You are on page 1of 117

NAM DƯỢC Y ĐẠO

Sưu tập và biên soạn


Lương y Thích Trí Huệ
LỜI NÓI ĐẦU
Đất nước Việt Nam chúng ta trải dài từ Bắc chí Nam, có
rừng, có núi, có cao nguyên, có đồng bằng, nên hệ thực
vật rất phong phú và đa dạng. Nhất là các cây thuốc Nam,
mọc như cỏ dại khắp cả nước. Có khi chung quanh nhà
là những dược liệu quý mà chúng ta cũng không biết sử
dụng. Có người ví von người Việt mình chết trên đống
thuốc. Theo tôi nghĩ thì họ nói cũng không quá.

Trên 20 năm nghiên cứu và đam mê nghề thuốc. Chúng


tôi không khỏi ngỡ ngàng khi nước ta có rất nhiều cây cỏ
có thể dùng làm dược liệu trị các bệnh thông thường cho
đến các bệnh nan y. Nếu hiểu biết dạng phổ thông các
cây cỏ quanh nhà, chúng ta có thể can thiệp một số bệnh
lý hoặc cứu cấp kịp thời khi bệnh viện xa nhà. Nếu ai có
tâm học hỏi thêm, chúng ta có thể nghiên cứu bài bản từ
tánh dược đến chuẩn bệnh mạch lý, hoặc chẩn bệnh qua
Vọng – Văn – Vấn – Thuyết. Cho đến tạo lập các phương
thang Nam dược để điều trị bệnh nhân.

Chúng tôi biên soạn Nam Dược Y Đạo này với mong
muốn đóng góp phần nhỏ vào việc nghiên cứu cây thuốc
Nam. Từ đó cung cấp một số kiến thức cơ bản về y dược
để giúp các bạn hữu tâm đến ngành y học Đông phương
có thêm tài liệu nghiên cứu giúp đời.

Lương y: Thích Trí Huệ


PHẦN 1 TÁNH DƯỢC
1. Cây đậu săng (Sơn đậu chi)
Cây đậu săng vị cay khí ấm
Hậu ngọt mà có chất giải ban
Lá cần dùng trị cảm thương hàn
Cây có sức trợ tỳ cường vị.
(sao vàng)

2. Rễ đậu săng (Sơn đậu căn)


Rễ đậu săng độc trùng dùng trị
Vị lạt hơi hậu đắng mát mà
Yết hầu sưng đau đớn sanh ra
Hòa chư dược không hề khắc kỵ.
(sao vàng)

3. Dâu tằm ăn (Tang diệp)


Dâu tằm ăn lá hay giáng khí
Khí mát mà hơi ngọt thanh can
Thường dùng làm giải nhiệt trị ban
Cây có sức trợ Tỳ cường Vị.
(sao vàng)

4. Vỏ rễ dâu (Tang bạch bì)


Rễ dâu tằm ăn
Vỏ rễ dâu phế ung dùng trị
Vị ngọt mà khí vị hơi cay
Tả phế trừ tà nhiệt thiện tài
Mà rồi lại trị về ho suyễn.
(sao vàng)

5. Chùm gửi dâu (Tang ký sanh)


Chùm gửi dâu đau lưng trị tiếng
Vị ngọt mà hơi nhẩn an thai
Trừ trường ung phong thấp rất hay
Sao đen lại cầm băng chỉ huyết.
(sao vàng)

6. Dây sữa bò (Hà thủ ô)


Dây sữa bò rét ban trị tuyệt
Vị ngọt mà chát ấm bổ tinh
Hơi sáp trường trừ thủng sưng mình
Lợi tiểu tiện uống nhiều trợ thận.
(sao vàng)

7. Cỏ vườn trầu
(Thanh tân thảo)
Cỏ vườn trầu trị ban ẩn chẩn
Vị ngọt mà tánh khí hòa bình
Nhuận phế làm hơi thở thông hành
Hoặc chỉ khát cùng là giải nhiệt.

8. Cườm gạo
(Mộc cẩm, cây bobo, cây ý dĩ)
Cườm gạo cây ngọt mà lương huyết
Hay thông hơi mát phổi hòa Tỳ
Trừ ho khan huyết trắng vậy thì
Lá phát hạn cũng hay giải nhiệt.

9. Cam thảo đất


(Cam thảo nam)
Cam thảo đất ngọt hàn nhuận huyết
Hậu nhẩn hơi rồi lại thanh đàm
Giải nhiệt cuồng ban trái cứu an
Thanh can đặng Vị Tỳ đều mát.

10. Lức bìa tên


Lức bìa tên vị cay hơi lạt
Tánh khí bình không độc thông hơi
Giải trái ban chỉ khát vậy thời
Dây lớn ấm tán phong trừ thấp.
(sao sơ)

11. Lức bò
Lức bò vị ngọt hàn hậu lạt
Giải nhiệt cuồng Tỳ phế nhuận trường
Cầm huyết băng thổ huyết thần phương
Cũng vị thuốc trị về ban trái.
(chỉ huyết sao đen)

12. Lức cây


Lức cây ngọt thương hàn năng giải
Khí ấm dùng lợi cả gân xương
Phát mồ hôi huyết mạch thông thương
Lại cần dùng trị về phong thấp.
(sao sơ)

13. Cây bùm sụm (Tân diệp)


Cây bùm sụm chát bình giúp cật
Thanh bàng quang lại giải trái ban
Trợ mạnh Tỳ giúp Vị đặng an
Bệnh tích tụ cần dùng thông đạt.
(sao sơ)

14. Cỏ tim bức (Đăng tâm)


Cỏ tim bức ngọt mà hậu lạt
Khí hàn dùng lậu nhiệt cứu an
Thông tiểu biền tiêu thủng trĩ sang
Thanh khí nhiệt ở nơi lá phổi.

15. Dây mắc cỡ (Nữ trinh thảo)


Dây mắc cỡ bại tê trị nổi
Khí ấm cay chữa cảm thương hàn
Thuốc dẫn đầu ngừa nọc trái ban
Người thai yếu dùng nên dè dặt.
(sao vàng) – Chữa phụ nữ mang thai

16. Cỏ Bắc
Vị cỏ bắc nóng cay khí gắt
Thường dùng trừ cảm mạo thương hàn
Phát mồ hôi giải độc trái ban
Ấm lá phổi thông hơi giáng khí.

17. Rau trai (Nam thể)


Rau trai lạt khí hàn mát vị
Thông tiểu biền giải nhiệt thanh tâm
Trị kiết đàm kiết máu lậu lâm
Xài thứ tía hay hơn thứ trắng.

18. Cây thuốc cứu (Ngải diệp)


Cây ngải cứu ấm mà thơm đắng
Trị phong hàn rồi lại an thai
Cảm bụng đau bải hoải chân tay
Hoặc nóng lạnh cần dùng trị nổi.

19. Rau húng cây


Rau húng cây cảm hàn công thối
Vị cay nồng ấm Vị ấm Tỳ
Ban nóng mê cuồng sản li bì
Hiệp trùng hổ uống vào cứu tử.

20. Rau húng đất


Rau húng đất lạnh Tỳ kiêng cử
Vị chua mà tánh khí lại hàn
Trong cổ đau mọc mụn trừ an
Sanh tân dịch lại hay giáng hỏa.

21. Rau húng lủi


Rau húng lủi điều hòa Tỳ khá
Vị ngọt mà khí mát giải ban
Lợi tiểu biền thanh cả bàng quang
Mùi thơm nhẹ thông hành mạch máu.

22. Tiêu (Hồ tiêu)


Tiêu cay nóng tánh tình nhiệt táo
Ấm Vị Tỳ hạ khí tiêu đàm
Trừ trúng phong thổ tả tán hàn
Khử chất độc của loài cua cá.

23. Bo bo (Ý dĩ)
Hột bo bo thấp tê trừ khá
Vị ngọt mà chanh nước trừ luôn
Bổ Phổi cùng rang ngực lợi trường
Trị thủy thủng tiểu thông thai kỵ.

24. Mía lau (Cam giá)


Mía lau ngọt nóng lao bổ trị
Giáng hỏa hay nhuận huyết sanh tân
Lợi tiểu biền khoan khoái tinh thần
Hết xót ruột lại trừ ban trái.

25. Cây é tía (Nam hương nhu)


Cây é tía ấm cay chỉ khái
Ấm phổi Tỳ ráo nhớt tan đàm
Trị bụng đau hoắc loạn thấp hàn
Lại có chất năng trừ thủy thủng.

26. Cây chổi đực (Tảo Thảo)


Cây chổi đực trái ban cần dụng
Vị ngọt mà tánh khí lại bình
Hòa Vị Tỳ nhuận huyết khỏe mình
Bổ cơ thể phổi thời được mát.
(Sao sơ)
27. Bông dừa lửa (Gia Hoa)
Bông dừa lửa ngọt mà chỉ khát
Vị lương trừ bạch đái chỉ ban
Thông tiểu biền tiêu thủng sáp trường
Rễ công dụng như bông cũng mát.

28. Vỏ Dừa Khô (Gia Tử Bì)


Vỏ dừa khô khí bình vị lạt
Đốt thành thang chỉ huyết cầm băng
Còn như mà chặt nhỏ sao vàng
Trị sưng thũng tiểu biền thông đạt.
(Chỉ huyết sao đen)

29. Cây Bù Ngót (Đông phong thảo)


Cây Bù Ngót khí bình vị lạt
Lá, rễ làm vị ngọt mát Tỳ
Lợi gân xương tu bổ thận suy
Rễ tẩm mật sao qua lương huyết.

30. Rau om trắng


Rau om trắng đắng cay thanh nhiệt
Tánh khí bình tả phế giải ban
Trị ho phong ho suyễn bình an
Hút hơi ấm ở trong mạch máu.

31. Rau om đỏ
Rau om đỏ ấm cay trị cảm
Huyết mạch thông ấm Phổi và Tim
Trị ho phong đàm nhớt giáng liền
Trị ho huyết phong hàn tiêu tán.

32. Hoắc hương


Hoắc hương ấm vị cay phát hạn
Trúng gió đau ỉa mửa tứ tung
Hay bốn mùa cảm mạo cần dùng
Đem điều trị bịnh nhân mạnh nổi.

33. Đọt thơm (Bá nhãn lê)


Đọt thơm ngọt khí bình mát Phổi
Giải nhiệt trong Tỳ Vị thông hơi
Trừ trái ban nhuận huyết khắp nơi
Trái ép nước uống vào khỏe khoắn.

34. Hột cây móng tay (Cắp tánh tử)


Móng tay hàn giải ban trái đặng
Vị ngọt hay chỉ huyết thanh can
Tiêu nhọt ung bạch đái trừ an
Nhuận được Phổi máu me điều mát.

35. Cây măng sậy (Lô căn)


Cây măng sậy khí hàn đắng lạt
Nhuận phế làm giải nhiệt sanh tân
Thông tiểu biền ban trái cũng cần
Uống nhiều xổ Tỳ hàn kiêng cử.

36. Dây sậy bò


Sậy bò đắng nóng cuồng trừ khử
Tánh khí hàn rồi lại nhuận trường
Bịnh trái ban điều trị an khương
Lá Gan nóng mắt đau dùng trị.

37. Cây chơn chim (Ngũ gia bì)


Cây chơn chim đắng the bình vị
Tiêu thũng trừ tê thấp danh thinh
Hễ cần dùng gân cốt mạnh kinh
Lại có chất thông hành tiểu tiện.

38. Ké đầu ngựa (Thương nhỉ tử)


Ké đầu ngựa khu phong có tiếng
Đắng nhẹ nhàng lá mát cây bình
Bạch đái trừ căn bổ tủy tinh
Trái độc ấm trị về phong ngứa.

39. Lá cây ngâu - kỵ thai


Lá cây ngâu uống nhiều thì mửa
Khí ấm mà vị nhẩn vậy thì
Để cần dùng ấm huyết một khi
Lại năng trị bịnh đau sốt rét.

40. Cây dậy trắng (Bạch đồng nam)


Khí mát hay nhuận Phế nhuận da
Trừ di tinh huyết trắng sanh ra
Cây chất yếu, rễ bông chất mạnh.

41. Dền tía (Tử thể)


Dền tía ngọt lạt mà khí lạnh
Chỉ khát trừ bạch đái giải ban
Mát thận tỳ dè dặt bệnh hàn
Hột trị thủng thông hơi giáng khí.

42. Cây trang (Địa cốt bì)


Cây trang trắng chát bình giúp cật
Hậu ngọt mà lá rễ mát hơn
Trừ ho khan huyết trắng nhuận trường
Rễ ho huyết gân xương đều lợi.

43. Hắc sửu tía (Khiêm ngưu di) - kỵ thai


Hắc sửu đỏ hòa tỳ thơ thới
Ngọt mát mà nhuận huyết giải ban
Thứ trắng thì đắng ấm sáp trường
Hay tiêu thực hột thì hơi xổ.

44. Đậu ván tía (Biên đậu)


Đậu ván tía vị lương lại bổ
Ngọt lạt hay mát phổi hòa Tỳ
Nhuận Tâm trừ bạch đái khỏi nguy
Bổ cơ thể dây không bằng trái.

45. Cây chỉ thiên


Cây chỉ thiên ấm cay chỉ khái
Trị ho đàm, ho nhớt, ho ban
Cảm thương hàn ho trị cũng an
Lại tiêu thực thông hơi giáng khí.

46. Đậu xanh (Lục đậu)


Đậu xanh mát tánh hay giải nhiệt
Ngọt lạt mà chỉ khát thanh Can
Bổ khí thần hòa tạng giải ban
Tỳ hàn cử trị về thủy thũng.

47. Đậu xanh tây


Đậu xanh tây ngọt bình cần dụng
Giải nhiệt hay tánh khí thuần lương
Vào Thận Tỳ làm hượt gân xương
Bổ cơ thể dây không bằng trái.

48. Xương khô (Mộc hộc) - kỵ thai


Xương khô trị bán thân bất toại
Đắng ấm thông huyết mạch kỵ thai
Chủ ý sao khử thổ mới xài
Bó sưng trật phải cần để sống.
(sao vàng khử thổ)

49. Riềng gió (Phong cương)


Riềng gió trị cảm đau phúc thống
Khí nóng cay tiêu thực tán hàn
Thổ tả cùng ách nghịch trừ an
Như trúng thực uống vào thông đạt.

50. Cây tra nhớt


Cây tra nhớt khí bình ngọt lạt
Hậu chát hơi hòa vị nhuận trường
Nhức khớp xương tê thấp trị luôn
Trừ bải hoải bổ về phần khí.

51. Rau muồng tơi (Lạc quỹ)


Muồng tơi tía nhuận Tỳ hòa Vị
Vị ngọt hàn tư âm thối dương
Thanh Tâm giải nhiệt đại Tiểu Trường
Chữa Tim nóng tánh đi trở xuống.

52. Rau mơ (Ma xí)


Rau mơ ấm ngon về ăn uống
Vị nhẩn hơi nhuận Đại Tiểu Trường
Giải trái ban sưng thũng diệu phương
Trợ Tỳ, Vị lọc sanh máu huyết.
(sao sơ)

53. Đọt tre (Trước diệp)


Đọt tre lạt khí hàn giải nhiệt
Nhuận huyết phần mát Phổi giải ban
Trừ cổ đau chỉ khát thanh Can
Lại giáng hỏa thượng tiêu hết nóng.

54. Tinh tre (Trước như)


Tinh tre ngọt trị về hỏa vọng
Tánh khí hàn giải nhiệt thượng tiêu
Chứng động kinh thổ, nục huyết điều
Tỳ Vị lạnh thì dùng không đặng.

55. Nước tre (Trước nhục)


Thịt tre non hay hòa Tỳ Vị
Ngọt mát trừ nóng lạnh tan đàm
Lại trừ phiền chứng suyễn cứu an
Hết khát nước ói dùng trị được.
56. Cỏ lá tre (Thảo trước diệp)
Cỏ lá tre thuộc về lương dược
Vị lạt hay chữa bịnh trái ban
Giải nhiệt cuồng mát mẻ bình an
Loài ghẻ độc cần dùng điều trị.

57. Hột mã đề (Xa tiền tử)


Hột mã đề gọi xa tiền tử
Vị ngọt hàn thông lợi tiểu biền
Chỉ huyết cùng thấp nhiệt trừ yên
Bịnh huyết trắng trái ban dùng đặng.

58. Lá đọt cách


Lá đọt cách mát mà lại đắng
Thối nhiệt cùng lương huyết giải ban
Thông tiểu biền rồi lại thanh Can
Hòa Tỳ Vị rễ xài thua đọt.

59. Cây kim thất


Cây kim thất khí hàn vị ngọt
Đại, Tiểu nhuần mát Phổi sanh tân
Chỉ ho khan ban trái cũng cần
Trừ bạch đái lại hay giải nhiệt.

60. Cây dành (Chi mộc diệp)


Dành dành lá nhẩn mà lương huyết
Hậu lạt hay mát óc thanh Can
Giải nhiệt trừ bạch đái trừ an
Cây co sức trợ gân ích thận.

61. Trái dành (Chi tử)


Trái dành dành dùng trừ Vị thống
Tánh khí hàn giải khát trừ phiền
Lại cần dùng giáng hỏa tiểu biền
Hay khai uất cùng trừ nục huyết.
62. Cây dành tây
Cây dành tây thận suy cần thiết
Vị đắng mà tánh khí thời bình
Làm điều hòa huyết mạch an ninh
Cần dùng trợ gân xương lợi đặng.

63. Lá tía tô (Tô diệp)


Lá tía tô vị cay hậu đắng
Tán thương hàn ở tại ngoài da
Hạ khí cùng khai uất điều hòa
Lợi tiểu tiện thông hơi đàm giáng.

64. Hột tía tô (Tô tử)


Hột tía tô trị về ho cảm
Vị cay dùng rồi cũng tiêu đàm
Nhuận phế trừ ho suyễn bình an
Cây trị cảm thông hơi giáng khí.

65. Ngò tây


Ngò tây cảm thương hàn dùng trị
Vị cay mà khí ấm các kinh
Ngừa trái ban bịnh chẳng phát sinh
Mà rồi lại trừ ho ấm phổi.

66. Bình bát dây


Bình bát ngọt khí hàn nhiệt thối
Giáng hỏa trừ ban trái mê cuồng
Hay thanh can tỳ cũng hòa luôn
Lại nhuận Phế lợi nơi tiểu tiện.

67. Cây chơn vịt (Viên giao)


Cây chơn vịt đắng hay trị suyễn
Tánh hét hay chữa bịnh ho đàm
Hoặc ho phong ho nhớt cũng kham
Nhớ chặt nhỏ sao qua công dụng.
68. Củ nghệ (Huỳnh cương)
Củ nghệ gọi huỳnh cương mới đúng
Khí ấm mà chữa bịnh ho hàn
Ấm phổi tỳ ráo nhớt giáng đàm
Hoặc khai uất cùng là hành khí.

69. Ngó nghệ (Uất kim) - kỵ thai


Ngó nghệ đắng bặt kinh dùng trị
Khí bình trừ phá huyết thật hay
Khai uất hành kinh nguyệt đúng ngày
Mà rồi lại bổ về cơ thể.

70. Củ bồ bồ (Thạch xương bồ)


Bồ bồ trị thương hàn không trễ
Khí ấm mà phát hạn bình an
Ấm phổi tỳ rồi lại trục hàn
Hoặc điều trị ho đàm sốt rét.
(sao vàng)

71. Cây nụ áo (Hạt tàm)


Cây nụ áo đắng the ấm huyết
Tánh chất hay hạ khí thông hơi
Trị ho hàn ấm Phổi vậy thời
Cũng là vị trợ dương thuộc nhiệt.

72. Rau tần dầy lá


Cây rau tần đắng the chỉ huyết
Khí ấm mà trị cảm thương hàn
Huyết mạch thông tiêu chứng ho đàm
Hết long óc ấm tỳ ấm vị.

73. Mạch lạc


Mạch lạc ấm thương hàn dùng trị
Ấm phổi và có chất giáng đàm
Chữa ho lao ráo thấp bình an
Thông huyết mạch châu lưu thân thể.
(sao vàng)

74. Nhàu ta
Nhàu ăn trái cây dùng thua rễ
Đắng ấm mà huyết mạch lưu thông
Trị bại tê nhức mỏi ích gân
Lọc máu xấu sanh tân trợ vị.
(sao vàng)

75. Nhàu rừng


Nhàu rừng đắng huyết lên dùng trị
Khí ấm mà lọc máu sanh tân
Hết đau lưng lợi cả xương gân
Bịnh phong thấp dùng mà điều trị.

76. Liễu đỏ (Châu liễu diệp)


Lá liễu đỏ ấm mà thông khí
Vị đắng hơi ráo nhớt sát trùng
Phổi cảm hàn ho suyễn cần dùng
Cây trị mỏi trợ gân ấm huyết.

77. Cây ngũ trảo


Cây Ngũ Trảo đắng mùi thơm nhiệt
Giải thương hàn trừ thấp ấm gân
Huyết mạch thông phát hạn cũng cần
Lá thơm nhẹ trị về long óc.

78. Thuốc vòi (Sát trùng thảo)


Thuốc vòi nhẩn sát vi trùng độc
Khí ấm mà lao huyết xài chung
Hoặc ho hàn ho gió cũng dùng
Ráo đàm nhớt lành tỳ lá phổi.

79. Liễu yếu (Măng tây) - kỵ thai


Lá liễu yếu đắng cay nóng hổi
Tánh sát trùng trợ Vị ấm Tỳ
Ăn uống ngon huyết mạch thông thì
Hút hơi ấm ở trong mạch máu.

80. Lá trắc (Trắc bá diệp)


Trắc bá diệp nhẩn bình ngọt chát
Bổ tim làm lá phổi nhuận tao
Thanh phế can trừ tuyệt ho lao
Cây trị tức thông hơi giáng khí.

81. Phất vũ (Huyết thọ)


Thuốc vũ lạt hay hòa Tỳ Vị
Tánh khí bình nhuận huyết thanh đàm
Thêm nhớt trong lá phổi nhuận tao
Nhuận trường lại trị về ho nhiệt.

82. Bông dương (Hạt sắc)


Bông dương ngọt khí bình nhuận huyết
Hậu mặn hơi giải nhiệt hòa Tỳ
Trị ho khan đau bụng diệu kỳ
Trợ gân phổi dán lành tì tích.
(Tị uất hơi đau bụng)

83. Lá dương
Lá dương chát mặn mà lợi ích
Mát phổi tim lại trị ho khan
Hoặc biểu hư xuất hạn chẳng an
Cần dùng đến thì là công hiệu.

84. Cây dương


Cây dương chát khí bình nên hiểu
Bổ khí cùng cố biểu thoát thương
Trái sát trùng tức khắc liền giương
Lại mát phổi và sanh cơ thể.
85. Bông hường (Hoa hồng)
Bông hường ngọt cần dùng mát phế
Mùi vị thơm giáng khí thông hơi
Bổ thần kinh nhuận huyết khắp nơi
Thông tiểu tiện lại trừ ho nhiệt.

86. Vỏ măng cụt


Vỏ măng cụt trị về bịnh kiết
Vị chát thời khí ấm vậy mà
Chứng tả hàn điều trị an hòa
Ấm Bao tử thật là diệu dược.

87. Bông điệp


Bông cây điệp nóng ho trị được
Vị chát mà khí mát thanh tâm
Bịnh trái tim nhảy mạnh rất cần
Hay lương huyết cùng là nhuận phế.

88. Cây điệp


Cây điệp ấm mùa xuân dùng rễ
Chặt nhỏ sao trị bịnh ho hàn
Hoặc cần dùng ráo nhớt giáng đàm
Mùa thu lại dùng cây điều trị.

89. Cây màn ri


Cây màn ri hòa bình tánh khí
Vị nhẩn the mùi lại hơi nồng
Trị nhức đầu choáng váng cũng thông
Mà rồi cũng có hơi giải nhiệt.

90. Bông kim ngân


Bông kim ngân ngọt thơm mát huyết
Thanh bàng quang hạ khí hòa tỳ
Dùng thanh đàm trị kiết lị thì
Chữa phong thấp trị ho giải nhiệt.
91. Bông kim cúc (Hoa cúc)
Bông kim cúc đắng mà lương huyết
Trị nhức đầu hạ khí thông đàm
Giải nhiệt ho với chảy máu cam
Nhuận nhan sắc trợ tỳ cường vị.

92. Bông cúc trắng (Bạch cúc)


Bông cúc trắng ấm mà dùng trị
Tánh khí bình có chất khu phong
Mắt đỏ trừ thâu lụy kỳ công
Cần dùng đến thì đầu hết nhức.

93. Lài dây (Mặc lụy diệp)


Lài lá lạt giải tiêu nhiệt cực
Khí lương mà giáng hỏa thượng tiêu
Hay thanh Can mát óc ngủ nhiều
Nhuận được Phế lài cây trợ Thận.

94. Bông lài mít - kỵ thai


Bông lài mít khí hàn vị nhẩn
Giải nhiệt làm mát óc thanh Can
Trị nhức đầu khỏe khoắn bình an
Cây phá huyết có thai thời kỵ.

95. Dây lài dưa - kỵ thai


Dây lài dưa bại tê dùng trị
Đắng ấm làm huyết mạch thông hành
Lại khu phong trừ thấp tinh anh
Tan huyết ứ kỵ thai nên biết.

96. Bông nguyệt quế


Bông nguyệt quế thận suy cần biết
Vị ấm the trị bịnh ho hàn
Lợi gân xương ráo thấp tán đàm
Mùi thơm nặc làm thông hơi cổ.
97. Trái bông vải (Cẩm hoa tử)
Trái bông vải vị lương lại bổ
Vị ngọt mà bổ Phế mát Tim
Cầm Huyết băng thổ Huyết bình yên
Cây cay độc sao đen chỉ huyết.

98. Lão bạn


Vị lão bạn trị về ho nhiệt
Vị lạt bình lại nhuận Tim Gan
Thêm nhớt trong lá Phổi bình an
Phổi nóng nảy có tỳ dùng đặng.

99. Bông vạn thọ


Bông vạn thọ khí bình vị mặn
Hay thông hơi giáng khí thanh đàm
Sanh huyết trừ ho nhiệt bình an
Cây ấm trị ho hàn tê bại.

100. Cây dàn xay (Dương bất lưu hành)


Dàn xay ấm thương hàn năng giải
Vị đắng thông huyết mạch điều kinh
Độc phong tình tê bại chẳng sinh
Lá phát hạn nóng ho phải cấm.
(sao sơ)

101. Cây chó đẻ (Diệp hạ châu)


Kim hườn thảo tục cây chó đẻ
Đắng nóng tiêu tích tụ kỵ thai
Thông điều kinh hành huyết rất tài
Chữa sốt rét thông hơi hạ khí.

102. Dây cứt quạ nhỏ lá (Xích quả đằng)


Dây cứt quạ có thai thời kỵ
Đắng ấm hơi hay lợi gân xương
Phong thấp trừ kinh nguyệt thông đường
Tiêu tích tụ bại tê sốt rét.

103. Dây thần thông (Lôi giáng)


Dây thần thông khu phong hượt huyết
Đắng mát mà trị rét kỵ thai
Làm điều kinh Huyết mạch thông rày
Gân co rút dùng mà điều trị.

104. Dây cốc (Hương đằng)


Dây cốc đắng hàn mà thai kỵ
Chứng cục hòn tích tụ tan tành
Trị bại tê kinh nguyệt thông hành
Trừ sốt rét lại tan huyết ứ.

105. Chùm gởi


Chùm gởi đắng ấm mà thai kỵ
Chữa bại tê và lợi gân xương
Ích thận mà huyết mạch thông thương
Hết nhức mỏi dạ dày tiêu hóa
(sao vàng)

106. Cây bạc hà đất


Cây bạc hà nhức đầu trị khá
Chữa thương hàn cảm mạo trúng phong
Mỏi tứ chi điều trị thành công
Lại chặt nhỏ sao đen chỉ huyết.

107. Củ bạc hà ăn bẹ
Củ bạc hà khu phong hay thiệt
Vị ngọt thời khí mát vậy mà
Chứng cảm hàn khát nước sinh ra
Đốt trèm sắc uống vào hết khát.

108. Cây cỏ xước (Nam ngưu tất)


Cỏ xước trị đau lương thông đạt
Vị đắng chua khí tánh thời bình
Thông điều kinh hàn thấp không sinh
Hoặc tay cẳng duỗi co chẳng đặng.

109. Cây vòi voi


Cây vòi voi ấm mà nhẩn đắng,
Lại năng trừ cảm mạo thương hàn.
Theo khớp xương nhức mỏi trị an,
Trừ phong thấp giúp về phần biểu.
(Sao vàng)

110. Bí đao (Nam đông hoa)


Bí đao hàn lạt thông đường tiểu,
Chỉ khát cùng giải độc nhuận trường.
Thủy nhiệt tà nhập thận tả luôn,
Trị phạm thuốc nhọt ung lậu nhiệt.

111. Lá mối
Lá mối đắng vị lương nhuận huyết,
Trị thấp tê thuộc nhiệt chẳng sinh.
Hoặc là hay nhức mỏi trong mình,
Với lậu nhiệt cần dùng điều trị.

112. Quế ta (Tô hà)


Quế ta cay ấm tỳ, ấm vị,
Ấm phổi mà lại tán phong hàn,
Tiêu chứng ho huyết mạch thông đàm
Trừ nhức mỏi an thai cũng khá.

113. Quế chi


Quế chi trị thượng phong hay quá,
Vị ấm cay thâu ráo mồ hôi.
Hòa vệ vinh nhức mỏi hết rồi,
Ấm mạch lạc lưu thông khắp cả.
114. Nhục quế
Vị nhục Quế trục hàn hay quá,
Lại làm cho huyết mạch thông đàm.
Hoặc bụng đau tỳ vị hư hàn,
Chứng hư nhiệt cần dùng kiến hiệu.

115. Cây quế thơm


Quế thơm trừ thấp hàn nên hiểu,
Đắng ấm dùng thanh nhiệt khu phong.
Ấm tử cung tiêu thực thành công,
Hay phát hạn trung tiêu cũng ấm.

116. Cây quế rừng


Quế Rừng cay khu phong khá lắm,
Ấm trị ho huyết mạch thông hàn.
Sốt rét cùng cảm mạo chẳng sanh,
Tán đàm nhớt ấm luôn tỳ vị.

117. Dây giác (Nam phòng kỷ)


Dây giác vị lạt chua dùng trị,
Khí mát trừ ban giác ban châu.
Củ khí hàn ban trái đau lâu,
Giải cuồng ruột thanh tâm thanh phế.

118. Mọi lựu


Mọi Lựu trị bại tê chẳng trễ,
Đắng nóng mà huyết mạch thông thương.
Ấm vị tỳ lại lợi gân xương
Bệnh phong thấp cần dùng trị khá.
(sao vàng)

119. Thuốc mọi dây


Thuốc mọi dây điều hòa thủy hỏa,
Khí nhẩn êm ích thận hòa tỳ.
Hết đau lưng nhuận huyết vậy thì,
Giúp gân máu ở nơi lá phổi.

120. Chòi mòi


Chòi mòi trị bại tê cũng nổi,
Đắng nóng hay tán được phong hàn.
Bải hoải cùng với chứng ho đàm
Ấm huyết mạch nóng dùng chẳng đặng.
(Sao vàng)

121. Ngó bần già (Địa định) - kỵ thai


Ngó Bần già mát mà hơi mặn,
Ích thận hay lợi cả gân xương.
Thông điều kinh huyết xấu tiêu luôn,
Nguyệt kỳ đúng ăn ngon ngủ được.

122. Rau diệu trắng (Bạch trường thái)


Rau diệu trắng đắng cho lương dược,
Ngọt lạt hay giả nhiệt thanh can,
Nhuận huyết mà tiểu tiện thông đàm,
Bệnh ban trái cần dùng hay nhiệt.

123. Rau diệu tía (Tử trường thái)


Rau diệu tía ngọt mà giải nhiệt,
Hậu lạt hay mát mẻ vị trường.
Lợi tiểu biền giáng hỏa thông thương,
Hay chỉ khát lại trừ huyết trắng.

124. Bạc đầu (Bạch đầu ông)


Bạc đầu mát vị thời nhẩn đắng,
Giải nhiệt trừ bạch đái trái ban.
Hòa tỳ cùng mát phổi thanh can,
Thông huyết dịch trị về ho nhiệt.

125. Củ hải sâm (Sâm nam) - kỵ thai


Củ Hải Sâm kỵ thai nên biết,
Vị ngọt mà tánh khí hay hàn
Trị trái tim đập mạnh được an,
Bổ khí huyết hư lao mát phổi.

126. Cây lữ đồng


Lữ Đồng mát nhiệt cuồng giải nổi,
Ngọt lạt mà chỉ khát sanh tân.
Bệnh trái ban huyết trắng cũng cần,
Lại có chất bổ tim bổ huyết.

127. Rau muống trắng (Ung thái bạch)


Rau muống trắng lạt hàn giải nhiệt,
Thông hượt lại lợi tiểu biền.
Tả tỳ trừ nóng độc bình yên,
Rễ đem nướng trị về kiết nhiệt.

128. Rau muống tía (Ung thái tử)


Rau muống tía lạt hàn nhuận huyết,
Hay thanh tâm mát phổi bình yên.
Hòa vị tỳ thông đạt tiểu biền,
Bệnh ban trái cũng nên cần dụng.

129. Rễ gừa nhỏ (Dung thọ tu)


Rễ gừa nhỏ mát mà tiêu thung,
Bổ huyết tinh hòa vị hòa tỳ.
Hay trợ tâm ích thận khói suy,
Thông tiểu tiện đau lưng trị đặng.

130. Ngọc anh


Ngọc Anh bổ vị tỳ khỏe khoắn,
Vị nhẩn bình mát huyết nhuận trường.
Giải nhiệt mà tỳ vị thông thương,
Rồi lại cũng thông luôn tia sữa.

131. Cam thảo dây


Cam Thảo Dây bổ tỳ hay nữa,
Giáng hỏa thường thông lợi tiểu biền.
Chỉ khát sanh tân dịch bình yên,
Giải độc lại năng hòa chư dược.

132. Lá chạy - kỵ thai


Lá Chạy nhẩn sáp trường vị dược,
Tánh khí bình huyết mạch thông hành.
Chữa tay chân nhức mỏi chẳng sanh,
Rồi lại cũng có hơi nhuận huyết.

133. Cỏ mực (Hạng liên thảo)


Cỏ mực nhẩn khí hàn giải nhiệt
Mát Vị Tỳ và Đại, tiểu trường.
Nhuận thận mà nhan sắc nhuận luôn,
Chỉ huyết chữa lưỡi hay khô nứt.
(Chỉ huyết sao đen)

134. Cỏ cú (Hương phụ)


Củ cỏ cú ấm hay khai uất
Thông điều kinh tiêu thực tẩy đàm
Chứng thũng sưng ghẻ chóc trị an,
Bổ khí vị phải cần tứ chế.
(Sao vàng) hoặc tự chế

135. É rừng (Kinh giới)


É rừng chữa thương hàn chẳng trễ,
Chất ấm cay tiêu thực khu phong.
Trừ thấp cùng tỳ huyết ấm đồng,
Hút hơi ẩm ở trong mạch máu.

136. Dây đậu ma


Đậu ma mát giải về nhiệt táo,
Thanh được can nhuận huyết hòa tỳ.
Ruột non, già, mát mẻ vậy thì,
Cũng vị thuốc giải về ba trái.
(Sao sơ)

137. Lá từ bi
Từ Bi lá thương hàn năng giải
Vị nhẩn bình hay phát mồ hôi.
Hòa vị, tỳ, trường nhuận thông hơi
Cây khí ấm sao đen chỉ huyết.

138. Lá muồng (nhỏ lá)


Muồng nhỏ lá kỵ thai nên biết,
Đắng nóng hay trục ứ sanh tân.
Tán phong hàn tích tụ cũng cần,
Chữa sốt rét ấm tỳ ấm huyết.
(Sao vàng)

139. Cây muồng trâu (Nam đại hoàng)


Muồng Trâu nhẩn khí bình giải nhiệt
Hay thông hơi giáng khí hượt trường
Vọng hỏa nơi tỳ vị tả yên,
Sao tiêu thực bông thì xổ mạnh.

140. Cỏ sữa (Nhủ thảo)


Cỏ Sữa mát cần dùng cứu cánh
Hậu ngọt hay bổ huyết sanh tinh
Ích thận trừ kiết nhiệt danh thinh
Sáp trường lại hòa tỳ mát phổi.

141. Lúa ma
Cây lúa ma trừ ban trái đặng
Vị ngọt lương nhuận huyết thanh can
Mát vị, tỳ và đại tiểu trường
Lại nhuận phế năng thông hạ khí.

142. Rau ngổ (Linh thông thảo)


Rau Ngổ đắng ấm hòa tỳ vị,
Năm tạng thông con mắt sáng trưng.
Chứng ho hàn gặp mặt phải ngưng,
Rồi lại đặng ấm can, ấm phổi.

143. Cây ớt hiểm


Ớt cay đắng ấm tỳ vị nổi
Hay tán phong nhức mỏi chân tay
Vì thấp sanh sốt rét lâu ngày
Hút hơi ẩm ở trong mạch máu.

144. Cây me đất (Co)


Me đất hàn giải tan nhiệt táo
Vị chua mà nước miếng lại sanh
Làm thanh can nhuận phế thông hành
Ngậm đau cổ thuộc về vọng hỏa.

145. Lang trung


Lang Trung trị kiết đàm hay quá
Vị đắng bình kiết máu trừ xong
Còn lại làm thanh nhiệt dày công
Nhuận được huyết thể thân thong thả.

146. Huyết rồng (Dây)


Huyết rồng mát bổ tim cũng khá,
Vị ngọt hay nhuận vỵ hòa tỳ
Bổ huyết làm ích thận phổi suy,
Sáp trường lại nguyệt điều đồng tánh.

147. Đầu khấu (Cây ré)


Đầu Khấu ấm vị tỳ khỏi lạnh,
Thông tam tiêu ích khí điều ngươn.
Trừ bụng đau ói mửa nhiều cơn,
Tán hàn khí ở nơi lá phổi.
148. Cau khô (Binh lang)
Cau Khô ấm sát trùng cũng nổi,
Tánh chất hay trục thủy tiêu đàm
Lồi trôn trê kiết lỵ chữa kham,
Hiệp dây cóc trợ về tỳ vị.

149. Vỏ cau (Đại phúc bì)


Vỏ Cau khô ấm trừ cách khí,
Vị lạc dùng tiêu thủng trợ tỳ.
Rễ khí hàn chặt nhỏ sao thì,
Trị lậu ké lợi thông tiểu tiện.

150. Phong lan (Thạch hộc)


Củ Phong Lan hượt tinh trị tiếng,
Vị lạt bình thông lợi tiểu biền,
Khí nhiệt hư xuất hạn trừ yên,
Sanh tân dịch nhiệt tê trị đặng.

151. Cây thù lù (Đăng lủng thảo)


Thù lù ấm chát hơi vị đắng
Hay khu phong ấm huyết điều kinh
Trị bại tê nhức mỏi anh linh
Lại trừ thấp mà rồi hành huyết.

152. Lá lưỡi rồng


Lá Lưỡi Rồng thanh tâm hay thiệt
Vị lạt bình xót ruột trừ an
Mát phổi mà lương huyết thanh can
Chỉ phiền khát hòa luôn tỳ vị.

153. Vỏ quýt (Trần bì)


Vỏ quýt ấm chữa về phần khí,
Vị đắng thông lá lách tiêu đàm.
Bịnh suyễn ho ẩu thổ trị kham,
Ấm tỳ vị làm cho tiêu hóa.
154. Lá cam sành
Lá cam sành nóng ho trị khá,
Vị đắng the khí tánh thời bình.
Làm thông hơi nhuận phổi an ninh,
Hay mát huyết thượng tiêu nhẹ được.

155. Vỏ cam non


Vỏ cam non đắng mà bình được,
Làm tan đàm tiêu thực thông hơi.
Lại dùng trừ tích tụ vậy thời,
Mà rồi cũng hay về khai uất.

156. Củ riềng (Lương cương)


Củ riềng trị ăn đồ trúng thực,
Khí nóng mà chất vị lại cay.
Hoặc dùng trừ ói mửa thiện tài,
Hết bải hoải ấm tỳ ấm vị.

157. Cây nga


Nga ngọt lạt ấm hòa tỳ vị,
Thông tiểu biền lậu nhiệt cần dùng.
Trừ trái ban nhuận huyết thung dung,
Lại mát huyết trị về kiết nhiệt.

158. Lá cây chanh


Lá chanh giấy tiêu đàm cần thiết,
Giúp sức cho hô hấp bình an.
Lợi gân xương thông phổi thanh can,
Chữa ho gió hoặc là ho nhiệt.

159. Vỏ chanh (Thanh bì)


Vỏ chanh giấy đắng the cần thiết,
Khí bình trừ trệ khí tả can.
Lại thông hơi hạ thực bình can,
Chứng tích tụ cần dùng trị đặng.
160. Cây sụt sạt
Cây sụt sạt ấm mà vị đắng,
Hậu hơi chua lại giúp gân xương
Trị đau lưng mỏi gối an khương,
Phải hiệp với Nhàu Rừng cần thiết.

161. Cây sung quí (Ích mẫu)


Cây sung quí trị về kinh nguyệt
Vị đắng bình trục ứ sanh tân.
Đau tử cung bụng máu cũng cần,
Sản phụ uống thông kinh hóa trệ.

162. Tóc tiên


Tóc Tiên nhẩn bổ tâm thanh phế
Nhuận huyết hay giáng hỏa hòa tỳ.
Trị nhức đầu mát óc vậy thì,
Rồi lại chữa trái tim đập mạnh.

163. Cây vang (Tô mọc) - kỵ thai


Cây vang trị bệnh nhơn bị đánh,
Vị ngọt chua tánh khí thời bình.
Máu ứ bầm tích tụ kết sinh,
Đau bụng tức thông kinh hành huyết.

164. Trà tàu


Trà Tàu ấm trị về bịnh kiết,
Chát ngọt hay tỉnh ngủ sáp trường.
Thông tiểu biền giải độc bàng quang,
Chữa thương thử lại hay phát hạn.

165. Cây trà rừng


Cây Trà rừng tiếng tâm chói rạng
Vị đắng mà hậu chát khu phong.
Bịnh rét rừng điều trị cũng thông,
Mày đay nổi dùng trừ kết quả.
(Sao sơ)

166. Vỏ sầu riêng


Vỏ sầu riêng cầm băng cũng khá,
Đắng ấm hay thâu ráo mùi hôi.
Trị ho hàn ấm phổi đã rồi,
Lại tiêu thực sao đen chỉ huyết.

167. Mớp gai (Mướp gai)


Mớp Gai chát hơi hàn giả nhiệt,
Bệnh thủng sưng ban trái trừ xong.
Độc thủy tà Phạm thận tả thông,
Uất tiểu tiện bại tê cần dụng.
(Sao sơ)

168. Củ sả (Mao hương)


Củ Sả nóng trị ăn đồ trúng,
Vị Đắng hay ấm phổi giáng đàm.
Chữa suyễn ho hạ thực tán hàn,
Trung tiêu ấm trừ phong, ấm huyết.

169. Vỏ trái lựu


Vỏ trái lựu trị về bệnh kiết,
Vị ngọt mà hậu chát khí bình.
Trừ kiết đàm, kiết máu chẳng sinh,
Lại chỉ huyết sát trùng thanh nhiệt.

170. Rễ cây khế (Ngũ liên căn)


Rễ Khế đắng kỵ thai nhuận huyết,
Khí mát tiêu tích tụ vậy thì.
Hoặc huyết khô kém mất kinh kỳ,
Trục huyết ứ, tứ chi mạnh mẽ.

171. Bông khế (Ngũ liên hoa)


Bông khế mát phổi tim được khỏe,
Vị ngọt chua ho nhiệt cần dùng.
Tiếng kết khan nhuận huyết khắp cùng
Chữa nấc cụt phong đàm cũng đặng.

172. Trái khế (Ngũ liêm tử)


Trái khế hàn thanh can khỏe khoắn
Trái sống chua, chín ngọt mát tim.
Vào phế, Tỳ giải nhiệt bình yên,
Sanh nước miếng trái trời kỵ phế.

173. Rau nhút


Rau Nhút lạt mát tim mát phế,
Hậu hơi hôi giải nhiệt trị ban.
Hoặc dùng trừ huyết trắng bình an,
Tánh thuần hậu hòa luôn tỳ vị.

174. Lá mãng cầu xiêm


Trái Mãng Cầu trị về kiết lỵ,
Vị nhẩn mà tánh khí lại bình.
Chứng tả hàn sốt rét run mình,
Chữa mụn độc sát trùng cũng được.

175. Trái mãng cầu xiêm


Trái mãng cầu xiêm là bình dược,
Vị ngọt chua trị chứng dạ dày.
Thông hượt trường nhuận phổi an bày,
Trị xót ruột thì là cũng đặng.

176. Muồng đồng tiền


Muồng Đồng Tiền ấm mà vị đắng,
Tích tụ tiêu trợ vị ấm tỳ,
Chữa ban cua lưỡi trắng diệu kỳ,
Trị trúng thực thông kinh hành huyết.
(sao vàng)
177. Lá cẩm
Lá cẩm ngọt khí bình giải nhiệt,
Hậu ngọt mà bổ huyết hòa tỳ.
Chứng xót xa chớn thủy hết thì
Làm mát mẻ tinh thần thơ thới.

178. Hột ngò tàu


Hột Ngò Tàu trị về tả lợi,
Vị chua cay khí ấm giải ban
Hết nhức đầu ghẻ chốc trừ an,
Hay tiêu thực lại cầm thổ huyết.

179. Ngò tàu (Hồ ty)


Cây Ngò Tàu ấm dùng cần thiết,
Vị chua cay lại trị trường phong.
Tiêu dạ dày chữa chứng đầu đông,
Dùng nhánh rễ tâm tỳ thông được.

180. Hành (Thông bạch)


Hành cay nồng thuộc về ôn dược,
Công dụng hay trị cảm thương hàn.
Hết nhức đầu thũng độc trừ tan,
Lại phát hạn thông hơi giáng khí.

181. Dây tơ hồng (Vô căn đằng)


Dây Tơ Hồng máu cam dùng trị,
Vị ngọt bình thông lợi tiểu biền.
Hết nhức đầu mát óc bình yên,
Tiêu thủy thũng lại trừ suyễn nhiệt.

182. Cây thần xạ


Cây Thần Xạ đắng bình thông huyết,
Người có thai thì chớ nên dùng.
Trị đau lưng thân thể thung dung,
Lại năng chữa tay chân nhức mỏi.
183. Dây guồi
Dây Guồi chữa đau lưng thật giỏi,
Ngọt chát mà khí mát thông hành.
Trị đau lưng da thịt lại sanh,
Rồi lại cũng tiếp luôn gân thận.

184. Dây cổ tây


Dây Cổ Tây ấm mà vị nhẩn,
Hậu hơi the nhức mỏi trừ xong.
Chữa bại tê thiệt cũng kì công,
Lại có chất làm cho thêm máu.

185. Dây đằng đằng


Dây Đằng Đằng chất thì mạnh bạo,
Vị đắng mà tánh khí hơi hàn.
Thông tiểu biền nóng thận tả an,
Phủ đởm nhiệt, can khô dùng trị.

186. Kim lăng


Kim Lăng ngọt hòa bình tánh khí,
Công dụng về bổ huyết vậy mà.
Lại còn thêm sanh máu điều hòa,
Hượt huyết độc thịt da tươi thắm.

187. Liên mộc


Vị Liên Mộc vị cay khí ấm,
Công dụng về tê bại rất hay.
Hoặc cùng là nhức mỏi chân tay,
Đem điều trị thì là cũng được.

188. Trung quân


Dây Trung Quân thuộc về bình dược,
Vị lạt mà rồi lại nhẩn hơi.
Trị bại tê bịnh đã mạnh rồi,
Lại dẫn máu châu lưu thấy kỷ.
189. Cây ô rô tía
Ô Rô tía dùng cây thai kỵ,
Khí ấm cay hành huyết thông kinh.
Tích tụ tiêu phong ngứa chẳng sinh,
Chữa nhức mỏi sát trùng diệu dược.

190. Trái ô rô
Trái Ô Rô phong sang trị được,
Vị lạt rồi hậu ngứa mát mà.
Huyết mạch thông tươi nhuận thịt da,
Như cần đến sát trùng cũng đặng.

191. Vỏ muồng cua


Vỏ Muồng Cua nóng mà vị đắng,
Thông hành kinh huyết ứ trục luôn.
Sản hậu cùng tích tụ đã thương,
Đau bụng máu trị an, thai kỵ.

192. Bông ngọc nữ


Bông Ngọc Nữ nóng ho dùng trị,
Vị ngọt hàn nhuận phổi hòa tỳ.
Giáng hỏa hay mát huyết vậy thì,
Thanh can đặng thể thân khoan khoái.

193. Rau bợ
Rau Bợ lạt nóng mê năng giải,
Tánh khí hàn lậu kiết nhiệt dùng.
Chữa trái ban lương huyết vô cùng,
Thông tiểu tiện mát luôn tỳ vị.

194. Cây nổ
Cây Nổ ấm trị về tả lỵ,
Tiêu thực rồi nhức mỏi trừ an.
Huyết mạch thông trị mụn bàng quang,
Ráo đàm thấp gân xương lại ấm.
195. Cây tầm phỏng (Phong thoàn các)
Tầm Phỏng chữa phong tê khá lắm,
Vị nhẩn thơm khí ấm vậy mà.
Huyết mạch thông trị mỏi an hòa,
Gân xương lợi ngoài da hết ngứa.
(sao vàng)

196. Hột ngũ trảo dây (Mạng kinh tử)


Hột Trảo Dây thơm the nhẩn nữa,
Khí ấm trừ cảm chuyển xương gân.
Bệnh nhức đầu mắt đỏ cũng cần,
Dùng thâu lụy thiệt là diệu dược.

197. Rễ tranh (Mao căn) - kỵ thai


Rễ Tranh mát tiểu biền thông được,
Vị ngọt hay chỉ khát hòa tỳ.
Lại thanh tâm mát phổi vậy thì,
Trị ho hoặc dùng trừ suyễn nhiệt.
PHẦN 2: LUẬN VỀ THÂN THỂ CON NGƯỜI
BÀI 01
LỜI TỰA

(Thử xét về cách học thuốc)


Khoa y học lưu truyền tế thế
Thiếu xét suy sanh chán ở lòng
Phải gia tâm nghiên cứu thành công
Hạnh bố thí cứu người đau khổ.

BÀI 02
HÌNH CHẤT CON NGƯỜI

Mình người ngoài có da bao bọc


Kế tiếp là mỡ thịt bên trong
Toàn châu thân khổng khiếu khắp cùng
Thể màn lưới liền nhau chằng chịt.
Bám vào xương có gân trong thịt,
Quan trọng là xương sống trụ rường.
Xương tay chân, xương phụ tỏ tường,
Thân, mạch máu châu lưu nhuần nhã.
Làm mình người đẩy đà thư thả,
Tóm lại thân có thịt xương da.
Hiệp cùng gân mạch máu hóa ra,
Thành hình vóc tay chơn mặt mũi.

BÀI 03
KHÍ HÓA TRONG NHÂN THÂN

Phàm người sống không riêng hình chất,


Cần có nhờ khí hóa tinh thần.
Để nương nhau khí hóa xác thân,
Thân linh động sống nhờ khí hóa.
Bài 04
KHÍ HÓA CỦA TẠNG PHỦ

Luận khí hóa thuộc trong tạng phủ


Tạng: tâm, can, hiệp với phế, tỳ
Tạng thận là đủ số năm thì
Về phủ: tiểu, đại trường, đởm, vị
Bàng quang với tam tiêu lưu ý
Cơ quan, trên sáu phủ trong mình
Làm xoay vần khí hóa liên minh
Để bảo vệ sống còn cơ thể.

Bài 05
TẠNG PHỦ HỢP NHAU

Tạng tâm, phủ tiểu trường phối hợp


Phế, đại trường nương tiếp lẫn nhau
Tạng can cùng phủ đởm hòa giao
Tạng tỳ lại thuộc về phủ vị
Tả thận sách lưu truyền thấy kỷ
Thống thuộc mà với phủ bàng quang
Hữu thận là mạng môn rõ ràng
Rồi chung hợp ở tam tiêu phủ.

Bài 06
CÁC TẠNG CAI QUẢN

Tạng tâm làm chủ mạch máu


Phế khí hành khắp cả lông da
Tạng can, cân, tỳ, thịt hóa ra
Tạng thận lại chủ tinh, xương tủy
Bài 07
KHÍ THIÊNG LIÊNG CỦA CÁC TẠNG

Tâm tàng thần sách xưa để kỹ


Phế, phách mà can lại tàng hồn
Tạng tỳ thời tàng ý đồng môn
Tạng thận thuộc về phần tàng khí.

Bài 08
SỰ VẬN DỤNG CỦA THẦN KINH TỤ CÁC TẠNG

Trái tim ứng làm cho cười nói


Gan kêu lên, tỳ lại xướng ca
Phổi thời sanh nổi tiếng khóc òa
Hai cật phát thở dài rên rỉ.

Bài 09
CÁC TẠNG THÔNG KHIẾU NGŨ QUAN

Nước mũi phổi gốc nguồn thấy kỹ


Nước mắt can, nước dãi tại tỳ
Nước bọt là ở thận ra thì,
Mồ hôi đổ do tim xuất xứ.

Bài 10
KINH MẠCH

Kinh mạch với cùng là kinh lạc,


Kinh tức đường chạy dọc khắp đàng.
Để nối liền các huyệt liên quan,
Trong cơ thể chạy theo chiều định.
Lạc là những đường ngang nối dính,
Làm liên quan dương với âm kinh.
Kinh Lạc là đường nối trong mình,
Để khí huyết lưu thông khắp cả.
Trong tạng phủ, ngoài da nhuần nhã,
Khí quản cùng huyết quản thần kinh.
Khắp toàn thân phối hợp liên minh,
Nếu ủng tắc tức nhiên sanh bịnh.

Bài 11

THẬP NHỊ KINH LẠC


MƯỜI HAI KINH MẠCH

Sách lưu để thập nhị kinh lạc


Lại phân rành Tạng, Phủ hiệp thông.
Thuật giúp về thông phái y tông
Biết căn bịnh lập phương tế thế.
Phủ Thái Âm là kinh tạng phế
Phủ Đại Trường: Kinh Thủ Dương Minh.
Túc Dương Minh kinh mạch tường trình
Là thống thuộc ở nơi Phủ vị.
Túc Thái Âm Tạng tỳ lưu kỹ
Thủ Thiếu Âm Tâm Tạng tỏ tường.
Thủ Thái Dương kinh Phủ Tiểu Trường
Túc Thái Dương thuộc Bàng Quang Phủ.
Tạng Thận: Túc Thiếu Âm kinh chủ
Luận Tâm Bào thuộc Thủ Huyết Âm.
Thủ Thiếu Dương sách để lưu tâm,
Thiệt kinh mạch ở Tam Tiêu Phủ.
Túc Thiếu Dương Đởm kinh làm chủ,
Tạng Can thì Kinh Túc huyết âm.
Thập nhị kinh lạc Y Lâm,
Làm thầy thông hiểu khỏi lầm bịnh căn.

LƯỢC GIẢI 12 KINH LẠC

Bài 12
THỦ THÁI ÂM (KINH QUA PHẾ)

Thủ Thái Âm là kinh qua phổi


Đến giờ Dần khởi ở Trung Tiêu
Qua Dạ Dày, đi quanh một chiều
Hợp mạch lớn, động nơi Trung Phủ.
Rẽ thứ ba phía mà trên vu
Cuống Phổi ra nơi cánh tay trong
Đến cổ tay đầu ngón cái xong
Rồi giao lại ruột già mạch ấy.

Bài 13
THỦ DƯƠNG MINH
(KINH QUA ĐẠI TRƯỜNG)

Thủ Dương Minh ruột già kinh lạc


Có hai chi tả hữu đồng thì
Giờ Mẹo đầu ngón trỏ khởi đi
Nối mạch phổi cánh tay bên ngoại
Vào vai xanh cùng vành mặt phải
Lên mũi chồng qua phổi phía trong
Màng cách mô xuống phổi rõ bong
Mà bám ở ruột già nơi ấy.

Bài 14
TÚC DƯƠNG MINH
(KINH QUA VỊ)

Túc Dương Minh dạ dày kinh lạc


Khoảng giờ Thìn khởi dưới mắt mà
Khắp mặt răng quanh ở môi ta
Kèm cổ họng nhơn nghinh mạch ấy
Xuống cách mạc dạ dày đến đấy
Ràng qua lá lách, rún thì
Trước gối cùng ống chân một khi
Đến đầu ngón thứ nhì chơn vậy.

Bài 15
TÚC THÁI ÂM (KINH QUA TỲ)

Túc Thái Âm là kinh lá lách


Giờ Tỵ từ chân cái khởi đi
Lên gối vào trong trái vế thì
Rồi vô bụng liền qua lá lách
Ràng dạ dày trở lên cách mạc
Kèm hai bên cổ họng nối liền
Cuống lưỡi cùng khắp lưỡi yên
Để sanh những nước màu nhuận phổi.

Bài 16
THỦ THIẾU ÂM
(KINH QUA TÂM)

Thủ Thiếu Âm kinh qua tâm vậy


Giờ Ngọ thì khởi giữa trái tim
Ra cuống tim xuống cách mạc liền
Ràng ruột non hội lên tạng phế
Kèm cổ họng cách tay như thế
Mà vào trong tận ở lòng tay
Chạy qua đầu ngón út vậy rày
Rồi giao mạch ruột non lưu chuyển.

Bài 17
THỦ THÁI DƯƠNG
(KINH QUA RUỘT NON)

Thủ Thái Dương ruột non kinh lạc


Không mỗi ngày vào khoảng giờ Mùi
Khởi đầu tay ngón út vậy thời
Lên cườm tay khởi đầu mắt cá
Tới quai xanh xương này đúng quả
Chia hai nhánh một đến lỗ tai
Qua trái tim rồi đến dạ dày
Mà liên tiếp thông đồng nhau cả.
Bài 18
TÚC THÁI DƯƠNG
(KINH QUA BÀNG QUANG)

Túc Thái Dương kinh qua bong bóng


Trong mỗi ngày vào khoảng giờ Thân
Kẻ mắt mà lõm thịt đỏ ngần
Chạy lên trán đỉnh đầu sau ót
Kèm xương sống ngang lưng trái cật
Bong bóng cùng theo mạn ngoài đùi
Mắt cá chân đầu ngón út thời
Ngoài bao bọc toàn thân khắp hết.

Bài 19
TÚC THIẾU ÂM
(KINH QUA THẬN)

Túc Thiếu Âm kinh qua trái cật


Giờ Dậu từ ở ngón út chơn
Gan bàn chơn mắt cá phía trong
Lên trái uế sống lưng trái cật
Ràng bong bóng rồi theo cổ họng
Kèm hai bên cuống lưỡi hiện tiền
Có nhánh liền lại với trái tim
Rồi vận chuyển không hề sai biệt.

Bài 20
THỦ KHUYẾT ÂM
(KINH QUA TÂM BÀO LẠC)

Thủ Khuyết Âm kinh tâm bào lạc


Trong mỗi ngày giờ Tuất khởi hành
Lòng ngực trong tim phổi liên sanh
Tam tiêu lại xuyên qua thấu hết
Lõm dưới nách cánh co rõ rệt
Đi đến nơi đầu giữa ngón tay
Huyệt trung xung tên gọi không sai
Tuần tự dẫn chạy theo đường lối.

Bài 21
THỦ THIẾU DƯƠNG
(KINH QUA TAM TIÊN)

Thủ thiếu dương tam tiêu kinh lạc,


Trong mỗi ngày giờ hợi khởi mà.
Đầu ngón tay áp út phát ra,
Phía tay ngoài xương tay mắt cá,
Nếu tam tiêu khí thời vượng quá,
Mắt cá tay xương cá cao dồn,
Lên đến nơi chỗ lõm khuyết bồn,
Có một nhánh quanh tai chạy khắp.

Bài 22
TÚC THIẾU DƯƠNG
(KINH QUA ĐỠM)

Túc Thiếu Dương kinh qua trái mật


Giờ Tý nơi đuôi mắt phía ngoài
Rồi chạy quanh ở trước sau tai
Dưới vai đến bên sườn lá lách
Gan với mật khé nhai đúng sách
Và bên đùi xuống gối một cơn
Mắt cá ngoài cùng đầu bàn chơn
Tai đầu ngón thứ tư ngón út.

Bài 23
TÚC KHUYẾT ÂM
(KINH QUA GAN)

Túc Khuyết Âm kinh qua gan vậy


Giờ Sửu mà rồi lại khởi hành
Nơi đầu chơn ngón cái đành rành
Lên trái uế âm môn dạ bụng
Lá gan với mật đều quá đúng
Cách mạc cùng cổ họng đỉnh đầu
Bịnh thần kinh liên hệ càng sâu
Giờ dần lại bắt đầu kinh phế.

Bài 24
KỲ KINH BÁT MẠCH
TÁM KINH LẠC (MẠCH)

Tám kinh lẽ phân ra tỏ rõ,


Mạch đốc là quãng giữa khí dương,
Mạch nhâm gìn âm huyết thần phương,
Mạch xung lối khi phần phát xuất,
Còn đái mạch, mạch này kết thúc,
Ngăn không cho các mạch chạy làng,
Mạch dương duy liên mạch phần dương,
Âm duy thuộc phần âm chủ huyết,
Mạch dương kiệu thuộc dương rõ rệt,
Âm kiệu là lệ thuộc về âm,
Trong kỳ âm bát mạch y lâm,
Nối liên hệ thập nhì kinh lạc.

Bài 25
ĐỐC MẠCH

Mạch Đốc quả khí dương tạng, phủ


Đi trong lưng trong thận bào cung
Vòng âm môn lưng xuống xương khu
Mỏ ác, mũi, nhơn trung giao mạch.

Bài 26
NHÂM MẠCH

Mạch Nhâm thời chủ về âm huyết


Đường lối đi phía trước bụng nhằm
Khởi bụng con xuống giáp lưỡng âm
Giữa rún hầu quanh môi khắp hết.

Bài 27
XUNG MẠCH

Mạch Xung uốn đường ra phần khí


Trong bụng con khí hải rún thì
Hợp ty kinh trong ngực một khi
Các màu phổi hai bên cổ họng.

Bài 28
ĐÁI MẠCH

Mạch Đái khởi cuối sườn tỏ rõ


Chung quanh lưng khoảng giữa thận rày
Giữa bụng lưng nơi ấy nào sai
Vào màng mỡ nối liền lá lách.

Bài 29
DƯƠNG DUY MẠCH

Mạch Dương Duy, dương kinh liên lạc


Chủ khí phần hậu tận tam dương
Lại hiệp cùng dương kiệu tỏa tường
Lo điều động ở nơi phần khí.

Bài 30
ÂM DUY MẠCH

Mạch Âm Duy, âm kinh liên lạc


Chủ huyết phần hậu tập tam âm
Hiệp cùng tam mạch nhiệm chẳng lầm
Lo coi giữ về nơi phần huyết.
Bài 31
DƯƠNG KIỆU

Mạch Dương Kiệu gót chơn phát khởi


Mắt cá ngoài cạnh gối uế ngoài
Bên hông vai cạnh cổ hàm rày,
Đến gò má màng trong thẳng tới.

Bài 32
MẠCH ÂM KIỆU

Mạch Âm Kiệu gót chân phát khởi,


Mắt cá trong cạnh gối uế trong,
Lên háng cùng vô giữa bụng thông,
Vào giữa đến thẳng nơi cuống phổi.

Bài 33
LÝ KHÍ

Luận y khoa thiệt là quan trọng


Phải nghĩ suy nghiên cứu cao xa
Lấy những điều thực nghiệm xét qua
Mà dung hợp cổ truyền khoa học
Đủ lí tưởng truy tầm nguồn gốc
Nếu có hình tất có khí mà
Có khí thời có lí hiện ra
Phần lí trí không hề thiếu một
Khoa triết học luận bàn ráo riết
Bầu đất trời vạn vật thế gian
Khí âm dương biến hóa thâm tàng
Ngũ hành có khắc, sanh xung động
Nghề y đạo dò sâu xét rộng
Luận âm dương khí hóa tinh tường
Chia ngũ hành màu sắc đúng phương
Xem ngũ tạng tìm nguồn gốc bịnh.
Bài 34
ÂM DƯƠNG

Sách y học âm dương luận thuyết


Bầu càn khôn phân định tỏ tường
Sáng, nóng, ngày, mặt nhựt kề luôn
Cùng điện khí thuộc loài dương vậy
Đêm, lạnh với tối đen chẳng thấy
Khoáng chất cùng mặt nguyệt thuộc âm
Rồi côn trùng thảo mộc hoa lâm
Dương giống đực, âm là giống cái
Cơ thể người sách phân đại khái
Nam thuộc dương, nữ phái thuộc âm
Khắp xương, gân, mỡ, thịt, da, lông
Vật bao bọc ở ngoài dương ấy
Như tạng phủ ẩn bên trong đấy
Cho là âm cơ trú thâm tàng.
Luận nhơn thân y học rõ ràng,
Tâm, can, tỳ, phế cùng thận tạng,
Năm cơ quan thuộc âm đã hản,
Đại tiểu, trường, đởm, vị, tam tiêu,
Phủ bàng quang dương thuộc nhứt điều.
Phàm trị bệnh âm dương phân định,
Chứng biểu lí tận tường liệu tính,
Kỹ lưỡng là khởi sự sai ngoa,
Bịnh nói nhiều cuồng nóng hiện ra,
Tay chơn động, thích ưa chỗ sáng,
Ngày đau nhiều chứng dương hiện trạng,
Như nằm im ít nói lạnh rày,
Đêm đau hung, thích chỗ tối hoài,
Nguồn gốc bệnh thuộc về âm loại,
Luận phần khí biểu dương đã phải,
Thuyết huyết phần âm, lý rõ bong,
Mạch thuộc dương, thất biểu y tông.
Mạch âm lại ở trong bát lý.
Thuốc cay, nóng tán thăng dương vị,
Đắng, lạnh, êm rút xuống phần âm,
Tóm lược sở trong sách y lâm,
Mạch với bịnh trăm hình ngàn trạng.

Bài 35
NGŨ HÀNH

Ngũ hành tức năm hành luân chuyển


Lưu hành trên mặt đất dẫy đầy
Do âm dương biến hóa tạo gây
Thành nước, lửa, cây, vàng, cát, đất.

Bài 36
NGŨ HÀNH TƯƠNG SANH
(NĂM HÀNH SANH NHAU)

Sanh có nghĩa: sanh thành biến hóa


Ẩm ướt và chất nước sanh cây
Chất của cây có lửa ẩm đầy
Lửa có bợn biến ra cát, đất
Rồi đất lại hóa kim ẩn dật
Kim rồi hoàn sanh nước khắp cùng.

Bài 37
NGŨ HÀNH TƯƠNG KHẮC
(NGŨ HÀNH KHẮC NHAU)

Khắc có nghĩa: hại nhau chẳng kể


Nước đem đi tưới lửa tắt thì
Lửa đốt nung kim lại tan đi
Kim giết hại loài cây chết chóc
Rễ cây lại ăn tiêu màu đất
Đất cản ngăn nước chảy lưu thông.

Bài 38
NGŨ TẠNG THUỘC NGŨ HÀNH
(NĂM TẠNG THUỘC NĂM HÀNH)

Can thuộc mộc mùa xuân thời vượng


Tạng tâm mà thuộc hỏa đành rành
Lại vượng nơi mùa hạ phát sanh
Phế thuộc kim vượng mùa thu vậy
Tạng thận thuộc thủy thời ngó thấy
Mà vượng về ở tiết mùa đông
Tạng tỳ rày thuộc thổ rõ bong
Bốn mùa vượng nữa trong tháng cuối.

Bài 39
VẬN KHÍ

Vận khí là khí trời vận chuyển


Tùy bốn mùa thủy thổ khác nhau
Xuân ấm hòa, hạ nóng biết bao
Thu mát mẻ, đông thời rét lạnh
Miền ôn đới ôn hòa đều cảnh
Nhiệt đới làm nóng bức khắp cùng
Hàn đới sanh khí lạnh muôn trùng
Bệnh xứ lạnh mồ hôi ít có
Nơi ẩm ướt đau thì hẩn đỏ
Vùng cao nguyên thường bị phong hàn
Ở gần miền sông biển dọc ngang
Lâm chứng bệnh phần nhiều thấp nhiệt
Nhầm khí trời nhiệt hàn trái tiết
Làm cho người thọ bệnh đa đoan
Phải xét dò vận khí liệu toan
Cùng tạng, phủ, thiệt, hư khí hóa.
PHẦN 3 QUAN HÌNH KHÁN SẮC

VỌNG
(Xem sắc đoán bịnh)

 Sắc đỏ thuộc tâm (tim)


 Sắc xanh thuộc can (gan)
 Sắc xanh thuộc tỳ (lá lách)
 Sắc trắng thuộc phế (phổi)
 Sắc đen thuộc thận (cật)
 Tâm chủ huyết mạch (mạch máu)
 Can chủ cân (gân)
 Tỳ chủ cơ, nhục (mỡ và thịt)
 Phế chủ bì, mao (da và lông)
 Thận chủ cốt (xương và mỡ xương)

TÂM

Tâm thuộc hỏa ứng về màu đỏ


Như Ngân Châu, da mặt mạnh lành
Sắc đỏ vàng tim đã nóng xanh
Đỏ giống thể son tàu, mau đọng.
Như đỏ tím bịnh đau nguy hỏng,
Mười phần duy còn một mà thôi.

GAN

Can thuộc mộc màu xanh ứng hiện


Mặt tươi như lá mạ không sao
Xanh hơi hồng, gan bị lạnh đau
Sắc hồng nhiều hơn xanh, gan nóng
Mặt xanh xám như chàm bịnh trọng
Hiện sắc này khó khỏi tử thần.

THẬN
Thận thuộc thủy ứng màu đen vậy
Đen bóng như lông quạ mạnh thì
Hiện sắc đen xám dợt một khi
Là thủy bốc thủng đờm bịnh “Thiệt”
Đen như than âm khô thủy kiệt
Sắc đen như khối bụi chết rày.

PHẾ

Phế thuộc kim ứng về sắc trắng


Mặt trắng như lông ngỗng vui thay
Trắng xám hay xám dợt vậy rày
Là cơ thể hỏng về chơn huyết
Sắc trắng như xương khô nguy thiệt
Hoặc trắng như màu muối khó âu.

TỲ

Tỳ thuộc thổ sắc vàng ứng rõ


Tỳ mạnh vàng màu thể gạch cua
Như mình vàng mình mặt chẳng chừa
Nhiệt tỳ bịnh cảm nhiều thấp khí
Vàng như đất số phần xấu xí
Mạng sống dường như chỉ treo chuông.
KHÁN SẮC
(Mặt – Mắt – Mũi – Tai – Miệng)

MẶT

Gương mặt hiện mét xanh bịnh lạnh


Sắc trắng là khí huyết lao thương
Vàng, tỳ hư sách để tỏ tường
Có quầng đỏ thuộc về phong nhiệt
Như đỏ thẳm bịnh tăng thân nhiệt
Mặt đỏ hồng là chứng đái dương
Hiện sắc đen thận bị lạnh thường
Mặt sắc xám bịnh tình nguy lắm
Người mạnh bỏng mặt mày đỏ thẳm
Dưới mắt thời sắc xám hiện ra
Tuy mạnh nhưng sắp bịnh nặng mà
Hoặc người đã đau lâu sức yếu
Thấy gương mặt nhuận tươi vàng hiểu
Là bệnh nhân gần mạnh không sao.

MẮT

Tròng mắt đỏ chảy dầm nước mắt


Nguyên nhân ngoại cảm gây nên
Nếu mặt thời mắt xốn sưng lên
Mắt không đỏ chảy tuôn nước mắt
Là can hư không còn nghi hoặc
Không đỏ mà mắt nhức thận suy
Tròng mắt vàng thân thể vàng thì
Can đởm bị nhiều thấp nhiệt
Mắt hay mở thuộc dương đau thiệt
Mắt nhắm hoài âm chứng nào sai
Mắt ngó ngang, ngó vạy, ngó ngay
Hoặc hai mắt đứng tròng không nháy
Hai tròng trắng trợn trừng lên mãi
Hiện trạng này khó khỏi tử thần.
MŨI

Xem thấy hiện sắc xanh đầu mũi


Thì tức nhiên trong bụng làm đau
Mũi đỏ là phổi nóng biết bao
Vàng, thấp, nhiệt hoành hành cơ thể
Đầu mũi trắng khí hư thuộc phế
Đen hơi là đởm ẩn bên trong
Nếu đen như lọ khói rõ bong
Chứng dương độc phần nhiều nguy hại
Mũi đen xì thở hơi lạnh phải
Hiện chứng này thuộc chứng âm hàn
Hai chứng trên lâm phải khốn nàn
Thầy tuy giỏi khó bề điều trị.

TAI

Vành tai thấy nhuận hồng thận mạnh


Sắc xanh đen thận bại thận suy
Trong sưng đau rỉ nước vàng thì,
Là phong nhiệt nhập vào bại thận
Không cứt ráy khô khan tường tận,
Thêm tai ù là chứng “hư tinh”
Bên trong đau như điếc thiệt tình
Tà bán biểu cùng là bán lý
Nếu lưỡi cóng xem coi cho kỹ
Môi sắc xanh lại điếc hai tai
Khuyết âm kinh thọ bệnh nặng rày
Gấp điều trị duy trì khó cứu.

MIỆNG

Môi khô đỏ trong mình phát nóng


Môi sưng thêm tà nhiệt thạnh hành.
Thấy lợi răng rời rụng tan tành
Môi xanh xám nhơn trung đầy lấp.
Ở trán sắc đen xì che khắp
Hiện như trên tánh mạng khó yên.
Lưỡi vốn là lệ thuộc khiếu tim
Thấy gợn trắng, nóng ngoài phủ biểu.
Lưỡi ráo khô vàng khè thấy hiểu
Khí nóng rày thâm nhập lý phần.
Lưỡi màu đen khô nẻ tỏ phân
Thêm gai đóng mình nhiều độc thiệt
Là trong người đau thuộc chứng hàn.
Lưỡi cứng sưng co lại nguy nan
Lưỡi le dài “phạm phòng” tai hại
Lời khuyên trai gái, thận trọng giữ mình
Mê loạn dục tình, phạm phòng khó cứu.

THẦN SẮC THI RẰNG

Sắc ngoài thân, trong ngũ tạng bày,


Sắc tươi, thần sáng mạnh vui thay.
Sắc không tươi nhuận thần còn sáng
Bệnh nặng cũng không đến đổi rày.
Thần sắc trong ngoài đều mất hết
Thân hình tuy mạnh chết nay mai.
Sanh hòa thuốc dở còn phương cứu,
Khắc hại thần y cũng chạy dài.
VĂN
(Nghe tiếng nói đoán bịnh)

Nghe tiếng nói do tâm hơi vậy


Âm vọng mà đều khác với nhau
Rộng cổ hầu tiếng lớn vang ào
Cổ hầu hẹp phát ra tiếng nhỏ.
Lưỡi mọng nhọn nói ra rất rõ
Lưỡi lớn dầy tiếng nói khó nghe
Lưỡi mỏng thì tiếng nói trong khe
Lưỡi gà dầy phát thanh tiếng đục.
Môi dầy cợm nói lời chậm lụt
Môi mỏng mà lời nói thật nhanh.
Răng thưa thời tiếng vỡ đã đành
Răng kín tiếng nghe âm vọng vậy.
Đau chút ít tiếng không đổi mấy
Đau nặng là tiếng nói đổi thay.
Nóng, nói nhiều sách để không sai
Chứng lạnh lại tức nhiều ít nói.
Bệnh thiệt tiếng phát nghe lớn lối
Chứng hư thời tiếng nói nhỏ mà.
Hỏa uất đau kích tụ sinh ra
Đến chừng nói tiếng tâm lại đục.
Cảm khí thấp no hơi nhọc sức
Tiếng ồn trong phòng kín khác nào.
Bệnh nội thương mang chứng ngũ lao
Lời nói chẳng ra hơi nhọc mệt.
Chứng ngoại cảm tứ thời rõ rệt
Tiếng to vang mạnh mẽ phi thường.
Người đau lâu yếu đuối thảm thương
Nói không được báo tin nguy kịch
Làm nấc cụt mới đau hỏa nghịch
Bằng đau lâu kỵ tuyệt nào sai
Như lưỡi đau chứng “đẹn” tỏ bày
Chớ căn cứ ở nơi tiếng nói.
Bài 1
NGHĨA CỦA MẠCH

Mạch là gì? Sách xưa tóm lược:


Mạch do luồng huyết hải đưa ra
Từng tùy theo âm trấp vậy mà
Do nhiệt khí ở Tâm điều động
Huyết sắc đỏ phần dương khí nóng
Nên sách cho thuộc hỏa tỏ tường.
Người hằng ngày thở khí thanh dương
Từ phế kinh nhập vào tâm hỏa.
Để hành động huyết phần chuyển hóa
Tán bổ theo Mạch, Lạc các kinh
Huyết vận hành lưu chuyển khắp mình
Nhờ can mộc khí phong luân chuyển
Sách thường nói: Can hành huyết biển
Người sống do ăn uống hàng ngày.
Tỳ thổ làm tiêu hóa vật rày
Sanh tinh dịch bổ tinh tiếp đó
Đưa lên tim động thành máu đỏ
Phần âm dương hai khí tương giao
Mạch vệ vinh vị khí dồi dào
Đưa nhiệt khí xuống nơi thận thủy
Thủy của thận hỏa tâm tiếp kỹ
Hóa thành hơi trực tiếp trở lên
Châu lưu ngoài kinh huyết khắp nên
Làm ôn ấm cơ phu vệ khí
Phần tinh trấp vị tỳ chủ lý
Sanh ra tinh nhu nhuận tâm trung
Thông lưu theo mạch quản khắp cùng,
Mà bồi bổ bên trong vinh huyết.
Như sung mãn vệ vinh thấy biết,
Mạch do đây mạnh khỏe báo tin
Bằng vệ vinh suy nhược thiệt tình
Mạch gì đó báo tin chứng bịnh.
Bài 2
THẤT CHẨN

Khi chẩn mạch bịnh nhân nhớ kỹ


Trong bảy điều sách vở đã ghi
Một: Gìn lòng yên tịnh vậy thì.
Hai: Những việc bên ngoài bỏ hết.
Ba: Hơi thở đồng đều cho thiệt.
Bốn: Ấn tay nhẹ ở ngoài da
Xét bịnh nơi lục phủ hiện ra.
Năm: Ấn nặng nữa phần cơ nhục
Biết vị khí mạnh hay yếu sức.
Sáu: Ấn tay nặng đến xương cườm,
Xem tạng nào thọ bịnh cho tường.
Bảy: Nghe mạch đi coi mấy chí,
Đặng tỏ chứng Thiệt, Hư, Biểu, Lý,
Để biện phân Tà, Chánh, Nhiệt, Hàn.
Biết rồi sẽ hạ đầu thang,
Lập phương điều trị vẹn toàn trước sau.

Bài 3
THẤT BIỂU BÁT LÝ
TỔNG QUI TỨ MẠCH

Mạch thất biểu hợp cùng bát lý


Tổng qui về: Trì, Sát, Phù, Trầm.

PHÙ

Phu thuộc dương chủ biểu lưu tâm


Ấn tay nhẹ, đặng là Phu vậy
Phù có lực mạch Hồng ứng thấy
Vô lực Hâu dài lớn Thiệt rày.

TRẦM
Trầm thuộc âm chủ lý không sai,
Ấn tay nặng mạch Trầm gặp được.
Có lực Hượt, không lực mạch Nhược,
Trầm giống không giống có mạch Vi,
Trầm tận xương mạch Phục lối đi.

TRÌ

Mạch Trì lại thuộc âm tại tạng,


Đi ba chí nữa phần nặng án.
Không lực Nhu hữu lực sắc mà.
Trì giống không, giống có ứng ra,
Là mạch Hưỡn để Tâm ghi chú.

SÁT

Mạch Sát lại thuộc dương tại phủ,


Ấn nhẹ tay sáu bảy chí liền.
Mạch Sát đi có lực mạch Huyền,
Sát không lực ứng về mạch Cẩn.

Bài 4
TẢ HỮU LỤC BỘ
TẢ TÂM, TẢ CAN, TẢ THẬN,
HỮU PHẾ, HỮU TỲ, HỮU MẠNG MÔN

Tả Tâm, Tiểu Trường Can thuộc Đởm.


Thận thuộc Bàng Quang tại tả biên.
Hữu Phế Đại Trường Tỳ thuộc Vị,
Mạng Môn hữu xích thuộc Tam Tiêu.

 Thốn hữu Phe, Đại Trường


 Thốn tả Tâm, Tiểu Trường
 Quan hữu Tỳ, Vị
 Quan tả Can, Đởm
 Hữu xích Mạng Môn, Tam Tiêu
 Tả xích Thận, Bàng Quang

Bài 5
LỤC BỘ ĐỀ CAN- CHỦ BỊNH THI

PHÙ

Mạch Phù lại đi mà hữu lực,


Thì tức nhiên mang chứng bịnh phong.
Mạch Phù đi vô lực chẳng đồng,
Thuộc chứng bịnh ngươn âm hư vậy.
Mạch Phù án ngoài da đặng thấy,
Bịnh thuộc dương sắp đến phải thông.

TRẦM

Mạch Trầm đi hữu lực rõ bong,


Đau tích tụ ở nơi dưới rún.
Trầm vô lực mạch đi như đúng,
Thì rõ ràng ngươn khí đã suy.
Trầm nặng tay xem mới thấy thì,
Ngươn âm đồng bịnh trong theo vậy.

TRÌ

Trì hữu lực xem qua đã thấy,


Thời tức nhiên chứng bịnh nóng nhiều.
Mạch Trì đi vô lực thảy đều,
Máu huyết lạnh tay chơn run rẩy.
Ba bốn chí một hơi thở vậy,
Bịnh mạch đều cũng đặng thuận hòa.

SÁT

Mạch Sát đi hữu lực sanh ra,


Thì người bịnh trong mình nóng nảy.
Sát vô lực mạch đi như phải,
Thì chứng thương bịnh đến không xa.
Mạch một hơi sáu bảy chí mà,
Thì người bịnh nóng mê sảng sốt.

TÂM

Bộ tả Tâm mạch đi Hồng Đại,


Khí huyết suy tim nóng nhức đầu.
Miệng khô khan chẳng khát nước đâu,
Hay say xẩm lòng tay chơn nóng.
Tâm Trầm Tiểu tạng Tâm hư hỏng,
Hồi hộp mà tay đổ mồ hôi.
Đầu nặng nề say xẩm từ hồi,
Tối mày mặt chiêm bao mộng mị.

CAN

Bộ tả Can mạch đi Hồng Đại,


Máu huyết ngưng con mắt đỏ âu,
Sườn trái rêm hay mỏi nhức đau,
Hoặc say xẩm muốn xiêu muốn ngã.
Can Trầm Tiểu tay chơn mỏi quá,
Mật lạnh mà mồ hôi khô khan.
Khí huyết hàn thân thể chẳng an,
Nuộc xương sống mồ hôi hơi rịn.

THẬN

Bộ tả Thận mạch đi Hồng Đại,


Nóng Bàng Quang đường tiểu đỏ mà.
Miệng khô khan lưỡi nóng sinh ra,
Đau lưng với nhức hai gân cổ.
Thận Trầm Tiểu bịnh đau cũng khổ,
Lỗ tai kêu như gió như mưa.
Lại đau lưng đầu nhức chẳng vừa,
Hai chơn lạnh sa lưng xuất hạn.

PHẾ

Bộ hữu Phế mạch đi Hồng Đại,


Ho phong đàm rồi lại đau lưng.
Nhức đầu đông lại mỏi tay chơn,
Khát nước thở khò khè như suyễn.
Phế Trầm Tiểu bần thần làm biếng,
Ăn không tiêu bụng lạnh khí suy.
Thường hay ho xương sống ớn thì,
Tay chơn lạnh Tiểu Trường cũng lạnh.

TỲ

Bộ hữu Tỳ mạch đi hồng đại,


Thường no hơi trong bụng hay đau.
Lại nhức đầu thổ tả ồ ào,
Bởi trúng thực thương Tỳ thế ấy.
Tỳ Trầm Tiểu miệng môi khô vậy,
Bụng như buồn nhức mỏi tay chơn.
Tánh không chừng quên nhớ nhiều cơn,
Mí mắt nặng thở thời hơi mệt.

MẠNG MÔN

Bộ Mạng Môn mạch đi hồng đại,


Tánh hay quên não tủy nóng đều.
Khí huyết suy lại khát nước nhiều,
Thường mỏi mệt ăn vô hay trúng.
Mạch Trầm Tiểu Mạng Môn đi đúng,
Lạnh tay chơn xương sống nhức đau.
Miệng lạt ăn mùi vị biết nào,
Thận khí lạnh lại hay ói mửa.

Bài 6
LỤC BỘ ĐỀ CAN-TỨ MẠCH CA

TÂM

Bộ thốn ở phía bên tay trái,


Đi mạch phù chứng cảm thương phong.
Con mắt mờ lại nhức đầu đông,
Mà lại thấy ngoài da thì nóng.
Tâm mạch trầm thuộc tâm khí thống,
Bởi hàn tà nhập ở tâm kinh.
Tâm mạch trì ứng hiện phân minh,
Tinh thần lạnh tay chơn đều lạnh.
Tâm mạch sát lưỡi khô miệng đắng,
Hay nhức đầu nóng nảy cả mình.

CAN

Bộ Quan ở phía bên tay trái,


Phù Đại là mạch chướng cảm phong.
Bởi nhiệt tà thạnh vượng tấn công,
Nên Gan Mật nóng đều hết thảy.
Can mạch trầm lá Gan lạnh phải,
Hai bên sườn trở lại nhói đau.
Can mạch trì lạnh lẽo làm sao,
Gân tê giựt tay chơn mỏi nhức.
Can mạch sát lá Gan nóng hực,
Mắt đỏ mà nước mắt chảy dầm.

THẬN

Bộ xích ở phía bên tay trái,


Đi mạch phù nóng nảy bàng quang.
Nên tiểu biền chẳng đặng thông đàng,
Làm khó chịu trong mình bứt rứt.
Thận mạch trầm đau lưng lạnh Cật,
Sanh mộng tinh bạch đái một khi.
Thận mạch trì kinh nguyệt bất kỳ,
Trai di tinh gái thì huyết trắng.
Thận mạch sát tiểu biền bón lắm,
Tai điếc hơi nước tiểu đỏ vàng.

PHẾ

Bộ thốn ở phía bên tay mặt,


Đi mạch phù chứng cảm thương hàn.
Sanh ho hen có nhớt có đàm.
Lại long óc mệt cùng bải hoải.
Phế mạch trầm Phế hàn thì phải,
Khí lạnh vào hung cách nhức đau.
Phế mạch trì hàn khí nhập vào,
Phổi lạnh thở khò khè như suyễn.
Phế mạch sát no hơi buồn nghiến,
Thở nhặt mà lại thiếu hơi vô.

TỲ

Bộ Quan ở phía bên tay mặt,


Đi mạch Phù Tỳ Vị yếu rồi.
Ăn uống vô hay trúng vậy thời,
Làm đau bụng trong mình bứt rứt.
Tỳ mạch sát ợ chua quá sức,
Bởi no hơi hàn tích trung tiêu.
Tỳ mạch trì tỳ vị lạnh nhiều,
Ăn uống xuống trở lên ngăn ngực.
Tỳ mạch sát miệng hôi môi nứt,
Sanh ghẻ do phủ Vị nóng thời.

MẠNG MÔN

Bộ xích ở phía bên tay mặt,


Đi mạch Phù chứng cảm thương phong.
Bởi Hạ Tiêu phong nhiệt tấn công,
Cho nên mới sanh ra bón uất.
Đi mạch Trầm Mạng Môn suy cực,
Đau lưng mà lạnh rún xuống chân.
Mạng mạch Trì tả chảy không ngừng,
Tiểu đau lạnh ăn không tiêu hóa.
Mạng mạch Sát cũng là không khá,
Tiểu gắt mà nước tiểu đỏ âu.
TỨ MẠCH CHI TÔNG
LỤC BỘ ĐỀ CAN

1. TÂM

PHÙ

Bộ mạch tâm mạch phù tỏ rõ,


Thời tinh thần không đặng an hòa
Trong mình hay nóng nảy sanh ra
Ngủ thường thấy chiêm bao mộng mị.

TRẦM

Tâm mạch trầm xem đà thấy kỹ,


Tâm yếu mà khí huyết lại ngưng.
Ngày bồi hồi đêm ngủ không chừng,
Chứng Băng Lậu tinh thần suy kém.

TRÌ

Tâm mạch trì rõ ràng chắc mõm,


Thì ngày đêm tiểu biết mấy lần.
Hồi hộp mà ói mửa sầng quầng,
Đau tim mới sanh ra như vậy.

SÁT

Tâm mạch sát tỏ tường ngó thấy,


Nóng mê man rồi lại nói xàm.
Miệng lưỡi sanh ghẻ chốc chẳng an,
Đường tiện đi thời hơi gắt.

2. CAN

PHÙ
Bộ tả can mạch phù ứng chắc,
Chứng ung thư nảy nở sinh ra.
Tính tụ nơi trong bụng vậy mà,
Rồi lại thấy gân xương co rút.

TRẦM

Can mạch trầm xem đà quả thật,


Khí giận làm thương ở lá gan.
Hai bên sườn đau xót chẳng an,
Thường thường lại tối tăm mày mặt.

TRÌ

Can mạch trì đi thời đã ắt,


Sám khí cùng tích tụ rõ ràng.
Bởi khí hàn thâm nhập lá Gan,
Cho nên mới hay đau yếm ngực.

SÁT

Can mạch sát không còn ngờ vực,


Đầu xoay rồi mà lại mắt mờ.
Làm thân hình bứt rứt ngẩn ngơ,
Bởi phong nhiệt nhập vào đau vậy.

3. THẬN

PHÙ

Bộ tả thận mạch phù xem thấy,


Thời tức nhiên khí trệ huyết ngưng.
Xương sống đau mỏi yếu hai chân,
Hai sinh ghẻ chẳng hòa khí huyết.
TRẦM

Thận mạch trầm xem đà hỏa thiệt,


Lưng vai đau mỏi nhức thường hoài.
Đường kinh kỳ trồi sụt không sai,
Trái cật lạnh sanh ra huyết trắng.

TRÌ

Thận mạch trì ứng đà chắc hẳn,


Trai hượt tinh đi tiểu liên miên.
Mộng mị cùng mỏi gối chẳng yên,
Gái huyết trắng đường kinh lại bặt.

SÁT

Thận mạch sát xem coi như chắc,


Lâm bố dầm thận lại kém suy.
Đại, tiểu biền chẳng đặng thông thì,
Người phụ nữ có thai cần biết.

4. PHẾ

PHÙ

Bộ hữu phế mạch phù xem thiệt,


Ho suyễn mà đường đại có phong.
Hay đau lưng lại nhức đầu đông,
Tay chân mỏi thân không yên tĩnh.

TRẦM

Phế mạch trầm tỏ tường đã định,


Phế hư hàn ho suyễn sinh ra.
Môi miệng khô lưng ớn vậy mà,
Đau hung các tay chơn thường lạnh.

TRÌ

Phế mạch trì tức nhiên đàm thạnh,


Bởi cho nên phổi mới lạnh ho.
Vì vậy mà khí huyết suy dần,
Ăn uống lại cũng không tiêu đặng.

SÁT

Phế mạch sát xem đà thấy hẳn,


Thì thượng tiêu nóng nảy vô chừng.
Đường đại biền uất bón tưng bừng,
Thở hơi nhặt lại ra đàm dãi.

5. TỲ

PHÙ

Bộ hữu tỳ mạch phù xem phải,


Thở khò khè rét kiết sanh ra.
Lại thường hay ói mửa vậy mà,
Ăn uống cũng không hề tiêu hóa.

TRẦM

Tỳ mạch trầm tức nhiên không khá,


Ăn uống không tiêu trở lại no hơi.
Hay mệt mà nhức mỏi vậy thời,
Mí mắt nặng lại khô môi miệng.

TRÌ

Tỳ mạch trì thấy đà hiển hiện,


Khí lạnh vào lá lách rõ ràng.
Trong ruột sôi chẳng đặng bình an,
Lại tả chảy không hề ngơi nghỉ.

SÁT

Tỳ mạch sát xem coi cho kỹ


Mỏi muốn nằm do bởi tỳ suy.
Miệng thúi hôi răng cỏ nhức thì,
Phần vị nóng nên ra thế ấy.

6. MẠNG MÔN
PHÙ

Hữu mạng môn mạch phù xem thấy,


Não tủy cùng mình mẩy nóng đều.
Phong nhiệt gom ở tại hạ tiêu,
Nên đường đại thường hay bón uất.
TRẦM

Mạng môn trầm xem coi quả thật,


Bộ mạng môn tứ hỏa đã suy.
Đau thắt lưng khó chịu một khi,
Lạnh từ rốn xuống chơn nên biết.
TIỂU NHI MẠCH CA

 Mạch tám chí dùng: Giải độc thang


 Mạch sáu chí dùng: Nội thương tô quế thang
 Chỉ tay màu đỏ lợt dùng: Bổ dưỡng tiểu nhi thang

TIỂU NHI MẠCH


CHỨNG THANG DANH

Sách luận về tiểu nhi mạch lý,


Khó mà dùng lục bộ đề can.
Khí huyết non chưa đủ châu toàn,
Nên xem mạch đi mau hay chậm,
Như tám chi nóng đà thới thậm,
Phải dùng thang giải độc tức thì.

GIẢI ĐỘC THANG

Giải độc thang trung dụng Lữ Đồng,


Lức Cườm Dâu ra cỏ vườn xông.
Dền tía, Đậu Ma, Săng ra dụng,
Ngà Voi Mắc Cỡ hiệp tương thông.
Hễ uống vào mát mẻ một khi,
Mạch sáu chí ứng về bệnh lạnh.
Dụng phương mầu đặng mà cứu cánh,
Thang Nội Thương Tô Quế từ an.
Nội Thương Tô Quế Thang
Nội thương ngũ vị ấy thang dùng,
Gia nhập Quế Tô để hiệp chung.
Lãnh thống Tiểu Nhi hàn uất chứng,
Phương mầu điều trị rất ung dung.
Xem chỉ tay Hổ Khẩu Tam Quang,
Màu xanh sậm ứng về chứng thiệt
Thang Lữ Đồng sớm dùng cần thiết.

LỮ ĐỒNG THANG

Lữ Đồng Thang chỉ ngũ ban,


Dâu, Săng, Mắc cỡ cỏ vườn an.
Đực Sữa Lức Cây Hậu phát ít,
Trợ Tỳ Bùm Sụm Thảo Nam phan.
Như chỉ tay đỏ lợt bịnh hư,
Thang Tiểu Nhi bổ dưỡng dùng trừ.

BỔ DƯỠNG TIỂU NHI THANG

Bổ dưỡng Tiểu nhi Mắc cỡ, Vườn,


Săng, Dâu, Hậu Phát, Chổi, Sa nhơn.
Sâm sài, cỏ cú, măng, bùm sụm,
Tiểu nhi hư chứng dụng kỳ phương.
Tùy căn bệnh lập phương gia giảm,
Quan sát kĩ tránh điều mờ ám,
Rồi phải phân nam nữ đôi đàng,
Tay mặt xem con gái cho tàng.
Con trai lại thời coi bên trái,
Đốt ở dưới phong quan là phải.
Đốt giữa kêu nơi ấy khí quan,
Đầu ngón tay đốt chót rõ ràng.
Thiệt tên gọi mạng quan cùng tột.
Chỉ tay ở phong quan còn tốt,
Lên khí quan bịnh đã hơi nhiều.
Đến mạng quan đau đặng một chiều,
Xem chỉ bịnh hoặc nguy hay vậy.
Thuốc uống vào chỉ tay sụt lại,
Thời biết rằng có thể cứu an.
Chỉ bịnh mà lên tột Mạng quan,
Đến thấu nữa phao tay khó trị.
NỮ NHƠN MẠCH
CHỨNG THANG DANH
Phàm chuẩn mạch nữ nhơn phải hiểu,
Phần nhiều là đau máu tương truyền.
Sáu bộ đi mạch sắc chẳng yên,
Trong mình nóng huyết khô khí thiểu.
Phương mầu sẵn phải toan sớm liệu,
Thang điều kinh chỉ đái cần dùng.

ĐIỀU KINH CHỈ ĐÁI THANG

Điều kinh chỉ đái: dậy, sầu đâu,


Hải Thảo, vỏ vừng, ké ngựa cầu,
Bù xích, trang dàn mơ, giới mẫu
Phụ nhơn cần uống mạnh dài lâu.
Tả xích đi mạch hưởn thung dung,
Thốn bên trái huyền hồng nhảy mạnh.
Phần âm hư khí dương cường thạnh,
Nóng trong mình bứt rứt chẳng an.
Dụng Tư Âm Giáng hỏa đầu thang.

TƯ ÂM GIÁNG HOẢ THANG

Tư Âm Giáng Hỏa: Quế Ta dùng,


Bình Bát, Rễ Chanh, Cỏ Mực chung.
Tơi tóc mạch cu lài các mọi,
Nhiệt cuồng bất tỉnh trị thung dung.
Huyết được mát thể thân thong thả,
Phao tay giật bịnh đau cũng khá.
Bộ tả can mạch hưởn đàng hoàng,
Bịnh huyết hư dùng bổ huyết thang.

BỔ HUYẾT THANG

Bổ huyết thang: Đỗ trọng, mơ, cầm.


Trang dây, quế chi, kinh giới, săng.
Chùm gởi, huyết sài, cam thảo cu,
Huyết hư bổ dưỡng diệu kỳ thâm.
Để trợ giúp phần vinh đầy đủ,
Mạch huyền trường bịnh nhân ủ rũ
Tánh nhớ quên thương ghét không chừng
Hay rầy la cười khóc tưng bừng
Bịnh máu huyết không vì ma quỉ,
Nổi gân xanh đầy hông thấy kỹ.
Miệng thở hôi kinh nguyệt bất kỳ,
Khai uất thang cần dụng tức thì.

KHAI UẤT TRỤC Ứ THANG

Khai uất trục ứ: Trái thăng già,


Cỏ cú, Trắc cây, Xích thăng hòa.
Dền thảo, Săng, Dâu Cần hiệp dụng,
Muồng, cù, bá bịnh cấp tương gia.
Mà cứu trị bịnh nhơn mạnh được,
Tả xích mạch Trung Trầm hay hượt.
Người nữ nhơn rày đã thọ thai,
Muốn biết rằng sanh gái hay trai.
Trong bốn tháng đoán phân nam nữ,
Bên tay trái mạch đi mạnh dữ,
Thì đúng kỳ nam tử trổ sanh.
Tay mặt mà mạch nhảy thạnh hành,
Giờ mãn nguyệt khai hoa nữ tử.
Mạch hữu lực hai tay một thứ,
Là song thai chớ có hồ nghi.
Chẩn mạch xem kỹ lưỡng vậy thì,
Thai ba tháng trở nên bảy tháng.
Mạch Cẩn sắc ứng thời đã hãn,
Chứng bịnh làm thai sụt bụng đau.
Dụng phương mầu cứu cấp cho mau,
Thang bảo mẫu an thai điều trị.
BẢO MẪU AN THAI THANG

Bảo mẫu an thai: Mơ khổ Cầm,


Chổi bình Tô Quít Cứu Sa Thâm.
Quế ta Cỏ cú Lữ Đồng hiệp,
Thai sụt bụng đau trị chẳng lầm.
Thai bảy tháng nên xem kỹ,
Lại đau chằn trước bụng sau lưng.
Thời sớm toan dè dặt coi chừng,
Đau chứng ấy có thai hạ huyết.
Lúc gấp rút phải lo cho kịp,
Thang an thai chỉ huyết cấp dùng.

AN THAI CHỈ HUYẾT THANG

An thai chỉ huyết: thảo Săng Dâu


Dậy chổi Sa Tô Tần Khổ Cầu.
Cỏ mực Vỏ dừa sao cháy hắc,
Có thai hạ huyết dụng phương mầu.
Cỏ mực sao cần để Vi Quân,
Nên chú ý chớ cầm dứt tuyệt.
Mạch trầm tế hốt lai như thiệt,
Là báo tin tiểu sản không sai.
Nghén đúng kỳ mãn nguyệt huê khai.
Bằng chứng mạch phù hồng sanh khó,
Bởi huyết nóng phải nên hiểu rõ,
Thang tư âm di sản liền dùng.

TƯ ÂM DI SẢN THANG

Tư âm di sản Kho Bình Rồng,


Mực chổi Quế chùm vỏ quýt thông
Mè hột cần dùng thêm É tía,
Huyết càng mang sản cứu thành công.
Thai đúng ngày trầm tế thung dung
Ly kinh mạch tới giờ sanh đẻ.
Sau khi sanh trong mình mạnh khỏe
Mạch phục trầm cùng hưởn hòa bình.
Thang bảo thân sản hậu uống linh.

Sản Hậu Bảo Thân Thang


Sản hậu bảo thân: Thảo Cứu Vang
Khổ Tràm Cỏ cú Ngọc Dàn Trang
Thọ Bông Muồng nhỏ hòa Ô Dước
Sanh uống xổ lòng thuộc diệu phang
Trục huyết xấu sổ sanh huyết tốt
Bằng ứng mạch phù hồng đột ngột
Hoặc mạch đi thiệt đại huyết càng
Dùng Tư Âm Dưỡng Huyết mới an.

TƯ ÂM DƯỠNG HUYẾT THANG

Tư âm dưỡng huyết: Khổ Trang dùng


Muồng Nhỏ Tho Kinh Thảo Cú tùng
Sản hậu mạch phù hồng thiệt đại
Huyết càng thân nhiệt trị thung dung
Bổ phần huyết khai thông ác lộ
Khi sanh rồi huyết hư làm bổ
Vô tình làm công, Táng ắt nguy
Chứng nhiệt, Hàn phân định rõ thì
Phải rành hiểu bệnh Hư hay Thiệt
Khắp tạng phủ mạch xem rõ biết
Mà lập phương điều trị vậy thời
Lời quê hiền một bổn lưu đời
Như sơ sót cao minh chỉ dạy.

KHỬ HẢO THANG

Khử hỏa thang: Trung Hậu Tho Riềng


Cây Vang Ích Mẫu Quýt Sa nhiên.
Huyết bo Tô Diệp Thảo Kinh giới.
Tứ chi được ấm mạnh bình yên.
MẠCH THAI
Mới có thai mạch xem lưu ý,
Vấn chứng như đã mất đường kinh.
Tá thốn đi năm chí phân minh,
Tâm, Can, Thận mạch đồng vô lực.
Như ba tháng thọ thai chính thức,
Tậm Can đi hượt đại đàng hoàng
Mạch hượt nơi tả thận đè tan,
Hay mệt mỏi khí hư huyết vượng.
Ứng mạch trì sớm toan liệu lượng,
Phải đề phòng thai chẳng đặng an.
Tính chắc như bốn tháng cưu mang,
Xem mạch để biện phân nam nữ.
Bên tả thạnh thời sanh nam tử.
Bên hữu cường lại trổ nữ nhi.
Tả hữu cường mạch nhảy mạnh thì,
Là điềm ứng song thai rõ biết.
Mạch tả hữu như đi Phù Thiệt,
Thì là sanh một cặp con trai.
Tả hữu đi Phù đại không sai,
Thế là chắc sanh hai đứa gái.
Nghén năm tháng thấy thời đã phải
Ba bộ nơi bên trái xen tàng,
Mạch hượt đi mạnh mẽ bình an.
Ứng mạch hưởn thì sanh chứng thủng,
Sáu bảy tháng thọ thai như đúng,
Ứng huyền trường mạnh mẽ mười phần,
Mạch Trầm trì cùng sắc vân vân,
Thì thai sụt bụng không yên ổn.
Như nóng lạnh mạch huyền nguy khốn
Mạch hưởn thời cũng chẳng đặng an,
Thì thai nhi thiệt khó bảo toàn.
Nghén tám tháng huyền trường vui vẻ,
Ứng trầm tế báo tin không khỏe,
Chứng thiếu âm rày đã tỏ tường.
Mạch lại đi Di Cẩn bất lương.
Đau bụng biến sắc xanh khó trị.
Thai đủ tháng thì xem cho kỹ,
Mạch ly kinh tức thị huê khai.
Một thiên mạch lý tỏ bày,
Nếu còn sơ sót mong tài cao minh.

NỘI NHƠN MẠCH


Sách y học nói về nội chứng,
Lại biện phân căn bịnh phát sinh.
Mừng quá thì tâm hại đã đành
Cho nên mới mạch hư ứng hiện.
Nghĩ ngợi lắm tạng tùy nguy biến,
Mạch kiết đi tỏ rõ không sai.
Lo lắng nhiều phế bị hại rày,
Bịnh dường ấy ứng về mạch sắc.
Tức giận quá hại can thậm ngặt,
Nên mạch nhu xem thấy chán chường
Muốn sợ thì hại thận đau thương,
Thời lại ứng mạch trầm không sái.
Phủ đỡm bịnh quá nhiều kinh hãi,
Vì vậy mà mạch động sinh ra.
Thương thảm sầu những việc bao la,
Tâm bào lạc ứng về mạch cẩn.
Chứng nội thương tỏ bày tường tận,
Chí giúp đoàn hậu tấn phần nào.
Giữ tâm thanh tịnh, trong sao,
Khỏi tâm bạo lịnh, ngũ lao thất tình.

NGOẠI NHƠN MẠCH


Luận chứng cảm lục Dâm Tà Khí,
Để phân rành năm tạng thọ tà.
Chứng thương phong phù mạch hiện ra
Ứng ở tại tạng Can tường tận.
Chứng Thương Hàn thời đi mạch Cẩn,
Mà ứng uề tạng thận nào sai.
Thương thử làm tổn hại thân rày,
Mạch hư ứng về tâm bào lạc.
Chứng thương thấp nặng nề thể xác,
Mạch thấy đi Hưởn Tế tạng Tỳ.
Thương táo mà mạch Sắc hiện thì,
Lại thấy ứng ở nơi phế tạng.
Thương Hỏa mạch Nhược, Di đã hãn,
Tỏ rõ là ứng tại tạng tâm.
Ngoại nhơn mạch lý thâm trầm,
Giúp người y sĩ khỏi lầm bịnh căn.

THẤT QUÁI MẠCH

Mạch Ốc Lậu một hơi một chí


Mạch Ngư Tường như có như không
Mạch Hà Du lẳng lặng bỗng dừng
Mạch Tước Trác như chim mổ thóc
Mạch Đàn Thạch đè liền tan mất
Mạch Võng Tuyền như vạn canh trào
Mạch Giải Sách mạch đi tán loạn
Bảy mạch này tử tại nhãn tiền
LỤC DÂM TÀ KHÍ
Bài 1

Luận về bịnh trăm hình ngàn trạng


Trong sáu điều tóm lượt dưới đây
Lạnh, nóng cùng hư, thiệt tỏ bày
Mà đau ở ngoài trong thân thể.

Bài 2
NGOẠI CẢM

Bịnh ngoại cảm lục dâm tà khí,


Sách phân rành từ loại thiệt hơn.
Cảm khí hàn huyết lạnh tay chơn,
Mặt xanh xám mồ hôi không có.
Cảm phong lại buồn bày sợ gió,
Sổ mũi cùng xuất hạn liên miên.
Cảm thử làm khát nước nóng phiền,
Mặt đóng cáu trên đầu nặng nhức.
Cảm khí thấp mặt mình vàng hực,
Thân nặng nề trăn trở chẳng an.
Cảm táo thời da thịt khô khan,
Âm thủy kiệt huyết không nhuận trạch.
Cảm hỏa tà nóng cuồng bức bách,
Rần rần như lửa cháy nóng nung.

Bài 3
NỘI THƯƠNG

Bịnh nội thương thất tình phát khởi,


Làm hại về tạng phủ bên trong.
Sự vui mừng quá độ nơi lòng,
Tâm bị hại huyết sanh đình trệ.
Tức giận nhiều can đau đáng kể,
Khắp toàn thân gân mạch tổn thương.
Nghỉ ngơi nhiều tỳ thọ tai ương,
Làm hại đến về phần cơ nhục.
Lo lắng làm phế thành yếu sức,
Vậy bởi nên phần khí tiêu hao.
Muốn sợ thì tạng Thận bại mau,
Vì hao tán về phần tinh khí.
Hay kinh hãi Đởm hư thấy kỹ,
Nên Vị, Can thiếu sự giúp rày.
Nhiều thảm sầu bào lạc bịnh ngay,
Tạng tâm cũng bị nhiều ảnh hưởng.

Bài 4
PHÂN BIỆT HAI CHỨNG
NỘI THƯƠNG VÀ NGOẠI CẢM

Phân biệt chứng Nội Thương, Ngoại Cảm.


Hai chứng này mạch cũng lớn đều.
Mạch Nội Thương tay mặt lớn nhiều,
Bịnh Ngoại Cảm mạch tay trái lớn.
Chứng nhức đầu Nội Thương Ngoại cảm,
Nội Thương đau khi nhức khi không,
Ngoại Cảm làm đầu nhức đều đồng,
Uống thuốc chịu mới là hết nhức.
Chứng sợ lạnh Nội Thương Ngoại Cảm,
Lạnh, Nội Thương mền đắp đỡ ngay.
Ngoại Cảm thì bịnh lạnh hoài hoài,
Dầu hơ lửa cũng là sợ lạnh.
Chứng nóng sốt Nội Thương Ngoại cảm,
Sốt Nội Thương xương thịt sốt ra.
Nóng sốt do Ngoại cảm ngoài da,
Lấy tay ấn thịt da Định chứng.
Xuất mồ hôi Nội Thương Ngoại Cảm,
Nội Thương thì tiếng nói nhỏ lần,
Ngoại Cảm là giọng nói vang rân,
Cảm sức mạnh, Nội Thương sức yếu.
Bàn tay nóng Nội Thương, Ngoại Cảm,
Nóng lòng tay là bịnh Nội Thương.
Nóng lưng bàn rờ thấy tỏ tường
Là chứng bịnh thuộc đau Ngoại Cảm.
Thở không thông Nội Thương, Ngoại Cảm
Nội Thương hơi thở vắn suyễn mà.
Ngoại Cảm là chứng bịnh hiện ra,
Thở hơi gắt phì phò ở mũi.
Ăn không được Nội Thương, Ngoại Cảm,
Nội Thương là miệng lạt không ăn.
Ngoại Cảm đau hiện bịnh rõ ràng,
Nghe mùi vị thức ăn lại sợ.
Chứng khát nước Nội Thương, Ngoại Cảm.
Khát Nội Thương uống ít nhiều lần.
Cảm thiên thời khát nước đòi rân,
Uống nhiều ói tay chân vọp bẻ.
Có chứng nóng cảm gan quá lẽ,
Đau vài ngày mới khát uống nhiều.
Phải chủ tâm ghi nhớ những điều,
Mà phân tách Nội Thương, Ngoại Cảm.

Bài 5
CHỨNG BỆNH THUỘC PHẦN BIỂU

Chứng thuộc Biểu ngoài da gay cứng,


Khí độc tà nhập lỗ chơn lông,
Nóng sốt hay ớn ớn khó lòng,
Không sớm giải nhập vào phần lý.

Bài 6
CHỨNG BỆNH THUỘC PHẦN LÝ

Bịnh phần lý cảm sâu cơ thể,


Độc khí tà thâm nhập vào trong.
Nên vị rường bế tắc không thông,
Miệng khô khát bụng đầy buồn bã.

Bài 7
CHỨNG BÁN BIỂU BÁN LÝ

Chứng bán biểu cũng là bán lý,


Trong lớp da ngoài lớp thịt thời.
Khí độc tà vừa nhập đến nơi,
Sanh nóng rét tai ù miệng đắng.
Hai mắt mờ bụng no đầy thẳng,
Ói ụa làm cổ ráo sườn đau.
Hòa giải là phương thuốc trị mau,
Chớ dụng phép công về phần lý.

Bài 8
CHỨNG BỆNH THUỘC NHIỆT

Chứng bịnh nóng thuộc dương một loại,


Nóng bên ngoài tiếng nói lớn vang.
Mạch lại đi phù sát rõ ràng,
Nóng “trong” huyết nhẹ nhàng trăn trở.
Khát nước bụng buồn phiền vô cớ,
Lưỡi ráo khô đại tiểu uất rày.
Những áo quần muốn cởi bỏ ngay,
Mạch trầm sát ứng về lục bộ.

Bài 9
CHỨNG BỆNH THUỘC HÀN

Chứng bịnh lạnh thuộc về Âm loại,


Ở bên ngoài lạnh lẽo tay chơn
Thốt lời ra tiếng nói vắn hơn,
Lại đi mạch phù Trì tỏ rõ.
Lạnh bên trong môi thâm lưỡi cóng,
Nằm rút co mền chiếu đắp trùm.
Đường tiểu trong, Đại lỏng lạnh run,
Không khát nước trầm trì mạch ứng.

Bài 10
PHÂN BIỆT CHỨNG NÓNG
CHỨNG LẠNH, THIỆT HAY GIẢ

Chứng nóng lạnh biện phân chơn giả,


Phải lưu tâm chớ khá khinh thường.
Nước tiểu trong ngoài lạnh tỏ tường,
Đây vốn thiệt bịnh hàn báo tín.
Ngoài da nóng áo mền đắp kín,
Miệng khát mà nước lạnh lại chê.
Ấy chơn Hàn giả Nhiệt một bề,
Chúng ta chớ dùng nhằm thuốc mát.
Bằng ngoài lạnh áo mền tung tác,
Khí nóng rày tàng ẩn bên trong.
Bịnh giả Hàn chơn Nhiệt rõ bong,
Dùng thuốc nóng uống vào khốn khó.
Bằng nước tiểu đi thời gắt đỏ,
Nóng sốt mà khắp cả toàn thân.
Hiện chứng này chớ có phân vân,
Là chắc chắn thuộc về bịnh nóng.

Bài 11
CHỨNG BỆNH THUỘC THIỆT

Chứng bịnh thiệt trong mình bí kết,


Khắp toàn thân nhiệt độc ẩn tàng.
Da lông khô bứt rứt chẳng an,
Miệng khát nước lưỡng biền bón uất.
Chứng dương thiệt hiện ra chánh thức,
Khắp toàn thân nóng nảy bàng hoàng.
Nếu thuộc về âm thiệt tỏ tàng,
Mình đau đớn thân hình lại rút.
Phần khí thiệt thở ồ hơi tức,
Khí mạnh mà tỉnh táo tiếng vang.
Huyết thiệt thì máu ứ rõ ràng,
Trong mình lại hay đau một chỗ.
Tạng tâm thiệt miệng cười vô cớ,
Hỏa bốc lên sanh bệnh thế ni.
Can thiệt thì giận dỗi sân si,
Bởi uất khí bên sườn đau nhói.
Tạng phế thiệt ngực thời rang lói,
Hơi xóe lên kết động thượng tiêu.
Tạng tỳ sanh chứng thiệt thấy nhiều,
Trong bụng lại đầy no hay mệt.
Tạng thận thiệt hạ tiêu ủng kết,
Đau từng cơn đại tiểu nóng rày.
Thuốc trị về chứng thiệt tỏ bày,
Dùng thổ, hạ hay là phát tán.

Bài 12
CHỨNG BỊNH THUỘC HƯ

Chánh khí hư toàn thân mỏi mệt,


Làm tinh thần yếu đuối vậy mà.
Chứng hư hàn đại tiện lỏng ra.
Nằm yên lặng hay co chân lại.
Chứng âm hư màng màng nóng nảy,
Huyết thất làm nhơn thủy kiệt khô.
Chứng dương hư hàn khí nhập vô,
Thường thường lại tối tâm mày mặt.
Huyết hư là rút co gân mạch,
Là bởi vì thiếu máu lưu thông.
Phần khí hư tiếng nói nhỏ bong,
Hơi thở vắn tựa hình như suyễn.
Tạng tâm hư bụng buồn xao xuyến,
Rồi lại hay kinh hiy lắm mà.
Tạng can hư mắt chẳng thấy xa.
Gân mạch yếu đứng đi lững chững
Tạng tỳ hư biến lười đủ mững,
Ăn không tiêu uể oải bần thần.
Tạng phế hư hơi thở yếu dần,
Dạ lo lắng da lông khô ráo.
Tạng thân hư là điều bất hảo,
Lỗ tai ù lưng lại nhức đau
Nước tiểu thường thay đổi sắc màu,
Chơn răng yếu lung lay mỏi gối.

Bài 13
CHỨNG CẢM PHONG TÀ

Phong tà vốn là luồng gió độc,


Cảm xúc làm quay quắt trong mình.
Mạo phạm thì hơi nặng thiệt tình,
Bằng như trúng chứng này rất nặng.
Nhơn thân có “khổng mao” muôn vạn,
Cửu khiếu cùng mạch lạc các kinh.
Khí huyết lưu vận chuyển khắp mình,
Thừa cơn yếu phong tà cảm đó.
Nhẹ sổ mũi buồn bày sợ gió,
Vào da làm ngứa ngáy một bề.
Vào gân co, vào thịt làm tê,
Nếu vào tới trong xương đau nhức.
Bằng vào đến kinh dương chánh thức.
Bịnh hoành hành người phải sanh cuồng.
Bằng kinh âm gió độc phạm luôn
Thì lại thấy chứng “Điên” phát khởi.
Phải tùy chứng lập phương trị tới,
Nếu phong tà đã trúng ở kinh.
Phải cần xem kĩ lưỡng phân minh,
Kinh nào trúng trị nơi kinh ấy.
Bài 14
CHỨNG CẢM HÀN TÀ

Khi xem mạch phải coi kỹ lưỡng,


Thấy hắt hơi nghẹt mũi sanh ra.
Hoặc hay làm sổ mũi vậy mà,
Trong lỗ mũi nước trong lại chảy.
Ho nặng tiếng thấy thời đã phải,
Toàn thân mình không có mồ hôi,
Phương hiệp thang trừ bịnh hàn thời,
Xứ ta vốn hay đau chứng ấy.
Gần hàn tới nơi này thường thấy,
Mùa sương sa thường đến vậy thì,
Gió lạnh làm cảm nặng một khi.
Chứng này gọi là: thương hàn loại.
Làm truyền biến rất nhiều tai hại,
Phân biệt từ kinh lạc mới xong,
Định tam âm, tam dương phải thông,
Lập phương trị mới là hiệu quả.

Bài 15
CẢM CHỨNG ÔN

Cảm chứng ôn cuối đông, xuân đến,


Tiết chánh đang lạnh lẽo khắp cùng.
Bỗng khí trời nóng nực lung tung,
Thời tiết nghịch cảm người hư yếu.
Làm nóng sốt trong mình khó chịu,
Sanh ra ho khát nước thường hoài.
Thang kinh dương bạch độc dùng xài,
Trong ba chứng nói trên trị được.

Bài 16
CHỨNG ÔN KHÁC HẲN CHỨNG THƯƠNG HÀN
Chứng ôn thương hàn chẳng giống
Cảm thương hàn thì nóng ngoài da
Không mồ hôi, không khát nước mà,
Mạch phù cẩn ứng thời đã phải.
Cảm chứng ôn nước thì khát mãi,
Mình nổi cơn nóng sốt thường hoài.
Một hai khi sợ gió vài ngày,
Lại nóng sốt mạch phù hơi đại.

Bài 17
CHỨNG CẢM THỬ TÀ

Mùa hạ nắng khí trời nóng nực,


Người cảm vào đầu nhức lòng buồn.
Nặng nóng mình, hơi sợ lạnh luôn,
Miệng khát nước mặt như đóng bụi.
Dùng thanh lương thử tà giải nổi,
Làm hòa trung biểu lý thông hành.
Cấm cứu châm làm hạ dạy rành,
Vô ý phạm sẽ thành hoại chứng.

Bài 18
TRỊ CẢM THỬ PHẢI
PHÂN BIỆT HAI CHỨNG

Chứng cảm thử chia làm hai chứng,


Thứ nhất, người vất vả ngoài trời.
Nắng gắt làm cảm xúc vậy thời,
Miệng khát nước trên đầu nặng nhức.
Nếu kiêm thấp mồ hôi thường xuất,
Nóng trong mình mà lạnh hai chân
Bằng thấp đàm uất kết nhiều hơn,
Thêm trúng thử mê man bất tỉnh,
Thứ hai, kẻ thanh nhàn tâm tánh,
Tránh nắng, nơi phòng kín lầu cao.
Ngoài, khí hàn kết đọng ngăn rào,
Trong, khí nhiệt không đường phát tiết.
Các lóng xương nhức đau thống thiết,
Thấy trong mình lại có mồ hôi.
Sợ lạnh mà đầu nhức vậy thời,
Rồi thân thể hay co rút lại.
Mùa nắng nực tắm ngâm nước mãi,
Khí nóng cùng khí ẩm đánh nhau.
Khắp toàn thân đều thấy đớn đau,
Mồ hôi đổ trong mình phát nóng.
Hoặc ban ngày đang nơi ngoài nắng,
Trở về đêm dầm ở ngoài sương.
Trước thì là cảm thử tỏ tường,
Sau lại bị cảm hàn hiện tại.
Cởi áo ra lạnh mình cả thảy,
Choàng áo vô bứt rứt chẳng an.
Nóng rét như làm cử rõ ràng,
Hay sổ mũi nước trong lại chảy.

Bài 19
CHỨNG CẢM THẤP TÀ

Cảm khí thấp trong mình nóng sốt,


Ra mồ hôi sắc diện lại vàng.
Đường tiểu biền chẳng đặng thông đàng,
Thân thể nặng trở trăn hơi khó.
Dầm ngoài sương cảm thời thấy rõ,
Mình ráo khô đầu rịn mồ hôi.
Lưng cứng đau da lạnh vậy thời,
Chứng thấp bị cảm sương như thế.
Sang mùa mưa bùn lầy vô kể,
Khí thấp làm cảm nhập tay chân.
Các đốt xương đau nhức nhiều hơn,
Mồ hôi lỏa buồn bày đầu nặng.
Hứng gió mát mồ hôi đọng hẳn,
Sớ thịt quăn đau khắp cả mình.
Về buổi chiều chứng nóng phát sinh,
Là chứng thấp kiêm hàn chánh thức.
Khí ẩm đình buồn bày đau nhức,
Không trở trăn bịnh thấp cảm phong.
Khắp mình sưng thở vắn mệt lòng,
Mồ hôi đổ lại hay sợ gió.
Xương đau nhức tiểu biền đi khó,
Chứng thấp kiểm cảm lắm phong hàn.
Nóng nhức đầu mình nặng chẳng an
Lại vô hạn chứng là thấp nhiệt.
Trị chứng thấp hai phương phân biệt,
Bịnh thấp hàn, thấp nhiệt khác nhau,
Kiêm sương, phong, tùng tiệm nhập vào,
Thang trừ thấp tùy phương gia giảm.

Bài 20
CHỨNG BỆNH THUỘC
TÁO TÀ

Chứng táo do nóng nhiều thành bịnh,


Làm tiêu hao các chất nước màu.
Đờm vướng cổ khạc không ra được.
Phép tư âm là phương diệu dược,
Trị lâu ngày nhuận táo huyết phần.
Khuyên bịnh nhơn bền trí ân cần,
Siêng uống thuốc mới là mạnh được.

Bài 21
PHÂN BIỆT CHỨNG
TÁO VÀ CHỨNG NHIỆT

Chứng Táo lại khác hơn chứng Nóng,


Hai chứng trên thường lẫn lộn hoài.
Cơn nóng cuồng khi đã diệu rày,
Huyết khô kiệt tiêu hao tinh trấp.
Ví trời nắng mùa hè soi khắp,
Sang tuyết thu, thủy hỏa tiêu hao.
Tất cả loài thảo mộc đổi màu,
Sanh bịnh táo sau cơn cuồng nhiệt.

Bài 22
CHỨNG BỆNH THUỘC
HỎA TÀ

Chứng hỏa nóng bốc lên dữ dội,


Rần rần như lửa cháy muôn trùng.
Đại, tiểu biền uất bón lung tung.
Miệng mũi lở không thông đàm đặc.
Thuốc Hàn Lương là phương cứu ngặt,
Thập vị thang ước chế Hỏa Tà.
Làm nhuận trường thông tiểu điều hòa,
Nếu trậm trị biến thành chứng Táo.

Bài 23
PHÉP LÀM THUỐC

Làm thuốc phải kinh huyền đủ pháp,


Xem bịnh căn hiểu thấu tinh tường.
Chớ chấp nê cũng chớ khinh thường,
Nhận xét kỹ lập phương điều trị.
Như chứng thiệt dùng công đúng lý,
Gặp bịnh hư làm bổ hợp liền.
Chứng thiệt mà làm bổ chẳng yên,
Bịnh hư lở dụng công mang hại,
Hoặc có giỏi tìm phương gỡ lại,
Cũng trần ai chớ có dễ gì.
Trị bịnh nên phải giữ Thận, Tỳ,
Tiên thiên Thận khí, Tỳ là hậu thiên.
Tỳ cường, Thận tráng an nhiên,
Dầu cho bịnh nặng cũng yên tấm lòng.

Bài 24
TRỊ LẦM THÀNH HOẠI CHỨNG

Các chứng bịnh trị không phải phép,


Chẳng những không khỏi bịnh mà thôi.
Lại có khi biến chứng nặng thời,
Phần nhiều cũng có mà cứu lại.
Nên xét chứng mạch xem kỹ phải,
Thuốc phạm mà ở tại tạng nào.
Thuốc lỡ dùng phát hạn uống vào,
Mà lại thấy mồ hôi ra quá.
Mình lạnh toát thế mà không khá,
Đây gọi là bịnh chứng vong Dương,
Khát nước mà bứt rứt nói bường,
Lầm xổ mạnh lạnh nơi vong Âm.
Chứng bỉ rắn kết hung thấy quả,
Cho thổ mà đầy bụng buồn bày.
Châm Cứu phương da lại vàng rày,
Chảy máu mũi điên cuồng kinh hãi.
Mau tùy chứng lập phương cứu lại,
Bịnh nặng mà mạch muốn tuyệt thời.
Thần hôn mê không nói được lời,
Lần giường chiếu lại rờ quần áo.
Khó phân kinh Âm Dương gì ráo,
Chỉ dùng “Sâm” sắc uống lần lần.
Rịn mồ hôi trên mũi tỏ phân,
Thời có thể cứu mà sống được.
PHẦN 4 HAI MƯƠI BẢY ĐIỀU NGHE BỆNH
Khi chẩn mạch phải cần chú ý,
Nghe tiếng xem cử chỉ bịnh nhơn.
Bịnh đang tăng rên rỉ nhiều hơn,
Nói chậm chạp chứng phong báo tín.
Thốt tiếng thể rền trong phòng kín,
Đây là do thấp khí cảm vào.
Hơi thở như không đủ nối nhau,
Tiếng nói gấp khí phần sắp tuyệt.
Miệng nói bậy áo mền tung tiếp,
Chẳng biết ai, bịnh mất tinh thần.
Miệng nói như ma quỉ đến gần,
Kinh khuyết âm khí tà xâm nhập.
Bịnh hôn mê nói xàm lắp bắp,
Khí hỏa tà thiêu đốt tâm bào.
Lời yếu mà nói trước nặng sau,
Là trung khí nhược suy quá lẽ.
Mở lời mạnh trước nặng sau nhẹ,
Là ngoại tà cảm xúc đã nhiều.
Nhăn mặt mà rên rỉ một chiều,
Ắt sanh chứng bịnh đau đầu lưỡi.
Không day trở đứng đi rên tới,
Hoặc trẹo lưng, hoặc dưới chăn đau.
Hay rên la ngực ém tay vào,
Bịnh đau ở cuống tim nhiều quá.

Lắc đầu rên hai tay bịnh má


Già chuyển răng trẻ bị sâu ăn.
Thường thường mà cổ vẫn khạc gằn,
Là đàm ẩm ở trong vị quản.
Hay thở dài thấy thời đã hãn,
Khí uất vì kết động bên trong.
Nằm sắp rên nghe bắt não lòng
Chứng đau bụng hoành hành dữ dội.
Bịnh ho lao lạc thinh ôi hổi,
Thân ấm trong trị chẳng được nào.
Thình lình mà tắc tiếng nói khao,
Hoặc la giận phong đàm phục hỏa.
Đau lâu lại tiếng khan nhiều quá.
Khí huyết đều kiệt quệ khó trông.
Thở khò khè ngồi bắt mệt lòng,
Là đàm hỏa làm thành khí quyển.
Đau lâu thở hơi không kịp chuyển
Phút hiểm nguy ở cận một bên.
Lớn tuổi rồi đàm hỏa bốc lên,
Cho nên mới sanh ra khan tiếng.
Bịnh lẩm bẩm nói thôi nhiều chuyện,
Không đầu đuôi người bạn tinh thần.
Cảm thương hàn khan tiếng lần lần,
Tạng bị ghẻ hậu môn sâu đục.

Thở hổn hển hơi thời thiếu hụt,


Bịnh đại hư khó trị vậy thời.
Người mạnh mà lại thở thiếu hơi,
Phải xem xét phủ nào thọ nhiệt.
Chứng nấc cụt nảy sanh thống thiết,
Không hỏa hư, khí nghịch nào sai.
Bằng như người đau yếu lâu ngày,
Lại nấc cụt khí tỳ sắp tuyệt.
Bịnh căn rõ biết hạ đầu thang.
Khuyên đoàn y học lo toan,
Nếu không cẩn thận họa tràn nào sai.
PHẦN 5 CÁCH DÙNG THUỐC

CÁCH DÙNG THUỐC


(Pháp dụng dược)

Bệnh ngoại cảm phải dùng phát tán


Chứng tháo đàm cần dụng thanh lương
Tính nhiệt thì công hạ diệu phương
Khí suy lại bổ trung điều dưỡng
Như âm khuy tư âm trước lượng
Ứ huyết thì trục ứ điều hòa.

THANG DANH PHƯƠNG CA

Bài 1
NGOẠI CẢM PHƯƠNG HIỆP THANG

Lục vị ngoại cảm phương hiệp truyền,


Mọi Ngà Cu Hậu Thảo Màn liên.
Đông thiên cảm xúc thương hàn chứng,
Tái gia Cỏ Bắc trị bình yên.
Ngũ trảo Từ Bi Kinh Giới
Hoắc Hương Tô Diệp Lức Cây
Ngà Voi Cù Đèn Hậu phát
Cam Thảo Màn Ri Cỏ Bắc Mọi Lựu.

Bài 2
KHINH DƯƠNG BẠI ĐỘC THANG

Kinh Dương Bai Độc: Trảo Bi Nga,


Muống Biển Phiêu Tiền Quế Thảo ta.
É Tía Đậu Săng Chùm Gởi hiệp,
Mùa Xuân ôn bịnh trị an hòa.
Từ Bi Ngà Voi Rau Muống Biển
Cây Phiêu Tiền Sơn Quế Ta
Thảo Nam É Tía Đậu Săng
Ngũ Trảo Chùm Gởi.

Bài 3
THẬP NHỊ GIẢI NHIỆT THANG

Thập nhị: Khổ qua Dậy Thảo bình


Nhân trần Mắc cỡ Mực Đằng linh
Giải trừ biểu lý cảm tà nhiệt
Mùa hạ thần phương dụng giữ mình
Khổ qua Dậy trắng Cam thảo Dây
Bình Bát Nhãn Lòng Trần bì
Mắc cỡ Cỏ Mực Đằng đằng Phục linh
Thêm Quế Nhánh Dâu cây
Tên là THẬP NHỊ QUẾ DÂU THANG.

Bài 4
TRỪ THẤP KHÍ THANG

Trừ thấp khí thang: Dụng Quế ta


Dâu Săng Sửu Thảo Nhàu Mơ gia
Huyết Rồng Cú Xước Bồ Muồng Nhỏ
Thấp khí thu thiên trị thái hòa
Quế ta Dâu Tầm ăn Đậu Săng
Hắc Sửu Cam Thảo Nhàu ta
Rau Mơ Huyết Rồng Cỏ Cú
Cỏ Xước Củ Bồ Muồng nhỏ lá.

Bài 5
LỤC VỊ NGOẠI CẢM THANG

Ngoại cảm thang: Ngũ Trảo Từ Bi


Kinh Giới Hoắc Hương Tô Diệp thì
Công dụng Lức Cây tan khí độc
Lập phương kiến chứng diệu thần kỳ
Ngũ Trảo Từ Bi Kinh Giới
Hoắc Hương Tô Diệp Lức Cây.

Bài 6
NỘI THƯƠNG NGŨ VỊ THANG

Nội thương kỳ dụng Đậu Săn Cây


Hắc Sửu Dâu Cành Cam Thảo dây
Ngải Cứu Khu phong hòa ấm huyết
Tùy cư gia giảm ấy phương hay
Đậu Săn Cây Hắc Sửu Dâu Cành
Cam Thảo Dây Ngải Cứu.

Bài 7
LỤC VỊ BỔ KHI THANG

Lục vị Bổ khí thảo Dâu Bì


Khúc Khắc Sâm Kỳ hiệp Khả Tri
Tái nhập Diệu Phương Thang chánh khí
Tứ thời cảm mạo trị Vô Nghi
Cam Thảo Dâu Tầm ăn Trần Bì
Củ Khúc Khắc Nam Nhơn Sâm Nam Hoàng kỳ.

Bài 8
DIỆU PHƯƠNG CHÁNH KHÍ THANG

Diệu phương chánh khí: Hoắc Sa Nhiên


Hậu Phát Phong Sào Thổ hiệp biên
Nguyệt Quới cần dùng nên lấy lá
Hàn Tỳ Thổ trị bình yên
Hoắc hương Sa Nhơn Hậu Phát
Thổ Phong Sào Lá Nguyệt Quới.

Bài 9
NGŨ VỊ BỔ HUYẾT THANG
Ngũ Vị Bổ Huyết: Dậy, Huyết Rồng
Ô Môi Khiếm Thiệt Củ Khôn Cùng
Tái gia Bổ Khí Thang hòa hiệp
Huyết kém khí suy bổ trị chung
Dậy Trắng Huyết Rồng Ô Môi Trái
Củ Khiếm Thiệt Củ Khôn Cùng.

Bài 10
LỤC UẤT THANG

Lục Uất Sa Nhơn Vỏ Quýt Linh


Rau Mơ Cỏ Cú Trái Dành Dành
Giáng Hương Mạch Lạt hòa Cam Thảo
Uất chứng nguy nan dụng Cứu sanh
Trái Sa Nhơn Vỏ Quýt Phục Linh
Rau Mơ Cỏ Cú Trái Dành Dành
Giáng Hương Mạch Lạt Cam Thảo dây.

Bài 11
GIẢI ĐỘC THANG

Giải Độc Thang: Trung dụng Lữ Đồng


Lức Cườm Dâu lá Cỏ Vườn xong
Dền Tía Đậu Ma Săng la dụng
Ngà voi Mắc Cỡ hiệp tương thông
Lữ Đồng Lức Cây Cườm Gạo
Dâu lá Cỏ Vườn Dền Tía
Đậu Ma Săng Lá Ngà voi Mắc Cỡ.

Bài 12
NỘI THƯƠNG TÔ QUẾ THANG

Nôi thương ngũ vị ấy tang dùng


Gia nhập Quế tô dễ hiệp chung
Lảnh thống Tiểu Nhi hàn Uất chứng
Phương mầu điều trị rất thung dung
Đậu Săng Hắc Sửu Dâu Tầm ăn
Cam Thảo Dây Ngải Cứu Tô Diệp Quế ta.

Bài 13
LỮ ĐỒNG THANG

Lữ đồng thang: Chỉ ngũ Ban


Dâu Săng Mắc Cỡ Cỏ Vườn An
Đực Sữa Lức Cây Hậu Phát ít
Trợ Tỳ Bùm Sụm Thảo Nam phang
Dâu Tầm ăn Đậu Săng Lữ Đồng
Mắc Cỡ Cỏ Vườn Chổi Đực Cỏ Sữa
Lức Cây Hậu Phát Bùm Sụm Thảo Nam.

Bài 14
BỔ DƯỠNG TIỂU NHI THANG

Bổ Dưỡng Tiểu Nhi: Mắc Cỡ Vườn,


Săng Dâu Hậu Phát Chổi Sa Nhơn.
Sâm Sài Cỏ Cú Măng Bùm Sụm
Tiểu Nhi Hư Chứng dụng Kỳ Phương.
Mắc Cỡ Cỏ Vườn Đậu Săng
Dâu tầm ăn Hậu Phát Chổi Đực
Sa Nhơn Hải Sâm Sài Hồ
Cỏ Cú Măng Cụt Bùm Sụm.

Bài 15
ĐIỀU KINH CHỈ ĐÁI THANG

Điều kinh chỉ đái: Dậy, Sầu Đâu


Hải Thảo Vỏ Vừng Ké Ngựa Cầu.
Bù, Xích Trang, Dàn Mơ với Mẫu,
Phụ nhơn cần uống mạnh dài lâu.
Dậy Trắng Vỏ Sầu Đâu Hải Thảo
Vỏ Vừng Trốn Ké Đầu Ngựa Bù Ngót
Xích Quả Trang Trắng Dàn Xay
Rau Mơ Kinh Giới Ích Mẫu.

Bài 16
TƯ ÂM GIÁNG HỎA THANG

Tư Âm Giáng Hỏa: Quế Ta dùng


Bình Bát Rễ Tranh Cỏ Mực Chung
Tơi Tóc Mạch Cù Lài Các Mọi
Nhiệt cuồng bất tỉnh trị thung dung.
Quế Ta Bình Bát Rễ Tranh
Cỏ Mực Muồng Tơi Tía Mạch Môn
Cù Đèn Lài lá Tóc Tiên Các Căn Mọi Lựu.

Bài 17
BỔ HUYẾT THANG

Bổ Huyết Thang: Đổ Trọng, Mơ, Cầm


Trang Dậy Quế Chi Kinh Giới Săng.
Chùm Gởi Huyết Sài Cam Thảo Cú
Huyết hư bổ dưỡng diệu kỳ thâm.
Đổ Trọng Rau Mơ Huỳnh Cầm
Trang trắng Dậy Trắng Quế Chi
Kinh Giới Đậu Săng Chùm Gởi
Huyết Rồng Sài Hồ Thảo Nam Cỏ Cú.

Bài 18
KHAI UẤT TRỤC Ứ THANG

Khai Uất Trục ư: Trái Thăng Già


Cỏ Cú Trắc Cây Xích Thằng hòa
Dền Thảo Săn Dâu Cần hiệp dụng
Muồng, Cù, Bá Bịnh Cấp tương gia
Trái Cần Thăng Già Cỏ Cú (Tứ Chế)
Trắc Cây Xích Thằng Dền Tía
Cam Thảo Đậu Săng Dâu Tầm Ăn
Muồng Nhỏ Lá Cù Đèn Bá Bịnh.

Bài 19
BẢO MẪU AN THAI THANG

Bảo Mẫu An Thai: Mơ, Kho, Cầm


Chổi Bình Tô Quít Cứu Sa Thâm
Quế Ta Cỏ Cú Lữ Đồng hiệp.
Thai sụt bụng đau trị chẳng lầm
Rau Mơ Khổ Qua Huỳnh Cầm
Chổi Đực Bình Bát Tô Diệp
Ngải Cú Sa Nhơn Rễ Thâm
Quế Ta Cỏ Cú Lữ Đồng.

Bài 20
AN THAI BẢO HUYẾT THANG

An thai bảo huyết: Thảo, Săng, Dâu


Dậy chổi sa Tô Tần Khổ Cầu
Cỏ mực Vỏ dừa sao cháy hắc
Có thai hạ huyết dụng phương mầu.
Cam thảo Đậu săng Dâu tằm ăn
Đậy trắng Cỏ mực Sa nhơn
Tô diệp Rau tần Khổ qua
Cỏ mực (sao) Vỏ dừa khô.

Bài 21
TƯ ÂM DI SẢN THANG

Tư âm di sản: Khổ, Bình, Rồng


Mực Chổi Quế Chùm Vỏ quýt Thông
Mè hột cần dùng thêm É tía
Huyết Càn Nan sản Cứu thành công
Khổ Qua Bình Bát Huyết Rồng
Cỏ Mực Chổi Đực Quế Ta
Chùm Gởi Vỏ Quýt Mè Hột.

Bài 22
SẢN HẬU BẢO THÂN THANG

Sả hậu bảo thân: Thảo, Cửu, Vang


Khổ Tràm Cỏ Cú Ngọc Dàn Trang.
Thọ Bông Muồng nhỏ hòa Ô Dước
Sanh uống sổ lòng thiệt diệu phang.
Cam Thảo Dây Cây Vang
Khổ Qua Tràm Lá Cỏ Cú
Ngọc Anh Dàn xây Trang trắng
Thọ bông Muồng Nhỏ lá
Cỏ Cú Cữu lý hương.

Bài 23
TỰ ÂM DƯỠNG HUYẾT THANG

Tư Âm Dưỡng Huyết: Khổ, Trang dùng


Muồng Nhỏ Thọ Kinh Thảo Cú tùng
Sản hậu mạch Phù Hồng Thiệt Đại
Huyết càng thân nhiệt trị ung dung
Khổ Qua Trang Trắng Muồng Nhỏ Lá
Thọ Bông Kinh Giới Cam Thảo
Cỏ Cú (tứ chế)

BÀI 24
KHỬ HỎA THANG

Khử Hỏa Thang: Trung Hậu, Thọ, Riềng


Cây Vang, Ích Mẫu, Quýt, Sa Nhiên
Huyết Bồ Tô Diệp Thảo Kinh Giới
Tứ Chi được ấm mạnh bình yên
Hậu phát Thọ Bông Củ Riềng
Cây Vang Ích Mẫu Vỏ Quýt
Trái Sa Nhơn Huyết Rồng Củ Bồ
Tô Hiệp Cam Thảo Kinh Giới.
GIẢI CHỨNG LẬP THANG
LỤC BỒ ĐỀ CAN TỨ MẠCH CA

 Bộ Thốn ở phía bên tay trái, ứng mạch phù dùng thang:
Nội thương, Xoài riêng, Quế nhánh, Màn Ri, Lài lá, Tóc
tiên.
 Tâm mạch trầm dùng:
Ngoại cảm thảo giáng thang gia: Rau mơ, cỏ cú.
 Tâm mạch trì dùng:
Ngoại cảm thảo bồ thang gia: Quế quan.
 Tâm mạch sát dùng:
Nội thương tham gia: Huyết rồng, Khổ qua, Bình bát,
Màn ri, lài lá, tóc tiên.
 Bộ quan ở phái bên tay trái ứng:
Mạch phù đại dùng ngoại cảm thang gia: mạch môn,
mía lao, hoa huệ, Màn ri, lài lá, tóc tiên.
 Can mạch trầm dùng:
Ngoại cảm thảo giáng thang gia: Trắc cây, điền thất,
vang cây.
 Can mạch trì dùng:
Ngoại cảm thảo bồ thang gia: quế quan, chùm gởi,
vòi voi, mọi lựu.
 Can mạch sát dùng:
Nội thương thang gia: Dâu lá, huyết rồng, khổ qua,
bình bát.
 Bọ xích ở phái bên trái ứng mạch phù dùng: Ngũ lâm
bạch trước thang gia: Rễ cau.
 Thận mạch trầm dùng:
Nội thương thang gia: Nhàu rừng, nhỏ gừa, ngưu tất.
 Thận mạch trì dùng:
Ngoại cảm thang Gia: Ích mẫu, ngó bần.
 Thận mạch sát dùng:
Ngũ lâm bạch trược thang Gia: Rễ cau.
 Bộ thốn ở phái bên tay mặt ứng mạch phù dùng:
Ngoại cảm thang gia: Chơn vịt, thuốc
vũ, trảo lá, nghệ sống, huỳnh kỳ, sâm biển, bồng
bồng.
 Phế mạch trầm dùng:
Ngoại cảm thảo bồ thang gia: Chân vịt, thuốc vòi,
nghệ sống.
 Phế mạch sát dùng:
Nội thương thang gia: huỳnh kỳ, sâm biển, muồng
sống.
 Bộ quan ở phía bên tay mặt ứng mạch phù dùng:
Ngoại cảm thảo bồ thang Gia: Sa nhơn.
 Tỳ mạch trầm dùng:
Nội thương thang gia: Húng cây, Tô diệp.
 Tỳ mạch trì dùng:
Ngoại cảm thảo bồ thang gia: Rau mơ, cỏ cú.
 Tỳ mạch sát dùng:
Nội Thương Thang Gia: Huyết Rồng, Khổ Qua, Bình
Bát.
 Bộ Xích ở phía bên tay mặt ứng mạch Phù dùng:
Nội thương thang Gia: Muồng Sống, Huyết Rồng,
Khổ Qua, Bình Bát.
 Mạng mạch Trầm dùng:
Nội Thương thang gia: Nhàu Rừng, Nhỏ Gừa, Cỏ
Xước, Quế Nhan.
 Mạng mạch Trì dùng:
Ngoại cảm thảo bồ thang gia: Quế Quan, húng cây,
cau khô, vỏ măng.
 Mạch mạch sát dùng:
Ngũ Lâm Bạch Trược thang gia: Rễ Cau.
PHÚ ĐẦU THANG GIA GIẢM NAM Y
Trời có mưa, có nắng
Người có mạnh có đau.
Tiết bốn mùa thay đổi khác nhau,
Bệnh Khí, Huyết chứng đau hay Hư, Thật.
Trước thông hiểu Vọng, Văn, Vấn, Thuyết.
Sau đầu thang trị liệu cho rành.
Như mùa đông hàn khí biến hành,
Thì phải dụng lòng thang phương hiệp.

LỤC VỊ NGOẠI CẢM


PHƯƠNG HIỆP THANG

 Lục vị Ngoại cảm phương hiệp truyền

Mọi, Nga, Cù, Hậu, Thảo, Màn, Liên


Đông thiên cảm xúc thương hàn chứng
Tái gia Cỏ Bắc trị bình yên
Mùa Xuân khí phong ôn trực tiếp
Thang Kinh Dương Bại Độc rất cần.

 Kinh Dương Bại Độc thang

Kinh Dương Bại độc: Trảo, Bi, Nga,


Muống Biển, Phiêu, Tiền, Quế, Thảo Ta.
É Tía, Đậu Săng, Chùm Gởi hiệp,
Mùa Xuân ôn bịnh trị an hòa.
Mùa Hạ thì hỏa thạnh rần rần,
Thang thập vị nhiệt tà giải tán.

 Thập Vị Giải Nhiệt Thang

Thập Vị Khổ Qua, Dậy, Thảo, Bình


Nhãn, Trần, Mắc Cỡ, Mực, Đằng, Linh.
Giải trừ Biểu, Lý Cảm tà nhiệt
Mùa hạ thần phương dụng giữ mình.
Sang mùa Thu Thiếp tà thâm Cảm.

 Pháp Mầu dùng trừ Thấp Khí Thang

Trừ Thấp Khí Thang: Dụng Quế Ta


Dâu, Săng, Sửu, Thảo, Nhàu, Mơ Gia
Huyết Rồng, Cứu, Xước, Bồ, Muồng nhỏ
Thấp khí thu thiên trị thái hòa.
Như tứ thời Cảm mạo Thương Hàn
Thang Ngoại cảm là phương điều trị.

 Lục Vị Ngoại Cảm Thang

Ngoại Cảm thang: Ngũ Trảo, Từ Bi


Kinh Giới, Hoắc Hương, Tô Diệp thì
Công dụng Lức Cây tan khí độc
Lập phương kiến chứng diệu thần kỳ
Bệnh nội thương hoành hành thấy kỹ
Thang nội thương ngũ vị trừ an.

 Nội Thương Thang

Nội thương kỳ dụng đậu săng Cây


Hắc Sửu, Dâu Cành, Cam thảo Dây
Ngải Cứu Khu phong hòa ấm huyết
Tùy cơ gia giảm ấy phương hay
Tà bán Biểu cùng bịnh Trái Ban
Thang Lữ đồng là phương cứu cánh.

 Lữ Đồng Thang

Lữ đồng thang chỉ ngũ ban,


Dâu, Săng, Mắc Cỡ, Cỏ Vườn an
Đực, Sữa, Lức Cây, Hậu Phát ít
Trợ Tỳ Bùm Sụm, Thảo Nam phan
Chứng Bạch Đái Nữ nhơn khó tránh
Phải dùng thang Bạch Trược Ngũ Lâm.

 Ngũ Lâm Bạch Trược Thang

Ngũ Lâm Bạch Trược: dược Thần phan


Trang, Dậy, Bạc Đầu hiệp một đàng
Ké, Ngót, Bông Dừa, Dành, Tay trắng
Nhức mỏi Ngà Voi, Mọi Lựu an
Chánh Khí hư triệu chứng khỏi lầm
Thì sản có lòng thang Bổ Khí.

 Lục Vị Bổ Khí Thang

Lục Vị Bổ Khí: Thảo, Dâu, Bì


Khúc Khắc, Sâm, Kỳ hiệp khả tri
Tái nhập diệu phương Thang chánh Khí
Tứ thời Cảm mạo trị vô nghi

 Diệu Phương Chánh Khí Thang

Diệu Phương Chánh Khí: Hoát, Sa nhiên


Hậu Phát, Phong Sào Thổ hiệp biên
Nguyệt Quới cần dùng nên lấy lá
Hàn Tỳ thổ Tả trị bình yên.
Bịnh Huyết hư thân hình tiều tụy
Bổ Huyết Thang điều dưỡng an bài.

 Ngũ Vị Bổ Huyết Thang

Ngũ Vị Bổ Huyết: Dậy, Huyết Rồng


Ô Môi, Khiếm Thiệt, Củ Khôn cùng
Tái gia bổ khí Thang hòa hiệp
Huyết Kém, Khí Suy bổ trị chung
Uất Chứng thì Lục Uất Thang rày

 Lục Uất Thang

Lục Uất Sa Nhơn, Vỏ Quýt linh


Rau Mơ, Cỏ Cú, Trái Dành Dành
Giáng Hương, Mạch Lạt hòa Cam Thảo
Uất chứng nguy nan dụng cứu sanh.
Tùy Căn Bịnh hiệp xuyên gia giảm
Đau hưởn, gắp, trọng, khinh, phủ, tạng
Xem kỹ càng chớ khá đơn sai
Phải phòng đau liệt nhược lâu ngày
Thuốc công mạnh có khi lâm hại.
Như chứng hàn Quế Quan đại khái
Sớm gia vào ấm huyết một khi,
Hoặc nóng mê bất tỉnh vậy thì,
Gia Huyết Rồng, Khổ Qua, Bình Bát
Như thổ, tả, cảm phong bải hoải.
Gia Hoắc Hương lại với Sa Nhơn.
Hoặc suyễn, họ đàm nhớt xanh dờn
Gia Chơn Vịt, Thuốc Vòi, Nghệ Sống.
Phàm người bịnh mang nhiều đầu Thống
Gia Màn Ri, Lài Lá, Tóc Tiên.
Như tay chơn nhức mỏi huyên thuyên
Gia Chùm Gởi, Vòi Voi, Mọi Lựu.
Như tê bại tay chân xích xụi,
Gia Dàn Xay, Tầm Phỏng, Cổ Tây.
Ho khô khan suốt cả đêm ngày,
Gia Lão Bạn, Bông Dương, thuốc Vũ.
Như mình mẩy thủng sưng mập ú,
Gia Chơn Chim, Rán Bay, Thủ Ô.
Khát nước mà miệng lại nứt khô,
Gia Mạch Môn, Mía Lao, Hoa Huệ.
Máu cam chảy dầm đỏ vệ,
Gia Tinh Tre, Kim Cúc, Tơ Hồng.
Mồ hôi ra mình lạnh như đồng,
Gia Sầu Riêng hiệp cùng Quế nhánh
Như sốt rét hoặc là nóng lạnh,
Thì Thần Thông, Xích Quả cấp dùng.
Hoặc tiểu biền đại tiện chẳng thông
Gia Muồng Sống Rễ Cau khai uất.
Hoặc nữ nhơn đường kinh trồi sụt,
Cần phải gia Ích Mẫu, Ngó Bần.
Như cùng là sổ mũi óc long,
Phương mầu dùng Bồng Bồng, Trảo lá.
Như ợ chua tỳ hàn thái quá,
Húng Cây cùng Tô Diệp cần dùng.
Nữ huyết băng, nam thổ huyết hồng
Gia Bông vải, Lức Bò, Cỏ Chỉ (Sao đen)
Bị đánh, té lói hông huyết ứ,
Gia Trắc Cây, Điền Thất, Vang cây.
Bằng đau lưng suy thận một khi,
Gia Nhàu Rừng, nhỏ Gừa, Ngưu Tất
Chứng tích huyết bfụng đau gò cục,
Thổ nẻ cùng Dây Cóc, Sứ Tây.
Như uất hơi ngực nặng vậy thời
Gia Rau Mơ cùng là Cỏ Cú.
Như hạ lợi mặt mày ủ rủ,
Gia Cao Khô lại với vỏ Măng.
Suốt đêm trường thao thức trở trăn.
Vong Nem với Nhãn lòng gia trị.
Như mệt nhọc lao về phần Khí
Củ Huỳnh Kỳ, Sâm Biển dùng mau
Nóng yếu tỳ ói lúc ăn vào,
Gia Bùm Sụm, Thảo Nam hỗ trợ.
Tâm hồi hợp thường hay lo sợ,
Trứng Cây Tòng lại với Châu Sa.
Trong ôn, lương, Bổ, Tả điều hòa,
Pháp dụng dược tùy thang, tùy bệnh
Lời đức Thánh lưu truyền dĩ định
Phàm nghề Y ý giả làm đầu.
Tâm thông minh tỏ đặng phương mầu
Trừ oan trái, bịnh chi cũng mạnh.
PHẦN 6 KHẮC THUỐC VÀ KỴ THAI
KHẮC THUỐC
Luận tánh dược nam y phản khắc
Để đến khi dùng thuốc đề phòng,
Như thuận hòa hiệp trị thành công.
Bằng phản khắc uống vào có hại.
Dùng Củ Nghệ phải xem kĩ lại,
Để lộn chung với Ớt không xong.
Như Tiền Sơn, Thục Địa, Mật Ong,
Sáp vàng, trắng khắc Hành Rau Đắng
Vỏ Hoàn Nàn, Muối Ta khắc lắm,
Hoặc Lá Ngâu, Dây Cóc, Chán Ba.
Hiệp cùng chung Hải Thảo thuận hòa
Nhưng phản khắc với loài Cam Thảo
Nếp rượu trắng một loài hòa hảo
Lộn, chuối tiêu sát hại mạng người
Thạch học xài để ý vậy thời
Chớ dùng lộn Cương Tầm, Bả Đậu
Dùng Đậu Đen phải cần hiểu thấu,
Hột Đủ Dầu kiêng đủ trọn năm.
Làm thầy khắc, kỵ chớ lầm,
Nếu mà dùng lộn hại nhầm bệnh nhân.
KỴ THAI
Xem bản thảo nam y tánh dược
Thấy sách ghi vị thuốc kỵ thai
Mượn vần thơ đặt để một bài
Khuyên hậu học lưu tâm chú ý.
*
Vỏ Chưn Bầu có thai thời kỵ
Dây Cổ Rùa, Cứt Quạ, Tơ Hồng
Cùng thuốc Vòi, Hắc Sửu, Thần Thông
Với Dây Cóc, Trung Quân, Dây Chạy.
Hoặc Củ Nừng, các loài Củ Ngải,
Ngó cây Bần, Tầm Sét, Sâm Nam.
Xa Nĩa cùng Thần Xạ, Cây Vang,
Củ Điền Thất, Càn Ranh, Chó Đẻ
Muồng Nhỏ Lá, Nhàu Rừng, Ngó Nghệ
Hoặc cây Mua, Rễ Khế, Sầu Đâu,
Trạch Lan cùng Cỏ Quế, Lá Ngâu
Xương Khô vói Điền Son, Dây Gấm
Cà Nghét với Rễ Tranh, Sơn Trắng,
Vỏ Sứ Tây cùng với Gáo Vàng
Lài Dưa, cùng Lài Mít, Hoàn Nàn
Đào Lộn Hột, Chán Ba, Tu Hú.
Trái Bả Đậu, Trái Tràm, Rễ Đu,
Cây Cần Thăng, Sám Lộc, Quản Mao,
Rễ Bướm cùng lại với Bạc Thao
Dền Gai hoặc Lá Cây Liễu Yếu.
Dây Mắc Cỡ, vỏ Vừng nên hiểu
Bá bịnh cùng với vỏ Muồng Cua.
Ngô Công cùng Cỏ Xước, Bo Bo,
Hễ phụ nữ có thai kiêng cử.
PHẦN 7 ĐẠO ĐỨC VÀ TÁC PHONG CỦA
NGƯỜI HÀNH NGHỀ Y

Học thuốc để cứu bệnh cho người. Song song bên cạnh
đó, chúng ta phải tu dưỡng đạo đức, rèn luyện tác
phong của một người hành nghề y, luôn luôn tâm niệm
“Lương y như từ mẫu”.
Dưới đây là một số đức tính và tác phong đạo đức mà
mỗi người hành nghề y cần có.
NHIỆT THÀNH, ĐÚNG ĐẮN
VÀ CHỊU ĐỰNG
 Nêu gương tác phong đạo đức, nỗ lực trong mọi công
việc hàng ngày.
 Giữ đúng lời hứa, không làm sai để tự bào chữa.
 Tự chủ trong tình cảm, giữ mực thước trong lời nói, cử
chỉ đơn giản, thật thà và nhã nhặn đối với mọi người.
 Cố gắng nhẫn nại, khoan dung với người chung quanh
mình.
 Điều gì ta không thích, đừng làm những cái ấy cho ai.
 Cư xử một cách đúng đắn công bằng với người cộng
sự, tránh gây bất công tư hiềm.
 Phải vô tư, công minh không để tình cảm chi phối.
 Năng làm và tự làm lấy.
 Phát triển tinh thần chung.
 Tìm học những người có tài đức, dù những người ấy
tuổi đời kém hơn mình.
ĐỨC TÍNH CƯƠNG QUYẾT
 Sẵn sàng nhận chịu và cải hối khi có lỗi, tự đào thải
những ý niệm sai lầm.
 Khéo uyển chuyển, triệt để ủng hộ chánh đáng.
 Phát triển tánh khắc kỹ và điềm tĩnh.
 Bắt buộc tập cho trí óc làm việc đều đặn quy cũ trước
thử thách.
 Quyết định sau khi suy nghĩ, hăng hái không do dự khi
bắt đầu làm công việc.
 Khuyến khích người hành sự hăng hái cho người cộng
sự làm theo.
 Vượt mọi trở ngại khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ.
 Tôn trọng thời gian xếp đặt công việc làm.
SÁNG KIẾN
 Học hỏi bằng cách quan sát.
 Tránh lười biếng, tập thân thể trí óc làm việc luôn.
 Nghiên cứu và khảo cứu y lý cho thuần thục.
 Chú trọng theo dõi biến chuyển trong cũng như ngoài,
tự cải sửa cho mình và cho quanh mình trong vòng đạo
đức.

ĐỨC TÍNH VỊ THA


 Chia sớt những gì hay dở, tốt xấu, hòa mình trong cực
khổ khó khăn.
 Đặt sự an vui của người như của mình.

Điều cần yếu là người y sĩ đảm nhiệm, phải cố gắng tìm


hiểu y sĩ y sinh không ngừng, nhìn những khác biệt cá
nhân. Từ đó sẽ biết khả năng và hạn định trong từng
trường hợp, hầu có phương cách cứu chữa cho người
bệnh.

You might also like