Professional Documents
Culture Documents
Nam Duoc Y Dao
Nam Duoc Y Dao
Chúng tôi biên soạn Nam Dược Y Đạo này với mong
muốn đóng góp phần nhỏ vào việc nghiên cứu cây thuốc
Nam. Từ đó cung cấp một số kiến thức cơ bản về y dược
để giúp các bạn hữu tâm đến ngành y học Đông phương
có thêm tài liệu nghiên cứu giúp đời.
7. Cỏ vườn trầu
(Thanh tân thảo)
Cỏ vườn trầu trị ban ẩn chẩn
Vị ngọt mà tánh khí hòa bình
Nhuận phế làm hơi thở thông hành
Hoặc chỉ khát cùng là giải nhiệt.
8. Cườm gạo
(Mộc cẩm, cây bobo, cây ý dĩ)
Cườm gạo cây ngọt mà lương huyết
Hay thông hơi mát phổi hòa Tỳ
Trừ ho khan huyết trắng vậy thì
Lá phát hạn cũng hay giải nhiệt.
11. Lức bò
Lức bò vị ngọt hàn hậu lạt
Giải nhiệt cuồng Tỳ phế nhuận trường
Cầm huyết băng thổ huyết thần phương
Cũng vị thuốc trị về ban trái.
(chỉ huyết sao đen)
16. Cỏ Bắc
Vị cỏ bắc nóng cay khí gắt
Thường dùng trừ cảm mạo thương hàn
Phát mồ hôi giải độc trái ban
Ấm lá phổi thông hơi giáng khí.
23. Bo bo (Ý dĩ)
Hột bo bo thấp tê trừ khá
Vị ngọt mà chanh nước trừ luôn
Bổ Phổi cùng rang ngực lợi trường
Trị thủy thủng tiểu thông thai kỵ.
31. Rau om đỏ
Rau om đỏ ấm cay trị cảm
Huyết mạch thông ấm Phổi và Tim
Trị ho phong đàm nhớt giáng liền
Trị ho huyết phong hàn tiêu tán.
74. Nhàu ta
Nhàu ăn trái cây dùng thua rễ
Đắng ấm mà huyết mạch lưu thông
Trị bại tê nhức mỏi ích gân
Lọc máu xấu sanh tân trợ vị.
(sao vàng)
83. Lá dương
Lá dương chát mặn mà lợi ích
Mát phổi tim lại trị ho khan
Hoặc biểu hư xuất hạn chẳng an
Cần dùng đến thì là công hiệu.
107. Củ bạc hà ăn bẹ
Củ bạc hà khu phong hay thiệt
Vị ngọt thời khí mát vậy mà
Chứng cảm hàn khát nước sinh ra
Đốt trèm sắc uống vào hết khát.
111. Lá mối
Lá mối đắng vị lương nhuận huyết,
Trị thấp tê thuộc nhiệt chẳng sinh.
Hoặc là hay nhức mỏi trong mình,
Với lậu nhiệt cần dùng điều trị.
137. Lá từ bi
Từ Bi lá thương hàn năng giải
Vị nhẩn bình hay phát mồ hôi.
Hòa vị, tỳ, trường nhuận thông hơi
Cây khí ấm sao đen chỉ huyết.
141. Lúa ma
Cây lúa ma trừ ban trái đặng
Vị ngọt lương nhuận huyết thanh can
Mát vị, tỳ và đại tiểu trường
Lại nhuận phế năng thông hạ khí.
190. Trái ô rô
Trái Ô Rô phong sang trị được,
Vị lạt rồi hậu ngứa mát mà.
Huyết mạch thông tươi nhuận thịt da,
Như cần đến sát trùng cũng đặng.
193. Rau bợ
Rau Bợ lạt nóng mê năng giải,
Tánh khí hàn lậu kiết nhiệt dùng.
Chữa trái ban lương huyết vô cùng,
Thông tiểu tiện mát luôn tỳ vị.
194. Cây nổ
Cây Nổ ấm trị về tả lỵ,
Tiêu thực rồi nhức mỏi trừ an.
Huyết mạch thông trị mụn bàng quang,
Ráo đàm thấp gân xương lại ấm.
195. Cây tầm phỏng (Phong thoàn các)
Tầm Phỏng chữa phong tê khá lắm,
Vị nhẩn thơm khí ấm vậy mà.
Huyết mạch thông trị mỏi an hòa,
Gân xương lợi ngoài da hết ngứa.
(sao vàng)
BÀI 02
HÌNH CHẤT CON NGƯỜI
BÀI 03
KHÍ HÓA TRONG NHÂN THÂN
Bài 05
TẠNG PHỦ HỢP NHAU
Bài 06
CÁC TẠNG CAI QUẢN
Bài 08
SỰ VẬN DỤNG CỦA THẦN KINH TỤ CÁC TẠNG
Bài 09
CÁC TẠNG THÔNG KHIẾU NGŨ QUAN
Bài 10
KINH MẠCH
Bài 11
Bài 12
THỦ THÁI ÂM (KINH QUA PHẾ)
Bài 13
THỦ DƯƠNG MINH
(KINH QUA ĐẠI TRƯỜNG)
Bài 14
TÚC DƯƠNG MINH
(KINH QUA VỊ)
Bài 15
TÚC THÁI ÂM (KINH QUA TỲ)
Bài 16
THỦ THIẾU ÂM
(KINH QUA TÂM)
Bài 17
THỦ THÁI DƯƠNG
(KINH QUA RUỘT NON)
Bài 19
TÚC THIẾU ÂM
(KINH QUA THẬN)
Bài 20
THỦ KHUYẾT ÂM
(KINH QUA TÂM BÀO LẠC)
Bài 21
THỦ THIẾU DƯƠNG
(KINH QUA TAM TIÊN)
Bài 22
TÚC THIẾU DƯƠNG
(KINH QUA ĐỠM)
Bài 23
TÚC KHUYẾT ÂM
(KINH QUA GAN)
Bài 24
KỲ KINH BÁT MẠCH
TÁM KINH LẠC (MẠCH)
Bài 25
ĐỐC MẠCH
Bài 26
NHÂM MẠCH
Bài 27
XUNG MẠCH
Bài 28
ĐÁI MẠCH
Bài 29
DƯƠNG DUY MẠCH
Bài 30
ÂM DUY MẠCH
Bài 32
MẠCH ÂM KIỆU
Bài 33
LÝ KHÍ
Bài 35
NGŨ HÀNH
Bài 36
NGŨ HÀNH TƯƠNG SANH
(NĂM HÀNH SANH NHAU)
Bài 37
NGŨ HÀNH TƯƠNG KHẮC
(NGŨ HÀNH KHẮC NHAU)
Bài 38
NGŨ TẠNG THUỘC NGŨ HÀNH
(NĂM TẠNG THUỘC NĂM HÀNH)
Bài 39
VẬN KHÍ
VỌNG
(Xem sắc đoán bịnh)
TÂM
GAN
THẬN
Thận thuộc thủy ứng màu đen vậy
Đen bóng như lông quạ mạnh thì
Hiện sắc đen xám dợt một khi
Là thủy bốc thủng đờm bịnh “Thiệt”
Đen như than âm khô thủy kiệt
Sắc đen như khối bụi chết rày.
PHẾ
TỲ
MẶT
MẮT
TAI
MIỆNG
Bài 3
THẤT BIỂU BÁT LÝ
TỔNG QUI TỨ MẠCH
PHÙ
TRẦM
Trầm thuộc âm chủ lý không sai,
Ấn tay nặng mạch Trầm gặp được.
Có lực Hượt, không lực mạch Nhược,
Trầm giống không giống có mạch Vi,
Trầm tận xương mạch Phục lối đi.
TRÌ
SÁT
Bài 4
TẢ HỮU LỤC BỘ
TẢ TÂM, TẢ CAN, TẢ THẬN,
HỮU PHẾ, HỮU TỲ, HỮU MẠNG MÔN
Bài 5
LỤC BỘ ĐỀ CAN- CHỦ BỊNH THI
PHÙ
TRẦM
TRÌ
SÁT
TÂM
CAN
THẬN
PHẾ
TỲ
MẠNG MÔN
Bài 6
LỤC BỘ ĐỀ CAN-TỨ MẠCH CA
TÂM
CAN
THẬN
PHẾ
TỲ
MẠNG MÔN
1. TÂM
PHÙ
TRẦM
TRÌ
SÁT
2. CAN
PHÙ
Bộ tả can mạch phù ứng chắc,
Chứng ung thư nảy nở sinh ra.
Tính tụ nơi trong bụng vậy mà,
Rồi lại thấy gân xương co rút.
TRẦM
TRÌ
SÁT
3. THẬN
PHÙ
TRÌ
SÁT
4. PHẾ
PHÙ
TRẦM
TRÌ
SÁT
5. TỲ
PHÙ
TRẦM
TRÌ
SÁT
6. MẠNG MÔN
PHÙ
LỮ ĐỒNG THANG
BỔ HUYẾT THANG
TƯ ÂM DI SẢN THANG
Bài 2
NGOẠI CẢM
Bài 3
NỘI THƯƠNG
Bài 4
PHÂN BIỆT HAI CHỨNG
NỘI THƯƠNG VÀ NGOẠI CẢM
Bài 5
CHỨNG BỆNH THUỘC PHẦN BIỂU
Bài 6
CHỨNG BỆNH THUỘC PHẦN LÝ
Bài 7
CHỨNG BÁN BIỂU BÁN LÝ
Bài 8
CHỨNG BỆNH THUỘC NHIỆT
Bài 9
CHỨNG BỆNH THUỘC HÀN
Bài 10
PHÂN BIỆT CHỨNG NÓNG
CHỨNG LẠNH, THIỆT HAY GIẢ
Bài 11
CHỨNG BỆNH THUỘC THIỆT
Bài 12
CHỨNG BỊNH THUỘC HƯ
Bài 13
CHỨNG CẢM PHONG TÀ
Bài 15
CẢM CHỨNG ÔN
Bài 16
CHỨNG ÔN KHÁC HẲN CHỨNG THƯƠNG HÀN
Chứng ôn thương hàn chẳng giống
Cảm thương hàn thì nóng ngoài da
Không mồ hôi, không khát nước mà,
Mạch phù cẩn ứng thời đã phải.
Cảm chứng ôn nước thì khát mãi,
Mình nổi cơn nóng sốt thường hoài.
Một hai khi sợ gió vài ngày,
Lại nóng sốt mạch phù hơi đại.
Bài 17
CHỨNG CẢM THỬ TÀ
Bài 18
TRỊ CẢM THỬ PHẢI
PHÂN BIỆT HAI CHỨNG
Bài 19
CHỨNG CẢM THẤP TÀ
Bài 20
CHỨNG BỆNH THUỘC
TÁO TÀ
Bài 21
PHÂN BIỆT CHỨNG
TÁO VÀ CHỨNG NHIỆT
Bài 22
CHỨNG BỆNH THUỘC
HỎA TÀ
Bài 23
PHÉP LÀM THUỐC
Bài 24
TRỊ LẦM THÀNH HOẠI CHỨNG
Bài 1
NGOẠI CẢM PHƯƠNG HIỆP THANG
Bài 2
KHINH DƯƠNG BẠI ĐỘC THANG
Bài 3
THẬP NHỊ GIẢI NHIỆT THANG
Bài 4
TRỪ THẤP KHÍ THANG
Bài 5
LỤC VỊ NGOẠI CẢM THANG
Bài 6
NỘI THƯƠNG NGŨ VỊ THANG
Bài 7
LỤC VỊ BỔ KHI THANG
Bài 8
DIỆU PHƯƠNG CHÁNH KHÍ THANG
Bài 9
NGŨ VỊ BỔ HUYẾT THANG
Ngũ Vị Bổ Huyết: Dậy, Huyết Rồng
Ô Môi Khiếm Thiệt Củ Khôn Cùng
Tái gia Bổ Khí Thang hòa hiệp
Huyết kém khí suy bổ trị chung
Dậy Trắng Huyết Rồng Ô Môi Trái
Củ Khiếm Thiệt Củ Khôn Cùng.
Bài 10
LỤC UẤT THANG
Bài 11
GIẢI ĐỘC THANG
Bài 12
NỘI THƯƠNG TÔ QUẾ THANG
Bài 13
LỮ ĐỒNG THANG
Bài 14
BỔ DƯỠNG TIỂU NHI THANG
Bài 15
ĐIỀU KINH CHỈ ĐÁI THANG
Bài 16
TƯ ÂM GIÁNG HỎA THANG
Bài 17
BỔ HUYẾT THANG
Bài 18
KHAI UẤT TRỤC Ứ THANG
Bài 19
BẢO MẪU AN THAI THANG
Bài 20
AN THAI BẢO HUYẾT THANG
Bài 21
TƯ ÂM DI SẢN THANG
Bài 22
SẢN HẬU BẢO THÂN THANG
Bài 23
TỰ ÂM DƯỠNG HUYẾT THANG
BÀI 24
KHỬ HỎA THANG
Bộ Thốn ở phía bên tay trái, ứng mạch phù dùng thang:
Nội thương, Xoài riêng, Quế nhánh, Màn Ri, Lài lá, Tóc
tiên.
Tâm mạch trầm dùng:
Ngoại cảm thảo giáng thang gia: Rau mơ, cỏ cú.
Tâm mạch trì dùng:
Ngoại cảm thảo bồ thang gia: Quế quan.
Tâm mạch sát dùng:
Nội thương tham gia: Huyết rồng, Khổ qua, Bình bát,
Màn ri, lài lá, tóc tiên.
Bộ quan ở phái bên tay trái ứng:
Mạch phù đại dùng ngoại cảm thang gia: mạch môn,
mía lao, hoa huệ, Màn ri, lài lá, tóc tiên.
Can mạch trầm dùng:
Ngoại cảm thảo giáng thang gia: Trắc cây, điền thất,
vang cây.
Can mạch trì dùng:
Ngoại cảm thảo bồ thang gia: quế quan, chùm gởi,
vòi voi, mọi lựu.
Can mạch sát dùng:
Nội thương thang gia: Dâu lá, huyết rồng, khổ qua,
bình bát.
Bọ xích ở phái bên trái ứng mạch phù dùng: Ngũ lâm
bạch trước thang gia: Rễ cau.
Thận mạch trầm dùng:
Nội thương thang gia: Nhàu rừng, nhỏ gừa, ngưu tất.
Thận mạch trì dùng:
Ngoại cảm thang Gia: Ích mẫu, ngó bần.
Thận mạch sát dùng:
Ngũ lâm bạch trược thang Gia: Rễ cau.
Bộ thốn ở phái bên tay mặt ứng mạch phù dùng:
Ngoại cảm thang gia: Chơn vịt, thuốc
vũ, trảo lá, nghệ sống, huỳnh kỳ, sâm biển, bồng
bồng.
Phế mạch trầm dùng:
Ngoại cảm thảo bồ thang gia: Chân vịt, thuốc vòi,
nghệ sống.
Phế mạch sát dùng:
Nội thương thang gia: huỳnh kỳ, sâm biển, muồng
sống.
Bộ quan ở phía bên tay mặt ứng mạch phù dùng:
Ngoại cảm thảo bồ thang Gia: Sa nhơn.
Tỳ mạch trầm dùng:
Nội thương thang gia: Húng cây, Tô diệp.
Tỳ mạch trì dùng:
Ngoại cảm thảo bồ thang gia: Rau mơ, cỏ cú.
Tỳ mạch sát dùng:
Nội Thương Thang Gia: Huyết Rồng, Khổ Qua, Bình
Bát.
Bộ Xích ở phía bên tay mặt ứng mạch Phù dùng:
Nội thương thang Gia: Muồng Sống, Huyết Rồng,
Khổ Qua, Bình Bát.
Mạng mạch Trầm dùng:
Nội Thương thang gia: Nhàu Rừng, Nhỏ Gừa, Cỏ
Xước, Quế Nhan.
Mạng mạch Trì dùng:
Ngoại cảm thảo bồ thang gia: Quế Quan, húng cây,
cau khô, vỏ măng.
Mạch mạch sát dùng:
Ngũ Lâm Bạch Trược thang gia: Rễ Cau.
PHÚ ĐẦU THANG GIA GIẢM NAM Y
Trời có mưa, có nắng
Người có mạnh có đau.
Tiết bốn mùa thay đổi khác nhau,
Bệnh Khí, Huyết chứng đau hay Hư, Thật.
Trước thông hiểu Vọng, Văn, Vấn, Thuyết.
Sau đầu thang trị liệu cho rành.
Như mùa đông hàn khí biến hành,
Thì phải dụng lòng thang phương hiệp.
Lữ Đồng Thang
Học thuốc để cứu bệnh cho người. Song song bên cạnh
đó, chúng ta phải tu dưỡng đạo đức, rèn luyện tác
phong của một người hành nghề y, luôn luôn tâm niệm
“Lương y như từ mẫu”.
Dưới đây là một số đức tính và tác phong đạo đức mà
mỗi người hành nghề y cần có.
NHIỆT THÀNH, ĐÚNG ĐẮN
VÀ CHỊU ĐỰNG
Nêu gương tác phong đạo đức, nỗ lực trong mọi công
việc hàng ngày.
Giữ đúng lời hứa, không làm sai để tự bào chữa.
Tự chủ trong tình cảm, giữ mực thước trong lời nói, cử
chỉ đơn giản, thật thà và nhã nhặn đối với mọi người.
Cố gắng nhẫn nại, khoan dung với người chung quanh
mình.
Điều gì ta không thích, đừng làm những cái ấy cho ai.
Cư xử một cách đúng đắn công bằng với người cộng
sự, tránh gây bất công tư hiềm.
Phải vô tư, công minh không để tình cảm chi phối.
Năng làm và tự làm lấy.
Phát triển tinh thần chung.
Tìm học những người có tài đức, dù những người ấy
tuổi đời kém hơn mình.
ĐỨC TÍNH CƯƠNG QUYẾT
Sẵn sàng nhận chịu và cải hối khi có lỗi, tự đào thải
những ý niệm sai lầm.
Khéo uyển chuyển, triệt để ủng hộ chánh đáng.
Phát triển tánh khắc kỹ và điềm tĩnh.
Bắt buộc tập cho trí óc làm việc đều đặn quy cũ trước
thử thách.
Quyết định sau khi suy nghĩ, hăng hái không do dự khi
bắt đầu làm công việc.
Khuyến khích người hành sự hăng hái cho người cộng
sự làm theo.
Vượt mọi trở ngại khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ.
Tôn trọng thời gian xếp đặt công việc làm.
SÁNG KIẾN
Học hỏi bằng cách quan sát.
Tránh lười biếng, tập thân thể trí óc làm việc luôn.
Nghiên cứu và khảo cứu y lý cho thuần thục.
Chú trọng theo dõi biến chuyển trong cũng như ngoài,
tự cải sửa cho mình và cho quanh mình trong vòng đạo
đức.