You are on page 1of 9

BÀI TẬP

HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN


(45 TIẾT)
Hệ thống thông tin kế toán – 45 tiết

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN


--------------------------

Bài 1.1: Công ty X kinh doanh trong lĩnh vực phân phối linh kiện máy. Trong thời gian đầu mới hoạt
động, công ty chủ yếu bán linh kiện cho các khách hàng nhỏ trong thành phố (phần lớn là các gia đình có
nhu cầu trang bị máy tính) và thu tiền ngay sau khi giao sản phẩm, cung cấp dịch vụ. Công ty hiện tại có
2 nhân viên kế toán, 1 người theo dõi hàng hóa, báo tình hình hàng hóa, một người theo dõi bán hàng,
ghi chép thu chi tiền và báo thuế. Tất cả công việc kế toán đều được xử lý bán thủ công dưới sự trợ giúp
của Excel. Hàng tháng, phòng kế toán có nhiệm vụ cung cấp các thông tin về tình hình hàng hóa, tình
hình bán hàng và thu chi tiền trong kì.
Công việc kinh doanh của công ty từng bước phát triển. Ngày càng có nhiều đơn đặt hàng có giá trị lớn.
Khách hàng của công ty không chỉ trong thành phố mà còn có những khách hàng tỉnh xa, có nhu cầu lớn
về thiết bị máy tính (trường học, các cơ quan nhà nước). Chủng loại máy tính của công ty cũng đa dạng
hơn bao gồm nhiều dòng, thế hệ, các nhãn hiệu khác nhau…Các hoạt động của các phòng ban, bộ phận
bên trong công ty trở nên tấp nập, hối hả và khối lượng công việc nhiều hơn nhưng vẫn hoàn thành
nhiệm vụ của mình. Tuy nhiên tốc độ xử lý công việc có chiều hướng chậm đi, điển hình là các báo cáo,
sổ sách kế toán không thể cung cấp kịp thời và nhanh chóng như trước nữa.
Chiến lược của công ty là mở rộng thị trường trên cơ sở chất lượng sản phẩm, đa dạng mặt hàng, tăng
cường chế độ ưu đãi cho khách hàng (mở rộng bán chịu, chiết khấu, khuyến mãi…) cũng như là tăng
cường các chính sách cho các nhân viên tìm kiếm thêm nhiều khách hàng, hợp đồng mới.
Yêu cầu:
a. Nhận dạng 1 số các nội dung thông tin do hệ thống kế toán hiện hành cung cấp
b. Nhận dạng các thành phần của hệ thống thông tin kế toán hiện hành
c. Nhận dạng 1 số yêu cầu thông tin cần cung cấp phục vụ cho chiến lược phát triển mới của DN
d. Phác thảo quy trình tổ chức lại hệ thống thông tin kế toán của doanh nghiệp để đáp ứng yêu cầu mới

Bài 1.2: Căn cứ vào thông báo gửi hàng qua điện thoại từ phòng kinh doanh, bộ phận gửi hàng chuẩn bị
việc giao hàng. Một giấy báo gởi hàng gồm 3 liên được lập ra. Liên 3 cùng với hàng hoá được gởi đến
khách hàng. Liên 2 được chuyển đến bộ phận lập hoá đơn. Khi bộ phận lập hoá đơn nhận được liên thứ 2
của giấy báo gởi hàng, bộ phận này sử dụng những thông tin trên giấy báo để lập hoá đơn gồm 3 liên.
Liên 3 hoá đơn bán hàng được gởi đến khách hàng, liên 2 chuyển cho kế toán. Ngoài ra, liên 1 của hoá
đơn bán hàng được lưu tại bộ phận lập hoá đơn. Khi kế toán nhận hóa đơn bán hàng, kế toán ghi nhận
vào sổ chi tiết phải thu, nhật kí bán hàng và lưu hóa đơn bán hàng theo tên của khách hàng.
Yêu cầu:
a. Vẽ sơ đồ dòng dữ liệu quá trình trên
b. Vẽ lưu đồ chứng từ mô tả những quá trình trên
c. Chỉ ra những rủi ro và nêu các thay đổi, bổ sung trong quá trình trên để hạn chế rủi ro

1
Hệ thống thông tin kế toán – 45 tiết

Bài 1.3: Hoàn thành và mô tả lưu đồ sau:

BP BÁN HÀNG BP GIAO HÀNG BP LẬP HÓA ĐƠN KẾ TOÁN PHẢI THU
B
KH
Lệnh bán hàng A
A
Ghi
Phiếu đặt
hàng
vào sổ (k
chi tiết
Lệnh BH
)
(h)
Lập Lập giấy,
lệnh xác nhận
bán giao
hàng hàng (l)
(i)
Lệnh bán
hàng
(4 liên)
(
(c) Hóa đơn
m
bán hàng
)
(a) A Nk
ý
(d) BH
KH

( (j)
b
)
(f)
( B
KH e
)
N

2
Hệ thống thông tin kế toán – 45 tiết

CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC DỮ LIỆU TRONG HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN


--------------------------

Bài 2.1: Công ty A là doanh nghiệp thương mại phân phối mặt hàng linh kiện máy tính với 4 nhóm hàng
với hàng chục mặt hàng mỗi loại. Công ty bán hàng và giao hàng tại kho cho KH theo điều khoản thanh
toán áp dụng cho từng loại khách hàng. Nợ phải thu của khách hàng được quản lý chi tiết theo từng hợp
đồng và hạn mức nợ. Công ty quản lý, đánh giá doanh số bán hàng theo thị trường các tỉnh, theo từng
nhóm hàng, mặt hàng, khách hàng và loại khách hàng đồng thời thực hiện tính hoa hồng bán hàng cho
khách hàng hàng tháng.

Yêu cầu:
a. Xác định các đối tượng quản lý chi tiết của quá trình bán hàng trên.
b. Tổ chức các tài khoản chủ yếu của quá trình bán hàng trên.
c. Xác định chứng từ và nội dung chủ yếu của từng chứng từ của quá trình bán hàng trên.

Bài 2.2: Hãy nhận dạng các hoạt động xử lý dữ liệu sau: (khai báo (thêm) – nhập liệu – cập nhật/lập
báo cáo)
a. Nhân viên kế toán nhập hóa đơn bán hàng cho 1 khách hàng truyền thống. Số dư nợ của khách
hàng tăng lên.
b. Nhập hóa đơn mua hàng và ghi nhận thanh toán tiền. Kế toán kiểm tra sổ chi tiết hàng tồn kho
và tài khoản tiền nhưng vẫn chưa có nghiệp vụ này.
c. Nhập hóa đơn bán hàng cho 1 khách hàng mới.
d. Doanh nghiệp tiến hành nhập thông tin về các hàng hóa và các dịch vụ doanh nghiệp bắt đầu
kinh doanh trong tháng này.
e. Kế toán tổng hợp kiểm tra các bút toán nhập liệu từ các phần hành chi tiết sau đó tiến hành ra
lệnh ghi nhận vào sổ cái các tài khoản liên quan để lập báo cáo tài chính
f. Công ty tiến hành nhập các thông tin về tài khoản, khách hàng, nhà cung cấp, hàng tồn kho và
các số dư liên quan vào phần mềm SSP.

Bài 2.3: Công ty XYZ sản xuất kinh doanh các mặt hàng trang trí nội thất. Khách hàng chính của công ty
là những cửa hàng bán lẻ. Ngoài ra, nhiều công ty kinh doanh các mặt hàng trang trí nội thất lớn khác
cũng mua sản phẩm trực tiếp từ công ty. Thêm vào đó, các công ty xây dựng công trình cũng mua các
sản phẩm trực tiếp từ công ty để được giảm giá. Công ty còn có nhiều đại lý bán lẻ sản phẩm của công ty.
Công ty chia thị trường thành 7 khu vực: Hà Nội, Bắc trung bộ, Nam Trung Bộ, Tây nguyên, các tỉnh
miền Đông, các tỉnh miền Tây và khu vực Tp. Hồ Chí Minh. Mỗi khu vực bao gồm từ 5-10 khu vực nhỏ
hơn với hơn 100 khách hàng.
Công ty XYZ sản xuất các loại thảm trải sàn nhà và các loại tấm trần bằng nhưa. Thảm có trên 200 nhóm
sản phẩm, mỗi nhóm sản phẩm bao gồm 4 loại, với 15 loại màu sắc khác nhau. Các tấm trần cũng tương
tự, có trên 180 nhóm khác nhau, mỗi nhóm có 4 mẫu mã, mỗi mẫu mã có 8 loại sản phẩm, mỗi loại sản
phẩm có 8 màu sắc khác nhau.
Yêu cầu:
Hãy nêu các phương án thiết kế mã khách hàng và mã sản phẩm
Bài 2.4: Kế toán trưởng B làm việc với phòng hệ thống để xem xét và thiết lập các phương thức nhập
liệu và xử lý dữ liệu phù hợp cho hệ thống kế toán. Sau đây là 1 số bộ phận và các hoạt động liên quan
trong phòng kế toán Kế toán tổng hợp

3
Hệ thống thông tin kế toán – 45 tiết

- Xử lý hằng ngày các bút toán định khoản được chuyển đến từ các bộ phận kế toán phần hành
chức năng và các bút toán khác
- Hàng tuần sẽ cập nhập số dư các tài khoản trên sổ cái
Kế toán phải thu
- Xử lý hằng ngày các nghiệp vụ bán hàng và thu tiền
- Nhận dạng hằng ngày các đơn đặt hàng có giá trị lớn
- Đánh giá hằng ngày tình trạng nợ của khách hàng
- Chuyển báo cáo tổng hợp về kế toán tổng hợp để định khoản ghi sổ cái
Kế toán phải trả
- Xử lý hằng ngày các nghiệp vụ mua hàng, dịch vụ và thanh toán tiền
- Theo dòi hằng ngày các khoản nợ để thanh toán đúng hạn và hưởng các khoản ưu đãi
- Chuyển báo cáo tổng hợp về kế toán tổng hợp để định khoản ghi sổ cái
Giả định các phần hành kế toán được xử lý trên các module của chương trình kế toán, mỗi module cho
phép lựa chọn 1 phương thức xử lý dữ liệu khác nhau. Lựa chọn các phương thức xử lý thích hợp cho
từng phần hành

CHƯƠNG 3,4: KIỂM SOÁT TRONG HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN


--------------------------
Bài 3.1 Nam Ninh là công ty kinh doanh thiết bị xây dựng tại TP.HCM. Hàng hóa được giao miễn phí
đến tận nơi cho khách hàng. Khi khách hàng đặt hàng, nhân viên bán hàng điền đầy đủ các thông tin vào
phiếu giao hàng 3 liên được đánh số trước. 2 liên được chuyển đến bộ phận kho hàng, 1 liên lưu. Căn cứ
vào giấy giao hàng, thủ kho xuất hàng cho bộ phận giao hàng cùng với 2 liên giấy giao hàng đã được xác
nhận. Bộ phận giao hàng sẽ chuyển hàng đến cho khách hàng. Khách hàng nhận hàng, kí vào giấy giao
hàng sau đó giữa lại 1 phiếu, phiếu còn lại giao lại cho người giao hàng để đem về chuyển cho kế toán
bán hàng vào cuối ngày.
Sáng hôm sau, kế toán bán hàng nhận và kiểm tra số thứ tự các liên giấy giao hàng ngày hôm qua, tính
toán tổng cộng doanh số. Sau đó nhập các giấy giao hàng vào phần mềm kế toán được cài trên 1 máy tính
dùng chung cho tất cả nhân viên của công ty. Chương trình sẽ ghi nhận doanh thu, cập nhật nợ phải thu,
số dư hàng tồn kho. Ngoài ra, kế toán bán hàng còn theo dõi riêng quá trình bán hàng trên phần mềm
Excel vì phần mềm kế toán hiện hành không cung cấp được 1 số báo cáo theo yêu cầu.
Yêu cầu:
a. Vẽ sơ đồ dòng dữ liệu, lưu đồ mô tả quá trình bán hàng trên
b. Nhận dạng các rủi ro trong quá trình bán hàng trên và đề ra các hoạt động kiểm soát cần thiết
Bài 3.2 Nam vừa được nhận vào làm nhân viên bán vé và thu tiền tại CineBox. Khách xem phim đến
quầy, mua vé, trả tiền và nhận vé từ Nam. Khi vào rạp, người xem phải trình diện vé cho người soát vé.
Anh ta xé vé, đưa cho người xem và giữ lại cùi vé.
Nam nghĩ rằng, sau mỗi ca làm việc, anh ta có thể lấy 1 số tiền thu được từ bán vé mà không ai biết. Bởi
vì số lượng người xem trung bình mỗi ca là 300 người, do đó sẽ rất khó đếm chính xác số lượng người
xem mỗi ca.
Yêu cầu:
a. Theo bạn, Nam có thể thực hiện được ý định của mình không do có sự phân chia trách nhiệm,
thông đồng,…

4
Hệ thống thông tin kế toán – 45 tiết

b. Hãy đánh giá các rủi ro có thể xảy ra trong tình huống trên và các thủ tục kiểm soát cần thiết.
cho ng thân vào rạp k cần vé, thu tiền k cần vé, thông đồng của Nam vs ng đó. Bố trí NV soát vé
trên hệ thống hoặc trong rạp.
Bài 3.3 Các thủ tục kiểm soát chung, kiểm soát ứng dụng nào cần thiết để ngăn ngừa các tình huống sau
phát sinh:
1. Ô nhập “Số ngày làm việc” trong chương trình tính lương cho nhân viên ghi nhận số ngày làm việc
thực tế của nhân viên trong tháng. Trong danh sách trả lương có 1 nhân viên làm việc 45 ngày.
2. Một nhân viên kỹ thuật bộ phận công nghệ thông tin truy cập vào trong dữ liệu của chương trình và
thay đổi tiền lương phải trả cho mình từ 3tr lên 3.5tr
3. Trong danh sách các phiếu chi tiền, có 2 nghiệp vụ có số phiếu chi trùng nhau
4. Một công ty mất toàn bộ dữ liệu cần thiết sử dụng cho chương trình kế toán sau khi thay đổi máy tính
mới
5. Trong báo cáo liệt kê hoá đơn GTGT mua vào bán ra được in ra từ 1 chương trình kế toán có những
dòng hoá đơn không có mã số thuế
6. Trong bảng kê bán hàng, có ngày của hóa đơn bán hàng phát sinh trước ngày đặt hàng của khách
hàng.
7. Trong phần hành chi tiền, có 2 nghiệp vụ chi tiền thanh toán hết cho cùng 1 hóa đơn vào 2 ngày 13 và
26 trong tháng
8. Trong quá trình nhập liệu khoản thanh toán 104,000,000 từ khách hàng, kế toán nhập số 0 thành chữ
“O”. Do đó, chương trình đã không xử lý được nghiệp vụ, số dư của khách hàng cũng không thay đổi
9. Sau khi hoàn tất quá trình khai báo và nhập số dư đầu kì các tài khoản, đối tượng chi tiết của một
phần mềm kế toán mới đưa vào sử dụng, kế toán đã tiến hành khoá sổ số dư đầu kì. Khi đối chiếu số dư
nợ của tài khoản 131 thì lại không khớp với số dư tổng hợp các khoản phải thu của các khách hàng.
10. Khi xem báo cáo tồn kho của một mặt hàng, có những thời điểm lượng hàng tồn kho của mặt hàng
này bị âm do đó đã dẫn đến việc tính toán giá xuất hàng tồn kho bị sai.
Bài 3.4 Bạn là trưởng phòng kế toán có quyền quản trị đối với phần mềm kế toán ABC đang sử dụng tại
công ty thương mại. Các phần hành kế toán trong ABC có quyền sử dụng bao gồm quản trị, kế toán
thu/chi, bán hàng, nhập/xuất hàng, mua hàng và phần hành tổng hợp. Mỗi phần hành có 4 quyền thao tác:
quyền xem, quyền thêm, quyền sửa, quyền xóa. Phòng kế toán hiện nay có 3 nhân viên (không bao gồm
kế toán trưởng).
Mỗi nhân viên kế toán chịu trách nhiệm nhập các chứng từ liên quan đến phần việc của mình và được
phép sử dụng các báo cáo của các phần hành khác (nếu thấy cần thiết) để đối chiếu, kiểm tra khi xử lý
các nghiệp vụ của mình. Việc chỉnh sửa chứng từ phải tuân theo các nguyên tắc sửa sai trong kế toán.
Bảng mô tả menu của phần mềm
A. Quản trị hệ thống
Khai báo tài khoản Quản lý người dung
Khai báo các đối tượng quản lý Các chính sách kế toán
Khóa sổ kì kế toán
B. Nhập chứng từ
Chứng từ thu Chứng từ xuất kho
Chứng từ chi Chứng từ nhập kho
Chứng từ bán hang Chứng từ tổng hợp
Chứng từ mua hang Bút toán khác

Yêu cầu Tổ chức sử dụng phần mềm ABC cho phòng kế toán để ghi nhận các nghiệp vụ phát sinh trong
hoạt động của doanh nghiệp.

5
Hệ thống thông tin kế toán – 45 tiết

Bài 3.5 Hãy thiết lập các thủ tục kiểm soát nhập liệu cho màn hình nhập nghiệp vụ bán hàng dưới đây
theo mẫu sau:

Ô nhập liệu Yêu cầu/mục tiêu đặt ra Các thủ tục kiểm soát cần thiết
Các ô dữ liệu về KH Chính xác, đầy đủ, hợp lệ - Chọn KH từ DS đã khai báo

CHƯƠNG 4,5: CHU TRÌNH KINH DOANH


--------------------------
Bài 4.1: Quá trình mua hàng và thanh toán tại công ty ABS
Hệ thống mua hàng hiện nay của công ty ABS được mô tả như sau:
Khi lượng hàng tồn kho của một mặt hàng thấp, thủ kho điện thoại cho bộ phận mua hàng và nói rõ mặt
hàng nào và số lượng cần đặt. Bộ phận mua hàng sẽ lập đơn đặt hàng gồm 2 liên. Liên 1 gởi cho nhà
cung cấp, liên 2 lưu theo số thứ tự tại bộ phận. Khi hàng về, thủ kho kiểm tra đối chiếu giữa hàng thực
nhận với phiếu đóng gói đi kèm với lô hàng. Phiếu đóng gói được chuyển đến bộ phận kế toán phải trả.
Khi nhận được hoá đơn mua hàng, kế toán phải trả đối chiếu hoá đơn với phiếu đóng gói và xử lý chênh
lệch nếu có. Một tờ séc chuyển khoản sẽ được lập với đúng số tiền phải trả được gởi đến nhà cung cấp
cùng với bản sao của hoá đơn mua hàng. Phiếu đóng gói được kẹp chung với hoá đơn và được lưu theo
số thứ tự trong hồ sơ hoá đơn đã thanh toán.
Công ty ABC dự tính sẽ thiết kế lại hệ thống mua hàng từ lúc phát sinh nhu cầu về hàng hoá cho đến khi
việc thanh toán được thực hiện. Hệ thống cần được thiết kế lại để đảm bảo tất cả các thủ tục kiểm soát là
đầy đủ và hữu hiệu.
Yêu cầu:
a. Vẽ sơ đồ, lưu đồ cho tình huống trên
b. Chỉ ra những hạn chế của quá trình mua hàng trên
c. Bổ sung các chứng từ và cách luân chuyển chứng từ để hoàn thiện những hạn chế trên

Bài 4.2: Công ty Harvard Square Software sử dụng hệ thống thủ công để xử lý đơn đặt hàng của khách
hàng. Lệnh bán hàng (3 liên) được lập bởi bộ phận bán hàng và chuyển sang phòng kế toán. Tại phòng
kế toán, hóa đơn (3 liên) và phiếu xuất kho (4 liên) được lập thủ công trên cơ sở lệnh bán hàng. Một liên
của lệnh bán hàng, hóa đơn và phiếu xuất kho được chuyển sang bộ phận bán hàng. Một liên của lệnh

6
Hệ thống thông tin kế toán – 45 tiết

bán hàng được đính kèm với 2 liên của phiếu xuất kho và sau đó được chuển đến bộ phận giao hàng. Một
liên của hóa đơn được giao cho khách hàng. Các chứng từ còn lại được đính kèm với nhau và lưu tại
phòng kế toán theo số đơn đặt hàng.
Yêu cầu: Vẽ sơ đồ dòng dữ liệu và lưu đồ chứng từ cho quy trình luân chuyển trên

Bài 4.3: Phân xưởng lập các phiếu yêu cầu nguyên vật liệu (4 liên) và chuyển sang bộ phận quản lý phân
xưởng để phê duyệt. Sau khi được duyệt, các phiếu yêu cầu nguyên vật liệu được chuyển đến bộ phận
kho. Tại kho, các phiếu yêu cầu nguyên vật liệu được ký bởi thủ kho. Nhân viên này gửi liên 1 của phiếu
yêu cầu nguyên vật liệu cùng với nguyên liệu đến các phân xưởng. Liên thứ 2 của phiếu yêu cầu nguyên
vật liệu được chuyển đến quản lý phân xưởng. Liên thứ 4 được chuyển đến bộ phận kế toán chi phí. Liên
3 được sử dụng để ghi nhận lượng nguyên vật liệu xuất dùng vào các thẻ kho, sau đó chúng được lưu tại
kho theo số thứ tự.
Yêu cầu:
1. Vẽ sơ đồ dòng dữ liệu và lưu đồ chứng từ cho quy trình trên.
2. Vẽ mô hình REA cho quy trình trên. Nêu mục đích sử dụng của Phiếu yêu cầu NVL.
4.4. Tại công ty ABC có quy trình bán hàng như sau:
Căn cứ vào yêu cầu đặt hàng của người mua, nhân viên bán hàng lập phiếu đặt hàng gồm 2
liên. Sau đó, nhân viên bán hàng gửi liên 1 của phiếu đặt hàng cho bộ phận thu ngân để nhập
liệu và thu tiền. Bộ phận thu ngân nhập liệu vào máy tính, lập hóa đơn 3 liên và thu tiền của
khách hàng. 2 liên của của hóa đơn bán hàng được giao cho khách hàng để nhận hàng, đồng thời
dữ liệu giao hàng được chuyển đến bộ phận giao hàng và bộ phận kế toán công nợ trên hệ thống
máy tính. Khi bộ phận giao hàng nhận được 2 liên của hóa đơn bán hàng do khách hàng chuyển
đến sẽ kiểm tra đối chiếu với thông tin giao hàng do bộ phận thu ngân chuyển đến và tiến hành
giao hàng cho khách hàng cùng với liên 3 của HĐBH đã được ký giao. Liên 2 của HĐBH được
chuyển cho kế toán công nợ vào cuối ngày. Khi kế toán công nợ nhận được liên 2 của HĐBH sẽ
tiến hành nhập liệu vào phần mềm kế toán và ghi nhận nợ phải thu khách hàng.
Yêu cầu : Vẽ sơ đồ dòng dữ liệu cấp 0 và lưu đồ chứng từ mô tả hoạt động xử lý ở trên.
4.5. Tại công ty XYZ có quy trình mua hàng như sau:
Khi hàng hoá trong kho không đủ cung cấp yêu cầu của khách hàng, thủ kho gọi điện cho bộ phận
mua hàng để mua hàng nhập kho. Nhân viên mua hàng lập đơn đặt hàng 2 liên, 1 liên thực hiện đặt hàng
từ nhà cung cấp bất kỳ trong danh sách nhà cung cấp sẵn có, 1 liên lưu lại tại bộ phận mua hàng. Khi nhà
cung cấp giao hàng, kèm hoá đơn, kho nhận hàng, lập phiếu nhập kho 2 liên, 1 liên lưu lại, 1 liên cùng
với hoá đơn chuyển cho nhân viên kế toán A để nhập liệu nghiệp vụ mua hàng, theo dõi nợ. Đến hạn
thanh toán, nhân viên kế toán A chuyển cho nhân viên kế toán B các chứng từ mua hàng. Sau đó, nhân
viên kế toán B viết uỷ nhiệm chi, chuyển cấp quản lý xét duyệt thanh toán và chuyển chứng từ cho ngân
hàng để thanh toán bằng chuyển khoản cho nhà cung cấp. Khi có giấy xác nhận chi của ngân hàng, nhân
viên kế toán B nhập liệu, ghi nhận nghiệp vụ thanh toán và lưu chứng từ trong hồ sơ mua hàng.

7
Hệ thống thông tin kế toán – 45 tiết

Yêu cầu : Vẽ sơ đồ dòng dữ liệu cấp 0 và lưu đồ chứng từ mô tả hoạt động xử lý ở trên.

You might also like