Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
1. GIỚI THIỆU CHUNG...........................................................................................................................3
1.1. Vị trí và quy mô xây dựng.............................................................................................................3
1.2. Mục đích và hạng mục của công tác quan trắc......................................................................3
2. CƠ SỞ THỰC HIỆN.............................................................................................................................3
2.1 Cơ sở pháp lý.....................................................................................................................................3
2.2 Tiêu chuẩn và điều kiện áp dụng.................................................................................................4
Khu phức hợp Khách sạn Đà Nẵng có vị trí tại mặt tiền đường Bạch Đằng, Quận Hải Châu,
Thành Phố Đà Nẵng do công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Khách sạn Bạch Đằng làm chủ đầu
tư, Công ty CP Xây Dưng Và Kinh Doanh Địa Ốc Hoà Bình làm tổng thầu thi công phần tầng
hầm và khối đế.
Quy mô công trình:
2
Khu phức hợp khách sạn Bạch Đằng được xây dựng trên diện tích gần 7.000m bao gồm các
hạng mục như sau:
2
- Khối tháp văn phòng cao 17 tầng (diện tích sử dụng: 15.623m );
- Khối tháp khách sạn, căn hộ 25 tầng (khu khách sạn: 226 phòng với diện tích
2
70m /phòng);
2
- Khối đế 4 tầng (diện tích sử dụng 10.410m ) phục vụ cho khu trung tâm thương
mại.
1.2. Mục đích và hạng mục của công tác quan trắc
Quan trắc ổn định và biến dạng bao gồm các công việc và mục đích sau:
- Quan trắc nghiêng và lún công trình lân cận trong quá trình thi công nhằm đánh
giá mức độ chuyển vị và ổn định nhà lân cận.
- Quan trắc lún và trượt công trình chính nhằm đánh giá mức độ lún của công trình
có nằm trong giới hạn cho phép không, công trình có bị trượt ngang hay kiểm tra bất
kỳ sự bất thường nào của nền, cọc và đài móng,...
- Quan trắc Inclinometer: Theo dõi độ dịch chuyển ngang, hướng và tốc độ dịch
chuyển ngang của tường vây nhằm đánh giá mức độ, dự báo diễn biến của các dịch
chuyển, từ đó có các giải pháp xử lý cho những vấn đề về dịch chuyển tường gây ra;
- Đo áp lực nước theo thời gian bằng phương pháp standpile piezometer, quan sát
mực nước trong và ngoài tường vây trong quá trình bơm hạ mực nước ngầm theo
thời gian nhằm theo dõi mực nước trong tầng đất; qua đó có thể điều tiết lưu lượng
bơm hút và hoàn lưu để đạt hiệu suất và độ an toàn cao nhất cho công trình.
- Kết quả quan trắc được nhằm giúp Kiểm chứng kết quả tính toán trong thiết kế,
kiểm soát các tác động của thi công, thúc đẩy hoặc trì hoãn tiến độ thi công xử lý nền
nhằm không để xảy ra sự cố.
2. CƠ SỞ THỰC HIỆN
2.1 Cơ sở pháp lý
- Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về việc Quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình, được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số
112/2006/NĐ-CP ngày 29/09/2006.
- Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về Quản lý chất
lượng công trình xây dựng;
- Các tiêu chuẩn thiết kế, tiêu chuẩn thi công - nghiệm thu, tiêu chuẩn kỹ thuật và
tiêu chuẩn phương pháp thí nghiệm có liên quan;
- Căn cứ vào yêu cầu về việc thực hiện công tác cung cấp, lắp đặt và quan trắc ổn
định và biến dạng công trình Công ty CP Xây Dưng Và Kinh Doanh Địa Ốc Hoà Bình.
2.2 Tiêu chuẩn và điều kiện áp dụng
- Nhiệm vụ quan trắc lún và đo nghiêng công trình chính và lân cận Công trình
“Bạch Đằng Hotel Complex” do công ty tư vấn và ban quản lý dự án phê duyệt.
- Hồ sơ tài liệu thiết kế công trình (Mặt bằng tổng thể công trình, bản vẽ thiết kế hệ
thống lưới cột,...).
- TCVN 3972 – 1985: Công tác trắc địa trong xây dựng.
- TCXD 203-1997 :“Nhà cao tầng - Kỹ thuật đo đạc phục vụ công tác thi công”.
- TCXD 271:2002 “Quy trình kỹ thuật xác định độ lún công trình dân dụng và công
nghiệp bằng phương pháp đo cao hình học”.
- TCXDVN 309:2004 “Công tác trắc địa trong công trình quy định các yêu cầu kỹ
thuật”.
- Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam 357- 2005: quy định về đo nghiêng công trình.
- Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam 373-2006: về đánh giá mức độ nguy hiểm của kết
cấu nhà.
- Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam 45 -78 và tiêu chuẩn thiết kế móng cọc 205-1998.
- ASTM D 5092 – Lắp đặt và quan trắc mực nước ngầm bằng giếng quan trắc.
- Tiêu chuẩn ASTM D6230-98: “Standard Test Method for Monitoring Ground
Movement Using Probe-Type Inclinometers"; dùng cho Quan trắc chuyển vị ngang
của tường vây.
Tài liệu tham khảo:
- Geotechnical Instrumentation for monitoring field performance: John Dunnicliff
- Geotechnical and geoenvironmental engineering handbook.
- ...
1 Đo lún công trình lân cận, đường Mốc lún 22 đường,...Tùy thuộc vào
kết cấu nhà mà có vị trí
lắp đặt thích hợp
Đỉnh cột,mái,... Tùy
2 Đo nghiêng công trình lân cận Gương dán 12 thuộc vào kết cấu nhà
mà có vị trí lắp đặt thích
hợp.
3 Đo lún công trình chính Mốc lún 31 Cột chính, vách thang
máy tại hầm B2,…
(inclinometer)
Mỗi giếng sâu 16m;
5 Khoan lắp đặt giếng và Đo nước Giếng 12 6 giếng trong, 6 giếng
ngầm ngoài tường vây.
(Vị trí xem chi tiết theo bản vẽ thiết kế đính kèm, Khối lượng chi tiết theo bảng báo
giá đính kèm)
3.2 Vật tư, thiết bị, đặc tính kỹ thuật và biện pháp bảo quản.
3.2.1 Bảng thống kê vật tư, vật liệu đưa vào lắp đặt công trình.
STT Tên thiết bị Đơn Số Năm sản xuất Nguồn gốc/
3.2.2 Danh sách các thiết bị phục vụ đo ghi số liệu và tính toán kết quả
1 Máy thủy chuẩn kỹ thuật + Máy 01 Thụy sĩ hoặc Đo lún công trình lân
3 Máy đo mực nước ngầm Cái 01 Yamayo, Nhật Đo mực nước ngầm
Mốc đo lún
Hạng mục Thông số kỹ thuật
mốc lún
Kích thước Thép: theo bản vẽ ( hình ảnh)
mốc lún
Thiết bị đo lún
Hình ảnh
minh họa
a) Mốc chuẩn
Hệ thống mốc chuẩn được nhà thầu chính bàn giao (GPS) được dùng chung với
hạng mục quan trắc nghiêng lún công trình lân cận, nền đường và công trình chính.
Trường hợp mốc chuẩn không đảm bảo ổn định về độ cao thì thi công bổ sung các
mốc chuẩn khoan sâu;
Các mốc chuẩn phải đảm bảo ổn định trong suốt quá trình quan trắc và cho phép
kiểm tra độ ổn định của chúng và của các mốc quan trắc. Để đảm bảo các yêu cầu
trên, mốc chuẩn phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
Nằm ngoài phạm vi ảnh hưởng lún của công trình, xa nguồn gây ra chấn động
lớn;
Giữ được độ cao và tọa độ ổn định trong suốt quá trình quan trắc công trình;
Cho phép kiểm tra một cách tin cậy độ ổn định của các mốc khác;
Cho phép dẫn độ cao đến các mốc đo lún, nghiêng một cách thuận lợi.
Việc quan trắc lún được tiến hành bằng phương pháp đo cao hình học theo tiêu
chuẩn TCXDVN 271: 2002 “Quy trình kỹ thuật xác định độ lún công trình dân dụng và
công nghiệp bằng phương pháp đo cao hình học”.
Nội dung của phương pháp là xác định độ cao của mốc lún thông qua hệ thống
mốc chuẩn bằng phương pháp thủy chuẩn hình học tia ngắm ngắn.
Quan trắc lún được tiến hành theo các chu kỳ, giá trị lún của từng mốc lún trong
mỗi chu kỳ đo được xác định dựa trên chênh lệch cao độ giữa hai lần đo (hai chu kỳ).
Trong quá trình đo đạc cần tuân thủ các hạn sai trong qui phạm qui định đối với
thuỷ chuẩn Hạng II Nhà nước với một số chỉ tiêu kỹ thuật chủ yếu như sau:
Chiều dài tia ngắm nhỏ hơn 25 mét trong quá trình quan trắc trên một trạm
máy không nhìn thấy hai mốc thì dùng các điểm trung gian để chuyền độ cao tới các
mốc quan trắc;
Chênh lệch khoảng cách từ máy đến mia trước và mia sau không được vượt
quá 1 mét. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào điều kiện mặt bằng công trình mà chênh lệch
khoảng ngắm có thể tới lớn hơn;
Chênh lệch về chênh cao trên một trạm máy xác định theo thang chính và
thang phụ của mia Invar (hoặc theo 2 lần đọc số) không được vượt quá 0.3 mm;
f) Xử lý số liệu:
Lưới độ cao đo lún được bình sai chặt chẽ theo nguyên lí số bình phương nhỏ nhất
[Pvv] = min.
Trong đó: v là số hiệu chỉnh vào các đại lượng đo trực tiếp.
P là trọng số của các đại lượng đo
Số liệu đo đạc được xử lý trên máy vi tính theo chương trình bình sai chuẩn các đại
lượng đặc trưng cho độ lún của công trình được tính theo các công thức sau:
Độ lún tương đối của mốc thứ j trong chu kỳ thứ k so với chu kỳ thứ i là:
Lj H j H j (1)
td ki
Độ lún tổng cộng của mốc lún thứ j được tính bằng hiệu độ cao của mốc lún
đó tại chu kỳ thứ k và độ cao của nó tại chu kỳ đầu tiên:
Lj H j H j (2)
tc k1
Sng
i k
Tốc độ lún trung bình của công trình kể từ khi bắt đầ u quan sát là
V L 30 (6)
tc tb
Sng
1k
lún
Thiết bị đo nghiêng
Leica
100
50
ñinh vít
Hình ảnh Taám mica
minh họa 50
100
a) Thời gian thực hiện và phương pháp lắp đặt: Tương tự mốc quan trắc lún và tuân
theo tiêu chuẩn kỹ thuật.
b) Quan trắc nghiêng:
Các điểm quan trắc nghiêng công trình lân cận là các gương dán kỹ thuật được gắn
trực tiếp vào đỉnh tường, chân tường, đỉnh cột, chân cột, dầm tại các công trình lân
cận;
Thuận tiện trong quá trình đo đạc;
Đặt bàn độ đứng của máy lần lượt vào các giá trị góc Zi tính được của các
T P
vòng, tại mỗi vòng đọc các giá trị i và i ;
Chuyển máy sang điểm B và lặp lại các thao tác như tại điểm A;
Độ nghiêng của công trình theo hướng X tại vòng thứ i được tính theo công
thức sau:
(ex)i = ( i - 1) . DA
T P
Trong đó: i=( + ii) / 2
Thành phần độ nghiêng của công trình theo hướng Y được xác định theo công thức
(ey)i = ( i - 1) . DB
Trong đó:
i = 1( T
i +
P 1)
Kiểu Điện
Thang đo
tiêu 100m
chuẩn
Độ chính xác ±1mm
Doan lap cat tho va san soi trong tang chua nuoc
Ong loc PVC duong kinh 49mm co boc vai dia ky thuat
hay luoi nhua min
Mực nước trong giếng quan trắc được đo bằng thước đo độ sâu dùng hiệu ứng
điện. Dụng cụ đo mực nước gồm một đầu dò, một dây cáp điện gắn với thiết bị điện
tử. Đầu dò được thả với vận tốc chậm dần từ trên xuống, khi đầu dò tiếp xúc với
nước, mạch được nối tiếp, đèn và còi điện tử sẽ báo hiệu. Các vạch độ sâu trên dây
chỉ mực nước cần đo.
Trong quá trình lắp đặt các các thông tin sau được ghi lại: Tên công trình, hạng
mục hiệu công trình, tên số hiệu điểm đo, ngày tháng lắp đặt, nội dung lắp đặt, độ
sâu lắp đặt: Mô tả chi tiết số hiệu, các công việc khi lắp đặt, số liệu đọc thử và các khó
khăn (nếu có) trong khi lắp đặt.
Ống Inclinometer
Độ nhạy ± 0.025mm/500mm
ống
Ống rãnh, Màu xanh, nhựa ABS Slope indicator
xuất xứ
Bề dày ống 3.0mm
Thiết bị đo
Giới hạn đo 0
0 ± 53 phương thẳng đứng
Dây cáp 30m, 50m,100m
Hình ảnh
a. Đầu đo nghiêng
Đầu đo chuyển dịch ngang có bánh xe chạy theo các rãnh dọc ống vách. Đầu đo bao gồm
hai tốc kế cân bằng lực (accelerometer), trong đó một tốc kế đo độ nghiêng gọi là trục A,
tốc kế còn lại đo độ nghiêng vuông góc với mặt phẳng của các bánh xe gọi là trục B. Các số
liệu đo ở các khoảng cách đều đặn 0,5 m khi đầu đo được kéo từ đáy lên đỉnh ống vách.
b. Cáp điều khiển
Cáp điều khiển được sử dụng để kiểm tra vị trí (cao độ) của đầu đo nghiêng, có chức
năng truyền tín hiệu đến bộ phận thu. Cáp điều khiển được đánh dấu đều đặn với khoảng
chia 0.5m.
c. Bộ thu số liệu
Đầu dò đo nghiêng được sử dụng để đo độ nghiêng của ống vách. Với đầu dò, các số đo
nghiêng thường được lấy ở các cự ly điều đặn 0.5m từ đáy lên đỉnh của ống vách. Đầu đo lấy
số liệu tại các vị trí cố định bên trong ống vách và các vị trí này được xác định bằng độ sâu
hay cao độ.
e. Độ lệch ngang
Khi các số đọc của đầu đo nghiêng được xử lý, độ nghiêng được chuyển đổi sang một
khoảng cách theo chiều ngang như hình vẽ dưới đây. Độ lệch tại mỗi khoảng cách được gọi
là độ lệch khoảng cách tăng dần. Tổng các độ lệch khoảng cách được gọi là tổng độ lệch cho
thấy độ nghiêng của ống vách.
Các độ lệch cho thấy vị trí của ống vách. Đồ thị của tổng độ lệch cho thấy đo nghiêng của
ống vách.
Cumulative
Deviation
Lateral L
Deviation
(L Sin )
vertical
L
Angle
Measurement Interval(L)
Inclinometion L
Incremental Deviation
C asing
Sử dụng ống đo chuyển vị ngang nhựa ABS kiểu slope indicator đường kính 70mm lắp
đặt tại những vị trí dự báo có thể xảy ra hiện tượng chuyển vị ngang lớn nhất trong
các ống thép D114 chờ sẵn.
Độ sâu lắp đặt: 21m bằng với chiều sâu tường vây. Nếu có điều kiện tốt thì đáy ống
casing có thể đặt sâu hơn chân tường vây khoảng 1m để quan trắc chuyển vị chân
tường vây.
Trình tự lắp đặt thiết bị:
a. Lắp đặt ống vách đo nghiêng bằng cách bơm vữa hoặc đổ vữa trong ống chờ
sẵn
Tường vây
B D
Keo ABS dùng trên các ống nối đòi hỏi 24 GIỜ để đạt được đầy đủ cường độ.
Ống vách thường được lắp ráp và lắp đặt nhanh hơn nhiều. Trong các hố đầy nước,
sự đẩy nổi giảm trọng lượng hiệu quả của ống vách do đó cường độ ít hơn được yêu
cầu từ ống nối. Tuy nhiên, khi ống vách đước lắp đặt trong các hố khoan khô, ống nối
phải giữ toàn bộ trọng lượng của ống vách. Trong trường hợp này, đóng chặt ống nối
bằng các đinh tán. Một cáp treo gắn vào phần đáy của ống vách cũng có thể làm giảm
tải trọng lên các mối nối.
Lắp đặt hộp bảo vệ.
Grout Pum p
W ater
and M ixer
P rotectiveC
over
Coupling
Casing
3 4
1 2
1 Xi măng 42 kg 1
5 1 lần/2 Thêm
Đo nghiêng công 1 lần/tuần 5 ngày/lần ngày/ lần
tuần - - 24 Ck Ck đầu
trình lân cận 9 Ck 10 CK 4 CK
1 CK tiên
2 tuần/ 1
Đo lún công Chu kỳ tuần/
- - lần 6 CK
trình chính đầu tiên lần
1 Ck
5Ck
a) Kết quả đo ghi sẽ được tính toán sau mỗi lần đo được tại hiện trường. Kết quả đo
sẽ được báo bằng điện thoại hoặc bằng email chậm nhất là 24 giờ, báo cáo sẽ
được giao nộp sau 2 ngày tính từ thời điểm đo và được lập thành 2 quyển.
b) Số liệu báo cáo sẽ được tính toán, lập thành bảng và biểu đồ, so sánh giữa các chu
kỳ đo và đánh giá khuyến cáo cần thiết.
4.1 Kết quả đo lún công trình lân cận, nền đường và công trình chính:
4.1.1 Đo ghi và tính toán kết quả:
BẢNG TỔNG HỢP ĐỘ CAO CÁC MỐC ĐO LÚN THEO THỜI GIAN
Các dấu hiệu bất thường hay gặp phải và các biện pháp xử lý theo kinh nghiệm của nhà
thầu:
Dựa theo tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam 45 -78 và tiêu chuẩn thiết kế móng cọc 205-
1998, bảng biến dạng giới hạn của nền, móng (theo SNIP2.02.01.82) nhà dân dụng
nhiều tầng có khung hoàn toàn bằng bêtong cốt thép thì độ lún lệch tương đối
( ∆S/L)U bằng 0,002 và độ lún tổng cộng tối đa là 8cm. Đây là tiêu chuẩn áp dụng cho
công trình chính đang được thi công. Để cảnh báo độ lún cho nhà lân cận nhà thầu đề
xuất lún mặt và lún lệch tối đa bằng 50% của công trình chính. Do vậy lún mặt (lún
đều) tối đa công trình lân cận là 4cm và lún lệch tương đối tối đa là 0,001.
Mức độ lún cảnh báo dưới đây áp dụng cho công trình lân cận, nền đường; công
trình chính có độ lún cho phép lớn gấp đôi:
a) Cảnh báo cấp 1: Độ lún mặt 2mm/ngày và liên tục trong giữa hai chu kỳ. Khi đó cần
phải tăng cường số lần đo lên gấp đôi so với dự kiến để xem xét mức độ chuyển vị
liên tục hay không và kết hợp tính toán lún lệch để xem giá trị tới hạn có vượt phạm
vi cho phép hay không.
b) Cảnh báo cấp 2: Độ lún mặt trung bình lên đến 4mm/ ngày và liên tục trong giữa
hai chu kỳ. Khi đó cần tăng cường số lần đo lên gấp ba để xem xét mức độ chuyển vị
liên tục hay không và kết hợp tính toán lún lệch để xem giá trị tới hạn có vượt phạm
vi cho phép hay không.
c) Việc chuyển vị của công trình xung quanh ảnh hưởng đến mức độ hư hại của nó.
Tùy thuộc vào mức độ hư hại công trình xung quanh mà nhà thầu sẽ kết hợp với tư
vấn giám sát, nhà thầu thiết kế để có biện pháp cuối cùng liên quan đến việc thi công
tầng hầm.
BẢNG THỐNG KÊ TỌA ĐỘ MỐC QUAN TRẮC NGHIÊNG GIỮA CÁC CHU KỲ
Chu kỳ L1 L2
Ngày đo Tọa độ Chênh lệch Tọa độ Chênh lệch
đo
X(m) Y(m) ΔX(m) ΔY(m) X(m) Y(m) ΔX(m) ΔY(m)
16/11/2011 CK 1 4.016 2.055 3.76 2.101
Ghi số liệu bằng máy đo mực nước ngầm, cho biết được giá trị độ sâu và cao độ của
mực nước trong giếng quan trắc.
KẾT QUẢ QUAN TRẮC CAO ĐỘ MỰC NƯỚC
CÔNG TRÌNH: TÒA NHÀ VĂN HÓA - NGHIỆP VỤ BÁO SÀI GÒN GIẢI PHÓNG
-5,5
QT 1 ( Độ sâu: 20m )
-6,5
-7,5
-8,5
-9,5
-10,5
-11,5
13/12/2011
16/12/2011
17/12/2011
18/12/2011
20/12/2011
22/12/2011
25/12/2011
30/12/2011
5/1/2012
10/1/2012
15/1/2012
20/1/2012
26/1/2012
30/1/2012
10/2/2012
20/2/2012
29/2/2012
10/3/2012
20/3/2012
30/3/2012
4.3.2 Điều kiện cảnh báo, Nhận xét và kết luận:
Độ hạ thấp mực nước trong tường vây sẽ được hạ tương ứng với chiều sâu đào và
sâu hơn ít nhất 0.5m. Tuy nhiên độ hạ thấp ngoài tường vây sẽ ảnh hưởng lớn đến
khả năng gây lún cho công trình lân cận (ứng suất hữu hiệu sẽ tăng lên); vì thế nhà
thầu có một số lưu ý và cảnh báo sau:
a) Cảnh báo cấp 1: Độ hạ thấp mực nước ngầm trung bình ngoài tường vây quá 30mm/ngày
và liên tục giữa hai chu kỳ. Khi đó cần phải tăng cường số lần đo lên gấp đôi so với dự kiến để
xem xét mức độ hạ thấp liên tục hay không.
b) Cảnh báo cấp 2: Độ hạ thấp mực nước ngầm trung bình ngoài tường vây quá 60mm/ ngày
và liên tục giữa hai chu kỳ. Khi đó cần phải tăng cường số lần đo lên gấp ba để xem xét mức
độ hạ thấp liên tục hay không.
c) Cảnh báo cấp 3: Độ hạ thấp mực nước ngầm trung bình ngoài tường vây quá 100mm/
ngày và liên tục giữa hai chu kỳ. Khi đó cần phải tăng cường số lần đo lên 2 chu kỳ/ 1 ngày để
xem xét mức độ hạ thấp liên tục hay không liên tục. Khi đó phải kết hợp cân chỉnh lưu lượng
bơm trong tường vây (giảm lưu lượng bơm) để dõi quá trình hạ thấp mực nước ngầm.
Khi mực nước ngầm vượt quá giới hạn cho phép (khoảng 4m; mực nước tĩnh hiện tại) thì bắt
buộc phải sử dụng phương án hoàn lưu cho nền đất ngoài tường vây.
Tuy nhiên Khi nước ngầm chưa đạt đến độ hạ thấp cho phép hoặc đã sử dụng phương án
hoàn lưu thì cũng phải kết hợp với các biện pháp đo lún lệch, nghiêng công trình lân cận để
kiểm tra theo dõi độ ổn định công trình lân cận. Mọi quyết định cuối cùng phụ thuộc vào
biên bản cuộc họp giữa tư vấn giám sát, nhà thầu thi công xây dựng tầng hầm tại thời điểm
có dấu hiệu bất thường của quá trình quan trắc.
A- A+
A180 A0 A– A+
Tổng chuyển vị ngang của tường vây không được vượt quá 0,15% so với chiều dài của
tường là 22m tương đương ±3,5cm tại các khu vực có công trình lân cận gần sát với
tường. Và không được quá 0,2% so với chiều dài tường tương đương ±4,5cm tại các
vị trí có công trình lân cận nằm ở xa tường vây (phía trước và sau công trình). Khi
chuyển vị đạt đến các mức trên thì quá trình đào hầm phải được dừng lại và nhà thầu
phải tìm cách gia cố hoặc tăng cường hệ giằng chống để chống chuyển vị.
a) Cảnh báo cấp 1: Chuyển dịch tường vây trung bình lên đến 2mm/ ngày và liên tục
giữa hai chu kỳ. Khi đó cần phải tăng cường số lần đo lên gấp đôi để xem xét mức độ
chuyển vị liên tục hay không liên tục .
b) Cảnh báo cấp 2: Chuyển vị tường vây trung bình lên đến 4mm/ ngày và liên tục
giữa hai chu kỳ. Khi đó cần tăng cường số lần đo lên gấp ba để xem xét mức độ
chuyển vị liên tục hay không liên tục.
Tuy nhiên việc chuyển vị của tường vây không chỉ ảnh hưởng đến sự mất ổn định của
tường mà còn ảnh hưởng đến chuyển vị của công trình xung quanh. Cần theo dõi
thêm kết quả và giới hạn chuyển vị của công trình xung quanh để có quyết định và
tìm biện pháp thích hợp cho quá trình thi công hầm. Mọi quyết định cuối cùng phụ
thuộc vào biên bản cuộc họp giữa tư vấn giám sát, nhà thầu thi công tại thời điểm có
dấu hiệu bất thường của quá trình quan trắc.
Yêu cầu nhằm đảm bảo an toàn, an ninh và phòng cháy chữa cháy trong quá trình
thực hiện công việc góp phần hoàn thành công việc đảm bảo chất lượng, an toàn và
đúng tiến độ:
a) Tránh gây thương tích cho con người, thiệt hại trang thiết bị.
b) Chỉ ra được những nguy cơ để khắc phục và giảm thiểu thiệt hại.
c) Đáp ứng các yêu cầu về các tiêu chuẩn của Nhà nước, mang lại hiệu quả trong
công việc.
d) Đảm bảo chương trình quản lý và đào tạo kinh nghiệm cho công nhân để nhanh
chóng hoàn thành tốt công việc.
e) Ngăn ngừa những tác nhân gây hại ảnh hưởng đến môi trường.
5.2 An toàn và vệ sinh lao động trong quá trình thực hiện
Công ty Cổ Phần Địa Kỹ Thuật & Nền Móng Thái Dương Hệ có trách nhiệm đảm nhận
việc xem xét, đánh giá những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình làm việc trong khu
vực làm việc của mình.
Những rủi ro phát sinh trong quá trình làm việc phải được đánh giá chính xác và phải
được ghi chép cụ thể để chỉ ra được mức độ các loại rủi ro trong vấn đề thi công tại
hiện trường. Công việc này phải thường xuyên được duy trì trong suốt từng thời kỳ
công việc.
5.2.1 Bảo hộ lao động tối thiểu
Người lao động trên công trường phải được trang bị quần áo bảo hộ trước khi làm
việc. Những trang bị bảo hộ được cung cấp bao gồm:
- Mũ bảo hộ.
- Quần áo bảo hộ.
- Giầy ủng bảo hộ.
Khi vào công trường thi công bắt buộc mọi cá nhân phải đội nón bảo hộ lao động, đi
giầy ủng bảo hộ.
5.2.2 An toàn trong thi công
- Người thực hiện công việc phải chắc chắn là mọi thứ an toàn, kể cả dụng cụ làm
việc đã được cất giữ tốt.
d) Những quy định chung đối với dụng cụ và các trang thiết bị.
Các dụng cụ cầm tay:
- Kiểm tra trước khi sử dụng, trả lại những dụng cụ hư hỏng vào kho lưu trữ, đánh
số, vào sổ đăng ký.
- Sử dụng các dụng cụ đúng mục đích của chúng.
- Không ném hoặc đánh rơi các dụng cụ cầm tay.
Bảo vệ máy móc:
- Tất cả bộ phận máy để trần cần được che chắn mưa, nắng để hiệu quả làm việc
được tốt hơn.
- Đảm bảo rằng công tác an toàn đã sẵn sàng trước khi sử dụng.
- Nếu các thiết bị hư hỏng cần phải ngưng và đánh giá lại xem mức độ hỏng hóc tới
đâu nhẹ thì tiến hành sửa chữa nặng thì thay thế thiết bị khác để đảm bảo tiến độ
công trình và điều kiện làm việc được an toàn hơn ngay việc sử dụng và thông báo hư
hỏng đó.
Vận chuyển vật tư, thiết bị
Công tác vận chuyển vật tư, thiết bị đến bãi tập kết phải được chỉ dẫn và có kế hoạch
cụ thể.
- Kho bãi để sắp xếp và bảo quản nguyên vật liệu, thiết bị phải được định trước trên
mặt bằng công trường với số lượng cần thiết cho thi công. Địa điểm khu vực này phải
thuận tiện cho việc vận chuyển và bốc dỡ.
- Vật tư, thiết bị tập kết trong công trường phải được cất giữ trong kho tạm hoặc
được che kín bằng bạt.
Lắp đặt thiết bị hiện Đo ghi số liệu và lập Kiểm tra báo cáo
trường báo cáo trước khi in ấn
KS. Nguyễn Văn Khánh KS. Nguyễn Văn Khánh Th.S Tạ Quang Nghiệp
KS.Thái Bá Châu KS. Thái Bá Châu KS. Vương Thị Khánh
Linh
7 KẾT LUẬN
Đề cương được thành lập trên cơ sở theo yêu cầu của nhà thầu chính là công ty
Hòa Bình, tiêu chuẩn hiện hành. Tuy nhiên, trước khi tiến hành thực hiện, đề
cương phải được phê duyệt của tư vấn giám sát hoặc chủ đầu tư.
8 PHỤ LỤC HỒ SƠ, VỊ TRÍ VÀ SƠ ĐỒ LẮP ĐẶT THIẾT BỊ QUAN TRẮC