You are on page 1of 43

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP QUẢN LÝ VÀ KINH TẾ DƯỢC

Câu 1: Hãy nêu nguyên tắc chung; Cơ chế hoạt động mua bán, bảo quản, luân chuyển,
cung ứng trong dự trữ lưu thông thuốc?

1. Nguyên tắc chung:


 Nhà nước hỗ trợ 1 số doanh nghiệp nhà nước có đủ điều kiện làm nhiệm vụ sản xuất,
phân phối dược phẩm để bảo đảm luôn có một cơ số thuốc dự trữ lưu thông theo quy
định.
 Thuốc dự trữ lưu thông được sử dụng trong trường hợp cần thiết, cung ứng kịp thời
cho cơ sở KCB nhà nước hoặc góp phần bình ổn thị trường thuốc.

2. Cơ chế mua, bán, bảo quản, luân chuyển, cung ứng:


 Doanh nghiệp được giao nhiệm vụ có quyền chủ động trong việc mua, bán, bảo quản
và luân chuyển thuốc dự trữ lưu thông.
 Đảm bảo thực hiện đúng danh mục, chủng loại, số lượng, chất lượng, hạn dùng thuốc
dự trữ lưu thông theo quy định của Bộ Y tế.
 Luôn bảo đảm đủ cơ số thuốc tồn kho bằng 100% mức dự trữ lưu thông được duyệt
ngoài mức dự trữ lưu thông phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp.
 Cơ sở KCB nhà nước phải sử dụng quỹ kinh phí mua thuốc từ nguồn ngân sách nhà
nước, nguồn BHYT.
 Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định các trường hợp:

- Bán thuốc cho cơ sở KCB nhà nước khi thiếu thuốc

- Bán thuốc ra thị trường để bình ổn giá

- Bán thuốc cho cơ sở KCB nhà nước khi cần luân chuyển hạn dùng.
Câu 2: Hãy nêu chính sách của nhà nước (6 – 11) về dược?

Chính sách của Nhà nước về dược (Luật dược)

6. Kết hợp đầu tư ngân sách NN với huy động các nguồn lực khác cho phát triển công nghiệp
SX vắc xin, sinh phẩm, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền, thuốc sắp hết hạn bằng sáng chế
hoặc độc quyền có liên quan; nuôi trồng, SX dược liệu; phát hiện, bảo tồn và ứng dụng khoa
học, công nghệ trong NC, phát triển nguồn gen dược liệu quý, hiếm, đặc hữu.

7. Hỗ trợ, tạo điều kiện phát hiện, thử lâm sàng, đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ có liên
quan, đăng ký lưu hành và kế thừa đối với thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu có đề tài khoa
học và công nghệ cấp quốc gia, cấp bộ hoặc cấp tỉnh đã được nghiệm thu;

 Tìm kiếm, khai thác, sử dụng dược liệu mới;


 Xuất khẩu dược liệu nuôi trồng;
 Di thực dược liệu; khai thác dược liệu thiên nhiên hợp lý;
 NC, khảo sát, điều tra loài dược liệu phù hợp để nuôi trồng tại địa phương;
 Phát triển các vùng nuôi trồng dược liệu;
 Hiện đại hóa SX dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền.

8. Có chính sách bảo vệ bí mật trong bào chế, chế biến và dữ liệu thử nghiệm LS thuốc cổ
truyền;

 Đãi ngộ hợp lý đối với người hiến tặng cho NN bài thuốc cổ truyền quý;
 Tạo điều kiện để cấp chứng chỉ hành nghề y, dược cổ truyền cho người sở hữu bài
thuốc gia truyền được BYT công nhận.

9. Khuyến khích chuyển giao công nghệ trong SX thuốc; phát triển mạng lưới lưu thông
phân phối, chuỗi nhà thuốc, BQ và cung ứng thuốc theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại và
hiệu quả, bảo đảm cung ứng kịp thời, đầy đủ thuốc có chất lượng, đáp ứng nhu cầu sử dụng
thuốc của Nhân dân; khuyến khích nhà thuốc, quầy thuốc hoạt động 24/24 giờ.

Ưu đãi đầu tư, hỗ trợ phát triển hệ thống cung ứng thuốc, cơ sở bán lẻ thuốc lưu động
cho đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào ở miền núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn.

10. Có chính sách nâng cao chất lượng nguồn nhân lực dược; ưu tiên trong hành nghề dược
đối với người được cấp CCHN dược theo hình thức thi theo quy định của Chính phủ.

11. Huy động cơ sở y tế thuộc lực lượng vũ trang nhân dân tham gia cung ứng thuốc và nuôi
trồng dược liệu nhằm đáp ứng nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh của Nhân dân tại vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Câu 3 : Hãy nêu dự trữ quốc gia về thuốc và quản lý nhà nước về giá thuốc?
Dự trữ quốc gia về thuốc
1. Nhà nước thực hiện việc dự trữ quốc gia về thuốc để sử dụng vào các mục đích:
a) Phòng, chống dịch bệnh và khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa;
b) Bảo đảm quốc phòng, an ninh;
c) Tham gia bình ổn thị trường thuốc.
d) Thuốc không sẵn có
2. Việc xây dựng, tổ chức, quản lý, điều hành và sử dụng dự trữ quốc gia về thuốc được
thực hiện theo quy định của pháp luật.

Quản lý nhà nước về giá thuốc


1. Nhà nước quản lý về giá thuốc theo nguyên tắc các cơ sở sản xuất, xuất khẩu, nhập
khẩu, buôn bán thuốc tự định giá, cạnh tranh về giá và chịu trách nhiệm theo quy định của
pháp luật; sử dụng các biện pháp bình ổn giá thuốc trên thị trường để đáp ứng nhu cầu phục
vụ công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân.
2. Chính phủ quy định chi tiết về quản lý giá thuốc phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội
trong từng giai đoạn cụ thể theo các nguyên tắc sau đây:
a) Quản lý giá thuốc theo cơ chế thị trường, tôn trọng quyền tự định giá, cạnh tranh về
giá của tổ chức, cá nhân kinh doanh thuốc theo quy định của pháp luật.
b) Bảo đảm công khai, minh bạch giá thuốc khi lưu hành thuốc trên thị trường.
c) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân kinh doanh, người tiêu dùng và
lợi ích của Nhà nước.
d) Thực hiện các biện pháp bình ổn giá và sử dụng các biện pháp khác để quản lý giá
thuốc phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
Câu 4: Hãy nêu những hành vi (6 - 16) bị cấm trong lĩnh vực Dược?

Những hành vi bị cấm trong lĩnh vực Dược

6. Làm giả, sửa chữa hồ sơ, giấy tờ, tài liệu, giấy chứng nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền và tổ chức, cá nhân trong các hoạt động về dược.

7. Thay đổi, sửa chữa hạn dùng của thuốc, trừ trường hợp có quy định riêng.

8. Hành nghề mà không có Chứng chỉ hành nghề dược hoặc trong thời gian bị tước quyền sử
dụng Chứng chỉ hành nghề dược

9. Thuê, mượn, cho thuê, cho mượn hoặc cho người khác sử dụng Chứng chỉ hành nghề
dược, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược để hành nghề hoặc kinh doanh dược.

10. Quảng cáo trong trường hợp sau đây:

 Quảng cáo thuốc khi chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận
nội dung hoặc không đúng với nội dung đã được xác nhận;
 Sử dụng chứng nhận chưa được Bộ Y tế công nhận, sử dụng lợi ích vâ ̣t chất, lợi dụng
danh nghĩa của tổ chức, cá nhân, các loại biểu tượng, hình ảnh, địa vị, uy tín, thư tín,
thư cảm ơn để quảng cáo thuốc;
 Sử dụng kết quả nghiên cứu lâm sàng, kết quả nghiên cứu tiền lâm sàng, kết quả kiểm
nghiệm, kết quả thử tương đương sinh học chưa được Bô ̣ Y tế công nhâ ̣n để quảng cáo
thuốc.

11. Khuyến mại thuốc trái quy định của pháp luật.

12. Lợi dụng việc kê đơn thuốc để trục lợi.

13. Sản xuất, pha chế, bán thuốc cổ truyền có kết hợp với dược chất khi chưa được phép của
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

14. Cấp phát, bán thuốc đã hết hạn dùng, thuốc bảo quản không đúng quy định ghi trên nhãn
thuốc, thuốc đã có thông báo thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thuốc không rõ
nguồn gốc, xuất xứ cho người sử dụng.

15. Thông tin, quảng cáo, tiếp thị, kê đơn, tư vấn, ghi nhãn, hướng dẫn sử dụng có nội dung
dùng để phòng bệnh, chữa bệnh, chẩn đoán bệnh, điều trị bệnh, giảm nhẹ bệnh, điều chỉnh
chức năng sinh lý cơ thể người đối với SP không phải là thuốc, trừ trang thiết bị y tế.

16. Xuất khẩu dược liệu thuộc DM loài, chủng loại dược liệu quý, hiếm, đặc hữu phải kiểm
soát khi chưa được phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Câu 5: Hãy nêu nội dung hoạt động dược lâm sàng, chính sách của Nhà nước đối với
hoạt động dược lâm sàng?

Nội dung hoạt động dược lâm sàng:


1. Tư vấn trong quá trình xây dựng danh mục thuốc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
để bảo đảm mục tiêu sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả.
2. Tư vấn và giám sát việc kê đơn và sử dụng thuốc.
3. Thông tin, hướng dẫn sử dụng thuốc cho người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh,
người sử dụng thuốc và cộng đồng.
4. Tham gia xây dựng quy trình, hướng dẫn chuyên môn liên quan đến sử dụng thuốc
và giám sát việc thực hiện các quy trình này.
5. Phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng thuốc tại cơ sở KCB.
6. Tham gia theo dõi, giám sát phản ứng có hại của thuốc.
7. Tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học liên quan đến sử dụng thuốc hợp lý, an
toàn, hiệu quả.

Chính sách của Nhà nước đối với hoạt động dược lâm sàng:
1. Đầu tư cơ sở, vật chất, trang thiết bị và nhân lực phù hợp cho hoạt động dược lâm
sàng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước; ưu tiên tuyển dụng dược sỹ
chuyên khoa dược lâm sàng tại cơ sở KCB của Nhà nước.
2. Đầu tư cơ sở, vật chất, trang thiết bị và nhân lực cho cơ sở đào tạo dược sỹ chuyên
khoa dược lâm sàng của Nhà nước; ngân sách nhà nước hỗ trợ học phí đối với
người học chuyên khoa dược lâm sàng.
3. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia đào tạo dược sĩ làm công tác
dược lâm sàng, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho hoạt động DLS.
Câu 6: Hãy nêu chính sách nhà nước (1 – 5) về dược?

Chính sách của nhà nước về dược (Luật dược 2016)

1. Bảo đảm cung ứng đủ, kịp thời thuốc có chất lượng, giá hợp lý cho nhu cầu phòng
bệnh, chữa bệnh của Nhân dân, phù hợp với cơ cấu bệnh tật và yêu cầu QP, an
ninh, phòng, chống dịch bệnh, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa và thuốc hiếm.
2. Bảo đảm sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả; ưu tiên phát triển hoạt động DLS và
cảnh giác dược.
3. Ưu đãi đầu tư sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc, thuốc thiết yếu, thuốc phòng,
chống bệnh xã hội, vắc xin, sinh phẩm, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền, thuốc hiếm;
ưu đãi nghiên cứu khoa học về công nghệ bào chế, công nghệ sinh học để sản xuất các
loại thuốc mới.
4. Đối với thuốc mua từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, quỹ BHYT, nguồn thu từ dịch
vụ khám bệnh, chữa bệnh và các nguồn thu hợp pháp khác của cơ sở y tế công lập
thực hiện như sau:
 Không chào thầu thuốc nhập khẩu thuộc danh mục do Bộ trưởng Bộ Y tế ban
hành trên cơ sở nhóm tiêu chí kỹ thuật khi thuốc SX trong nước đáp ứng yêu
cầu về điều trị, giá thuốc và khả năng cung cấp.
 Không chào thầu dược liệu nhập khẩu thuộc danh mục do Bộ trưởng Bộ Y tế
ban hành khi dược liệu được nuôi trồng, thu hái trong nước đáp ứng yêu cầu về
điều trị và khả năng cung cấp, giá hợp lý.
 Chính phủ quy định về giá hợp lý tại từng thời điểm
 Ưu tiên mua thuốc thuộc danh mục sản phẩm quốc gia.
5. Tạo điều kiện thuận lợi về trình tự, thủ tục nộp đơn đăng ký lưu hành thuốc
generic sắp hết hạn bằng sáng chế hoặc độc quyền có liên quan, sinh phẩm tương tự
đầu tiên; ưu tiên về trình tự, thủ tục đăng ký lưu hành, cấp phép nhập khẩu thuốc
hiếm, vắc xin đã được WHO tiền thẩm định.
Câu 7: Hãy nêu tính chất, cấu trúc của bộ máy quản lý doanh nghiệp?

Tính chất của bộ máy quản lý doanh nghiệp


1. Tính đa dạng:
Do tính chất riêng về ngành nghề KD, lĩnh vực KD, mục đích, mục tiêu, quy mô
hoạt động, thị trường... Từ đó việc quản lý mỗi DN là khác nhau. Vì vậy bộ máy
quản lý DN không đồng nhất mà rất đa dạng, phụ thuộc vào tính chất của mỗi
doanh nghiệp.
2. Tính cân bằng động:
Trong khoảng thời gian nhất định, bộ máy quản lý DN có trạng thái cân bằng tạm
thời. Tuy nhiên trong toàn bộ quá trình phát triển của DN thì ta thấy bộ máy quản
lý DN luôn biến đôỉ để phù hợp với những biến đổi của doanh nghiệp và môi
trường
3. Tính hệ thống:
 Trong bộ máy có các bộ phận, phân hệ. Mỗi bộ phận, phân hệ đảm nhiệm một
chức năng quản lý nhất định.Vì vậy hình thành các cấp bậc quản lý.
 Các bộ phận, phân hệ liên hệ chặt chẽ với nhau thành một chỉnh thể thống nhất.

Cấu trúc của bộ máy quản lý doanh nghiệp

Cấu trúc của bộ máy quản lý doanh nghiệp được cấu thành bởi 3 bộ phận:

1. Cơ cấu tổ chức:
 Xác định các bộ phận, phân hệ, các phòng ban chức năng có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau
 Mỗi phòng ban, bộ phận được chuyên môn hoá, có những trách nhiệm, quyền
hạn nhất định nhằm thực hiện các chức năng quản lý.
2. Cán bộ quản lý:
Là những người ra quyết định và chịu trách nhiệm về các quyết định quản lý của
mình.
3. Cơ chế hoạt động:
Xác định nguyên tắc làm việc của bộ máy quản lý và các mối liên hệ cơ bản để đảm
bảo sự phối hợp hoạt động của các bộ phận, nhằm đạt được mục tiêu chung đề ra.
Câu 8: Hãy nêu vai trò và cấu trúc của bộ máy quản lý doanh nghiệp?

Vai trò của bộ máy quản lý doanh nghiệp


1- Thực hiện các chức năng quản lý xét theo quá trình là: kế hoạch, tổ chức,
điều hành, kiểm tra
2- Thực hiện các chức năng quản lý phân chia theo lĩnh vực quản lý như: Tài
chính, nhân lực, sản xuất, Marketing, nghiên cứu và phát triển..
3- Quyết định tới sự tồn tại, phát triển hoặc diệt vong của doanh nghiệp
4- Là một cơ quan đầu não điều khiển mọi hoạt động của doanh nghiệp
5- Phối hợp hoạt động giữa các bộ phận
6- Tác động tới người lao động
=> Từ đó tác động đến năng suất lao động của doanh nghiệp

Cấu trúc của bộ máy quản lý doanh nghiệp


1. Cơ cấu tổ chức:
 Xác định các bộ phận, phân hệ, các phòng ban chức năng có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau
 Mỗi phòng ban, bộ phận được chuyên môn hoá, có những trách nhiệm, quyền
hạn nhất định nhằm thực hiện các chức năng quản lý.
2. Cán bộ quản lý:
Là những người ra quyết định và chịu trách nhiệm về các quyết định quản lý của
mình.
3. Cơ chế hoạt động:
Xác định nguyên tắc làm việc của bộ máy quản lý và các mối liên hệ cơ bản để đảm
bảo sự phối hợp hoạt động của các bộ phận, nhằm đạt được mục tiêu chung đề ra.
Câu 9: Hãy nêu nội dung hoàn thiện bộ máy quản lý doanh nghiệp; Quá trình hoàn
thiện bộ máy quản lý doanh nghiệp?

1. Nội dung:
 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy sao cho trở nên tối ưu, tinh giảm, gọn nhẹ, tiết
kiệm
 Hoàn thiện công tác cán bộ: Bao gồm hoàn thiện việc tuyển dụng cán bộ, sử dụng
cán bộ, di chuyển cán bộ, trả công cho cán bộ và phát triển cán bộ
 Hoàn thiện cơ chế hoạt động của bộ máy: gồm các nguyên tắc hoạt động, sự phối
hợp giữa các bộ phận, các phòng ban và các cá nhân nhằm thực hiện các chức năng
quản lý
2. Quá trình:
 Phân tích và đánh giá bộ máy hiện tại về: cơ cấu tổ chức, công tác cán bộ và cơ chế
hoạt động
 Rút ra nhận xét về những ưu, khuyết điểm, tìm ra nguyên nhân và từ đó đưa ra
những biện pháp nhằm hoàn thiện bộ máy.
Câu 10: Hãy nêu chức trách và nhiệm vụ của dược sỹ làm công tác nghiệp vụ dược;
Dược sỹ lâm sàng?

Chức trách và nhiệm vụ của dược sỹ làm công tác nghiệp vụ dược
a) Thực hiện công tác kiểm tra quy định chuyên môn dược tại khoa Dược, các khoa
lâm sàng và Nhà thuốc trong bệnh viện.
b) Cập nhật thường xuyên các văn bản quy định về quản lý chuyên môn, tham mưu
cho Trưởng khoa trình Giám đốc bệnh viện kế hoạch phổ biến, triển khai thực hiện các
quy định này tại các khoa trong bệnh viện.
c) Đảm nhiệm việc cung ứng thuốc.
d) Định kỳ kiểm tra việc bảo quản, quản lý, cấp phát thuốc tại khoa Dược.
đ) Kiểm tra việc sử dụng và bảo quản thuốc trong tủ trực tại các khoa lâm sàng.
e) Đảm nhiệm việc kiểm nghiệm, kiểm soát chất lượng thuốc (nếu bệnh viện không tổ
chức bộ phận kiểm nghiệm thì sau khi pha chế phải gửi mẫu cho các cơ quan có chức
năng kiểm nghiệm thực hiện).
g) Thực hiện một số nhiệm vụ khác khi được Trưởng khoa Dược giao.
h) Chịu trách nhiệm trước Trưởng khoa Dược về nhiệm vụ được phân công

Chức trách và nhiệm vụ của dược sỹ lâm sàng

a) Chịu trách nhiệm về thông tin thuốc trong bệnh viện, triển khai mạng lưới theo dõi,
giám sát, báo cáo tác dụng không mong muốn của thuốc và công tác cảnh giác dược.

b) Tư vấn về sử dụng thuốc an toàn, hợp lý cho Hội đồng thuốc và điều trị, cán bộ y tế
và người bệnh.

c) Tham gia theo dõi, kiểm tra, giám sát việc kê đơn thuốc nội trú và ngoại trú nhằm
đẩy mạnh việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả.

d) Hướng dẫn và kiểm tra việc sử dụng thuốc trong bệnh viện; chịu trách nhiệm tính
toán hiê ̣u chỉnh liều đối với người bê ̣nh cần điều chỉnh liều; được quyền xem xét thay
thế thuốc (nếu phát hiện thấy có tương tác trong kê đơn, kê đơn cùng hoạt chất, thuốc
trong kho của khoa Dược hết) bằng thuốc tương đương đồng thời thông tin lại cho
khoa lâm sàng biết và thống nhất việc thay thế thuốc.

đ) Tham gia nghiên cứu khoa học và bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho các thành
viên trong khoa và học viên khác theo sự phân công.

e) Thực hiện một số nhiệm vụ khác khi được Trưởng khoa Dược yêu cầu.

g) Chịu trách nhiệm trước Trưởng khoa Dược về nhiệm vụ được phân công.
Câu 11: Hãy nêu hoạt động lập kế hoạch và tổ chức cung ứng thuốc tại khoa dược bệnh
viện?

Hoạt động lập kế hoạch và tổ chức cung ứng thuốc tại khoa dược bệnh viện

1. Lập kế hoạch:

a, Thời gian: Tháng 10 hàng năm, khoa dược phải làm và trình bày kế hoạch dự trù năm sau
lên Hội đồng thuốc và điều trị của bệnh viện

b, Xây dựng danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện hàng năm theo nhu cầu điều trị hợp lý
của các khoa lâm sàng. Khi xây dựng danh mục thuốc này cần căn cứ vào:

 Mô hình bệnh tật của địa phương, cơ cấu bệnh tật do bệnh viện thống kê hàng năm;
 Trình độ cán bộ và theo Danh mục kỹ thuật mà bệnh viện được thực hiện;
 Điều kiện cụ thể của bệnh viện: quy mô và trang thiết bị phục vụ chẩn đoán và điều trị
hiện có của bệnh viện.
 Khả năng kinh phí: Ngân sách nhà nước cấp, ngân sách bảo hiểm y tế, khả năng kinh
tế của địa phương;
 Danh mục thuốc chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Bộ Y tế ban
hành.
 Danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện phải được rà soát, bổ sung, hiệu chỉnh hàng
năm cho phù hợp với tình hình thực tế điều trị.

c, Tham gia xây dựng Danh mục thuốc và cơ số thuốc của tủ trực tại khoa lâm sàng. Danh
mục này do bác sĩ Trưởng khoa đề nghị căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ điều trị của khoa và
trình Giám đốc phê duyệt.

d, Lập kế hoạch về cung ứng thuốc để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt nhằm bảo đảm
cung ứng đủ thuốc và có chất lượng cho nhu cầu chẩn đoán và điều trị nội trú, ngoại trú, bảo
hiểm y tế và phù hợp với kinh phí của bệnh viện. Làm dự trù bổ sung (theo mẫu Phụ lục 2)
khi nhu cầu thuốc tăng vượt kế hoạch, thuốc không có nhà thầu tham gia, không có trong
danh mục thuốc nhưng có nhu cầu đột xuất.

e, Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của đơn vị, khoa Dược hoặc khoa, phòng khác lập kế
hoạch về cung ứng trang thiết bị y tế (do GĐ bệnh viện quy định).
2. Tổ chức cung ứng
 Khoa dược là đầu mối tổ chức đấu thầu, mua thuốc theo Luật đấu thầu và các quy
định hiện hành
 Cung ứng các thuốc thuộc diện kiểm soát đặc biệt (thuốc gây nghiện, thuốc hướng
tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc, thuốc phóng xạ)
 Ký hợp đồng cung ứng thuốc với các cơ sở cung ứng thuốc trúng thầu
 Tổ chức cung ứng thuốc hàng tháng căn cứ vào:
+ Danh mục thuốc (DMT) bệnh viện đã được phê duyê ̣t
+ Số lượng thuốc còn tồn trong kho
+ Số lượng yêu cầu mới của khoa điều trị đã được duyệt
 Quy định về hoạt động tổ chức cung ứng thuốc tại khoa Dược bệnh viện (theo
Thông tư 22/2011/TT-BYT Quy định tổ chức và hoạt động của khoa Dược bệnh
viện):

a) Đảm bảo cung ứng đủ thuốc cho nhu cầu điều trị và nhu cầu đột xuất khác.

b) Đầu mối tổ chức đấu thầu (hoặc tổng hợp nhu cầu sử dụng thuốc của đơn vị
trình cấp có thẩm quyền) mua thuốc theo Luật đấu thầu và các quy định hiện hành
liên quan.

c) Cung ứng các thuốc thuộc diện kiểm soát đặc biệt (thuốc gây nghiện, thuốc
hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc, thuốc phóng xạ) theo đúng quy định
hiện hành.
Câu 12: Hãy nêu quy định công tác thông tin thuốc và tư vấn sử dụng thuốc tại bệnh
viện?

Thông tin thuốc, tư vấn sử dụng thuốc tại khoa Dược bệnh viện

1. Công tác thông tin thuốc và tư vấn về sử dụng thuốc

a) Tổ chức đơn vị thông tin thuốc để phổ biến, theo dõi, tuyên truyền sử dụng thuốc an toàn,
hợp lý và hiệu quả.

b) Thông tin về thuốc: tên thuốc, hoạt chất, liều dùng, liều độc, quá liều; hiệu chỉnh liều cho
các đối tượng người bệnh đặc biệt; chỉ định, chống chỉ định, tác dụng không mong muốn của
thuốc, tương tác thuốc, tương hợp, tương kỵ của thuốc; lựa chọn thuốc trong điều trị; sử
dụng thuốc cho phụ nữ có thai/cho con bú, các lưu ý khi sử dụng thuốc.

c) Thông báo kịp thời những thông tin về thuốc mới: tên thuốc, thành phần; tác dụng dược
lý, tác dụng không mong muốn, chỉ định, chống chỉ định, liều dùng đến các khoa lâm sàng.

d) Tư vấn cho Hội đồng thuốc và điều trị trong việc lựa chọn thuốc đưa vào Danh mục thuốc
dùng trong bệnh viện, trong việc xây dựng tiêu chí lựa chọn thuốc trong đấu thầu.

đ) Tư vấn về sử dụng thuốc cho bác sĩ kê đơn lựa chọn thuốc trong điều trị.

e) Hướng dẫn về sử dụng thuốc cho điều dưỡng, người bệnh nhằm tăng cường sử dụng thuốc
an toàn, hợp lý; hướng dẫn cách dùng, đường dùng, khoảng cách dùng, thời điểm dùng
thuốc; hướng dẫn, theo dõi, giám sát điều trị.

g) Tham gia phổ biến, cập nhật các kiến thức chuyên môn liên quan đến thuốc và sử dụng
thuốc cho cán bộ y tế.

h) Tham gia công tác cảnh giác dược; theo dõi, tập hợp các báo cáo về tác dụng không mong
muốn của thuốc trong đơn vị và báo cáo về Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc và theo
dõi phản ứng có hại của thuốc. Đề xuất biện pháp giải quyết và kiến nghị về sử dụng thuốc
hợp lý, an toàn.

i) Tham gia nghiên cứu khoa học về sử dụng thuốc, về thử nghiệm thuốc trên lâm sàng, đánh
giá hiệu quả kinh tế y tế trong bệnh viện.

k) Tham gia chỉ đạo tuyến trước đối với bệnh viện tuyến trung ương và tuyến tỉnh.
2. Sử dụng thuốc

a) Xây dựng hướng dẫn sử dụng danh mục thuốc bệnh viện.

b) Xây dựng các tiêu chí lựa chọn thuốc, hoá chất (pha chế, sát khuẩn) cung cấp cho Hội
đồng thuốc và điều trị và Hội đồng đấu thầu để lựa chọn thuốc, hóa chất (pha chế, sát khuẩn)
sử dụng trong bệnh viện.

c) Kiểm tra, giám sát việc sử dụng thuốc hợp lý, an toàn trong bệnh viện.

d) Đánh giá sử dụng thuốc về chỉ định (sự phù hợp với hướng dẫn điều trị, với danh mục
thuốc bệnh viện), chống chỉ định, liều dùng, tương tác thuốc thông qua việc duyệt thuốc cho
các khoa lâm sàng và tham gia phân tích sử dụng thuốc trong các trường hợp lâm sàng và
đánh giá quá trình sử dụng thuốc.

đ) Kiểm soát việc sử dụng hoá chất tại các khoa, phòng.
Câu 13: Hãy nêu những cơ sở khách quan và quá trình hoàn thiện cơ cấu tổ chức
của doanh nghiệp?
* Cơ sở khách quan của hoàn thiện cơ cấu tổ chức của các doanh nghiệp.
- Hoàn thiện bộ máy quản lý doanh nghiệp bao gồm ba nội dung cơ bản là: Hoàn thiện cơ
cấu tổ chức; hoàn thiện công tác cán bộ và hoàn thiện cơ chế hoạt động của bộ máy.
- Ta thấy rằng việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức là một tất yếu khách quan vì:
+ Khi DN phát triển thì các mục đích, yêu cầu, công việc, tầm quản lý thay đổi và vì vậy
cần phải thay đổi, hoàn thiện cơ cấu tổ chức cho phù hợp.
+ Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp khi được thiết lập thì do những lý do chủ quan hay khách
quan nào đó thường chưa đạt đến mức độ tối ưu, các sai sót trong mô hình chưa tối ưu đó sẽ
ảnh hưởng bất lợi đến quá trình quản lý và hoạt động của doanh nghiệp.
- Vì vậy để tăng hiệu quả của bộ máy quản lý ta cần phải hoàn thiện cơ cấu tổ cho đến
khi nó đạt đến sự tối ưu.
* Quá trình hoàn thiện cơ cấu tổ chức doanh nghiệp:
- Để hoàn thiện cơ cấu tổ chức thì trước hết phải nghiên cứu một cách kỹ lưỡng cơ cấu
hiện có và tiến hành đánh giá cơ cấu đó theo những chỉ tiêu nhất định.
- Để phân tích được cơ cấu ta cần biểu diễn cơ cấu dưới dạng sơ đồ. Từ sơ đồ ta có thể
chỉ rõ quan hệ phụ thuộc của từng bộ phận và các chức năng mà nó phải thi hành.
- Tiếp theo phân tích tình hình thực hiện các chức năng đã quy định cho từng bộ phận.
Phân tích khối lượng công tác của mỗi bộ phận, phát hiện những khâu yếu.
- Việc phân tích cơ cấu cần trả lời các câu hỏi sau:
+ Cơ cấu hiện tại đã đáp ứng được các yêu cầu của chiến lược chưa?
+ Điểm chưa hợp lý của cơ cấu là gì? Nguyên nhân?
+ Cần phải hoàn thiện cơ cấu theo hướng nào?
- Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp, phương án để hoàn thiện cơ cấu. Việc hoàn thiện cơ
cấu cần được quản lý tức là phải được lập kế hoạch, tổ chức hoàn thiện, điều hành việc hoàn
thiện và kiểm tra việc hoàn thiện.
Câu 14: Hãy nêu khái niệm bộ máy quản lý doanh nghiệp; Tính tất yếu của việc hoàn
thiện bộ máy quản lý doanh nghiệp
* Khái niệm bộ máy quản lý doanh nghiệp:
- Ta đã biết, quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức, hướng đích của chủ thể quản lý
lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý đề ra trong điều kiện biến đổi của môi
trường.
- Trong một doanh nghiệp ta thấy sự quản lý là hết sức phức tạp bởi vì:
+ Tính chất công việc của một doanh nghiệp là rất đa dạng và phức tạp.
+ Thực chất của quản lý doanh nghiệp là quản lý con người mà con người thì rất phức
tạp.
+ Môi trường doanh nghiệp luôn luôn biến đổi từng ngày, từng giờ...
- Vậy việc tác động liên tục lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu của quản lý
doanh nghiệp không thể chỉ do một người đảm nhận mà ta cần phải chia tách các công việc,
đối tượng quản lý ra để phân chia mỗi nhà qúản lý thực hiện quản lý một phần công việc và
một phần đối tượng.
- Tuy nhiên để đảm bảo tính chính thể, hướng tới mục tiêu chung của doanh nghiệp thì
các bộ phận phải có các mối quan hệ chặt chẽ với nhau và từ đó hình thành khái niệm bộ
máy quản lý doanh nghiệp.
- Bộ máy quản lý doanh nghiệp là tập hợp các bộ phận, phân hệ với trách nhiệm và
quyền hạn nhất định được phân công thực hiện các chức năng quản lý.
* Tính tất yếu của việc hoàn thiện bộ máy quản lý doanh nghiệp:
- Như đã trĩnh bày ở phần trên, ta thấy rằng một trong các tính chất cơ bản của bộ máy
quản lý doanh nghiệp là tính cân bằng động.
- Từ đó ta thấy rằng nếu xét trong toàn bộ quá trình tồn tại và phát triển của một doanh
nghiệp thì bộ máy quản lý doanh nghiệp luôn luôn cần phải biến đổi và hoàn thiện vì các lý
do sau:
- Doanh nghrệp dù là doanh nghiệp sản xuất hay là doanh nghiệp kinh doanh thuần tuý
(doanh nghiệp thương mại) đều hoạt động trong một môi trường kinh doanh nhất định.
- Môi trường kinh doanh này bao hàm các yếu tố như luật pháp, chính trị, văn hoá, môi
trường kinh doanh quốc tế, khách hàng, đối thủ cạnh tranh, đổi thủ cạnh tranh tiềm năng, nhà
cung cấp...
- Các yếu tố thuộc môi trường này luôn luôn biến động hàng năm, hàng quý, hàng tháng,
hàng ngày, thậm chí hàng giờ. Vì vậy các hoạt động ngắn hạn hoặc dài hạn của doanh nghiệp
cũng phải biến đổi theo, các kế hoạch chiến lược và tác nghiệp thay đổi. Mà bộ máy quản lý
được tạo lập để thực hiện các kế hoạch chiến lược và tác nghiệp và vì vậy nó phải biến đổi
và hoàn thiện để phù hợp vói tình hình mới.
- Điều kiện kinh doanh thay đổi trong doanh nghiệp cũng như thay đổi của môi trường
thường tạo ra các cơ hội và đe doạ đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp và vì vậy cần phải thay đổi, hoàn thiện bộ máy quản lý để tận dụng thời cơ, tránh
được các mối đe doạ nhằm đưa doanh nghiệp đạt được mục tiêu sớm hơn dự kiến.
- Càng ngày, trình độ khoa học kỹ thuật càng phát triển tạo ra các máy móc thiết bị hiện
đại, dây chuyền công nghệ tiên tiến đòi hỏi các nhà quản lý phải nắm bắt kịp thời và vì vậy
cần phải hoàn thiện bộ máy quản lý .
- Khi quy mô của doanh nghiệp thay đổi tất yếu dẫn đến bộ máy quản lý thay đổi cho phù
hợp.
- Đối với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, do ảnh hưởng tiêu cực của cơ chế tập
trung quan liêu bao cấp trước đây đã làm cho hạn chế về nhiều mặt đặc biệt là về bộ máy
quản lý.
- Trước đây, do thực hiện cơ chế kế hoạch hoá tập trung, mọi chỉ tiêu kế hoạch đều được
rót từ trên xuống, các nhà quản lý doanh nghiệp không càn phải quan tâm tới thị trường,
khách hàng, đối thủ cạnh tranh, nhà cung cấp, hiệu quả kinh doanh,...
- Do vậy đã tạo nên một đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp kém năng động và do vậy
khi nền kinh tế chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường cạnh tranh, các thành phàn
kinh tế hoạt động bình đẳng, cạnh tranh quốc tế... thì cơ chế cũ và đội ngũ cán bộ cũ tỏ ra
khó phù hợp nếu họ không tự học tập và hoàn thiện.
- Tóm lại, khi hoạt động trong cơ chế thị trường cạnh tranh ngày nay, các doanh nghiệp
Việt Nam cần hoàn thiện bộ máy quản lý của minh.
- Nhìn chung, việc hoàn thiện bộ máy quản lý doanh nghiệp là một tất yếu khách quan
đối với mọi nền kinh tế ở mọi giai đoạn phát triển, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp Việt
Nam hiện nay.
Câu 15: Hãy nêu chức năng và nhiệm vụ của khoa dược bệnh viện?
 CHỨC NĂNG CỦA KHOA DƯỢC
Khoa Dược là khoa chuyên môn chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc bệnh viện. Khoa
Dược có chức năng quản lý và tham mưu cho Giám đốc bệnh viện về toàn bộ công tác dược
trong bệnh viện nhằm, đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời thuốc có chất lượng và tư vấn,
giám sát việc thực hiện sử dụng thuốc an toàn, hợp lý.
 NHIỆM VỤ CỦA KHOA DƯỢC
1. Lập kế hoạch, cung ứng thuốc bảo đảm đủ số lượng, chất lượng cho nhu cầu điều trị
và thử nghiệm lâm sàng nhằm đáp ứng yêu cầu chẩn đoán, điều trị và các yêu cầu chữa bệnh
khác (phòng chống dịch bệnh, thiên tai, thảm họa).
2. Quản lý, theo dõi việc nhập thuốc, cấp phát thuốc cho nhu cầu điều trị và các nhu cầu
đột xuất khác khi có yêu cầu.
3. Đầu mối tổ chức, triển khai hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị.
4. Bảo quản thuốc theo đúng nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc”.
5. Tổ chức pha chế thuốc, hóa chất sát khuẩn, bào chế thuốc đông y, sản xuất thuốc từ
dược liệu sử dụng trong bệnh viện.
6. Thực hiện công tác dược lâm sàng, thông tin, tư vấn về sử dụng thuốc, tham gia công tác
cảnh giác dược, theo dõi, báo cáo thông tin liên quan đến tác dụng không mong muốn của thuốc.
7. Quản lý, theo dõi việc thực hiện các quy định chuyên môn về dược tại các khoa trong
bệnh viện.
8. Nghiên cứu khoa học và đào tạo; là cơ sở thực hành của các trường Đại học, Cao
đẳng và Trung học về dược.
9. Phối hợp với khoa cận lâm sàng và lâm sàng theo dõi, kiểm tra, đánh giá, giám sát
việc sử dụng thuốc an toàn, hơp lý đặc biệt là sử dụng kháng sinh và theo dõi tình hình
kháng kháng sinh trong bệnh viện.
10. Tham gia chỉ đạo tuyến.
11. Tham gia hội chẩn khi được yêu cầu.
12. Tham gia theo dõi, quản lý kinh phí sử dụng thuốc.
13. Quản lý hoạt động của Nhà thuốc bệnh viện theo đúng quy định.
14. Thực hiện nhiệm vụ cung ứng, theo dõi, quản lý, giám sát, kiểm tra, báo cáo về vật tư
y tế tiêu hao (bông, băng, cồn, gạc) khí y tế đối với các cơ sở y tế chưa có phòng Vật tư -
Trang thiết bị y tế và được người đứng đầu các cơ sở đó giao nhiệm vụ.
Câu 16: Hãy nêu cơ cấu tổ chức của khoa dược; Hoạt động chính của khoa dược bệnh
viện; Hoạt động của hội đồng thuốc và điều trị?
* CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA KHOA DƯỢC
- Tùy thuộc hạng bệnh viện: bệnh viện đa khoa, chuyên khoa; số lượng cán bộ; trang thiết
bị; cơ sở vật chất mà bố trí nhân lực khoa Dược cho phù hợp. Khoa Dược bao gồm các bộ
phận chính sau:
1. Nghiệp vụ dược;
2. Kho và cấp phát;
3. Thống kê dược;
4. Dược lâm sàng, thông tin thuốc;
5. Pha chế thuốc, kiểm nghiệm, kiểm soát chất lượng thuốc;
6. Quản lý hoạt động chuyên môn của Nhà thuốc bệnh viện.
* Hoạt động chính của khoa dược bệnh viện
1. Lập kế hoạch và tổ chức cung ứng:
1.1. Lập kế hoạch:
a, Xây dựng danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện hàng năm theo nhu cầu điều trị hợp lý
của các khoa lâm sàng. Khi xây dựng danh mục thuốc này cần căn cứ vào:
- Mô hình bệnh tật của địa phương, cơ cấu bệnh tật do bệnh viện thống kê hàng năm;
- Trình độ cán bộ và theo Danh mục kỹ thuật mà bệnh viện được thực hiện;
- Điều kiện cụ thể của bệnh viện: quy mô và trang thiết bị phục vụ chẩn đoán và điều trị
hiện có của bệnh viện.
- Khả năng kinh phí: Ngân sách nhà nước cấp, ngân sách bảo hiểm y tế, khả năng kinh tế
của địa phương;
- Danh mục thuốc chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Bộ Y tế ban
hành.
- Danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện phải được rà soát, bổ sung, hiệu chỉnh hàng năm
cho phù hợp với tình hình thực tế điều trị.
b, Tham gia xây dựng Danh mục thuốc và cơ số thuốc của tủ trực tại khoa lâm sàng. Danh
mục này do bác sĩ Trưởng khoa đề nghị căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ điều trị của khoa và
trình Giám đốc phê duyệt.
c, Lập kế hoạch về cung ứng thuốc để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt nhằm bảo đảm
cung ứng đủ thuốc và có chất lượng cho nhu cầu chẩn đoán và điều trị nội trú, ngoại trú, bảo
hiểm y tế và phù hợp với kinh phí của bệnh viện. Làm dự trù bổ sung (theo mẫu Phụ lục 2)
khi nhu cầu thuốc tăng vượt kế hoạch, thuốc không có nhà thầu tham gia, không có trong
danh mục thuốc nhưng có nhu cầu đột xuất.
d, Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của đơn vị, khoa Dược hoặc khoa, phòng khác lập kế
hoạch về cung ứng trang thiết bị y tế (do GĐ bệnh viện quy định).
1.2 Tổ chức cung ứng thuốc
- Đảm bảo cung ứng đủ thuốc cho nhu cầu điều trị và nhu cầu đột xuất khác.
- Đầu mối tổ chức đấu thầu (hoặc tổng hợp nhu cầu sử dụng thuốc của đơn vị trình cấp có
thẩm quyền) mua thuốc theo Luật đấu thầu và các quy định hiện hành liên quan.
- Cung ứng các thuốc thuộc diện kiểm soát đặc biệt (thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm
thần và tiền chất dùng làm thuốc, thuốc phóng xạ) theo đúng quy định hiện hành.
1. Bảo quản thuốc:
1.1. Yêu cầu về kho thuốc cần đảm bảo nguyên tắc thực hành tốt bảo quản thuốc
a) Yêu cầu về vị trí, thiết kế:
- Kho thuốc được bố trí ở nơi cao ráo, an toàn, thuận tiện cho việc xuất, nhập, vận chuyển
và bảo vệ;
- Đảm bảo vệ sinh chống nhiễm khuẩn;
- Diện tích kho cần đủ rộng để bảo đảm việc bảo quản thuốc đáp ứng với yêu cầu của
từng mặt hàng thuốc;
- Kho hóa chất (pha chế, sát khuẩn) bố trí ở khu vực riêng;
b) Yêu cầu về trang thiết bị:
- Trang bị tủ lạnh để bảo quản thuốc có yêu cầu nhiệt độ thấp
- Kho có quạt thông gió, điều hòa nhiệt độ, nhiệt kế, ẩm kế, máy hút ẩm;
- Các thiết bị dừng để theo dõi điều kiện bảo quản phải được hiệu chuẩn định kỳ;
- Có đủ giá, kệ, tủ để xếp thuốc; khoảng cách giữa các giá, kệ đủ rộng để vệ sinh và xếp
dỡ hàng;
- Đủ trang thiết bị cho phòng cháy, chữa cháy (bình cứu hỏa, thùng cát, vòi nước).
1.2. Quy định về bảo quản
a) Có sổ theo dõi công tác bảo quản, kiểm soát, sổ theo dõi nhiệt độ, độ ẩm tối thiểu 2 lần
(sáng, chiều) trong ngày và theo dõi xuất, nhập sản phẩm.
b) Tránh ánh sáng trực tiếp và các tác động khác từ bên ngoài.
c) Thuốc, hoá chất, vắc xin, sinh phẩm được bảo quản đúng yêu cầu điều kiện bảo quản
do nhà sản xuất ghi trên nhãn hoặc theo yêu cầu của hoạt chất (với các nhà sản xuất không
ghi trên nhãn) để đảm bảo chất lượng của sản phẩm.
d) Thuốc cần kiểm soát đặc biệt (thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất
dùng làm thuốc, thuốc phóng xạ) và thuốc bảo quản ở điều kiện nhiệt độ đặc biệt thì bảo
quản theo quy định hiện hành và yêu cầu của nhà sx.
đ) Theo dõi hạn dùng của thuốc thường xuyên. Khi phát hiện thuốc gần hết hạn sử dụng
hoặc thuốc còn hạn sử dụng nhưng có dấu hiệu nứt, vỡ, biến màu, vẩn đục phải để khu vực
riêng chờ xử lý.
e) Thuốc, hoá chất dễ cháy nổ, Yắc xin, sinh phẩm bảo quản tại kho riêng.
g) Kiểm tra sức khỏe đối với thủ kho thuốc, hóa chất: 6 tháng/lần.
2. Tổ chức pha chế thuốc, sản xuất, chế biến thuốc dùng trong bệnh viện:
2.1. Yêu cầu về trang thiết bị, phòng, khu vực pha chế thuốc tân dược, thuốc phóng
xạ, phòng bào chế thuốc đông y và thuốc từ dược liệu:
a) Phòng pha chế thuốc tân dược, thuốc phóng xạ, phòng bào ché thuốc đông y theo quy
trình một chiều, đảm bảo an toàn, vệ sinh chống nhiễm khuẩn, đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ
thuật và các điều kiện cần thiết khác để đáp ứng với yêu cầu của kỹ thuật pha chế; phòng
thiết kế đúng yêu cầu của mỗi sản phẩm (thuốc dùng ngoài, thuốc tiêm, thuốc nhỏ mắt, thuốc
ung thư, thuốc phóng xạ, thuốc đông y).
b) Đầy đủ các trang thiết bị cần thiết cho pha chế và bào chế.
2.2. Yêu cầu người làm việc tại phòng pha chế, bào chế thuốc: phải bảo đảm tiêu chuẩn
về chuyên môn, sức khỏe theo quy định (có giấy chứng nhận về thực hành an toàn
bức xạ trong y tế nếu pha chế thuốc phóng xạ)
2.3. Yêu cầu về nguyên liệu (tân dược, thuốc đông y và thuốc từ dược liệu, thuốc
phóng xạ)
a) Nguyên liệu, hoá chất dùng pha chế phải bảo đảm chất lượng theo tiêu chuẩn cơ sở
hoặc tiêu chuẩn dược điển, còn hạn sử dụng và có phiếu kiểm nghiệm kèm theo;
b) Dược liệu bảo đảm chất lượng.
3.4 Phạm vi pha chế thuốc tân dược, thuốc phóng xạ, thuốc đông y và thuốc từ dược
liệu
a) Phạm vi pha chế thuốc tân dược:
- Pha chế thuốc theo đơn cho người bệnh, pha chế thuốc chuyên khoa đặc trị.
- Chuẩn bị thuốc điều trị ung thư: khoa Dược đảm nhiệm việc pha chế thuốc điều trị ung
thư vào trong dịch truyền hoặc trong dung dịch tiêm cho khoa lâm sàng. Nơi. chưa có điều
kiện thì khoa Dược phải xây dựng quy trình pha chế, hướng dẫn và kiểm soát việc pha thuốc
ưng thư cho người bệnh tại khoa lâm sàng. Phòng chuẩn bị thuốc ung thư phải đảm bảo an
toàn cho người chuẩn bị và an toàn cho môi trường.
- Chia nhỏ liều thuốc cho bệnh nhi: khoa Dược chịu trách nhiệm chia nhỏ liều thuốc cho
chuyên khoa nhi hoặc hướng dẫn cho điều dưỡng thực hiện quy trình pha chế thuốc theo
đúng yêu cầu của nhà sản xuất.
b) Phạm vi pha chế thuốc phóng xạ:
- Phối hợp với khoa Y học hạt nhân xây dựng quy trình pha chế thuốc phóng xạ
- Pha chế, chia nhỏ liều đối vói các thuốc phóng xạ trong danh mục cho phép sử dụng
tại bệnh viện, trong khu vực được cách ly, đảm bảo an toàn về bức xạ.
- Toàn bộ bao bì, dụng cụ, chất thải, nước rửa trong quá trình pha chế thuốc phóng xạ phải
được thu gom, xử lý theo đúng qui định về quản lý chất lượng phóng xạ;
- Số lượng pha chế, thể tích pha chế, số lượng cấp phát, địa chỉ cấp phát phải được theo
dõi chi tiết, cập nhật sau mỗi lần pha chế, cấp phát.
c) Phạm vi bào chế thuốc đông y và thuốc từ dược liệu:
- Bào chế, sao tẩm thuốc phiến dùng trong bệnh viện;
- Sắc thuốc thang cho người bệnh;
- Sản xuất một số dạng thuốc từ dược liệu dùng trong bệnh viện;
- Tùy điều kiện của từng bệnh viện đa khoa, Lãnh đạo bệnh viện quyết định việc bào
chế thuốc đông y và thuốc từ dược liệu trực thuộc khoa Y học cổ truyền hoặc khoa Dược.
2.4. Quy trình pha chế
a) Xây dựng quy trình pha chế cho mỗi thuốc, xin ý kiến của Hội đồng khoa học bệnh
viện và trình Giám đốc phê duyệt. Quy trình pha chế bao gồm:
- Tiêu chuẩn chuyên môn (tiêu chuẩn cơ sở, tiêu chuẩn Việt Nam);
- Công thức pha chế;
- Quy trình pha;
- Tiêu chuẩn và yêu cầu về nguyên liệu, phụ liệu;
- Tiêu chuẩn thành phẩm.
b) Kiểm soát bán thành phẩm hoặc thành phẩm theo yêu cầu của mỗi loại thuốc pha
chế, bào chế thuốc đông y và thuốc từ dược liệu.
c) Sau khi pha chế vào sổ theo dõi pha chế (mẫu PL 15), đối chiếu lại đon, kiểm tra tên
hóa chất, liều lượng đã dùng pha và dán nhãn thành phấm ngay.
d) Kiểm tra thành phẩm trước khi phát thuốc cho người bệnh (tự kiểm tra hoặc gửi
thành phẩm kiểm tra tại các cơ sở hợp pháp khác).
đ) Đơn thuốc cấp cứu phải pha ngay, ghi thời gian pha chế vào đơn và giao thuốc ngay.
3. Thực hiện kiểm soát, kiểm nghiệm chặt chẽ các thuốc đã pha chế và lưu mẫu theo quy
định.
4. Kiểm tra sức khỏe đối với dược sĩ pha chế thuốc: 6 tháng/lần.
3. Thông tin thuốc, tư vấn sử dụng thuốc:
1. Công tác thông tin thuốc và tư vấn về sử dụng thuốc
a) Tổ chức đơn vị thông tin thuốc để phổ biến, theo dõi, tuyên truyền sử dụng thuốc an
toàn, hợp lý và hiệu quả.
b) Thông tin về thuốc: tên thuốc, hoạt chất, liều dùng, liều độc, quá liều; hiệu chỉnh liều
cho các đối tượng người bệnh đặc biệt; chỉ định, chống chỉ định, tác dụng không mong muốn
của thuốc, tương tác thuốc, tương hợp, tương kỵ của thuốc; lựa chọn thuốc trong điều trị; sử
dụng thuốc cho phụ nữ có thai/cho con bú, các lưu ý khi sử dụng thuốc.
c) Thông báo kịp thời những thông tin về thuốc mới: tên thuốc, thành phần; tác dụng
dược lý tác dụng không mong muốn, chỉ định, chống chỉ định, liều dùng đến các khoa lâm
sàng.
d) Tư vấn cho Hội đồng thuốc và điều trị trong việc lựa chọn thuốc đưa vào Danh mục
thuốc dùng trong bệnh viện, trong việc xây dựng tiêu chí lựa chọn thuốc trong đấu thầu.
đ) Tư vấn về sử dụng thuốc cho bác sĩ kê đơn lựa chọn trong điều trị.
e) Hướng dẫn về sử dụng thuốc cho điều dưỡng, người bệnh nhằm tăng cường sử dụng
thuốc an toàn, hợp lý; hướng dẫn cách dùng, đường dừng, khoảng cách dùng, thời điểm dùng
thuốc; hướng dẫn, theo dõi, giám sát điều trị.
g) Tham gia phổ biến, cập nhật các kiến thức chuyên môn liên quan đến thuốc và sử
dụng thuốc cho cán bộ y tế.
h) Tham gia công tác cảnh giác dược; theo dõi, tập hợp các báo cáo về tác dụng không
mong muốn của thuốc trong đơn vị và báo cáo về Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc và
theo dõi phản ứng có hại của thuốc. Để xuất biện pháp giải quyết và kiến nghị về sử dụng
thuốc hợp lý, an toàn.
i) Tham gia nghiên cứu khoa học về sử dụng thuốc, về thử nghiệm thuốc trên lâm sàng,
đánh giá hiệu quả kinh tế y tế trong bệnh viện.
k) Tham gia chỉ đạo tuyến trước đối với BV tuyến TƯ và tuyến tỉnh.
2. Sử dụng thuốc
a) Xây dựng hướng dẫn sử dụng danh mục thuốc bệnh viện.
b) Xây dựng các tiêu chí lựa chọn thuốc, hoá chất (pha chế, sát khuẩn) cung cấp cho Hội
đồng thuốc và điều trị và Hội đồng đấu thầu để lựa chọn thuốc, hóa chất (pha ché, sát khuẩn)
sử dụng trong bệnh viện.
c) Kiểm tra, giám sát việc sử dụng thuốc hợp lý, an toàn trong bệnh viện.
d) Đánh giá sử dụng thuốc về chỉ định (sự phù hợp với hướng dẫn điều trị, với danh mục
thuốc bệnh viện), chống chỉ định, liều dùng, tương tác thuốc thông qua việc duyệt thuốc cho
các khoa lâm sàng và tham gia phân tích sử dụng thuốc trong các trường hợp lâm sàng và
đánh giá quá trình sử dụng thuốc.
đ) Kiểm soát việc sử dụng hoá chất tại các khoa, phòng.

* Hoạt động của hội đồng thuốc và điều trị:


- Hội đồng họp định kỳ hai tháng 1 lần hoặc đột xuất do Chủ tịch HĐ triệu tập
- Hội đồng xây dựng quy chế làm việc, kế hoạch hoạt động và nội dung họp định kỳ
trong 1 năm
- Phó Chủ tịch chịu trách nhiệm tổng hợp tài liệu liên quan về thuốc cho các buổi họp
- Tài liệu phải được gửi trước cho các ủy viên nghiên cứu trước khi họp.
- Hội đồng thảo luận, phân tích và đề xuất ý kiến, ghi biên bản và trình Giám đốc BV phê
duyệt và tổ chức thực hiện.
- Hội đồng thực hiện sơ kết, tổng kết và báo cáo định kỳ 6 và 12 tháng theo mẫu quy định
Câu 17: Hãy nêu tổ chức nhân sự khoa Dược, chức trách và nhiệm vụ của trưởng khoa
Dược?
* Tổ chức nhân sự của khoa Dược:
Tùy thuộc hạng bệnh viện: bệnh viện Đa khoa, chuyên khoa, số lượng cán bộ, trang
thiết bị, cơ sở vật chất mà bố trí nhân lực khoa Dược cho phù hợp. Khoa Dược bao gồm các
bộ phận chính sau:
1. Nghiệp vụ dược
2. Kho và cấp phát
3. Thống kê dược
4. Dược lâm sàng, thông tin thuốc
5. Pha chế thuốc, kiểm nghiệm, kiểm soát chất lượng thuốc
6. Quản lý hoạt động chuyên môn của nhà thuốc bệnh viện

* Chức trách và nhiệm vụ của trưởng khoa dược:


a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn chung của Trưởng khoa trong bệnh viện.
b) Tổ chức hoạt động của khoa theo quy định của Thông tư quy định hiện hành.
c) Chịu trách nhiệm trước Giám đốc bệnh viện về mọi hoạt động của khoa và công tác
chuyên môn về dược tại các khoa lâm sàng, nhà thuốc trong bệnh viện.
d) Là Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng thuốc và điều trị, tham mưu cho Giám đốc
bệnh viện, Chủ tịch Hội đồng thuốc và điều trị về lựa chọn thuốc sử dụng trong bệnh viện;
làm đầu mối trong công tác đấu thầu thuốc; kiểm tra, giám sát việc kê đơn, sử dụng thuốc
nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng thuốc và nâng cao chất lượng điều trị.
đ) Căn cứ vào kế hoạch chung của bệnh viện, lập kế hoạch và tổ chức thực hiện việc
cung ứng, bảo quản và sử dụng thuốc, hóa chất (pha chế, sát khuẩn).
e) Tổ chức thực hiện việc nhập, xuất, thống kê, kiểm kê, báo cáo; phối hợp với phòng
Tài chính - kế toán thanh quyết toán; theo dõi, quản lý kinh phí sử dụng thuốc đảm bảo chính
xác, theo đúng các quy định hiện hành.
g) Theo dõi, kiểm tra việc bảo quản thuốc; nhập, xuất thuốc, hóa chất (pha chế, sát
khuẩn) đảm bảo chất lượng theo đúng quy định hiện hành.
h) Thông tin, tư vấn, hướng dẫn sử dụng thuốc cho cán bộ y tế.
i) Chịu trách nhiệm tham gia hội chẩn hoặc phân công dược sỹ trong khoa tham gia hội
chẩn khi có yêu cầu của Lãnh đạo bệnh viện.
k) Quản lý hoạt động chuyên môn của Nhà thuốc bệnh viện.
l) Tham gia nghiên cứu khoa học, giảng dạy, đào tạo chuyên môn dược cho đồng
nghiệp và cán bộ tuyến dưới.
m) Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Giám đốc bệnh viện giao.
Câu 18: Hãy nêu chức trách và nhiệm vụ của dược sỹ phụ trách kho cấp phát; Cán bộ
thống kê dược?
1. Chức năng, nhiệm vụ Dược sĩ phụ trách kho cấp phát thuốc:
a) Có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nguyên tắc về ‘Thực hành tốt bảo quản thuốc”, đảm
bảo an toàn của kho.
b) Hướng dẫn, phân công các thành viên làm việc tại kho thực hiện tốt nội quy của kho
thuốc, khoa Dược.
c) Kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc xuất, nhập thuốc theo quy định của công tác khoa
Dược và báo cáo thường xuyên hoặc đột xuất cho Trưởng khoa về công tác kho và cấp phát.
d) Tham gia nghiên cứu khoa học, hướng dẫn và bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho
các thành viên trong khoa và học viên khác theo sự phân công.
đ) Thực hiện một số nhiệm vụ khác khi được Trưởng khoa Dược giao.
e) Chịu trách nhiệm trước Trưởng khoa Dược về nhiệm vụ được phân công

2. Chức năng, nhiệm vụ Cán bộ thống kê dược:


a) Theo dõi, thống kê chính xác số liệu thuốc nhập về kho Dược, số liệu thuốc cấp phát
cho nội trú, ngoại trú và cho các nhu cầu đột xuất khác.
b) Báo cáo số liệu thống kê khi nhận được yêu cầu của Giám đốc bệnh viện hoặc Trưởng
khoa Dược. Chịu trách nhiệm trước Trưởng khoa Dược về nhiệm vụ được phân công.
c) Thực hiện báo cáo công tác khoa Dược, tình hình sử dụng thuôc, hóa chất (pha chế, sát
khuẩn), vật tư y tế tiêu hao (nếu có), trong bệnh viện định kỳ hàng năm (theo mẫu Phụ lục 3,
4, 5, 6) gửi về Sở Y tế, Bộ Ỵ tế (Cục Quản lý khám, chữa bệnh; Vụ Y Dược cổ truyền đối
với các bẹnh viện Y học cổ truyền) vào trước ngày 15/10 hàng năm (số liệu 1 năm được tính
từ 01/10 đến hết ngày 30/9 của năm kế tiếp) và báo cáo đột xuất khi được yêu cầu.
d) Thực hiện một số nhiệm vụ khác khi được Trưởng khoa Dược giao.
Câu 19: Hãy nêu chức trách và nhiêm vụ dược sỹ pha chế thuốc?
Dược sĩ phụ trách pha chế thuốc (nếu có thực hiện pha chế thuốc):
a) Thực hiện quy định của công tác dược, công tác chống nhiễm khuẩn.
b) Thực hiện pha chế theo đúng quy trình kỹ thuật đã được phê duyệt, danh mục thuốc
được pha chế ở bệnh viện.
c) Pha chế kịp thời và đảm bảo chất lượng các thuốc cấp cứu và đặc biệt chú ý khi pha
chế thuốc cho trẻ em (chia nhỏ liều, pha thuốc tiêm truyền), thuốc điều trị ung thư.
d) Kiểm soát, tham gia phối hợp với các cán bộ được phân công ở các đơn vị, khoa hoặc
trung tâm Y học hạt nhân, ung bướu trong việc pha chế, sử dụng các thuốc phóng xạ, hóa
chất ung thư để bảo đảm an toàn cho người bệnh, nhân viên y tế và môi trường.
đ) Tham gia nghiên cứu khoa học, hướng dẫn và bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho
các thành viên trong khoa và học viên khác theo sự phân công.
e)Thực hiện một số nhiệm vụ khác khi được Trưởng khoa Dược giao.
g) Chịu trách nhiệm trước Trưởng khoa Dược về nhiệm vụ được phân công.
Câu 20: Hãy nêu quy định về bảo quản thuốc của khoa dược bệnh viện?
1. Yêu cầu về kho thuốc cần đảm bảo nguyên tắc thực hành tốt bảo quản thuốc
a, Yêu cầu về vị trí, thiết kế:
- Kho thuốc được bố trí ở nơi cao ráo, an toàn, thuận tiện cho việc xuất, nhập, vận chuyển và
bảo vệ;
- Đảm bảo vệ sinh chống nhiễm khuẩn;
- Diện tích kho cần đủ rộng để bảo đảm việc bảo quản thuốc đáp ứng với yêu cầu của từng mặt
hàng thuốc;
- Kho hóa chất (pha chế, sát khuẩn) bố trí ở khu vực riêng;
b, Yêu cầu về trang thiết bị:
- Trang bị tủ lạnh để bảo quản thuốc có yêu cầu nhiệt độ thấp
- Kho có quạt thông gió, điều hòa nhiệt độ, nhiệt kế, ẩm kế, máy hút ẩm;
- Các thiết bị dừng để theo dõi điều kiện bảo quản phải được hiệu chuẩn định kỳ;
- Có đủ giá, kệ, tủ để xếp thuốc; khoảng cách giữa các giá, kệ đủ rộng để vệ sinh và xếp dỡ
hàng;
- Đủ trang thiết bị cho phòng cháy, chữa cháy (bình cứu hỏa, thùng cát, vòi nước).
2. Quy định về bảo quản
a, Có sổ theo dõi công tác bảo quản, kiểm soát, sổ theo dõi nhiệt độ, độ ẩm tối thiểu 2 lần (sáng,
chiều) trong ngày và theo dõi xuất, nhập sản phẩm.
b, Tránh ánh sáng trực tiếp và các tác động khác từ bên ngoài.
c, Thuốc, hoá chất, vắc xin, sinh phẩm được bảo quản đúng yêu cầu điều kiện bảo quản do nhà
sản xuất ghi trên nhãn hoặc theo yêu cầu của hoạt chất (với các nhà sản xuất không ghi trên nhãn)
để đảm bảo chất lượng của sản phẩm.
d, Thuốc cần kiểm soát đặc biệt (thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng
làm thuốc, thuốc phóng xạ) và thuốc bảo quản ở điều kiện nhiệt độ đặc biệt thì bảo quản theo quy
định hiện hành và yêu cầu của nhà sx.
đ) Theo dõi hạn dùng của thuốc thường xuyên. Khi phát hiện thuốc gần hết hạn sử dụng hoặc
thuốc còn hạn sử dụng nhưng có dấu hiệu nứt, vỡ, biến màu, vẩn đục phải để khu vực riêng chờ xử
lý.
e, Thuốc, hoá chất dễ cháy nổ, Yắc xin, sinh phẩm bảo quản tại kho riêng.
g, Kiểm tra sức khỏe đối với thủ kho thuốc, hóa chất: 6 tháng/lần.
Câu 21. Hãy nêu quy định tổ chức pha chế thuốc dùng trong bệnh viện (phạm vi pha
chế thuốc tân dược; Thuốc phóng xạ; Thuốc đông y và thuốc từ dược liệu?
1. Yêu cầu về trang thiết bị, phòng, khu vực pha chế thuốc tân dược, thuốc phóng xạ,
phòng bào chế thuốc đông y và thuốc từ dược liệu:
a, Phòng pha chế thuốc tân dược, thuốc phóng xạ, phòng bào ché thuốc đông y theo quy trình
một chiều, đảm bảo an toàn, vệ sinh chống nhiễm khuẩn, đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật và
các điều kiện cần thiết khác để đáp ứng với yêu cầu của kỹ thuật pha chế; phòng thiết kế
đúng yêu cầu của mỗi sản phẩm (thuốc dùng ngoài, thuốc tiêm, thuốc nhỏ mắt, thuốc ung
thư, thuốc phóng xạ, thuốc đông y).
b, Đầy đủ các trang thiết bị cần thiết cho pha chế và bào chế.
2. Yêu cầu người làm việc tại phòng pha chế, bào chế thuốc: phải bảo đảm tiêu chuẩn
về chuyên môn, sức khỏe theo quy định (có giấy chứng nhận về thực hành an toàn bức
xạ trong y tế nếu pha chế thuốc phóng xạ)
3. Yêu cầu về nguyên liệu (tân dược, thuốc đông y và thuốc từ dược liệu, thuốc phóng
xạ)
a, Nguyên liệu, hoá chất dùng pha chế phải bảo đảm chất lượng theo tiêu chuẩn cơ sở hoặc
tiêu chuẩn dược điển, còn hạn sử dụng và có phiếu kiểm nghiệm kèm theo;
b, Dược liệu bảo đảm chất lượng.
4. Phạm vi pha chế thuốc tân dược, thuốc phóng xạ, thuốc đông y và thuốc từ dược
liệu
a, Phạm vi pha chế thuốc tân dược:
- Pha chế thuốc theo đơn cho người bệnh, pha chế thuốc chuyên khoa đặc trị.
- Chuẩn bị thuốc điều trị ung thư: khoa Dược đảm nhiệm việc pha chế thuốc điều trị ung
thư vào trong dịch truyền hoặc trong dung dịch tiêm cho khoa lâm sàng. Nơi. chưa có điều
kiện thì khoa Dược phải xây dựng quy trình pha chế, hướng dẫn và kiểm soát việc pha thuốc
ưng thư cho người bệnh tại khoa lâm sàng. Phòng chuẩn bị thuốc ung thư phải đảm bảo an
toàn cho người chuẩn bị và an toàn cho môi trường.
- Chia nhỏ liều thuốc cho bệnh nhi: khoa Dược chịu trách nhiệm chia nhỏ liều thuốc cho
chuyên khoa nhi hoặc hướng dẫn cho điều dưỡng thực hiện quy trình pha chế thuốc theo
đúng yêu cầu của nhà sản xuất.
b, Phạm vi pha chế thuốc phóng xạ:
- Phối hợp với khoa Y học hạt nhân xây dựng quy trình pha chế thuốc phóng xạ
- Pha chế, chia nhỏ liều đối vói các thuốc phóng xạ trong danh mục cho phép sử dụng
tại bệnh viện, trong khu vực được cách ly, đảm bảo an toàn về bức xạ.
- Toàn bộ bao bì, dụng cụ, chất thải, nước rửa trong quá trình pha chế thuốc phóng xạ phải
được thu gom, xử lý theo đúng qui định về quản lý chất lượng phóng xạ;
- Số lượng pha chế, thể tích pha chế, số lượng cấp phát, địa chỉ cấp phát phải được theo
dõi chi tiết, cập nhật sau mỗi lần pha chế, cấp phát.
c, Phạm vi bào chế thuốc đông y và thuốc từ dược liệu:
- Bào chế, sao tẩm thuốc phiến dùng trong bệnh viện;
- Sắc thuốc thang cho người bệnh;
- Sản xuất một số dạng thuốc từ dược liệu dùng trong bệnh viện;
- Tùy điều kiện của từng bệnh viện đa khoa, Lãnh đạo bệnh viện quyết định việc bào
chế thuốc đông y và thuốc từ dược liệu trực thuộc khoa Y học cổ truyền hoặc khoa Dược.
5. Quy trình pha chế
e) Xây dựng quy trình pha chế cho mỗi thuốc, xin ý kiến của Hội đồng khoa học bệnh
viện và trình Giám đốc phê duyệt. Quy trình pha chế bao gồm:
- Tiêu chuẩn chuyên môn (tiêu chuẩn cơ sở, tiêu chuẩn Việt Nam);
- Công thức pha chế;
- Quy trình pha;
- Tiêu chuẩn và yêu cầu về nguyên liệu, phụ liệu;
- Tiêu chuẩn thành phẩm.
f) Kiểm soát bán thành phẩm hoặc thành phẩm theo yêu cầu của mỗi loại thuốc pha
chế, bào chế thuốc đông y và thuốc từ dược liệu.
g) Sau khi pha chế vào sổ theo dõi pha chế (mẫu PL 15), đối chiếu lại đon, kiểm tra tên
hóa chất, liều lượng đã dùng pha và dán nhãn thành phấm ngay.
h) Kiểm tra thành phẩm trước khi phát thuốc cho người bệnh (tự kiểm tra hoặc gửi
thành phẩm kiểm tra tại các cơ sở hợp pháp khác).
đ) Đơn thuốc cấp cứu phải pha ngay, ghi thời gian pha chế vào đơn và giao thuốc ngay.
6. Thực hiện kiểm soát, kiểm nghiệm chặt chẽ các thuốc đã pha chế và lưu mẫu theo quy
định.
7. Kiểm tra sức khỏe đối với dược sĩ pha chế thuốc: 6 tháng/lần.
Câu 22. Hãy nêu những quy định chính về quản lý khoa dược và quy định cụ thể về
theo dõi và quản lý nhập thuốc của khoa dược bệnh viện?
A - Những quy định chính về quản lý khoa dược:
1, Theo dõi và quản lý nhập, xuất thuốc
2, Theo dõi, quản lý sử dụng thuốc, hóa chất (pha chế, sát khuẩn), vật tư y tế tiêu hao (nếu
có).
3, Quản lý, theo dõi việc thực hiện các quy định chuyên môn về dược tại các khoa lâm sàng
và nhà thuốc trong bệnh viện.
4, Quản lý, bảo quản thuốc tại khoa lâm sàng.
B - Quy định cụ thể về theo dõi và quản lý nhập thuốc của khoa dược bệnh viện
1. Nhập thuốc:
a) Tất cả các loại thuốc, hoá chất (pha chế, sát khuẩn) phải được kiểm nhập trước khi
nhập kho.
b) Hội đồng kiểm nhập do Giám đốc bệnh viện quyết định. Thành phần Hội đồng kiểm
nhập gồm: Trưởng khoa Dược, Trưởng phòng Tài chính – Kế toán, thủ kho, thống kê dược,
cán bộ cung ứng.
c) Nội dung kiểm nhập: kiểm tra về chủng loại, số lượng, chất lượng thuốc, hóa chất đối
với mọi nguồn thuốc (mua, viện trợ, dự án, chương trình) trong bệnh viện theo yêu cầu sau:
- Khi kiểm nhập cần tiến hành đối chiếu giữa hóa đơn với thực tế và kết quả thầu về các
chi tiết của từng mặt hàng như: tên thuốc, tên hóa chất, nồng độ
(hàm lượng), đơn vị tính, quy cách đóng gói, số lượng, số lô, đơn giá, hạn dùng, hãng sản
xuất, nước sản xuất;
- Thuốc nguyên đai nguyên kiện được kiểm nhập trước, toàn bộ thuốc được kiểm nhập
trong thời gian tối đa là một tuần từ khi nhận về kho;
- Lập biên bản khi hàng bị hư hao, thừa, thiếu và thông báo cho cơ sở cung cấp để bổ
sung, giải quyết;
- Khi nhận hàng kiểm tra điều kiện bảo quản đối với các thuốc có yêu cầu bảo quản đặc
biệt hoặc theo yêu cầu trên nhãn hàng hóa;
- Thuốc có yêu cầu kiềm soát đặc biệt (thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền
chất dùng làm thuốc, thuốc phóng xạ) làm biên bản kiểm nhập riêng;
d) Biên bản kiểm nhập có đủ chữ ký của thành viên hội đồng kiểm nhập.
đ) Vào sổ kiểm nhập thuốc (theo mẫu Phụ lục 14).
2. Kiểm soát chất lượng thuốc sử dụng tại cơ sở:
a) Kiểm soát 100% chất lượng cảm quan thuốc nhập vào khoa Dược.
b) Kiểm soát chất lượng cảm quan thuốc định kỳ và đột xuất tại kho, nơi pha chế và nơi
cấp phát của khoa Dược.
c) Kiểm soát chất lượng cảm quan thuốc định kỳ và đột xuất thuốc tại các khoa lâm sàng.
3. Cấp phát thuốc, hoá chất (pha chế, sát khuẩn):
a) Khoa Dược duyệt thuốc trước khi cấp phát.
b) Cấp phát thuốc cho khoa lâm sàng:
- Trưởng khoa Dược hoặc dược sĩ được ủy quyền duyệt Phiếu lĩnh thuốc trong giờ hành
chính;
- Khoa Dược bảo đảm việc cấp phát thuốc, hóa chất (pha chế, sát khuẩn) đây đủ và kịp
thời theo Phiếu lĩnh thuộc, hóa chất của khoa lâm sàng, cận lâm sàng;
- Tùy thuộc vào điều kiện nhân lực của đơn vị, Khoa Dược đưa thuốc đến các khoa lâm
sàng hoặc khoa lâm sàng nhận thuốc tại khoa Dược theo quy định của Giám đốc bệnh viện.
c) Phát thuốc theo đơn cho người bệnh ngoại trú có thẻ bảo hiểm y tế.
d) Từ chối phát thuốc nếu phát hiện sai sót trong đơn thuốc hoặc Phiếu lĩnh thuốc, thông
báo lại với bác sĩ kê đơn và bác sĩ ký duyệt; phối hợp với bác sĩ lâm sàng trong việc điều
chỉnh đơn thuốc hoặc thay thế thuốc.
đ) Kiểm tra, đối chiếu khi cấp phát thuốc:
- Thể thức phiếu lĩnh thuốc hoặc đơn thuốc;
- Kiểm tra tên thuốc, nồng độ (hàm lượng), dạng bào chế, liều dùng, đường dùng, khoảng
cách dùng thuốc trên đơn thuốc vói thuốc sẽ giao;
- Nhãn thuốc;
- Chất lượng thuốc;
- Số lượng, số khoản T trong đơn thuốc, phiếu lĩnh T với số thuốc sẽ giao.
e) Sau khi cấp phát phải vào thẻ kho theo dõi thuốc hàng ngày.
g) Cấp phát thuốc theo nguyên tắc thuốc nhập trước xuất trước, thuốc có hạn dùng ngắn
hơn xuất trước. Chỉ được cấp phát các thuốc còn hạn sử dụng và đạt tiêu chuẩn chất lượng.
h) Vào sổ theo dõi xuất, nhập hoặc thẻ kho (theo mẫu Phụ lục 1).
4. Lưu trữ chứng từ xuất, nhập, đơn thuốc ngoại trú thực hiện theo quy định về lưu trữ hồ
sơ bệnh án.
5. Bàn giao (khi thủ kho thay đổi nhiệm vụ khác)
a) Trước khi bàn giao, thủ kho phải vào sổ đầy đủ và ghi lại số liệu bàn giao; đối chiếu số
liệu thực tể với chứng từ xuất, nhập; ghi rõ nguyên nhân các khoản thừa, thiếu, hư hao;
b) Nội dung bàn giao bao gồm sổ sách, giấy tờ, chúng từ, đối chiếu với thực tế về số lượng
và chất lượng, những việc cần theo dõi và hoàn thành tiếp (ghi rõ chức trách, nhiệm vụ cụ
thể);
c) Biên bản bàn giao ghi rõ ràng, có sự chứng kiến và ký duyệt của Lãnh đạo
cấp trên trực tiếp của người bàn giao, người nhận, lưu trữ chứng từ theo quy định.
Câu 23: Hãy nêu quy định cụ thể về theo dõi thống kê, báo cáo, thanh toán tiền thuốc,
hóa chất; Về theo dõi kiểm kê thuốc, hóa chất của khoa dược bệnh viện?
* Thống kê, báo cáo, thanh toán tiền thuốc, hoá chất (pha chế, sát khuẩn)
a) Thống kê, báo cáo:
- Xây dựng hệ thống sổ theo dõi xuất, nhập thuốc, hoá chất (pha chế, sát khuẩn) và lưu
trữ chứng từ, đơn thuốc theo quy định hoặc có hệ thống phần mềm theo dõi, thống kê thuốc.
Nếu cơ sở có phần mềm theo dõi, quản lý xuất, nhập thì hàng tháng in thẻ kho ra, ký xác
nhận và lưu trữ lại theo quy định;
- Thống kê dược: cập nhật số lượng xuất, nhập thuốc, hoá chất (pha chế, sát khuẩn) vả
đối chiếu định kỳ hoặc đột xuất với thủ kho;
- Thống kê, báo cáo số liệu về nhầm lẫn, thừa, thiếu, hư hao định kỳ và đột xuất.
- Phối hợp với phòng Tài chính - Kế toán thực hiện việc báo cáo theo quy định của
Thông tư này.
b) Thanh toán: Khoa Dược thống kê và tổng hợp số lượng đã cấp phát đối chiếu với các
chứng từ xuất, nhập và chuyển phòng Tài chính. - Kế toán thanh quyết toán.
c) Xử lý thuốc thừa, thiếu, hư hao, thuốc hết hạn dùng.
d) Thuốc hết hạn dùng phải tiến hành hủy theo qđ về quản lý chất lượng T .
đ) Thuốc do khoa lâm sàng trả lại được kiểm tra và tái nhập theo quy trình
kế toán xuất, nhập.
e) Thuốc viện trợ, thuốc phòng chống dịch bệnh, thiên tai thực hiện theo hướng dẫn của
Bộ Y tế.
* Kiểm kê thuốc, hoá chất (pha chế, sát khuẩn)
a) Thời gian kiểm kê:
- Kiểm kê thuốc, hóa chất (pha chế, sát khuẩn) tại khoa Dược 1 tháng/lần. Các cơ số
thuốc tự vệ, chống bão lụt và các cơ số khác kiểm kê theo từng quý và có quy định về ỉuân
chuyển cơ số thuốc này;
- Kiểm kê thuốc tủ trực tại các khoa lâm sàng 3 tháng/lần;
b) Quy định về Hội đồng kiểm kê:
- Hội đồng kiểm kê tại kho của khoa Dược hàng tháng gồm: Trưởng khoa Dược, kế
toán (thống kê) dược, thủ kho dược và cán bộ phòng Tài chính - Kế toán
- Hội đồng kiểm kê tại khoa lâm sàng: thành lập tổ kiểm kê, ít nhất có 3 người do đại
diện khoa Dược làm tổ trưởng, điều dưỡng trưởng của khoa và điều dưỡng viên là thành
viên;
- Hội đồng kiểm kê của bệnh viện cuối năm gồm: lãnh đạo bệnh viện là Chủ tịch hội
đồng; trưởng khoa Dược là thư ký hội đồng, trưởng phòng Kế hoạch tổng hợp, trưởng phòng
Tài chính - Kế toán, trưởng phòng Điều dưỡng, kế toán dược, thủ kho dược là uỷ viên.
c) Nội dung kiểm kê:
- Đối chiếu sổ theo dõi xuất, nhập với chứng từ;
- Đối chiếu sổ sách với thực tế về số lượng và chất lượng;
- Xác định lại số lượng, chất lượng thuốc, hoá chất (pha chế, sát khuẩn), tìm nguyên
nhân thừa, thiếu, hư hao;
- Lập biên bản kiểm kê thuốc, hóa chất (pha chế, sát khuẩn), vật tư y tế tiêu hao (theo
mẫu Phụ lục 8, 9, 10);
- Nếu chất lượng không đạt yêu cầu, Hội đồng kiêm kê làm biên bản xác nhận và đề
nghị cho xử lý (theo mẫu Phụ lục 11, 12).
Câu 24: Hãy nêu các quy định về chức năng, nhiệm vụ tổ chức và hoạt động của hội đồng
thuốc và điều trị bệnh bệnh viện?
1. Chức năng:
- Tư vấn cho giám đốc bệnh viện về các vấn đề liên quan đến thuốc và điều trị bằng thuốc của
bệnh viện
- Thực hiện tốt chính sách quốc gia về thuốc trong bệnh viện.
2. Nhiệm vụ:
- Xây dựng các quy định về quản lý và sử dụng thuốc trong bệnh viện
- Xây dựng DANH MỤC THUỐC bệnh viện
- Xây dựng và thực hiện các hướng dẫn điều trị
- Xác định và phân tích các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc
- Giá sát phản ứng có hại của thuốc (ADR) và các sai sót trong điều trị
- Thông báo, kiểm soát thông tin về thuốc
3. Tổ chức:
Hội đồng có ít nhất 5 thành viên trở lên, bao gồm các thành phần sau đây:
- Chủ tịch là Giám đốc hoặc Phó Giám đốc BV phụ trách chuyên môn
- Phó Chủ tịch kiêm ủy viên thường trực là trưởng khoa Dược bệnh viện
- Thư ký là trưởng phòng KH tổng họp hoặc dược sĩ khoa Dược hoặc cả hai
Ủy viên gồm:
- Trưởng một số khoa điều trị chủ chốt
- Bác sĩ chuyên khoa vi sinh
- Điều dưỡng trưởng bệnh viện
- Các BV hạng II trở lên có thêm ủy viên dược lý hoặc DS dược lâm sàng
- Trưởng phòng Tài chính – Kế toán
Có các tiểu ban vói các chức năng sau:
- Xây dựng danh mục thuốc và giám sát sử dụng thuốc trong bệnh viện
- Giám sát sử dụng kháng sinh và theo dõi sự kháng thuốc
- Xây dựng hướng dẫn điều trị
- Giám sát ADR và sai sót trong điều trị
- Giám sát thông tin thuốc.
* Hoạt động của hội đồng thuốc và điều trị:
- Hội đồng họp định kỳ hai tháng 1 lần hoặc đột xuất do Chủ tịch HĐ triệu tập
- Hội đồng xây dựng quy chế làm việc, kế hoạch hoạt động và nội dung họp định kỳ trong 1
năm
- Phó Chủ tịch chịu trách nhiệm tổng hợp tài liệu liên quan về thuốc cho các buổi họp
- Tài liệu phải được gửi trước cho các ủy viên nghiên cứu trước khi họp.
- Hội đồng thảo luận, phân tích và đề xuất ý kiến, ghi biên bản và trình Giám đốc BV phê duyệt
và tổ chức thực hiện.
- Hội đồng thực hiện sơ kết, tổng kết và báo cáo định kỳ 6 và 12 tháng theo mẫu quy định
Câu 25:Hãy nêu trách nhiệm xây dựng kế hoạch sử dụng thuốc và tổ chức lựa chọn nhà
thầu cung cấp thuốc của cơ sở y tế? Căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu?
* Trách nhiệm xây dựng kế hoạch sử dụng thuốc và tổ chức lựa chọn nhà thầu cung
cấp thuốc của cơ sở y tế:
1. Thủ trưởng cơ sở y tế căn cứ vào nhu cầu sử dụng thuốc và ý kiến tư vấn của Hội
đồng Thuốc và Điều trị để quyết định và chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch sử dụng thuốc
của đơn vị, gồm đầy đủ các thông tin quy định sau:
a) Đối với thuốc thuộc Danh Mục thuốc đấu thầu tập trung cấp quốc gia, Danh Mục
thuốc đàm phán giá: kế hoạch được lập theo thông báo của Đơn vị mua thuốc tập trung cấp
quốc gia, cho thời gian tối đa là 36 tháng, có phân chia theo từng nhóm thuốc và tiến độ cung
cấp theo quý, năm;
b) Đối với thuốc thuộc Danh Mục thuốc đấu thầu tập trung cấp địa phương: kế hoạch
được lập theo thông báo của Đơn vị mua thuốc tập trung cấp địa phương, cho thời gian tối đa
là 36 tháng, có phân chia theo từng nhóm thuốc và tiến độ cung cấp theo quý, năm;
c) Kế hoạch sử dụng thuốc do cơ sở y tế tự tổ chức lựa chọn nhà thầu: được lập định kỳ
cho thời gian tối đa 12 tháng hoặc đột xuất khi có nhu cầu, có phân chia theo tùng nhóm
thuốc.
2. Cơ sở y tế có trách nhiệm tổ chức lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc theo quy định để
bảo đảm hoạt động thường xuyên của đơn vị đối với thuốc ngoài Danh Mục thuốc đấu thầu
tập trung cấp quốc gia, Danh Mục thuốc đấu thầu tập trung cấp địa phương và Danh Mục
thuốc đàm phán giá.
3. Danh Mục thuốc đấu thầu tập trung cấp địa phương áp dụng cho các cơ sở y tế của địa
phương và cơ sở y tế của trung ương đóng tại địa phương. Cơ sở y tế của trung ương có trách
nhiệm xây dựng kế hoạch sử dụng thuốc, tuân thủ các quy định về đấu thầu thuốc tập trung
tại địa phương như cơ sở y tế thuộc địa phương quản lý. Sở Y tế và đơn vị mua sắm tập trung
cấp địa phương có trách nhiệm tổng hợp và tổ chức đấu thầu thuốc cho cơ sở y tế của trung
ương đóng tại địa phương như đối với cơ sở y tế thuộc địa phương quản lý.
* Căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu:
1, Kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc do cơ sở y tế trực tiếp lựa chọn nhà thầu lập,
trình người có thẩm quyền phê duyệt. Kế hoạch được lập hàng năm hoặc khi có nhu cầu tổ
chức lựa chọn nhà thầu với các căn cứ sau đây:
a) Nguồn ngân sách nhà nước: Dự toán mua thuốc từ nguồn ngân sách nhà nước năm kế
hoạch được cấp có thẩm quyền giao. Trường hợp chưa được giao dự toán thì căn cứ vào thực tế
mua thuốc, sử dụng thuốc từ nguồn ngân sách nhà nước của năm trước liền kề và dự kiến nhu
cầu sử dụng thuốc trong năm để lập kế hoạch;
b) Nguồn thu từ dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh (bao gồm cả nguồn thu do cơ quan Bảo
hiếm xã hội thanh toán):
- Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế năm kế hoạch đã ký giữa cơ sở y tế và cơ
quan Bảo hiểm xã hội;
- Thực tế mua thuốc, sử'dụng thuốc từ nguồn thu dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của năm
trước liền kề và dự kiến nhu cầu sử dụng thuốc trong năm .kế hoạch theo phân tuyến kỹ thuật
của cơ sở y tế.
c) Đối với thuốc mua từ nguồn thu khác cùa đơn vị: căn cứ vào thực tế mua thuốc, sử dụng
thuốc từ nguồn thu khác của năm trước liền kề và dự kiến nhu cầu sử dụng thuốc trong năm kế
hoạch theo phân tuyến kỹ thuật của cơ sở y tế.
2, Trường hợp cơ sở y tế đã tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký hợp đồng nhưng nhu cầu sử dụng
vượt quá 20% số lượng trong hợp đồng đã ký (tính theo từng thuốc) thì cơ sở y tế phải xây dựng
kế hoạch lựa chọn nhà thầu bổ sung để đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh của đơn vị mình.
Câu 26: Hãy nêu nội dung kế hoạch lựa chọn nhà thầu (Tên gói thầu, giá gói thầu,
nguồn vốn)?
1. Tên gói thầu: Phải thể hiện được tính chất, nội dung và phạm vi công việc của gói
thầu; phù hợp với nhu cầu sử dựng và phân tuyến kỹ thuật của cơ sở y tế. Việc phân chia
gói thầu, nhóm thuốc phù hợp với quy định. Trường hợp gói thầu được phân chia thành
nhiều phần thì tên của mỗi phần phải phù hợp với nội dung của phần đó. Các thông tin cụ
thể trong phụ lục kèm theo kế hoạch lựa chọn nhà thầu như sau:
a) Tên mỗi phần trong gói thầu thuốc generic gồm các thông tin sau: tên hoạt chất;
nhóm thuốc (hay nhóm kỹ thuật); nồng độ/hàm lượng; đường dùng, dạng bào chế; đơn vị
tính; số lượng; đơn giá và tổng giá trị thuốc đó;
b) Tên mỗi phần trong gói thầu thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương Điều trị gồm: tên
thuốc kèm theo cụm từ “hoặc tương đương Điều trị”; tên hoạt chất; nồng độ/hàm lượng;
đường dùng, dạng bào chế; đơn vị tính; số lượng; đơn giá và tổng giá trị thuốc đó. Trường
hợp một hoạt chất có nhiều tên biệt dược đã được Bộ Y tế công bố tại Danh Mục thuốc biệt
dược gốc thì Mục tên thuốc cần ghi đủ tên các biệt dược;
c) Tên mỗi phần trong gói thầu thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu gồm các thông tin sau:
tên thuốc; đường dùng, dạng bào chế; đơn vị tính; số lượng; nhóm thuốc; đơn giá và tổng giá
trị thuốc đó.
Việc ghi tên thuốc trong gói thầu thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu như sau:
- Chỉ ghi tên thành phần của thuốc, không được ghi tên thương mại;
- Trường hợp thuốc có cùng thành phần, cùng dạng bào chế: chỉ ghi nồng độ, hàm
lượng của thành phần thuốc khi sự khác nhau về nồng độ, hàm lượng dẫn tói sự khác nhau
về liều dùng, chỉ định Điều trị của thuốc và phải có ý kiến tư vấn của Hội đồng Thuốc và
Điều trị.
d) Tên mỗi phần trong gói thầu dược liệu, gói thầu vị thuốc cố truyền gồm các thông
tin: tên dược liệu/vị thuốc cổ truyền; tên khoa học; nguồn gốc; tiêu chuẩn chất lượng; dạng
sơ chế/phương pháp chế biến; quy cách đóng gói; phân nhóm kỹ thuật; đơn vị tính; số lượng;
đơn giá và tổng giá trị thuốc đó.
2. Giá gói thầu:
a) Giá gói thầu là tổng giá trị của gói thầu, bao gồm toàn bộ chi phí để thực hiện gói
thầu;
b) Trường hợp gói thầu chia làm nhiều phần thì ngoài việc ghi tổng giá trị của gói thầu,
mỗi phần đều phải ghi rõ đơn giá và tổng giá trị của phần đó theo quy định. Đơn giá thuốc
trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu do cơ sở y tế lập kế hoạch đề xuất và chịu trách nhiệm;
c) Khi lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu, đơn vị phải tham khảo giá thuốc trúng thầu
trong vòng 12 tháng trước của các cơ sở y tế do Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược, Cục Quản lý Y,
Dược cổ truyền) hoặc Bảo hiểm xã hội Việt Nam cập nhật và công bố trên Trang Thông tin
điện tử để làm cơ sở xây dựng đơn giá của từng thuốc, cụ thể:
- Tham khảo giá thuốc trúng thầu trên Trang Thông tin điện tử của Cục Quản lý Dược,
của Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền hoặc của Bảo hiểm xã hội Việt Nam làm cơ sở xây dựng
đơn giá của từng thuốc theo nguyên tắc: Giá kế hoạch của từng thuốc không được cao hơn
giá trúng thầu cao nhất của thuốc đó trong mỗi nhóm thuốc đã được công bố;
- Đối với những thuốc chưa có giá trúng thầu được công bố hoặc giá thuốc tại thời
điểm lập kế hoạch cao hơn giá thuốc trúng thầu được Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược, Cục Quản
lý Y, Dược cổ truyền) hoặc Bảo hiểm xã hội Việt Nam công bố trong vòng 12 tháng trước
đó, cơ sở y tế phải tham khảo báo giá hoặc hóa đơn bán hàng của ít nhất 03 đơn vị cung cấp
thuốc trên thị trường tại thời điểm lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu; đồng thời bảo đảm giá
KH do cơ sở y tế đề xuất không vượt giá bán buôn kê khai/kê khai lại còn hiệu lực của T đã
tham khảo.
Những thuốc có ít đơn vị cung cấp, không đủ 03 báo giá hoặc hóa đơn bán hàng, Thủ
trưởng cơ sở y tế căn cứ vào báo giá hoặc hóa đơn bán hàng của nhà cung cấp, giải trình và
chịu trách nhiệm về giá kế hoạch do cơ sở y tế đề xuất là phù hợp với giá thuốc đó trên thị
trường tại thời điểm lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
3. Nguồn vốn: cơ sở y tế phải ghi rõ nguồn vốn dùng để mua thuốc, trường hợp sử
dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi thì phải ghi rõ tên nhà tài trợ và cơ cấu
nguồn vốn, bao gồm vốn tài trợ, vốn đối ứng trong nước.
Câu 27: Hãy nêu các quy định về thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
mua thuốc của cơ sở y tế?
1. Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu
Kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuộc phải đươc thẩm định trước khi trình
người có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
1.1. Tổ chức thẩm định:
a, Đối với các cơ sổ y tế công lập thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ quản lý: Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quyết
định đơn vị làm đầu mối tổ chức thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
b, Đối với các cơ sở y tế công lập thuộc địa phương quản lý: Sở Y tế chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan ở địa phương tổ chức thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
1.2. Nhiệm vụ của đơn vị thẩm định:
a, Kiểm tra, đánh giá các nội dung quy định trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ
các tài liệu có liên quan. Trường hợp chưa đủ tài liệu theo quy định, đơn vị thẩm định có
trách nhiệm thông báo, yêu cầu bổ sung tài liệu hoặc trả lại hồ sơ cho cơ sở y tế trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận tài liệu;
b, Lập báo cáo thẩm định theo Mẫu quy định chi tiết về kế hoạch lựa chọn nhà thầu kèm
theo 01 bộ hồ sơ trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu của cơ sở y tế được thẩm định (bản
chính), trình người có thẩm quyền quy xem xét, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
2. Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
2.1. Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu:
a, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm
phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc cho các cơ sở y tế công lập thuộc
phạm vi quản lý;
b, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm
phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc cho các cơ sở y tế công lập thuộc
phạm vi quản lý của tỉnh, thành phố;
c, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thể phân cấp việc phê duyệt kế hoạch
lựa chọn nhà thầu theo quy định
2.2. Người có thẩm quyền quy định có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định và hồ sơ trình
duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu của cơ sở y tế.
2.3. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc phải được đăng tải trên hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia theo quy định
Câu 28: Hãy nêu các quy định về lập, Thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu cung cấp thuốc?
1. Lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
a, Việc hồ sơ yêu cầu mua thuốc phải thực hiện theo quy định tại Luật Đấu thầu, các
văn bản hướng dẫn thi hành và mẫu hồ sơ mời thầu mua thuốc áp dụng phương thức một giai
đoạn một túi hồ sơ quy định tại
Phụ lục 03 hoặc mẫu hồ sơ mời thầu mua thuốc áp dụng phương thức một giai đoạn
hai túi hồ sơ quy định tại Phụ lục 04
b, Căn cứ vào kế hoạch lựa chọn nhà thầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bên
mời thầu có trách nhiệm lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu mua thuốc và gửi hồ sơ trình
duyệt đến đơn vị chủ trì thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
c, Đối với thuốc thuộc Danh Mục thuốc sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu về Điều
trị, giá thuốc và khả năng cung cấp do Bộ Y tế công bố thuộc tiêu chí kỹ thuật của nhóm
thuốc nào thì trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phải quy định nhà thầu không được
chào thuốc nhập khẩu thuộc nhóm đó.
2. Thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
a, Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu cung cấp thuốc phải được thẩm định trước khi trình
Thủ trưởng cơ sở y tế xem xét, phê duyệt.
b, Đơn vị thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu do Thủ trưởng cơ sở y tế quyết định.
c, Nhiệm vụ của đơn vị thẩm định:
- Kiểm tra các nội dung của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo quy định của
Luật Đấu thầu, các văn bản hướng dẫn thi hành về lựa chọn nhà thầu và các quy
định tại Thông tư này;
- Lập báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo quy định của
pháp luật về lựa chọn nhà thầu, kèm theo 01 bộ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
(bản chính) trình Thủ trưởng cơ sở y tế xem xét, phê duyệt trong thời hạn 20
ngày, kể từ khi nhận đủ các tài liệu có liên quan.
3. Phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
Thủ trưởng cơ sở y tế có trách nhiệm phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và báo cáo thẩm
định của đơn vị thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
Câu 29: Hãy nêu các quy định chung về mua thuốc tập trung, Đàm phán giá?
1. Quy định chung về mua thuốc tập trung:
a, Đơn vị mua thuốc tập trung có trách nhiệm tổng hợp nhu cầu sử dụng thuốc, lập
và trình phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, tổ chức lựa chọn nhà thầu, hoàn thiện và ký
kết hợp đồng hoặc thỏa thuận khung với các nhà thầu được lựa chọn, công bố kết quả lựa
chọn nhà thầu và thỏa thuận khung trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Y tế và Trang Thông
tin điện tử của SYT để các cơ sở y tế làm căn cứ hoàn thiện, ký HĐ với các nhà thầu được
lựa chọn.
b, Đơn vị mua thuốc tập trung chịu trách nhiệm giám sát quá trình thực hiện thỏa
thuận khung, hợp đồng với các nhà thầu được lựa chọn. Chức năng nhiệm vụ, quy chế tổ
chức và hoạt động của Đơn vị mua thuốc tập trung cấp quốc gia do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết
định; Chức năng nhiệm vụ, quy chế tổ chức và hoạt động của Đơn vị mua thuốc tập trung
cấp địa phương do Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
c, Các quy định chung về mua thuốc tập trung cấp quốc gia, cấp địa phương:
- Hình thức lựa chọn nhà thầu: đấu thầu rộng rãi trong nước;
- Phương thức lựa chọn nhà thầu: một giai đoạn hai túi hồ sơ;
- Đánh giá hồ sơ dự thầu: sử dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá đối với
từng thuốc (là một phần của gói thầu).
- Cách thức thực hiện: việc mua thuốc tập trung được thực hiện theo cách thức ký
thỏa thuận khung, trừ các trường hợp sau đây được áp dụng theo cách thức ký hợp đồng trực
tiếp:
+ Mua thuốc, vắc xin phục vụ công tác tiêm chủng mở rộng thuộc các chương trình, dự án sử
dụng vốn ngân sách nhà nước theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Y tế, của Chủ tịch ủy ban
nhân dân cấp tỉnh;
+ Mua thuốc thuộc các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, nguồn viện trợ, tài trợ của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thuộc nguồn ngân sách nhà nước mà nhà tài trợ có
yêu cầu áp dụng theo cách thức ký HĐ trực tiếp;
d, Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định đơn vị thuộc Bộ Y tế chịu trách nhiệm tổ chức
thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc tập trung cấp quốc gia và kế hoạch
đàm phán giá thuốc.
e, Sở Y tế chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định kể hoạch lựa chọn nhà thầu cung
cấp thuốc tập trung cấp địa phương.
g, Việc thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc tập trung thực
hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 37 Luật đấu thầu.
2. Quy định chung về đàm phán giá:
a, Thành phần Hội đồng đàm phản giá thuốc bao gồm:
- Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng đàm phán giá thuốc do Bộ trưởng Bộ Y
tế quyết định;
- Thành viên Hội đồng là đại diện các cơ quan liên quan thuộc Bộ Y tế, Bộ Tài chính,
Bảo hiểm xã hội Việt Nam và một số chuyên gia độc lập thuộc các lĩnh vực liên quan
do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định.
b, Hội đồng đàm phán giá thuốc có trách nhiệm:
- Xây dựng kế hoạch đàm phán giá, phương án đàm phán giá, gửi đơn vị được Bộ
trưởng Bộ Y tế giao nhiệm vụ thẩm định và trình Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét, phê
duyệt kế hoạch đàm phán giá;
- Tổ chức thực hiện đàm phán giá T theo kế hoạch đã được phê duyệt;
c, Đơn vị mua thuốc tập trung cấp quốc gia có trách nhiệm:
- Tham gia tất cả các khâu của quá trình đàm phán giá thuốc;
- Công khai kết quả đàm phán giá và thỏa thuận khung.
d, Hội đồng Tư Vấn quốc gia về đấu thầu thuốc có trách nhiệm tư vấn cho Bộ trưởng
Bộ Y tế trong tất cả các khâu của quá trình đàm phán giá thuốc khi có yêu cầu.
e, Hội đồng đàm phán giá thuốc làm việc theo chế độ Thủ trưởng. Chủ tịch Hội đồng
quyết định và chịu trách nhiệm trên cơ sở ý kiến của các thành viên Hội đồng. Thành
viên Hội đồng làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, cá nhân tham gia Hội đồng Tư Vấn
quốc gia về đấu thầu thuốc thì không tham gia Hội đồng đàm phán giá. Kinh phí hoạt
động của Hội đồng đàm phán giá do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của
pháp luật.
g, Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế tổ chức và cơ
chế hoạt động của Hội đồng đàm phán giá thuốc.
Câu 30: Hãy nêu các quy định thực hiên, Đình chỉ, Thanh lý hợp đồng kinh tế?
* THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG KINH TẾ
- Các bên có nghĩa vụ thực hiện đúng và đầy đủ cam kết trong HĐKT
- Nếu một bên gặp khó khăn có thể dẫn đến vi phạm HĐ thì phải thông báo ngay cho
bên kia biết và phải tìm mọi biện pháp khắc phục
- Bên nhận được thông báo góp phần khắc phục khó khăn đó và tìm mọi biện pháp hạn
chế những thiệt hại có thể xảy ra
- Chỉ được lập hoá đơn, giấy đòi tiền phù hợp với việc thực hiện từng phần hay toàn bộ
HĐKT
- Nghĩa vụ trả tiền phải được thực hiện theo phương thức và thời hạn thanh toán đã thoả
thuận trong HĐKT
- Nếu HĐ không ghi thời hạn, thì thời hạn trả tiền là mười lăm ngày, kể từ ngày nhận
được hoá đơn, giấy đòi tiền
* ĐÌNH CHỈ HỢP ĐỒNG KINH TẾ
- Khi một bên vi phạm HĐ thì bên bị vi phạm có quyền đơn phương đình chỉ HĐKT,
nếu việc thực hiện không có lợi cho mình.
- Thông báo đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng phải bằng văn bản và được gửi
cho bên vi phạm trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày có kết luận chính thức
* THANH LÝ HỢP ĐỒNG KINH TỂ
Thanh lý HĐKT khi:
- Hợp đồng kinh tế được thực hiện xong
- Thời hạn có hiệu lực đã hết và không có sự thoả thuận kéo dài thời hạn đó
- Bị đình chỉ thực hiện hoặc huỷ bỏ
- Một bên ký HĐKT là pháp nhân phải giải thể thì trước khi giải thể ba mươi ngày
phải thông báo bằng văn bản cho các bên có quan hệ HĐKT biết và tiến hành thanh lý.

You might also like