You are on page 1of 41

KỸ THUẬT THI CÔNG P1

TÀI LIỆU ÔN TẬP


KỸ THUẬT THI CÔNG – PHẦN 1

Bản quyền thuộc về: HAU – Study Hard – Play Hard

Tài liệu phục vụ cho sinh viên ôn tập và thi kết thúc học phần môn học.

Nghiêm cấm việc sao chép tài liệu này dưới mọi hình thức!

HAU – STUDY HARD – PLAY HARD


https://daohuutua.blogspot.com 1
KỸ THUẬT THI CÔNG P1

MỤC LỤC

Câu 1: Trình bày khái quát công tác chuẩn bị mặt bằng? ....................................................... 4
Câu 2: Trình bày khái quát các công tác thi công đất? ........................................................... 4
Câu 3: Trình bày khái quát các phương pháp thi công hạ mực nước ngầm............................ 7
Câu 4: Trình bày biện pháp định vị và giác móng công trình? Biện pháp gửi mốc và bảo
quản trong quá trình thi công. ..................................................................................................8
Câu 5: Nêu các tính chất cơ lý của đất ảnh hưởng đến công tác thi công đất? ....................... 9
Câu 6: Trình bày các biện pháp chống đỡ vách đất khi thi công hố đào?............................. 11
Câu 7: Trình bày biện pháp đào đất bằng thủ công? ............................................................. 11
Câu 8: Trình bày biện pháp thi công đắp đất?....................................................................... 12
Câu 9: Trình bày các loại búa đóng cọc? Cách lựa chọn búa thích dụng khi thi công đóng
cọc? .........................................................................................................................................13
Câu 10: Trình bày các bước cơ bản khi thi công cọc khoan nhồi bằng phương pháp khoan
trong dung dịch? .....................................................................................................................14
Câu 11: Trình bày kỹ thuật thi công đóng cọc? (chuẩn bị đóng, kỹ thuật đóng, sơ đồ đóng)
................................................................................................................................................ 16
Câu 12: Trình bày kỹ thuật thi công ép cọc?......................................................................... 17
Câu 13: Trình bày các loại máy ép cọc? Tính toán lựa chọn máy ép cọc? ........................... 18
Câu 14: Trình bày thi công đất bằng máy ủi? (đặc điểm, sơ đồ di chuyển, biện pháp tăng
năng suất máy ủi) ...................................................................................................................19
Câu 15: Các thông số của máy đào gầu thuận? Sơ đồ làm việc và những lưu ý khi sử dụng
máy đào gầu thuận? ................................................................................................................21
Câu 16: Các thông số của máy đào gầu nghịch? Sơ đồ làm việc và những lưu ý khi sử dụng
máy đào gầu nghịch? ..............................................................................................................22
Câu 17: Nêu các bước tính toán cốp pha đứng (sơ đồ tính, tải trọng, cách kiểm tra)? ........23
Câu 18: Nêu các bước tính toán cốp pha nằm (sơ đồ tính, tải trọng, cách kiểm tra)? ......... 24
Câu 19: Khái niệm cốp pha? Phân loại cốp pha theo vật liệu chế tạo? Phân loại cốp pha
theo phương pháp sử dụng? ...................................................................................................25
Câu 20: Phân loại cốt thép? Yêu cầu kỹ thuật chung đối với cốt thép? ................................ 27
Câu 21: Yêu cầu khi lắp dựng cốt thép? Các phương pháp lắp dựng cốt thép? .................. 27
Câu 22: Các yêu cầu khi lắp dựng cốp pha, đà giáo? Các yêu cầu khi tháo dỡ cốp pha? Thời
gian tháo dỡ cốp pha phụ thuộc vào những yếu tố nào? ........................................................ 28
HAU – STUDY HARD – PLAY HARD
https://daohuutua.blogspot.com 2
KỸ THUẬT THI CÔNG P1

Câu 23: Trình bày các yêu cầu kỹ thuật đối với cốp pha, cột chống?................................... 29
Câu 24: Trình bày các quá trình gia công cốt thép? Phương pháp nghiệm thu cốt thép tại
xưởng, tại công trường? .........................................................................................................30
Câu 25: Yêu cầu kỹ thuật đối với vật liệu trộn bê tông (xi măng, cát, đá, nước)? Yêu cầu
đối với vữa bê tông? ...............................................................................................................32
Câu 26: Trình bày các yêu cầu của công tác vận chuyển vữa bê tông? Các phương pháp vận
chuyển vữa bê tông? Phạm vi áp dụng? ................................................................................. 32
Câu 27: Trình bày công tác chuẩn bị trước khi đổ bê tông? Các nguyên tắc khi đổ bê tông?
................................................................................................................................................34
Câu 28: Mạch ngừng trong công tác thi công bê tông toàn khối? Vị trí mạch ngừng trong
thi công các cấu kiện cơ bản? .................................................................................................35
Câu 29: Trình bày biện pháp đổ bê tông cho móng công trình? ........................................... 37
Câu 30: Trình bày biện pháp đổ bê tông cho cột, tường? ..................................................... 38
Câu 31: Trình bày biện pháp đổ bê tông cho dầm, sàn công trình? ...................................... 39
Câu 32: Mục đích của việc đầm bê tông? Trình bày biện pháp đầm bê tông (thủ công, cơ
giới)?.......................................................................................................................................39
Câu 33: Trình bày các khuyết tật thường gặp khi thi công bê tông và cách xử lý? .............. 40
Câu 34: Căn cứ lựa chọn đào đất hố móng thẳng đứng? ...................................................... 41
Câu 35: Tại sao phải chống dính cho ván khuôn?................................................................. 41

Tài liệu còn được sử dụng để ôn tập khi Bảo vệ Đồ án môn học và Đồ án Tốt nghiệp.

HAU – STUDY HARD – PLAY HARD


https://daohuutua.blogspot.com 3
KỸ THUẬT THI CÔNG P1

LỜI GIẢI

Câu 1: Trình bày khái quát công tác chuẩn bị mặt bằng?
Các công việc chuẩn bị thi công mặt bằng bao gồm:
- Giải phóng, thu dọn mặt bằng.
- Tiêu nước bề mặt.
- Chuẩn bị vị trí đổ đất khi đào móng.
 Giải phóng, thu dọn mặt bằng:
- Di chuyển và phá dỡ công trình cũ nếu có, ngả hạ cây cối nằm trong mặt bằng xây
dựng, phá đá mồ côi trên mặt bằng nếu cần, xử lý thảm thực vật thấp, dọn sạch
chướng ngại vật tạo thuận tiện cho thi công.
- Trước khi thi công phải thông báo trên các phương tiện đại chúng như báo, đài. Sau 1
thời gian chủ đất phải làm các thủ tục di chuyển.
- Lấp đất ở nơi có bùn ở dưới phải vét hết bùn để tránh hiện tượng không ổn định cho
lớp đất đắp.
 Tiêu nước bề mặt:
- Thi công hệ thống thoát nước mặt để đảm bảo mặt bằng công trình không bị đọng
nước, không bị úng ngập trong thời gian thi công công trình.
- Tùy theo điều kiện cụ thể mà có thể giải quyết bằng các phương pháp như: tạo độ dốc
cho mặt bằng thi công, xây hệ thống mương thoát nước bằng gạch có nắp đậy, lắp đặt
hệ thống ống bê tông cốt thép và tổ chức các hố ga để dẫn nước về mương thoát nước
của khu vực.
- Hệ thống mương hoặc ống dẫn nước thường được đặt dọc hai bên đường tạm trên
công trường.
- Mương qua đường phải nằm sâu xuống mặt đường tối thiểu 70cm.
- Đối với công trình lớn nên thi công hệ thống thoát nước mặt vĩnh cửu theo thiết kế để
tiếp kiệm vốn đầu tư xây dựng.
 Chuẩn bị vị trí đổ đất khi đào móng:
- Trước khi thi công đào đất phải xác định chất lượng loại đất đào lên để có thể sử dụng
nó vào các công tác thích hợp.
- Xác định lượng đất cần lấp trở lại vào công trình (nếu chất lượng đất phù hợp với yêu
cầu sử dụng), lượng đất thừa cần được chuyển ra khỏi công trường.
- Đối với lượng đất cần lấp trở lại sau khi thi công móng, cần bố trí bãi chứa đất, tốt
nhất cần bố trí gần vị trí xây dựng mà không gây cản trở quá trình thi công móng, sau
khi thi công móng dễ dàng sử dụng máy xúc, máy ủi để lấp đất trở lại công trình.

Câu 2: Trình bày khái quát các công tác thi công đất?
Bao gồm:
- Khái niệm chung;
- Công tác chuẩn bị phục vụ thi công đất;

HAU – STUDY HARD – PLAY HARD


https://daohuutua.blogspot.com 4
KỸ THUẬT THI CÔNG P1

- Tính khối lượng công tác đất;


- Kỹ thuật thi công đất.
 Khái niệm chung
- Công tác đất là một phần không thể thiếu trong TCXD. Công tác đất chiếm một tỷ
trọng tương đối lớn trong tổng giá thành XDCT. Công tác đất có ảnh hưởng rất lớn
đến chất lượng cũng như tiến độ TCCT.
 Các công tác chuẩn bị phục vụ thi công đất
 Giải phóng, thu dọn mặt bằng:
- Di chuyển và phá dỡ công trình cũ nếu có, ngả hạ cây cối nằm trong mặt bằng xây
dựng, phá đá mồ côi trên mặt bằng nếu cần, xử lý thảm thực vật thấp, dọn sạch
chướng ngại vật tạo thuận tiện cho thi công.
- Trước khi thi công phải thông báo trên các phương tiện đại chúng như báo, đài.
 Tiêu nước bề mặt:
- Thi công hệ thống thoát nước mặt để đảm bảo mặt bằng công trình không bị đọng
nước, không bị úng ngập trong thời gian thi công công trình.
- Có thể giải quyết bằng các phương pháp như: tạo độ dốc cho mặt bằng thi công, xây
hệ thống mương thoát nước bằng gạch có nắp đậy, lắp đặt hệ thống ống bê tông cốt
thép và tổ chức các hố ga để dẫn nước về mương thoát nước của khu vực.
 Chuẩn bị vị trí đổ đất khi đào móng:
- Xác định lượng đất cần lấp trở lại vào công trình (nếu chất lượng đất phù hợp với yêu
cầu sử dụng), lượng đất thừa cần được chuyển ra khỏi công trường.
- Đối với lượng đất cần lấp trở lại sau khi thi công móng, cần bố trí bãi chứa đất, tốt
nhất cần bố trí gần vị trí xây dựng mà không gây cản trở quá trình thi công móng, sau
khi thi công móng dễ dàng sử dụng máy xúc, máy ủi để lấp đất trở lại công trình.
 Hạ mực nước ngầm:
- Hạ mực nước ngầm là làm cho mực nước ngầm hạ thấp cục bộ ở một vị trí nào đó
bằng phương pháp nhân tạo.
- Có các phương pháp hạ mực nước ngầm như:
+ Hạ mực nước ngầm bằng phương pháp hút nước lộ thiên
+ Phương pháp giếng thấm
+ Hạ mực nước ngầm bằng giếng lọc và máy bơm hút sâu
+ Hạ mực nước ngầm bằng ống kim lọc hút nông
+ Phương pháp dùng ống kim lọc hút sâu.
 Định vị và giác móng công trình
a. Biện pháp định vị và giác móng công trình.
 Định vị công trình dựa vào góc hướng và góc phương vị: đối với công trình đã
biết mốc chuẩn, góc định hướng, góc phương vị và độ dài m, ta có thể định vị
công trình.
 Định vị công trình dựa vào vị trí của công trình cũ.

HAU – STUDY HARD – PLAY HARD


https://daohuutua.blogspot.com 5
KỸ THUẬT THI CÔNG P1

 Khi thi công gồm nhiều hạng mục: ta dùng máy trắc đạc tạo nên đường sườn
khép kín, cố gắng tạo nên đường sườn khép kín gồm các hình vuông, chữ nhật.
Sau đó triển khai mạng lưới cọc mốc ô vuông hoặc chữ nhật bằng phương pháp
giao hội; và từ đó thực hiện giác móng cho từng hạng mục công trình.
b. Biện pháp gửi mốc và bảo quản mốc trong quá trình thi công:
- Sau khi định vị được công trình, căn cứ vào bản vẽ thiết kế xác định các đường tim
ngang của công trình. Kéo dài các đường tim về các phía của công trình rồi làm
mốc.
- Các mốc này được bảo vệ suốt quá trình thi công.
 Tính khối lượng công tác đất: bao gồm các công việc:
- Tính khối lượng hố móng;
- Tính khối lượng công trình đất chạy dài;
- Tính khối lượng sàn bằng mặt đất;
- Phân bố khối lượng, xác định hướng và khoảng cách vận chuyển đất.
 Kỹ thuật thi công đất
a. Thi công đào đất:
 Thi công đất bằng phương pháp thủ công: là phương pháp truyền thống, hiện nay
được áp dụng cho những công trình nhỏ, khối lượng đào lấp ít. Dụng cụ để làm đất
là xẻng, cuốc, mai,...
 Chống đỡ vách đất: Khi đào đất có chiều dày lớn hơn htd (chiều sâu cho phép đào
đất thẳng đứng) cho phép thì ta phải đào theo dộ dốc tự nhiên của đất để trách sụt lở.
- Có những các chống vách đào phổ biến: Chống bằng ván ngang; Chống bằng ván
lát đứng; Chống bằng ván cừ thép hoặc ván cừ gỗ; Chống néo giữ mái đất.
 Thi công bằng máy đào: Đào đất bằng máy đào gầu thuận; Máy đào gầu nghịch;
Máy đào gầu dây; Máy đào gầu ngoạm; Máy đào nhiều gầu.
 Thi công bằng máy cạp: Năng suất phụ thuộc vào khoảng cách vận chuyển đất, vào
sơ đồ di chuyển của máy cạp từ nơi đào đến nơi đắp, đi và về.
 Thi công bằng máy ủi: Máy ủi dùng để đắp nền từ 1 đến 1,5m; đào hố rãnh có
chiều sâu không lớn. Máy ủi thích dụng cho việc bóc lớp đất mềm trên mặt, bóc lớp
đất bị phong hóa, lấp chỗ trũng, lấp đất xuống hố móng, san gạt mặt bằng, nền
đường.
b. Thi công đắp đất:
- Đất đắp phải được đổ thành từng lớp (chiều dày theo tính toán và thí nghiệm). Đất ở
mỗi lớp phải băm nhỏ để khi đầm dễ lèn chặt. Mặt đất đắp phải được dọn cỏ, rễ
cây…đồng thời phải thoát kiệt nước và vét sạch bùn trước khi đắp đất.
- Trước khi đắp phải kiểm tra độ ẩm của đất (có thể cần làm ẩm thêm hoặc hong khô)
phải xác định chiều dày của lớp đầm và chọn loại đầm cho phù hợp. Sau khi đắp
từng lớp phải tiến hành đầm, công tác đầm đạt yêu cầu thì mới cho đắp các lớp tiếp
theo.
c. Thi công đầm đất:

HAU – STUDY HARD – PLAY HARD


https://daohuutua.blogspot.com 6
KỸ THUẬT THI CÔNG P1

Có nhiều phương pháp đầm đất như:


- Đầm thủ công
- Đầm cơ giới: đầm chày; đầm lăn nhẵn mặt; xe lu; đầm có vấu (chân cừu); đầm lăn
bánh hơi; đầm rung;...

Câu 3: Trình bày khái quát các phương pháp thi công hạ mực nước ngầm.
Hạ mực nước ngầm là làm cho mực nước ngầm hạ thấp cục bộ ở một vị trí nào đó bằng
phương pháp nhân tạo.
a. Hạ mực nước ngầm bằng phương pháp hút nước lộ thiên
- Đào mương lộ thiên bao quanh móng hoặc ngay chân mái dốc hố móng ngoài phạm
vi công trình. Tùy theo kích thước móng, đào mương rộng từ 0,3 đến 0,6m, sâu 0,3;
0,5 hoặc 1m, độ dốc 0,3% đến 0,5%.
- Ở những hố móng rộng và trong mùa mưa phải đào thêm hệ thống mương phụ nhỏ
hơn trên mặt đáy móng. Nước thấm qua các đường mương chảy vào các giếng tích
nước, từ đây nước được hút ra ngoài hố móng.
- Ưu điểm: đơn giản, rất dễ thực hiện và rẻ tiền; dùng phổ biến để hút nước mặt, nước
mưa và hạ mực nước ngầm ở nơi có lượng nước ngầm nhỏ.
- Nhược điểm: gây ra sự cuốn trôi các hạt đất, gây sập lở vách đất.
b. Phương pháp giếng thấm
- Đào giếng bao quanh hố móng. Độ sâu được ấn định theo điều kiện đảm bảo hạ mực
nước ngầm thấp hơn đáy hố đào.
- Đề phòng vách giếng sụt lở, cần lát tấm ván gỗ quanh giếng. Dùng máy bơm ly tâm
hút nước từ giếng ra.
- Áp dụng cho diện tích hố móng nhỏ, đất nền có hệ số thấm lớn, độ sâu hạ mực nước
ngầm không quá 4-5m.
c. Hạ mực nước ngầm bằng giếng lọc và máy bơm hút sâu
- Nhược điểm: tốn nhiều công trong việc thi công giếng lọc có đường kính lớn, lắp ráp
phức tạp, tổ máy rất nhạy khi nước có cát làm máy bơm mau hỏng.
d. Hạ mực nước ngầm bằng ống kim lọc hút nông
- Thiết bị kim lọc hạ nông dùng khi chiều sâu hạ nước ngầm không lớn. Máy bơm là
máy bơm ly tâm có chiều cao hút nước lớn, có khi 8-9 m cột nước.
- Nguyên lí hoạt động: Khi hạ kim lọc, người ta đặt thẳng đứng để đầu kim đúng vị trí
thiết kế; dùng búa gõ nhẹ cho kim cắm vào đất. Miệng ống hút nước nối với bơm cao
áp. Khi bơm nước vào trong kim lọc dưới áp suất lớn nước được nén vào trong kim
lọc, đẩy van hình khuyên đóng lại và nén van hình cầu xuống; nước theo lỗ ở các răng
nhọn phun ra ngoài. Với áp suất lớn, các tia nước phun ra làm xói lở đất ở đầu kim
lọc, cuốn theo bùn, đất chảy lên mặt đất. Dưới sức nén do trọng lượng bản thân, kim
lọc từ từ hạ xuống độ sâu cần thiết.
- Ưu điểm: thi công gọn nhẹ, hiệu quả cao.
e. Phương pháp dùng ống kim lọc hút sâu

HAU – STUDY HARD – PLAY HARD


https://daohuutua.blogspot.com 7
KỸ THUẬT THI CÔNG P1

- Ống kim lọc hút sâu có đường kính lớn hơn ống kim lọc hút nông, phần thân ống và
phần thân lọc dài hơn, trong ống lọc có thêm một ống mang miệng phun nhằm đưa
nước lên cao.
- Đầu tiên hạ ống kim lọc ngoài có phần lọc và chân ống vào đất bằng phương pháp xói
nước. Sau đó thả vào trong một ống nhỏ hơn mang miệng phun ở phần dưới. Máy
bơm đẩy nước với áp suất xấp xỉ 8 atm vào ống kim lọc, nước chảy ở khoảng trống
giữa hai ống vào miệng phun. Tia nước chui qua lỗ phun thu nhỏ của miệng và phun
lên với một lưu tốc lớn làm giảm áp suất không khí, mực nước ngầm dưới đất lên cao.
- Ưu điểm: Phương pháp này hạ mực nước ngầm xuống 18 m.

Câu 4: Trình bày biện pháp định vị và giác móng công trình? Biện pháp gửi mốc và
bảo quản trong quá trình thi công.
 Biện pháp định vị và giác móng công trình.
 Định vị công trình dựa vào góc hướng và góc phương vị: đối với công trình đã biết
mốc chuẩn, góc định hướng, góc phương vị và độ dài m, ta có thể định vị công trình
theo các bước:
+ Dùng địa bàn xác định hướng Bắc.
+ Đặt máy kinh vĩ tại mốc chuẩn A ngắm theo hướng Bắc rồi quay một góc α xác
định tia Ax.
+ Dùng thước đo khoảng cách m trên tia Ax xác định được điểm B.
+ Đặt máy B ngắm tại A và quay một góc β xác định được BI.
+ Dùng thước đo độ dài BE (BE chính là một cạnh của công trình).
Tiếp tục làm như vậy sẽ xác định được các trục tim đường bao của công trình.

 Khi công trình nằm gần các công trình đang khai thác: các bước các định vị trí
công trình mới theo công trình cũ với điều kiện cho trước là trục A’D’ của công trình
mới trùng với trục AD của công trình cũ, điểm A’ cách điểm D một đoạn m mét.
Các bước tiến hành như sau:
- Kéo dài trục AD một đoạn m xác định được điểm A’.
- Căn cứa bản vẽ thiết kế, kéo dài DA’ xác định được D’.

HAU – STUDY HARD – PLAY HARD


https://daohuutua.blogspot.com 8
KỸ THUẬT THI CÔNG P1

- Dùng máy kinh vĩ và thước dây tiếp tục xác định được các trục còn lại của công
trình A’B’C’D’.

 Khi thi công gồm nhiều hạng mục:


- Dùng máy trắc địa tạo nên đường sườn khép kín. Cố gắng tạo nên các đường sườn
khép kín gồm các hình vuông, hình chữ nhật hoặc có hình dạng đơn giản nhất.
- Sau đó triển khai mạng lưới cọc mốc ô vuông hoặc chữ nhật bằng phương pháp
giao hội. Từ các cọc mốc của mạng lưới này, tiến hành giác móng cho từng hạng
mục công trình.
 Biện pháp gửi mốc và bảo quản mốc trong quá trình thi công:
- Sau khi định vị được công trình, xác định các đường tim ngang dọc của công trình.
Kéo dài các đường tim về các phía của công trình rồi làm mốc.
- Mốc tim làm bằng các cọc sắt hoặc cọc BTCT được đổ bê tông móng, các mốc tim
đặt cách công trình từ 5 – 10 m (sao cho nó không bị ảnh hưởng trong quá trình thi
công).
- Các mốc này được bảo vệ suốt quá trình thi công.

Câu 5: Nêu các tính chất cơ lý của đất ảnh hưởng đến công tác thi công đất?
a. Trọng lượng riêng của đất:
- Trọng lượng riêng của đất là trọng lượng của đất trên một đơn vị thể tích.
G
- Công thức:   (T / m3 ; KG / m3 )
V
Trong đó: G: trọng lượng của mẫu đất thí nghiệm. (T, Kg,..)
V: thể tích của mẫu đất thí nghiệm (m3, cm3,..)
- Trọng lượng riêng thể hiện độ đặc chắc của đất, đất có trọng lượng riêng càng lớn thì
càng khó thi công, chi phí nhân công càng cao.
b. Độ tơi xốp:
- Là độ tăng của một đơn vị thể tích ở dạng đã được đào lên so với đất ở dạng nguyên
(tính theo %). Đất còn nằm nguyên ở vị trí của nó trong vỏ trái đất gọi là đất nguyên
thổ. Những đất được đào lên gọi là đất tơi xốp.
V2  V1
- Độ tơi xốp được xác định theo công thức: K  .100%
V1
K là độ tơi xốp của đất.
V1 là khối lượng đất nguyên thổ, V2 là khối lượng đất tơi xốp.
HAU – STUDY HARD – PLAY HARD
https://daohuutua.blogspot.com 9
KỸ THUẬT THI CÔNG P1

- Độ tơi ban đầu: là độ tơi khi đất nằm trong máy đào hay trên xe vận chuyển (k1)
- Đội tơi cuối cùng: là độ tơi khi đất đã được đầm chặt (k0)
c. Độ ẩm của đất: là tỷ lệ phần trăm của khối lượng nước chứa trong đất được tính theo
công thức:
G  Gkh G
W u .100%  n .100%
Gkh Gkh
Trong đó: Gu : trọng lượng đất ở trạng thái tự nhiên.
Gkh : trọng lượng đất ở trạng thái khi sấy khô.
Gn : trọng lượng của nước trong đất.
- Phân loại theo độ ẩm:
+ Đất có độ ẩm W  5% được gọi là đất khô
+ Đất có độ ẩm 5%  W  30% được gọi là đất ẩm.
+ Đất có độ ẩm W>30% được gọi là đất ướt.
d. Khả năng chống xói lở của đất: là khả năng chống lại sự cuốn trôi của dòng nước
chảy của các hạt đất.
Muốn đất không bị xói lở thì vận tốc các dòng nước chảy không được lớn hơn các
trị số:
+ Đất cát: 0,45  0,8 m/s
+ Đất thịt: 0,8  1,8 m/s
+ Đất đá: 2  3,5 m/s
e. Độ dốc của mái đất: Để đảm bảo an toàn cho mái đất, khi đào và đắp đất phải theo
một mái dốc nhất định. Độ dốc của mái đất phụ thuộc vào góc nội ma sát của đất, độ
dính và độ ẩm của đất.
H
- Xác định độ dốc tự nhiên: i  tg 
B
Trong đó: i là độ dốc tự nhiên của đất
 góc của mặt trượt
H chiều sâu của hố đào
B chiều rộng của mái dốc.

HAU – STUDY HARD – PLAY HARD


https://daohuutua.blogspot.com 10
KỸ THUẬT THI CÔNG P1

Câu 6: Trình bày các biện pháp chống đỡ vách đất khi thi công hố đào?
Có những cách chống đỡ vách đất phổ biến:
1. Đào thẳng đứng: khi chiều sâu không lớn và đất có độ dính kết tốt, ta có thể đào thẳng
đứng.
- Khi đào đất có chiều dày lớn hơn htđ cho phép (chiều sâu cho phép đào đất thẳng
đứng) thì ta phải đào theo độ dốc tự nhiên của đất để tránh sụt lở.
2. Chống bằng ván ngang: Khi đào đến chiều sâu 1m bắt đầu lát ván chống. Sau đó cứ
được một thân ván lại hạ tiếp ván xuống, hạ cột chống theo. Cột chống xuống đến đâu
hạ thanh văng đến đấy. Nếu đất dính, giữa các thanh ván nằm ngang không đòi hỏi phải
xít nhau như chống đất cát.
- Ván ngang dùng chiều dày thông dụng của ván cốp pha. Thanh chống thường là gỗ
60x80. Tải trọng tác dụng lên mặt ván là áp lực chủ động của đất ở độ sâu nhất lên
ván dưới cùng.
3. Chống bằng ván lát đứng: Có thể chống chéo vào thanh chống đứng nếu nếu 2 vách
đào xa nhau.
4. Chống bằng ván cừ thép hoặc ván cừ gỗ.
- Chống bằng ván cừ thép: phù hợp với hố đào sâu 8-9 m (có thể áp dụng cho hố đào
lên đến 15m), phù hợp với công trình có mặt bằng rộng, xa công trình hiện hữu; mực
nước ngầm thấp hoặc không có áp; cừ phải được cắm vào lớp đất tốt.
5. Giằng néo giữ mái đất: Khi chiều sâu trên 2m và chiều rộng hố quá lớn, ngoài cách
chống có thể dùng phương pháp néo. Khi néo phải đảm bảo cọc néo đóng ra ngoài mặt
h
trượt, khoảng cách B theo công thức: B  .
tg 

Câu 7: Trình bày biện pháp đào đất bằng thủ công?
 Phạm vi: áp dụng cho những công trình nhỏ, khối lượng đào đắp ít.
 Dụng cụ: dùng để làm đất là cuốc, xẻng, kéo cắt đất,... Để vận chuyển người ta dùng
quang gánh, xe cút kít một bánh,...
 Nguyên tắc thi công đào đất thủ công:
- Nguyên tắc cơ bản: phải chọn dụng cụ thích hợp. (đất cứng dùng cuốc chim, xà
beng; đất mềm dùng cuốc, mai, xẻng,..)

HAU – STUDY HARD – PLAY HARD


https://daohuutua.blogspot.com 11
KỸ THUẬT THI CÔNG P1

- Làm giảm khó khăn cho thi công như tăng giảm độ ẩm, làm khô mặt bằng khu vực
thi công,...
- Tổ chức hợp lí:
+ Phân công các tổ đội theo các tuyến làm việc, tránh tập trung người vào một chỗ.
+ Hướng đào đất và hướng vận chuyển nên thẳng góc với nhau.
+ Nếu đào hố sâu thì chia ra làm nhiều đợt, chiều dày đào đất tương ứng với dụng cụ
thi công.
- Đào đất trong khu vực có nước hoặc trong mùa mưa, cần đào trước một rãnh sâu thu
nước vào một chỗ để bơm thoát nước đi, đề phòng nước chảy lên mặt bằng.
- Khi đào đất gặp cát chảy, bùn chảy phải làm hố có tầng lọc ngược để gạn lấy nước
trong rồi mới bơm đi. Không được bơm nước trực tiếp có cát.
- Đối với hố đào rộng có bùn chảy, phải làm hàng cọc chống, lót phên và rơm chống
cát chảy. Nếu đào sâu cần làm theo dạng bậc thang.
- Thời điểm tốt nhất để thi công là vào mùa khô, ít mưa. Thi công mùa mưa cần có
các biện pháp thoát nước hợp lí.
- Khi đào thủ công trong cát chảy có thể tiến hành bằng cách quây quanh vùng hố đào
một hàng rào ván cừ gỗ, hoặc thép đóng xuyên qua lớp cát chảy xuống lớp đất
không thấm nước.

Câu 8: Trình bày biện pháp thi công đắp đất?


 Nêu qua đặc tính của đất đắp:
- Đất rời: như cát, sỏi sạn có chứa một lượng hạt sét rất ít nên lực dính đơn vị của
chúng rất nhỏ. Biến dạng của đất phụ thuộc vào góc ma sát trong của chúng.
- Đất dính: như đất sét, đất thịt. Có các hạt rất nhỏ, lực dính lớn, diện tích tiếp xúc ở
những hạt này lớn  dễ vón cục, vón hòn.
 Biện pháp thi công đất đắp:
- Đất đắp phải được đổ thành từng lớp có chiều dày theo tính toán và thí nghiệm. Đất ở
mỗi lớp phải băm nhỏ để khi đầm dễ lèn chặt. Mặt đất đắp phải được dọn cỏ, rễ
cây…đồng thời phải thoát kiệt nước và vét sạch bùn trước khi đắp đất.
- Trước khi đắp phải kiểm tra độ ẩm của đất (có thể cần làm ẩm thêm hoặc hong khô)
phải xác định chiều dày của lớp đầm và chọn loại đầm cho phù hợp. Sau khi đắp từng
lớp phải tiến hành đầm, công tác đầm đạt yêu cầu thì mới cho đắp các lớp tiếp theo.
- Khi đắp đất không đồng nhất thì: đất khó thoát nước đắp dưới, đất dễ thoát nước đắp
trên.
- Khi đắp 1 loại đất không thoát nước thì nên xen kẽ 1 vài lớp thoát nước mỏng để
thoát nước ngấm vào công trình.
- Nếu đắp 1 loại đất thoát nước nằm dưới lớp không thoát nước thì độ dày của lớp
thoát nước phải lớn hơn độ dày mao dẫn để không hư hại công trình.

HAU – STUDY HARD – PLAY HARD


https://daohuutua.blogspot.com 12
KỸ THUẬT THI CÔNG P1

- Trong 1 lớp không đắp lẫn lộn nhiều loại đất có độ thoát nước khác nhau. Không đắp
mái dốc bằng loại đất có hệ số thoát nhỏ hơn hệ số thoát của đất nằm phía trong để
tránh nước đọng trong lòng công trình.
- Bề mặt bãi san rộng phải chia ô để cân đối nơi rải đất, nơi đầm, tránh đầm sót.
- Rải đất để đầm từ mép biên tiến vào giữa. Nếu nền gốc yếu, rải từ giữa ra biên. Khi
được độ cao đầm rải 3m lại đổi trình tự vị trí.

Câu 9: Trình bày các loại búa đóng cọc? Cách lựa chọn búa thích dụng khi thi công
đóng cọc?
 Trình bày các loại búa đóng cọc:
 Búa treo: là quả nặng từ kim loại, nặng từ 0,5 - 0,6 tấn.
- Búa được treo bằng dây cáp và kéo lên bằng tời điện, khi xuống búa rơi tự do.
- Độ cao nâng búa từ 2,5 - 4m,1 phút búa đóng được từ 4 đến 10 nhát.
 Búa hơi đơn động: là búa dùng hơi ép hay hơi nước để nâng chày lên cao.
- Búa đóng xuống bằng động năng rơi tự do. Búa nặng từ 1,5 - 8 tấn.
- Một phút có thể đóng được 25 - 30 nhát. Búa có cấu tạo đơn giản nhưng cồng kềnh
vì phần hơi nước hoặc khí ép có kích thước lớn.
 Búa hơi song động: là búa dùng hơi nước hoặc khí ép để nâng chày lên và hạ chày
xuống.
- Búa có năng suất 200 - 300 nhát 1 phút.
- Búa có năng suất cao.
 Búa điêzen: làm việc theo nguyên lý động cơ 2 kỳ (hút, nén và nổ, xả).
- Búa có trọng lượng từ 0,6 - 5 tấn.
- Búa điezen được sử dụng rất phổ biến do tính cơ động cao của nó.
- Tuy nhiên khi đóng cọc ở những nơi đất nền yếu thì nhiên liệu khó cháy hoặc không
cháy hết do phản lực đầu cọc tác dụng lên búa nhỏ.
 Cách lựa chọn búa thích dụng khi thi công đóng cọc:
- Năng lượng xung kích của búa xác định theo công thức:
Qv 2
E
2g
+ E: năng lượng xung kích của búa (kgm)
+ v: vận tốc rơi của búa (m/s)
+ g: gia tốc trọng trường (m/s2)
+ Q: trọng lượng phần chày của búa (kg)
- Chọn búa đóng cọc theo năng lượng nhát búa bằng công thức:
E  1, 75.a.P
a = 25 kG.m/tấn (a: hệ số)
P: tải trọng cho phép của cọc (tấn)
- Sau khi chọn búa theo công thức, phải thử lại xem búa có thích hợp không theo
công thức:
HAU – STUDY HARD – PLAY HARD
https://daohuutua.blogspot.com 13
KỸ THUẬT THI CÔNG P1

Qq
K
E
K: hệ số chỉ sự thích dụng của búa
Q: trọng lượng tổng cộng của búa (kg)
q: trọng lượng của cọc (tính cả trọng lượng mũi cọc, kg)
 Tại công trường có thể chọn búa theo kinh nghiệm (đối với búa đơn động và búa
diezen):
Q
Với cọc ngắn hơn 12m: 1  (1, 25  1,5)
q
Q
Với cọc dài hơn 12m: 1  (0, 75  1, 0)
q
Q1: trọng lượng của phần chày búa.
q: trọng lượng của cọc.

Câu 10: Trình bày các bước cơ bản khi thi công cọc khoan nhồi bằng phương pháp
khoan trong dung dịch?
Bước 1: Chuẩn bị (Giai đoạn rất quan trọng quyết định đến tiến độ và chất lượng thi công)
- Chuẩn bị các loại tài liệu, đưa ra biện pháp thi công.
- Chuẩn bị về mặt bằng thi công, san ủi mặt bằng, làm đường tạm phục vụ thi công, giải
pháp hạn chế tiếng ồn, lún đến công trình lân cận, xác định trình tự thi công cọc.
- Chuẩn bị về thiết bị thi công.
- Chuẩn bị dung dịch bentonite:
+ Dung dịch bentonite là dung dịch sét dẻo, có hạt cát mịn và hàm lượng cao.
+ Chức năng: giữ thành hố đào; tạo môi trường nặng nâng bùn khoáng nổi lên trên và
ngăn không cho nước xâm nhập vào hố đào.
- Điều kiện dung dịch bentonite:
+ Dung trọng: 1,05  1,15 (T/m3)
+ Hàm lượng cát nhỏ hơn 6%.
+ Độ pH: 7  pH  9
+ Độ nhớt: 18  45 s.
Bước 2: Định vị cọc: dùng máy kinh vĩ (hoặc toàn đạc) để xác định vị trí cọc, công tác này
phải làm hết sức cẩn thận.
Bước 3: Hạ ống vách
- Chức năng:
+ Định vị và dẫn hướng cho máy khoan;
+ Giữ ổn định và chống sập thành hố;
+ Ngăn không cho đất đá, thiết bị rơi vào hố khoan;
+ Làm chỗ tựa lắp sàn công tác và treo lồng ghép;
- Phương pháp hạ ống vách:
+ Phương pháp rung: Sử dụng loại búa rung thông thường.

HAU – STUDY HARD – PLAY HARD


https://daohuutua.blogspot.com 14
KỸ THUẬT THI CÔNG P1

+ Phương pháp ép: sử dụng các loại máy ép thủy lực hoặc sử dụng chính máy
khoan để hạ ống vách.
+ Sử dụng chính máy khoan để hạ ống vách.
Bước 4: Khoan tạo lỗ:
- Đưa thiết bị khoan vào vị trí, mũi khoan, gầu khoan phải đúng tim cọc.
- Hạ mũi khoan vào miệng hố, khi mũi khoan chạm đỉnh hố cho máy khoan bắt đầu
quay với tốc độ chậm 14-16 (vòng/phút), sau đó nhanh dần 18-22 (vòng/phút).
- Để giữ thành hố sử dụng dung dịch bentonite khi khoan qua ống vách.
- Dung dịch bentonite cần cao hơn mực nước ngầm từ 1,2  1,5m.
- Gầu lấy đất di chuyển lên xuống với vận tốc: v= 0,3  0,5m/s, với tốc độ này sẽ
không gây hiệu ứng piston làm sập hố khoan.
Bước 5: Xử lý cặn lắng đáy hố khoan:
- Xử lý cặn lắng thô: Đối với phương pháp khoan gầu, sau khi lỗ đạt đến độ sâu dự
định, chờ 30 phút rồi hạ gầu xoay để vét bùn đất cho đến khi đáy hố hết cặn lắng mới
thôi.
- Xử lý cặn lắng hạt mịn: Bước này sẽ được thực hiện sau khi hạ cốt thép cọc.
(Thường áp dụng phương pháp thổi rửa đáy hố khoan)
Bước 6: Hạ lồng thép:
- Lồng thép được khuếch đại thành các đoạn dài 11,7m.
- Cẩu lắp được ghép vào lồng cọc bằng cần trục.
- Các lồng được tổ hợp với nhau bằng các mối nối: hàn, đai kép.
- Sử dụng các con kê bê tông để tăng chiều dày lớp bê tông bảo vệ. Trên mỗi mặt cắt
không ít hơn 3 cái, khoảng cách 3m/vị trí.
- Đặt các ông siêu âm (nếu yêu cầu) khoảng cách giữa cách ống  0, 6m
Bước 7: Lắp ống đổ bê tông: là những ống thép dày khoảng 3mm có đường kính từ 25 
30cm được chế tạo thành các đoạn 2m; 2,5m; 3m; 5m; 6m để có thể tổ hợp lắp ráp tùy theo
chiều sâu của hố khoan.
- Ống đổ bê tông được lắp sau khi lắp xong lồng thép.
- Các ống nối với nhau bằng ren họặc dây rút.
- Các ống được đặt cách hố khoan 20  30 cm.
- Ống được hạ vào hố khoan nhờ cẩu.
Bước 8: Thổi rửa:
- Dùng ống Trime làm ống thổi rửa. Bằng cách bơm khí từ 6  8 at xuống đáy hố khoan,
khí sẽ quay ngược lại tạo lên lực hút đưa mùn khoáng ra ngoài.
- Ống dẫn khí đường kính phi 45.
- Quá trình thổi phải làm cao trình dung dịch ben luôn lớn hơn cao trình mực nước
ngầm tối thiểu 1,5m.
- Chiều dày bùn <10 cm.
Bước 9: Đổ bê tông:

HAU – STUDY HARD – PLAY HARD


https://daohuutua.blogspot.com 15
KỸ THUẬT THI CÔNG P1

- Đổ bê tông cọc khoan nhồi bằng phương pháp rút ống. Bê tông dùng trong thi công
cọc nhồi có độ sụt 18  1cm. Lượng xi măng tối thiểu là 350 kg/m3.
- Trước khi đổ, ống trime được bịt bằng mút (xốp hoặc cao su)
- Quá trình đổ bê tông phải liên tục từ khi bắt đầu đến khi kết thúc một cọc, với tốc độ
phù hợp 0,6 m 3 /phút.
- Trong quá trình đổ bê tông, ống đổ được rút dần lên bằng cách tháo bỏ dần từng đoạn
sao cho ống luôn ngập trong vữa bê tông từ 2 – 3 m.
- Thời gian đổ bê tông cho 1 cọc nên khống chế trong khoảng 4h.
- Bê tông được đổ cao hơn cốt thiết kế từ 1  1,2m.
Bước 10: Rút ống vách
- Sau khi đổ bê tông, tiến hành rút ống vách và ống bao.
- Ống vách được kéo lên từ từ nhờ cần cẩu và phải kéo thẳng đứng để tránh xê dịch tim
đầu cọc.
- Sau khi rút ống vách phải lấp cát vào hố cọc nếu đầu cọc nằm sâu, lấp hố thu
bentonite và rào chắn bảo vệ.
- Trong 24h không được khoan cọc khác trong bán kính <3D.

Câu 11: Trình bày kỹ thuật thi công đóng cọc? (chuẩn bị đóng, kỹ thuật đóng, sơ đồ
đóng)
 Chuẩn bị trước khi đóng cọc:
- Lập biện pháp thi công, trên mặt bằng thi công cọc phải vạch đường đi, chỗ xếp cọc,
sơ đồ di chuyển của máy đóng cọc và cần trục phục vụ.
- San dọn mặt bằng công trường cho các phương tiện cơ giới và người đi lại thuận
tiện, định vị mặt bằng móng và tâm cọc, tập kết cọc về vị trí xếp đặt.
- Vạch tim ở các mặt bên của cọc để theo dõi độ thẳng đứng theo 2 phương bằng máy
kinh vĩ trong khi đóng cọc. Vạch độ dài suốt thân cọc (5; 10 cm) để theo dõi tốc độ
và độ sâu đóng cọc.
 Kỹ thuật đóng cọc + sơ đồ đóng cọc:
 Sơ đồ chạy dài: gồm một hoặc vài hàng cọc song song
chạy dài, thường thấy ở dưới các móng băng liên tục; giá
búa di chuyển dọc theo hàng cọc.
 Sơ đồ khóm cọc: gồm một số cọc đóng thành 1 khóm
riêng rẽ như cọc dưới móng cột, móng trụ cầu. Phải bắt
đầu đóng từ giữa ra chung quanh, nếu làm ngược lại, đất
ở giữa bị lèn chặt, công tác đóng các cọc ở giữa sẽ khó
khăn, có khi cọc không xuống hết chiều sâu hoặc làm
chương các cọc chung quanh lên vì đất bị lèn quá giới
hạn. (hình a)
 Sơ đồ ruộng cọc: gồm nhiều cọc đóng rải trên 1 bề mặt
rộng làm nền công trình. Khi đóng cọc nên bắt đầu ở

HAU – STUDY HARD – PLAY HARD


https://daohuutua.blogspot.com 16
KỸ THUẬT THI CÔNG P1

giữa ra các cạnh, nếu ruộng cọc lớn thì phân ra thành các khu, trong mỗi khu cọc
đóng theo từng hàng một. (hình b,c)
- Đối với cọc chống, phải đóng sâu đến cao trình thiết kế của mũi cọc. Đối với loại
cọc ma sát hay cọc treo, phải đóng cho tới khi đạt được độ chối và chiều sâu thiết kế.
- Nếu cọc được nối từ nhiều đoạn, đoạn trước đóng cách mặt đất khoảng 50 cm thì
dừng lại nối cọc, các mối hàn nối phải đúng yêu cầu thiết kế.
- Cọc được coi là đóng xong khi:
+ Đạt độ sâu thiết kế;
+ Đạt độ chối (có thể đo bằng thước hoặc máy thủy bình).

Câu 12: Trình bày kỹ thuật thi công ép cọc?


 Thi công cọc thử và nén tĩnh:
- Để xác định sức chịu tải thực của cọc ép phải ép cọc thử và nén tĩnh trước khi ép đại
trà. Số lượng cọc ép thử lấy bằng từ 0,5-1% tổng số cọc và không nhỏ hơn 3 cọc cho
một công trình.
- Sau khi ép thử phải tiến hành nén tĩnh cho cọc. Kết quả nén tĩnh được sử dụng để
điều chỉnh thiết kế móng cho công trình.
 Các giải pháp ép cọc:
- Ép trước: ép cọc xong mới thi công đài móng; đối trọng là các khối bê tông đúc
sẵn.
- Ép sau: thi công đài móng và vài tầng nhà xong mới ép cọc qua các lỗ chờ trong
móng. Sau khi ép cọc xong, thi công mối nối cọc và đài, nhồi bê tông có phụ gia
trương nở chèn đầy mối nối. Khi bê tông đạt cường độ yêu cầu thì xây dựng các tầng
tiếp theo. Đối trọng khi ép cọc chính là phần công trình đã xây dựng. Chiều dài cọc
dùng ép sau từ 2-2,5m.
 Chuẩn bị trước khi ép cọc:
- Phải nghiên cứu kỹ địa chất công trình, hình dung được sự phát triển của lực ép theo
chiều sâu.
- Nghiên cứu kỹ thiết kế công trình, các quy định của thiết kế về công tác ép cọc. Tập
kết về công trình cọc đủ tiêu chuẩn chất lượng, có kế hoạch mua cọc theo tiến độ thi
công.
- Tiến hành định vị đài cọc và tim cọc chính xác.
- Máy ép được chọn có sức ép bằng 2-2,5 lần sức chịu tải thiết kế của cọc.
 Kỹ thuật thi công ép cọc:
- Vận chuyển và lắp đặt thiết bị vào vị trí ép đảm bảo an toàn và tiến hành chỉnh máy.
- Độ nghiêng của bệ máy không quá 0,5%. Ở những giây đầu tiên khi ép đoạn mũi
cọc, tốc độ xuyên không lớn hơn 1 cm/s. Khi phát hiện cọc nghiêng phải dừng lại
chỉnh ngay.

HAU – STUDY HARD – PLAY HARD


https://daohuutua.blogspot.com 17
KỸ THUẬT THI CÔNG P1

- Khi ép đoạn mũi cách mặt đất chừng 50 cm thì dừng lại để nối cọc. Cọc thứ 2 phải
được chỉnh trùng với đường trục kích và đường trục cọc. Độ nghiêng của đoạn thứ 2
không quá 1%.
- Gia tải lên cọc một lực tiếp xúc tạo một áp lực ở mặt tiếp xúc khoảng 3 – 4 Kg/cm2
rồi mới tiến hành hàn nối.
- Thời điểm ép đoạn 2, vận tốc xuyên của cọc không quá 1cm/s. Khi cọc chuyển động
đều thì cho chuyển động với vận tốc xuyên không quá 2 cm/s. Nếu sử dụng thiết bị
ép ôm thì bê tông phải có mác từ 250 trở lên.
- Cọc được công nhận là ép xong khi thỏa mãn yêu cầu:
+ Đạt chiều cao xấp xỉ chiều sâu do thiết kế quy định.
+ Lực ép cọc bằng 1,5- 2 lần sức chịu tải cho phép của cọc theo yêu cầu thiết kế.
+ Cọc được ngàm vào lớp đất tốt chịu lực một đoạn ít nhất bằng 3 – 5 đường kính
cọc.
 Ghi lực ép chiều sâu: (có thể không cần trình bày)
- Ghi chỉ số nén đầu tiên khi cọc cắm sâu vào đất từ 30 - 50 cm.
- Sau đó, khi cọc xuống được 1 m, lại ghi lực ép tại thời điểm đó cũng như ghi lực ép
thay đổi đột ngột.
- Khi lực ép đạt giá trị 0,8 giá trị ép giới hạn tối thiểu thì ghi chép ngay. Từ thời điểm
này, ghi giá trị lực ép với từng đoạn xuyên 20 cm cho đến khi xong.

Câu 13: Trình bày các loại máy ép cọc? Tính toán lựa chọn máy ép cọc?
 Các loại máy ép cọc:
 Máy ép cọc loại lớn:
- Sức ép từ 60-200 tấn. Máy có thể ép cọc cách công trình cũ 60 cm.
- Máy ép cọc gồm các bộ phận: bệ máy, kích thủy lực, khung dẫn hướng và đối trọng.
Bệ máy được sản xuất từ thép hình chữ I, U. Khung dẫn hướng được sản xuất từ
thép hình và có cấu tạo ống lồng: phần bên ngoài cố định, phần trong di động lên
xuống trong quá trình ép cọc. Đối trọng là các khối bê tông cốt thép.
 Máy ép cọc loại nhỏ:
- Sức ép từ 20-40 tấn.
- Bộ phận: bệ máy, khung dẫn hướng, kích thủy lực, đối trọng bằng bê tông hoặc neo
đất.
- Máy ép loại nhỏ ép được đoạn cọc dài 2,5m, nó thích hợp ép cọc cho các công trình
nhỏ, xử lý lún nứt cho các công trình cũ hoặc ép cọc cho các công trình theo phương
pháp ép sau. Máy ép loại này có thể ép cọc cách công trình cũ 20 cm.

 Tính toán lựa chọn máy ép cọc:


- Muốn cho cọc bê tông qua được những địa tầng thì lực ép cọc bê tông đạt:
Pep  kPc
- Trong đó: Pep :lực ép cần thiết để cọc tới độ sâu thiết kế.

HAU – STUDY HARD – PLAY HARD


https://daohuutua.blogspot.com 18
KỸ THUẬT THI CÔNG P1

k: hệ số (k>1); có thể lấy k=1,5 - 2 tùy từng loại đất và tiết diện cọc.
Pc : tổng sức kháng tức thời của nền đất, Pc  Pmui  Pmasat
Pmui : Phần kháng của mũi cọc
Pmasat : ma sát của thân cọc
Như vậy, để ép cọc bê tông xuống chiều sâu thiết kế thì cần phải có 1 lực thắng được
lực ma sát bên của cọc và phá vỡ được cấu trúc của lớp đất dưới mũi cọc. Lực ép đó
phải bằng trọng lượng bản thân của cọc và lực ép bằng thủy lực. Lực ép cọc bê tông
chủ yếu do kích thủy lực tạo ra.

Câu 14: Trình bày thi công đất bằng máy ủi? (đặc điểm, sơ đồ di chuyển, biện pháp
tăng năng suất máy ủi)
 Đặc điểm:
- Máy ủi dùng để đắp nền từ 1 đến 1,5m, đào hố rãnh ở chiều sâu không lớn, từ 1 -
1,5m. Máy ủi thích dụng cho việc bóc lớp đất mềm trên mặt, bóc lớp đất bị phong hóa
lấp lỗ trũng, lấp đất xuống hố móng, san gạt mặt bằng, nền đường.
- Khoảng cách vận chuyển đất thích hợp của máy ủi từ 10 đến 50m.
- Máy ủi vạn năng có thể thay đổi góc đẩy theo phương vuông góc với trục máy từ 600
đến 900, theo phương nằm ngang từ 50 đến 60.
- Máy ủi có thể đào được những đất cấp I, II, III.
 Các sơ đồ di chuyển của máy ủi
a. Sơ đồ đào thẳng về lùi
- Máy ủi chạy thẳng vừa đào đất vừa vận chuyển và đổ đất. Sau đó lại trở về vị trí ban
đầu chạy bằng chạy dật lùi. Áp dụng sơ đồ này khi cần vận chuyển đất trong khoảng
10 đến 50 m, để lấp các hố sâu, lấp các rãnh đào.

b. Sơ đồ đào đổ bên
- Máy ủi đào đất, chạy dọc đến nơi đổ đất, rồi quay ngang sang bên để đổ đất. Sau khi
đổ xong chạy dật lùi trở về. Sơ đồ này áp dụng trong việc san đồi, làm đường, lấp các
vũng sâu, các rãnh đào, san bằng mặt đất khi địa điểm hẹp.

HAU – STUDY HARD – PLAY HARD


https://daohuutua.blogspot.com 19
KỸ THUẬT THI CÔNG P1

c. Sơ đồ số tám
- Áp dụng khi nơi đắp nằm giữa hai nơi đào hoặc nơi đào nằm giữa hai nơi đắp.
- Trong sơ đồ này máy ủi bao giờ cũng tiến, không đi lùi, nhưng máy phải quay luôn,
vậy nên chỉ áp dụng sơ đồ này khi quãng đường vận chuyển lớn hơn 50m.

 Biện pháp đào đất bằng máy ủi


 Biện pháp đào kiểu rãnh
- Để giảm bớt lượng đất rơi vãi, người ta cho máy đào theo từng rãnh, rộng bằng chiều
dài lưỡi ủi, sâu 0,6-0,8m để lại hai bên bờ đất hai bên, dày 0,4-0,6m.
- Nếu hố đào sâu, thi chia thành nhiều tầng rãnh để đào.
- Nhược điểm: phải tăng sức đẩy của máy ủi, do có ma sát giữa đất di chuyển với bờ
đất hai bên.
- Khi đi trở lùi về hai đường rãnh, tốc độ sẽ phải giảm đi vì nhiều cản trở, cho nên tốt
nhất là không cho máy trở về theo đường rãnh, mà theo một đường tự do nào đó song
song với đường rãnh.
 Biện pháp đào xuống dốc
- Chiều dày lớp đào đất, khối lượng đất di chuyển đất bằng bàn gạt, tốc độ di chuyển
máy ủi đều tăng lên khi máy ủi đào xuống dốc (vì khi đó lực đẩy của máy tăng và sức
cản di chuyển của đất giảm đi). So với năng suất máy ủi làm việc trên mặt đất ngang
bằng thì khi đào xuống dốc 10-20%, năng suất tăng lên tới 2-2,5 lần. Ngược lại khi
đào lên dốc, năng suất giảm đi nhiều.
 Biện pháp đào ghép nhiều máy ủi
HAU – STUDY HARD – PLAY HARD
https://daohuutua.blogspot.com 20
KỸ THUẬT THI CÔNG P1

- Để giảm lượng đất rơi vãi ra hai bên bàn gạt, người ta cho các máy ủi đào song song,
máy nọ chạy bên máy kia, cách nhau độ 0,3 - 0,5m theo kiểu đi hàng ngang hoặc so
le.
 Biện pháp dồn đống lớn:
- Khi phải vận chuyển đất đi xa trên 20-30m, ta cho máy dồn một hai lượt đất đào đến
mép bãi đổ đất: đến lượt đào thứ ba mới cho máy ủi dồn các đống đó làm một, và đẩy
tiếp đến nơi phải đổ.

Câu 15: Các thông số của máy đào gầu thuận? Sơ đồ làm việc và những lưu ý khi sử
dụng máy đào gầu thuận?
 Thông số cơ bản:

 Đặc điểm:
- Có cánh tay gầu ngắn và khỏe, máy có thể đào được đất cấp I đến cấp IV.
- Máy có khả năng tự hành cao, có thể làm việc mà không cần các loại máy khác hỗ trợ.
- Khi làm việc máy vừa đào, quay, đổ đất lên xe vận chuyển. Dung tích gầu của máy từ
0,35 đến 6 m3.
- Máy đào gầu thuận chỉ làm việc được ở những nơi khô ráo. Khi đào đất máy đứng
dưới hố nên phải mở đường cho máy lên xuống.
 Sơ đồ làm việc:
Có hai cách đào chính: đào dọc và đào ngang.
- Đào dọc là máy tiến theo chiều dài khoang đào.
+ Khi chiều rộng hố đào từ 1,5 đến 1,9 lần bán kính đào lớn nhất, bố trí đào dọc đổ
vào xe ở hai bên. Khi hố đào hẹp hơn 1,5 lần Rmax và chỉ có một đường cụt dẫn đến
hố đào nên bố trí đào dọc đổ sau.
+ Trong điều kiện cho phép nên bố trí đào dọc đổ bên. Bố trí đào dọc đổ bên có thể
rút ngắn nửa chu kì quay của gầu, nâng cao năng suất lao động.
+ Bán kính đổ đất thường là 0,6 – 0,7 của bán kính đào tối đa. Nếu bán kính hố đào
bằng 2,5 lần bán kính đào thì cho máy chạy theo sơ đồ hình chữ chi nhưng vẫn đào
dọc.

HAU – STUDY HARD – PLAY HARD


https://daohuutua.blogspot.com 21
KỸ THUẬT THI CÔNG P1

- Đào ngang là trục phần quay của gầu vuông góc với hướng di chuyển của máy. Đào
ngang được áp dụng khi khoang đào rộng.
 Những lưu ý khi sử dụng máy đào gầu thuận:
- Khi kết hợp với xe vận chuyển đất, nên bố trí quan hệ giữa dung tích xe vận chuyển
sao cho một xe chứa được 3 – 4 gầu. Dung tích xe không hợp lí sẽ làm giảm năng suất
máy đào.
- Khi đào cần lưu ý sửa lối di chuyển của máy và tạo đường di chuyển.
- Đảm bảo thoát nước cho khoang đào trong suốt quá trình làm việc.
- Độ sâu đường đào H phải xác định theo điều kiện đất đổ lên xe thuận tiện:
H  H do  ( H xe  0,8m)
H: chiều cao đường đào
Hdo: chiều cao đổ đất
Hxe : chiều cao miệng thùng xe
0,8m: chiều cao dự trữ an toàn.

Câu 16: Các thông số của máy đào gầu nghịch? Sơ đồ làm việc và những lưu ý khi sử
dụng máy đào gầu nghịch?
 Thông số cơ bản:

 Đặc điểm:
- Đào được những hố có chiều sâu không lớn lắm (<6m).
- Máy được sử dụng để đào các công trình dân dụng và công nghiệp, đào mương,
đường hào đặt các ống thoát nước.
- Khi đào máy đứng trên bờ nên nó có thể đào được ở những nơi có nước ngầm.
- Khi đào bằng máy đào gầu nghịch không phải mở đường lên xuống.
- Máy có thể đào hố có vách thẳng đứng hoặc mái dốc. Dung tích gầu 0,15 đến 1 m3.
 Sơ đồ làm việc:
- Đào dọc: mỗi lượt đi máy có thể đào rộng 3-5 m.
- Đào ngang: chiều rộng của hố hẹp hơn so với sơ đồ đào dọc, máy đứng đào kém ổn
định hơn.

HAU – STUDY HARD – PLAY HARD


https://daohuutua.blogspot.com 22
KỸ THUẬT THI CÔNG P1

+ Trường hợp hố đào rộng thì máy đào làm việc chạy chữ chi hoặc theo các đường
rãnh song song.

Câu 17: Nêu các bước tính toán cốp pha đứng (sơ đồ tính, tải trọng, cách kiểm tra)?
a. Sơ đồ tính
- Coi gông (với cột), chống đứng (với cốp pha thành móng, thành dầm…) là các gối
tựa, cốp pha làm việc như 1 dầm liên tục (hình 10.1).
qtt l 2
- Ta có: M c 
10
Trong đó: qtt – tải trọng tính toán.
l – khoảng cách các gông sườn.
Mc – trị số momen chọn để tính toán.
10 M c
Từ đó ta có: l 
qtt
Mặt khác: M  [].W
Thay M c  [].W sẽ tính được l
Trong đó: [] - ứng suất cho phép vật liệu làm cốp pha.
bh 2
W – momen kháng uốn: W 
6
b – chiều rộng dải tính toán.
h – chiều dày của cốp pha gỗ.
Khi tính toán cốp pha định hình thì W được tra bảng.

b. Tải trọng
- Tải trọng tiêu chuẩn: qtc  H   qd
Trong đó: H - tra bảng.
HAU – STUDY HARD – PLAY HARD
https://daohuutua.blogspot.com 23
KỸ THUẬT THI CÔNG P1

 qd  qd 1  qd 2
qd 1 - tải trọng do đổ bê tông gây nên.
qd 2 - tải trọng do đầm rung.
- Tuy nhiên với cốp pha đứng, thường khi đổ thì không đầm và ngược lại do vậy khi
tính toán lấy giá trị nào lớn hơn.
- Tải trọng tính toán: qtt  nH   nd qd
n và nd – tra bảng
- Tải trọng phân bố đều trên mét dài: qtt  ( nH   nd qd ).b
b – chiều rộng 1 dải tính toán.
Cốp pha đứng ở độ cao ≥10m thì phải tính với tải trọng gió (TCVN 4453-95)
c. Kiểm tra độ võng của cốp pha
1 qtc .l 4 l
Độ võng của cốp pha đứng phải thỏa mãn: f  .  [f]=
128 EJ x 400

Câu 18: Nêu các bước tính toán cốp pha nằm (sơ đồ tính, tải trọng, cách kiểm tra)?
a. Tải trọng
- Tải trọng tiêu chuẩn: qtc   qbt   qd
Trong đó:  qbt gồm: - Trọng lượng bản thân cốp pha.
- Trọng lượng bản thân cốp thép.
 qd gồm: - Tải trọng do đổ bê tông.
- Tải trọng do đầm bê tông.
- Tải trọng do người và dụng cụ thi công.
- Tải trọng tính toán: qtt   n.qbt   nd .qd (kg/m2)
Trong đó: n, nđ là các hệ số vượt tải cho ở bảng 10.3.
- Tải trọng phân bố đều trên mặt cốp pha: qtt  ( n.qbt   nd .qd ).b (kg/m2)
Trong đó: b là chiều rộng 1 dải tính toán.
b. Sơ đồ tính toán
- Coi đà đỡ lớp trên (sát tấm cốp pha) như các gối tựa, ván làm việc như 1 dầm liên tục
(hình 10.2)

HAU – STUDY HARD – PLAY HARD


https://daohuutua.blogspot.com 24
KỸ THUẬT THI CÔNG P1

qtt l 2 10 M c
Ta có: M c  => l 
10 qtt
Tương tự như trên, thay M c  [].W vào công thứ trên sẽ tính được l.
Các phần tính toán và kiểm tra còn lại tương tự như ở phần cốp pha đứng.

Câu 19: Khái niệm cốp pha? Phân loại cốp pha theo vật liệu chế tạo? Phân loại cốp
pha theo phương pháp sử dụng?
a. Khái niệm cốp pha
- Cốt pha là khuôn mẫu được làm bằng gỗ, kim loại, hoặc nhựa được gia công để làm
khuôn đúc các kết cấu bê tông hoặc bê tông cốt thép.
b. Phân loại cốp pha theo vật liệu chế tạo
 Cốt pha làm từ gỗ xẻ
- Cốt pha gỗ xẻ được sản xuất từ các tấm dày từ 2,5 đến 4 cm. Gỗ dùng để sản xuất cốt
pha là loại gỗ thuộc nhóm VII, VIII. Các tấm gỗ này liên kết với nhau thành từng
mảng theo kích thước yêu cầu.
- Nhược điểm: dễ hư hỏng, số lần sử dụng ít, giá thành khá cao.
 Cốt pha gỗ dán, gỗ ván ép
- Gỗ dán và gỗ ép được chế tạo trong nhà máy với kích thước 1,2x2,4m có chiều dày từ
1 đến 2,5 cm. Gỗ dán hoặc gỗ ép kết hợp với các sườn gỗ hoặc sườn kim loại tạo
thành các mảng cốt pha có độ cứng lớn.
- Ưu điểm: giảm chi phí gia công trên công trường, số lần luân chuyển nhiều nên giá
thành không cao, không bị cong vênh, bề mặt phẳng nhẵn.
 Cốt pha kim loại
- Cốt pha kim loại bao gồm tấm mặt (thép đen dày từ 1 đến 2mm) và các sườn thép dẹt
có kích thước tiết diện 2x5 mm. Tấm mặt và sườn được liên kết hàn ở mặt sau tấm
khuôn, được sản xuất thành các tấm có kích thước: 20x120cm; 30x150cm;

HAU – STUDY HARD – PLAY HARD


https://daohuutua.blogspot.com 25
KỸ THUẬT THI CÔNG P1

30x180cm… Các tấm khuôn liên kết với nhau bằng các khóa thông qua các lỗ khoan
dọc theo các sườn.
 Cốt pha bê tông cốt thép
- Được sử dụng khá rộng rãi trong các công trường xây dựng bằng phương pháp bán
lắp ghép. Tấm cốt pha BTCT vừa dùng làm cốt pha khi thi công, vừa làm một phần
của kết cấu công trình.
 Cốt pha gỗ thép kết hợp
- Cốt pha gỗ thép kết hợp có sườn bằng thép, còn các tấm mặt được sản xuất từ gỗ dán
hoặc ván ép.
- Ưu điểm: dễ dàng thay thế tấm mặt, số lần sử dụng lại nhiều, giá thành hạ.
 Cốt pha sản xuất từ chất dẻo
- Các bộ phận cơ bản: tấm khuôn, chốt, khóa, bu lông. Tấm cốt pha chất dẻo được ghép
với nhau thành các mảng có kích thước lớn và hình dạng phong phú, khi kết hợp với
các sườn bằng thép hay gỗ sẽ cho khả năng chịu lực lớn. Cốt pha sau khi tháo tạo các
gờ trên bề mặt bê tông làm tăng khả năng bám dính giữa bê tông và các lớp trát.
 Cốt pha cao su
- Cốt pha được chế tạo thành những túi kín có lắp van. Sau khi lắp cốt pha và đổ bê
tông lên mặt cốt pha tiến hành bơm không khí vào để căng cốt pha và đổ bê tông tiếp
theo độ dày thiết kế.
c. Phân loại cốp pha theo phương pháp sử dụng
 Cốt pha cố định
- Là cốt pha được gia công theo từng bộ phận của một kết cấu công trình cụ thể nào đó.
Sau khi tháo ra thì không thể dùng cho các kết cấu khác, hoặc phải gia công lại mới
có thể dùng cho kết cấu khác. Cốt pha này chủ yếu làm bằng gỗ.
- Nhược điểm: tốn vật liệu chế tạo, tốn công gia công lại.
 Cốt pha định hình
- Cốt pha được chế tạo từ các tấm đã gia công trước theo một kích thước điển hình, ở
công trình chỉ tiến hành lắp ráp, khi tháo rỡ giữ lại được nguyên hình, loại này cho
phép sử dụng được nhiều lần, tháo lắp dễ dàng.
 Cốt pha di chuyển
 Cốt pha di chuyển theo phương đứng: Cốt pha trượt; cốt pha leo; cốt pha treo.
 Cốt pha di chuyển theo phương ngang: Được cấu tạo bởi những tấm khuôn, liên
kết với những khung đỡ. Khung đỡ lắp trên hệ thống bánh xe, chạy trên đường
ray theo chiều dài công trình. Cho phép đổ bê tông theo từng phân đoạn một.
 Cốt pha đặc biệt
Bao gồm: cốt pha rút nước trong bê tông, cốt pha tự mang tải, cốt pha luân lưu, cốt
pha cho bê tông đúc sẵn.v.v…
 Cốt pha tấm lớn
- Là loại cốt pha định hình có kích thước lớn và được sử dụng luân lưu cho một
loại kết cấu.

HAU – STUDY HARD – PLAY HARD


https://daohuutua.blogspot.com 26
KỸ THUẬT THI CÔNG P1

- Các chi tiết liên kết được chế tạo chính xác để đảm bảo cho quá trình tháo lắp dễ
dàng.
- Trọng lượng của cốt pha này khá lớn vì nó thường có diện tích bằng bề mặt cấu
kiện.
- Cốt pha có yêu cầu cao về độ chính xác của kích thước hình học.
- Được sản xuất từ một số loại vật liệu như: gỗ dán chịu lực, tấm gỗ ép công
nghiệp, hỗn hợp thép gỗ, thép, hợp kim,...  Giá thành cao.

Câu 20: Phân loại cốt thép? Yêu cầu kỹ thuật chung đối với cốt thép?
a. Phân loại cốt thép:
- Theo hình dáng bên ngoài: thép trơn; thép có gờ; thép hình; thép cây; thép cuộn.
- Theo cường độ:
+ Nhóm AI có cường độ tính toán Ra = 2100 kg/cm2
+ Nhóm AII có cường độ tính toán Ra = 2700 kg/cm2
+ Nhóm AIII có cường độ tính toán Ra = 3600 kg/cm2
+ Nhóm thép cường độ cao dùng trong các kết cấu đặc biệt.
- Theo gia công: lưới cốt thép; khung cốt thép phẳng; khung không gian.
- Theo chức năng làm việc trong kết cấu bê tông cốt thép: thép chịu lực; thép cấu tạo;
thép phân bố.
b. Yêu cầu chung với cốt thép:
- Cốt thép dùng trong bê tông cốt thép phải đảm bảo các yêu cầu của thiết kế đồng
thời phù hợp với tiêu chuẩn TCVN 5574:2012 và TCVN 1651 : 2008.
- Đối với thép nhập khẩu cần có các chứng chỉ kỹ thuật kèm theo và cần lấy mẫu thí
nghiệm kiểm tra theo TCVN.
- Cốt thép có thể gia công tại hiện trường hoặc nhà máy nhưng nên đảm bảo mức độ
cơ giới phù hợp với khối lượng thép cần gia công.
- Trước khi sử dụng cốt thép cần phải thí nghiệm kéo, uốn. Nếu cốt thép không rõ số
hiệu thì phải qua thí nghiệm xác định các giới hạn bền, giới hạn chảy của thép mới
được sủ dụng.
- Cốt thép dùng trong bê tông cốt thép, trước khi gia công và trước khi đổ bê tông
phải đảm bảo bề mặt sạch, không dính bùn, dầu mỡ, không có vẩy sắt và các lớp gỉ.
- Các thanh thép bị bẹp, bị giảm tiết diện do làm sạch hoặc do các nguyên nhân khác
không được vượt quá giới hạn cho phép là 2% đường kính. Nếu vượt quá giới hạn
này thì loại thép đó sử dụng theo diện tích thực tế.
- Cốt thép khi đem về công trường phải được xếp vào kho và đặt cách mặt nền 30 cm.
Nếu để ngoài trời thì nền phải được rải đá dăm, có độ dốc, thoát nước tốt và phải có
biện pháp che đậy.

Câu 21: Yêu cầu khi lắp dựng cốt thép? Các phương pháp lắp dựng cốt thép?
a. Yêu cầu khi lắp dựng cốt thép:
- Lắp đúng vị trí, số lượng, chủng loại các thanh thép theo thiết kế.
HAU – STUDY HARD – PLAY HARD
https://daohuutua.blogspot.com 27
KỸ THUẬT THI CÔNG P1

- Phải đảm bảo khoảng cách giữa các thanh thép chịu lực, cấu tạo, phân bố.
- Đảm bảo sự ổn định của khung thép khi đổ và đầm bê tông.
- Đảm bảo độ dày của lớp bê tông bảo vệ.
- Khi không có thép đúng chủng loại thiết kế, có thể thay đổi tương đương theo công
thức:
Ra
Fa '  Fa .
Ra '
Fa, Ra : diện tích và cường độ cốt thép thiết kế.
Fa’, Ra’ : diện tích và cường độ cốt thép thay thế.
Khi thay thế phải tuân theo quy định:
+ Được chủ trì thiết kế công trình đồng ý.
+ Tuân theo các quy định về cấu tạo.

b. Các phương pháp lắp dựng cốt thép:


- Lắp dựng từng thanh: áp dụng phổ biến trên các công trường xây dựng, là phương
pháp lắp dựng kết cấu thép từ các thanh rời thành khung hoặc lưới tại vị trí của
chúng trong công trình.
- Lắp đặt từng phần: cốt thép được lắp thành từng phần như một doạn cốt thép dầm,
thép đế móng độc lập,… sau đó chúng được chuyển vào vị trí bằng thủ công hoặc
bằng cơ giới tùy theo trọng lượng cốt thép và điều kiện thi công.
- Phương pháp đặt toàn bộ: hay được sử dụng tại các xưởng đúc sẵn, cốt thép được
buộc hoặc hàn hoàn chỉnh thành tấm hoặc khung, sau đó được đặt vào cốp pha, cuối
cùng là bổ sung các chi tiết liên kết.
- Thi công lắp cốt cứng: được dùng nhiều trong giải pháp thiết kế nhà cao tầng. Hệ
cốt cứng bằng thép hình được lắp trước khi thi công sàn bê tông cốt thép từ 2 – 3
tầng nhà.
- Cốt thép sau khi lắp dựng phải được nghiệm thu theo bản vẽ thiết kế và theo TCVN
4453 – 1995. Nghiệm thu cốt thép tiến hành đồng thời với nghiệm thu cốp pha, cây
chống. Chỉ được phép tiến hành công tác tiếp theo sau khi cốt thép và cốp pha đã
được nghiệm thu.

Câu 22: Các yêu cầu khi lắp dựng cốp pha, đà giáo? Các yêu cầu khi tháo dỡ cốp pha?
Thời gian tháo dỡ cốp pha phụ thuộc vào những yếu tố nào?
a. Các yêu cầu khi lắp dựng cốp pha, đà giáo: (9 yêu cầu)
1. Cốp pha, đà giáo phải đủ khả năng chịu các tải trọng khi đổ bê tông. Cốp pha, đà
giáo phải đảm bảo độ bền, độ ổn định cục bộ và tổng thể.
2. Trước khi lắp dựng giáo công cụ, cần phải kiểm tra tất cả các bộ phận như: chốt, mối
nối, ren, mối hàn…. Tuyệt đối không dùng các bộ phận không đảm bảo yêu cầu.
3. Cột chống, chân giáo phải được đặt trên nền vững chắc và có tấm kê đủ rộng để
phân bố tải trọng truyền xuống.

HAU – STUDY HARD – PLAY HARD


https://daohuutua.blogspot.com 28
KỸ THUẬT THI CÔNG P1

4. Khi dùng cây chống gỗ phải hết sức hạn chế nối, chỉ nối ở những vị trí có nội lực
nhỏ, mối nối phải có bản táp và liên kết chắc chắn theo các quy định mối nối của kết
cấu gỗ.
5. Cốp pha dầm, vòm phải có độ vồng cần thiết (độ vồng bằng độ lún cho phép)
6. Lắp dựng cốp pha phải lưu ý để các lỗ chờ, các chi tiết thép chôn sẵn theo thiết kế.
7. Khi buộc phải dùng cốp pha tầng dưới làm chỗ tựa cho cốp pha tầng trên thì phải có
biện pháp chi tiết, khi lắp dựng phải tuân thủ theo biện pháp đó.
8. Trong khi đổ bê tông phải bố trí người thường xuyên theo dõi cốp pha cây chống,
khi cần thiết phải có biện pháp khắc phục kịp thời và triệt để.
9. Cốp pha và dàn giáo khi lắp dựng xong phải được nghiệm thu theo tiêu chuẩn Việt
Nam (TCVN 4453- 95) trước khi cho tiến hành các công tác tiếp theo.
b. Các yêu cầu khi tháo dỡ cốp pha
- Cấu kiện tháo sau thì lắp trước;
- Tháo các cấu kiện ít chịu lực trước;
- Tháo theo trình tự sao cho phần còn lại vẫn ổn định;
- Chú ý tới việc sử dụng lại cốp pha, cây chống.
c. Các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian tháo dỡ cốp pha
- Nhiệt độ;
- Mác xi măng và lượng nước dùng trong vữa bê tông;
- Tình hình chịu tải trọng của kết cấu;
- Thể tích và chiều dài nhịp;
- Phụ gia.

Câu 23: Trình bày các yêu cầu kỹ thuật đối với cốp pha, cột chống?
 Những yêu cầu đối với cốp pha:
- Cốp pha phải được chế tạo đúng hình dạng và kích thước của các bộ phận kết cấu
công trình. Cốp pha phải đủ khả năng chịu lực yêu cầu.
- Cốp pha phải đảm bảo yêu cầu tháo, lắp dễ dàng.
- Cốp pha phải kín khít để không gây mất nước xi măng.
- Cốp pha phải phù hợp với khả năng vận chuyển, lắp đặt trên công trường.
- Cốp pha phải có khả năng sử dụng lại nhiều lần (cốp pha gỗ từ 3 đến 7 lần, cốp pha
gỗ dán, ván ép khoảng 10 lần, cốp pha nhựa 50 lần, cốp pha thép 200 lần).
 Những yêu cầu đối với cột chống:
- Cột chống phải đủ khả năng mang tải trọng của cốp pha, bê tông cốt thép và các tải
trọng thi công trên nó.
- Đảm bảo độ bền và ổn định không gian.
- Dễ tháo lắp, dễ xếp đặt và chuyên chở thủ công hay trên các phương tiện cơ giới.
- Có khả năng sử dụng ở nhiều loại công trình và nhiều loại kết cấu khác nhau, dễ dàng
tăng, giảm chiều cao khi thi công.
- Sử dụng lại được nhiều lần.

HAU – STUDY HARD – PLAY HARD


https://daohuutua.blogspot.com 29
KỸ THUẬT THI CÔNG P1

Câu 24: Trình bày các quá trình gia công cốt thép? Phương pháp nghiệm thu cốt thép
tại xưởng, tại công trường?
 Các quá trình gia công cốt thép:
Quá trình gia công cốt thép chia ra làm 4 quá trình: Gia cường cốt thép, gia công cốt thép,
hàn nối cốt thép và bảo quản cốt thép trước khi lắp dựng.
1. Gia cường cốt thép
Gia cường cốt thép là làm tăng cường độ của cốt thép.
a. Gia cường cốt thép bằng kéo nguội
- Đây là phương pháp gia cường cốt thép bằng cách tạo biến dạng dư cho thép bằng
phương pháp kéo. Khi bị kéo, thanh thép bị nhỏ và giãn dài ra một khoảng bằng 3 đến
8%, cường độ tăng từ 20 đến 30%.
- Thanh thép dài ra, cứng lên và khi kéo ra còn làm bong lớp rỉ trên mặt bằng cốt thép.

b. Gia cường cốt thép bằng dập nguội


- Dùng máy có búa đập cách quãng trên bề mặt cây thép; làm tăng giới hạn chảy của
thép từ 20 đến 40%.
- Tác dụng: tăng cường độ cốt thép; làm tăng độ bám dính giữa bê tông và cốt thép.
Thông thường thép được dập nguội với  =10 - 25%, thì thanh thép giãn ra 4 đến 7%,
cường độ thép tăng khoảng 25%.
c. Gia cường thép bằng chốt nguội
- Thanh thép được kéo qua một lỗ nhỏ hình côn hẹp hơn đường kính. Sau khi được
chuốt, tiết diện thép nhỏ đi, thông thường thép được chốt với S F từ 10 đến 20% thì độ
giãn dài khoảng 20%, cường độ tăng lên và rỉ trên cây thép bị bong ra.
2. Gia công cốt thép
Gia công gồm các việc: làm thẳng, cạo gỉ, cắt, uốn, uốn nối thép.
a. Làm thẳng cốt thép:
- Giúp cho công tác đo và cắt, uốn được chính xác, lắp dựng dễ dàng.
- Để cốt thép làm việc tốt trong các cấu kiện BTCT.
- Các phương pháp làm thẳng cốt thép:
+ Thủ công: đối với thép có đường kính nhỏ, dùng búa đập thẳng hoặc tay vam
kết hợp với bàn nắn để nắn thẳng.
+ Máy chuyên dụng: đối với thép có đường kính từ 12 mm trở lên.
b. Cạo gỉ cốt thép: Cốt thép được cạo sạch gỉ để tăng độ bám dính giữa bê tông và cốt
thép.

HAU – STUDY HARD – PLAY HARD


https://daohuutua.blogspot.com 30
KỸ THUẬT THI CÔNG P1

c. Cắt cốt thép: Phải nghiên cứu bản vẽ thiết kế để xác định được chủng loại nhóm thép
hình dáng, kích thước, đường kính, số lượng thanh và phải tính toán chiều dài của đoạn
thép cần cắt. Cốt thép bị uốn dễ giãn dài, nên khi cắt thép để uốn phải trừ đi độ giãn
dài.
- Lưu ý, trị số giãn dài phụ thuộc vào góc uốn:
+ Góc uốn 450: cốt thép giãn dài một đoạn 0,5d;
+ Góc uốn 900: cốt thép giãn dài một đoạn 1d;
+ Góc uốn 1350: cốt thép giãn dài một đoạn 1,5d.
d. Uốn cốt thép: Mỗi thanh cốt thép sau khi uốn ngoài về yêu cầu về hình dáng và kích
thước còn phải thẳng. Các loại cốt thép trơn hai đầu phải uốn móc để neo vào bê tông.
- Thường uốn theo các góc sau:
+ Uốn móc, góc uốn 1800 với thép trơn;
+ Uốn vai bò, góc uốn 450;
+ Uốn góc 900 (thép chờ, thép neo, đai);
+ Uốn góc 3600 (vòng tròn)
3. Hàn nối cốt thép
Cốt thép trong bê tông có thể nối theo ba cách: Nối buộc, nối hàn và dùng ống nối.
a. Nối buộc: Hai thanh thép nối được đặt chập lên nhau, dùng thép mềm 1mm buộc ở ba
điểm, sau đó đổ bê tông chùm kín thanh thép.
b. Nối hàn:
- Căn cứ vào công nghệ người ta chia làm 3 phương pháp hàn chủ yếu: hàn tiếp điểm;
hàn đối đầu; hàn hồ quang.
c. Nối bằng ống nối: Hai đầu thanh thép cần nối được tiện hoặc taro ren, ống nối (măng
sông) được sản xuất trong nhà máy. Việc nối thép được nối tại công trường.
4. Bảo quản thép sau khi gia công
Cốt thép sau khi gia công phải được bảo quản cẩn thận để khỏi bị cong vênh, biến dạng so
với yêu cầu thiết kế và không bị han gỉ:
- Cốt thép phải được xếp thành từng đống theo từng loại riêng biệt để tiện sử dụng,
đống thép phải được kê cao hơn mặt nên ít nhất 30cm.
- Kho chứa cốt thép phải có nên cao ráo, không để nước mưa chảy vào, mái và tường
không bị dột, không bị mưa hắt, có khả năng chống ẩm.
- Trường hợp cốt thép phải để ngoài trời thì phải kê một đầu cao, một đầu thấp và đặt
trên nền cao, đất cứng, dễ thoát nước, không xếp trực tiếp lên nền đất và phải có biện
pháp che đậy cốt thép.

 Phương pháp nghiệm thu cốt thép tại xưởng, tại công trường:
 Tại xưởng
- Nghiệm thu loại thép, hình dạng, kích thước;
- Kiểm tra và nghiệm thu mối nối;
- Kiểm tra chất lượng cốt thép.

HAU – STUDY HARD – PLAY HARD


https://daohuutua.blogspot.com 31
KỸ THUẬT THI CÔNG P1

 Tại công trường


- Căn cứ theo tiêu chuẩn TCVN 4453-95;
- Kiểm tra chiều dày lớp bê tông bảo vệ;
- Kiểm tra độ ổn định của khung thép, kích thước kết cấu. Kích thước tim cột,
cos dầm sàn;
- Nghiệm thu cốt thép cùng lúc với cốt pha cây chống.

Câu 25: Yêu cầu kỹ thuật đối với vật liệu trộn bê tông (xi măng, cát, đá, nước)? Yêu
cầu đối với vữa bê tông?
 Yêu cầu kỹ thuật đối với vật liệu trộn bê tông:
- Xi măng là thành phần chính trong bê tông. Xi măng được sản xuất và khống chế các
chỉ tiêu kỹ thuật trong nhà máy. Khi nhận xi măng về công trình phải xác định lô
hàng xuất xưởng và kiểm tra tại phòng thí nghiệm. Xi măng phải được vận chuyển về
nơi trộn đủ số lượng yêu cầu.
- Cát phải dùng cát sạch, nếu cát bẩn thì phải rửa sạch trước khi trộn bê tông, không
được lẫn sỏi hay đá dăm có kích thước lớn hơn 10mm, lượng hạt có kích thước từ 5
đến 10mm phải nhỏ hơn 5% khối lượng cát.
- Đá phải là đá xay hoặc dập tay. Đá phải được chuẩn bị đầy đủ và đúng kích cỡ 1x2;
2x4; 4x6…. theo yêu cầu thiết kế. Đá phải sạch, già, không dùng đá non hoặc đá đã
bị phong hóa. Cũng có thể dùng sỏi trộn vữa bê tông nhưng phải chọn sỏi có cỡ hạt
đồng đều, không dùng sỏi dẹt hoặc sỏi có bám rêu. Không nên dùng sỏi sản xuất vữa
bê tông có yêu cầu chống thấm.
- Nước phải là nước sạch (thông thường dùng nước máy sinh hoạt). Trường hợp không
có nước máy phải xử lý và kiểm tra tại phòng thí nghiệm.
 Yêu cầu đối với vữa bê tông
- Vữa bê tông phải được trộn kĩ, đều và đúng cấp phối.
- Thời gian trộn, đổ và đầm phải ngắn nhất tức là phải nhỏ hơn thời gian ninh kết của
xi măng (với vữa bê tông không phụ gia thời gian này xấp xỉ 2 giờ). Muốn kéo dài
thời gian ninh kết của xi măng phải sử dụng loại phụ gia thích hợp.
- Vữa bê tông phải đảm bảo yêu cầu của thi công, như phải đảm bảo độ sụt, dễ rút khỏi
phương tiện chuyên chở, dễ đổ, dễ đầm.
- Vữa bê tông phải đảm bảo yêu cầu về độ sụt, lượng xi măng tối thiểu là 350kg/m 3 ,
kích thước cốt liệu tối đa  1/ 3 đường kính ống bơm ở chỗ nhỏ nhất.

Câu 26: Trình bày các yêu cầu của công tác vận chuyển vữa bê tông? Các phương
pháp vận chuyển vữa bê tông? Phạm vi áp dụng?
 Các yêu cầu của công tác vận chuyển vữa bê tông:
- Lựa chọn phương tiện, nhân lực và thiết bị vận chuyển vữa bê tông phải phù hợp
với khối lượng, tốc độ trộn, tốc độ đổ và đầm bê tông.

HAU – STUDY HARD – PLAY HARD


https://daohuutua.blogspot.com 32
KỸ THUẬT THI CÔNG P1

- Phương tiện vận chuyển bê tông phải kín khít, không làm mất nước xi măng,
không làm vương vãi trên dọc đường.
- Tuyệt đối tránh sự phân tầng của vữa bê tông.
- Thời gian vận chuyển vữa bê tông cần xác định bằng thí nghiệm trên cơ sở thời
tiết, loại xi măng và phụ gia.
Ví dụ: Nhiệt độ >30oC, thời gian vận chuyển cho phép 30p; từ 20 – 30 oC là 45p;...
 Các phương pháp vận chuyển vữa bê tông:
a. Vận chuyển ở cự li lớn:
- Khi cơ sở trộn bê tông ở ngoài công trường thì thường dùng ô tô để vận chuyển bê
tông. Thông thường người ta dùng ô tô tự đổ. Hiện nay phổ biến dùng 2 loại xe
chuyên dụng có thùng trộn để vận chuyển.
b. Vận chuyển ở cự li gần (trong công trường)
 Vận chuyển theo phương ngang:
- Vận chuyển bằng xe cút kít: là loại xe 1 bánh, do 1 người đẩy. Xe cút kít dùng ở cự li
≤70m, đường bằng phẳng, độ dốc tối đa 12 .
Phạm vi: được dùng ở những công tình nhỏ, phân tán, nằm ở các vùng xa xôi.
- Vận chuyển bằng xe cải tiến: xe cải tiến có dung tích chứa từ 120 đến 200 lít, xe do 2
hay 3 người kéo và đẩy. Khoảng cách vận chuyển bằng xe cải tiến thường dùng là:
70m cho đường tạm san; 100m cho đường nằm ngang có độ dốc 1%; 150m cho
đường nằm ngang có độ dốc 0,5%.
Phạm vi: Được sử dụng kết hợp với các phương tiện như vận thăng, cần trục thiếu
nhi để vận chuyển vữa lên cao.
- Vận chuyển bằng đường goòng: ở những công trình có dạng chạy dài, khối lượng thi
công lớn, thời gian thi công kéo dài, có thể dùng xe goòng chạy trên ray nhờ cơ cấu
tời kéo hoặc đẩy thủ công để vận chuyển bê tông đến nơi đổ.
 Vận chuyển theo phương thẳng đứng:
- Vận chuyển bê tông bằng băng chuyền:
Vận chuyển vữa bê tông bằng băng chuyền phải đảm bảo các yêu cầu:
+ Dùng băng chuyền cao su có mặt lòng máng để vận chuyển vữa bê tông. Băng
chuyền dạng phẳng chỉ vận chuyển ở cự ly dưới 200m.
+ Góc nghiêng của băng chuyền khi vận chuyển lên cao ≤15°, khi vận chuyển xuống
thấp từ 10° đến 12°.
+ Tốc độ vận chuyển của băng chuyền ≤1m/giây.
- Vận chuyển lên cao bằng thang tải, cần trục thiếu nhi: Xe cải tiến hoặc xe cút kít
chứa vữa bê tông được đặt lên bàn thăng tải hoặc được treo vào cần trục thiếu nhi để
đưa lên cao.
- Vận chuyển lên cao bằng cần trục: như cần trục bánh xích, bánh hơi, tháp chạy trên
ray hoặc cố định. Phổ biến hơn cả là cần trục tháp. Vữa bê tông trộn tại công trường
hoặc chở đến bằng xe chuyên dụng được trút vào các thùng chứa, cần trục cẩu các
thùng vữa bê tông đưa đến vị trí công tác.

HAU – STUDY HARD – PLAY HARD


https://daohuutua.blogspot.com 33
KỸ THUẬT THI CÔNG P1

Phạm vi: chỉ sử dụng chuyển vữa bê tông có hiệu quả ở những công trình không quá
cao.
- Vận chuyển lên cao bằng máy bơm: Máy bơm có thể chuyển vữa bê tông lên cao,
xuống sâu và đi xa rất hiệu quả. Máy bơm có thể bơm trực tiếp vào các kết cấu móng,
cột, dầm sàn… Có 2 loại máy bơm phổ biến là máy bơm ô tô và máy bơm cố định.
Phạm vi:
+ Máy bơm ô tô: có tính cơ động cao nhưng áp lực bơm thấp nên độ cao bơm không
lớn.
+ Máy bơm cố định: tính cơ động kém hơn nhưng do có áp lực bơm lớn nên có thể
bơm vữa bê tông lên độ cao và xa lớn, thích hợp với các công trình cao vài chục tầng,
khối lượng bê tông lớn.

Câu 27: Trình bày công tác chuẩn bị trước khi đổ bê tông? Các nguyên tắc khi đổ bê
tông?
 Những công tác chuẩn bị trước khi đổ bê tông:
- Chỉ được phép đổ bê tông khi cốt thép, cốp pha và đà giáo đã được thi công đúng
thiết kế, được hội đồng nghiệm thu ký biên bản cho phép đổ bê tông.
- Phải có kế hoạch cung ứng đủ vữa bê tông cho một đợt đổ, nếu bê tông trộn tại công
trường phải chuẩn bị đủ các loại vật liệu cho đợt đổ.
- Chuẩn bị đầy đủ các máy móc và dụng cụ phục vụ đổ bê tông, phải kiểm tra sự hoạt
động của các loại máy thi công.
- Chuẩn bị đủ nhân lực đổ bê tông, có biện pháp phòng tránh mưa xảy ra.
 Những nguyên tắc đổ bê tông:
 Nguyên tắc 1: Chiều cao rơi tự do của vữa bê tông không được vượt quá 1,5m, để bê
tông không bị phân tầng. Khi đổ bê tông có chiều cao hơn 1,5m, cần sử dụng các biện
pháp sau:
- Dùng ống vòi voi (hiện nay là dùng ống cao su).
- Dùng máng nghiêng (máng nghiêng nên được sản xuất từ thép tấm để vữa bê tông
dễ trượt xuống).
- Mở cửa đổ bê tông.
 Nguyên tắc 2: Đổ bê tông từ trên xuống, để nâng cao năng suất lao động. Khi đổ bê
tông dầm, vữa bê tông được trút từ vị trí cao hơn miệng dầm, khi đổ bê tông cột, vữa
bê tông phải để cao hơn cửa đổ và đỉnh cốp pha cột. Sàn công tác vận chuyển bê tông
đổ móng bằng xe cải tiến phải cao hơn mặt đài móng... Khi đổ và đầm bê tông không
được va chạm vào cốt thép.
 Nguyên tắc 3: Đổ bê tông từ xa về gần, nhằm đảm bảo khi đổ bê tông không đi lại
gây va chạm và chấn động vào các kết cấu bê tông vừa đổ xong.
 Nguyên tắc 4: Khi đổ bê tông các khối lớn, các kết cấu có chiều dày lớn thì phải đổ
thành nhiều lớp. Chiều dày và diện tích mỗi lớp được xác định dựa vào bán kính ảnh
hưởng và năng suất của loại đầm sử dụng.

HAU – STUDY HARD – PLAY HARD


https://daohuutua.blogspot.com 34
KỸ THUẬT THI CÔNG P1

- Khi đầm thủ công, chiều dày mỗi lớp từ 10-15cm. Khi dùng đầm dùi, chiều dày lớp
đổ nhỏ hơn chiều dài chày đầm 10cm. Khi dùng đầm bàn, chiều dày lớp nhỏ hơn
20cm.
- Khi đổ bê tông khối lớn cần đặc biệt quan tâm đến sự tỏa nhiệt của bê tông gây nứt
trong khối bê tông. Có thể sử dụng phụ gia chống tỏa nhiệt nhanh và làm thí nghiệm
để xác định chiều dày của mỗi đợt đổ.

Câu 28: Mạch ngừng trong công tác thi công bê tông toàn khối? Vị trí mạch ngừng
trong thi công các cấu kiện cơ bản?
 Mạch ngừng trong công tác thi công bê tông toàn khối:
- Khi thi công bê tông toàn khối phải thi công liên tục nhưng vì một số lý do phải
ngừng 1 thời gian nào đó. Nếu thời gian ngừng nằm trong những trị số ở trong bảng
sau thì được coi là tạm ngừng.
Nhiệt độ Thời gian tạm ngừng (phút)
10 - 20oC 135
o
20 - 30 C 90
> 30oC 60

- Nếu thời gian ngừng quá các trị số trên thì được coi là mạch ngừng. Xử lý mạch
ngừng theo các bước:
+ Chờ cho bê tông đạt 25kg/cm2 mới được đổ tiếp.
+ Trước khi đổ phải đục nhẹ bỏ hết phần bê tông xốp.
+ Dùng nước sạch rửa sạch mạch ngừng.
+ Đổ nước xi măng đặc lên vị trí mạch ngừng.
+ Đổ 1 lớp bê tông đá nhỏ ở khu vực mạch ngừng, sau đó đổ và đầm bê tông theo
yêu cầu kỹ thuật.
 Vị trí mạch ngừng trong thi công các cấu kiện cơ bản:
a. Mạch ngừng dầm và sàn:
- Vị trí mạch ngừng phải để ở nơi có lực cắt nhỏ, ở nơi có tiết diện thay đổi, ở ranh
giới giữa kết cấu nằm ngang và thẳng đứng.
- Khi hướng đổ bê tông song song với dầm phụ (hay vuông góc với dầm chính), mạch
ngừng để ở vị trí 1/4 nhịp của dầm phụ.

HAU – STUDY HARD – PLAY HARD


https://daohuutua.blogspot.com 35
KỸ THUẬT THI CÔNG P1

- Khi hướng đổ bê tông song song với dầm chính, mạch ngừng để ở vị trí 1/3 hay 2/3
nhịp dầm chính.

b. Mạch ngừng đổ bê tông vỏ và vòm: đổ bê tông vỏ và vòm phải thi công liên tục,
đổ đối xứng từ 2 bên chân vòm lên đều đến đỉnh. Nếu nhịp lớn (>10m) thì có thể để
mạch ngừng, mỗi dải đổ rộng từ 2 đến 3 m. Mạch ngừng để ở dạng rãnh và vuông
góc với trục cong của vòm, các rãnh rộng 0,6 đến 0,8m. Các mạch ngừng này được
chèn lấp bằng bê tông có phụ gia trương nở.

c. Mạch ngừng ở móng, cột, dầm:


- Mạch ngừng giữa móng và cột, giữa cột và dầm, giữa dầm và sàn:

HAU – STUDY HARD – PLAY HARD


https://daohuutua.blogspot.com 36
KỸ THUẬT THI CÔNG P1

d. Mạch ngừng đường giao thông, đường băng, sân: đường giao thông, đường băng,
sân bằng bê tông hoặc bê tông cốt thép, mạch ngừng được đặt tại vị trí khe co giãn
của kết cấu đó. Mạch ngừng để vuông góc với trục của cấu kiện, mạch ngừng được
lấp đầy bằng bitum.

Câu 29: Trình bày biện pháp đổ bê tông cho móng công trình?
- Tuỳ theo khối lượng bê tông và điều kiện thi công cụ thể, bê tông móng được vận
chuyển bằng xe cải tiến, xe cút kít hoặc sử dụng bơm bê tông. Thông thường bê tông
móng được đổ làm 3 đợt: đế (hoặc đài), giằng, cổ.
- Nếu vận chuyển bằng xe cải tiến hoặc xe cút kít, cần quan tâm:
+ Chọn vị trí bãi tiếp nhận hoặc trộn bê tông hợp lý nhất, đảm bảo yêu cầu đường
vận chuyển đến từng móng không quá xa. Nếu công trình có chiều dài không lớn nên
chọn vị trí ở giữa chiều dài công trình.
+ Thi công hệ sàn công tác trước khi đổ bê tông. Hệ sàn công tác phải đảm bảo phục
vụ xe đi lại dễ dàng và chắc chắn, dễ tháo lắp di chuyển đến tuyến đổ mới.
+ Đổ bê tông từng lớp có chiều dầy theo quy định. Đổ xong từng lớp tiến hành đầm
đạt yêu cầu kỹ thuật mới đổ lớp tiếp theo.
+ Bê tông dùng đổ mái vát móng (trường hợp không có cốp pha mặt) nên sử dụng độ
sụt khoảng 4cm đổ từng lớp mái vát có chiều dầy từ 15 - 20 cm. Sau khi đầm xong
dùng bàn xoa vừa xoa vừa vuốt từ dưới lên tạo mái vát móng theo thiết kế.
- Nếu đổ bê tông móng bằng máy bơm cần lưu ý:
+ Với mái vát móng lớn hơn 200 cần làm cốp pha mái vát. Cốp pha được để cửa để có
thể dễ dàng đổ và đầm bê tông. Khi bê tông đã đổ đến cửa tiến hành bịt cửa để đổ lớp
tiếp theo.
+ Để nâng cao năng suất máy bơm, cần tiến hành đổ đồng thời một số móng lân cận
nhau.
+ Nếu lưới cốt thép đài móng chắc chắn có thể sử dụng các tấm gỗ kê trực tiếp lên cốt
thép làm sản công tác, tạo chỗ đứng cho công nhân.

HAU – STUDY HARD – PLAY HARD


https://daohuutua.blogspot.com 37
KỸ THUẬT THI CÔNG P1

- Đổ bê tông dầm móng, dầm giằng và các kết cấu công trình có kích thước lớn, chạy
dài phải để nhiều lớp dạng bậc thang, đổ lớp vữa sau lên lớp vữa trước khi chưa ninh
kết, khi đầm hai lớp sẽ xâm nhập vào nhau.

Câu 30: Trình bày biện pháp đổ bê tông cho cột, tường?
Bê tông cột có thể được vận chuyển lên cao bằng máy vận thăng, cần trục tháp hoặc
máy bơm.
- Trước khi đổ bê tông phải tưới nước vệ sinh chân cột, (cốp pha là gỗ xẻ phải tưới
đẫm nước). Sau khi bịt cửa chân cột, đổ một lớp vữa xi măng cát có mác bằng mác
bê tông cột dầy 5cm để chống rỗ chân cột. Cột có chiều cao lớn hơn 5m thì cần chia
ra làm các đợt đổ, vị trí mạch ngừng phải hợp lý.
- Khi đổ bê tông cần chia thành từng cụm cột để có thể luân chuyển cốp pha và bố trí
song song, xen kẽ các công tác cốp pha, cốt thép và bê tông. Bê tông được đổ từng
lớp có độ dầy thích hợp, sau khi đầm xong đổ lớp tiếp theo.
- Vận chuyển vữa bằng vận thăng cần lưu ý:
+ Đổ từ xa về vị trí đặt máy vận thăng.
+ Xác định tuyến vận chuyển bê tông trên sàn, lát ván làm đường cho xe cải tiến và xe
cút kít.
+ Sau khi đổ và đầm bê tông đến cửa, bịt cửa rồi đổ đợt tiếp theo.
+ Sàn công tác thi công bê tông cột thường sử dụng giáo xây trát kim loại có tấm sàn
định hình. Nếu bắc giáo cao từ hai đợt trở lên phải có biện pháp ổn định chắc chắn.
- Nếu sử dụng cần trục hoặc máy bơm cần lưu ý:
+ Đổ bê tông từng cụm cột từ một đầu công trình tiến về phía đầu còn lại của công
trình.
+ Sử dụng thùng chứa có ống vòi voi cao su và cơ cấu điều chỉnh cửa xả bê tông.
+ Khối lượng bê tông khi sử dụng bơm cho một đợt đổ không nên nhỏ hơn 30 m3.
Lưu ý tốc độ bơm vữa bê tông để không làm hư hỏng cốp pha.
+ Tường hoặc lõi thang có mặt bằng chạy dài hoặc khép kín trước khi đổ bê tông
phải bắc đủ sàn công tác cho một đợt đổ để nâng cao năng suất đổ bê tông.
+ Tường có chiều dầy nhỏ hơn 15 cm nên đổ liên tục trong từng đoạn có chiều cao
1,5m. Tường cao hơn 3m nên chia làm nhiều đợt đổ bê tông, mỗi đợt khoảng 70cm
và phải cấu tạo mạch ngừng thi công hợp lý. Khi đổ bê tông phải để vữa bê tông rơi
vào giữa hai mặt cốp pha tránh để đã văng ra hai bên.

HAU – STUDY HARD – PLAY HARD


https://daohuutua.blogspot.com 38
KỸ THUẬT THI CÔNG P1

Câu 31: Trình bày biện pháp đổ bê tông cho dầm, sàn công trình?
- Vữa bê tông được vận chuyển lên cao và đến vị trí đổ bằng xe cải tiến, xe cút kít, cần
trục tháp hoặc máy bơm.
- Khi vận chuyển vữa thủ công cần làm đủ sàn công tác cho xe đi và về máy vận
thăng, sàn công tác không tỳ vào cốt thép.
- Nếu vận chuyển vữa bằng cần trục tháp, hạ ben xuống cách mặt sàn từ 20 – 30 cm
mới mở cửa xả vữa.
- Nếu sử dụng máy bơm phải nối ống dẫn đến vị trí xa nhất và ngắt dần khi đổ, ống
dẫn vữa kê cách mặt cốt thép 20cm, không để ống dẫn vữa kê vào cốt thép.
- Đổ bê tông dầm sàn từ đầu này đến đầu kia của công trình.
- Đổ bê tông dầm có thể từ một đầu lại hoặc từ hai đầu vào. Nếu dầm có kích thước
lớn phải đổ từng lớp (như hình ở 12.5 trên)
- Nếu thi công cột, dầm, sàn cùng một đợt thì: Sau khi đổ bê tông cột phải chờ từ 1 –
2 giờ cho bê tông co ngót ban đầu xong mới đổ bê tông dầm, sàn.
 Phương pháp làm phẳng và đảm bảo độ dày sàn:
- Sau khi trút bê tông, dùng xẻng, cuốc san bê tông cho đều, tiếp đến dùng thước cán
phẳng, sau đó đầm bê tông, cuối cùng dùng bàn xoa hoặc các dụng cụ chuyên dùng
xoa nhẵn mặt bê tông.

Câu 32: Mục đích của việc đầm bê tông? Trình bày biện pháp đầm bê tông (thủ công,
cơ giới)?
 Mục đích của việc đầm bê tông: làm cho bê tông đồng nhất, đặc, chắc, tạo điều kiện
tốt cho bê tông bám chắc vào cốt thép.
 Biện pháp đầm bê tông:
1. Đầm thủ công
- Chỉ sử dụng khi không có đầm máy, ở những công trình ít quan trọng, khối lượng
bê tông ít, cho vữa bê tông có độ sụt ≥ 6 cm.
- Đầm thủ công cho chất lượng kém hơn đầm máy. Muốn chất lượng bê tông như
đầm máy, tăng 10 – 15 % lượng xi măng.
- Dụng cụ: xà beng nhọn đầu, thép tròn trơn, búa nhỏ, đầm gang, đầm sắt nặng từ 6
đến 10kg.
- Đầm gang và thép dùng để đầm sân, đường. Que sắt, xà beng dùng để chọc cho
vữa đi xuống, vào sâu trong kết cấu, búa dùng để gõ lên mặt cốp pha. Khi đầm lưu
ý phải đầm kĩ, xong chỗ này sang chỗ khác, tránh để sót. Đầm đến khi vữa bê tông
không lún xuống nữa, nước xi măng nổi lên là được.
2. Đầm cơ giới
- Đầm cơ giới cho chất lượng bê tông tốt, năng suất cao, giảm lao động thủ công trên
công trường, vì vậy cần triệt để sử dụng đầm máy.
a. Đầm chấn động trong (đầm dùi)

HAU – STUDY HARD – PLAY HARD


https://daohuutua.blogspot.com 39
KỸ THUẬT THI CÔNG P1

- Đầm dùi sử dụng thích hợp khi đầm bê tông khối lớn, bê tông đế, đài móng, bê tông
dầm, tường.
- Khi sử dụng dầm dùi cần lưu ý:
+ Để đầm luôn vuông góc với mặt bê tông;
+ Chiều dày lớp bê tông đổ không lớn hơn ¾ chiều dài của chày đầm;
+ Nếu bê tông đổ nhiều lớp thì đầm lớp sau phải cắm xuống lớp trước từ 5 đến 10cm;
+ Thời gian đầm ở 1 vị trí từ 15 đến 60 giây;
+ Cho đầm làm việc trước khi hạ chày từ từ vào bê tông, rút chày từ từ ra khỏi bê
tông rồi mới tắt máy;
+ Khoảng cách giữa 2 vị trí đầm thường lấy từ 1 đến 1,5 bán kính tác dụng của đầm;
+ Khoảng cách từ vị trí đầm đến mặt cốp pha là: 2d≤ l1 ≤0,5r0 ;
+ Khoảng cách từ vị trí đầm cuối cùng đến vị trí sẽ đổ bê tông tiếp theo là: l2 ≥ 2r0
Trong đó: d - Đường kính của đầm dùi
r0 – Bán kính ảnh hưởng của đầm
b. Đầm mặt
- Đầm mặt thích hợp trong thi công bê tông các bản phẳng như: sàn, đường, băng, sân.
Chiều dày tối ưu của kết cấu khi sử dụng đầm mặt từ 6 đến 20cm.
- Khi sử dụng đầm mặt cần tuân theo các quy định sau:
+ Khống chế tốc độ di chuyển đầm cho từng loại kết cấu;
+ Hai vệt đầm sát nhau phải chồng lên nhau từ 3 đến 5cm;
+ Khi đầm, toàn bộ đáy bàn đầm phải tiếp xúc đều với bề mặt bê tông.
c. Đầm chấn động ngoài
- Đầm chấn động ngoài sử dụng đầm những kết cấu mỏng, đầm được gắn vào mặt
ngoài cốp pha.
- Đầm truyền rung động vào bê tông qua cốp pha, vì vậy cốp pha phải được thiết kế
đảm bảo độ vững chắc cần thiết.

Câu 33: Trình bày các khuyết tật thường gặp khi thi công bê tông và cách xử lý?
 Nứt chân chim
- Trên bề mặt khối bê tông (thường ở bề mặt tiếp xúc với không khí) xuất hiện những
vết nứt nhỏ dạng chân chim.
- Nguyên nhân: do mặt bê tông mới đổ không được che đậy, khi trời nắng nước bốc hơi
quá nhanh, bê tông co ngót đột ngột gây nứt.
- Biện pháp: Hòa nước xi măng đổ trên mặt bê tông, dùng thước gạt qua gạt lại cho
nước xi măng lấp đầy các kẽ nứt sau đó che phủ bằng bao tải ẩm rồi bảo dưỡng.
 Bê tông trắng mặt
- Nguyên nhân : do không bảo dưỡng hoặc bảo dưỡng ít, bê tông bị mất nước.
- Cách khắc phục: Che phủ bao tải, rơm ẩm, tưới nước thường xuyên cho bê tông ướt
từ 5 đến 6 ngày. Đây chỉ là phương pháp tình thế, hiệu quả không cao cường độ bê
tông chỉ đạt 50 % cường độ thiết kế.
 Rỗ trong bê tông
HAU – STUDY HARD – PLAY HARD
https://daohuutua.blogspot.com 40
KỸ THUẬT THI CÔNG P1

Rỗ bê tông bao gồm: rỗ ngoài, rỗ sâu, rỗ thấu suốt.


 Nguyên nhân:
- Do đầm không kỹ.
- Vữa bê tông bị phân tầng khi vận chuyển.
- Vữa bê tông trộn không đều.
- Cốp pha ghép không kín khít làm mất nước xi măng.
 Biện pháp sửa chữa:
- Đối với rỗ ngoài: Dùng đục nhọn tẩy sạch các viên đá trong vùng rỗ, sau đó tưới
nước rửa sạch, dùng vữa bê tông đá nhỏ có mác cao hơn mác thiết kế, trát lại, xoa
phẳng.
- Đối với rỗ sâu: Dùng đục nhọn đục nhẹ cho hết các viên đá nằm trong vùng rỗ, sau
đó rửa sạch, ghép cốp pha rồi đổ chèn bằng vữa bê tông đá nhỏ có mác cao hơn mác
thiết kế, đầm kỹ và bảo dưỡng theo quy phạm.
- Đối với rỗ thấu suốt: Lập biện pháp xử lý trước khi sửa chữa. Phải chống đỡ chắc
chắn cho kết cấu rồi đục tẩy hết bê tông xốp, làm sạch và ghép cốp pha rồi đổ vữa bê
tông đá nhỏ có mác cao hơn mác thiết kế, đầm kỹ. Có thể dùng máy bơm, bơm vữa bê
tông chèn kín khu vực rỗ.

Câu 34: Căn cứ lựa chọn đào đất hố móng thẳng đứng?
- Để đào đất thẳng đứng mà không cần gia cố, sẽ phụ thuộc vào loại đất với chiều sâu
cụ thể như sau:
Loại đất htđ

Cát đất lẫn sỏi sạn 1 m


Đất pha cát  1,25 m
Đất thịt, đất sét  1,5 m
Đất thịt, đất sét chắc 2 m

Câu 35: Tại sao phải chống dính cho ván khuôn?
Tại vì chống dính cho ván khuôn đem lại những tác dụng sau:
- Trong những điều kiện như nhau, việc chống dính cho ván khuôn sẽ giúp tăng tuổi
thọ, tăng số lần sử dụng ván khuôn.
- Ngăn bê tông dính vào khuôn, cốp pha; giúp cho việc tháo khuôn ra khỏi bê tông dễ
dàng, trơn tru.
- Thông qua chất chống dính giúp khối bê tông sau khi đúc giảm thiểu các hiện tượng
như lỗ lỗng trên bề mặt, màu sắc không đồng nhất, và những bất thường khác; tăng
chất lượng bề mặt kết cấu.
-----------------------------------//------------------------------------
Nghiêm cấm việc sao chép tài liệu này dưới mọi hình thức!
Bản quyền thuộc về HAU – STUDY HARD – PLAY HARD

HAU – STUDY HARD – PLAY HARD


https://daohuutua.blogspot.com 41

You might also like