộn
dây ngõ ra (LAD).
 Để lấp đầy với kiểu dữ liệu cơ bản đơn lẻ, sử dụng MOVE.
 Để lấp đầy với một mảng kiểu dữ liệu cơ bản, sử dụng FILL_BLK hay
UFILL_BLK.
 Để lấp đầy một ký tự đơn lẻ trong một chuỗi, sử dụng MOVE.
 Các lệnh FILL_BLK và UFILL_BLK không thể được sử dụng để lấp đầy các
mảng trong các vùng nhớ I, Q, hay M.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-46


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Các lệnh FIll_BLK và UFILL_BLK sao chép phần tử dữ liệu nguồn IN đến
đích tại đó địa chỉ ban đầu được xác định bởi thông số OUT. Tiến trình sao chép lặp
lại và một khối các địa chỉ kế cận nhau được lấp đầy cho đến khi số lượng các bản sao
bằng với thông số COUNT.

Các lệnh FILL_BLK và UFILL_BLK khác nhau ở cách thức mà các ngắt được
thực hiện:

 Các sự kiện ngắt đƣợc xếp hàng và đƣợc xử lý trong suốt việc thực thi
FILL_BLK. Sử dụng lệnh FILL_BLK khi dữ liệu tại địa chỉ đích di chuyển thì
không được sử dụng bên trong một chương trình con OB ngắt, hoặc nếu nó
được sử dụng thì dữ liệu đích không buộc phải nhất quán.
 Các sự kiện ngắt đƣợc xếp hàng nhưng không đƣợc xử lý cho đến khi thực thi
UFILL_BLK hoàn tất. Sử dụng lệnh UFILL_BLK khi hoạt động di chuyển phải
được hoàn tất và dữ liệu đích nhất quán, trước sự thực thi của một chương trình
con OB ngắt.

Trạng thái ENO Điều kiện Kết quả

Phần tử IN đã được sao chép thành


1 Không có lỗi.
công đến tất cả các đích đến COUNT.
Các phần tử phù hợp được sao chép.
Phạm vi đích (OUT) vượt quá
0 Các phần tử lẻ ra không được sao
vùng nhớ có sẵn.
chép.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-47


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

5.1.6.1. Lệnh tráo đổi.

Ta sử dụng lệnh SWAP để đảo ngược trật tự


byte cho các phần tử dữ liệu 2 byte và 4 byte. Không có
sự thay đổi nào được thực hiện đến trật tự bit trong
phạm vi mỗi byte.

ENO luôn luôn nhận giá trị “TRUE” theo sự thực thi của lệnh SWAP.

Ta nhấp vào phía dưới tên hộp và chọn một kiểu dữ liệu từ trình đơn thả xuống.

Thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả

IN Word, DWord Các byte dữ liệu được sắp xếp IN

OUT Word, DWord Đảo ngược các byte dữ liệu được sắp xếp OUT

Ví dụ: thông số IN = MB0 Ví dụ: thông số OUT = MB4


trƣớc sự thực thi SWAP sau sự thực thi SWAP

Địa chỉ MB0 MB1 MB4 MB5

W#16#1234 12 34 34 12

Word MSB LSB MSB LSB

Địa chỉ MB0 MB MB2 MB3 MB4 MB5 MB6 MB7

DW#16#12345678 12 34 56 78 78 56 34 12

DWord MSB LSB MSB LSB

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-48


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

5.1.7. Chuyển đổi.

Lệnh chuyển đổi

Ta sử dụng lệnh CONVERT để chuyển đổi một


phần tử dữ liệu từ một kiểu dữ liệu này sang một kiểu
dữ liệu khác. Ta nhấp vào phía dưới tên hộp và chọn
các kiểu dữ liệu IN và OUT từ danh sách thả xuống.

Sau khi ta lựa chọn kiểu dữ liệu để chuyển đổi, một danh sách những sự chuyển
đổi có khả năng sẽ được cho thấy trong danh sách thả xuống chuyển đổi đến. Những
sự chuyển đổi từ/đến BCD16 bị hạn chế đối với kiểu dữ liệu Int. Những sự chuyển đổi
từ/đến BCD32 bị hạn chế đối với kiểu dữ liệu DInt.

Ta nhấp vào phía dưới tên hộp và chọn các kiểu dữ liệu từ trình đơn thả xuống.

Thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả

SInt, Int, DInt, USInt, UInt, UDInt, Byte,


IN Giá trị IN
Word, DWord, Real, LReal, BCD16, BCD32
SInt, Int, DInt, USInt, UInt, UDInt, Byte, Giá trị IN được chuyển đổi
OUT
Word, DWord, Real, LReal, BCD16, BCD32 sang một kiểu dữ liệu mới

Trạng thái
Miêu tả Kết quả OUT
ENO

1 Không có lỗi Kết quả hợp lệ

0 IN là +/– INF hay +/– NaN +/– INF hay +/– NaN

Kết quả vượt quá phạm vi hợp lệ OUT được đặt về các byte có trọng
0
của kiểu dữ liệu OUT số thấp nhất của IN

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-49


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Các lệnh làm tròn và cắt bỏ

Lệnh ROUND chuyển đổi một số thực thành


một số nguyên. Phần phân số của số thực được làm
tròn đến giá trị số nguyên gần nhất (IEEE – làm tròn
đến gần nhất). Nếu số thực nằm chính xác ở giữa vùng
giữa 2 số nguyên thì số thực này được làm tròn đến số
nguyên chẵn. Ví dụ: ROUND(10,5) = 10 và
ROUND(11,5) = 12.

Lệnh TRUNC chuyển đổi một số thực thành một số nguyên. Phần phân số của
số thực được cắt bỏ thành 0 (IEEE – làm tròn thành 0).

Thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả

IN Real, LReal Ngõ vào dấu phẩy động

SInt, Int, DInt, USInt, UInt, UDInt, Real,


OUT Ngõ ra được làm tròn hay cắt bỏ
LReal

Trạng thái ENO Miêu tả Kết quả OUT

1 Không có lỗi Kết quả hợp lệ

0 IN là +/– INF hay +/– NaN +/– INF hay +/– NaN

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-50


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Các lệnh CEIL và FLOOR

Lệnh CEIL chuyển đổi một số thực thành số


nguyên nhỏ nhất lớn hơn hay bằng số thực đó (IEEE –
làm tròn đến dương vô cùng).

Lệnh FLOOR chuyển đổi một số thực thành số


nguyên lớn nhất nhỏ hơn hay bằng số thực đó (IEEE –
làm tròn đến âm vô cùng).

Thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả

IN Real, LReal Ngõ vào dấu phẩy động

OUT SInt, Int, DInt, USInt, UInt, UDInt, Real, LReal Ngõ ra được chuyển đổi

Trạng thái ENO Miêu tả Kết quả OUT

1 Không có lỗi Kết quả hợp lệ

0 IN là +/– INF hay +/– NaN +/– INF hay +/– NaN

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-51


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

5.1.7.1. Các lệnh định tỷ lệ và chuẩn hóa.

Các lệnh định tỷ lệ và chuẩn hóa

Lệnh SCALE_X định tỷ lệ của thông số số thực


được chuẩn hóa VALUE, với (0,0 <= VALUE <= 1,0)
thành kiểu dữ liệu và phạm vi giá trị được xác định bởi
các thông số MIN và MAX: OUT = VALUE (MAX –
MIN) + MIN

Đối với lệnh SCALE_X, các thông số MIN,


MAX và OUT phải là kiểu dữ liệu giống nhau.

Lệnh NORM_X làm chuẩn hóa thông số


VALUE bên trong phạm vi giá trị được xác định bởi
các thông số MIN và MAX: OUT = (VALUE – MIN) /
(MAX – MIN) với (0,0 <= OUT <= 1,0)

Đối với lệnh NORM_X, các thông số MIN,


VALUE và MAX phải là kiểu dữ liệu giống nhau.
Ta nhấp vào phía dưới tên hộp và chọn một kiểu dữ liệu từ trình đơn thả xuống.

Thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả

Giá trị cực tiểu ngõ vào


MIN SInt, Int, DInt, USInt, UInt, UDInt, Real
của phạm vi

SCALE_X: Real
Giá trị ngõ vào để định tỷ
VALUE NORM_X: SInt, Int, DInt, USInt, UInt, UDInt,
lệ hay chuẩn hóa
Real

Giá trị cực đại ngõ vào của


MAX SInt, Int, DInt, USInt, UInt, UDInt, Real
phạm vi

SCALE_X: Real
Giá trị ngõ ra đã được định
OUT NORM_X: SInt, Int, DInt, USInt, UInt, UDInt,
tỷ lệ hay được chuẩn hóa
Real

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-52


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Lƣu ý

Thông số VALUE trong lệnh SCALE_X nên đƣợc hạn chế trong khoảng
(0,0 <= VALUE <= 1,0)

Nếu thông số VALUE nhỏ hơn 0,0 hay lớn hơn 1,0 thì:

 Hoạt động chia tỷ lệ tuyến tính có thể sinh ra các giá trị OUT nhỏ hơn giá trị
thông số MIN, hay nằm trên giá trị thông số MAX đối với các giá trị OUT nằm
vừa trong phạm vi kiểu dữ liệu OUT. Sự thực thi SCALE_X đặt ENO = TRUE
trong các trường hợp này.
 Có khả năng tạo ra các số được định tỷ lệ mà không nằm trong phạm vi của
kiểu dữ liệu OUT. Trong những trường hợp này, giá trị thông số OUT được đặt
đến một giá trị trung gian, bằng với phần có trọng số nhỏ nhất của số thực được
tỷ lệ ưu tiên cho sự chuyển đổi cuối cùng sang kiểu dữ liệu OUT. Sự thực thi
SCALE_X đặt ENO = FALSE trong trường hợp này.

Thông số VALUE trong NORM_X nên đƣợc hạn chế trong khoảng (MIN
<= VALUE <= MAX)

Nếu thông số VALUE nhỏ hơn MIN hay lớn hơn MAX, sự hoạt động chia tỷ lệ
tuyến tính có thể tạo ra các giá trị OUT được chuẩn hóa nhỏ hơn 0 hay lớn hơn 1.
Trong trường hợp này sự thực thi NORM_X đặt ENO = TRUE.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-53


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Trạng
Điều kiện Kết quả OUT
thái ENO

1 Không có lỗi Kết quả hợp lệ

Kết quả trung gian: phần có trọng số nhỏ nhất của


Kết quả vượt quá phạm vi hợp lệ
0 một số thực ưu tiên cho sự chuyển đổi sau cùng
đối với kiểu dữ liệu OUT
sang kiểu dữ liệu OUT.

SCALE_X: phần có trọng số nhỏ nhất của số thực


VALUE lấp đầy kích thước OUT.
0 Thông số MAX <= MIN NORM_X: VALUE trong kiểu dữ liệu VALUE
được kéo dài để lấp đầy một kích thước Double
Word.

Thông số VALUE là +/– INF


0 VALUE được ghi ra OUT
hay +/– NaN

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-54


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

5.1.8. Điều khiển chương trình.

Các lệnh nhảy và ghi nhãn

Ta sử dụng các lệnh điều khiển chương trình cho các điều khiển điều kiện trong
chuỗi thực thi:

Lệnh JMP: nếu có dòng tín hiệu đến


một cuộn dây JMP (LAD), hay nếu tín
hiệu vào hộp JMP (FBD) là đúng thì sau
đó sự thực thi chương trình tiếp tục với
lệnh đầu tiên theo nhãn được chỉ định.

Lệnh JMPN: nếu không có dòng


tín hiệu đi đến một cuộn dây JMP (LAD),
hay nếu tín hiệu vào hộp JMP (FBD) là
sai thì sau đó sự thực thi chương trình
tiếp tục với lệnh đầu tiên theo nhãn được
chỉ định.

Lệnh Label: nhãn nơi đến cho lệnh nhảy JMP hay JMPN.

Thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả

Bộ định danh cho các lệnh nhảy và nhãn lập trình nơi
Label_name Bộ định danh nhãn
đến của lệnh nhảy tương ứng

Ta tạo ra các tên nhãn bằng cách gõ trực tiếp trong lệnh LABEL. Các tên nhãn
sẵn có cho trường tên nhãn JMP và JMPN có thể được chọn bằng cách sử dụng biểu
tượng trợ giúp thông số. Ta còn có thể gõ một tên nhãn trực tiếp bên trong lệnh JMP
hay JMPN.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-55


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Lệnh điều khiển thực thi trả về giá trị (RET)

Ta sử dụng lệnh RET để kết thúc sự thực thi của khối hiện thời.

Thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả

Thông số “Return_Value” của lệnh RET được gán cho


Return_Value Bool
ngõ ra ENO của khối gọi hộp trong khối đang gọi

Lệnh tùy chọn RET được sử dụng để kết thúc sự thực thi của khối hiện thời.
Nếu và chỉ nếu có dòng tín hiệu đi đến cuộn dây RET (LAD) hay nếu tín hiệu vào của
hộp RET là đúng (FBD) thì sau đó sự thực thi chương trình của khối hiện thời sẽ kết
thúc tại điểm đó và các lệnh nằm sau lệnh RET sẽ không được thực thi. Nếu khối hiện
thời là một OB, thông số “Return_Value” được bỏ qua. Nếu khối hiện thời là một FC
hay FB, giá trị thông số “Return_Value” được đi qua trở về đến đoạn chương trình
đang gọi như giá trị ENO của hộp được gọi.

Ta không được yêu cầu sử dụng lệnh RET là câu lệnh cuối cùng trong một khối
vì điều này được thực hiện một cách tự động cho ta. Ta có thể có nhiều lệnh RET bên
trong một khối đơn lẻ.

Các bước mẫu để sử dụng lệnh RET bên trong một khối mã FC:

1. Tạo một đề án mới và thêm một FC.


2. Chỉnh sửa FC:
- Thêm vào các lệnh từ cây lệnh.
- Thêm vào lệnh RET, bao gồm một trong các đối tượng sau đây cho thông số
“Return_Value”: TRUE, FALSE hay một vị trí bộ nhớ mà định rõ giá trị trả lại
được yêu cầu.
- Thêm vào các lệnh khác.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-56


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

3. Gọi FC từ MAIN[OB1]

Ngõ vào EN trên hộp FC trong khối mã MAIN phải là đúng để bắt đầu sự thực
thi của FC.

Giá trị được xác định bởi lệnh RET trong FC sẽ hiện diện trên ngõ ra ENO của
hộp FC trong khối mã MAIN, theo sau sự thực thi của FC mà dòng tín hiệu đến lệnh
RET của nó là đúng.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-57


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

5.1.9. Các phép toán logic.

Các lệnh AND, OR và XOR

Lệnh AND: cho các kiểu dữ liệu Byte, Word và DWord

Lệnh OR: cho các kiểu dữ liệu Byte, Word và DWord

Lệnh XOR: cho các kiểu dữ liệu Byte, Word và DWord.

Ta nhấp vào phía dưới tên hộp và lựa chọn một kiểu dữ liệu từ trình đơn thả xuống.

Thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả

IN1, IN2 Byte, Word, DWord Các ngõ vào logic

OUT Byte, Word, DWord Ngõ ra logic

Việc lựa chọn kiểu dữ liệu đặt các thông số IN1, IN2 và OUT về kiểu dữ liệu
giống nhau. Các giá trị bit tương ứng của IN1 và IN2 được kết nối để tạo ra một kết
quả logic nhị phân tại thông số OUT. ENO luôn luôn là TRUE theo sự thực thi của các
lệnh này.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-58


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Lệnh lấy bù

Ta sử dụng lệnh INV để nhận được phần bù 1 nhị phân của thông số IN. Phần
bù 1 được thực hiện bằng cách đảo ngược giá trị bit của thông số IN (thay đổi mỗi giá
trị 0 thành 1 và mỗi giá trị 1 thành 0). ENO luôn luôn là TRUE theo sự thực thi của
lệnh này.

Ta nhấp vào phía dưới tên hộp và lựa chọn một kiểu dữ liệu từ trình đơn thả
xuống.

Thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả

SInt, Int, DInt, USInt, UInt, UDInt, Byte,


IN Phần tử dữ liệu để lấy bù
Word, DWord
SInt, Int, DInt, USInt, UInt, UDInt, Byte,
OUT Ngõ ra được lấy bù
Word, DWord

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-59


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Các lệnh mã hóa và giải mã

Lệnh ENCO mã hóa một mẫu bit


thành một số nhị phân.

Lệnh DECO giải mã một số nhị


phần thành một mẫu bit.

Ta nhấp vào phía dưới tên hộp và lựa chọn một kiểu dữ liệu từ trình đơn thả
xuống.

Thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả

ENCO: Byte, Word, DWord ENCO: mẫu bit để mã hóa


IN
DECO: UInt DECO: giá trị để giải mã
ENCO: Int ENCO: giá trị được mã hóa
OUT
DECO: Byte, Word, DWord DECO: mẫu bit được giải mã

Lệnh ENCO chuyển đổi thông số IN thành một số nhị phân tương ứng với vị trí
bit của bit đặt có trọng số nhỏ nhất trong thông số IN và trả kết quả đến thông số OUT.
Nếu thông số IN là 0000 0001 hay 0000 0000 thì sau đó giá trị 0 được trả về đến OUT.
Nếu thông số IN là 0000 0000 thì ENO được đặt là FALSE.

Lệnh DECO giải mã một số nhị phân từ thông số IN, bằng cách đặt vị trí bit
tương ứng trong thông số OUT lên giá trị 1 (tất cả các bit khác được đặt về 0). ENO
luôn luôn là TRUE theo sự thực thi của lệnh DECO.

Sự lựa chọn kiểu dữ liệu cho thông số OUT của DECO gồm Byte, Word hay
DWord làm giới hạn phạm vi hữu dụng của thông số IN. Nếu giá trị của thông số IN
vượt quá phạm vi hữu dụng này, một phép toán modulo được thực hiện để tách ra các
bit có trọng số nhỏ nhất được liệt kê dưới đây:

Phạm vi thông số IN của lệnh DECO:

 IN 3 bit (các giá trị từ 0 đến 7) được sử dụng để đặt vị trí 1 bit trong một OUT
kiểu Byte.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-60


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

 IN 4 bit (các giá trị từ 0 đến 15) được sử dụng để đặt vị trí 1 bit trong một OUT
kiểu Word.
 IN 5 bit (các giá trị từ 0 đến 31) được sử dụng để đặt vị trí 1 bit trong một OUT
kiểu DWord.

Giá trị IN trong DECO Giá trị OUT trong DECO (giải mã vị trí bit đơn)

OUT kiểu Byte (8 bit)

Min. IN 0 0000 0001

Max. IN 7 1000 0000

OUT kiểu Word (16 bit)

Min. IN 0 0000 0000 0000 0001

Max. IN 15 1000 0000 0000 0000

OUT kiểu DWord (32 bit)

Min. IN 0 0000 0000 0000 0000 0000 0000 0000 0001

Max. IN 31 1000 0000 0000 0000 0000 0000 0000 0000

Trạng thái ENO Điều kiện Kết quả (OUT)

1 Không có lỗi Số bit hợp lệ

0 IN bằng 0 OUT được đặt về 0

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-61


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Các lệnh lựa chọn và chọn kênh

Lệnh SEL gán một trong hai giá trị ngõ vào đến
thông số OUT, phụ thuộc vào giá trị thông số G.

Lệnh MUX gán một trong nhiều giá trị các ngõ
vào đến thông số OUT, phụ thuộc vào giá trị thông số
K. Nếu giá trị thông số K vượt quá phạm vi hợp lệ, giá
trị thông số ELSE sẽ được gán đến thông số OUT.

Ta nhấp vào phía dưới tên hộp và lựa chọn một


kiểu dữ liệu từ trình đơn thả xuống.

SEL Kiểu dữ liệu Miêu tả

Chuyển đổi bộ chọn lọc:


G Bool FALSE cho IN0
TRUE cho IN1

SInt, Int, DInt, USInt, UInt, UDInt, Real, Byte,


IN0, IN1 Các ngõ vào
Word, DWord, Time, Char
SInt, Int, DInt, USInt, UInt, UDInt, Real, Byte,
OUT Ngõ ra
Word, DWord, Time, Char

MUX Kiểu dữ liệu Miêu tả

Giá trị hàm chọn:


 0 đối với IN0
K UInt
 1 đối với IN1

IN0, IN1, SInt, Int, DInt, USInt, UInt, UDInt, Real, Byte,
Các ngõ vào
… Word, DWord, Time, Char
SInt, Int, DInt, USInt, UInt, UDInt, Real, Byte, Giá trị thay thế ngõ vào
ELSE
Word, DWord, Time, Char (tùy chọn)

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-62


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

SInt, Int, DInt, USInt, UInt, UDInt, Real, Byte,


OUT Ngõ ra
Word, DWord, Time, Char

Các biến số ngõ vào và biến số ngõ ra phải có kiểu dữ liệu giống nhau.

 Lệnh SEL luôn luôn lựa chọn giữa 2 giá trị IN.
 Lệnh MUX có hai thông số IN khi được đặt lần đầu tiên trong trình soạn thảo
chương trình, nhưng nó có thể được mở rộng để thêm vào nhiều thông số IN.

Sử dụng các phương pháp sau đây để thêm vào hay loại ra các thông số ngõ vào
cho lệnh MUX:

 Để thêm vào một ngõ vào, nhấp chuột phải lên một nhánh cụt ngõ vào đối với
một trong các thông số IN đang tồn tại và chọn lệnh “Insert input”.
 Để loại ra một ngõ vào, nhấp chuột phải lên một nhánh cụt ngõ vào đối với một
trong các thông số IN đang tồn tại (khi có nhiều hơn hai ngõ vào so với nguyên
bản) và chọn lệnh “Delete”.

Các mã điều kiện: ENO luôn luôn là TRUE theo sự thực thi của lệnh SEL.

Trạng thái
Điều kiện MUX Kết quả OUT (MUX)
ENO (MUX)

1 Không có lỗi. Giá trị IN được chọn được gán đến OUT.

K lớn hơn hoặc bằng


Không có ELSE được cho: OUT không bị thay đổi
0 số lượng của các
Có ELSE được cho: giá trị ELSE được gán đến OUT
thông số IN.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-63


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

5.1.10. Dịch chuyển và xoay.

Lệnh dịch chuyển

Ta sử dụng các lệnh dịch chuyển để dịch chuyển


mẫu bit của thông số IN. Kết quả được gán đến thông
số OUT. Thông số N xác định số lượng của các vị trí
bit được dịch chuyển.

 SHR: dịch chuyển mẫu bit sang phải


 SHL: dịch chuyển mẫu bit sang trái

Ta nhấp vào phía dưới tên hộp và lựa chọn một kiểu dữ liệu từ danh sách thả
xuống.

Thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả

IN Byte, Word, DWord Mẫu bit để dịch chuyển

N UInt Số vị trí bit để dịch chuyển

OUT Byte, Word, DWord Mẫu bit sau sự phép dịch chuyển

 Với N = 0, không có dịch chuyển xuất hiện và giá trị IN được gán đến OUT.
 Các số 0 được dịch chuyển vào trong các vị trí bit được xóa rỗng bởi phép dịch
chuyển.
 Nếu số lượng các vị trí để dịch chuyển (N) vượt quá số lượng các bit trong giá
trị gốc (8 đối với Byte, 16 đối với Word và 32 đối với DWord), tất cả các giá trị
bit ban đầu sau đó sẽ được dịch chuyển ra ngoài và được thay thế bằng những
số 0 (tức là số 0 được gán đến OUT).
 ENO luôn luôn là TRUE đối với các phép dịch chuyển.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-64


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Ví dụ SHL đối với kích cỡ dữ liệu Word: dịch chuyển các số 0 từ bên trái

Giá trị OUT trước lần dịch


IN 1110 0010 1010 1101 1110 0010 1010 1101
chuyển đầu tiên:

Sau dịch chuyển trái đầu tiên: 1100 0101 0101 1010

Sau dịch chuyển trái thứ hai: 1000 1010 1011 0100

Sau dịch chuyển trái thứ ba: 0001 0101 0110 1000

Lệnh xoay

Ta sử dụng các lệnh xoay để xoay mẫu bit của thông số


IN. Kết quả được gán đến thông số OUT. Thông số N
xác định số lượng của các vị trí bit được xoay.

 ROR: xoay mẫu bit sang phải


 ROL: xoay mẫu bit sang trái

Ta nhấp vào phía dưới tên hộp và lựa chọn một kiểu dữ liệu từ trình đơn thả xuống.

Thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả

IN Byte, Word, DWord Mẫu bit để xoay

N UInt Số lượng các vị trí bit để xoay

OUT Byte, Word, DWord Mẫu bit sau phép xoay

 Với N = 0, không có phép xoay này xuất hiện và giá trị IN được gán đến OUT.
 Dữ liệu bit được xoay ra ngoài một bên của giá trị gốc sẽ được xoay vào trong
phía bên kia của giá trị gốc đó, vì vậy không có các giá trị bit nào bị mất đi.
 Nếu số lượng của các vị trí bit để xoay (N) vượt quá số lượng của các bit trong
giá trị gốc (8 đối với Byte, 16 đối với Word và 32 đối với DWord), phép xoay
sau đó vẫn được thực hiện.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-65


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

 ENO luôn luôn là TRUE theo sự thực thi của các lệnh xoay.

Ví dụ ROR đối với kích cỡ dữ liệu Word: xoay các bit nằm ngoài bên phải vào bên trái

IN 0100 0000 0000 0001 Giá trị OUT trước lần xoay đầu tiên: 0100 0000 0000 0001

Sau lần xoay đầu tiên: 1010 0000 0000 0000

Sau lần xoay thứ hai: 0101 0000 0000 0000

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-66


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

5.2. Tập lệnh mở rộng.


5.2.1. Các thông số lỗi thông dụng đối với tập lệnh mở rộng.

Phần miêu tả lệnh mở rộng diễn tả các lỗi trong thời gian thi hành mà có thể
xuất hiện trong mỗi lệnh lập trình. Bổ sung cho các lỗi này, các lỗi phổ biến được liệt
kê dưới đây còn có thể xảy ra. Khi một khối mã được thực thi và một trong số các lỗi
thông dụng xuất hiện, CPU sẽ chuyển sang chế độ STOP nếu ta không sử dụng các
lệnh GetError hoặc GetErrorID nằm bên trong khối mã đó để tạo ra một phản ứng
được lập trình đối với lỗi.

Giá trị mã điều kiện (W#16#...) Miêu tả

8022 Vùng quá nhỏ cho tín hiệu vào

8023 Vùng quá nhỏ cho tín hiệu ra

8024 Vùng tín hiệu vào không hợp lệ

8025 Vùng tín hiệu ra không hợp lệ

8028 Gán bit ngõ vào không hợp lệ

8029 Gán bit ngõ ra không hợp lệ

8030 Vùng ngõ ra là một DB chỉ đọc (read – only)

803A DB không tồn tại

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-67


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

5.2.2. Các lệnh đếm thời gian và lịch.

Các lệnh ngày và giờ

Ta sử dụng các lệnh ngày và giờ để lập trình những tính toán về lịch và thời gian.

 T_CONV chuyển đổi kiểu dữ liệu của một giá trị thời gian: (Time sang DInt)
hay (DInt sang Time)
 T_ADD cộng các giá trị Time và DTL: (Time + Time = Time) hay (DTL +
DTL = DTL)
 T_SUB trừ các giá trị Time và DTL: (Time – Time = Time) hay (DTL – Time
= DTL)
 T_DIFF đưa ra sự khác nhau giữa hai giá trị DTL như một giá trị Time: DTL –
DTL = Time

Kiểu dữ liệu Kích thƣớc (bit) Các phạm vi hợp lệ

T#–24d_20h_31m_23s_648ms đến
T#24d_20h_31m_23s_647ms
Time (Được lưu trữ) 32
–2.147.483.648 ms đến +
2.147.483.647 ms

Cấu trúc dữ liệu DTL

Năm: UInt 16 1970 đến 2554

Tháng: USInt 8 1 đến 12

Ngày: USInt 8 1 đến 31

Ngày trong tuần: USInt 8 1 = Chủ nhật đến 7 = Thứ bảy

Giờ: USInt 8 0 đến 23

Phút: USInt 8 0 đến 59

Giây: USInt 8 0 đến 59

Nano giây 32 0 đến 999.999.999

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-68


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Lệnh T_CONV (Time Convert) chuyển đổi một kiểu


dữ liệu Time sang một kiểu dữ liệu DInt, hay chuyển
đổi ngược từ kiểu dữ liệu DInt sang kiểu dữ liệu Time.

Thông số Kiểu thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả

IN IN DInt, Time Giá trị Time hay DInt ngõ vào

OUT OUT DInt, Time Giá trị Time hay DInt được chuyển đổi

Ta lựa chọn các kiểu dữ liệu IN và OUT từ các danh sách thả xuống có sẵn phía
dưới tên lệnh.

T_ADD (Time Add) cộng giá trị ngõ vào IN1 (kiểu
DTL hay Time) với giá trị ngõ vào IN2 kiểu Time.
Thông số OUT mang lại kết quả là giá trị DTL hay
Time.

Có thể thực hiện hai phép cộng kiểu dữ liệu sau:

 Time + Time = Time


 DTL + Time = DTL

Thông số Kiểu thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả

IN1 IN DTL, Time Giá trị Time hay DTL

IN2 IN Time Giá trị Time để cộng vào

OUT OUT DTL, Time Tổng Time hay DTL

Lựa chọn kiểu dữ liệu IN1 từ danh sách thả xuống có sẵn phía dưới tên lệnh.
Việc lựa chọn kiểu dữ liệu IN1 còn thiết lập kiểu dữ liệu của thông số OUT.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-69


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Lệnh T_SUB (Time Subtract) trừ một giá trị IN2 kiểu
Time từ giá trị IN1 kiểu DTL hay kiểu Time. Thông số
OUT mang lại giá trị hiệu như một kiểu dữ liệu DTL
hay Time.

Có thể thực hiện hai phép trừ kiểu dữ liệu sau:

 Time – Time = Time


 DTL – Time = DTL

Thông số Kiểu thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả

IN1 IN DTL, Time Giá trị DTL hay Time

IN2 IN Time Giá trị Time để trừ

OUT OUT DTL, Time Hiệu DTL hay Time

Lựa chọn kiểu dữ liệu IN1 từ danh sách thả xuống có sẵn phía dưới tên lệnh.
Việc lựa chọn kiểu dữ liệu IN1 còn thiết lập kiểu dữ liệu của thông số OUT.

Lệnh T_DIFF (Time Difference) trừ một giá trị DTL


của IN2 từ giá trị DTL của IN1. Thông số OUT mang
lại giá trị hiệu như một kiểu dữ liệu Time.

 DTL – DTL = Time

Thông số Kiểu thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả

IN1 IN DTL Giá trị DTL

IN2 IN DTL Giá trị DTL để trừ

OUT OUT Time Hiệu Time

Các mã điều kiện: ENO = 1 nghĩa là không có lỗi xuất hiện. Các lỗi làm cho
ENO = 0 và thông số OUT = 0:

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-70


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

 Giá trị DTL không hợp lệ


 Giá trị Time không hợp lệ.

Các lệnh đếm thời gian

Ta sử dụng các lệnh đếm thời gian để thiết lập và đọc đồng hồ hệ thống của
PLC. Kiểu dữ liệu DTL được sử dụng để mang lại các giá trị ngày và giờ.

Cấu trúc DTL Kích thƣớc Phạm vi hợp lệ

Năm: UInt 16 bit 1970 đến 2554

Tháng: USInt 8 bit 1 đến 12

Ngày: USInt 8 bit 1 đến 31

Ngày trong tuần: USInt 8 bit 1 = Chủ nhật đến 7 = Thứ bảy

Giờ: USInt 8 bit 0 đến 23

Phút: USInt 8 bit 0 đến 59

Giây: USInt 8 bit 0 đến 59

Nano giây: UDInt 32 bit 0 đến 999.999.999

Lệnh WR_SYS_T (Write System Time) thiết lập đồng


hồ thời gian trong ngày của PLC với một giá trị DTL
tại thông số IN. Giá trị thời gian này không bao gồm
múi giờ địa phương hay độ dịch chỉnh thời gian tiết
kiệm ánh sáng ngày.

Thông số Kiểu thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả

Thời gian trong ngày để thiết lập trong


IN IN DTL
đồng hồ hệ thống PLC

RET_VAL OUT Int Mã điều kiện thực thi

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-71


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Lệnh RD_SYS_T (Read System Time) đọc thời gian hệ


thống hiện thời từ PLC. Giá trị này không bao gồm múi
giờ địa phương hay độ dịch chỉnh thời gian tiết kiệm
ánh sáng ngày.

Thông số Kiểu thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả

RET_VAL OUT Int Mã điều kiện thực thi

OUT OUT DTL Thời gian hệ thống PLC hiện thời

Lệnh RD_LOC_T (Read Local Time) đưa ra thời gian


địa phương hiện thời của PLC như một kiểu dữ liệu
DTL.

Thông số Kiểu thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả

RET_VAL OUT Int Mã điều kiện thực thi

OUT OUT DTL Thời gian địa phương

 Thời gian địa phương được tính toán bằng cách sử dụng múi giờ và độ dịch
chỉnh thời gian tiết kiệm ánh sáng ngày mà ta thiết lập trong phần cấu hình thiết
bị CPU Clock.
 Việc cấu hình múi giờ là một sự bù đắp đối với thời gian hệ thống UTC
(Coordinated Universal Time).
 Việc cấu hình thời gian tiết kiệm ánh sáng ngày xác định tháng, tuần, ngày và
giờ khi thời gian tiết kiệm ánh sáng ngày bắt đầu.
 Việc cấu hình giờ tiêu chuẩn còn xác định tháng, tuần, ngày và giờ khi giờ tiêu
chuẩn bắt đầu.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-72


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

 Độ dịch chỉnh múi giờ luôn luôn được áp dụng đến giá trị thời gian hệ thống.
Độ dịch chỉnh thời gian tiết kiệm ánh sáng ngày chỉ được áp dụng khi thời gian
tiết kiệm ánh sáng ngày có hiệu lực.

Các mã điều kiện: ENO = 1 có nghĩa không có lỗi xuất hiện. ENO = 0 nghĩa là
một lỗi thực thi đã xuất hiện, và một mã điều kiện được cung cấp tại ngõ ra
RET_VAL.

RET_VAL (W#16#....) Miêu tả

0000 Không có lỗi

8080 Giờ địa phương không có sẵn

8081 Giá trị năm không hợp lệ

8082 Giá trị tháng không hợp lệ

8083 Giá trị ngày không hợp lệ

8084 Giá trị giờ không hợp lệ

8085 Giá trị phút không hợp lệ

8086 Giá trị giây không hợp lệ

8087 Giá trị nano giây không hợp lệ

80B0 Đồng hồ thời gian thực bị hỏng

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-73


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

5.2.3. Các lệnh chuỗi và ký tự.


5.2.3.1. Tổng quan chuỗi dữ liệu.

Kiểu dữ liệu String

Dữ liệu String được lưu trữ như một phần đầu có 2 byte được theo sau bởi tối
đa 254 byte ký tự của các mã ký tự ASCII. Một phần đầu String chứa 2 độ dài. Byte
đầu tiên là độ dài tối đa được cho trong dấu ngoặc vuông khi khi ta khởi chạy một
chuỗi, hay mặc định bằng 254. Byte thứ hai là độ dài hiện tại tức là số lượng của các
ký tự hợp lệ trong chuỗi. Độ dài hiện tại phải nhỏ hơn hoặc bằng độ dài tối đa. Số
lượng các byte được lưu trữ được lấp đầy bởi định dạng String là lớn hơn 2 byte so với
độ dài tối đa.

Khởi chạy dữ liệu String

Dữ liệu ngõ vào và ngõ ra String phải được khởi chạy như các chuỗi hợp lệ
trong bộ nhớ, trước thực thi của bất kỳ các lệnh chuỗi nào.

Dữ liệu String hợp lệ

Chuỗi hợp lệ có một độ dài tối đa phải lớn hơn 0 nhưng nhỏ hơn 255. Độ dài
hiện tại phải nhỏ hơn hay bằng độ dài tối đa.

Các chuỗi không thể được gán giá trị đến các vùng nhớ I hay Q.

5.2.3.2. Các lệnh chuyển đổi chuỗi.

Các chuyển đổi chuỗi thành giá trị và giá trị thành chuỗi

Ta có thể chuyển đổi chuỗi ký tự số thành các giá trị số hay chuyển đổi các giá
trị số thành chuỗi ký tự số bằng những lệnh sau:

 S_CONV chuyển đổi (chuỗi số sang một giá trị số) hay (giá trị số sang một
chuỗi số).
 STRG_VAL chuyển đổi một chuỗi số sang một giá trị số với các tùy chọn định
dạng.
 VAL_STRG chuyển đổi một giá trị số sang một chuỗi số với các tùy chọn định
dạng.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-74


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Lệnh S_CONV (String Convert) chuyển đổi một chuỗi


ký tự thành giá trị tương ứng, hay một giá trị thành một
chuỗi ký tự tương ứng. S_CONV không có các tùy
chọn định dạng ngõ ra. Điều này làm cho lệnh
S_CONV đơn giản hơn, nhưng kém linh hoạt hơn so
với các lệnh STRG_VAL và VAL_STRG.

Lựa chọn các kiểu dữ liệu thông số từ các danh sách thả xuống.

S_CONV (chuyển đổi chuỗi thành giá trị)

Thông số Kiểu thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả

IN IN String Chuỗi ký tự ngõ vào

String, SInt, Int, DInt, USInt, UInt,


OUT OUT Giá trị số ngõ ra
UDInt, Real

Việc chuyển đổi của thông số chuỗi IN bắt đầu tại ký tự đầu tiên và tiếp tục cho
đến vị trí cuối cùng của chuỗi, hay đến ký tự đầu tiên được bắt gặp mà không phải là
từ “0” đến “9”, “+”, “ – ” hay “.”. Giá trị kết quả được cung cấp tại vị trí được xác
định trong thông số OUT. Nếu giá trị số ngõ ra không nằm vừa trong phạm vi của kiểu
dữ liệu OUT, thông số OUT sau đó được đặt về 0 và ENO được đặt là FALSE. Nếu
không, thông số OUT sẽ chứa một kết quả hợp lệ và ENO được đặt là TRUE.

Các quy tắc định dạng chuỗi ngõ vào:

 Nếu một dấu chấm thập phân được sử dụng trong chuỗi IN, ta phải dùng ký tự
“.”.
 Các ký tự dấu phẩy “,” được sử dụng như một phân cách hàng ngàn về bên trái
của dấu chấm thập phân thì được cho phép và được bỏ qua.
 Các khoảng trống cách quãng được bỏ qua.
 Chỉ có sự biểu thị dấu chấm cố định là được hỗ trợ. Các ký tự “e” và “E” không
được nhận ra là ký hiệu lũy thừa.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-75


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

S_CONV (chuyển đổi giá trị thành chuỗi)

Thông số Kiểu thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả

String, SInt, Int, DInt, USInt, UInt,


IN IN Giá trị số ngõ vào
UDInt, Real

OUT OUT String Chuỗi ký tự ngõ ra

Một giá trị số nguyên, giá trị số nguyên không dấu hay giá trị dấu chấm động
của IN được chuyển đổi sang chuỗi ký tự tương ứng tại OUT. Thông số OUT phải
tham chiếu một chuỗi hợp lệ trước khi sự chuyển đổi được thực thi. Một chuỗi hợp lệ
gồm có một độ dài chuỗi cực đại trong byte đầu tiên, độ dài chuỗi hiện thời trong byte
thứ hai và các ký tự chuỗi hiện thời trong các byte kế tiếp. Chuỗi được chuyển đổi sẽ
thay thế các ký tự trong chuỗi OUT bắt đầu tại ký tự đầu tiên và điều chỉnh byte độ dài
hiện thời của chuỗi OUT. Byte độ dài tối đa của chuỗi OUT thì không bị thay đổi.

Có bao nhiêu các ký tự được thay thế là phụ thuộc vào kiểu dữ liệu thông số IN
và giá trị số. Số lượng của các ký tự được thay thế phải nằm vừa trong độ dài chuỗi tại
thông số OUT. Độ dài chuỗi tối đa (byte đầu tiên) của chuỗi OUT nên lớn hơn hay
bằng số lượng được mong đợi tối đa của các ký tự được chuyển đổi.

Bảng sau đây thể hiện độ dài chuỗi có thể có tối đa được yêu cầu đối với mỗi
kiểu dữ liệu được hỗ trợ.

Kiểu dữ Số lƣợng tối đa của các ký tự Độ dài chuỗi tổng bao gồm các
Ví dụ
liệu IN đƣợc chuyển đổi trong chuỗi OUT byte độ dài cực đại và hiện thời

USInt 3 255 5

SInt 4 – 128 6

UInt 4 65535 7

Int 6 – 32768 8

UDInt 10 4294967295 12

DInt 11 – 2147483648 13

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-76


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Các quy tắc định dạng chuỗi ngõ ra:

 Các giá trị được ghi đến thông số OUT không sử dụng một dấu “+” cách quãng.
 Sự biểu thị dấu chấm cố định được sử dụng (không có ký hiệu lũy thừa).
 Ký tự dấu chấm “.” được sử dụng để biểu thị dấu chấm thập phân khi thông số
IN là kiểu dữ liệu Real.

Lệnh STRG_VAL

Lệnh STRG_VAL (String to Value) chuyển đổi một


chuỗi ký tự số thành một số nguyên tương ứng hay một
biểu thị dấu chấm động.

Việc chuyển đổi bắt đầu trong chuỗi IN tại ký tự dịch chỉnh P và tiếp tục cho
đến vị trí cuối của chuỗi, hay đến ký tự đầu tiên được bắt gặp mà không phải là “+”, “–
”, “.”, “,”, “e”, “E” hay từ “0” đến “9”. Kết quả được đặt tại vị trí được xác định bởi
thông số OUT.

Thông số P còn được trả về như một giá trị đếm dịch chỉnh trong chuỗi ban đầu
tại vị trí mà sự chuyển đổi được chấm dứt. Dữ liệu chuỗi phải được khởi chạy trước sự
thực thi như một chuỗi hợp lệ trong bộ nhớ.

Thông số Kiểu thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả

IN IN String Chuỗi ký tự ASCII để chuyển đổi

FORMAT IN Word Các tùy chọn định dạng ngõ ra

IN: chỉ mục đến ký tự đầu tiên dùng để


chuyển đổi (ký tự đầu tiên = 1)
P IN_OUT UInt
OUT: chỉ mục đến ký tự tiếp theo sau khi
tiến trình chuyển đổi kết thúc
SInt, Int, DInt, USInt,
OUT OUT Giá trị số được chuyển đổi
UInt, UDInt, Real

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-77


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Thông số FORMAT của STRG_VAL

Thông số FORMAT đối với lệnh STRG_VAL được xác định dưới đây. Các vị trí bit
không được sử dụng phải được đặt về 0.

Bit Bit Bit Bit


16 8 7 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 f r

f = định dạng ký hiệu:

1 = ký hiệu lũy thừa

0 = ký hiệu dấu chấm cố định

r = định dạng chấm thập phân:

1 = “,” (ký tự dấu phẩy)

0 = “.” (ký tự dấu chấm)

FORMAT Định dạng ký hiệu Biểu thị chấm thập phân

0000 (mặc định) “.”


Dấu chấm cố định
0001 “,”

0002 “.”
Lũy thừa
0003 “,”

0004 đến FFFF Các giá trị không hợp lệ

Các quy tắc đối với chuyển đổi STRG_VAL:

 Nếu ký tự dấu chấm “.” được sử dụng cho dấu chấm thập phân, khi đó các dấu
phẩy “,” về bên trái của chấm thập phân được diễn dịch như là các ký tự phân
cách phần ngàn. Các ký tự dấu phẩy được cho phép và được bỏ qua.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-78


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

 Nếu ký tự dấu phẩy “,” được sử dụng cho dấu chấm thập phân, khi đó các dấu
chấm “.” về bên trái của chấm thập phân được diễn dịch như là các ký tự phân
cách phần ngàn. Các ký tự dấu chấm được cho phép và được bỏ qua.
 Các khoảng trống cách quãng được bỏ qua.

Lệnh VAL_STRG

Lệnh VAL_ STRG (Value to String) chuyển đổi một số


nguyên, một số nguyên không dấu, hay một giá trị dấu
chấm động thành một biểu diễn chuỗi ký tự tương ứng.
Giá trị được biểu diễn bởi thông số IN được chuyển đổi
thành một chuỗi được tham chiếu bởi thông số OUT.

Thông số OUT phải là một chuỗi hợp lệ trước khi sự chuyển đổi được thực thi. Chuỗi
được chuyển đổi sẽ thay thế các ký tự trong chuỗi OUT bắt đầu tại giá trị đếm độ dịch
chỉnh ký tự P đến số lượng các ký tự được xác định bởi thông số SIZE. Số lượng các
ký tự trong SIZE phải nằm vừa trong độ dài chuỗi OUT, tính từ vị trí ký tự P. Lệnh
này hữu dụng cho việc nhúng vào các ký tự số vào trong một chuỗi văn bản. Ví dụ, ta
có thể đặt số “120” vào trong chuỗi “Pump pressure = 120 psi”.

Thông số Kiểu thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả

SInt, Int, DInt,


IN IN USInt, UInt, UDInt, Giá trị để chuyển đổi
Real
Số lượng các ký tự được dùng để ghi vào
SIZE IN USInt
chuỗi OUT
Độ chính xác hay kích thước của phần phân
PREC IN USInt
số. Không bao gồm dấu chấm thập phân.

FORMAT IN Word Các tùy chọn định dạng ngõ ra

IN: chỉ mục đến ký tự chuỗi OUT đầu tiên


dùng để thay thế (ký tự đầu tiên bằng 1)
P IN_OUT UInt
OUT: chỉ mục đến ký tự chuỗi OUT tiếp theo
sau sự thay thế

OUT OUT String Chuỗi được chuyển đổi

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-79


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Thông số PREC xác định độ chính xác hay số lượng các con số cho phần phân
số của chuỗi. Nếu giá trị thông số IN là một số nguyên, PREC xác định vị trí của dấu
chấm thập phân. Ví dụ, nếu giá trị dữ liệu là 123 và PREC = 1 thì kết quả là “12.3”.
Độ chính xác được hỗ trợ tối đa đối với kiểu dữ liệu Real là 7 con số.

Nếu thông số P lớn hơn kích thước hiện thời của chuỗi OUT, khi đó các khoảng
trắng sẽ được thêm vào, cho đến vị trí P, và kết quả được nối thêm vào đến vị trí cuối
của chuỗi. Việc chuyển đổi kết thúc nếu chiều dài chuỗi OUT tối đa được đạt đến.

Thông số FORMAT của lệnh VAL_STRG

Thông số FORMAT đối với lệnh VAL_ STRG được xác định dưới đây. Các vị
trí bit không được sử dụng phải được đặt về 0.

Bit Bit Bit Bit


16 8 7 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 s f r

s = ký tự dấu của số:

1 = sử dụng ký tự dấu “+” và “ – ”

0 = chỉ sử dụng ký tự dấu “ – ”

f = định dạng ký hiệu:

1 = ký hiệu lũy thừa

0 = ký hiệu dấu chấm cố định

r = định dạng chấm thập phân:

1 = “,” (ký tự dấu phẩy)

0 = “.” (ký tự dấu chấm)

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-80


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

FORMAT (Word) Ký tự dấu của số Định dạng ký hiệu Biểu thị chấm thập phân

W#16#0000 “.”
Dấu chấm cố định
W#16#0001 “,”
Chỉ “ – ”
W#16#0002 “.”
Lũy thừa
W#16#0003 “,”

W#16#0004 “.”
Dấu chấm cố định
W#16#0005 “,”
“+” và “ – ”
W#16#0006 “.”
Lũy thừa
W#16#0007 “,”

W#16#0008 đến
Các giá trị không hợp lệ
W#16#FFFF

Các quy tắc định dạng chuỗi thông số OUT:

 Các ký tự khoảng trắng cách quãng được cộng vào phần ngoài cùng bên trái của
chuỗi khi chuỗi được chuyển đổi nhỏ hơn kích thước được xác định.
 Khi bit dấu của thông số FORMAT là FALSE, các giá trị kiểu dữ liệu số
nguyên không dấu và có dấu được ghi đến bộ đệm ngõ ra mà không có dấu “+”
cách quãng. Dấu “ – ” được sử dụng nếu cần.

<Các khoảng trống cách quãng> <các con số không có số 0 cách quãng> „.‟ <Các con số PREC>

 Khi bit dấu là TRUE, các giá trị kiểu dữ liệu số nguyên không dấu và có dấu
được ghi đến bộ đệm ngõ ra luôn luôn có một ký tự dấu cách quãng.

<Các khoảng trống cách quãng> <dấu> <các con số không có số 0 cách quãng> „.‟ <Các con số
PREC>

 Khi FORMAT được thiết lập để biểu thị lũy thừa, các giá trị kiểu dữ liệu Real
được ghi đến bộ đệm ngõ ra như sau:

<Các khoảng trống cách quãng> <dấu> < con số> „.‟ <Các con số PREC> „E‟ <dấu> <các con số
không có số 0 cách quãng>

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-81


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

 Khi FORMAT được thiết lập để biểu thị dấu chấm cố định, các giá trị kiểu dữ
liệu số nguyên không dấu, số nguyên có dấu và số thực được ghi đến bộ đệm
ngõ ra như sau:

<Các khoảng trống cách quãng> <dấu> <các con số không có số 0 cách quãng> „.‟ <Các con số
PREC>

 Các số 0 cách quãng nằm bên trái của chấm thập phân (ngoại trừ con số kế cận
với chấm thập phân) bị xóa bỏ.
 Các giá trị nằm bên phải của chấm thập phân được làm tròn để nằm vừa trong
số lượng các con số bên phải chấm thập phân được xác định bởi thông số
PREC.
 Kích thước của chuỗi ngõ ra phải ít nhất lớn hơn 3 byte so với số lượng các con
số nằm bên phải của chấm thập phân.
 Các giá trị được căn chỉnh bên phải trong chuỗi ngõ ra.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-82


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Các điều kiện đƣợc thuật lại bởi ENO

Khi một lỗi bị bắt gặp trong suốt hoạt động chuyển đổi, các kết quả sau đây sẽ
được trả về:

 ENO được đặt về 0.


 OUT được đặt về 0, hay như được thể hiện trong các ví dụ về việc chuyển đổi
chuỗi sang giá trị.
 OUT không bị thay đổi, hay như được thể hiện trong các ví dụ khi OUT là một
chuỗi.

Trạng thái
Miêu tả
ENO

1 Không có lỗi.

Thông số không hợp lệ hay không đúng quy tắc, ví dụ truy xuất vào một DB
0
không tồn tại.

0 Chuỗi không đúng quy tắc khi chiều dài tối đa của chuỗi là 0 hay 255.

0 Chuỗi không đúng quy tắc khi chiều dài hiện thời lớn hơn chiều dài tối đa.

0 Giá trị số được chuyển đổi quá lớn đối với kiểu dữ liệu OUT được xác định.

Kích cỡ chuỗi tối đa của thông số OUT phải đủ lớn để nhận một số lượng
0
các ký tự được xác định bởi thông số SIZE, bắt đầu từ vị trí ký tự thông số P.

0 Giá trị P không đúng quy tắc khi P = 0 hay P lớn hơn độ dài chuỗi hiện thời.

0 Thông số SIZE phải lớn hơn thông số PREC.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-83


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Các ví dụ về chuyển đổi chuỗi thành giá trị S_CONV

Chuỗi IN Kiểu dữ liệu OUT Giá trị OUT ENO

“123” Int/DInt 123 TRUE

“– 00456” Int/DInt – 456 TRUE

“123.45” Int/DInt 123 TRUE

“+2345” Int/DInt 2345 TRUE

“00123AB” Int/DInt 123 TRUE

“123” Real 123.0 TRUE

“123.45” Real 123.45 TRUE

“1.23e-4” Real 1.23 TRUE

“1.23E-4” Real 1.23 TRUE

“12,345.67” Real 12345.67 TRUE

“3.4e39” Real 3.4 TRUE

“-3.4e39” Real -3.4 TRUE

“1.17549e-38” Real 1.17549 TRUE

“12345” SInt 0 FALSE

“A123” N/A 0 FALSE

“” N/A 0 FALSE

“++123” N/A 0 FALSE

“+-123” N/A 0 FALSE

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-84


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Các ví dụ về chuyển đổi giá trị thành số S_CONV

Kiểu dữ liệu Giá trị IN Chuỗi OUT ENO

UInt 123 “123” TRUE

UInt 0 “0” TRUE

UDInt 12345678 “12345678” TRUE

Real -INF “INF” FALSE

Real +INF “INF” FALSE

Real NaN “NaN” FALSE

Các ví dụ về chuyển đổi STRG_VAL

FORMAT Kiểu dữ liệu


Chuỗi IN Giá trị OUT ENO
(W#16#...) OUT

“123” 0000 Int/DInt 123 TRUE

“– 00456” 0000 Int/DInt – 456 TRUE

“123.45” 0000 Int/DInt 123 TRUE

“+2345” 0000 Int/DInt 2345 TRUE

“00123AB” 0000 Int/DInt 123 TRUE

“123” 0000 Real 123.0 TRUE

“-00456” 0001 Real -456.0 TRUE

“+00456” 0001 Real 456.0 TRUE

“123.45” 0000 Real 12345.0 TRUE

“123,45” 0001 Real 123.45 TRUE

“.00123AB” 0001 Real 123.0 TRUE

“1.23e-4” 0000 Real 1.23 TRUE

“1.23E-4” 0000 Real 1.23 TRUE

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-85


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

“1.23E-4” 0002 Real 1.23E-4 TRUE

“12,345.67” 0000 Real 12345.67 TRUE

“12,345.67” 0001 Real 12.345 TRUE

“3.4e39” 0002 Real +INF TRUE

“-3.4e39” 0002 Real -INF TRUE

“1.17549e-38”
0002 Real 0.0 TRUE
(và nhỏ hơn)

“12345” N/A SInt 0 FALSE

“A123” N/A N/A 0 FALSE

“” N/A N/A 0 FALSE

“++123” N/A N/A 0 FALSE

“+-123” N/A N/A 0 FALSE

Các ví dụ về chuyển đổi VAL_STRG

Các ví dụ dựa trên một chuỗi OUT được khởi chạy như sau:

“Current Temp = xxxxxxxxxx C”

Ký tự “x” biểu thị các ký tự khoảng cách được phân bổ cho giá trị được chuyển đổi.

Kiểu FORMAT
Giá trị IN P SIZE PREC Chuỗi OUT ENO
dữ liệu (W#16#...)
Current Temp =
UInt 123 16 10 0000 0 xxxxxxx123 C TRUE
Current Temp =
UInt 0 16 10 0000 2 xxxxxx0.00 C TRUE
Current Temp =
UDInt 12345678 16 10 0000 3 x12345.678 C TRUE
Current Temp =
UDInt 12345678 16 10 0001 3 x12345,678 C TRUE
Current Temp =
Int 123 16 10 0004 0 xxxxxx+123 C TRUE
Current Temp =
Int -123 16 10 0004 0 xxxxxx-123 C TRUE
Current Temp =
Real -0.00123 16 10 0004 4 xxx-0.0012 C TRUE

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-86


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Current Temp =
Real -0.00123 16 10 0006 4 -1.2300E-3 C TRUE
Current Temp =
Real -INF 16 10 N/A 4 xxxxxx-INF C FALSE
Current Temp =
Real +INF 16 10 N/A 4 xxxxxx+INF C FALSE
Current Temp =
Real NaN 16 10 N/A 4 xxxxxxxNaN C FALSE
Current Temp =
UDInt 12345678 16 6 N/A 3 xxxxxxxxxx C FALSE

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-87


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

5.2.3.3. Các lệnh vận hành chuỗi.

Chương trình điều khiển có thể sử dụng các lệnh chuỗi và ký tự sau đây để tạo
ra các thông điệp cho bộ phận điều hành hiển thị và xử lý các biểu đồ.

Các lỗi thông dụng đối với tất cả các lệnh chuỗi

Các lệnh vận hành chuỗi mà được thực thi với các điều kiện chuỗi không hợp lệ
hay không đúng quy tắc được thể hiện dưới đây sẽ cho kết quả một giá trị ENO = 0 và
một ngõ ra một chuỗi rỗng. Các điều kiện lỗi mà xuất hiện trong một lệnh xác định thì
được liệt kê phía dưới phần miêu tả sự thực thi lệnh.

ENO Điều kiện OUT

Độ dài hiện tại của IN1 vượt quá độ dài tối đa của IN1, hay độ
dài hiện tại của IN2 vượt quá độ dài tối đa của IN2 (chuỗi
không hợp lệ)
Độ dài hiện tại
0 Độ dài tối đa của IN1, IN2 hay OUT không nằm vừa trong
được đặt về 0.
phạm vi nhớ được phân bổ
Độ dài tối đa của IN1, IN2 hay OUT là 0 hay 255 (độ dài
không đúng quy tắc)

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-88


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-89


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Lệnh LEN

Thông số Kiểu thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả

IN IN String Chuỗi tín hiệu vào

OUT OUT UInt Số lượng các ký tự hợp lệ của chuỗi

Lệnh LEN (Length of String) đưa ra độ dài hiện thời của chuỗi IN tại ngõ ra
OUT. Một chuỗi trống có độ dài bằng 0. Bảng sau đây thể hiện các mã điều kiện của
lệnh.

ENO Điều kiện OUT


1 Không có điều kiện chuỗi không hợp lệ Độ dài chuỗi hợp lệ
Lệnh CONCAT

Thông số Kiểu thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả

IN1 IN String Chuỗi ngõ vào 1

IN2 IN String Chuỗi ngõ vào 2

OUT OUT String Chuỗi được kết hợp (chuỗi 1 + chuỗi 2)

Lệnh CONCAT (Concatenate strings) nối các thông số chuỗi IN1 và IN2 để
hình thành nên một chuỗi được đưa ra tại OUT. Sau sự ghép nối này chuỗi IN1 là phần
bên trái và chuỗi IN2 là phần bên phải của chuỗi được kết hợp. Bảng sau đây thể hiện
các mã điều kiện của lệnh.

ENO Điều kiện OUT

1 Không có lỗi nào được phát hiện Các ký tự hợp lệ

Chuỗi kết quả sau sự ghép nối lớn Các ký tự chuỗi kết quả được sao chép tới
0
hơn độ dài tối đa của chuỗi OUT khi độ dài tối đa của OUT được đạt đến.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-90


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Lệnh LEFT

Thông số Kiểu thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả

IN IN String Chuỗi ngõ vào

Độ dài của chuỗi con dùng để tạo ra, sử


L IN Int
dụng L các ký tự nằm bên trái chuỗi IN

OUT OUT String Chuỗi ngõ ra

Lệnh LEFT (Left substring) mang lại một chuỗi con được tạo từ L các ký tự đầu
tiên của thông số chuỗi IN.

 Nếu L lớn hơn độ dài hiện thời của chuỗi IN, toàn bộ chuỗi IN sau đó được trả
về trong OUT.
 Nếu một chuỗi rỗng là ngõ vào, một chuỗi rỗng sau đó được trả về trong OUT.

Bảng sau đây thể hiện các mã điều kiện của lệnh.

ENO Điều kiện OUT

1 Không có lỗi nào được phát hiện Các ký tự hợp lệ

0 L nhỏ hơn hay bằng 0 Độ dài hiện thời được đặt về 0

Độ dài chuỗi con (L) dùng để sao chép Các ký tự được sao chép cho tới khi
0 lớn hơn độ dài lớn nhất của chuỗi độ dài tối đa của chuỗi OUT được đạt
OUT đến

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-91


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Lệnh RIGHT

Thông số Kiểu thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả

IN IN String Chuỗi ngõ vào

Độ dài của chuỗi con được tạo, sử dụng L


L IN Int
các ký tự nằm bên phải chuỗi IN

OUT OUT String Chuỗi ngõ ra

Lệnh RIGHT (Right substring) mang lại L các ký tự cuối của chuỗi.

 Nếu L lớn hơn độ dài hiện thời của chuỗi IN, toàn bộ chuỗi IN sau đó được trả
về trong OUT.
 Nếu một chuỗi rỗng là ngõ vào, một chuỗi rỗng sau đó được trả về trong OUT.

Bảng sau đây thể hiện các mã điều kiện của lệnh.

ENO Điều kiện OUT

1 Không có lỗi nào được phát hiện Các ký tự hợp lệ

0 L nhỏ hơn hay bằng 0 Độ dài hiện thời được đặt về 0

Độ dài chuỗi con (L) dùng để sao chép Các ký tự được sao chép cho tới khi
0 lớn hơn độ dài lớn nhất của chuỗi độ dài tối đa của chuỗi OUT được đạt
OUT đến

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-92


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Lệnh MID

Thông số Kiểu thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả

IN IN String Chuỗi ngõ vào

Độ dài của chuỗi con dùng để tạo ra, sử


L IN Int dụng L các ký tự trong chuỗi IN, bắt đầu
tại vị trí ký tự là P
Vị trí của ký tự chuỗi con đầu tiên được
P IN Int sao chép, đối với vị trí ký tự đầu tiên trong
chuỗi IN thì P = 1

OUT OUT String Chuỗi ngõ ra

Lệnh MID (Middle substring) mang lại phần nằm giữa của một chuỗi. Chuỗi
con ở giữa dài L ký tự và bắt đầu tại vị trí ký tự là P (bao gồm luôn ký tự này).

Nếu tổng của L và P vượt quá độ dài hiện thời của thông số chuỗi IN, một chuỗi
con bắt đầu tại vị trí ký tự là P và tiếp tục đến cuối chuỗi IN sẽ được trả về. Bảng sau
đây thể hiện các mã điều kiện của lệnh.

ENO Điều kiện OUT

1 Không có lỗi nào được phát hiện Các ký tự hợp lệ

0 L hay P nhỏ hơn hay bằng 0


Độ dài hiện thời được đặt về 0
0 P lớn hơn độ dài tối đa của IN

Độ dài chuỗi con (L) dùng để sao Các ký tự được sao chép bắt đầu tại vị trí
0 chép lớn hơn độ dài tối đa của chuỗi P cho tới khi độ dài tối đa của chuỗi OUT
OUT được đạt đến

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-93


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Lệnh DELETE

Thông số Kiểu thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả

IN IN String Chuỗi ngõ vào

L IN Int Số lượng các ký tự bị xóa

Vị trí của ký tự đầu tiên bị xóa: ký tự đầu


P IN Int
tiên của chuỗi IN là ở vị trí số 1

OUT OUT String Chuỗi ngõ ra

Lệnh DELETE (Delete substring) xóa L ký tự trong chuỗi IN. Việc xóa đi ký tự
bắt đầu tại vị trí ký tự là P (bao gồm cả ký tự này), và chuỗi con còn lại được mang lại
tại thông số OUT.

 Nếu L = 0, chuỗi ngõ vào được trả về trong OUT.


 Nếu tổng của L và P lớn hơn độ dài của chuỗi ngõ vào, chuỗi sẽ được xóa đến
hết.

Bảng sau đây thể hiện các mã điều kiện của lệnh.

ENO Điều kiện OUT

1 Không có lỗi nào được phát hiện Các ký tự hợp lệ

IN được sao chép đến OUT mà không có


0 P lớn hơn độ dài hiện thời của IN
ký tự nào bị xóa

0 L nhỏ hơn 0, hay P nhỏ hơn hay bằng 0 Độ dài hiện tại được đặt về 0

Chuỗi kết quả nằm sau các ký tự bị xóa Các ký tự chuỗi kết quả được sao chép cho
0
thì lớn hơn độ dài tối đa của chuỗi OUT tới khi độ dài tối đa của OUT được đạt đến

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-94


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Lệnh INSERT

Thông số Kiểu thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả

IN1 IN String Chuỗi ngõ vào 1

IN2 IN String Chuỗi ngõ vào 2

Vị trí ký tự cuối cùng trong chuỗi IN trước


P IN Int điểm chèn vào của chuỗi IN2. Ký tự đầu
tiên của chuỗi IN1 là vị trí số 1.

OUT OUT String Chuỗi ngõ ra

Lệnh INSERT (Insert substring) chèn chuỗi IN2 vào chuỗi IN1. Việc chèn bắt
đầu sau ký tự tại vị trí P. Bảng sau đây thể hiện các mã điều kiện của lệnh.

ENO Điều kiện OUT

1 Không có lỗi nào được phát hiện Các ký tự hợp lệ

IN2 được nối vào IN1 ngay lập tức theo


0 P lớn hơn độ dài của chuỗi IN1
ký tự cuối cùng của IN1

0 P nhỏ hơn hay bằng 0 Độ dài hiện thời được đặt về 0

Chuỗi kết quả sau sự chèn vào thì lớn Chuỗi kết quả được sao chép cho tới khi
0
hơn độ dài tối đa của chuỗi OUT độ dài tối đa của OUT được đạt đến.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-95


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Lệnh REPLACE

Thông số Kiểu thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả

IN1 IN String Chuỗi ngõ vào

IN2 IN String Chuỗi của các ký tự thay thế

L IN Int Số lượng các ký tự để thay thế

P IN Int Vị trí của ký tự đầu tiên dùng để thay thế

OUT OUT String Chuỗi kết quả

Lệnh REPLACE (Replace substring) thay thế L ký tự trong thông số chuỗi IN.
Sự thay thế bắt đầu tại ký tự vị trí P (bao gồm cả ký tự này) của chuỗi IN1, với các ký
tự thay thế đến từ thông số chuỗi IN2.

 Nếu thông số L = 0, chuỗi IN2 được chèn vào tại vị trí P của chuỗi IN1 mà
không xóa đi bất kỳ ký tự nào trong chuỗi IN1.
 Nếu P = 1, L các ký tự đầu tiên trong IN1 được thay thế với các ký tự chuỗi
IN2.

Bảng sau đây thể hiện các mã điều kiện của lệnh.

ENO Điều kiện OUT

1 Không có lỗi được phát hiện Các ký tự hợp lệ

IN2 được kết nối vào IN1 ngay lập tức theo ký
0 P lớn hơn độ dài của IN1
tự cuối cùng của IN1
P lấp đầy bên trong IN1, nhưng ít IN2 thay thế các ký tự cuối trong IN1, bắt đầu
0
hơn L các ký tự vẫn còn trong IN1 tại vị trí P
L nhỏ hơn 0, hay P nhỏ hơn hay
0 Độ dài hiện thời được đặt về 0
bằng 0
Chuỗi kết quả sau sự thay thế lớn Các ký tự chuỗi kết quả được sao chép cho tới
0
hơn độ dài tối đa của chuỗi OUT khi độ dài tối đa của OUT được đạt đến

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-96


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Lệnh FIND

Thông số Kiểu thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả

IN1 IN String Việc tìm kiếm nằm trong chuỗi này

IN2 IN String Tìm kiếm chuỗi này

Vị trí ký tự trong chuỗi IN1 của sự phù


OUT OUT Int
hợp tìm kiếm đầu tiên

Lệnh FIND (Find substring) mang lại vị trí ký tự của chuỗi con hay ký tự được
xác định bởi IN2 nằm trong chuỗi IN1. Việc tìm kiếm bắt đầu ở bên trái. Vị trí ký tự
của lần xuất hiện đầu tiên của chuỗi IN2 thì được trả về tại OUT. Nếu chuỗi IN2
không được tìm thấy trong chuỗi IN1 thì kết quả 0 được trả về. Bảng sau đây thể hiện
các mã điều kiện của lệnh.

ENO Điều kiện OUT

1 Không có lỗi nào được phát hiện Vị trí ký tự hợp lệ

0 IN2 lớn hơn IN1 Vị trí ký tự được đặt về 0

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-97


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

5.2.4. Các lệnh điều khiển chương trình.


5.2.4.1. Lệnh cảnh giới đặt lại chu kỳ quét.

Lệnh RE_TRIGR (Re – trigger scan time


watchdog) được sử dụng để mở rộng thời gian tối đa
được cho phép trước khi bộ định thì cảnh giới chu kỳ
quét sinh ra một lỗi.

Sử dụng lệnh RE_TRIGR để khởi động lại bộ định thì chu kỳ quét trong suốt
một chu kỳ quét đơn. Điều này có sự ảnh hưởng của việc mở rộng thời gian chu kỳ
quét tối đa được cho phép bằng một giai đoạn thời gian chu kỳ cực đại, từ sự thực thi
cuối cùng của hàm RE_TRIGR.

CPU giới hạn việc sử dụng của lệnh RE_TRIGR đối với chu kỳ chương trình,
ví dụ OB1 và các hàm mà được gọi từ chu kỳ chương trình. Điều này có nghĩa là bộ
định thì cảnh giới được đặt lại, và ENO = EN nếu RE_TRIGR được gọi từ bất kỳ một
OB nào trong danh sách OB chu kỳ chương trình.

ENO = FALSE và bộ định thì cảnh giới không được đặt lại nếu như
RE_TRIGR được thực thi từ một OB khởi động, một OB ngắt hay một OB lỗi.

Thiết lập thời gian chu kỳ tối đa của PLC

Ta có thể thiết lập giá trị cho thời gian chu kỳ quét tối đa trong phần cấu hình
thiết bị PLC cho “Cycle time”

Giám sát thời gian chu kỳ Giá trị tối thiểu Giá trị tối đa Giá trị mặc định

Thời gian chu kỳ tối đa 1 ms 6000 ms 150 ms

Hết thời gian chờ cảnh giới

Nếu bộ định thì chu kỳ quét tối đa hết hiệu lực trước khi chu kỳ quét được hoàn
thành, một lỗi sẽ được sinh ra. Nếu khối mã xử lý lỗi OB80 được bao gồm trong
chương trình người dùng, PLC sẽ thực thi OB80 tại nơi mà ta có thể thêm vào chương

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-98


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

trình logic để tạo ra một phản ứng đặc biệt. Nếu OB80 không được bao gồm, điều kiện
thời gian tạm ngừng đầu tiên sẽ được bỏ qua.

Nếu hết thời gian chờ cho thời gian quét tối đa lần thứ hai xuất hiện trong lần
quét cùng một chương trình (giá trị thời gian chu kỳ tối đa là 2 lần), thì một lỗi sẽ được
khởi sự mà có thể làm cho PLC chuyển về chế độ STOP.

Trong chế độ STOP, sự thực thi chương trình của ta dừng lại trong khi các giao
tiếp hệ thống và các chẩn đoán hệ thống PLC vẫn tiếp tục.

5.2.4.2. Lệnh dừng chu kỳ quét.

Lệnh STP (Stop PLC scan cycle) đặt PLC về


chế độ STOP. Khi PLC ở chế độ STOP, sự thực thi của
chương trình và các cập nhật vật lý từ ảnh tiến trình sẽ
được dừng lại.

Nếu EN = TRUE, PLC sẽ đi vào chế độ STOP, sự thực thi chương trình dừng
lại, và trạng thái ENO là vô nghĩa. Nếu không, EN = ENO = 0.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-99


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

5.2.4.3. Lệnh nhận lỗi.

Các lệnh nhận lỗi cung cấp thông tin về các lỗi thực thi khối chương trình. Nếu
ta thêm một lệnh GET_ERROR hay GET_ERROR_ID vào khối mã, ta có thể xử lý
các lỗi chương trình trong khối chương trình của ta.

Lệnh GET_ERROR

Lệnh GET_ERROR chỉ ra rằng một lỗi thực thi khối


chương trình đã xuất hiện và lấp vào một cấu trúc dữ
liệu được xác định trước với các thông tin lỗi được chi
tiết.

Thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả

Cấu trúc dữ liệu lỗi: ta có thể đổi tên cấu trúc, nhưng
ERROR ErrorStruct
không thể đổi tên các thành phần bên trong cấu trúc

Kiểu dữ
Phần tử dữ liệu ErrorStruct Miêu tả
liệu

ERROR_ID Word Định danh lỗi

FLAGS Byte Luôn luôn đặt về 0

Phản ứng đối với lỗi:


 0 = bỏ qua, không ghi (ghi lỗi)
REACTION Byte  1 = thay thế: số 0 được sử dụng cho giá
trị ngõ vào (đọc lỗi)
 2 = bỏ qua lệnh

Kiểu khối có lỗi xuất hiện:


 1 = OB
BLOCK_TYPE Byte
 2 = FC
 3 = FB

Byte điền bên trong cho các mục đích canh


PAD_0 Byte
chỉnh, sẽ bằng 0

CODE_BLOCK_NUMBER UInt Số hiệu của khối mà lỗi xuất hiện

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-100


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

ADDRESS UDInt Vị trí nhớ bên trong của lệnh đã bắt gặp lỗi

Sự ánh xạ bên trong đối với cách mà các trường


MODE Byte còn lại sẽ được diễn giải dùng để sử dụng bởi
STEP 7 Basic
Byte lấp bên trong cho các mục đích canh chỉnh,
PAD_1 Byte
nếu không được sử dụng sẽ bằng 0

OPERAND_NUMBER UInt Số toán hạng lệnh bên trong

POINTER_NUMBER_LOCATION UInt (A) Vị trí con trỏ lệnh bên trong

SLOT_NUMBER_SCOPE UInt (B) Vị trí lưu trữ nhớ bên trong

(C) Vùng nhớ được tham chiếu khi lỗi được


bắt gặp:
 L: 16#40 – 4E, 86, 87, 8E, C0 – CE
AREA Byte  I: 16#81
 Q: 16#82
 M: 16#83
 DB: 16#84, 85, 8A, 8B
Byte lấp bên trong cho các mục đích canh chỉnh,
PAD_2 Byte
nếu không được sử dụng sẽ bằng 0
(D) DB mà đã được tham chiếu khi một lỗi
DB_NUMBER UInt
DB xuất hiện, nếu không sẽ bằng 0
(E) Độ dịch chuyển bit được tham chiếu khi
OFFSET UDInt
lỗi xuất hiện (ví dụ 12 = byte 1, bit 4)

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-101


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Lệnh GET_ERR_ID

Lệnh GET_ERR_ID chỉ ra rằng một lỗi thực thi khối


chương trình đã xuất hiện và báo cáo lại ID (identifier
code: mã định danh) của lỗi.

Thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả

Các giá trị định danh lỗi cho thành phần ErrorStruct
ID Word
ERROR_ID

ERROR_ID ERROR_ID
Lỗi thực thi khối chƣơng trình
Thập lục phân Thập phân
2503 9475 Lỗi con trỏ không được khởi chạy

2522 9506 Lỗi đọc toán hạng vượt quá phạm vi

2523 9507 Lỗi ghi toán hạng vượt quá phạm vi

2524 9508 Lỗi đọc vùng nhớ không hợp lệ

2525 9509 Lỗi ghi vùng nhớ không hợp lệ

2528 9512 Lỗi đọc liên kết dữ liệu (liên kết bit không đúng)

2529 9513 Lỗi ghi liên kết dữ liệu (liên kết bit không đúng)

2530 9520 DB được bảo vệ chống ghi

253A 9530 DB tổng thể không tồn tại

253C 9532 Phiên bản sai hay FC không tồn tại

253D 9533 Lệnh không tồn tại

253E 9534 Phiên bản sai hay FB không tồn tại

253F 9535 Lệnh không tồn tại

2575 9589 Lỗi bề dày lồng vào chương trình

2576 9590 Lỗi phân bổ dữ liệu cục bộ

2942 10562 Điểm ngõ vào vật lý không tồn tại

2943 10563 Điểm ngõ ra vật lý không tồn tại

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-102


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Hoạt động

Theo mặc định, CPU phản hồi đến một lỗi thực thi khối bằng cách ghi chép một
lỗi trong bộ đệm chẩn đoán (Diagnostics) và chuyển về chế độ STOP. Tuy nhiên, nếu
ta đặt một hay nhiều lệnh GET_ERROR hay GET_ERR_ID bên trong một khối mã,
khối này bây giờ được thiết lập để giải quyết các lỗi bên trong khối. Trong trường hợp
này, CPU không chuyển về chế độ STOP và không ghi chép một lỗi trong bộ đệm
chẩn đoán. Thay vào đó, thông tin về lỗi được thuật lại trong ngõ ra của lệnh
GET_ERROR hay GET_ERR_ID. Ta có thể đọc thông tin lỗi chi tiết với lệnh
GET_ERROR, hay chỉ đọc định danh lỗi với lệnh GET_ERR_ID. Thông thường thì
lỗi đầu tiên là rất quan trọng, với các lỗi theo sau chỉ là hệ quả của lỗi đầu tiên.

Sự thực thi đầu tiên của một lệnh GET_ERROR hay GET_ERR_ID bên trong
một khối sẽ trả về một lỗi đầu tiên được phát hiện trong suốt việc thực thi khối. Lỗi
này có thể đã xuất hiện ở bất kỳ nơi nào giữa sự bắt đầu của khối và sự thực thi của cả
GET_ERROR hay GET_ERR_ID. Những thực thi phân dãy của cả GET_ERROR hay
GET_ERR_ID đều trả về lỗi đầu tiên từ sự thực thi kề trước của GET_ERROR hay
GET_ERR_ID. Lược sử của những lỗi đầu tiên thì không được lưu lại, và sự thực thi
của cả hai lệnh sẽ trang bị lại hệ thống PLC để bắt lỗi tiếp theo.

Kiểu dữ liệu ErrorStruct được sử dụng bởi lệnh GET_ERROR có thể được
thêm vào trong trình soạn thảo Data block và các trình soạn thảo giao diện khối, vì vậy
chương trình logic có thể truy xuất những giá trị này. Lựa chọn ErrorStruct từ danh
sách thả xuống kiểu dữ liệu để thêm vào cấu trúc này. Ta có thể tạo ra nhiều
ErrorStruct bằng cách sử dụng các tên đơn nhất. Các thành phần của một ErrorStruct
thì không thể được đặt lại tên.

Điều kiện lỗi đƣợc chỉ ra bởi ENO

Nếu EN = TRUE và GET_ERROR hay GET_ERR_ID thực thi, thì:

 ENO = TRUE cho biết một lỗi thực thi khối mã đã xuất hiện và dữ liệu lỗi được
đưa ra.
 ENO = FALSE cho biết không có lỗi thực thi khối mã nào đã xuất hiện.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-103


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Ta có thể kết nối logic chương trình phản ứng lỗi đến ENO mà kích hoạt sau
những sự xuất hiện lỗi. Nếu một lỗi tồn tại thì thông số ngõ ra lưu trữ dữ liệu lỗi ở nơi
mà chương trình của ta truy xuất vào nó.

GET_ERROR và GET_ERR_ID có thể được sử dụng để gửi thông tin lỗi từ


khối đang thực thi hiện thời (khối được gọi) đến một khối đang gọi. Ta định vị lệnh
trong mạch cuối cùng của chương trình khối được gọi để báo cáo trạng thái thực thi
cuối cùng của khối được gọi.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-104


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

5.2.5. Các lệnh truyền thông.


5.2.5.1. Truyền thông Ethernet mở.

Truyền thông Ethernet mở với kết nối/ngắt kết nối tự động (TSEND_C và
TRCV_C)

Lƣu ý

Việc xử lý của các lệnh TSEND_C và TRCV_C có thể mất một lượng thời gian
không xác định. Để chắc chắn rằng các lệnh này được xử lý trong mỗi chu kỳ quét,
luôn luôn gọi chúng từ bên trong lần quét chu kỳ chương trình chính, như là từ một
OB chu kỳ chương trình hay từ một khối mã mà được gọi từ lần quét chu kỳ chương
trình. Không gọi các lệnh này từ một OB ngắt phần cứng, từ một OB ngắt trì hoãn thời
gian, từ một OB ngắt theo chu trình, từ một OB ngắt lỗi hay từ một OB khởi động.

Miêu tả lệnh TSEND_C

Lệnh TSEND_C thành lập một kết nối truyền thông TCP hay ISO trên TCP đến
một trạm đồng hành, gửi đi dữ liệu, và có thể kết thúc sự kết nối. Sau khi việc kết nối
được cài đặt và thành lập, nó được duy trì và giám sát một cách tự động bởi CPU.
TSEND_C kết hợp các chức năng của TCON, TDISCON và TSEND.

Kích thước tối thiểu của dữ liệu mà ta có thể truyền phát với lệnh TSEND_C là
1 byte.

Lƣu ý

Thiết lập mặc định của thông số LEN (LEN = 0) sử dụng thông số DATA để
xác định độ dài của dữ liệu đang được truyền phát. Hãy chắc chắn rằng DATA được
truyền phát bởi lệnh TSEND_C có kích thước giống như thông số DATA của lệnh
TRCV_C.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-105


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Các chức năng sau đây miêu tả sự hoạt động của lệnh TSEN_C:

 Để thành lập một kết nối, thực thi lệnh TSEND_C với thông số CONT = 1.
 Sau khi thành lập thành công kết nối, TSEND_C đặt thông số DONE cho một
chu kỳ.
 Để kết thúc kết nối truyền thông, thực thi lệnh TSEND_C với CONT = 0. Kết
nối sẽ được hủy bỏ ngay lập tức. Việc này còn tác động lên trạm nhận. Kết nối
sẽ được đóng tại đó và dữ liệu bên trong bộ đệm có thể bị mất đi.
 Để gửi dữ liệu qua một kết nối đã tạo thành, thực thi lệnh TSEND_C với một
ngưỡng tăng trong REQ. Sau một hoạt động gửi thành công, TSEND_C đặt
thông số DONE cho một chu kỳ.
 Để thành lập một kết nối và gửi dữ liệu, thực thi lệnh TSEND_C với CONT = 1
và REQ = 1. Sau một hoạt động gửi thành công, TSEND_C đặt thông số DONE
cho một chu kỳ.

Miêu tả lệnh TRCV_C

Lệnh TRCV_C thành lập một kết nối truyền thông TCP hay ISO trên TCP đến
một CPU đồng hành, nhận dữ liệu, và có thể kết thúc việc kết nối. Sau khi sự kết nối
được cài đặt và thành lập, nó sẽ được duy trì và giám sát một cách tự động bởi CPU.
Lệnh TRCV_C kết hợp các chức năng của lệnh TCON, TDISCON và TRCV.

Kích thước tối thiểu của dữ liệu mà ta có thể nhận được với lệnh TRCV_C là 1
byte. Lệnh TRCV_C không hỗ trợ việc truyền phát của các dữ liệu Boolean hay các
mảng Boolean.

Lƣu ý

Thiết lập mặc định của thông số LEN (LEN = 0) sử dụng thông số DATA để
xác định độ dài của dữ liệu đang được phát đi. Hãy chắc chắn rằng DATA được phát
đi bởi lệnh TSEND_C có kích thước giống như thông số DATA của lệnh TRCV_C.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-106


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Các chức năng sau đây miêu tả sự hoạt động của lệnh TRCV_C:

 Để thành lập một kết nối, thực thi lệnh TRCV_C với thông số CONT = 1.
 Để nhận dữ liệu, thực thi lệnh TRCV_C với thông số EN_R = 1. TRCV_C nhận
các dữ liệu liên tục khi thông số EN_R = 1 và CONT = 1.
 Để kết thúc kết nối, thực thi lệnh TRCV_C với thông số CONT = 0. Kết nối sẽ
được hủy bỏ ngay lập tức và dữ liệu có thể bị mất đi.

Các chế độ nhận

Lệnh TRCV_C xử lý chế độ nhận giống như lệnh TRCV. Bảng sau đây thể hiện
dữ liệu được đi vào vùng nhận như thế nào.

Thông số
Biến thể giao thức Việc đi vào của dữ liệu trong vùng nhận
“Connection_type”

TCP Sự nhận dữ liệu với độ dài định trước B#16#11

ISO trên TCP Được điều khiển giao thức B#16#12

Lƣu ý

Do sự xử lý không đồng bộ của TSEND_C, ta phải giữ dữ liệu trong vùng đối
tượng phát được nhất quán cho đến khi thông số DONE hay thông số ERROR cho
rằng các giá trị là TRUE.

Đối với TSEND_C, một trạng thái TRUE tại thông số DONE có nghĩa rằng dữ
liệu đã được gửi thành công. Nó không có nghĩa là CPU đồng hành kết nối thực ra đã
đọc bộ đệm nhận.

Do sự xử lý không đồng bộ của TRCV_C, dữ liệu trong vùng đối tượng nhận
chỉ nhất quán khi thông số DONE = 1.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-107


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Bảng sau đây thể hiện mối quan hệ giữa các thông số BUSY, DONE và
ERROR.

BUSY DONE ERROR Miêu tả

Không liên Không liên


TRUE Công việc đang được xử lý
quan đến quan đến

FALSE TRUE FALSE Công việc đã hoàn thành thành công

Công việc đã được kết thúc với một lỗi. Nguyên


FALSE FALSE TRUE nhân của lỗi có thể được tìm thấy trong thông số
STATUS.

FALSE FALSE FALSE Một công việc mới đã không được gán.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-108


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Các thông số TSEND_C

Kiểu thông
Thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả
số
Thông số điều khiển REQ khởi động chức năng gửi đi
REQ INPUT Bool với kết nối được miêu tả trong CONNECT trên một
ngưỡng tăng.
 0: ngắt kết nối
CONT INPUT Bool
 1: thành lập và giữ kết nối
Số lượng byte tối đa dùng để gửi (mặc định = 0, có
LEN INPUT Int nghĩa là thông số DATA xác định chiều dài của dữ liệu
dùng để gửi).
TCON-
CONNECT IN_OUT Con trỏ đến phần miêu tả kết nối
Param
Vùng gửi, chứa địa chỉ và chiều dài của dữ liệu dùng
DATA IN_OUT Variant
để gửi.
 1: hoàn tất việc khởi động lại của khối chức
COM_RST IN_OUT Bool
năng, kết nối đang tồn tại sẽ được kết thúc.
 0: chức năng vẫn chưa được khởi động hay
DONE OUTPUT Bool vẫn còn đang chạy.
 1: chức năng được thực thi mà không có lỗi
 0: chức năng được hoàn thành.
BUSY OUTPUT Bool  1: chức năng vẫn chưa được hoàn thành, một
chức năng mới không thể được khởi chạy.
 1: lỗi xuất hiện trong tiến trình. STATUS cung
ERROR OUTPUT Bool
cấp thông tin chi tiết về kiểu lỗi.

STATUS OUTPUT Word Thông tin lỗi

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-109


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Các thông số TRCV_C

Kiểu thông Kiểu dữ


Thông số Miêu tả
số liệu
Thông số điều khiển được cho phép để nhận: khi
EN_R IN Bool EN_R = 1, TRCV_C sẵn sàng nhận. Chức năng nhận
được thực thi.
Thông số điều khiển CONT:
CONT INPUT Bool  0: ngắt kết nối
 1: thành lập và giữ kết nối
Độ dài của vùng nhận tính theo byte (mặc định = 0, có
LEN IN Int nghĩa là thông số DATA xác định chiều dài của dữ liệu
dùng để gửi).

CONNECT IN_OUT TCON Con trỏ đến phần miêu tả kết nối

Vùng nhận chứa địa chỉ bắt đầu và chiều dài tối đa của
DATA IN_OUT Variant
dữ liệu được nhận.
 1: hoàn tất việc khởi động lại của khối chức
COM_RST IN_OUT Bool
năng, kết nối đang tồn tại sẽ được kết thúc.
 0: chức năng vẫn chưa được khởi động hay
DONE OUTPUT Bool vẫn còn đang chạy.
 1: chức năng được thực thi mà không có lỗi
 0: chức năng được hoàn thành.
BUSY OUTPUT Bool  1: chức năng vẫn chưa được hoàn thành, một
chức năng mới không thể được khởi chạy.
 1: lỗi đã xuất hiện trong tiến trình. STATUS
ERROR OUT Bool
cung cấp thông tin chi tiết về kiểu lỗi.

STATUS OUT Word Thông tin lỗi

RCVD_LEN OUT Int Số lượng của dữ liệu thực tế được nhận, tính theo byte.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-110


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Các thông số ERROR và STATUS

STATUS
ERROR Miêu tả
(W#16#...)

0 0000 Chức năng được thực thi không có lỗi

0 7000 Không có xử lý chức năng nào hoạt động

Khởi động xử lý chức năng, thành lập kết nối, đợi phần đồng hành kết
0 7001
nối

0 7002 Dữ liệu đang được gửi hay nhận

0 7003 Sự kết nối đang được kết thúc

Sự kết nối được tạo thành và giám sát, không có xử lý chức năng nào
0 7004
hoạt động

1 8085 Thông số LEN lớn hơn giá trị được cho phép tối đa

1 8086 Thông số CONNECT nằm ngoài phạm vi được cho phép

Số lượng tối đa của các kết nối đã được đạt đến, không có khả năng kết
1 8087
nối thêm vào
Thông số LEN lớn hơn vùng nhớ được xác định trong DATA; vùng nhớ
1 8088
đang nhận thì quá nhỏ

1 8089 Thông số CONNECT không chỉ đến một khối dữ liệu

1 8091 Bề dày lồng vào nhau tối đa bị vượt quá

Thông số CONNECT chỉ đến một trường mà không hợp với độ dài của
1 809A
phần miêu tả kết nối.

1 809B Local_Device_Id trong phần miêu tả kết nối thì không hợp với CPU.

Lỗi truyền thông:


 Kết nối xác định vẫn chưa được tạo thành
1 80A1  Kết nối xác định hiện đang bị kết thúc, sự truyền tải qua kết nối
này là không thể
 Giao diện đang được khởi chạy lại.

1 80A3 Cố gắng đang được thực hiện để kết thúc một kết nối không tồn tại

Địa chỉ IP của kết nối đồng hành từ xa là không hợp lệ. Ví dụ, địa chỉ IP
1 80A4
của đối tác từ xa giống với địa chỉ IP của đối tác cục bộ.
Lỗi truyền thông: ta đã gọi TDISCON trước khi TCON được hoàn thành
1 80A7
(TDISCON phải kết thúc một cách hoàn thiện đầu tiên kết nối được

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-111


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

tham chiếu bởi ID)

Thông số CONNECT chỉ đến một khối dữ liệu mà được tạo ra bởi từ
1 80B2
khóa UNKINKED
Các thông số mâu thuẫn nhau:
 Lỗi trong phần miêu tả kết nối
 Cổng địa phương (thông số local_tsap_id) vừa mới hiện diện
1 80B3
trong một phần miêu tả kết nối khác
 ID trong phần miêu tả kết nối khác với ID được xác định theo
thông số.
Khi sử dụng ISO trên TCP (connection_type = B#16#12) để thành lập
một kết nối thụ động, mã điều kiện 80B4 cảnh báo rằng TSAP được đi
vào đã không phù hợp với một trong các yêu cầu địa chỉ sau đây:
 Đối với một độ dài TSAP cục bộ bằng 2 và một giá trị ID TSAP
bằng E0 hay E1 (thập lục phân) cho byte đầu tiên, byte thứ hai
phải bằng 00 hay 01.
 Đối với một độ dài TSAP cục bộ bằng 3 hay lớn hơn và một giá
1 80B4 trị ID TSAP bằng E0 hay E1 (thập lục phân) cho byte đầu tiên,
byte thứ hai phải bằng 00 hay 01 và tất cả các byte còn lại phải
là các ký tự ASCII hợp lệ.
 Đối với một độ dài TSAP cục bộ bằng 3 hay lớn hơn và byte đầu
tiên của ID TSAP không có một giá trị bằng E0 hay E1 (thập lục
phân) thì tất cả các byte của ID TSAP phải là các ký tự ASCII
hợp lệ
Các ký tự hợp lệ ASCII là các giá trị byte từ 20 đến 7E (thập lục phân).

1 80C3 Tất cả các tài nguyên kết nối đang được sử dụng

Lỗi truyền thông tạm thời:


 Việc kết nối không thể được thành lập tại thời điểm này
1 80C4
 Giao diện đang nhận các thông số mới
 Kết nối được cấu hình hiện đang bị gỡ bỏ bởi TDISCON
Thông số CONNECT: vùng nguồn không hợp lệ: vùng không tồn tại
1 8722
trong DB
Thông số CONNECT: truy xuất đến phần miêu tả kết nối là không thể
1 873A
(ví dụ” DB không có sẵn)
Thông số CONNECT: lỗi bên trong như là một sự tham chiếu ANY
1 877F
không hợp lệ

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-112


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Truyền thông Ethernet mở với điều khiển kết nối/ngắt kết nối

Lƣu ý

Việc xử lý của các lệnh TCON, TDISCON, TSEND và TRCV có thể mất một
lượng thời gian không xác định. Để chắc chắn rằng các lệnh này được xử lý trong mỗi
chu kỳ quét, luôn luôn gọi chúng từ bên trong lần quét chu kỳ chương trình chính, như
là từ một OB chu kỳ chương trình hay từ một khối mã mà được gọi từ lần quét chu kỳ
chương trình. Không gọi các lệnh này từ một OB ngắt phần cứng, từ một OB ngắt trì
hoãn thời gian, từ một OB ngắt theo chu trình, từ một OB ngắt lỗi hay từ một OB khởi
động.

Truyền thông Ethernet sử dụng các giao thức TCP và ISO trên TCP

Các lệnh lập trình sau đây điều khiển tiến trình giao tiếp:

 TCON tạo ra một kết nối.


 TSEND và TRCV gửi và nhận dữ liệu.
 TDISCON ngắt kết nối.

Kích thước tối thiểu của dữ liệu mà ta có thể truyền phát hay thu nhận với các
lệnh TSEND và TRCV là 1 byte. Lệnh TRCV không hỗ trợ sự truyền phát của dữ liệu
Boolean hay các mảng Boolean.

Lƣu ý

Thiết lập mặc định của thông số LEN (LEN = 0) sử dụng thông số DATA để
xác định độ dài của dữ liệu đang được truyền phát. Hãy chắc chắn rằng DATA được
truyền phát bởi lệnh TSEND_C có kích thước giống như thông số DATA của lệnh
TRCV_C.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-113


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Cả hai đối tác truyền thông đều thực thi lệnh TCON để cài đặt và thành lập kết
nối truyền thông. Ta sử dụng các thông số để xác định các đối tác điểm kết thúc truyền
thông tích cực và thụ động. Sau khi kết nối được cài đặt và thành lập, nó sẽ được duy
trì và giám sát một cách tự động bởi CPU.

Nếu kết nối được kết thúc do một dấu ngắt dòng hay do đối tác truyền thông từ
xa, ví dụ, đối tác tích cực thử để tái thành lập kết nối được cấu hình. Ta không phải
thực thi lệnh TCON một lần nữa.

Một kết nối đang tồn tại được kết thúc và kết nối cài đặt được gỡ bỏ khi lệnh
TDISCON được thực thi hay khi CPU đã vừa chuyển sang chế độ STOP. Để cài đặt và
tái thành lập kết nối, ta phải thực thi TCON một lần nữa.

Miêu tả chức năng

TCON, TDISCON, TSEND và TRCV hoạt động một cách không đồng bộ,
nghĩa là tiến trình chức năng kéo dài qua một loạt các thực thi lệnh.

Ví dụ, ta khởi động một chức năng để cài đặt và thành lập một kết nối bằng
cách thực thi một lệnh TCON với thông số REQ = 1. Sau đó ta sử dụng các thực thi
TCON thêm vào để giám sát tiến trình chức năng và kiểm tra sự hoàn thành chức năng
với thông số DONE.

Bảng dưới đây cho thấy mối quan hệ giữa BUSY, DONE và ERROR. Sử dụng
bảng để xác định trạng thái chức năng hiện thời.

BUSY DONE ERROR Miêu tả

TRUE Không liên quan Không liên quan Chức năng đang được xử lý.

FALSE TRUE FALSE Chức năng được hoàn tất thành công.

Chức năng đã được kết thúc với một lỗi.


FALSE FALSE TRUE Nguyên nhân lỗi có thể được tìm thấy
trong thông số STATUS.

FALSE FALSE FALSE Một chức năng mới không được gán.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-114


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Lệnh TCON

Kiểu
Thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả
thông số
Thông số điều khiển REQUEST khởi động chức
năng dành cho việc thành lập kết nối được xác
REQ IN Bool
định bởi ID. Chức năng khởi động tại ngưỡng
tăng.
Tham chiếu đến kết nối dùng để thành lập với
đối tác từ xa, hay giữa chương trình người dùng
CONN_OUC và lớp truyền thông của hệ điều hành. ID phải
ID IN
(Word) đồng nhất với thông số ID liên quan trong phần
miêu tả kết nối cục bộ.
Phạm vi giá trị: W#16#0001 đến W#16#0FFF

CONNECT IN_OUT TCON Con trỏ đến phần miêu tả kết nối

Thông số trạng thái DONE:


 0: chức năng vẫn chưa được khởi động
DONE OUT Bool hay vẫn còn đang chạy
 1: chức năng được thực thi mà không có
lỗi nào
 BUSY = 1: chức năng vẫn chưa được
BUSY OUT Bool hoàn thành.
 BUSY = 0: chức năng được hoàn thành.
Thông số trạng thái ERROR:
ERROR = 1: một lỗi đã xuất hiện trong việc xử
ERROR OUT Bool
lý chức năng. STATUS cung cấp thông tin chi
tiết về kiểu lỗi.

STATUS OUT Word Thông số trạng thái STATUS: thông tin lỗi

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-115


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Lệnh TDISCON

TCP và ISO trên TCP: lệnh TDISCON chấm


dứt một sự kết nối truyền thông từ CPU đến một đối
tác truyền thông.

Kiểu
Thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả
thông số
Thông số điều khiển REQUEST khởi động chức
năng dành cho việc thành lập kết nối được xác
REQ IN Bool
định bởi ID. Chức năng khởi động tại ngưỡng
tăng.
Tham chiếu đến kết nối dùng để chấm dứt với
đối tác từ xa, hay giữa chương trình người dùng
CONN_OUC và cấp truyền thông của hệ điều hành. ID phải
ID IN
(Word) đồng nhất với thông số ID liên quan trong phần
miêu tả kết nối cục bộ.
Phạm vi giá trị: W#16#0001 đến W#16#0FFF
Thông số trạng thái DONE:
 0: chức năng vẫn chưa được khởi động
DONE OUT Bool hay vẫn còn đang chạy.
 1: chức năng được thực thi mà không có
lỗi nào
 BUSY = 1: chức năng vẫn chưa hoàn
BUSY OUT Bool thành.
 BUSY = 0: chức năng hoàn thành.
ERROR = 1: một lỗi đã xuất hiện trong quá trình
ERROR OUT Bool
xử lý.

STATUS OUT Word Mã lỗi

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-116


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Lệnh TSEND

Kiểu
Thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả
thông số
Thông số điều khiển REQUEST khởi động chức năng
REQ IN Bool gửi đi trên một ngưỡng tăng. Dữ liệu được truyền tải từ
vùng nhớ được xác định bởi DATA và LEN.
Tham chiếu đến kết nối liên quan. ID phải đồng nhất
CONN_OUC với thông số ID liên quan trong phần miêu tả kết nối
ID IN
(Word) cục bộ.
Phạm vi giá trị: W#16#0001 đến W#16#0FFF

LEN IN Int Số lượng tối đa các byte dùng để gửi bằng chức năng.

Con trỏ chỉ vùng dữ liệu để gửi: vùng đối tượng phát,
chứa địa chỉ và chiều dài. Địa chỉ có liên quan đến:
 Bảng ngõ vào ảnh tiến trình
DATA IN_OUT Variant
 Bảng ngõ ra ảnh tiến trình
 Bộ nhớ 1 bit
 Một khối dữ liệu
Thông số trạng thái DONE:
 0: chức năng vẫn chưa được khởi động hay vẫn
DONE OUT Bool
còn đang chạy.
 1: chức năng được thực thi mà không có lỗi nào
 BUSY = 1: chức năng vẫn chưa hoàn thành.
BUSY OUT Bool Một chức năng mới không thể được khởi chạy.
 BUSY = 0: chức năng hoàn thành.
Thông số trạng thái ERROR:
ERROR OUT Bool ERROR = 1: lỗi đã xuất hiện trong tiến trình. STATUS
cung cấp thông tin chi tiết về kiểu lỗi.

STATUS OUT Word Thông số trạng thái STATUS: thông tin lỗi

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-117


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Lệnh TRCV

Kiểu
Thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả
thông số
Thông số điều khiển được cho phép để nhận:
EN_R IN Bool với EN_R = 1, TRCV sẵn sàng để nhận. Chức
năng nhận đang được thực thi.
Tham chiếu đến kết nối có liên quan. ID phải
CONN_OUC đồng nhất với thông số ID liên quan trong phần
ID IN
(Word) miêu tả kết nối cục bộ.
Phạm vi giá trị: W#16#0001 đến W#16#0FFF
Độ dài của vùng nhận tính theo byte (mặc định
LEN IN Int bằng 0, điều đó có nghĩa là thông số DATA xác
định chiều dài của dữ liệu dùng để nhận)
Con trỏ đến vùng dữ liệu được nhận: vùng nhận
chứa địa chỉ và độ dài. Địa chỉ có liên quan đến:
 Bảng ngõ vào ảnh tiến trình
DATA IN_OUT Variant
 Bảng ngõ ra ảnh tiến trình
 Bộ nhớ 1 bit
 Một khối dữ liệu
Thông số trạng thái NDR:
 NDR = 0: chức năng vẫn chưa được khởi
NDR OUT Bool động hay vẫn còn đang chạy
 NDR = 1: chức năng đã hoàn tất thành
công.
 BUSY = 1: chức năng chưa hoàn thành.
Một chức năng mới không thể được khởi
BUSY OUT Bool
chạy.
 BUSY = 0: chức năng hoàn thành.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-118


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

ERROR = 1: lỗi đã xuất hiện trong việc xử lý.


ERROR OUT Bool
STATUS cung cấp thông tin chi tiết về kiểu lỗi.

STATUS OUT Word Thông tin lỗi

Số lượng dữ liệu nhận được thực tế, tính theo


RCVD_LEN OUT Int
byte

Vùng thu nhận

Lệnh TRCV ghi các dữ liệu được nhận đến một vùng thu nhận mà vùng đó
được xác định bởi hai biến số sau đây:

 Con trỏ đến điểm khởi đầu của vùng


 Độ dài của vùng

Lƣu ý

Thiết lập mặc định của thông số LEN (LEN = 0) sử dụng thông số DATA để
xác định chiều dài của dữ liệu đang được truyền đi. Hãy chắc chắn rằng DATA được
truyền đi bởi lệnh TSEND có kích thước giống như thông số DATA của lệnh TRCV.

Bảng sau đây chỉ ra cách thức mà TRCV truy nhập dữ liệu được nhận bên trong
vùng dữ liệu.

Biến thể giao thức Truy nhập dữ liệu trong vùng nhận Kiểu thông số kết nối

Sự tiếp nhận dữ liệu với độ dài xác


TCP B#16#11
định

ISO trên TCP Được điều khiển bằng giao thức B#16#12

Ngay khi tất cả các dữ liệu chức năng đã vừa được nhận, TRCV truyền dẫn nó
đến vùng thu nhận và đặt NDR lên 1.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-119


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Các mã điều kiện của TCON

STATUS
ERROR Giải thích
(W#16#...)

0 0000 Kết nối đã được thành lập thành công

0 7000 Không có sự xử lý chức năng hoạt động

0 7001 Khởi động sự xử lý chức năng, thành lập kết nối

Sự quay số lại (không liên quan đến REQ), kết nối đang được tạo
0 7002
thành

1 8086 Thông số ID vượt quá phạm vi cho phép

Số lượng tối đa của các kết nối được đạt đến, kết nối thêm vào là
1 8087
không thể
Local_device_id trong phần miêu tả kết nối không thích hợp với
1 809B
CPU

1 80A1 Kết nối hay cổng vừa bị chiếm lĩnh bởi người dùng

1 80A2 Cổng cục bộ hay cổng từ xa bị chiếm lĩnh bởi hệ thống

Việc thử đang được thực hiện để tái thành lập một kết nối đang
1 80A3
tồn tại
Địa chỉ IP của điểm kết thúc kết nối từ xa là không hợp lệ, nó có
1 80A4
thể phù hợp với địa chỉ IP cục bộ
Lỗi truyền thông: ta đã thực thi TDISCON trước khi TCON hoàn
1 80A7 thành. TDISCON chấm dứt kết nối một cách thành công trước
kết nối được tham chiếu bởi ID
Sự gán thông số không nhất quán: lỗi nhóm đối với các mã lỗi từ
1 80B3 W#16#80A0 đến W#16#80A2, W#16#80A4, W#16#80B4 đến
W#16#80B9
Khi sử dụng ISO trên TCP (connection_type = B#16#12) để
thành lập một kết nối thụ động, mã điều kiện 80B4 cảnh báo rằng
TSAP được truy nhập không phù hợp với một trong các yêu cầu
1 80B4
địa chỉ sau đây:
 Đối với một độ dài TSAP cục bộ bằng 2 và một giá trị ID
TSAP bằng E0 hay E1 (thập lục phân) đối với byte đầu

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-120


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

tiên, thì byte thứ hai phải bằng 00 hay 01.


 Đối với một độ dài TSAP cục bộ bằng 3 hay lớn hơn và
một giá trị ID TSAP bằng E0 hay E1 (thập lục phân) đối
với byte đầu tiên, thì byte thứ hai phải bằng 00 hay 01 và
tất cả các byte còn lại là các ký tự ASCII hợp lệ.
 Đối với một độ dài TSAP cục bộ bằng 3 hay lớn hơn và
byte đầu tiên không có một giá trị bằng E0 hay E1 (thập
lục phân), khi đó tất cả các byte của ID TSAP phải là các
ký tự ASCII hợp lệ.
Các ký tự ASCII hợp lệ là các giá trị từ 20 đến 7E (thập lục
phân).

1 80B5 Lỗi trong thông số active_est

1 80B6 Lỗi gán thông số trong thông số connection_type

Lỗi ở một trong các thông số sau: block_length,


1 80B7 local_tsap_id_len, rem_subnet_id_len, rem_staddr_len,
rem_tsap_id_len, next_staddr_len
Thông số trong phần miêu tả kết nối cục bộ và thông số ID là
1 80B8
khác nhau.

1 80C3 Tất cả tài nguyên kết nối đang được sử dụng.

Lỗi truyền thông tạm thời:


 Kết nối không thể được thành lập tại thời điểm này.
1 80C4
 Giao diện đang nhận các thông số mới.
 Kết nối được cấu hình hiện đang bị gỡ bỏ bởi TDISCON.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-121


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Các mã điều kiện của TDISCON

STATUS
ERROR Giải thích
(W#16#...)

0 0000 Kết nối đã được ngắt thành công

0 7000 Không có sự xử lý chức năng nào hoạt động

0 7001 Khởi động việc xử lý chức năng, kết nối đang được chấm dứt

Việc quay số lại (không liên quan đến REQ), kết nối đang được
0 7002
chấm dứt

1 8086 Thông số ID không nằm trong phạm vi địa chỉ được cho phép

Việc thử nghiệm đang được thực hiện để chấm dứt một kết nối
1 80A3
không tồn tại
Lỗi truyền thông tạm thời: giao diện đang nhận các thông số mới
1 80C4
hay kết nối hiện đang được thành lập.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-122


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Các mã điều kiện của TSEND

STATUS
ERROR Giải thích
(W#16#...)

0 0000 Chức năng gửi đi hoàn thành mà không có lỗi

0 7000 Không có sự xử lý chức năng nào hoạt động

Khởi động việc xử lý chức năng, dữ liệu đang được gửi đi: trong
0 7001 suốt sự xử lý này hệ điều hành truy xuất các dữ liệu trong vùng
gửi DATA.
Sự quay số lại (không liên quan đến REQ), chức năng đang được
0 7002 xử lý: hệ điều hành truy xuất các dữ liệu trong vùng gửi DATA
trong suốt sự xử lý này.

1 8085 Thông số LEN lớn hơn giá trị được cho phép tối đa

1 8086 Thông số ID không nằm trong phạm vi địa chỉ được cho phép

1 8088 Thông số LEN lớn hơn vùng nhớ được xác định trong DATA

Lỗi truyền thông:


 Kết nối xác định vẫn chưa được thành lập
1 80A1  Kết nối xác định hiện đang được chấm dứt. Sự truyền tải
qua kết nối này là không thể.
 Giao diện đang được khởi chạy lại.
Sự thiếu hụt nội bộ tài nguyên: một khối với ID này vẫn đang
1 80C3
được thực thi trong một lớp ưu tiên khác.
Lỗi truyền thông tạm thời:
 Kết nối đến đối tác truyền thông không thể được thành
1 80C4 lập tại thời điểm này.
 Giao diện đang nhận các thông số mới hay kết nối hiện
đang được thành lập.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-123


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Các mã điều kiện của TRCV

STATUS
ERROR Giải thích
(W#16#...)
Dữ liệu mới được chấp nhận: độ dài hiện thời của dữ liệu được
0 0000
nhận được thể hiện trong RCVD_LEN.

0 7000 Khối chưa sẵn sàng để nhận

0 7001 Khối sẵn sàng để nhận, chức năng nhận đã được kích hoạt.

Sự quay số lại, chức năng nhận đang được thực thi: các dữ liệu
được ghi đến vùng nhận trong suốt sự xử lý này. Vì lý do này,
0 7002
một lỗi có thể gây hậu quả làm dữ liệu không thông nhất trong
vùng nhận.
Thông số LEN lớn hơn giá trị cho phép tối đa, hay người sử dụng
1 8085
đã thay đổi thông số LEN hay DATA từ lần gọi đầu tiên.

1 8086 Thông số ID không nằm trong phạm vi địa chỉ được cho phép

Vùng nhận quá nhỏ: giá trị LEN lớn hơn vùng nhận được xác
1 8088
định bởi DATA.
Lỗi truyền thông:
 Kết nối xác định vẫn chưa được thành lập
1 80A1  Kết nối xác định đang được chấm dứt. Một chức năng
nhận qua kết nối này là không thể.
 Giao diện đang nhận các thông số mới.
Sự thiếu hụt nội bộ tài nguyên: một khối với ID này vẫn đang
1 80C3
được thực thi trong một lớp ưu tiên khác.
Lỗi truyền thông tạm thời:
 Kết nối đến đối tác truyền thông không thể được thành
1 80C4 lập tại thời điểm này.
 Giao diện đang nhận các thiết lập thông số mới hay kết
nối hiện đang được thành lập.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-124


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

5.2.5.2. Các lệnh điểm – điểm (Point – to – Point)

Thông tin chi tiết về các lệnh PtP và các module truyền thông PtP sẽ được trình
bày trong Chương 7.

5.2.6. Các lệnh ngắt.


5.2.6.1. Các lệnh đính kèm và tháo gỡ.

Ta có thể kích hoạt và làm vô hiệu các chương trình


con điều khiển theo sự kiện việc ngắt với các lệnh
ATTACH và DETACH.

 ATTACH cho phép sự thực thi chương trình con


OB ngắt đối với một sự kiện ngắt phần cứng.
 DETACH làm vô hiệu sự thực thi chương trình
con OB ngắt đối với một sự kiện ngắt phần
cứng.

Kiểu
Kiểu
Thông số thông Miêu tả
dữ liệu
số
Định danh khối tổ chức:
Lựa chọn từ các OB ngắt phần cứng có sẵn đã được tạo ra bằng
ON_NR IN Int
chức năng “Add new block”. Nhấp đôi chuột vào trường thông
số, sau đó nhấp lên biểu tượng trợ giúp để xem các OB có sẵn.
Định danh sự kiện:
Lựa chọn từ các sự kiện ngắt phần cứng có sẵn mà đã được cho
EVENT IN DWord phép trong cấu hình thiết bị PLC đối với các ngõ vào số hay
các bộ đếm tốc độ cao. Nhấp đôi chuột lên trường thông số,
sau đó nhấp vào biểu tượng trợ giúp để xem các sự kiện có sẵn.
ADD = 0 (mặc định): sự kiện này làm thay thế tất cả những
ADD (chỉ đính kèm sự kiện trước đó đối với OB này.
IN Bool
ATTACH) ADD = 1: sự kiện này làm thêm vào tất cả những đính kèm sự
kiện trước đó đối với OB này

RET_VAL OUT Int Mã điều kiện thực thi

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-125


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Các sự kiện ngắt phần cứng

Các sự kiện ngắt phần cứng sau đây được hỗ trợ bởi CPU:

 Sự kiện ngưỡng tăng (tất cả các ngõ vào số CPU tích hợp cùng với bất kỳ các
ngõ vào số bảng tín hiệu)
- Một ngưỡng tăng xuất hiện khi ngõ vào số chuyển đổi từ OFF sang ON như
một đáp ứng đến một sự thay đổi trong tín hiệu từ một trường thiết bị được kết
nối đến ngõ vào.
 Sự kiện ngưỡng giảm (tất cả các ngõ vào số CPU tích hợp cùng với bất kỳ ngõ
vào bảng tín hiệu)
- Một ngưỡng giảm xuất hiện khi ngõ vào số chuyển đổi từ ON sang OFF.
 Các sự kiện giá trị hiện thời của bộ đếm tốc độ cao (HSC) = giá trị tham chiếu
(CV = RV) với các HSC từ 1 đến 6.
- Một ngắt CV = RV đối với một HSC được sinh ra khi giá trị đếm hiện thời
chuyển đổi từ một giá trị gần kề đến giá trị mà đạt đến một giá trị tham chiếu
một cách chính xác đã được ấn định trước đó.
 Các sự kiện thay đổi điều khiển HSC (HSC từ 1 đến 6).
- Một sự kiện thay đổi điều khiển xảy ra khi HSC được phát hiện thay đổi từ tăng
dần sang giảm dần, hay từ giảm dần sang tăng dần.
 Các sự kiện đặt lại bên ngoài HSC (HSC từ 1 đến 6)
- Chắc chắn các chế độ HSC cho phép sự gán của một ngõ vào số như một sự đặt
lại bên ngoài mà được sử dụng để đặt lại giá trị đếm HSC về 0. Một sự kiện đặt
lại bên ngoài xuất hiện đối với một vài HSC, khi tín hiệu vào này chuyển đổi từ
OFF sang ON.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-126


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Việc cho phép các sự kiện ngắt phần cứng trong cấu hình thiết bị

Các ngắt phần cứng phải được cho phép trong cấu hình thiết bị. Ta phải kiểm
tra hộp sự kiện cho phép trong cấu hình thiết bị đối với một kênh ngõ vào số hay một
HSC, nếu ta cần gắn kèm sự kiện này trong suốt việc cấu hình hay trong thời gian thực
thi.

Các tùy chọn hộp chọn bên trong phần cấu hình thiết bị PLC:

 Tín hiệu vào số


- Cho phép sự phát hiện ngưỡng tăng
- Cho phép sự phát hiện ngưỡng giảm
 Bộ đếm tốc độ cao (HSC)
- Cho phép sử dụng bộ đếm tốc độ cao này
- Sinh ra ngắt khi giá trị bộ đếm bằng với giá trị tham chiếu đếm
- Sinh ra ngắt cho sự kiện đặt lại bên ngoài
- Sinh ra ngắt cho sự kiện thay đổi mệnh lệnh

Việc thêm các khối mã OB ngắt phần cứng mới vào chƣơng trình

Theo mặc định, không có OB nào được gắn kèm đến một sự kiện khi sự kiện đó
được kích hoạt lần đầu tiên. Điều này được chỉ ra bởi nhãn “<not connected>” ở cấu
hình thiết bị “HW interrupt:”. Chỉ có các OB ngắt phần cứng mới có thể được gắn kèm
đến một sự kiện ngắt phần cứng. Tất cả các OB ngắt phần cứng được tạo sẵn đều xuất
hiện trong danh sách thả xuống “HW interrupt:”. Nếu không có OB nào được liệt kê,
khi đó ta phải tạo ra một OB hay gõ “Hardware interrupt” như sau. Dưới nhánh
“Program blocks” của cây đề án:

1. Nhấp đối chuột vào “Add new block”, chọn “Organization block (OB)” và chọn
“Hardware interrupt”.
2. Một cách tùy chọn, ta có thể đổi tên OB, lựa chọn ngôn ngữ lập trình (LAD hay
FBD), và lựa chọn số hiệu khối (chuyển sang chế độ thủ công và chọn một số
hiệu khối khác với số hiệu được đề nghị).

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-127


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

3. Chỉnh sửa OB và thêm vào phản ứng được lập trình mà ta muốn thực thi khi sự
kiện xuất hiện. Ta có thể gọi các FC và FB từ OB này, với một bề dày lồng vào
nhau tối đa là 4.

Thông số OB_NR

Tất cả các tên OB ngắt phần cứng được tạo sẵn xuất hiện trong danh sách thả
xuống “HW interrupt:” phần cấu hình thiết bị và trong thông số ATTACH/DETACH ở
danh sách thả xuống OB_NR.

Thông số EVENT

Khi một sự kiện ngắt phần cứng được kích hoạt, một tên gọi sự kiện mặc định
đơn nhất được gán cho sự kiện đặc biệt này. Ta có thể thay đổi tên gọi sự kiện này
bằng cách chỉnh sửa hộp chỉnh sửa “Event name:”, nhưng phải là một tên đơn nhất.
Những tên gọi sự kiện này trở thành tên thẻ ghi trong bảng thẻ ghi “Constants”, và
xuất hiện trên thông số EVENT trong danh sách thả xuống đối với các hộp lệnh
ATTACH và DETACH. Giá trị của thẻ ghi là một số hiệu nội bộ được sử dụng để
nhận dạng sự kiện.

Hoạt động chung

Mỗi sự kiện phần cứng có thể được đính kèm đến một OB ngắt phần cứng mà
OB đó sẽ được xếp hàng cho việc thực thi khi sự kiện ngắt phần cứng xuất hiện. Phần
đính kèm sự kiện OB có thể xuất hiện tại thời gian cấu hình hay tại thời gian thực thi.

Ta có một tùy chọn để đính kèm hay gỡ bỏ một OB đến một sự kiện được cho
phép trong thời gian cấu hình. Để đính kèm một OB đến một sự kiện trong thời gian
cấu hình, ta phải sử dụng danh sách thả xuống “HW interrupt:” (nhấp vào mũi tên chỉ
xuống ở bên phải) và lựa chọn một OB từ danh sách các OB ngắt phần cứng có sẵn.
Lựa chọn tên OB thích hợp từ danh sách này, hay lựa chọn “<not connected>” để gỡ
bỏ phần đính kèm.

Ta còn có thể đính kèm hay gỡ bỏ một sự kiện ngắt phần cứng được cho phép
trong suốt thời gian thực thi. Sử dụng các lệnh lập trình ATTACH hay DETACH trong
thời gian thực thi (nhiều lần nếu muốn) để đính kèm hay gỡ bỏ một sự kiện ngắt được

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-128


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

cho phép đến OB thích hợp. Nếu không có OB nào hiện tại được đính kèm (bao gồm
từ một lựa chọn “<not connected>” trong cấu hình thiết bị, hay từ một kết quả của việc
thực thi lệnh DETACH), sự kiện ngắt phần cứng được cho phép sẽ bị bỏ qua.

Hoạt động DETACH

Sử dụng lệnh DETACH để gỡ bỏ cả sự kiện riêng biệt hay tất cả các sự kiện từ
một OB riêng biệt. Nếu một EVENT được xác định, chỉ có một sự kiện này được gỡ
bỏ từ OB_NR được xác định; và bất kỳ sự kiện khác hiện tại được đính kèm đến
OB_NR này sẽ vẫn được đính kèm. Nếu không có EVENT được xác định, khi đó tất
cả các sự kiện hiện tại được đính kèm đến OB_NR sẽ bị gỡ bỏ.

Các mã điều kiện

RET_VAL Trạng thái


Miêu tả
(W#16#...) ENO

0000 1 Không có lỗi

0001 0 Không có gì để gỡ bỏ (chỉ dùng cho DETACH)

8090 0 OB không tồn tại

8091 0 OB sai kiểu

8093 0 Sự kiện không tồn tại

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-129


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

5.2.6.2. Các lệnh khởi động và bỏ qua ngắt trì hoãn thời gian.

Ta có thể khởi động và bỏ qua việc xử lý ngắt trì hoãn thời gian với các lệnh
SRT_DINT và CAN_DINT. Mỗi ngắt trì hoãn thời gian là một sự kiện một lần mà nó
xuất hiện sau một thời gian trì hoãn xác định. Nếu sự kiện trì hoãn thời gian bị bỏ qua
trước khi trì hoãn thời gian hết hiệu lực, chương trình ngắt sẽ không xuất hiện.

Lệnh SRT_DINT khởi động một ngắt trì hoãn


thời gian mà nó thực thi một chương trình con OB
(organization block: khối tổ chức) khi thời gian trì
hoãn được xác định bởi thông số DTIME đã trôi qua.

Lệnh CAN_DINT bỏ qua một ngắt trì hoãn thời


gian mà nó vừa mới khởi động. OB ngắt trì hoãn thời
gian sẽ không được thực thi trong trường hợp này.

Các thông số SRT_DINT

Kiểu Kiểu
Thông số Miêu tả
thông số dữ liệu
Khối tổ chức (OB) dùng để khởi động sau một trì hoãn
thời gian:
Lựa chọn từ các OB ngắt trì hoãn thời gian có sẵn đã
OB_NR IN Int
được tạo ra sử dụng chức năng “Add new block” ở cây
đề án. Nhấp đôi chuột lên trường thông số, sau đó
nhấp vào biểu tượng trợ giúp để xem các OB có sẵn.
Giá trị trì hoãn thời gian (từ 1 đến 60000 ms)
Ta có thể tạo ra các thời gian trì hoãn dài hơn, ví dụ
DTIME IN Time
bằng cách sử dụng một bộ đếm bên trong một OB ngắt
trì hoãn thời gian.
Không được sử dụng bởi S7 – 1200; mọi giá trị đều
SIGN IN Word
được chấp nhận.

RET_VAL OUT Int Mã điều kiện thực thi

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-130


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Các thông số CAN_DINT

Kiểu Kiểu
Thông số Miêu tả
thông số dữ liệu
Định danh OB ngắt trì hoãn thời gian. Ta có thể sử
OB_NR IN Int
dụng một số hiệu OB hay tên gọi ký hiệu.

RET_VAL OUT Int Mã điều kiện thực thi

Hoạt động

Lệnh SRT_DINT xác định một trì hoãn thời gian, khởi động bộ định thì trì hoãn
thời gian bên trong, và liên kết một chương trình con OB ngắt trì hoãn thời gian với sự
kiện hết thời gian chờ có trì hoãn. Khi sự trì hoãn thời gian được định trước đã trôi
qua, một ngắt chương trình được sinh ra làm khởi chạy sự thực thi của OB ngắt trì
hoãn thời gian có liên quan. Ta có thể bỏ qua một ngắt trì hoãn thời gian trong quá
trình trước khi trì hoãn thời gian được định trước xuất hiện, bằng cách thực thi lệnh
CAN_DINT. Tổng số lượng trì hoãn thời gian hoạt động và các sự kiện ngắt tuần hoàn
theo thời gian không được vượt quá 4.

Việc thêm các chƣơng trình con OB ngắt trì hoãn thời gian vào đề án

Chỉ có các OB ngắt trì hoãn thời gian mới có thể được gán đến các lệnh
SRT_DINT và CAN_DINT. Không có OB ngắt trì hoãn thời gian nào tồn tại trong
một đề án mới. Ta phải thêm các OB ngắt trì hoãn thời gian vào đề án. Để tạo ra một
OB ngắt trì hoãn thời gian, thực hiện theo các bước sau:

1. Nhấp đôi chuột vào danh mục “Add new block” trong nhánh “Program blocks”
của cây đề án, lựa chọn “Organization blocks (OB)”, và chọn “Time delay
interrupt”.
2. Ta có tùy chọn để đổi tên OB, lựa chọn ngôn ngữ lập trình, hay lựa chọn số
hiệu của khối. Chuyển sang đánh số thủ công nếu muốn gán một số hiệu khối
khác với số hiệu đã được gán tự động.
3. Chỉnh sửa chương trình con OB ngắt trì hoãn thời gian và tạo ra phản ứng được
lập trình mà ta muốn thực thi khi sự kiện hết thời gian chờ trì hoãn thời gian

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-131


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

xuất hiện. Ta có thể gọi các khối mã FC hay FB khác từ OB ngắt trì hoãn thời
gian, với một bề dày lồng vào nhau tối đa bằng 4.
4. Các tên của OB ngắt trì hoãn thời gian được gán mới đây sẽ có sẵn khi ta chỉnh
sửa thông số OB_NR của các lệnh SRT_DINT và CAN_DINT.

Các mã điều kiện

RET_VAL
Miêu tả
(W#16#...)

0000 Không có lỗi nào xuất hiện

8090 Thông số OB_NR không chính xác

8091 Thông số DTIME không chính xác

80A) Ngắt trì hoãn thời gian đã không khởi động

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-132


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

5.2.6.3. Các lệnh vô hiệu và cho phép ngắt cảnh báo.

Sử dụng các lệnh DIS_AIRT và EN_AIRT để vô hiệu và cho phép sự xử lý


ngắt cảnh báo.

Lệnh DIS_AIRT trì hoãn việc xử lý của các sự


kiện ngắt mới. Ta có thể thực thi lệnh DIS_AIRT nhiều
lần trong một OB.

Những sự thực thi DIS_AIRT được đếm bởi hệ điều hành. Mỗi một trong số
những thực thi này vẫn còn hiệu lực cho đến khi nó bị hủy bỏ trở lại một cách rõ ràng
bởi một lệnh EN_AIRT, hay đến khi OB hiện tại đã được thực thi một cách hoàn thiện.

Mỗi một lần được cho phép trở lại, các ngắt đã xuất hiện trong khi DIS_AIRT
có hiệu lực thì sẽ được xử lý, hay các ngắt được xử lý ngay khi OB hiện tại đã được
thực thi.

Lệnh EN_AIRT cho phép việc xử lý các sự kiện


ngắt mà ta đã vô hiệu trước đó bằng lệnh DIS_AIRT.

Mỗi sự thực thi DIS_AIRT phải được hủy bỏ bằng một sự thực thi EN_AIRT.
Nếu ví dụ ta đã vô hiệu các ngắt 5 lần bằng 5 thực thi DIS_AIRT, ta phải hủy bỏ
những thực thi này bằng 5 thực thi EN_AIRT.

Các sự thực thi EN_AIRT phải xuất hiện bên trong một OB giống nhau, hay bất
kỳ FC hay FB nào được gọi từ một OB giống nhau, trước khi các ngắt được cho phép
trở lại đối với OB này.

Thông số RET_VAL chỉ ra số lần mà việc xử lý ngắt đã bị vô hiệu, cũng là số


lượng các thực thi DIS_AIRT được xếp hàng. Việc xử lý ngắt chỉ được cho phép trở
lại khi thông số RET_VAL = 0.

Kiểu Kiểu
Thông số Miêu tả
thông số dữ liệu
Số lượng các trì hoãn = số lượng các thực thi
RET_VAL OUT Int
DIS_AIRT được xếp hàng.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-133


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

5.2.7. Điều khiển PID.

Câu lệnh “PID_Compact” tạo ra một bộ điều


khiển PID với sự tự điều chỉnh tối ưu dành cho chế độ
tự động hay thủ công sẵn có.

5.2.8. Các lệnh điều khiển chuyển động.

Các lệnh điều khiển chuyển động sử dụng một khối dữ liệu công nghệ có liên
quan và PTO (pulse train outputs: các ngõ ra chuỗi xung) chuyên dùng của CPU để
điều khiển chuyển động trên một trục.

CHÚ Ý

Tần số xung tối đa của các máy phát ngõ ra xung là 100 kHz đối với các ngõ ra số của CPU
và 20 kHz đối với các ngõ ra số của bảng tín hiệu. Tuy nhiên, phần mềm STEP 7 Basic
không cảnh báo khi ta cấu hình một trục mà với một tần số hay tốc độ tối đa vượt quá giới
hạn phần cứng này. Điều này có thể gây ra các vấn đề với ứng dụng, do vậy luôn luôn chắc
chắn rằng ta không vượt quá tần số xung tối đa của phần cứng.

MC_Reset đặt lại tất cả các lỗi điều khiển


MC_Power cho phép và vô hiệu một trục
chuyển động. Tất cả các lỗi điều khiển
điều khiển chuyển động.
chuyển động có thể biết được đều đã được
biết.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-134


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

MC_Halt hủy bỏ tất cả MC_MoveJog thực thi


MC_Home thành lập mối
việc xử lý chuyển động và chế độ chạy chậm dành
quan hệ giữa chương trình
làm chuyển động theo cho các mục đích kiểm tra
điều khiển trục và hệ
trục dừng lại. Vị trí dừng và khởi động.
thống định vị cơ học trục.
không được định rõ.

MC_MoveAbsolute khởi MC_MoveRelative khởi MC_MoveVelocity làm


động chuyển động đến động một chuyển động cho trục di chuyển với tốc
một vị trí tuyệt đối. Chức định vị có liên quan đến độ xác định.
năng kết thúc khi vị trí vị trí khởi đầu.
đích được đạt đến.

Lƣu ý

Các ngõ ra chuỗi xung không thể đƣợc sử dụng bởi các lệnh khác trong chƣơng
trình ngƣời dùng.

Khi ta cấu hình các ngõ ra của CPU hay bảng tín hiệu như một máy phát xung
(để sử dụng các lệnh PWM hay điều khiển chuyển động cơ bản), các địa chỉ ngõ ra
tương ứng (Q0.0, Q0.1, Q4.0 và Q4.1) được loại ra khỏi bộ nhớ Q và không thể được
sử dụng cho các mục đích khác trong chương trình. Nếu chương trình ghi một giá trị
đến một ngõ ra được sử dụng như máy phát xung, CPU sẽ không ghi giá trị đó đến ngõ
ra vật lý.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-135


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

5.2.9. Lệnh xung.


5.2.9.1. Lệnh CTRL_PWM

Lệnh điều chế độ rộng xung CTRL_PWM mang


lại một ngõ ra thời gian tuần hoàn cố định với một chu
kỳ tải biến thiên. Ngõ ra PWM hoạt động một cách liên
tục sau khi được khởi động tại tần số (thời gian chu
trình) xác định.

Độ rộng xung được biến đổi theo như yêu cầu để tác động điều khiển được
mong muốn.

Độ rộng xung có thể được biểu thị theo phần trăm của thời gian chu trình (0 –
100), theo phần ngàn (0 – 1000), theo phần mười ngàn (0 – 10000) hay theo định dạng
kiểu tương tự của S7. Độ rộng xung có thể biến đổi từ 0 (không có xung, luôn tắt) đến
hết mức (không có xung, luôn bật).

Do ngõ ra PWM có thể được điều chỉnh từ 0 đến hết mức, nó mang lại một tín
hiệu ra kiểu số mà trong nhiều trường hợp giống như một tín hiệu ra kiểu tương tự. Ví
dụ, tín hiệu ra PWM có thể được sử dụng để điều khiển tốc độ của một động cơ từ
đứng yên sang tốc độ tối đa, hay nó có thể được sử dụng để điều khiển vị trí của một
van từ đóng sang mở hoàn toàn.

Hai máy phát xung có sẵn cho việc điều khiển các hàm ngõ ra xung tốc độ cao:
PWM và PTO. PTO được sử dụng bằng các lệnh điều khiển chuyển động. Ta có thể
chỉ định mỗi máy phát xung đến cả PWM hay PTO, nhưng không thể đến cả hai cùng
một lúc.

Hai máy phát xung được sắp xếp để xác định các ngõ ra kiểu số như được thể
hiện ở bảng sau đây. Ta có thể sử dụng các ngõ ra của CPU tích hợp, hay có thể sử
dụng các ngõ ra của bảng tín hiệu tùy chọn. Các số hiệu điểm ngõ ra được thể hiện
trong bảng sau đây (giả sử theo cấu hình ngõ ra mặc định). Nếu ta thay đổi cách đánh
số điểm ngõ ra, các số hiệu điểm ngõ ra sẽ theo như ta chỉ định. Bất chấp điều này,
PTO1/PWM1 sử dụng hai ngõ ra số đầu tiên, và PTO2/PWM2 sử dụng hai ngõ ra số
tiếp theo, dù là trên CPU hay trên bảng tín hiệu gắn kèm. Lưu ý rằng PWM chỉ yêu

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-136


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

cầu có 1 ngõ ra, trong khi PTO có thể sử dụng một cách tùy chọn 2 ngõ ra trên mỗi
kênh. Nếu một ngõ ra không được đòi hỏi đối với một hàm xung, nó sẽ sẵn sàng cho
những mục đích khác.

Miêu tả Phân nhiệm ngõ ra mặc định

Xung Lệnh

CPU tích hợp Q0.0 Q0.1


PTO1
Bảng tín hiệu Q4.0 Q4.1

CPU tích hợp Q0.0 __


PWM1
Bảng tín hiệu Q4.0 __

CPU tích hợp Q0.2 Q0.3


PTO2
Bảng tín hiệu Q4.2 Q4.3

CPU tích hợp Q0.2 __


PWM2
Bảng tín hiệu Q4.2 __

Cấu hình một kênh xung cho PWM

Để chuẩn bị cho sự vận hành PWM, cấu hình trước tiên một kênh xung trong
phần cấu hình thiết bị bằng cách lựa chọn CPU, sau đó là Pulse Generator
(PTO/PWM), và chọn PWM1 hay PWM2. Khởi động máy phát xung (hộp chọn). Nếu
một máy phát xung được khởi động, một tên gọi mặc định đơn nhất được gán cho máy
phát xung riêng biệt này. Ta có thể thay đổi tên bằng cách chỉnh sửa nó trong hộp
chỉnh sửa “Name:”, nhưng nó phải là một tên đơn nhất. Các tên gọi của các máy phát
xung được khởi động sẽ trở thành các thẻ ghi trong bảng thẻ “constant”, và sẽ có sẵn
để dùng như một thông số PWM của lệnh CTRL_PWM.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-137


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

CHÚ Ý

Tần số xung tối đa của các máy phát ngõ ra xung là 100 kHz đối với các ngõ ra số của CPU
và 20 kHz đối với các ngõ ra số của bảng tín hiệu. Tuy nhiên phần mềm STEP 7 Basic
không cảnh báo khi ta cấu hình một trục với tần số hay tốc độ tối đa vượt quá giới hạn phần
cứng này. Điều này có thể gây ra các vấn đề với ứng dụng, do vậy luôn luôn chắc chắn rằng
ta không vượt quá tần số xung tối đa của phần cứng.

Ta có tùy chọn để đổi tên máy phát xung, thêm một dòng chú giải, và gán các
thông số như sau:

 Mát phát xung được sử dụng như sau: PWM hay PTO (chọn PWM)
 Nguồn đưa ra: CPU tích hợp hay bảng tín hiệu
 Cơ sở thời gian: mili giây hay micro giây
 Định dạng độ rộng xung:
- Phần trăm (0 đến 100)
- Phần ngàn (0 đến 1000)
- Phần mười ngàn (0 đến 10000)
- Định dạng kiểu tương tự của S7 (0 đến 27648)
 Thời gian chu trình: nhập vào giá trị thời gian chu trình. Giá trị này chỉ có thể
được thay đổi trong phần cấu hình thiết bị (Device configuration).
 Độ rộng xung ban đầu: nhập vào giá trị độ rộng xung ban đầu. Giá trị độ rộng
xung có thể được thay đổi trong suốt thời gian vận hành.

Các địa chỉ ngõ ra

Địa chỉ khởi đầu: nhập vào địa chỉ ký tự Q ở nơi mà ta muốn đặt giá trị độ rộng
xung. Vị trí mặc định là QW1000 đối với PWM1, và QW1002 đối với PWM2. Giá trị
tại vị trí này điều khiển bề rộng của xung và được khởi chạy đến giá trị “Initial pulse

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-138


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

width:” đã được xác định ở trên trong mỗi lần CPU chuyển từ chế độ STOP sang
RUN. Ta thay đổi giá trị ký tự Q này trong suốt thời gian thực thi để tạo nên một thay
đổi trong độ rộng xung.

Kiểu Kiểu dữ Giá trị


Thông số Miêu tả
thông số liệu ban đầu

Định danh PWM:


Tên gọi của các máy phát xung được khởi
PWM IN Word 0 động sẽ trở thành các thẻ ghi trong bảng
ghi “constant”, và sẽ có sẵn để sử dụng
như một thông số PWM.

1 = khởi động máy phát xung


ENABLE IN Bool
0 = dừng máy phát xung

BUSY OUT Bool 0 Chức năng bận rộn

STATUS OUT Word 0 Mã điều kiện thực thi

Hoạt động

Một khối dữ liệu (DB) được sử dụng bởi lệnh CTRL_PWM để lưu trữ các
thông tin về thông số. Khi đặt một lệnh CTRL_PWM vào trong trình soạn thảo
chương trình, một DB sẽ được gán giá trị. Các thông số của khối dữ liệu thì không
được thay đổi một cách riêng biệt bởi người sử dụng, nhưng chúng được điều khiển
bởi lệnh CTRL_PWM.

Ta xác định máy phát xung được khởi động để sử dụng, bằng cách sử dụng tên
thẻ ghi cho thông số PWM.

Khi ngõ vào EN là “TRUE”, lệnh CTRL_PWM khởi động hay dừng PWM
được nhận dạng dựa vào giá trị tại ngõ vào ENABLE. Độ rộng xung được xác định bởi
giá trị trong địa chỉ ngõ ra ký tự Q có liên quan.

Vì S7 – 1200 xử lý yêu cầu khi lệnh CTRL_PWM được thực thi, thông số
BUSY sẽ luôn luôn thuật lại giá trị “FALSE” trên các kiểu CPU S7 – 1200.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-139


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Nếu có một lỗi được phát hiện, khi đó ENO được đặt về “FALSE”, và thông số
STATUS chứa một mã điều kiện.

Độ rộng xung sẽ được đặt về giá trị ban đầu được cấu hình trong phần cấu hình
thiết bị khi PLC đi vào chế độ RUN lần đầu tiên. Ta ghi các các giá trị đến vị trí ký tự
Q được xác định trong cấu hình thiết bị (“Output addresses”/“Start address:”) như là
cần thiết để thay đổi bề rộng xung. Ta sử dụng một lệnh như các hộp di chuyển,
chuyển đổi, tính toán hay PID để ghi độ rộng xung mong muốn đến ký tự Q thích hợp.
Ta phải sử dụng phạm vi hợp lệ đối với giá trị ký tự Q (phần trăm, phần ngàn, phần
mười ngàn hay định dạng kiểu tương tự của S7).

Các mã điều kiện

Giá trị STATUS Miêu tả

0 Không có lỗi

80A1 Bộ định danh PWM không ghi địa chỉ một PWM hợp lệ

Không thể cƣỡng ép các điểm I/O kiểu số đƣợc gán đến PWM hay PTO

Các điểm I/O kiểu số được sử dụng bởi các thiết bị điều chế độ rộng xung
(PWM) hay ngõ ra chuỗi xung (PTO) đều được gán giá trị trong suốt việc cấu hình
thiết bị. Khi các địa chỉ điểm I/O kiểu số được gán giá trị đến các thiết bị này, các giá
trị của các địa chỉ điểm I/O được gán không thể được chỉnh sửa bằng thế vị bảng
Watch.

Các ngõ ra chuỗi xung không thể đƣợc sử dụng bởi các lệnh khác trong chƣơng
trình ngƣời dùng

Khi ta cấu hình các ngõ ra của CPU hay bảng tín hiệu đóng vai trò như một
máy phát xung (để sử dụng với các lệnh PWM hay lệnh điều khiển chuyển động cơ
bản), các địa chỉ ngõ ra tương ứng (Q0.0, Q0.1, Q4.0 và Q4.1) được di chuyển khỏi bộ
nhớ Q và không thể được sử dụng cho các mục đích khác trong chương trình người
dùng. Nếu chương trình người dùng ghi một giá trị đến một ngõ ra được sử dụng như
một máy phát xung, CPU sẽ không ghi giá trị đó đến ngõ ra vật lý.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-140


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

5.3. Tập lệnh thƣ viện tổng thể.


5.3.1. USS.

Thư viện giao thức USS thực hiện việc điều khiển các bộ điều khiển Siemens có
hỗ trợ giao thức USS. Tập lệnh bao gồm các hàm được thiết kế riêng biệt cho việc sử
dụng giao thức USS để giao tiếp với bộ điều khiển. Module CM 1241 RS485 giao tiếp
với các bộ điều khiển trên cổng RS 485. Ta có thể điều khiển bộ điều khiển vật lý và
đọc/ghi các thông số truyền động với thư viện USS.

5.3.1.1. Các yêu cầu đối với việc sử dụng giao thức USS.

Thư viện cung cấp 1 FB và 3 FC để hỗ trợ giao thức USS. Mỗi module truyền
thông CM 1241 RS 485 hỗ trợ tối đa là 16 bộ điều khiển.

Một Instance Data Block (khối dữ liệu tạm thời) đơn chứa khu lưu trữ tạm thời
và các bộ đệm cho tất cả các bộ điều khiển trên mạng USS được kết nối tới mỗi
module truyền thông PtP mà ta cài đặt. Các hàm USS cho những bộ điều khiển này sẽ
chia sẻ thông tin trong khối dữ liệu này.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-141


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Tất cả các bộ điều khiển (tối đa đến 16) được kết nối đến một CM 1241 RS485
đơn lẻ là một phần của cùng một mạng USS. Tất cả các bộ điều khiển được kết nối đến
một CM 1241 RS485 khác là một phần của mạng USS khác. Vì S7 – 1200 hỗ trợ đến
tối đa 3 thiết bị CM 1241 RS485, ta có thể có tối đa 3 mạng USS, với tối đa 16 bộ điều
khiển trên mỗi mạng, tổng cộng là 48 bộ điều khiển USS được hỗ trợ.

Mỗi mạng USS được quản lý để sử dụng một khối dữ liệu đơn nhất (3 khối dữ
liệu được yêu cầu cho 3 mạng USS sử dụng 3 thiết bị CM 1241 RS485). Tất cả các
lệnh liên quan đến một mạng USS đơn lẻ đều phải chia sẻ khối dữ liệu này. Điều này
bao gồm tất cả các lệnh USS_DRV, USS_PORT, USS_RPM và USS_WPM được sử
dụng để điều khiển tất cả các bộ điều khiển trên một mạng USS đơn lẻ.

Lệnh USS_DRV là một Function Block (khối chức năng – FB). Khi ta đặt lệnh
USS_DRV vào trong trình soạn thảo, ta sẽ được nhắc bởi hộp thoại “Call options”
dành cho DB mà để gán cho FB này. Nếu đây là lệnh USS_DRV đầu tiên trong
chương trình cho mạng USS này, ta có thể chấp nhận việc gán DB mặc định (hay thay
CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-142
ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

đổi tên nếu muốn), và DB mới sẽ được tạo ra cho ta. Tuy nhiên nếu đây không phải là
lệnh USS_DRV đầu tiên cho kênh này, khi đó ta phải sử dụng danh sách thả xuống
trong hộp thoại “Call options” để lựa chọn DB thích hợp mà đã được gán trước đó cho
mạng USS này.

Các lệnh USS_PORT, USS_RPM, USS_WPM đều là các FC. Không có DB


nào được gán khi ta đặt các FC này trong trình soạn thảo. Thay vào đó, ta phải gán DB
thích hợp vào ngõ vào “USS_DB” của các lệnh này (nhấp đôi chuột lên trường thông
số, sau đó nhấp vào biểu tượng trợ giúp để xem các DB có sẵn).

Hàm USS_PORT thực hiện giao tiếp thực tại giữa CPU và các bộ điều khiển
thông qua module truyền thông PtP. Mỗi lệnh gọi hàm này sẽ thực thi một giao tiếp
với một bộ điều khiển. Chương trình phải gọi hàm này đủ nhanh để ngăn ngừa một sự
hết thời gian giao tiếp bởi các bộ điều khiển. Ta có thể gọi hàm này trong phần Main
hay trong mọi OB ngắt.

Khối chức năng USS_DRV cung cấp cho chương trình truy xuất đến một bộ
điều khiển xác định trên mạng USS. Các tín hiệu vào và tín hiệu ra của nó là trạng thái
và các điều khiển cho bộ điều khiển. Nếu có 16 bộ điều khiển trên một mạng, chương
trình phải có ít nhất 16 lệnh gọi USS_DRV, mỗi lệnh dành cho một bộ điều khiển. Các
khối này nên được gọi với mức cần thiết để điều khiển các chức năng của bộ điều
khiển.

Ta chỉ có thể gọi khối hàm USS_DRV từ OB chính.

CHÚ Ý

Chỉ gọi USS_DRV, USS_RPM, USS_WPM từ OB chính. Hàm USS_PORT có thể được
gọi từ một OB bất kỳ, thường là từ một ngắt trì hoãn thời gian.
Sự thất bại trong việc ngăn ngừa sự ngắt của lệnh USS_PORT có thể tạo ra các lỗi không
mong muốn.

Các hàm USS_RPM và USS_WPM đọc và ghi các thông số hoạt động của bộ
điều khiển từ xa. Các thông số này điều khiển sự hoạt động bên trong của bộ điều
khiển. Chương trình có thể chứa nhiều như mong muốn các chức năng này, nhưng chỉ

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-143


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

có một yêu cầu đọc hay ghi có thể hoạt động trên mỗi bộ điều khiển, tại bất kỳ thời
gian đã cho nào. Ta chỉ có thể gọi các hàm USS_RPM và USS_WPM từ một OB
chính.

Việc tính toán thời gian cần thiết cho việc giao tiếp với bộ điều khiển

Các giao tiếp với bộ điều khiển thì không đồng bộ với sự quét của S7 – 1200.
S7 – 1200 điển hình hoàn thành một vài sự quét trước khi một giao tác truyền thông bộ
điều khiển được hoàn thành.

Khoảng thời gian dừng của USS_PORT là thời gian cần thiết cho một giao tác
truyền động. Bảng dưới đây chỉ ra khoảng dừng tối thiểu đối với mỗi tốc độ baud.
Việc gọi lệnh USS_PORT một cách thường xuyên hơn so với khoảng dừng sẽ không
làm tăng số lượng các thực thi. Khoảng dừng hết thời gian chờ truyền động là lượng
thời gian có thể được dùng cho một giao tác, nếu các lỗi truyền thông đã gây ra 3 lần
thử để hoàn thành giao tác. Theo mặc định, thư viện nghi thức USS thực hiện một cách
tự động tối đa 2 lần thử lại trên mỗi giao tác.

Tốc độ Khoảng thời gian dừng gọi USS_PORT Hết thời gian chờ khoảng dừng
Baud tối thiểu đƣợc tính toán (mili giây) thông điệp điều khiển (mili giây)

1200 790 2370

2400 405 1215

4800 212,5 638

9600 116,3 349

19200 68,2 205

38400 44,1 133

57600 36,1 109

115200 28,1 85

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-144


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

5.3.1.2. Lệnh USS_DRV.

Lệnh USS_DRV trao đổi dữ liệu với bộ điều khiển bằng cách tạo ra các thông
điệp yêu cầu và diễn dịch các thông điệp phản hồi của bộ điều khiển. Một khối hàm
riêng biệt sẽ được sử dụng cho mỗi bộ điều khiển, nhưng tất cả các hàm USS có liên
quan đến một mạng USS và một module truyền thông PtP phải sử dụng một Instance
Data Block giống nhau. Ta phải đặt tên DB khi ta đặt lệnh USS_DRV đầu tiên và ta sử
dụng lại DB đã được tạo ra trong lần sử dụng lệnh ban đầu.

Khi sự thực thi USS_DRV đầu tiên được thực hiện, bộ điều khiển được chỉ ra
bởi địa chỉ USS (thông số DRIVE) sẽ được khởi chạy trong Instance DB. Sau sự khởi
tạo này, những sự thực thi xảy ra sau của USS_PORT có thể bắt đầu việc giao tiếp đến
bộ điều khiển tại số hiệu của bộ điều khiển này.

Việc thay đổi số hiệu bộ điều khiển sẽ yêu cầu một sự chuyển đổi từ chế độ
STOP sang RUN của PLC mà sự chuyển đổi này khởi chạy Instance DB. Các thông số
ngõ vào được cấu hình vào trong bộ đệm thông điệp USS TX và các ngõ ra được đọc
từ một bộ đệm phản hồi hợp lệ “kề trước” nếu có bộ đệm nào tồn tại. Không có sự
truyền phát dữ liệu nào trong suốt việc thực thi USS_DRV. Các bộ điều khiển được
giao tiếp với khi USS_PORT được thực thi. USS_DRV chỉ cấu hình thông điệp dùng
để gửi và diễn dịch dữ liệu mà có thể đã vừa được nhận từ một yêu cầu kề trước đó.

Ta có thể điều khiển hướng quay của bộ điều khiển bằng cách sử dụng ngõ vào
DIR (Bool) hay sử dụng dấu (dương hoặc âm) với ngõ vào SPEED_SP (Real). Bảng
sau đây chỉ ra cách thức các ngõ vào này làm việc với nhau để xác định hướng điều
khiển, giả sử rằng động có được nối dây để quay thuận.

SPEED_SP DIR Mệnh lệnh điều khiển

Giá trị > 0 0 Quay nghịch

Giá trị > 0 1 Quay thuận

Giá trị < 0 0 Quay thuận

Giá trị < 0 1 Quay nghịch

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-145


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

LAD (kiểu xem mặc định) LAD (kiểu xem mở rộng).

Mở rộng hộp để biểu lộ tất cả các thông số bằng cách nhấp chuột phía dưới của hộp.

Các đầu thông số được tô màu xám là tùy chọn và không cần được gán giá trị.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-146


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Kiểu Kiểu dữ
Thông số Miêu tả
thông số liệu

Bit khởi động bộ điều khiển: khi đúng, ngõ vào này cho
RUN IN Bool
phép bộ điều khiển vận hành tại tốc độ đặt trước.

Bit dừng bằng điện: khi sai, bit này làm cho bộ điều khiển
OFF2 IN Bool
đi dần đến trạng thái dừng mà không có hãm.
Bit dừng nhanh: khi sai, bit này gây ra một sự dừng nhanh

OFF3 IN Bool bằng cách gây nên việc hãm bộ điều khiển hơn là chỉ cho
phép bộ điều khiển đi dần đến trạng thái dừng.
Bit nhận biết lỗi: bit này được đặt để khôi phục lại bit lỗi
trên bộ điều khiển. Bit này được đặt sau khi lỗi được xóa để
F_ACK IN Bool
chỉ ra đến bộ điều khiển rằng nó không còn cần chỉ ra lỗi kề
trước đó.
Điều chỉnh chiều điều khiển: bit này được đặt để chỉ ra rằng
DIR IN Bool
chiều quay là thuận (đối với SPEED_SP dương).
Địa chỉ điều khiển: ngõ vào này là địa chỉ của bộ điều khiển
DRIVE IN USInt USS. Phạm vi hợp lệ là từ bộ điều khiển 1 đến bộ điều
khiển 16.
Chiều dài ký tự – Đây là số lượng các ký tự của dữ liệu
PZD_LEN IN USInt
PZD. Các giá trị hợp lệ là 2, 4, 6 hay 8 ký tự. Mặc định là 2.
Điểm đặt tốc độ – Đây là tốc độ của bộ điều khiển theo tỷ lệ
SPEED_SP IN Real phần trăm của tần số được cấu hình. Một giá trị dương xác
định rằng chiều quay là thuận (khi DIR là đúng).

Ký tự điều khiển 3 – Một giá trị được ghi đến thông số có

CTRL3 IN UInt thể cấu hình bởi người dùng trên bộ điều khiển. Người sử
dụng phải cấu hình thông số này. Đây là thông số tùy chọn.

Ký tự điều khiển 4 – Một giá trị được ghi đến thông số có

CTRL4 IN UInt thể cấu hình bởi người dùng trên bộ điều khiển. Người sử
dụng phải cấu hình thông số này. Đây là thông số tùy chọn.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-147


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Ký tự điều khiển 5 – Một giá trị được ghi đến thông số có

CTRL5 IN UInt thể cấu hình bởi người dùng trên bộ điều khiển. Người sử
dụng phải cấu hình thông số này. Đây là thông số tùy chọn.

Ký tự điều khiển 6 – Một giá trị được ghi đến thông số có


CTRL6 IN UInt thể cấu hình bởi người dùng trên bộ điều khiển. Người sử
dụng phải cấu hình thông số này.

Ký tự điều khiển 7 – Một giá trị được ghi đến thông số có

CTRL7 IN UInt thể cấu hình bởi người dùng trên bộ điều khiển. Người sử
dụng phải cấu hình thông số này. Đây là thông số tùy chọn.

Ký tự điều khiển 8 – Một giá trị được ghi đến thông số có

CTRL8 IN UInt thể cấu hình bởi người dùng trên bộ điều khiển. Người sử
dụng phải cấu hình thông số này. Đây là thông số tùy chọn.

Dữ liệu mới sẵn sàng – Khi đúng, bit này cho thấy rằng các
NDR OUT Bool
ngõ ra chứa dữ liệu từ một yêu cầu truyền thông mới.

Lỗi đã xuất hiện – Khi đúng, thông số này chỉ ra rằng một
lỗi đã xuất hiện và ngõ ra STATUS là hợp lệ. Tất cả các
ERROR OUT Bool ngõ ra khác được đặt về 0 khi có lỗi. Các lỗi truyền thông
chỉ được báo cáo trên các ngõ ra ERROR và STATUS của
lệnh USS_PORT.
Giá trị trạng thái của yêu cầu. Nó chỉ ra kết quả của quá

STATUS OUT Bool trình quét. Đây không phải là ký tự trạng thái được trả về từ
bộ điều khiển.

Vận hành được cho phép – Bit này chỉ ra khi nào bộ điều
RUN_EN OUT Bool
khiển đang vận hành.

Chiều điều khiển – Bit này chỉ ra khi nào bộ điều khiển
D_DIR OUT Bool
đang vận hành theo chiều thuận.

Truyền động bị ngăn chặn – Bit này chỉ ra trạng thái của bit
INHIBIT OUT Bool
ngăn chặn trên bộ điều khiển.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-148


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Lỗi điều khiển – Bit này chỉ ra rằng bộ điều khiển đã vừa

FAULT OUT Bool ghi vào bộ nhớ một lỗi. Người sử dụng phải sửa chữa vấn
đề và sau đó đặt bit F_ACK để xóa bit này khi nó được đặt.
Drive Current Speed (giá trị theo tỷ lệ của ký tự trạng thái

SPEED OUT Real điều khiển 2) – Giá trị của tốc độ của bộ điều khiển theo tỷ
lệ phần trăm của tốc độ được cấu hình.

Drive Status Word 1 – giá trị này chứa các bit trạng thái cố
STATUS1 OUT UInt
định của một bộ điều khiển.

Drive Status Word 3 – giá trị này chứa một ký tự trạng thái
STATUS3 OUT UInt
có thể cấu hình bởi người dùng trên bộ điều khiển.

Drive Status Word 4 – giá trị này chứa một ký tự trạng thái
STATUS4 OUT UInt
có thể cấu hình bởi người dùng trên bộ điều khiển.

Drive Status Word 5 – giá trị này chứa một ký tự trạng thái
STATUS5 OUT UInt
có thể cấu hình bởi người dùng trên bộ điều khiển.

Drive Status Word 6 – giá trị này chứa một ký tự trạng thái
STATUS6 OUT UInt
có thể cấu hình bởi người dùng trên bộ điều khiển.

Drive Status Word 7 – giá trị này chứa một ký tự trạng thái
STATUS7 OUT UInt
có thể cấu hình bởi người dùng trên bộ điều khiển.

Drive Status Word 8 – giá trị này chứa một ký tự trạng thái
STATUS8 OUT UInt
có thể cấu hình bởi người dùng trên bộ điều khiển.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-149


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

5.3.1.3. Lệnh USS_PORT.

Lệnh USS_PORT thực hiện việc truyền thông thông qua mạng USS. Thông
thường chỉ có một hàm USS_PORT cho mỗi module truyền thông PtP trong chương
trình, và mỗi một lần gọi của chức năng này sẽ thực hiện một sự truyền tải đi đến hay
đi từ một bộ điều khiển đơn lẻ. Chương trình phải thực thi lệnh USS_PORT đủ thường
xuyên để ngăn ngừa sự hết thời gian chờ điều khiển. Tất cả các hàm USS có liên quan
với một mạng USS và module truyền thông PtP phải sử dụng Instance Data Block
giống nhau. USS_PORT thường được gọi từ một OB ngắt có trì hoãn thời gian để
ngăn ngừa sự hết thời gian chờ điều khiển và giữ các cập nhật dữ liệu USS gần đây
nhất có sẵn cho các lần gọi USS_DRV.

Kiểu Kiểu dữ
Thông số Miêu tả
thông số liệu
Module truyền thông PtP. Định danh: đây là một hằng số mà
PORT IN Port có thể được tham chiếu bên trong thẻ “Constant” của bảng
ghi tên mặc định.

BAUD IN DInt Tốc độ Baud được sử dụng cho truyền thông USS.

Đây là một tham chiếu đến DB tức thời được tạo ra và được
USSS_DB IN DInt khởi chạy khi một lệnh USS_DRV được đặt vào chương
trình.
Khi đúng, chân này chỉ ra rằng có một lỗi đã vừa xuất hiện và
ERROR OUT Bool
ngõ ra STATUS là hợp lệ.
Giá trị trạng thái của yêu cầu. Nó chỉ ra kết quả của việc quét
STATUS OUT UInt hay sự khởi chạy. Thông tin thêm có sẵn trong biến
“USS_Extended_Error” đối với một số mã trạng thái.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-150


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

5.3.1.4. Lệnh USS_RPM.

Lệnh USS_RPM đọc một thông số từ bộ điều khiển. Tất cả các hàm USS có
liên quan với một mạng USS và module truyền thông PtP phải sử dụng khối dữ liệu
giống nhau. USS_RPM phải được gọi từ OB chính.

Kiểu
Thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả
thông số
Gửi yêu cầu: khi đúng, nó chỉ ra rằng một yêu cầu đọc
REQ IN Bool mới được ra lệnh. Điều này được bỏ qua nếu yêu cầu
đối với thông số này vẫn đang chưa giải quyết.
Địa chỉ điều khiển: ngõ vào này là địa chỉ của bộ điều
DRIVE IN USInt khiển USS. Phạm vi hợp lệ là bộ điều khiển số 1 đến
số 16.
Số hiệu thông số: ngõ vào này chỉ định thông số điều
PARAM IN UInt khiển nào được ghi. Phạm vị của thông số này là từ 0
đến 2047.
Chỉ số thông số: ngõ vào này định rõ chỉ số Drive
Parameter nào dùng để ghi. Đây là một giá trị 16 bit
trong đó byte có trọng số nhỏ nhất là giá trị chỉ số thực
INDEX IN UInt
tại với phạm vi từ 0 đến 255. Byte có trọng số lớn nhất
còn có thể được sử dụng bởi bộ điều khiển và là đặc
trưng của bộ điều khiển.
Đây là một tham chiếu đến DB tức thời mà được tạo ra
USS_DB IN Variant và được khởi chạy khi một lệnh USS_RDV được đặt
vào trong chương trình.
Word, Int, UInt,
Đây là giá trị của thông số mà đã được đọc và chỉ hợp
VALUE IN DWord, DInt,
lệ khi bit DONE là đúng.
UDInt, Real

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-151


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

DONE: khi là TRUE, thông số này chỉ ra rằng ngõ ra


VALUE chứa đựng giá trị thông số đã đọc được yêu
cầu trước đó.
Bit này được đặt khi USS_DRV nhìn thấy dữ liệu phản
hồi được đọc từ bộ điều khiển.
DONE OUT Bool
Bit này được đặt lại khi:
 Hoặc ta yêu cầu dữ liệu phản hồi thông qua
một sự kiểm tra vòng USS_RPM khác.
 Hoặc trên lần gọi thứ hai của 2 lần gọi tiếp
theo đối với USS_DRV.

Lỗi đã xuất hiện – Khi đúng, thông số này chỉ ra rằng


có một lỗi đã xuất hiện và ngõ ra STATUS là hợp lệ.
ERROR OUT Bool Tất cả các ngõ ra khác được đặt về 0 khi có lỗi. Các lỗi
truyền thông chỉ được báo cáo lại trên các ngõ ra
ERROR và STATUS của lệnh USS_PORT.

Đây là giá trị trạng thái của yêu cầu. Nó chỉ ra kết quả
STATUS OUT UInt của yêu cầu đọc. Thông tin thêm có sẵn trong biến
“USS_Extended_Error” đối với một số mã trạng thái.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-152


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

5.3.1.5. Lệnh USS_WPM.

Lệnh USS_WPM sửa đổi một thông số trong bộ điều khiển. Tất cả các hàm
USS có liên quan với một mạng USS và module truyền thông PtP phải sử dụng khối
dữ liệu giống nhau. USS_PWM phải được gọi từ OB chính.

Lƣu ý

Các hoạt động ghi EPPROM

Thận trọng với việc sử dụng quá mức hoạt động ghi vĩnh viễn EPPROM. Tối thiểu hóa
số lượng các hoạt động ghi EPPROM để tăng tuổi thọ của EPPROM.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-153


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Kiểu
Thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả
thông số

Gửi yêu cầu: Khi đúng, nó chỉ ra rằng một yêu cầu ghi
REQ IN Bool mới được ra lệnh. Thông số này được bỏ qua nếu yêu
cầu đối với thông số này vẫn đang chưa giải quyết.

Địa chỉ truyền động: ngõ vào này là địa chỉ của bộ điều
DRIVE IN USInt khiển USS. Phạm vi hợp lệ là từ bộ điều khiển 1 đến
bộ điều khiển 16.

Số hiệu thông số: ngõ vào này định rõ bộ điều khiển


PARAM IN UInt nào được ghi. Phạm vi của thông số này là từ 0 đến
2047.

Chỉ số thông số: ngõ vào này định rõ chỉ số Drive


Parameter nào được ghi. Đây là một giá trị 16 bit trong
đó byte có trọng số nhỏ nhất là giá trị chỉ số thực tại
INDEX IN UInt
với phạm vi từ 0 đến 255. Byte có trọng số lớn nhất
còn có thể được sử dụng bởi bộ điều khiển và là đặc
trưng bộ điều khiển.

Lưu trữ đến EPPROM của bộ điều khiển: Khi đúng,


việc ghi đến thông số bộ điều khiển sẽ được lưu trữ
EPPROM IN Bool trong EPPROM của bộ điều khiển. Nếu sai, việc ghi là
tạm thời và sẽ không được giữ lại nếu bộ điều khiển
được cấp điện theo chu trình.

Word, Int,
UInt, DWord, Giá trị của thông số dùng để ghi. Nó phải hợp lệ theo
VALUE IN
DInt, UDInt, sự chuyển tiếp của REQ.
Real

Đây là một tham chiếu đến DB tức thời mà được tạo ra


USS_DB IN Variant và được khởi chạy khi một lệnh USS_DRV được đặt
trong chương trình.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-154


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

DONE: khi nhận giá trị TRUE, nó chỉ ra rằng ngõ vào
VALUE đã vừa được ghi vào bộ điều khiển.
Bit này được đặt khi USS_RDV nhìn thấy dữ liệu phản
hồi được ghi từ bộ điều khiển.
DONE OUT Bool
Bit này được đặt lại khi: hoặc ta yêu cầu sự xác nhận
của bộ điều khiển rằng việc ghi là hoàn thành thông
qua sự kiểm tra vòng hay trên lần gọi thứ hai của hai
lần gọi kế tiếp đối với lệnh USS_DRV.

Lỗi đã xuất hiện: Khi đúng, thông số này chỉ ra rằng


một lỗi vừa xuất hiện và ngõ ra STATUS là hợp lệ. Tất
ERROR OUT Bool cả các ngõ ra khác được đặt về 0 khi có lỗi. Các lỗi
truyền thông chỉ được báo cáo trên các ngõ ra ERROR
và STATUS của lệnh USS_PORT.

Đây là giá trị trạng thái của yêu cầu. Nó chỉ ra kết quả
STATUS OUT UInt của yêu cầu ghi. Thông tin thêm có sẵn trong biến
“USS_Extended_Error” đối với một số mã điều kiện.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-155


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

5.3.1.6. Các mã trạng thái USS.

Các mã trạng thái lệnh USS được trả về tại ngõ ra STATUS của các hàm USS.

Giá trị
STATUS Miêu tả
(W#16#...)

0000 Không có lỗi

Độ dài của đáp ứng điều khiển không khớp với các ký tự được nhận từ bộ điều
8180 khiển. Số hiệu bộ điều khiển mà lỗi xuất hiện sẽ được trả về trong biến
“USS_Extended_Error”. Xem phần miêu tả các lỗi mở rộng phía dưới bảng này.

8181 Thông số VALUE không phải là một kiểu dữ liệu Word, Real hay DWord.

Người sử dụng đã cung cấp một kiểu Word cho một giá trị thông số và đã nhận
8182
được một kiểu DWord hay Real từ bộ điều khiển trong đáp ứng.
Người sử dụng đã cung cấp một kiểu DWord hay Real cho một giá trị thông số và
8183
đã nhận được một kiểu Word từ bộ điều khiển trong đáp ứng.
Điện báo đáp ứng từ bộ điều khiển đã có một sự kiểm tra tổng xấu. Số hiệu bộ điều
8184 khiển mà lỗi xuất hiện được trả lại trong biến “USS_Extended_Error”. Xem phần
miêu tả các lỗi mở rộng phía dưới bảng này.

8185 Địa chỉ bộ điều khiển không hợp lệ (phạm vi hợp lệ: từ 1 đến 16)

8186 Điểm đặt tốc độ vượt quá phạm vi hợp lệ (phạm vi SP hợp lệ: – 200% đến 200%)

Số hiệu bộ điều khiển sai đã phản hồi đến việc gửi yêu cầu. Số hiệu bộ điều khiển
8187 mà lỗi xuất hiện được trả lại trong biến “USS_Extended_Error”. Xem phần miêu tả
các lỗi mở rộng phía dưới bảng này.
Độ dài ký tự PZD không hợp lệ được chỉ ra (phạm vi hợp lệ bằng 2, 4, 6 hay 8 ký
8188
tự)

8189 Baud Rate không hợp lệ đã được chỉ ra

Kênh yêu cầu thông số được sử dụng bởi một yêu cầu khác đối với bộ điều khiển
818A
này.
Bộ điều khiển vừa mới không đáp ứng đến các yêu cầu và những việc thử lại. Số
818B hiệu bộ điều khiển mà lỗi xuất hiện được trả lại trong biến “USS_Extended_Error”.
Xem phần miêu tả các lỗi mở rộng phía dưới bảng này.
Bộ điều khiển đã trả lại một lỗi mở rộng trên một sự vận hành yêu cầu thông số.
818C
Xem phần miêu tả các lỗi mở rộng phía dưới bảng này.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-156


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Bộ điều khiển đã trả về một lỗi truy cập không hợp lệ trên một sự vận hành yêu cầu
818D
thông số.
Bộ điều khiển đã không được khởi chạy. Mã lỗi này sẽ được trả về đến USS_RPM
hay USS_WPM khi USS_DRV dành cho bộ điều khiển đó đã không được gọi ít
nhất một lần. Điều này giữ cho sự khởi chạy của lần quét đầu tiên của USS_DRV
818E
tránh khỏi việc ghi đè lên một yêu cầu đọc hay ghi thông số trì hoãn, do nó khởi
chạy bộ điều khiển như một đầu nhập mới. Để sửa lỗi này, ta gọi USS_DRV của số
hiệu bộ điều khiển.
Các lỗi đặc trưng được trả về từ các FB truyền thông PtP được gọi bởi thư viện
80Ax – 80Fx USS: các giá trị mã lỗi này không được chỉnh sửa bởi thư viện USS và được định
nghĩa trong các miêu tả lệnh PtP.

Các mã lỗi mở rộng bộ điều khiển USS

Các bộ điều khiển USS hỗ trợ truy xuất đọc và ghi đến các thông số bên trong
của một bộ điều khiển. Chức năng này cho phép điều khiển và cấu hình từ xa bộ điều
khiển. Các hoạt động truy xuất thông số bộ điều khiển có thể bị hỏng do các lỗi như là
các giá trị vượt quá phạm vi hay các yêu cầu không hợp lệ đối với một chế độ hiện
thời của bộ điều khiển. Bộ điều khiển sinh ra một giá trị mã lỗi được trả về trong biến
“USS_Extended_Error” của Instance DB trong USS_DRV. Giá trị mã lỗi này chỉ hợp
lệ đối với lần thực thi cuối cùng của một lệnh USS_RPM hay USS_WPM. Mã lỗi bộ
điều khiển được đặt vào trong biến “USS_Extended_Error” khi giá trị mã STATUS là
giá trị thập lục phân 818C. Giá trị mã lỗi của “USS_Extended_Error” phụ thuộc vào
kiểu bộ điều khiển.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-157


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

5.3.2. MODBUS.
5.3.2.1. MB_COMM_LOAD.

Lệnh MB_COMM_LOAD cấu hình một cổng trên các module truyền thông PtP
CM 1241 RS485 hay CM 1241 RS232 cho các truyền thông giao thức Modbus RTU.

Kiểu Kiểu
Thông số Miêu tả
thông số dữ liệu
Bộ định danh cổng các truyền thông:
Sau khi ta cài đặt module CM trong mục Device
Configuration, bộ định danh cổng xuất hiện trong danh
PORT IN UInt
sách thả xuống trợ giúp có sẵn tại kết nối ở hộp PORT.
Hằng số này còn có thể được tham chiếu bên trong thẻ
“Constants” của bảng thẻ ghi mặc định.
Lựa chọn tốc độ Baud: 300, 600, 1200, 2400, 4800, 9600,
BAUD IN UDInt 19200, 38400, 57600, 76800, 115200
Các giá trị khác đều không hợp lệ.
Lựa chọn chẵn lẻ:
 0 – Không
PARITY IN UInt
 1 – lẻ
 2 – chẵn
Lựa chọn điều khiển dòng:
 0 – (mặc định) không điều khiển dòng
 1 – điều khiển dòng phần cứng với RTS luôn
FLOW_CTRL IN UInt
luôn ON (không áp dụng đối với các cổng RS485)
 2 – điều khiển dòng phần cứng với RTS được
chuyển mạch

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-158


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Lựa chọn RTS ON Delay:


 0 – (mặc định) không có trì hoãn từ khi RTS hoạt
động cho đến khi ký tự đầu tiên của thông điệp
được truyền đi.
RTS_ON_DLY IN UInt  1 đến 65535 – trì hoãn theo mili giây từ khi RTS
hoạt động đến khi ký tự đầu tiên của thông điệp
được truyền đi (không áp dụng đối với các cổng
RS485). Các trì hoãn RTS sẽ được áp dụng độc
lập với sự lựa chọn FLOW_CTRL.
Lựa chọn RTS OFF Delay:
 0 – (mặc định) không có trì hoãn nào từ ký tự cuối
được truyền đi cho đến khi RTS chuyển sang
không hoạt động.
RTS_OFF_DLY IN UInt  1 đến 65535 – trì hoãn theo mili giây từ khi ký tự
cuối được truyền đi cho đến khi RTS chuyển sang
không hoạt động (không áp dụng đối với các cổng
RS485). Các trì hoãn RTS sẽ được áp dụng độc
lập với sự lựa chọn FLOW_CTRL.
Hết thời gian chờ đáp ứng:
Thời gian tính theo mili giây được cho phép bởi
MB_MASTER đối với phần phụ thuộc để đáp ứng. Nếu
phần phụ thuộc không đáp ứng trong chu trình thời gian
RESP_TO IN UInt
này, MB_MASTER sẽ thử lại yêu cầu hay kết thúc yêu
cầu với một lỗi, nếu một số lượng xác định của các lần thử
lại đã vừa được gửi.
5 ms đến 65535 ms (giá trị mặc định bằng 1000 ms)
Một sự tham chiếu đến Instance Data Block được sử dụng
bởi các lệnh MB_MASTER hay MB_SLAVE. Sau khi
MB_DB IN Variant MB_SLAVE hay MB_MASTER được đặt trong chương
trình, bộ định danh DB xuất hiện trong danh sách thả
xuống trợ giúp có sẵn tại kết nối hộp MB_DB.
Lỗi:
 0 – không có lỗi nào được phát hiện
ERROR OUT Bool
 1 – cho thấy rằng có một lỗi đã được phát hiện và
mã lỗi tại thông số STATUS là hợp lệ.

STATUS OUT Word Mã lỗi cấu hình cổng.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-159


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

MB_COMM_LOAD được thực thi để cấu hình một cổng cho giao thức
Modbus RTU. Sau khi cổng này được cấu hình, ta giao tiếp trên Modbus bằng cách
thực thi các lệnh hoặc MB_SLAVE hoặc MB_MASTER.

MB_COMM_LOAD nên được gọi một lần để khởi chạy một cổng.
MB_COMM_LOAD chỉ cần thiết dùng để gọi một lần nữa nếu các thông số truyền
thông phải thay đổi. Ta có thể gọi MB_COMM_LOAD từ một OB khởi động và thực
thi nó một lần, hay sử dụng cờ hệ thống quét đầu tiên nhằm khởi chạy việc gọi để thực
thi nó một lần.

Một mẫu của MB_COMM_LOAD phải được sử dụng để cấu hình mỗi cổng
của mỗi module truyền thông được sử dụng cho việc truyền thông Modbus. Ta phải
gán một Instance Data Bolck MB_COMM_LOAD đơn nhất cho mỗi cổng mà ta sử
dụng. CPU S7 – 1200 được giới hạn đến 3 module truyền thông.

Một Instance Data Bolck được gán giá trị khi ta đặt các lệnh MB_MASTER
hay MB_SLAVE. Instance Data Bolck này được tham chiếu khi ta xác định rõ thông
số MB_DB trên lệnh MB_COMM_LOAD.

Giá trị
STATUS Miêu tả
(W#16#...)

0000 Không có lỗi

8180 Giá trị ID cổng không hợp lệ.

8181 Giá trị tốc độ Baud không hợp lệ

8182 Giá trị chẵn lẻ không hợp lệ

8183 Giá trị điều khiển dòng không hợp lệ

8184 Giá trị hết thời gian chờ đáp ứng không hợp lệ

Con trỏ MB_DB không đúng chỉ đến một DB mẫu đối với một MB_MASTER hay
8185
MB_SLAVE

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-160


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

5.3.2.2. MB_MASTER

Lệnh MB_MASTER cho phép chương trình giao tiếp như một phần chủ
Modbus sử dụng một cổng trên module PtP CM 1241 RS485 hay CM 1241 RS232. Ta
có thể truy xuất dữ liệu trong một hay nhiều thiết bị phần phụ thuộc Modbus.

Một Instance Data Block được gán giá trị khi ta đặt lệnh MB_MASTER trong
chương trình. Tên Instance Data Block của MB_MASTER này được sử dụng khi ta
xác định rõ thông số MB_DB trên lệnh MB_COMM_LOAD.

Kiểu Kiểu
Thông số Miêu tả
thông số dữ liệu

Ngõ vào yêu cầu:


 0 – không có yêu cầu
REQ IN Bool
 1 – yêu cầu truyền dữ liệu đến các phần phụ thuộc
Modbus

Địa chỉ trạm RTU Modbus: phạm vi địa chỉ hợp lệ: từ 0 đến
247.
MB_ADR IN USInt Giá trị 0 được đảo ngược nhằm phát ra một thông điệp đến tất
cả các phần phụ thuộc Modbus. Các mã hàm Modbus 05, 06,
15 và 16 chỉ là các mã hàm được hỗ trợ cho việc phát đi.

Lựa chọn chế độ: xác định rõ kiểu yêu cầu: đọc, ghi hay chẩn
MODE IN USInt đoán. Xem bảng các hàm Modbus dưới đây để biết thêm chi
tiết.

Địa chỉ bắt đầu trong phần phụ thuộc: xác định địa chỉ bắt
đầu của dữ liệu dùng để truy xuất trong Modbus phụ thuộc.
DATA_ADDR IN UDInt
Xem bảng các hàm Modbus dưới đây đối với các giá trị hợp
lệ.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-161


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Độ dài dữ liệu: chỉ ra số lượng các bit hay ký tự dùng để truy


DATA_LEN IN UInt xuất trong yêu cầu này. Xem bảng các hàm Modbus dưới đây
đối với các độ dài hợp lệ.

Con trỏ dữ liệu: chỉ đến địa chỉ DB CPU đối với dữ liệu đang
DATA_PTR IN Variant được ghi hay đọc. DB phải là một kiểu DB “NOT symbolic
access only”. Xem phần lưu ý DATA_PTR dưới đây.

Dữ liệu mới sẵn sàng:


 0 – giao tác không hoàn thành
NDR OUT Bool  1 – chứng tỏ rằng lệnh MB_MASTER vừa hoàn
thành giao tác được yêu cầu với (các) phần phụ thuộc
Modbus.

Bận rộn:
BUSY OUT Bool  0 – không có giao tác MB_MASTER trong tiến trình
 1 – giao tác MB_MASTER đang trong tiến trình

Lỗi:
 0 – kheông có lỗi nào được phát hiện
ERROR OUT Bool
 1 – chứng tỏ rằng một lỗi đã được phát hiện và mã
lỗi được cung cấp tại thông số STATUS là hợp lệ

STATUS OUT Word Mã điều kiện thực thi.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-162


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Các quy tắc truyền thông đối với phần chủ Modbus

 MB_COMM_LOAD phải được thực thi để cấu hình một cổng trước khi một
lệnh MB_MASTER có thể giao tiếp với cổng đó.
 Nếu một cổng được dùng để khởi chạy các yêu cầu của phần chủ Modbus, cổng
đó không thể được dùng bởi MB_SLAVE. Một hay nhiều mẫu thực thi
MB_MASTER có thể được sử dụng với cổng đó.
 Các lệnh Modbus không sử dụng các sự kiện ngắt truyền thông để điều khiển
tiến trình truyền thông. Chương trình phải kiểm tra vòng lệnh MB_MASTER
đối với các điều kiện hoàn chỉnh dành cho việc phát và thu.
 Nếu chương trình vận hành một phần chủ Modbus và sử dụng MB_MASTER
để gửi một yêu cầu đến một phần phụ thuộc, khi đó ta phải tiếp tục kiểm tra
vòng (thực thi MB_MASTER) cho đến khi đáp ứng từ phần phụ thuộc được trả
về.
 Gọi tất cả thực thi MB_MASTER đối với một cổng đã cho từ OB (hay mức ưu
tiên OB) giống nhau.

Thông số REQ

Giá trị REQ “FALSE” = không yêu cầu

Giá trị REQ “TRUE” = yêu cầu truyền dữ liệu đến (các) phần phụ thuộc Modbus.

Ta phải cung cấp ngõ vào này xuyên suốt trong một sự tiếp xúc được kích hoạt
bằng sườn dương trong lần gọi đầu tiên đối với thực thi MB_MASTER. Xung kích
hoạt sườn sẽ dẫn ra yêu cầu gửi một lần. Tất cả ngõ vào được bắt lại và được giữ
không bị thay đổi cho một yêu cầu và đáp ứng được kích hoạt bởi ngõ vào này.

Ở bên trong, MB_MASTER sẽ khởi động một cơ cấu trạng thái để chắc chắn
rằng không có lệnh MB_MASTER nào khác được cho phép phát một yêu cầu cho đến
khi yêu cầu này vừa được hoàn thành.

Thêm vào đó, nếu một mẫu tương tự của việc gọi FB MB_MASTER được thực
thi một lần nữa với ngõ vào REQ là “TRUE” trước sự hoàn tất của yêu cầu, khi đó sẽ
không có các sự phát tuần tự nào được thực hiện. Tuy nhiên, ngay khi yêu cầu vừa

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-163


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

được hoàn thành, một yêu cầu mới sẽ được phát sinh nếu MB_MASTER được thực thi
với ngõ vào REQ được đặt lên “TRUE”.

Các thông số DATA_ADDR và MODE lựa chọn kiểu chức năng của Modbus

DATA_ADDR (khởi động địa chỉ Modbus trong phần phụ thuộc): chỉ rõ địa chỉ
khởi đầu của dữ liệu dùng để truy xuất trong phần phụ thuộc của Modbus.

MB_MASTER sử dụng một ngõ vào MODE hơn là sử dụng một ngõ vào
Function Code. Sự kết hợp của phạm vi địa chỉ MODE và Modbus xác định Function
Code nào được sử dụng trong thông điệp Modbus thực tại. Bảng dưới đây chỉ ra sự
tương ứng giữa thông số MODE của MBUS_MASTER, mã hàm Modbus và phạm vi
địa chỉ Modbus.

Các hàm Modbus MB_MASTER

Thông số địa chỉ Thông số độ dài dữ liệu Hàm


Kiểu địa chỉ
Modbus DATA_ADDR Modbus DATA_LEN Modbus

Chế độ 0

Đọc 00001 đến 09999 Các bit ngõ ra 1 đến 2000 01H

10001 – 19999 Các bit ngõ vào 1 đến 2000 02H

30001 – 39999 Các thanh ghi ngõ vào 1 đến 125 04H

10001 – 19999
400001 đến 465536 Các thanh ghi giữ 1 đến 125 03H
(được mở rộng)

Chế độ 1

Ghi 00001 đến 09999 Các bit ngõ ra 1 (bit đơn) 05H

40001 đến 49999


40001 đến 465536 Các thanh ghi giữ 1 (ký tự đơn) 06H
(được mở rộng)

00001 đến 09999 Các bit ngõ vào 2 đến 1968 15H

40001 đến 49999


40001 đến 465536 Các thanh ghi giữ 2 đến 123 16H
(được mở rộng)

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-164


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Chế độ 2

Một số phần phụ thuộc của Modbus không hỗ trợ việc ghi bit hay ký tự đơn với các hàm Modbus
05H và 06H. Trong những trường hợp này, Mode 2 được sử dụng để bắt buộc việc ghi bit hay ký tự
đơn sử dụng các hàm Modbus 05H và 06H.
Ghi 00001 đến 09999 Các bit ngõ ra 1 đến 1968 15H

40001 đến 49999


40001 đến 465536 Các thanh ghi giữ 1 đến 123 16H
(được mở rộng)

Mode 11
 Đọc một ký tự đếm sự kiện từ phần phụ thuộc của Modbus mà ký tự đó được tham chiếu như
một ngõ vào đến MB_ADDR
 Trên một phần phụ thuộc Modbus của Siemens S7 – 1200, bộ đếm này được tăng lên mỗi lần
phần phụ thuộc nhận một yêu cầu (không phát quảng bá) đọc hay ghi hợp lệ từ một phần chủ
của Modbus.
 Giá trị trả về được lưu trữ trong một vị trí ký tự được xác định như ngõ vào đến DATA_PTR.
 Một DATA_LEN hợp lệ thì không cần thiết đối với chế độ này.

Mode 80
 Kiểm tra trạng thái truyền thông của phần phụ thuộc Modbus được tham chiếu như một ngõ
vào đến MB_ADDR
 Sự thiết lập của bit ngõ ra NDR trên lệnh MB_MASTER chứng tỏ rằng phần phụ thuộc
Modbus được ghi địa chỉ được đáp ứng với dữ liệu phản hồi tương ứng.
 Không có dữ liệu được trả về chương trình.
 Một DATA_LEN hợp lệ thì không cần thiết đối với chế độ này.

Mode 81
 Đặt lại bộ đếm sự kiện (như được trả về bởi Mode 11) trên phần phụ thuộc của Modbus mà
được tham chiếu như một ngõ vào đến MB_ADDR
 Việc thiết lập của bit ngõ ra NDR trên lệnh MB_MASTER chứng tỏ rằng phần phụ thuộc của
Modbus được ghi địa chỉ đã đáp ứng với dữ liệu phản hồi tương ứng.
 Không có dữ liệu nào được trả về chương trình.
 Một DATA_LEN hợp lệ thì không cần thiết đối với chế độ này.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-165


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Thông số DATA_PTR

Thông số DATA_PTR chỉ đến nguồn nội vùng hay địa chỉ đích (địa chỉ trong
CPU S7-1200) của dữ liệu được ghi đến hay được đọc, theo thứ tự. Khi ta sử dụng
lệnh MB_MASTER để tạo ra một phần chủ của Modbus, ta phải tạo ra một khối dữ
liệu tổng thể cung cấp nơi lưu trữ dữ liệu để đọc hay ghi đến các phần phụ thuộc của
Modbus.

Lƣu ý

Thông số DATA_PTR phải tham chiếu một khối dữ liệu tổng thể đƣợc tạo ra với
hộp thuộc tính Symbolic Access Only không đƣợc đánh dấu.

Ta phải không đánh dấu hộp “Symbolic Access Only” khi thêm một Data block mới
vào một kiểu DB tổng thể kiểu cổ điển.

Các cấu trúc Data block đối với thông số DATA_PTR

 Các kiểu dữ liệu sau đây là hợp lệ đối với những việc đọc từ của các địa chỉ
Modbus từ 30001 đến 39999, 40001 đến 49999, và 40001 đến 465536 và còn
đối với những việc ghi từ đến các địa chỉ Modbus 40001 đến 49999 và 40001
đến 465536:
- Mảng tiêu chuẩn của các kiểu dữ liệu Word, UInt hay Int được thể hiện dưới
đây.
- Cấu trúc Word, UInt hay Int được đặt tên, nơi mà mỗi phần tử có một tên đơn
nhất và kiểu dữ liệu 16 bit.
- Các cấu trúc phức hợp được đặt tên, nơi mà mỗi phần tử có một tên đơn nhất và
một kiểu dữ liệu 16 bit hay 32 bit.
 Đối với những việc đọc và ghi bit của các địa chỉ Modbus từ 00001 đến 09999
và từ 10001 đến 19999:
- Mảng tiêu chuẩn của các kiểu dữ liệu Boolean.
- Cấu trúc Boolean được đặt tên của các biến Boolean được đặt tên đơn nhất.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-166


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

 Mặc dù không cần thiết, nhưng đề nghị rằng mỗi lệnh MB_MASTER cần có
vùng cách ly riêng của nó trong một khối dữ liệu tổng thể. Nguyên nhân của đề
nghị này là do khả năng sai lạc dữ liệu là lớn hơn nếu có nhiều lệnh
MB_MASTER được đọc và ghi vào một vùng giống nhau của một khối dữ liệu
tổng thể.
 Không yêu cầu rằng các vùng dữ liệu DATA_PTR phải nằm trong khối dữ liệu
tổng thể giống nhau. Ta có thể tạo ra một khối dữ liệu với nhiều vùng nhớ dành
cho các việc đọc Modbus, một khối dữ liệu dành cho việc ghi Modbus, hay một
khối dữ liệu dành cho mỗi trạm phụ thuộc.
 Tất cả các mảng trong ví dụ dưới đây được tạo ra như các mảng base 1 [1…#].
Các mảng có thể vừa được tạo ra như mảng base 0 [0…#] hay một sự hòa trộn
giữa base 0 và base 1.

Minh họa các lệnh MB_MASTER truy xuất các khối dữ liệu tổng thể
DATA_PTR

Khối dữ liệu tổng thể minh họa được thể hiện dưới đây sử dụng 4 mảng 6 word
được đặt tên đơn nhất dành cho bộ nhớ dữ liệu truy vấn Modbus. Mặc dù các mảng dữ
liệu trong ví dụ này có kích thước giống nhau nhưng các mảng có thể có nhiều kích
thước và được thể hiện với kích thước giống nhau nhằm đơn giản hóa các ví dụ. Mỗi
mảng còn có thể được đặt với một cấu trúc dữ liệu chứa nhiều hơn các tên thẻ ghi nhãn
miêu tả và các kiểu dữ liệu được hòa trộn. Các ví dụ về các cấu trúc dữ liệu loại trừ
nhau được cung cấp trong phần miêu tả thông số HR_DB của lệnh MB_SLAVE.

Các ví dụ lệnh MB_MASTER dưới đây chỉ thể hiện thông số DATA_PTR và
không thể hiện các thông số cần thiết khác. Mục đích của ví dụ này là để chỉ ra lệnh
MB_MASTER sử dụng khối dữ liệu DATA_PTR như thế nào.

Các mũi tên cho biết mỗi mảng được kết hợp với các lệnh MB_MASTER ra
sao.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-167


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Phần tử đầu tiên của mỗi mảng hay cấu trúc luôn luôn là nguồn hay đích đầu
tiên của bất kỳ hoạt động đọc hay ghi Modbus nào. Tất cả các kịch bản dưới đây dựa
trên sơ đồ trên.

Kịch bản 1: nếu lệnh MB_MASTER đầu tiên đọc 3 từ của dữ liệu từ địa chỉ
Modbus 40001 trên bất kỳ phần phụ thuộc Modbus hợp lệ nào, khi đó các khả năng
sau sẽ xảy ra:

Từ ở địa chỉ 40001 được lưu trữ trong “Data”.Array_1[1].

Từ ở địa chỉ 40002 được lưu trữ trong “Data”.Array_1[2].

Từ ở địa chỉ 40003 được lưu trữ trong “Data”.Array_1[3].

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-168


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Kịch bản 2: nếu lệnh MB_MASTER đầu tiên đọc 4 từ của dữ liệu từ địa chỉ
Modbus 40015 trên bất kỳ phần phụ thuộc Modbus hợp lệ nào, khi đó các khả năng
sau sẽ xảy ra:

Từ ở địa chỉ 40015 được lưu trữ trong “Data”.Array_1[1].

Từ ở địa chỉ 40016 được lưu trữ trong “Data”.Array_1[2].

Từ ở địa chỉ 40017 được lưu trữ trong “Data”.Array_1[3].

Từ ở địa chỉ 40018 được lưu trữ trong “Data”.Array_1[4].

Kịch bản 3: nếu lệnh MB_MASTER thứ hai đọc 2 từ của dữ liệu từ địa chỉ
Modbus 30033 trên bất kỳ phần phụ thuộc Modbus hợp lệ nào, khi đó các khả năng
sau sẽ xảy ra:

Từ ở địa chỉ 30033 được lưu trữ trong “Data”.Array_2[1].

Từ ở địa chỉ 30034 được lưu trữ trong “Data”.Array_2[2].

Kịch bản 4: nếu lệnh MB_MASTER thứ ba ghi 4 từ của dữ liệu đến địa chỉ
Modbus 40050 trên bất kỳ phần phụ thuộc Modbus hợp lệ nào, khi đó các khả năng
sau sẽ xảy ra:

Từ ở “Data”.Array_3[1] được ghi đến địa chỉ Modbus 40050.

Từ ở “Data”.Array_3[2] được ghi đến địa chỉ Modbus 40051.

Từ ở “Data”.Array_3[3] được ghi đến địa chỉ Modbus 40052.

Từ ở “Data”.Array_3[4] được ghi đến địa chỉ Modbus 40053.

Kịch bản 5: nếu lệnh MB_MASTER thứ ba ghi 3 từ của dữ liệu đến địa chỉ
Modbus 40001 trên bất kỳ phần phụ thuộc Modbus hợp lệ nào, khi đó các khả năng
sau sẽ xảy ra:

Từ ở “Data”.Array_3[1] được ghi đến địa chỉ Modbus 40001.

Từ ở “Data”.Array_3[2] được ghi đến địa chỉ Modbus 40002.

Từ ở “Data”.Array_3[3] được ghi đến địa chỉ Modbus 40003.


CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-169
ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Kịch bản 6: nếu lệnh MB_MASTER thứ tư sử dụng Mode 11 (tìm kiếm lần
đếm thông điệp hợp lệ) từ bất kỳ phần phụ thuộc Modbus hợp lệ nào, khả năng sau
đây sẽ xảy ra:

Từ đếm được lưu trữ trong “Data”.Array_4[1].

Ví dụ đọc và ghi bit sử dụng các vị trí lƣu từ nhƣ ngõ vào DATA_PTR

Kịch bản 7: đọc 4 bit ngõ ra bắt đầu từ địa chỉ Modbus 00001.

Các giá trị ngõ vào MB_MASTER Các giá trị Modbus phụ thuộc

27 (ví dụ phần phụ


MB_ADDR 00001 ON
thuộc)

MODE 0 (Đọc) 00002 ON

DATA_ADDR 00001 (các ngõ ra) 00003 OFF

DATA_LEN 4 00004 ON

“Data”.Array_4 00005 ON

00006 OFF
DATA_PTR
00007 ON

00008 OFF

Các giá trị “Data”.Array_4[1] sau khi truy vấn Modbus

Byte MS (Most Significant – trọng số lớn nhất) Byte LS (Least Significant – trọng số nhỏ nhất)

xxxx-1011 xxxx-xxxx

x chứng tỏ rằng dữ liệu không bị thay đổi

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-170


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Kịch bản 8: đọc 12 bit ngõ ra bắt đầu từ địa chỉ Modbus 00003.

Các giá trị ngõ vào MB_MASTER Các giá trị Modbus phụ thuộc

MB_ADDR 27 (ví dụ phần phụ thuộc) 00001 ON 00010 ON

MODE 0 (Đọc) 00002 ON 00011 OFF

DATA_ADDR 00003 (các ngõ ra) 00003 OFF 00012 OFF

DATA_LEN 12 00004 ON 00013 ON

00005 ON 00014 OFF

00006 OFF 00015 ON

DATA_PTR “Data”.Array_4 00007 ON 00016 ON

00008 ON 00017 OFF

00009 OFF 00018 ON

Các giá trị “Data”.Array_4[1] sau khi truy vấn Modbus

Byte MS (Most Significant – trọng số lớn nhất) Byte LS (Least Significant – trọng số nhỏ nhất)

1011-0110 xxxx-0100-

x chứng tỏ rằng dữ liệu không bị thay đổi

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-171


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Kịch bản 9: ghi 5 bit ngõ ra bắt đầu từ địa chỉ Modbus 00001.

Các ngõ ra phần


Các ngõ ra phần
Các giá trị ngõ vào MB_MASTER phụ thuộc trƣớc
phụ thuộc sau đó
đó

MB_ADDR 27 (ví dụ phần phụ thuộc) 00001 ON OFF

MODE 1 (Ghi) 00002 ON ON

DATA_ADDR 00001 (các ngõ ra) 00003 OFF ON

DATA_LEN 5 00004 ON OFF

00005 ON ON

00006 OFF Không bị thay đổi

DATA_PTR “Data”.Array_4 00007 ON Không bị thay đổi

00008 ON Không bị thay đổi

00009 OFF Không bị thay đổi

Các giá trị “Data”.Array_4[1] đối với truy vấn ghi của Modbus

Byte MS (Most Significant – trọng số lớn nhất) Byte LS (Least Significant – trọng số nhỏ nhất)

xxx1-0110 xxxx-xxxx

x chứng tỏ rằng dữ liệu không được sử dụng trong truy vấn Modbus

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-172


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Kịch bản 10: đọc 22 bit ngõ ra bắt đầu từ địa chỉ Modbus 00003

Các giá trị ngõ vào MB_MASTER Các giá trị Modbus phụ thuộc

MB_ADDR 27 (ví dụ phần phụ thuộc) 00001 ON 00014 ON

MODE 0 (Đọc) 00002 ON 00015 OFF

DATA_ADDR 00003 (các ngõ ra) 00003 OFF 00016 ON

DATA_LEN 22 00004 ON 00017 ON

00005 ON 00018 OFF

00006 OFF 00019 ON

00007 ON 00020 ON

00008 ON 00021 OFF

DATA_PTR “Data”.Array_4 00009 ON 00022 ON

00010 OFF 00023 ON

00011 OFF 00024 OFF

00012 ON 00025 OFF

00013 OFF 00026 ON

Các giá trị “Data”.Array_4[1] sau khi truy vấn Modbus

Byte MS (Most Significant – trọng số lớn nhất) Byte LS (Least Significant – trọng số nhỏ nhất)

0111-0110 0110-1010

Các giá trị “Data”.Array_4[2] sau khi truy vấn Modbus

Byte MS (Most Significant – trọng số lớn nhất) Byte LS (Least Significant – trọng số nhỏ nhất)

xx01-1011 xxxx-xxxx

x chứng tỏ rằng dữ liệu không bị thay đổi

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-173


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Ví dụ đọc và ghi các bit sử dụng các vị trí BOOL nhƣ ngõ vào DATA_PTR

Mặc dù những việc đọc và ghi của Modbus đến các vị trí địa chỉ bit có thể được
thực hiện thông qua việc sử dụng các vị trí từ, các vùng nhớ DATA_PTR còn có thể
được cấu hình như các kiểu dữ liệu Boolean, các cấu trúc hay các mảng để cung cấp
một giá trị 1 trực tiếp đến một sự tương quan đối với bit đầu tiên được đọc hay ghi
bằng cách sử dụng một lệnh MB_MASTER.

Nếu ta sử dụng các mảng hay các cấu trúc Boolean, đề nghị rằng nên làm cho
kích thước dữ liệu là một bội số của 8 bit (theo các giới hạn byte). Ví dụ, khi ta tạo ra
một mảng Boolean gồm 10 bit, phần mềm STEP 7 Basic sẽ phân bổ 16 bit (2 byte)
trong khối dữ liệu tổng thể dành cho 10 bit. Bên trong khối dữ liệu, các bit này sẽ được
lưu theo dạng byte1 [xxxx xxxx] byte [---- --xx] với “x” cho biết các vị trí dữ liệu có
thể truy xuất và “-” cho biết các vị trí không thể truy xuất được. Cho phép truy vấn
Modbus tối đa một độ dài là 16 bit, nhưng 6 bit cao sẽ được đặt vào trong các vùng
nhớ byte 2 mà không được tham chiếu và không thể truy xuất bằng chương trình.

Các vùng dữ liệu Boolean có thể được tạo ra như một mảng của các giá trị
Boolean hay như một cấu trúc các biến Boolean. Cả hai phương pháp đều hoạt động
theo một cách giống nhau và chỉ khác ở cách mà chúng được tạo ra và được truy xuất
trong chương trình.

Trình soạn thảo khối dữ liệu tổng thể hiển thị dưới đây thể hiện một mảng đơn
lẻ gồm 16 giá trị Boolean được tạo ra dựa trên 0. Mảng này còn có thể được tạo ra ma
trận đơn vị chuẩn. Mũi tên thể hiện cách mà mảng này được liên kết với một lệnh
MB_MASTER.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-174


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Các kịch bản 11 và 12 thể hiện sự tương ứng của các địa chỉ Modbus đến các
địa chỉ mảng Boolean.

Kịch bản 11: ghi 5 bit ngõ ra bắt đầu từ địa chỉ Modbus 00001.

Các ngõ ra
Các giá trị ngõ vào phần phụ Các ngõ ra phần
Dữ liệu DATA_PTR
MB_MASTER thuộc trƣớc phụ thuộc sau đó
đó
27 (ví dụ
MB_ADDR phần phụ 00001 ON “Data”.Bool[0] = FALSE OFF
thuộc)

MODE 1 (Ghi) 00002 ON “Data”.Bool[1] = TRUE ON

00001 (các
DATA_ADDR 00003 OFF “Data”.Bool[2] = TRUE ON
ngõ ra)

DATA_LEN 5 00004 ON “Data”.Bool[3] = FALSE OFF

00005 ON “Data”.Bool[4] = FALSE ON

00006 OFF Không bị thay đổi


DATA_PTR “Data”.Bool
00007 ON Không bị thay đổi

00008 ON Không bị thay đổi

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-175


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Kịch bản 12: đọc 15 bit ngõ ra bắt đầu từ địa chỉ Modbus 00003.

Giá trị Modbus


Các giá trị ngõ vào MB_MASTER Dữ liệu DATA_PTR sau đó
phụ thuộc

MB_ADDR 27 (ví dụ phần phụ thuộc) 00001 ON

MODE 1 (Ghi) 00002 ON

DATA_ADDR 00001 (các ngõ ra) 00003 OFF “Data”.Bool[0] = FALSE

DATA_LEN 5 00004 ON “Data”.Bool[1] = TRUE

00005 ON “Data”.Bool[2] = TRUE

00006 OFF “Data”.Bool[3] = FALSE

00007 ON “Data”.Bool[4] = TRUE

00008 ON “Data”.Bool[5] = TRUE

00009 ON “Data”.Bool[6] = TRUE

00010 OFF “Data”.Bool[7] = FALSE

00011 OFF “Data”.Bool[8] = FALSE

DATA_PTR “Data”.Bool 00012 ON “Data”.Bool[9] = TRUE

00013 OFF “Data”.Bool[10] = FALSE

00014 ON “Data”.Bool[11] = TRUE

00015 OFF “Data”.Bool[12] = FALSE

00016 ON “Data”.Bool[13] = TRUE

00017 ON “Data”.Bool[14] = TRUE

00018 OFF

00019 ON

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-176


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Các mã điều kiện

Giá trị STATUS


Miêu tả
(W#16#...)

0000 Không có lỗi

Hết thời gian chờ đáp ứng được xác định (liên quan đến RCVTIME hay
80C8
MSGTIME) bằng 0.
Bộ nhận ban hành một truy vấn điều khiển dòng để tạm ngưng một sự
truyền phát và không bao giờ cho phép trở lại sự truyền phát trong suốt thời
80D1 gian chờ được xác định.
Lỗi này còn được sinh ra trong suốt sự điều khiển dòng phần cứng khi bộ
nhận không giữ vững CTS trong khoảng thời gian chờ được xác định.
Yêu cầu truyền phát đã bị bãi bỏ bì không có tín hiệu DSR nào được nhận
80D2
từ DCE.

80E0 Thông điệp được kết thúc do bộ đệm nhận đầy.

80E1 Thông điệp được kết thúc như một kết quả của một lỗi chẵn lẻ.

80E2 Thông điệp được kết thúc như một kết quả của một lỗi lập khung.

80E3 Thông điệp được kết thúc như một kết quả của lỗi chạy quá mức.

Thông điệp được kết thúc như một kết quả của một độ dài xác định vượt
80E4
quá kích thước bộ đệm tổng.

8180 Giá trị ID cổng không hợp lệ.

8186 Địa chỉ trạm Modbus không hợp lệ.

8188 Giá trị Mode không hợp lệ hay chế độ ghi chỉ để đọc vùng địa chỉ phụ thuộc

8189 Giá trị Data Address không hợp lệ

818A Giá trị Data Length không hợp lệ

Con trỏ không hợp lệ chỉ đến nguồn/đích dữ liệu nội vùng: kích cỡ không
818B
đúng.
Con trỏ chỉ đến một kiểu cho phép DB kiểu DATA_PTR (phải là một kiểu
818C
Classic DB)

8200 Cổng bận xử lý một yêu cầu phát.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-177


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

5.3.2.3. MB_SLAVE

Lệnh MB_SLAVE cho phép chương trình giao tiếp như một phần phụ thuộc
Modbus sử dụng một cổng trên module PtP CM 1241 RS485 hay CM 1241 RS232.
Một phần chủ RTU Modbus có thể ban hành một yêu cầu và sau đó chương trình đáp
ứng qua việc thực thi MB_SLAVE.

Ta phải gán một giá trị Instance Data Block đơn nhất khi đặt lệnh MB_SLAVE
trong chương trình. Tên gọi Instance Data Block này được sử dụng khi ta xác định
thông số MB_DB trên lệnh MB_COMM_LOAD.

Các mã hàm truyền thông Modbus (1, 2, 4, 5 và 15) có thể đọc và ghi các bit và
các từ trực tiếp trong PLC Input Process Image và Output Process Image. Bảng dưới
đây chỉ ra sự ánh xạ của các địa chỉ Modbus đến ý niệm tiến trình trong CPU.

Các chức năng Modbus MB_SLAVE S7 – 1200

Các Vùng
Chức năng Phạm vi địa chỉ Vùng dữ liệu Địa chỉ CPU
mã dữ liệu

01 Đọc các bit Output 1 Đến 8192 Output Process Image Q0.0 đến Q1023.7

02 Đọc các bit Input 10001 Đến 18192 Input Process Image I0.0 đến I1023.7

04 Đọc các từ Input 30001 Đến 30512 Input Process Image IW0 đến IW1022

05 Ghi bit Output 1 Đến 8192 Output Process Image Q0.0 đến Q1023.7

15 Ghi các bit Output 1 Đến 8192 Output Process Image Q0.0 đến Q1023.7

Các mã hàm truyền thông Modbus (3, 6, 16) sử dụng một khối dữ liệu thanh ghi
giữ Modbus cách ly và đơn nhất mà ta phải tạo ra, trước khi ta có thể định rõ thông số
MB_HOLD_REG trên lệnh MB_SLAVE. Bảng sau đây thể hiện ánh xạ của thanh ghi
giữ Modbus đến địa chỉ MB_HOLD_REG trong PLC.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-178


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Các Chức Vùng dữ Vùng dữ liệu


Phạm vi địa chỉ Địa chỉ CPU DB
mã năng liệu CPU DB

Đọc các Holding 40001 đến 49999 Các từ 1 đến 9999


03 MB_HOLD_REG
từ Register 400001 đến 465535 Các từ 1 đến 65535

Holding 40001 đến 49999 Các từ 1 đến 9999


06 Ghi từ MB_HOLD_REG
Register 400001 đến 465535 Các từ 1 đến 65535

Holding 40001 đến 49999 Các từ 1 đến 9999


16 Ghi các từ MB_HOLD_REG
Register 400001 đến 465535 Các từ 1 đến 65535

Bảng dưới đây thể hiện các chức năng chẩn đoán Modbus được hỗ trợ.

Các chức năng chẩn đoán Modbus MB_SLAVE S7 – 1200

Các mã Chức năng con Miêu tả

Phản hồi việc kiểm tra báo hiệu trở lại dữ liệu truy vấn: MB_SLAVE sẽ
08 0000H
báo hiệu trở lại đến một phần chủ Modbus một từ của dữ liệu được nhận.

Xóa bộ đếm sự kiện truyền thông: MB_SLAVE sẽ xóa hết bộ đếm sự kiện
08 000AH
truyền thông được sử dụng đối với hàm 11 của Modbus.

Nhận bộ đếm sự kiện truyền thông: MB_SLAVE sử dụng một bộ đếm sự


kiện truyền thông nội tại dành cho việc ghi lại số lượng các yêu cầu đọc
hay ghi Modbus thành công được gửi đến phần phụ thuộc Modbus. Bộ
11
đếm không tăng lên trên bất kỳ Function 8, Function 11 hay các yêu cầu
phát rộng. Nó còn không được tăng lên trên những yêu cầu mà kết quả là
một lỗi truyền thông (ví dụ các lỗi chẵn lẻ hay lỗi CRC)

MB_SLAVE hỗ trợ các yêu cầu ghi phát rộng từ bất kỳ phần chủ Modbus nào
cũng như yêu cầu dành cho việc truy xuất các vị trí hợp lệ.

Bất chấp tính có hiệu lực của một yêu cầu, MB_SLAVE không đưa ra đáp ứng
đến một phần chủ Modbus như kết quả của một yêu cầu phát rộng.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-179


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Kiểu Kiểu dữ
Thông số Miêu tả
thông số liệu
Địa chỉ RTU Modbus (1 đến 247):
MB_ADDR IN USInt
Địa chỉ trạm của phần phụ thuộc Modbus.
Con trỏ đến DB Holding Register của Modbus. DB
MB_HOLD_REG IN Variant Holding Register phải là một DB kiểu cổ điển và tổng
thể. Xem phần lưu ý MB_HOLD_REG phía dưới.
Dữ liệu mới sẵn sàng:
 0 – không có dữ liệu mới
NDR OUT Bool
 1 – chứng tỏ rằng dữ liệu mới đã vừa được ghi
bởi phần chủ Modbus.
Dữ liệu được đọc:
 0 – không có dữ liệu được đọc
DR OUT Bool
 1 – chứng tỏ rằng dữ liệu đã vừa được đọc bởi
phần chủ Modbus.
Lỗi:
 0 – không có lỗi nào được phát hiện
ERROR OUT Bool  1 – chứng tỏ rằng một lỗi đã được phát hiện và
mã lỗi được cung cấp tại thông số STATUS là
hợp lệ.

STATUS OUT Word Mã lỗi.

Các quy tắc truyền thông phần phụ thuộc Modbus

 MB_COMM_LOAD phải được thực thi để cấu hình một cổng, trước khi một
lệnh MB_SLAVE có thể giao tiếp với cổng đó.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-180


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

 Nếu một cổng là để đáp ứng như một phần phụ thuộc đến một phần chủ
Modbus, cổng đó không thể được sử dụng bởi MB_MASTER. Chỉ có một đối
tượng của thực thi MB_SLAVE là có thể được sử dụng với một cổng được cho.
 Các lệnh Modbus không sử dụng các sự kiện ngắt truyền thông để điều khiển
quá trình truyền thông. Chương trình phải điều khiển quá trình truyền thông
bằng việc kiểm tra vòng lệnh MB_SLAVE cho các điều kiện hoàn chỉnh phát
và nhận.
 MB_SLAVE phải thực thi một cách định kỳ tại tốc độ cho phép nó tạo ra một
đáp ứng đúng lúc đối với các yêu cầu đi vào từ một phần chủ Modbus.
 Ta nên gọi lệnh MB_SLAVE trong mỗi chu trình quét từ một OB chu kỳ
chương trình.

Hoạt động

MB_SLAVE phải được thực thi một cách định kỳ để nhận mỗi yêu cầu từ phần
chủ Modbus và sau đó đáp ứng như được yêu cầu. Tần số của việc thực thi
MB_SLAVE thì phụ thuộc theo chu kỳ hết thời gian chờ đáp ứng của phần chủ
Modbus. Điều này được minh họa trong biểu đồ sau đây.

Chu kỳ hết thời gian chờ đáp ứng là lượng thời gian mà một phần chủ Modbus
chờ đợi sự bắt đầu một đáp ứng từ một phần phụ thuộc Modbus. Chu kỳ thời gian này
không được xác định bằng giao thức Modbus, nhưng nó là một thông số của mỗi phần
chủ Modbus. Tần số của việc thực thi (thời gian giữa một thực thi với thực thi kế tiếp)
của MB_SLAVE phải được dựa trên các thông số riêng của phần chủ Modbus của ta.
Ít nhất, ta nên thực thi MB_SLAVE hai lần bên trong chu kỳ hết thời gian chờ đáp ứng
của phần chủ Modbus.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-181


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Các ví dụ thông số MB_HOLD_REG

MB_HOLD_REG là một con trỏ chỉ đến khối dữ liệu (Data Block) Modbus Holding
Register. DB này được sử dụng để giữ các giá trị dữ liệu mà một phần chủ Modbus
được cho phép để truy xuất (đọc hay ghi). Ta phải tạo ra khối dữ liệu và gán cấu trúc
kiểu dữ liệu mà sẽ được đọc hay ghi, trước khi nó có thể được sử dụng với lệnh
MB_SLAVE.

Lƣu ý

Khối dữ liệu Modbus Holding Register phải tham chiếu một khối dữ liệu tổng thể
đƣợc tạo ra với hộp thuộc tính Symbolic Access Only không đƣợc đánh dấu.

Ta phải không đánh dấu vào hộp “Symbolic Access Only” khi ta thêm vào một khối
dữ liệu mới để tạo ra một kiểu DB tổng thể cổ điển.

Các thanh ghi giữ có thể sử dụng những cấu trúc dữ liệu DB sau:

 Mảng tiêu chuẩn của các từ


 Cấu trúc từ được đặt tên
 Cấu trúc phức hợp được đặt tên

Các ví dụ chương tình sau đây thể hiện cách sử dụng thông số MB_HOLD_REG để
điều khiển các cấu trúc dữ liệu DB.

Ví dụ 1 – mảng tiêu chuẩn các từ

Thanh ghi giữ ở ví dụ này là một mảng gồm các từ. Các phép gán kiểu dữ liệu có thể
được thay đổi sang các kiểu kích thước từ khác (Int và UInt).

Thuận lợi:

 Kiểu cấu trúc thanh ghi giữ này rất nhanh và đơn giản để tạo ra.
 Logic chương trình để truy xuất một phần tử dữ liệu được đơn giản.

Bất lợi:

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-182


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

 Mặc dù ta có thể tham chiếu một cách theo chương trình trong mỗi phần tử
mảng bằng các tên ký hiệu (từ “HR_DB”.”Array”[1] đến
“HR_DB”.”Array”[10]), nhưng các tên gọi không miêu tả chức năng bên trong
của dữ liệu.
 Mảng có thể bao gồm chỉ một kiểu dữ liệu. Việc chuyển đổi có thể là cần thiết
trong một chương trình người dùng với điều khiển kiểu cứng.

Đây là cách thức mà một mảng gồm nhiều từ sẽ xuất hiện trong trình soạn thảo
khối dữ liệu:

Hình ảnh dưới đây thể hiện cách thức một mảng sẽ được gán giá trị đến ngõ vào
MB_HOLD_REG của một lệnh MB_SLAVE.

Mỗi phần tử của mảng có thể được truy xuất bằng tên ký hiệu, như thể hiện
phía dưới. Trong ví dụ này, một giá trị mới được di chuyển vào trong phần tử thứ hai
của mảng tương ứng với địa chỉ Modbus 40002.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-183


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Mỗi một từ của các từ trong mảng, như được xác định trong khối dữ liệu, cung
cấp lệnh MB_SLAVE với các địa chỉ thanh ghi giữ Modbus. Trong trường hợp này,
do chỉ có 10 phần tử trong mảng nên chỉ có 10 địa chỉ thanh ghi giữa có sẵn có thể sử
dụng bằng lệnh MB_SLAVE và có thể truy xuất bằng một phần chủ Modbus.

Sự tương quan của các tên gọi phần tử mảng và các địa chỉ Modbus được thể
hiện dưới đây:

“HR_DB”.Array[1] Địa chỉ Modbus 40001

“HR_DB”.Array[2] Địa chỉ Modbus 40002

“HR_DB”.Array[3] Địa chỉ Modbus 40003

… …

“HR_DB”.Array[9] Địa chỉ Modbus 40009

“HR_DB”.Array[10] Địa chỉ Modbus 40010

Ví dụ 2 – Cấu trúc từ đƣợc đặt tên

Thanh ghi giữ trong ví dụ này là một chuỗi các từ với các tên ký hiệu miêu tả.

Thuận lợi:

 Mỗi phần tử cấu trúc có một tên miêu tả với kiểu dữ liệu xác định được gán đến
nó.

Bất lợi:

 Để tạo ra kiểu cấu trúc này phải mất nhiều thời gian hơn so với mảng tiêu chuẩn
gồm nhiều từ.
 Các phần tử đòi hỏi việc tham chiếu ký hiệu bổ sung khi được sử dụng trong
một chương trình người dùng. Trong khi phần tử đầu tiên của một mảng đơn
được tham chiếu là “HR_DB”.Array[0] thì phần tử đầu tiên của kiểu này được
tham chiếu là “HR_DB”.Data>Temp[1].

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-184


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Sau đây là cách thức một cấu trúc từ được đặt tên sẽ xuất hiện trong trình soạn
thảo khối dữ liệu. Mỗi phần tử có một tên đơn nhất và có thể là kiểu Word, UInt hay
Int.

Hình ảnh dưới đây thể hiện cách mà cấu trúc dữ liệu ở trên sẽ được gán giá trị
đến ngõ vào MB_HOLD_REG của một lệnh MB_SLAVE trong chương trình.

Mỗi phần tử của mảng có thể được truy xuất bằng tên ký hiệu của nó được thể
hiện dưới đây. Trong ví dụ này, một giá trị mới được di chuyển vào trong phần tử thứ
hai của mảng tương ứng với địa chỉ Modbus 40002.

Phép đối xạ của các tên phần tử dữ liệu đối với các địa chỉ Modbus được thể
hiện dưới đây:

“HR_DB”.Data.Temp_1 Địa chỉ Modbus 40001

“HR_DB”.Data.Temp_2 Địa chỉ Modbus 40002

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-185


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

“HR_DB”.Data.Temp_3 Địa chỉ Modbus 40003

“HR_DB”.Data.Good_Count Địa chỉ Modbus 40004

“HR_DB”.Data.Bad_Count Địa chỉ Modbus 40005

“HR_DB”.Data.Rework_Count Địa chỉ Modbus 40006

“HR_DB”.Data.Line_Stops Địa chỉ Modbus 40007

“HR_DB”.Data.Avg_Time Địa chỉ Modbus 40008

“HR_DB”.Data.Code_1 Địa chỉ Modbus 40009

“HR_DB”.Data.Code_2 Địa chỉ Modbus 40010

Ví dụ 3 – Cấu trúc phức hợp đƣợc đặt tên

Thanh ghi giữ trong ví dụ này là một chuỗi các kiểu dữ liệu được hòa trộn với
các tên ký hiệu miêu tả.

Thuận lợi:

 Mỗi phần tử cấu trúc có một tên miêu tả với một kiểu dữ liệu xác định được gán
cho nó.
 Nó cho phép chuyển tải trực tiếp các kiểu dữ liệu không dựa trên từ.

Bất lợi:

 Để tạo ra kiểu cấu trúc này phải mất nhiều thời gian hơn so với mảng tiêu chuẩn
gồm nhiều từ.
 Phần chủ Modbus cần được cấu hình để nhận dữ liệu sẽ được nhận từ phần phụ
thuộc Modbus. Như được thể hiện ở hình ảnh phía dưới, Temp_1 là một giá trị
thực 4 byte. Phần chủ đóng vai trò nhận cần phải có khả năng lắp ghép 2 từ
nhận được trở lại vào trong giá trị thực được mong đợi.
 Các phần tử đòi hỏi việc tham chiếu ký hiệu bổ sung trong chương trình của ta.
Trong khi phần tử đầu tiên của một mảng đơn được tham chiếu là
“HR_DB”.Array[0] thì phần tử đầu tiên của kiểu dữ liệu này lại được tham
chiếu là “HR_DB”.Data.Temp_1.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-186


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Đây là cách thức mà một cấu trúc phức hợp được đặt tên sẽ xuất hiện trong trình soạn
thảo khối dữ liệu. Mỗi phần tử có một tên đơn nhất với nhiều kích thước và nhiều kiểu
dữ liệu:

Phép đối xạ của các tên phần tử dữ liệu đối với các địa chỉ Modbus được thể
hiện dưới đây:

“HR_DB”.Data.Temp_1 Địa chỉ Modbus 40001 và 40002

“HR_DB”.Data.Temp_2 Địa chỉ Modbus 40003 và 40004

“HR_DB”.Data.Good_Count Địa chỉ Modbus 40005 và 40006

“HR_DB”.Data.Bad_Count Địa chỉ Modbus 40007 và 40008

“HR_DB”.Data.Rework_Count Địa chỉ Modbus 40009 và 40010

“HR_DB”.Data.Line_Stops Địa chỉ Modbus 40011

“HR_DB”.Data.Avg_Time Địa chỉ Modbus 40012

“HR_DB”.Data.Long_Code Địa chỉ Modbus 40013 và 40014

“HR_DB”.Data.Code_1 Địa chỉ Modbus 40015

“HR_DB”.Data.Code_2 Địa chỉ Modbus 40016

Một kiểu vận hành CPU S7 – 1200 khác giống như một phần chủ Modbus có thể sử
dụng lệnh MB_MASTER và một cấu trúc dữ liệu đồng nhất để nhận khối dữ liệu từ
kiểu vận hành CPU S7 – 1200 giống như một phần phụ thuộc Modbus. Lệnh phần chủ
Modbus này sẽ sao chép tất cả 16 từ của dữ liệu một cách trực tiếp từ khối dữ liệu
CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-187
ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

HR_DB của phần phụ thuộc vào trong khối dữ liệu Process Data của phần chủ, như
được thể hiện dưới đây:

Một chuỗi các vị trí khối dữ liệu DATA_PTR phần chủ Modbus có thể được sử
dụng để truyền phát các cấu trúc giống nhau hay khác nhau từ nhiều phần phụ thuộc
Modbus.

Các mã điều kiện

Giá trị STATUS


Miêu tả
(W#16#...)
Hết thời gian chờ đáp ứng được xác định (liên quan đến RCVTIME hay
80C8
MSGTIME) bằng 0.
Bộ nhận ban hành một truy vấn điều khiển dòng để tạm ngưng một sự truyền
phát hoạt động và không bao giờ cho phép trở lại sự truyền phát trong suốt thời
80D1 gian chờ được xác định.
Lỗi này còn được sinh ra trong suốt sự điều khiển dòng phần cứng khi bộ nhận
không giữ vững CTS trong khoảng thời gian chờ được xác định.
Yêu cầu truyền phát đã bị bãi bỏ bì không có tín hiệu DSR nào được nhận từ
80D2
DCE.

80E0 Thông điệp được kết thúc do bộ đệm nhận đầy.

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-188


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

80E1 Thông điệp được kết thúc như một kết quả của một lỗi chẵn lẻ.

80E2 Thông điệp được kết thúc như một kết quả của một lỗi lập khung.

80E3 Thông điệp được kết thúc như một kết quả của lỗi chạy quá mức.

Thông điệp được kết thúc như một kết quả của một độ dài xác định vượt quá
80E4
kích thước bộ đệm tổng.

8180 Giá trị ID cổng không hợp lệ.

8186 Địa chỉ trạm Modbus không hợp lệ.

8187 Con trỏ không hợp lệ chỉ đến MB_HOLD_REG

Con trỏ chỉ đến một kiểu cho phép DB kiểu DATA_PTR (phải là một kiểu
818C
Classic DB)

Giá trị STATUS


Miêu tả
(W#16#...)
Mã đáp ứng được gửi
đến phần chủ
Modbus (B#16#...)

8380 Không đáp ứng Lỗi CRC

8381 01 Mã hàm không được hỗ trợ

8382 Không đáp ứng Lỗi độ dài dữ liệu

8383 02 Lỗi địa chỉ dữ liệu

8384 03 Lỗi giá trị dữ liệu

Giá trị mã chẩn đoán dữ liệu không được hỗ trợ (mã


8385 03
hàm 08)

CHƢƠNG 5: TẬP LỆNH LẬP TRÌNH Trang 5-189


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Chƣơng 6

PROFINET

CHƢƠNG 6: PROFINET Trang 6 - 1


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

CPU S7-1200 có một cổng PROFINET được tích hợp, hỗ trợ cả tiêu chuẩn
truyền thông Ethernet và dựa trên TCP/IP. Các giao thức ứng dụng sau đây được hỗ
trợ bởi CPU S7-1200:

 Giao thức điều khiển vận chuyển (Transport Control Protocol – TCP)
 ISO trên TCP (RFC 1006)

CPU S7-1200 có thể giao tiếp với các CPU S7-1200 khác, với thiết bị lập trình STEP 7
Basic, với các thiết bị HMI, và với các thiết bị không phải của Siemens bằng cách sử
dụng các giao thức truyền thông TCP tiêu chuẩn. Có hai cách để giao tiếp sử dụng
PROFINET:

 Kết nối trực tiếp: sử dụng kết nối trực tiếp khi ta đang sử dụng một thiết bị lập
trình, HMI hay một CPU khác được kết nối đến một CPU riêng lẻ.
 Kết nối mạng: sử dụng các truyền thông mạng khi ta đang kết nối với hơn hai
thiết bị (ví dụ các CPU, HMI, các thiết bị lập trình, và các thiết bị không phải
của Siemens).

Kết nối trực tiếp: thiết bị lập trình được


kết nối đến CPU S7-1200

Kết nối trực tiếp: HMI được kết nối đến


CPU S7-1200

Kết nối trực tiếp: một CPU S7-1200


được kết nối đến một CPU S7-1200
khác

CHƢƠNG 6: PROFINET Trang 6 - 2


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Kết nối mạng: có nhiều


hơn 2 thiết bị được kết
nối với nhau, bằng cách
sử dụng một bộ chuyển
mạch Ethernet
CSM1277 

Một bộ chuyển mạch Ethernet là không cần thiết đối với một kết nối trực tiếp
giữa một thiết bị lập trình hay HMI với một CPU. Bộ chuyển mạch Ethernet chỉ được
yêu cầu cho một mạng với nhiều hơn 2 CPU hay các thiết bị HMI. Bộ chuyển mạch
Ethernet 4 cổng CSM1277 của Siemens có thể được dùng để kết nối các CPU và các
thiết bị HMI. Cổng PROFINET trên CPU S7-1200 không chứa một thiết bị chuyển
mạch Ethernet.

Số lƣợng tối đa các kết nối đối với cổng PROFINET

Cổng PROFINET trên CPU hỗ trợ các kết nối truyền thông đồng thời sau đây:

 3 kết nối đối với truyền thông HMI đến CPU


 1 kết nối đối với truyền thông thiết bị lập trình (PG) đến CPU
 8 kết nối đối với truyền thông chương trình S7-1200 bằng cách sử dụng các
lệnh khối T (TSEND_C, TRCV_C, TCON, TDISCON, TSEN, TRCV)
 3 kết nối đối với một CPU S7-1200 thụ động giao tiếp với một CPU S7 tích cực
- CPU S7 tích cực sử dụng các lệnh GET và PUT (S7-300 và S7-400) hay các
lệnh ETHx_XFER (S7-200).
- Một kết nối truyền thông S7-1200 tích cực chỉ có thể thực hiện với các lệnh
khối T.

Các TSAP bị hạn chế hay các số hiệu cổng đối với truyền thông ISO và TCP tích
cực

Nếu ta sử dụng lệnh “TCON” để thiết lập và tạo thành một kết nối truyền thông
tích cực, các địa chỉ cổng sau đây bị hạn chế và không nên được dùng:

 TSAP ISO (tích cực): 01.00, 01.01, 02.00, 02.01, 03.00, 03.01
 Cổng TCP (tích cực): 5001, 102, 123, 20, 21, 25, 34962, 34963, 34964, 80
CHƢƠNG 6: PROFINET Trang 6 - 3
ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

6.1. Truyền thông với một thiết bị lập trình

Một CPU có thể giao tiếp với một thiết bị lập trình STEP 7 Basic trên một
mạng.

Cần chú ý đến những điều sau


khi thiết lập truyền thông giữa một
CPU và một thiết bị lập trình.

 Cấu hình/thiết lập: cấu hình phần cứng được yêu cầu
 Không có một bộ chuyển mạch Ethernet nào được yêu cầu đối với truyền thông
một đối một; một bộ chuyển mạch Ethernet được yêu cầu cho nhiều hơn hai
thiết bị trong một mạng.
6.1.1. Thành lập kết nối truyền thông phần cứng.

Các giao diện PROFINET thành lập các kết nối vật lý giữa một thiết bị lập trình
và một CPU. Bởi vì chức năng Auto-Cross-Over được tích hợp bên trong CPU, một
cáp Ethernet tiêu chuẩn hoặc xuyên chéo có thể được sử dụng cho giao diện. Một bộ
chuyển mạch Ethernet không được yêu cầu để kết nối một thiết bị lập trình một cách
trực tiếp đến một CPU.

Thực hiện theo các bước sau đây để tạo ra kết nối phần cứng giữa thiết bị lập
trình và một CPU:

1. Lắp đặt CPU.


2. Cắm cáp Ethernet vào trong cổng PROFINET được thể hiện dưới đây.
3. Kết nối cáp Ethernet đến thiết bị lập trình.

CHƢƠNG 6: PROFINET Trang 6 - 4


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

 Cổng PROFINET

Một đầu thay thế kéo căng tùy chọn thì có sẵn để kéo dài kết nối PROFINET.

6.1.2. Cấu hình các thiết bị.

Nếu ta đã vừa tạo ra một đề án với một CPU, hãy mở đề án trong TIA Portal.

Nếu không, tạo ra một đề án và lắp đặt một CPU vào thanh dẫn. Trong đề án
dưới đây, một CPU được hiển thị trong mục “Device View” của TIA Portal.

CHƢƠNG 6: PROFINET Trang 6 - 5


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

6.1.3. Gán các địa chỉ IP (Internet Protocol)


6.1.3.1. Gán các địa chỉ IP đến các thiết bị lập trình và các thiết bị mạng

Nếu thiết bị lập trình đang sử dụng một mạch giao tiếp tích hợp được kết nối
đến mạng LAN của nhà máy (và world-wide web là có sẵn), Network ID của địa chỉ IP
và màn chắn mạng con của CPU và mạch giao tiếp tích hợp của thiết bị lập trình phải
giống nhau một cách chính xác. Network ID là phần đầu tiên của địa chỉ IP (ba nhóm
8 bit đầu tiên) (ví dụ 211.154.184.16) xác định mạng IP nào mà ta đang kết nối. Màn
chắn mạng con thường có một giá trị là 255.255.255.0; tuy nhiên, vì máy tính của ta
đang ở trên một mạng LAN của nhà máy, màn chắn mạng con có thể có các giá trị
khác nhau (ví dụ 255.255.254.0) nhằm mục đích thiết lập các mạng con đồng nhất.
Màn chắn mạng con, khi được kết nối với địa chỉ IP trong phép toán AND thuộc về
toán học, sẽ xác định các giới hạn của một mạng con IP.

Lƣu ý

Trong một chuỗi sự kiện world-wide web, nơi mà các thiết bị lập trình, các thiết
bị mạng và các bộ định tuyến (router) IP sẽ giao tiếp với toàn thế giới, các địa chỉ IP
đơn nhất phải được gán để tránh sự xung đột với các người dùng mạng khác. Để gán
các địa chỉ IP ta nên liên hệ với nhân sự tại phòng IT trong công ty.

Nếu thiết bị lập trình đang sử dụng một mạch giao tiếp Etherner – USB được
kết nối đến một mạng bị cô lập, Network ID của địa chỉ IP và màn chắn mạng con của
CPU và của mạch giao tiếp Etherner – USB trong thiết bị lập trình phải giống nhau
một cách chính xác. Network ID là phần đầu tiên của địa chỉ IP (ba nhóm 8 bit đầu
tiên) (ví dụ 211.154.184.16) xác định mạng IP nào mà ta đang kết nối. Màn chắn mạng
con thường có một giá trị là 255.255.255.0. Màn chắn mạng con, khi được kết nối với
địa chỉ IP trong một phép toán AND thuộc về toán học, sẽ xác định các giới hạn của
một mạng con IP.

CHƢƠNG 6: PROFINET Trang 6 - 6


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Lƣu ý

Một mạch giao tiếp Ethernet – USB là hữu ích khi ta không cần CPU nằm trên
mạng LAN của công ty. Trong suốt các kiểm tra kiểm chứng hay thử nghiệm ban đầu,
sự bố trí này là đặc biệt hữu ích.

Mạch giao
Kiểu
tiếp thiết bị Địa chỉ IP Màn chắn mạng con
mạng
lập trình
Network ID của CPU Màn chắn mạng con của CPU và mạch giao
và của mạch giao tiếp tiếp tích hợp phải giống nhau một cách chính
Được kết
trong thiết bị lập trình xác.
nối đến
phải giống nhau một Màn chắn mạng con thường có một giá trị là
mạng
cách chính xác. 255.255.255.0; tuy nhiên, vì máy tính của ta
LAN của
Mạch giao Network ID là phần đang ở trên một mạng LAN của nhà máy,
nhà máy
tiếp tích hợp đầu tiên của địa chỉ IP màn chắn mạng con có thể có các giá trị khác
(và
(ba nhóm 8 bit đầu nhau (ví dụ 255.255.254.0) nhằm mục đích
world-
tiên) (ví dụ thiết lập các mạng con đồng nhất. Màn chắn
wide web
211.154.184.16) xác mạng con, khi được kết nối với địa chỉ IP
là có sẵn)
định mạng IP nào mà trong phép toán AND thuộc về toán học, sẽ
ta đang kết nối. xác định các giới hạn của một mạng con IP.
Network ID của CPU
và của mạch giao tiếp
Ethernet-USB trong
Màn chắn mạng con của CPU và mạch giao
thiết bị lập trình phải
tiếp tích hợp phải giống nhau một cách chính
giống nhau một cách
Mạch giao Được kết xác.
chính xác.
tiếp nối đến Màn chắn mạng con thường có một giá trị là
Network ID là phần
Ethernet- một mạng 255.255.255.0. Màn chắn mạng con, khi
đầu tiên của địa chỉ IP
USB bị cô lập được kết nối với địa chỉ IP trong một phép
(ba nhóm 8 bit đầu
toán AND thuộc về toán học, sẽ xác định các
tiên) (ví dụ
giới hạn của một mạng con IP.
211.154.184.16) xác
định mạng IP nào mà
ta đang kết nối.

CHƢƠNG 6: PROFINET Trang 6 - 7


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Gán giá trị hay kiểm tra địa chỉ IP của thiết bị lập trình bằng cách sử dụng “My
Network Places” (trên màn hình)

Ta có thể gán giá trị hay kiểm tra địa chỉ IP của thiết bị lập trình với các lựa
chọn trình đơn sau đây:

 (Nhấp chuột phải) “My Network Places”


 “Properties”
 (Nhấp chuột phải) “Local Area Connection”

Trong hộp thoại “Local Area Connection Properties”, trong trường “This
connection uses the following items”, cuộn chuột xuống đến “Internet Protocol
(TCP/IP)”. Nhấp vào “Internet Protocol (TCP/IP)”, và nhấp vào nút “Properties”. Lựa
chọn “Obtain an IP address automatically (DHCP)” hay “Use the following IP
address” (để nhập vào một địa chỉ IP tĩnh).

Lƣu ý

Dynamic Host Configuration Protocol (DHCP) sẽ tự động gán một địa chỉ IP
vào thiết bị lập trình trong lúc bật nguồn từ máy chủ DHCP.

CHƢƠNG 6: PROFINET Trang 6 - 8


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Kiểm tra địa chỉ IP của thiết bị lập trình bằng cách sử dụng các lệnh “ipconfig”
và “ipconfig/all”

Ta cũng có thể kiểm tra địa chỉ IP của thiết bị lập trình, và, nếu thực hiện được,
cả địa chỉ IP của bộ định tuyến IP (cổng ra vào) với các lựa chọn trình đơn sau đây:

 Nút “Start” (trên màn hình)


 “Run”

Trong hộp thoại “Run”, trong trường “Open”, gõ “cmd” và nhấp vào nút “OK”.
Trong hộp thoại “C:\WINDOWS\systme32\cmd.exe” được hiển thị, nhập vào lệnh
“ipconfig”. Một kết quả ví dụ như sau:

Các thông tin thêm nữa có thể được hiển thị với một lệnh “ipconfig/all”. Kiểu
mạch giao tiếp của thiết bị lập trình và địa chỉ Ethernet (MAC) có thể được tìm thấy
tại đây:

Gán một địa chỉ IP đến một CPU

Ta có thể sử dụng một trong các phương pháp sau đây để gán các địa chỉ IP đến
một CPU:

 Gán một địa chỉ IP trực tuyến


 Cấu hình một địa chỉ IP trong đề án

CHƢƠNG 6: PROFINET Trang 6 - 9


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

6.1.3.2. Gán một địa chỉ IP trực tuyến.

Ta có thể gán một địa chỉ IP cho một thiết bị trong mạng một cách trực tuyến.
Điều này đặc biệt hữ ích trong sự cấu hình thiết bị ban đầu.

Sử dụng thủ tục sau đây để gán một địa chỉ IP theo cách trực tuyến:

1. Trong “Project tree”, kiểm


chứng rằng không có địa chỉ IP
nào được gán đến CPU, với các
lựa chọn trong trình đơn sau đây:
 “Online access”
 <Mạch giao tiếp dành cho mạng
mà thiết bị được đặt trong đó>
 “Updates accessible devices”

2. Trong “Project tree”, thực hiện


các lựa chọn trong trình đơn sau
đây:
 “Online access”
 <Mạch giao tiếp dành cho mạng
mà thiết bị được đặt trong đó>
 “Updates accessible devices”
 <địa chit thiết bị>
 “Online & diagnostics”

CHƢƠNG 6: PROFINET Trang 6 - 10


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

3. Trong hộp thoại “Online &


diagnostics”, thực hiện các lựa
chọn trong trình đơn sau đây:
 “Functions”
 “Assign IP address”

4. Trong trường “IP address”, nhập


vào địa chỉ IP mới.

5. Trong “Project tree”, kiểm nghiệm rằng địa chỉ


IP mới đã được gán đến CPU, với các lựa chọn
trình đơn sau đây:
 “Online access”
 <Adapter for the network in which the device is
located>
 “Update accessible devices”

CHƢƠNG 6: PROFINET Trang 6 - 11


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

6.1.3.3. Cấu hình một địa chỉ IP trong đề án.

Cấu hình giao diện PROFINET

Sau khi cấu hình CPU trên thanh đỡ, ta có thể cấu hình các thông số của giao
diện PROFINET. Để thực hiện điều này, nhấp chuột vào hộp màu xanh lá trên CPU để
lựa chọn cổng PROFINET. Thẻ “Properties” trong cửa sổ kiểm tra sẽ hiển thị cổng
PROFINET.

 Cổng PROFINET

Cấu hình địa chỉ IP

Địa chỉ Ethernet (MAC): trong một mạng PROFINET, mỗi thiết bị được gán
một địa chỉ MAC (Media Address Control) bởi nhà sản xuất để cho mục đích nhận
dạng. Một địa chỉ MAC bao gồm 6 nhóm gồm 2 con số thập lục phân, được ngăn cách
bởi dấu gạch ngang (-) hay dấu hai chấm (:), theo thứ tự truyền phát (ví dụ: 01-23-45-
67-89-AB hay 01:23:45:67:89:AB).

Địa chỉ IP: mỗi thiết bị còn phải có một địa chỉ IP (Internet Protocol). Địa chỉ
này cho phép thiết bị chuyển giao dữ liệu trên một mạng được định tuyến và phức tạp
hơn.

Mỗi địa chỉ IP được chia thành 4 phần 8 bit và được biểu thị theo định dạng
thập phân có dấu chấm (ví dụ 211.154.184.16). Phần đầu tiên của địa chỉ IP được sử
dụng cho Network ID (Mạng mà ta đang kết nối), và phần thứ hai dành cho Host ID
(đơn nhất đối với mỗi thiết bị trên mạng). Một địa chỉ IP 192.168.x.y là một ký hiệu
tiêu chuẩn được nhận biết như một phần của một mạng riêng mà không được định
tuyến trên Internet.

CHƢƠNG 6: PROFINET Trang 6 - 12


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Màn chắn mạng con: mạng con là một tập hợp logic gồm nhiều thiết bị mạng
được kết nối với nhau. Các nút trên một mạng con có khuynh hướng được đặt lân cận
gần nhau về mặt vật lý trên một mạng LAN (Local Area Network). Một màn chắn
(còn gọi là màn chắn mạng con hay màn chắn mạng) xác định các giới hạn của một
mạng con IP.

Chỉ có kết nối giữa các mạng con khác nhau là thông qua một bộ định tuyến.
Nếu các mạng con được sử dụng, một bộ định tuyến IP phải được dùng.

Bộ định tuyến IP: các bộ định tuyến là liên kết giữa các mạng LAN. Bằng cách
sử dụng một bộ định tuyến, một máy tính trong mạng LAN có thể gửi đi các thông
điệp đến bất kỳ các mạng nào khác mà có thể có các mạng LAN khác nằm sau nó. Nếu
đích đến của dữ liệu không nằm trong mạng LAN, bộ định tuyến sẽ chuyển tiếp dữ
liệu đến một mạng khác hay một nhóm các mạng khác, nơi mà nó có thể được chuyển
đến đích.

Các bộ định tuyến phụ thuộc vào các địa chỉ IP để chuyển giao và thu nhận các
gói dữ liệu.

Các thuộc tính của địa chỉ IP:


trong cửa sổ Properties, lựa chọn mục
nhập cấu hình “Ethernet address”. TIA
Portal sẽ hiển thị hộp thoại cấu hình địa
chỉ Ethernet, liên quan giữa đề án phần
mềm với địa chỉ IP của CPU sẽ nhận đề
án đó.

Lƣu ý

CPU không có một địa chỉ IP đươc cấu hình sẵn. Ta phải gán một địa chỉ IP một cách
thủ công cho CPU. Nếu CPU được kết nối đến bộ định tuyến trên một mạng, ta còn
phải nhập vào địa chỉ IP của bộ định tuyến đó. Tất cả các địa chỉ IP được cấu hình khi
ta tải xuống đề án.

CHƢƠNG 6: PROFINET Trang 6 - 13


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Thông số Miêu tả

Tên của mạng con mà thiết bị được kết nối đến. Nhấp vào nút “Add new
subnet” để tạo ra một mạng con mới. Mặc định là “Not connected”.
Mạng con Hai kiểu kết nối có thể:
 Mặc định “Not connected” cung cấp một kết nối cục bộ.
 Một mạng con được yêu cầu khi mạng có từ hai thiết bị trở lên

Địa chỉ IP Địa chỉ IP được gán dành cho CPU

Màn chắn mạng con Màn chắn mạng con được gán

Giao thức IP Nhấp vào hộp chọn để biểu thị việc sử


Sử dụng bộ định tuyến mạng con
dụng một bộ định tuyến IP
Địa chỉ IP được gán dành cho bộ định
Địa chỉ bộ định tuyến
tuyến, nếu áp dụng được

CHƢƠNG 6: PROFINET Trang 6 - 14


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

6.1.4. Kiểm tra mạng PROFINET.

Sau khi hoàn tất sự cấu hình, ta tải xuống đề án vào CPU. Tất cả các địa chỉ IP
được cấu hình khi ta tải xuống đề án.

Gán một địa chỉ IP đến một thiết bị một cách trực tuyến

CPU S7-1200 không có một địa chỉ IP được cấu hình sẵn. Ta phải gán địa chỉ
IP một cách thủ công cho CPU.

Để gán một địa chỉ IP trong đề án, ta phải cấu hình địa chỉ IP trong Device
configuration, lưu sự cấu hình và tải nó xuống vào PLC.

Lƣu ý

Nếu ta đã gán các địa chỉ IP trực tuyến, ta có thể thay đổi các địa chỉ IP được
gán trực tuyến bằng cách sử dụng phương pháp cấu hình phần cứng trực tuyến hay
ngoại tuyến.

Nếu ta đã gán các địa chỉ IP trong cấu hình phần cứng ngoại tuyến, ta chỉ có thể
thay đổi các địa chỉ IP được gán trong đề án bằng cách sử dụng phương pháp cấu hình
phần cứng ngoại tuyến.

CHƢƠNG 6: PROFINET Trang 6 - 15


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Sử dụng “Online access” để hiển thị địa chỉ IP của CPU được kết nối như dưới đây:

 Mạng thứ hai trong số hai mạng Ethernet trên thiết bị lập trình này

 Địa chỉ IP của chỉ CPU S7-1200 trên mạng Ethernet này

Lƣu ý

Tất cả các mạng được cấu hình của thiết bị lập trình đều được hiển thị. Ta phải lựa
chọn mạng chính xác để hiển thị địa chỉ IP của CPU S7-1200 được yêu cầu.

Sử dụng hộp thoại “Extended download to device” để kiểm tra các thiết bị mạng
đƣợc kết nối

Chức năng “Download to device” của CPU S7-1200 và hộp thoại “Extended
download to device” của nó có thể hiển thị tất cả các thiết bị mạng có thể truy cập
được và lúc nào hay không phải lúc mà các địa chỉ IP đơn nhất đã được gán đến tất cả
các thiết bị. Để hiển thị tất cả các thiết bị có sẵn và có thể truy cập với các địa chỉ
MAC và IP của chúng, ta chọn vào hộp chọn “Show all accessible devices”.

CHƢƠNG 6: PROFINET Trang 6 - 16


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Nếu thiết bị mạng được yêu cầu không có trong danh sách này, truyền thông
đến thiết bị đó đã bị ngắt vì một vài lý do. Thiết bị và mạng phải được kiểm tra đối với
các lỗi về phần cứng và/hay về cấu hình.

CHƢƠNG 6: PROFINET Trang 6 - 17


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

6.2. Giao tiếp HMI – PLC.

CPU hỗ trợ các kết nối truyền thông PROFINET đến các HMI. Những yêu cầu sau đây
phải được cân nhắc đến khi thiết lập truyền thông giữa CPU và HMI:

Cấu hình/Cài đặt:

 Cổng PROFINET của CPU phải được cấu hình để kết nối với HMI.
 HMI phải được thiết lập và được cấu hình.
 Thông tin cấu hình HMI là một phần của đề án CPU và có thể được cấu hình và
được tải xuống chỉ trong đề án.
 Không có chuyển mạch Ethernet nào được yêu cầu đối với truyền thông một
đối một; chuyển mạch Ethernet chỉ cần thiết đối với trường hợp trong mạng có
từ hai thiết bị trở lên.

Lƣu ý

Chuyển mạch Ethernet 4 cổng Siemens CSM1277 gắn vào thanh đỡ có thể được sử
dụng để kết nối các thiết bị CPU và HMI. Cổng PROFINET trên CPU không chứa một
thiết bị chuyển mạch Ethernet.

Các chức năng được hỗ trợ:

 HMI có thể đọc/ghi dữ liệu đến CPU.


 Các thông điệp có thể được kích hoạt, dựa trên thông tin được truy tìm từ CPU.
 Các chẩn đoán hệ thống.

CHƢƠNG 6: PROFINET Trang 6 - 18


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Lƣu ý

Phần mềm WinCC Basic và STEP 7 Basic là các thành phần của TIA Portal. Cần tham
khảo phần mềm WinCC Basic về thông tin trong việc cấu hình HMI

Các bƣớc cần thiết trong việc cấu hình truyền thông giữa một HMI và một CPU

Bƣớc Nhiệm vụ

Thành lập kết nối truyền thông phần cứng


Một giao diện PROFINET thành lập kết nối vật lý giữa một HMI và một CPU. Do
1 chức năng Auto-Cross-Over được thiết kế vào trong CPU, ta có thể sử dụng cả cáp
Ethernet loại tiêu chuẩn hay loại xuyên chéo cho giao diện. Kết nối giữa một HMI
đến một CPU không yêu cầu chuyển mạch Ethernet.

2 Cấu hình các thiết bị

3 Cấu hình các kết nối mạng logic giữa một HMI và một CPU.

Cấu hình một địa chỉ IP trong đề án


4 Sử dụng cùng một quá trình cấu hình, tuy nhiên ta phải cấu hình các địa chỉ IP cho
HMI và CPU.
Kiểm tra mạng PROFINET
5
Ta phải tải xuống cấu hình cho mỗi CPU.

CHƢƠNG 6: PROFINET Trang 6 - 19


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

6.2.1. Cấu hình các kết nối mạng logic giữa một HMI và một CPU.

Sau khi cấu hình CPU trên thanh đỡ, bây giờ ta sẵn sàng để cấu hình các kết nối
mạng.

Trong cổng “Devices and Networks”, sử dụng “Network view” để tạo ra các kết
nối mạng giữa các thiết bị trong đề án. Để tạo ra kết nối mạng, lựa chọn hộp màu xanh
lá (Ethernet) trên CPU. Kéo một đường đến hộp Ethernet trên thiết bị HMI. Thả chuột
và kết nối Ethernet đã được nối.

Thao tác Kết quả

Lựa chọn “Network view” để hiển thị


các thiết bị dùng để kết nối

Lựa chọn cổng trên một thiết bị và kéo


kết nối đến cổng trên thiết bị thứ hai

Thả chuột để tạo ra kết nối mạng

CHƢƠNG 6: PROFINET Trang 6 - 20


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

6.3. Giao tiếp PLC với PLC.

Một CPU có thể giao tiếp với một CPU


khác trên một mạng bằng cách sử dụng
các lệnh TSEND_C và TRCV_C.

Cần chú ý đến những điều sau đây khi thiết lập truyền thông giữa hai CPU:

 Cấu hình/Thiết lập: cấu hình phần cứng được yêu cầu.
 Các chức năng được hỗ trợ: đọc/ghi dữ liệu đến một CPU ngang hàng.
 Không có chuyển mạch Ethernet nào được yêu cầu đối với truyền thông một
đối một; chuyển mạch Ethernet chỉ cần thiết đối với trường hợp trong mạng có
từ hai thiết bị trở lên.

Các bƣớc cần thiết trong việc cấu hình truyền thông giữa hai CPU

Bƣớc Nhiệm vụ

Thành lập kết nối truyền thông phần cứng


Một giao diện PROFINET thành lập kết nối vật lý giữa một HMI và một CPU. Do
1 chức năng Auto-Cross-Over được thiết kế bên trong CPU, ta có thể sử dụng cả cáp
Ethernet loại tiêu chuẩn hay loại xuyên chéo cho giao diện. Kết nối giữa một HMI
đến một CPU không yêu cầu chuyển mạch Ethernet.
Cấu hình các thiết bị
2
Ta phải cấu hình hai đề án với CPU trong mỗi đề án.

3 Cấu hình các kết nối mạng logic giữa hai CPU.

Cấu hình một địa chỉ IP trong đề án


4 Sử dụng cùng một quá trình cấu hình, tuy nhiên ta phải cấu hình các địa chỉ IP cho
cả hai CPU.
Cấu hình các thông số truyền (gửi) và nhận
5 Ta phải cấu hình các lệnh TSEND_C và TRCV_C trong cả hai CPU để kích hoạt
truyền thông giữa chúng.
Kiểm tra mạng PROFINET
6
Ta phải tải xuống cấu hình cho mỗi CPU.

CHƢƠNG 6: PROFINET Trang 6 - 21


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

6.3.1. Cấu hình kết nối mạng logic giữa hai CPU.

Sau khi cấu hình CPU trên thanh đỡ, bây giờ ta sẵn sàng để cấu hình các kết nối
mạng.

Trong cổng “Devices and Networks”, sử dụng “Network view” để tạo ra các kết
nối mạng giữa các thiết bị trong đề án. Để tạo ra kết nối PROFINET, lựa chọn hộp
màu xanh lá (PROFINET) trên PLC đầu tiên. Kéo một đường đến hộp PROFINET
trên PLC thứ hai. Thả chuột và kết nối PROFINET đã được nối.

Thao tác Kết quả

Lựa chọn “Network view” để hiển thị


các thiết bị dùng để kết nối

Lựa chọn cổng trên một thiết bị và kéo


kết nối đến cổng trên thiết bị thứ hai

Thả chuột để tạo ra kết nối mạng

CHƢƠNG 6: PROFINET Trang 6 - 22


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

6.3.2. Cấu hình các thông số truyền (phát) và nhận

Truyền thông khối truyền phát (T-block) được sử dụng để thành lập các kết nối
giữa hai CPU. Trước khi CPU có thể liên hợp vào truyền thông PROFINET, ta phải
cấu hình các thông số dành cho các thông điệp truyền (gửi) và các thông điệp thu. Các
thông số này thể hiện cách thức truyền thông hoạt động khi các thông điệp đang được
truyền phát hay thu nhận từ một thiết bị đích.

6.3.2.1. Cấu hình các thông số truyền (gửi) của lệnh TSEND_C

Lệnh TSEND_C

Lệnh TSEND_C tạo ra một kết nối truyền thông đến một trạm đồng hành. Kết
nối được thiết lập, tạo thành và được giám sát một cách tự động cho đến khi nó được
ra lệnh để ngắt kết nối bởi một lệnh. Lệnh TSEND_C kết hợp các chức năng của các
lệnh TCON, TDISCON và TSEND.

Từ mục Device Configuration trong STEP 7 Basic, ta có thể cấu hình cách thức
mà lệnh TSEND_C truyền phát dữ liệu. Để bắt đầu, ta chèn lệnh vào trong chương
trình từ thư mục “Communication” trong “Extended Instruction”. Lệnh sẽ được hiển
thị, cùng với hộp thoại “Call Options” mà tại đó ta gán một DB để lưu trữ các thông số
của lệnh TSEND_C.

CHƢƠNG 6: PROFINET Trang 6 - 23


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Ta có thể gán các vùng nhớ thẻ ghi đến các ngõ vào và ngõ ra, như được thể
hiện trong hình dưới đây:

Cấu hình các thông số General

Ta xác định các thông số truyền thông trong hộp thoại cấu hình Properties của
lệnh TRCV_C. Hộp thoại này xuất hiện gần phía dưới của trang khi ta đã lựa chọn bất
kỳ một phần nào của lệnh TRCV_C.

Cấu hình các thông số Connection

Mỗi CPU có một cổng PROFINET được tích hợp hỗ trợ truyền thông
PROFINET tiêu chuẩn. Các giao thức Ethernet được hỗ trợ sẽ được miêu tả trong hai
kiểu kết nối sau đây:

Giao thức Tên giao thức Sử dụng

RFC 1006 ISO trên TCP Phân đoạn thông điệp và ghép lại

TCP Giao thức điều khiển truyền tải Truyền tải các khung dữ liệu

CHƢƠNG 6: PROFINET Trang 6 - 24


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

ISO trên TCP (RFC 1006)

ISO trên TCP là một cơ cấu kích hoạt các ứng dụng ISO được chuyển đến
mạng TCP/IP. Giao thức này có các chức năng sau đây:

 Một giao thức truyền thông hiệu quả được liên kết một cách chặt chẽ tới phần
cứng.
 Thích hợp với lượng dữ liệu từ cỡ vừa đến cỡ lớn (tối đa 8192 byte)
 Trái ngược với TCP, các thông điệp thể hiện một nhận dạng kết thúc dữ liệu và
được định hướng theo thông điệp.
 Có khả năng định tuyến, có thể được sử dụng trong mạng WAN.
 Có độ dài dữ liệu động
 Việc cố gắng lập trình được yêu cầu đối với sự quản lý dữ liệu do bởi giao diện
lập trình SEND/RECEIVE.

Bằng cách sử dụng các điểm truy xuất dịch vụ truyền tải (Transport Service
Access Points – TSAP), giao thức TCP cho phép nhiều kết nối đến một địa chỉ IP đơn
lẻ (tối đa 64K kết nối). Với RFC 1006, các TSAP nhận dạng một cách đơn nhất các kết
nối điểm kết thúc giao tiếp này đến một địa chỉ IP.

Trong phần “Address Details” của hộp thoại Connection Parameter, ta xác định
các TSAP để sử dụng. TSAP của một kết nối trong CPU sẽ được nhập vào trong
trường “Local TSAP”. TSAP được gán dành cho kết nối trong CPU đồng hành sẽ
được nhập vào dưới trường “Partner TSAP”.

CHƢƠNG 6: PROFINET Trang 6 - 25


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Thông số Định nghĩa

General

End point: Partner Tên được gán cho CPU đồng hành (thu nhận)

Interface Tên được gán cho các giao diện

Subnet Tên được gán cho các mạng con

Address Các địa chỉ IP được gán

Connection type Kiểu giao thức Ethernet

Connection ID Số hiệu ID

Vùng lưu trữ dữ liệu của CPU cục bộ (Local) và CPU đồng hành
Connection data
(Partner)
Active connection Nút bấm radio để lựa chọn CPU Local hay CPU Partner đóng vai trò là
setup kết nối chủ động

Address details

TSAP 1 (ASCII) Các TSAP của CPU Local và CPU Partner theo định dạng ASCII

Các TSAP của CPU Local và CPU Partner theo định dạng thập lục
TSAP ID
phân

1
Khi cấu hình một kết nối với một CPU S7-1200 dành cho ISO hay TCP, ta chỉ sử
dụng các ký tự ASCII trong phần mở rộng của TSAP đối với các phần đồng hành
truyền thông thụ động.

CHƢƠNG 6: PROFINET Trang 6 - 26


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Giao thức điều khiển truyền dữ liệu (TCP)

TCP là một giao thức tiêu chuẩn được miêu tả bởi RFC 793: giao thức điều
khiển truyền dữ liệu (Transmission Control Protocol). Mục đích chủ yếu của TCP là
để cung cấp một dịch vụ kết nối đáng tin cậy và an toàn giữa hai quá trình. Giao thức
này có các chức năng sau đây:

 Một giao thức truyền thông hiệu quả được liên kết một cách chặt chẽ tới phần
cứng.
 Thích hợp với lượng dữ liệu từ cỡ vừa đến cỡ lớn (tối đa 8192 byte)
 Cung cấp nhiều một cách đáng kể các chức năng dành cho ứng dụng, đáng chú
ý là:
- Khôi phục lỗi
- Điều khiển dòng
- Đáng tin cậy
 Một giao thức được định hướng theo kết nối
 Có thể được sử dụng rất linh hoạt với các hệ thống của bên thứ ba có hỗ trợ
TCP một cách chuyên biệt
 Có khả năng định tuyến
 Chỉ có các độ dài dữ liệu tĩnh là có thể sử dụng.
 Các thông điệp được báo nhận.
 Các ứng dụng được định địa chỉ bằng cách sử dụng các số hiệu cổng.
 Hầu hết các giao thức ứng dụng người dùng, như là TELNET và FTP, đều sử
dụng TCP.
 Việc cố gắng lập trình được yêu cầu đối với sự quản lý dữ liệu do bởi giao diện
lập trình SEND/RECEIVE.

CHƢƠNG 6: PROFINET Trang 6 - 27


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Thông số Định nghĩa

General

End point: Partner Tên được gán cho CPU đồng hành (thu nhận)

Interface Tên được gán cho các giao diện

Subnet Tên được gán cho các mạng con

Address Các địa chỉ IP được gán

Connection type Kiểu giao thức Ethernet

Connection ID Số hiệu ID

Vùng lưu trữ dữ liệu của CPU cục bộ (Local) và CPU đồng hành
Connection data
(Partner)
Active connection Nút bấm radio để lựa chọn CPU Local hay CPU Partner đóng vai trò là
setup kết nối chủ động

Address details

Port (thập phân) Port của CPU Local theo định dạng thập phân

CHƢƠNG 6: PROFINET Trang 6 - 28


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

6.4. Thông tin tham khảo.


6.4.1. Định vị địa chỉ Ethernet (MAC) trên CPU.

Trong một liên kết mạng PROFINET, một địa chỉ MAC (Media Access
Control) là một bộ định danh được gán đến các mạch giao tiếp bởi nhà sản xuất để
nhận dạng. Một địa chỉ MAC thường mã hóa số hiệu nhận dạng được đằng ký của nhà
sản xuất.

Định dạng tiêu chuẩn (IEEE 802.3), dành cho việc in các địa chỉ MAC trong
một biểu mẫu thân thiện với con người, gồm có 6 nhóm của hai chữ số thập lục phân,
được ngăn cách bởi dấu gạch nối (-) hay dấu hai chấm (:), theo thứ tự truyền phát, (ví
dụ 01-23-45-67-89-ab hay 01:23:45:67:89:ab).

Lƣu ý

Tại nhà máy, mỗi CPU được nạp một địa chỉ MAC vĩnh viễn và đơn nhất. Ta không
thể thay đổi địa chỉ MAC của một CPU.

 Địa chỉ MAC

Ban đầu, CPU không có địa chỉ IP mà chỉ có địa chỉ MAC được cài đặt tại nhà máy.
Truyền thông PROFINET yêu cầu rằng tất cả các thiết bị phải được gán một địa chỉ IP
đơn nhất.

CHƢƠNG 6: PROFINET Trang 6 - 29


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Ta sử dụng chức năng “Download to


device” của CPU và hộp thoại
“Extended download to device” để hiển
thị tất cả các thiết bị mạng có thể truy
cập được và đảm bảo rằng các địa chỉ
IP đơn nhất đã được gán đến tất cả các
thiết bị. Hộp thoại này hiển thị tất cả
các thiết bị có thể truy cập và có sẵn
với địa chỉ MAC và địa chỉ IP của
chúng. Các địa chỉ MAC vô cùng quan
trọng trong việc nhận dạng các thiết bị
nào mất đi địa chỉ IP đơn nhất được yêu
cầu.

6.4.2. Cấu hình sự đồng bộ hóa Network Time Protocol.

Giao thức thời gian mạng (Network Time Protocol – NTP) được sử dụng rộng
rãi để đồng bộ hóa thời gian của hệ thống máy tính với thời gian Internet của máy chủ.
Nó cung cấp độ chính xác thường là nhỏ hơn 1 mili giây trên mạng LAN và tối đa một
vài mili giây trên mạng WAN. Thông thường sự cấu hình NTP dùng nhiều các máy
chủ dư ra và các đường dẫn mạng khác nhau để đạt được độ chính xác và độ tin cậy
cao.

Mạng con NTP vận hành với một hệ thống cấp bậc gồm nhiều cấp độ, trong đó
mỗi cấp độ được gán một số hiệu được gọi từ một tầng. Các máy chủ tầng 1 (sơ cấp)
tại cấp độ thấp nhất được đồng bộ hóa một cách trực tiếp đến các dịch vụ giờ quốc gia.
Các máy chủ tầng 2 (thứ cấp) tại cấp độ cao hơn tiếp theo được đồng bộ hóa theo các
máy chủ tầng 1 và cứ thế tiếp tục.

Các thông số đồng bộ hóa thời gian

Trong cửa sổ Properties, lựa chọn mục nhập cấu hình “Time synchronization”. TIA
Portal sẽ hiển thị hộp thoại cấu hình Time Synchronization:

CHƢƠNG 6: PROFINET Trang 6 - 30


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Lƣu ý

Tất cả các địa chỉ IP đều được cấu hình khi ta tải xuống một đề án..

Bảng sau đây xác định các thông số cho việc đồng bộ hóa thời gian:

Thông số Định nghĩa

Enable time-of-day
Nhấp vào hộp chọn để kích hoạt sự đồng bộ hóa giờ
synchronization using Network
trong ngày bằng cách sử dụng các máy chủ NTP.
Time Protocol (NTP) servers

Server 1 Địa chỉ IP được gán cho máy chủ thời gian mạng 1

Server 1 Địa chỉ IP được gán cho máy chủ thời gian mạng 1

Server 1 Địa chỉ IP được gán cho máy chủ thời gian mạng 1

Server 1 Địa chỉ IP được gán cho máy chủ thời gian mạng 1

Time synchronization interval Giá trị khoảng (giây).

CHƢƠNG 6: PROFINET Trang 6 - 31


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Chƣơng 7

Truyền thông điểm – điểm

CHƢƠNG 7: TRUYỀN THÔNG ĐIỂM – ĐIỂM Trang 7 - 1


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

CPU hỗ trợ giao thức điểm – điểm (PtP) dành cho truyền thông nối tiếp dựa
trên ký tự, trong đó chương trình người dùng xác định và thực thi một cách hoàn chỉnh
giao thức lựa chọn. PtP cung cấp một sự tự do và tính linh hoạt tối đa, nhưng yêu cầu
một sự thực thi bao quát trong chương trình người dùng.

PtP cho phép một số lượng lớn các khả


năng:

 Khả năng gửi thông tin một cách


trực tiếp đến một thiết bị ngoại
vi, ví dụ như một máy in.
 Khả năng nhận thông tin từ các
thiết bị khác như các bộ đọc mã
vạch, bộ đọc RFID, camera của
bên thứ ba hay hệ thống nhìn, và
nhiều kiểu thiết bị khác.

 Khả năng trao đổi thông tin, gửi và nhận dữ liệu, với các thiết bị khác như các
thiết bị GPS, camera bên thứ ba hay các hệ thống nhìn, các modem radio, v.v…

Truyền thông PtP là kiểu truyền thông nối tiếp sử dụng các UART tiêu chuẩn
để hỗ trợ nhiều tốc độ baud và các tùy chọn khác nhau. Các module truyền thông
(Communication module – CM) RS232 hay RS485 cung cấp giao diện điện cho việc
thực hiện truyền thông PtP.

STEP 7 Basic cung cấp các thư viện tập lệnh mà ta có thể sử dụng trong việc
lập trình ứng dụng. Các thư viện này cung cấp các chức năng truyền thông PtP cho các
giao thức sau:

 Giao thức điều khiển USS


 Giao thức Modbus RTU Master
 Giao thức Modbus RTU Slave

CHƢƠNG 7: TRUYỀN THÔNG ĐIỂM – ĐIỂM Trang 7 - 2


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

7.1. Sử dụng các module truyền thông RS232 và RS485.

Hai module truyền thông (CM) cung cấp giao diện cho truyền thông PtP gồm
có: CM 1241 RS485 và CM 1241 RS232. Ta có thể kết nối tối đa 3 module truyền
thông (bất kỳ loại nào). Một CM được lắp vào bên trái CPU hay bên trái một CM
khác.

Các module truyền thông RS232 và RS485 có các đặc tính sau:

 Cổng được cách ly


 Hỗ trợ các giao thức PtP
 Được cấu hình và được lập trình thông qua tập lệnh mở rộng và các hàm thư
viện
 Hiển thị các hoạt động phát và thu bằng các LED
 Hiển thị một LED chẩn đoán
 Được cấp nguồn bởi CPU. Không cần có kết nối nguồn bên ngoài.

CHƢƠNG 7: TRUYỀN THÔNG ĐIỂM – ĐIỂM Trang 7 - 3


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

7.2. Cấu hình các cổng truyền thông.

Các module truyền thông có thể được cấu hình theo hai phương pháp:

 Sử dụng mục Device configuration trong STEP 7 Basic để cấu hình các thông
số cổng (tốc độ baud và tính chẵn lẻ), các thông số gửi và các thông số nhận.
Các thiết lập cấu hình thiết bị được lưu trữ lâu dài trong CPU. Các thiết lập này
được áp dụng sau một chu trình cấp nguồn và sau một sự chuyển đổi từ RUN
sang STOP.
 Sử dụng các lệnh PORT_CFG, SEND_CFG và RCV_CFG để thiết lập các
thông số. Các cài đặt cổng được thiết lập bởi các lệnh là hợp lệ khi CPU đang ở
chế độ RUN. Các thiết lập cổng phục hồi các thiết lập cấu hình thiết bị sau một
sự chuyển đổi về STOP hay sau một chu trình cấp nguồn.

Sau khi cấu hình các thiết bị phần cứng, ta cấu hình các thông số cho các giao
diện truyền thông bằng cách lựa chọn một trong số các CM trong thanh đỡ (rack).

Thẻ “Properties” của cửa sổ


kiểm tra hiển thị các thông số của CM
được lựa chọn. Lựa chọn “Port
configuration” để chỉnh sửa các thông
số sau:

 Baud rate
 Parity
 Number of stop bits
 Flow control (chỉ RS232)
 Wait time

Ngoại trừ đối với điều khiển dòng, các thông số cấu hình thiết bị là giống nhau
bất chấp dù cho ta đang cấu hình một CM RS232 hay RS485. Các giá trị thông số là có
thể khác nhau.

Cổng còn có thể được cấu hình (hay cấu hình được tạo sẵn có thể được thay
đổi) từ chương trình người dùng với lệnh PORT_CFG.

CHƢƠNG 7: TRUYỀN THÔNG ĐIỂM – ĐIỂM Trang 7 - 4


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Lƣu ý

Các giá trị thông số được thiết lập từ lệnh PORT_CFG trong chương trình
người dùng sẽ khống chế các thiết lập cấu hình cổng từ STEP 7 Basic. Lưu ý rằng S7-
1200 không giữ lại các thông số được thiết lập từ lệnh PORT_CFG trong một sự kiện
mất nguồn.

Baud rate (tốc độ baud): giá trị mặc định của tốc độ baud là 9,6 kbit mỗi giây.
Các lựa chọn hợp lệ là:

300 baud 2,4 kbit 19,2 kbit 76,8 kbit

600 baud 4,8 kbit 28,4 kbit 115,2 kbit

1,2 kbit 9,6 kbit 57,6 kbit

Parity (tính chẵn lẻ): giá trị mặc định đối với tính chẵn lẻ là “No parity”. Các
lựa chọn hợp lệ là:

 No parity (không chẵn lẻ)


 Even (chẵn)
 Odd (lẻ)
 Mark (các bit chẵn lẻ luôn luôn được đặt lên 1)
 Space (các bit chẵn lẻ luôn luôn được đặt về 0)

Number of stop bits (số lượng các bit dừng): số lượng các bit dừng có thể là
một hay hai. Mặc định là 1.

Flow control (điều khiển dòng): đối với module truyền thông RS232, ta có thể
lựa chọn cả điều khiển dòng bằng phần cứng hay điều khiển dòng bằng phần mềm.
Nếu ta lựa chọn điều khiển dòng bằng phần cứng, ta có thể chọn hoặc tín hiệu RTS
luôn luôn được bật, hoặc RTS được chuyển mạch. Nếu ta lựa chọn điều khiển dòng
bằng phần mềm, ta có thể xác định các ký tự ASCII cho ký tự XON và XOFF.

Module truyền thông RS 485 không hỗ trợ điều khiển dòng.

CHƢƠNG 7: TRUYỀN THÔNG ĐIỂM – ĐIỂM Trang 7 - 5


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Wait time (thời gian chờ): thời gian chờ xác định thời gian mà module truyền
thông chờ để nhận CTS sau khi xác nhận RTS, hay để nhận một XON sau khi nhận
một XOFF, phụ thuộc vào kiểu điều khiển dòng. Nếu thời gian chờ hết hạn trước khi
module truyền thông nhận một CST hay XON được mong đợi, module truyền thông sẽ
hủy bỏ hoạt động phát và trả về một lỗi đến chương trình người dùng. Ta xác định thời
gian chờ theo mili giây. Phạm vi là từ 0 đến 65535 mili giây.

CHƢƠNG 7: TRUYỀN THÔNG ĐIỂM – ĐIỂM Trang 7 - 6


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

7.3. Quản lý điều khiển dòng.

Điều khiển dòng tham chiếu đến một cơ cấu để điều chỉnh việc gửi và nhận
trong sự truyền phát dữ liệu để không có dữ liệu nào bị mất. Điều khiển dòng đảm bảo
rằng một thiết bị phát sẽ không gửi nhiều hơn thông tin mà một thiết bị thu có thể xử
lý. Điều khiển dòng có thể được hoàn thành thông qua cả phần cứng hay phần mềm.
CM RS232 hỗ trợ cả điều khiển dòng bằng phần cứng và điều khiển dòng bằng phần
mềm. CM RS485 không hỗ trợ điều khiển dòng. Ta chỉ định kiểu điều khiển dòng
hoặc khi cấu hình cổng hoặc với lệnh PORT_CFG.

Điều khiển dòng bằng phần cứng làm việc thông qua các tín hiệu truyền thông
RST (Request to send) và CTS (Clear to send). Với CM RS232, tín hiệu RTS là ngõ ra
từ chân số 7 và tín hiệu CTS được nhận thông qua chân số 8.CM 1241 là một thiết bị
DTE (Data Terminal Equipment) mà xác nhận RTS như một ngõ ra và giám sát CTS
như một ngõ vào.

Điều khiển dòng bằng phần cứng: RTS đƣợc chuyển mạch

Nếu ta kích hoạt điều khiển dòng bằng phần cứng RTS được chuyển mạch cho
một CM RS232, module sẽ thiết lập tín hiệu RTS chủ động gửi đi dữ liệu. Nó giám sát
tín hiệu CTS để xác định thiết bị nhận có thể nhận dữ liệu hay chưa. Khi tín hiệu CTS
hoạt động, module có thể phát dữ liệu ngay khi tín hiệu CTS vẫn duy trì hoạt động.
Nếu tín hiệu CTS chuyển sang không hoạt động, khi đó sự truyền phát phải dừng lại.

Sự truyền phát khôi phục khi tín hiệu CTS trở nên hoạt động. Nếu tín hiệu CTS
không trở nên hoạt động trong vòng thời gian chờ được cấu hình, module sẽ hủy bỏ sự
truyền phát và trả về một lỗi đến chương trình người dùng. Ta xác định thời gian chờ
trong cấu hình cổng.

Điều khiển dòng RTS được chuyển mạch là hữu dụng đối với các thiết bị cần
một tín hiệu mà sự truyền đi là hoạt động. Một ví dụ là modem radio sử dụng RTS như
một tin hiệu “Key” để kích hoạt bộ phát radio. Điều khiển dòng RTS được chuyển
mạch sẽ không hoạt động với các modem điện thoại tiêu chuẩn. Việc sử dụng RTS
luôn là sự lựa chọn đối với các modem điện thoại thường.

CHƢƠNG 7: TRUYỀN THÔNG ĐIỂM – ĐIỂM Trang 7 - 7


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Điều khiển dòng bằng phần cứng: RTS luôn luôn bật

Trong trường hợp RTS luôn luôn trong một nút, theo mặc định CM 1241 đặt
RTS hoạt động. Một thiết bị như modem điện thoại sẽ giám sát tín hiệu RTS từ CM và
dùng tín hiệu này như một lệnh xóa để ghi (cleat-to-send). Modem chỉ truyền phát dữ
liệu đến CM khi RTS hoạt động, nghĩa là, khi modem điện thoại nhận thấy một CTS
đang hoạt động. Nếu RTS không hoạt động, modem điện thoại sẽ không truyền phát
đến CM.

Để cho phép modem gửi đi dữ liệu đến CM tại bất kỳ thời điểm nào, ta cấu hình
điều khiển dòng bằng phần cứng “RTS always on”. CM vì vậy sẽ đặt tín hiệu RTS
hoạt động trong mọi lúc. CM sẽ không đặt RTS ngưng hoạt động ngay cả khi module
không thể nhận các ký tự. Thiết bị phát phải đảm bảo rằng nó không vận hành quá
mức bộ đệm nhận của CM.

Sử dụng tín hiệu DTR (Data Terminal Block Ready) và DSR (Data Set Ready)

CM đặt DTR hoạt động đối với cả loại của điều khiển dòng bằng phần cứng.
Module chỉ truyền phát khi tín hiệu DSR trở nên hoạt động. Trạng thái của DSR chỉ
được định trị tại điểm khởi đầu của hoạt động gửi. Nếu DSR trở nên không hoạt động
sau khi sự truyền phát đã bắt đầu, việc truyền phát sẽ không bị tạm ngưng.

Điều khiển dòng bằng phần mềm

Điều khiển dòng bằng phần mềm sử dụng các ký tự đặc biệt trong các thông
điệp dùng để cung cấp điều khiển dòng. Các ký tự này là ký tự ASCII miêu tả cho
XON và XOFF.

XOFF chỉ thị rằng một sự truyền phát phải dừng lại. XON chỉ thị rằng một sự
truyền phát có thể khôi phục.

Khi thiết bị phát nhận một ký tự XOFF từ thiết bị nhận, nó sẽ ngưng truyền
phát. Việc truyền phát khôi phục lại khi thiết bị phát nhận một ký tự XON. Nếu nó
không nhận ký tự XON trong vòng khoảng thời gian chờ được xác định trong cấu hình
của cổng, CM sẽ bỏ qua sự truyền phát và trả về một lỗi đến chương trình người dùng.

CHƢƠNG 7: TRUYỀN THÔNG ĐIỂM – ĐIỂM Trang 7 - 8


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Điều khiển dòng bằng phần mềm đòi hỏi truyền thông theo hai chiều đây đủ,
nghĩa là phần tử nhận phải có thể gửi XOFF đến phần tử phát trong khi một sự truyền
phát đang trong tiến trình. Điều khiển dòng bằng phần mềm chỉ có thể thực hiện với
các thông điệp mà chỉ chứa các ký tự ASCII. Các giao thức nhị phân không thể sử
dụng điều khiển dòng bằng phần mềm.

CHƢƠNG 7: TRUYỀN THÔNG ĐIỂM – ĐIỂM Trang 7 - 9


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

7.4. Cấu hình các thông số phát (gửi) và nhận.

Trước khi PLC có thể tham gia trong một truyền thông PtP, ta phải cấu hình các
thông số cho việc phát (hay gửi) và nhận các thông điệp. Các thông số này ra lệnh các
thức truyền thông hoạt động khi các thông điệp được phát đi hay được nhận từ một
thiết bị đích.

Cấu hình các thông số phát (gửi)

Trong suốt việc cấu hình CM, ta cấu


hình cách thức một giao diện truyền
thông truyền phát dữ liệu bằng cách chỉ
định thuộc tính “Transmit message
configuration” cho CM được chọn.
Ta còn có thể cấu hình động hay thay đổi các thông số của thông điệp phát từ
chương trình người dùng bằng cách sử dụng lệnh SEND_CFG.

Lƣu ý

Các giá trị thông số được thiết lập từ lệnh SEND_CFG trong chương trình
người dùng sẽ khống chế các thiết lập cấu hình của cổng. Lưu ý rằng CPU không giữ
lại các thông số được thiết lập từ lệnh SEND_CFG trong sự kiện mất nguồn.

CHƢƠNG 7: TRUYỀN THÔNG ĐIỂM – ĐIỂM Trang 7 - 10


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Thông số Định nghĩa

Chỉ định lượng thời gian phải chờ sau sự kích hoạt RTS trước khi
sự truyền phát được bắt đầu. Phạm vi từ 0 đến 65535 ms, với giá trị
mặc định bằng 0. Thông số này chỉ hợp lệ khi cấu hình của cổng chỉ
RST On delay
định việc điều khiển dòng phần cứng. CTS được định trị sau khi
thời gian RTS On delay đã trôi qua.
Thông số này chỉ áp dụng được với module RS232.
Chỉ định lượng thời gian phải chờ trước việc tái kích hoạt RTS sau
khi sự truyền phát hoàn tất. Phạm vi từ 0 đến 65535 ms, với giá trị
RST Off delay mặc định bằng 0. Thông số này chỉ hợp lệ khi cấu hình của cổng chỉ
định việc điều khiển dòng phần cứng.
Thông số này chỉ áp dụng được với module RS232.
Chỉ ra rằng dưới điểm bắt đầu của mỗi thông điệp, một sự ngắt
Send break at (break) sẽ được gửi sau khi RTS On delay (nếu được cấu hình) đã
message start trôi qua và CTS là hoạt động.
Number of bit times Ta chỉ định có bao nhiêu các bit cấu thành một sự ngắt trong đó
in a break đường truyền được giữ trong một điều kiện giãn cách. Mặc định là
12 và tối đa là 65535, lên đến giới hạn là 8 giây.
Chỉ định rằng một đường truyền rỗi sẽ được gửi sau một sự ngắt tại
Send idle line after a
khởi đầu của thông điệp. Thông số “Idle line after a break” chỉ định
break
có bao nhiêu các bit cấu thành một đường truyền rỗi trong đó đường
Idle line after a
truyền được giữ trong một điều kiện đánh dấu. Mặc định là 12 và tối
break
đa là 65535, lên đến giới hạn là 8 giây.

CHƢƠNG 7: TRUYỀN THÔNG ĐIỂM – ĐIỂM Trang 7 - 11


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Cấu hình các thông số nhận

Trong mục Device configuration, ta cấu


hình cách thức mà giao diện truyền
thông nhận dữ liệu, và cách thứ mà nó
nhận biết cả điểm khởi đầu và kết thúc
của một thông điệp. Ta chỉ định các
thông số này trong phần cấu hình
Receive message đối với CM được
chọn.

Ta còn có thể cấu hình động hay thay đổi các thông số Receive message từ
chương trình người dùng bằng cách sử dụng lệnh RCV_CFG.

Lƣu ý

Các giá trị thông số được thiết lập từ lệnh RCV_CFG trong chương trình người dùng
sẽ khống chế các thiết lập cấu hình của cổng. Lưu ý rằng CPU không giữ lại các thông
số được thiết lập từ lệnh RCV_CFG trong sự kiện mất nguồn.

Các thông số khởi động thông điệp

Ta có thể xác định cách thức mà module truyền thông nhận biết điểm khởi đầu
của một thông điệp. Các ký tự khởi đầu và các ký tự bao gồm trong thông điệp sẽ di
chuyển vào trong bộ đệm nhận cho đến khi đáp ứng một điều kiện cuối được cấu hình.

Có nhiều điều kiện khởi động có thể được chỉ định. Tất cả các điều kiện khởi
động phải được đáp ứng trước khi thông điệp được chú ý là đã bắt đầu. Ví dụ, nếu ta
cấu hình một thời gian đường truyền rỗi và một ký tự khởi đầu được chỉ định, trước
tiên CM sẽ tìm yêu cầu thời gian đường truyền rỗi phải đáp ứng và sau đó sẽ tìm kiếm
ký tự khởi đầu được chỉ định. Nếu một số ký tự khác được nhận (không phải là ký tự

CHƢƠNG 7: TRUYỀN THÔNG ĐIỂM – ĐIỂM Trang 7 - 12


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

khởi đầu được chỉ định), CM sẽ khởi động lại sự bắt đầu của việc tìm kiếm thông điệp
bằng cách tìm thời gian đường dẫn rỗi lại một lần nữa.

Thứ tự của các điều kiện kiểm tra khởi động là:

 Đường truyền rỗi


 Sự ngắt đường truyền
 Các ký tự hay dãy tuần tự các ký tự

Trong khi kiểm tra nhiều điều kiện khởi động, nếu một trong số các điều kiện
không được đáp ứng, CM sẽ khởi động lại việc kiểm tra với điều kiện được yêu cầu
trước tiên.

Thông số Định nghĩa

Điều kiện Start Character cho thấy rằng việc nhận thành công một
Start Character ký tự đặc biệt sẽ bắt đầu một thông điệp. Ký tự này sẽ là ký tự đầu
character tiên nằm trong thông điệp. Bất kỳ ký tự nào được nhận trước ký tự
đặc biệt đó sẽ bị loại bỏ.
Điều kiện Any Character cho thấy rằng bất kỳ ký tự nào được nhận
Start on Any
thành công sẽ bắt đầu khởi đầu của một thông điệp. Ký tự này sẽ là
Character
ký tự đầu tiên nằm trong thông điệp.
Điều kiện Line Break cho thấy rằng một hoạt động nhận thông điệp
Line Break
sẽ khởi động sau khi một ký tự ngắt được nhận.
Điều kiện Idle Line cho thấy rằng một sự nhận thông điệp sẽ khởi
động chỉ một lần đường truyền nhận đã rỗi hay ở chế độ tĩnh đối với
Idle Line
số hiệu của nhiều lần các bit đã được chỉ định. Trong lần mà điều
kiện này xuất hiện, khởi đầu của một thông điệp sẽ bắt đầu.
Special condition:
Cho thấy rằng một ký tự đặc biệt chỉ ra khởi đầu của một thông
Recognize message
điệp. Mặc định là STX.
start with single
Cho thấy rằng một dãy tuần tự ký tự đặc biệt chỉ ra khởi đầu của
Special condition:
một thông điệp. Đối với mỗi dãy tuần tự, ta chỉ định tối đa 5 ký tự.
Recognize message
Đối với mỗi vị trí ký tự, ta chỉ định hoặc một ký tự thập lục phân
start with a character
đặc biệt, hoặc ký tự đó bị bỏ qua trong một sự so khớp tuần tự.
sequence
Các dãy tuần tự đến sẽ được định trị chống lại các điều kiện khởi

CHƢƠNG 7: TRUYỀN THÔNG ĐIỂM – ĐIỂM Trang 7 - 13


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

động cho đến khi một điều kiện khởi động đã được thỏa mãn. Một
khi dãy tuần tự khởi động đã được thỏa mãn, sự định trị của các
điều kiện cuối sẽ bắt đầu.
Ta có thể cấu hình tối đa 5 dãy tuần tự ký tự được chỉ định, trong đó
ta có thể kích hoạt hay vô hiệu theo yêu cầu. Điều kiện khởi động
được thỏa mãn khi bất kỳ một trong các dãy tuần tự ký tự được cấu
hình xuất hiện.

Với sự cấu hình này, điều kiện khởi động được thỏa mãn khi các
mẫu xuất hiện:
 Khi một dãy 5 ký tự được nhận, trong đó ký tự đầu tiên là
0x6A và ký tự thứ 5 là 0x1C. Trong cấu hình này, các ký tự
Sample
ở các vị trí 2, 3, và 4 có thể là bất kỳ ký tự nào. Sau khi ký tự
configuration
thứ 5 được nhận, sự định trị của điều kiện cuối sẽ bắt đầu.
 Khi hai ký tự kiên tiếp 0x6A được nhận, được đứng trước
bởi bất kỳ ký tự nào. Trong trường hợp này, sự định trị của
các điều kiện cuối sẽ bắt đầu sau khi dãy 0x6A thứ hai được
nhận (gồm 3 ký tự). Ký tự đứng trước dãy 0x6A đầu tiên sẽ
được bao gồm trong điều kiện đầu.
Các dãy tuần tự mẫu có thể thỏa mãn điều kiện đầu này là:
 <bất kỳ ký tự nào> 6A 6A
 6A 12 14 18 1C
 6A 44 A5 D2 1C

CHƢƠNG 7: TRUYỀN THÔNG ĐIỂM – ĐIỂM Trang 7 - 14


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Thông điệp và các thông số

Ta còn có thể cấu hình cách thức giao diện truyền thông nhận biết kết thúc một
thông điệp. Ta có thể cấu hình nhiều điều kiện cuối thông điệp. Nếu bất kỳ một trong
các điều kiện được cấu hình xuất hiện, thông điệp sẽ kết thúc.

Tại cùng một thời điểm có thể chỉ định nhiều điều kiện cuối. Thông điệp sẽ kết
thúc khi bất kỳ một trong các điều kiện đã được thỏa mãn. Ví dụ, ta có thể chỉ định
một điều kiện cuối với một kết thúc của sự hết thời gian chờ thông điệp bằng 300 mili
giây, một sự hết thời gian chờ liên ký tự 40 lần bit, và một độ dài tối đa bằng 50 byte.
Thông điệp sẽ kết thúc nếu thông điệp đó mất một thời gian nhiều hơn 300 mili giây
để nhận, hay nếu khoảng trắng giữa hai ký tự bất kỳ nào vượt quá 40 lần bit, hay nếu
50 byte đã được nhận.

Thông số Định nghĩa

Recognize Sự hết thời gian chờ kết thúc thông điệp xuất hiện khi lượng thời gian
message end được cấu hình để chờ kết thúc thông điệp đã trôi qua. Giai đoạn hết thời
by message gian chờ thông điệp bắt đầu khi ký tự đầu tiên được nhận theo chỉ tiêu về
timeout khởi đầu thông điệp. Mặc định là 200 ms và phạm vi từ 0 đến 65535 ms.
Sự hết thời gian chờ kết thúc thông điệp xuất hiện khi lượng thời gian
Recognize được cấu hình để chờ một phản hồi đã trôi qua trước khi một dãy tuần tự
message end khởi động hợp lệ được nhận. Giai đoạn hết thời gian phản hồi bắt đầu khi
by response một sự truyền phát kết thúc. Lượng hết thời gian chờ mặc định là 200 ms
timeout và phạm vi từ 0 đến 65535 ms. Ta phải cấu hình một điều kiện cuối khác
để chỉ thị kết thúc thực tế của một thông điệp.
Recognize Kết thúc thông điệp xuất hiện khi khoảng hết thời gian chờ tối đa được
message end cấu hình giữa các ký tự liên tiếp trong một thông điệp đã trôi qua. Giá trị
by inter- mặc định đối với khoảng trống liên ký tự là 12 bit và số lượng tối đa là
character gap 65535 bit, lên đến tối đa 8 giây.
Recognize
Kết thúc thông điệp xuất hiện khi số lượng tối đa được cấu hình của các
message end
ký tự đã được nhận. Mặc định là 0 byte và tối đa là 1024 byte.
by max length
Read message Bản thân thông điệp cho thấy độ dài của thông điệp. Kết thúc thông điệp
length from xuất hiện khi một thông điệp có độ dài được chỉ định đã được nhận.

CHƢƠNG 7: TRUYỀN THÔNG ĐIỂM – ĐIỂM Trang 7 - 15


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

message Phương pháp chỉ định và diễn dịch độ dài thông điệp được thể hiện dưới
đây.
Recognize
message end
Kết thúc thông điệp xuất hiện khi một ký tự được chỉ định đã được nhận.
with a
character
Kết thúc thông điệp xuất hiện khi một dãy tuần tự ký tự được chỉ định đã
Recognize được nhận. Ta có thể chỉ định một dãy tuần tự tối đa 5 ký tự. Đối với mỗi
message end vị trí ký tự, ta chỉ định hoặc một ký tự thập lục phân, hoặc ký tự bị bỏ qua
with a trong sự so khớp tuần tự.
character Các ký tự đầu nào là ký tự bị bỏ qua thì không phải là một phần của điều
sequence kiện cuối. Các ký tự theo sau nào bị bỏ qua chính là một phần của điều
kiện cuối.

Thông số Định nghĩa

Sample Trong trường hợp này, điều kiện cuối được thỏa mãn khi hai ký tự liên
configuration tiếp 0x7A được nhận, được theo sau bởi hai ký tự bất kỳ. Ký tự đứng
trước mẫu 0x7A 0x7A không phải là một phần của dãy tuần tự ký tự kết
thúc. Hai ký tự theo sau mẫu 0x7A 0x7A là cần thiết để chấm dứt dãy
tuần tự ký tự kết thúc. Các giá trị tại vị trí ký tự 4 và 5 là không liên quan,
nhưng chúng phải được nhận để thỏa mãn điều kiện cuối.

Tiêu chuẩn về độ dài thông điệp nằm trong thông điệp

Khi lựa chọn điều kiện đặc biệt trong đó độ dài thông điệp được bao gồm trong
thông điệp, ta phải cung cấp 3 thông số xác định thông tin về độ dài thông điệp.

Cấu trúc thông điệp thực tế khác nhau tùy theo giao thức được sử dụng. 3 thông
số đó là:

CHƢƠNG 7: TRUYỀN THÔNG ĐIỂM – ĐIỂM Trang 7 - 16


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

 1n: vị trí ký tự (tính từ 1) nằm trong thông điệp mà vị trí đó khởi đầu nhận dạng
độ dài
 Length size: số lượng các byte (1, 2 hay 4) của nhận dạng chiều dài
 Length m: số lượng các ký tự theo sau nhận dạng chiều dài mà không được bao
gồm trong việc đếm độ dài

Các trường này xuất


hiện trong mục cấu hình
Receive message của
Device properties.

Ví dụ 1: xem xét một thông điệp được cấu trúc theo giao thức sau đây:

STX Len (n) Các ký tự từ 3 đến 14 đƣợc đếm bởi độ dài

ADR PKE INDEX PWD STW HSW BC

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14

STX 0x0C xx xxxx xxxx xxxx xxxx xxxx xx

Cấu hình các thông số độ dài thông điệp nhận đối với thông điệp này như sau:

 n = 2 (độ dài thông điệp được khởi đầu với byte 2)


 Length size = 1 (độ dài thông điệp được xác định trong 1 byte).
 Length m = 0 (không có các ký tự thêm vào theo nhận dạng thông điệp mà
không được đếm trong giá trị đếm chiều dài. 12 ký tự theo bộ nhận dạng chiều
dài).

Trong ví dụ này, các ký tự bao hàm từ 3 đến 14 là các ký tự được đếm bởi
thông số Len (n).

CHƢƠNG 7: TRUYỀN THÔNG ĐIỂM – ĐIỂM Trang 7 - 17


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Ví dụ 2: xem xét một thông điệp khác được cấu trúc theo giao thức sau:

Len Len Các ký tự từ 5 đến 10 đƣợc đếm bởi độ dài


SD1 SD2 FCS ED
(n) (n) DA SA FA Đơn vị dữ liệu = 3 byte

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

xx 0x06 0x06 xx xx xx xx xx xx xx xx xx

Cấu hình các thông số độ dài thông điệp nhận đối vói thông điệp này như sau:

 1n = 3 (độ dài thông điệp khởi đầu tại byte 3).


 Length size = 1 (độ dài thông điệp được xác định trong 1 byte).
 Length m = 3 (có 3 ký tự theo sau nhận dạng thông điệp mà không được đếm
trong chiều dài. Trong giao thức của ví dụ này, các ký tự SD2, FCS và ED
không được đếm trong giá trị đếm chiều dài. 6 ký tự khác được đếm trong giá
trị đếm chiều dài; do đó tổng số lượng các ký tự theo sau nhận dạng thông điệp
là 9).

Trong ví dụ này, các ký tự bao hàm từ 5 đến 10 là các ký tự được đếm bởi
thông số Len (n).

CHƢƠNG 7: TRUYỀN THÔNG ĐIỂM – ĐIỂM Trang 7 - 18


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

7.5. Lập trình truyền thông PtP.

STEP 7 Basic cung cấp tập lệnh mở rộng cho phép chương trình người dùng
thực hiện truyền thông PtP với một giao thức được thiết kế và được xác định trong
chương trình người dùng. Các lệnh này có thể được xem xét đến trong hai danh mục:

 Tập lệnh cấu hình


 Tập lệnh truyền thông

Các lệnh cấu hình

Trước khi chương trình người dùng có thể tham gia trong truyền thông PtP, ta
phải cấu hình cổng giao diện truyền thông và các thông số cho việc gửi và nhận dữ
liệu.

Ta có thể thực hiện cấu hình cổng và cấu hình thông điệp cho mỗi module
truyền thông xuyên suốt quá trình cấu hình hay xuyên suốt các lệnh sau đây trong
chương trình người dùng:

 Lệnh PORT_CFG
 Lệnh SEND_CFG
 Lệnh RCV_CFG

Các lệnh truyền thông

Các lệnh truyền thông PtP cho phép chương trình người dùng gửi các thông
điệp đến và nhận các thông điệp từ các module truyền thông.

Tất cả các hàm PtP đều vận hành một cách không đồng bộ. Chương trình người
dùng có thể sử dụng một cấu trúc hỏi vòng để xác định trạng thái của việc truyền phát
và thu nhận. Lệnh SEND_PTP và RCV_PTP có thể thực thi một cách đồng thời. Các
module truyền thông đệm việc phát và thu các thông điệp với kích thước bộ đệm tối đa
lên đến 1024 byte.

Các module truyền thông gửi/nhận các thông điệp đến/từ các thiết bị PtP thực
tế. Giao thức thông điệp nằm trong bộ đệm mà vừa được nhận (từ) hoặc vừa được gửi
(đến) một cổng truyền thông được chỉ định.

CHƢƠNG 7: TRUYỀN THÔNG ĐIỂM – ĐIỂM Trang 7 - 19


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

 Lệnh SEND_PTP
 Lệnh RCV_PTP

Các lệnh bổ sung cung cấp khả năng đặt lại bộ đệm nhận, và để nhận được và
thiết lập các tín hiệu RS232 được chỉ định.

 RCV_RST
 SNG_GET
 SGN_SET
7.5.1. Cấu trúc hỏi vòng.

Tập lệnh PtP S7-1200 phải được gọi một cách theo chu trình/tuần hoàn để kiểm
tra các thông điệp được nhận. Việc hỏi vòng gửi đi sẽ cho chương trình người dùng
biết khi nào việc truyền phát đã hoàn thành.

Cấu trúc hỏi vòng: phần chủ

Tuần tự thông thường đối với một phần chủ là như sau:

1. Lệnh SEND_PTP khởi đầu một sự truyền phát đến module truyền thông.
2. Lệnh SEND_PTP được thực thi theo những lần quét xảy ra sau để hỏi vòng
trạng thái hoàn tất việc phát.
3. Khi lệnh SEND_PTP chỉ ra rằng việc truyền phát hoàn thành, đoạn mã người
dùng có thể chuẩn bị để nhận phản hồi.
4. Lệnh RCV_PTP được thực thi một các lặp lại để kiểm tra phản hồi. Khi CM đã
thu thập một thông điệp phản hồi, lệnh RCV_PTP sẽ sao chép phản hồi đó đến
CPU và chỉ ra rằng dữ liệu mới đã được nhận.
5. Chương trình người dùng có thể thực thi phản hồi.
6. Trở về bước 1 và lặp lại chu trình.

Cấu trúc kiểm tra vòng: phần phụ thuộc

Tuần tự thông thường đối với một phần phụ thuộc là như sau:

1. Chương trình người dùng thực thi lệnh RCV_PTP trong mỗi lần quét.
2. Khi CM đã nhận một yêu cầu, lệnh RCV_PTP sẽ chỉ thị rằng dữ liệu mới đã sẵn
sàng và yêu cầu sẽ được sao chép vào trong CPU.
CHƢƠNG 7: TRUYỀN THÔNG ĐIỂM – ĐIỂM Trang 7 - 20
ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

3. Chương trình người dùng phục vụ yêu cầu và sinh ra một phản hồi.
4. Sử dụng lệnh SEND_PTP để gửi phản hồi đó trở về phần chủ.
5. Thực thi lặp lại lệnh SEND_PTP để đảm bảo sự phát đi xuất hiện.
6. Trở về bước 1 và lặp lại chu trình.

Phần phụ thuộc phải chịu trách nhiệm đối với việc gọi RCV_PTP một cách
thường xuyên đủ để nhận một sự truyền phát từ phần chủ trước khi hết thời gian chờ
đối với phần chủ trong lúc đợi một phản hồi. Để thành lập tác vụ này, chương trình
người dùng có thể gọi RCV_PTP từ một OB theo chu trình, trong đó thời gian chu
trình đủ đầy để nhận một sự truyền phát từ phần chủ trước khi khoảng hết thời gian
chờ đã trôi qua.

Nếu ta thiết lập thời gian chu trình đối với OB để cung cấp hai lần thực thi nằm
trong khoảng hết thời gian của phần chủ, chương trình người dùng sẽ thu nhận sự
truyền phát mà không để mất bất kỳ phần nào.

CHƢƠNG 7: TRUYỀN THÔNG ĐIỂM – ĐIỂM Trang 7 - 21


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

7.6. Tập lệnh PtP.


7.6.1. Các thông số chung đối với tập lệnh PtP.

Các trạng thái LED của module truyền thông (CM)

Có 3 bộ chỉ thị LED trên module truyền thông:

 LED chẩn đoán (Diagnostic): LED này nhấp nháy màu đỏ cho đến khi nó được
ghi địa chỉ bởi CPU. Sau khi CPU được bật nguồn, nó sẽ kiểm tra các module
và ghi địa chỉ CM. LED lúc này sẽ chuyển sang nhấp nháy màu xanh. Điều này
có nghĩa là CPU đã ghi địa chỉ CM, nhưng đã không cung cấp sự cấu hình đến
CPU. Cấu hình được tải xuống đến module khi chương trình được tải xuống
vào CPU. Sau một sự tải xuống đến CPU, LED chẩn đoán trên module truyền
thông sẽ sáng màu xanh ổn định.
 LED phát (Transmit): LED này được đặt phía trên LED nhận. LED phát sẽ phát
sáng khi dữ liệu đang được truyền ra ngoài cổng truyền thông.
 LED nhận (Receive): LED này sẽ phát sáng khi dữ liệu đang được nhận bởi
cổng truyền thông.

Độ phân giải số lần bit

Một vài thông số được chỉ định trong một số lần bit tại tốc độ baud được cấu
hình. Việc chỉ định một thông số theo số lần bit cho phép thông số đó độc lập với tốc
độ baud. Tất cả các thông số được đo theo đơn vị số lần bit có thể được chỉ định đến
một con số tối đa là 65535. Tuy nhiên, lượng thời gian tối đa có thể được đo bởi S7-
1200 là 8 giây.

Thông số ngõ vào REQ

Nhiều lệnh PtP sử dụng một ngõ vào REQ mà ngõ vào đó khởi chạy sự vận
hành trên một sự chuyển đổi từ mức thấp lên mức cao. Ngõ vào REQ phải là mức cao
(TRUE) đối với thực thi của một lệnh, nhưng ngõ vào REQ có thể vẫn duy trì TRUE
lâu như ta mong muốn. Lệnh sẽ không khởi chạy một vận hành nào khác cho đến khi
nó được gọi với ngõ vào REQ nhận giá trị FALSE để lệnh có thể khôi phục trạng thái

CHƢƠNG 7: TRUYỀN THÔNG ĐIỂM – ĐIỂM Trang 7 - 22


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

lược sử của ngõ vào REQ. Điều này là cần thiết để lệnh có thể phát hiện sự chuyển đổi
từ mức thấp lên mức cao để khởi chạy lần thực thi tiếp theo.

Khi đặt một lệnh PtP, ta được nhắc để định danh DB mẫu. Sử dụng một DB đơn
nhất đối với mỗi kiểu dữ liệu của lệnh PtP. Điều đó nghĩa là, tất cả các lệnh
SEND_PTP của một cổng đã cho phải có cùng DB mẫu, nhưng lệnh SEND_PTP và
RCV_PTP phải có các DB mẫu khác nhau. Điều này đảm bảo rằng các ngõ vào như
REQ được thực thi một cách đúng đắn bởi mỗi lệnh.

Thông số ngõ vào PORT

Từ trình đơn thả xuống (có liên quan đến ngõ vào PORT) ta lựa chọn bộ định
danh cổng cho CM mà ta muốn giá trị mẫu này của lệnh sẽ hoạt động. Số hiệu này còn
có thể được tìm thấy với vai trò là “hardware identifier” trong thông tin cấu hình cho
CM.

Các thông số ngõ ra NDR, DONE, ERROR và STATUS

 Ngõ ra DONE chỉ thị rằng hoạt động được yêu cầu đã hoàn thành mà không có
lỗi. Thông số này sẽ được đặt đối với một lần quét.
 Ngõ ra NDR (New Data Ready) chỉ thị rằng hoạt động được yêu cầu đã hoàn
thành mà không có lỗi và dữ liệu mới đã vừa được nhận. Ngõ ra này sẽ được
đặt đối với một lần quét.
 Ngõ ra ERROR chỉ thị rằn hoạt động được yêu cầu đã hoàn thành với một lỗi.
Ngõ ra này sẽ được đặt đối với một lần quét.
 Ngõ ra STATUS được sử dụng để báo cáo các lỗi hay các kết quả trạng thái
trung gian.
- Nếu bit DONE hay NDR được đặt, STATUS sẽ được đặt về 0 hay đến một mã
truyền tin.
- Nếu bit ERROR được đặt, STATUS sẽ được đặt đến một mã lỗi.
- Nếu không có bit nào trong số các bit trên được đặt, khi đó lệnh sẽ trả về các
kết quả trạng thái miêu tả trạng thái hiện thời của chức năng, ví dụ như một
trạng thái bận.

CHƢƠNG 7: TRUYỀN THÔNG ĐIỂM – ĐIỂM Trang 7 - 23


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Các mã điều kiện chung

STATUS
Miêu tả
(W#16#...)

0000 Không có lỗi

8x3A Con trỏ không hợp lệ trong thông số x

8070 Tất cả bộ nhớ mẫu bên trong đang được sử dụng

8080 Số hiệu cổng không hợp lệ

8081 Hết thời gian chờ, lỗi module hay lỗi bên trong khác

8082 Thông số hóa thất bại vì thông số hóa đang được xử lý nền sau

Bộ đệm tràn ra:


8083 CM đã trả về một thông điệp được nhận với độ dài lớn hơn thông số độ
dài được cho phép.

8090 Độ dài ký tự không sai, module con sai, hay thông điệp không hợp lệ

8091 Phiên bản sai trong thông điệp thông số hóa

8092 Độ dài bản ghi sai trong thông điệp thông số hóa

CHƢƠNG 7: TRUYỀN THÔNG ĐIỂM – ĐIỂM Trang 7 - 24


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

7.6.2. Lệnh PORT_CFG.

Lệnh PORT_CFG (Port Configuration – cấu


hình cổng) cho phép ta thay đổi các thông số của cổng,
ví dụ như tốc độ baud, từ chương trình.

Ta có thể thiết lập cấu hình tĩnh ban đầu của


cổng trong các thuộc tính của mục Device
Configuration, hay chỉ sử dụng các giá trị mặc định. Có
thể thực thi lệnh PORT_CFG trong chương trình để
thay đổi sự cấu hình. Các thay đổi trong cấu hình
PORT_CFG thì không được lưu trữ lâu dài trong CPU.
Các thông số được cấu hình trong Device
Confgiuration được khôi phục khi CPU chuyển đổi từ
chế độ RUN sang STOP và sau một chu trình cấp
nguồn.

Kiểu Kiểu dữ
Thông số Miêu tả
thông số liệu
Kích hoạt sự thay đổi cấu hình trên ngưỡng tăng
REQ IN Bool
của ngõ vào này.
Bộ định danh cổng truyền thông:
Địa chỉ logic này là một hằng số mà có thể được
PORT IN PORT
tham chiếu bên trong thẻ “Constants” của bảng thẻ
ghi mặc định
0 – giao thức truyền thông PtP
PROTOCOL IN UInt 1 … n – sự xác định trong tương lai đối với các
giao thức riêng
Tốc độ baud của cổng:
1 – 300 baud
2 – 600 baud
BAUD IN UInt
3 – 1200 baud
4 – 2400 baud
5 – 4800 baud

CHƢƠNG 7: TRUYỀN THÔNG ĐIỂM – ĐIỂM Trang 7 - 25


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

6 – 9600 baud
7 – 19200 baud
8 – 38400 baud
9 – 57600 baud
10 – 76800 baud
11 – 115200 baud
Tính chẵn lẻ của cổng:
1 – Không có chẵn lẻ
2 – Bậc chẵn
PARITY IN UInt
3 – Bậc lẻ
4 – Chẳn lẻ nhãn
5 – Chẵn lẻ vùng
Các bit trong mỗi ký tự:
DATABITS IN UInt 1 – 8 bit dữ liệu
2 – 7 bit dữ liệu
Các bit dừng:
STOPBITS IN UInt 1 – 1 bit dừng
2 – 2 bit dừng
Điều khiển dòng:
1 – Không điều khiển dòng
FLOWCTRL IN UInt 2 – XON/XOFF
3 – Hardware RTS luôn luôn ON
4 – Hardware RTS được chuyển mạch
Nhận dạng ký tự được sử dụng như ký tự XON.
Thông thường là ký tự DC1 (11H). Thông số này
XONCHAR IN Char
chỉ được định trị nếu điều khiển dòng được kích
hoạt.
Nhận dạng ký tự được sử dụng như ký tự XOFF.
Thông thường là ký tự DC3 (13H). Thông số này
XOFFCHAR IN Char
chỉ được định trị nếu điều khiển dòng được kích
hoạt.
Nhận dạng phải chờ ký tự XON bao lâu sau khi
XWAITIME IN UInt nhận một ký tự XOFF, hay phải chờ tín hiệu CTS
bao lâu sau khi kích hoạt RTC (từ 0 đến 65535

CHƢƠNG 7: TRUYỀN THÔNG ĐIỂM – ĐIỂM Trang 7 - 26


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

ms). Thông số này chỉ được định trị nếu điều


khiển dòng được kích hoạt.
TRUE đối với một lần quét, sau khi yêu cầu cuối
DONE OUT Bool
cùng đã được hoàn thành mà không có lỗi.
TRUE đối với một lần quét, sau khi yêu cầu cuối
ERROR OUT Bool
cùng đã được hoàn thành với một lỗi.

STATUS OUT Word Mã điều kiện thực thi

STATUS
Miêu tả
(W#16#...)

80A0 Giao thức được chỉ định không tồn tại

80A1 Tốc độ baud được chỉ định không tồn tại

80A2 Tùy chọn chẵn lẻ được chỉ định không tồn tại

80A3 Số hiệu các bit dữ liệu được chỉ định không tồn tại

80A4 Số hiệu các bit dừng được chỉ định không tồn tại

80A5 Kiểu điều khiển dòng được chỉ định không tồn tại

80A6 Thời gian chờ bằng 0 và điều khiển dòng được kích hoạt

80A7 XON và XOFF là các giá trị không hợp lệ

CHƢƠNG 7: TRUYỀN THÔNG ĐIỂM – ĐIỂM Trang 7 - 27


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

7.6.3. Lệnh SEND_CFG.

Lệnh SEND_CFG (Send Configuration – cấu


hình gửi) cho phép sự cấu hình động các thông số
truyền phát nối tiếp đối với một cổng truyền thông PtP.
Bất kỳ các thông điệp được xếp hàng nào nằm trong
một CM đều sẽ bị loại bỏ một khi lệnh SEND_CFG
được thực hiện.

Ta có thể thiết lập cấu hình tĩnh ban đầu của cổng trong các thuộc tính Device
Configuration, hay chỉ sử dụng các giá trị mặc định. Ta có thể thực thi lệnh
SEND_CFG trong chương trình để thay đổi sự cấu hình. Các thông số được cấu hình
trong Device Configuration được lưu trữ khi CPU chuyển đổi từ chế độ RUN sang
STOP và sau một chu trình cấp nguồn.

Kiểu Kiểu dữ
Thông số Miêu tả
thông số liệu
Kích hoạt sự thay đổi cấu hình trên ngưỡng tăng
REQ IN Bool
của ngõ vào này.
Bộ định danh cổng truyền thông:
Địa chỉ logic này là một hằng số mà có thể được
PORT IN PORT
tham chiếu bên trong thẻ “Constants” của bảng thẻ
ghi mặc định.
Số mili giây phải chờ sau khi kích hoạt RTS trước
bất kỳ sự truyền phát dữ liệu Tx nào xuất hiện.
RTSONDLY IN UInt Thông số này chỉ hợp lệ khi điều khiển dòng bằng
phần cứng được kích hoạt. Phạm vi: 0 – 65535
ms. Giá trị 0 sẽ vô hiệu hóa tính năng này
Số mili giây phải chờ sau khi sự truyền phát dữ
liệu Tx xuất hiện trước khi RTS bị vô hiệu hóa.
RTSOFFDLY IN UInt Thông số này chỉ hợp lệ khi điều khiển dòng bằng
phần cứng được kích hoạt. Phạm vi: 0 – 65535
ms. Giá trị 0 sẽ vô hiệu hóa tính năng này

BREAK IN UInt Thông số này chỉ ra rằng một sự ngắt sẽ được gửi

CHƢƠNG 7: TRUYỀN THÔNG ĐIỂM – ĐIỂM Trang 7 - 28


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

dưới khởi đầu của mỗi thông điệp đối với số


lượng được chỉ định các lần bit. Tối đa bằng
65535 lần bit. Giá trị 0 sẽ vô hiệu hóa tính năng.
Thời gian tối đa 8 giây.
Thông số này chỉ ra rằng đường truyền sẽ duy trì
trạng thái rỗi đối với một số lượng được chỉ định
IDLELINE IN UInt các lần bit trước sự khởi động của mỗi thông điệp.
Tối đa bằng 65535 lần bit. Giá trị 0 sẽ vô hiệu hóa
tính năng. Thời gian tối đa 8 giây.
TRUE đối với một lần quét, sau khi yêu cầu cuối
DONE OUT Bool
cùng đã được hoàn thành mà không có lỗi.
TRUE đối với một lần quét, sau khi yêu cầu cuối
ERROR OUT Bool
cùng đã được hoàn thành với một lỗi.

STATUS OUT Word Mã điều kiện thực thi

STATUS
Miêu tả
(W#16#...)

80B0 Cấu hình ngắt truyền phát không được cho phép

80B1 Thời gian ngắt lớn hơn giá trị được cho phép (2500 lần bit)

80B2 Thời gian rỗi lớn hơn giá trị được cho phép (2500 lần bit)

CHƢƠNG 7: TRUYỀN THÔNG ĐIỂM – ĐIỂM Trang 7 - 29


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

7.6.4. Lệnh RCV_CFG.

Lệnh RCV_CFG (Receive Configuration – cấu


hình nhận) cho phép ta cấu hình động các thông số bộ
nhận nối tiếp đối với một cổng truyền thông PtP. Lệnh
này cấu hình điều kiện mà báo hiệu khởi đầu và kết
thúc của một thông điệp được nhận. Bất kỳ các thông
điệp được xếp hàng nào bên trong một CM sẽ được loại
bỏ khi lệnh RCV_CFG được thực thi.

Ta có thể thiết lập cấu hình tĩnh ban đầu của cổng trong các thuộc tính của mục
Device Configuration, hay chỉ sử dụng các giá trị mặc định. Có thể thực thi lệnh
RCV_CFG trong chương trình để thay đổi sự cấu hình. Các thay đổi trong cấu hình
RCV_CFG thì không được lưu trữ lâu dài trong CPU. Các thông số được cấu hình
trong Device Confgiuration được khôi phục khi CPU chuyển đổi từ chế độ RUN sang
STOP và sau một chu trình cấp nguồn.

Kiểu
Thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả
thông số
Kích hoạt sự thay đổi cấu hình trên ngưỡng
REQ IN Bool
tăng của ngõ vào này.
Bộ định danh cổng truyền thông:
Địa chỉ logic này là một hằng số mà có thể
PORT IN PORT
được tham chiếu bên trong thẻ “Constants”
của bảng thẻ ghi mặc định.
Cấu trúc dữ liệu Conditions chỉ ra các điều
CONDITIONS IN Conditions kiện thông điệp khởi đầu và kết thúc. Các
điều kiện này được miêu tả phía dưới.
TRUE đối với một lần quét, sau khi yêu cầu
DONE OUT Bool cuối cùng đã được hoàn thành mà không có
lỗi.
TRUE đối với một lần quét, sau khi yêu cầu
ERROR OUT Bool
cuối cùng đã được hoàn thành với một lỗi.

STATUS OUT Word Mã điều kiện thực thi

CHƢƠNG 7: TRUYỀN THÔNG ĐIỂM – ĐIỂM Trang 7 - 30


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Các điều kiện đầu cho lệnh RCV_PTP

Lệnh RCV_PTP sử dụng cấu hình được chỉ định bởi lệnh RCV_CFG để xác
định khởi đầu và kết thúc của các thông điệp truyền thông PtP. Khởi đầu của một
thông điệp được xác định bởi các điều kiện đầu. Khởi đầu của một thông điệp có thể
được xác định bởi một hay một sự kết hợp các điều kiện khởi động. Nếu có nhiều hơn
1 điều kiện khởi động được chỉ định, tất cả các điều kiện phải được thỏa mãn trước khi
thông điệp được khởi động. Các điều kiện khởi động có thể là:

 Start Character xác định rằng việc nhận thành công một ký tự riêng biệt sẽ khởi
đầu một thông điệp. Ký tự này sẽ là ký tự đầu tiến bên trong thông điệp. Bất kỳ
ký nào mà được nhận trước ký tự đặc biệt này sẽ bị loại bỏ.
 Any Character xác định rằng bất kỳ ký tự nào được nhận thành công sẽ bắt đầu
sự khởi đầu của một thông điệp. Ký tự này sẽ là ký tự đầu tiên nằm trong thông
điệp.
 Line Break xác định rằng một hoạt động nhận thông điệp sẽ khởi động sau khi
một ký tự ngắt được nhận.
 Idle Line xác định rằng một sự tiếp nhận thông điệp sẽ khởi động một khi
đường truyền nhận đã trong trạng thái rỗi hay trạng thái tĩnh đối với số lượng
của các lần bit được chỉ định. Một khi điều kiện này xuất hiện, khởi đầu của
một thông điệp sẽ bắt đầu.

 Các ký tự

 Khởi động lại bộ định thì đường truyền rỗi

 Đường truyền rỗi được phát hiện và việc nhận thông điệp được khởi động

 Variable Sequence: các điều kiện đầu có thể được xây dựng dựa trên một số
lượng khác nhau các tuần tự ký tự (lên đến tối đa là 4) bao gồm cả một số lượng

CHƢƠNG 7: TRUYỀN THÔNG ĐIỂM – ĐIỂM Trang 7 - 31


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

các ký tự (lên đến tối đa bằng 5). Mỗi ví trí ký tự bên trong mỗi dãy tuần tự có
thể được lựa chọn như một ký tự đặc biệt, hay được lựa chọn như một ký tự đại
diện, nghĩa là bất kỳ ký tự nào cũng sẽ đủ điều kiện. Điều kiện khởi động này
có thể được sử dụng khi các tuần tự khác nhau của các ký tự chỉ chỉ thị sự khởi
đầu của một thông điệp.

Xét một thông điệp được mã hóa thập lục phân được nhận sau đây: “68 10 aa
68 bb 10 aa 16” và các dãy tuần tự khởi động được cấu hình được thể hiện trong bảng
dưới đây. Các dãy tuần tự khởi đầu bắt đầu để được định trị khi ký tự 68H đầu tiên
được nhận một cách thành công. Dưới việc nhận thành công 4 ký tự (ký tự 68H thứ
hai), sau đó điều kiện khởi động 1 được thỏa mãn. Một khi các điều kiện khởi động
được thỏa mãn, sự định trị của các điều kiện cuối sẽ bắt đầu.

Việc xử lý dãy tuần tự khởi đầu có thể được chấm dứt dựa vào các lỗi chẵn lẻ,
định khung, hay định thì liên ký tự khác nhau. Các lỗi này gây kết quả là không có
thông điệp nào được nhận, vì điều kiện đầu đã không được thỏa mãn.

Điều kiện Ký tự Ký tự đầu tiên Ký tự đầu tiên Ký tự đầu tiên Ký tự đầu tiên
đầu đầu tiên +1 +2 +3 +4

1 68H xx xx 68H xx

2 10H aaH xx xx xx

3 dcH aaH xx xx xx

4 E5H xx xx xx xx

CHƢƠNG 7: TRUYỀN THÔNG ĐIỂM – ĐIỂM Trang 7 - 32


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Các điều kiện cuối đối với lệnh RCV_PTP

Kết thúc của một thông điệp được xác định bởi các thông số của các điều kiện
cuối. Kết thúc của một thông điệp được xác định bởi sự xuất hiện đầu tiên của một hay
nhiều các điều kiện cuối được cấu hình. Các điều kiện cuối thông điệp có thể là:

 Response Timeout xác định rằng một ký tự phản hồi sẽ được nhận thành công
bên trong khoảng thời gian được xác định bởi RCVTIME. Bộ định thì bắt đầu
ngay khi việc truyền phát hoàn tất thành công và module bắt đầu hoạt động
nhận. Nếu một ký tự không được nhận bên trong khoảng RCVTIME, khi đó
một lỗi sẽ được trả về đến lệnh RCV_PTP tương ứng. Kết thúc thời gian chờ
phản hồi không xác định một điều kiện cuối đặc trưng. Nó chỉ xác định rằng
một ký tự sẽ được nhận thành công bên trong thời gian được chỉ định. Một điều
kiện cuối riêng biệt phải được sử dụng để xác định điều kiện cuối đối với các
thông điệp phản hồi.

 Các ký tự được phát

 Các ký tự được nhận

 Ký tự đầu tiên phải được nhận thành công trong khoảng thời gian này

 Message Timeout xác định rằng một thông điệp sẽ được nhận bên trong khoảng
thời gian được xác định bởi MSGTIME. Bộ định thì bắt đầu ngay khi điều kiện
đầu đã được thỏa mãn.

CHƢƠNG 7: TRUYỀN THÔNG ĐIỂM – ĐIỂM Trang 7 - 33


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

 Các ký tự được nhận

 Điều kiện Start Message được thỏa mãn: bộ định thì thông điệp sẽ khởi động

 Bộ định thì thông điệp đã kết thúc và chấm dứt thông điệp

 Intercharacter Gap là thời gian được tính từ kết thúc của một ký tự (bit dừng
cuối cùng) cho đến kết thúc của ký tự tiếp theo. Nếu thời gian giữa hai ký tự bất
kỳ vượt quá số lần bit được cấu hình, thông điệp sẽ được chấm dứt.

 Các ký tự được nhận

 Khởi động lại bộ định thì liên ký tự

 Bộ định thì liên ký tự đã kết thúc và chấm dứt thông điệp với một số lỗi

 Maximum Length: hoạt động nhận sẽ dừng một khi số lượng được chỉ định của
các ký tự đã được nhận. Điều kiện này có thể được sử dụng để ngăn chặn một
lỗi chạy quá bộ đệm thông điệp.

Khi điều kiện cuối này được kết hợp với các điều kiện cuối hết thời gian chờ và
điều kiện hết thời gian chờ xuất hiện, bất kỳ các ký tự hợp lệ được nhận nào đều được
cung cấp ngay cả khi độ dài tối đa chưa được đạt đến. Điều này cho phép hỗ trợ cho
các giao thức độ dài biến đổi khi chỉ có độ dài tối đa là được biết.

 Combination Condition of “N+ Length Size + Length M”. Điều kiện cuối này
có thể được sử dụng để xử lý một thông điệp được xếp theo kích thước biến đổi
mà nó chứa một trường độ dài.
- N xác định vị trí (số lượng các ký tự trong thông điệp) mà trường độ dày bắt
đầu. (tính từ 1)
- Length Size xác định kích thước của trường độ dài. Các giá trị hợp lệ là 1, 2 hay
4 byte.

CHƢƠNG 7: TRUYỀN THÔNG ĐIỂM – ĐIỂM Trang 7 - 34


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

- Length M xác định số lượng các ký tự kết thúc (theo sau trường độ dài) mà
không được bao gồm nằm trong độ dài của thông điệp. Giá trị này có thể được
sử dụng để chỉ định độ dài của một trường kiểm tra tổng mà kích thước trường
đó không được bao gồm trong trường độ dài.
- Ví dụ, xét một định dạng thông điệp chứa một ký tự khởi đầu, một ký tự địa chỉ,
một trường độ dài 1 byte, dữ liệu thông điệp, các ký tự kiểm tra tổng và một ký
tự kết thúc. Các mục nhập vào với “Len” phù hợp với thông số N. Giá trị của N
bằng 3 chỉ định rằng byte độ dài là 3 byte được định vị vào trong thông điệp.
Giá trị Length Size bằng 1 chỉ định rằng giá trị dành cho độ dài của thông điệp
được chứa trong 1 byte. Các trường kiểm tra tổng và trường ký tự kết thúc phù
hợp với thông số “Lenth M”. Giá trị của “Length M” bằng 3 chỉ định số lượng
các byte của trường kiểm tra tổng và trường ký tự.

Start Address Len (N) Checksum và End char và


Message … (x)
char (1) (2) (3) Length M x+1 x+2 x+3

1xx xx xx xx xx xx xx xx

 Variable characters: điều kiện cuối này có thể được sử dụng để kết thúc việc
nhận dựa trên dãy tuần tự ký tự khác nhau. Các dãy tuần tự có thể bao gồm một
số lượng biến đổi các ký tự (lên đến tối đa bằng 5). Mỗi vị trí ký tự bên trong
mỗi dãy tuần tự có thể được lựa chọn như một ký tự đặc biệt, hay được lựa
chọn như một ký tự đại diện, nghĩa là bất kỳ ký tự nào cũng sẽ làm thỏa mãn
điều kiện. Bất kỳ các ký tự đầu nào được cấu hình để được bỏ qua đều không
cần thiết để trở thành một phần trong thông điệp. Bất kỳ các ký tự kế tiếp nào bị
bỏ qua đều cần thiết để trở thành một phần thông điệp.

CHƢƠNG 7: TRUYỀN THÔNG ĐIỂM – ĐIỂM Trang 7 - 35


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Thông số cấu trúc kiểu dữ liệu CONDITIONS (các điều kiện đầu)

Kiểu Kiểu dữ
Thông số Miêu tả
thông số liệu
Chỉ định điều kiện khởi động:
 01H – Start Char
 02H – Any Char
 04H – Line Break
STARTCOND IN UInt  08H – Idle Line
 10H – Sequence 1
 20H – Sequence 2
 40H – Sequence 3
 80H – Sequence 4
Số lượng các lần bit cần thiết cho kết thúc thời
gian của đường truyền rỗi. Chỉ được sử dụng với
IDLETIME IN UInt
một điều kiện đường truyền rỗi. Phạm vi từ 0 đến
65535.
Ký tự khởi đầu được sử dụng với điều kiện ký tự
STARTCHAR IN Byte
khởi đầu.
Điều khiển Sequence 1 bỏ qua/so sánh đối với mỗi
ký tự: dưới đây là các bit kích hoạt cho mỗi ký tự
trong dãy tuần tự khởi động
 01H – Ký tự 1
 02H – Ký tự 2
STRSEQ1CTL IN Byte  04H – Ký tự 3
 08H – Ký tự 4
 10H – Ký tự 5
Việc vô hiệu hóa các bit có liên quan với một ký
tự đồng nghĩa với bất kỳ ký tự nào cũng sẽ phù
hợp, trong vị trí dãy tuần tự này.

STRSEQ1 IN Char[5] Các ký tự khởi động Sequence 1 (5 ký tự)

Điều khiển bỏ qua/so sánh Sequence 2 cho mỗi ký


STRSEQ2CTL IN Byte
tự

CHƢƠNG 7: TRUYỀN THÔNG ĐIỂM – ĐIỂM Trang 7 - 36


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

STRSEQ2 IN Char[5] Các ký tự khởi động Sequence 2 (5 ký tự)

Điều khiển bỏ qua/so sánh Sequence 3 cho mỗi ký


STRSEQ3CTL IN Byte
tự

STRSEQ3 IN Char[5] Các ký tự khởi động Sequence 3 (5 ký tự)

Điều khiển bỏ qua/so sánh Sequence 4 cho mỗi ký


STRSEQ4CTL IN Byte
tự

STRSEQ4 IN Char[5] Các ký tự khởi động Sequence 4 (5 ký tự)

Thông số cấu trúc kiểu dữ liệu CONDITIONS (các điều kiện cuối)

Kiểu Kiểu dữ
Thông số Miêu tả
thông số liệu
Thông số này chỉ định điều kiện cuối của thông điệp:
 01H – thời gian phản hồi
 02H – thời gian thông điệp
ENDCOND IN UInt  04H – khoảng trắng liên ký tự
 08H – độ dài tối đa
 10H – N + LEN + M
 20H – dãy tuần tự
Độ dài thông điệp tối đa: chỉ được sử dụng khi điều
MAXLEN IN UInt kiện độ dài thông điệp tối đa được lựa chọn. Phạm vi
từ 0 đến 1023 byte.
Vị trí byte bên trong thông điệp của trường độ dài. Chỉ
N IN UInt được sử dụng với điều kiện cuối N + LEN + M. Phạm
vi từ 0 đến 1023 byte.
Xác định số lượng các ký tự theo sau trường độ dài mà
không được bao gồm trong giá trị của trường độ dài.
LENGTHM IN UInt
Thông số này chỉ được sử dụng với điều kiện cuối N +
LEN + M. Phạm vi từ 0 đến 255 byte.
Xác định thời gian phải chờ để được nhận đối với ký tự
đầu tiên. Hoạt động nhận sẽ được chấm dứt với một lỗi
RCVTIME IN UInt
nếu một ký tự không được nhận thành công bên trong
thời gian được định trước. Thông số này chỉ được sử

CHƢƠNG 7: TRUYỀN THÔNG ĐIỂM – ĐIỂM Trang 7 - 37


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

dụng với điều kiện thời gian phản hồi. Phạm vi từ 0


đến 65535 lần bit, hay tối đa 8 giây.
Thông số này không được thực sự định trị như một
điều kiện cuối bì nó chỉ định trị các điều kiện đầu. Ta
phải lựa chọn một điều kiện cuối riêng biệt.
Xác định thời gian thông điệp trọn vẹn phải chờ để
được nhận một cách hoàn tất một khi ký tự đầu tiên đã
MSGTIME IN UInt được nhận. Thông số này chỉ được sử dụng khi điều
kiện hết thời gian chờ được lựa chọn. Phạm vi từ 0 đến
65535 mili giây.
Xác định số lượng các lần bit giữa các ký tự. Nếu số
lượng các lần bit giữa các ký tự vượt quá giá trị được
CHARGAP IN UInt chỉ định, khi đó điều kiện cuối sẽ được thỏa mãn.
Thông số này chỉ được sử dụng với điều kiện khoảng
cách liên ký tự. Phạm vi từ 0 đến 65535 mili giây.
Điều khiển bỏ qua/so sánh Sequence 1 cho mỗi ký tự:
Có các bit kích hoạt cho mỗi ký tự đối với dãy tuần tự
kết thúc. Ký tự 1 là bit 0, ký tự 2 là bit 1, … , ký tự 5 là
ENDSEQ1CTL IN Byte
bit 4. Việc vô hiệu bit có liên quan đến một ký tự có
nghĩa là bất kỳ ký tự nào cũng sẽ phù hợp, trong vị trí
dãy tuần tự này.

ENDSEQ1 IN Char[5] Các ký tự khởi đầu Sequence 1 (5 ký tự)

CHƢƠNG 7: TRUYỀN THÔNG ĐIỂM – ĐIỂM Trang 7 - 38


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Các mã điều kiện

STATUS
Miêu tả
(W#16#...)

80C0 Điều kiện đầu không hợp lệ được chọn

Điều kiện cuối không hợp lệ được chọn, không có điều kiện cuối được
80C1
chọn

80C2 Ngắt thu nhận được kích hoạt và điều này là không thể

Điều kiện cuối độ dài tối đa được kích hoạt và độ dài tối đa là 0 hay >
80C3
1024

80C4 Độ dài được tính toán được kích hoạt và N > = 1023

80C5 Độ dài được tính toán được kích hoạt và độ dài không phải là 1, 2 hay 4

80C6 Độ dài được tính toán được kích hoạt và giá trị M > 255

80C7 Độ dài được tính toán được kích hoạt và > 1024

Kết thúc thời gian chờ phản hồi được kích hoạt và thời gian phản hồi bằng
80C8
0

80C9 Khoảng trắng liên ký tự được kích hoạt và bằng 0 hay > 2500

80CA Kết thúc thời gian đường truyền rỗi được kích hoạt và bằng 0 hay > 2500

80CB Dãy tuần tự cuối được kích hoạt nhưng tất cả ký tự là “don’t care”

Dãy tuần tự đầu (bất kỳ trong 4 dãy) được kích hoạt nhưng tất cả các ký
80CC
tự là “don’t care”

CHƢƠNG 7: TRUYỀN THÔNG ĐIỂM – ĐIỂM Trang 7 - 39


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

7.6.5. Lệnh SEND_PTP.

Lệnh SEND_PTP (send PtP data – gửi dữ liệu


PtP) bắt đầu sự truyền phát của dữ liệu. SEND_PTP
truyền phát bộ đệm được chỉ định vào CM. Chương
trình trong CPU tiếp tục trong khi CM gửi dữ liệu tại
tốc độ baud được chỉ định. Chỉ một hoạt động gửi có
thể trì hoãn tại một thời gian đã cho. CM sẽ trả về một
lỗi nếu một lệnh SEND_PTP thứ hai được thực thi
trong khi CM vừa đang phát đi một thông điệp.

Kiểu Kiểu dữ
Thông số Miêu tả
thông số liệu
Kích hoạt sự truyền phát được yêu cầu trên
ngưỡng tăng của ngõ vào kích hoạt truyền phát
REQ IN Bool
này. Thông số này khởi chạy sự truyền phát của
các nội dung trong bộ đệm đến CM PtP.
Bộ định danh cổng truyền thông:
Địa chỉ logic này là một hằng số mà có thể được
PORT IN PORT
tham chiếu bên trong thẻ “Constants” của bảng thẻ
ghi mặc định.
Thông số này chỉ đến vị trí khởi đầu của bộ đệm
truyền phát.
BUFFER IN Variant
Dữ liệu Boolean hay các mảng Boolean không
được hỗ trợ
Độ dài khung được phát từ các byte
LENGTH IN UInt Khi truyền phát một cấu trúc phức, luôn luôn sử
dụng độ dài bằng 0.
Thông số này lựa chọn bộ đệm như một giao thức
PtP bình thường hay một giao thức được cung cấp
bởi Siemens mà được thực thi bên trong CM gắn
PTRCL IN Bool
kèm.
FALSE = chương trình người dùng đã điều khiển
các hoạt động PtP (chỉ là tùy chọn hợp lệ)

CHƢƠNG 7: TRUYỀN THÔNG ĐIỂM – ĐIỂM Trang 7 - 40


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

TRUE đối với một lần quét, sau khi yêu cầu cuối
DONE OUT Bool
cùng đã được hoàn thành mà không có lỗi.
TRUE đối với một lần quét, sau khi yêu cầu cuối
ERROR OUT Bool
cùng đã được hoàn thành với một lỗi.

STATUS OUT Word Mã điều kiện thực thi

Trong khi một hoạt động truyền phát đang trong tiến trình, các ngõ ra DONE và
ERROR là FALSE. Khi một hoạt động phát hoàn tất, hoặc ngõ ra DONE hoặc ngõ ra
ERROR sẽ được đặt là TRUE đối với một chu trình quét để thể hiện trạng thái của
hoạt động phát. Trong khi DONE và ERROR là TRUE, ngõ ra STATUS là hợp lệ.

Lệnh trả về một trạng thái bằng 16#7001 nếu module truyền thông (CM) chấp
nhận dữ liệu truyền phát. Những sự thực thi theo sau lệnh SEND_PTP trả về một giá
trị 16#7002 nếu các CM vẫn đang bận truyền phát. Khi sự vận hành là hoàn tất, CM sẽ
trả về trạng thái của hoạt động truyền phát, bằng 16#0000, nếu không có lỗi nào xuất
hiện. Những sự thực thi sau đó của lệnh SEND_PTP với REQ ở mức thấp sẽ trả về
một trạng thái bằng 16#7000 (không bận rộn).

Mối quan hệ giữa các giá trị ngõ ra với REQ:

Mối quan hệ này chỉ ra rằng lệnh được gọi một cách định kỳ để kiểm tra trạng
thái của tiến trình truyền phát. Trong giản đồ dưới đây, nó chỉ ra rằng lệnh được gọi
trong mỗi chu trình quét (được biểu diễn bởi các giá trị STATUS).

Giản đồ sau đây cho thấy các thông số DONE và STATUS là hợp lệ như thế
nào đối với chỉ một lần quét nếu đường truyền REQ là một xung (đối với một lần quét)
để khởi chạy hoạt động phát.

CHƢƠNG 7: TRUYỀN THÔNG ĐIỂM – ĐIỂM Trang 7 - 41


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Giản đồ sau đây cho thấy mối quan hệ giữa các thông số DONE, ERROR và
STATUS khi có một lỗi.

STATUS
Miêu tả
(W#16#...)

80D0 Yêu cầu mới trong khi bộ truyền phát hoạt động

80D1 Truyền phát bị hủy bỏ bởi không có CTS bên trong thời gian chờ

80D2 Truyền phát bị hủy bỏ bởi không có DSR từ thiết bị DCE

Truyền phát bị hủy bỏ bởi quá dòng được xếp hàng (phát nhiều hơn 1024
80D3
byte)

7000 Không bận rộn

7001 Bận rộn khi đang nhận yêu cầu (lần gọi đầu tiên)

7002 Bận rộn trong một sự hỏi vòng

CHƢƠNG 7: TRUYỀN THÔNG ĐIỂM – ĐIỂM Trang 7 - 42


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Mối tƣơng tác của các thông số LENGTH và DATA đối với lệnh SEND_PTP

Kích thước tối thiểu của dữ liệu mà có thể được truyền phát bởi lệnh
SEND_PTP là 1 byte. Thông số DATA xác định kích thước của dữ liệu để truyền. Ta
không thể sử dụng kiểu Bool hay các mảng Bool đối với thông số DATA.

Thông số Thông số
Miêu tả
LENGTH DATA
Dữ liệu hoàn tất được gửi như được xác định tại thông số DATA. Ta
Không sử
LENGTH = 0 không cần phải chỉ định số lượng các byte được truyền phát khi
dụng
LENGTH = 0.
Kiểu dữ
Giá trị LENGTH phải chứa giá trị đếm byte đối với kiểu dữ liệu này.
LENGTH > 0 liệu thành
Nếu không, sẽ không có dữ liệu được truyền và lỗi 8088H được trả về.
phần
Giá trị LENGTH có thể chứa một giá trị đếm byte nhỏ hơn độ dài byte
Cấu trúc hoàn chỉnh của cấu trúc. Trong trường hợp này, chỉ có các byte
LENGTH đầu tiên là được truyền phát.
Giá trị LENGTH có thể chứa một giá trị đếm byte nhỏ hơn độ dài byte
tối đa của mảng. Trong trường hợp này, chỉ có các phần tử mảng nào
nằm vừa một cách hoàn chỉnh trong các byte LENTH là được truyền
Mảng phát.
Giá trị LENGTH phải là nhiều bộ đếm byte phần tử dữ liệu. Nếu
không, STATUS = 8088H, ERROR = 1, và không có sự truyền phát
nào xuất hiện.
Bố trí bộ nhớ hoàn chỉnh của định dạng chuỗi được truyền phát. Giá
trị LENGTH phải bao gồm các byte dành cho độ dài tối đa, độ dài
thức tế và các ký tự của chuỗi.
Đối với kiểu dữ liệu STRING, tất cả các độ dài và các ký tự đều có
Chuỗi
kích thước 1 byte.
Nếu một chuỗi được sử dụng như một thông số thực tế tại thông số
DATA, giá trị LENGTH còn phải bao gồm 2 byte dành cho 2 trường
độ dài.

CHƢƠNG 7: TRUYỀN THÔNG ĐIỂM – ĐIỂM Trang 7 - 43


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

7.6.6. Lệnh RCV_PTP.

Lệnh RCV_PTP (Receive PtP – nhận PtP) kiểm


tra các thông điệp nào đã được nhận trong CM. Nếu
một thông điệp là có sẵn, nó sẽ được truyền từ CM đến
CPU. Một lỗi sẽ trả về giá trị STATUS thích hợp.

Giá trị STATUS là hợp lệ khi hoặc DNR hoặc ERROR là TRUE. Giá trị
STATUS cung cấp lý do cho sự chấm dứt hoạt động nhận trong CM. Thông số này
thường là một giá trị dương, chỉ thị rằng hoạt động nhận đã thành công và do đó tiến
trình nhận được chấm dứt một cách bình thường. Nếu giá trị STATUS là âm (bit có
trọng số lớn nhất của giá trị thập lục phân được đặt), điều đó chỉ ra rằng hoạt động
nhận đã được chấm dứt đối với một điều kiện lỗi như là các lỗi chẵn lẻ, lỗi định khung
hay lỗi chạy quá.

Mỗi CM PtP có thể đệm lên đến tối đa 1 kB. Đây có thể là một thông điệp lớn
hoặc nhiều thông điệp nhỏ hơn.

Kiểu Kiểu dữ
Thông số Miêu tả
thông số liệu
Khi ngõ vào này là TRUE, kiểm tra CM đối với
các thông điệp được nhận. Nếu một thông điệp đã
được nhận thành công, nó sẽ được truyền từ
EN_R IN Bool module đến CPU. Khi EN_R là FALSE, CM được
kiểm tra đối với các thông điệp được nhận và ngõ
ra STATUS được đặt, nhưng thông điệp không
được truyền vào CPU.
Bộ định danh cổng truyền thông:
Địa chỉ logic này là một hằng số mà có thể được
PORT IN PORT
tham chiếu bên trong thẻ “Constants” của bảng thẻ
ghi mặc định.
Thông số này chỉ đến vị trí khởi đầu của bộ đệm
truyền phát. Bộ đệm này phải đủ lớn để nhận
BUFFER IN Variant
thông điệp với độ dài tối đa.
Dữ liệu Boolean hay các mảng Boolean không

CHƢƠNG 7: TRUYỀN THÔNG ĐIỂM – ĐIỂM Trang 7 - 44


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

được hỗ trợ

TRUE đối với một lần quét, khi dữ liệu mới là sẵn
NDR OUT Bool
sàng và sự hoạt động hoàn tất mà không có lỗi.
TRUE đối với một lần quét, sau khi yêu cầu cuối
ERROR OUT Bool
cùng đã được hoàn thành với một lỗi.

STATUS OUT Word Mã điều kiện thực thi

LENGTH OUT UInt Độ dài của thông điệp được trả về (tính theo byte)

STATUS
Miêu tả
(W#16#...)

0000 Không có bộ đệm nào hiện diện

80E0 Thông điệp được chấm dứt vì bộ đệm nhận đã đầy

80E1 Thông điệp được chấm dứt do lỗi chẵn lẻ

80E2 Thông điệp được chấm dứt do lỗi định khung

80E3 Thông điệp được chấm dứt do lỗi chạy quá

Thông điệp được chấm dứt do độ dài tính toán vượt quá kích thước bộ
80E4
đệm

0094 Thông điệp được chấm dứt do độ dài ký tự tối đa được nhận

0095 Thông điệp được chấm dứt do kết thúc thời gian thông điệp

0096 Thông điệp được chấm dứt do kết thúc thời gian liên ký tự

0097 Thông điệp được chấm dứt do kết thúc thời gian phản hồi

Thông điệp được chấm dứt do điều kiện độ dài “N + LEN + M” đã được
0098
thỏa mãn

0099 Thông điệp được chấm dứt dãy tuần tự cuối đã được thỏa mãn

CHƢƠNG 7: TRUYỀN THÔNG ĐIỂM – ĐIỂM Trang 7 - 45


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

7.6.7. Lệnh RCV_RST.

Lệnh RCV_RST (Receiver Reset – đặt lại bộ


nhận) xóa đi các bộ đệm nhận trong CM.

Kiểu Kiểu dữ
Thông số Miêu tả
thông số liệu
Kích hoạt sự đặt lại bộ nhận trên ngưỡng tăng của
REQ IN Bool
ngõ vào kích hoạt này.
Bộ định danh cổng truyền thông:
PORT IN PORT Cổng phải được chỉ định bằng cách sử dụng các
địa chỉ logic của module.
Khi là TRUE đối với một lần quét, nó chỉ ra rằng
DONE OUT Bool yêu cầu cuối cùng đã được hoàn thành mà không
có lỗi.
Khi là TRUE, cho thấy rằng yêu cầu cuối cùng đã
được hoàn thành với các lỗi. Ngoài ra, khi ngõ ra
ERROR OUT Bool
này là TRUE, ngõ ra STATUS sẽ chứa các mã lỗi
có liên quan.

STATUS OUT Word Mã lỗi

CHƢƠNG 7: TRUYỀN THÔNG ĐIỂM – ĐIỂM Trang 7 - 46


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

7.6.8. Lệnh SGN_GET.

Lệnh SGN_GET (Get RS232 Signals – nhận tín


hiệu RS232) đọc trạng thái hiện thời của các tín hiệu
truyền thông RS232. Chức năng này chỉ hợp lệ đối với
CM RS232.

Kiểu Kiểu dữ
Thông số Miêu tả
thông số liệu
Các giá trị trạng thái nhận tín hiệu RS232 trên
REQ IN Bool
ngưỡng tăng của ngõ vào này.
Bộ định danh cổng truyền thông:
Địa chỉ logic này là một hằng số mà có thể được
PORT IN PORT
tham chiếu bên trong thẻ “Constants” của bảng thẻ
ghi mặc định.
TRUE đối với một lần quét, khi dữ liệu mới sẵn
NDR OUT Bool
sàng và sự vận hành hoàn tất mà không có lỗi.
TRUE đối với một lần quét, sau khi sự vận hành
ERROR OUT Bool
đã được hoàn thành với một lỗi.

STATUS OUT Word Mã điều kiện thực thi

DTR OUT Bool Đầu dữ liệu sẵn sàng, module sẵn sàng (ngõ ra)

Dữ liệu thiết lập sẵn sàng, đối tác truyền thông sẵn
DSR OUT Bool
sàng (ngõ vào)

RTS OUT Bool Yêu cầu gửi, module sẵn sàng để gửi (ngõ ra)

Xóa để gửi, đối tác truyền thông có thể nhận dữ


CTS OUT Bool
liệu (ngõ vào)
Bộ mang dữ liệu phát hiện, nhận cấp độ tín hiệu
DCD OUT Bool
(luôn luôn sai, không được hỗ trợ)
Bộ chỉ thị vòng, chỉ thị của các lần gọi đi vào
RING OUT Bool
(luôn luôn sai, không được hỗ trợ)

CHƢƠNG 7: TRUYỀN THÔNG ĐIỂM – ĐIỂM Trang 7 - 47


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

STATUS
Miêu tả
(W#16#...)

80F0 CM là module RS485 và không có tín hiệu nào có sẵn

80F1 Các tín hiệu không thể được đặt vì điều khiển dòng bằng phần cứng

80F2 Không thể đặt DSR vì module là DTE

80F3 Không thể đặt DTR vì module là DCE

CHƢƠNG 7: TRUYỀN THÔNG ĐIỂM – ĐIỂM Trang 7 - 48


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

7.6.9. Lệnh SGN_SET.

Lệnh SGN_SET (Set RS232 Signals – đặt các


tín hiệu RS232) đặt trạng thái của các tín hiệu truyền
thông RS232. Chức năng này chỉ hợp lệ đối với CM
RS232.

Kiểu Kiểu dữ
Thông số Miêu tả
thông số liệu
Khởi động hoạt động thiết lập các tín hiệu RS232,
REQ IN Bool
trên trên ngưỡng tăng của ngõ vào này.
Bộ định danh cổng truyền thông:
Địa chỉ logic này là một hằng số mà có thể được
PORT IN PORT
tham chiếu bên trong thẻ “Constants” của bảng thẻ
ghi mặc định.
Lựa chọn tín hiệu để đặt (cho phép nhiều lựa
chọn):
SIGNAL IN Byte  01H = thiết lập RTS
 02H = thiết lập DTR
 03H = thiết lập DSR
Yêu cầu gửi, module sẵn sàng gửi giá trị để đặt
RTS IN Bool
(đúng hay sai)
Đầu dữ liệu sẵn sàng, module sẵn sàng giá trị để
DTR IN Bool
đặt (đúng hay sai)
Dữ liệu thiết lập sẵn sàng, (chỉ áp dụng đối với
DSR IN Bool
giao diện kiểu DCE) (không sử dụng)
TRUE đối với một lần quét, sau khi yêu cầu cuối
ERROR OUT Bool
cùng đã được hoàn thành với một lỗi.

STATUS OUT Word Mã điều kiện thực thi

CHƢƠNG 7: TRUYỀN THÔNG ĐIỂM – ĐIỂM Trang 7 - 49


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

STATUS
Miêu tả
(W#16#...)

80F0 CM là module RS485 và không có tín hiệu nào có sẵn

80F1 Các tín hiệu không thể được đặt vì điều khiển dòng bằng phần cứng

80F2 Không thể đặt DSR vì module là DTE

80F3 Không thể đặt DTR vì module là DCE

CHƢƠNG 7: TRUYỀN THÔNG ĐIỂM – ĐIỂM Trang 7 - 50


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

7.7. Các lỗi.

Các giá trị trả về của các lệnh PtP

Thông Kiểu dữ Mặc


Miêu tả
số liệu định
TRUE đối với một lần quét, chỉ ra rằng yêu cầu cuối
DONE Boolean FALSE
cùng được hoàn thành mà không có lỗi.
TRUE, chỉ ra rằng yêu cầu cuối cùng được hoàn thành
ERROR Boolean FALSE
với các lỗi, mã lỗi có thể áp dụng nằm trong STATUS.
2 byte chứa lớp của lỗi và số hiệu lỗi, nếu có thể áp
STATUS Word 0 dụng. STATUS giữ lại giá trị của nó đối với quá trình
thực thi của chức năng.

Các lớp lỗi và các lỗi

Miêu tả lớp Các lớp lỗi Miêu tả

Được sử dụng để xác định các lỗi cấu hình cổng


Port configuration 80Ax
chung
Được sử dụng để xác định các lỗi cấu hình phát
Transmit configuration 80Bx
chung
Được sử dụng để xác định các lỗi cấu hình nhận
Reveive configuration 80Cx
chung
Được sử dụng để xác định các lỗi thời gian vận
Transmission runtime 80Dx
hành truyền phát chung
Được sử dụng để xác định các lỗi thời gian vận
Reception runtime 80Ex
hành thu nhận chung
Được sử dụng để xác định các lỗi chung có liên
Signal handling 80Fx
quan với tất cả việc xử lý tín hiệu

CHƢƠNG 7: TRUYỀN THÔNG ĐIỂM – ĐIỂM Trang 7 - 51


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Các lỗi cấu hình cổng

ID sự kiện/lỗi Miêu tả

0x80A0 Giao thức được chỉ định không tồn tại

0x80A1 Tốc độ baud được chỉ định không tồn tại

0x80A2 Tính chẵn lẻ được chỉ định không tồn tại

0x80A3 Số lượng các bit dữ liệu được chỉ định không tồn tại

0x80A4 Số hiệu các bit dừng được chỉ định không tồn tại

0x80A5 Kiểu điều khiển dòng được chỉ định không tồn tại

0x80B0 Giao thức được chỉ định không tồn tại

0x80B1 Tốc độ baud được chỉ định không tồn tại

0x80B2 Tính chẵn lẻ được chỉ định không tồn tại

0x80B3 Số lượng các bit dữ liệu được chỉ định không tồn tại

0x80B4 Số hiệu các bit dừng được chỉ định không tồn tại

0x80B5 Kiểu điều khiển dòng được chỉ định không tồn tại

CHƢƠNG 7: TRUYỀN THÔNG ĐIỂM – ĐIỂM Trang 7 - 52


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Các lỗi cấu hình nhận

ID sự kiện/lỗi Miêu tả

0x80C0 Lỗi điều kiện đầu

0x80C1 Lỗi điều kiện cuối

0x80C3 Lỗi độ dài tối đa

0x80C4 Lỗi giá trị N (liên quan đến N + LEN + M)

0x80C5 Lỗi kích thước độ dài (liên quan đến N + LEN + M)

0x80C6 Lỗi giá trị M (liên quan đến N + LEN + M)

0x80C7 Lỗi giá trị N-Length-M (liên quan đến N + LEN + M)

Lỗi kết thúc thời gian chờ phản hồi, không có thông điệp nào được
0x80C8 nhận trong suốt thời gian nhận được chỉ định (liên quan đến
RCVTIME hay MSGTIME)

0x80C9 Lỗi kết thúc thời gian chờ liên ký tự (liên quan đến CHARGAP)

Lỗi kết thúc thời gian chờ đường truyền rỗi (liên quan đến Idle
0x80CA
Line)
Một dãy tuần tự cuối được chỉ định là được cấu hình với tất cả các
0x80CB
ký tự là “don’t care”
Một dãy tuần tự đầu được chỉ định là được cấu hình với tất cả các
0x80CC
ký tự là “don’t care”

CHƢƠNG 7: TRUYỀN THÔNG ĐIỂM – ĐIỂM Trang 7 - 53


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Các lỗi tín hiệu

ID sự kiện/lỗi Miêu tả

Module truyền thông là một module RS485 và không có tín hiệu nào có
0x80F0
sẵn
Module truyền thông là một module RS232, nhưng không có tín hiệu nào
0x80F1
có thể thiết lập vì điều khiển dòng H/W được kích hoạt

0x80F2 Tín hiệu DSR không thể được đặt vì module là một thiết bị DTE

Các lỗi thời gian vận hành truyền phát

ID sự kiện/lỗi Miêu tả

Buffer Limit Tổng bộ đệm phát có sẵn của CPU đã bị vượt quá

0x80D0 Một yêu cầu mới đã được nhận trong khi bộ phát đang hoạt động

Bộ nhận đã ban hành một yêu cầu điều khiển dòng để hoãn lại một sự
truyền phát hoạt động và không bao giờ được kích hoạt trở lại sự truyền
0x80D1 phát trong suốt thời gian chờ được chỉ định.
Lỗi này còn được sinh ra trong suốt điều khiển dòng phần cứng khi bộ
nhận không xác nhận CTS bên trong thời gian chờ được chỉ định.

0x80D2 Yêu cầu phát đã bị hủy bỏ vì không có tín hiệu DSR được nhận từ DCE

0x80D3 Tổng bộ đệm nhận có sẵn của CPU đã bị vượt quá

0x7000 Chức năng phát không bận rộn

0x7001 Chức năng phát bận rộn với lần gọi đầu tiên

Chức năng phát bận rộn với các lần gọi tiếp theo (các kiểm tra vòng sau
0x7002
lần gọi đầu tiên)

CHƢƠNG 7: TRUYỀN THÔNG ĐIỂM – ĐIỂM Trang 7 - 54


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Các giá trị trả về trong thời gian vận hành thu nhận

ID sự kiện/lỗi Miêu tả

0x80E0 Thông điệp đã được chấm dứt vì bộ đệm nhận đầy

0x80E1 Thông điệp đã được chấm dứt do kết quả của một lỗi chẵn lẻ

0x80E2 Thông điệp đã được chấm dứt do kết quả của một lỗi định khung

0x80E3 Thông điệp đã được chấm dứt do kết quả của một lỗi chạy quá

Thông điệp đã được chấm dứt do kết quả của một độ dài được chỉ
0x80E4
định vượt quá kích thước bộ đệm tổng
Thông điệp đã được chấm dứt vì độ dài ký tự tối đa đã được nhận
0x0094
(MAXLEN)
Thông điệp đã được chấm dứt vì thông điệp hoàn chỉnh đã không
0x0095
được nhận trong thời gian được chỉ định (MSGTIME)
Thông điệp đã được chấm dứt vì ký tự tiếp theo không được nhận
0x0096
bên trong quá trình thời gian liên ký tự (CHARGAP)
Thông điệp đã được chấm dứt vì ký tự đầu tiên không được nhận
0x0097
trong thời gian được chỉ định (RCVTIME)
Thông điệp đã được chấm dứt vì điều kiện độ dài “N + LEN + M”
0x0098
đã được thỏa mãn (N + LEN + M)
Thông điệp đã được chấm dứt vì dãy tuần tự kết thúc đã được thỏa
0x0099
mãn (ENDSEQ)

CHƢƠNG 7: TRUYỀN THÔNG ĐIỂM – ĐIỂM Trang 7 - 55


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Các lỗi thông số khác

ID sự kiện/lỗi Miêu tả

0x8n3A Một con trỏ không hợp lệ đã được cung cấp trên thông số N

0x8070 Tất cả bộ nhớ tức thời bên trong đang được sử dụng

0x8080 Số hiệu cổng không hợp lệ

Sự thông số hóa thất bại bởi thông số hóa vừa được xử lý trong nền
0x8082
sau

0x8083 Bộ đệm tràn ra. CM trả về nhiều dữ liệu hơn được cho phép

Thông số LEN có giá trị bằng 0 hay lớn hơn giá trị lớn nhất được
0x0085
cho phép

0x0088 Thông số LEN lớn hơn vùng nhớ được chỉ định trong DATA

CHƢƠNG 7: TRUYỀN THÔNG ĐIỂM – ĐIỂM Trang 7 - 56


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Chƣơng 8

Các công cụ trực tuyến và


chẩn đoán

CHƢƠNG 8: CÁC CÔNG CỤ TRỰC TUYẾN VÀ CHẨN ĐOÁN Trang 8 - 1


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

8.1. Các LED trạng thái.

CPU và các module I/O sử dụng các LED để cung cấp thông tin về cả trạng thái
hoạt động của module lẫn của I/O. CPU cung cấp các bộ chỉ thị trạng thái sau đây:

 STOP/RUN
- Màu cam thuần túy chỉ thị chế độ STOP
- Màu xanh lá thuần túy chỉ thị chế độ RUN
- Màu nhấp nháy (luân phiên giữa xanh lá và cam) chỉ thị rằng CPU đang khởi
động
 ERROR
- Màu đỏ nhấp nháy chỉ thị một lỗi, như một lỗi nội bộ trong CPU, một lỗi với
thẻ nhớ, hay một lỗi về cấu hình (các module không thích ứng)
- Màu đỏ thuần túy chỉ thị phần cứng bị hỏng
 MAINT (Maintenance) nhấp nháy khi ta gắn vào một thẻ nhớ. CPU sau đó
chuyển sang chế độ STOP. Sau khi CPU đã chuyển sang chế độ STOP, thực
hiện một trong các hàm sau đây để bắt đầu sự định lượng thẻ nhớ:
- Thay đổi CPU sang chế độ RUN
- Thực hiện một sự đặt lại bộ nhớ (MRES)
- Chu trình cấp điện CPU

CHƢƠNG 8: CÁC CÔNG CỤ TRỰC TUYẾN VÀ CHẨN ĐOÁN Trang 8 - 2


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Màu cam/ xanh lá Màu đỏ Màu cam


Miêu tả
STOP/RUN ERROR MAINT

Nguồn bị ngắt Off Off Off

Khởi động, tự kiểm tra, cập Nhấp nháy (luân phiên màu
- Off
nhật firmware cam và xanh lá)

Chế độ STOP On (màu cam) - -

Chế độ RUN On (màu cam) - -

Lấy ra thẻ nhớ On (màu cam) - Nhấp nháy

Lỗi On (cả màu cam lẫn xanh lá) Nhấp nháy -

Được yêu cầu duy trì On (cả màu cam lẫn xanh lá) - On

Phần cứng bị hỏng On (màu cam) On Off

Kiểm tra LED hay firmware Nhấp nháy (luân phiên màu
Nhấp nháy Nhấp nháy
CPU bị hỏng cam và xanh lá)

CPU còn cung cấp hai LED chỉ thị trạng thái của truyền thông PROFINET. Để
xem các LED PROFINET, ta mở tấm che dãy đầu nối ở dưới đáy.

 Link (xanh lá) được bật lên chỉ thị một kết nối thành công
 Rx/Tx (màu vàng) bật lên chỉ thị hoạt động truyền phát

CPU và mỗi module tín hiệu (CM) kiểu số cung cấp một LED kênh I/O cho mỗi
một trong các ngõ vào và ngõ ra số. Kênh I/O (xanh lá) chuyển sang bật hay tắt để chỉ
thị trạng thái của ngõ vào hay ngõ ra riêng lẻ.

Thêm vào đó, mỗi SM kiểu số cung cấp một LED DIAG chỉ thị trạng thái của
module:

 Màu xanh lá chỉ thị rằng module đang làm việc


 Màu đỏ chỉ thị rằng module bị hỏng hay không làm việc

Mỗi SM kiểu tương tự cung cấp LED kênh I/O cho mỗi một trong các ngõ vào
và ngõ ra kiểu tương tự.

CHƢƠNG 8: CÁC CÔNG CỤ TRỰC TUYẾN VÀ CHẨN ĐOÁN Trang 8 - 3


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

 Màu xanh lá chỉ thị rằng kênh đã vừa được cấu hình và đang hoạt động
 Màu đỏ chỉ thị một điều kiện lỗi của một ngõ vào hay ngõ ra kiểu tương tự
riêng lẻ

Thêm vào đó, mỗi SM kiểu tương tự cung cấp một LED DIAG chỉ thị trang thái
của module:

 Màu xanh lá chỉ thị rằng module đang làm việc


 Màu đỏ chỉ thị rằng module bị hư hỏng hay không làm việc

SM phát hiện sự có hiện diện hay vắng mặt của tín hiệu đến module (tín hiệu lề,
nếu cần)

DIAG (Màu đỏ / Kênh I/O (Màu đỏ /


Miêu tả
Xanh lá) Xanh lá)

Tín hiệu bên lề bị tắt Màu đỏ nhấp nháy Màu đỏ nhấp nháy

Không được cấu hình hay cập nhật trong Màu xanh lá nhấp
Off
tiến trình nháy

Module được cấu hình mà không có lỗi On (màu xanh lá) On (màu xanh lá)

Điều kiện lỗi Màu đỏ nhấp nháy -

Lỗi I/O (với các chẩn đoán được kích hoạt) - Màu đỏ nhấp nháy

Lỗi I/O (với các chẩn đoán được kích hoạt) - On (màu xanh lá)

CHƢƠNG 8: CÁC CÔNG CỤ TRỰC TUYẾN VÀ CHẨN ĐOÁN Trang 8 - 4


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

8.2. Tham gia trực tuyến và kết nối đến một CPU.

Một kết nối trực tuyến giữa thiết bị lập trình và một hệ thống đích là cần thiết
cho việc nạp các chương trình các dữ liệu thiết kế đề án đến hệ thống đích cũng như
cho các hoạt động như sau:

 Kiểm tra các chương trình người dùng


 Hiển thị và thay đổi chế độ vận hành của CPU
 Hiển thị và thiết lập ngày và giờ trong ngày của CPU
 Hiển thị thông tin module
 So sánh trực tuyến và ngoại tuyến các khối
 Chẩn đoán phần cứng

Sau đó ta có thể truy xuất dữ liệu trên hệ thống đích trong kiểu xem trực tuyến
hay chẩn đoán bằng cách sử dụng thẻ tác vụ “Online tools”.

Trạng thái trực tuyến hiện thời của một thiết bị được chỉ thị bởi một biểu tượng
nằm kế bên phải thiết bị trong mục điều hướng đề án.

Màu cam chỉ thị một kết nối trực tuyến.

Lựa chọn “Accessible Nodes” để tìm một CPU trên mạng.

Nhấp vào “Go online” để kết nối đến một CPU trên mạng.

CHƢƠNG 8: CÁC CÔNG CỤ TRỰC TUYẾN VÀ CHẨN ĐOÁN Trang 8 - 5


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

8.3. Thiết lập địa chỉ IP và thời gian trong ngày.

Ta có thể thiết lập địa chỉ IP và thời gian trong ngày trong CPU trực tuyến.

Sau khi kết nối đến một CPU trực tuyến từ vùng “Online & Diagnostic”, ta có
thể hiển thị hay thay đổi địa chỉ IP.

Ta cũng có thể hiển thị hay thiết lập các thông số thời gian và ngày của CPU
trực tuyến.

CHƢƠNG 8: CÁC CÔNG CỤ TRỰC TUYẾN VÀ CHẨN ĐOÁN Trang 8 - 6


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

8.4. Bảng điều khiển CPU dành cho CPU trực tuyến.

Thẻ tác vụ “CPU operator panel” hiển thị chế độ


đang hoạt động (STOP hay RUN) của CPU trực tuyến:
bảng này còn thể hiện khi nào CPU có lỗi hay khi các
giá trị đang bị ép buộc. Ta sử dụng bảng vận hành CPU
để thay đổi chế độ hoạt động của một CPU trực tuyến.

8.5. Giám sát thời gian chu trình và việc sử dụng bộ nhớ.

Ta có thể giám sát thời gian chu trình và việc sử dụng bộ nhớ của một CPU trực
tuyến.

Sau khi kết nối đến một CPU trực tuyến, ta có thể xem các đại lượng đo sau
đây:

 Thời gian chu trình


 Việc sử dụng bộ nhớ

CHƢƠNG 8: CÁC CÔNG CỤ TRỰC TUYẾN VÀ CHẨN ĐOÁN Trang 8 - 7


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

8.6. Hiển thị các sự kiện chẩn đoán trong CPU.

Ta sử dụng bộ đệm chẩn đoán để xem lại hoạt động gần đây trong CPU. Bộ
đệm chẩn đoán chứa các mục nhập vào sau đây:

 Các sự kiện chẩn đoán


 Các thay đổi trong chế độ vận hành của CPU (chuyển đổi sang chế độ STOP
hay RUN)

Mục nhập đầu tiên chứa sự kiện mới nhất. Mỗi mục nhập trong bộ đệm chẩn
đoán chứa ngày và giờ mà sự kiện đã được ghi lại, cùng với một miêu tả.

Số lượng tối đa các mục nhập phụ thuộc vào CPU. Có tối đa 50 mục nhập được
hỗ trợ.

Chỉ có 10 sự kiện gần đây nhất trong bộ đệm chẩn đoán là được lưu trữ thường
xuyên. Việc khôi phục CPU trở về thiết lập của nhà máy sẽ đặt lại bộ đệm chẩn đoán
bằng cách xóa đi các mục nhập vào.

CHƢƠNG 8: CÁC CÔNG CỤ TRỰC TUYẾN VÀ CHẨN ĐOÁN Trang 8 - 8


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

8.7. Các bảng quan sát dành cho giám sát chƣơng trình ngƣời dùng.

Bảng quan sát cho phép ta thực hiện việc giám sát và điều khiển các hàm trên
các điểm dữ liệu giống như CPU thực thi chương trình. Các điểm dữ liệu này có thể là
ảnh tiến trình (I hay Q), thực thể (I_:P hay Q_:P), M, hay DB phụ thuộc vào chức năng
giám sát hay điều khiển.

Chức năng giám sát không làm thay đổi tuần tự chương trình. Nó cung cấp
thông tin về tuần tự chương trình và dữ liệu của chương trình trong CPU.

Chức năng điều khiển cho phép người dùng điều khiển tuần tự và dữ liệu của
chương trình. Sự thận trọng cần được chấp hành khi sử dụng các chức năng điều
khiển. Các chức năng này có thể ảnh hưởng một cách trầm trọng đến sự thực thi của
chương trình người dùng/chương trình hệ thống. 3 chức năng điều khiển gồm có:
Modify (chỉnh sửa), Force (ép buộc) và Enable Outputs (kích hoạt ngõ ra) trong chế độ
STOP.

Với bảng quan sát, ta có thể thực hiện các chức năng trực tuyến sau đây:

 Giám sát trạng thái các thẻ ghi


 Chỉnh sửa các giá trị đối với các thẻ ghi riêng biệt
 Ép buộc một thẻ ghi với một giá trị riêng

Ta lựa chọn khi nào giám sát hay chỉnh sửa thẻ ghi:

 Khởi đầu của chu kỳ quét: đọc hay ghi các giá trị tại khởi đầu chu kỳ quét
 Kết thúc của chu kỳ quét: đọc hay ghi các giá trị tại kết thúc chu kỳ quét
 Chuyển sang dừng

CHƢƠNG 8: CÁC CÔNG CỤ TRỰC TUYẾN VÀ CHẨN ĐOÁN Trang 8 - 9


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Để tạo ra một bảng quan sát:

1. Nhấp đôi chuột vào “Add new


watch table” để mở ra một bảng
quan sát mới.
2. Nhập vào tên thẻ ghi để thêm
một thẻ ghi vào bảng quan sát.

Các tùy chọn sau đây là có sẵn dành cho các thẻ ghi giám sát:

 Monitor all: lệnh này khởi động việc giám sát các thẻ ghi nhìn thấy được trong
bảng quan sát đang hoạt động.
 Monitor now: lệnh này khởi động việc giám sát các thẻ ghi nhìn thấy được
trong bảng quan sát đang hoạt động. Bảng quan sát sẽ giám sát các thẻ ghi ngay
lập tức và chỉ một lần.

Các tùy chọn sau đây là có sẵn dành cho việc chỉnh sửa các thẻ ghi:

 “Modify to 0” thiết lập giá trị của địa chỉ được chọn về “0”.
 “Modify to 1” thiết lập giá trị của địa chỉ được chọn về “1”.
 “Modify now” thay đổi ngay lập tức giá trị của địa chỉ được chọn cho một chu
kỳ quét.
 “Modify with trigger” thay đổi giá trị của địa chỉ được chọn.

Chức năng này không cung cấp sự hồi tiếp để chỉ thị rằng địa chỉ được chọn
thực tế đã được chỉnh sửa. Nếu sự hồi tiếp của thay đổi được yêu cầu, ta sử dụng chức
năng “Modify now”.

 “Enable peripheral outputs” làm vô hiệu ngõ ra của lệnh và chỉ có sẵn khi CPU
đang ở chế độ STOP.

Để giám sát các thẻ ghi, ta phải có một kết nối trực tuyến đến CPU.

CHƢƠNG 8: CÁC CÔNG CỤ TRỰC TUYẾN VÀ CHẨN ĐOÁN Trang 8 - 10


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Các chức năng khác nhau có thể được lựa chọn bằng cách sử dụng các nút ở
trên bảng quan sát.

Nhập vào tên thẻ ghi để giám sát và lựa chọn một định dạng hiển thị từ mục lựa
chọn thả xuống. Với một kết nối trực tuyến đến CPU, việc nhấp vào nút “Monitor” sẽ
hiển thị giá trị thực tế của điểm dữ liệu trong trường “Monitor value”.

Sử dụng một kích hoạt khi giám sát hay chỉnh sửa các thẻ ghi PLC

Việc kích hoạt xác định tại điểm nào trong chu kỳ quét mà địa chỉ được chọn sẽ
được giám sát hay được chỉnh sửa.

Kiểu kích
Miêu tả
hoạt

Thường xuyên Thu thập dữ liệu một cách liên tục

Thường xuyên: thu thập dữ liệu một cách liên tục tại khởi đầu chu kỳ
Tại khởi đầu
quét, sau khi CPU đọc các ngõ vào
của chu kỳ
Một lần: thu thập dữ liệu tại khởi đầu của chu kỳ quét, sau khi CPU đọc
quét
các ngõ vào
Thường xuyên: thu thập dữ liệu một cách liên tục tại kết thúc chu kỳ quét,
Tại kết thúc
trước khi CPU ghi các ngõ ra
của chu kỳ
Một lần: thu thập dữ liệu tại kết thúc của chu kỳ quét, trước khi CPU ghi
quét
các ngõ ra
Thường xuyên: thu thập dữ liệu một cách liên tục khi CPU chuyển về
Tại sự chuyển
STOP
về STOP
Một lần: thu thập dữ liệu một lần sau khi CPU chuyển về STOP

CHƢƠNG 8: CÁC CÔNG CỤ TRỰC TUYẾN VÀ CHẨN ĐOÁN Trang 8 - 11


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Để chỉnh sửa một thẻ ghi PLC tại một sự kích hoạt được đã cho, lựa chọn hoặc
khởi đầu hoặc kết thúc của chu kỳ.

 Chỉnh sửa một ngõ ra: sự kiện kích hoạt tốt nhất cho việc chỉnh sửa một ngõ ra
là tại kết thúc của chu kỳ quét, ngay lập tức trước khi CPU ghi vào các ngõ ra.

Ta giám sát giá trị của các ngõ ra tại khởi đầu của chu kỳ quét để xác định giá
trị nào được ghi đến các ngõ ra vật lý. Ngoài ra, giám sát các ngõ ra trước khi CPU ghi
các giá trị đến các ngõ ra vật lý nhằm mục đích kiểm tra logic chương trình và để so
sánh đến trạng thái I/O thực tại.

 Chỉnh sửa một ngõ vào: sự kiện kích hoạt tốt nhất để chỉnh sửa một ngõ vào là
tại khởi đầu của chu kỳ, ngay lập tức sau khi CPU đọc các ngõ vào và trước khi
chương trình người dùng sử dụng các giá trị ngõ vào.

Nếu đang chỉnh sửa các ngõ vào tại khởi đầu của chu kỳ quét, ta còn nên giám
sát giá trị của các ngõ vào tại kết thúc của chu kỳ quét để đảm bảo rằng, giá trị của ngõ
vào tại kết thúc chu kỳ quét không bị thay đổi từ sự khởi động của chu kỳ quét. Nếu có
một sự khác biệt giữa các giá trị, chương trình người dùng có thể đang ghi đến một
ngõ vào đang có lỗi.

Để chẩn đoán tại sao CPU có thể đã đi vào chế độ STOP, sử dụng kích hoạt
“Transition to STOP” để bắt giữ các giá trị xử lý sau cùng.

Kích hoạt các ngõ ra trong chế độ STOP

Bảng quan sát cho phép ta ghi vào các ngõ ra khi CPU đang ở trong chế độ
STOP. Chức năng này cho phép ta kiểm tra việc nối dây ở các ngõ ra và kiểm chứng
rằng dây nối được nối đến một chân ngõ ra sẽ khởi chạy một tín hiệu mức cao hay
mức thấp đến đầu nối của thiết bị xử lý mà nó được kết nối đến.

CẢNH BÁO
Ngay cả khi CPU đang trong chế độ STOP, việc kích hoạt một ngõ ra vật lý có thể làm kích
hoạt điểm xử lý mà nó được kết nối đến.

CHƢƠNG 8: CÁC CÔNG CỤ TRỰC TUYẾN VÀ CHẨN ĐOÁN Trang 8 - 12


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Ta có thể thay đổi trạng thái của các ngõ ra trong chế độ STOP khi các ngõ ra
được khởi động. Không thể chỉnh sửa các ngõ ra trong chế độ STOP nếu các chúng bị
vô hiệu.

 Để kích hoạt sự sửa đổi các ngõ ra trong chế độ STOP, ta lựa chọn tùy chọn
“Enable peripheral outputs” của lệnh “Modify” trong trình đơn “Online”, hay
bằng cách nhấp chuột phải lên hàng trong bảng quan sát.
 Việc thiết lập CPU về chế độ RUN làm vô hiệu tùy chọn “Enable peripheral
outputs”.
 Nếu bất kỳ các ngõ vào hay ngõ ra nào bị ép buộc, CPU sẽ không cho phép
khởi động các ngõ ra trong khi đang ở chế độ STOP. Trước tiên chức năng ép
buộc phải bị bỏ qua.

Ép buộc các giá trị trong CPU

CPU cho phép ta ép buộc (các) điểm ngõ vào và ngõ ra bằng cách chỉ ra địa chỉ
ngõ vào hay ngõ ra vật lý (I_:P hay Q_:P) trong bảng quan sát và bắt đầu việc ép buộc.

Trong chương trình, việc đọc các ngõ vào vật lý sẽ bị ghi đè lên bởi một giá trị
bị ép buộc. Chương trình sử dụng giá trị bị ép buộc trong quá trình xử lý. Khi chương
trình ghi một ngõ ra vật lý, giá trị ngõ ra bị ghi đè lên bởi giá trị ép buộc. Giá trị bị ép
buộc xuất hiện tại ngõ ra vật lý và được sử dụng bởi tiến trình.

Khi một ngõ vào hay ngõ ra bị ép buộc trong bảng quan sát, các hoạt động ép
buộc trở thành một phần của chương trình người dùng. Ngay cả khi phần mềm chương
trình đã được đóng lại, các lựa chọn ép buộc vẫn duy trì hoạt động trong chương trình
CPU đang vận hành cho đến khi chúng bị xóa bằng việc tham gia trực tuyến với phần
mềm lập trình và việc dừng chức năng ép buộc. Các chương trình với các điểm ép
buộc được nạp trong CPU khác từ một thẻ nhớ sẽ tiếp tục ép buộc các điểm được lựa
chọn trong chương trình.

Nếu CPU đang thực thi chương trình người dùng từ một thẻ nhớ được bảo vệ
chống ghi, ta không thể khởi chạy hay thay đổi việc ép buộc các I/O từ bảng quan sát,
vì ta không thể khống chế các giá trị trong một chương trình người dùng được bảo vệ
chống ghi. Bất kỳ sự cố gắng nào nhằm ép buộc các giá trị được bảo vệ chống ghi sẽ

CHƢƠNG 8: CÁC CÔNG CỤ TRỰC TUYẾN VÀ CHẨN ĐOÁN Trang 8 - 13


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

phát sinh ra một lỗi. Nếu ta sử dụng một thẻ nhớ để truyền đi một chương trình người
dùng, bất kỳ các phần tử bị ép buộc nào trên đó sẽ được truyền đến CPU.

Lƣu ý

Các điểm I/O kiểu số được sử dụng bởi bộ đếm tốc độ cao (HSC), bộ điều chế độ rộng
xung (PWM) và các thiết bị ngõ ra chuỗi xung (PTO) đều được gán giá trị trong suốt
sự cấu hình thiết bị. Khi các địa chỉ điểm I/O kiểu số được gán đến các thiết bị này,
các giá trị của các địa chỉ điểm I/O được gán không thể bị sửa đổi bởi chức năng ép
buộc của bảng quan sát.

CHƢƠNG 8: CÁC CÔNG CỤ TRỰC TUYẾN VÀ CHẨN ĐOÁN Trang 8 - 14


ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 2A GVHD: ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔI

Khởi động RUN

A Việc xóa của vùng nhớ I không bị  Trong khi đang ghi bộ nhớ Q đến
ảnh hưởng bởi chức năng ép buộc. các ngõ ra vật lý, CPU áp dụng giá trị
ép buộc như là các ngõ ra được cập
nhật.

 Khi đang đọc các ngõ vào vật lý,


B Sự khởi chạy của các giá trị ngõ ra CPU áp dụng các giá trị ép buộc chỉ ưu
không bị ảnh hưởng bởi chức năng ép tiên để sao chép các ngõ vào vào trong
buộc. bộ nhớ I.

 Trong suốt việc thực thi chương


trình người dùng (các OB chu kỳ
C Trong suốt sự thực thi của các OB
chương trình), CPU áp dụng giá trị ép
khởi động, CPU áp dụng giá trị ép buộc
buộc khi chương trình người dùng truy
khi chương trình người dùng truy xuất
xuất ngõ vào vật lý hay ghi ngõ ra vật
ngõ vào vật lý.
lý.

 Việc xử lý các yêu cầu truyền thông


D Việc lưu trữ các sự kiện ngắt bên và các chẩn đoán tự kiểm tra không bị
trong hàng không bị ảnh hưởng. ảnh hưởng bởi chức năng ép buộc.

E Việc khởi động ghi đến các ngõ ra  Việc xử lý các ngắt trong suốt bất kỳ
không bị ảnh hưởng. một phần nào của chu kỳ quét không bị
ảnh hưởng.

CHƢƠNG 8: CÁC CÔNG CỤ TRỰC TUYẾN VÀ CHẨN ĐOÁN Trang 8 - 15

You might also like