Faculty of Banking Banking University Contacts: longtk@buh.edu.vn Nội dung chương › Giới thiệu các khái niệm về rủi ro › Rủi ro trong ngân hàng › Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng Tài liệu tham khảo Tài liệu chính › Joel Bessis (2002), Risk Management in Banking, New York : John Wiley & Sons, LTD. › John C. Hull (2007), Risk Management and Financial Institutions, NJ : Pearson Prentice Hall
Tài liệu khác
› Saunders and Marcia Cornett (2014), Financial Institutions Management: A Risk Management Approach. NY : McGraw-Hill Education › Peter Rose (2018), Bank Management and Financial Services, 7th edition, McGraw-Hill Press. Các khái niệm về rủi ro Sự không chắc chắn và Rủi ro
› Sự không chắc chắn (uncertainty) có nghĩa là
có ít nhất hai kết quả tiềm năng cho một sự kiện hoặc một tình huống › Sự không chắc chắn được xem là tiền thân của rủi ro › Rủi ro là hậu quả của sự không chắc chắn (nhưng rủi ro không đồng nghĩa với sự không chắc chắn) › Nếu tình huống có sự chắc chắn hoàn hảo (perfect certainty) thì sẽ không có rủi ro Hiểu về Rủi Ro
› Rủi ro có thể là tài chính, cảm xúc hoặc
danh tiếng › Rủi ro được gắn liền với quá trình tối đa hóa giá trị và tối thiểu hóa tổn thất › Kết quả thực tế của một sự kiện hoặc một tình huống thường khác với kết quả mong đợi: điều này tạo ra rủi ro Thái độ đối với Rủi ro › Những người khác nhau có thái độ khác nhau đối với sự đánh đổi rủi ro – lợi nhuận › Một người ngại rủi ro (risk-adverse person) sẽ cố gắng tránh xa rủi ro, tìm kiếm sự an toàn nhất có thể › Một người trung lập với rủi ro (risk-neutral person) cố gắng cân bằng giữa việc tránh rủi ro và chấp nhận rủi ro. › Một người tìm kiếm rủi ro (risk-seeking person) sẵn sàng chấp nhận rủi ro cao để gia tăng lợi ích nhiều nhất có thể. Thái độ đối với rủi ro Mức độ rủi ro (Risk Exposure) › Mức độ rủi ro (Risk Exposure) ro là thước đo tổn thất có thể xảy ra trong tương lai từ một hoạt động hoặc một sự kiện. › Trong kinh doanh, mức độ rủi ro thường được sử dụng để xếp hạng các loại tổn thất và để xác định tổn thất nào được chấp nhận hoặc không thể chấp nhận. Phân loại rủi ro › Rủi ro thuần tuý (Pure Risk) là loại rủi ro khi chỉ tồn tại hai khả năng bị thiệt hại hoặc không bị thiệt hại, không có khả năng có lợi khi biến cố xảy ra hoặc không xảy ra. › Rủi ro đầu cơ (Speculative Risk) là rủi ro tồn tại khi ba khả năng có thể xảy ra: thiệt hại, có lợi, không thay đổi. Ví dụ phân biệt rủi ro thuần túy và rủi ro đầu cơ
RỦI RO THUẦN TÚY RỦI RO ĐẦU CƠ
› Thiệt hại vật chất đối với tài › Rủi ro thị trường: biến động lãi sản do hỏa hoạn, lũ lụt hoặc suất, biến động ngoại hối, giá cổ phiếu thiên tai khác › Rủi ro trách nhiệm: bị kiện › Rủi ro danh tiếng về sản phẩm; cách thức làm › Rủi ro thương hiệu việc của nhân viên › Rủi ro tín dụng cá nhân › Rủi ro cá nhân tử vong hoặc › Thay đổi quy định bệnh tật › Rủi ro phi tự nhiên: chiến › Rủi ro kế toán tranh; thất nghiệp › Đại dịch toàn cầu; sự thất bại của các chương trình xã hội Rủi ro có thể đa dạng hóa và rủi ro không thể đa dạng hóa › Rủi ro có thể đa dạng hóa (Diversifiable risks) rủi ro có hậu quả bất lợi có thể được giảm thiểu chỉ bằng cách có đa dạng hóa danh mục có rủi ro › Rủi ro không thể đa dạng hóa (Non- diversifiable risks) rủi ro không thể giảm thiểu bằng cách thêm các tài sản rủi ro vào danh mục đầu tư Ví dụ Rủi ro có thể đa dạng hóa và rủi ro không thể đa dạng hóa
RỦI RO CÓ THỂ ĐA DẠNG HÓA RỦI RO KHÔNG THỂ ĐA DẠNG HÓA
› Rủi ro danh tiếng › Rủi ro thị trường
› Rủi ro thương hiệu › Rủi ro quy định › Rủi ro tín dụng › Rủi ro môi trường › Rủi ro sản phẩm › Rủi ro chính trị › Rủi ro pháp lý › Lạm phát và rủi ro suy › Rủi ro thiệt hại vật chất thoái › Rủi ro hoạt động › Rủi ro kế toán
› Rủi ro chiến lược › Đại dịch, rủi ro chương
trình an sinh xã hội Tần suất và mức độ nghiêm trọng
› Tần suất (Frequency) là số lần thua lỗ xảy ra
trong một khoảng thời gian nhất định, ví dụ 12 tháng › Mức độ nghiêm trọng (Severity) biểu thị mức độ thiệt hại khi sự kiện thua lỗ xảy ra › Tổng chi phí tổn thất (Total cost of loss) cho một lần mất mát cụ thể = (mức độ nghiêm trọng trung bình) x (tần suất tổn thất) Hiểm họa và Nguy cơ Hiểm họa (peril) là nguyên nhân trực tiếp hoặc ngay lập tức gây ra tổn thất (chẳng hạn như hỏa hoạn hoặc tai nạn ô tô) –Moral hazard: deceit, often involves insurance –Morale hazard: carelessness –Physical hazard: tangible conditions (snow, ice) Nguy cơ (hazard) là tình trạng làm tăng tần suất hoặc mức độ nghiêm trọng của tổn thất hoặc cả hai –Nguy cơ đạo đức: lừa dối, thường liên quan đến bảo hiểm –Nguy cơ tinh thần: sự bất cẩn –Nguy cơ vật lý: điều kiện thời tiết (tuyết, băng) Rủi ro trong ngân hàng Hoạt động kinh doanh ngân hàng › Ngân hàng kiếm tiền bằng cách cung cấp dịch vụ cho khách hàng và chấp nhận rủi ro › Ngân hàng chấp nhận rủi ro càngnhiều thì nó có thể mong đợi kiếm được nhiều tiền hơn › Rủi ro lớn hơn cũng làm tăng nguy cơ ngân hàng có thể thua lỗ nặng và bị buộc phải ngừng kinh doanh Mối quan hệ lợi nhuận của rủi ro trong các ngân hàng › Mối quan hệ cùng chiều giữa lợi nhuận và rủi ro tồn tại đối với các ngân hàng có lợi nhuận, tuy nhiên mối quan hệ này là nghịch chiều đối với các ngân hàng không có lợi nhuận › Về lý thuyết, một ngân hàng chấp nhận rủi ro tương đối cao được cho là kiếm được lợi nhuận cao › Tuy nhiên, chi phí phá sản có thể tương đối cao đối với các ngân hàng cớ mức độ rủi ro cao. Mục tiêu quản trị rủi ro ngân hàng
› Các ngân hàng phải điều hành hoạt động của
mình với hai mục tiêu quan trọng là tạo ra lợi nhuận và tồn tại trong ngành. › Hai mục tiêu quản lý rủi ro quan trọng là 1. Quyết định mức vốn kinh tế › Đảm bảo rằng rủi ro được thực hiện phù hợp với vốn của ngân hàng › Vốn ngân hàng đủ để hấp thụ những tổn thất của tình huống xấu 2. Phân bổ vốn kinh tế › Giúp Giám đốc điều hành phân bổ nguồn vốn vào các cơ hội dự kiến sẽ tạo ra lợi nhuận tối đa với rủi ro tối thiểu Tại sao phải đo lường rủi ro? Việc đo lường rủi ro để trả lời các câu hỏi sau đây: › Ngân hàng có thể mất mát bao nhiêu? –Tính toán rủi ro › Ngân hàng có thể hấp thụ một khoản lỗ đáng kể mà không phá sản? –Quyết định vốn kinh tế: Lợi nhuận có đủ cao để chúng ta chấp nhận rủi ro đó? –Tính lợi nhuận sau khi xem xét rủi ro › Làm thế nào chúng ta có thể giảm thiểu rủi ro? –Phòng hộ Rủi ro rủi ro bởi một số công cụ tài chính trên thị trường (SWAP, Tùy chọn, Chuyển tiếp và Tương lai) –Đa dạng hóa Cấu trúc tổ chức của ngân hàng › Ngân hàng thường có cấu trúc như sau: Bộ phận kinh doanh Khách hàng doanh nghiệp Khách hàng cá nhân Phòng đầu tư Quản tri tài sản và nợ (ALM) Các bộ phận hỗ trợ Làm việc với khách hàng cá Làm việc với các tổ chức tài nhân và SMEs chính, khách hàng doanh nghiệp lớn Rủi ro của các bộ phận › Phòng kinh doanh (doanh nghiệp/cá nhân) Hoạt động › Cung cấp các khoản cho vay › Nhận tiền gửi › Thực hiện thanh toán › Tư vấn tài chính Rủi ro › Rủi ro tín dụng hoặc rủi ro vỡ nợ › Rủi ro hoạt động Rủi ro của các bộ phận › Phòng đầu tư Hoạt động › Bán chứng khoán cho nhà đầu tư, giao dịch chứng khoán với các ngân hàng khác Rủi ro › Rủi ro thị trường và rủi ro thanh khoản trong giao dịch › Rủi ro hoạt động Cấu trúc tổ chức › Bộ phận quản lý tài sản và nợ –Hoạt động: › Quản lý tài sản và nợ của ngân hàng –Rủi ro › Rủi ro lãi suất hoặc rủi ro thanh khoản Ví dụ về rủi ro trong ngân hàng Rủi ro thị trường › Phòng đầu tư: Bán chứng khoán cho nhà đầu tư, giao dịch chứng khoán với các ngân hàng khác và trên thị trường › Rủi ro thị trường phát sinh từ khả năng thua lỗ do biến động thị trường không thuận lợi › Mất mát vì giá trị của một công cụ thay đổi › Các yếu tố rủi ro thị trường: – Giá cổ phiếu: ví dụ, trong thời kỳ suy thoái, chỉ số VNINDEX giảm xuống, sau đó giá của chứng khoán mà ngân hàng nắm giữ cũng sẽ giảm theo – Tỷ giá hối đoái: ví dụ: nếu ngân hàng nắm giữ trái phiếu nước ngoài và ngoại tệ mất giá – Lãi suất: ví dụ: nếu ngân hàng nắm giữ trái phiếu và lãi suất tăng Ví dụ về rủi ro trong ngân hàng › Rủi ro tín dụng: phát sinh từ các trường hợp vỡ nợ, khi một cá nhân, công ty hoặc chính phủ không thực hiện lời hứa thanh toán › Có một khu vực màu xám giữa rủi ro thị trường và rủi ro tín dụng – Giá trái phiếu doanh nghiệp giảm là do thị trường dự đoán xác suất vỡ nợ của công ty sẽ tăng, rủi ro trước khi sự kiện vỡ nợ xảy ra thì được xem rủi ro thị trường – Rủi ro vỡ nợ thực sự: rủi ro tín dụng › Các hình thức rủi ro tín dụng – Vỡ nợ khoản vay: không trả được số tiền đã cho vay – Vỡ nợ trái phiếu: công ty phát hành trái phiếu không thực hiện các khoản thanh toán mà trái phiếu đã hứa Ví dụ về rủi ro trong ngân hàng –Rủi ro hoạt động: nguy cơ tổn thất trực tiếp hoặc gián tiếp do quy trình nội bộ, con người và hệ thống không phù hợp hoặc thất bại hoặc từ các sự kiện bên ngoài –Rủi ro hoạt động bao gồm gian lận và khả năng xảy ra sai lầm Ví dụ về rủi ro trong ngân hàng – Rủi ro hỗn hợp –Thông thường các ngân hàng sẽ mất tiền từ một sự cố liên quan đến một số hình thức rủi ro
Case study: Trường hợp của ngân hàng
Barings –Nick Leeson là một nhân viên ở chi nhánh ngân hàng Barings Singapore. A n dường như đã tạo ra 20% lợi nhuận của Barings vào năm 1994 –Trên thực tế, anh ta đã thua lỗ và giấu chúng trong một tài khoản giả mạo. (Rủi ro hoạt động) Ví dụ về rủi ro trong ngân hàng › Để phục hồi những tổn thất, anh đã thử một canh bạc lớn, đầy rủi ro với các công cụ phái sinh trên Nikkei 225. (Rủi ro thị trường) › Năm 1995, anh mất 1 tỷ đô la và tiêu tốn vốn của Barings. Anh ta có thể che giấu những tổn thất ban đầu vì anh ta phụ trách cả giao dịch và kế toán tại văn phòng Singapore. (rủi ro hoạt động) › Anh ta đã có thể đánh cược ván bài cuối cùng vì quản lý cấp cao không có thước đo hiệu quả về rủi ro hiện hữu. Cảm ơn đã lắng nghe