Abba Thuật ngữ Aram mà Chúa Giesu đã dùng để gọi Chúa Acts of apostles Một phần sách Tin
es Một phần sách Tin Mừng được Thánh Luka viết
Cha một cách thương yêu và thân mật cho các cộng đoàn tin hữu đầu tiên sau khi Chúa Giesu sống lại và lên trời. Age of Thời kỳ của trào lưu ánh sáng Amen Amen enlightenment Thời kỳ lịch sử khi mà các ngành khoa học kỹ thuật Cách nói của Chúa Giesu để bắt đầu, xác nhận hay phát triển mạnh mẽ ở thể kỷ 16. làm chắc chắn những điều Ngài nói. Amen theo tiếng Hypbrew nghĩa là “đúng nhưng zậy” Apostles Các môn đệ Ascension Thăng Thiên Thường được hiều là 12 người được Chúa Giesu chọn Là biến cố sau khi Chúa Gieus sống lại, người được để sống gần và theo sát với Ngài trong suốt quá trình đưa lên trời và ngự với Chúa Cha hoạt động mục vụ. Apostles cũng được gán cho Thánh Paul, người mà chưa từng gặp Chúa Giesu Babylonian Thời ky lưu đày Babylon Baptism Phép rửa/phép tẩy Exile Trong khoảng thời gian từ những năm 597 đến 538 Là một trong những truyền thống tôn giáo, là hạnh BC, những người dân của Judah bị bắt và lưu đàuy ở động dìm vào nước như là biểu tượng của sự tẩy Babylon. Trong thời gian bị bắt giữ này, nhiều người rửa. Chúa Giesu đã đượcc tẩy rửa do Thánh John đã bị mất đức tin, nhưng nhiều người lại thì càng tin the Baptist. Phép rửa là một bí tích để giới thiệu một vào Chúa hơn người gia nhập vào đạo Body of Christ Thân thể mầu nhiệm Book of Sách khải huyền Thánh Paul dùng hình ảnh này để diễn tả giáo hội, là revelation Là quyển sách cuối cùng của Tân Ước diễn tả sự mối dây liên kết giữa Chúa Giesu phục sinh và giáo mong đợi của các Kito hữu đón chờ Chúa Giesu sẽ hội. trở lại trong vinh quang để hoàn tất công trình của ngài trên mặt đất. Sách khải huyền được viết để thêm lòng tin cho các tín hữu bị bách đạo. Catholic Các thư công giáo Christ Kito epistles Là bảy thư trong Tân Ước của các thánh Jame, Peter, Hạn từ của những người Kito hữu đầu tiền dùng để John và Jude. Các lá thư này được gọi là các thánh gọi Chúa Giesu trong cách thức tuyên xưng niềm tin thư vì được viết cho niềm tin các tín hữu hơn là một rằng Đức Kito là Đấng Messiah , Đấng cứu chuộc cá nhân nào. nhân loại Christianity Kito giáo Christian Là tôn giáo dựa trên cuộc sống và những lời giảng Scripture Sách Kinh Thánh của Kito giáo được viết trong cả dạy của Chúa Giesu Cựu ước và Tân Ước. Christ of faith Đức Kito của đức tin Church Giáo hội Hạn từ để nói về Chúa Giesu của những người Kito bị Là tập hợp những người đã chịu phép rửa cùng kết án rằng, Chúa Giesu đã được sống lại từ cõi chết tuyên xưng đức tin về Chúa Giesu phục sinh và lời và Ngài luôn hằng sống. giảng của Ngài, nhờ Chúa Thánh Thần mà cố gắng sống lời Chúa trong cuộc sống. Conversion Hoán cải Covenant Giao ước Người tuy không có đức tin nhưng nhờ những kinh Sự thỏa hiệp giữa con người và Thiên Chúa. Trong nghiệm của một người nào đó mà họ được thay đổi và lịch sử Do Thái, mối liên hệ đã được đặc biết thiết tin vào Chúa lập giữa dân Do Thái và Thiên Chúa qua biến cố núi Sinai, nơi mà ông Moses gặp Chúa. Từ đó, Thiên Chúa hứa sẽ bảo vệ dân của người, dân Do Thai phải hứa giữ luật. Giao ước cũng được gọi là 10 điều răn. Kito hữu tin rằng một giao ước mới đã được thực hiện qua cuộc sống, sự chết và sự phục sinh của Chúa Giesu Cross Thánh giá Crucifixion Đóng đinh Là biểu tượng bằng gỗ, cũng là nơi đã Chúa Giesu đã Trong thời của Chúa Giesu, một cách để hành hình bị đóng đinh trên đó. Thánh giá có nhiều ý nghĩa sâu những người DoThai. Người nô lệ bị đóng đính, sắc và phức tạp đối với Kito hữu về sự hy sinh và treo và chết do mất máu, nghen thở hay bị tấn công chiến thắng bởi thú vật Damacus event Biến cố Damas Day of Ngày đền tội Thánh Paul đã có một cuộc gặp gỡ với Chúa Giesu atonement Là một ngày trọng đại của người Dothai1 ăn năn phục sinh trên đường đến Damascus, điều này đã thống hối tội lỗi. Ngày này phải ăn chay, cầu hoàn toàn thay đổi cuộc đời của Thánh Paul. nguyện và rửa tội Diaspora Tha hương Disciple Trong Tân Ước, những người đi theo Chúa Giesu. Người Dothai sống ngoài cùng Paslestine trong thời Tiếng Latinh có nghĩa là học sinh, đệ tử kỳ bị lưu đày ở Babylon. Discipleship Tình môn đệ Ecumenical Công đồng đại kết council Tập hợp những vị đứng đầu giáo hội toàn cầu. Đại kết công đồng đầu tiên là Công đồng Neceae 325CE và cồng đồng cuối cùng là Công đồng Vatican II 1960. Epistles Các thư Eucharist Thánh Thể Là phương pháp viết chung cho các cộng đoàn thời Là bí tích mà những người tín hữu được gọi để Thánh Paul. Epistles nghĩa là thư tham gia vào mầu nhiệm sự sống, sự chết và phục sinh của Chúa Giesu qua bữa tiệc, chia sẻ mình và máu của Chúa Giesu qua hình ảnh bánh và rượu. Thánh Lễ cử hành bí tích Thánh Thể. Eucharist nghĩa là”tạ ơn” Evangelist Tác giả sách tin mừng Exorcism Trừ quỷ Hạn từ được gắn cho bốn tác giả viết sách Tin Mừng Là hành động ma quỷ bị trừ ra khỏi một người mà Luke, Mathew, John và Mark. “Evangelist” có gốc từ nó chiếm giữ Greek, nghĩa là “Loan báo tin mừng”
Faith sources Nguồn đức tin Fathers of the
Là những tài liệu được viết bởi những tín hữu dưới sự church tác động của Chúa Thánh Thần mới mục đích là loan truyền những công việc Thiên Chúa một cách cụ thể trong những mặt cuộc sống của họ Gentiles Những người ngoại giáo Gospels Các sách Tin Mừng Là những người không có cùng đức tin với người Là nguồn tin về Chúa Giesu trong Tân Ước, được Dothai viết dưới sự hướng dẫn của Chúa Thánh Thần và được gán cho các tác giả Mathew, Luke, John and Mark. Grace Ơn Chúa Great Sanhedrin Là một tình yêu không điều kiện, là nguồn lực để thay đổi và cứu rỗi những ai đón nhận tình yêu đó Hebrews Hipbew Heresies Những dị giáo Là một nhóm người được tuyển chọn, được biết đến Là những học thuyết sai lệch về đức tin và bị loại như những người tổ tiên của Dothai. Abraham, Isaac, trừ ra khỏi Giáo hội Jacop và gia đình họ là những người Hipbrew High priest Thượng tế tối cao “I am” Tôi là Trong thời Chúa Giesu, những thượng tế có tầm ảnh Là một cách nói khác trong Tin Mừng Luke mà hưởng lớn nhất đến thượng hội đồng Dothai và cả Chúa Giesu dùng để diễn tả thân tính của Ngà. quân sự. Những người này nắm giữ quyền bính, như một vị vua trong đất nước. Caipha là thượng tế tối cao nhất trong thời Chúa Giesu Infancy Chuyện kể thời niên thiếu Inspired text Là những bản văn được tắc động của Chúa Thánh narrative Là những câu chuyện về thời niên thiếu của Chúa Thần thông chuyển đi sự mạc khải của Thiên Chúa. Giesu, được tìm thấy trong Tin Mừng Mathew và Luke Israel Israelites Là nhựng tổ phụ của Jacob, người được Chúa đặt tên, sau được gọi là Dothai. Jerusalem Công đông Gierusalem Jesus Tên của Chúa Giesu nghĩa là Giave đấng cứu chuộc council Cuộc họp quan trọng của thánh Phaolo với Phero, và Giave là đấng cứu rỗi Giacobe và Gioan tại Grerusalem với mục đích là thống nhất một người dẫn đầu hội thánh và các tín điều cần được giảng dạy. Kết quả của công đồng đã đưa ra một quyết định rằng sứ mạng truyền giáo đến các dân ngoại phải được tiếp tục, không đòi hỏi các dân ngoại phải trở thành người Dothai trước khi được chấp nhận vào Giáo hội Jesus of history Đức Giesu của lịch sử Jewish law Luật người Dothai Hạn từ về thiên tính Con Thiên Chúa người đã đến Là trách nhiệm của người Israel với giao ước trên với thế gian trong bản thể là Giesu cho đến khi chết. núi Sinai, nền tảng là 10 điều răn được Thiên Chúa trao cho Moses trên núi Sinai. Chung hơn, Luật là sách đầu tiên trong Cựu ước Judah Giuda Judaism Thuyết Judaism Là đất nước phía nam của người Dothai (phía bắc là Phong trào thần học luân lý của Cornelius Otto Israel) được thiết lập bởi hai trong số 12 tri tộc Israel. Jansen, Giám mục Bỉ. Nói chung phong trào chủ Thành phố này đã bị hủy diệt bởi người Babilons, cư trương một nền luân lý khắc khổ và có quan niệm bi dân thì bị lưu đày nhưng những người còn lại trong quan về thân phận con người nhóm bị lưu đày còn sống sót và quay trở lại để dựng xây đất nước dưới sự thiết trị của nước ngoài Judea Trong thời của Chúa Giesu, một tôn giáo trung tâm Kingdom of Vương quốc Thiên Chúa của Palestins là Judea, nó cũng từng bị thống trị bởi God Là vương quốc mà Chúa Giesu nói đến, nơi mà người Persians, Greek và Roma Ngài ngự trị. Vương quốc này không chỉ là một tương lai lý tưởng mà còn là sự hiện hữu thật đó là một sự chung nhất trong thiên nhiên với mối liên đới giữa Thiên Chúa và loài người và người mọi người với nhau. Do đó bao hàm cả một sự dựng xây một xã hội mới dựa trên tình yêu vô điều kiện. Lamb of God Chiên Thiên Chúa Last supper Bựa tiệc ly Là hình ảnh của Chúa Giesu nối kết Ngài với chiên là bữa tiệc trong Lễ Vượt Qua cũng là bữa tiệc cuối vượt qua, chiên mà bị giết và hiến tế bởi những người cùng Chúa Giesu ăn với các môn đệ trước khi bị bắt Dothai cũ trong Lễ Vượt Qua. Hình ảnh này cũng và bị đóng đính. Đây cũng là sự tưởng niệm của được tìm thấy trong Tin mừng của Thánh Gioan và người Kito hữu như là bí tích thánh thể đầu tiên trong sách Khải Huyền trong Thứ Năm Tuần Thánh Legalism Vụ luật Letter to the Thư gửi tín hữu Hibrew Thái độ nhấn mạnh quá mức đến luật lệ và quy định, Hebrew Là một phần trong sách Tân Ước được mở rộng hơn nặng về việc thi hành “chữ” hơn là “tinh thần”. trong bằng những bài giảng thuyết giáo cho những người thần học luân lý. Thuật ngữ ám chỉ hệ thống đòi hỏi có nguy cơ sống xa rời đức tin vào Chúa Giesu. luân luân quy chiếu về luật lệ trong mọi hành vi Sách này được quy cho Thánh Phaolo, nhưng các nhà nghiên cứu ngày nay tin rằng nó được viết bằng một người khác Lord Chúa Magi Nhà chiêm tinh Một hạn từ chung dùng trong Cựu ước để nói đến Tên gọi những nhà chiêm tinh đi theo ngôi sao đến Thiên Chúa. Người Dothai tin rằng nếu gọi Thiên thờ lạy Chúa Giesu Hài Đồng. Chúa bằng tên thì phạm thượng vì làm điều này có nghĩa là con người trở nên điều khiển Thiên Chúa. Trong Tân ước, danh hiệu được dùng cho Chúa Giesu trong 2 cách: Là hạn từ Aramtic để so sánh với “Thầy”. sau khi biến cố phục sinh, người ta tin rằng Chúa Giesu đã hiệp nhất thiên tính với Thiên Chua Matriarchs Tổ mẫu Messiah Hạn từ được dùng cho người dẫn đầu, người mà dân Những người phụ nữ có trong lịch sử Dothai. Trong Dothai tin và hi vọng. Sau này, hạn từ này được thời khi được biết đến với những tổ phụ thì tổ mẫu dùng cho Chúa Giesu, Người mà các Kito hữu tin. chính là các bà Sara, Rebeca và Rachel. Hạn từ Messaiah nghĩa là “Đấng được sức dầu” Miracles Phép lạ Nationalism Chủ nghĩa dân tộc Những công việc hoặc biến cố mà diễn tả sự can thiệp Là lòng trung thành với đất nước. trong xã hội của của Chúa. Trong cuộc đời của Chúa Giesu và những Chúa Giesu, ý thức chủ nghĩa dân tộc quá mức đã bản văn Kinh Thánh, phép lạ có ý hiểu là quyền năng làm cho một số người Dothai tin rằng “Yêu láng của Chúa qua các thụ tạo, đặc biệt hơn nữa là quyền giềng” hơn là yêu thương chỉ người Dothai năng trên thế lực tội lỗi và sự dữ New testament Là một phần của Kinh Thánh Kito giáo được gắn liền Nicene Creed Kinh Tin Kính bản Nicene một cách cụ thể với niềm tin, có 72 sách: Kinh Thánh, Là bản tóm tắt tuyên xưng đức tin dùng trong khi cử các thánh thư, thư, khải huyền và công vụ tông đồ hành bí tích thánh thể, tuyên ngôn của Giáo hội về đức tin. Bản kinh này được viết vào công đồng thứ nhất tại Nicena, 325 CE và là bản tuyển tín chung của các tông đồ Old testament Là phần thứ nhất của Kinh Thánh Kito giáo, là luật Oral tradition Tuyền thống truyền miệng của Công Giáo, 40 sách có nguồn gốc từ Judainism. Là những chia sẻ được chọn lựa cẩn thận và những Người Kito hữu tin rằng Cựu ước được trở nên trọn tuyển chọn có tính trau chuốt cao bởi truyền khẩu. vẹn ý nghĩa bời Chúa Gieus trong Tân ước Những tuyển chọn truyền miếng trong thời kỳ đầu của các Kito hữu trở thành nền tảng của Tin Mừng Palestine Tên của một đất nước, nơi Chúa Giesu đã sinh ra vả Papyrus Giấy Papyrus lớn lên. Là một chất liệu được Thánh Phaolo dùng để viết thư. Là những miếng cây Papyrus mỏng được dán lại mới nhau. Paschal lambs Chiên vượt qua Paschal mystery Mầu nhiệm vượt qua Trong lịch sử Dothai, chiến được hiến tế trong Đền Toàn thể những sự kiện của Chúa Giesu cứu dân Thánh vào lễ Vượt qua, cũng như là một nghi thức của ngài, từ khi Ngài thiết lập bí tích Thánh thể tại đặc biệt của bữa ăn của Người Israel trước biến cố bữa tiệc ly cho đến cái chết và sự phục sinh, sau Xuất hành. Từ Paschal có nguồn gốc từ Hebrew có cùng là biến cố Chúa Thánh Thần hiện xuống. Tất nghĩa là “Vượt qua”. Chúa Giesu cũng là một chiên cả những sự kiến này làm thành một “Vượt qua vượt qua mới qua cái chết của Ngài trên thập giá. mới”, là sự vượt qua cái chết đến sự sống. màu nhiệm vượt qua theo đức tin của người Kito giáo là Thiên Chúa sau cùng sẽ mang đến sự sống sau khi đau khổ và chết. Passion Việc bắt giữ, xét xử và đóng đinh Chúa Giesu được Passover Sự vượt qua thuật lại trong cả 4 Tin Mừng. Là một thánh lễ của người Dothai để tưởng nhớ sự giải phóng kỳ diệu của người Israel ra khỏi Aicap, sự xuất hành. Vào thời Chúa GIesu, tuần lễ vượt qua bao gồm nghi thức hiến tế chiên trong Đền thờ. Patriarchs Các tổ phụ Pauline epistle Thư Phaolo Từ tổ phụ có nghĩa là “cha, trưởng của một gia đình hay một dân tộc”. đây là hạn từ chung để nói về 3 tổ phụ dân Dothai: Abraham, Isaac và Gicop. Penticost Lễ Hiện xuống Pharises Một nhóm người trí thức Dothai nhiệt thành với Theo truyền thống Kito giáo, là biến cố là Thần khí pháp luật và truyền thống, ra đời vào thế kỷ thứ II tuân đổ trên các tông đồ, biến đổi họ trở nên những TCN. Họ phê bình Đức Giesu về việc Ngài tha tội, nhứng nhân can đảm cho Chúa Giesu Phục sinh. vi phạm Sabbat và đi lại với người tội lỗi. Tuy Lễ Ngũ Tuần nhóm Pharisieu chống đối Đức Giesu nhưng cũng Theo truyền thống Dothai giáo, người Dothai cử hành không thiếu kẻ giúp đỡ người việc tạ ơn theo luật Moses. Từ Penticost có nguồn gốc từ Hylap “Năm mươi” để tưởng niệm 50 ngày , sau khi rời Aicap, Moses nhận luật của Chúa trên núi Sinai. Trong lịch sử, ngày lễ này còn là việc cử hành mùa gặt của người Dothaim là thời gian để có được những món quà của Chúa và diễn tả lòng biết ơn với Ngài Priests Tư tế: Là nhóm đứng đầu trong dân Dothai chịu trách Pronouncement nhiệm để dâng lễ hiến tế trong đền thờ story Linh Mục: Là một trong 3 chức thánh trong GH Roma Prophets Ngôn sứ Protestant Cuộc cải cách Tin Lành Một hình ảnh đặc biệt được thấy trong lịch sử Dothai, Reformation Là một biến chuyển lớn vào thế kỷ 16 do Martin người luôn kêu gọi (hô to = challenge) dân Chúa sống Luther về việc phản đối Giáo Hội Công giáo Roma, với Giao ước của họ với Thiên Chúa. Hạn từ chức Giáo hoàng. “Prophet” có nghĩa là “Người hô lớn tiếng” Rabbi Trong thời của Chúa GIesu, những người ký lục (làm Religious truth Sự thật trong tôn giáo việc sao chép tài liệu và lưu giữ hồ sơ) được học tập Là tầng sâu ý nghĩa của việc Chúa tỏ bày mạc khải trong hội đường, Từ Rabbi nghĩa là “thầy” hay cho con người qua các biến cố lịch sử “chuyên gia lề luật” Remnant Số người còn lại Resurrection Phục sinh Là một nhóm người Dothai còn sống sót sau biến cố Là biến cố Chúa Giesu sống lại từ cõi chết phá hủy thành Jerusalem và sau thời lưu đày ở Babilon, họ quay lại để xây dựng Jerusalem và đền thờ Sabbath Ngày sabat Sadducees Người Xadoc Là ngày cuối tuần để nghỉ ngơi và cầu nguyện, ngày Là tầng lớp tư tế quý tộc trong xã hội Dothai. này có từ biến cố sáng tạo trong sách sáng thế. Ngày Những người Xadoc thường được thỏa hiệp với sa bát của người Dothai từ thứ chiều thứ 5 đến chiều chính quyền Roma nhưng họ lại là những người bảo thứ 7. Việc phụng sự của Người Công giáo vào ngày thủ trong vấn đề tôn giáo do đó Dothai giáo không Chúa nhật cũng có nguồn gốc từ ngày Sabath của phát triển được. Những trưởng nhóm Xadoc thì đối người Dothai ngược với những người Pharisieu về mặt chính trị và tôn giáo. Savaltion Sự cứu chuộc Scholasticism Học thuyết kinh viện Là công trình của Thiên Chúa giải thoát con người ra Là một nhánh của triết học dựa trên những khái khỏi tội lỗi. Sự cứu chuộc là một món quà từ Thiên niệm của nhà triết học Hylap cổ Aristotle và một số Chúa mà con người không thể đoạt được chỉ bằng khả còn mở rộng qua lĩnh vực Logic năng. Thánh Paul dùng hạn từ “Salvation” bằng một số từ đồng nghĩa khác như “Redeemption (Cứu độ), righteousness và justification (sự công chính) và reconciliation (sự giải hòa với…). Scribes Ký lục Second Vatican Công đồng Vatican thứ 2 Là nhóm những người trưởng Dothai và nhà học giả, Council Là một cuộc họp giữa các người đứng đầu trong chịu trách nhiệm cho việc giảng dạy luật Moses. Họ Giáo hội Công giáo Roma từ năm 1962 đến 1965. được gọi là Rabbi. Trong Kinh Thánh, Ký lục là Công đồng nói về việc thay đổi trầm trọng trong những người chống đối Chúa Giesu bởi vì họ phải Giáo hội, kệ cả việc quay trở lại với ý nghĩa Kinh mang lấy một sức ép từ phía người dân chỉ vì việc Thánh, sự bất đồng ý kiến giữa giáo hội, giảm thiểu thực hành luật lệ Moses cứng nhắc. căng thẳng giữa tôn giáo và khoa học, hệ thống lại - Ký lục còn là những người làm công việc sao nghi thức phụng vụ, đặc biệt là việc cử hành bí tích chép tài liệu và lưu giữ hồ sơ. thánh thể. Sin Là một tư tưởng của môt người tự do chọn lựa điều Son of God Là hạn từ của người Israel thường dùng để nói về vị sai trái trong mối tương quan cá nhân giữa người đó vua trong vương quốc của họ, hoặc là một người tốt với Thiên Chúa. Tội lỗi cũng được hiểu như là một tệ nào đó. Sau này, hạn từ này bị thay đổi là dùng để nạn xã hội làm ảnh hưởng đến con người, đơn giản vì nói về thiên tính của Chúa Giesu trong Tân Ước họ còn sống chung với những người khác Synagogue Hội đường Synoptic Nơi hội họp công cộng chung ở Jerusalem, là trung Gospels tâm thờ phượng và học lề lật và Kinh Thánh của người Dothai. Đức Giesu và thánh Phalo đã từng tham gia những buổi hội họp và giảng thuyết tại hội đường Tax collector Người thu thuế Temple Đền thờ Là những người Dothai, là tay sai và làm thuê cho Là nhà của Thiên Chúa nguy nga tráng lệ được xây Roma để thu thuế từ người Dothai. Sau khi thu thuế, dựng bởi vủa Salomon tại Jerusalem. Đền trở thành họ sẽ được thừa hưởng số tiền còn dư. Họ là những trung tâm sinh hoạt và thờ phượng của người người bị xem thường coi khinh Dothai. Vào năm 587 BC, đền bị phá hủy bởi người Babilon nhưng sau vài thập kỷ, đền được xây dựng lại bởi những người sống sót sau cuộc lưu đày ở Babilon. Ten 10 điều răn Torah commandment Là bia đá chứa luật của Chúa được ban cho Moses tại Là bản luật của Dothai trong Cựu ước. Torah cũng s núi Sinai trong Cựu ước. 10 điều răn được người là tên của 5 quyển sách đầu tei6n trong Cựu ước Dothai và Kito hữu giữ gìn như hướng dẫn đạo đức trong đời sống mối ngày Tradiction Truyền thống Trinitry Mầu nhiệm 3 ngôi Là một học thuyết của Kito giáo nới về ba thiên tính của Chúa Cha, Chúa Con và Chúa Thánh Thần, cũng là sự tồn tại của Thiên Chúa Vocation Ơn gọi Yahweh Người Hebrew dùng để nói về Thiên Chúa, được Là tiếng mời gọi từ Thiên Chúa cho một người để dịch từ “Ta là đấng ta là” hoặc “Ta là Đấng luôn hoàn thành một công việc hay một ý nghĩa nào đó. Từ luôn tồn tại và hiện hữu”. Nó biểu thị cho Thiên Vocation trong Latin có nghĩa là “tiếng gọi mời” Chúa là Đấng Sáng Tạo và tác thành các quy luật tự nhiên và lịch sử. Người Dothai vào thời Chúa Giesu giữ tên này như là cách tôn kính mà không dám kêu lên, ngày cả trong khi sử dụng Kinh Thánh Zealots