Professional Documents
Culture Documents
Câu 1: Hãy nêu nguyên tắc chung; Cơ chế hoạt động mua bán, bảo quản, luân chuyển,
cung ứng trong dự trữ lưu thông thuốc?
- Bán thuốc cho cơ sở KCB nhà nước khi cần luân chuyển hạn dùng.
Câu 2: Hãy nêu chính sách của nhà nước (6 – 11) về dược?
6. Kết hợp đầu tư ngân sách NN với huy động các nguồn lực khác cho phát triển công nghiệp
SX vắc xin, sinh phẩm, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền, thuốc sắp hết hạn bằng sáng chế
hoặc độc quyền có liên quan; nuôi trồng, SX dược liệu; phát hiện, bảo tồn và ứng dụng khoa
học, công nghệ trong NC, phát triển nguồn gen dược liệu quý, hiếm, đặc hữu.
7. Hỗ trợ, tạo điều kiện phát hiện, thử lâm sàng, đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ có liên
quan, đăng ký lưu hành và kế thừa đối với thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu có đề tài khoa
học và công nghệ cấp quốc gia, cấp bộ hoặc cấp tỉnh đã được nghiệm thu;
8. Có chính sách bảo vệ bí mật trong bào chế, chế biến và dữ liệu thử nghiệm LS thuốc cổ
truyền;
Đãi ngộ hợp lý đối với người hiến tặng cho NN bài thuốc cổ truyền quý;
Tạo điều kiện để cấp chứng chỉ hành nghề y, dược cổ truyền cho người sở hữu bài
thuốc gia truyền được BYT công nhận.
9. Khuyến khích chuyển giao công nghệ trong SX thuốc; phát triển mạng lưới lưu thông
phân phối, chuỗi nhà thuốc, BQ và cung ứng thuốc theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại và
hiệu quả, bảo đảm cung ứng kịp thời, đầy đủ thuốc có chất lượng, đáp ứng nhu cầu sử dụng
thuốc của Nhân dân; khuyến khích nhà thuốc, quầy thuốc hoạt động 24/24 giờ.
Ưu đãi đầu tư, hỗ trợ phát triển hệ thống cung ứng thuốc, cơ sở bán lẻ thuốc lưu động
cho đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào ở miền núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn.
10. Có chính sách nâng cao chất lượng nguồn nhân lực dược; ưu tiên trong hành nghề dược
đối với người được cấp CCHN dược theo hình thức thi theo quy định của Chính phủ.
11. Huy động cơ sở y tế thuộc lực lượng vũ trang nhân dân tham gia cung ứng thuốc và nuôi
trồng dược liệu nhằm đáp ứng nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh của Nhân dân tại vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Câu 3 : Hãy nêu dự trữ quốc gia về thuốc và quản lý nhà nước về giá thuốc?
Dự trữ quốc gia về thuốc
1. Nhà nước thực hiện việc dự trữ quốc gia về thuốc để sử dụng vào các mục đích:
a) Phòng, chống dịch bệnh và khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa;
b) Bảo đảm quốc phòng, an ninh;
c) Tham gia bình ổn thị trường thuốc.
d) Thuốc không sẵn có
2. Việc xây dựng, tổ chức, quản lý, điều hành và sử dụng dự trữ quốc gia về thuốc được
thực hiện theo quy định của pháp luật.
6. Làm giả, sửa chữa hồ sơ, giấy tờ, tài liệu, giấy chứng nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền và tổ chức, cá nhân trong các hoạt động về dược.
7. Thay đổi, sửa chữa hạn dùng của thuốc, trừ trường hợp có quy định riêng.
8. Hành nghề mà không có Chứng chỉ hành nghề dược hoặc trong thời gian bị tước quyền sử
dụng Chứng chỉ hành nghề dược
9. Thuê, mượn, cho thuê, cho mượn hoặc cho người khác sử dụng Chứng chỉ hành nghề
dược, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược để hành nghề hoặc kinh doanh dược.
Quảng cáo thuốc khi chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận
nội dung hoặc không đúng với nội dung đã được xác nhận;
Sử dụng chứng nhận chưa được Bộ Y tế công nhận, sử dụng lợi ích vâ ̣t chất, lợi dụng
danh nghĩa của tổ chức, cá nhân, các loại biểu tượng, hình ảnh, địa vị, uy tín, thư tín,
thư cảm ơn để quảng cáo thuốc;
Sử dụng kết quả nghiên cứu lâm sàng, kết quả nghiên cứu tiền lâm sàng, kết quả kiểm
nghiệm, kết quả thử tương đương sinh học chưa được Bô ̣ Y tế công nhâ ̣n để quảng cáo
thuốc.
11. Khuyến mại thuốc trái quy định của pháp luật.
13. Sản xuất, pha chế, bán thuốc cổ truyền có kết hợp với dược chất khi chưa được phép của
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
14. Cấp phát, bán thuốc đã hết hạn dùng, thuốc bảo quản không đúng quy định ghi trên nhãn
thuốc, thuốc đã có thông báo thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thuốc không rõ
nguồn gốc, xuất xứ cho người sử dụng.
15. Thông tin, quảng cáo, tiếp thị, kê đơn, tư vấn, ghi nhãn, hướng dẫn sử dụng có nội dung
dùng để phòng bệnh, chữa bệnh, chẩn đoán bệnh, điều trị bệnh, giảm nhẹ bệnh, điều chỉnh
chức năng sinh lý cơ thể người đối với SP không phải là thuốc, trừ trang thiết bị y tế.
16. Xuất khẩu dược liệu thuộc DM loài, chủng loại dược liệu quý, hiếm, đặc hữu phải kiểm
soát khi chưa được phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Câu 5: Hãy nêu nội dung hoạt động dược lâm sàng, chính sách của Nhà nước đối với
hoạt động dược lâm sàng?
Chính sách của Nhà nước đối với hoạt động dược lâm sàng:
1. Đầu tư cơ sở, vật chất, trang thiết bị và nhân lực phù hợp cho hoạt động dược lâm
sàng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước; ưu tiên tuyển dụng dược sỹ
chuyên khoa dược lâm sàng tại cơ sở KCB của Nhà nước.
2. Đầu tư cơ sở, vật chất, trang thiết bị và nhân lực cho cơ sở đào tạo dược sỹ chuyên
khoa dược lâm sàng của Nhà nước; ngân sách nhà nước hỗ trợ học phí đối với
người học chuyên khoa dược lâm sàng.
3. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia đào tạo dược sĩ làm công tác
dược lâm sàng, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho hoạt động DLS.
Câu 6: Hãy nêu chính sách nhà nước (1 – 5) về dược?
1. Bảo đảm cung ứng đủ, kịp thời thuốc có chất lượng, giá hợp lý cho nhu cầu phòng
bệnh, chữa bệnh của Nhân dân, phù hợp với cơ cấu bệnh tật và yêu cầu QP, an
ninh, phòng, chống dịch bệnh, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa và thuốc hiếm.
2. Bảo đảm sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả; ưu tiên phát triển hoạt động DLS và
cảnh giác dược.
3. Ưu đãi đầu tư sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc, thuốc thiết yếu, thuốc phòng,
chống bệnh xã hội, vắc xin, sinh phẩm, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền, thuốc hiếm;
ưu đãi nghiên cứu khoa học về công nghệ bào chế, công nghệ sinh học để sản xuất các
loại thuốc mới.
4. Đối với thuốc mua từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, quỹ BHYT, nguồn thu từ dịch
vụ khám bệnh, chữa bệnh và các nguồn thu hợp pháp khác của cơ sở y tế công lập
thực hiện như sau:
Không chào thầu thuốc nhập khẩu thuộc danh mục do Bộ trưởng Bộ Y tế ban
hành trên cơ sở nhóm tiêu chí kỹ thuật khi thuốc SX trong nước đáp ứng yêu
cầu về điều trị, giá thuốc và khả năng cung cấp.
Không chào thầu dược liệu nhập khẩu thuộc danh mục do Bộ trưởng Bộ Y tế
ban hành khi dược liệu được nuôi trồng, thu hái trong nước đáp ứng yêu cầu về
điều trị và khả năng cung cấp, giá hợp lý.
Chính phủ quy định về giá hợp lý tại từng thời điểm
Ưu tiên mua thuốc thuộc danh mục sản phẩm quốc gia.
5. Tạo điều kiện thuận lợi về trình tự, thủ tục nộp đơn đăng ký lưu hành thuốc
generic sắp hết hạn bằng sáng chế hoặc độc quyền có liên quan, sinh phẩm tương tự
đầu tiên; ưu tiên về trình tự, thủ tục đăng ký lưu hành, cấp phép nhập khẩu thuốc
hiếm, vắc xin đã được WHO tiền thẩm định.
Câu 7: Hãy nêu tính chất, cấu trúc của bộ máy quản lý doanh nghiệp?
Cấu trúc của bộ máy quản lý doanh nghiệp được cấu thành bởi 3 bộ phận:
1. Cơ cấu tổ chức:
Xác định các bộ phận, phân hệ, các phòng ban chức năng có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau
Mỗi phòng ban, bộ phận được chuyên môn hoá, có những trách nhiệm, quyền
hạn nhất định nhằm thực hiện các chức năng quản lý.
2. Cán bộ quản lý:
Là những người ra quyết định và chịu trách nhiệm về các quyết định quản lý của
mình.
3. Cơ chế hoạt động:
Xác định nguyên tắc làm việc của bộ máy quản lý và các mối liên hệ cơ bản để đảm
bảo sự phối hợp hoạt động của các bộ phận, nhằm đạt được mục tiêu chung đề ra.
Câu 8: Hãy nêu vai trò và cấu trúc của bộ máy quản lý doanh nghiệp?
1. Nội dung:
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy sao cho trở nên tối ưu, tinh giảm, gọn nhẹ, tiết
kiệm
Hoàn thiện công tác cán bộ: Bao gồm hoàn thiện việc tuyển dụng cán bộ, sử dụng
cán bộ, di chuyển cán bộ, trả công cho cán bộ và phát triển cán bộ
Hoàn thiện cơ chế hoạt động của bộ máy: gồm các nguyên tắc hoạt động, sự phối
hợp giữa các bộ phận, các phòng ban và các cá nhân nhằm thực hiện các chức năng
quản lý
2. Quá trình:
Phân tích và đánh giá bộ máy hiện tại về: cơ cấu tổ chức, công tác cán bộ và cơ chế
hoạt động
Rút ra nhận xét về những ưu, khuyết điểm, tìm ra nguyên nhân và từ đó đưa ra
những biện pháp nhằm hoàn thiện bộ máy.
Câu 10: Hãy nêu chức trách và nhiệm vụ của dược sỹ làm công tác nghiệp vụ dược;
Dược sỹ lâm sàng?
Chức trách và nhiệm vụ của dược sỹ làm công tác nghiệp vụ dược
a) Thực hiện công tác kiểm tra quy định chuyên môn dược tại khoa Dược, các khoa
lâm sàng và Nhà thuốc trong bệnh viện.
b) Cập nhật thường xuyên các văn bản quy định về quản lý chuyên môn, tham mưu
cho Trưởng khoa trình Giám đốc bệnh viện kế hoạch phổ biến, triển khai thực hiện các
quy định này tại các khoa trong bệnh viện.
c) Đảm nhiệm việc cung ứng thuốc.
d) Định kỳ kiểm tra việc bảo quản, quản lý, cấp phát thuốc tại khoa Dược.
đ) Kiểm tra việc sử dụng và bảo quản thuốc trong tủ trực tại các khoa lâm sàng.
e) Đảm nhiệm việc kiểm nghiệm, kiểm soát chất lượng thuốc (nếu bệnh viện không tổ
chức bộ phận kiểm nghiệm thì sau khi pha chế phải gửi mẫu cho các cơ quan có chức
năng kiểm nghiệm thực hiện).
g) Thực hiện một số nhiệm vụ khác khi được Trưởng khoa Dược giao.
h) Chịu trách nhiệm trước Trưởng khoa Dược về nhiệm vụ được phân công
a) Chịu trách nhiệm về thông tin thuốc trong bệnh viện, triển khai mạng lưới theo dõi,
giám sát, báo cáo tác dụng không mong muốn của thuốc và công tác cảnh giác dược.
b) Tư vấn về sử dụng thuốc an toàn, hợp lý cho Hội đồng thuốc và điều trị, cán bộ y tế
và người bệnh.
c) Tham gia theo dõi, kiểm tra, giám sát việc kê đơn thuốc nội trú và ngoại trú nhằm
đẩy mạnh việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả.
d) Hướng dẫn và kiểm tra việc sử dụng thuốc trong bệnh viện; chịu trách nhiệm tính
toán hiê ̣u chỉnh liều đối với người bê ̣nh cần điều chỉnh liều; được quyền xem xét thay
thế thuốc (nếu phát hiện thấy có tương tác trong kê đơn, kê đơn cùng hoạt chất, thuốc
trong kho của khoa Dược hết) bằng thuốc tương đương đồng thời thông tin lại cho
khoa lâm sàng biết và thống nhất việc thay thế thuốc.
đ) Tham gia nghiên cứu khoa học và bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho các thành
viên trong khoa và học viên khác theo sự phân công.
e) Thực hiện một số nhiệm vụ khác khi được Trưởng khoa Dược yêu cầu.
g) Chịu trách nhiệm trước Trưởng khoa Dược về nhiệm vụ được phân công.
Câu 11: Hãy nêu hoạt động lập kế hoạch và tổ chức cung ứng thuốc tại khoa dược bệnh
viện?
Hoạt động lập kế hoạch và tổ chức cung ứng thuốc tại khoa dược bệnh viện
1. Lập kế hoạch:
a, Thời gian: Tháng 10 hàng năm, khoa dược phải làm và trình bày kế hoạch dự trù năm sau
lên Hội đồng thuốc và điều trị của bệnh viện
b, Xây dựng danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện hàng năm theo nhu cầu điều trị hợp lý
của các khoa lâm sàng. Khi xây dựng danh mục thuốc này cần căn cứ vào:
Mô hình bệnh tật của địa phương, cơ cấu bệnh tật do bệnh viện thống kê hàng năm;
Trình độ cán bộ và theo Danh mục kỹ thuật mà bệnh viện được thực hiện;
Điều kiện cụ thể của bệnh viện: quy mô và trang thiết bị phục vụ chẩn đoán và điều trị
hiện có của bệnh viện.
Khả năng kinh phí: Ngân sách nhà nước cấp, ngân sách bảo hiểm y tế, khả năng kinh
tế của địa phương;
Danh mục thuốc chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Bộ Y tế ban
hành.
Danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện phải được rà soát, bổ sung, hiệu chỉnh hàng
năm cho phù hợp với tình hình thực tế điều trị.
c, Tham gia xây dựng Danh mục thuốc và cơ số thuốc của tủ trực tại khoa lâm sàng. Danh
mục này do bác sĩ Trưởng khoa đề nghị căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ điều trị của khoa và
trình Giám đốc phê duyệt.
d, Lập kế hoạch về cung ứng thuốc để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt nhằm bảo đảm
cung ứng đủ thuốc và có chất lượng cho nhu cầu chẩn đoán và điều trị nội trú, ngoại trú, bảo
hiểm y tế và phù hợp với kinh phí của bệnh viện. Làm dự trù bổ sung (theo mẫu Phụ lục 2)
khi nhu cầu thuốc tăng vượt kế hoạch, thuốc không có nhà thầu tham gia, không có trong
danh mục thuốc nhưng có nhu cầu đột xuất.
e, Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của đơn vị, khoa Dược hoặc khoa, phòng khác lập kế
hoạch về cung ứng trang thiết bị y tế (do GĐ bệnh viện quy định).
2. Tổ chức cung ứng
Khoa dược là đầu mối tổ chức đấu thầu, mua thuốc theo Luật đấu thầu và các quy
định hiện hành
Cung ứng các thuốc thuộc diện kiểm soát đặc biệt (thuốc gây nghiện, thuốc hướng
tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc, thuốc phóng xạ)
Ký hợp đồng cung ứng thuốc với các cơ sở cung ứng thuốc trúng thầu
Tổ chức cung ứng thuốc hàng tháng căn cứ vào:
+ Danh mục thuốc (DMT) bệnh viện đã được phê duyê ̣t
+ Số lượng thuốc còn tồn trong kho
+ Số lượng yêu cầu mới của khoa điều trị đã được duyệt
Quy định về hoạt động tổ chức cung ứng thuốc tại khoa Dược bệnh viện (theo
Thông tư 22/2011/TT-BYT Quy định tổ chức và hoạt động của khoa Dược bệnh
viện):
a) Đảm bảo cung ứng đủ thuốc cho nhu cầu điều trị và nhu cầu đột xuất khác.
b) Đầu mối tổ chức đấu thầu (hoặc tổng hợp nhu cầu sử dụng thuốc của đơn vị
trình cấp có thẩm quyền) mua thuốc theo Luật đấu thầu và các quy định hiện hành
liên quan.
c) Cung ứng các thuốc thuộc diện kiểm soát đặc biệt (thuốc gây nghiện, thuốc
hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc, thuốc phóng xạ) theo đúng quy định
hiện hành.
Câu 12: Hãy nêu quy định công tác thông tin thuốc và tư vấn sử dụng thuốc tại bệnh
viện?
Thông tin thuốc, tư vấn sử dụng thuốc tại khoa Dược bệnh viện
a) Tổ chức đơn vị thông tin thuốc để phổ biến, theo dõi, tuyên truyền sử dụng thuốc an toàn,
hợp lý và hiệu quả.
b) Thông tin về thuốc: tên thuốc, hoạt chất, liều dùng, liều độc, quá liều; hiệu chỉnh liều cho
các đối tượng người bệnh đặc biệt; chỉ định, chống chỉ định, tác dụng không mong muốn của
thuốc, tương tác thuốc, tương hợp, tương kỵ của thuốc; lựa chọn thuốc trong điều trị; sử
dụng thuốc cho phụ nữ có thai/cho con bú, các lưu ý khi sử dụng thuốc.
c) Thông báo kịp thời những thông tin về thuốc mới: tên thuốc, thành phần; tác dụng dược
lý, tác dụng không mong muốn, chỉ định, chống chỉ định, liều dùng đến các khoa lâm sàng.
d) Tư vấn cho Hội đồng thuốc và điều trị trong việc lựa chọn thuốc đưa vào Danh mục thuốc
dùng trong bệnh viện, trong việc xây dựng tiêu chí lựa chọn thuốc trong đấu thầu.
đ) Tư vấn về sử dụng thuốc cho bác sĩ kê đơn lựa chọn thuốc trong điều trị.
e) Hướng dẫn về sử dụng thuốc cho điều dưỡng, người bệnh nhằm tăng cường sử dụng thuốc
an toàn, hợp lý; hướng dẫn cách dùng, đường dùng, khoảng cách dùng, thời điểm dùng
thuốc; hướng dẫn, theo dõi, giám sát điều trị.
g) Tham gia phổ biến, cập nhật các kiến thức chuyên môn liên quan đến thuốc và sử dụng
thuốc cho cán bộ y tế.
h) Tham gia công tác cảnh giác dược; theo dõi, tập hợp các báo cáo về tác dụng không mong
muốn của thuốc trong đơn vị và báo cáo về Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc và theo
dõi phản ứng có hại của thuốc. Đề xuất biện pháp giải quyết và kiến nghị về sử dụng thuốc
hợp lý, an toàn.
i) Tham gia nghiên cứu khoa học về sử dụng thuốc, về thử nghiệm thuốc trên lâm sàng, đánh
giá hiệu quả kinh tế y tế trong bệnh viện.
k) Tham gia chỉ đạo tuyến trước đối với bệnh viện tuyến trung ương và tuyến tỉnh.
2. Sử dụng thuốc
a) Xây dựng hướng dẫn sử dụng danh mục thuốc bệnh viện.
b) Xây dựng các tiêu chí lựa chọn thuốc, hoá chất (pha chế, sát khuẩn) cung cấp cho Hội
đồng thuốc và điều trị và Hội đồng đấu thầu để lựa chọn thuốc, hóa chất (pha chế, sát khuẩn)
sử dụng trong bệnh viện.
c) Kiểm tra, giám sát việc sử dụng thuốc hợp lý, an toàn trong bệnh viện.
d) Đánh giá sử dụng thuốc về chỉ định (sự phù hợp với hướng dẫn điều trị, với danh mục
thuốc bệnh viện), chống chỉ định, liều dùng, tương tác thuốc thông qua việc duyệt thuốc cho
các khoa lâm sàng và tham gia phân tích sử dụng thuốc trong các trường hợp lâm sàng và
đánh giá quá trình sử dụng thuốc.
đ) Kiểm soát việc sử dụng hoá chất tại các khoa, phòng.
Câu 13: Hãy nêu những cơ sở khách quan và quá trình hoàn thiện cơ cấu tổ chức
của doanh nghiệp?
* Cơ sở khách quan của hoàn thiện cơ cấu tổ chức của các doanh nghiệp.
- Hoàn thiện bộ máy quản lý doanh nghiệp bao gồm ba nội dung cơ bản là: Hoàn thiện cơ
cấu tổ chức; hoàn thiện công tác cán bộ và hoàn thiện cơ chế hoạt động của bộ máy.
- Ta thấy rằng việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức là một tất yếu khách quan vì:
+ Khi DN phát triển thì các mục đích, yêu cầu, công việc, tầm quản lý thay đổi và vì vậy
cần phải thay đổi, hoàn thiện cơ cấu tổ chức cho phù hợp.
+ Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp khi được thiết lập thì do những lý do chủ quan hay khách
quan nào đó thường chưa đạt đến mức độ tối ưu, các sai sót trong mô hình chưa tối ưu đó sẽ
ảnh hưởng bất lợi đến quá trình quản lý và hoạt động của doanh nghiệp.
- Vì vậy để tăng hiệu quả của bộ máy quản lý ta cần phải hoàn thiện cơ cấu tổ cho đến
khi nó đạt đến sự tối ưu.
* Quá trình hoàn thiện cơ cấu tổ chức doanh nghiệp:
- Để hoàn thiện cơ cấu tổ chức thì trước hết phải nghiên cứu một cách kỹ lưỡng cơ cấu
hiện có và tiến hành đánh giá cơ cấu đó theo những chỉ tiêu nhất định.
- Để phân tích được cơ cấu ta cần biểu diễn cơ cấu dưới dạng sơ đồ. Từ sơ đồ ta có thể
chỉ rõ quan hệ phụ thuộc của từng bộ phận và các chức năng mà nó phải thi hành.
- Tiếp theo phân tích tình hình thực hiện các chức năng đã quy định cho từng bộ phận.
Phân tích khối lượng công tác của mỗi bộ phận, phát hiện những khâu yếu.
- Việc phân tích cơ cấu cần trả lời các câu hỏi sau:
+ Cơ cấu hiện tại đã đáp ứng được các yêu cầu của chiến lược chưa?
+ Điểm chưa hợp lý của cơ cấu là gì? Nguyên nhân?
+ Cần phải hoàn thiện cơ cấu theo hướng nào?
- Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp, phương án để hoàn thiện cơ cấu. Việc hoàn thiện cơ
cấu cần được quản lý tức là phải được lập kế hoạch, tổ chức hoàn thiện, điều hành việc hoàn
thiện và kiểm tra việc hoàn thiện.
Câu 14: Hãy nêu khái niệm bộ máy quản lý doanh nghiệp; Tính tất yếu của việc hoàn
thiện bộ máy quản lý doanh nghiệp
* Khái niệm bộ máy quản lý doanh nghiệp:
- Ta đã biết, quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức, hướng đích của chủ thể quản lý
lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý đề ra trong điều kiện biến đổi của môi
trường.
- Trong một doanh nghiệp ta thấy sự quản lý là hết sức phức tạp bởi vì:
+ Tính chất công việc của một doanh nghiệp là rất đa dạng và phức tạp.
+ Thực chất của quản lý doanh nghiệp là quản lý con người mà con người thì rất phức
tạp.
+ Môi trường doanh nghiệp luôn luôn biến đổi từng ngày, từng giờ...
- Vậy việc tác động liên tục lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu của quản lý
doanh nghiệp không thể chỉ do một người đảm nhận mà ta cần phải chia tách các công việc,
đối tượng quản lý ra để phân chia mỗi nhà qúản lý thực hiện quản lý một phần công việc và
một phần đối tượng.
- Tuy nhiên để đảm bảo tính chính thể, hướng tới mục tiêu chung của doanh nghiệp thì
các bộ phận phải có các mối quan hệ chặt chẽ với nhau và từ đó hình thành khái niệm bộ
máy quản lý doanh nghiệp.
- Bộ máy quản lý doanh nghiệp là tập hợp các bộ phận, phân hệ với trách nhiệm và
quyền hạn nhất định được phân công thực hiện các chức năng quản lý.
* Tính tất yếu của việc hoàn thiện bộ máy quản lý doanh nghiệp:
- Như đã trĩnh bày ở phần trên, ta thấy rằng một trong các tính chất cơ bản của bộ máy
quản lý doanh nghiệp là tính cân bằng động.
- Từ đó ta thấy rằng nếu xét trong toàn bộ quá trình tồn tại và phát triển của một doanh
nghiệp thì bộ máy quản lý doanh nghiệp luôn luôn cần phải biến đổi và hoàn thiện vì các lý
do sau:
- Doanh nghrệp dù là doanh nghiệp sản xuất hay là doanh nghiệp kinh doanh thuần tuý
(doanh nghiệp thương mại) đều hoạt động trong một môi trường kinh doanh nhất định.
- Môi trường kinh doanh này bao hàm các yếu tố như luật pháp, chính trị, văn hoá, môi
trường kinh doanh quốc tế, khách hàng, đối thủ cạnh tranh, đổi thủ cạnh tranh tiềm năng, nhà
cung cấp...
- Các yếu tố thuộc môi trường này luôn luôn biến động hàng năm, hàng quý, hàng tháng,
hàng ngày, thậm chí hàng giờ. Vì vậy các hoạt động ngắn hạn hoặc dài hạn của doanh nghiệp
cũng phải biến đổi theo, các kế hoạch chiến lược và tác nghiệp thay đổi. Mà bộ máy quản lý
được tạo lập để thực hiện các kế hoạch chiến lược và tác nghiệp và vì vậy nó phải biến đổi
và hoàn thiện để phù hợp vói tình hình mới.
- Điều kiện kinh doanh thay đổi trong doanh nghiệp cũng như thay đổi của môi trường
thường tạo ra các cơ hội và đe doạ đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp và vì vậy cần phải thay đổi, hoàn thiện bộ máy quản lý để tận dụng thời cơ, tránh
được các mối đe doạ nhằm đưa doanh nghiệp đạt được mục tiêu sớm hơn dự kiến.
- Càng ngày, trình độ khoa học kỹ thuật càng phát triển tạo ra các máy móc thiết bị hiện
đại, dây chuyền công nghệ tiên tiến đòi hỏi các nhà quản lý phải nắm bắt kịp thời và vì vậy
cần phải hoàn thiện bộ máy quản lý .
- Khi quy mô của doanh nghiệp thay đổi tất yếu dẫn đến bộ máy quản lý thay đổi cho phù
hợp.
- Đối với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, do ảnh hưởng tiêu cực của cơ chế tập
trung quan liêu bao cấp trước đây đã làm cho hạn chế về nhiều mặt đặc biệt là về bộ máy
quản lý.
- Trước đây, do thực hiện cơ chế kế hoạch hoá tập trung, mọi chỉ tiêu kế hoạch đều được
rót từ trên xuống, các nhà quản lý doanh nghiệp không càn phải quan tâm tới thị trường,
khách hàng, đối thủ cạnh tranh, nhà cung cấp, hiệu quả kinh doanh,...
- Do vậy đã tạo nên một đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp kém năng động và do vậy
khi nền kinh tế chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường cạnh tranh, các thành phàn
kinh tế hoạt động bình đẳng, cạnh tranh quốc tế... thì cơ chế cũ và đội ngũ cán bộ cũ tỏ ra
khó phù hợp nếu họ không tự học tập và hoàn thiện.
- Tóm lại, khi hoạt động trong cơ chế thị trường cạnh tranh ngày nay, các doanh nghiệp
Việt Nam cần hoàn thiện bộ máy quản lý của minh.
- Nhìn chung, việc hoàn thiện bộ máy quản lý doanh nghiệp là một tất yếu khách quan
đối với mọi nền kinh tế ở mọi giai đoạn phát triển, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp Việt
Nam hiện nay.
Câu 15: Hãy nêu chức năng và nhiệm vụ của khoa dược bệnh viện?
CHỨC NĂNG CỦA KHOA DƯỢC
Khoa Dược là khoa chuyên môn chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc bệnh viện. Khoa
Dược có chức năng quản lý và tham mưu cho Giám đốc bệnh viện về toàn bộ công tác dược
trong bệnh viện nhằm, đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời thuốc có chất lượng và tư vấn,
giám sát việc thực hiện sử dụng thuốc an toàn, hợp lý.
NHIỆM VỤ CỦA KHOA DƯỢC
1. Lập kế hoạch, cung ứng thuốc bảo đảm đủ số lượng, chất lượng cho nhu cầu điều trị
và thử nghiệm lâm sàng nhằm đáp ứng yêu cầu chẩn đoán, điều trị và các yêu cầu chữa bệnh
khác (phòng chống dịch bệnh, thiên tai, thảm họa).
2. Quản lý, theo dõi việc nhập thuốc, cấp phát thuốc cho nhu cầu điều trị và các nhu cầu
đột xuất khác khi có yêu cầu.
3. Đầu mối tổ chức, triển khai hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị.
4. Bảo quản thuốc theo đúng nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc”.
5. Tổ chức pha chế thuốc, hóa chất sát khuẩn, bào chế thuốc đông y, sản xuất thuốc từ
dược liệu sử dụng trong bệnh viện.
6. Thực hiện công tác dược lâm sàng, thông tin, tư vấn về sử dụng thuốc, tham gia công tác
cảnh giác dược, theo dõi, báo cáo thông tin liên quan đến tác dụng không mong muốn của thuốc.
7. Quản lý, theo dõi việc thực hiện các quy định chuyên môn về dược tại các khoa trong
bệnh viện.
8. Nghiên cứu khoa học và đào tạo; là cơ sở thực hành của các trường Đại học, Cao
đẳng và Trung học về dược.
9. Phối hợp với khoa cận lâm sàng và lâm sàng theo dõi, kiểm tra, đánh giá, giám sát
việc sử dụng thuốc an toàn, hơp lý đặc biệt là sử dụng kháng sinh và theo dõi tình hình
kháng kháng sinh trong bệnh viện.
10. Tham gia chỉ đạo tuyến.
11. Tham gia hội chẩn khi được yêu cầu.
12. Tham gia theo dõi, quản lý kinh phí sử dụng thuốc.
13. Quản lý hoạt động của Nhà thuốc bệnh viện theo đúng quy định.
14. Thực hiện nhiệm vụ cung ứng, theo dõi, quản lý, giám sát, kiểm tra, báo cáo về vật tư
y tế tiêu hao (bông, băng, cồn, gạc) khí y tế đối với các cơ sở y tế chưa có phòng Vật tư -
Trang thiết bị y tế và được người đứng đầu các cơ sở đó giao nhiệm vụ.
Câu 16: Hãy nêu cơ cấu tổ chức của khoa dược; Hoạt động chính của khoa dược bệnh
viện; Hoạt động của hội đồng thuốc và điều trị?
* CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA KHOA DƯỢC
- Tùy thuộc hạng bệnh viện: bệnh viện đa khoa, chuyên khoa; số lượng cán bộ; trang thiết
bị; cơ sở vật chất mà bố trí nhân lực khoa Dược cho phù hợp. Khoa Dược bao gồm các bộ
phận chính sau:
1. Nghiệp vụ dược;
2. Kho và cấp phát;
3. Thống kê dược;
4. Dược lâm sàng, thông tin thuốc;
5. Pha chế thuốc, kiểm nghiệm, kiểm soát chất lượng thuốc;
6. Quản lý hoạt động chuyên môn của Nhà thuốc bệnh viện.
* Hoạt động chính của khoa dược bệnh viện
1. Lập kế hoạch và tổ chức cung ứng:
1.1. Lập kế hoạch:
a, Xây dựng danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện hàng năm theo nhu cầu điều trị hợp lý
của các khoa lâm sàng. Khi xây dựng danh mục thuốc này cần căn cứ vào:
- Mô hình bệnh tật của địa phương, cơ cấu bệnh tật do bệnh viện thống kê hàng năm;
- Trình độ cán bộ và theo Danh mục kỹ thuật mà bệnh viện được thực hiện;
- Điều kiện cụ thể của bệnh viện: quy mô và trang thiết bị phục vụ chẩn đoán và điều trị
hiện có của bệnh viện.
- Khả năng kinh phí: Ngân sách nhà nước cấp, ngân sách bảo hiểm y tế, khả năng kinh tế
của địa phương;
- Danh mục thuốc chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Bộ Y tế ban
hành.
- Danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện phải được rà soát, bổ sung, hiệu chỉnh hàng năm
cho phù hợp với tình hình thực tế điều trị.
b, Tham gia xây dựng Danh mục thuốc và cơ số thuốc của tủ trực tại khoa lâm sàng. Danh
mục này do bác sĩ Trưởng khoa đề nghị căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ điều trị của khoa và
trình Giám đốc phê duyệt.
c, Lập kế hoạch về cung ứng thuốc để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt nhằm bảo đảm
cung ứng đủ thuốc và có chất lượng cho nhu cầu chẩn đoán và điều trị nội trú, ngoại trú, bảo
hiểm y tế và phù hợp với kinh phí của bệnh viện. Làm dự trù bổ sung (theo mẫu Phụ lục 2)
khi nhu cầu thuốc tăng vượt kế hoạch, thuốc không có nhà thầu tham gia, không có trong
danh mục thuốc nhưng có nhu cầu đột xuất.
d, Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của đơn vị, khoa Dược hoặc khoa, phòng khác lập kế
hoạch về cung ứng trang thiết bị y tế (do GĐ bệnh viện quy định).
1.2 Tổ chức cung ứng thuốc
- Đảm bảo cung ứng đủ thuốc cho nhu cầu điều trị và nhu cầu đột xuất khác.
- Đầu mối tổ chức đấu thầu (hoặc tổng hợp nhu cầu sử dụng thuốc của đơn vị trình cấp có
thẩm quyền) mua thuốc theo Luật đấu thầu và các quy định hiện hành liên quan.
- Cung ứng các thuốc thuộc diện kiểm soát đặc biệt (thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm
thần và tiền chất dùng làm thuốc, thuốc phóng xạ) theo đúng quy định hiện hành.
1. Bảo quản thuốc:
1.1. Yêu cầu về kho thuốc cần đảm bảo nguyên tắc thực hành tốt bảo quản thuốc
a) Yêu cầu về vị trí, thiết kế:
- Kho thuốc được bố trí ở nơi cao ráo, an toàn, thuận tiện cho việc xuất, nhập, vận chuyển
và bảo vệ;
- Đảm bảo vệ sinh chống nhiễm khuẩn;
- Diện tích kho cần đủ rộng để bảo đảm việc bảo quản thuốc đáp ứng với yêu cầu của
từng mặt hàng thuốc;
- Kho hóa chất (pha chế, sát khuẩn) bố trí ở khu vực riêng;
b) Yêu cầu về trang thiết bị:
- Trang bị tủ lạnh để bảo quản thuốc có yêu cầu nhiệt độ thấp
- Kho có quạt thông gió, điều hòa nhiệt độ, nhiệt kế, ẩm kế, máy hút ẩm;
- Các thiết bị dừng để theo dõi điều kiện bảo quản phải được hiệu chuẩn định kỳ;
- Có đủ giá, kệ, tủ để xếp thuốc; khoảng cách giữa các giá, kệ đủ rộng để vệ sinh và xếp
dỡ hàng;
- Đủ trang thiết bị cho phòng cháy, chữa cháy (bình cứu hỏa, thùng cát, vòi nước).
1.2. Quy định về bảo quản
a) Có sổ theo dõi công tác bảo quản, kiểm soát, sổ theo dõi nhiệt độ, độ ẩm tối thiểu 2 lần
(sáng, chiều) trong ngày và theo dõi xuất, nhập sản phẩm.
b) Tránh ánh sáng trực tiếp và các tác động khác từ bên ngoài.
c) Thuốc, hoá chất, vắc xin, sinh phẩm được bảo quản đúng yêu cầu điều kiện bảo quản
do nhà sản xuất ghi trên nhãn hoặc theo yêu cầu của hoạt chất (với các nhà sản xuất không
ghi trên nhãn) để đảm bảo chất lượng của sản phẩm.
d) Thuốc cần kiểm soát đặc biệt (thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất
dùng làm thuốc, thuốc phóng xạ) và thuốc bảo quản ở điều kiện nhiệt độ đặc biệt thì bảo
quản theo quy định hiện hành và yêu cầu của nhà sx.
đ) Theo dõi hạn dùng của thuốc thường xuyên. Khi phát hiện thuốc gần hết hạn sử dụng
hoặc thuốc còn hạn sử dụng nhưng có dấu hiệu nứt, vỡ, biến màu, vẩn đục phải để khu vực
riêng chờ xử lý.
e) Thuốc, hoá chất dễ cháy nổ, Yắc xin, sinh phẩm bảo quản tại kho riêng.
g) Kiểm tra sức khỏe đối với thủ kho thuốc, hóa chất: 6 tháng/lần.
2. Tổ chức pha chế thuốc, sản xuất, chế biến thuốc dùng trong bệnh viện:
2.1. Yêu cầu về trang thiết bị, phòng, khu vực pha chế thuốc tân dược, thuốc phóng
xạ, phòng bào chế thuốc đông y và thuốc từ dược liệu:
a) Phòng pha chế thuốc tân dược, thuốc phóng xạ, phòng bào ché thuốc đông y theo quy
trình một chiều, đảm bảo an toàn, vệ sinh chống nhiễm khuẩn, đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ
thuật và các điều kiện cần thiết khác để đáp ứng với yêu cầu của kỹ thuật pha chế; phòng
thiết kế đúng yêu cầu của mỗi sản phẩm (thuốc dùng ngoài, thuốc tiêm, thuốc nhỏ mắt, thuốc
ung thư, thuốc phóng xạ, thuốc đông y).
b) Đầy đủ các trang thiết bị cần thiết cho pha chế và bào chế.
2.2. Yêu cầu người làm việc tại phòng pha chế, bào chế thuốc: phải bảo đảm tiêu chuẩn
về chuyên môn, sức khỏe theo quy định (có giấy chứng nhận về thực hành an toàn
bức xạ trong y tế nếu pha chế thuốc phóng xạ)
2.3. Yêu cầu về nguyên liệu (tân dược, thuốc đông y và thuốc từ dược liệu, thuốc
phóng xạ)
a) Nguyên liệu, hoá chất dùng pha chế phải bảo đảm chất lượng theo tiêu chuẩn cơ sở
hoặc tiêu chuẩn dược điển, còn hạn sử dụng và có phiếu kiểm nghiệm kèm theo;
b) Dược liệu bảo đảm chất lượng.
3.4 Phạm vi pha chế thuốc tân dược, thuốc phóng xạ, thuốc đông y và thuốc từ dược
liệu
a) Phạm vi pha chế thuốc tân dược:
- Pha chế thuốc theo đơn cho người bệnh, pha chế thuốc chuyên khoa đặc trị.
- Chuẩn bị thuốc điều trị ung thư: khoa Dược đảm nhiệm việc pha chế thuốc điều trị ung
thư vào trong dịch truyền hoặc trong dung dịch tiêm cho khoa lâm sàng. Nơi. chưa có điều
kiện thì khoa Dược phải xây dựng quy trình pha chế, hướng dẫn và kiểm soát việc pha thuốc
ưng thư cho người bệnh tại khoa lâm sàng. Phòng chuẩn bị thuốc ung thư phải đảm bảo an
toàn cho người chuẩn bị và an toàn cho môi trường.
- Chia nhỏ liều thuốc cho bệnh nhi: khoa Dược chịu trách nhiệm chia nhỏ liều thuốc cho
chuyên khoa nhi hoặc hướng dẫn cho điều dưỡng thực hiện quy trình pha chế thuốc theo
đúng yêu cầu của nhà sản xuất.
b) Phạm vi pha chế thuốc phóng xạ:
- Phối hợp với khoa Y học hạt nhân xây dựng quy trình pha chế thuốc phóng xạ
- Pha chế, chia nhỏ liều đối vói các thuốc phóng xạ trong danh mục cho phép sử dụng
tại bệnh viện, trong khu vực được cách ly, đảm bảo an toàn về bức xạ.
- Toàn bộ bao bì, dụng cụ, chất thải, nước rửa trong quá trình pha chế thuốc phóng xạ phải
được thu gom, xử lý theo đúng qui định về quản lý chất lượng phóng xạ;
- Số lượng pha chế, thể tích pha chế, số lượng cấp phát, địa chỉ cấp phát phải được theo
dõi chi tiết, cập nhật sau mỗi lần pha chế, cấp phát.
c) Phạm vi bào chế thuốc đông y và thuốc từ dược liệu:
- Bào chế, sao tẩm thuốc phiến dùng trong bệnh viện;
- Sắc thuốc thang cho người bệnh;
- Sản xuất một số dạng thuốc từ dược liệu dùng trong bệnh viện;
- Tùy điều kiện của từng bệnh viện đa khoa, Lãnh đạo bệnh viện quyết định việc bào
chế thuốc đông y và thuốc từ dược liệu trực thuộc khoa Y học cổ truyền hoặc khoa Dược.
2.4. Quy trình pha chế
a) Xây dựng quy trình pha chế cho mỗi thuốc, xin ý kiến của Hội đồng khoa học bệnh
viện và trình Giám đốc phê duyệt. Quy trình pha chế bao gồm:
- Tiêu chuẩn chuyên môn (tiêu chuẩn cơ sở, tiêu chuẩn Việt Nam);
- Công thức pha chế;
- Quy trình pha;
- Tiêu chuẩn và yêu cầu về nguyên liệu, phụ liệu;
- Tiêu chuẩn thành phẩm.
b) Kiểm soát bán thành phẩm hoặc thành phẩm theo yêu cầu của mỗi loại thuốc pha
chế, bào chế thuốc đông y và thuốc từ dược liệu.
c) Sau khi pha chế vào sổ theo dõi pha chế (mẫu PL 15), đối chiếu lại đon, kiểm tra tên
hóa chất, liều lượng đã dùng pha và dán nhãn thành phấm ngay.
d) Kiểm tra thành phẩm trước khi phát thuốc cho người bệnh (tự kiểm tra hoặc gửi
thành phẩm kiểm tra tại các cơ sở hợp pháp khác).
đ) Đơn thuốc cấp cứu phải pha ngay, ghi thời gian pha chế vào đơn và giao thuốc ngay.
3. Thực hiện kiểm soát, kiểm nghiệm chặt chẽ các thuốc đã pha chế và lưu mẫu theo quy
định.
4. Kiểm tra sức khỏe đối với dược sĩ pha chế thuốc: 6 tháng/lần.
3. Thông tin thuốc, tư vấn sử dụng thuốc:
1. Công tác thông tin thuốc và tư vấn về sử dụng thuốc
a) Tổ chức đơn vị thông tin thuốc để phổ biến, theo dõi, tuyên truyền sử dụng thuốc an
toàn, hợp lý và hiệu quả.
b) Thông tin về thuốc: tên thuốc, hoạt chất, liều dùng, liều độc, quá liều; hiệu chỉnh liều
cho các đối tượng người bệnh đặc biệt; chỉ định, chống chỉ định, tác dụng không mong muốn
của thuốc, tương tác thuốc, tương hợp, tương kỵ của thuốc; lựa chọn thuốc trong điều trị; sử
dụng thuốc cho phụ nữ có thai/cho con bú, các lưu ý khi sử dụng thuốc.
c) Thông báo kịp thời những thông tin về thuốc mới: tên thuốc, thành phần; tác dụng
dược lý tác dụng không mong muốn, chỉ định, chống chỉ định, liều dùng đến các khoa lâm
sàng.
d) Tư vấn cho Hội đồng thuốc và điều trị trong việc lựa chọn thuốc đưa vào Danh mục
thuốc dùng trong bệnh viện, trong việc xây dựng tiêu chí lựa chọn thuốc trong đấu thầu.
đ) Tư vấn về sử dụng thuốc cho bác sĩ kê đơn lựa chọn trong điều trị.
e) Hướng dẫn về sử dụng thuốc cho điều dưỡng, người bệnh nhằm tăng cường sử dụng
thuốc an toàn, hợp lý; hướng dẫn cách dùng, đường dừng, khoảng cách dùng, thời điểm dùng
thuốc; hướng dẫn, theo dõi, giám sát điều trị.
g) Tham gia phổ biến, cập nhật các kiến thức chuyên môn liên quan đến thuốc và sử
dụng thuốc cho cán bộ y tế.
h) Tham gia công tác cảnh giác dược; theo dõi, tập hợp các báo cáo về tác dụng không
mong muốn của thuốc trong đơn vị và báo cáo về Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc và
theo dõi phản ứng có hại của thuốc. Để xuất biện pháp giải quyết và kiến nghị về sử dụng
thuốc hợp lý, an toàn.
i) Tham gia nghiên cứu khoa học về sử dụng thuốc, về thử nghiệm thuốc trên lâm sàng,
đánh giá hiệu quả kinh tế y tế trong bệnh viện.
k) Tham gia chỉ đạo tuyến trước đối với BV tuyến TƯ và tuyến tỉnh.
2. Sử dụng thuốc
a) Xây dựng hướng dẫn sử dụng danh mục thuốc bệnh viện.
b) Xây dựng các tiêu chí lựa chọn thuốc, hoá chất (pha chế, sát khuẩn) cung cấp cho Hội
đồng thuốc và điều trị và Hội đồng đấu thầu để lựa chọn thuốc, hóa chất (pha ché, sát khuẩn)
sử dụng trong bệnh viện.
c) Kiểm tra, giám sát việc sử dụng thuốc hợp lý, an toàn trong bệnh viện.
d) Đánh giá sử dụng thuốc về chỉ định (sự phù hợp với hướng dẫn điều trị, với danh mục
thuốc bệnh viện), chống chỉ định, liều dùng, tương tác thuốc thông qua việc duyệt thuốc cho
các khoa lâm sàng và tham gia phân tích sử dụng thuốc trong các trường hợp lâm sàng và
đánh giá quá trình sử dụng thuốc.
đ) Kiểm soát việc sử dụng hoá chất tại các khoa, phòng.