You are on page 1of 36

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA


KHOA XÂY DỰNG DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP
------o0o------

NỀN MÓNG NÂNG CAO

DÙNG BẤC THẤM KẾT HỢP GIA TẢI


TRƯỚC TRONG XỬ LÝ NỀN ĐẤT YẾU

GVHD : TS NGUYỄN THU HÀ


SVTH : PHAN CÔNG TIẾN
LÊ VĂN TRỌNG
NGUYỄN CÔNG TÍNH
ĐẶNG MINH THÙY
TRẦN ĐỨC TOÀN
TRẦN CÔNG TRỌNG
NHÓM HP : 20.67
NHÓM : 03

Đà Nẵng, Ngày … Tháng … Năm 2024


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ BẤC THẤM, GIA TẢI TRƯỚC ỨNG DỤNG CỦA
BẤC THẤM KẾT HỢP VỚI GIA TẢI TRƯỚC TRONG VIỆC XỬ LÝ NỀN ĐẤT YẾU... 1
1.1 Giới thiệu về bấc thấm ............................................................................................. 1
1.2 Ứng dụng của bấc thấm kết hợp với gia tải trước trong việc xử lý nền đất yếu 2
CHƯƠNG 2: CÁC YÊU CẦU KĨ THUẬT CỦA BẤC THẤM, BẤC THẤM KẾT HỢP
GIA TẢI TRƯỚC .......................................................................................................................... 3
2.1 Thiết kế cấu tạo chung ............................................................................................. 3
2.2 Yêu cầu kĩ thuật của bấc thấm ............................................................................... 3
2.2.1 Bấc thấm phải đạt các chỉ tiêu cơ lí .................................................................. 3
2.2.2 Yêu cầu về vải địa kĩ thuật ................................................................................ 3
2.2.3 Yêu cầu về đệm cát trên đầu bấc thấm: ............................................................ 4
2.2.4 Quy định về bố trí bấc thấm .............................................................................. 4
2.2.5 Yêu cầu về gia tải nén trước ............................................................................. 5
CHƯƠNG 3: NGUYÊN LÝ TÍNH TOÁN THIẾT KẾ CẢI TẠO NỀN ĐẤT YẾU
DÙNG BẤC THẤM KẾT HỢP GIA TẢI TRƯỚC ................................................................... 6
3.1 Cơ sở lý thuyết tính toán bài toán cố kết thấm..................................................... 6
3.1.1 Các giải thuyết tính toán cố kết ......................................................................... 6
3.1.2 Bài toán cố kết cơ bản ....................................................................................... 6
3.2 Tính toán bố trí bấc thấm TCVN 9355:2012 ......................................................... 7
3.2.1 Khoảng cách và độ lún của bất thấm ................................................................ 7
3.2.2 Quy định bố trí bất thấm ................................................................................... 8
3.2.3 Nguyên tắc tính toán tải đất đắp ....................................................................... 8
3.3 Ứng dụng phương pháp phần tử hữu hạn để phân tích bài toán gia tải trước 10
3.3.1 Lịch sử phát triển phần tử hữu hạn ................................................................. 11
3.3.2 Giới thiệu phương pháp phần tử hữu hạn ....................................................... 11
3.3.3 Mô tả phương pháp phần tử hữu hạn .............................................................. 12
3.3.4 Điều kiện biên trong phương pháp phần tử hữu hạn....................................... 14
CHƯƠNG 4: QUY TRÌNH THI CÔNG CẢI TẠO NỀN DÙNG BẤC THẤM KẾT
HỢP GIA TẢI TRƯỚC .............................................................................................................. 15
 Kiểm tra nghiệm thu chất lượng thi công bấc thấm ........................................... 17
CHƯƠNG 5: CÔNG TRÌNH THỰC TẾ SỬ DỤNG BẤC THẤM ................................. 20
5.1 Đặc điểm công trình ............................................................................................... 20
5.1.1 Giới thiệu chung.............................................................................................. 20
5.1.2 Quy mô và thông tin công trình ...................................................................... 20
5.1.3 Điều kiện địa chất công trình .......................................................................... 21
5.1.4 Thông số kỹ thuật của bấc thấm...................................................................... 22

Nhóm 2 – N20.67A
PBL5: Thiết kế nhà thép GVHD: ThS. Phan Cẩm Vân

5.2 Các thông số đưa vào bài toán .............................................................................. 23


5.3 Tính toán phân tích công trình bằng phần mềm Plaxis 2D ............................... 24
5.3.1 Lý thuyết tính toán .......................................................................................... 24
5.3.2 Bài toán mô phỏng .......................................................................................... 24
5.3.3 Kết quả tính toán ............................................................................................. 27
5.4 Tính toán lún của đất nền theo tcvn: 9355- 2012. .............................................. 28
5.4.1 Tính độ lún cố kết S c (Khi nền đất chưa có bấc thấm) ................................... 28
5.4.2 Xét trong trường hợp xử lí nền đất yếu bằng bấc thấm kết hợp gia tải trước: 31

Nhóm 2 – N20.67A
Nền móng nâng cao GVHD: TS. Nguyễn Thu Hà

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ BẤC THẤM, GIA TẢI TRƯỚC ỨNG


DỤNG CỦA BẤC THẤM KẾT HỢP VỚI GIA TẢI TRƯỚC TRONG VIỆC
XỬ LÝ NỀN ĐẤT YẾU
1.1 Giới thiệu về bấc thấm
Vật thoát nước chế tạo sẵn gồm lõi bằng polypropylene, có tiết diện dạng băng hoặc tròn, bên
ngoài được bọc vỏ lọc bằng vải địa kĩ thuật không dệt tạo thành từ các sợi gắn kết bằng biện
pháp cơ học, hóa học hoặc gia nhiệt.

Bấc thấm là một loại vật liệu kỹ thuật được sử dụng rộng rãi trong các công trình xây dựng hiện
nay với mục đích là thoát nước và tăng độ ổn định cho nền móng

Bấc thấm gồm 2 loại : Bấc thấm dạng băng và bấc thấm dạng tròn

Nhóm 2_20.67 1
Nền móng nâng cao GVHD: TS. Nguyễn Thu Hà

Bấc thấm dạng băng Bấc thấm dạng băng thường có chiều rộng 100 mm, dày từ 2 mm đến
10 mm lõi có dạng máng, dạng bản hoặc lưới chéo và cuốn thành cuộn có tổng chiều dài hàng
trăm mét.
Bấc thấm dạng tròn: Lõi bấc thấm tròn là ống có gờ, thân có lỗ, đường kính ngoài của lõi 50
mm, đường kính trong 45 mm, có khả năng chống bẹp, chống lão hóa, chịu được va đập và lực
kéo.
Gia tải trước: Biện pháp tác dụng áp lực tạm thời lên nền đất yếu để tạo độ lún trước khi xây
dựng công trình; kết hợp với giải pháp thoát nước sẽ tăng nhanh quá trình ép thoát nước lỗ rỗng,
tăng nhanh tốc độ cố kết của đất yếu, làm cho nền được lún trước, lún ổn định.
Ưu Điểm
+Hiệu quả trong công việc cải thiện sức chịu tải của nền đất
+ Thi công tương đối đơn giản
+Chi phí hợp lý
Nhược Điểm
+Thời gian thi công tương đối lâu
+Gây ảnh hưởng tới môi trường xung quanh
1.2 Ứng dụng của bấc thấm kết hợp với gia tải trước trong việc xử lý nền đất yếu
Bấc thấm và gia tải trước có thể được kết hợp với nhau để xử lý nền đất yếu một cách hiệu quả.
Bấc thấm sẽ giúp rút ngắn thời gian thoát nước, do đó thời gian gia tải trước cũng được rút ngắn.
Việc kết hợp hai phương pháp này sẽ giúp tăng cường độ và giảm độ lún của nền đất một cách
nhanh chóng và hiệu quả.

Ứng dụng:

Xây dựng nền đường trên đất yếu có yêu cầu tăng nhanh tốc độ cố kết và tăng nhanh
cường độ của đất yếu để đảm bảo ổn định nền đắp và hạn chế độ lún trước khi làm kết
cấu áo đường

Tôn nền trên đất yếu để làm mặt bằng chứa vật liệu, để xây dựng các kho chứa một
tầng, để xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp loại nhỏ có tải trọng phân bố
trên diện rộng (sau khi nền đã lún đến ổn định)

Nhóm 2_20.67 2
Nền móng nâng cao GVHD: TS. Nguyễn Thu Hà

CHƯƠNG 2: CÁC YÊU CẦU KĨ THUẬT CỦA BẤC THẤM, BẤC THẤM
KẾT HỢP GIA TẢI TRƯỚC
2.1 Thiết kế cấu tạo chung
Nguyên tắc thiết kế cấu tạo xử lí nền đất yếu bằng bấc thấm:

1) Phần đắp gia tải nén trước 5) Nền đất yếu


2) Nền đắp 6) Vải địa kỹ thuật
3) Đệm cá 7) Mốc đo lún
4) Bấc thấm 8) Thiết bị đo áp lực nước lỗ rỗng
2.2 Yêu cầu kĩ thuật của bấc thấm
2.2.1 Bấc thấm phải đạt các chỉ tiêu cơ lí
- Cường độ chịu kéo không dưới 1,6 kN;
- Độ giãn dài lớn hơn 20 %;
- Khả năng thoát nước dưới áp lực 10 kPa với gradient thủy lực I = 0,5 từ 80 x 10-6 m³/s đến
140 x 10-6 m³/s;
- Khả năng thoát nước dưới áp lực 400 kPa với gradient thủy lực I = 0,5 từ 60 x 10-6 m³/s đến
80 x 10-6 m³/s.
2.2.2 Yêu cầu về vải địa kĩ thuật
Khi nền là đất yếu ở trạng thái dẻo nhão, có khả năng làm nhiễm bẩn lớp đệm cát trực tiếp bên
trên đầu bấc thấm thì dùng vải địa kĩ thuật ngăn cách lớp đất yếu và lớp đệm cát.
- Sử dụng vải địa kỹ thuật để tăng khả năng chống trượt của khối đắp khi cần thiết;
- Sử dụng vải địa kỹ thuật để làm kết cấu tầng lọc ngược.
-Khi lớp đất yếu không làm nhiễm bẩn tầng đệm cát thoát nước trên đầu bấc thấm thì không
cần dùng vải địa kỹ thuật
Vải địa kĩ thuật phải có các chỉ tiêu cơ lí sau:

Nhóm 2_20.67 3
Nền móng nâng cao GVHD: TS. Nguyễn Thu Hà

- Cường độ chịu kéo không dưới 1,0 kN;


- Độ giãn dài < 65 %;
- Khả năng chống xuyên thủng từ 1500 N đến 5000 N;
- Kích thước lỗ vải 090 < 0,15 mm;
- Hệ số thấm của vải: ≤ 1,4 x 10-4 m/s
2.2.3 Yêu cầu về đệm cát trên đầu bấc thấm:
Chiều dày tầng đệm cát tối thiểu là 50 cm và phải có biện pháp đảm bảo thoát nước ngang trong
toàn bộ quá trình xử lý nền, chịu được tải trọng của xe máy thi công cắm bấc thấm, cắm được bấc
thấm qua tầng đệm cát dễ dàng và thoát nước tốt.
Cát để làm tầng đệm cát phải là cát thô hoặc cát trung, đạt các yêu cầu sau:
- Tỉ lệ cỡ hạt lớn hơn 0,5 mm phải chiếm trên 50 %;
- Tỉ lệ cỡ hạt nhỏ hơn 0,14 mm không quá 10 %;
- Hệ số thấm của cát không nhỏ hơn 10-4 m/s;
- Hàm lượng hữu cơ không quá 5 %
Độ đầm nén của lớp đệm cát phải thỏa mãn hai điều kiện:
- Máy thi công di chuyển và làm việc ổn định;
- Phù hợp độ chặt K yêu cầu trong kết cấu nền đắp
-Trong phạm vi chiều cao tầng đệm cát và dọc theo chu vi (biên) tầng đệm cát phải có tầng
lọc ngược thiết kế bằng sỏi đá theo cấp phối chọn lọc hoặc sử dụng vải địa kĩ thuật
2.2.4 Quy định về bố trí bấc thấm
Để không làm xáo động đất quá lớn, khoảng cách giữa các bấc thấm quy định tối thiểu là 1,30
m. Để đảm bảo hiệu quả làm việc của mạng lưới bấc thấm, khoảng cách giữa các bấc thấm không
quá 2,20 m. Khi xác định khoảng cách bấc thấm phải chú ý đến điều kiện địa chất công trình cụ
thể bấc thấm làm việc có hiệu quả tốt nhất.
Phải bố trí bấc thấm phân bố đều trên mặt bằng của công trình có điều kiện địa chất công trình
như nhau.
Đối với công trình dân dụng và công nghiệp bấc thấm được bố trí ngay dưới móng công trình
và ra ngoài mép công trình một khoảng bằng 0,2 bề rộng đáy móng.
Đối với công trình đường thì phải bố trí bấc thấm đến chân mái dốc của nền đắp
Bố trí mạng lưới bấc thấm có thể theo hình tam giác đều hoặc theo hình ô vuông.
Chiều dài của bấc thấm phải bố trí hết chiều sâu tầng chịu nén của nền đất dưới tác dụng của
tải trọng công trình. Chiều sâu tầng chịu nén đước tính toán cụ thể cho từng loại công trình.
Khi xác định chiều dài cắm bấc thấm phải đồng thời xét đến:
- Nếu chiều sâu tầng chịu nén Ha nhỏ hơn chiều dày tầng đất yếu thì bấc thấm chỉ cần cắm hết
chiều sâu tầng chịu nén.
- Chiều dài bấc thấm có thể giới hạn ở độ sâu có ứng suất do tải trọng công trình gây ra cân
bằng với áp lực tiền cố kết của đất
- Khi sử dụng bấc thấm phải có hệ thống quan trắc để kiểm tra các dự báo thiết kế và điều chỉnh
bổ sung khi cần thiết.

Nhóm 2_20.67 4
Nền móng nâng cao GVHD: TS. Nguyễn Thu Hà

2.2.5 Yêu cầu về gia tải nén trước


Tổng tải trọng gia tải nén trước lớn hơn hoặc bằng 1,2 lần tổng tải trọng thiết kế của công trình.
Vật liệu gia tải nén trước có thể bằng đất loại sét, đất loại cát hoặc bằng tải trọng công trình
(nếu công trình là nhà).
Khi nền đất không ổn định, phải đắp theo từng giai đoạn. Tải trọng của từng giai đoạn đắp phải
bảo đảm nền luôn trong điều kiện ổn định và được tính toán cụ thể
Thời gian lưu tải của toàn bộ tải trọng gia tải phải đảm bảo cho quá trình cố kết hoàn thành, nền
đất lún đến ổn định. Nghĩa là chỉ được dỡ tải khi nền đất yếu được gia cố bằng bấc thấm đạt được
độ cố kết yêu cầu.
Khi trong nền cần gia cố có một lớp đất tốt, mỏng (≤ 2 m) nằm bên trên thì phải bảo đảm tải
trọng đặt trên mặt lớp đất tốt phải đủ lớn để phá vỡ được độ bền kết cấu của lớp đất này và gây
nên độ lún theo dự báo.
Đắp gia tải tuân theo các chỉ dẫn trong thiết kế về vật liệu đắp, về thời gian và về tải trọng của
từng giai đoạn.
Áp lực do lớp gia tải gây nên không vượt quá sức chịu tải giới hạn của đất nền để đảm bảo cho
nền lún trong giới hạn quy định đúng với thiết kế mà không phá hoại nền đất cần gia cố.
Khi có nguy cơ nền đất yếu kém ổn định, có khả năng bị lún trồi hoặc bị trượt, thì phải đắp
phản áp để đảm bảo cho nền đắp cao không bị mất ổn định.
Căn cứ vào độ lún ổn định sau khi dỡ tải và cao độ thiết kế của công trình để tính toán khối
lượng đất đắp bù lún.
Đất bù lún phải được đầm chặt đúng quy trình và đảm bảo độ chặt theo yêu cầu thiết kế công
trình.
Khi hết thời gian gia tải, độ lún của nền đắp tương ứng với độ lún tính toán thiết kế, thì cho
phép dỡ tải. Công tác dỡ tải phải tiến hành theo từng lớp (tránh dỡ cục bộ gây mất ổn định nền
đắp). Khi dỡ tải đến độ cao thiết kế, phải dọn sạch các vật liệu không phù hợp.

Nhóm 2_20.67 5
Nền móng nâng cao GVHD: TS. Nguyễn Thu Hà

CHƯƠNG 3: NGUYÊN LÝ TÍNH TOÁN THIẾT KẾ CẢI TẠO NỀN ĐẤT


YẾU DÙNG BẤC THẤM KẾT HỢP GIA TẢI TRƯỚC
3.1 Cơ sở lý thuyết tính toán bài toán cố kết thấm
3.1.1 Các giải thuyết tính toán cố kết
Dựa vào bài toán lún cố kết một chiều của Terzaghi, thiết lập phương trình cố kết thấm
dựa vào các giả thiết sau:

- Đất đồng nhất và bảo hòa nước, hạt đất và nước lỗ rỗng không bị nén;
- Độ thay đổi thể tích ∆ V của phân tố đất là bé so với thể tích ban đầu của đất;
- Sự thấm của đất tuân theo định luật Darcy
- Hệ số thấm là hằng số trong suốt quá trình cố kết
- Từ biến không xuất hiện trong quá trình lún
- Đất đẳng hướng thấm theo các trục x, y, z
- Gia tải ∆𝑃 được đặt tức thời
3.1.2 Bài toán cố kết cơ bản
Khảo sát một phan tố dx, dy, dz tại điểm (x, y, z) trong khối đất. Vận tốc thấm v được phân
tích thành phần Vx, Vy, Vz. Theo định luật bỏa toàn khối lượng thì độ chênh lệch của lượng
nước vào và ra bằng độ thay đổi thể tích của phân tố đất:
V  vx v y vz 
    dxdydz
t  x y z 
e  v v v 
 1  e   x  y  z 
t  x y z 
Định luật Darcy tổng quát có dạng:
k  k  k 
vx  x u ; v y  y u ; vx  z u
 w x w y  w z
Vi phân (2.2) thay vào (2.1) sau khi biến đổi ta được:
u 1  e   2u  2u  2u 
  x
k  k  k 
t aw w  x 2 y 2 z 2 
y z

k 1  e 
Đặt Cv  - gọi là hệ số cố kết, chúng ta tìm được phương trình vi phân cố kết thấm 3
av w
chiều
u  2u  2u  2u
 Cvx 2  Cvy 2  Cvz 2
t x y z
k 1  e  k k k
Với Cvx   x ; Cvy  y ; Cvz  z
av w a0 w a0 w a0 w

Với hệ tọa độ trụ, phương trình (2.4) trở thành

Nhóm 2_20.67 6
Nền móng nâng cao GVHD: TS. Nguyễn Thu Hà

u   2u 1 u   2u
 Cvz  2  .   Cvz 2
t  r r r  z
Phương trình có thể được phân thành hai thành phần:

u   2u 1 u 
Phần xuyên tâm:  Cvz  2  . 
t  z r r 
u  2u
Phần thấm thẳng đứng:  Cvz 2
t z
Nếu bài toán thấm xem xét trong điều kiện chỉ có thấm đứng, phương trình một chiều
có dạng:
u  2u
 Cvz 2
t z
Phương trình (2.8) là phương trình vi phân cố kết thấm một chiều theo lý thuyết cố kết
của Terzaghi (1943).
Dạng lời giải của phương trình này tùy thuộc vào điều kiện ban đầu và điều kiện biên
thoát nước của lớp đất cố kết.
Trong sơ đồ cố kết có các điều kiện sau
- Tải phân bố đều kín khắp gây ra gia tăng ứng suất không đổi theo chiều sâu;
- Áp lực nước lỗ rỗng thẳng dư ban đầu tại mọi thời điểm trong lớp đất bằng với gia tăng
ứng suât bên ngoài lớp đất
Khi giải phương trình (2.8) ta sẽ giải được giá trị áp lực lỗ rỗng thẳng dư tại thời điểm t
ở độ sâu Z là:
n 
sin z .exp   M 2Tv 
2ui M
u z ,t   
n 1 M H

Với: M   2m  1
2
Cv t
Và nhân tố thời gian Tv  ; trong đó H – là chiều dài đường thoát nước.
H2
Và độ cố kết ở thời điểm t của cả bề dày lớp cố kết là:
8   Tv
2
S
U  t  1 2 e 4
S 
3.2 Tính toán bố trí bấc thấm TCVN 9355:2012
3.2.1 Khoảng cách và độ lún của bất thấm
Nền đất có cắm bấc thấm dưới tác dụng của tải trọng sẽ cố kết theo sơ đồ bài toán đối xứng
trục. Áp lực nước lỗ rỗng và độ cố kết U biến đổi theo thời gian t tùy thuộc khoảng cách bấc
thấm L và các tính chất cơ lí của đất (chiều dày h, hệ số cố kết Cvz, Cvh). Bài toán này có thể giải
quyết bằng máy tính với phần mềm chuyên dụng, hoặc có thể tính bằng tay (xem Phụ lục A, Phụ
lục B).

Nhóm 2_20.67 7
Nền móng nâng cao GVHD: TS. Nguyễn Thu Hà

3.2.2 Quy định bố trí bất thấm


Phải bố trí bấc thấm phân bố đều trên mặt bằng của công trình có điều kiện địa chất công trình
như nhau.
- Đối với công trình dân dụng và công nghiệp bấc thấm được bố trí ngay dưới móng công
trình và ra ngoài mép công trình một khoảng bằng 0,2 bề rộng đáy móng.
- Đối với công trình đường thì phải bố trí bấc thấm đến chân mái dốc của nền đắp.
- Bố trí mạng lưới bấc thấm có thể theo hình tam giác đều hoặc theo hình ô vuông.

3.2.3 Nguyên tắc tính toán tải đất đắp


a) Phân bố ứng suất trong đất nền khi gia tải đất đắp
Ứng suất tính toán trong đất là ứng suất hữu hiệu, ứng suất hữu hiệu trong đất ở trạng thái ban
đầu như sau:

 '    u  ( Pa   .h)  ( Pa   w .h)

Pa: Áp suất khí quyển

h: Chiều dày lớp đất

Trong trường hợp gia tải truyền thống, ứng suất hữu hiệu tăng lên do phần tải trọng thêm vào,
do đó ứng suất hữu hiệu sẽ tăng lên tương ứng, ngược lại áp lực nước lổ rỗng còn lại không thay
đổi. Trong trường hợp gia tải chân không, ứng suất tổng không tăng và ứng suất hữu hiệu tăng là
do áp lực nước lỗ rỗng giãm, do tác dụng của ứng suất âm.

Trong trường hợp đó, trạng thái ứng suất có thể mô tả không gian ba chiều với ứng suất hữu
hiệu p’ và độ lệch ứng suất q được định nghĩa như sau:

 1'   3'
q   1'   3' ; p '  Độ lún tổng cộng của nền
3

Nhóm 2_20.67 8
Nền móng nâng cao GVHD: TS. Nguyễn Thu Hà

Độ lún tổng cộng của nền đất đường bao gồm: độ lún tức thời, độ lún cố kết sơ cấp và độ
lún cố kết thứ cấp

b) Lún tức thời:


Độ lún tức thời tính theo kinh nghiệm: St=(m-1).Sc ( với m= 1,1-1,4)
Nếu có các biện pháp hạn chế đất yếu bọ đẩy trồi sang ngang dưới tải trọng đắp (như có đắp
phản áp hoặc rải vải địa kỹ thuật…) thì chọn m= 1,1, ngoài ra chiều cao đắp càng lớn và đất càng
yếu thì chọn trị số m càng lớn.

c) Lún cố kết sơ cấp


Xác định theo phương pháp tổng độ lún của các lớp phân tố. Từ thí nghiệm nền đất không nở
hông trong phòng thí nghiệm, độ lún nền đất được xác định như sau:

- Công thức tính lún:


n 
Hi  ipz  ipz   vzi
Sc   [Cr lg( i )  Cc lg(
i i
)]
n 1 1  e0
i
 vz  ipz
Đất ở trạng thái cố kết thường
Pc i
OCR  1  ( vz   ipz )
h
n 
H  i

Sc   i i  Cri lg( pzi )


n 1 1  e0  vz
Đất quá cố kết: ( vzi   ipz )

+  zi   ipz   vzi
n 
Hi  ipz  ipz   vzi
Sc   [Cr lg( i )  Cc lg(
i i
)]
n 1 1  e0
i
 vz  ipz

+  zi   ipz   vzi
n 
H  pz i

Sc   i i .Cri lg( i )
n 1 1  e0  vz
Trong đó:
Hi: Chiều dày tính lún lớp thứ i
σ i : Chiều dày, độ rỗng ban đầu của phân tố thứ i
0
Ci : Chỉ số nén lún hay độ dốc của đoạn đường cong nén lún
c
Ci : Chỉ số nén lún hồi phục khi dỡ tải, hay độ dốc của đoạn đường cong nén lún trong phạm
c

vi σ < σ
i i

z pz

i
: Áp lực tiền cố kết ở lớp thứ i
σp
z

Nhóm 2_20.67 9
Nền móng nâng cao GVHD: TS. Nguyễn Thu Hà
i
: Áp lựcσdo trọng lượng bản thân của các lớp đất tự nhiên nằm bên trên tiền
v
z
lớp đất thứ i
σ i : Ứng suất do tải trọng ngoài gây ra ở trọng tâm lớp thứ i
z

Độ lún tổng cộng theo tiêu chuẩn thiết kế đường ô tô được dự đoán: S=mSc Trong đó lấy m =

(1,1- 1,4)

d) Lún cố kết thứ cấp


Độ lún này do hiện tượng từ biến trong đất gây nên. Theo Mesri (1973), độ lún này có thể
được xác định như sau:

Theo Mesri (1973), độ lún này có thể được xác định như sau:
t
Sc  Ca .H a log10 ( 2 )
t1
Trong đó:
Cα : Hằng số vật lý, nó được xác định từ thí nghiệm cố kết 1 chiều tiếp ngay sau khi

kết thúc cố kết ban đầu với số gia tải trọng phù hợp;

Hα : Chiều dày tầng đất bắt đầu cố kết thứ cấp bằng H-Sc;
t1: Thời gian bắt đầu xuất hiện lún thứ cấp (đôi khi dùng thời gian tương ứng với 90%
hay 100% cố kết ban đầu)

t2: Thời gian phát sinh độ lún thứ cấp.


e) Tính toán lún theo thời gian
Độ lún cố kết trên đất yếu sau thời gian t được xác định như sau: St=Sc.U
Độ lún cố kết còn lại nền đắp trên đất yếu sau thời gian t được xác định như sau:
S  Sc .(1  U )
Trong đó:
Sc- là độ lún của nền đất yếu khi chưa có bấc thấm
U- độ cố kết của đất yếu đạt được sau thời gian t
Thiết lập phương trình cố kết thấm của Terzaghi dựa trên các giả thiết sau:
- Đất bảo hòa nước
- Hạt đất và nước lỏ rỗng không bị nén
- Độ thay đổi thể tích 𝛥 V của phân tố đất là bé so với thể tich ban đầu của đất;
- Sự chảy trong cố kết thấm tuân theo định luật Darcy
- Đất đẳng hướng thấm theo các trục x, y, z
- Gia tải 𝛥 P được đặt tức thời
3.3 Ứng dụng phương pháp phần tử hữu hạn để phân tích bài toán gia tải trước

Nhóm 2_20.67 10
Nền móng nâng cao GVHD: TS. Nguyễn Thu Hà

3.3.1 Lịch sử phát triển phần tử hữu hạn


Phương pháp phần tử hữu hạn được bắt nguồn từ những yêu cầu giải các bài toán phức tạp về
lý thuyết đàn hồi, phân tích kết cấu trong xây dựng và kỹ thuật hàng không. Nó được phát
triển bắt dầu bởi Alexander Hrennikoff (1941) và Richard Courant (1942). Mặc dù hướng tiếp
cận của những người đi tiên phong là khác nhau nhưng đều có một quan điểm chung đó là chia
những miền liên tục thành những miền con rời rạc. Hrennikoff rời rạc những miền liên tục bằng
cách sử dụng lưới tương tự, trong khi Courant chia những miền liên tục thnahf những miền có hình
tam giác cho cách giải thứ hai cho phương trình vi phân từng phần Elliptic, xuất hiện từ các bài
toán về xoắn của phần tử thanh hình trụ. Sự đóng góp của Courant là phát triển, thu hút một số
người nhanh chóng đưa ra kết quả cho phương trình vi phân toàn phần Elliptic được phát triển bởi
Rayleigh, Ritz và Galerkin. Sự phát triển chính thức của phương pháp phần tử hữu hạn được bắt
đầu vào nửa sau những năm 1950 trong việc phân tích kết cấu khung máy bay và công trình xây
dựng. Phương pháp này được cung cấp trên nền tảng toán học chặt chẽ vào năm 1973 với việc
xuất bản cuốn “Strang” và tổng kết trong “An Analysis of the Finite element Method” và kể từ
đó phương pháp phần tử hữu hạn được tổng quát hóa thành một ngành toán ứng dụng, một mô
hình số học cho các hệ thống tự nhiên được ứng dụng rộng rãi trong kỹ thuật ví dụ như điện từ
học, động lực học chất lỏng.

Sự phát triển phương pháp phần tữ hữu hạn trong cơ học kết cấu đặt cơ sở cho nguyên lý năng
lượng ví dụ như: nguyên lý công khả dĩ. Phương pháp phần tử hữu hạn cung cấp một cơ số tổng
quát mang tính trực quan theo quy luật tự nhiên, đó là một yêu cầu lớn đối với những kỹ sư kết
cấu.

3.3.2 Giới thiệu phương pháp phần tử hữu hạn


Phương pháp phần tử hữu hạn thường được dùng trong các bài toán cơ học (Cơ học kết cấu,
cơ học môi trường liên tục, cơ học đất….) để xác định từng ứng suất và biến dạng của vật thể.

Trong những năm 1960 – 1970 cơ học truyền thống chia ra những bài toán làm hai nhóm,
nhóm thứ nhất bao gồm những bài toán xác định khả năng chịu tải của móng, ổn định của mái
dốc, của khối đất đắp của các hầm và bể ngầm và áp lực lên tường chắn, nhóm thứ hai bao gồm
những bài toán tính lún của nền đất dưới tác dụng của tải trọng ngoài và các công trình khác trong
đó có kể đến cố kết thấm, bài toán tiếp xúc về tác dụng tương hỗ giữa công trình và đất.

Phép giải toán nhóm thứ hai dựa trên giả thuyết về mối liên hệ tuyến tính giữa ứng suất và
biến dạng trong đất, điều đó tạo cơ sở vận dụng các phương pháp của lý thuyết đàn hồi khi phân
tích biến dạng của đất dưới tác dụng của tải trọng. Do rất kho thu được lời giải đàn hồi, các bài

Nhóm 2_20.67 11
Nền móng nâng cao GVHD: TS. Nguyễn Thu Hà

toán biến dạng của cơ học đất thường được thực hiện với nhiều giả thiết đơn giản hóa, điều đó cho
phép vận dụng lời giải đã biết của các bài toán đơn giản nhất, bỏ qua một số thành phần của ten –
sơ ứng suất khi tính biến dạng.

Khi giải các bài toán nhóm thứ nhất, biến dạng của đất không được xét đến và được giả thiết là
vừa đủ để huy động toàn bộ sức kháng. Ở nhóm bài toán thứ hai, ứng suất và biến dạng được giả
thiết là nhỏ, vùng trạng thái giới hạn còn chưa hình thành hoặc nhỏ đến mức có thể bỏ qua. Khi
độ lớn vùng dẻo nhỏ thì người ta bỏ qua chúng và coi bài toán là đàn hồi. Khi biến dạng dẻo phát
triển đáng kể thì thì cần phải kể đến phương pháp phần tử hữu hạn.

Ngày nay, phương pháp phần tử hữu hạn viết cho cơ học đất với nhiều mô hình khác nhau: Mô
hình đàn hồi Morh – Coulomb, Cam – clay…. Nên rất thích hợp để phân tích bài toán cơ học đất
với việc sử dụng thích hợp các mô hình tùy theo các laoij đất khác nhau. Trong nội dung của luận
văn này sử dụng chương trình Plaxis để mô phỏng bài toán gia tải kết hợp bấc thấm.

3.3.3 Mô tả phương pháp phần tử hữu hạn


Trong các phần mềm tính toán sử dụng phương pháp phần tử hữu hạn được sử dụng hiện nay
đều không có các phần tử thoát nước đặc biệt để mô phỏng bấc thấm một cách chính xác nhất,
nên trong quá trình tính toán nhiều tác giả đã đề nghị các phương pháp mô phỏng khac nhau. Sau
đây là hai phương hướng sử dụng hiện nay:

Phương hướng 1

Do tác dụng của bấc thấm chủ yếu là dùng để thoát nước và bấc thấm có tính chất là một
vật liệu đàn hồi nên khi mô phỏng trong phương pháp phần tử hữu hạn, với bài toán phẳng 2D
người ta có thể mô phỏng bấc thấm bằng các phần tử vật liệu đàn hồi thoát nước và có hệ số
thấm nước theo phương thẳng đứng như tốc độ thấm của bấc thấm

Trên thực tế thì bấc thấm hoạt động theo mô hình đối xứng trục nhưng khi mô phỏng bằng phần
mềm Plaxis 2D là mô hình phẳng cho nên cần phải tính toán lại khp và kwp tương ướng là hệ số
thấm ngang và đứng trong mô phỏng. Công thức quy đổi hệ số thấm từ đối xứng trục qua mô hình
2D như sau:

+ Xác định hệ số thấm ngang trong mô hình phẳng


2B2 kha
khp  x
3R 2 na 3 kha
ln( )  .ln sa
sa 4 ksa

Nhóm 2_20.67 12
Nền móng nâng cao GVHD: TS. Nguyễn Thu Hà

kha và ksa: tương ứng là hệ số thấm ngang trong vùng không xáo trộn và vùng xáo trộn
mô hình ĐXT, theo [4];

2B = S: Là khoảng cách mô phỏng bấc thấm trong MHP;


R-0,5de : Bán kính vùng ảnh hưởng thoát nước của bấc thấm trong mô hình

rs= 3rm: bán kính vùng xáo trộn;


rm: bán kính kiếm cắm (mandrel)
+ Xác định hệ số thấm đứng trong mô hình phẳng:
qwp: Khả năng thoát nước bấc thấm trong MHP;
qwa: Khả năng thoát nước của bấc thấm trong mô hình ĐXT;
kwa: hệ số thấm của bấc thấm trong mô hình ĐXT.
bw= rw: bề dày bấc thấm trong MHP;

Hình 3.1: Mô hình chuyển đổi các thông số từ mô hình đối xứng (ĐXT) sang mô hình
phẳng(MHP)
- Phương hướng 2
Các bấc thấm được cắm vào trong đất làm tăng nhanh quá trình cố kết thoát nước bên trong nền
đất nên có thể xem vùng có PVD là vùng tương đương. Có thể coi vùng có PVD như vùng đất
bình thường nhưng có hệ số thấm đứng tương đương là kve rất lớn so với hệ số thấm đứng kv của

Nhóm 2_20.67 13
Nền móng nâng cao GVHD: TS. Nguyễn Thu Hà

đất bình thường. Hệ số thấm đứng kv được tính dựa trên sự cân bằng mức độ cố kết với các giả
thiết sau:

+ Dạng biến dạng của nền đất được xử lý bằng PVD gần như là một phương. Vì vậy lý thuyết
cố kết cố kết theo một phương đang được sử dụng trong tính toán cố kết theo phương đứng và
lý thuyết của Hansbo trong tính toán cố kết theo phương ngang vẫn được sử dụng.

+ Mức độ cố kết tổng là sự kết hợp của mức độ cố kết theo phương đứng và phương
ngang theo quan hệ đã được đề nghị của Scoott (1963).

Để có được sự diễn tả cho hệ số thấm đứng tương đương kve, phương trình cân bằng mức
độ cố kết theo phương đứng được đề nghị như sau:

Uv = 1– exp(–3, 54).Tv (2.37)


Uv: Mức độ cố kết theo phương đứng

Tv: Hệ số thời gian không thứ nguyên

Hệ số thấm tương đương kve được tính như sau (Theo chai và côṇg sư ̣ ,2001):
2,5.l 2 kh
kve  (1  . ) kv
F .d e2 kv
kh ,kv: hệ số thấm ngang và đứng

F=Fn+Fs+Fr de: Đường kính vùng ảnh hưởng bấc thấm

3.3.4 Điều kiện biên trong phương pháp phần tử hữu hạn
Điều kiện biên trong phương pháp phần tử hữu hạn trong bài toán xử lý nền đất yếu bằng
phương pháp bấc thấm kết hợp gia tải trước.
Điều kiện biên chuyển vị nút phần tử
- Mực nước ngầm
- Biên áp lực nước lỗ rỗng.

Nhóm 2_20.67 14
Nền móng nâng cao GVHD: TS. Nguyễn Thu Hà

CHƯƠNG 4: QUY TRÌNH THI CÔNG CẢI TẠO NỀN DÙNG BẤC THẤM
KẾT HỢP GIA TẢI TRƯỚC
Bước 1: Tạo mặt bằng thi công, thi công tầng đệm cát và lắp đặt thiết bị quan trắc:
Phải thi công tầng đệm cát trước khi thi công cắm bấc thấm. Tầng đệm cát này thường làm
bằng cát thô hoặc cát trung và có chiều dày từ 0,5 m đến 0,6 m.
Việc thi công tầng đệm cát phải tuân theo các quy định và quy trình đắp nền (mỗi lớp từ 25
cm đến 30 cm). Độ chặt đầm nén của đệm cát phải thỏa mãn hai điều kiện:
- Máy thi công di chuyển và làm việc ổn định.
- Phù hợp độ chặt K theo thiết kế.
Phía trên tầng đệm cát phải có lớp cát hạt trung để phủ kín bấc thấm với chiều dày tối thiểu là
25 cm (không đắp trực tiếp đất loại sét trên đầu bấc thấm).
Tầng lọc ngược ở phía thấm ra ngoài mái dốc của tầng đệm cát phải được thi công sau khi thi
công cắm bấc thấm và trước khi đắp gia tải (tức là trước khi cho nước từ bấc thấm qua tầng đệm
cát ra ngoài).
Lớp phủ bảo vệ tầng đệm cát phía mái dốc nền đắp được thi công trước khi bắt đầu dỡ tải.

Hình 4.1: Hình ảnh san lấp mặt bằng thi công
Bước 2: Cắm bấc thấm theo vị trí đã thiết kế
 Thiết bị cắm bấc thấm có các đặc trưng kĩ thuật sau:
- Trục tâm để lắp bấc thấm có tiết diện 60 mm x 120 mm, dọc trục có vạch chia đến xentimét
để theo dõi chiều sâu cắm bấc thấm và phải có quả dọi để thường xuyên kiểm tra độ thẳng đứng
khi cắm bấc thấm vào lòng đất
- Máy phải có lực đủ lớn để cắm bấc thấm đến độ sâu thiết kế
- Thiết kế trước sơ đồ di chuyển làm việc của máy cắm bấc thấm trên mặt bằng của đệm cát
theo nguyên tắc:
+ Khi di chuyển, máy không được đè lên những đầu bấc thấm đã thi công.
+ Hành trình di chuyển máy là ít nhất.
- Trước khi thi công chính thức, đơn vị thi công phải tổ chức thi công thí điểm trên một phạm
vi đủ để máy di chuyển hai lần đến ba lần khi thực hiện các thao tác cắm bấc thấm, phải có sự

Nhóm 2_20.67 15
Nền móng nâng cao GVHD: TS. Nguyễn Thu Hà

chứng kiến của tư vấn giám sát trong quá trình thí điểm để kiểm tra độ thẳng đứng đúng vị trí và
đảm bảo độ sâu.
Chú ý: khi thi công thí điểm đạt yêu cầu mới được thi công chính thức
 Trình tự thi công cắm bấc thấm như sau:
- Định vị tất cả các điểm sẽ phải cắm bấc thấm bằng máy đo đạc thông thường theo hàng dọc
và ngang đúng với thiết kế, đánh dấu vị trí định vị, công việc này cần làm cho từng ca máy;
- Đưa máy cắm bấc thấm vào vị trí theo đúng hành trình đã vạch trước. Xác định vạch xuất
phát trên trục tâm để tính chiều dài thấm bấc được cắm vào đất, kiểm tra độ thẳng đứng của trục
tâm bằng dây dọi hoặc bằng thiết bị con lắc đặt trên giá máy ép;
- Lắp bấc thấm vào trục tâm và điều khiển máy đưa đầu trục tâm đến vị trí cắm bấc thấm;
- Gắn đầu neo vào đầu bấc thấm với chiều dài bấc thấm được gấp lại tối thiểu là 30 cm và
được ghim bằng ghim thép. Các đầu neo phải có kích thước phù hợp với bấc thấm. Kích thước của
đầu neo thường là 85 mm x 150 mm bằng tôn dày 0,5 mm;
- Cắm trục tâm đã được lắp bấc thấm đến độ sâu thiết kế với tốc độ đều trong pham vi từ 0,2
m/s đến 0,6 m/s. Sau khi cắm bấc thấm xong, kéo trục tâm lên (lúc này đầu neo sẽ giữ bấc thấm
lại trong lòng đất). Khi trục tâm được kéo lên hết, dùng kéo cắt bấc thấm, còn lại 20 cm đầu bấc
thấm nhô lên trên lớp đệm cát và quá trình bắt đầu lại từ đầu với một vị trí cắm bấc thấm tiếp theo.
Chú ý:
- Khi thi công gặp những điều bất thường thì phải báo cáo xin ý kiến tư vấn giải quyết.
- Phải vẽ sơ đồ và ghi chép chi tiết mỗi lần cắm bấc thấm về vị trí, chiều sâu, thời điểm thi
công và các sự cố xảy ra trong quá trình thi công.
- Sau khi cắm bấc thấm xong phải dọn dẹp sạch các mảnh vụn bấc thấm rơi vãi trên mặt bằng
tiến hành đắp lớp cát phủ kín đầu bấc thấm

Hình 4.2: Hình ảnh thi công bấc thấm theo thiết kế

Bước 3: Gia tải


Tạo áp lực cho nền bằng cách chất lên nền 1 tải trọng. Tải có thể là đát, cát, các khối bê tông...

Nhóm 2_20.67 16
Nền móng nâng cao GVHD: TS. Nguyễn Thu Hà

Đắp gia tải tuân theo các chỉ dẫn trong thiết kế về vật liệu đắp, về thời gian và về tải trọng của
từng giai đoạn.
Thường xuyên quan sát xem có nước thoát ra ngoài không. Cần có biện pháp tạo đường thoát
thuận tiện cho nước lỗ rỗng từ nền đất yếu được ép thoát lên rồi chảy ra ngoài phạm vi nền đắp.
Nếu cần (có ý kiến của giám sát viên tư vấn) có thể tạo hố tập trung nước và dùng bơm hút đi.
Trường hợp thật cần thiết và điều kiện kĩ thuật cho phép, có thể dùng phương pháp hút chân không
để hút thoát nước thật nhanh

Hình 4.3: Hình ảnh ứng lực trước bằng đất


Bước 4: Kiểm tra thu thập số liệu quan trắc, phân tích số liệu quan trắc và đánh giá độ cố kết,
nghiệm thu công trình
 Kiểm tra, nghiệm thu chất lượng bậc thấm
- Bấc thấm phải đảm bảo yêu cầu về chất lượng;
- Mỗi lô hàng phải có chứng chỉ xuất xưởng và kiểm tra chất lượng kèm theo. Khối
lượng kiểm tra trung bình 10 000 m thí nghiệm một mẫu hoặc khi thay đổi lô hàng
nhập;
- Phải ghi lại chiều dài mỗi cuộn bấc thấm và quan sát bằng mắt thường xem bấc có bị
gãy lõi không.
 Kiểm tra nghiệm thu chất lượng đệm cát
- Đệm cát phải bảo đảm chất lượng ghi ở 5.5.
- Đối với vật liệu cát làm đệm cứ 500 m³ phải thí nghiệm kiểm tra các chỉ tiêu một lần.
- Độ chặt của đệm cát được kiểm tra theo quy định.
- Chiều dày của đệm cát không được nhỏ hơn chiều dày thiết kế.
 Kiểm tra nghiệm thu chất lượng thi công bấc thấm
- Vị trí cắm bấc thấm không được sai với thiết kế quá 15 cm;
- Bấc thấm phải cắm thẳng đứng, không được lệch quá 5 cm so với chiều thẳng đứng;
- Chiều dài bấc thấm không được sai với chiều dài thiết kế quá 1 %;
- Đầu bấc thấm nhô lên mặt đệm cát tối thiểu là 20 cm, tối đa là 25 cm;
 Kiểm tra nghiệm thu các thiết bị quan trắc

Nhóm 2_20.67 17
Nền móng nâng cao GVHD: TS. Nguyễn Thu Hà

-Các thiết bị quan trắc như mốc chuẩn, mốc dẫn, mốc đo lún, mốc đo chuyển vị ngang,
thiết bị đo áp lực nước lỗ rỗng phải bảo đảm đúng chất lượng quy định;
- Những tài liệu kết quả quan trắc phải thực hiện đúng theo yêu cầu thiết kế.
 Đánh giá hiệu quả gia cố nền đất yếu bằng bấc thấm
- Căn cứ vào độ lún thực tế để đánh giá hiệu quả sử dụng bấc thấm. Nếu độ lún thực tế
gần đúng với độ lún thiết kế tính toán thì việc sử dụng bấc thấm là đúng, có hiệu quả
và ngược lại;
- Căn cứ vào chuyển vị ngang và hiện tượng nén trồi đất ra xung quanh (tức là vấn đề
ổn định của nền) để đánh giá việc đắp gia tải là phù hợp hay không. Nếu đất bị nén
trồi hoặc bị trượt thì phải có giải pháp xử lý kịp thời;
- Căn cứ vào lượng nước được ép thoát ra và áp lực nước lỗ rỗng giảm đi để đánh giá
hiệu quả của việc gia tải. Nếu lượng ép thoát nước lỗ rỗng càng nhiều thì việc sử dụng
bấc thấm càng có hiệu quả.
- Cần thiết phải kiểm tra đánh giá hiệu quả một cách toàn diện việc gia cố nền bằng bấc
thấm thoát nước sau các giai đoạn thi công và cuối cùng là sau khi dỡ tải nén trước để
có số liệu chính thức thiết kế nền móng công trình.
- Tư vấn thiết kế quy định các thí nghiệm kiểm tra đất nền sau khi gia cố (có thể khoan
lấy mẫu để thí nghiệm, tiến hành thí nghiệm xuyên hoặc cắt cánh tại hiện trường để
kiểm tra).
- Việc nghiệm thu công trình gia cố nền đất yếu bằng bấc thấm thoát nước phải được
thực hiện theo quy định trong tiêu chuẩn quản lý chất lượng công trình xây dựng hiện
hành.
Bước 5: Dỡ tải và hoàn thiện công tác xử lý nền
Khi hết thời gian gia tải, độ lún của nền đắp tương ứng với độ lún tính toán thiết kế, tư vấn
giám sát thiết kế cho phép dỡ tải. Công tác dỡ tải phải tiến hành theo từng lớp (tránh dỡ cục bộ
gây mất ổn định nền đắp). Khi dỡ tải đến độ cao thiết kế, phải dọn sạch các vật liệu không phù
hợp.

Hình 4.4: Hình ảnh ứng lực trước bằng đất

Nhóm 2_20.67 18
Nền móng nâng cao GVHD: TS. Nguyễn Thu Hà

Hình 4.5: Hình ảnh hoàn thiện công tác xử lý

Nhóm 2_20.67 19
Nền móng nâng cao GVHD: TS. Nguyễn Thu Hà

CHƯƠNG 5: CÔNG TRÌNH THỰC TẾ SỬ DỤNG BẤC THẤM


5.1 Đặc điểm công trình
5.1.1 Giới thiệu chung

Hình 5.1: Nhà máy nhiệt điện sông Hậu 1


5.1.2 Quy mô và thông tin công trình
Chủ đầu tư: Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (Petrovietnam)
Tổng thầu EPC: Tổng Công ty Lắp máy Việt Nam (Lilama)
Tổng vốn đầu tư: Nhà máy Nhiệt điện Sông Hậu l khoảng 43.043 tỷ đồng tương đương với
2,046 tỷ USD. Nguồn vốn của dự án với 30% vốn chủ sỡ hữu, 70% vốn vay tín dụng khẩu ECA
và vay thương mại khác
Công suất lắp đặt: Nhà máy có tổng công suất 1.200 MW gồm 2 tổ máy (2x600MW) 45
Diện tích xây dựng: 115ha - Địa điểm: Ấp Phú Xuân, Thị trấn Mái Dầm, Huyện Châu Thành,
Tỉnh Hậu Giang
Diện tích đất nền cần xử lý đất yếu: 37 ha
Phương pháp xử lý nền: Sử dụng bấc thấm kết hợp gia tải trước
Nhà thầu tthi công xử lý nền đất yếu: Công ty Cổ phần Địa kỹ thuật Việt Nam (GeoVietnam)

Nhóm 2_20.67 20
Nền móng nâng cao GVHD: TS. Nguyễn Thu Hà

Hình 5.2: Mặt bằng tổng thể khu nhà máy nhiệt điện Sông Hậu 1- Hậu Giang.
5.1.3 Điều kiện địa chất công trình
5.1.3.1 Mô tả địa chất công trình
Lớp 1: Đất sét, màu xám xanh, nâu vàng, Trạng thái dẻo mềm
Lớp 2a: Đất sét, màu xám đen, xanh xám, xanh xám, Trạng thái dẻo mềm.
Lớp L1: Đất sét pha cát, màu nâu xám, xám xanh, Trạng thái chảy dẻo
Lớp này phân bố ở tất cả các lỗ khoan trừ BH-26, BH-32, BH-39. bề dầy lớp thay đổi từ
0.20m (BH-07) để 2.60m (BH-13)
Lớp 2b: Sét pha cát, màu xám đen, xám xanh, xám xanh, Trạng thái dẻo mềm
Lớp 3a: Sét, màu xám xanh, nâu vàng, Trạng thái nửa cứng
5.1.3.2 Thông số kỹ thuật của từng lớp đất
Bảng chỉ tiêu cơ lý của đất được thể hiện qua bảng dưới đây

Nhóm 2_20.67 21
Nền móng nâng cao GVHD: TS. Nguyễn Thu Hà

Trong đó c’ và Φ’ xác định theo phương pháp nén 3 tru ̣c cố kết không thoát nước (CU)
5.1.3.3 Chiều cao gia tải
Nền gia tải cao 3,6m
Lớp đệm cát dày 0,6m
5.1.4 Thông số kỹ thuật của bấc thấm
Thông số kỹ thuật của bấc thấm được thể hiện dưới bảng sau:

Nhóm 2_20.67 22
Nền móng nâng cao GVHD: TS. Nguyễn Thu Hà

5.2 Các thông số đưa vào bài toán


Khu vực đưa vào tính toán trong phần này là khu vực nhà máy chính tại công trình xây dựng
nhà máy nhiệt điện Sông Hậu 1- Hậu Giang.
 Hố khoan khảo sát: BH26
 Chiều sâu khảo sát: 40m 47
 Chiều sâu cắm bấc thấm: 16m
 Hình thức cắm bấc thấm: Theo lưới hình vuông
 Khoảng cách cắm bấc thấm: 1,3m
 Cát đắp thêm dày: 0,6m
Cần xuyên dùng để đóng bấc thấm là loại cần thép hình thoi có kích thước 150x80 mm. Lớp
thép dày 5mm, Vậy đường kính tương đương của cần xuyên là dm=124mm
Việc thi công san lấp lớp đệm cát có trải lớp vải địa chất loại Terram T1500 với sức kháng
kéo là 12,5 kN/m có tác dụng phân cách với đất nền và dễ dàng thi công đầm lèn phần đất đắp
bên trên.

Hình 5.3: Mặt cắt địa chất khu vực tính toán

Nhóm 2_20.67 23
Nền móng nâng cao GVHD: TS. Nguyễn Thu Hà

5.3 Tính toán phân tích công trình bằng phần mềm Plaxis 2D
Mô phỏng theo phương hướng quy đổi tương đương vùng đất có bấc thấm
5.3.1 Lý thuyết tính toán
 2,5l 2 kh 
Ta đi xác định hệ số thấm tương đương kve theo công thức: kve  1  2
  kv
 Fd e kv 
Với số liệu địa chất công trình ta có:
De= 1,13 x S = 1,469 m
ds= 2 x dm = 248 mm
F= F(n)+ Fs+ Fr
Và theo Hansbo (1987) và Bergado (1991) ks / kv = 1 với ks = 0,76 x10-9 (m/s)
Từ đó ta tính toán được kve = 1,4 x 10-2 (m/day)
Chọn khe= kh= 1,68 x 10-9 (m/s) = 1,45 x 10-4 (m/day)
5.3.2 Bài toán mô phỏng
Việc mô phỏng được tiến hành trong mô hình Morh – Coulomb, toàn bộ nền đất sẽ được mô
phỏng giống như tự nhiên, chỉ riêng vùng đất có cắm bấc thấm sẽ được quy đổi tương đương thành
vùng địa chất có hệ số thấm đứng lớn: kve=1,4 x 10-2 (m/day); khe= 1,45 x 10-4 ( m/day)
Các thông số khai báo trong mô hình các lớp cát được thể hiện dưới bảng sau:

Các thông số khai báo trong mô hình các lớp đất được thể hiện dưới bảng sau:

Nhóm 2_20.67 24
Nền móng nâng cao GVHD: TS. Nguyễn Thu Hà

Bài toán được tính toán theo 12 bước dựa trên thực tế thi công của công trình:
 Bước 1: Trải vải địa kỹ thuật và thi công tầng đệm cát.( 5 ngày)
 Bước 2: Chờ lún cố kết (5 ngày)
 Bước 3: Thi công bấc thấm. tiến hành thay đổi vùng địa chất xung quanh bấc thấm
thành vùng địa chất quy đổi. (15 ngày)
 Bước 4: Chờ lún cố kết.(5 ngày)
 Bước 5: Thi công lớp cát đắp lần 1 (15 ngày)
 Bước 6: Chờ lún cố kết (45 ngày) 50
 Bước 7: Thi công lắp cát đắp lần 2 (15 ngày)
 Bước 8: Chờ lún cố kết. (45 ngày)
 Bước 9: Thi công lớp cát đắp lần 3 (15 ngày)
 Bước 10: Chờ lún cố kết (45 ngày)
 Bước 11: Thi công lắp cát đắp lần 4 (15 ngày)
 Bước 12: Chờ lún cố kết. Kết thúc quan trắc vào cuối giai đoạn này (45 ngày)
Tổng thời gian xử lý nền : 270 ngày
Bài toán được mô phỏng thực hiện trong hệ tọa độ phẳng, do tính đối xứng của mô hình nên
ta chỉ tiến hành mô phỏng theo ½ mô hình với chiều sâu là toàn bộ lớp đất yếu

Nhóm 2_20.67 25
Nền móng nâng cao GVHD: TS. Nguyễn Thu Hà

Hình 5.4: Mô phỏng khối đất quy đổi vùng tương đương bấc thấm

Hình 5.5: Chia lưới phần tử trong mô hình.

Nhóm 2_20.67 26
Nền móng nâng cao GVHD: TS. Nguyễn Thu Hà

5.3.3 Kết quả tính toán


a) Độ lún nền đất

Hình 5.6: Biến dạng lún của đất nền sau khi kết thúc thời gian chất tải

Hình 5.7: Biến dạng lún của đất nền tại mỗi khu vực

Nhóm 2_20.67 27
Nền móng nâng cao GVHD: TS. Nguyễn Thu Hà

5.4 Tính toán lún của đất nền theo tcvn: 9355- 2012.
5.4.1 Tính độ lún cố kết S c (Khi nền đất chưa có bấc thấm)
Độ lún Sc được tính theo phương pháp tổng độ lún các lớp phân tố theo công thức : S c =
n 
Hi  i   ipz    ipz   vzi 
 Cr lg  i   Cc lg 
i
 
n 1 1  e0   vz   pz
i i
   
Trong đó:
H i : Chiều dày tính lún lớp thứ i
e0i : Chiều dày, độ rỗng ban đầu của phân tố thứ i

Cri : Chỉ số nén lún hay độ dốc của đoạn đường cong nén lún

Cci : Chỉ số nén lún hồi phục khi dỡ tải, hay độ dốc của đoạn đường cong nén lún trong

phạm vi  vzi <  ipz

 ipz : Áp lực tiền cố kết ở lớp thứ i


 vzi : Áp lực do trọng lượng bản thân của các lớp đất tự nhiên nằm bên trên tiền lớp đất
thứ i
 zi : Ứng suất do tải trọng ngoài gây ra ở trọng tâm lớp thứ i
- Chia lớp để tính lún: Chia theo mặt phân giới của các lớp đất, sau đó trong mỗi lớp đất đó
nếu bề dày lớn hơn 2 mét thì lại chia ra thành các lớp nhỏ hơn.

- Áp lực do trọng lượng bản thân của các lớp đất tự nhiên nằm bên trên lớp đất thứ i (  vzi )
được tính như sau:  vzi =  i hi
Trong đó:  i : Dung trọng lớp đất thứ I ở phía trên lớp đất tính toán.

hi : bề dày lớp đất thứ i ở phía trên lớp đất tính toán.

Ứng suất do nền đắp gây ra ở trọng tâm thứ i(  zi ) được xác định theo toán đồ
Osterberg, như sau:  zi = 2 * I i i H d
Ii: hệ số ảnh hưởng xét đến sự phân bố thực tế của tải trọng ngoài trong lớp đất đó;
Ii: được xác định bằng toán đồ Osterberg phụ thuộc vào các tỷ số a/z và b/zTheo tiêu
chuẩn, TCVN 9355- 2012, đối với nhà và công trình thì chiều sâu chịu nén cực hạn

H a kết thúc khi:  zi  0,1 vz

Nhóm 2_20.67 28
Nền móng nâng cao GVHD: TS. Nguyễn Thu Hà

Hình 5.8: Toán đồ Osterberg .


Theo kết quả tính toán tại các PL1, PL2 và PL3, Tổng độ lún: Sc = 1,31m
Độ lún tổng cộng được xác định theo quan hệ kinh nghiệm như sau:
S = m.Sc. Trong đó: m=1,1÷1,4 Chọn m = 1,4  S = 1,4  1,31 = 1,834m
Độ lún toàn phần tính toán được là S = 1,834m
Độ lún tức thời S i được tính theo quan hệ sau:
Si   m  1 Sc  1, 4  1 1,834  0, 7336m
Dự tính độ lún cố kết theo thời gian trong trường hợp thoát nước một chiều và theo
phương đứng:

Trong trường hợp này độ cố kết U của đất yếu đạt được sau thời gian 1 năm kể từ lúc đắp
xong nền đường thiết kế và đắp xong phần đắp gia tải trước (nếu có) được xác định tùy thuộc

 Cvtb 
vào nhân tố thời gian Tv  Tv  2 .t 
 H 

Trong đó: Cvtb : hệ số cố kết trung bình theo phương thẳng đứng của các lớp đất yếu trong
H a2
phạm vi chịu nén cực hạn H a : Cvtb = 2
 h 
  i 
 Cvi 

Nhóm 2_20.67 29
Nền móng nâng cao GVHD: TS. Nguyễn Thu Hà

hi : Chiều dày các lớp đất yếu nằm trong phạm vi chịu nén Ha

Cvi : hệ số cố kết theo phương thẳng đứng của lớp đất thứ i

H: Chiều sâu thoát nước cố kết theo phương thẳng đúng

Ha: Chiều sâu vùng chịu nén Ha=24(m) (theo bảng 3.9)

H a2 242
Cvtb  2
 2
 9, 2 103  m 2 / ngày 
 h   4.5 19.5 
  i    
 Cvi   2,927 / 365 3, 465 / 365 

Ta có :
Cvtb 9, 2 103
Tv   t   365  0, 0058
H2 242

Bảng 5.1: Độ cố kết Uv đạt được tùy thuộc vào nhân tố thời gian Tv
Có Tv = 0,0058 tra (Bảng 3.8) ta được độ cố kết Uv = 0,08
Độ lún cố kết của nền đất sau thời gian t :
St = S  Uv = 1,834  0,08 = 0,146m
Độ lún dư: Sd = 1,834 – 0,146 = 1,688m
Để nền lún ổn định thì độ cố kết U cần đạt là:
Sd 1, 688
U   0,92 tương ứng với U = 92%
S 1,834
Tra (Bảng 3.8) ta được nhân tố thời gian Tv = 0,973
Tính thời gian để nền lún hết độ lún còn lại là:

Tv  H a2 0,973  242
t   60.918, 26ngày  167 nămNhư vậy, cần hơn 167 năm
Cv 9, 2 103
đất nền mới kết thúc lún dưới tải trọng của nền đắp, thời gian này là quá dài so vơí thời gian thi

Nhóm 2_20.67 30
Nền móng nâng cao GVHD: TS. Nguyễn Thu Hà

công công trình. Vì vậy, cần có giải pháp xử lý để tăng tốc độ cố kết của nền, rút ngắn thời gian
cố kết.
5.4.2 Xét trong trường hợp xử lí nền đất yếu bằng bấc thấm kết hợp gia tải trước:
Các thông số của bấc thấm được lấy theo (Bảng 3.5) và (Bảng 3.6)
Độ cố kết U được xác định theo công thức :
U = 1 – (1– Uv )(1 – U h )
Trong đó:
Uv - Độ cố kết theo phương thẳng đứng
U h - Độ cố kết theo phương ngang do tác dụng của giếng cát

 8Th 
U h  1  exp  
 F (n)  Fs  Fr 
Trong đó: Th là nhân tố thời gian theo phương ngang:
Ch
Th  t
D2

Với D là đường kính ảnh hưởng của bấc thấm


Hệ số cố kết theo phương ngang Ch (cm2/s) cũng có thể được xác định thông qua thí
nghiệm nén lún không nở hông đối với các mẫu nguyên dạng lấy theo phương nằm ngang theo
TCVN 4200-2012. Nếu vùng đất yếu cố kết gồm nhiều lớp đất có Ch khác nhau thì trị số dùng
để tính toán là trị số Ch trung bình gia quyền theo bề dày các lớp khác nhau đó. Ở giai đoạn
lập dự án khả thi, cho phép dùng tạm quan hệ sau để xác định trị số Ch đưa vào tính toán như
sau :
Ch  (2  5)Cvtb , chọn Ch  2Cvtb  18, 4  103 ( m 2 / ngày )

t ngày Ch Th Uh Cv Tv Uv U Sc St

10 0,0184 0,085 0,08 0,0092 0,0004 0,08 0,16 1,31 0,20

20 0,0184 0,171 0,16 0,0092 0,0007 0,08 0,22 1,31 0,29


30 0,0184 0,256 0,23 0,0092 0,0011 0,08 0,29 1,31 0,38
40 0,0184 0,341 0,29 0,0092 0,0014 0,08 0,35 1,31 0,45
50 0,0184 0,426 0,35 0,0092 0,0018 0,08 0,40 1,31 0,52
60 0,0184 0,512 0,40 0,0092 0,0021 0,08 0,45 1,31 0,59
70 0,0184 0,597 0,45 0,0092 0,0025 0,08 0,49 1,31 0,65

80 0,0184 0,682 0,49 0,0092 0,0028 0,08 0,53 1,31 0,70


90 0,0184 0,767 0,54 0,0092 0,0032 0,08 0,57 1,31 0,75

Nhóm 2_20.67 31
Nền móng nâng cao GVHD: TS. Nguyễn Thu Hà

100 0,0184 0,853 0,57 0,0092 0,0035 0,08 0,61 1,31 0,80
110 0,0184 0,938 0,61 0,0092 0,0039 0,08 0,64 1,31 0,84
120 0,0184 1,023 0,64 0,0092 0,0042 0,08 0,67 1,31 0,88

130 0,0184 1,108 0,67 0,0092 0,0046 0,08 0,70 1,31 0,91
140 0,0184 1,194 0,70 0,0092 0,0049 0,08 0,72 1,31 0,94
150 0,0184 1,279 0,72 0,0092 0,0053 0,08 0,74 1,31 0,97
160 0,0184 1,364 0,74 0,0092 0,0056 0,08 0,76 1,31 1,00
170 0,0184 1,450 0,77 0,0092 0,0060 0,08 0,78 1,31 1,03
180 0,0184 1,535 0,78 0,0092 0,0063 0,08 0,80 1,31 1,05

190 0,0184 1,620 0,80 0,0092 0,0067 0,08 0,82 1,31 1,07
200 0,0184 1,705 0,82 0,0092 0,0070 0,08 0,83 1,31 1,09
210 0,0184 1,791 0,83 0,0092 0,0074 0,08 0,85 1,31 1,11
220 0,0184 1,876 0,85 0,0092 0,0077 0,08 0,86 1,31 1,13
230 0,0184 1,961 0,86 0,0092 0,0081 0,08 0,87 1,31 1,14
240 0,0184 2,046 0,87 0,0092 0,0084 0,08 0,88 1,31 1,15

250 0,0184 2,132 0,88 0,0092 0,0088 0,08 0,89 1,31 1,17
260 0,0184 2,217 0,89 0,0092 0,0091 0,08 0,90 1,31 1,18
270 0,0184 2,302 0,90 0,0092 0,0095 0,08 0,91 1,31 1,19
Bảng 5.2: Kết quả tính toán độ cố kết chung U và độ lún theo thời gian St
Từ (Bảng 5.2) ta vẽ được biểu đồ sau:

Nhóm 2_20.67 32
Nền móng nâng cao GVHD: TS. Nguyễn Thu Hà

Hình 5.9: Biểu đồ cố kết theo thời gian sau 270 ngày

Hình 5.10: Biểu đồ độ lún theo thời gian sau 270 ngày
5.2.3 Tính toán độ lún theo thời gian khi sử dụng bấc thấm:
Thời gian để nền đất yếu đạt cố kết U = 90%
Độ lún của nền đạt được sau 270 ngày: S = 0,91  1,31 = 1,192m
Độ lún còn lại là :  S = Sc – S = 1,31–1,192 = 01179m
Nhận xét:
- Như vậy khi sử dụng giải pháp bấc thấm kết hợp gia tải trước để xử lý nền đất yếu thì chỉ
trong vòng 270 ngày là đạt độ lún cố kết yêu cầu. Trong khi không sử dụng bấc thấm phải mất 167
năm.

- Đây là một trong những giải pháp tốt để xử lý nền đất yếu.

Nhóm 2_20.67 33

You might also like