Professional Documents
Culture Documents
Xương Đòn Bản Gốc
Xương Đòn Bản Gốc
Hà Nội - 2020
SỞ Y TẾ HÀ NỘI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA HÀ ĐÔNG
Tên đề tài :
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT GẪY KÍN XƯƠNG
ĐÒN BẰNG NẸP KHÓA
Hà Nội - 2020
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ NHÓM NGHIÊN CỨU
1. BSCK II, PGĐ phụ trách khối ngoại Trần Ngọc Cường:
- Phụ trách chung, chỉ đạo nhóm nghiên cứu thực hiện đúng tiến độ
nghiên cứu đề ra.
- Thu thập tài liệu tham khảo.
2. Thạc Sỹ Bác Sỹ Nguyễn Trọng Nghĩa:
- Trực tiếp thực hiện kĩ thuật và điều trị bệnh nhân theo mục tiêu của đề
tài, điều trị cho bệnh nhân.
- Xây dựng đề tài và mục tiêu nghiên cứu của đề tài, thu thập tài liệu,
viết đề cương.
- Tổng hợp số liệu, tài liệu tham khảo đã thu thập để viết đề tài
3. Bác sỹ Hoàng Văn Vạn:
- Trực tiếp thực hiện kỹ thuật và điều trị bệnh nhân, ghi chép hồ sơ bệnh
án nghiên cứu trước và sau mổ.
- Thu thập tài liệu tham khảo.
- In ấn tài liệu, đóng quyển đề cương, đề tài.
- Tham gia tổ chức thông qua đề cương và nghiệm thu đề tài.
4. Ths, BSCKII NguyênTrưởng khoa CTCH Trần Quang Toản:
- Trực tiếp thực hiện kỹ thuật và điều trị cho bệnh nhân.
- Phân Công nhiệm vụ cho các thành viên nhóm nghiên cứu.
- Tổng hợp số liệu, tài liệu tham khảo đã thu thập để viết đề tài.
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
Danh mục hình ảnh
ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................................1
CHƯƠNG I TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................3
1.1. Đặc điều giải phẫu......................................................................................3
1.2: Đặc điểm của gãy xương đòn.....................................................................7
1.3. Phân loại gãy xương đòn..........................................................................11
1.4. Các phương pháp điều trị gãy xương đòn.................................................13
1.5. Tình hình phẫu thuật kết xương đòn ở Viêt Nam.....................................24
CHƯƠNG II ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................27
2.1. Đối tương nghiên cứu...............................................................................27
2.2. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................28
2.3. Đánh giá kết quả.......................................................................................30
CHƯƠNG III DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN............32
3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu................................................................38
3.2 Phương pháp điều trị..................................................................................39
3.3: Kết quả điều trị.........................................................................................39
3.4 Tai biến và biến chứng...............................................................................40
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................62
DANH MỤC CÁC BẢNG
ĐẶT VẤN ĐỀ
Gãy xương đòn là gãy xương thường gặp nhất ở vùng vai và chi
trên, xảy ra ở mọi lứa tuổi [48]. Nguyên nhân thường gặp chủ yếu do cơ
chế chấn thương gián tiếp là chính khi ngã dập vai xuống nền cứng. Gãy
xương đòn có xu hướng ngày càng tăng nhanh, do sự gia tăng của các
phương tiện giao thông cơ giới, cũng như tai nạn lao động [4].
Gãy xương đòn là gãy xương tương đối dễ nắn, do xương nằm
dưới da và là loại gãy xương nhanh liền [30]. Theo kinh điển, gãy xương
đòn thường được chỉ định điều trị bảo tồn với nhiều phương pháp khác
nhau và nhiều trường hợp đạt hiệu quá tương đối tốt [48]. Tuy nhiên,
trong các trường hợp có chỉ định phẫu thuật như: gãy xương hở; gãy
không vững, ổ gãy có di lệch lớn; đầu gãy nhọn có nguy cơ chọc thủng
da, biến từ gãy kín thành gãy hở, gãy cỏ mảnh rời lớn có nguy cơ chọc
vào bó mạch thần kinh dưới đòn; điều trị báo tổn thất bại; khớp giả xương
đòn; hoặc trong một số ít trường hợp cố định ngoài bằng đai gây vướng
víu, khó chịu, có nguyện vọng muốn phẫu thuật để nhanh chóng trở về
công việc và sinh hoạt.
Phương pháp phẫu thuật được áp dụng phổ biến là đóng đinh nội
tuỷ kết hợp buộc chi thép hoặc mổ kết xương bằng nẹp vít. Kết xương
bằng đinh nội tuỷ có ưu điểm: vết mổ nhỏ, kỹ thuật làm không khó, thời
gian mổ nhanh nhưng nhược điểm là tỉ lệ không liền xương, trồi chân
đinh, nhiễm trùng chân dinh còn khá cao. Phương pháp kết xương nẹp vít
có ưu điểm: cố định ố gãy tương đối vững tuy nhiên gãy nẹp, bong nẹp,
khớp giả vẫn còn [4], [40]. Nguyên nhân các nhược điểm trên chủ yếu là
do phương tiện kết xương chưa đủ vững [54].
Trong hơn mười năm trở lại đây với sự ra đời của nẹp khoá đã
giúp cho phẫu thuật kết xương nói chung, và xương đòn nói riêng được
1
2
tốt hơn. Do nẹp và vít tạo thành một khối nên ổ gãy được cố định vững
chắc, hạn chế tối đa các biến chứng sau phẫu thuật kết xương.
Ở Việt Nam, đã có một số công trình báo cáo về sử dụng đinh
Kirschner và nẹp vít đề kết xương đòn, tuy nhiên hiện chưa thấy có báo
cáo nào tống kết đánh giá về việc sử dụng nẹp khoá để điều trị kết xương
đòn. Tại Khoa Chấn thương chỉnh hình, Bệnh viện Đa khoa Hà Đông, từ
hơn 5 năm trở lại đã áp dụng kết xương nẹp khoá cho các trường hợp gãy
xương đòn có chỉ định phẫu thuật. Nhằm tổng kết đánh giá kết quả phẫu
thuật sử dụng phương tiện kết xương này, chúng tôi tiến hành thực hiện
đề tài này, với 2 mục tiêu sau:
1. Đánh giá kết quả phẫu thuật kết xương đòn bằng nẹp khoá.
2. Rút ra nhận xét về chỉ định và yếu tố ảnh hưởng đến kết quả.
2
3
Chương I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
3
4
Hình 1.2. Giải phẫu xương đòn: vị trí bám của cơ và dây chằng[9]
+ Bờ trước: dày và cong lõm ở nửa ngoài xương đòn, có cơ delta
bám; dày và cong lồi ở nửa trong xương đòn, có cơ ngực to bám. Bởi vậy
cần uốn nẹp đề nẹp áp sát thân xương khi đặt nẹp ở mặt trước trong kết
hợp xương.
+ Bờ sau: mỏng lồi và gồ ghề ở nứa ngoài xương đòn, có cơ thang
bám; nửa trong xương đòn lõm và có cơ ức đòn chũm bám.
+ Đầu trong xương đòn to hơn đầu ngoài, có một diện khớp hình
vuông, hình tròn hoặc hình bầu dục tùy theo từng người, để tiếp khớp với
xương ức.
+ Đầu ngoài dẹt, rộng và mỏng có diện tiếp khớp với mỏm cùng
vai.
+ Ống tủy đoạn giữa xương đòn có ống tủy, hai đầu là tổ chức
xương xốp.
1.1.2. Hệ thống cơ và dây chằng liên quan.
- Cơ delta có nguyên uỷ bám vào mép dưới gai vai, bờ ngoài mỏm
cùng vai và bờ trước 1/3 ngoài xương đòn. Cơ chụm thành hình chữ V để
đính vào ấn delta của xương cánh tay. Cơ delta là động tác dạng cánh tay
và giơ cánh tay lên trên, các thớ cơ ở phía trước và sau có tác dụng xoay
xương cánh tay vào trong và ra ngoài.
- Cơ ngực to: bó đòn bám vào 2/3 trong xương đòn, bó ức bám
váo xương ức, bó sụn sườn bám vào sụn sườn 1, 2, 3, 4 , 5 , 6 và xương
4
5
sườn 5, 6; cân cơ thẳng bụng. Cơ bám tận vào mép ngoài của nguyên uỷ
đầu cánh tay của cơ nhị đầu theo hình chữ U.
- Cơ dưới đòn: là một cơ hình thoi, bám ở sụn sườn và xương
sườn thứ nhất và nằm trong rãnh ở mặt dưới xương đòn. Khi phẫu thuật
kết xương, tránh làm tổn thương cơ dưới đòn vì có nguy cơ làm tốn
thương bó mạch thẩn kinh dưới đòn nằm sát ngay dưới cơ.
- Cơ ức đòn chũm: có hai đầu, đầu ức bám vào ở phần trên mặt
trước cán ức, đầu đòn bám ở mặt trên và bò trên 1/3 trong xương đòn. Cơ
bám tận vào mỏm chũm và 2/3 ngoài đường gáy trên xương chấm. Khi
gãy 1/3 giữa xương đòn, đầu trung tâm bị cơ ức đòn chũm kéo di lệch lên
trên và ra sau (hình 1.3).
- Cơ ức móng bám vào mặt sau cán ức, mặt sau đầu trong xương
đòn và dây chằng ức đòn sau. Cơ bám tận vào phần trong bờ dưới xương
móng.
- Hệ thống dây chằng : Đầu trong có dây chằng ức đòn trước, ức
đòn sau, gian đòn, và sườn đòn. Đầu ngoài có dây chằng quạ đòn (gồm
dây chằng thang và dây chằng nón), [9], [41].
Hình 1.3. Hình ảnh di lệch trong gãy 1/3G xương đòn[4]
5
6
Hình 1.4. Liên quan giữa xương đòn và bó mạch thần kinh dưới
đòn[9]
6
7
7
8
ra sau (Fz) đồng thời lực do trọng lượng cơ thể đè xuống hợp lại tác động
vuông góc với trục xương đòn gây lên gãy xương đòn hoặc sai khớp vai
(hình 1.6 A).
- Khi ngã đập vai hoặc bị đánh trực tiếp vào vai: hai lực Fz và Fy là bằng
không, chi có lực F đánh trực tiếp vuông góc với trục xương đòn gây lên
gãy xương. Ở trường hợp này, người ta thường thấy gãy xương đòn kèm
vết trầy xước hoặc rách da ở ngay vị trí gãy xương
A B
Hình 1.6. Phân tách lực tác đọng vào xương đòn
1.2.3. Vị trí ổ gãy và tính chất đường gãy
Xương đòn có thẻ bị gãy bất kỳ vị trí nào.
Theo Phạm Ngọc Nhữ [4]: vị trí gãy xương đòn hay gặp nhất
(72%) là 1/3 giữa hoặc 1/3 giữa tiếp giáp với 1/3 ngoài, còn gãy ở 1/3
ngoài và đầu ngoài chiếm 25-30% và chỉ có 2% là gãy ở đoạn 1/3 trong
của xương đòn.
Nguyễn Đức Phúc [5] nhận thấy gãy xương đòn chiếm 5% trong
tổng số gãy xương. Có 94% bị gãy do cơ chế trực tiếp và thường gãy ở vị
trí 1/3 giữa nối với 1/3 ngoài, còn nguyên nhân gãy gián tiếp chiếm 6%.
8
9
Cũng theo Nguyễn Đức Phúc [6] 85% tổng số gãy xương đòn là
gãy 1/3 giữa, 10% ở 1/3 ngoài và chi có 5% ở 1/3 trong.
Có thể gặp đường gãy ngang, gãy chéo vát không có mảnh rời,
hoặc có mảnh rời, thậm chí gãy 3 đoạn.
Sự di lệch tại ố gãy phụ thuộc vào nhiều yếu tố (sự co kéo của các
cơ, lực chấn thương tác động và sức nặng của chi ở đoạn ngoại vi). Di
lệch điển hình trong gãy thân xương đòn là:
+ Đầu ngoại vi bị kéo ra trước vào trong và xuống dưới do sự co
kéo của các cơ delta, cơ quạ cánh tay và trọng lượng của chi trên.
+Đầu trung tâm bị kéo lên trên và ra sau do sự co kéo của cơ ức
đòn chũm. Trên phim chụp X quang xương đòn ở tư thế thẳng (hình 1.7),
khi bệnh nhân (BN) nằm ngửa sẽ thấy rõ vị trí gãy và mức độ di lệch của
hai đầu xương gãy [2], [47].
9
10
chóng mặc dù giữ bất động tuyệt đối ố gãy là khó đạt được và thường bị
liền lệch nhưng hầu như không ảnh hưởng đến chức năng của khớp vai và
chi trên [4], [46].
1.2.5. Tổn thương phối hợp
Tổn thương kết hợp thường là gãy xương bả vai, gãy đầu trên
xương cánh tay, gãy xương sườn, hoặc kết hợp với sai khớp cùng đòn,
chấn thương sọ não (CTSN), giằng giật gây tổn thương đám rối thần kinh
cánh tay,…
1.2.6. Biến chứng tại chỗ
- Gãy xương đòn nếu được điều trị đúng chỉ định thường ít gây
biến chứng nặng nề. Nếu gặp thì hay gặp là biến chứng về thẩm mỹ khi
xương liền gập góc, ngắn đoạn xương đòn. Trong một số trường hợp gãy
xương đòn đã liền nhưng gập góc nhiều và xương chồi gây đau khi tỳ đè,
đôi khi can gập góc gây biến đổi hư khớp cùng đòn. Nguyên nhân can
gập góc thường là do gãy xương di lệch lớn hoặc do nắn chỉnh cố định
không vững [2], [46].
- Biến chứng chậm liền xương là ít xảy ra đặc biệt là ở trẻ em.
Gãy xương đòn không liền là một biến chứng ít gặp. Eiff M. [25] gặp 1%
trong tổng số gãy xương đòn. Nowak J . và CS [44] nhận thấy 95% gãy
xương đòn là liền xương tốt, chi có 5% không liền xương. Tỉ lệ không
liền xương theo tác giả Paladini P. và CS là 0,03-5,9% [46].
- Biến chứng liệt đám rối thần kinh cánh tay do can xương phì đại
đè ép cũng rất hiếm gặp.
- Biến chứng tổn thương bó mạch dưới đòn luôn đáng lo ngại khi
có mảnh rời dựng đứng nhưng không phải trường hợp nào khi nhìn thấy
hình ảnh này cũng bị tổn thương mạch máu, hay đỉnh phổi.
- Khác với xương trụ hay xương chày, mặc dù xương đòn nằm
ngay dưới da nhưng rất hiếm khi ổ gãy di lệch làm thủng da để biến gãy
kín thành gãy hở.
10
11
- Những tổn thương gây liệt đám rối thần kinh khi chấn thương
vùng vai đều là do nhổ các rễ thần kinh ở tuỷ sống hoặc đứt, dập các thân
thần kinh ở ngay đảm rối. Các tổn thương này được xác định rõ trên các
phim chụp MRI đảm rối thần kinh cổ vai cánh tay. Tuy nhiên đây thường
là các tổn thương kết hợp do chấn thương gây nên.
- Ngoài ra, các biến chứng như hạn chế vận động khớp vai, đau
dai dẳng vùng vai, các biến chứng do phẫu thuật kết xương như viêm rò,
tuột đính, gãy đinh, gãy nẹp, tuột vít, cũng đó được nhắc tới.
1.3. Phân loại gãy xương đòn
1.3.1. Phân loại theo Graig E
Theo Graig E.V [5], phân loại ra 3 nhóm:
- Nhóm 1: Gãy 1/3 giữa, phố biến nhất chiếm 80% tổng số.
- Nhóm II: Gãy 1/3 ngoài chiếm 12-15% tổng số có 5 kiểu:
+ Kiểu 1 : Di lệch tối thiểu (gãy giữa các dây chằng).
+ Kiểu 2: Di lệch thứ phát vì gãy ở trong dây chằng quạ đòn.
2A: Các dây chằng nón và thang còn.
2B: Dây chằng nón rách, dây chằng thanh còn.
+ Kiểu 3: Gãy diện khớp.
+ Kiểu 4: Gãy ở trẻ em, dây chằng còn bám nguyên màng xương,
di lệch đầu xa.
+ Kiểu 5: Gãy vụn rách hết các dây chằng.
- Nhóm III: Gãy 1/3 trong, chiếm khoáng 5%
+ Kiểu 1: Di lệch tối thiểu.
+ Kiểu 2: Di lệch nhiều, (dây chằng rách).
+ Kiểu 3: Nội khớp.
+ Kiểu 4: Bong rời đầu xương ở trẻ em.
+ Kiểu 5: Gãy vụn.
1.3.2. Phân loại theo Edinburgh [35]
- Loại 1: Gãy đầu gần.
11
12
12
13
13
14
tay bằng khăn quàng ở cổ cho đỡ đau. Cách điều trị bằng bó bột chi còn
giá trị lịch sử. Hầu hết gãy xương đòn đều lành, ít có di chứng. Tỷ lệ
không liền sau 4 đến 6 tháng là 0,9 đến 5%.
Theo Nguyễn Ngọc Nhữ [4] ngay cả khi liền xương liền ở tư thể di lệch
chồng hoặc lưỡi lê với một lồi xương rõ, nhưng lâu dần lồi xương cũng
trở lại bình thường.
Hubner [31] cho rằng: xương đòn bị liền lệch chồng, sang bên hoặc gập
góc thì cũng ít khi ảnh hưởng đến chức năng vận động khớp vai và khả
năng lao động của chi. Những trường hợp can phì đại do nắn chỉnh không
hết di lệch, thì hình thể xương đòn cũng sẽ trở lại bình thường sau ít
tháng.
Đa số các phẫu thuật viên chỉnh hình đều thống nhất là gãy kín xương
đòn nếu không có biến chứng thì điều trị bảo tồn là chính [4], [5], [7].
Nhìn chung các tác giả đều thống nhất chỉ định điều trị bảo tồn trong các
trường hợp gãy xương đòn như [4] [12] [25] [53]
+ Gãy kín, không di lệch hoặc di lệch ít, không có mảnh rời, không tổn
thương bó mạch dưới đòn.
+ Gãy xương ở trẻ dưới 16 tuối và người trên 70 tuổi, người mắc bệnh
truyền nhiễm, rối loạn đông máu, bệnh lý ác tính.
1.4.1.2. Các phương pháp điều trị bảo tồn
Băng thun số 8:
+ Các tác giả đều cho rằng phương pháp bất động ổ gãy bằng băng số tám
và treo tay là phương pháp thông dụng nhất đối với gãy xương đòn ở mọi
lứa tuổi. Băng số tám có tác dụng luôn luôn cố định hai khớp vai ở tư thế
ngực ưỡn ra phía trưởc lên chống được di lệch chồng. Việc treo tay bất
động chi bên gãy là cần thiết để sửa di lệch đầu ngoại vi xuống dưới, hạn
chế ổ gãy bị gập góc hoặc di lệch thêm. Thời gian cố định là 6 đến 8 tuần
đối với người lớn và từ 3 đên 4 tuân đôi với trẻ em.
14
15
+ Dùng băng thun bản rộng 10 đến 12cm băng cố định 2 xương đòn bắt
chéo sau lưng hình số 8. Mục đích để xương đòn không di động (và cũng
là không đau) khi tập vận động khớp vai. Băng số 8 luôn luôn ôm sát
xương đòn, tuy nhiên dễ tuột nếu băng lỏng và dễ chèn ép nếu băng chặt,
Băng số 8 giữ từ 6 đến 8 tuần. Hiện nay thường sử dụng đai vai số 8, ít sử
dụng băng thun.
Đai vải treo tay
+ Andersen [13] đã so sánh kết quả điều trị gãy xương đòn bằng treo tay
đơn thuần với băng số tám thấy kết quả về chức náng và thẩm mỹ của hai
nhóm là như nhau. Tác giả cũng cho rằng phương pháp treo tay đơn gián,
chăm sóc thuận lợi hơn và không có các biến chứng ở da.
+ Ở trẻ em, có thể không cần băng Desault hoặc băng số tám mà chi cần
treo tay bất động thì xương vẫn liền tốt sau 3 đến 4 tuần, phục hồi tốt về
cá hình thể giải phẫu lẫn chức năng. Phạm Ngọc Nhữ [4] nhận thấy gãy
15
16
xương đòn ở trẻ em thường là gãy 1/3 giữa, do màng xương dày, nên
xương gãy ít di lệch, hoặc nếu có di lệch chồng lên nhau thì chi sau 3
tuần xương đã liền. Do đó, ở trẻ em chi cần bất động ố gãy bằng treo tay.
Hình 1.9: Bất động xương đòn bằng băng treo tay [51]
Phương pháp treo tay này thường sử dụng khi bệnh nhân không chịu
được khi đeo đai số 8. Đai giữ 6 tuần đến 8 tuần.
- Dán băng keo thun: Phương pháp này hiện nay ít sử dụng vì bệnh nhân
hay dị ứng với băng keo gây ngứa hay khó chịu.
Phương pháp Rieunau: Bệnh nhân nằm ngửa kê gối dưới vai liên tục 2
tuần đến 4 tuần.Trong tư thế này vai không sệ, cơ ức đòn chũm trùng lại,
vai đưa ra sau nên bệnh nhân tự nắn được gần hết các di lệch. Nơi xương
16
17
gãy chi cần băng chéo bằng 2 đoạn băng dính bán lớn, sau 2 tuần đến 4
tuần, cho bệnh nhân ngồi dậy và tập khớp vai.
Bó bột cố định trong gãy xương đòn hiện nay ít làm [11].
Trương Đồng Tâm và cộng sự [10] báo cáo nghiên cứu điều trị gãy kín
1/3giữa xương đòn bằng bột số 8 cái tiển tại Bệnh viện đa khoa Trung
ương Thái Nguyên: 56 bệnh nhân bị gãy xương đòn được điều trị theo
phương pháp này cho thấy bó bột có khả năng cố định ổ gãy, hạn chế di
lệch thứ phát. Cũng theo Trương Đồng Tâm [8] dùng phương pháp khung
kéo nắn xương đòn để điều trị gãy xương đòn.
1.4.13. Các biến chửng và di chứng trong điều trị bảo tồn
Các biến chứng sớm trong diều trị bảo tồn:
+ Chọc thủng da từ gãy kín thành gãy hở.
+ Đè ép hay chọc thủng bó mạch dưới đòn.
+ Tổn thương đảm rối thần kinh cánh tay.
+ Tổn thương đinh phổi.
Các biến chứng và di chứng muộn trong điều trị bảo tồn.
+ Can lệch, can phì đại: Có thể lồi lên dưới da, gây đau hoặc có thể chèn
ép bó mạch dưới đòn.
+ Khớp giả.
Theo Wentz S và cs [55] khớp giả gặp trong điều trị bảo tồn dẫn đến phải
phẫu thuật kết Xương bằng nẹp vít và ghép xương mào chậu chiếm một
tỷ lệ nhất định. Theo Qing Hua Sang tỉ lệ khớp giá chiếm 15% [48].
+ Hạn chế vận động khớp vai Seibenmann R. và cộng sự [50] nghiên cửu
điều trị bảo tồn xương đòn thì cho rằng truờng hợp xương đòn có di lệch
phải bỏ bột lâu thì xương mới có thể liền nên dẫn đến hạn chế vận động
khớp vai, hoặc xung huyết hoặc viêm da do bột, đôi khi xương liền di
lệch gây rối loạn cảm giác chi trên cùng bên.
1.4.2. Điều trị phẫu thuật
1.4.2.1. Chỉ định phẫu thuật
17
18
- Phẫu thuật giúp việc nắn chỉnh phục hồi hình thể giải phẫu một cách
hoàn hảo, cố định vững chắc ổ gãy bằng các phương tiện kết xuơng bên
trong. Mặc dù có đầy đủ các ưu việt của phương pháp kết xương nhưng
chỉ định mổ vẫn còn một số quan điểm chưa thống nhất [1], [31], [46],
[48], [53].
- Theo Trần Đinh Chiến [2], chỉ định phẫu thuật được thực hiện khi:
+ Gãy hở xương đòn.
+ Di lệch nhiều đã nắn chỉnh không đạt, còn di lệch chồng lớn hơn hoặc
bằng 20m.
+ Đe dọa không liền xương do chèn cơ giữa hai đầu xương gãy.
+ Đe dọa chọc thủng da và tổn thương bó mạch duới đòn do các đầu
xương gãy gây nên.
+ Gãy xương đòn ở bệnh nhân bị gãy xuơng chi trên hoặc gãy chi duới
Cùng bên. Zenni E. và cs [56] cho rằng: gãy xương đòn chi có chỉ định
phẫu thuật khi đã điều trị báo tổn mà bệnh nhân vẫn đau, ổ gãy còn di
lệch lớn, hoặc các trường hợp gãy có biến chứng chèn ép bó mạch thần
kinh. Tác giả cũng cho rằng gãy xương đòn có chỉ định phẫu thuật khi:
+ Mạch máu, thần kinh bị tổn thương do mảnh gãy xương đòn di lệch
chọc vào đảm rối thẩn kinh, tĩnh mạch dưới đòn và thậm chí cá động
mạch cánh.
+ Gãy 1/3 ngoài xương đòn có đứt dây chằng quạ đòn dẫn tới di lệch lớn.
+ Gãy 1/3 giữa xương đòn thành nhiều mảnh hoặc gập góc lớn.
+ Bệnh nhân không thể điều trị bảo tồn được do bệnh lý toàn thân như
bệnh Parkinson, hoặc bệnh thần kinh.
+ Không liền xương sau điều trị bảo tồn. Theo Fathy [47] chỉ định phẫu
thuật xương đòn gãy trong các trường hợp sau:
+Gãy xương đòn có mảnh rời.
+ Gãy xương đòn có di lệch lớn. Theo Robert ] . Hìllen [30].
Chỉ định phẫu thuật xương đòn khi:
18
19
+ Di lệch nhiều đã nắn chỉnh không đạt, còn di lệch chồng lớn hơn hoặc
bằng 2cm.
+ Gãy xuơng đòn di lệch lớn hơn một thân xương, hoặc gãy xương đòn
không vững.
Siebenmann [50] cho rằng điều trị phẫu thuật là bắt buộc trong trường
hợp gãy xuơng đòn có di lệch lớn và có mảnh rời. Các nghiên cứu gần
đây về gãy xương đòn có mảnh rời, di lệch lớn, điều trì bảo tồn tỷ lệ
không thành công là 46,%. Những nghiên cứu này đã mở rộng cho chỉ
định trong phẫu thuật gãy xương đòn di lệch lớn có mảnh rời.
Một số tâc gìá khuyên: khi gãy xương đòn có nhiều mảnh rời sắc nhọn
dựng đứng, vuông góc Với thân xương thì nên mổ kết xương để phòng
biến chứng tổn thương bỏ mạch dưới đòn. Biến chứng tốn thương đãm
rối thần kinh cânh tay có thể do mảnh gãy sắc nhọn, dựng đứng xuyên
vào, bởi vậy cũng cần thiết phẫu thuật để phòng biến chứng này [12],
[23], [29], [30], [31], [56].
Tóm lại các tác giả đều thống nhất chỉ định phẫu thuật trong gãy xương
đòn cho các trường hợp sau:
+ Gãy hở xương đòn.
+ Di lệch nhiều đã nắn chính không đạt, còn di lệch chồng lớn hơn hoặc
bằng 2cm.
+ Đe dọa không liền xương do chèn cơ giữa hai đầu xương gãy.
+ Đe dọa chọc thủng da và tổn thương bó mạch dưới đòn do các đầu
xương gãy gây nên.
+ Gãy xương đòn ở bệnh nhân bị gãy xương bả vai cùng bên.
+ Gãy xương đòn hai bên.
+ Các gãy xương đòn có di lệch lớn hơn một thân xương.
+ Gãy xuơng không vững có mảnh rời.
+ Điều trị bảo tồn thất bại.
+ Gãy xương đòn có mảnh rời dựng đứng.
19
20
Có nhiều phương pháp kết hợp xương đòn được ứng dụng để điều trị gãy
xuơng đòn như: kết xương nẹp vít, đinh nội tủy, buộc dây thép, néo ép số
8,… [48], [53].
+ Hiện nay, kết hợp xương bằng nẹp vít đuợc nhiều tác giả sử dụng bởi
so với các phương pháp kết xương khác thì đây là phương pháp bảo đảm
cố định vũng chẳc ổ gãy, cho phép bệnh nhân vận động sớm để phục hồi
chức năng.
+ Phương pháp kết xương nẹp vít thì cố định ổ gãy vững chắc nên sau mổ
không phải cố định khớp vai lâu như kết xuơng bằng đinh nội tủy và cũng
không bị biến chứng trôi chân đinh. Đây chính là những điều ưu việt của
điều trị gãy xương đòn bằng kết xương nẹp vít [29].
+ Tuy nhiên phải bóc tách rộng cốt mạc, bởi vậy làm ảnh hưởng tới nuôi
dưỡng xương. Đôi khi vùng xương đòn không chịu nổi nẹp và đinh ốc,
nên phải lấy bỏ sớm... sau điều trị phẫu thuật không ít trường hợp nhiễm
trùng, viêm rò kéo dài và sẹo xấu. Asadollahis. [14] nghiên cứu trên 134
bệnh nhân gãy xương đòn kết xương nẹp vít, tỉ lệ biến chứng chung là
14,5%, tỉ lệ khớp giả là 6%và nhiễm trùng vết mổ sau mổ là 3,6%.
Bostman . [17] thấy rằng tỉ lệ các biến chứng chính bao gồm: nhiễm trùng
sâu, không liền xương, khớp giá chiếm 23%.
20
21
+ Biến chứng gãy nẹp, gãy đinh tuy không gặp nhiều nhưng cũng không
phải là không có. Tỉ lệ gãy nẹp trong nghiên cứu của Tavitian J . [22] là
6%
+ Theo Hoàng Văn Dũng [3], tỉ lệ trôi đinh chiếm 5,08%; Phạm Ngọc
Nhữ [4], tỉ lệ nhiễm trùng chân đinh, trôi đinh chiếm 10,34℅; Ngarmukos
[45], tỉ lệ trôi đinh là 2,78℅.
21
22
Hình 1.11. Kết xương đòn bằng đinh nội tủy [48]
+ Xuyên đinh nội tủy ngược chiều để cố định ổ gãy xương đòn bằng đinh
Steinmann đường kính 3,2 mm. Phương pháp này không gây cộm dưới da
và đinh có thể uốn cong theo chiều của xương đòn. Tuy nhiên, đinh mềm
và trơn nhẵn nên dễ bị cong gãy, đôi khi bị trôi tụt đinh mất tác dụng cố
định, hoặc di chuyển sang vị trí khác của cơ thể gây tai họa khó lường, do
đó phải lấy bỏ [38].
+ Năm 1975, RJ. Neviaser [42] dùng đinh Steinmann 3,2 mm, nhưng để
tránh nguy cơ di chuyển của đinh, tác giả đã bẻ cong đầu đinh phía ngoài
để tránh đinh bị trôi vào trong, nhưng đôi khi đầu đinh bị bẻ cong vẫn gây
cọ sát dưới da làm loét, thủng phải lấy bỏ sớm.
22
23
Hình 1.12. Kết xương đòn bằng đinh nội tủy Knowles [48]
+ Cheng Mien Chu và cộng sự [21], Lee [36] dùng đinh Knowles có ren
ở phần mũ vát để tạo sức ẻp ổ gãy và chống trôi chân đinh (hình 1.12).
+ Nhìn chung phương pháp dùng đinh nội tủy chỉ áp dụng cho gãy ngang,
gãy chéo. Trong trường hợp gãy xương đòn có mảnh rời thì phải kết hợp
với phương pháp buộc dây thép [4].
+ Điều trị gãy xương đòn bằng kết xương đinh nội tủy, nhiều báo cáo đã
chỉ ra rằng biến chứng trôi chân đinh, gãy đinh thường xuất hiện sớm
ngay khi bệnh nhân bắt đầu tập vận động. Theo Boehme, tỉ lệ biến chứng
gặp 5% [16].
+ Việc kết xương đòn bằng đinh nội tủy không chống được sự trối của
chân đinh nên chi sau một thời gian ngắn đến khi bệnh nhân tập vận động
đầu đinh đội ngay dưới da, thậm chí chọc thủng da gây hạn chế vận động
khớp vai.
Phương pháp kết hợp xương đỏn bằng buộc dây thép
+ Kết hợp xương bằng buộc dây thép là phương pháp đơn gián, dễ thực
hiện, được chỉ định trong trường hợp gãy chéo vát hoặc gãy có mảnh rời
lớn. Phương pháp này có nguy cơ khớp giả khi dây thép bị tuột trôi, kẹt
vào ổ gãy làm cản trở việc liền xương.
23
24
+ T. Flinkkila và cs [22] nghiên cứu so sánh hai phương pháp kết xương
bằng ốc vít kẻo và buộc dây thép để điều trị gãy xương đòn cho thẩy rằng
kết quả về chức năng thì như nhau.
- Phương pháp kết hợp xương bằng nẹp khóa
+ Phương pháp kết xương đòn bằng nẹp khóa tương đối giống phương
pháp kết xương đòn bằng nẹp vít, xong kết xương đòn bằng nẹp khóa, tạo
thành một khối vững chắc giữa nẹp khóa, vít khóa và xương [48], [53].
Hình 1.13. Hình ảnh kết xương đòn bằng nẹp khóa [12]
+ Nẹp khóa được cấu tạo bằng Titan, nhẹ, cứng, có độ bền cơ học 080,
trung tính, đẳng điện, không nhiễm từ, đáp ứng được những yêu cầu và
khắc phục những nhược điểm còn tồn tại trong phẫu thuật kết xương đòn,
mà các phương tiện kết xương trước đó để lại.
1.4.2.2. Các biến chứng và di chứng trong điều trị phẫu thuật
Biến chứng và di chứng trong điếu trị phẫu thuật bao gồm biến chứng
sớm và muộn [12], [14], [16], [18], [20], [27]:
- Các biến chứng và di chứng sớm trong điều trị phẫu thuật
24
25
Các biến chứng và di chứng muộn trong điều trị phẫu thuật.
+ Viêm xương.
+ Trôi chân đinh, nhiễm khuẩn chân đinh, đinh có thể di chuyển vào các
vị trí bất thường [37].
+ Bong nẹp, gãy nẹp, gãy vít, lỏng vít, chỉ thép kẹt ổ gãy.
+ Dị ứng các phương tiện kết xương ít gặp.
+ Hội chứng T.O.S
1.5. Tình hình phẫu thuật kết xương đòn ở Việt Nam
- Năm 1994, Phạm Ngọc Nhữ [41] đã có một số nhận xét của 151 trường
hợp gãy điều trị phẫu thuật kết hợp xương bên trong (với 44 trường hợp
đinh nội tủy đơn thuần, 87 trường hợp đinh nội tủy với buộc vòng dây
thép, 9 trường hợp kết xương nẹp vít), theo tác giả nhận thấy tỷ lệ khớp
giả là 1,720 (1 BN nẹp vít, 1 BN vòng dây thép), chậm liền xương là
0,86% ( BN đinh nội tủy). Kết hợp xương bằng đóng đinh nội tủy
Kirschner theo phương pháp ngược chiều là thích hợp hơn cả. Phương
pháp này có ưu điểm kỹ thuật đơn gián, dễ làm, thời gian mổ nhanh,
đường vào nhỏ, bóc tách cốt mạc ít, sau mổ đế lại vết sẹo nhỏ ít ảnh
hưởng thẩm mỹ và khi liền xương lấy phương tiện kết xương dễ dàng.
Tuy nhiên, trong kết hợp xương bằng đinh nội tủy ổ gãy không được cố
25
26
định vững chắc bằng kết hợp xương nẹp vít. Đối với gãy ngang thì kết
hợp xương đinh nội tủy đơn thuần, còn gãy chéo vát phải kết hợp xương
với buộc dây thép. Nhưng dù là phương tiện kết hợp xương nào thì sau
mổ vẫn phải cố định tăng cường treo tay hoặc băng số tám từ 3 đến 4
tuần. Phạm Ngọc Nhữ [4] cũng thấy rằng ở những BN bị biến chứng chồi
đinh, đầu đinh nằm ngay dưới da cản trở nhiều đến tập vận động khớp vai
sau mổ. Nên phải rút đinh sớm khi ổ gãy chưa liền xương hoặc liền
xương chưa chắc, phải bất động tăng cường khớp vai một thời gian để đợi
cho ổ gãy liền xương vững mới cho tập. Vì thế cũng hay gặp biến chứng
hạn chế. Vận động khớp vai và sau này là viêm quanh khớp vai.
Năm 2003, Trương Đồng Tâm và cs [10] báo cáo kết quả điều trị bảo tồn
gãy xương đòn bằng bó bộ số 8 cái tiến, với 56 bệnh nhân, theo tác giả
nhận thấy 100% đạt yêu cầu kỹ thuật, không di lệch thứ phát, liền xương
tốt, vận động khớp vai trở về bình thường.
Năm 2004, Hoàng Văn Dũng [3] báo cáo kết quả điều trị gãy xương đòn
người lớn bằng phẫu thuật xuyên kim Kirschner nội tủy cho 143 bệnh
nhân, tác giả nhận thấy 6,78% có các biến chứng như chồi kim, cong kim,
nhiễm trùng; 4,2% liền xấu, chậm liền, không liền; 5,9% không đặt yêu
cầu thẩm mỹ do sẹo xấu, gồ can xương xấu. Phân tích các nguyên nhân
gây gãy nẹp, bật nẹp, gãy đinh, cong đinh. Tác giả cho rằng lý do quan
trọng là ổ gãy không liền xương do trường hợp gãy có mảnh rời, khi phẫu
thuật kết xương, phẫu thuật viên bóc trần mảnh rời để buộc áp vào một
đầu gãy. Cách làm này đã biến mảnh rời xương đòn trở thành một mảnh
xương ghép. Do đó nếu mảnh xương ghép diễn biến teo đi một phần sẽ
làm cho ổ gãy không được bất động vững chắc, nẹp bắc cầu qua ổ gãy bị
mỏi lâu dần sẽ bị gãy ở ngay ổ khớp giá.
Tại Bệnh viện Việt Đức, Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình Thành phố
Hồ Chí Minh, V Bệnh viện Quân Y 103, Bệnh viện Quân Y 175 ...đã mổ
26
27
kết xương đòn bằng nẹp khóa và xu hướng ngày càng phát triển. Đặc biệt
tại Bệnh viện Đa khoa Hà Đông đã áp dụng kết xương nẹp khóa từ năm
2014 trường hợp gãy xương đòn có chỉ định phâu thuật.
Việc điều trị phẫu thuật, kết xương bằng phương tiện kết xương nào cũng
có những ưu nhược điểm nhất định. Phẫu thuật kết xương đòn bằng nẹp
khóa cũng là một phương pháp điều trị tương đối mới. Chúng tôi chưa
thấy có báo cáo nào ở Việt Nam viết về kết xương đòn bằng nẹp khóa, do
vậy chúng tôi thực hiện đề tài này để đánh giá kết quả điều trị, và rút ra
những nhận xét về chỉ định và yếu tố ảnh hưởng đến kết quả.
27
28
Chương II
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
28
29
29
30
A1: Gãy ngang, hoặc đường gãy vát ngắn (mặt gãy làm thành góc < 30°)
A2: Gãy vát dài (mặt gãy làm thành góc > 30°)
A3: Gãy xoắn
- Kiểu B: Gãy có mảnh rời hình chêm:
30
31
Săn sóc sau mổ, đánh giá kết quả gần và kết quả xa.
2.2.3. Kỹ thuật mổ kết xương nẹp khóa xương đòn
2. 2. 3. 1 .Chuấn bị dụng cụ phẫu thuật
- Bộ dụng cụ phẫu thuật kết hợp xương chi trên thông thường.
- Phương tiện kết xương: Nẹp khóa ,vít khóa Titan của hãng Intercus của
Đức, Xing Rong, Thành An...Nẹp khóa và vít khóa cơ bản gìống nhau,
xong tùy theo từng hãng mà dụng cụ kèm theo khác nhau.
+ Nẹp khóa: 6 lỗ, 8 lỗ.
+ Vít khóa
+ Dây thép mềm.
+ Thước đo chiều sâu lô vít.
31
32
32
33
Chương 3
DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
3.1.1 Tuổi và giới
Bảng 3.1: Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi và giới (n= )
Nhóm Nam Nữ Tổng
n %
Tuổi
< 20
20-40
41-60
>60
Trung bình
Tổng
Nhận xét:
Bệnh nhân tuổi trung bình là……, nhỏ nhất là….. và cao nhất
là…….
Nhóm này hay gặp là từ….
Tỷ lệ gãy xương gặp ở nam là …. ở nữ là…..
33
34
Nhận xét:
Tai nạn giao thông chiếm tỷ lệ…..
Tai nạn sinh hoạt…..
Tai nạn lao động….
Tai nạn khác gặp ở……
Tất cả đều do cơ chế gián tiếp…..
34
35
Bảng 3.2: Phân loại bệnh nhân theo tuổi và nguyên nhân ( n=…)
Nhóm Nguyên nhân Tổng số BN
TNGT TNLĐ TNSH TN n %
tuổi
khác
<20
20-40
41-60
>60
Tổng
Nhận xét:
Nhận xét:
Bệnh nhân chủ yếu được mổ trong khoảng thời gian từ…..Số BN
được mổ trong ngày thứ nhất…., > 10 ngày là….
Thời gian trung bình nằm viện là….
35
36
Nhận xét:
100% BN có biểu hiện lâm sàng là đau chói. Tỷ lệ biến dạng ổ
gãy và sưng nề ổ gãy cao….. Dấu hiệu lạo xạo xương có ở …. số BN.
Nhận xét:
Vị trí gãy hay gặp nhất là ở 1/3 giữa với tỷ lệ….Gãy 1/3 ngoài
với ….Gãy xương đòn bên phải …. , bên trái….
36
37
Nhận xét:
Gãy phức tạp có mảnh rời di lệch lớn ( kiểu C3) gặp….Gãy mảnh
rời….
37
38
Bảng 3.7: Liên quan giữa tính chất đường gãy và nguyên
nhân tai nạn
Kiểu Nguyên nhân Tổng
TNGT TNLD TNSH TN khác n %
gãy
Kiểu A
Kiểu B
Kiểu C
Tổng
Nhận xét:
Trong nhóm TNGT, kiểu gãy chủ yếu là…
Kiểu…..
3.1.4.3. Biến chứng và tổn thương phối hợp
Bảng 3.8: Tổn thương phối hợp (n=…)
Biến chứng và tổn thương khác Số lượng Tỷ lệ (%)
CTSN
Gãy xương khác
Tràn dịch màng phổi
Tổn thương đám rối TK cánh tay
Không có tổn thương phối hợp
Tổng
Nhận xét:
Tổn thương phối hợp gặp ở….tổng đó gãy xương khác…, tràn
dịch màng phổi…
38
39
Nhận xét:
Chỉ định mổ dựa theo tổn thương gồm…BN gãy phức tạp có
mảnh rời di lệch lớn chủ yếu là kiểu B1, B2, C chiếm….
Điều trị bảo tồn cho ..BN (…%) nhóm gãy kiểu B2, B3 bằng nắn
chỉnh và đeo đai số 8, kiểm tra lại sau 1 tuần đến 3 tuần thấy ổ gãy còn
di lệch lớn.
39
40
Nhận xét:
Bảng 3.1 cho thấy có… kết xương nẹp khóa đơn thuần, có….BN
kết xương nẹp khóa và buộc vòng dây thép.
Những bệnh nhân này chủ yếu ở kiểu B và C vì có mảnh rời kết
xương nẹp khóa đơn thuần không vững chắc, chiếm tỉ lệ lần lượt là….
Bảng 3.10: Liên quan giữa loại nẹp và tính chất đường gãy
Loại nẹp Kiểu A Kiểu B Kiểu C Số BN
n %
6 lỗ
8 lỗ
Tổng
Nhận xét:
Qua bảng 3.11, ta thấy rằng chủ yếu sử dụng nẹp 6 lỗ, chiếm …,
nẹp 8 lỗ chiếm…. Loại nẹp 8 lỗ chủ yếu cho gãy kiểu gãy B và gãy C
với tỷ lệ lần lượt là…..
40
41
Nhận xét:
Xương thẳng trục hết di lệch có …BN, còn di lệch ít chiếm…,
không có trường hợp nào còn di lệch lớn.
3.3.2. Kết quả xa:
Trong nghiên cứu của chúng tôi với…, khám kiểm tra lại được …
Các BN đều có đủ khám lâm sàng, XQ kiểm tra có kết quả như sau;
Bảng 3.12: Thời điểm khám lại
Thời gian n %
3-6 tháng
>6 tháng
Tổng
Trung bình
41
42
Nhận xét:
Có …BN được khám lại tại thời điểm dưới 6 tháng sau mổ, …
khám lại sau 6 tháng. Thời gian khám lại trung bình là….
3.3.2.2. Kết quả liền xương
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa kết quả liền xương và biến chứng
Kết quả liền xương Kiểu A Kiểu B Kiểu C Tổng
Liền xương tốt
Liền xương trung bình
Không liền xương
Tổng
Nhận xét:
Trong ..BN, có … liền xương hết di lệch gồm: …kiểu A, …kiểu
B,…kiểu C….
Liền xương di lệch ít thuộc kiểu gãy B
3.3.2.3. Kết quả phục hồi chức năng
…/… BN đều không đau khi vận động khớp vai, biên độ vận
động khớp vai bình thường, sức mạnh tay, mang vác vật nặng bình
thường.
…/… BN phẫu thuật đạt yêu cầu thẩm mỹ. …trường hợp bị bật
nẹp có vai bên mổ hẹp hơn bên lành nhưng không ảnh hưởng tới chức
năng khớp vai.
3.4. Tai biến, biến chứng
Trong nghiên cứu của chúng tôi không gặp trường hợp nào có tai
biến trong mổ. ….. bật nẹp can xương xấu.
42
43
Tiếng việt
1. Đặng Kim Châu, Nguyễn Đức Phúc ( 2002), Điều trị gãy xương
bằng phẫu thuật, Bệnh học ngoại khoa, giáo trình giảng dạy sau đại
học, tập 2, Nhà xuất bản Quân Đội Nhân Dân Việt Nam, Tr 631-637.
2. Trần Đình Chiến ( 2006), Bài giảng đại cương chấn thương chỉnh
hình, Nhà xuất bản Quân Đội Nhân Dân, tr 35-40.
3. Hoàng Văn Dũng ( 2004), Đánh giá kết quả điều trị gãy xương đòn
ở người lớn bằng phẫu thuật xuyên đinh Kirschner nội tủy tại Bệnh
viện Việt Nam- Thụy Điển Uông Bí, Luận văn bác sỹ chuyên khoa
cấp 2, Đh Y Hà Nội.
4. Phạm Ngọc Ngữ (1995), Một số nhận xét qua 151 bệnh nhân gãy
xương đòn được điều trị bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp
xương bên trong, Luận văn thạc sỹ y học, Học Viện Quân Y.
43
44
8. Trương Đồng Tâm ( 1998), Nhận xét kết quả điều trị gãy kín xương
đòn bằng khung kéo tự tạo qua 26 trường hợp tại khoa CTCH
BVBKTƯ Thái Nguyên từ tháng 4/ 1997-12/1997, Tạp chí Y học
thực hành, Bộ Y tế, tr 10-11.
10. Trương Đồng Tâm, Đồng Quang Sơn (2003), Kết quả điều trị gãy
kín 1/3 giữa xương đòn bằng bó bột số 8 cải tiến tại BVĐKTƯ Thái
Nguyên, Tạp chí Y học thực hành, Bộ Y tế, tr19-20.
11. Lê Ngọc Trọng (2001), Hướng dẫn quy trình kỹ thuật bệnh viện, tập
2, nhà xuất bản y học, tr 455- 457.
Tiếng Anh
12. Altamimi S. A ,McKee M. D (2008), "Nonoperative treatment
44
45
45
46
30. Hillen Robert J., Burger Bart J., Poll Rudolf G., et al. (2010),
"Malunion after midshaft clavicle fractures in adults: The current
view on clavicular malunion in the literature", Acta Orthopaedica,
81(3), pp. 273-279.
46
47
34. Kitsis C. K., Marino A. J., Krikler S. J., et al. (2003), "Late
complications following clavicular fractures and their operative
management", Injury, 34(1), pp. 69-74.
35. Khan L. A., Bradnock T. J., Scott C., et al. (2009), "Fractures of
the clavicle", J Bone Joint Surg Am, 91(2), pp. 447-60.
36. Lee Y. S., Lin C. C., Huang C. R., et al. (2007), "Operative
treatment of midclavicular fractures in 62 elderly patients: knowles
pin versus plate", Orthopedics, 30(11), pp. 959-64.
38. Mueller M., Burger C., Florczyk A., et al. (2007), "Elastic stable
intramedullary nailing of midclavicular fractures in adults: 32 patients
followed for 1-5 years", Acta Orthop, 78(3), pp. 421-3.
39. Mueller M., Rangger C., Striepens N., et al. (2008), "Minimally
invasive intramedullaf'y nailing of midshaft clavicular fractures using
titanium elastic nails", J Trauma, 64(6), pp. 1528-34.
47
48
41. Neer C. S., 2nd (1968), "Fractures of the distal third of the clavicle",
Clin Orthop Relat Res, 58pp. 43-50.
42. Neviaser R. J., Neviaser J. S., Neviaser T. J., et al. (1975), "A
simple technique for internal fixation of the clavicle. A long term
evaluation", Clin Orthop Relat Res, (109), pp. 103-7.
46. Paladini P., Pellegrini A., Merolla G., et al. (2012), "Treatment of
Clavicle Fractures", Translational Medicine Unisa, 2pp. 47-58.
48. Sang Qing-Hua, Gou Zhi-Gang, Zheng Hua-Yong, et al. (2015), "
Treatment of Mid-shaft Clavicle Fractures", Chinese Medical
Journal, 128(21), pp. 2946-2951.
48
49
54. Wang X. H., Guo W. J., Li A. B., et al. (2015), "Operative versus
nonoperative treatment for displaced midshaft clavicle fractures: a
meta-analysis based on current evidence", Clinics (Sao Paulo), 70(8),
pp. 584-92.
49
50
50