You are on page 1of 9

Abba Thuật ngữ Aram mà Chúa Giesu đã dùng để gọi Chúa Acts of apostles Một phần sách Tin

es Một phần sách Tin Mừng được Thánh Luka viết


Cha một cách thương yêu và thân mật cho các cộng đoàn tin hữu đầu tiên sau khi Chúa
Giesu sống lại và lên trời.
Age of Thời kỳ của trào lưu ánh sáng Amen Amen
enlightenment Thời kỳ lịch sử khi mà các ngành khoa học kỹ thuật Cách nói của Chúa Giesu để bắt đầu, xác nhận hay
phát triển mạnh mẽ ở thể kỷ 16. làm chắc chắn những điều Ngài nói. Amen theo
tiếng Hypbrew nghĩa là “đúng nhưng zậy”
Apostles Các môn đệ Ascension Thăng Thiên
Thường được hiều là 12 người được Chúa Giesu chọn Là biến cố sau khi Chúa Gieus sống lại, người được
để sống gần và theo sát với Ngài trong suốt quá trình đưa lên trời và ngự với Chúa Cha
hoạt động mục vụ. Apostles cũng được gán cho
Thánh Paul, người mà chưa từng gặp Chúa Giesu
Babylonian Thời ky lưu đày Babylon Baptism Phép rửa/phép tẩy
Exile Trong khoảng thời gian từ những năm 597 đến 538 Là một trong những truyền thống tôn giáo, là hạnh
BC, những người dân của Judah bị bắt và lưu đàuy ở động dìm vào nước như là biểu tượng của sự tẩy
Babylon. Trong thời gian bị bắt giữ này, nhiều người rửa. Chúa Giesu đã đượcc tẩy rửa do Thánh John
đã bị mất đức tin, nhưng nhiều người lại thì càng tin the Baptist. Phép rửa là một bí tích để giới thiệu một
vào Chúa hơn người gia nhập vào đạo
Body of Christ Thân thể mầu nhiệm Book of Sách khải huyền
Thánh Paul dùng hình ảnh này để diễn tả giáo hội, là revelation Là quyển sách cuối cùng của Tân Ước diễn tả sự
mối dây liên kết giữa Chúa Giesu phục sinh và giáo mong đợi của các Kito hữu đón chờ Chúa Giesu sẽ
hội. trở lại trong vinh quang để hoàn tất công trình của
ngài trên mặt đất. Sách khải huyền được viết để
thêm lòng tin cho các tín hữu bị bách đạo.
Catholic Các thư công giáo Christ Kito
epistles Là bảy thư trong Tân Ước của các thánh Jame, Peter, Hạn từ của những người Kito hữu đầu tiền dùng để
John và Jude. Các lá thư này được gọi là các thánh gọi Chúa Giesu trong cách thức tuyên xưng niềm tin
thư vì được viết cho niềm tin các tín hữu hơn là một rằng Đức Kito là Đấng Messiah , Đấng cứu chuộc
cá nhân nào. nhân loại
Christianity Kito giáo Christian
Là tôn giáo dựa trên cuộc sống và những lời giảng Scripture Sách Kinh Thánh của Kito giáo được viết trong cả
dạy của Chúa Giesu Cựu ước và Tân Ước.
Christ of faith Đức Kito của đức tin Church Giáo hội
Hạn từ để nói về Chúa Giesu của những người Kito bị Là tập hợp những người đã chịu phép rửa cùng
kết án rằng, Chúa Giesu đã được sống lại từ cõi chết tuyên xưng đức tin về Chúa Giesu phục sinh và lời
và Ngài luôn hằng sống. giảng của Ngài, nhờ Chúa Thánh Thần mà cố gắng
sống lời Chúa trong cuộc sống.
Conversion Hoán cải Covenant Giao ước
Người tuy không có đức tin nhưng nhờ những kinh Sự thỏa hiệp giữa con người và Thiên Chúa. Trong
nghiệm của một người nào đó mà họ được thay đổi và lịch sử Do Thái, mối liên hệ đã được đặc biết thiết
tin vào Chúa lập giữa dân Do Thái và Thiên Chúa qua biến cố núi
Sinai, nơi mà ông Moses gặp Chúa. Từ đó, Thiên
Chúa hứa sẽ bảo vệ dân của người, dân Do Thai
phải hứa giữ luật. Giao ước cũng được gọi là 10
điều răn. Kito hữu tin rằng một giao ước mới đã
được thực hiện qua cuộc sống, sự chết và sự phục
sinh của Chúa Giesu
Cross Thánh giá Crucifixion Đóng đinh
Là biểu tượng bằng gỗ, cũng là nơi đã Chúa Giesu đã Trong thời của Chúa Giesu, một cách để hành hình
bị đóng đinh trên đó. Thánh giá có nhiều ý nghĩa sâu những người DoThai. Người nô lệ bị đóng đính,
sắc và phức tạp đối với Kito hữu về sự hy sinh và treo và chết do mất máu, nghen thở hay bị tấn công
chiến thắng bởi thú vật
Damacus event Biến cố Damas Day of Ngày đền tội
Thánh Paul đã có một cuộc gặp gỡ với Chúa Giesu atonement Là một ngày trọng đại của người Dothai1 ăn năn
phục sinh trên đường đến Damascus, điều này đã thống hối tội lỗi. Ngày này phải ăn chay, cầu
hoàn toàn thay đổi cuộc đời của Thánh Paul. nguyện và rửa tội
Diaspora Tha hương Disciple Trong Tân Ước, những người đi theo Chúa Giesu.
Người Dothai sống ngoài cùng Paslestine trong thời Tiếng Latinh có nghĩa là học sinh, đệ tử
kỳ bị lưu đày ở Babylon.
Discipleship Tình môn đệ Ecumenical Công đồng đại kết
council Tập hợp những vị đứng đầu giáo hội toàn cầu. Đại
kết công đồng đầu tiên là Công đồng Neceae 325CE
và cồng đồng cuối cùng là Công đồng Vatican II
1960.
Epistles Các thư Eucharist Thánh Thể
Là phương pháp viết chung cho các cộng đoàn thời Là bí tích mà những người tín hữu được gọi để
Thánh Paul. Epistles nghĩa là thư tham gia vào mầu nhiệm sự sống, sự chết và phục
sinh của Chúa Giesu qua bữa tiệc, chia sẻ mình và
máu của Chúa Giesu qua hình ảnh bánh và rượu.
Thánh Lễ cử hành bí tích Thánh Thể. Eucharist
nghĩa là”tạ ơn”
Evangelist Tác giả sách tin mừng Exorcism Trừ quỷ
Hạn từ được gắn cho bốn tác giả viết sách Tin Mừng Là hành động ma quỷ bị trừ ra khỏi một người mà
Luke, Mathew, John và Mark. “Evangelist” có gốc từ nó chiếm giữ
Greek, nghĩa là “Loan báo tin mừng”

Faith sources Nguồn đức tin Fathers of the


Là những tài liệu được viết bởi những tín hữu dưới sự church
tác động của Chúa Thánh Thần mới mục đích là loan
truyền những công việc Thiên Chúa một cách cụ thể
trong những mặt cuộc sống của họ
Gentiles Những người ngoại giáo Gospels Các sách Tin Mừng
Là những người không có cùng đức tin với người Là nguồn tin về Chúa Giesu trong Tân Ước, được
Dothai viết dưới sự hướng dẫn của Chúa Thánh Thần và
được gán cho các tác giả Mathew, Luke, John and
Mark.
Grace Ơn Chúa Great Sanhedrin
Là một tình yêu không điều kiện, là nguồn lực để thay
đổi và cứu rỗi những ai đón nhận tình yêu đó
Hebrews Hipbew Heresies Những dị giáo
Là một nhóm người được tuyển chọn, được biết đến Là những học thuyết sai lệch về đức tin và bị loại
như những người tổ tiên của Dothai. Abraham, Isaac, trừ ra khỏi Giáo hội
Jacop và gia đình họ là những người Hipbrew
High priest Thượng tế tối cao “I am” Tôi là
Trong thời Chúa Giesu, những thượng tế có tầm ảnh Là một cách nói khác trong Tin Mừng Luke mà
hưởng lớn nhất đến thượng hội đồng Dothai và cả Chúa Giesu dùng để diễn tả thân tính của Ngà.
quân sự. Những người này nắm giữ quyền bính, như
một vị vua trong đất nước. Caipha là thượng tế tối cao
nhất trong thời Chúa Giesu
Infancy Chuyện kể thời niên thiếu Inspired text Là những bản văn được tắc động của Chúa Thánh
narrative Là những câu chuyện về thời niên thiếu của Chúa Thần thông chuyển đi sự mạc khải của Thiên Chúa.
Giesu, được tìm thấy trong Tin Mừng Mathew và
Luke
Israel Israelites Là nhựng tổ phụ của Jacob, người được Chúa đặt
tên, sau được gọi là Dothai.
Jerusalem Công đông Gierusalem Jesus Tên của Chúa Giesu nghĩa là Giave đấng cứu chuộc
council Cuộc họp quan trọng của thánh Phaolo với Phero, và Giave là đấng cứu rỗi
Giacobe và Gioan tại Grerusalem với mục đích là
thống nhất một người dẫn đầu hội thánh và các tín
điều cần được giảng dạy. Kết quả của công đồng đã
đưa ra một quyết định rằng sứ mạng truyền giáo đến
các dân ngoại phải được tiếp tục, không đòi hỏi các
dân ngoại phải trở thành người Dothai trước khi được
chấp nhận vào Giáo hội
Jesus of history Đức Giesu của lịch sử Jewish law Luật người Dothai
Hạn từ về thiên tính Con Thiên Chúa người đã đến Là trách nhiệm của người Israel với giao ước trên
với thế gian trong bản thể là Giesu cho đến khi chết. núi Sinai, nền tảng là 10 điều răn được Thiên Chúa
trao cho Moses trên núi Sinai. Chung hơn, Luật là
sách đầu tiên trong Cựu ước
Judah Giuda Judaism Thuyết Judaism
Là đất nước phía nam của người Dothai (phía bắc là Phong trào thần học luân lý của Cornelius Otto
Israel) được thiết lập bởi hai trong số 12 tri tộc Israel. Jansen, Giám mục Bỉ. Nói chung phong trào chủ
Thành phố này đã bị hủy diệt bởi người Babilons, cư trương một nền luân lý khắc khổ và có quan niệm bi
dân thì bị lưu đày nhưng những người còn lại trong quan về thân phận con người
nhóm bị lưu đày còn sống sót và quay trở lại để dựng
xây đất nước dưới sự thiết trị của nước ngoài
Judea Trong thời của Chúa Giesu, một tôn giáo trung tâm Kingdom of Vương quốc Thiên Chúa
của Palestins là Judea, nó cũng từng bị thống trị bởi God Là vương quốc mà Chúa Giesu nói đến, nơi mà
người Persians, Greek và Roma Ngài ngự trị. Vương quốc này không chỉ là một
tương lai lý tưởng mà còn là sự hiện hữu thật đó là
một sự chung nhất trong thiên nhiên với mối liên
đới giữa Thiên Chúa và loài người và người mọi
người với nhau. Do đó bao hàm cả một sự dựng xây
một xã hội mới dựa trên tình yêu vô điều kiện.
Lamb of God Chiên Thiên Chúa Last supper Bựa tiệc ly
Là hình ảnh của Chúa Giesu nối kết Ngài với chiên là bữa tiệc trong Lễ Vượt Qua cũng là bữa tiệc cuối
vượt qua, chiên mà bị giết và hiến tế bởi những người cùng Chúa Giesu ăn với các môn đệ trước khi bị bắt
Dothai cũ trong Lễ Vượt Qua. Hình ảnh này cũng và bị đóng đính. Đây cũng là sự tưởng niệm của
được tìm thấy trong Tin mừng của Thánh Gioan và người Kito hữu như là bí tích thánh thể đầu tiên
trong sách Khải Huyền trong Thứ Năm Tuần Thánh
Legalism Vụ luật Letter to the Thư gửi tín hữu Hibrew
Thái độ nhấn mạnh quá mức đến luật lệ và quy định, Hebrew Là một phần trong sách Tân Ước được mở rộng hơn
nặng về việc thi hành “chữ” hơn là “tinh thần”. trong bằng những bài giảng thuyết giáo cho những người
thần học luân lý. Thuật ngữ ám chỉ hệ thống đòi hỏi có nguy cơ sống xa rời đức tin vào Chúa Giesu.
luân luân quy chiếu về luật lệ trong mọi hành vi Sách này được quy cho Thánh Phaolo, nhưng các
nhà nghiên cứu ngày nay tin rằng nó được viết bằng
một người khác
Lord Chúa Magi Nhà chiêm tinh
Một hạn từ chung dùng trong Cựu ước để nói đến Tên gọi những nhà chiêm tinh đi theo ngôi sao đến
Thiên Chúa. Người Dothai tin rằng nếu gọi Thiên thờ lạy Chúa Giesu Hài Đồng.
Chúa bằng tên thì phạm thượng vì làm điều này có
nghĩa là con người trở nên điều khiển Thiên Chúa.
Trong Tân ước, danh hiệu được dùng cho Chúa Giesu
trong 2 cách: Là hạn từ Aramtic để so sánh với
“Thầy”. sau khi biến cố phục sinh, người ta tin rằng
Chúa Giesu đã hiệp nhất thiên tính với Thiên Chua
Matriarchs Tổ mẫu Messiah Hạn từ được dùng cho người dẫn đầu, người mà dân
Những người phụ nữ có trong lịch sử Dothai. Trong Dothai tin và hi vọng. Sau này, hạn từ này được
thời khi được biết đến với những tổ phụ thì tổ mẫu dùng cho Chúa Giesu, Người mà các Kito hữu tin.
chính là các bà Sara, Rebeca và Rachel. Hạn từ Messaiah nghĩa là “Đấng được sức dầu”
Miracles Phép lạ Nationalism Chủ nghĩa dân tộc
Những công việc hoặc biến cố mà diễn tả sự can thiệp Là lòng trung thành với đất nước. trong xã hội của
của Chúa. Trong cuộc đời của Chúa Giesu và những Chúa Giesu, ý thức chủ nghĩa dân tộc quá mức đã
bản văn Kinh Thánh, phép lạ có ý hiểu là quyền năng làm cho một số người Dothai tin rằng “Yêu láng
của Chúa qua các thụ tạo, đặc biệt hơn nữa là quyền giềng” hơn là yêu thương chỉ người Dothai
năng trên thế lực tội lỗi và sự dữ
New testament Là một phần của Kinh Thánh Kito giáo được gắn liền Nicene Creed Kinh Tin Kính bản Nicene
một cách cụ thể với niềm tin, có 72 sách: Kinh Thánh, Là bản tóm tắt tuyên xưng đức tin dùng trong khi cử
các thánh thư, thư, khải huyền và công vụ tông đồ hành bí tích thánh thể, tuyên ngôn của Giáo hội về
đức tin. Bản kinh này được viết vào công đồng thứ
nhất tại Nicena, 325 CE và là bản tuyển tín chung
của các tông đồ
Old testament Là phần thứ nhất của Kinh Thánh Kito giáo, là luật Oral tradition Tuyền thống truyền miệng
của Công Giáo, 40 sách có nguồn gốc từ Judainism. Là những chia sẻ được chọn lựa cẩn thận và những
Người Kito hữu tin rằng Cựu ước được trở nên trọn tuyển chọn có tính trau chuốt cao bởi truyền khẩu.
vẹn ý nghĩa bời Chúa Gieus trong Tân ước Những tuyển chọn truyền miếng trong thời kỳ đầu
của các Kito hữu trở thành nền tảng của Tin Mừng
Palestine Tên của một đất nước, nơi Chúa Giesu đã sinh ra vả Papyrus Giấy Papyrus
lớn lên. Là một chất liệu được Thánh Phaolo dùng để viết
thư. Là những miếng cây Papyrus mỏng được dán
lại mới nhau.
Paschal lambs Chiên vượt qua Paschal mystery Mầu nhiệm vượt qua
Trong lịch sử Dothai, chiến được hiến tế trong Đền Toàn thể những sự kiện của Chúa Giesu cứu dân
Thánh vào lễ Vượt qua, cũng như là một nghi thức của ngài, từ khi Ngài thiết lập bí tích Thánh thể tại
đặc biệt của bữa ăn của Người Israel trước biến cố bữa tiệc ly cho đến cái chết và sự phục sinh, sau
Xuất hành. Từ Paschal có nguồn gốc từ Hebrew có cùng là biến cố Chúa Thánh Thần hiện xuống. Tất
nghĩa là “Vượt qua”. Chúa Giesu cũng là một chiên cả những sự kiến này làm thành một “Vượt qua
vượt qua mới qua cái chết của Ngài trên thập giá. mới”, là sự vượt qua cái chết đến sự sống. màu
nhiệm vượt qua theo đức tin của người Kito giáo là
Thiên Chúa sau cùng sẽ mang đến sự sống sau khi
đau khổ và chết.
Passion Việc bắt giữ, xét xử và đóng đinh Chúa Giesu được Passover Sự vượt qua
thuật lại trong cả 4 Tin Mừng. Là một thánh lễ của người Dothai để tưởng nhớ sự
giải phóng kỳ diệu của người Israel ra khỏi Aicap,
sự xuất hành. Vào thời Chúa GIesu, tuần lễ vượt
qua bao gồm nghi thức hiến tế chiên trong Đền thờ.
Patriarchs Các tổ phụ Pauline epistle Thư Phaolo
Từ tổ phụ có nghĩa là “cha, trưởng của một gia đình
hay một dân tộc”. đây là hạn từ chung để nói về 3 tổ
phụ dân Dothai: Abraham, Isaac và Gicop.
Penticost Lễ Hiện xuống Pharises Một nhóm người trí thức Dothai nhiệt thành với
Theo truyền thống Kito giáo, là biến cố là Thần khí pháp luật và truyền thống, ra đời vào thế kỷ thứ II
tuân đổ trên các tông đồ, biến đổi họ trở nên những TCN. Họ phê bình Đức Giesu về việc Ngài tha tội,
nhứng nhân can đảm cho Chúa Giesu Phục sinh. vi phạm Sabbat và đi lại với người tội lỗi. Tuy
Lễ Ngũ Tuần nhóm Pharisieu chống đối Đức Giesu nhưng cũng
Theo truyền thống Dothai giáo, người Dothai cử hành không thiếu kẻ giúp đỡ người
việc tạ ơn theo luật Moses. Từ Penticost có nguồn gốc
từ Hylap “Năm mươi” để tưởng niệm 50 ngày , sau
khi rời Aicap, Moses nhận luật của Chúa trên núi
Sinai. Trong lịch sử, ngày lễ này còn là việc cử hành
mùa gặt của người Dothaim là thời gian để có được
những món quà của Chúa và diễn tả lòng biết ơn với
Ngài
Priests Tư tế: Là nhóm đứng đầu trong dân Dothai chịu trách Pronouncement
nhiệm để dâng lễ hiến tế trong đền thờ story
Linh Mục: Là một trong 3 chức thánh trong GH Roma
Prophets Ngôn sứ Protestant Cuộc cải cách Tin Lành
Một hình ảnh đặc biệt được thấy trong lịch sử Dothai, Reformation Là một biến chuyển lớn vào thế kỷ 16 do Martin
người luôn kêu gọi (hô to = challenge) dân Chúa sống Luther về việc phản đối Giáo Hội Công giáo Roma,
với Giao ước của họ với Thiên Chúa. Hạn từ chức Giáo hoàng.
“Prophet” có nghĩa là “Người hô lớn tiếng”
Rabbi Trong thời của Chúa GIesu, những người ký lục (làm Religious truth Sự thật trong tôn giáo
việc sao chép tài liệu và lưu giữ hồ sơ) được học tập Là tầng sâu ý nghĩa của việc Chúa tỏ bày mạc khải
trong hội đường, Từ Rabbi nghĩa là “thầy” hay cho con người qua các biến cố lịch sử
“chuyên gia lề luật”
Remnant Số người còn lại Resurrection Phục sinh
Là một nhóm người Dothai còn sống sót sau biến cố Là biến cố Chúa Giesu sống lại từ cõi chết
phá hủy thành Jerusalem và sau thời lưu đày ở
Babilon, họ quay lại để xây dựng Jerusalem và đền
thờ
Sabbath Ngày sabat Sadducees Người Xadoc
Là ngày cuối tuần để nghỉ ngơi và cầu nguyện, ngày Là tầng lớp tư tế quý tộc trong xã hội Dothai.
này có từ biến cố sáng tạo trong sách sáng thế. Ngày Những người Xadoc thường được thỏa hiệp với
sa bát của người Dothai từ thứ chiều thứ 5 đến chiều chính quyền Roma nhưng họ lại là những người bảo
thứ 7. Việc phụng sự của Người Công giáo vào ngày thủ trong vấn đề tôn giáo do đó Dothai giáo không
Chúa nhật cũng có nguồn gốc từ ngày Sabath của phát triển được. Những trưởng nhóm Xadoc thì đối
người Dothai ngược với những người Pharisieu về mặt chính trị
và tôn giáo.
Savaltion Sự cứu chuộc Scholasticism Học thuyết kinh viện
Là công trình của Thiên Chúa giải thoát con người ra Là một nhánh của triết học dựa trên những khái
khỏi tội lỗi. Sự cứu chuộc là một món quà từ Thiên niệm của nhà triết học Hylap cổ Aristotle và một số
Chúa mà con người không thể đoạt được chỉ bằng khả còn mở rộng qua lĩnh vực Logic
năng. Thánh Paul dùng hạn từ “Salvation” bằng một
số từ đồng nghĩa khác như “Redeemption (Cứu độ),
righteousness và justification (sự công chính) và
reconciliation (sự giải hòa với…).
Scribes Ký lục Second Vatican Công đồng Vatican thứ 2
Là nhóm những người trưởng Dothai và nhà học giả, Council Là một cuộc họp giữa các người đứng đầu trong
chịu trách nhiệm cho việc giảng dạy luật Moses. Họ Giáo hội Công giáo Roma từ năm 1962 đến 1965.
được gọi là Rabbi. Trong Kinh Thánh, Ký lục là Công đồng nói về việc thay đổi trầm trọng trong
những người chống đối Chúa Giesu bởi vì họ phải Giáo hội, kệ cả việc quay trở lại với ý nghĩa Kinh
mang lấy một sức ép từ phía người dân chỉ vì việc Thánh, sự bất đồng ý kiến giữa giáo hội, giảm thiểu
thực hành luật lệ Moses cứng nhắc. căng thẳng giữa tôn giáo và khoa học, hệ thống lại
- Ký lục còn là những người làm công việc sao nghi thức phụng vụ, đặc biệt là việc cử hành bí tích
chép tài liệu và lưu giữ hồ sơ. thánh thể.
Sin Là một tư tưởng của môt người tự do chọn lựa điều Son of God Là hạn từ của người Israel thường dùng để nói về vị
sai trái trong mối tương quan cá nhân giữa người đó vua trong vương quốc của họ, hoặc là một người tốt
với Thiên Chúa. Tội lỗi cũng được hiểu như là một tệ nào đó. Sau này, hạn từ này bị thay đổi là dùng để
nạn xã hội làm ảnh hưởng đến con người, đơn giản vì nói về thiên tính của Chúa Giesu trong Tân Ước
họ còn sống chung với những người khác
Synagogue Hội đường Synoptic
Nơi hội họp công cộng chung ở Jerusalem, là trung Gospels
tâm thờ phượng và học lề lật và Kinh Thánh của
người Dothai. Đức Giesu và thánh Phalo đã từng tham
gia những buổi hội họp và giảng thuyết tại hội đường
Tax collector Người thu thuế Temple Đền thờ
Là những người Dothai, là tay sai và làm thuê cho Là nhà của Thiên Chúa nguy nga tráng lệ được xây
Roma để thu thuế từ người Dothai. Sau khi thu thuế, dựng bởi vủa Salomon tại Jerusalem. Đền trở thành
họ sẽ được thừa hưởng số tiền còn dư. Họ là những trung tâm sinh hoạt và thờ phượng của người
người bị xem thường coi khinh Dothai. Vào năm 587 BC, đền bị phá hủy bởi người
Babilon nhưng sau vài thập kỷ, đền được xây dựng
lại bởi những người sống sót sau cuộc lưu đày ở
Babilon.
Ten 10 điều răn Torah
commandment Là bia đá chứa luật của Chúa được ban cho Moses tại Là bản luật của Dothai trong Cựu ước. Torah cũng
s núi Sinai trong Cựu ước. 10 điều răn được người là tên của 5 quyển sách đầu tei6n trong Cựu ước
Dothai và Kito hữu giữ gìn như hướng dẫn đạo đức
trong đời sống mối ngày
Tradiction Truyền thống Trinitry Mầu nhiệm 3 ngôi
Là một học thuyết của Kito giáo nới về ba thiên tính
của Chúa Cha, Chúa Con và Chúa Thánh Thần,
cũng là sự tồn tại của Thiên Chúa
Vocation Ơn gọi Yahweh Người Hebrew dùng để nói về Thiên Chúa, được
Là tiếng mời gọi từ Thiên Chúa cho một người để dịch từ “Ta là đấng ta là” hoặc “Ta là Đấng luôn
hoàn thành một công việc hay một ý nghĩa nào đó. Từ luôn tồn tại và hiện hữu”. Nó biểu thị cho Thiên
Vocation trong Latin có nghĩa là “tiếng gọi mời” Chúa là Đấng Sáng Tạo và tác thành các quy luật tự
nhiên và lịch sử. Người Dothai vào thời Chúa Giesu
giữ tên này như là cách tôn kính mà không dám kêu
lên, ngày cả trong khi sử dụng Kinh Thánh
Zealots

You might also like